SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỐC MINH
MÃ SINH VIÊN : A20985
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Minh
Mã sinh viên : A20985
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được
sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường đại học Thăng Long. Em
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy
cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn
và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.s Chu Thị Thu Thủy, người trực tiếp hướng
dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Quốc Minh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.......................................................1
1.1. Ngân hàng thƣơng mại...........................................................................................1
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại ...............................................1
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.........................................................1
1.2. Tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại ................................................................4
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại ......................4
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng .............................................................................6
1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại......................................................7
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ...................................7
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng......................................................................................8
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại................9
1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.......14
1.3.5. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại................17
1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại.....................................18
1.4.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại....................................................................................................................18
1.4.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.....................19
1.4.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại...................26
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng..........27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ.....................29
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Thủ Đô...29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
chi nhánh Thủ Đô ........................................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ
Đô ..................................................................................................................................29
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014.........................................................................31
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng
Tín – chi nhánh Thủ Đô ..............................................................................................35
2.2.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – chi nhánh Thủ Đô...............................................................................................35
2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh Thủ Đô ........................................................................................................48
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thƣơn Tín – chi nhánh Thủ Đô.........................................................................58
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................58
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ ...........62
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Thủ Đô .............................................62
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Thủ Đô...................................................................................62
3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Thủ Đô...................................................................................63
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Thủ Đô .............................................64
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng ...................................................64
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng...............................................................................................................................68
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................................74
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................75
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ.....................................................................................75
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ..................................................................75
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt Nam ...................76
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BCTC Báo cáo tài chính
BĐS Bất động sản
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
RRTD Rủi ro tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TMCP Thương mại cổ phần
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSĐB Tài sản đảm bảo
VNĐ Việt nam đồng
DANH MỤC BẢNG ĐỒ
Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng
kém hiệu quả................................................................................................................. 20
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 - 2014........................................................................... 31
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................... 32
Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................... 34
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ
Đô giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................ 35
Bảng 2.5. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn...................................................................... 36
Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền ............................................................. 37
Bảng 2.7. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo .......................................................... 38
Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng ................................................ 39
Bảng 2.9. Nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô
giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................................................. 42
Bảng 2.10. Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn..................................................................... 43
Bảng 2.11. Nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo ............................................................... 43
Bảng 2.12. Nợ quá hạn theo loại tiền ........................................................................... 44
Bảng 2.13. Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ ................................................................. 45
Bảng 2.14. Nợ xấu tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 46
Bảng 2.15. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014........................................................... 47
Bảng 2.16. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính.................................................................... 52
Bảng 2.17. Tỷ trọng cho các chỉ tiêu phi tài chính....................................................... 53
Bảng 2.18. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tại chi nhánh Thủ Đô............. 53
Bảng 2.19. Mô hình xếp hạng tín dụng tại chi nhánh Thủ Đô..................................... 54
Bảng 3.1. Mục tiêu cho vay trong năm 2016 – Chi nhánh Thủ Đô ............................. 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thủ Đô ....... 29
Sơ đồ 2.2. Mô hình quản lý rủi ro của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Thủ Đô............................................................................................................... 48
Sơ đồ 2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng .................................................................... 51
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hoạt động tài chính được coi là xương sống của bất kỳ nền kinh tế nào
trên thế giới. Việc một nền kinh tế yếu hay mạnh phụ thuộc rất nhiều vào sự yếu mạnh
của các hoạt động tài chính mà trong đó, hoạt động của các Ngân hàng thương mại
đóng vai trò trung tâm. Trong các năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến sự
bùng nổ mạnh mẽ của hệ thống các Ngân hàng thương mại. Cùng với sự thành lập mới
của các Ngân hàng thương mại trong nước, ngày càng nhiều các Ngân hàng thương
mại nước ngoài xuất hiện và hoạt động tại Việt Nam. Có thể nói, trong khoảng 10 năm
trở lại đây, hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có một bước phát triển
vượt bậc đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên,
đi đôi với sự phát triển đó, hệ thống Ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro tiềm ẩn mà trong đó mối lo lắng nhất đối với các Ngân hàng thương mại
đó chính là rủi ro tín dụng. Lịch sử kinh tế thế giới đã cho thấy nhiều sự sụp đổ của hệ
thống Ngân hàng thương mại bắt nguồn từ rủi ro tín dụng. Do đó, bên cạnh việc phát
triển và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, các Ngân hàng thương mại cần phải luôn
chú trọng đến việc hạn chế các rủi ro tín dụng. Làm sao để hạn chế một cách triệt để
rủi ro tín dụng luôn là một câu hỏi lớn đối với các Ngân hàng thương mại.
Nhận thức được sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với hệ thống
Ngân hàng thương mại, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng
như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô em đã lựa chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thủ Đô” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các
ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong
thời gian qua.
Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với
tình hình hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. Từ đó đưa ra những biện pháp
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – chi nhánh Thủ Đô.
Phạm vi Nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích – tổng hợp đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm
sáng tỏ mục đích nghiên cứu. Cụ thể:
Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu về tín dụng cũng như chất lượng tín dụng để từ đó có thể đánh giá được công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ
Đô.
Phương pháp so sánh: Là sử dụng những thông tin, dữ liệu thu thập được để so
sánh chúng với nhau để thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt
động tín dụng nói chung trong mỗi năm.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các thông tin, số
liệu đã thu thập được từ đó thấy được chiều hướng biến động, phân tích để thấy được
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Thấy rõ được các hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó tạo cơ sở lý luận cho bài khóa luận đưa ra
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Thủ Đô.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Thủ Đô.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng
hợp” (Nguồn: Tín dụng ngân hàng, trang 25). Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng,
ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh
thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực
thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển
quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ
được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín
dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy, các ngân hàng
thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ
nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ thống ngân hàng gắn
bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế.
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa
phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như sau:
Thứ nhất, ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng.
Thứ ba, ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường
vốn.
Thứ tư, ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung
cấp các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các
nghiệp vụ cơ bản sau:
2
Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở
nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù
hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Theo thống
kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho
vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích,
hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là tài trợ dự án:
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân
hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp
thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn
sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể
tiến hành là:
Thứ nhất, đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
Thứ hai, đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Thang Long University Library
3
Ba là bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng. Mặc dù không phải xuất tiền ra xong ngân hàng đã cho khách hàng mượn uy tín
của mình để thu lợi. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa
trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,...
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố
cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ
qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân
hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả
năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
Hoạt động khác
Thứ nhất là hoạt động quản lý ngân quỹ: Quản lý ngân quỹ chính là quản lý thu,
chi, điều chuyển tiền mặt trong các NHTM giúp các NHTM lập kế hoạch tài chính
ngắn hạn, dự báo luồng thu, chi để chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ.
Thứ hai là hoạt động thanh toán: Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều
lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh
toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,
kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Thứ ba, dịch vụ bảo quản tài sản: Đây là dịch vụ giúp khách hàng bảo quản tài
sản có giá trị, giấy tờ có giá, vật kỷ niệm có giá trị tránh rủi ro cho khách hàng trong
việc tự bảo quản tài sản của mình.
Thứ tư, hoạt động cho thuê tài chính: Đây là hoạt động tín dụng dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
giữa các NHTM với người đi thuê, mọi thỏa thuận sẽ được bên cho thuê và bên đi thuê
soạn thảo trong hợp đồng tín dụng và được cam kết thực hiện một cách nghiêm túc.
Thứ năm, hoạt động môi giới, đầu tư chứng khoán: Đây là dịch vụ hỗ trợ khách
hàng có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán bởi những nhân viên được đào tạo bài bản,
có kiến thức chuyên sâu về thị trường chứng khoán Việt Nam tại các NHTM.
Thứ sáu, dịch vụ bảo hiểm: Đây là dịch vụ các NHTM tiến hành đối với những
dịch vụ cung cấp của mình, giúp khách hàng yên tâm sử dụng sản phẩm dịch vụ hơn.
Hiện nay, tại các NHTM có các loại bảo hiểm như: Bảo hiểm ô tô, bảo hiểm toàn diện
nhà tư nhân, bảo hiểm du lịch,...
4
Ngoài các hoạt động trên, ngân hàng còn cung cấp một số các loại hình dịch vụ
khác như: Dịch vụ mua bán ngoại tệ, cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn, đại lý,...
1.2. Tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng trong ngân hàng thương mại
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó các chủ thể chuyển cho nhau quyền sử
dụng về một lượng giá trị hoặc hiện vật với những điều kiện mà hai bên thoả thuận
như số lượng, thời hạn, lãi suất... theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi (Nguồn: Giáo
trình tín dụng ngân hàng, trang 41).
Như vậy, tín dụng có thể được hiểu đơn giản là một quan hệ vay mượn lẫn nhau
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Đối tượng vay mượn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả khẳng định
người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng tiền hoặc tài sản của mình cho người đi vay
trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó người đi vay sẽ phải hoàn trả
cho người cho vay một số tiền hay tài sản nhất định theo thoả thuận. Thông thường giá
trị khoản hoàn trả sẽ lớn hơn giá trị khoản cho vay.
Với cùng bản chất như vậy, tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau
giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các chủ thể kinh tế khác như các đơn vị kinh
tế, các tổ chức xã hội, dân cư dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một
khoảng thời gian nhất định. Việc hoàn trả có thể thực hiện một lần hay nhiều lần tuỳ
theo thoả thuận giữa hai bên.
Một ngân hàng khi tham gia vào các quan hệ tín dụng có thể đóng vai trò là
người đi vay hoặc người cho vay. Khi ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu để huy động vốn, vay vốn từ Ngân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng
khác thì nó đóng vai trò là người đi vay. Còn khi ngân hàng thực hiện việc cho vay
trực tiếp, chiết khấu thương phiếu... thì nó đóng vai trò là người cho vay. Tuy nhiên,
trong thực tế do tính phức tạp của hoạt động cho vay so với hoạt động đi vay và cũng
là do thói quen nên khi nói đến tín dụng Ngân hàng người ta thường chỉ đề cập đến
hoạt động cho vay mà ít khi đề cập đến hoạt động đi vay.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng giúp tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng: Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là
tối đa hóa lợi nhuận, một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục tiêu
đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ như thanh toán, tư
vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng). Hoạt động tín dụng
mang lại lợi nhuận lớn nhất trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Thang Long University Library
5
Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường đầy cạnh tranh: Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế
thị trường, để tồn tại và phát triển, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế xã hội, các ngân
hàng cần đa dạng các hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng là hoạt động
chủ yếu tại các ngân hàng, vì vậy mở rộng tín dụng là điều cần thiết và có tầm ảnh
hưởng vô cùng lớn đối với sự tồn tại trên thị trường của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHTM đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục: Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại 2 nhóm doanh nghiệp:
Một nhóm là “thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn này để kiếm lời trong một thời gian
nhất định, một nhóm là “thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
hiện tại. Nhờ có hoạt động tín dụng mà cả 2 nhóm doanh nghiệp này đều thỏa mãn về
vốn, quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục, vốn được sử dụng một cách
tối đa, nền kinh tế trở nên cân bằng hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM giúp huy động tập trung vốn, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế: Bất kỳ 1 quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế, hội nhập với thế giới
đều cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển, ngành kinh tế trọng điểm, phát triển khoa học kỹ thuật,... Để có được nguồn vốn
lớn phục vụ cho việc phát triển đó thì chỉ có quan hệ tín dụng mới đáp ứng được, vì
quan hệ tín dụng có thể huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ trong nền kinh
tế thành các khoản vốn đầu tư lớn mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động tín dụng của NHTM thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất cho
doanh nghiệp: Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối lượng
vốn bổ sung lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới trang
thiết bị, áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp nhỏ dễ bị phá sản do không cạnh tranh nổi sẽ
phải liên kết lại với nhau để tăng khả năng cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu tồn tại trên
thị trường của mình.
Hoạt động tín dụng của NHTM góp phần nâng cao mức sống của dân cư:
Thông qua hoạt động tín dụng, các cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cần
thiết cho mình trước khi có khả năng chi trả. Tín dụng trả góp có thể giúp cho những
người có thu nhập thấp có nhà cửa, phương tiện đi lại,... giúp cho cuộc sống của họ ổn
định và sung túc hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM giúp cho việc điều hòa nguồn vốn góp phần
điều hòa thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các nền kinh tế và điều chỉnh cơ cấu
kinh tế: Thông qua tín dụng mà nguồn vốn được dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi
thiếu, giảm bớt sự lãng phí cho xã hội, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho nguồn
6
vốn đươc sử dụng một cách hiệu quả, tăng quá trình luôn chuyển hàng hóa và tiền tệ
tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành.
Việc điều hòa vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định giúp cho chính
sách tiền tệ của Nhà nước được thực hiện, điều hòa lưu thông tiền tệ góp phần ổn định
tiền tệ và sự phát triển lành mạnh của thị trường tiền tệ.
Cơ cấu kinh tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư, mà cơ cấu đầu tư lại được
quyết định bởi tín dụng, vì vậy, Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển
kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Để phát
huy vai trò đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ
đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đây lại là một hoạt động tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát huy vai trò của
mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng là một yêu cầu cần thiết.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Các khoản cho vay của Ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại tín dụng ngân
hàng theo mục đích sử dụng tiền vay, theo thời hạn trong quan hệ tín dụng, theo tính
chất bảo đảm hoặc theo thành phần kinh tế. Cụ thể tín dụng ngân hàng được phân loại
theo các hình thức như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, tín dụng được chia thành 4 loại:
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tín dụng công nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
Tín dụng xuất nhập khẩu: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho hoạt động xuất
nhập khẩu.
Phân loại tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng tiền vay giúp các NHTM có
cơ sở giám sát mục đích sử dụng vốn vay, căn cứ xác định kế hoạch cấp tín dụng.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm, tín dụng có thể chia thành 2 loại:
Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào
đó như xe cộ hoặc một hình thức nào đó về tài sản cá nhân.
Tín dụng không có bảo đảm: Khác với tín dụng có bảo đảm, tín dụng không có
bảo đảm được dựa trên cơ sở uy tín, tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể
được trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây.
Thang Long University Library
7
Phân loại tín dụng ngân hàng theo tính chất đảm bảo giúp cho bên vay xác định
trình tự thủ tục pháp lý liên quan đến khoản vay, quyết định cho vay hay không.
Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng có thể chia thành:
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của người vay như nhu cầu về vốn lưu động.
Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm phục vụ
nhu cầu sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp, cải tiến kỹ thuật
hoặc xây dựng những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không dài.
Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 3 năm, phục vụ nhu
cầu trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh, hay xây dựng những công trình
lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
Phân loại tín dụng ngân hàng theo thời hạn giúp các NHTM quy định lãi suất vốn
vay, kế hoạch sử dụng vốn, quy định đưa ra những yêu cầu đối với bên đi vay. Thông
qua cách phân loại này, khách hàng có thể lựa chọn được loại hình cho vay phù hợp
với mục đích sử dụng vốn vay, đảm bảo nhu cầu vay vốn của mình.
Căn cứ vào thành phần kinh tế có thể chia thành:
Tín dụng kinh tế quốc doanh: Là những khoản tín dụng cung cấp cho các doanh
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các khoản tín dụng này có thể được thực hiện trực tiếp
giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp hoặc theo kế hoạch Nhà nước.
Tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh: Là những khoản tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân như các công ty TNHH, công ty cổ phần.
Phân loại tín dụng ngân hàng theo thành phần kinh tế giúp các NHTM quy định
điều kiện, thủ tục, hồ sơ xin vay vốn của mỗi nhóm chủ thể, đảm bảo phù hợp với quy
định.
1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Khái niệm rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái
khác nhau, các tác giả khác nhau đã đưa ra những định nghĩa về rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng. Từ những định nghĩa đó ta có thể
hiểu khái quát về rủi ro như sau: Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất,
mất mát nguy hiểm. Đó là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình quản trị rủi ro tín dụng, trang 106)
8
1.3.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
NHTM. Rủi ro trong ngân hàng cũng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng như cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân, hộ gia đình,... Đây là rủi ro lớn nhất
và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm
trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro
tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng do khách
hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi theo hợp
đồng tín dụng cho ngân hàng.
(Nguồn: PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB GTVT)
Theo khoản 1 điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì: “Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu
tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh
ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Do vậy, trên quan
điểm quản lý toàn bộ ngân hàng thì rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi và là khách
quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có
thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại trừ. Do vậy rủi ro dự kiến luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới
mức tỷ lệ dự kiến, ngân hàng có thể coi đó là một thành công trong quản lý.
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tùy thuộc
vào mục đích nghiên cứu, phân tích tại các NHTM.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro tín dụng được chia thành:
Rủi ro đạo đức: Là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch
diễn ra
Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: Là do thông tin không cân xứng tạo ra trước
khi cuộc giao dịch diễn ra.
Căn cứ vào mức độ tổn thất: Rủi ro tín dụng được chia làm 2 loại:
Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này là do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn ảnh
hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường ngân hàng thường lập
kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là nguồn vốn thu từ nợ và lãi từ phía khách
Thang Long University Library
9
hàng. Nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì các kế hoạch này sẽ bị đình trệ
ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng, gia tăng chi phí cơ hội cho ngân hàng.
Rủi ro mất vốn: Xảy ra khi khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ
khoản nợ. Rủi ro này làm giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng, suy giảm quy mô
nếu gốc không trả được nợ, giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không được thanh toán.
Căn cứ theo đối tượng sử dụng, rủi ro tín dụng có thể chia thành 3 nhóm:
Rủi ro khách hàng cá thể: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách hàng là
cá nhân.
Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với
khách hàng là công ty tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia,
đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành:
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi
ro giao dịch có 3 bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia làm 2
loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành:
Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá sai về
khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả
nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro này như: Việc giải ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông
tin khách hàng thường xuyên, không dự báo được rủi ro tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi cán bộ tín dụng không nắm được
tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính trong tương lai của khách hàng.
Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng, chia làm 2 nhóm là rủi ro tín dụng cá
biệt và rủi ro tín dụng hệ thống.
(Nguồn: Quy định về rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN)
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Sự phù hợp của chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng quyết định việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: Tìm kiếm lợi
nhuận, hạn chế rủi ro hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân
10
hàng tập trung mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận thì ngân hàng phải tiến hành mở rộng điều
kiện tín dụng, chấp nhận các khoản vay có mức độ rủi ro cao.
Tính hợp lý của quy trình cấp tín dụng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các
nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được
thiết lập với một trình tự nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng cho đến khi
kết thúc hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ
chức một cách khoa học, hợp lý và được tuân thủ nghiêm ngặt bởi cán bộ tín dụng.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô tín dụng
Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng có tác động trực tiếp tới sự phát triển của
hoạt động tín dụng. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là không giới hạn, vì thế khách
hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có hạn mức tín dụng cao vì họ sẽ
có nhiều vốn để sử dụng hơn. Tuy nhiên, ngân hàng không thể chạy theo nhu cầu của
khách hàng để tăng mãi hạn mức tín dụng vì rủi ro mất vốn của ngân hàng là rất lớn.
Bởi vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo an toàn, thu hút
khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh đang là vấn đề được chú trọng trong các ngân
hàng hiện nay.
Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư nợ cho
vay càng cao thì quy mô cho vay càng lớn và ngược lại.
Dư nợ tín
dụng
= Dư nợ đầu kỳ +
Doanh số cho
vay trong kỳ
-
Doanh số thu
nợ trong kỳ
Dư nợ cuối kỳ càng cao chứng tỏ quy mô tín dụng càng lớn và hoạt động tín
dụng càng phát triển. Tuy nhiên, số dư này còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ trong
kỳ của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay và doanh số thu nợ năm sau lớn hơn năm
trước nhưng sự tăng lên của doanh số thu nợ lại lớn hơn sự tăng lên của doanh số cho
vay dẫn đến dư nợ cuối kỳ giảm, điều đó không có nghĩa là quy mô cho vay giảm mà
nó phản ánh chất lượng của khoản vay tốt và ngân hàng đã hạn chế được rủi ro tín
dụng ở mức tối đa.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô, sản lượng
trong một thời kỳ nhất định. Tại các NHTM, tăng trưởng là một trong những tiền đề
cho việc chiếm lĩnh thị trường và gia tăng lợi nhuận. Mức tăng trưởng tín dụng được
tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay kỳ sau so với kỳ trước.
Số tương đối thể hiện mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có tăng trưởng.
Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay. Khi đánh giá mức độ tăng trưởng
tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Chỉ tiêu này
được xác định bằng công thức sau:
Thang Long University Library
11
Tốc độ tăng trưởng tín
dụng
=
(Dư nợ tín dụng kỳ này – Dư nợ tín dụng kỳ
trước)
*100%
Dư nợ tín dụng kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng được tính toán bởi công thức trên sẽ cho ta
thấy xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp, từ đó đánh giá được
mức độ rủi ro tín dụng sẽ tăng lên hay giảm xuống phù hợp với quy mô tín dụng.
Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi hạn do
một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.
Là một trung gian tài chính giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn trong nền kinh
tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, nên tính ổn định và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Trong nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân
hàng thì nợ quá hạn nhân tố rễ gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng thì ngân hàng phải giữ cho tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý và
theo quy định của ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng không
được vượt quá 5% (Nguồn: Thông tư số 36/2014/TT-NHNN).
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào khả năng thu hồi thì ta có thể
chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn
không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán, vì nhiều
lý do khác nhau khách hàng chưa có khả năng thanh toán, nhưng các phân tích chủ
quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi được nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi sau khi
phân tích các khả năng thu hồi. Trong trường hợp này, các Ngân hàng được phép trích
quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH =
Số dƣ nợ quá hạn
%
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ NQH phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thể thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn, đây
là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ
quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn
3% ( theo quy định của NHNN) chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Theo quy định của
NHNN thì tỷ lệ này không được lớn hơn 5% tức là trong 100 đồng dư nợ thì không có
quá 5 đồng nợ quá hạn. Vì vậy, ngân hàng thường theo dõi rất chi tiết các khoản nợ
này và phân chia các khoản nợ này như sau:
12
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
NQH có khả năng thu hồi =
NQH có khả năng thu hồi
%
Nợ quá hạn
NQH có khả năng thu hồi cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn thì ngân hàng có
thể thu hồi được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao chứng tỏ các khoản nợ quá hạn
của công ty được thu hồi càng nhiều.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi:
NQH không có khả năng thu hồi =
NQH không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
NQH không có khả năng thu hồi cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao
nhiêu đồng không thể thu hồi được. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng mất vốn
của ngân hàng càng cao và làm cho ngân hàng rơi vào trạng thái mất khả năng thanh
toán.
Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Theo điều 11 Thông tư số 02/2013/TT – NHNN của Ngân hàng nhà nước vào
21/01/2013 ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng
được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện
cam kết.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại
bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
Thang Long University Library
13
vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
Trong các nhóm nợ, nhóm 1 được xếp hạng mức độ ít rủi ro vì khả năng thực
hiện các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng là chắc chắn, bảo đảm việc trả nợ như đã thỏa
thuận. Nhóm 2 được xếp hạng rủi ro trung bình, khi đó khách hàng có một số khía
cạnh yếu kém, cần có sự giám sát và kiểm soát. Nhóm 3 được xếp hạng trên mức rủi
ro trung bình. Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ở mức mạo hiểm,
yêu cầu ngân hàng phải tăng cường việc giám sát để bảo đảm tình hình không xấu đi.
Nhóm 4 được xếp hạng mức rủi ro cao, khách hàng trong tình trạng xấu khéo dài, ngân
hàng cần phải đặc biệt chú trọng. Nhóm 5 được xếp hạng rủi ro rất cao vì ngân hàng
có nguy cơ mất cả vốn và lãi và các khoản chi phí liên quan khác. Việc NHNN yêu
cầu các NHTM phân loại nợ, giúp cho các ngân hàng có một cơ sở chung, thống nhất
để phân loại nợ, bên cạnh đó NHNN cũng dễ dàng quản lý các NHTM. Xếp hạng
khách hàng theo từng nhóm nợ giúp cho các ngân hàng có sự nhận định chung về các
khoản cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng mình, là cơ sở để xác định mức dự
phòng rủi ro. Phân hạng rủi ro giúp các nhà quán trị rủi ro có đầy đủ tiêu chí để đánh
giá tiềm lực và khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác hơn. Từ đó, phát
hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay đi chệch hướng khỏi chính sách
cho vay đã đặt ra. Thông qua đó, ngân hàng biết khi nào thì cần tăng sự giám sát, điều
chỉnh khoản vay và có các biện pháp xử lý kịp thời.
“Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc
này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ở mỗi nước là khác nhau. Tỷ lệ này dựa
trên cơ sở thống kê hiện tại về mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng. Ở những nước có hệ
thống pháp luật cho việc quản lý các khoản nợ phát triển thì áp dụng tỷ lệ trích lập
thấp hơn. Điển hình ở Mỹ, tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD khoảng 10% đối với các
khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn, 50% đối với các khoản nợ khó đòi và 100% đối
với các khoản nợ mất mát, thua lỗ. Còn ở những nước đang phát triển như Thái Lan có
tỷ lệ trích lập 20-25% đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn, 50-75% đối với các
khoản nợ khó đòi và 100% đối với các khoản nợ mất mát, thua lỗ (Nguồn: Tổng cục
thống kê , 2011). Quỹ dự phòng là nguồn bù đắp chủ yếu cho những khoản tín dụng bị
14
tổn thất, quỹ thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế. Theo quyết định 493/2005/QĐ –
NHNN và thông tư 18/2007 của NHNN cùng Quyết định 780/QĐ-NHNN quy định:
Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ
1,2,3,4,5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Trong đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ
thể được quy định bởi công thức:
R = max {0, (A - C)}*
r
R: Số tiền cụ thể phải trích
A: Giá trị khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể
Còn dự phòng chung được tính bằng việc trích lập và duy trì bằng 0,75% tổng giá
trị khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 được quy định tại điều 6 và điều 7.
(Nguồn: Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, Quyết định 780/2012/QĐ - NHNN)
1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý: Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc
biệt có tác động to lớn tới nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được sự điều chỉnh của
pháp luật và chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Sự bất lợi
của môi trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển
khai các quy định của pháp luật sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng
với nhiều rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động kinh tế đó khó có thể thực hiện trôi
chảy. Bất cứ sự không tương xứng nào về mặt pháp luật nói riêng và môi trường pháp
lý nói chung đều có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro khi tham gia các quan hệ
tài chính… , và các quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi những
rủi ro mà có thể dẫn tới tổn hại nghiêm trọng.
Ngoài ra, các chính sách quy định liên quan đến sự kiểm tra, thanh tra, giám sát
của ngân hàng Nhà nước còn chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh những cố gắng và kết
quả đạt được hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo hệ thống chưa có sự cải thiện
căn bản về chất lượng. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo
kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, vi
phạm. Hơn nữa, nội dung và phương pháp thanh tra giám sát còn lạc hậu, chậm được
đổi mới; vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ
chức một cách hữu hiệu,...
Thang Long University Library
15
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới sức mạnh tài chính
của người đi vay và thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay
suy thoái của một chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay.
Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, người đi vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các
nhân tố tài chính là an toàn hơn do đó rủi ro tín dụng giảm. Ngược lại trong giai đoạn
khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người đi vay có thể xấu đi do chậm thu hồi các
khoản phải thu, do sức mua giảm, do hàng tồn kho tăng…, kéo theo đó là sự suy giảm
của các chỉ tiêu tài chính, các nhân tố đảm bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân
hàng. Khả năng thanh toán các khoản nợ bị yếu đi và từ đó rủi ro tín dụng của ngân
hàng tăng lên.
Bên cạnh đó phải kể đến sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách bất hợp
lý vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng. Bong
bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không bề vững trong các ngành
này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng cũng sẽ tăng lên ở ngân hàng nào có tỷ trọng tín
dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh nó rất khó khăn
và phức tạp, nó thường do các nguyên nhân sau:
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng là không nhiều. Tuy nhiên những vụ
việc phát sinh khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích lại hết sức nặng nề, liên quan
tới uy tín của cán bộ ngân hàng cũng như ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ
biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh
doanh sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các dự án, phương án đầu tư, SXKD
của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định các mức sản lượng
sản xuất không phù hợp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn ít, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chính của
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm
chỉnh và trung thực việc ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán theo
quy định của NHNN. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân
hàng chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Từ đó dẫn đến việc khi cán bộ
ngân hàng lập các bản phân tích tài chính cho doanh nghiệp dựa trên các số liệu mà
16
doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng khoản vay và rủi ro tín dụng đối với các khoản vay này là điều không
thể tránh khỏi. Vì vậy, các ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là một
chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đạt hiệu quả cao.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có biện pháp
phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh của ngân
hàng và khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây
ra, họ không có đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng
thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ họ để khôi phục lại hoạt động kinh
doanh, lấy nguồn trả nợ cho ngân hàng.
1.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Ngân hàng xây dựng các chính sách tín dụng không phù hợp, quá theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận mà không quan tâm đến mục tiêu an toàn hay thanh khoản. Do
cạnh tranh với các NHTM khác mà ngân hàng cấp tín dụng với các điều kiện có thể
lỏng hơn, bỏ qua các quy tắc phòng ngừa rủi ro, sai lệch các quy tắc trong quy trình
thẩm định tín dụng.
+ Quy trình tín dụng không phù hợp với nền kinh tế, hệ thống pháp lý khiến
khách hàng có thể lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
+ Quá trình xét duyệt khoản vay, thẩm định TSĐB chưa tốt, chưa phản ánh đúng
giá trị của tài sản. Khách hàng vay vốn chưa đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn nhưng
ngân hàng vẫn cho vay.
+ Quá trình giám sát, kiểm tra sau vay vốn của ngân hàng không đồng bộ và
không được tiến hành đều đặn, việc phát hiện các khoản rủi ro còn chậm dẫn đến việc
xử lý khó khăn không kịp thời và mang lại hiệu quả cao.
+ Ngân hàng cung ứng những sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu vay vốn của
từng đối tượng tham gia vay vốn. Điều này xảy ra là do công tác nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu khách hàng của ngân hàng chưa được tốt dẫn đến những rủi ro
không đáng có cho mình.
+ Ngân hàng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đạt hiệu quả các công cụ phòng
ngừa rủi ro tín dụng. Điều này phụ thuộc vào các chính sách hoạt động của ngân hàng
trong từng thời kỳ cũng như trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng. Các công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng có tốt đến đâu nhưng nếu cán bộ tín
dụng không sử dụng hiệu quả các công cụ này do thiếu trình độ hoặc cố ý gian lận
trong việc đôn đốc, tập trung xử lý kịp thời các khoản rủi ro tín dụng thì rủi ro vẫn xảy
ra và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Thang Long University Library
17
- Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng
+ Giá cả các TSĐB biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn đến trường hợp giá
cả thị trường của TSĐB giảm, không đủ bù đắp cho các khoản tín dụng khi rủi ro xảy
ra. Sự biến động của TSĐB còn phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao
dịch các tài sản này.
+ Khó định giá các tài sản dùng để đảm bảo tín dụng, điều này có thể do đặc tính
của tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trường hay do giá trị của tài sản trên thị
trường biến động nhanh có thể dẫn đến việc định giá TSĐB quá cao.
+ Tính khả mại của tài sản thế chấp, có nghĩa là tài sản gặp trở ngại khi tham gia
thị trường. Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng bởi khi khoản tín dụng gặp rủi ro thì
có thể việc phát mại TSĐB không giúp thu hồi được giá trị khoản vay.
+ Tài sản đảm bảo gặp các tranh chấp về pháp lý như tranh chấp về giao dịch
đảm bảo,.. hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý TSĐB.
1.3.5. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.3.5.1. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: Dao động của các tài
khoản mà đặc biệt giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán lương,
thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, gia tăng
các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay: Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc
gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột
tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động SXKD của khách hàng, thường xuyên
yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản phải trả,
tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống
quản trị hoặc ban điều hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục
đích, quản trị điều hành độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán, việc lập kế hoạch
không đầy đủ, quản lý có tính gia đình, có tranh chấp trong quá trình quản lý.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách
hàng: Nếu khách hàng có sự chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số liệu
chậm trễ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc những kết luận về phân tích tài chính cho
thấy sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng
18
doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có, điều này cho thấy khách hàng có dấu
hiệu rủi ro.
Nhóm các dấu hiệu thuộc về các vấn đề kỹ thuật và thương mại: Các dấu hiệu
này thể hiện như khó khăn trong phát triển sản phẩm, thay đổi trên thị trường: tỷ giá,
lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng
lớn, chính sách thuế, điều kiện thành lập và môi trường.
1.3.5.2. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ và năng lực quản lý của nhân viên tín
dụng và người quản lý ngân hàng: Nhóm dấu hiệu này bao gồm: Đánh giá và phân
loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, cấp tín dụng dựa trên những
cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá
nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng,
cho vay dựa trên những sự kiện bất thường có thể xảy ra, ví dụ như: sáp nhập, thay đổi
địa vị pháp lý của chi nhánh.
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của ngân hàng: Nhóm dấu hiệu này
thể hiện qua chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo tạo khe hở cho
khách hàng lợi dụng, cho vay dựa hỗ trợ mục đích đầu cơ (mua bất động sản, kinh
doanh chứng khoán), chính sách cho vay ưu đãi, cho vay theo chỉ định, quy trình tín
dụng không chặt chẽ. Ngân hàng có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, hạ thấp lãi suất
cho vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược giữ chân khách hàng bằng các khoản tín
dụng mới mặc dù biết rủi ro tiềm ẩn.
1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.4.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại
1.4.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược và tích hợp bao
gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị của một
ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản cho ngân hàng đó.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức,
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được, phù hợp
với quy mô hoạt động của từng ngân hàng và theo quy định của NHNN.
(Nguồn: Joel Bessis (2012), Quản trị rủi ro trong ngân hàng, NXB Lao động Xã hội)
1.4.1.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng không những có vai trò quan trọng với bản thân các NHTM
mà còn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Bên cạnh đó, rủi ro trong quá
trình cho vay là hiện tượng xảy ra ngoài ý muốn của ngân hàng, việc loại bỏ rủi ro là
Thang Long University Library
19
điều không thể có nhưng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro thì các nhà quản trị ngân
hàng hoàn toàn có thể làm được. Điều đó được thể hiện qua quá trình quản trị rủi ro
trong mỗi NHTM. Xuất phát từ vị thế người cho vay, khi cho vay ngân hàng cần lường
trước được những rủi ro có thể xảy ra.
Quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng xuyên suốt hoạt động kinh doanh
của NHTM, hiệu quả kinh doanh đạt được luôn đồng nghĩa với mức rủi ro được chấp
nhận và việc tiến hành các hoạt động quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân
hàng phát hiện và xử lý rủi ro kịp thời, giúp nâng cao uy tín, hạn chế tổn thất và nâng
cao thu nhập của ngân hàng. Để quản trị rủi ro tốt cần phải đưa ra được những kết luận
đúng đắn, kịp thời để giải quyết được cả hai vấn đề là lợi nhuận và rủi ro.
Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, thời gian gần đây số lượng khủng hoảng
trung bình mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề. Điều này chứng tỏ
xu hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nguyên
nhân của thực tế này là do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và đề cao cạnh tranh
ngày càng trở nên phổ biến. Xu hướng này đã chứng tỏ hiệu quả nhất định của nó
trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp phát triển và hoàn thiện,
nhưng ở một khía cạnh khác, nó lại thể hiện mức độ rủi ro tăng lên, khi mà các ngân
hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng
giảm xuống, họ buộc phải mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm về lợi
nhuận, đồng thời điều này cũng làm giảm khả năng bù đắp rủi ro nội tại của chính họ.
Mặt khác, hội nhập kinh tế còn làm xuất hiện nhiều nguy cơ rủi ro mới. Các sản phẩm
dựa trên sự phát triển của khoa học công nghệ như thẻ tín dụng, tín dụng cá nhân, tín
dụng tiêu dùng…luôn chứa đựng những rủi ro mới.
Như vậy có thể nhận thấy rủi ro tín dụng ngày càng đe dọa sự tồn tại và phát
triển của các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang
trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính
kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi ro đối với
hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải quản trị rủi ro một cách hiệu quả càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết tại các NHTM.
1.4.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.4.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng
Cho dù các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng, nhưng
điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách là
những khoản tín dụng có vấn đề, tức nợ xấu, những khoản nợ xấu thường gồm 2
trường hợp: Người vay không thể hoàn trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, tài khoản
đảm bảo tín dụng giảm giá đáng kể.
20
Những biểu hiện của nợ xấu ít nhiều khác nhau trong các tình huống khác nhau
nhưng một số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề được biểu
hiện như sau:
Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín
dụng kém hiệu quả
Các biểu hiện của một tín dụng có vấn đề
Các biểu hiện của chính sách tín dụng
kém hiệu quả
1.Trả nợ không đúng kỳ hạn hoặc thất
thường.
1.Sự lựa chọn khách hàng không đúng với
cấp độ rủi ro của họ.
2.Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn
tín dụng.
2.Chính sách cho vay phụ thuộc vào những
sự kiện có thể xảy ra trong tương lai ( ví dụ:
hợp nhất).
3.Có hồ sơ đảo nợ ( mỗi lần vay mới thì nợ
gốc giảm xuống một ít)
3.Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách
hàng duy trì số tiền gửi lớn.
4.Lãi suất tín dụng cao hơn bình thường (để
bù đắp rủi ro tín dụng)
4.Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng
khoản tín dụng.
5.Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng
lên không bình thường
5.Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ
sở ngoài lãnh đạo hoạt động của ngân hàng.
6.Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng 6.Hồ sơ tín dụng không đầy đủ. Thiếu sót
và không đồng bộ.
7.Thất lạc hồ sơ ( đặc biệt là các báo cáo tài
chính của khách hàng)
7. Tỷ lệ cho vay nội bộ cao.
8. Chất lượng tín dụng thấp 8. Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh
(cấp tín dụng xấu giữ chân khách hàng).
9.Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn
chủ sở hữu của khách hàng
9.Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ.
10.Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay
dự báo luồng tiền.
10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các
điều kiện môi trường kinh tế.
11.Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ.
(Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại, GS.TS Nguyễn Văn Tiến, trang 315)
1.4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro khoản vay
EL = PD x LGD x EAD
(Nguồn: Basel II)
Thang Long University Library
21
EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến
PD (Probability of default): Xác xuất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là bao
nhiêu.
LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi
khách hàng không trả được nợ.
EAD (Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD là hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất
định tính mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng, là
khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Và
cũng nhờ PD, LGD và EAD, hàng năm, hàng chục các nhân tố có tác động đến khách
hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt, phản ánh chỉ qua 3 cấu
phần rủi ro đó.
Quan trọng hơn, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD các ngân hàng sẽ
phát triển các ứng dụng trong quản lý RRTD trên nhiều phương diện mà các ứng dụng
chính bao gồm: Tính toán, đo lường RRTD, tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến.
Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z do E. I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công
ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối
với người và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay.
Từ mô hình điểm số Z được đưa ra. E. I. Altman đã phát triển ra Z‟
và Z‟‟
để có
thể áp dụng theo từng loại hình và ngành nghề của doanh nghiệp
Mô hình 1. Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,00X5
Nếu Z > 2,99 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,8< Z < 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z <1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao
Mô hình 2. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Nếu Z „> 2,90 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,23< Z‟ < 2,90 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z‟ <1,23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao
22
Mô hình 3. Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z‟‟
dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau quá lớn của X5 giữa các ngành nên X5 đã được đưa ra. Công
thức tính chỉ số Z‟‟
được điều chỉnh như sau:
Z’’
= 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 + 2,59X5
Nếu Z‟‟ > 2,6 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,1< Z‟‟ < 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z‟‟ <1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao
Trong đó
X1= Tỷ số “Vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2= Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
X3= Tỷ số “ Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”
X4=Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5= Tỷ số “Doanh thu/tổng tài sản”
Bên cạnh những ưu điểm ở trên thì mô hình điểm số Z còn có những hạn chế sau:
Thứ nhất, mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “Vỡ
nợ” và “Không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại. Từ không trả
hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến không hoàn trả cả nợ gốc và lãi tiền vay.
Điều này hàm ý cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều
thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ
nợ khác nhau
Thứ hai, mô hình này không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm
quan trọng của các biến số theo thời gian, dù trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, biến
số Xj cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi điều kiện thị trường và kinh doanh
thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn
toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau.
Ngoài ra, mô hình này đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó
lượng hóa, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
Ví dụ, yếu tố “danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” của
ngân hàng với khách hàng hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh.
Mô hình xếp hạng của Moody’s
Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody‟s là dịch vụ tốt nhất.
Thang Long University Library
23
Xếp hạng Tình trạng
Moody‟s
Aaa Chất lượng cao nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
Việc xếp hạng giảm dần từ Aa của Moody‟s sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro
không hoàn được vốn cao. Trong đó chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại
chứng khoán nên đầu tư còn các chứng khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk).
Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp ( rủi ro
không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng vẫn đầu tư
vào loại chứng khoán này.
Đo lường rủi ro danh mục
Mô hình Var
Var là một danh mục tài sản được định nghĩa là khoản lỗ tối đa trong một thời
gian nhất định. Mô hình Var đánh giá mức độ rủi ro của danh mục theo 2 tiêu chuẩn:
Giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư.
Việc xác định Var được tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất, đánh giá giá trị các tài sản rủi ro của ngân hàng căn cứ vào việc phân
tích xem những tài sản nào chịu ảnh hưởng của RRTD.
Thứ hai, phân tích mức biến động giá trị của các tài sản rủi ro
Thứ ba, lựa chọn kỳ đánh giá.
Thứ tư, lựa chọn độ tin cậy cho trước.
Mô hình RAROC
Mô hình RAROC thực chất là một phương pháp định lượng, đo lường mức độ
sinh lời có tính đến yếu tố rủi ro. RAROC tính toán mức độ biến động của thu nhập
ròng gây ra bởi sự biến động về tổn thất trong tín dụng.
Quan niệm trung tâm về rủi ro theo RAROC là mức độ tổn thất, bao gồm hai bộ
phận là tổn thất dự kiến (EL) và tổn thất ngoài dự kiến (UL). Do EL đã được đưa vào
là xác định giá (lãi suất) nên thực chất, EL có thể không coi là rủi ro. Còn UL mới thực
chất là rủi ro và ngân hàng cần phải chuẩn bị vốn để bù đắp rủi ro nếu xảy ra.
Mô hình RAROC được tính toán dựa vào một số khái niệm cơ bản sau:
24
RAROC =
Thu nhập ròng – Tổn thất rủi ro dự kiến
Vốn kinh tế
(Nguồn: Theo Basel II)
Trong đó: Thu nhập bao gồm: Thu từ tài chính (thu từ chênh lệch lãi suất và các
khoản phí thu trước và thu định kỳ), thu từ hoạt động kinh doanh.
Tổn thất bao gồm:
Tổn thất dự kiến =
Xác suất xảy ra rủi ro tính toán thông qua xếp hạng *
Giá trị
Dư nợ khi xảy ra rủi ro * Giá trị tổn thất trong trường
hợp rủi ro (tính thông qua tỷ lệ thu hôi)
Tổn thất ngoài dự kiến = Độ lệch chuẩn trong phân phối tổn thất
Đo lƣờng tổng thể rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Đo lường RRTD còn được đánh giá qua việc tính toán quy mô dư nợ, cơ cấu dư
nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số RRTD, dự phòng rủi ro,...
Đo lường rủi ro tín dụng trong ngân hàng có ý nghĩa:
Loại bỏ những khách hàng có mức độ rủi ro quá cao và nhận biết trước những rủi
ro có thể xảy ra.
Giúp khách hàng hiểu rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó tư
vấn cho khách hàng những biện pháp đảm bảo vay vốn phù hợp.
Tiến hành phân tích một cách khác quan theo quy định ngân hàng, bảo đảm
khách hàng có thể trả nợ, mong muốn trả nợ.
Ngân hàng có thể đưa ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội.
1.4.2.3. Ứng phó rủi ro tín dụng
Xây dựng kế hoạch phòng chống rủi ro:
Xây dựng phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro nhằm vào dự đoán xác
định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro,...
Phương hướng phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ
thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được
Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân
quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật
phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc.
Xây dựng quy trình, quy chế, tiêu chuẩn quản lý rủi ro tín dụng:
Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể bao
gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.
Thang Long University Library
25
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng
hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị,
quy trình tín dụng có những tác dụng sau đây:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng.
Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng:
Trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, một trong những khả
năng để xảy ra rủi ro tín dụng đó là rủi ro đạo đức. Vì thế, ngân hàng phải có cơ chế
tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khoản vay sau khi tiến hành giải ngân. Ngoài ra,
ngân hàng còn phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Việc kiểm tra này có vai
trò vô cùng quan trọng đối với chương trình cho vay lành mạnh của ngân hàng, nó
không chỉ giúp các nhà quản lý phát hiện ra các khoản vay có vấn đề mà còn xác định
được cán bộ tín dụng có tuân thủ đúng chính sách cho vay của ngân hàng hay không.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro:
Đây là một nội dung không thể thiếu trong quản lý RRTD của các NHTM sau khi
món vay đã được thực hiện. Việc phân loại này giúp cho các NHTM đánh giá đúng
chất lượng tín dụng của các khoản vay đồng thời giúp ngân hàng chủ động đối phó với
những RRTD nếu xảy ra trên cơ sở mức dự phòng được trích lập.
1.4.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong Luật các tổ chức tín
dụng và trong các Nghị định của Ngân hàng Nhà nước. Các quy định nêu rõ trường
hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài
trợ.
Xác định danh mục các dự án tài trợ với mức độ rủi ro khác nhau. Các loại khách
hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau, các loại dự án khác nhau,… sẽ có
rủi ro khác nhau.
Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín
dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ
đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và kiểm soát chung. Các chính sách tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro như: Chính sách tài sản đảm bảo, chính sách đồng tài trợ,…Quy
trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT

More Related Content

What's hot

Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...
Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...
Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (19)

Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...
Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...
Phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thư...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VietcombankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCMThực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
 

Similar to Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...
Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...
Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...NOT
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 

Similar to Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT (20)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...
Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...
Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Hà Thành ngân hàng Sài...
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAYĐề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
 
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
 
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Đề tài công tác quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  công tác quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  công tác quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
 
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỐC MINH MÃ SINH VIÊN : A20985 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Minh Mã sinh viên : A20985 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường đại học Thăng Long. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.s Chu Thị Thu Thủy, người trực tiếp hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Quốc Minh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Quốc Minh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.......................................................1 1.1. Ngân hàng thƣơng mại...........................................................................................1 1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại ...............................................1 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.........................................................1 1.2. Tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại ................................................................4 1.2.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại ......................4 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng .............................................................................6 1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại......................................................7 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ...................................7 1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng......................................................................................8 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại................9 1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.......14 1.3.5. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại................17 1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại.....................................18 1.4.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại....................................................................................................................18 1.4.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.....................19 1.4.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại...................26 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng..........27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ.....................29 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Thủ Đô...29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô ........................................................................................................29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô ..................................................................................................................................29 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014.........................................................................31 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Thủ Đô ..............................................................................................35 2.2.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô...............................................................................................35
  • 6. 2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô ........................................................................................................48 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơn Tín – chi nhánh Thủ Đô.........................................................................58 2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................58 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................................58 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................59 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ ...........62 3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Thủ Đô .............................................62 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô...................................................................................62 3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô...................................................................................63 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Thủ Đô .............................................64 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng ...................................................64 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng...............................................................................................................................68 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................................74 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................75 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ.....................................................................................75 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ..................................................................75 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt Nam ...................76 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải BCTC Báo cáo tài chính BĐS Bất động sản NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NQH Nợ quá hạn RRTD Rủi ro tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế TMCP Thương mại cổ phần TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSĐB Tài sản đảm bảo VNĐ Việt nam đồng
  • 8. DANH MỤC BẢNG ĐỒ Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả................................................................................................................. 20 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 - 2014........................................................................... 31 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................... 32 Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................... 34 Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................ 35 Bảng 2.5. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn...................................................................... 36 Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền ............................................................. 37 Bảng 2.7. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo .......................................................... 38 Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng ................................................ 39 Bảng 2.9. Nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................................................. 42 Bảng 2.10. Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn..................................................................... 43 Bảng 2.11. Nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo ............................................................... 43 Bảng 2.12. Nợ quá hạn theo loại tiền ........................................................................... 44 Bảng 2.13. Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ ................................................................. 45 Bảng 2.14. Nợ xấu tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 46 Bảng 2.15. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014........................................................... 47 Bảng 2.16. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính.................................................................... 52 Bảng 2.17. Tỷ trọng cho các chỉ tiêu phi tài chính....................................................... 53 Bảng 2.18. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tại chi nhánh Thủ Đô............. 53 Bảng 2.19. Mô hình xếp hạng tín dụng tại chi nhánh Thủ Đô..................................... 54 Bảng 3.1. Mục tiêu cho vay trong năm 2016 – Chi nhánh Thủ Đô ............................. 62 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thủ Đô ....... 29 Sơ đồ 2.2. Mô hình quản lý rủi ro của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô............................................................................................................... 48 Sơ đồ 2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng .................................................................... 51 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, hoạt động tài chính được coi là xương sống của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Việc một nền kinh tế yếu hay mạnh phụ thuộc rất nhiều vào sự yếu mạnh của các hoạt động tài chính mà trong đó, hoạt động của các Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung tâm. Trong các năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của hệ thống các Ngân hàng thương mại. Cùng với sự thành lập mới của các Ngân hàng thương mại trong nước, ngày càng nhiều các Ngân hàng thương mại nước ngoài xuất hiện và hoạt động tại Việt Nam. Có thể nói, trong khoảng 10 năm trở lại đây, hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có một bước phát triển vượt bậc đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển đó, hệ thống Ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn mà trong đó mối lo lắng nhất đối với các Ngân hàng thương mại đó chính là rủi ro tín dụng. Lịch sử kinh tế thế giới đã cho thấy nhiều sự sụp đổ của hệ thống Ngân hàng thương mại bắt nguồn từ rủi ro tín dụng. Do đó, bên cạnh việc phát triển và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, các Ngân hàng thương mại cần phải luôn chú trọng đến việc hạn chế các rủi ro tín dụng. Làm sao để hạn chế một cách triệt để rủi ro tín dụng luôn là một câu hỏi lớn đối với các Ngân hàng thương mại. Nhận thức được sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với hệ thống Ngân hàng thương mại, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô em đã lựa chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thủ Đô” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với tình hình hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. Từ đó đưa ra những biện pháp
  • 10. nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. Phạm vi Nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích – tổng hợp đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu. Cụ thể: Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu về tín dụng cũng như chất lượng tín dụng để từ đó có thể đánh giá được công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. Phương pháp so sánh: Là sử dụng những thông tin, dữ liệu thu thập được để so sánh chúng với nhau để thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói chung trong mỗi năm. Phương pháp phân tích – tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các thông tin, số liệu đã thu thập được từ đó thấy được chiều hướng biến động, phân tích để thấy được công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Thấy rõ được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó tạo cơ sở lý luận cho bài khóa luận đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Thủ Đô. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Thủ Đô. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại “Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp” (Nguồn: Tín dụng ngân hàng, trang 25). Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng. Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy, các ngân hàng thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như sau: Thứ nhất, ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng. Thứ ba, ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Thứ tư, ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
  • 12. 2 Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. Một là cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả... Hai là tài trợ dự án: Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là: Thứ nhất, đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác. Thứ hai, đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 13. 3 Ba là bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng. Mặc dù không phải xuất tiền ra xong ngân hàng đã cho khách hàng mượn uy tín của mình để thu lợi. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,... Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra. Hoạt động khác Thứ nhất là hoạt động quản lý ngân quỹ: Quản lý ngân quỹ chính là quản lý thu, chi, điều chuyển tiền mặt trong các NHTM giúp các NHTM lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo luồng thu, chi để chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ. Thứ hai là hoạt động thanh toán: Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Thứ ba, dịch vụ bảo quản tài sản: Đây là dịch vụ giúp khách hàng bảo quản tài sản có giá trị, giấy tờ có giá, vật kỷ niệm có giá trị tránh rủi ro cho khách hàng trong việc tự bảo quản tài sản của mình. Thứ tư, hoạt động cho thuê tài chính: Đây là hoạt động tín dụng dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác giữa các NHTM với người đi thuê, mọi thỏa thuận sẽ được bên cho thuê và bên đi thuê soạn thảo trong hợp đồng tín dụng và được cam kết thực hiện một cách nghiêm túc. Thứ năm, hoạt động môi giới, đầu tư chứng khoán: Đây là dịch vụ hỗ trợ khách hàng có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán bởi những nhân viên được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên sâu về thị trường chứng khoán Việt Nam tại các NHTM. Thứ sáu, dịch vụ bảo hiểm: Đây là dịch vụ các NHTM tiến hành đối với những dịch vụ cung cấp của mình, giúp khách hàng yên tâm sử dụng sản phẩm dịch vụ hơn. Hiện nay, tại các NHTM có các loại bảo hiểm như: Bảo hiểm ô tô, bảo hiểm toàn diện nhà tư nhân, bảo hiểm du lịch,...
  • 14. 4 Ngoài các hoạt động trên, ngân hàng còn cung cấp một số các loại hình dịch vụ khác như: Dịch vụ mua bán ngoại tệ, cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn, đại lý,... 1.2. Tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng trong ngân hàng thương mại Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó các chủ thể chuyển cho nhau quyền sử dụng về một lượng giá trị hoặc hiện vật với những điều kiện mà hai bên thoả thuận như số lượng, thời hạn, lãi suất... theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi (Nguồn: Giáo trình tín dụng ngân hàng, trang 41). Như vậy, tín dụng có thể được hiểu đơn giản là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Đối tượng vay mượn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả khẳng định người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng tiền hoặc tài sản của mình cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó người đi vay sẽ phải hoàn trả cho người cho vay một số tiền hay tài sản nhất định theo thoả thuận. Thông thường giá trị khoản hoàn trả sẽ lớn hơn giá trị khoản cho vay. Với cùng bản chất như vậy, tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các chủ thể kinh tế khác như các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, dân cư dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hoàn trả có thể thực hiện một lần hay nhiều lần tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên. Một ngân hàng khi tham gia vào các quan hệ tín dụng có thể đóng vai trò là người đi vay hoặc người cho vay. Khi ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn, vay vốn từ Ngân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng khác thì nó đóng vai trò là người đi vay. Còn khi ngân hàng thực hiện việc cho vay trực tiếp, chiết khấu thương phiếu... thì nó đóng vai trò là người cho vay. Tuy nhiên, trong thực tế do tính phức tạp của hoạt động cho vay so với hoạt động đi vay và cũng là do thói quen nên khi nói đến tín dụng Ngân hàng người ta thường chỉ đề cập đến hoạt động cho vay mà ít khi đề cập đến hoạt động đi vay. 1.2.1.2. Vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng giúp tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận, một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng). Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận lớn nhất trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 15. 5 Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh: Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế xã hội, các ngân hàng cần đa dạng các hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tại các ngân hàng, vì vậy mở rộng tín dụng là điều cần thiết và có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn đối với sự tồn tại trên thị trường của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của NHTM đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục: Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại 2 nhóm doanh nghiệp: Một nhóm là “thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn này để kiếm lời trong một thời gian nhất định, một nhóm là “thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ có hoạt động tín dụng mà cả 2 nhóm doanh nghiệp này đều thỏa mãn về vốn, quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục, vốn được sử dụng một cách tối đa, nền kinh tế trở nên cân bằng hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM giúp huy động tập trung vốn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế: Bất kỳ 1 quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế, hội nhập với thế giới đều cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, ngành kinh tế trọng điểm, phát triển khoa học kỹ thuật,... Để có được nguồn vốn lớn phục vụ cho việc phát triển đó thì chỉ có quan hệ tín dụng mới đáp ứng được, vì quan hệ tín dụng có thể huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ trong nền kinh tế thành các khoản vốn đầu tư lớn mang lại hiệu quả cao. Hoạt động tín dụng của NHTM thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất cho doanh nghiệp: Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn bổ sung lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp nhỏ dễ bị phá sản do không cạnh tranh nổi sẽ phải liên kết lại với nhau để tăng khả năng cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu tồn tại trên thị trường của mình. Hoạt động tín dụng của NHTM góp phần nâng cao mức sống của dân cư: Thông qua hoạt động tín dụng, các cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cần thiết cho mình trước khi có khả năng chi trả. Tín dụng trả góp có thể giúp cho những người có thu nhập thấp có nhà cửa, phương tiện đi lại,... giúp cho cuộc sống của họ ổn định và sung túc hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM giúp cho việc điều hòa nguồn vốn góp phần điều hòa thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các nền kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Thông qua tín dụng mà nguồn vốn được dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, giảm bớt sự lãng phí cho xã hội, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho nguồn
  • 16. 6 vốn đươc sử dụng một cách hiệu quả, tăng quá trình luôn chuyển hàng hóa và tiền tệ tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành. Việc điều hòa vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định giúp cho chính sách tiền tệ của Nhà nước được thực hiện, điều hòa lưu thông tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ và sự phát triển lành mạnh của thị trường tiền tệ. Cơ cấu kinh tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư, mà cơ cấu đầu tư lại được quyết định bởi tín dụng, vì vậy, Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Để phát huy vai trò đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đây lại là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng là một yêu cầu cần thiết. 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Các khoản cho vay của Ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng tiền vay, theo thời hạn trong quan hệ tín dụng, theo tính chất bảo đảm hoặc theo thành phần kinh tế. Cụ thể tín dụng ngân hàng được phân loại theo các hình thức như sau: Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, tín dụng được chia thành 4 loại: Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Tín dụng công nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. Tín dụng xuất nhập khẩu: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Phân loại tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng tiền vay giúp các NHTM có cơ sở giám sát mục đích sử dụng vốn vay, căn cứ xác định kế hoạch cấp tín dụng. Căn cứ vào tính chất bảo đảm, tín dụng có thể chia thành 2 loại: Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó như xe cộ hoặc một hình thức nào đó về tài sản cá nhân. Tín dụng không có bảo đảm: Khác với tín dụng có bảo đảm, tín dụng không có bảo đảm được dựa trên cơ sở uy tín, tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể được trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Thang Long University Library
  • 17. 7 Phân loại tín dụng ngân hàng theo tính chất đảm bảo giúp cho bên vay xác định trình tự thủ tục pháp lý liên quan đến khoản vay, quyết định cho vay hay không. Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng có thể chia thành: Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của người vay như nhu cầu về vốn lưu động. Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm phục vụ nhu cầu sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp, cải tiến kỹ thuật hoặc xây dựng những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không dài. Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 3 năm, phục vụ nhu cầu trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh, hay xây dựng những công trình lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn. Phân loại tín dụng ngân hàng theo thời hạn giúp các NHTM quy định lãi suất vốn vay, kế hoạch sử dụng vốn, quy định đưa ra những yêu cầu đối với bên đi vay. Thông qua cách phân loại này, khách hàng có thể lựa chọn được loại hình cho vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, đảm bảo nhu cầu vay vốn của mình. Căn cứ vào thành phần kinh tế có thể chia thành: Tín dụng kinh tế quốc doanh: Là những khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các khoản tín dụng này có thể được thực hiện trực tiếp giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp hoặc theo kế hoạch Nhà nước. Tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh: Là những khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân như các công ty TNHH, công ty cổ phần. Phân loại tín dụng ngân hàng theo thành phần kinh tế giúp các NHTM quy định điều kiện, thủ tục, hồ sơ xin vay vốn của mỗi nhóm chủ thể, đảm bảo phù hợp với quy định. 1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.3.1.1. Khái niệm rủi ro Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đã đưa ra những định nghĩa về rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng. Từ những định nghĩa đó ta có thể hiểu khái quát về rủi ro như sau: Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát nguy hiểm. Đó là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình quản trị rủi ro tín dụng, trang 106)
  • 18. 8 1.3.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của NHTM. Rủi ro trong ngân hàng cũng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng như cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân, hộ gia đình,... Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng do khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng cho ngân hàng. (Nguồn: PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB GTVT) Theo khoản 1 điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng thì rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi và là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại trừ. Do vậy rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới mức tỷ lệ dự kiến, ngân hàng có thể coi đó là một thành công trong quản lý. 1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích tại các NHTM. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro đạo đức: Là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch diễn ra Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: Là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. Căn cứ vào mức độ tổn thất: Rủi ro tín dụng được chia làm 2 loại: Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này là do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường ngân hàng thường lập kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là nguồn vốn thu từ nợ và lãi từ phía khách Thang Long University Library
  • 19. 9 hàng. Nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì các kế hoạch này sẽ bị đình trệ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng, gia tăng chi phí cơ hội cho ngân hàng. Rủi ro mất vốn: Xảy ra khi khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ. Rủi ro này làm giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng, suy giảm quy mô nếu gốc không trả được nợ, giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không được thanh toán. Căn cứ theo đối tượng sử dụng, rủi ro tín dụng có thể chia thành 3 nhóm: Rủi ro khách hàng cá thể: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá nhân. Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với khách hàng là công ty tổ chức kinh tế, định chế tài chính. Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia, đối với hoạt động vay nợ, viện trợ. Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia làm 2 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá sai về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai. Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này như: Việc giải ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên, không dự báo được rủi ro tiềm năng. Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi cán bộ tín dụng không nắm được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính trong tương lai của khách hàng. Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng, chia làm 2 nhóm là rủi ro tín dụng cá biệt và rủi ro tín dụng hệ thống. (Nguồn: Quy định về rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN) 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính Sự phù hợp của chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: Tìm kiếm lợi nhuận, hạn chế rủi ro hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân
  • 20. 10 hàng tập trung mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận thì ngân hàng phải tiến hành mở rộng điều kiện tín dụng, chấp nhận các khoản vay có mức độ rủi ro cao. Tính hợp lý của quy trình cấp tín dụng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập với một trình tự nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và được tuân thủ nghiêm ngặt bởi cán bộ tín dụng. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô tín dụng Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng có tác động trực tiếp tới sự phát triển của hoạt động tín dụng. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là không giới hạn, vì thế khách hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có hạn mức tín dụng cao vì họ sẽ có nhiều vốn để sử dụng hơn. Tuy nhiên, ngân hàng không thể chạy theo nhu cầu của khách hàng để tăng mãi hạn mức tín dụng vì rủi ro mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Bởi vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo an toàn, thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh đang là vấn đề được chú trọng trong các ngân hàng hiện nay. Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư nợ cho vay càng cao thì quy mô cho vay càng lớn và ngược lại. Dư nợ tín dụng = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ Dư nợ cuối kỳ càng cao chứng tỏ quy mô tín dụng càng lớn và hoạt động tín dụng càng phát triển. Tuy nhiên, số dư này còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ trong kỳ của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay và doanh số thu nợ năm sau lớn hơn năm trước nhưng sự tăng lên của doanh số thu nợ lại lớn hơn sự tăng lên của doanh số cho vay dẫn đến dư nợ cuối kỳ giảm, điều đó không có nghĩa là quy mô cho vay giảm mà nó phản ánh chất lượng của khoản vay tốt và ngân hàng đã hạn chế được rủi ro tín dụng ở mức tối đa. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Tại các NHTM, tăng trưởng là một trong những tiền đề cho việc chiếm lĩnh thị trường và gia tăng lợi nhuận. Mức tăng trưởng tín dụng được tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có tăng trưởng. Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay. Khi đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: Thang Long University Library
  • 21. 11 Tốc độ tăng trưởng tín dụng = (Dư nợ tín dụng kỳ này – Dư nợ tín dụng kỳ trước) *100% Dư nợ tín dụng kỳ trước Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng được tính toán bởi công thức trên sẽ cho ta thấy xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp, từ đó đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng sẽ tăng lên hay giảm xuống phù hợp với quy mô tín dụng. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn Nợ quá hạn là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi hạn do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Là một trung gian tài chính giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, nên tính ổn định và hiệu quả hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn nhân tố rễ gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng thì ngân hàng phải giữ cho tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý và theo quy định của ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng không được vượt quá 5% (Nguồn: Thông tư số 36/2014/TT-NHNN). Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào khả năng thu hồi thì ta có thể chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán, vì nhiều lý do khác nhau khách hàng chưa có khả năng thanh toán, nhưng các phân tích chủ quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi được nợ. Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi sau khi phân tích các khả năng thu hồi. Trong trường hợp này, các Ngân hàng được phép trích quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp. - Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ NQH = Số dƣ nợ quá hạn % Tổng dƣ nợ Tỷ lệ NQH phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thể thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 3% ( theo quy định của NHNN) chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ này không được lớn hơn 5% tức là trong 100 đồng dư nợ thì không có quá 5 đồng nợ quá hạn. Vì vậy, ngân hàng thường theo dõi rất chi tiết các khoản nợ này và phân chia các khoản nợ này như sau:
  • 22. 12 - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: NQH có khả năng thu hồi = NQH có khả năng thu hồi % Nợ quá hạn NQH có khả năng thu hồi cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn thì ngân hàng có thể thu hồi được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao chứng tỏ các khoản nợ quá hạn của công ty được thu hồi càng nhiều. - Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: NQH không có khả năng thu hồi = NQH không có khả năng thu hồi Nợ quá hạn NQH không có khả năng thu hồi cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng không thể thu hồi được. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng mất vốn của ngân hàng càng cao và làm cho ngân hàng rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu Theo điều 11 Thông tư số 02/2013/TT – NHNN của Ngân hàng nhà nước vào 21/01/2013 ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất Thang Long University Library
  • 23. 13 vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết. Trong các nhóm nợ, nhóm 1 được xếp hạng mức độ ít rủi ro vì khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng là chắc chắn, bảo đảm việc trả nợ như đã thỏa thuận. Nhóm 2 được xếp hạng rủi ro trung bình, khi đó khách hàng có một số khía cạnh yếu kém, cần có sự giám sát và kiểm soát. Nhóm 3 được xếp hạng trên mức rủi ro trung bình. Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ở mức mạo hiểm, yêu cầu ngân hàng phải tăng cường việc giám sát để bảo đảm tình hình không xấu đi. Nhóm 4 được xếp hạng mức rủi ro cao, khách hàng trong tình trạng xấu khéo dài, ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng. Nhóm 5 được xếp hạng rủi ro rất cao vì ngân hàng có nguy cơ mất cả vốn và lãi và các khoản chi phí liên quan khác. Việc NHNN yêu cầu các NHTM phân loại nợ, giúp cho các ngân hàng có một cơ sở chung, thống nhất để phân loại nợ, bên cạnh đó NHNN cũng dễ dàng quản lý các NHTM. Xếp hạng khách hàng theo từng nhóm nợ giúp cho các ngân hàng có sự nhận định chung về các khoản cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng mình, là cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro. Phân hạng rủi ro giúp các nhà quán trị rủi ro có đầy đủ tiêu chí để đánh giá tiềm lực và khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác hơn. Từ đó, phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay đi chệch hướng khỏi chính sách cho vay đã đặt ra. Thông qua đó, ngân hàng biết khi nào thì cần tăng sự giám sát, điều chỉnh khoản vay và có các biện pháp xử lý kịp thời. “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ở mỗi nước là khác nhau. Tỷ lệ này dựa trên cơ sở thống kê hiện tại về mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng. Ở những nước có hệ thống pháp luật cho việc quản lý các khoản nợ phát triển thì áp dụng tỷ lệ trích lập thấp hơn. Điển hình ở Mỹ, tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD khoảng 10% đối với các khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn, 50% đối với các khoản nợ khó đòi và 100% đối với các khoản nợ mất mát, thua lỗ. Còn ở những nước đang phát triển như Thái Lan có tỷ lệ trích lập 20-25% đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn, 50-75% đối với các khoản nợ khó đòi và 100% đối với các khoản nợ mất mát, thua lỗ (Nguồn: Tổng cục thống kê , 2011). Quỹ dự phòng là nguồn bù đắp chủ yếu cho những khoản tín dụng bị
  • 24. 14 tổn thất, quỹ thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế. Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và thông tư 18/2007 của NHNN cùng Quyết định 780/QĐ-NHNN quy định: Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ 1,2,3,4,5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Trong đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được quy định bởi công thức: R = max {0, (A - C)}* r R: Số tiền cụ thể phải trích A: Giá trị khoản nợ C: Giá trị tài sản đảm bảo r: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể Còn dự phòng chung được tính bằng việc trích lập và duy trì bằng 0,75% tổng giá trị khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 được quy định tại điều 6 và điều 7. (Nguồn: Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, Quyết định 780/2012/QĐ - NHNN) 1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.3.4.1. Nguyên nhân khách quan Môi trường pháp lý: Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt có tác động to lớn tới nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được sự điều chỉnh của pháp luật và chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Sự bất lợi của môi trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai các quy định của pháp luật sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động kinh tế đó khó có thể thực hiện trôi chảy. Bất cứ sự không tương xứng nào về mặt pháp luật nói riêng và môi trường pháp lý nói chung đều có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro khi tham gia các quan hệ tài chính… , và các quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi những rủi ro mà có thể dẫn tới tổn hại nghiêm trọng. Ngoài ra, các chính sách quy định liên quan đến sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của ngân hàng Nhà nước còn chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, vi phạm. Hơn nữa, nội dung và phương pháp thanh tra giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới; vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu,... Thang Long University Library
  • 25. 15 Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của một chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, người đi vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn do đó rủi ro tín dụng giảm. Ngược lại trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người đi vay có thể xấu đi do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, do hàng tồn kho tăng…, kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính, các nhân tố đảm bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng. Khả năng thanh toán các khoản nợ bị yếu đi và từ đó rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên. Bên cạnh đó phải kể đến sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách bất hợp lý vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng. Bong bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không bề vững trong các ngành này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng cũng sẽ tăng lên ở ngân hàng nào có tỷ trọng tín dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh nó rất khó khăn và phức tạp, nó thường do các nguyên nhân sau: Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng là không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích lại hết sức nặng nề, liên quan tới uy tín của cán bộ ngân hàng cũng như ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các dự án, phương án đầu tư, SXKD của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định các mức sản lượng sản xuất không phù hợp. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch Quy mô tài sản, nguồn vốn ít, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chính của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực việc ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán theo quy định của NHNN. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Từ đó dẫn đến việc khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính cho doanh nghiệp dựa trên các số liệu mà
  • 26. 16 doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng khoản vay và rủi ro tín dụng đối với các khoản vay này là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, các ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh của ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra, họ không có đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ họ để khôi phục lại hoạt động kinh doanh, lấy nguồn trả nợ cho ngân hàng. 1.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Ngân hàng xây dựng các chính sách tín dụng không phù hợp, quá theo đuổi mục tiêu lợi nhuận mà không quan tâm đến mục tiêu an toàn hay thanh khoản. Do cạnh tranh với các NHTM khác mà ngân hàng cấp tín dụng với các điều kiện có thể lỏng hơn, bỏ qua các quy tắc phòng ngừa rủi ro, sai lệch các quy tắc trong quy trình thẩm định tín dụng. + Quy trình tín dụng không phù hợp với nền kinh tế, hệ thống pháp lý khiến khách hàng có thể lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. + Quá trình xét duyệt khoản vay, thẩm định TSĐB chưa tốt, chưa phản ánh đúng giá trị của tài sản. Khách hàng vay vốn chưa đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn nhưng ngân hàng vẫn cho vay. + Quá trình giám sát, kiểm tra sau vay vốn của ngân hàng không đồng bộ và không được tiến hành đều đặn, việc phát hiện các khoản rủi ro còn chậm dẫn đến việc xử lý khó khăn không kịp thời và mang lại hiệu quả cao. + Ngân hàng cung ứng những sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu vay vốn của từng đối tượng tham gia vay vốn. Điều này xảy ra là do công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng của ngân hàng chưa được tốt dẫn đến những rủi ro không đáng có cho mình. + Ngân hàng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đạt hiệu quả các công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng. Điều này phụ thuộc vào các chính sách hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ cũng như trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Các công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng có tốt đến đâu nhưng nếu cán bộ tín dụng không sử dụng hiệu quả các công cụ này do thiếu trình độ hoặc cố ý gian lận trong việc đôn đốc, tập trung xử lý kịp thời các khoản rủi ro tín dụng thì rủi ro vẫn xảy ra và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 27. 17 - Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng + Giá cả các TSĐB biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn đến trường hợp giá cả thị trường của TSĐB giảm, không đủ bù đắp cho các khoản tín dụng khi rủi ro xảy ra. Sự biến động của TSĐB còn phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này. + Khó định giá các tài sản dùng để đảm bảo tín dụng, điều này có thể do đặc tính của tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trường hay do giá trị của tài sản trên thị trường biến động nhanh có thể dẫn đến việc định giá TSĐB quá cao. + Tính khả mại của tài sản thế chấp, có nghĩa là tài sản gặp trở ngại khi tham gia thị trường. Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng bởi khi khoản tín dụng gặp rủi ro thì có thể việc phát mại TSĐB không giúp thu hồi được giá trị khoản vay. + Tài sản đảm bảo gặp các tranh chấp về pháp lý như tranh chấp về giao dịch đảm bảo,.. hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý TSĐB. 1.3.5. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.3.5.1. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: Dao động của các tài khoản mà đặc biệt giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn. Các hoạt động cho vay: Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động SXKD của khách hàng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn. Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu. Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng: Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị điều hành độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán, việc lập kế hoạch không đầy đủ, quản lý có tính gia đình, có tranh chấp trong quá trình quản lý. Nhóm dấu hiệu liên quan đến xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách hàng: Nếu khách hàng có sự chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số liệu chậm trễ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc những kết luận về phân tích tài chính cho thấy sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng
  • 28. 18 doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có, điều này cho thấy khách hàng có dấu hiệu rủi ro. Nhóm các dấu hiệu thuộc về các vấn đề kỹ thuật và thương mại: Các dấu hiệu này thể hiện như khó khăn trong phát triển sản phẩm, thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, chính sách thuế, điều kiện thành lập và môi trường. 1.3.5.2. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ và năng lực quản lý của nhân viên tín dụng và người quản lý ngân hàng: Nhóm dấu hiệu này bao gồm: Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, cấp tín dụng dựa trên những cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng, cho vay dựa trên những sự kiện bất thường có thể xảy ra, ví dụ như: sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý của chi nhánh. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của ngân hàng: Nhóm dấu hiệu này thể hiện qua chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo tạo khe hở cho khách hàng lợi dụng, cho vay dựa hỗ trợ mục đích đầu cơ (mua bất động sản, kinh doanh chứng khoán), chính sách cho vay ưu đãi, cho vay theo chỉ định, quy trình tín dụng không chặt chẽ. Ngân hàng có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, hạ thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới mặc dù biết rủi ro tiềm ẩn. 1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 1.4.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.4.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược và tích hợp bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản cho ngân hàng đó. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức, triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được, phù hợp với quy mô hoạt động của từng ngân hàng và theo quy định của NHNN. (Nguồn: Joel Bessis (2012), Quản trị rủi ro trong ngân hàng, NXB Lao động Xã hội) 1.4.1.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng không những có vai trò quan trọng với bản thân các NHTM mà còn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Bên cạnh đó, rủi ro trong quá trình cho vay là hiện tượng xảy ra ngoài ý muốn của ngân hàng, việc loại bỏ rủi ro là Thang Long University Library
  • 29. 19 điều không thể có nhưng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro thì các nhà quản trị ngân hàng hoàn toàn có thể làm được. Điều đó được thể hiện qua quá trình quản trị rủi ro trong mỗi NHTM. Xuất phát từ vị thế người cho vay, khi cho vay ngân hàng cần lường trước được những rủi ro có thể xảy ra. Quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng xuyên suốt hoạt động kinh doanh của NHTM, hiệu quả kinh doanh đạt được luôn đồng nghĩa với mức rủi ro được chấp nhận và việc tiến hành các hoạt động quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân hàng phát hiện và xử lý rủi ro kịp thời, giúp nâng cao uy tín, hạn chế tổn thất và nâng cao thu nhập của ngân hàng. Để quản trị rủi ro tốt cần phải đưa ra được những kết luận đúng đắn, kịp thời để giải quyết được cả hai vấn đề là lợi nhuận và rủi ro. Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, thời gian gần đây số lượng khủng hoảng trung bình mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề. Điều này chứng tỏ xu hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nguyên nhân của thực tế này là do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và đề cao cạnh tranh ngày càng trở nên phổ biến. Xu hướng này đã chứng tỏ hiệu quả nhất định của nó trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp phát triển và hoàn thiện, nhưng ở một khía cạnh khác, nó lại thể hiện mức độ rủi ro tăng lên, khi mà các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống, họ buộc phải mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm về lợi nhuận, đồng thời điều này cũng làm giảm khả năng bù đắp rủi ro nội tại của chính họ. Mặt khác, hội nhập kinh tế còn làm xuất hiện nhiều nguy cơ rủi ro mới. Các sản phẩm dựa trên sự phát triển của khoa học công nghệ như thẻ tín dụng, tín dụng cá nhân, tín dụng tiêu dùng…luôn chứa đựng những rủi ro mới. Như vậy có thể nhận thấy rủi ro tín dụng ngày càng đe dọa sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải quản trị rủi ro một cách hiệu quả càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết tại các NHTM. 1.4.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.4.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng Cho dù các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có vấn đề, tức nợ xấu, những khoản nợ xấu thường gồm 2 trường hợp: Người vay không thể hoàn trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, tài khoản đảm bảo tín dụng giảm giá đáng kể.
  • 30. 20 Những biểu hiện của nợ xấu ít nhiều khác nhau trong các tình huống khác nhau nhưng một số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề được biểu hiện như sau: Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả Các biểu hiện của một tín dụng có vấn đề Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả 1.Trả nợ không đúng kỳ hạn hoặc thất thường. 1.Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro của họ. 2.Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng. 2.Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai ( ví dụ: hợp nhất). 3.Có hồ sơ đảo nợ ( mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một ít) 3.Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số tiền gửi lớn. 4.Lãi suất tín dụng cao hơn bình thường (để bù đắp rủi ro tín dụng) 4.Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng khoản tín dụng. 5.Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng lên không bình thường 5.Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh đạo hoạt động của ngân hàng. 6.Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng 6.Hồ sơ tín dụng không đầy đủ. Thiếu sót và không đồng bộ. 7.Thất lạc hồ sơ ( đặc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng) 7. Tỷ lệ cho vay nội bộ cao. 8. Chất lượng tín dụng thấp 8. Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh (cấp tín dụng xấu giữ chân khách hàng). 9.Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng 9.Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ. 10.Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền. 10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các điều kiện môi trường kinh tế. 11.Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ. (Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại, GS.TS Nguyễn Văn Tiến, trang 315) 1.4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng Đo lường rủi ro khoản vay EL = PD x LGD x EAD (Nguồn: Basel II) Thang Long University Library
  • 31. 21 EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến PD (Probability of default): Xác xuất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là bao nhiêu. LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả được nợ. EAD (Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ. Với PD, LGD và EAD là hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất định tính mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng, là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD, hàng năm, hàng chục các nhân tố có tác động đến khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt, phản ánh chỉ qua 3 cấu phần rủi ro đó. Quan trọng hơn, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD các ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong quản lý RRTD trên nhiều phương diện mà các ứng dụng chính bao gồm: Tính toán, đo lường RRTD, tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến. Mô hình điểm số Z Mô hình điểm số Z do E. I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay. Từ mô hình điểm số Z được đưa ra. E. I. Altman đã phát triển ra Z‟ và Z‟‟ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành nghề của doanh nghiệp Mô hình 1. Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,00X5 Nếu Z > 2,99 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1,8< Z < 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z <1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao Mô hình 2. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5 Nếu Z „> 2,90 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1,23< Z‟ < 2,90 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z‟ <1,23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao
  • 32. 22 Mô hình 3. Đối với các doanh nghiệp khác Chỉ số Z‟‟ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau quá lớn của X5 giữa các ngành nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z‟‟ được điều chỉnh như sau: Z’’ = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 + 2,59X5 Nếu Z‟‟ > 2,6 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1,1< Z‟‟ < 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z‟‟ <1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao Trong đó X1= Tỷ số “Vốn lưu động ròng/tổng tài sản” X2= Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản” X3= Tỷ số “ Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản” X4=Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5= Tỷ số “Doanh thu/tổng tài sản” Bên cạnh những ưu điểm ở trên thì mô hình điểm số Z còn có những hạn chế sau: Thứ nhất, mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “Vỡ nợ” và “Không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại. Từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến không hoàn trả cả nợ gốc và lãi tiền vay. Điều này hàm ý cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau Thứ hai, mô hình này không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian, dù trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, biến số Xj cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau. Ngoài ra, mô hình này đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” của ngân hàng với khách hàng hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Mô hình xếp hạng của Moody’s Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody‟s là dịch vụ tốt nhất. Thang Long University Library
  • 33. 23 Xếp hạng Tình trạng Moody‟s Aaa Chất lượng cao nhất Aa Chất lượng cao A Chất lượng vừa cao hơn Baa Chất lượng vừa Ba Nhiều yếu tố đầu cơ B Đầu cơ Caa Chất lượng kém Ca Đầu cơ có rủi ro cao C Chất lượng kém nhất Việc xếp hạng giảm dần từ Aa của Moody‟s sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không hoàn được vốn cao. Trong đó chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư còn các chứng khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk). Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp ( rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng vẫn đầu tư vào loại chứng khoán này. Đo lường rủi ro danh mục Mô hình Var Var là một danh mục tài sản được định nghĩa là khoản lỗ tối đa trong một thời gian nhất định. Mô hình Var đánh giá mức độ rủi ro của danh mục theo 2 tiêu chuẩn: Giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư. Việc xác định Var được tiến hành theo các bước sau: Thứ nhất, đánh giá giá trị các tài sản rủi ro của ngân hàng căn cứ vào việc phân tích xem những tài sản nào chịu ảnh hưởng của RRTD. Thứ hai, phân tích mức biến động giá trị của các tài sản rủi ro Thứ ba, lựa chọn kỳ đánh giá. Thứ tư, lựa chọn độ tin cậy cho trước. Mô hình RAROC Mô hình RAROC thực chất là một phương pháp định lượng, đo lường mức độ sinh lời có tính đến yếu tố rủi ro. RAROC tính toán mức độ biến động của thu nhập ròng gây ra bởi sự biến động về tổn thất trong tín dụng. Quan niệm trung tâm về rủi ro theo RAROC là mức độ tổn thất, bao gồm hai bộ phận là tổn thất dự kiến (EL) và tổn thất ngoài dự kiến (UL). Do EL đã được đưa vào là xác định giá (lãi suất) nên thực chất, EL có thể không coi là rủi ro. Còn UL mới thực chất là rủi ro và ngân hàng cần phải chuẩn bị vốn để bù đắp rủi ro nếu xảy ra. Mô hình RAROC được tính toán dựa vào một số khái niệm cơ bản sau:
  • 34. 24 RAROC = Thu nhập ròng – Tổn thất rủi ro dự kiến Vốn kinh tế (Nguồn: Theo Basel II) Trong đó: Thu nhập bao gồm: Thu từ tài chính (thu từ chênh lệch lãi suất và các khoản phí thu trước và thu định kỳ), thu từ hoạt động kinh doanh. Tổn thất bao gồm: Tổn thất dự kiến = Xác suất xảy ra rủi ro tính toán thông qua xếp hạng * Giá trị Dư nợ khi xảy ra rủi ro * Giá trị tổn thất trong trường hợp rủi ro (tính thông qua tỷ lệ thu hôi) Tổn thất ngoài dự kiến = Độ lệch chuẩn trong phân phối tổn thất Đo lƣờng tổng thể rủi ro tín dụng trong ngân hàng Đo lường RRTD còn được đánh giá qua việc tính toán quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số RRTD, dự phòng rủi ro,... Đo lường rủi ro tín dụng trong ngân hàng có ý nghĩa: Loại bỏ những khách hàng có mức độ rủi ro quá cao và nhận biết trước những rủi ro có thể xảy ra. Giúp khách hàng hiểu rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó tư vấn cho khách hàng những biện pháp đảm bảo vay vốn phù hợp. Tiến hành phân tích một cách khác quan theo quy định ngân hàng, bảo đảm khách hàng có thể trả nợ, mong muốn trả nợ. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. 1.4.2.3. Ứng phó rủi ro tín dụng Xây dựng kế hoạch phòng chống rủi ro: Xây dựng phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro,... Phương hướng phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc. Xây dựng quy trình, quy chế, tiêu chuẩn quản lý rủi ro tín dụng: Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Thang Long University Library
  • 35. 25 Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có những tác dụng sau đây: - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. - Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng: Trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, một trong những khả năng để xảy ra rủi ro tín dụng đó là rủi ro đạo đức. Vì thế, ngân hàng phải có cơ chế tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khoản vay sau khi tiến hành giải ngân. Ngoài ra, ngân hàng còn phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Việc kiểm tra này có vai trò vô cùng quan trọng đối với chương trình cho vay lành mạnh của ngân hàng, nó không chỉ giúp các nhà quản lý phát hiện ra các khoản vay có vấn đề mà còn xác định được cán bộ tín dụng có tuân thủ đúng chính sách cho vay của ngân hàng hay không. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: Đây là một nội dung không thể thiếu trong quản lý RRTD của các NHTM sau khi món vay đã được thực hiện. Việc phân loại này giúp cho các NHTM đánh giá đúng chất lượng tín dụng của các khoản vay đồng thời giúp ngân hàng chủ động đối phó với những RRTD nếu xảy ra trên cơ sở mức dự phòng được trích lập. 1.4.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong Luật các tổ chức tín dụng và trong các Nghị định của Ngân hàng Nhà nước. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Xác định danh mục các dự án tài trợ với mức độ rủi ro khác nhau. Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau, các loại dự án khác nhau,… sẽ có rủi ro khác nhau. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và kiểm soát chung. Các chính sách tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: Chính sách tài sản đảm bảo, chính sách đồng tài trợ,…Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi