SlideShare a Scribd company logo
1 of 165
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRỊNH THẾ CƢỜNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRỊNH THẾ CƢỜNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS. TS. BÙI VĂN HUYỀN
2. TS. ĐẶNG NGỌC LỢI
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận án này do chính tôi thực
hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận
án là trung thực. Đề tài luận án không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận án
Trịnh Thế Cƣờng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................7
1.1. Các công trình nghiên cứu về mặt lý thuyết ..................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu thực tiễn ................................................. 9
1.3. Khái quát những vấn đề đã được giải quyết và khoảng trống
nghiên cứu .............................................................................................. 12
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .........................................................................15
2.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại .................................... 15
2.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại ...................................... 24
2.3. Các nhân tố động đến huy động vốn của ngân hàng thương mại ...... 55
2.4. Kinh nghiệm huy động vốn từ các ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước .............................................................................. 58
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ...................................68
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam ............................................................................. 68
3.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam ......................................................... 78
3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông qua các chỉ tiêu đánh giá ....................... 99
3.4. Đánh giá chung về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ........................................................................ 107
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................................121
4.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ................. 121
4.2. Giải pháp huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam .................................................................... 125
4.3. Kiến nghị ....................................................................................... 141
KẾT LUẬN ...............................................................................................................146
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN ............148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
BHXH
HĐV
Bảo hiểm xã hội
Huy động vốn
KBNN Kho bạc Nhà nước
KH
LS
NH
Khách hàng
Lãi suất
Ngân hàng
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW
NoNT
SPDV
Ngân hàng Trung ương
Nông nghiệp, nông thôn
Sản phẩm dịch vụ
TCTD
TD
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
TK Tài khoản
USD Đô la Mỹ
VNĐ Đồng Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lệ phí tài khoản giao dịch và tài khoản tiết kiệm của 2 ngân hàng
thương mại Mỹ............................................................................................... 62
Bảng 3.1: Diễn biến huy động tiền gửi tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ........72
Bảng 3.2: Tình hình cho vay tại AGRIBANK ........................................................73
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ..............74
Bảng 3.4: Doanh số thanh toán trong nước của AGRIBANK ...............................76
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về hoạt động thanh toán thẻ tại AGRIBANK ..............78
Bảng 3.6: Kế hoạch huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 .........83
Bảng 3.7: Vay vốn từ ngân hàng nông nghiệp và nghiệp vụ thị trường mở
(OMO) của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ...........................................96
Bảng 3.8 Tình hình vay vốn của AGRIBANK từ các tổ chức tín dụng khác .......97
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn
2011-2016........................................................................................................99
Bảng 3.10: Cơ cấu huy động vốn tiền gửi và vốn vay tại AGRIBANK giai
đoạn 2011-2016 (%) .....................................................................................100
Bảng 3.11: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn, đối tượng khách hàng và loại
tiền tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 .................................................101
Bảng 3.12: Thị phần huy động vốn tiền gửi của AGRIBANK giai đoạn
2011-2016 .....................................................................................................103
Bảng 3.13: Tổng hợp chi phí huy động vốn/Qui mô huy động vốn tiền gửi tại
AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 .............................................................104
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện huy động vốn so kế hoạch tại AGRIBANK ....105
Bảng 3.15: Năng suất huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ....106
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về nhân lực AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ......120
Bảng 4.1: Một số mục tiêu cụ thể về huy động vốn giai đoạn 2016-2020 ..........125
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Qui trình kiểm tra, đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng
thương mại................................................................................................53
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank ........................................70
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống AGRIBANK ...........................81
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy điều hành huy động vốn tại AGRIBANK .................92
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là thuộc tính, là chức
năng của chính các NHTM, và do đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,
từ lý thuyết mang tính hàn lâm, đến những nghiên cứu ứng dụng cho hệ thống
NHTM hoặc cho từng ngân hàng cụ thể.
Do tính chất hoạt động của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay
và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động là khâu có tính
quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, vì vậy, các NHTM
đều rất chú trọng công tác HĐV. Đối với các nước có thị trường tài chính phát
triển thì các NHTM thường thuận lợi trong HĐV bởi các NH có thể sử dụng
nhiều công cụ huy động đa dạng trên các phân khúc thị trường khác nhau với
chi phí vốn thấp. Trong khi đó, đối với những nước có thị trường tài chính
phát triển thấp như Việt Nam hiện nay thì HĐV thường gặp nhiều khó khăn
do tiềm lực kinh tế nội tại không cao, thị trường tài chính thiếu da dạng và
linh hoạt khiến chi phí HĐV tăng lên, điều này đặt các NHTM trước các
thách thức trong kinh doanh. Từ các cuộc “chạy đua” tăng LS huy động
những năm trước đây cho thấy một thực tế là các NHTM Việt Nam đang phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn huy động đáp
ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nền kinh tế.
Một cách khái quát có thể khẳng định rằng để mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh chung thì các NHTM phải bắt đầu từ việc mở rộng
và nâng cao hiệu quả HĐV. Nhưng vốn huy động của NHTM từ nhiều nguồn
khác nhau và chúng chịu sự chi phối của rất nhiều nhân tố cả khách quan lẫn
chủ quan, do vậy các NHTM tùy từng điều kiện và hoàn cảnh của mình mà đề
ra các biện pháp nhằm huy động nguồn cho phù hợp. Từ những đặc điểm này
2
nên trong bất cứ thời điểm nào thì HĐV đều được các NHTM đặt ra như một
nhiệm vụ ưu tiên và phải tìm các giải pháp phù hợp để đạt được mục tiêu.
Đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank, do những năm gần
đây, môi trường kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong
kinh doanh tiềm ẩn cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả
trong các sản phẩm đầu vào là huy động nguồn. Tính chất rủi ro diễn biến
phức tạp cũng khiến cho các NHTM vừa khó huy động nguồn, vừa làm gia
tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết các NHTM trong
khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tương lai là bên cạnh việc
tìm các biện pháp nhằm mở rộng huy động nguồn thì phải từng bước nâng
cao hiệu quả huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Hơn nữa, đối với Agribank do đối tượng KH chủ yếu là nông nghiệp,
nông dân trong khu vực nông thôn và chủ yếu trong các quan hệ TD với nhu
cầu vay vốn rất lớn và xu hướng ngày càng gia tăng trong khi HĐV trong khu
vực nông thôn vẫn gặp rất nhiều khó khăn càng đặt ra yêu cầu cho Agribank
phải tăng cường công tác quản lý HĐV. Đặt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng
của nền kinh tế, yêu cầu về củng cố và tăng cường sức cạnh trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ NH, đáp ứng yêu cầu về vốn nhằm đẩy nhanh sự phát
triển bền vững kinh tế Agribank thì yêu cầu quản lý hoạt động HĐV của các
NHTM Việt Nam nói chung, trong đó đặc biệt đối với Agribank càng đặt ra
hết sức cấp thiết.
Thực tế thời gian qua, HĐV của Agribank về cơ bản đáp ứng được yêu
cầu kinh doanh trong từng giai đoạn, đồng thời, phục vụ khá tốt chiến lược
phát triển của Agribank trong trung và dài hạn. Bên cạnh những kết quả đạt
được, HĐV của Agribank đặt ra hàng loạt vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải
quyết, như tính bền vững của hoạt động HĐV, tính hợp pháp trong các hoạt
động HĐV hay kiểm soát rủi rõ trong hoạt động này.
3
Với tất cả những yếu tố trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Huy động vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm chủ
đề Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và góp phần làm rõ
một số vấn đề lý thuyết về HĐV của NHTM; qua phân tích, đánh giá thực
trạng HĐV ở Agribank, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện huy động ở Agribank trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án
có nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về HĐV của
NHTM;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng HĐV tại Agribank, chủ yếu trong giai
đoạn 2011-2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
HĐV tại Agribank trong thời gian tới
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác
định là nội dung HĐV của Agribank nhìn nhận dưới góc độ quản lý.
Huy động vốn có nội hàm rộng, bao gồm cả các hoạt động cụ thể và
các nội dung quản lý. Trong phạm vi của luận án, HĐV được tiếp cận, phân
tích dưới góc độ quản lý.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án nghiên cứu HĐV của Agribank với tư cách là
một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty
4
con, các đơn vị sự nghiệp.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu HĐV tại Agribank trong giai đoạn
2011-2016, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Về nội dung: Luận án tiếp cận HĐV từ góc độ quản lý kinh tế, do đó,
nội dung quản lý HĐV sẽ được nhấn mạnh. Các nghiệp vụ HĐV cụ thể sẽ
được đề cập với liều lượng phù hợp.
Phạm vi nội dung HĐV dưới góc độ quản lý bao gồm: Hoạch định
chiến lược HĐV; ban hành các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và
kiểm tra, giám sát HĐV. Chủ thể của các nội dung trên là bộ máy lãnh đạo,
điều hành, nằm ở “đầu não” của Agribank; đối tượng thực thi các hoạt động
quản lý nêu trên bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty con, các
đơn vị sự nghiệp. Các phòng giao dịch, các chi nhánh loại III trực thuộc chi
nhánh loại I và II; các chi nhánh thuộc các công ty con sẽ được đề cập và
thống kê hợp nhất.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận: Để thực hiện nội dung và mục tiêu đề ra, luận án sử
dụng cách tiếp cận chủ yếu sau:
- Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sử dụng những vấn đề lý thuyết
để làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn.
- Tiếp cận hệ thống: Nhìn nhận Agribank là một chỉnh thể thống nhất,
hệ thống, có cùng mục tiêu. Huy động vốn nhìn nhận dưới góc độ quản lý
kinh tế của Agribank sẽ rõ hơn khi tiếp cận hệ thống, với chủ thể là cơ quan
đầu não, đối tượng là các đơn vị độc lập, nhưng trong hệ thống Agribank.
- Tiếp cận theo nội dung quản lý: Huy động vốn, không được nhìn
nhận, tiếp cận từ góc độ nghiệp vụ ngân hàng, mà được tiếp cận theo nội dung
quản lý, theo đó, gồm các nội dung: hoạch định chiến lược HĐV; ban hành
các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và kiểm tra, giám sát HĐV.
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sẽ kết hợp giữa phân tích định
lượng với phân tích định tính để giải thích các số liệu và phân tích nguyên
nhân từ thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Sẽ sử dụng số liệu theo chuỗi thời
gian và tại một thời điểm để so sánh dọc và so sánh chéo thực trạng HĐV của
Agribank.
- Phương pháp thu thập số liệu: Agribank là một hệ thống bao gồm các
chi nhánh, do đó, số liệu sử dụng trong luận án là số liệu chính thức được
Agribank tổng hợp theo các tiêu chí cụ thể.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Thứ nhất: Huy động vốn là chức năng chính của các ngân hàng thương
mại. Với cách tiếp cận chuyên ngành, luận án đã nhấn mạnh huy động vốn và
quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương mại, theo đó gồm: (1).
Hoạch định chiến lược huy động vốn; (2). Ban hành các chính sách huy động
vốn; (3). Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn; (4) Kiểm tra, giám sát
huy động vốn. Trên cơ sở xác định rõ những nội dung quản lý huy động vốn,
luận án đã đề xuất các tiêu chí đo lường huy động vốn và quản lý huy động
vốn, làm căn cứ lý thuyết cho những phân tích, đánh giá thực trạng.
Thứ hai: Trên cơ sở phân tích và luận giải thực trạng huy động vốn và
quản lý huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, luận án đã sử dụng những tiêu chí đánh
giá nhằm chỉ rõ những kết quả, hạn chế trong huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó xác định rõ các nguyên
nhân khách quan, bao gồm những nguyên nhân từ thị trường thế giới và trong
nước cũng như sự thiếu ổn định của các chính sách tiền tệ. Bên cạnh những
nguyên nhân khách quan, bốn nguyên nhân chủ quan gồm: (1) Nguyên nhân từ
6
Ban lãnh đạo, điều hành; (2) Cơ chế, chính sách về huy động vốn của chính
ngân hàng còn bất cập; (3) Hạ tầng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu và (4) Nguồn nhân lực của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Thứ ba: Một số giải pháp hoàn thiện huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thời gian tới: (1) Giải pháp về
cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn; (2) Giải pháp về cơ cấu
nguồn vốn huy động; (3) Giải pháp về sản phẩm huy động vốn; (4) Giải pháp
quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động huy động vốn; (5) Giải
pháp về kênh phân phối; (6) Giải pháp về cơ chế khuyến khích trong huy
động vốn; (7) Giải pháp chăm sóc khách hàng gửi tiền; (8) Giải pháp xúc tiến
hỗn hợp về huy động vốn; (9) Giải pháp xây dựng nguồn nhân lực cho công
tác nguồn vốn; (10) Giải pháp về Công nghệ thông tin trong hoạt động huy
động vốn; (11) Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: HĐV của NHTM không phải là vấn đề mới, cho đến nay đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, tuy vậy, vấn đề
HĐV của NHTM chưa được đề cập và phân tích một cách có hệ thống. Trên
cơ sở kế thừa, phân tích và làm rõ thêm các vấn đề lý luận, do vậy, luận án
này sẽ là tư liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu tại các
trường Đại học/Học viên thuộc khối Tài chính – NH.
Về thực tiễn: Dó các phân tích bám sát thực tiễn HĐV tại Agribank nên
có thể làm tư liệu tham khảo cho NH này trong điều hành thực tiễn.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
kết cấu thành 4 chương.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Xung quanh chủ đề về HĐV của NHTM đã có khá nhiều công trình đề
cập đến những năm gần đây, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MẶT LÝ THUYẾT
Trong nội dung này, luận án sẽ trình bày tổng quan các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến HĐV của các NHTM. Một số
công trình tiêu biểu bao gồm:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
Joel Bessis (1998) trong cuốn sách Risk Management [113]. Đề tài đã
tập trung đề cập đến công tác quản trị rủi ro ở các NHTM trong đó có quản trị
rủi ro LS – là vấn đề có liên quan mật thiết đến HĐV của NHTM. Goerge H.
Hempel S. Donald O. Simenson (1999) trong cuốn sách Bank Management
[112], đã đề cập và làm rõ các nội dung liên quan đến quản trị NHTM, trong
đó vấn đề quản trị HĐV đã được tác giả tập trung đề cập. Edward W.Reed,
Edward K. Gill (2004) trong cuốn sách Quản trị ngân hàng thương mại [19],
đã đề cập công tác HĐV cũng như quản trị HĐV ở các NHTM (quản trị tài
sản Nợ) trong đó, tác giả đã tập trung đề cập công tác quản trị rủi ro LS, một
yếu tố rất quan trọng liên quan đến HĐV ở các NHTM. David Cox (1997)
trong cuốn sách Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại [4], đã đề cập và phân tích các
nghiệp vụ NH hiện đại được triển khai trong các NHTM quốc tế, và với việc
triển khai các nghiệp vụ NH hiện đại này sẽ tạo thuận lợi cho các NHTM mở
rộng HĐV với chi phí rẻ. Fredric S. Miskin, trong cuốn sách Tiền tệ, NH và
thị trường tài chính [111], đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến lĩnh
vực tài chính – NH, trong đó có các nội dung liên quan đến hoạt động HĐV
của NHTM. Josep F. Sinkey (1998) trong cuốn sách Commercial Bank
8
Financial Management [114], đã đề cập và phân tích nhiều nội dung có liên
quan đến vấn đề quản trị tài chính ở các NHTM, trong đó có vấn đề quản trị
nguồn vốn ở NHTM...
Các cuốn sách Chuyên khảo do các tác giả nước ngoài viết trên đây đều
là các tài liệu cẩm nang trong kinh doanh và quản lý NH, song cần lưu ý là
hoạt động NH luôn gắn với các điều kiện và hoàn cảnh nhất định, trong bối
cảnh hội nhập sâu rộng trong hệ thống tài chính NH hiện nay thì hầu như các
công trình chưa đề cập và làm rõ nội dung này có ý nghĩa như thế nào trong
HĐV của các NHTM cũng như những rủi ro gắn với huy động nguồn vốn của
các NHTM.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vốn và HĐV. Có thể
kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Trần Xuân Kiên (1998) trong cuốn sách “Chiến lược huy động và sử
dụng vốn trong nước cho phát triển nền công nghiệp Việt Nam" [34], đã tập
trung đề cập và phân tích chiến lược HĐV trong nước cho đầu tư phát triển
ngành công nghiệp của Việt Nam, trong đó, HĐV của các trung gian tài chính
đã được cuốn sách tập trung đề cập. Trần Kiên (1999) trong cuốn sách “Chiến
lược HĐV và các nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [35], đã tập trung đề cập và phân tích chiến lược huy động các nguồn
lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Trương Thái Phương
(2000) trong cuốn sách “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn
vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-
2010” [39], đã tập trung đề xuất việc đổi mới chính sách HĐV nước ngoài
cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước, trong đó HĐV nước ngoài thông qua
kênh các trung gian tài chính mà chủ yếu là các NHTM, đã được tác giả đề
cập. Nguyễn Đình Tài (1997) trong cuốn sách “Sử dụng công cụ tài chính –
tiền tệ để HĐV cho đầu tư phát triển” [82], trong đó, tác giả đã đi sâu phân
9
tích vấn đề sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách để các NHTM có thể
tăng cường mở rộng HĐV trong nền kinh tế. Nguyễn Minh Tú (1996) trong
cuốn sách “Các chính sách huy động và phân bổ nguồn lực cho phát triển
kinh tế Nhật Bản” [93], trong đó, tác giả đã hệ thống hóa các chính sách mà
Nhật Bản sử dụng nhằm huy động cũng như phân bổ nguồn lực trong nền
kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Các kết luận rút ra có ý nghĩa sâu
sắc trong giai đoạn những năm cuối thế kỷ 20, nhưng đến nay thì ít nhiều ý
nghĩa bị suy giảm do tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến đổi. Lê Văn Tư
(1997) trong cuốn “Các nghiệp vụ NHTM” [94]; Nguyễn Đăng Dờn (2004)
trong cuốn giáo trình “Tiền tệ - ngân hàng” [12]; Tô Ngọc Hưng (2009) trong
giáo trình “Ngân hàng thương mại” [28]; Nguyễn Thị Mùi (2006) trong giáo
trình “Quản trị NHTM” [44]; Nguyễn Văn Tiến trong giáo trình “Quản trị rủi
ro trong kinh doanh NH” [89]; Nguyễn Minh Kiều (2012) trong giáo trình
“Nghiệp vụ NH hiện đại” [36]… đã đề cập một số vấn đề có tính chất nguyên
lý trong HĐV của NHTM. Trần Quang trong cuốn sách “Chiến lược tạo vốn
để công nghiệp hóa và phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới”, đã
khảo sát tương đối có hệ thống những kinh nghiệm của một số nước trong tạo
lập nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở giai đoạn công nghiệp
hóa đất nước. Phan Thị Thu Hà trong cuốn sách “Giáo trình quản trị NHTM”
đã tập trung đề cập một số vấn đề có liên quan đến HĐV ở NHTM và quản lý
HĐV ở NHTM.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Các công trình tiêu biểu có liên quan đến vấn đề HĐV của NHTM có
thể kể đến gồm:
Nguyễn Hữu Huấn, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [27].
Đề tài đã tập trung đề cập phân tích và làm rõ thực trạng hoạt động kinh
doanh của NH này giai đoạn trước năm 2005 trên cơ sở đó đề xuất hệ thống
10
các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại
Agribank những năm tới. HĐV của Agribank cũng đã được tác giải luận án
đề cập và phân tích, song gắn với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công
trình này còn nhiều hạn chế, thể hiện ở chỗ: Luận án này mới chỉ dừng lại ở
một số vấn đề mang tính chất khái quát về HĐV, chưa đi sâu phân tích vấn đề
HĐV của NH này. Hơn nữa, tư liệu phân tích là trước năm 2004 nên giá trị
tham khảo của luận án này ít nhiều cũng bị suy giảm, do tính chất và đặc
điểm kinh doanh NH tại các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó có
Agribank, đã có nhiều biến đổi.
Lê Thị Thanh Hằng, Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án ủy
thác đầu tư vốn nước ngoài tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam [25]. Luận án đã tập trung đề cập và phân tích thực trạng
thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NH này trong giai đoạn
trước năm 2004, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NH này trong
tương lai. Đối với các NHTM thì tiếp cận các dự án ủy thác đầu tư có ý
nghĩa quan trọng không chỉ về tạo nguồn thu cho NH, mà còn giúp củng cố
và tăng cường uy tín thương hiệu của NH, nhưng quan trọng hơn cả là qua
đó giúp cho NH có thể tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ. Song gắn với chủ đề
về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế: Tác giả mới
chỉ nghiên cứu hình thức HĐV thông qua hoạt động ủy thác đầu tư, rất
nhiều hình thức HĐV khác mà Agribank đã triển khai thì chưa được tác giả
tập trung đề cập làm rõ.
Đoàn Vĩnh Tường, Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế biển trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa [95], Đề tài đã tập trung đề cập và phân tích để làm
rõ vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
trước năm 2009. Vốn huy động từ hệ thống các NHTM cho đầu tư phát triển
kinh tế biển tại địa phương cũng đã được tác giả luận án tập trung đề cập,
11
song còn mờ nhạt. Đối chiếu với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công
trình này còn một số hạn chế: Đề tài này chỉ gắn HĐV cho đầu tư phát triển
kinh tế biển tại một địa phương nên tính khái quát hóa không cao. Nhiều nội
dung liên quan đến HĐV của các NHTM chưa được làm rõ, đặc biệt là vấn đề
quản lý vốn huy động của NHTM thì tác giả chưa đề cập nghiên cứu.
Nguyễn Đức Hưởng, Chuyển ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam thành Tập đoàn tài chính [31]. đã tập trung đề cập và
làm rõ một số nội dung liên quan đến việc chuyển từ mô hình NHTM sang
mô hình tập đoàn tài chính, trong đó, vấn đề về điều hòa và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn trong tập đoàn đã được luận án làm rõ. Song các nghiên cứu mới
chỉ dừng lại ở các nội dung mang tính chất khái quát, chung chung. Gắn với
chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế: nhiều
nội dung có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến HĐV và quản lý HĐV của
NH này chưa được luận án tập trung làm rõ.
Đoàn Văn Thắng Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn [87]. Đề tài đã thực hiện phân tích một số hoạt động cơ bản
của Agribank và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của NH này trong
tương lai. HĐV cũng đã được tác giả Luận án tập trung đề cập song chủ yếu
mới dừng ở khái quát hóa, chưa đi sâu nghiên cứu làm rõ hoạt động HĐV
cũng như quản lý HĐV tại NH này. Hơn nữa, các nghiên cứu của tác giả với
các tư liệu phân tích đã khá lạc hậu nên không còn nhiều ý nghĩa tham khảo
và vận dụng trong bối cảnh hiện nay.
Đỗ Thị Kim Hảo, Giải pháp quản lý rủi ro lãi xuất tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [26]. Đề tài đã tập trung làm rõ vấn
đề rủi ro LS và quản lý rủi ro LS của NHTM, lấy Agribank làm đối tượng phân
tích. Nhìn chung các vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro LS, có liên quan mật
thiết đến HĐV của NHTM, đã đuợc công trình này đề cập và làm rõ. Tuy vậy,
12
nếu đối chiếu với chủ đề về HĐV của NHTM thì hàng loạt vấn đề chưa được
công trình này đề cập và làm rõ, như, các hình thức HĐV của NHTM, qui trình
quản lý HĐV của NHTM, nhân tố ảnh hưởng đến HĐV của NHTM...
Nguyễn Văn Dũng, Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 [13]. Đề tài đã
đề cập phân tích tương đối toàn diện vấn đề HĐV cho đầu tư phát triển. Vấn đề
HĐV của NHTM có được đề cập song còn khá chung chung, nhiều nội dung
chi tiết về HĐV của NHTM, như: các hình thức HĐV của NHTM, quản lý
HĐV ở các NHTM... chưa được công trình này đề cập và làm rõ. Gắn với chủ
đề về HĐV của NHTM thì đây cũng là những hạn chế của công trình này.
Ngoài ra còn có khá nhiều bài viết, bài bình luận đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành, các hội thảo, hội nghị đề cập chủ đề HĐV của NHTM ở những
khía cạnh khác nhau.
Như vậy, đã có khá nhiều các nghiên cứu khác nhau liên quan đến
HĐV của NHTM. Có thể khái quát kết quả chính và những hạn chế của các
nghiên cứu này như sau:
1.3. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC GIẢI QUYẾT VÀ KHOẢNG
TRỐNG NGHIÊN CỨU
- Những hướng nghiên cứu chính đã được thực hiện: Các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào: (i) Nghiên cứu về HĐV của NHTM; (ii) nghiên cứu
kinh nghiệm HĐV từ các NHTM trong và ngoài nước; (iii) Nghiên cứu thực
trạng HĐV từ một số NHTM trong những năm trước đây, bao gồm cả của
Agribank và các NHTM khác; (iv) Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến
nghị về công tác HĐV.
Trên cơ sở những hướng nghiên cứu chính đã thực hiện, các kết quả
của các nghiên cứu này đã bước đầu đã làm rõ được một số vấn đề cơ bản về
HĐV, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác HĐV của NHTM.
13
Bên cạnh những nội dung đã được giải quyết, tổng thuật các công trình
nghiên cứu liên quan cũng cho thấy một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu,
giải quyết, đó là:
+ Thiếu vắng những nghiên cứu đầy đủ và toàn diện cơ sở lý luận về
HĐV và quản lý vốn huy động của NHTM.
+ Chưa có nghiên cứu nào đánh giá phân tích toàn diện về thực trạng
HĐV và quản lý vốn huy động của Agribank, làm cơ sở để đề ra các khuyến
nghị chính sách phù hợp dưới dạng một luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
- Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
+ HĐV tại NHTM các nước đang phát triển luôn phải đối diện với
những bất cập: đó có thể là những bất cập từ nội tại của từng NHTM (chẳng
hạn: năng lực tài chính yếu, gây khó khăn cho việc triển khai các loại hình
dịch vụ HĐV mới, có thể là bởi uy tín thương hiệu chưa cao trên thị trường
tài chính, cũng có thể là bởi công tác marketing yếu dẫn tới khó khăn trong
HĐV, hoặc từ chính trình độ, năng lực, tư cách đạo đức của một bộ phận cán
bộ NH yếu, làm mất uy tín đối với KH…). Nhưng cũng có thể xuất phát từ
các nguyên nhân khách quan (chẳng hạn: thị trường tài chính kém phát triển
dẫn tới chi phí huy động nguồn cao, khó khăn trong việc đa dạng hóa các
công cụ HĐV, hoặc môi trường kinh tế luôn tiềm ẩn yếu tố bất ổn gây khó
khăn trong HĐV, hoặc cũng có thể là do môi trường pháp lý còn kém hoàn
thiện dẫn tới rủi ro pháp lý luôn tiềm ẩn và điều này khiến các NHTM rất khó
khăn trong HĐV…). Vậy, các NHTM phải xử lý các bất cập trên như thế nào
để có thể huy động được vốn với qui mô, cơ cấu đáp ứng được đầy đủ và kịp
thời yêu cầu kinh doanh NH trong từng giai đoạn kinh doanh.
+ Huy động vốn luôn tiềm ẩn những yếu tố gây rủi ro, khiến NHTM bị
thua thiệt về tài chính hoặc mất uy tín trên thị trường tài chính… từ đó đặt ra
yêu cầu phải tăng cường công tác quản lý HĐV. Cũng giống như bất cứ hoạt
14
động nào trong chuỗi kinh doanh của một NHTM thì bên cạnh công tác quản
lý của các nhà chức trách tiền tệ, công tác quản lý HĐV trong nội bộ từng
NHTM phải được đề cao và phải tuân thủ một qui trình hết sức chặt chẽ. Tuy
nhiên, việc vận dụng quy trình có thể không giống nhau ở các NHTM khác
nhau và đâu là giải pháp cho Agribank. Để đánh giá hoạt động quản lý HĐV
thì Agribank cần có những tiêu chí nào và những nhân tố nào tác động đến
HĐV của Agribank nói riêng và hệ thống NHTM nói chung?
- Trong những năm qua, HĐV tại Agribank luôn được chú ý đề cao,
điều này được thể hiện ở qui mô cũng như thị phần HĐV luôn dẫn đầu trong
hệ thống NH Việt Nam. Tuy nhiên, quan trọng nhất là ở chất lượng và hiệu
quả HĐV của NH này những năm qua là thế nào? Những bất cập là gì và
nguyên nhân ở đâu? Công tác quản lý hoạt động huy động vốn của Agribank
những năm qua là như thế nào?... điều này vẫn đang là câu hỏi lớn cần có giải
đáp thỏa đáng, qua đó giúp công tác HĐV của NH đáp ứng được yêu cầu đặt
ra trong thực tiễn, điều này vừa giúp NH thực hiện được các mục tiêu kinh
doanh của mình, vừa khẳng định được vai trò và vị thế của một NHTM lớn
nhất, dẫn dắt toàn bộ hệ thống NH Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động, trong đó có công tác huy động nguồn, điều này cũng giúp xử lý triệt để
các bất cập trong huy động nguồn những năm trước đây với những cuộc chạy
đua nâng LS huy động rất phức tạp, khó kiểm soát và gây thiệt hại lẫn nhau.
15
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, những hoạt động của NH
đã gắn bó với con người từ rất sớm. Nhiều cuộc nghiên cứu trên thế giới về
lịch sử hình thành và phát triển của NH đều khẳng định rõ điều này. Các
nghiên cứu đều cho rằng, những manh nha của hoạt động NH đã được hình
thành và phát triển từ năm 3500 trước Công nguyên với sự hoạt động tự phát
của một số nhà thờ, người có quyền thế và các thợ vàng đáp ứng đòi hỏi của
dân chúng trong việc cất trữ và bảo quản số của cải của mình nhằm tránh các
cuộc cướp bóc thường xuyên xảy ra trong xã hội lúc đó.
Thuật ngữ “NH” bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trước công nguyên,
cho tới nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết chế kinh tế
mà hoạt động của nó luôn ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống con
người và xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:
Nước Pháp coi “NH là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường
xuyên, nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các
số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, TD hay tài
chính” (Luật Ngân hàng Pháp năm 1941).
Đan Mạch thì coi “NH là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao
gồm: thu nhận tiền ký thác; buôn bán vàng bạc; hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện TD và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ;
thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ;
tham dự vào thiết lập các xí nghiệp”.
16
Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:
- Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các DV
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là TD, tiết kiệm, DV thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế [22].
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận [79].
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế, thực hiện các chức năng:
(1) Trung gian tài chính: Với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu
của NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư;
(2) Tạo phương tiện thanh toán: Giấy nợ do NH phát hành trở thành
phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà
nước tập trung quyền lực phát hành tiền, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền thông
qua cho vay các khoản tiền gửi từ NH này đến NH khác;
(3) Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất
trong nền kinh tế với các hình thức thanh toán rất đa dạng, phong phú (séc, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, thẻ …). Các NH còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua
NHTW hoặc các Trung tâm thanh toán;
Trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM tạo ra các công cụ tài
chính, các loại hình DV tài chính NH làm tăng tính tiện ích của KH khi sử
dụng các sản phẩm DV NH. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt
là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong nền kinh tế.
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế
Ngân hàng là "tạo phẩm tuyệt tác nhất và hoàn thiện nhất" [42; T3, P2]
trong số các "tạo phẩm" của kinh tế thị trường. Sự tuyệt tác đó của NH được
đánh giá thông qua các vai trò của nó như sau:
17
Thứ nhất, NH là trung tâm tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh
tế vào mục đích cho vay phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
khác của xã hội. NH có vai trò này nhờ nó là trung gian tài chính, thực hiện
chức năng cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tuy nhiên, NH thể hiện vai trò
này như thế nào lại tùy thuộc vào tinh chuyên nghiệp trong hoạt động cũng
như sự hoàn thiện của môi trường pháp lý về tài chính - NH. NH hoạt động có
tính chuyên nghiệp càng cao thì vai trò tập trung vốn và cho vay càng được
phát huy tốt. Cũng tương tự như vậy, môi trường pháp lý về linh vực tài chính
- NH càng đồng bộ và hoàn thiện thì càng tạo thuận lợi cho các NH phát huy
vai trò là trung tâm trong HĐV và cho vay đối với nền kinh tế
Thứ hai, NH là trung tâm thanh toán lớn của nền kinh tế, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, DV. Các NH đóng được vai trò này là
nhờ có sự hậu thuẫn của hệ thống pháp luật, đòi hỏi tất cả các DN tổ chức
kinh tế muốn được thành lập và đi vào hoạt động đều phải mở TK và ký quĩ
tại NH, đồng thời, trong quá trình hoạt động kinh doanh, tất cả các khoản
thanh toán đều phải thông qua TK tại các NH. Những yêu cầu mang tính pháp
lý này khiến NH trở thành trung tâm thanh toán lớn trong nền kinh tế. Các
NHTM sẽ phát huy vai trò là trung tâm thanh toán trong nền kinh trế thông
qua việc tạo ra các phương tiện và phương thức thanh toán phong phú, đa
dạng cho nền kinh tế
Thứ ba, NH góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị
trường vốn; góp phần ổn định tiền tệ và kiếm chế lạm phát. Về nguyên tắc thì
việc kiểm soát và điều tiết thị trường tiền tệ và thị trường vốn thuộc về
NHTW, song NHTW sẽ thực thi chức năng này thông qua các trung gian tài
chính, trong đó chủ yếu vẫn là các NHTM. Nghĩa là các NHTM trở thành
trung gian truyền tải các thông điệp chính sách của NHTW đối với nền kinh
tế. Tuy vậy, khả năng truyền tải hiệu quả hay không các thông điệp chính
sách kinh tế của NHTW đối với nền kinh tế lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
18
trong đó, chủ yếu là sức ”hấp thụ” các can thiệp từ phía các NHTM. Nếu như
hệ thống NHTM hấp thụ tốt các thông điệp chính sách của NHTW thì các
thông điệp của NHTW sẽ được truyền tải đúng vào nền kinh tế, qua đó, nục
tiêu cuối cùng sẽ được thực thi, hiệu quả kỳ vọng sẽ đạt được. Nhưng rất có
thể là khi hệ thống NHTM hấp thụ kém thì có thể dẫn tới hậu quả ngược xuất
hiện. Chẳng hạn: Khi NHTW dự báo nguy cơ lạm phát tiềm ẩn trong tương
lai và thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ. Nhưng chính sách này rất có thể sẽ
khiến thị trường TD nóng lên, thanh khoản của hệ thống NHTM bị suy
giảm,... dẫn tới hệ lụy là nguy cơ lạm phát kỳ vọng rất có thể càng diễn biến
phức tạp khó kiểm soát. Trong tình huống khác, cũng từ giả định NHTW thực
thi chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát, nhưng nếu như hệ thống
NHTM hoạt động lành mạnh và hiệu quả thì khi đó các NH sẽ tự động co hẹp
TD và các hoạt động đầu tư, khi đó thông điệp chính sách tiền tệ của NHTW
được thực thi hiệu quả.
Thứ tư, NH là trung tâm thanh toán quốc tế của nền kinh tế. Thương
mại quốc tế sẽ khó có thể diễn ra thuận lợi nếu như không có sự hiện diện của
các NHTM nhằm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nhà xuất
nhập khẩu với nhau. Bởi nếu như giữa các nhà xuất nhập khẩu thiếu sự tín
nhiệm lẫn nhau về năng lực chi trả và việc các NHTM làm trung gian bảo
đảm khả năng chi trả cho các nhà nhập khẩu sẽ khuyến khích các nhà xuất
khẩu tăng cường bán hàng trả chậm. Nhưng để thực hiện được vai trò này thì
đòi hỏi NHTM phải có đủ uy tín thương hiệu trong cộng đồng tài chính quốc
tế. Khi NHTM thực hiện được vai trò này thì đồng thời, nó cũng sẽ đóng vai
trò quan trọng trong hội nhập quốc tế của quốc gia
Thứ năm, Tham gia vào quá trình "tạo tiền”. Bằng cơ cấu nghiệp vụ tự
thân, NHTM còn tạo ra tiền gửi từ một lượng cung tiền cơ bản của NHTW.
Các khoản tiền tạo ra từ chính quá trình hoạt động của hệ thống NHTM sẽ tạo
điều kiện để các NH tăng cường mở rộng cho vay đối với nền kinh tế.
19
2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh của một NHTM rất đa dạng, nhưng chúng ta có
thể phân làm các nhóm nghiệp vụ cơ bản sau:
2.1.3.1. Thanh toán
Quá trình hoạt động, NHTM đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện
các cơ chế thanh toán đó, hay còn gọi là NHTM cung cấp các DV thanh toán.
Tại các nước, phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và
phần lớn séc thanh toán được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ
thống NHTM. Khi việc thanh toán bù trừ diễn ra giữa các NH thuộc các địa
bàn khác nhau trong cả nước, thì việc thanh toán được thực hiện thông qua
các NH đại lý hoặc bằng phương pháp thanh toán bù trừ qua NHTW. Hệ
thống NH đại lý phát triển sẽ làm giảm đáng kể khối lượng thanh toán bù trừ
qua NHTW.
Ngày nay, nhờ có công nghệ hiện đại, hệ thống NH được trang bị đầy
đủ máy vi tính sẽ làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh
chóng, giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Ở các nước công nghiệp hiện
nay đã có những đổi mới quan trọng, hoạt động NH không dùng séc mà dùng
hình thức chuyển tiền điện tử để thay thế. Các nước còn đưa vào sử dụng một
số hệ thống thẻ như là thẻ TD, họ nối mạng hệ thống máy tính để thực hiện
chuyển vốn từ TK người mua sang tài khoàn người bán một cách dễ dàng
nhanh chóng, thực hiện việc thanh toán công nợ và chuyển vốn giữa TK tiết
kiệm và TK séc của cùng một chủ TK.
2.1.3.2. Huy động vốn
Đây là hoạt động thường xuyên của các NHTM và là hoạt động rất
quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế. Ta biết rằng,
trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và
trong các tổ chức kinh tế – xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập trung
20
sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Các NHTM, với vai trò và vị
trí của mình là một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế – xã hội.
Để có nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng tăng lên từ
phía KH, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để HĐV:
- Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn;
- Phong phú về công cụ huy động: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác để HĐV của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
- Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong
dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước, vay trên thị trường vốn quốc tế.
-Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền: Tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm gửi một nơi lấy ra ở nhiều nơi …
Thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, NHTM quản lý được một khối
lượng lớn tiền của nền kinh tế. Đây chính là nguồn vốn để NH tài trợ trở lại
đối với nền kinh tế.
2.1.3.3. Cho vay
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được
trong nền kinh tế. Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp
ứng nhu cầu của nhiều đối tượng. Cụ thể :
- Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng
(người bán chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước). Sau đó, các NH
cho vay trực tiếp đối với KH (là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua
hàng dự trữ để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
21
- Cho vay tiêu dùng. Trước đây, hầu hết các NH không mặn mà với các
khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro cao. Tuy nhiên, từ sau Thế chiến II, do sự gia tăng thu nhập
của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới
người tiêu dùng và coi đây là KH tiềm năng của mình. Thực tế ở các nước
phát triển cho thấy, TD tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình TD
tăng trưởng nhanh nhất
- Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay
ngắn hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án, đặc
biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số NH còn cho vay để đầu
tư vào bất động sản.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Thông qua mua trái phiếu
Chính phủ phát hành, hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các DN
của Chính phủ.
- Bảo lãnh. Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hóa và trang thiết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các TCTD khác…
- Thuê mua. Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn, nhưng vốn cho
thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (văn phòng, máy móc
thiết bị, tài sản khác).
Thuê mua có 3 loại:
(1) Thuê mua đơn thuần trong đó, người đi thuê chọn máy móc thiết bị
và nhà cung cấp, sau đó người cho thuê là các NHTM sẽ mua thiết bị này và
chuyển nó cho người đi thuê sử dụng theo hợp đồng thuê mua.
(2) Thuê mua trực tiếp: Theo hình thức này thì NHTM sẽ cho người đi
thuê sử dụng thiết bị mà họ có sẵn.
22
(3) Thuê mua liên kết: Đối với những tài sản cho thuê có giá trị lớn,
nhiều NHTM hoặc liên kết giữa NHTM với các nhà sản xuất sẽ hợp tác cùng
nhau để tài trợ cho người đi thuê (liên kết ngang). Cũng có thể các NHTM
giao tài sản của họ cho các Chi nhánh thực hiện DV cho thuê (liên kết dọc).
Hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM là mở rộng cho
vay, đương nhiên là phải tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay. Hoạt
động cho vay của các NHTM được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi thành
lập các NH. Những người tổ chức ra NHTM, ngay từ đầu đã luôn tìm kiếm
các cơ hội để tiến hành cho vay, coi đó như là một nhu cầu chủ yếu trong việc
duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Các NHTM đã góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, thông qua hoạt động cho vay vốn đầu tư được mở rộng và
từ đó làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên.
2.1.3.4. Tài trợ ngoại thương
Ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội
thương, nhưng có sự khác nhau về hệ thống tiền tệ ở mỗi nước. Ngay từ khi
ngoại thương xuất hiện và phát triển, các NHTM đã tiến hành cung ứng các
nghiệp vụ NH quốc tế đối với hoạt động ngoại thương như: chiết khấu hối
phiếu, bảo lãnh, TD thư, chuyển tiền, mua và bán séc du lịch...
Khi tài trợ cho hoạt động ngoại thương, các NHTM còn góp phần vào
quá trình tự do hóa ngoại thương giữa các nước với một chi phí hợp lý. Ngày
nay do quá trình hội nhập, hợp tác và phân công lao động có tính chất quốc tế,
nghiệp vụ tài trợ ngoại thương của các NHTM cũng tăng lên không ngừng.
2.1.3.5. Dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là một trong nhiều DV được NHTM thực hiện, tách
khỏi các tài sản thuộc sở hữu của NH và như vậy không thể hiện trên bảng
tổng kết tài sản của các NHTM. Với DV ủy thác, NHTM có trách nhiệm sử
dụng vốn để đầu tư và quản lý số vốn này, kể cả việc phân phối thu nhập theo
23
các điều khoản của hợp đồng ủy thác. DV ủy thác được chia thành ba lĩnh vực
chính: việc ấn định tài sản, việc điều hành các DV ủy thác và giám hộ tài sản,
hoạt động của các cơ quan đại diện. Chức năng quan trọng nhất đối với các
DV ủy thác là làm đại lý thanh toán và giữ sổ theo dõi các trái phiếu cho các
công ty, các DV liên quan đến việc phát hành và mua lại chứng khoán.
2.1.3.6. Bảo quản vật có giá
Các NHTM là nơi có kho tàng kiên cố dùng để bảo quản tiền bạc và vật
có giá khác của NH, đồng thời có điều kiện để thực hiện chức năng bảo quản
vật có giá của KH. So với các hoạt động khác, kể cả với hoạt động cho vay,
hoạt động bảo quản vật có giá của NHTM được ra đời sớm nhất.
Công việc bảo quản vật có giá ở mỗi NH được chia thành hai bộ phận:
Cho thuê két sắt bảo quản ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá của
KH.Với cho thuê két sắt và bảo quản ký thác, KH có quyền kiểm tra tài sản
có giá của mình vào bất cứ thời điểm nào, các NH chỉ đơn thuần cung cấp
kho, két sắt bảo quản và các phương tiện cần thiết khác. Khác với cho thuê
két sắt bảo quản ký thác, việc bảo quản an toàn các giấy tờ có giá tồn tại ở
những NH làm nhiệm vụ quản trị giấy tờ có giá. Bảo quản vật có giá liên
quan trực tiếp đến việc bảo quản các chứng khoán như trái phiếu và cổ phiếu
được giữ lại làm bảo đảm đối với các khoản nợ vay.
Để đảm bảo uy tín đối với KH, hoạt động bảo quản vật có giá chỉ diễn
ra ở các NH lớn, nơi có điều kiện hình thành các kho riêng biệt, bảo đảm an
toàn và chắc chắn.
Bên cạnh những hoạt động chính vừa nêu ở trên các NH hiện đại ngày
nay còn bổ xung thêm vào danh mục hoạt động của mình những DV mới như:
- Dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay, các NH thường bán bảo hiểm cho KH
thông qua các liên doanh hoặc thoả thuận các đại lý kinh doanh độc quyền,
theo đó, một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại chi nhánh
NH và NH sẽ nhận thu nhập từ các DV bảo hiểm đó.
24
- Dịch vụ cung cấp kế hoạch hưu trí : DV này được thực hiện thông
qua các Phòng uỷ thác của NH, thực hiện việc đầu tư vốn và phát lương hưu
cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế . NH cũng đã thực hiện việc bán
các kế hoạch hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi chủ sở
hữu các khoản tiền này cần đến .
- Cung cấp DV môi giới và đầu tư chứng khoán : Hiện nay, nhiều NH
đang phấn đấu trở thành một “bách hoá tài chính” thực sự thông qua việc
cung cấp đa dạng các DV tài chính cho phép KH thoả mãn mọi nhu cầu tại
mọi thời điểm . Thông qua việc thực hiện DV này NH cung cấp cho KH các
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh khác mà không nhờ
đến người kinh doanh chứng khoán.
Như vậy không phải tất cả các NH đều cung cấp nhiều DV tài chính
như danh mục vừa nêu ở trên .Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay nhiều loại
hình cho vay và TK tiền gửi mới vẫn đang tiếp tục phát triển như các loại giao
dịch qua Internet và qua hệ thống thẻ thông minh v.v... đã và đang mở ra một
kỷ nguyên công nghệ trong hoạt động NH [78].
2.2. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác huy động vốn của
ngân hàng thƣơng mại
2.2.1.1. Khái niệm huy động vốn
Hoạt động đầu tiên của loại hình NH sơ khai đó là giữ hộ tiền, thanh
toán hộ cho KH và cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, thì hoạt động NH cũng ngày
càng phát triển để làm tròn các chức năng của chúng, trong đó, quan trọng
nhất là thực thi chức trách của một trung gian tài chính nhằm chuyển hóa các
nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế tạm thời “thừa
vốn” sang các chủ thể kinh tế “tạm thời” thiếu vốn cho SXKD hoặc tiêu dùng.
Với việc thực thi chức năng này, NHTM là cầu nối quan trọng giữa những
25
người cho vay và đi vay, đồng thời, làm hạn chế TD trực tiếp.
Là một loại hình “DN đặc biệt”, để tiến hành hoạt động kinh doanh, thì
cũng giống như các loại hình DN khác, các NHTM cũng cần phải có một
lượng vốn tự có nhất định. Tuy vậy, khác với các loại hình DN khác, vốn tự
có của các NHTM thường rất nhỏ (theo qui định của Basel II thì vốn chủ sở
hữu ít nhất phải bằng 8% so tổng tài sản Có của NH. Còn tại Việt Nam, theo
qui định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 thì vốn chủ sở hữu
tối thiểu phải ở mức 9% so tổng tài sản Có qui đổi theo mức độ rủi ro của
NHTM). Với tỷ lệ nhỏ như vậy thì có thể nói hầu như vốn chủ sở hữu của các
NHTM chỉ để để sử dụng cho việc đầu tư vào các tài sản cố định là chính,
cũng có nghĩa là, vốn để cho vay và đầu tư ở NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn huy động. Từ đó có thể thấy rằng, vốn huy động là nhân tố “đầu vào” có
tính quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, điều đó cũng có
nghĩa là hoạt động HĐV sẽ có ảnh hưởng có tính quyết định đến các hoạt
động kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, khác với các tổ chức khác, với tư
cách của một trung gian trên thị trường tài chính, các NHTM chỉ HĐV bằng
tiền nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính là
chủ yếu.
Vậy HĐV là gì?. Hiện nay, quan niệm về HĐV có thể được tiếp cận từ
các góc độ khác nhau. Cụ thể:
Nếu nhìn từ góc độ quản lý, có thể hiểu: HĐV trong các NHTM là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm soát hoạt động HĐV
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Nếu nhìn từ góc độ nghiệp vụ huy động, có thể hiểu: HĐV của NHTM
là việc NHTM thông qua các phương pháp khác nhau, bằng việc sử dụng các
công cụ khác nhau để HĐV tiền tệ trong nền kinh tế.
Một cách chung nhất có thể hiểu: Huy động vốn của NHTM là việc
26
NHTM thông qua công tác lập kế hoạch, lựa chọn sử dụng các phương thức
và các công cụ khác nhau để tập trung các nguồn tiền tệ trong nền kinh tế
cũng như việc tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm soát công tác HĐV nhằm đạt
được mục tiêu đặt ra.
HĐV không tách rời chủ thể quản lý:
(i) Chủ thể quản lý HĐV trong NHTM là Hội đồng thành viên (hoặc
Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc và lãnh đạo các chi nhánh;
(ii) Đối tượng là quản lý HĐV;
(iii) Mục tiêu quản lý HĐV là đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt
động kinh doanh của NH, đảm bảo an toàn thanh khoản và hiệu quả kinh
doanh của NH.
Bên cạnh đó, các NHTM có hệ thống ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ
thường xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các quy định của NHTW, của
Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu chính của công tác HĐV của NHTM là:
(i) Tìm kiếm nguồn vốn “rẻ”
Chi phí trả lãi thường là hạng mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí
hoạt động của NHTM, trong đó, trả lãi cho huy động tiền gửi có kỳ hạn, trái
phiếu và kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí trả lãi của NH. Chính
vì thế, quản lý chi phí trả lãi luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng
nhất của NHTM. Bất cứ một sự thay đổi nào về LS và cơ cấu nguồn vốn đều
có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, qua đó, sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của
NHTM. Xuất phát từ thực tế này, các NHTM sẽ phải tính toán chi phí của
từng nguồn vốn cụ thể, từ đó, cho phép nhà quản trị của NHTM xác định
những nguồn vốn nào “rẻ” hơn, có nên thay đổi LS huy động nguồn hay
không và nếu có thay đổi thì những thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù
đắp chi phí huy động nguồn tăng thêm hay không? Xét về nguyên lý thì các
nguồn vốn có kỳ hạn càng ngắn thì tính chất ổn định của chúng càng kém, và
27
do vậy, chi phí huy động nguồn cũng sẽ phải “rẻ” hơn.
(ii) Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý
Về nguyên tắc, cơ cấu nguồn vốn huy động phải căn cứ theo cơ cấu cho
vay và đầu tư của NHTM. Cơ cấu cho vay và đầu tư càng đa dạng, thì cơ cấu
nguồn vốn huy động cũng càng cần có sự đang dạng để tránh những rủi ro kỳ
hạn. Với một cơ cấu huy động nguồn vốn hợp lý sẽ giúp NHTM tránh được
các căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh có sự biến
động phức tạp.
(iii) Giúp xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định
Qui mô nguồn vốn huy động phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh
doanh của NH, có nghĩa là qui mô hoạt động kinh doanh của NH càng lớn, thì
nguồn vốn huy động cũng cần có sự tăng lên về qui mô cho phù hợp. Tuy
vậy, việc xác định qui mô huy động nguồn như thế nào là phù hợp là tương
đối khó khăn, đòi hỏi phải đặt trong từng tình huống cụ thể của môi trường
kinh doanh cũng như công tác dự báo trong tương lai. Chẳng hạn: Nếu như
môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp, thì đòi hỏi NHTM phải tăng qui
mô nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, NHTM có uy tín
và thương hiệu chưa cao trên thị trường tài chính thì cũng đòi hỏi phải duy trì
dự trữ thanh khoản lớn hơn và vì vậy đòi hỏi NH phải tăng cường HĐV. Việc
xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng huy động nguồn của NHTM đòi hỏi phải
có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố về LS, chính sách marketing, các hình
thức huy động nguồn... trên cơ sở phải bảo đảm tính ổn định của nguồn huy
động trong bất cứ tình huống nào, kể cả trong hiện tại và tương lai. Đây là yêu
cầu bắt buộc mà NHTM phải hướng tới.
2.2.1.2. Đặc điểm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Cũng giống như bất cứ tổ chức kinh tế nào, các NHTM muốn triển khai
các hoạt động kinh doanh của mình thì phải có vốn, vốn kinh doanh bao gồm
28
vốn tự có và vốn vay. Để có thể vay được vốn từ các KH có tiền nhàn rỗi thì
người đi vay cho dù là các tổ chức kinh tế phi NH hay là NHTM, đều phải
chứng minh được uy tín của mình, đặc biệt là uy tín về tài chính để bảo đảm
khả năng trả nợ vay đối với người cho vay
Tuy vậy, khác với hầu hết các tổ chức kinh tế khác thì HĐV của các
NHTM có một số khác biệt:
Thứ nhất, Nếu như các tổ chức kinh tế khác muốn được cấp phép hoạt
động thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu luôn rất cao, thường phải đáp ứng trên
50% tổng nhu cầu vốn hoạt động, thì đối với các NHTM, yêu cầu về vốn chủ
sở hữu thường thấp hơn nhiều, chỉ ở mức khoảng 8% tổng tài sản có được qui
đổi theo mức rủi ro (theo qui định của Basel). Hay nói cách khác, với tư cách
của một trung gian trên thị trường tài chính, các NHTM căn bản đi vay để
thực hiện các hoạt động cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Chính vì vậy, các NHTM đều phải rất chú trọng hoạt động HĐV. Hơn nữa,
với tư cách của một tổ chức hoạt động có tính chuyên nghiệp cao trên thị
trường tài chính, hầu hết nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính được
các NHTM huy động để từ đó luân chuyển các nguồn vốn này tới các kênh đầu
tư khác trong nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả của công tác HĐV của NHTM có
tính quyết định hiệu quả sử dụng nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thứ hai, Các NHTM có thể thông qua nhiều biện pháp và công cụ khác
nhau để HĐV. Đây là điểm khác biệt mà các tổ chức kinh tế khác không thể
có. Chẳng hạn NHTM có thể HĐV tiết kiệm ở tất cả các kỳ hạn (trong khi
luật pháp cấm các tổ chức kinh tế phi NH không được phép huy động tiền gửi
không kỳ hạn, lý do là bởi hoạt động này có thể tạo tiền). NHTM cũng có thể
HĐV thông qua phát hành chứng khoán, khi ấy, NHTM sẽ chịu sự kiểm soát
chi phối của cả Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lẫn từ phía NHTW (trong khi
các tổ chức khác khi phát hành chứng khoán để HĐV chỉ chịu sự kiểm soát
29
duy nhất từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). NHTM cũng có thể HĐV thông
qua đi vay từ các tổ chức tài chính khác trên thị trường liên NH (trong khi hầu
hết các tổ chức tài chính phi NH hiếm khi được phép tham dự vào thị trường
này). NHTM cũng có thể HĐV thông qua đi vay từ NHTW (trong khi tất cả
các tổ chức phi NH khác không được vay từ nguồn này).
Thứ ba, NHTM thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp để HĐV và
cung cấp các dịch vụ tài chính đối với các KH trong nền kinh tế. Đặc điểm
này xuất phát từ chính đặc điểm hoạt động kinh doanh NH là cung cấp các
sản phẩm tài chính đa dạng cho tất cả các KH trong nền kinh tế và để đạt
được yêu cầu này thì đòi hỏi NHTM phải tiến gần nhất tới các KH mục tiêu
thông qua thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp (có thể là mạng lưới hữu
hình hoặc là mạng lưới vô hình thông qua sự rợ giúp của công nghệ thông tin
hiện đại), chính điều này giúp các NHTM có thể giảm tiểu được chi phí huy
động nguồn trong khi hầu hết các tổ chức khác khó có thể thiết lập được một
mạng lưới chi nhánh bao trùm cả nước để HĐV do chi phí huy động nguồn
gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2.1.3. Vai trò huy động vốn của ngân hàng thương mại
* Vai trò đối với nền kinh tế
Huy động vốn góp phần huy động tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, qua đó phát huy hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ
trong nền kinh tế
Do tính chất chu kỳ của SXKD cũng như tồn tại khoảng cách nhất định
giữa thu nhập và tiêu dùng, nên trong nền kinh tế luôn tồn tại một lượng tiền
tạm thời nhàn rỗi. Qui mô của lượng tiền này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào qui
mô và sự phát triển của nền kinh tế cũng như mức thu nhập của dân chúng.
Hầu hết lượng tiền này ở dạng “tạm thời nhàn rỗi” do tính chất chu kỳ trong
SXKD hoặc dân chúng chưa tìm kiếm được cơ hội đầu tư sinh lợi và điều này
30
cũng có nghĩa là có một lượng vốn tiền tệ nhất định trong nền kinh tế đang bị
loại khỏi chu kỳ SXKD, điều này gây ra sự lãng phí nguồn lực cho xã hội.
Nhưng bất cập này sẽ được khắc phục khi các NHTM, với tư cách của một
trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế, chuyển chúng tới các địa chỉ cần vốn trong nền kinh tế
thông qua các hoạt động cho vay và đầu tư, qua đó phát huy hiệu quả của
nguồn vốn tiền tệ này. Công tác HĐV của các NHTM càng hiệu quả, thì hiệu
quả các nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế sẽ càng cao. Nhưng muốn công
tác HĐV của NHTM đạt hiệu quả theo kỳ vọng thì các nội dung HĐV phải
được đề cao.
* Vai trò đối với khách hàng
Huy động vốn góp phần đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển của
các DN, tổ chức
Vốn là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế và để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì trước hết phải tăng cường vốn đầu tư. Về
nguyên tắc, vốn đầu tư chủ yếu được hình thành từ vốn tự có của DN, tổ
chức: Đây là nguồn vốn chủ đạo trong hoạt động đầu tư phát triển. Tuy vậy,
trong thực tế, hầu như các DN không đủ vốn để thực hiện các dự án đầu tư và
để bù đắp cho số vốn thiếu hụt thì các DN có thể huy động từ các nguồn vốn
khác, chẳng hạn thông qua phát hành chứng khoán, nhưng việc HĐV vay
thông qua kênh này thường không thuận lợi do luôn chịu sự kiểm soát rất chặt
chẽ của Ủy ban Chứng khoán; hơn nữa, việc các DN có huy động được nguồn
vốn thông qua phát hành chứng khoán hay không còn tùy thuộc vào sự phát
triển của thị trường chứng khoán. Vì vậy, cách thông dụng nhất là các DN đi
vay vốn từ các NHTM. Có thể nói rằng hầu hết các nhu cầu vốn tạm thời
thiếu hụt trong đầu tư và kinh doanh của các DN, tổ chức và cá nhân trong
nền kinh tế đều được các NHTM đáp ứng. Do hoạt động có tính chuyên
31
nghiệp cao, nên các nhu cầu về vốn của tất cả các cá nhân và tổ chức đều
được các NHTM xử lý hiệu quả hơn nhiều so với các nguồn khác trên thị
trường tài chính. Nhưng để các NHTM đáp ứng được tất cả các nhu cầu về
vốn trong nền kinh tế, thì trước hết đòi hỏi bản thân NHTM phải xử lý tốt
công tác HĐV. Việc tổ chức công tác HĐV càng chuyên nghiệp và hiệu quả
thì nguồn vốn huy động càng hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả các hoạt động
cho vay và đầu tư của NH, đáp ứng tốt các nhu cầu về vốn cho đầu tư phát
triển trong nền kinh tế. Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển càng lớn, thì càng
đòi hỏi công tác HĐV của NHTM phải được tăng cường.
* Vai trò đối với việc kiểm soát tiền tệ
Huy động vốn giúp NHTW kiểm soát có hiệu quả lưu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế
Kiểm soát tình hình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế là chức trách
của NHTW và NHTW thông qua việc thực thi chính sách tiền tệ của mình để
kiểm soát nó. Song chính sách tiền tệ của NHTW muốn phát huy được hiệu
quả thì phải thông qua kênh trung gian là các TCTD, trong đó quan trọng nhất
là phải thông qua các NHTM. Các dòng lưu chuyển vốn trong nền kinh tế
thường rất đa dạng và phức tạp, chúng cần được kiểm soát chặt chẽ để bảo
đảm theo định hướng chính sách chung, nâng cao hiệu quả nguồn vốn tiền tệ
trong nền kinh tế và quan trọng hơn cả là không để cho các dòng tiền vận
động theo các khuynh hướng đầu cơ trên các thị trường tài chính, tạo ra các
hệ quả không mong đợi đối với môi trường kinh tế vĩ mô. Tất cả các yêu cầu
này sẽ được xử lý hiệu quả thông qua kênh HĐV của các NHTM. Thực tế
chứng minh rằng nếu như hệ thống NH hoạt động hiệu quả, tất cả các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được huy động về hệ thống NH thì sẽ ít có khả
năng xảy ra các hoạt động đầu cơ khiến thị trường tài chính luôn diễn biến
phức tạp. Mặc dù mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHTM không phải là
32
để giúp thực thi chính sách tiền tệ của NHTW; song như một lẽ tự nhiên, các
NHTM luôn phải tuân thủ các chính sách tiền tệ của NHTW, hơn nữa, trong
mọi thời điểm các NHTM đều phải chú ý công tác HĐV bởi đây là nguồn
cung thanh khoản trọng yếu của các NHTM. Đây chính là tiền đề tự nhiên
giúp NHTW kiểm soát có hiệu quả lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế.
* Vai trò đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
HĐV góp phần tạo tiền đề để NHTM kinh doanh an toàn và hiệu quả
Do tính chất của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay và cung
cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động luôn đóng vai trò có tính
chất quyết định trong kinh doanh của các NHTM, nói cách khác, nếu như
công tác HĐV của NHTM không được chú ý đúng mức thì hoạt động kinh
doanh của NH sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, làm suy yếu năng lực cạnh tranh,
thậm chí ảnh hưởng đến vấn đề an toàn thanh khoản của NH. Chính vì vậy, để
bảo đảm hoạt động kinh doanh của NHTM an toàn và hiệu quả thì vấn đề có
tính quyết định vẫn là công tác HĐV.
2.2.2. Quản lý huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
Quản lý HĐV của NHTM bao gồm các nội dung:
2.2.2.1. Hoạch định chiến lược huy động vốn
Hoạch định chiến lược luôn là nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh nói chung, trong đó, đối với hoạt động kinh doanh NH thì lại càng có
tầm quan trọng đặc biệt, bởi đây là lĩnh vực kinh doanh huyết mạch của nền
kinh tế, không thể có “trục trặc” sẽ dẫn đến những “trục trặc” của toàn bộ nền
kinh tế với mức độ “khuếch đại” lớn hơn nhiều. Muốn cho các hoạt động kinh
doanh NH diễn ra thuận lợi, suôn sẻ thì phải coi trọng công tác kế hoạch hóa,
nâng cao chất lượng hoạch định chiến lược kinh doanh. Hay nói cách khác, hệ
thống NHTM hoạt động phải mang tầm chiến lược thì nền kinh tế mới hoạt
33
động thông thoáng và an toàn
Có thể hiểu chiến lược HĐV của NHTM là một chương trình hoạt động
tổng thể và dài hạn, nhằm tạo ra một bước phát triển nhất định trong công tác
HĐV của NH, là sự cam kết trước về các mục tiêu cơ bản, toàn diện trong
HĐV mà NH cần phải đạt được và sự phân bổ các nguồn lực quan trọng để
đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hoạt động tương lai.
Chiến lược là một kế hoạch dài hạn mang tính định hướng cơ bản trên
nhiều cấp độ khác nhau (hoặc là cấp tổng quát, hoặc là cấp đơn vị kinh doanh
chiến lược), hoặc là cấp chức năng hoạt động. Chiến lược thường rất linh
hoạt, có khả năng điều chỉnh tùy thuộc vào các yếu tố điều kiện và môi
trường kinh doanh. Chiến lược HĐV luôn hướng tới mục đích, mục tiêu nhất
định mà NH cần đạt được trong tương lai. Bản chất các mục đích, mục tiêu
quyết định các phương hướng, giải pháp chiến lược.
Đối với các nhà quản lý NH thì hoạch định chiến lược HĐV thực chất
là quá trình nghiên cứu, tìm phương án giải quyết mối quan hệ giữa NH với
môi trường kinh doanh của nó. Nói cách khác, đây là quá trình NH đi tìm câu
trả lời cho các câu hỏi mang tính toàn diện và dài hạn: (i) Hiện tại NH đang ở
đâu trên thị trường tài chính?; (ii) NH muốn đi đến đâu trong tương lai trong
hoạt động HĐV? (hay mục tiêu, hình ảnh đặc trưng trong tương lai của NH?);
(iii) Nhà quản trị điều hòa các nguồn lực theo phương hướng, cách thức cơ
bản nào để đạt được các mục tiêu đề ra trong công tác HĐV trong tương lai?;
(iv) Làm thế nào để nhận biết và đảm bảo rằng NH sẽ đạt được mục tiêu, vị
trí và hình ảnh mong muốn?
Mục tiêu của việc hoạch định chiến lược HĐV của NHTM: (i) Chủ
động phát hiện các cơ hội để tận dụng và lảng tránh các nguy cơ, nhằm tăng
cường khả năng sinh lời và giảm thiểu những rủi ro tổn thất có thể xảy ra gắn
với công tác HĐV; (ii) Cho phép các cấp điều hành và nhân viên biết được
34
NH sẽ đi theo hướng nào? Nhằm đạt mục tiêu cơ bản gì trong HĐV? Cần tập
trung chú ý vào công việc gì? Cái gì sẽ là ưu tiên theo trình tự thời gian?
Bằng cách nào để đạt đến các kết quả cần thiết trong HĐV?; (iii) Là cơ sở để
xác định hình ảnh tương lai trong HĐV của NHTM; (iv) NHTM nào vận
dụng quản trị chiến lược sẽ đem lại hiệu quả HĐV tốt hơn
Những bất lợi khi thực hiện quản trị chiến lược HĐV ở NHTM: (i) Quá
trình thiết lập mô hình quản trị chiến lược HĐV cần nhiều thời gian và sự nỗ
lực; (ii) Việc triển khai công tác quản trị chiến lược có thể làm đảo lộn và rối
loạn hoạt động kinh doanh do tư duy và phong cách quản trị chưa theo kịp sự
đổi mới. Do đó, việc triển khai công tác quản trị chiến lược có thể phải tốn
kém chi phí, thời gian có thể phải kéo dài và đòi hỏi nỗ lực rất cao; (iii) Các
mục tiêu, chiến lược khi thiết lập có thể trở nên cứng nhắc khi đã ấn định
thành văn bản, có thể dẫn tới sự thất bại khi triển khai chiến lược trong huy
động nguồn; (iv) Những sai sót trong việc dự báo môi trường, đặc biệt trong
dài hạn thường rất lớn, khiến chiến lược huy động nguồn vốn có thể đi sai
hướng; (v) Rất có thể NH dành sự nỗ lực cao vào khâu hoạch định chiến lược
huy động nguồn, nhưng lại quá sơ sài hay ít lưu tâm đến khâu tổ chức thực
hiện nên có thể dẫn tới chiến lược huy động nguồn không đem lại kết quả
mong đợi. Những nhược điểm trên khiến một số NHTM nghi ngờ giá trị hữu
ích của quản trị chiến lược HĐV.
* Nội dung chiến lược HĐV ở NHTM
- Xác định mục tiêu chiến lược trong HĐV
Là việc xác định mục đích, những thành quả cụ thể mà NH tìm cách đạt
được khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong một thời kỳ hoạt động tương đối
dài hạn.
Có 3 vấn đề cần lưu ý trong việc xác định mục tiêu chiến lược: (i) Bảo
đảm tính xác đáng; (ii) Cần xác định danh mục các mục tiêu trong HĐV; (iii)
35
Phân lớp các mục tiêu.
- Yêu cầu về tính xác đáng của mục tiêu chiến lược
Tính cụ thể. Mục tiêu đúng phải là mục tiêu cụ thể, thể hiện kết quả cụ
thể cuối cùng cần đạt được khi tiến hành những hành động nhất định với giới
hạn thời gian và không gian thực hiện cụ thể. Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ
hoạch định đường hướng, giải pháp chiến lược để thực hiện. Thông thường,
mục tiêu ở cấp Hội sở thường mang tính khái quát cao. Các mục tiêu ở cấp
Chi nhánh, cấp vùng, cấp chức năng thì sẽ cụ thể, chi tiết.
Tính đo lường được. Một mục tiêu càng cụ thể thì càng phải thể hiện rõ
ở khả năng đo lường được, được thể hiện ra bằng con số tuyệt đối hay tương
đối (khả năng cạnh tranh biểu thị bằng chiếm lĩnh thị trường, khả năng mở
rộng thị phần đo lường bằng số lượng chi nhánh ở các địa phương …).
Tính thống nhất hay nhất quán. Khi xác định mục tiêu chiến lược trong
HĐV phải luôn chú ý phải nhất quán nhau, việc hoàn thành mục tiêu này
không được cản trở việc hoàn thành mục tiêu khác.
Tính khả thi. Các mục tiêu phải là kết quả tổng thể mà NH có thể thực
hiện trong môi trường mà nó hoạt động trên thực tế, phù hợp với thực lực của
NH (không phải là môi trường giả định).
Tính linh hoạt. Trong quá trình xác định mục tiêu phải bảo đảm có đủ
linh hoạt, có khả năng điều chỉnh cho phù hợp với các nguy cơ và cơ hội xảy ra
trong môi trường kinh doanh thực tế (tuy vậy, việc thay đổi và điều chỉnh quá
thường xuyên sẽ dẫn đến sự rối loạn trong chiến lược, chính sách hành động).
Tính thách thức. Nội dung mục tiêu phải mang tính thách thức trên cơ
sở kỳ vọng cao để các nhân viên phải thực sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành,
khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo để đạt thành tích cao. (Lưu ý: Nếu các mục
tiêu quá tham vọng, không sát thực tế thì sẽ trở nên phản tác dụng vì khiến
mọi người chán nản, mất lòng tin và chiến lược trở nên chỉ là ảo vọng, không
36
có khả năng thực thi).
- Xác định danh mục các mục tiêu
Có 2 nhóm mục tiêu: Định tính và định lượng
(i) Nhóm mục tiêu định tính: Là sự cam kết trước về các kết quả thể
hiện bằng những tính chất nhất định mà NH cần đạt được sau mỗi thời kỳ
kinh doanh. Chẳng hạn: Chất lượng SPDV HĐV của NH, uy tín của NH trên
thị trường tài chính, vị thế của NH trên thị trường …
(ii) Nhóm mục tiêu định lượng. Là sự cam kết trước về những kết quả
nhất định mà NH cần đạt được sau mỗi thời kỳ kinh doanh, thể hiện ở mức độ
cụ thể và đo được bằng các thước đo nhất định. Chẳng hạn: Qui mô nguồn
vốn huy động, thị phần HĐV, cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, theo đối tượng
KH, theo loại tiền…
Cả 2 nhóm mục tiêu này đều được các NHTM sử dụng để đánh giá
hoạt động huy động nguồn của NH trong một thời kỳ cụ thể nhất định. Chiến
lược huy động nguồn vốn của NHTM cho một thời kỳ nhất định không thể
đơn thuần chỉ là nhóm mục tiêu định tính hoặc định lượng, vì chúng không
thể phản ánh chính xác kết quả HĐV của NHTM.
- Phân lớp mục tiêu
Những mục tiêu chiến lược được thiết lập phải được phân định thành
nhiều cấp bậc khác nhau: Cần có hệ mục tiêu ở cấp Hội sở cũng như hệ mục
tiêu ở cấp chức năng (Marketing, Tài chính, TD, Ngân quĩ, Nhân sự…)
Kết cục của sự phân cấp mục tiêu sẽ dẫn đến sự phân cấp nhất định về
chiến lược
Mục tiêu doanh số, qui mô hoạt động: Doanh số huy động, số lượng chi
nhánh mới; số lượng máy ATM; số lượng nhân viên tuyển dụng thêm; số
lượng KH tăng thêm; số lượng TK được mở; số lượng dịch vụ cung ứng…
Mục tiêu chiếm lĩnh thị trường: tỷ lệ thị phần HĐV (so với toàn ngành,
so với đối thủ cạnh tranh, so với NH hàng đầu…); Loại KH gửi tiền; Phạm vi
37
địa bàn HĐV.
Mục tiêu về chất lượng hoạt động HĐV: Chất lượng dịch vụ NH; Chất
lượng đội ngũ quản lý và nhân viên; Chất lượng công nghệ NH; Chất lượng
truyền thông …
* Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài – Xác định cơ hội và
nguy cơ
Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài . Bao gồm môi trường vĩ
mô, môi trường vi mô (Kinh tế; Chính trị, pháp luật và chính sách của Chính
phủ; Văn hóa - xã hội; Công nghệ; Dân số; Yếu tố tự nhiên; Yếu tố quốc tế;
các đối thủ cạnh tranh hiện hữu; KH; Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn; Các thị
trường tài chính thay thế)
Xác định cơ hội và nguy cơ
Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát): Bao gồm các yếu tố tổng
quát như: Kinh tế; Chính trị; Luật pháp; Chính sách chính phủ; Văn hóa – Xã
hội; Dân số; môi trường tự nhiên; Thế giới… Các nhân tố này ảnh hưởng đến
tất cả các ngành kinh doanh và tất cả các định chế tài chính (chứ không riêng
gì ngành NH). Trong kinh doanh NH nói chung, đặc biệt là công tác HĐV thì
các yếu tố kinh tế, pháp luật và chính sách thường có ảnh hưởng mạnh mẽ và
trực tiếp nhất, song không thể bỏ qua các yếu tố khác.
Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố trong nội ngành NH và liên
quan đến các tác nghiệp trong HĐV của NH, nó quyết định tính chất và mức
độ cạnh tranh trong nội bộ ngành đối với công tác HĐV ở NHTM. Nói cách
khác, các yếu tố môi trường vi mô tạo nên những áp lực khác nhau đến công
tác HĐV của NHTM.
Yếu tố kinh tế: Những thay đổi của môi trường, như: Các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh; Lạm phát; Tốc độ tăng trưởng GDP; Triển vọng các
ngành nghề sử dụng vốn NH; Cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế;
38
Mức độ ổn định của giá cả, LS; Tình trạng thất nghiệp; Khả năng hội nhập
vào thị trường thế giới; Cán cân thanh toán quốc tế… sẽ tác động đến khả
năng huy động nguồn của NHTM. Do vậy, yếu tố này cần đặc biệt chú trọng.
Chẳng hạn: LS giảm → Nguy cơ giảm khả năng HĐV của NHTM; Kinh tế
địa phương giảm sút sẽ tác động đến thu nhập và tiết kiệm của dân chúng…
Yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách của Chính phủ. So với các
ngành kinh doanh khác, Nhà nước có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương
diện pháp luật và chính sách trên các phương diện cạnh tranh, bảo hiểm tiền
gửi, qui mô vốn tự có … Vì vậy, cần phải được thường xuyên phân tích kỹ
lưỡng trong kinh doanh của các NHTM, trong đó đặc biệt trong công tác
HĐV. Chẳng hạn tại Việt Nam những năm qua một số NHTM huy động vàng
trong dân chúng. Về nguyên lý thì vàng cũng là tiền tệ và vì vậy các NHTM
có thể huy động chúng, song do NHNN đưa ra các qui định hạn chế, thậm chí
nghiêm cấm huy động vàng, do vậy các NHTM nếu huy động vàng sẽ là vi
phạm pháp luật.
Các chính sách tài chính, tiền tệ (LS, tỷ giá, thuế, …) cũng cần được
phân tích thấu đáo. Chẳng hạn: Nếu như Nhà nước sẽ đánh thuế đối với các
khoản tiền gửi tiết kiệm của dân chúng thì sẽ khiến dân chúng hạn chế gửi
tiền vào NH. Hoặc xu hướng NHTW sẽ điều chỉnh tỷ giá, điều này sẽ khiến
có một sự di chuyển tiền tệ và điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng HĐV của
NH trong tương lai…
Môi trường văn hóa – xã hội. Bao gồm: Văn hóa tiêu dùng, thói quen
sử dụng các dịch vụ NH, tập quán tiết kiệm, đầu tư, ứng xử trong quan hệ
giao tiếp, kỳ vọng cuộc sống, cộng đồng tôn giáo, sắc tộc … Các yếu tố này
có giá trị lớn trong phân tích chiến lược. Tuy nhiên, nắm bắt các vấn đề văn
hóa xã hội là khó khăn vì nó không dễ nhận biết.
Công nghệ. Đây là nhân tố cần phải được tính đến, vì trong ngành công
39
nghiệp NH, thì công nghệ có sự chuyển biến rất nhanh và thực sự nó trở thành
bước đột phá trong cạnh tranh. Vì vậy, các NHTM cần phải nắm bắt được xu
hướng công nghệ mới để không bị lạc hậu và bị mất lợi thế trong cạnh tranh.
Dân số. Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức
sống, … cơ cấu dân số có ảnh hưởng quyết định đến qui mô cũng như cơ cấu
tiền gửi.
Yếu tố quốc tế: Cần phải theo dõi và nắm bắt các xu hướng kinh tế thế
giới, phát hiện ra các thị trường triển vọng, tìm hiểu các diễn biến về chính trị
và kinh tế, kinh nghiệm về HĐV quốc tế.
Các đối thủ cạnh tranh. Cần phải quan tâm nghiên cứu các khía cạnh:
Họ là ai? Họ muốn đạt đến điều gì trong huy động nguồn? Điều gì họ đang
làm và có thể làm để huy động nguồn? Ảnh hưởng của họ đối với thị trường?
Mặt mạnh, yếu của họ trong huy động nguồn?
KH. Cần quan tâm: Sự tín nhiệm của KH? Năng lực thương lượng và
trả giá? Thành tích quan hệ với NH? Mức độ trung thành? Thái độ của họ đối
với các dịch vụ HĐV của NH cung cấp? Sự am hiểu về qui trình dịch vụ
HĐV của NH? Tính nhạy cảm với chất lượng dịch vụ hay LS? ...
Các thị trường tài chính thay thế. Thay vì sử dụng các dịch vụ tiền gửi
truyền thống, KH có khuynh hướng chuyển sang các thị trường khác: Đầu tư
vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất động sản, tự tài trợ bằng phát
hành các trái phiếu hay cổ phiếu…Các thị trường tài chính thay thế càng phát
triển thì nguy cơ HĐV của NH sẽ bị suy giảm cả về qui mô và cơ cấu.
* Phân tích môi trường bên trong – Xác định điểm mạnh, điểm yếu
Yếu tố marketing: (i) Khả năng nghiên cứu thị trường KH và hệ thống
thông tin marketing; (ii) Vị thế cạnh tranh hiện hữu và tương lai trên thị
trường; (iii) Khả năng xác định rõ các nhóm KH gửi tiền mục tiêu; (iv) Mức
độ đa dạng hóa danh mục dịch vụ và sự phát triển các dịch vụ ngoại vi, dịch
vụ phái sinh, các dịch vụ mới; (v) Chất lượng dịch vụ tiền gửi của NH; (vi)
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY

More Related Content

What's hot

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAYĐề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank
 

Similar to Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY

Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...TieuNgocLy
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfHanaTiti
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...nataliej4
 

Similar to Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY (20)

BTNV.docx
BTNV.docxBTNV.docx
BTNV.docx
 
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.docHiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
 
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
 
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà NộiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
 
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TechcombankLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại AgribankĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
 
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH ShinhanĐề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
 
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 

Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH THẾ CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH THẾ CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS. TS. BÙI VĂN HUYỀN 2. TS. ĐẶNG NGỌC LỢI HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận án này do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực. Đề tài luận án không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Tác giả luận án Trịnh Thế Cƣờng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................7 1.1. Các công trình nghiên cứu về mặt lý thuyết ..................................... 7 1.2. Các công trình nghiên cứu thực tiễn ................................................. 9 1.3. Khái quát những vấn đề đã được giải quyết và khoảng trống nghiên cứu .............................................................................................. 12 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .........................................................................15 2.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại .................................... 15 2.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại ...................................... 24 2.3. Các nhân tố động đến huy động vốn của ngân hàng thương mại ...... 55 2.4. Kinh nghiệm huy động vốn từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước .............................................................................. 58 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ...................................68 3.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ............................................................................. 68 3.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ......................................................... 78 3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua các chỉ tiêu đánh giá ....................... 99 3.4. Đánh giá chung về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ........................................................................ 107 Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................................121 4.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ................. 121 4.2. Giải pháp huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .................................................................... 125 4.3. Kiến nghị ....................................................................................... 141 KẾT LUẬN ...............................................................................................................146 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN ............148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................149
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam BHXH HĐV Bảo hiểm xã hội Huy động vốn KBNN Kho bạc Nhà nước KH LS NH Khách hàng Lãi suất Ngân hàng NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW NoNT SPDV Ngân hàng Trung ương Nông nghiệp, nông thôn Sản phẩm dịch vụ TCTD TD Tổ chức tín dụng Tín dụng TK Tài khoản USD Đô la Mỹ VNĐ Đồng Việt Nam
  • 6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Lệ phí tài khoản giao dịch và tài khoản tiết kiệm của 2 ngân hàng thương mại Mỹ............................................................................................... 62 Bảng 3.1: Diễn biến huy động tiền gửi tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ........72 Bảng 3.2: Tình hình cho vay tại AGRIBANK ........................................................73 Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ..............74 Bảng 3.4: Doanh số thanh toán trong nước của AGRIBANK ...............................76 Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về hoạt động thanh toán thẻ tại AGRIBANK ..............78 Bảng 3.6: Kế hoạch huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 .........83 Bảng 3.7: Vay vốn từ ngân hàng nông nghiệp và nghiệp vụ thị trường mở (OMO) của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ...........................................96 Bảng 3.8 Tình hình vay vốn của AGRIBANK từ các tổ chức tín dụng khác .......97 Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016........................................................................................................99 Bảng 3.10: Cơ cấu huy động vốn tiền gửi và vốn vay tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 (%) .....................................................................................100 Bảng 3.11: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn, đối tượng khách hàng và loại tiền tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 .................................................101 Bảng 3.12: Thị phần huy động vốn tiền gửi của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 .....................................................................................................103 Bảng 3.13: Tổng hợp chi phí huy động vốn/Qui mô huy động vốn tiền gửi tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 .............................................................104 Bảng 3.14: Tình hình thực hiện huy động vốn so kế hoạch tại AGRIBANK ....105 Bảng 3.15: Năng suất huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ....106 Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về nhân lực AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ......120 Bảng 4.1: Một số mục tiêu cụ thể về huy động vốn giai đoạn 2016-2020 ..........125
  • 7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Qui trình kiểm tra, đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại................................................................................................53 Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank ........................................70 Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống AGRIBANK ...........................81 Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy điều hành huy động vốn tại AGRIBANK .................92
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là thuộc tính, là chức năng của chính các NHTM, và do đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, từ lý thuyết mang tính hàn lâm, đến những nghiên cứu ứng dụng cho hệ thống NHTM hoặc cho từng ngân hàng cụ thể. Do tính chất hoạt động của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động là khâu có tính quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, vì vậy, các NHTM đều rất chú trọng công tác HĐV. Đối với các nước có thị trường tài chính phát triển thì các NHTM thường thuận lợi trong HĐV bởi các NH có thể sử dụng nhiều công cụ huy động đa dạng trên các phân khúc thị trường khác nhau với chi phí vốn thấp. Trong khi đó, đối với những nước có thị trường tài chính phát triển thấp như Việt Nam hiện nay thì HĐV thường gặp nhiều khó khăn do tiềm lực kinh tế nội tại không cao, thị trường tài chính thiếu da dạng và linh hoạt khiến chi phí HĐV tăng lên, điều này đặt các NHTM trước các thách thức trong kinh doanh. Từ các cuộc “chạy đua” tăng LS huy động những năm trước đây cho thấy một thực tế là các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn huy động đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Một cách khái quát có thể khẳng định rằng để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung thì các NHTM phải bắt đầu từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả HĐV. Nhưng vốn huy động của NHTM từ nhiều nguồn khác nhau và chúng chịu sự chi phối của rất nhiều nhân tố cả khách quan lẫn chủ quan, do vậy các NHTM tùy từng điều kiện và hoàn cảnh của mình mà đề ra các biện pháp nhằm huy động nguồn cho phù hợp. Từ những đặc điểm này
  • 9. 2 nên trong bất cứ thời điểm nào thì HĐV đều được các NHTM đặt ra như một nhiệm vụ ưu tiên và phải tìm các giải pháp phù hợp để đạt được mục tiêu. Đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank, do những năm gần đây, môi trường kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong kinh doanh tiềm ẩn cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả trong các sản phẩm đầu vào là huy động nguồn. Tính chất rủi ro diễn biến phức tạp cũng khiến cho các NHTM vừa khó huy động nguồn, vừa làm gia tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết các NHTM trong khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tương lai là bên cạnh việc tìm các biện pháp nhằm mở rộng huy động nguồn thì phải từng bước nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, đối với Agribank do đối tượng KH chủ yếu là nông nghiệp, nông dân trong khu vực nông thôn và chủ yếu trong các quan hệ TD với nhu cầu vay vốn rất lớn và xu hướng ngày càng gia tăng trong khi HĐV trong khu vực nông thôn vẫn gặp rất nhiều khó khăn càng đặt ra yêu cầu cho Agribank phải tăng cường công tác quản lý HĐV. Đặt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế, yêu cầu về củng cố và tăng cường sức cạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ NH, đáp ứng yêu cầu về vốn nhằm đẩy nhanh sự phát triển bền vững kinh tế Agribank thì yêu cầu quản lý hoạt động HĐV của các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó đặc biệt đối với Agribank càng đặt ra hết sức cấp thiết. Thực tế thời gian qua, HĐV của Agribank về cơ bản đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong từng giai đoạn, đồng thời, phục vụ khá tốt chiến lược phát triển của Agribank trong trung và dài hạn. Bên cạnh những kết quả đạt được, HĐV của Agribank đặt ra hàng loạt vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, như tính bền vững của hoạt động HĐV, tính hợp pháp trong các hoạt động HĐV hay kiểm soát rủi rõ trong hoạt động này.
  • 10. 3 Với tất cả những yếu tố trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm chủ đề Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và góp phần làm rõ một số vấn đề lý thuyết về HĐV của NHTM; qua phân tích, đánh giá thực trạng HĐV ở Agribank, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện huy động ở Agribank trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ: + Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về HĐV của NHTM; + Phân tích, đánh giá thực trạng HĐV tại Agribank, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. + Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh HĐV tại Agribank trong thời gian tới 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nội dung HĐV của Agribank nhìn nhận dưới góc độ quản lý. Huy động vốn có nội hàm rộng, bao gồm cả các hoạt động cụ thể và các nội dung quản lý. Trong phạm vi của luận án, HĐV được tiếp cận, phân tích dưới góc độ quản lý. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận án nghiên cứu HĐV của Agribank với tư cách là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty
  • 11. 4 con, các đơn vị sự nghiệp. Về thời gian: Luận án nghiên cứu HĐV tại Agribank trong giai đoạn 2011-2016, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Về nội dung: Luận án tiếp cận HĐV từ góc độ quản lý kinh tế, do đó, nội dung quản lý HĐV sẽ được nhấn mạnh. Các nghiệp vụ HĐV cụ thể sẽ được đề cập với liều lượng phù hợp. Phạm vi nội dung HĐV dưới góc độ quản lý bao gồm: Hoạch định chiến lược HĐV; ban hành các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và kiểm tra, giám sát HĐV. Chủ thể của các nội dung trên là bộ máy lãnh đạo, điều hành, nằm ở “đầu não” của Agribank; đối tượng thực thi các hoạt động quản lý nêu trên bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty con, các đơn vị sự nghiệp. Các phòng giao dịch, các chi nhánh loại III trực thuộc chi nhánh loại I và II; các chi nhánh thuộc các công ty con sẽ được đề cập và thống kê hợp nhất. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Cách tiếp cận: Để thực hiện nội dung và mục tiêu đề ra, luận án sử dụng cách tiếp cận chủ yếu sau: - Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sử dụng những vấn đề lý thuyết để làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn. - Tiếp cận hệ thống: Nhìn nhận Agribank là một chỉnh thể thống nhất, hệ thống, có cùng mục tiêu. Huy động vốn nhìn nhận dưới góc độ quản lý kinh tế của Agribank sẽ rõ hơn khi tiếp cận hệ thống, với chủ thể là cơ quan đầu não, đối tượng là các đơn vị độc lập, nhưng trong hệ thống Agribank. - Tiếp cận theo nội dung quản lý: Huy động vốn, không được nhìn nhận, tiếp cận từ góc độ nghiệp vụ ngân hàng, mà được tiếp cận theo nội dung quản lý, theo đó, gồm các nội dung: hoạch định chiến lược HĐV; ban hành các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và kiểm tra, giám sát HĐV.
  • 12. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp: Sẽ kết hợp giữa phân tích định lượng với phân tích định tính để giải thích các số liệu và phân tích nguyên nhân từ thực tiễn. - Phương pháp thống kê, so sánh: Sẽ sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh dọc và so sánh chéo thực trạng HĐV của Agribank. - Phương pháp thu thập số liệu: Agribank là một hệ thống bao gồm các chi nhánh, do đó, số liệu sử dụng trong luận án là số liệu chính thức được Agribank tổng hợp theo các tiêu chí cụ thể. 5. Những đóng góp mới của Luận án Thứ nhất: Huy động vốn là chức năng chính của các ngân hàng thương mại. Với cách tiếp cận chuyên ngành, luận án đã nhấn mạnh huy động vốn và quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương mại, theo đó gồm: (1). Hoạch định chiến lược huy động vốn; (2). Ban hành các chính sách huy động vốn; (3). Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn; (4) Kiểm tra, giám sát huy động vốn. Trên cơ sở xác định rõ những nội dung quản lý huy động vốn, luận án đã đề xuất các tiêu chí đo lường huy động vốn và quản lý huy động vốn, làm căn cứ lý thuyết cho những phân tích, đánh giá thực trạng. Thứ hai: Trên cơ sở phân tích và luận giải thực trạng huy động vốn và quản lý huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, luận án đã sử dụng những tiêu chí đánh giá nhằm chỉ rõ những kết quả, hạn chế trong huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó xác định rõ các nguyên nhân khách quan, bao gồm những nguyên nhân từ thị trường thế giới và trong nước cũng như sự thiếu ổn định của các chính sách tiền tệ. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, bốn nguyên nhân chủ quan gồm: (1) Nguyên nhân từ
  • 13. 6 Ban lãnh đạo, điều hành; (2) Cơ chế, chính sách về huy động vốn của chính ngân hàng còn bất cập; (3) Hạ tầng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu và (4) Nguồn nhân lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thứ ba: Một số giải pháp hoàn thiện huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thời gian tới: (1) Giải pháp về cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn; (2) Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn huy động; (3) Giải pháp về sản phẩm huy động vốn; (4) Giải pháp quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động huy động vốn; (5) Giải pháp về kênh phân phối; (6) Giải pháp về cơ chế khuyến khích trong huy động vốn; (7) Giải pháp chăm sóc khách hàng gửi tiền; (8) Giải pháp xúc tiến hỗn hợp về huy động vốn; (9) Giải pháp xây dựng nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn; (10) Giải pháp về Công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn; (11) Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận: HĐV của NHTM không phải là vấn đề mới, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, tuy vậy, vấn đề HĐV của NHTM chưa được đề cập và phân tích một cách có hệ thống. Trên cơ sở kế thừa, phân tích và làm rõ thêm các vấn đề lý luận, do vậy, luận án này sẽ là tư liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu tại các trường Đại học/Học viên thuộc khối Tài chính – NH. Về thực tiễn: Dó các phân tích bám sát thực tiễn HĐV tại Agribank nên có thể làm tư liệu tham khảo cho NH này trong điều hành thực tiễn. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương.
  • 14. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Xung quanh chủ đề về HĐV của NHTM đã có khá nhiều công trình đề cập đến những năm gần đây, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MẶT LÝ THUYẾT Trong nội dung này, luận án sẽ trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến HĐV của các NHTM. Một số công trình tiêu biểu bao gồm: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc Joel Bessis (1998) trong cuốn sách Risk Management [113]. Đề tài đã tập trung đề cập đến công tác quản trị rủi ro ở các NHTM trong đó có quản trị rủi ro LS – là vấn đề có liên quan mật thiết đến HĐV của NHTM. Goerge H. Hempel S. Donald O. Simenson (1999) trong cuốn sách Bank Management [112], đã đề cập và làm rõ các nội dung liên quan đến quản trị NHTM, trong đó vấn đề quản trị HĐV đã được tác giả tập trung đề cập. Edward W.Reed, Edward K. Gill (2004) trong cuốn sách Quản trị ngân hàng thương mại [19], đã đề cập công tác HĐV cũng như quản trị HĐV ở các NHTM (quản trị tài sản Nợ) trong đó, tác giả đã tập trung đề cập công tác quản trị rủi ro LS, một yếu tố rất quan trọng liên quan đến HĐV ở các NHTM. David Cox (1997) trong cuốn sách Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại [4], đã đề cập và phân tích các nghiệp vụ NH hiện đại được triển khai trong các NHTM quốc tế, và với việc triển khai các nghiệp vụ NH hiện đại này sẽ tạo thuận lợi cho các NHTM mở rộng HĐV với chi phí rẻ. Fredric S. Miskin, trong cuốn sách Tiền tệ, NH và thị trường tài chính [111], đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính – NH, trong đó có các nội dung liên quan đến hoạt động HĐV của NHTM. Josep F. Sinkey (1998) trong cuốn sách Commercial Bank
  • 15. 8 Financial Management [114], đã đề cập và phân tích nhiều nội dung có liên quan đến vấn đề quản trị tài chính ở các NHTM, trong đó có vấn đề quản trị nguồn vốn ở NHTM... Các cuốn sách Chuyên khảo do các tác giả nước ngoài viết trên đây đều là các tài liệu cẩm nang trong kinh doanh và quản lý NH, song cần lưu ý là hoạt động NH luôn gắn với các điều kiện và hoàn cảnh nhất định, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng trong hệ thống tài chính NH hiện nay thì hầu như các công trình chưa đề cập và làm rõ nội dung này có ý nghĩa như thế nào trong HĐV của các NHTM cũng như những rủi ro gắn với huy động nguồn vốn của các NHTM. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vốn và HĐV. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Trần Xuân Kiên (1998) trong cuốn sách “Chiến lược huy động và sử dụng vốn trong nước cho phát triển nền công nghiệp Việt Nam" [34], đã tập trung đề cập và phân tích chiến lược HĐV trong nước cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp của Việt Nam, trong đó, HĐV của các trung gian tài chính đã được cuốn sách tập trung đề cập. Trần Kiên (1999) trong cuốn sách “Chiến lược HĐV và các nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [35], đã tập trung đề cập và phân tích chiến lược huy động các nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Trương Thái Phương (2000) trong cuốn sách “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001- 2010” [39], đã tập trung đề xuất việc đổi mới chính sách HĐV nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước, trong đó HĐV nước ngoài thông qua kênh các trung gian tài chính mà chủ yếu là các NHTM, đã được tác giả đề cập. Nguyễn Đình Tài (1997) trong cuốn sách “Sử dụng công cụ tài chính – tiền tệ để HĐV cho đầu tư phát triển” [82], trong đó, tác giả đã đi sâu phân
  • 16. 9 tích vấn đề sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách để các NHTM có thể tăng cường mở rộng HĐV trong nền kinh tế. Nguyễn Minh Tú (1996) trong cuốn sách “Các chính sách huy động và phân bổ nguồn lực cho phát triển kinh tế Nhật Bản” [93], trong đó, tác giả đã hệ thống hóa các chính sách mà Nhật Bản sử dụng nhằm huy động cũng như phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Các kết luận rút ra có ý nghĩa sâu sắc trong giai đoạn những năm cuối thế kỷ 20, nhưng đến nay thì ít nhiều ý nghĩa bị suy giảm do tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến đổi. Lê Văn Tư (1997) trong cuốn “Các nghiệp vụ NHTM” [94]; Nguyễn Đăng Dờn (2004) trong cuốn giáo trình “Tiền tệ - ngân hàng” [12]; Tô Ngọc Hưng (2009) trong giáo trình “Ngân hàng thương mại” [28]; Nguyễn Thị Mùi (2006) trong giáo trình “Quản trị NHTM” [44]; Nguyễn Văn Tiến trong giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh NH” [89]; Nguyễn Minh Kiều (2012) trong giáo trình “Nghiệp vụ NH hiện đại” [36]… đã đề cập một số vấn đề có tính chất nguyên lý trong HĐV của NHTM. Trần Quang trong cuốn sách “Chiến lược tạo vốn để công nghiệp hóa và phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới”, đã khảo sát tương đối có hệ thống những kinh nghiệm của một số nước trong tạo lập nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở giai đoạn công nghiệp hóa đất nước. Phan Thị Thu Hà trong cuốn sách “Giáo trình quản trị NHTM” đã tập trung đề cập một số vấn đề có liên quan đến HĐV ở NHTM và quản lý HĐV ở NHTM. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN Các công trình tiêu biểu có liên quan đến vấn đề HĐV của NHTM có thể kể đến gồm: Nguyễn Hữu Huấn, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [27]. Đề tài đã tập trung đề cập phân tích và làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của NH này giai đoạn trước năm 2005 trên cơ sở đó đề xuất hệ thống
  • 17. 10 các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại Agribank những năm tới. HĐV của Agribank cũng đã được tác giải luận án đề cập và phân tích, song gắn với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế, thể hiện ở chỗ: Luận án này mới chỉ dừng lại ở một số vấn đề mang tính chất khái quát về HĐV, chưa đi sâu phân tích vấn đề HĐV của NH này. Hơn nữa, tư liệu phân tích là trước năm 2004 nên giá trị tham khảo của luận án này ít nhiều cũng bị suy giảm, do tính chất và đặc điểm kinh doanh NH tại các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó có Agribank, đã có nhiều biến đổi. Lê Thị Thanh Hằng, Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [25]. Luận án đã tập trung đề cập và phân tích thực trạng thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NH này trong giai đoạn trước năm 2004, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NH này trong tương lai. Đối với các NHTM thì tiếp cận các dự án ủy thác đầu tư có ý nghĩa quan trọng không chỉ về tạo nguồn thu cho NH, mà còn giúp củng cố và tăng cường uy tín thương hiệu của NH, nhưng quan trọng hơn cả là qua đó giúp cho NH có thể tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ. Song gắn với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế: Tác giả mới chỉ nghiên cứu hình thức HĐV thông qua hoạt động ủy thác đầu tư, rất nhiều hình thức HĐV khác mà Agribank đã triển khai thì chưa được tác giả tập trung đề cập làm rõ. Đoàn Vĩnh Tường, Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa [95], Đề tài đã tập trung đề cập và phân tích để làm rõ vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn trước năm 2009. Vốn huy động từ hệ thống các NHTM cho đầu tư phát triển kinh tế biển tại địa phương cũng đã được tác giả luận án tập trung đề cập,
  • 18. 11 song còn mờ nhạt. Đối chiếu với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn một số hạn chế: Đề tài này chỉ gắn HĐV cho đầu tư phát triển kinh tế biển tại một địa phương nên tính khái quát hóa không cao. Nhiều nội dung liên quan đến HĐV của các NHTM chưa được làm rõ, đặc biệt là vấn đề quản lý vốn huy động của NHTM thì tác giả chưa đề cập nghiên cứu. Nguyễn Đức Hưởng, Chuyển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thành Tập đoàn tài chính [31]. đã tập trung đề cập và làm rõ một số nội dung liên quan đến việc chuyển từ mô hình NHTM sang mô hình tập đoàn tài chính, trong đó, vấn đề về điều hòa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong tập đoàn đã được luận án làm rõ. Song các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các nội dung mang tính chất khái quát, chung chung. Gắn với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế: nhiều nội dung có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến HĐV và quản lý HĐV của NH này chưa được luận án tập trung làm rõ. Đoàn Văn Thắng Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn [87]. Đề tài đã thực hiện phân tích một số hoạt động cơ bản của Agribank và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của NH này trong tương lai. HĐV cũng đã được tác giả Luận án tập trung đề cập song chủ yếu mới dừng ở khái quát hóa, chưa đi sâu nghiên cứu làm rõ hoạt động HĐV cũng như quản lý HĐV tại NH này. Hơn nữa, các nghiên cứu của tác giả với các tư liệu phân tích đã khá lạc hậu nên không còn nhiều ý nghĩa tham khảo và vận dụng trong bối cảnh hiện nay. Đỗ Thị Kim Hảo, Giải pháp quản lý rủi ro lãi xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [26]. Đề tài đã tập trung làm rõ vấn đề rủi ro LS và quản lý rủi ro LS của NHTM, lấy Agribank làm đối tượng phân tích. Nhìn chung các vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro LS, có liên quan mật thiết đến HĐV của NHTM, đã đuợc công trình này đề cập và làm rõ. Tuy vậy,
  • 19. 12 nếu đối chiếu với chủ đề về HĐV của NHTM thì hàng loạt vấn đề chưa được công trình này đề cập và làm rõ, như, các hình thức HĐV của NHTM, qui trình quản lý HĐV của NHTM, nhân tố ảnh hưởng đến HĐV của NHTM... Nguyễn Văn Dũng, Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 [13]. Đề tài đã đề cập phân tích tương đối toàn diện vấn đề HĐV cho đầu tư phát triển. Vấn đề HĐV của NHTM có được đề cập song còn khá chung chung, nhiều nội dung chi tiết về HĐV của NHTM, như: các hình thức HĐV của NHTM, quản lý HĐV ở các NHTM... chưa được công trình này đề cập và làm rõ. Gắn với chủ đề về HĐV của NHTM thì đây cũng là những hạn chế của công trình này. Ngoài ra còn có khá nhiều bài viết, bài bình luận đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, các hội thảo, hội nghị đề cập chủ đề HĐV của NHTM ở những khía cạnh khác nhau. Như vậy, đã có khá nhiều các nghiên cứu khác nhau liên quan đến HĐV của NHTM. Có thể khái quát kết quả chính và những hạn chế của các nghiên cứu này như sau: 1.3. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC GIẢI QUYẾT VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU - Những hướng nghiên cứu chính đã được thực hiện: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào: (i) Nghiên cứu về HĐV của NHTM; (ii) nghiên cứu kinh nghiệm HĐV từ các NHTM trong và ngoài nước; (iii) Nghiên cứu thực trạng HĐV từ một số NHTM trong những năm trước đây, bao gồm cả của Agribank và các NHTM khác; (iv) Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị về công tác HĐV. Trên cơ sở những hướng nghiên cứu chính đã thực hiện, các kết quả của các nghiên cứu này đã bước đầu đã làm rõ được một số vấn đề cơ bản về HĐV, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác HĐV của NHTM.
  • 20. 13 Bên cạnh những nội dung đã được giải quyết, tổng thuật các công trình nghiên cứu liên quan cũng cho thấy một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, đó là: + Thiếu vắng những nghiên cứu đầy đủ và toàn diện cơ sở lý luận về HĐV và quản lý vốn huy động của NHTM. + Chưa có nghiên cứu nào đánh giá phân tích toàn diện về thực trạng HĐV và quản lý vốn huy động của Agribank, làm cơ sở để đề ra các khuyến nghị chính sách phù hợp dưới dạng một luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. - Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu + HĐV tại NHTM các nước đang phát triển luôn phải đối diện với những bất cập: đó có thể là những bất cập từ nội tại của từng NHTM (chẳng hạn: năng lực tài chính yếu, gây khó khăn cho việc triển khai các loại hình dịch vụ HĐV mới, có thể là bởi uy tín thương hiệu chưa cao trên thị trường tài chính, cũng có thể là bởi công tác marketing yếu dẫn tới khó khăn trong HĐV, hoặc từ chính trình độ, năng lực, tư cách đạo đức của một bộ phận cán bộ NH yếu, làm mất uy tín đối với KH…). Nhưng cũng có thể xuất phát từ các nguyên nhân khách quan (chẳng hạn: thị trường tài chính kém phát triển dẫn tới chi phí huy động nguồn cao, khó khăn trong việc đa dạng hóa các công cụ HĐV, hoặc môi trường kinh tế luôn tiềm ẩn yếu tố bất ổn gây khó khăn trong HĐV, hoặc cũng có thể là do môi trường pháp lý còn kém hoàn thiện dẫn tới rủi ro pháp lý luôn tiềm ẩn và điều này khiến các NHTM rất khó khăn trong HĐV…). Vậy, các NHTM phải xử lý các bất cập trên như thế nào để có thể huy động được vốn với qui mô, cơ cấu đáp ứng được đầy đủ và kịp thời yêu cầu kinh doanh NH trong từng giai đoạn kinh doanh. + Huy động vốn luôn tiềm ẩn những yếu tố gây rủi ro, khiến NHTM bị thua thiệt về tài chính hoặc mất uy tín trên thị trường tài chính… từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường công tác quản lý HĐV. Cũng giống như bất cứ hoạt
  • 21. 14 động nào trong chuỗi kinh doanh của một NHTM thì bên cạnh công tác quản lý của các nhà chức trách tiền tệ, công tác quản lý HĐV trong nội bộ từng NHTM phải được đề cao và phải tuân thủ một qui trình hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên, việc vận dụng quy trình có thể không giống nhau ở các NHTM khác nhau và đâu là giải pháp cho Agribank. Để đánh giá hoạt động quản lý HĐV thì Agribank cần có những tiêu chí nào và những nhân tố nào tác động đến HĐV của Agribank nói riêng và hệ thống NHTM nói chung? - Trong những năm qua, HĐV tại Agribank luôn được chú ý đề cao, điều này được thể hiện ở qui mô cũng như thị phần HĐV luôn dẫn đầu trong hệ thống NH Việt Nam. Tuy nhiên, quan trọng nhất là ở chất lượng và hiệu quả HĐV của NH này những năm qua là thế nào? Những bất cập là gì và nguyên nhân ở đâu? Công tác quản lý hoạt động huy động vốn của Agribank những năm qua là như thế nào?... điều này vẫn đang là câu hỏi lớn cần có giải đáp thỏa đáng, qua đó giúp công tác HĐV của NH đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, điều này vừa giúp NH thực hiện được các mục tiêu kinh doanh của mình, vừa khẳng định được vai trò và vị thế của một NHTM lớn nhất, dẫn dắt toàn bộ hệ thống NH Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, trong đó có công tác huy động nguồn, điều này cũng giúp xử lý triệt để các bất cập trong huy động nguồn những năm trước đây với những cuộc chạy đua nâng LS huy động rất phức tạp, khó kiểm soát và gây thiệt hại lẫn nhau.
  • 22. 15 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, những hoạt động của NH đã gắn bó với con người từ rất sớm. Nhiều cuộc nghiên cứu trên thế giới về lịch sử hình thành và phát triển của NH đều khẳng định rõ điều này. Các nghiên cứu đều cho rằng, những manh nha của hoạt động NH đã được hình thành và phát triển từ năm 3500 trước Công nguyên với sự hoạt động tự phát của một số nhà thờ, người có quyền thế và các thợ vàng đáp ứng đòi hỏi của dân chúng trong việc cất trữ và bảo quản số của cải của mình nhằm tránh các cuộc cướp bóc thường xuyên xảy ra trong xã hội lúc đó. Thuật ngữ “NH” bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trước công nguyên, cho tới nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết chế kinh tế mà hoạt động của nó luôn ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống con người và xã hội. Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn: Nước Pháp coi “NH là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, TD hay tài chính” (Luật Ngân hàng Pháp năm 1941). Đan Mạch thì coi “NH là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác; buôn bán vàng bạc; hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện TD và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp”.
  • 23. 16 Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM: - Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các DV tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là TD, tiết kiệm, DV thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế [22]. - Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận [79]. NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thực hiện các chức năng: (1) Trung gian tài chính: Với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư; (2) Tạo phương tiện thanh toán: Giấy nợ do NH phát hành trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền thông qua cho vay các khoản tiền gửi từ NH này đến NH khác; (3) Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất trong nền kinh tế với các hình thức thanh toán rất đa dạng, phong phú (séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thẻ …). Các NH còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc các Trung tâm thanh toán; Trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM tạo ra các công cụ tài chính, các loại hình DV tài chính NH làm tăng tính tiện ích của KH khi sử dụng các sản phẩm DV NH. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong nền kinh tế. 2.1.2. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế Ngân hàng là "tạo phẩm tuyệt tác nhất và hoàn thiện nhất" [42; T3, P2] trong số các "tạo phẩm" của kinh tế thị trường. Sự tuyệt tác đó của NH được đánh giá thông qua các vai trò của nó như sau:
  • 24. 17 Thứ nhất, NH là trung tâm tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào mục đích cho vay phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng khác của xã hội. NH có vai trò này nhờ nó là trung gian tài chính, thực hiện chức năng cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tuy nhiên, NH thể hiện vai trò này như thế nào lại tùy thuộc vào tinh chuyên nghiệp trong hoạt động cũng như sự hoàn thiện của môi trường pháp lý về tài chính - NH. NH hoạt động có tính chuyên nghiệp càng cao thì vai trò tập trung vốn và cho vay càng được phát huy tốt. Cũng tương tự như vậy, môi trường pháp lý về linh vực tài chính - NH càng đồng bộ và hoàn thiện thì càng tạo thuận lợi cho các NH phát huy vai trò là trung tâm trong HĐV và cho vay đối với nền kinh tế Thứ hai, NH là trung tâm thanh toán lớn của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, DV. Các NH đóng được vai trò này là nhờ có sự hậu thuẫn của hệ thống pháp luật, đòi hỏi tất cả các DN tổ chức kinh tế muốn được thành lập và đi vào hoạt động đều phải mở TK và ký quĩ tại NH, đồng thời, trong quá trình hoạt động kinh doanh, tất cả các khoản thanh toán đều phải thông qua TK tại các NH. Những yêu cầu mang tính pháp lý này khiến NH trở thành trung tâm thanh toán lớn trong nền kinh tế. Các NHTM sẽ phát huy vai trò là trung tâm thanh toán trong nền kinh trế thông qua việc tạo ra các phương tiện và phương thức thanh toán phong phú, đa dạng cho nền kinh tế Thứ ba, NH góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường vốn; góp phần ổn định tiền tệ và kiếm chế lạm phát. Về nguyên tắc thì việc kiểm soát và điều tiết thị trường tiền tệ và thị trường vốn thuộc về NHTW, song NHTW sẽ thực thi chức năng này thông qua các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu vẫn là các NHTM. Nghĩa là các NHTM trở thành trung gian truyền tải các thông điệp chính sách của NHTW đối với nền kinh tế. Tuy vậy, khả năng truyền tải hiệu quả hay không các thông điệp chính sách kinh tế của NHTW đối với nền kinh tế lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
  • 25. 18 trong đó, chủ yếu là sức ”hấp thụ” các can thiệp từ phía các NHTM. Nếu như hệ thống NHTM hấp thụ tốt các thông điệp chính sách của NHTW thì các thông điệp của NHTW sẽ được truyền tải đúng vào nền kinh tế, qua đó, nục tiêu cuối cùng sẽ được thực thi, hiệu quả kỳ vọng sẽ đạt được. Nhưng rất có thể là khi hệ thống NHTM hấp thụ kém thì có thể dẫn tới hậu quả ngược xuất hiện. Chẳng hạn: Khi NHTW dự báo nguy cơ lạm phát tiềm ẩn trong tương lai và thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ. Nhưng chính sách này rất có thể sẽ khiến thị trường TD nóng lên, thanh khoản của hệ thống NHTM bị suy giảm,... dẫn tới hệ lụy là nguy cơ lạm phát kỳ vọng rất có thể càng diễn biến phức tạp khó kiểm soát. Trong tình huống khác, cũng từ giả định NHTW thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát, nhưng nếu như hệ thống NHTM hoạt động lành mạnh và hiệu quả thì khi đó các NH sẽ tự động co hẹp TD và các hoạt động đầu tư, khi đó thông điệp chính sách tiền tệ của NHTW được thực thi hiệu quả. Thứ tư, NH là trung tâm thanh toán quốc tế của nền kinh tế. Thương mại quốc tế sẽ khó có thể diễn ra thuận lợi nếu như không có sự hiện diện của các NHTM nhằm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nhà xuất nhập khẩu với nhau. Bởi nếu như giữa các nhà xuất nhập khẩu thiếu sự tín nhiệm lẫn nhau về năng lực chi trả và việc các NHTM làm trung gian bảo đảm khả năng chi trả cho các nhà nhập khẩu sẽ khuyến khích các nhà xuất khẩu tăng cường bán hàng trả chậm. Nhưng để thực hiện được vai trò này thì đòi hỏi NHTM phải có đủ uy tín thương hiệu trong cộng đồng tài chính quốc tế. Khi NHTM thực hiện được vai trò này thì đồng thời, nó cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế của quốc gia Thứ năm, Tham gia vào quá trình "tạo tiền”. Bằng cơ cấu nghiệp vụ tự thân, NHTM còn tạo ra tiền gửi từ một lượng cung tiền cơ bản của NHTW. Các khoản tiền tạo ra từ chính quá trình hoạt động của hệ thống NHTM sẽ tạo điều kiện để các NH tăng cường mở rộng cho vay đối với nền kinh tế.
  • 26. 19 2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại Hoạt động kinh doanh của một NHTM rất đa dạng, nhưng chúng ta có thể phân làm các nhóm nghiệp vụ cơ bản sau: 2.1.3.1. Thanh toán Quá trình hoạt động, NHTM đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện các cơ chế thanh toán đó, hay còn gọi là NHTM cung cấp các DV thanh toán. Tại các nước, phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Khi việc thanh toán bù trừ diễn ra giữa các NH thuộc các địa bàn khác nhau trong cả nước, thì việc thanh toán được thực hiện thông qua các NH đại lý hoặc bằng phương pháp thanh toán bù trừ qua NHTW. Hệ thống NH đại lý phát triển sẽ làm giảm đáng kể khối lượng thanh toán bù trừ qua NHTW. Ngày nay, nhờ có công nghệ hiện đại, hệ thống NH được trang bị đầy đủ máy vi tính sẽ làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Ở các nước công nghiệp hiện nay đã có những đổi mới quan trọng, hoạt động NH không dùng séc mà dùng hình thức chuyển tiền điện tử để thay thế. Các nước còn đưa vào sử dụng một số hệ thống thẻ như là thẻ TD, họ nối mạng hệ thống máy tính để thực hiện chuyển vốn từ TK người mua sang tài khoàn người bán một cách dễ dàng nhanh chóng, thực hiện việc thanh toán công nợ và chuyển vốn giữa TK tiết kiệm và TK séc của cùng một chủ TK. 2.1.3.2. Huy động vốn Đây là hoạt động thường xuyên của các NHTM và là hoạt động rất quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế. Ta biết rằng, trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và trong các tổ chức kinh tế – xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập trung
  • 27. 20 sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Các NHTM, với vai trò và vị trí của mình là một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Để có nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng tăng lên từ phía KH, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để HĐV: - Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; - Phong phú về công cụ huy động: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để HĐV của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước, vay trên thị trường vốn quốc tế. -Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi một nơi lấy ra ở nhiều nơi … Thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, NHTM quản lý được một khối lượng lớn tiền của nền kinh tế. Đây chính là nguồn vốn để NH tài trợ trở lại đối với nền kinh tế. 2.1.3.3. Cho vay Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được trong nền kinh tế. Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng. Cụ thể : - Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng (người bán chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước). Sau đó, các NH cho vay trực tiếp đối với KH (là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
  • 28. 21 - Cho vay tiêu dùng. Trước đây, hầu hết các NH không mặn mà với các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro cao. Tuy nhiên, từ sau Thế chiến II, do sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới người tiêu dùng và coi đây là KH tiềm năng của mình. Thực tế ở các nước phát triển cho thấy, TD tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình TD tăng trưởng nhanh nhất - Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án, đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số NH còn cho vay để đầu tư vào bất động sản. - Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Thông qua mua trái phiếu Chính phủ phát hành, hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các DN của Chính phủ. - Bảo lãnh. Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các TCTD khác… - Thuê mua. Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn, nhưng vốn cho thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (văn phòng, máy móc thiết bị, tài sản khác). Thuê mua có 3 loại: (1) Thuê mua đơn thuần trong đó, người đi thuê chọn máy móc thiết bị và nhà cung cấp, sau đó người cho thuê là các NHTM sẽ mua thiết bị này và chuyển nó cho người đi thuê sử dụng theo hợp đồng thuê mua. (2) Thuê mua trực tiếp: Theo hình thức này thì NHTM sẽ cho người đi thuê sử dụng thiết bị mà họ có sẵn.
  • 29. 22 (3) Thuê mua liên kết: Đối với những tài sản cho thuê có giá trị lớn, nhiều NHTM hoặc liên kết giữa NHTM với các nhà sản xuất sẽ hợp tác cùng nhau để tài trợ cho người đi thuê (liên kết ngang). Cũng có thể các NHTM giao tài sản của họ cho các Chi nhánh thực hiện DV cho thuê (liên kết dọc). Hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM là mở rộng cho vay, đương nhiên là phải tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay. Hoạt động cho vay của các NHTM được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi thành lập các NH. Những người tổ chức ra NHTM, ngay từ đầu đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho vay, coi đó như là một nhu cầu chủ yếu trong việc duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Các NHTM đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thông qua hoạt động cho vay vốn đầu tư được mở rộng và từ đó làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên. 2.1.3.4. Tài trợ ngoại thương Ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội thương, nhưng có sự khác nhau về hệ thống tiền tệ ở mỗi nước. Ngay từ khi ngoại thương xuất hiện và phát triển, các NHTM đã tiến hành cung ứng các nghiệp vụ NH quốc tế đối với hoạt động ngoại thương như: chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, TD thư, chuyển tiền, mua và bán séc du lịch... Khi tài trợ cho hoạt động ngoại thương, các NHTM còn góp phần vào quá trình tự do hóa ngoại thương giữa các nước với một chi phí hợp lý. Ngày nay do quá trình hội nhập, hợp tác và phân công lao động có tính chất quốc tế, nghiệp vụ tài trợ ngoại thương của các NHTM cũng tăng lên không ngừng. 2.1.3.5. Dịch vụ ủy thác Dịch vụ ủy thác là một trong nhiều DV được NHTM thực hiện, tách khỏi các tài sản thuộc sở hữu của NH và như vậy không thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của các NHTM. Với DV ủy thác, NHTM có trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quản lý số vốn này, kể cả việc phân phối thu nhập theo
  • 30. 23 các điều khoản của hợp đồng ủy thác. DV ủy thác được chia thành ba lĩnh vực chính: việc ấn định tài sản, việc điều hành các DV ủy thác và giám hộ tài sản, hoạt động của các cơ quan đại diện. Chức năng quan trọng nhất đối với các DV ủy thác là làm đại lý thanh toán và giữ sổ theo dõi các trái phiếu cho các công ty, các DV liên quan đến việc phát hành và mua lại chứng khoán. 2.1.3.6. Bảo quản vật có giá Các NHTM là nơi có kho tàng kiên cố dùng để bảo quản tiền bạc và vật có giá khác của NH, đồng thời có điều kiện để thực hiện chức năng bảo quản vật có giá của KH. So với các hoạt động khác, kể cả với hoạt động cho vay, hoạt động bảo quản vật có giá của NHTM được ra đời sớm nhất. Công việc bảo quản vật có giá ở mỗi NH được chia thành hai bộ phận: Cho thuê két sắt bảo quản ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá của KH.Với cho thuê két sắt và bảo quản ký thác, KH có quyền kiểm tra tài sản có giá của mình vào bất cứ thời điểm nào, các NH chỉ đơn thuần cung cấp kho, két sắt bảo quản và các phương tiện cần thiết khác. Khác với cho thuê két sắt bảo quản ký thác, việc bảo quản an toàn các giấy tờ có giá tồn tại ở những NH làm nhiệm vụ quản trị giấy tờ có giá. Bảo quản vật có giá liên quan trực tiếp đến việc bảo quản các chứng khoán như trái phiếu và cổ phiếu được giữ lại làm bảo đảm đối với các khoản nợ vay. Để đảm bảo uy tín đối với KH, hoạt động bảo quản vật có giá chỉ diễn ra ở các NH lớn, nơi có điều kiện hình thành các kho riêng biệt, bảo đảm an toàn và chắc chắn. Bên cạnh những hoạt động chính vừa nêu ở trên các NH hiện đại ngày nay còn bổ xung thêm vào danh mục hoạt động của mình những DV mới như: - Dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay, các NH thường bán bảo hiểm cho KH thông qua các liên doanh hoặc thoả thuận các đại lý kinh doanh độc quyền, theo đó, một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại chi nhánh NH và NH sẽ nhận thu nhập từ các DV bảo hiểm đó.
  • 31. 24 - Dịch vụ cung cấp kế hoạch hưu trí : DV này được thực hiện thông qua các Phòng uỷ thác của NH, thực hiện việc đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế . NH cũng đã thực hiện việc bán các kế hoạch hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi chủ sở hữu các khoản tiền này cần đến . - Cung cấp DV môi giới và đầu tư chứng khoán : Hiện nay, nhiều NH đang phấn đấu trở thành một “bách hoá tài chính” thực sự thông qua việc cung cấp đa dạng các DV tài chính cho phép KH thoả mãn mọi nhu cầu tại mọi thời điểm . Thông qua việc thực hiện DV này NH cung cấp cho KH các cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh khác mà không nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Như vậy không phải tất cả các NH đều cung cấp nhiều DV tài chính như danh mục vừa nêu ở trên .Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay nhiều loại hình cho vay và TK tiền gửi mới vẫn đang tiếp tục phát triển như các loại giao dịch qua Internet và qua hệ thống thẻ thông minh v.v... đã và đang mở ra một kỷ nguyên công nghệ trong hoạt động NH [78]. 2.2. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 2.2.1.1. Khái niệm huy động vốn Hoạt động đầu tiên của loại hình NH sơ khai đó là giữ hộ tiền, thanh toán hộ cho KH và cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, thì hoạt động NH cũng ngày càng phát triển để làm tròn các chức năng của chúng, trong đó, quan trọng nhất là thực thi chức trách của một trung gian tài chính nhằm chuyển hóa các nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế tạm thời “thừa vốn” sang các chủ thể kinh tế “tạm thời” thiếu vốn cho SXKD hoặc tiêu dùng. Với việc thực thi chức năng này, NHTM là cầu nối quan trọng giữa những
  • 32. 25 người cho vay và đi vay, đồng thời, làm hạn chế TD trực tiếp. Là một loại hình “DN đặc biệt”, để tiến hành hoạt động kinh doanh, thì cũng giống như các loại hình DN khác, các NHTM cũng cần phải có một lượng vốn tự có nhất định. Tuy vậy, khác với các loại hình DN khác, vốn tự có của các NHTM thường rất nhỏ (theo qui định của Basel II thì vốn chủ sở hữu ít nhất phải bằng 8% so tổng tài sản Có của NH. Còn tại Việt Nam, theo qui định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 thì vốn chủ sở hữu tối thiểu phải ở mức 9% so tổng tài sản Có qui đổi theo mức độ rủi ro của NHTM). Với tỷ lệ nhỏ như vậy thì có thể nói hầu như vốn chủ sở hữu của các NHTM chỉ để để sử dụng cho việc đầu tư vào các tài sản cố định là chính, cũng có nghĩa là, vốn để cho vay và đầu tư ở NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào vốn huy động. Từ đó có thể thấy rằng, vốn huy động là nhân tố “đầu vào” có tính quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động HĐV sẽ có ảnh hưởng có tính quyết định đến các hoạt động kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, khác với các tổ chức khác, với tư cách của một trung gian trên thị trường tài chính, các NHTM chỉ HĐV bằng tiền nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính là chủ yếu. Vậy HĐV là gì?. Hiện nay, quan niệm về HĐV có thể được tiếp cận từ các góc độ khác nhau. Cụ thể: Nếu nhìn từ góc độ quản lý, có thể hiểu: HĐV trong các NHTM là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm soát hoạt động HĐV nhằm đạt mục tiêu đề ra. Nếu nhìn từ góc độ nghiệp vụ huy động, có thể hiểu: HĐV của NHTM là việc NHTM thông qua các phương pháp khác nhau, bằng việc sử dụng các công cụ khác nhau để HĐV tiền tệ trong nền kinh tế. Một cách chung nhất có thể hiểu: Huy động vốn của NHTM là việc
  • 33. 26 NHTM thông qua công tác lập kế hoạch, lựa chọn sử dụng các phương thức và các công cụ khác nhau để tập trung các nguồn tiền tệ trong nền kinh tế cũng như việc tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm soát công tác HĐV nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. HĐV không tách rời chủ thể quản lý: (i) Chủ thể quản lý HĐV trong NHTM là Hội đồng thành viên (hoặc Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc và lãnh đạo các chi nhánh; (ii) Đối tượng là quản lý HĐV; (iii) Mục tiêu quản lý HĐV là đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của NH, đảm bảo an toàn thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của NH. Bên cạnh đó, các NHTM có hệ thống ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các quy định của NHTW, của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Mục tiêu chính của công tác HĐV của NHTM là: (i) Tìm kiếm nguồn vốn “rẻ” Chi phí trả lãi thường là hạng mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt động của NHTM, trong đó, trả lãi cho huy động tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu và kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí trả lãi của NH. Chính vì thế, quản lý chi phí trả lãi luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng nhất của NHTM. Bất cứ một sự thay đổi nào về LS và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, qua đó, sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. Xuất phát từ thực tế này, các NHTM sẽ phải tính toán chi phí của từng nguồn vốn cụ thể, từ đó, cho phép nhà quản trị của NHTM xác định những nguồn vốn nào “rẻ” hơn, có nên thay đổi LS huy động nguồn hay không và nếu có thay đổi thì những thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí huy động nguồn tăng thêm hay không? Xét về nguyên lý thì các nguồn vốn có kỳ hạn càng ngắn thì tính chất ổn định của chúng càng kém, và
  • 34. 27 do vậy, chi phí huy động nguồn cũng sẽ phải “rẻ” hơn. (ii) Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý Về nguyên tắc, cơ cấu nguồn vốn huy động phải căn cứ theo cơ cấu cho vay và đầu tư của NHTM. Cơ cấu cho vay và đầu tư càng đa dạng, thì cơ cấu nguồn vốn huy động cũng càng cần có sự đang dạng để tránh những rủi ro kỳ hạn. Với một cơ cấu huy động nguồn vốn hợp lý sẽ giúp NHTM tránh được các căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh có sự biến động phức tạp. (iii) Giúp xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định Qui mô nguồn vốn huy động phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của NH, có nghĩa là qui mô hoạt động kinh doanh của NH càng lớn, thì nguồn vốn huy động cũng cần có sự tăng lên về qui mô cho phù hợp. Tuy vậy, việc xác định qui mô huy động nguồn như thế nào là phù hợp là tương đối khó khăn, đòi hỏi phải đặt trong từng tình huống cụ thể của môi trường kinh doanh cũng như công tác dự báo trong tương lai. Chẳng hạn: Nếu như môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp, thì đòi hỏi NHTM phải tăng qui mô nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, NHTM có uy tín và thương hiệu chưa cao trên thị trường tài chính thì cũng đòi hỏi phải duy trì dự trữ thanh khoản lớn hơn và vì vậy đòi hỏi NH phải tăng cường HĐV. Việc xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng huy động nguồn của NHTM đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố về LS, chính sách marketing, các hình thức huy động nguồn... trên cơ sở phải bảo đảm tính ổn định của nguồn huy động trong bất cứ tình huống nào, kể cả trong hiện tại và tương lai. Đây là yêu cầu bắt buộc mà NHTM phải hướng tới. 2.2.1.2. Đặc điểm huy động vốn của ngân hàng thương mại Cũng giống như bất cứ tổ chức kinh tế nào, các NHTM muốn triển khai các hoạt động kinh doanh của mình thì phải có vốn, vốn kinh doanh bao gồm
  • 35. 28 vốn tự có và vốn vay. Để có thể vay được vốn từ các KH có tiền nhàn rỗi thì người đi vay cho dù là các tổ chức kinh tế phi NH hay là NHTM, đều phải chứng minh được uy tín của mình, đặc biệt là uy tín về tài chính để bảo đảm khả năng trả nợ vay đối với người cho vay Tuy vậy, khác với hầu hết các tổ chức kinh tế khác thì HĐV của các NHTM có một số khác biệt: Thứ nhất, Nếu như các tổ chức kinh tế khác muốn được cấp phép hoạt động thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu luôn rất cao, thường phải đáp ứng trên 50% tổng nhu cầu vốn hoạt động, thì đối với các NHTM, yêu cầu về vốn chủ sở hữu thường thấp hơn nhiều, chỉ ở mức khoảng 8% tổng tài sản có được qui đổi theo mức rủi ro (theo qui định của Basel). Hay nói cách khác, với tư cách của một trung gian trên thị trường tài chính, các NHTM căn bản đi vay để thực hiện các hoạt động cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. Chính vì vậy, các NHTM đều phải rất chú trọng hoạt động HĐV. Hơn nữa, với tư cách của một tổ chức hoạt động có tính chuyên nghiệp cao trên thị trường tài chính, hầu hết nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính được các NHTM huy động để từ đó luân chuyển các nguồn vốn này tới các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả của công tác HĐV của NHTM có tính quyết định hiệu quả sử dụng nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thứ hai, Các NHTM có thể thông qua nhiều biện pháp và công cụ khác nhau để HĐV. Đây là điểm khác biệt mà các tổ chức kinh tế khác không thể có. Chẳng hạn NHTM có thể HĐV tiết kiệm ở tất cả các kỳ hạn (trong khi luật pháp cấm các tổ chức kinh tế phi NH không được phép huy động tiền gửi không kỳ hạn, lý do là bởi hoạt động này có thể tạo tiền). NHTM cũng có thể HĐV thông qua phát hành chứng khoán, khi ấy, NHTM sẽ chịu sự kiểm soát chi phối của cả Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lẫn từ phía NHTW (trong khi các tổ chức khác khi phát hành chứng khoán để HĐV chỉ chịu sự kiểm soát
  • 36. 29 duy nhất từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). NHTM cũng có thể HĐV thông qua đi vay từ các tổ chức tài chính khác trên thị trường liên NH (trong khi hầu hết các tổ chức tài chính phi NH hiếm khi được phép tham dự vào thị trường này). NHTM cũng có thể HĐV thông qua đi vay từ NHTW (trong khi tất cả các tổ chức phi NH khác không được vay từ nguồn này). Thứ ba, NHTM thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp để HĐV và cung cấp các dịch vụ tài chính đối với các KH trong nền kinh tế. Đặc điểm này xuất phát từ chính đặc điểm hoạt động kinh doanh NH là cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng cho tất cả các KH trong nền kinh tế và để đạt được yêu cầu này thì đòi hỏi NHTM phải tiến gần nhất tới các KH mục tiêu thông qua thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp (có thể là mạng lưới hữu hình hoặc là mạng lưới vô hình thông qua sự rợ giúp của công nghệ thông tin hiện đại), chính điều này giúp các NHTM có thể giảm tiểu được chi phí huy động nguồn trong khi hầu hết các tổ chức khác khó có thể thiết lập được một mạng lưới chi nhánh bao trùm cả nước để HĐV do chi phí huy động nguồn gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.2.1.3. Vai trò huy động vốn của ngân hàng thương mại * Vai trò đối với nền kinh tế Huy động vốn góp phần huy động tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, qua đó phát huy hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế Do tính chất chu kỳ của SXKD cũng như tồn tại khoảng cách nhất định giữa thu nhập và tiêu dùng, nên trong nền kinh tế luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi. Qui mô của lượng tiền này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào qui mô và sự phát triển của nền kinh tế cũng như mức thu nhập của dân chúng. Hầu hết lượng tiền này ở dạng “tạm thời nhàn rỗi” do tính chất chu kỳ trong SXKD hoặc dân chúng chưa tìm kiếm được cơ hội đầu tư sinh lợi và điều này
  • 37. 30 cũng có nghĩa là có một lượng vốn tiền tệ nhất định trong nền kinh tế đang bị loại khỏi chu kỳ SXKD, điều này gây ra sự lãng phí nguồn lực cho xã hội. Nhưng bất cập này sẽ được khắc phục khi các NHTM, với tư cách của một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, chuyển chúng tới các địa chỉ cần vốn trong nền kinh tế thông qua các hoạt động cho vay và đầu tư, qua đó phát huy hiệu quả của nguồn vốn tiền tệ này. Công tác HĐV của các NHTM càng hiệu quả, thì hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế sẽ càng cao. Nhưng muốn công tác HĐV của NHTM đạt hiệu quả theo kỳ vọng thì các nội dung HĐV phải được đề cao. * Vai trò đối với khách hàng Huy động vốn góp phần đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển của các DN, tổ chức Vốn là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế và để thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì trước hết phải tăng cường vốn đầu tư. Về nguyên tắc, vốn đầu tư chủ yếu được hình thành từ vốn tự có của DN, tổ chức: Đây là nguồn vốn chủ đạo trong hoạt động đầu tư phát triển. Tuy vậy, trong thực tế, hầu như các DN không đủ vốn để thực hiện các dự án đầu tư và để bù đắp cho số vốn thiếu hụt thì các DN có thể huy động từ các nguồn vốn khác, chẳng hạn thông qua phát hành chứng khoán, nhưng việc HĐV vay thông qua kênh này thường không thuận lợi do luôn chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của Ủy ban Chứng khoán; hơn nữa, việc các DN có huy động được nguồn vốn thông qua phát hành chứng khoán hay không còn tùy thuộc vào sự phát triển của thị trường chứng khoán. Vì vậy, cách thông dụng nhất là các DN đi vay vốn từ các NHTM. Có thể nói rằng hầu hết các nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong đầu tư và kinh doanh của các DN, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế đều được các NHTM đáp ứng. Do hoạt động có tính chuyên
  • 38. 31 nghiệp cao, nên các nhu cầu về vốn của tất cả các cá nhân và tổ chức đều được các NHTM xử lý hiệu quả hơn nhiều so với các nguồn khác trên thị trường tài chính. Nhưng để các NHTM đáp ứng được tất cả các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế, thì trước hết đòi hỏi bản thân NHTM phải xử lý tốt công tác HĐV. Việc tổ chức công tác HĐV càng chuyên nghiệp và hiệu quả thì nguồn vốn huy động càng hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả các hoạt động cho vay và đầu tư của NH, đáp ứng tốt các nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển trong nền kinh tế. Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển càng lớn, thì càng đòi hỏi công tác HĐV của NHTM phải được tăng cường. * Vai trò đối với việc kiểm soát tiền tệ Huy động vốn giúp NHTW kiểm soát có hiệu quả lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế Kiểm soát tình hình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế là chức trách của NHTW và NHTW thông qua việc thực thi chính sách tiền tệ của mình để kiểm soát nó. Song chính sách tiền tệ của NHTW muốn phát huy được hiệu quả thì phải thông qua kênh trung gian là các TCTD, trong đó quan trọng nhất là phải thông qua các NHTM. Các dòng lưu chuyển vốn trong nền kinh tế thường rất đa dạng và phức tạp, chúng cần được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm theo định hướng chính sách chung, nâng cao hiệu quả nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế và quan trọng hơn cả là không để cho các dòng tiền vận động theo các khuynh hướng đầu cơ trên các thị trường tài chính, tạo ra các hệ quả không mong đợi đối với môi trường kinh tế vĩ mô. Tất cả các yêu cầu này sẽ được xử lý hiệu quả thông qua kênh HĐV của các NHTM. Thực tế chứng minh rằng nếu như hệ thống NH hoạt động hiệu quả, tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được huy động về hệ thống NH thì sẽ ít có khả năng xảy ra các hoạt động đầu cơ khiến thị trường tài chính luôn diễn biến phức tạp. Mặc dù mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHTM không phải là
  • 39. 32 để giúp thực thi chính sách tiền tệ của NHTW; song như một lẽ tự nhiên, các NHTM luôn phải tuân thủ các chính sách tiền tệ của NHTW, hơn nữa, trong mọi thời điểm các NHTM đều phải chú ý công tác HĐV bởi đây là nguồn cung thanh khoản trọng yếu của các NHTM. Đây chính là tiền đề tự nhiên giúp NHTW kiểm soát có hiệu quả lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế. * Vai trò đối với hoạt động kinh doanh của NHTM HĐV góp phần tạo tiền đề để NHTM kinh doanh an toàn và hiệu quả Do tính chất của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động luôn đóng vai trò có tính chất quyết định trong kinh doanh của các NHTM, nói cách khác, nếu như công tác HĐV của NHTM không được chú ý đúng mức thì hoạt động kinh doanh của NH sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, làm suy yếu năng lực cạnh tranh, thậm chí ảnh hưởng đến vấn đề an toàn thanh khoản của NH. Chính vì vậy, để bảo đảm hoạt động kinh doanh của NHTM an toàn và hiệu quả thì vấn đề có tính quyết định vẫn là công tác HĐV. 2.2.2. Quản lý huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Quản lý HĐV của NHTM bao gồm các nội dung: 2.2.2.1. Hoạch định chiến lược huy động vốn Hoạch định chiến lược luôn là nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung, trong đó, đối với hoạt động kinh doanh NH thì lại càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi đây là lĩnh vực kinh doanh huyết mạch của nền kinh tế, không thể có “trục trặc” sẽ dẫn đến những “trục trặc” của toàn bộ nền kinh tế với mức độ “khuếch đại” lớn hơn nhiều. Muốn cho các hoạt động kinh doanh NH diễn ra thuận lợi, suôn sẻ thì phải coi trọng công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng hoạch định chiến lược kinh doanh. Hay nói cách khác, hệ thống NHTM hoạt động phải mang tầm chiến lược thì nền kinh tế mới hoạt
  • 40. 33 động thông thoáng và an toàn Có thể hiểu chiến lược HĐV của NHTM là một chương trình hoạt động tổng thể và dài hạn, nhằm tạo ra một bước phát triển nhất định trong công tác HĐV của NH, là sự cam kết trước về các mục tiêu cơ bản, toàn diện trong HĐV mà NH cần phải đạt được và sự phân bổ các nguồn lực quan trọng để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hoạt động tương lai. Chiến lược là một kế hoạch dài hạn mang tính định hướng cơ bản trên nhiều cấp độ khác nhau (hoặc là cấp tổng quát, hoặc là cấp đơn vị kinh doanh chiến lược), hoặc là cấp chức năng hoạt động. Chiến lược thường rất linh hoạt, có khả năng điều chỉnh tùy thuộc vào các yếu tố điều kiện và môi trường kinh doanh. Chiến lược HĐV luôn hướng tới mục đích, mục tiêu nhất định mà NH cần đạt được trong tương lai. Bản chất các mục đích, mục tiêu quyết định các phương hướng, giải pháp chiến lược. Đối với các nhà quản lý NH thì hoạch định chiến lược HĐV thực chất là quá trình nghiên cứu, tìm phương án giải quyết mối quan hệ giữa NH với môi trường kinh doanh của nó. Nói cách khác, đây là quá trình NH đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi mang tính toàn diện và dài hạn: (i) Hiện tại NH đang ở đâu trên thị trường tài chính?; (ii) NH muốn đi đến đâu trong tương lai trong hoạt động HĐV? (hay mục tiêu, hình ảnh đặc trưng trong tương lai của NH?); (iii) Nhà quản trị điều hòa các nguồn lực theo phương hướng, cách thức cơ bản nào để đạt được các mục tiêu đề ra trong công tác HĐV trong tương lai?; (iv) Làm thế nào để nhận biết và đảm bảo rằng NH sẽ đạt được mục tiêu, vị trí và hình ảnh mong muốn? Mục tiêu của việc hoạch định chiến lược HĐV của NHTM: (i) Chủ động phát hiện các cơ hội để tận dụng và lảng tránh các nguy cơ, nhằm tăng cường khả năng sinh lời và giảm thiểu những rủi ro tổn thất có thể xảy ra gắn với công tác HĐV; (ii) Cho phép các cấp điều hành và nhân viên biết được
  • 41. 34 NH sẽ đi theo hướng nào? Nhằm đạt mục tiêu cơ bản gì trong HĐV? Cần tập trung chú ý vào công việc gì? Cái gì sẽ là ưu tiên theo trình tự thời gian? Bằng cách nào để đạt đến các kết quả cần thiết trong HĐV?; (iii) Là cơ sở để xác định hình ảnh tương lai trong HĐV của NHTM; (iv) NHTM nào vận dụng quản trị chiến lược sẽ đem lại hiệu quả HĐV tốt hơn Những bất lợi khi thực hiện quản trị chiến lược HĐV ở NHTM: (i) Quá trình thiết lập mô hình quản trị chiến lược HĐV cần nhiều thời gian và sự nỗ lực; (ii) Việc triển khai công tác quản trị chiến lược có thể làm đảo lộn và rối loạn hoạt động kinh doanh do tư duy và phong cách quản trị chưa theo kịp sự đổi mới. Do đó, việc triển khai công tác quản trị chiến lược có thể phải tốn kém chi phí, thời gian có thể phải kéo dài và đòi hỏi nỗ lực rất cao; (iii) Các mục tiêu, chiến lược khi thiết lập có thể trở nên cứng nhắc khi đã ấn định thành văn bản, có thể dẫn tới sự thất bại khi triển khai chiến lược trong huy động nguồn; (iv) Những sai sót trong việc dự báo môi trường, đặc biệt trong dài hạn thường rất lớn, khiến chiến lược huy động nguồn vốn có thể đi sai hướng; (v) Rất có thể NH dành sự nỗ lực cao vào khâu hoạch định chiến lược huy động nguồn, nhưng lại quá sơ sài hay ít lưu tâm đến khâu tổ chức thực hiện nên có thể dẫn tới chiến lược huy động nguồn không đem lại kết quả mong đợi. Những nhược điểm trên khiến một số NHTM nghi ngờ giá trị hữu ích của quản trị chiến lược HĐV. * Nội dung chiến lược HĐV ở NHTM - Xác định mục tiêu chiến lược trong HĐV Là việc xác định mục đích, những thành quả cụ thể mà NH tìm cách đạt được khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong một thời kỳ hoạt động tương đối dài hạn. Có 3 vấn đề cần lưu ý trong việc xác định mục tiêu chiến lược: (i) Bảo đảm tính xác đáng; (ii) Cần xác định danh mục các mục tiêu trong HĐV; (iii)
  • 42. 35 Phân lớp các mục tiêu. - Yêu cầu về tính xác đáng của mục tiêu chiến lược Tính cụ thể. Mục tiêu đúng phải là mục tiêu cụ thể, thể hiện kết quả cụ thể cuối cùng cần đạt được khi tiến hành những hành động nhất định với giới hạn thời gian và không gian thực hiện cụ thể. Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ hoạch định đường hướng, giải pháp chiến lược để thực hiện. Thông thường, mục tiêu ở cấp Hội sở thường mang tính khái quát cao. Các mục tiêu ở cấp Chi nhánh, cấp vùng, cấp chức năng thì sẽ cụ thể, chi tiết. Tính đo lường được. Một mục tiêu càng cụ thể thì càng phải thể hiện rõ ở khả năng đo lường được, được thể hiện ra bằng con số tuyệt đối hay tương đối (khả năng cạnh tranh biểu thị bằng chiếm lĩnh thị trường, khả năng mở rộng thị phần đo lường bằng số lượng chi nhánh ở các địa phương …). Tính thống nhất hay nhất quán. Khi xác định mục tiêu chiến lược trong HĐV phải luôn chú ý phải nhất quán nhau, việc hoàn thành mục tiêu này không được cản trở việc hoàn thành mục tiêu khác. Tính khả thi. Các mục tiêu phải là kết quả tổng thể mà NH có thể thực hiện trong môi trường mà nó hoạt động trên thực tế, phù hợp với thực lực của NH (không phải là môi trường giả định). Tính linh hoạt. Trong quá trình xác định mục tiêu phải bảo đảm có đủ linh hoạt, có khả năng điều chỉnh cho phù hợp với các nguy cơ và cơ hội xảy ra trong môi trường kinh doanh thực tế (tuy vậy, việc thay đổi và điều chỉnh quá thường xuyên sẽ dẫn đến sự rối loạn trong chiến lược, chính sách hành động). Tính thách thức. Nội dung mục tiêu phải mang tính thách thức trên cơ sở kỳ vọng cao để các nhân viên phải thực sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo để đạt thành tích cao. (Lưu ý: Nếu các mục tiêu quá tham vọng, không sát thực tế thì sẽ trở nên phản tác dụng vì khiến mọi người chán nản, mất lòng tin và chiến lược trở nên chỉ là ảo vọng, không
  • 43. 36 có khả năng thực thi). - Xác định danh mục các mục tiêu Có 2 nhóm mục tiêu: Định tính và định lượng (i) Nhóm mục tiêu định tính: Là sự cam kết trước về các kết quả thể hiện bằng những tính chất nhất định mà NH cần đạt được sau mỗi thời kỳ kinh doanh. Chẳng hạn: Chất lượng SPDV HĐV của NH, uy tín của NH trên thị trường tài chính, vị thế của NH trên thị trường … (ii) Nhóm mục tiêu định lượng. Là sự cam kết trước về những kết quả nhất định mà NH cần đạt được sau mỗi thời kỳ kinh doanh, thể hiện ở mức độ cụ thể và đo được bằng các thước đo nhất định. Chẳng hạn: Qui mô nguồn vốn huy động, thị phần HĐV, cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, theo đối tượng KH, theo loại tiền… Cả 2 nhóm mục tiêu này đều được các NHTM sử dụng để đánh giá hoạt động huy động nguồn của NH trong một thời kỳ cụ thể nhất định. Chiến lược huy động nguồn vốn của NHTM cho một thời kỳ nhất định không thể đơn thuần chỉ là nhóm mục tiêu định tính hoặc định lượng, vì chúng không thể phản ánh chính xác kết quả HĐV của NHTM. - Phân lớp mục tiêu Những mục tiêu chiến lược được thiết lập phải được phân định thành nhiều cấp bậc khác nhau: Cần có hệ mục tiêu ở cấp Hội sở cũng như hệ mục tiêu ở cấp chức năng (Marketing, Tài chính, TD, Ngân quĩ, Nhân sự…) Kết cục của sự phân cấp mục tiêu sẽ dẫn đến sự phân cấp nhất định về chiến lược Mục tiêu doanh số, qui mô hoạt động: Doanh số huy động, số lượng chi nhánh mới; số lượng máy ATM; số lượng nhân viên tuyển dụng thêm; số lượng KH tăng thêm; số lượng TK được mở; số lượng dịch vụ cung ứng… Mục tiêu chiếm lĩnh thị trường: tỷ lệ thị phần HĐV (so với toàn ngành, so với đối thủ cạnh tranh, so với NH hàng đầu…); Loại KH gửi tiền; Phạm vi
  • 44. 37 địa bàn HĐV. Mục tiêu về chất lượng hoạt động HĐV: Chất lượng dịch vụ NH; Chất lượng đội ngũ quản lý và nhân viên; Chất lượng công nghệ NH; Chất lượng truyền thông … * Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài – Xác định cơ hội và nguy cơ Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài . Bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường vi mô (Kinh tế; Chính trị, pháp luật và chính sách của Chính phủ; Văn hóa - xã hội; Công nghệ; Dân số; Yếu tố tự nhiên; Yếu tố quốc tế; các đối thủ cạnh tranh hiện hữu; KH; Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn; Các thị trường tài chính thay thế) Xác định cơ hội và nguy cơ Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát): Bao gồm các yếu tố tổng quát như: Kinh tế; Chính trị; Luật pháp; Chính sách chính phủ; Văn hóa – Xã hội; Dân số; môi trường tự nhiên; Thế giới… Các nhân tố này ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh và tất cả các định chế tài chính (chứ không riêng gì ngành NH). Trong kinh doanh NH nói chung, đặc biệt là công tác HĐV thì các yếu tố kinh tế, pháp luật và chính sách thường có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp nhất, song không thể bỏ qua các yếu tố khác. Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố trong nội ngành NH và liên quan đến các tác nghiệp trong HĐV của NH, nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành đối với công tác HĐV ở NHTM. Nói cách khác, các yếu tố môi trường vi mô tạo nên những áp lực khác nhau đến công tác HĐV của NHTM. Yếu tố kinh tế: Những thay đổi của môi trường, như: Các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh; Lạm phát; Tốc độ tăng trưởng GDP; Triển vọng các ngành nghề sử dụng vốn NH; Cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế;
  • 45. 38 Mức độ ổn định của giá cả, LS; Tình trạng thất nghiệp; Khả năng hội nhập vào thị trường thế giới; Cán cân thanh toán quốc tế… sẽ tác động đến khả năng huy động nguồn của NHTM. Do vậy, yếu tố này cần đặc biệt chú trọng. Chẳng hạn: LS giảm → Nguy cơ giảm khả năng HĐV của NHTM; Kinh tế địa phương giảm sút sẽ tác động đến thu nhập và tiết kiệm của dân chúng… Yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách của Chính phủ. So với các ngành kinh doanh khác, Nhà nước có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật và chính sách trên các phương diện cạnh tranh, bảo hiểm tiền gửi, qui mô vốn tự có … Vì vậy, cần phải được thường xuyên phân tích kỹ lưỡng trong kinh doanh của các NHTM, trong đó đặc biệt trong công tác HĐV. Chẳng hạn tại Việt Nam những năm qua một số NHTM huy động vàng trong dân chúng. Về nguyên lý thì vàng cũng là tiền tệ và vì vậy các NHTM có thể huy động chúng, song do NHNN đưa ra các qui định hạn chế, thậm chí nghiêm cấm huy động vàng, do vậy các NHTM nếu huy động vàng sẽ là vi phạm pháp luật. Các chính sách tài chính, tiền tệ (LS, tỷ giá, thuế, …) cũng cần được phân tích thấu đáo. Chẳng hạn: Nếu như Nhà nước sẽ đánh thuế đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân chúng thì sẽ khiến dân chúng hạn chế gửi tiền vào NH. Hoặc xu hướng NHTW sẽ điều chỉnh tỷ giá, điều này sẽ khiến có một sự di chuyển tiền tệ và điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng HĐV của NH trong tương lai… Môi trường văn hóa – xã hội. Bao gồm: Văn hóa tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ NH, tập quán tiết kiệm, đầu tư, ứng xử trong quan hệ giao tiếp, kỳ vọng cuộc sống, cộng đồng tôn giáo, sắc tộc … Các yếu tố này có giá trị lớn trong phân tích chiến lược. Tuy nhiên, nắm bắt các vấn đề văn hóa xã hội là khó khăn vì nó không dễ nhận biết. Công nghệ. Đây là nhân tố cần phải được tính đến, vì trong ngành công
  • 46. 39 nghiệp NH, thì công nghệ có sự chuyển biến rất nhanh và thực sự nó trở thành bước đột phá trong cạnh tranh. Vì vậy, các NHTM cần phải nắm bắt được xu hướng công nghệ mới để không bị lạc hậu và bị mất lợi thế trong cạnh tranh. Dân số. Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức sống, … cơ cấu dân số có ảnh hưởng quyết định đến qui mô cũng như cơ cấu tiền gửi. Yếu tố quốc tế: Cần phải theo dõi và nắm bắt các xu hướng kinh tế thế giới, phát hiện ra các thị trường triển vọng, tìm hiểu các diễn biến về chính trị và kinh tế, kinh nghiệm về HĐV quốc tế. Các đối thủ cạnh tranh. Cần phải quan tâm nghiên cứu các khía cạnh: Họ là ai? Họ muốn đạt đến điều gì trong huy động nguồn? Điều gì họ đang làm và có thể làm để huy động nguồn? Ảnh hưởng của họ đối với thị trường? Mặt mạnh, yếu của họ trong huy động nguồn? KH. Cần quan tâm: Sự tín nhiệm của KH? Năng lực thương lượng và trả giá? Thành tích quan hệ với NH? Mức độ trung thành? Thái độ của họ đối với các dịch vụ HĐV của NH cung cấp? Sự am hiểu về qui trình dịch vụ HĐV của NH? Tính nhạy cảm với chất lượng dịch vụ hay LS? ... Các thị trường tài chính thay thế. Thay vì sử dụng các dịch vụ tiền gửi truyền thống, KH có khuynh hướng chuyển sang các thị trường khác: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất động sản, tự tài trợ bằng phát hành các trái phiếu hay cổ phiếu…Các thị trường tài chính thay thế càng phát triển thì nguy cơ HĐV của NH sẽ bị suy giảm cả về qui mô và cơ cấu. * Phân tích môi trường bên trong – Xác định điểm mạnh, điểm yếu Yếu tố marketing: (i) Khả năng nghiên cứu thị trường KH và hệ thống thông tin marketing; (ii) Vị thế cạnh tranh hiện hữu và tương lai trên thị trường; (iii) Khả năng xác định rõ các nhóm KH gửi tiền mục tiêu; (iv) Mức độ đa dạng hóa danh mục dịch vụ và sự phát triển các dịch vụ ngoại vi, dịch vụ phái sinh, các dịch vụ mới; (v) Chất lượng dịch vụ tiền gửi của NH; (vi)