SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VEETEX
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ TRUNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A19634
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VEETEX
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : ThS. TRỊNH TRỌNG ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ TRUNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A19634
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Trịnh
Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng
vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy
truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang
cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Trung Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Lê Trung Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ...................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp..............................................................1
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp..................................................................2
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................................3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................3
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................3
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...........................5
1.2.3.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp.................................................................5
1.2.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ................................................................8
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................9
1.2.4.1. Phương pháp tỷ số .........................................................................................9
1.2.4.2. Phương pháp so sánh.....................................................................................9
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................11
1.2.5.1. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................11
1.2.5.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn ...................................12
1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán ....................................................................13
1.2.5.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản..............................................................14
1.2.5.5. Phân tích khả năng quản lý nợ ....................................................................18
1.2.5.6. Phân tích khả năng sinh lời .........................................................................19
1.2.5.7. Phân tích Dupont .........................................................................................20
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính ................................21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................21
1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................22
CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VEETEX .25
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Veetex..............................................................25
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Veetex............................................................25
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...............................................25
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty .......................................26
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................................27
2.1.5. Quy trình sản xuất hàng hóa..........................................................................30
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-
2013 ...............................................................................................................................31
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011 -
2013 qua Báo cáo cáo kết quả kinh doanh .................................................................31
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-
2013 qua Bảng cân đối kế toán....................................................................................37
2.2.2.1. Tình hình t i sản của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-2013.........37
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-2013...43
2.2.3. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex qua các nhóm chỉ tiêu tài
chính cơ bản ...........................................................................................................47
2.2.3.1. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Veetex.....................................47
2.2.3.2. Khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Veetex...............................51
2.2.3.3. Khả năng quản lý nợ....................................................................................55
2.2.3.4. Khả năng sinh lời.........................................................................................55
2.2.3.5. Ứng dụng phương pháp Dupont...................................................................57
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex...........59
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................59
2.3.2. Tồn tại ...........................................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN VEETEX................64
3.1. Định hƣớng phát triên của Công t cổ phân Veetex........................................64
3.1.1. Môi trư ng kinh doanh...................................................................................64
3.1.2. Những thu n ợi và kh khăn của Công ty cổ Veetex ...................................64
3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Veetex .....................................65
Thang Long University Library
3.2. Một số giải pháp nhăm cải thiện tình hình t i ch nh tại Công t cổ phần
Veetex............................................................................................................................66
3.2.1. Tăng cư ng quản í hàng ưu kho..................................................................66
3.2.2. Tăng nguồn vôn đầu tư của chủ s hữu ........................................................69
3.2.3. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuât kinh doanh.................................................69
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không ngừng gia tăng lợi nhuân
phát triển công ty bền vững..........................................................................................71
3.2.5. Đầu tư và tổ chức sử dụng TSCĐ hợp để tăng hiệu quả sử dụng vôn
cố ...........................................................................................................72
3.2.6. ột số giải pháp khác......................................................................................73
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầ đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
KH Khách hàng
NCC Nhà cung cấp
NVKD Nhân viên kinh doanh
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
TSCĐ Tài sản cố định
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...................31
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013.....................................37
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..............................43
Bảng 2.4. Tỷ số D/E của Công ty giai đoạn 2011-2013................................................45
Bảng 2.5. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lưu kho của Công ty giai đoạn 2011-201351
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản............................................................52
Bảng 2.7. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ....................................................57
Bảng 2.8. ROI và các nhân tố ảnh hưởng đến ROI .......Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE.....................................................58
Bảng 2.10. Hàng tồn kho...............................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 .....................................40
Biểu đồ 2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...........47
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty giai đoạn 2011-2013................48
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán tức thời của Công ty giai đoạn 2011-2013 .............50
Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013....................54
Biểu đồ 2.6. Tỷ số nợ ....................................................................................................55
Biểu đồ 2.7. Khả năng sinh lời ......................................................................................56
Biểu đồ 3.1. Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo mô hình ABC ...............................68
Biểu đồ 3.2. Xêp hạng ABC cho các hàng hóa tồn kho................................................69
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Veetex .................................................27
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh chung........................................................30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó,
tài chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ
tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành
công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh
giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp,
kết hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế
về công ty cổ phần Veetex, em chọn đề tài “Phân tích tài chính tại công ty Cổ phần
Veetex” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đ ch nghiên cứu
 Đánh giá vai trò của hoạt động phân tích tài chính đối với hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của công ty cổ phần Veetex trong những
năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
 Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích tài chính tại công ty cổ
phần Veetex.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex
giai đoạn 2011-2013 và đánh giá chất lượng của công tác phân tích tài chính tại công
ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thang Long University Library
Sử dụng các thông tin tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ
phần Veetex, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương pháp phân tích, tổng
hợp để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại
công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Veetex.
1
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. [1,tr.12]
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính
xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài
chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội,
đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. [3,tr.9]
1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những
nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong
nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các
nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất
kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc
nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị
trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung
ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường.
Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều
chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
2
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai
trò của tài chính doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa
chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu
cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng liên
tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Vai trò thứ hai là tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử
dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh,
phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của
vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai
trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý
để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi
phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập
của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng
kinh tế…
Cuối cùng là giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà
các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
3
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp các khái niệm, hệ thống các
phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích cho ph p thu thập và xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu tư và tài trợ phù hợp. [4,tr.5]
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ
20 đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ bởi sự phát
triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh nghiệp mà
các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công cụ đắc lực để
ra quyết định.
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ
đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành
sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Trong hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp
thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa
chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp,
khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với các nh quản doanh nghiệp
Nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của
doanh nghiệp. Hơn thế nữa, họ cần chú ý đến cả lĩnh vực nào của doanh nghiệp
làthành công nhất, lĩnh vực nào chưa thành công; những điểm mạnh cũng như điểm
yếu vể tình hình tài chính của doanh nghiệp; những thay đổi nào cần được thực hiện để
cải thiện tình hình hoạt động trong tương lai. Việc phân tích tài chính sẽ đem lại cái
nhìn rõ ràng tại các mục cụ thể. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban
Thang Long University Library
4
giám đốc về dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động
quản lý. Từ đó nhà quản trị có những điều chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh,
lợi nhuận cũng như dự báo triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với các chủ đầu tƣ doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào đều là lợi nhuận trên đồng vốn
họ bỏ ra, thời gian hoàn vốn và mức rủi ro có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó là các
vấn đề như hoạt động doanh nghiệp trong kì hiện tại, kỳ vọng trong tương lai, rủi ro do
cơ cấu vốn (rủi ro tài chính), suất sinh lợi kỳ vọng của doanh nghiệp, thị phần và vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường… Các cổ đông cần biết tình hình thu nhập
của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư phân
tích tình hình thu nhập của chủ sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với câu
hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là bao nhiêu Dự kiến lợi
nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân chia lợi tức cổ phần và trong
nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm
tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó chính là
một trong những căn cứ giúp họ quyết định trong việc bỏ vốn vào doanh nghiệp.
Đối với các chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
x t trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến
sốlượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
5
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho ph p khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với cơ quan nh nƣớc
Dựa vào việc phân tích tài chính, cơ quan thuế có thể xác định công ty có thực
hiện đúng theo luật hay không ác định các khoản phải chịu thuế tính như vậy đã đủ
và đúng chưa Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và có thể chấp
nhận hay bác bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp cho cơ quan vì lý
do nào đó. Đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… dù họ làm ở các
lĩnh vực khác nhau nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty, thì họ vẫn quan tâm
phân tích để công việc của họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn.
Đối với ngƣời ao động trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Người lao động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được chế độ chính
sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cũng như sự tồn tại của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi quyết định xem liệu
có cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay không, đặc biệt là khả năng thanh
toán.
Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm. Thông
qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đưa ra các dự báo về kết
quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông
tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có
thể đưa ra được những nhận x t, kết luận chính xác.
1.2.3.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Những thông tin bên trong bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, chiến lược
phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, để đánh giá một cách cơ
Thang Long University Library
6
bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ
doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ
thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng
những thông tin đánh giá cho phân tích tài chính. Thông tin kế toán được phản ánh khá
đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo
cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền
tệ).
Bảng c n đối ế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản lưu động ( tiền và chứng khoán
ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…)
ên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụngkhác), Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu (thường bao gồm vốn góp
ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới)
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phản ảnh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu số đầu
kì và số cuối kì. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài
bảng cân đối kế toán như một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
7
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
Báo cáo ết quả hoạt động inh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
gồm 3 phần:
 Phần : Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu
trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo
cáo.
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu
trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn
phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp
đến cuối kỳ báo cáo.
 Phần III: Thuế giá trị gia tăng ( T T) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế T T được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ
cuối kỳ; số thuế T T được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế
T T được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.
Báo cáo ƣu chu ển tiền tệ
áo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
áo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu
tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi
Thang Long University Library
8
tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi
tiền vay...
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền
mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về
phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của
doanh nghiệp khác...
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn,
vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu...
 Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết inh báo cáo t i ch nh
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng,
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng,
phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số
liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế
toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Tóm lại, để phân tích tình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần
phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập trung
vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Những thông tin bên ngoài có thể được hiểu là tình hình chung về kinh tế tại
một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả, các yếu tố đầu vào và
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận
của công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính
9
doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ: qua thời
kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập thông tin
về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông tin liên quan
đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của ngành, tình
trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp:
các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích
(các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu khác). Phương pháp phân
tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên
tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận x t,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được
tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho ph p phân tích so sánh dọc giữa các ngành
cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục
đích riêng.
1.2.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích.
Thang Long University Library
10
So sánh theo thời gian
Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời
gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân tích doanh nghiệp trong
khoảng này sẽ nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng tuyệt đối cũng
như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt động của
doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp ứng được
nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE, EPS…và đồ thị
tương ứng các thời kì.
 So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
 So sánh theo chiều dọc để xem x t tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
So sánh theo không gian
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được. Bên cạnh đó, phân tích doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp
cạnh tranh, từ đó sẽ định vị vị thế của doanh nghiệp mình.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:
 Cùng đơn vị so sánh: thống nhất về mặt chất lượng cũng như số lượng, nội
dung cơ cấu của các chỉ tiêu.
 Cùng bản chất so sánh: về điều kiện tương đồng và chọn gốc so sánh
 Kỹ thuật so sánh: Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể
so sánh bằng các chỉ tiêu tương đôí. ởi vì, trong thực tế phân tích, có một số
trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không
mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì
hoàn toàn cho ph p và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối. Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã
san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu... Số bình quân có thể biểu thị dưới
11
dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân
sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
y = y1 – y0
Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích
so sánh. So sánh tương đối là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu trong kì phân tích so với chỉ
tiêu gốc, theo công thức:
y =
y1– y0
x 100%
y0
Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy
mô của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân
tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa các kì trên
từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và
so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau:
Phân tích doanh thu: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp bán trong kỳ.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh
thu.
Thang Long University Library
12
Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận.
Do đó phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có
hướng tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa.
1.2.5.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản - nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào, tỷ trọng của loại
tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết,
có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào
để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem x t tình hình tài sản – nguồn vốn
của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Tình hình biến động tài sản Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của
doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích
đồng thời dự đoán những rủi ro và tiềm năng tài chính trong tương lai.
Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số
đầu kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định
sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay
đổi về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của
nó được mở rộng hay giảm đi.
Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một
cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả
nhất và tiết kiệm nhất.
Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định
trong cùng một kỳ kế toán. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với
tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp
đầu tư cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề
kinh doanh hay không.
Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản dài
hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Ngoài việc xem x t cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa
các kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
13
Tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng huy động
vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, có đảm bảo duy trì hoạt
động hiệu quả không.
Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại
vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và khả
năng đối mặt với những rủi ro tài chính trong tương lai.
Tỷ trọng nợ phải trả =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong
việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa
doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp
hả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu.
Thang Long University Library
14
Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ k m hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế
nào cho hợp lý.
hả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng tồn kho là tài
sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản mục hàngtồn
kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh
nghiệp.
hả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.2.5.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ
của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để
tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
V ng qua h ng tồn ho v thời gian qua v ng h ng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng tài sản lưu động - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
15
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục
của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải
phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong
kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng
cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay
vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác
ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng,kết
cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của
doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp...
Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin.
Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ k m,
trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho
cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật
liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc
cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc
tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán
hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều
đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số
quay vòng hàng tồn khotăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng
để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu.
V ng qua hoản phải thu
Vòng quay các khoản phải
thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn
cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích
và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên,
điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng
quay các khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp
không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó
tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được
Thang Long University Library
16
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể
mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song
việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các
rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của
vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho
việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ.
Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các
khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và có biện
pháp rút ngắn thời gian này.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân
một ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền
càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán
trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố :
- Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh
nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận k o dài thời hạn thanh toán hơn
các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
- Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục k o dài thời hạn sẽ rất tốn k m về chi phí tài chính.
- Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
17
Thời gian qua v ng tiền
Thời gian quay
vòng của tiền
=
Thời gian quay
vòng hàng tồn
kho
+
Thời gian thu nợ
trung bình
-
Thời gian
trả chậm
trung bình
Trong đó:
Thời gian trả
chậm trung
bình
= 360 x
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả
GVHB + CP chung, CP bán hàng, CP quản lý
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn,
chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản
phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên,
cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng
tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Hiệu suất sử dụng t i sản cố định
iệu su t sử dụng
TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác
định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sảncố định
trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động của riêng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng t i sản ƣu động
Hiệu su t sử dụng TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cho biết mỗi đồng tài sản lưu động
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản lưu động ở đây bao
gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các
khảon trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
Thang Long University Library
18
Hiệu suất sử dụng tổng t i sản
Hiệu su t sử dụng tổng tài
sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung của doanh nghiệp, không phân biệt TSCĐ hay TSLĐ, nhằm giúp chủ doanh
nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp,
một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay
trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả
năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng
quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.5.5. Phân tích khả năng quản lý nợ
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty
gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng
lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lí nợ cũng quan
trọng như quản lí tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí nợ bao gồm:
Tỉ ệ nợ so với vốn chủ sở hữu
Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan
với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:
 Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
 Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
Tỉ ệ hả năng trả i
Tỉ số khả năng trả lãi =
EBIT
Chi phí lãi vay
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có
lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công
ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá
khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng tỉ số khả năng trả lãi. Tỉ số này đo lường
19
khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ
thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty.
Tỉ ệ hả năng trả nợ
Tỉ lệ khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh
nghiệp vì ngoài chi phí lãi doanh nghiệp có thể phải trả nợ gốc và các khoản chi phí
khác như chi phí thuê tài chính…Do đó, khi phân tích khả năng quản lí nợ cần sử dụng
tỉ lệ khả năng trả nợ. Tỉ lệ này được xác định bằng công thức sau:
Tỉ lệ khả
năng trả nợ
=
Giá vốn hàng bán + Chi phí kh u hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Trong BCKQKD của Việt Nam chi phí khấu hao thường được gộp vào chi phí
sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp nên việc tính toán tỉ lệ
khả năng trả nợ gặp khó khăn. Tuy nhiên có thể tính chi phí khấu hao trên cơ sở xác
định mức khấu hao tăng lên trong kì.
Tỉ lệ khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp từ
các nguồn doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế. Tỉ lệ này cho biết mỗi đồng nợ
gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả.
1.2.5.6. Phân tích khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho chủ sở
hữu, nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh
nghiệp.
Tỉ suất sinh ời trên doanh thu ROS
Tỉ su t sinh lời trên doanh thu
(ROS)
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
Tỉ suất sinh ời trên tổng t i sản ROA
Tỉ su t sinh lời trên tổng tài
sản (ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Thang Long University Library
20
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỉ suất sinh ời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ su t sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của
công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.2.5.7. Phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên
vốnchủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Điều đó cho ph p phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Ph n t ch Dupont đối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
21
ROA =
Lợi nhuận sau
thuế =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân
Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay của tài sản
(SOA). Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những
biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự
vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
Phân t ch Dupont đối với ROE
Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có
dạng:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tài sản bình quân
VCSH Doanh thu thuần Tài sản bình quân VCSH
Từ hai mô hình trên có thể thẩy rằng số vòng quay của tài sản càng cao, sức sản
xuất của doanh nghiệp càng lớn. Hướng tới mục đích làm tăng tỉ suất sinh lời của tài
sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy
mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài
sản. Cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi
phí sản xuất dở dang.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính
Việc hoàn thiện phân tích tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có thể
khái quát thành các nhân tố chủ quan và khách quan như sau:
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Tài liệu dùng trong phân tích
Tài liệu là cơ sở, nền tảng quyết định tới tính chính xác của kết quả phân tích. Tài
liệu quan trọng nhất là hệ thống các báo cáo tài chính, do đó các số liệu, thông tin từ
công tác kế toán phải trung thực và hợp lý thì việc phân tích mới có ý nghĩa. Nếu sử
dụng các số liệu sai lệch thì các phân tích đưa ra rất dễ dẫn đến sự định hướng sai
trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định của nhà đầu tư. ên cạnh
đó, tài liệu mà không cung cấp đầy đủ thì công việc phân tích có thể không thực hiện
được hoặc độ tin cậy thấp. Do vậy, ngoài báo cáo tài chính thì các tài liệu bên ngoài
cũng cần được cập nhật và kiểm tra kịp thời để kết quả phân tích có tính toàn diện hơn.
Thang Long University Library
22
Trình độ của cán bộ phân tích
Đây cũng là nhân tố có tính quyết định tới kết quả phân tích. Cán bộ phân tích là
người sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích để các dữ liệu ban đầu thể hiện được nội
dung và ý nghĩa. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ thì
phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Ngoài kiến thức chuyên môn thì người phân tích còn cần có những hiểu biết chung về
nền kinh tế, về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách pháp luật của nhà
nước, có như vậy thì những kết luận đưa ra sẽ mang tính khách quan và tin cậy cao
hơn.
Công nghệ v phƣơng pháp ph n t ch
Công nghệ và phương pháp phân tích chính là các công cụ để cán bộ phân tích
thực hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì
quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời
gian, công sức. Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các
công nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn,
phương pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai
đoạn khác nhau, từ đó cho thấy xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp
này rất hiệu quả khi phân tích đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải
qua nhiều thời kỳ nhưng đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có
nhiều ý nghĩa. Thế nên, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích tưởng
chừng rất đơn giản và theo một khuôn mẫu chung, nhưng thực tế thì công việc này đòi
hỏi sự linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích.
Tần suất phân tích
Tình hình kinh tế có sự thay đổi từng ngày, tình hình tài chính của doanh nghiệp
có thể là tốt trong thời kì này nhưng lại suy thoái trong thời kì khác. Để kết quả phản
ánh đúng thực trạng tài chính thì công tác phân tích phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, tần suất phân tích càng lớn thì các kết luận phân tích có độ tin cậy càng cao.
Chẳng hạn, công ty tiến hành công tác phân tích theo quý, nếu thấy tình hình tài chính
quý này không tốt, ban lãnh đạo có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp khắc
phục ngay trong quý sau, nhưng nếu cuối năm công ty mới thực hiện phân tích thì
những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời và giảm hiệu quả.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Hệ thống chính sách pháp luật của nh nƣớc
Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ
chính sách, pháp luật và thực hiện đủ các nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường
cạnh tranh bình đẳng, công bằng. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu
23
thì doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế
độ kế toán chung được nhà nước quy định nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung
trong từng giai đoạn để phù hợp hơn với mục tiêu quản lý tài chính, điều này sẽ làm
thay đổi trong công tác lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán
bộ phân tích cần bám sát quy định, chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp, sát
thực của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước.
Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành
Các kết quả phân tích sẽ không được đánh giá toàn diện nếu chỉ phân tích dựa
trên các tài liệu của bản thân doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp không tồn tại độc lập
mà còn có các mối quan hệ, liên kết với các doanh nghiệp khác. Nếu có hệ thống chỉ
tiêu về trung bình ngành thì doanh nghiệp có thể đánh giá, xem x t tình hình tài chính
để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng
như có hướng phấn đấu, khắc phục. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính giảm sút
nhưng nếu trong một nền kinh tế đang trì trệ và toàn ngành đang gặp khó khăn thì
những kết quả doanh nghiệp đạt được có thể vẫn khả quan. Do đó, những thông tin của
nền kinh tế và các chỉ tiêu của ngành góp phần làm tăng ý nghĩa của phân tích tài
chính và cho thấy một bức tranh toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty
cổ phần Veetex trong chương 2. Trên thực tế, thực trạng tình hình tài chính công ty ra
sao, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài
chính như thế nào Chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ
phần Veetex để làm sáng tỏ những vấn đề này.
25
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VEETEX
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Veetex
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Veetex
 Tên công ty : Công ty cổ phần Veetex
 Địa chỉ : số 16, ngõ 44, Hàm Tử Quan, Hà Nội
 E-mail : Veetex@vnn.vn
 Điện thoại : 0438286050
 Hotline : 0904 182278
 Fax : 0439289376
 Website : http://Veetex.com và http://www.dochoitruyenthong.com
 Showroom 1 : 26 Quán Sứ - Hà Nội
 Showroom 2 : E20-K300 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí
Minh
 Mã số thuế: 0101953633
Công ty Veetex là doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối các loại đồ chơi
trẻ em: đồ chơi gỗ, đồ chơi giáo dục, đồ chơi thông minh, đồ chơi phát triển trí tuệ cho
trẻ em từ 0-15 tuổi, trong đó nổi bật là dòng sản phẩm đồ chơi trí tuệ bằng gỗ.. Tất cả
các sản phẩm của Veetex đều được kiểm định và cấp chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy
theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 2009/ BKHCN và các tiêu chuẩn quốc tế ASTM,
En-71, ST… Hiện nay, VEETEX đang là nhà phân phối độc quyền nhãn hiệu đồ chơi
gỗ BENHO nổi tiếng trên thế giới từ năm 1973.
Bên cạnh đó, Veetex cũng trở thành nhà phân phối các sản phẩm phục vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ: các loại sữa, thực phẩm ăn dặm...
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Veetex được thành lập vào ngày 21/5/2006 , trở thành một trong
số ít doanh nghiệp ở Hà Nội chuyên phân phối loại đồ chơi gỗ phát triển trí tuệ cho trẻ
với quyết tâm trở thành thương hiệu hàng đầu tại thị trường Việt Nam cung cấp đồ
chơi gỗ - đồ chơi giáo dục - đồ chơi trí tuệ cũng như các mặt hàng và dịch vụ cho trẻ
em, trở thành điểm đến tin cậy đối với các bậc phụ huynh và các em nhỏ về chất lượng
hàng hóa và dịch vụ.
 Ngày 30/7/2010: khai trương văn phòng đại diện và Showroom 2 giới thiệu sản
phẩm đồ chơi trí tuệ Veetex tại địa chỉ: E20-K300 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân
Bình, Tp.Hồ Chí Minh. Cùng với chiến lược mở rộng thị trường và định vị thương
Thang Long University Library
26
hiệu vững chắc, Veetex bắt tay vào thực hiện kế hoạch tiếp cận và phục vụ tốt hơn
nữa nhu cầu sử dụng đồ chơi trí tuệ & an toàn của khách hàng ở các tỉnh phía Nam.
 Ngày 05/08/2010 tại Tp.HCM, VEETEX khởi công xây dựng mở rộng. ưởng
sản xuất đồ chơi gỗ VEETOYS tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn phục vụ chiến
lược tăng tỷ trọng sản phẩm Made in Vietnam của VEETEX..
 Sau thời gian xây dựng, ngày 8/09/2010, Veetex đã chính thức khánh thành
xưởng sản xuất đồ chơi VEETOYS tại Tp.HCM... ưởng VEETOYS được đặt tại
xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn, Tp.HCM, cái nôi của ngành sản xuất đồ chơi gỗ
tại Việt Nam. ưởng được đầu tư trên dây chuyền máy móc & thiết bị đồng bộ của
Nhật Bản và Đài Loan dưới sự tư vấn giám sát của các chuyên gia Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam, đảm bảo tất cả các sản phẩm của VEETOYS
sản xuất ra đạt các tiêu chuẩn quốc tế và quy chuẩn Việt Nam
QCVN3:2009/BKHCN. Với việc khánh thành này, Veetex hướng nhanh tới mục
tiêu xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường Mỹ & EU ngay trong quý đầu năm
2011 sau khi đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng đồ chơi trí tuệ, an toàn trong nước.
 Tháng 12/2013: Khai trương shop Tuti Care (Đồ chơi trẻ em cao cấp),
showroom tại 54 Trần Phú, Hải Phòng
 Tháng 2/2013: Khai trương Tuti Care tại 61 Lý Thường Kiệt, Đà Nẵng.
 Tháng 1/2015: Khai trương TutiCare thứ 14 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
 Hiện tại VEETEX đã có trên 500 dòng sản phẩm với nhiều tính năng và mẫu
mã đa dạng , trở thành công ty hàng đầu Việt Nam chuyên sản xuất và phân phối
các sản pẩm đồ chơi giáo dục, đồ chơi trí tuệ cho bé với hệ thống bán hàng trên cả
nước.
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần Veetex là doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối các loại
đồ chơi trẻ em: đồ chơi gỗ, đồ chơi giáo dục, đồ chơi thông minh, đồ chơi phát triển trí
tuệ cho trẻ em.
Nguồn hàng hóa chủ yếu của Công ty là nhập khẩu từ nước ngoài; đến năm
2010 đã có thêm nguồn hàng tự sản xuất khi chính thức xây dựng và đưa vào hoạt
động xưởng sản xuất đồ chơi tại xã Đông Thạnh – huyện Hoóc Môn – TP.Hồ Chí
Minh.
Qua một giai đoạn xây dựng và phát triển từ năm 2006 đến nay, Công ty Cổ
phần Veetex đã gặt hái được những thành công đáng kể, tạo dựng được một mạng lưới
phân phối sản phẩm đa dạng và rộng khắp. Công ty tạo được niềm tin của các bạn
hàng trong và ngoài nước.
27
Tuy nhiên hiện nay, đồ chơi ngoại nhập vẫn chiếm thị phần lớn trên thị trường,
đặc biệt là đồ chơi Trung Quốc đem đến nhiều khó khăn cho sự phát triển của Công ty.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Veetex
( Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )
Công ty Cổ phần Veetex tổ chức theo mô hình trực tuyến. Người lãnh đạo thực
hiện tất cả các chức năng quản trị, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi mặt của
đơn vị mình. Các bộ phận trong công ty có sự trao đổi, phối hợp để thực hiện nhiệm
vụ, chức năng của mình đạt hiệu quả nhất.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔN
HỘ ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG HÀNH
CHÍNH –
NHÂN SỰ
PHÒNG TỔNG
HỢP
PHÒNG KINH
DOANH 1
PHÒNG KINH
DOANH 2
PHÒNG KẾ
TOÁN – TÀI
CHÍNH
KHO HÀ NỘI
KHO TP.HỒ
CHÍ MINH
Thang Long University Library
28
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ
đông có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:
 Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.
 Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
 Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,là cơ quan quản lý cao nhất
của công ty, có nhiệm vụ:
 áo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi
nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và
kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty.
 Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công
ty.
 Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của ban giám đốc.
 Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty.
 Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhệm vụ kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám
đốc.
Ban giá đốc
an giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm.
an giám đốc có nhiệm vụ:
 Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch
kinh doanh.
 Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty
theo đúng điều lệ, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
 Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý của công ty: phó giám đốc chi
nhánh, công ty thành viên, trưởng và phó phòng sau khi đã được Hội đồng quản trị
phê duyệt.
29
 Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh
doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng Hành chính – Nhân sự có chức năng tư vấn cho iám đốc về quản lý nhân
sự và quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức hành chính của Công ty.
Phòng này có nhiệm vụ: tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát
triển nhân viên; phối hợp theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội
quy và quy chế của Công ty. Quản lý hồ sơ cá nhân và các tài liệu về BHXH của nhân
viên, thực hiện công tác BHXH cho nhân viên.
Phòng Kế toán – Tài chính
Các hoạt động tại đây bao gồm: Giám sát mọi hoạt động kinh doanh dưới hình
thái tiền tệ, hạch toán các khoản chi phí để xác định kết quả kinh doanh; Tổ chức, theo
dõi chặt chẽ chính xác tài sản và nguồn vốn của công ty; Theo dõi công nợ và thường
xuyên đôn đốc để thanh toán công nợ; Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về sản
xuất, kinh doanh cho Tổng giám đốc.
Bên cạnh đó, phòng Kế toán – Tài chính cũng phải thực hiện các nghiệp vụ kế
toán khác như: Thanh toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
và chi phí đầu tư các dự án quy định; Quyết toán các hợp đồng kinh tế; Thực hiện và
theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ
đối với công nhân viên trong công ty; Bảo quản và lưu trữ các tài liệu kế toán, tài
chính, chứng từ có giá của công ty
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ như sau: Nghiên cứu thị trường, nhu cầu cũng
như thị hiếu của khách hàng từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh; Ký hợp đồng và
thực hiện các giao dịch buôn bán với khách hàng; Đại diện cho công ty làm việc với
khách hàng, các nhà cung cấp đầu vào về chi tiết các điều khoản trong hợp đồng, từ đó
kết hợp với Bộ phận Kho để lên phương án nhập hàng, lưu kho và giao hàng cho
khách.
Kho
Bộ phận Kho có chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của công ty, ngoài ra
còn quản lý hàng tồn kho, theo dõi quá trình nhập kho và xuất kho đảm bảo hàng hóa
không bị thất thoát. Vận chuyển hàng hóa khi nhập hàng về kho hay cung cấp dịch vụ
giao hàng tận nơi cho khách hàng.
Thang Long University Library
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
 

Viewers also liked

Viewers also liked (20)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêmPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Carmen córdova modulo 6 esv torre de luz eterna
Carmen córdova modulo 6 esv  torre de luz eternaCarmen córdova modulo 6 esv  torre de luz eterna
Carmen córdova modulo 6 esv torre de luz eterna
 
Materi elk dasar1 ok
Materi elk dasar1 okMateri elk dasar1 ok
Materi elk dasar1 ok
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
Phân tích một số nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của các công ty cổ ...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
 

Similar to Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex

Similar to Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
 
Đề tài tình hình tài chính tại công ty giao nhận kho vận, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài  tình hình tài chính tại công ty giao nhận kho vận, ĐIỂM CAO,  2018Đề tài  tình hình tài chính tại công ty giao nhận kho vận, ĐIỂM CAO,  2018
Đề tài tình hình tài chính tại công ty giao nhận kho vận, ĐIỂM CAO, 2018
 
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu ...
Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu ...Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu ...
Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu ...
 
Đề tài vốn lưu động và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng, MIỄN P...
Đề tài  vốn lưu động và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng, MIỄN P...Đề tài  vốn lưu động và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng, MIỄN P...
Đề tài vốn lưu động và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng, MIỄN P...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesysHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Intesys, ĐIỂM 8
 
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM ĐÔNG Á TRONG BỐI CẢNH HIỆ...
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM ĐÔNG Á TRONG BỐI CẢNH HIỆ...ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM ĐÔNG Á TRONG BỐI CẢNH HIỆ...
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM ĐÔNG Á TRONG BỐI CẢNH HIỆ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VEETEX SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ TRUNG ANH MÃ SINH VIÊN : A19634 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VEETEX GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : ThS. TRỊNH TRỌNG ANH SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ TRUNG ANH MÃ SINH VIÊN : A19634 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Trịnh Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Lê Trung Anh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Lê Trung Anh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.................................................................1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ...................................................................1 1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp..............................................................1 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp..................................................................2 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................................3 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................3 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................3 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...........................5 1.2.3.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp.................................................................5 1.2.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ................................................................8 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................9 1.2.4.1. Phương pháp tỷ số .........................................................................................9 1.2.4.2. Phương pháp so sánh.....................................................................................9 1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................11 1.2.5.1. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................11 1.2.5.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn ...................................12 1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán ....................................................................13 1.2.5.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản..............................................................14 1.2.5.5. Phân tích khả năng quản lý nợ ....................................................................18 1.2.5.6. Phân tích khả năng sinh lời .........................................................................19 1.2.5.7. Phân tích Dupont .........................................................................................20 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính ................................21 1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................21 1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................22 CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VEETEX .25 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Veetex..............................................................25
  • 6. 2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Veetex............................................................25 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...............................................25 2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty .......................................26 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................................27 2.1.5. Quy trình sản xuất hàng hóa..........................................................................30 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011- 2013 ...............................................................................................................................31 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011 - 2013 qua Báo cáo cáo kết quả kinh doanh .................................................................31 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011- 2013 qua Bảng cân đối kế toán....................................................................................37 2.2.2.1. Tình hình t i sản của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-2013.........37 2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-2013...43 2.2.3. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex qua các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản ...........................................................................................................47 2.2.3.1. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Veetex.....................................47 2.2.3.2. Khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Veetex...............................51 2.2.3.3. Khả năng quản lý nợ....................................................................................55 2.2.3.4. Khả năng sinh lời.........................................................................................55 2.2.3.5. Ứng dụng phương pháp Dupont...................................................................57 2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex...........59 2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................59 2.3.2. Tồn tại ...........................................................................................................60 2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................61 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN VEETEX................64 3.1. Định hƣớng phát triên của Công t cổ phân Veetex........................................64 3.1.1. Môi trư ng kinh doanh...................................................................................64 3.1.2. Những thu n ợi và kh khăn của Công ty cổ Veetex ...................................64 3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Veetex .....................................65 Thang Long University Library
  • 7. 3.2. Một số giải pháp nhăm cải thiện tình hình t i ch nh tại Công t cổ phần Veetex............................................................................................................................66 3.2.1. Tăng cư ng quản í hàng ưu kho..................................................................66 3.2.2. Tăng nguồn vôn đầu tư của chủ s hữu ........................................................69 3.2.3. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuât kinh doanh.................................................69 3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không ngừng gia tăng lợi nhuân phát triển công ty bền vững..........................................................................................71 3.2.5. Đầu tư và tổ chức sử dụng TSCĐ hợp để tăng hiệu quả sử dụng vôn cố ...........................................................................................................72 3.2.6. ột số giải pháp khác......................................................................................73
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầ đủ BHXH Bảo hiểm xã hội D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi KH Khách hàng NCC Nhà cung cấp NVKD Nhân viên kinh doanh ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu TSCĐ Tài sản cố định VNĐ Việt Nam đồng Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...................31 Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013.....................................37 Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..............................43 Bảng 2.4. Tỷ số D/E của Công ty giai đoạn 2011-2013................................................45 Bảng 2.5. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lưu kho của Công ty giai đoạn 2011-201351 Bảng 2.6. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản............................................................52 Bảng 2.7. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ....................................................57 Bảng 2.8. ROI và các nhân tố ảnh hưởng đến ROI .......Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE.....................................................58 Bảng 2.10. Hàng tồn kho...............................................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 .....................................40 Biểu đồ 2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...........47 Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty giai đoạn 2011-2013................48 Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán tức thời của Công ty giai đoạn 2011-2013 .............50 Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013....................54 Biểu đồ 2.6. Tỷ số nợ ....................................................................................................55 Biểu đồ 2.7. Khả năng sinh lời ......................................................................................56 Biểu đồ 3.1. Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo mô hình ABC ...............................68 Biểu đồ 3.2. Xêp hạng ABC cho các hàng hóa tồn kho................................................69 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Veetex .................................................27 Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh chung........................................................30
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành công. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, kết hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về công ty cổ phần Veetex, em chọn đề tài “Phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Veetex” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đ ch nghiên cứu  Đánh giá vai trò của hoạt động phân tích tài chính đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.  Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của công ty cổ phần Veetex trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.  Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex. Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex giai đoạn 2011-2013 và đánh giá chất lượng của công tác phân tích tài chính tại công ty. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Thang Long University Library
  • 11. Sử dụng các thông tin tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex Chƣơng 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. [1,tr.12] Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. [3,tr.9] 1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 13. 2 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những vai trò chủ yếu sau đây: Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất. Vai trò thứ hai là tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế… Cuối cùng là giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
  • 14. 3 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp các khái niệm, hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích cho ph p thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu tư và tài trợ phù hợp. [4,tr.5] Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ 20 đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ bởi sự phát triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh nghiệp mà các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công cụ đắc lực để ra quyết định. Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp. 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với các nh quản doanh nghiệp Nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, họ cần chú ý đến cả lĩnh vực nào của doanh nghiệp làthành công nhất, lĩnh vực nào chưa thành công; những điểm mạnh cũng như điểm yếu vể tình hình tài chính của doanh nghiệp; những thay đổi nào cần được thực hiện để cải thiện tình hình hoạt động trong tương lai. Việc phân tích tài chính sẽ đem lại cái nhìn rõ ràng tại các mục cụ thể. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Thang Long University Library
  • 15. 4 giám đốc về dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Từ đó nhà quản trị có những điều chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận cũng như dự báo triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Đối với các chủ đầu tƣ doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào đều là lợi nhuận trên đồng vốn họ bỏ ra, thời gian hoàn vốn và mức rủi ro có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó là các vấn đề như hoạt động doanh nghiệp trong kì hiện tại, kỳ vọng trong tương lai, rủi ro do cơ cấu vốn (rủi ro tài chính), suất sinh lợi kỳ vọng của doanh nghiệp, thị phần và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường… Các cổ đông cần biết tình hình thu nhập của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư phân tích tình hình thu nhập của chủ sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là bao nhiêu Dự kiến lợi nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó chính là một trong những căn cứ giúp họ quyết định trong việc bỏ vốn vào doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem x t trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến sốlượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
  • 16. 5 rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho ph p khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với cơ quan nh nƣớc Dựa vào việc phân tích tài chính, cơ quan thuế có thể xác định công ty có thực hiện đúng theo luật hay không ác định các khoản phải chịu thuế tính như vậy đã đủ và đúng chưa Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và có thể chấp nhận hay bác bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp cho cơ quan vì lý do nào đó. Đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… dù họ làm ở các lĩnh vực khác nhau nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty, thì họ vẫn quan tâm phân tích để công việc của họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn. Đối với ngƣời ao động trong doanh nghiệp Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người lao động trong doanh nghiệp. Người lao động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được chế độ chính sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi quyết định xem liệu có cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay không, đặc biệt là khả năng thanh toán. Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm. Thông qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đưa ra các dự báo về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận x t, kết luận chính xác. 1.2.3.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp Những thông tin bên trong bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, chiến lược phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, để đánh giá một cách cơ Thang Long University Library
  • 17. 6 bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đánh giá cho phân tích tài chính. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Bảng c n đối ế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản lưu động ( tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…) ên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụngkhác), Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu (thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới) Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ảnh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu số đầu kì và số cuối kì. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
  • 18. 7 Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Báo cáo ết quả hoạt động inh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:  Phần : Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.  Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.  Phần III: Thuế giá trị gia tăng ( T T) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế T T được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế T T được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế T T được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ. Báo cáo ƣu chu ển tiền tệ áo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. áo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:  Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi Thang Long University Library
  • 19. 8 tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...  Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác...  Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu...  Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. Thuyết inh báo cáo t i ch nh Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. Tóm lại, để phân tích tình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ. 1.2.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Những thông tin bên ngoài có thể được hiểu là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả, các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính
  • 20. 9 doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ: qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp... 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.4.1. Phương pháp tỷ số Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích (các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu khác). Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận x t, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho ph p phân tích so sánh dọc giữa các ngành cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục đích riêng. 1.2.4.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích. Thang Long University Library
  • 21. 10 So sánh theo thời gian Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân tích doanh nghiệp trong khoảng này sẽ nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng tuyệt đối cũng như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt động của doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp ứng được nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE, EPS…và đồ thị tương ứng các thời kì.  So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.  So sánh theo chiều dọc để xem x t tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. So sánh theo không gian So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. Bên cạnh đó, phân tích doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cạnh tranh, từ đó sẽ định vị vị thế của doanh nghiệp mình. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu:  Cùng đơn vị so sánh: thống nhất về mặt chất lượng cũng như số lượng, nội dung cơ cấu của các chỉ tiêu.  Cùng bản chất so sánh: về điều kiện tương đồng và chọn gốc so sánh  Kỹ thuật so sánh: Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đôí. ởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho ph p và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối. Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu... Số bình quân có thể biểu thị dưới
  • 22. 11 dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Số tuyệt đối được tính bằng công thức: y = y1 – y0 Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích y0 là trị số của chỉ tiêu gốc y là trị số so sánh Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. So sánh tương đối là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu trong kì phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công thức: y = y1– y0 x 100% y0 Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối. 1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.5.1. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa các kì trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác. Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau: Phân tích doanh thu: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán trong kỳ. Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu. Thang Long University Library
  • 23. 12 Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận. Do đó phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có hướng tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa. 1.2.5.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản - nguồn vốn Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào, tỷ trọng của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết, có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem x t tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Tình hình biến động tài sản Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích đồng thời dự đoán những rủi ro và tiềm năng tài chính trong tương lai. Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số đầu kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay đổi về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của nó được mở rộng hay giảm đi. Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả nhất và tiết kiệm nhất. Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định trong cùng một kỳ kế toán. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp đầu tư cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Tỷ trọng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Tổng tài sản Ngoài việc xem x t cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa các kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 24. 13 Tình hình biến động nguồn vốn Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng huy động vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, có đảm bảo duy trì hoạt động hiệu quả không. Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và khả năng đối mặt với những rủi ro tài chính trong tương lai. Tỷ trọng nợ phải trả = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thang Long University Library
  • 25. 14 Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ k m hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý. hả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản mục hàngtồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp. hả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.2.5.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. V ng qua h ng tồn ho v thời gian qua v ng h ng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị lưu kho Thời gian quay vòng hàng tồn kho = 360 Vòng quay hàng tồn kho Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động - Kho Tổng nợ ngắn hạn
  • 26. 15 vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng,kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp... Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ k m, trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn khotăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu. V ng qua hoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng quay các khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được Thang Long University Library
  • 27. 16 mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 360 Vòng quay các khoản phải thu Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố : - Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận k o dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. - Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. - Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục k o dài thời hạn sẽ rất tốn k m về chi phí tài chính. - Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp.
  • 28. 17 Thời gian qua v ng tiền Thời gian quay vòng của tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian thu nợ trung bình - Thời gian trả chậm trung bình Trong đó: Thời gian trả chậm trung bình = 360 x Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả GVHB + CP chung, CP bán hàng, CP quản lý Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Hiệu suất sử dụng t i sản cố định iệu su t sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sảncố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSCĐ. Hiệu suất sử dụng t i sản ƣu động Hiệu su t sử dụng TSLĐ = Doanh thu thuần TSLĐ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản lưu động ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khảon trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho. Thang Long University Library
  • 29. 18 Hiệu suất sử dụng tổng t i sản Hiệu su t sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp, không phân biệt TSCĐ hay TSLĐ, nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.5.5. Phân tích khả năng quản lý nợ Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lí nợ cũng quan trọng như quản lí tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí nợ bao gồm: Tỉ ệ nợ so với vốn chủ sở hữu Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:  Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.  Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Tỉ ệ hả năng trả i Tỉ số khả năng trả lãi = EBIT Chi phí lãi vay Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng tỉ số khả năng trả lãi. Tỉ số này đo lường
  • 30. 19 khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty. Tỉ ệ hả năng trả nợ Tỉ lệ khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh nghiệp vì ngoài chi phí lãi doanh nghiệp có thể phải trả nợ gốc và các khoản chi phí khác như chi phí thuê tài chính…Do đó, khi phân tích khả năng quản lí nợ cần sử dụng tỉ lệ khả năng trả nợ. Tỉ lệ này được xác định bằng công thức sau: Tỉ lệ khả năng trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí kh u hao + EBIT Nợ gốc + Chi phí lãi vay Trong BCKQKD của Việt Nam chi phí khấu hao thường được gộp vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp nên việc tính toán tỉ lệ khả năng trả nợ gặp khó khăn. Tuy nhiên có thể tính chi phí khấu hao trên cơ sở xác định mức khấu hao tăng lên trong kì. Tỉ lệ khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp từ các nguồn doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế. Tỉ lệ này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả. 1.2.5.6. Phân tích khả năng sinh lời Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu, nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỉ suất sinh ời trên doanh thu ROS Tỉ su t sinh lời trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Tỉ suất sinh ời trên tổng t i sản ROA Tỉ su t sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 31. 20 Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Tỉ suất sinh ời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỉ su t sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. 1.2.5.7. Phân tích Dupont Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốnchủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho ph p phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Ph n t ch Dupont đối với ROA Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
  • 32. 21 ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay của tài sản (SOA). Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phân t ch Dupont đối với ROE Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có dạng: ROE = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tài sản bình quân VCSH Doanh thu thuần Tài sản bình quân VCSH Từ hai mô hình trên có thể thẩy rằng số vòng quay của tài sản càng cao, sức sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. Hướng tới mục đích làm tăng tỉ suất sinh lời của tài sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài sản. Cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi phí sản xuất dở dang. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính Việc hoàn thiện phân tích tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có thể khái quát thành các nhân tố chủ quan và khách quan như sau: 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Tài liệu dùng trong phân tích Tài liệu là cơ sở, nền tảng quyết định tới tính chính xác của kết quả phân tích. Tài liệu quan trọng nhất là hệ thống các báo cáo tài chính, do đó các số liệu, thông tin từ công tác kế toán phải trung thực và hợp lý thì việc phân tích mới có ý nghĩa. Nếu sử dụng các số liệu sai lệch thì các phân tích đưa ra rất dễ dẫn đến sự định hướng sai trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định của nhà đầu tư. ên cạnh đó, tài liệu mà không cung cấp đầy đủ thì công việc phân tích có thể không thực hiện được hoặc độ tin cậy thấp. Do vậy, ngoài báo cáo tài chính thì các tài liệu bên ngoài cũng cần được cập nhật và kiểm tra kịp thời để kết quả phân tích có tính toàn diện hơn. Thang Long University Library
  • 33. 22 Trình độ của cán bộ phân tích Đây cũng là nhân tố có tính quyết định tới kết quả phân tích. Cán bộ phân tích là người sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích để các dữ liệu ban đầu thể hiện được nội dung và ý nghĩa. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Ngoài kiến thức chuyên môn thì người phân tích còn cần có những hiểu biết chung về nền kinh tế, về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách pháp luật của nhà nước, có như vậy thì những kết luận đưa ra sẽ mang tính khách quan và tin cậy cao hơn. Công nghệ v phƣơng pháp ph n t ch Công nghệ và phương pháp phân tích chính là các công cụ để cán bộ phân tích thực hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời gian, công sức. Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các công nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn, phương pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai đoạn khác nhau, từ đó cho thấy xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp này rất hiệu quả khi phân tích đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải qua nhiều thời kỳ nhưng đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có nhiều ý nghĩa. Thế nên, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích tưởng chừng rất đơn giản và theo một khuôn mẫu chung, nhưng thực tế thì công việc này đòi hỏi sự linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích. Tần suất phân tích Tình hình kinh tế có sự thay đổi từng ngày, tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể là tốt trong thời kì này nhưng lại suy thoái trong thời kì khác. Để kết quả phản ánh đúng thực trạng tài chính thì công tác phân tích phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, tần suất phân tích càng lớn thì các kết luận phân tích có độ tin cậy càng cao. Chẳng hạn, công ty tiến hành công tác phân tích theo quý, nếu thấy tình hình tài chính quý này không tốt, ban lãnh đạo có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục ngay trong quý sau, nhưng nếu cuối năm công ty mới thực hiện phân tích thì những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời và giảm hiệu quả. 1.3.2. Các nhân tố khách quan Hệ thống chính sách pháp luật của nh nƣớc Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ chính sách, pháp luật và thực hiện đủ các nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu
  • 34. 23 thì doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế độ kế toán chung được nhà nước quy định nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung trong từng giai đoạn để phù hợp hơn với mục tiêu quản lý tài chính, điều này sẽ làm thay đổi trong công tác lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán bộ phân tích cần bám sát quy định, chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp, sát thực của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành Các kết quả phân tích sẽ không được đánh giá toàn diện nếu chỉ phân tích dựa trên các tài liệu của bản thân doanh nghiệp. Bởi doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà còn có các mối quan hệ, liên kết với các doanh nghiệp khác. Nếu có hệ thống chỉ tiêu về trung bình ngành thì doanh nghiệp có thể đánh giá, xem x t tình hình tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính giảm sút nhưng nếu trong một nền kinh tế đang trì trệ và toàn ngành đang gặp khó khăn thì những kết quả doanh nghiệp đạt được có thể vẫn khả quan. Do đó, những thông tin của nền kinh tế và các chỉ tiêu của ngành góp phần làm tăng ý nghĩa của phân tích tài chính và cho thấy một bức tranh toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 35. 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty cổ phần Veetex trong chương 2. Trên thực tế, thực trạng tình hình tài chính công ty ra sao, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính như thế nào Chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần Veetex để làm sáng tỏ những vấn đề này.
  • 36. 25 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VEETEX 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Veetex 2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Veetex  Tên công ty : Công ty cổ phần Veetex  Địa chỉ : số 16, ngõ 44, Hàm Tử Quan, Hà Nội  E-mail : Veetex@vnn.vn  Điện thoại : 0438286050  Hotline : 0904 182278  Fax : 0439289376  Website : http://Veetex.com và http://www.dochoitruyenthong.com  Showroom 1 : 26 Quán Sứ - Hà Nội  Showroom 2 : E20-K300 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh  Mã số thuế: 0101953633 Công ty Veetex là doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối các loại đồ chơi trẻ em: đồ chơi gỗ, đồ chơi giáo dục, đồ chơi thông minh, đồ chơi phát triển trí tuệ cho trẻ em từ 0-15 tuổi, trong đó nổi bật là dòng sản phẩm đồ chơi trí tuệ bằng gỗ.. Tất cả các sản phẩm của Veetex đều được kiểm định và cấp chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 2009/ BKHCN và các tiêu chuẩn quốc tế ASTM, En-71, ST… Hiện nay, VEETEX đang là nhà phân phối độc quyền nhãn hiệu đồ chơi gỗ BENHO nổi tiếng trên thế giới từ năm 1973. Bên cạnh đó, Veetex cũng trở thành nhà phân phối các sản phẩm phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ: các loại sữa, thực phẩm ăn dặm... 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần Veetex được thành lập vào ngày 21/5/2006 , trở thành một trong số ít doanh nghiệp ở Hà Nội chuyên phân phối loại đồ chơi gỗ phát triển trí tuệ cho trẻ với quyết tâm trở thành thương hiệu hàng đầu tại thị trường Việt Nam cung cấp đồ chơi gỗ - đồ chơi giáo dục - đồ chơi trí tuệ cũng như các mặt hàng và dịch vụ cho trẻ em, trở thành điểm đến tin cậy đối với các bậc phụ huynh và các em nhỏ về chất lượng hàng hóa và dịch vụ.  Ngày 30/7/2010: khai trương văn phòng đại diện và Showroom 2 giới thiệu sản phẩm đồ chơi trí tuệ Veetex tại địa chỉ: E20-K300 Cộng Hoà, phường 12, quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh. Cùng với chiến lược mở rộng thị trường và định vị thương Thang Long University Library
  • 37. 26 hiệu vững chắc, Veetex bắt tay vào thực hiện kế hoạch tiếp cận và phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu sử dụng đồ chơi trí tuệ & an toàn của khách hàng ở các tỉnh phía Nam.  Ngày 05/08/2010 tại Tp.HCM, VEETEX khởi công xây dựng mở rộng. ưởng sản xuất đồ chơi gỗ VEETOYS tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn phục vụ chiến lược tăng tỷ trọng sản phẩm Made in Vietnam của VEETEX..  Sau thời gian xây dựng, ngày 8/09/2010, Veetex đã chính thức khánh thành xưởng sản xuất đồ chơi VEETOYS tại Tp.HCM... ưởng VEETOYS được đặt tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn, Tp.HCM, cái nôi của ngành sản xuất đồ chơi gỗ tại Việt Nam. ưởng được đầu tư trên dây chuyền máy móc & thiết bị đồng bộ của Nhật Bản và Đài Loan dưới sự tư vấn giám sát của các chuyên gia Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam, đảm bảo tất cả các sản phẩm của VEETOYS sản xuất ra đạt các tiêu chuẩn quốc tế và quy chuẩn Việt Nam QCVN3:2009/BKHCN. Với việc khánh thành này, Veetex hướng nhanh tới mục tiêu xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường Mỹ & EU ngay trong quý đầu năm 2011 sau khi đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng đồ chơi trí tuệ, an toàn trong nước.  Tháng 12/2013: Khai trương shop Tuti Care (Đồ chơi trẻ em cao cấp), showroom tại 54 Trần Phú, Hải Phòng  Tháng 2/2013: Khai trương Tuti Care tại 61 Lý Thường Kiệt, Đà Nẵng.  Tháng 1/2015: Khai trương TutiCare thứ 14 tại Thành phố Hồ Chí Minh.  Hiện tại VEETEX đã có trên 500 dòng sản phẩm với nhiều tính năng và mẫu mã đa dạng , trở thành công ty hàng đầu Việt Nam chuyên sản xuất và phân phối các sản pẩm đồ chơi giáo dục, đồ chơi trí tuệ cho bé với hệ thống bán hàng trên cả nước. 2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Công ty cổ phần Veetex là doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối các loại đồ chơi trẻ em: đồ chơi gỗ, đồ chơi giáo dục, đồ chơi thông minh, đồ chơi phát triển trí tuệ cho trẻ em. Nguồn hàng hóa chủ yếu của Công ty là nhập khẩu từ nước ngoài; đến năm 2010 đã có thêm nguồn hàng tự sản xuất khi chính thức xây dựng và đưa vào hoạt động xưởng sản xuất đồ chơi tại xã Đông Thạnh – huyện Hoóc Môn – TP.Hồ Chí Minh. Qua một giai đoạn xây dựng và phát triển từ năm 2006 đến nay, Công ty Cổ phần Veetex đã gặt hái được những thành công đáng kể, tạo dựng được một mạng lưới phân phối sản phẩm đa dạng và rộng khắp. Công ty tạo được niềm tin của các bạn hàng trong và ngoài nước.
  • 38. 27 Tuy nhiên hiện nay, đồ chơi ngoại nhập vẫn chiếm thị phần lớn trên thị trường, đặc biệt là đồ chơi Trung Quốc đem đến nhiều khó khăn cho sự phát triển của Công ty. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Veetex ( Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự ) Công ty Cổ phần Veetex tổ chức theo mô hình trực tuyến. Người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi mặt của đơn vị mình. Các bộ phận trong công ty có sự trao đổi, phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình đạt hiệu quả nhất. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔN HỘ ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG KINH DOANH 1 PHÒNG KINH DOANH 2 PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH KHO HÀ NỘI KHO TP.HỒ CHÍ MINH Thang Long University Library
  • 39. 28 Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:  Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.  Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.  Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có nhiệm vụ:  áo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty.  Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty.  Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của ban giám đốc.  Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty.  Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhệm vụ kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Ban giá đốc an giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm. an giám đốc có nhiệm vụ:  Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh.  Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty theo đúng điều lệ, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.  Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý của công ty: phó giám đốc chi nhánh, công ty thành viên, trưởng và phó phòng sau khi đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
  • 40. 29  Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị. Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Hành chính – Nhân sự có chức năng tư vấn cho iám đốc về quản lý nhân sự và quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức hành chính của Công ty. Phòng này có nhiệm vụ: tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát triển nhân viên; phối hợp theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội quy và quy chế của Công ty. Quản lý hồ sơ cá nhân và các tài liệu về BHXH của nhân viên, thực hiện công tác BHXH cho nhân viên. Phòng Kế toán – Tài chính Các hoạt động tại đây bao gồm: Giám sát mọi hoạt động kinh doanh dưới hình thái tiền tệ, hạch toán các khoản chi phí để xác định kết quả kinh doanh; Tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác tài sản và nguồn vốn của công ty; Theo dõi công nợ và thường xuyên đôn đốc để thanh toán công nợ; Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về sản xuất, kinh doanh cho Tổng giám đốc. Bên cạnh đó, phòng Kế toán – Tài chính cũng phải thực hiện các nghiệp vụ kế toán khác như: Thanh toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án quy định; Quyết toán các hợp đồng kinh tế; Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ đối với công nhân viên trong công ty; Bảo quản và lưu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá của công ty Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ như sau: Nghiên cứu thị trường, nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh; Ký hợp đồng và thực hiện các giao dịch buôn bán với khách hàng; Đại diện cho công ty làm việc với khách hàng, các nhà cung cấp đầu vào về chi tiết các điều khoản trong hợp đồng, từ đó kết hợp với Bộ phận Kho để lên phương án nhập hàng, lưu kho và giao hàng cho khách. Kho Bộ phận Kho có chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của công ty, ngoài ra còn quản lý hàng tồn kho, theo dõi quá trình nhập kho và xuất kho đảm bảo hàng hóa không bị thất thoát. Vận chuyển hàng hóa khi nhập hàng về kho hay cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng. Thang Long University Library