SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
Lời cảm ơn
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ và biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1 Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1
2 Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................1
3 Ý nghĩa khoa học của đề tài:....................................................................................1
4 Mục đích nghiên cứu đề tài:.....................................................................................2
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...........................................................................2
6 Bố cục đề tài:............................................................................................................2
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................3
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:...............................3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:.................................................................4
1.1.2 Phân lọai ngân hàng thương mại: .................................................................4
1.1.3 Chức năng của các Ngân hàng thương mại: .................................................5
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng:......................................................... 5
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán :..................................................... 6
1.1.3.3 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt:
................................................................................................................... 7
1.2 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG:............10
1.2.1 Báo cáo tài chính: ........................................................................................11
1.2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính:........................................................... 11
1.2.1.2 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: ......................................... 11
1.2.2 Các báo cáo của NHTM: .............................................................................12
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán: ..................................................................... 12
1.2.2.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh: ........................................... 14
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:............................................................. 16
1.2.3 Phân tích báo cáo tài chính : ........................................................................17
1.2.3.1 Phân tích theo chiều ngang: ............................................................ 18
1.2.3.2 Phân tích xu hướng :....................................................................... 18
1.2.3.3 Phân tích theo chiều dọc : ............................................................... 19
1.2.3.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu : ......................................................... 19
1.2.4 Nội dung phân tích:......................................................................................19
1.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI: ..............................................................20
1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:.................................................................20
1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu:...........................................................20
1.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu:............................................... 20
1.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường:........................................ 21
1.3.2.3 Đòn cân nợ: ................................................................................... 22
1.3.2.4 Thu nhập trên mỗi cổ phần thường:................................................. 23
1.4 PHÂN TÍCH VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN:..............................................24
1.4.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn:....................................................................24
1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán nhanh :.................................................. 25
1.4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: ............................................. 25
1.4.1.3 Hệ số vòng quay khoản phải thu: .................................................... 26
1.4.1.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho: ....................................................... 27
1.4.1.5 Hệ số vòng quay các khoản phải trả: ............................................... 27
1.4.2 Khả năng thanh toán dài hạn: ......................................................................28
1.4.2.1 Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh đối với tổng nợ:.......... 28
1.4.2.2 Tỷ lệ đảm bảo lãi vay: .................................................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:.............................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á ..........................................30
2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2010: ..................30
2.1.1 Vị trí địa lý:..................................................................................................30
2.1.2 Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai năm 2010:.....................................31
2.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI Á:.......................................................................................................................34
2.2.1 Lịch sử hình thành: ......................................................................................34
2.2.2 Lĩnh vực họat động kinh doanh của ngân hàng:..........................................39
2.2.3 Sơ đồ bộ máy và mô hình tổ chức của Đại Á ngân hàng: ...........................41
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á:..................................................................................46
2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn:....................................46
2.3.2 Phân tích tình hình lợi nhuận:......................................................................52
2.3.3 Phân tích tình hình huy động vốn:...............................................................54
2.3.4 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng:.......................................................55
2.3.5 Phân tích các chỉ số tài chính:......................................................................59
2.4 DỰ BÁO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA TÀI SẢN:..........................................66
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................................70
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á ................................................................71
3.1 ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á, GIAI ĐOẠN 2011-2015 ...................................................71
3.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG:.......................................................71
3.2.1 Nhận xét về việc phân tích báo cáo tài chính: .............................................71
3.2.2 Nhận xét chung về tình hình tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Á:....................................................................................................................72
3.3 NHỮNG MẶT ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á:
...................................................................................................................................74
3.3.1 Ưu điểm .......................................................................................................75
3.3.2 Tồn tại/hạn chế:............................................................................................75
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á:..........................................................................76
3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:.....................................................76
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á:..........................76
3.4.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng: ................................... 76
3.4.2.2 Tăng cường công tác tiếp thị và mở rộng mạng lưới hoạt động :....... 77
3.4.2.3 Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ:......................................... 77
3.4.2.4 Nâng cao quản lý và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý:....................... 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:.............................................................................................79
KẾT LUẬN:............................................................................................................... 80
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
- 1 -
-- --
1 Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, mỗi ngân hàng ở mỗi quốc
gia đều đứng trước những cơ hội mới và đương nhiên cũng có những thử thách mới.
Sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại của các ngân hàng trở thành vấn đề nổi cộm nhưng
thường nhật. Để tồn tại và phát triển, mỗi nhà quản trị cần đề ra phương hướng, chiến
lược cụ thể cho ngân hàng mình, làm sao để có thể cạnh tranh với những ngân hàng
khác, làm sao để thu được lợi nhuận trong bối cảnh hiện nay… Trong quá trình đề ra
chiến lược kinh doanh, một vấn đề không thể không nhắc tới là vấn đề tài chính của
ngân hàng.
Phân tích báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và trở nên là
việc làm không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị ngân
hàng, phân tích báo cáo tài chính là con đường ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh
toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy được cả ưu và nhược
điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để có thể có định hướng kinh
doanh đúng đắn trong tương lai.
Xuất phát từ thực tiễn đó đã làm cơ sở cho em chọn đề tài : “Phân tích báo
cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á ” để làm nội dung cho
báo cáo nghiên cứu khoa học của mình.
2 Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống sơ
đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lí luận và thực tiễn.
3 Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Á” là đi sâu nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của
ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á. Từ đó, đưa ra những đánh giá chính xác tình
- 2 -
hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như
nguyên nhân của những nhược điểm. Qua đó, đề ra những giải pháp kinh doanh đúng
đắn trong tương lai.. góp phần khẳng định vị trí, thương hiệu của Ngân hàng trong nền
kinh tế trong nước cũng như quốc tế.
4 Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ
yếu phục vụ cho việc đánh giá tình hình và kết quả họat động của ngân hàng, đồng
thời đánh giá thực trạng tài chính của ngân hàng trong kỳ đã qua và những dự đoán
trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các
quyết định về quản lý điều hành họat động sản xuất kinh doanh .
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác phân tích BCTC ở ngân hàng TMCP Đại Á
thông qua các chỉ tiêu, các nội dung phân tích hoạt động kinh doanh cơ bản của Đại Á
trong thời gian từ năm 2008 đến 2010.
6 Bố cục đề tài:
Trong đề tài nghiên cứu này thì bố cục được chia làm 3 chương, bắt đầu đi từ cơ
sở lý luận đến thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể như sau:
Chương 1:
Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.
Chương 2:
Áp dụng vào phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Đại Á.
Chương 3 :
Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ở Ngân
hàng TMCP Đại Á
- 3 -
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá nhân, hộ gia
đình) và với hầu hết các cơ quan Chính quyền địa phương (thành phố, tỉnh,..). Hơn
nữa, đối với các doanh nghiệp nhỏ ở địa phương, từ người bán rau quả đến người kinh
doanh ôtô, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng
hóa dự trữ hoặc mua ôtô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh
tóan cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường dùng séc, thẻ tín dụng hay tài
khoản điện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế họach tài chính, họ thường
tìm đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn. [8]
Trên thế giới, ngân hàng là lọai hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các
khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời kỳ,
ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và
trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công
cộng, từ những hội trường, sân bóng đá cho đến sân bay và đường cao tốc. Ngân hàng
cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho
các doanh nghiệp. Và trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cường mở rộng
cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay
mua sắm máy móc thiết bị mới. Tài sản do các ngân hàng Mỹ nắm giữ chiếm khỏang
1/3 tổng tài sản của tất cả các tổ chức tài chính đóng trụ sở tại Mỹ . Ở các nước khác,
như Nhật bản, các ngân hàng nắm giữ phần lớn tài sản của hệ thống các tổ chức tài
chính. Hơn nữa, dự trữ ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ
mô của Chính phủ. Với tất cả những lý do đó và hơn thế nữa, ngân hàng là một trong
những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội. Do vậy, chúng ta cần
nghiên cứu và hiểu một cách thấu đáo về lọai hình tổ chức này.
- 4 -
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Các học thuyết kinh tế khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại có cách nhìn
nhận tương đối thống nhất về ngân hàng thương mại như sau: [7]
Ở Mỹ cho rằng : NHTM là một công ty kinh doanh tiền tệ , chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và họat động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp : đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính ”
Ở Việt Nam, Luật số 021997QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng
định : “Ngân hàng là lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ họat động
ngân hàng và các họat động kinh doanh khác có liên quan”.
Qua các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: [5]
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ tín dụng, trong đó có chức năng chủ yếu là trung gian tín dụng giữa cá
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch
vụ ngân hàng cho khách hàng.
- Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, chuyên kinh doanh
tiền tệ bằng nguồn vốn huy động tiền gửi và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Phân lọai ngân hàng thương mại: [8]
Để phân lọai NHTM người ta dựa vào các tiêu thức sau đây:
Căn cứ vào hình thức sở hữu:
Ngân hàng sở hữu tư nhân: là ngân hàng do chính cá nhân thành lập bằng vốn của
chính họ. Tại Việt Nam vẫn chưa có lọai hình này.
Ngân hàng sở hữu nhà nước: là ngân hàng có vốn sở hữu do nhà nước cấp.
- 5 -
Ngân hàng cổ phần: là lọai hình ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần. Trong đó, các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã
hội và các cá nhân cùng góp vốn kinh doanh.
Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của hai hay
nhiều bên. Ở Việt Nam thì lọai hình này thường được thực hiện giữa ngân hàng trong
nước với các ngân hàng nước ngoài để tận dụng ưu thế của nhau.
- Căn cứ vào chiến lược kinh doanh:
Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng cho các đối tượng
khách hàng là tập đoàn, công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: là lọai ngân hàng chuyên giao dịch và cung ứng các dịch vụ
cho khách hàng là cá nhân.
Ngân hàng vừa bán buôn, vừa bán lẻ: là lọai ngân hàng giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng công ty và cả các khách hàng cá nhân. Ở Việt Nam, hầu hết
các ngân hàng đều thuộc lọai ngân hàng này.
1.1.3 Chức năng của các Ngân hàng thương mại: [1]
Khi bàn về các chức năng của ngân hàng thương mại, các kinh tế gia đều cho
rằng NHTM có ba chức năng cơ bản sau:
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản nhất
của NHTM . Với chức năng này, ngân hàng huy động và tập trung các nguồn vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn
vốn đó để đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng này,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, hay
có thể nói ngân hàng vừa “mua” tiền vừa “bán ” tiền, phần tiền chênh lệch giữa giá
“bán” giá “mua” chính là bộ phận lớn trong lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
- 6 -
Sơ đồ minh họa cho chức năng trung gian tín dụng :
Sơ đồ 1.1 : Chức năng trung gian tín dụng [1]
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, tạo nguồn vốn để ngân hàng thương mại kinh doanh và tăng thu
lợi nhuận, đồng thời là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ.
Đối với khách hàng tiền gửi vừa giúp cho vốn nhàn rỗi tăng khả năng sinh lợi lại
vừa đảm bảo an toàn vốn.
Đối với khách hàng tiền vay vừa kịp thỏa mãn được nhu cầu vốn tạm thời thiếu
hụt trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng lại vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm
thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thưc hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác tùy theo yêu cầu của khách hàng. Trung gian thanh toán là chức
năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy
tính chất “đặc biệt ” trong họat động của NHTM. Khi thực hiện chức năng này,
NHTM đóng vai trò là “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện thanh
toán theo yêu cầu.
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức
năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho
khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để
khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung
- 7 -
gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh
tế có nhiều hạn chế như rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là
các khách hàng ở cách xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện
thanh toán qua ngân hàng.
Ngày nay, các NHTM còn cung cấp nhiều phương thức thanh toán tiện lợi hơn
như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ có chức năng
thanh toán này mà các chủ thể kinh tế đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,…
lại đảm bảo thanh toán an toàn. Vô hình chung, chức năng này đã thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
Sơ đồ minh họa chức năng trung gian thanh toán :
Sơ đồ 1.2 : Chức năng trung gian thanh toán [1]
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng .
1.1.3.3 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho
tiền mặt:
Các công cụ lưu thông tín dụng gồm có: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc,…Ngân
hàng thương mại phát hành séc và các công cụ lưu thông khác thay cho giấy bạc ngân
hàng và tiền đúc lẻ đã tạo điều kiện cho xã hội tiết kiệm được một khối lượng chi phí
lưu thông khá lớn.
- 8 -
1.1.4 Những họat động kinh doanh của ngân hàng:
Huy động vốn:
Các ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động tín dụng:
- Ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng cho
tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các
hình thức :Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả
năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Kiểm tra
giám sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, có quyền chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự
thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay đối với khách hàng
không đủ điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiệu quả kinh tế,
không có khả năng thu hồi vốn, không phù hợp với quy định của pháp luật.
- 9 -
Sơ đồ 1.3 : Hoạt động của ngân hàng thương mại [1]
Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản
của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, khởi kiện
khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bảo lãnh
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo
lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của
mình với Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng, cung cấp đầy đủ
chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát mọi hoạt động
liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, từ chối bảo lãnh đối với khách hàng không có uy tín.
Các hoạt động
của Ngân hàng
thương mại
Huy động vốn
Hoạt động tín dụng
Dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
Các hoạt động khác
- 10 -
Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác:
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy
tờ ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân.
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài chính
trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Tài khoản tiền gửi
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi, tài khoản khác tại Sở giao dịch và các chi
nhánh của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch thanh toán và duy trì trên tài
khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác
trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Sở giao dịch, chi nhánh của các Ngân hàng mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt Sở giao dịch, chi nhánh.
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung ứng các phương tiên thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
1.2 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG:
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của NHTM là một vấn đề được
rất nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính là vô cùng
cần thiết và không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào.
- 11 -
1.2.1 Báo cáo tài chính:
1.2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính: [9]
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản đặc biệt riêng có của hệ thống kế
toán được tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. BCTC là
phần chiếm vị trí quan trọng trong báo cáo thường niên của NHTM. Sở dĩ các báo cáo
tài chính là một hệ thống là bởi lẽ người ta muốn nhấn mạnh đến sự quan hệ chặt chẽ
và hữu cơ giữa chúng. Mỗi BCTC riêng biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh
hữu ích khác nhau nhưng sẽ không thể nào có được những kết quả mang tính khái quát
về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các BCTC. Xét về mặt học thuật,
BCTC được định nghĩa là: “những BC trình bày tổng quát, phản ánh một cách tổng
hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài
chính cũng như kết quả kinh doanh trong kì của ngân hàng”.
1.2.1.2 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: [8]
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của NHTM phục vụ cho nhiều đối tượng quan tâm như cơ
quan quản lý, điều hành ngành ngân hàng, các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh,
khách hàng,…Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC trên một góc độ khác nhau, song,
mục đích chung nhất của các đối tượng này là tìm hiểu, nghiên cứu những thông tin
cần thiết phục vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình:
Đối với nhà quản trị ngân hàng: việc phân tích BCTC là con đường ngắn nhất
để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy
được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với họat động tài chính của ngân
hàng, từ đó có kế họach, chiến lược kinh doanh thích hợp.
Đối với các cơ quan quản lý ngành ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài
chính,…) sử dụng thôn tin tài chính do ngân hàng cung cấp nhằm phục vụ cho quá
trình ra quyết định liên quan đến các chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý ngoại
hối,…góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh.
Đối với các nhà đầu tư: BCTC sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình
hình sử dụng hiệu quả các lọai vốn, nguồn vốn của NHTM. Từ đó, có cơ sở tin cậy
cho họ ra quyết định nên đầu tư hay rút vốn khỏi NHTM.
- 12 -
Đối với các đối tác kinh doanh, khách hàng : việc lựa chọn dịch vụ của
NHTM nào, hay chọn NHTM nào làm đối tác kinh doanh thì các khách hàng , các đối
tác kinh doanh thường xem xét toàn diện về tình hình tài chính, chất lượng tín dụng,
tính thanh khoản của NHTM… vì vậy BCTC là một nhu cầu không thể thiếu.
1.2.2 Các báo cáo của NHTM:[9]
Theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hiện có 4
biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vưc , mọi thành phần kinh tế như sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở cá phạm vi và gốc độ khác nhau,
do vậy chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính, hoặc có
thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng . Điều này nói
lên tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC quy định
trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán: [8]
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Căn
cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của
ngân hàng.
- 13 -
Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là cấu thành tài sản và nguồn hình
thành tài sản
Theo nội dung phản ánh bảng CĐKT : phần nội bảng và phần ngọai bảng
Phần nội bảng
Tài sản nợ :
Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của ngân hàng do
huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản nợ được chia làm các lọai sau:
Vốn huy động: là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng thu nhận dược từ nền
kinh tế thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng làm vốn kinh doanh.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định
còn quyền sở hữu nó thuộc về những người ký thác. Bao gồm các lọai sau : tiền gửi,
tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,…
Vốn vay là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên ngân hàng
hoặc vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài.
Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp khi thành lập đơn vị và đươc bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh được thể
hiện dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
Tài sản có:
Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Các tài sản có sinh lời
là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị. Tài sản có bao gồm các khoản sau:
Tiền dự trữ: bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư
Dự trữ bắt buộc là khoản tiên NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ lệ
nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ
dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN.
Dự trữ thặng dư là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự
trữ bắt buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.
- 14 -
Các khoản đầu tư chứng khoán: là giá trị của những chứng khoán mà ngân hàng
sở hữu. Đây là khoản đầu tư của đơn vị nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn.
Tài sản cố định: là những tư liệu lao động cần thiết có thời gian luân chuyển dài,
trên một năm. Đây là cơ sở vật chất quan trọng không thể thiếu trong quá trình họat
động của đơn vị.
Giữa hai bên của BCĐKT có mối quan hệ mật thiết và tính chất cơ bản của
BCD(KT là tính cân đấi giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện:
Tài sản có = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Phần ngọai bảng
Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục có ảnh hưởng trực tiếp
đến họat động kinh doanh, đặc biệt là họat động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Là
những khoản chưa được thừa nhận là Tài sản Nợ hay Tài sản Có. Các họat động này
được ngân hàng theo dõi ngọai bản, dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu.
Cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng,…
Các cam kết của ngân hàng thực hiện các giao dịch trong tương lai
Các khoản công nợ khách hàng chứ thực hiện theo hợp đồng,… Vì vậy, ngoài
việc theo dõi phần nội bảng, các đơn vị cần thường xuyên theo dõi, tính toán, phân tích
các khoản mục ngọai bảng này. Bởi vì nó có ảnh hưởng không ít đến kết quả họat
động kinh doanh ngân hàng.
1.2.2.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh:[8]
Báo cáo kết quả kinh doanh (còn gọi là báo cáo thu nhập chi phí ) cung cấp thông
tin về các lọai thu nhập, chi phí chủ yếu, lãi ròng hay lỗ ròng của ngân hàng thương
mại trong một thời kỳ nhất định. Qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể đánh
giá tổng quan kết quả mà NHTM đạt được. Từ đó giúp cho công tác lãnh đạo, điều
hành, kiểm tra, xây dựng phương hướng, kế họach cũng như nhiệm vụ cho kỳ tới,
đồng thời có thể đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt yếu , chưa đạt yêu cầu
của mình, giúp đơn vị họat động hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên báo cáo còn cho biết tình
hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của đơn vị.
- 15 -
Nội dung trong bảng báo cáo thu nhập :
Báo cáo được trình bày gồm hai phần chính:
Phần 1: Lãi, Lỗ phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị theo họat
động kinh doanh chính và các họat động khác. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Thu nhập thuần từ lãi: phản ánh tổng số thu được từ lãi và các khoản thu nhập
tương tự sau khi trừ đi chi phí trả lãi trong kỳ nghiên cứu.
Thu nhập thuận từ họat động dịch vụ: là khoản thu nhập phí từ việc thực hiện
dịch vụ cho khách hàng đã trừ ra các khoản chi cho thực hiện các dịch vụ đó trong kỳ.
Thu nhập thuần từ họat động kinh doanh ngọai hối: là khoản thu nhập ròng từ
họat động kinh doanh ngoại hối trong kỳ báo cáo.
Thu nhập từ họat động kinh doanh, đầu tư chứng khóan: là toàn bộ số thu từ lãi
đầu tư hay kinh doanh chứng khoán sau khi đã trừ đi chi phí cho họat động này.
Thu nhập từ các họat động kinh doanh khác: là số tiền thu được từ họat động
khác sau khi trừ đi chi phí thực hiện họat động này này là chi phí quản lý ngân hàng.
Chi phí dự phòng: là số tiền chi cho công tác dự phòng rủi ro trong họat động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng trong kỳ phân tích.
Lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lợi nhuận từ các họat động
kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo trước khi nộp thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là chỉ tiêu thể hiện tổng số thuế thu nhập
mà ngân hàng phải nộp tính trên phần thu nhập chịu thuế trong kì báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế: là tổng số lợi nhuận thuần từ các họat động của đơn vị sau
khi trừ thuế TNDN của đơn vị.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nước: phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán (VAS 22) các chỉ tiêu phản ánh thu nhập,
chi phí của NH như sau :
Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
- 16 -
Lãi được chia từ góp vốn, mua cổ phần
Thu phí họat động dịch vụ
Phí và chi phí hoa hồng
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh họat động ngoại hối
Thu nhập từ họat dộng khác
Tổn thất khoản cho vay và ứng trước
Chi phí quản lý
Chi phí các họat động khác
Cơ sở số liệu : để lập báo cáo kết quả họat động kinh doanh kỳ này thì cơ sở số
liệu là Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của kì trước và số dư cuối kỳ của các tài
khoản lọai 7 và 8.
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: [8]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo ngân lưu là một báo cáo tài
chính thể hiện dòng tiền ra, dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian
nhất định. Báo cáo này là văn bản cuối cùng trong ba lọai văn bản quan trọng trong
báo cáo tài chính, là văn bản tối thiểu mà nhà quản lý cần phải sử dụng và hiểu rõ.
Báo cáo này là công cụ giúp cho các nhà quản lý NHTM kiểm soát dòng tiền của
ngân hàng mình. Báo cáo nêu lên chi tiết tại sao lượng tiền thay đổi trong kỳ kế toán.
Đặc biệt hơn, nó phản ánh những thay đổi về tiền tệ theo 3 họat động: kinh doanh, đầu
tư và tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết NH có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ
và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn
tiền được ghi thành số dương.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối kế toán và các tài liệu khác như sổ kế toán chi tiết…
- 17 -
Có hai phương pháp lập Báo cáo ngân lưu :
Phương pháp trực tiếp: đơn giản, dễ lập, dễ đọc, nhưng khối lượng tính toán lớn,
công việc nhiều nên dễ gây thiếu sót hay trùng lắp. Các luồng tiền từ các họat động
đầu tư và tài chính được trình bày theo phương pháp này.
Phương pháp gián tiếp: thường được các nhà kế toán chuyên nghiệp lựa chọn do
tính ngắn gọn, mặc dù khá trừu tượng. Các chỉ tiêu về luồng tiền từ họat động kinh
doanh được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các
khoản: các khoản thu nhập, chi phí không bằng tiền; Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối
chưa thực hiện; Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; Các thay đổi trong kỳ của
các khoản phải thu, phải trả, tồn kho; Lãi, lỗ từ họat động đầu tư.
1.2.3 Phân tích báo cáo tài chính: [8]
Xác định chỗ đứng cho mình là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, các NHTM
là một nhân tố tích cực và không thể thiếu trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Thông qua sự phát triển ở tầm vĩ mô ấy mà bản thân mỗi NHTM thực hiện
được các mục tiêu của mình là lợi nhuận, là tăng trưởng và phát triển. Nhưng để có
được những kết quả ấy không phải là dễ dàng, nó là tổng hợp của những nỗ lực tự thân
hết mình của bản thân ngân hàng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đầy khó khăn
thử thách trong một môi trường mang tính nhạy cảm và canh tranh cao độ đồng thời
cũng chứa đựng đầy rủi ro.
Và nỗ lực không biết mệt mỏi ấy cũng không thể có kết quả nếu thiếu một con
mắt nhìn toàn diện, trung thực về bản thân thực trạng của mỗi NHTM. Việc thường
xuyên nhìn lại mình để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình là một cách để
NHTM cạnh tranh có hiệu quả khi đưa ra dược biện pháp để khắc phục nhược điểm và
phát huy ưu điểm. Phân tích BCTC là một cách để thực hiện điều đó. Thông qua phân
tích BCTC nhà quản trị ngân hàng sẽ có được một con mắt nhìn toàn diện về ngân
hàng mình trên tất cả mọi khía cạnh.
Phân tích BCTC là một yêu cầu tất yếu khách quan, ra đời và phát triển từ đòi hỏi
của đời sống kinh tế, từ yêu cầu phải quản lý khoa học và có hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Nó là công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản lý
- 18 -
kinh tế, là một hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà
nước.
Việc phân tích BCTC không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá
trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở đơn vị được phản
ánh trên BCTC đó. Phân tích BCTC là đánh giá những gì làm được, dự kiến những gì
sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và
khắc phục các điểm yếu. Đồng thời phân tích BCTC cũng cần thiết làm sao cho các
con số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình
hình tài chính của đơn vị và các mục tiêu, các phương pháp hoạt động của nhà quản lý
ở đơn vị kinh tế đó.
Vây tóm lại, phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ bằng những phương pháp thích hợp nhằm
mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tương lai.
Phân tích BCTC dựa vào các phương pháp sau:
1.2.3.1 Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang các báo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một
khỏan mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về
lượng và tỹ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Đánh giá tình hình từ
tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin để đánh giá khả
năng tiềm tàng và rủi ro, tập trung những khoản có biến động cần tập trung phân tích
xác định nguyên nhân.
1.2.3.2 Phân tích xu hướng :
Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Đây là biện
pháp quan trọng để đánh giá các tỉ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo hướng tốt
đẹp, có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết
quả của sự so sánh này là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và
nhà đầu tư.
- 19 -
1.2.3.3 Phân tích theo chiều dọc :
Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm (%) được sử dụng để chỉ mối
quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Phân tích theo
chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh , dễ dàng thấy được kết cấu của từng
chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.3.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu :
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo giúp ta
hiểu rõ hơn về bản chất cũng như khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4 Nội dung phân tích: [2]
Để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một công ty, ta
sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời và các hệ số phản ánh khả năng thanh
toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tương ứng của :
Kỳ Kế hoạch
Kỳ trước của công ty
Của một công ty khác trong cùng ngành
Bình quân của các công ty trong cùng ngành
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi gồm :
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
- Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm :
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Curent Ratio)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid – Test Ratio)
- 20 -
- Tỉ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày luân chuyển
hàng -Tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản phi thu; Số ngày tồn đọng các khoản phải
trả
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn :
- Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio)
- Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ
- Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio)
1.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI [7]:
1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – Return on total assets ratio (ROA) : là một tỷ
số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản. Công thức tính
chỉ tiêu ROA :
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (%) Bình quân tổng giá trị tài sản
Cơ sở dữ liệu : số liệu từ lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ
báo cáo kết quả kinh doanh, còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một
đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu :
1.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu :
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – Return on Equity (ROE): là tỷ số tài
chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần của ngân hàng. ROE được
tính theo công thức :
=
- 21 -
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Cơ sở dữ liệu : lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông,
được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tính trong một thời kỳ báo cáo.
Ý nghĩa : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu này thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương là ngân
hàng kinh doanh có lãi; nếu mang giá trị âm là kinh doanh thua lỗ. Cũng như tỷ suất
lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó
còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của ngân hàng. Để so sánh chính xác, cần
so sánh tỷ số này của một ngân hàng với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ
số tương đương của ngân hàng trong cùng ngành. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu hay được đem so sánh với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nếu tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thì có nghĩa là
đòn bẫy tài chính của ngân hàng đã có tác dụng tích cực, nghĩa là ngân hàng đã thành
công trong việc huy động vốn của các cổ đông để kiếm lợi nhuận.
1.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường :
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường – Return on Common Equity
(ROCE) : là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một ngân hàng dựa trên lượng
vốn đã sử dụng . RCOE được tính toán theo công thức:
Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
thường(%)
=
Bình quân vốn cổ phần thường
Cở sở dữ liệu: lợi nhuận ròng và cổ tức ưu đãi có thể thu thập trên báo cáo thu
nhập của ngân hàng. Còn bình quân vốn cổ phần thường được thu thập từ bảng cân đối
kế toán.
Ý nghĩa: ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời và được sử dụng
để đánh giá hiệu quả họat động của ngân hàng.Vì được dùng để đo lường mức sinh lợi
so với lượng vốn mà ngân hàng sử dụng nên ROCE là chỉ số rất quan trọng đối với các
ngân hàng có mức độ tập trung vốn cao. Tuy nhiên, ROCE cũng có thể phản ánh
- 22 -
không chính xác tính hiệu quả của ngân hàng có lượng tiền dự trữ lớn. Lượng tiền này
được tính là một phần của số vốn mà ngân hàng sử dụng thậm chí ngay cả khi nó chưa
được dùng tới, vì thế mà nó làm thổi phồng lượng vốn sử dụng của ngân hàng và làm
giảm ROCE.
1.3.2.3 Đòn cân nợ (Đòn bẩy tài chính): [2]
Đòn cân nợ thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho
tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, nên khi phân tích cần
phải hiểu rõ chỉ tiêu này. Công thức tính :
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng vốn
Hoặc :
Tổng nợ dài hạn
Tỷ lệ nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần
Hoặc :
Tổng vốn
Hệ số đòn bẫy tài chính =
Vốn cổ phiếu thường
Phần lợi nhuận mang lại cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận từ họat động
kinh doanh của ngân hàng sau khi đã trừ đi chi phí huy động vốn như chi phí sử dụng
nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trã cho cổ đông ưu đãi. Nếu tỷ suất sinh
lợi trên tổng tài sản của ngân hàng lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn
cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng. Ngược lại,
nếu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng thấp hơn chi phí sử dụng nợ và chi
phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường sẽ phải chịu giảm phần thu nhập
của mình.
Như vậy, đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Ngược lại, nó cũng sẽ làm cho tỷ suất sinh lời
trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
- 23 -
1.3.2.4 Thu nhập trên mỗi cổ phần thường :
Thu nhập trên mỗi cổ phân thường – Earning per share (EPS) : là phần lợi
nhuận mà ngân hàng phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên
thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của
ngân hàng, được tính bởi công thức :
Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi
Thu nhập trên mỗi cổ
phần thường
=
Số cổ phíêu thường trung bình
lưu hành trong kỳ
Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu ngân hàng sử dụng lượng cổ
phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay
đổi theo thời gian. Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính
toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. EPS thường
được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng
chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của
EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng trong công
thức tính trên. Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể
có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu
tố khác là cân bằng thì rõ ràng ngân hàng này tốt hơn ngân hàng còn lại.
EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
- Đòn bẩy tài chính.
- Quy mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy.
- Số lượng cổ phiếu thường lưu hành.
EPS là một trong những chỉ tiêu được trích dẫn thường xuyên nhất trong phân
tích tài chính, do vậy, việc tính toán trình bày EPS có thể ảnh hưởng quan trọng đến
giá cổ phiếu của ngân hàng. EPS còn được dùng như một công cụ để đánh giá việc
thực hiện của ban điều hành ngân hàng. Tiền thưởng của hội đồng quản trị , ban điều
hành có thể trên cơ sở sự tăng trưởng EPS. Khi nghiên cứu EPS cần lưu ý, mục tiêu
- 24 -
chính của EPS là đánh giá kết quả thực hiện của một ngân hàng và nó đặc biệt quan
trọng để so sánh kết quả của một ngân hàng qua các kỳ khác nhau và so sánh việc thực
hiện của vốn chủ sở hữu của ngân hàng này với ngân hàng khác.
1.3.2.5 Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu:
Tỷ số giá thị trường so với cổ tức trên một cổ phiếu – Price earning ratio
(P/E): là hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu.
Hệ số giá trên thu nhập này là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết
định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư.
Công thức tính :
Giá trị mỗi cổ phiếu
P/E =
EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua
bán ở một thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng
sau thuế mà ngân hàng chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,
hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng
cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả cổ phiếu và hệ số này thường được công bố
trên báo chí. Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu
của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp.
1.4 PHÂN TÍCH VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN:
Khả năng thanh toán của một ngân hàng được xem xét ở hai khía cạnh: khả năng
thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn.
1.4.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi
trả phát sinh trong vòng 1 năm của doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ tiêu
này sẽ tập trung vào khoản nợ ngắn hạn (current liabilities) của doanh nghiệp và nguồn
để trả các khoản nợ này là vốn lưu động (current assets). Một thuận lợi khi so sánh
giữa nợ ngắn hạn và vốn lưu động là các giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của chúng là
- 25 -
gần bằng nhau. Tuy nhiên giá trị các hạng mục thay đổi nhanh nên các số liệu ngày
hôm nay không phải là một dự báo tin cậy cho tình hình tương lai.
1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn. Khả năng thanh
toán nhanh của ngân hàng được tính theo công thức:
Tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hoặc :
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
nhanh =
Nợ ngắn hạn
Theo công thức trên khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ là tốt nếu tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển
dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển động theo xu hướng cùng tăng
nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải lớn hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường tính thanh khoản một cách thận trọng
hơn. Nó khác vời hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ, nó lọai trừ hàng tồn kho ra khỏi
công thức tính.
1.4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành – Current Ratio là hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, được dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của các
ngân hàng.
- 26 -
Hệ số này được tính theo công thức :
Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành càng cao thì khả năng trả nợ của ngân hàng càng lớn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng có khả năng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
của mình khi đến hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình
hình tài chính tốt, nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ bị phá sản vì
có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu
động ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của ngân hàng
qua các chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, phải trả và hệ số vòng quay hàng tồn
kho.
1.4.1.3 Hệ số vòng quay khoản phải thu:
Hệ số vòng quay khoản phải thu là một trong những chỉ số tài chính để đánh giá
tính hiệu quả của họat động doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay
bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Để tính hệ số vòng quay khoản phải thu, ta dựa vào công thức sau:
Doanh thu
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của ngân hàng càng
nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp
cho ngân hàng nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ vốn lưu
động. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng
ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm sự chủ động của doanh
nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động .
- 27 -
Số tồn đọng khoản phải thu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của ngân hàng.
- Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng của ngân hàng.
1.4.1.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho :
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được tính theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân hàng tồn kho
Trong đó :
Hàng tồn kho năm trước + hàng tồn kho năm nay
Bình quân hàng tồn kho =
2
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này cho ta thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh hay chậm, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ
quay vòng hàng tồn kho thấp.
1.4.1.5 Hệ số vòng quay các khoản phải trả :
Hệ số vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của ngân
hàng đối với các nhà đầu tư. Hệ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt. Công thức tính của hệ số vòng quay khoản phải trả như sau :
Doanh số mua hàng thường niên
Vòng quay các khoản phải trả =
Bình quân các khoản phải trả
Các khỏan phải trả sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho ngân hàng. Vì vậy việc
gia tăng các khoản phải trả cũng như kéo dài thời gian tồn động các khoản phải trả sẽ
làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền từ họat động kinh doanh
của ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ tốt hơn.
- 28 -
1.4.2 Khả năng thanh toán dài hạn :
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng còn phản ánh mức độ sử dụng các
khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở
hữu. Các chỉ tiêu này càng cao thì xác suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng
lớn. Mặt khác, tỷ lệ vay nợ cao lại tạo ra những lợi ích cho doanh nghiệp vì chi phí trả
lãi được khấu trừ thuế. Hơn nữa, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao khi doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nghĩa vụ
trả lãi của mình. Sau đây là các chỉ tiêu tài chính hay được sử dụng:
1.4.2.1 Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh đối với tổng nợ:
Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn. Công thức tính tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động
kinh doanh so với tổng nợ như sau :
Ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh
Tỷ lệ ngân lưu ròng tử họat
Động kinh doanh so với tổng nợ
=
Bình quân tổng nợ
1.4.2.2 Tỷ lệ đảm bảo lãi vay :
Do khoản chi phí trã lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay nên sau
khi nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu.
Nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm
bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Công thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tỷ lệ đảm bảo lãi vay =
Lãi vay
- 29 -
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Phân tích báo cáo tài chính là công việc quan trọng đối với nhà quản trị ngân
hàng. Nắm vững những lý luận chính là cách hiệu quả nhất để công tác phân tích phân
tích luôn đi đúng hướng và đạt hiệu quả phân tích cao.
Chương này giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại, các lý luận chung về
báo cáo tài chính, các phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phục vụ cho công tác
phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.
- 30 -
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI Á
2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2010:
2.1.1 Vị trí địa lý :
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, có diện tích 5.894,73 km2
, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và
chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu
thống kê năm 2005 là 2.218.900 người, mật độ dân số: 365 người/km2
. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2005 là 1,28%. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc
gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã
Long Khánh và 9 huyện: Long Thành;Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm
Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.
Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam Đồng Nai
tiếp giáp với các vùng sau:
Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước.
Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch
quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam;
gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn
kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. [6]
- 31 -
2.1.2 Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai năm 2010:
Thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU từ ngày 27/01/2010 của ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa VIII) và NGhị quyết số 152/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm
2010; UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu kế họach năm 2010 và chỉ đạo điều hành kế
họach. Mặc dù năm 2010 gặp không ít khó khăn thách thức do biến động giá cả thị
trường ảnh hưởng đến sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân; Song với
sự phấn đấu tích cực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh,
kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng và đảm bảo mục tiêu đề ra.
Các chỉ tiêu về kinh tế :
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2010 ước tăng 13,5% so với năm 2009,
vượt mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân dân tỉnh đề ra (mục tiêu Nghị
quyết tăng 12%). Trong đó: Ngành công nghiệp xây dựng tăng 14,7%; Ngành nông-
lâm-thủy sản tăng 3,9%. Quy mô GDP theo giá thực tế là 75.650 tỷ đồng. GDP bình
quân đầu người theo giá hiện hành là 1.629 USD, đạt mục tiêu Nghị quyết.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp-xây dựng chiếm
57,2%, dịch vụ chiếm 34,2%; nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm 8,6% (phù hợp với
mục tiêu nghị quyết).
- Giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng là 108.572 tỷ đồng, tăng 17% so với năm
2009; vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết tăng 15%).
- Giá trị sản xuất nông-lâm nghiệp và thủy sản là 7.792 tỷ đồng, tăng 4% so với
năm 2009, không đạt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết tăng 4,5%)
- Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ là 8.843 tỷ đồng vượt 0,3%kế họach
năm, tăng là 14,7%, vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết tăng 14,5%).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ là 57.264 tỷ đồng, đạt 100% kế họach,
tăng 26,6% so cùng kỳ; Doanh thu bưu chính viễn thông là 2.000 tỷ đồng, đạt 102,5%
kế họach, tăng 5,5% so cùng kỳ; mật độ điện thọai đạt 121,5 thuê bao/100 dân; tỷ lệ
dân số sử dụng internet là 20,5%.
- 32 -
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 32.321 tỷ đồng, chiếm
42,7%GDP; vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết vốn đầu tư phát triển là
31.000 tỷ đồng ). Trong đó vốn trong nước chiếm 48,2%, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài chiếm 51,8% tổng vốn đầu tư.
- Thu hút vốn đầu tư trong nước thông qua cấp giấy chứng nhận đầu tư 52.000 tỷ
đồng (bao gồm vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn ), vượt mục tiêu Nghị quyết
(mục tiêu Nghị quyết 25.000 tỷ đồng ). Doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh
là 20.000 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới và đăng ký tăng vốn), vượt mục tiêu Nghị
quyết (mục tiêu Nghị quyết 11.000 tỷ đồng )
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn là 7,1 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng
kỳ, vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết là 7 tỷ USD). Kim ngạch nhập
khẩu trên địa bàn là 7,9 tỷ USD , tăng 19,1% so với cùng kỳ.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh là 18.400 tỷ đồng, vượt 27,5% dự đóan
Trung ương giao, vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu của Nghị quyết là 14.428 tỷ
đồng). Tổng chi ngân sách cho địa phương là 6.233 tỷ đồng, đạt 100% dự đoán, tăng
19% so với cùng kỳ.
Chỉ tiêu xã hội :
- Giảm tỷ suất sinh thô 0,2%; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,12%
đạt mục tiêu Nghị quyết.
- Cơ bản hoàn thành phố cấp bậc trung học, đạt mục tiêu Nghị quyết.
- Đạt 85% trạm y tế có bác sĩ phục vụ ổn định, đạt mục tiêu Nghị quyết; có
98,3% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, thấp hơn so với mục tiêu Nghị
quyết; 5 bác sĩ/1 vạn dân, đạt mục tiêu Nghị quyết. Tỷ lệ giường bệnh trên 1 vạn dân
đạt 19 giường bệnh, đạt mục tiêu Nghị quyết.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 14,5%, đạt mục tiêu Nghị
quyết; trẻ em dưới 2 tuổi còn 8,5% đạt mục tiêu Nghị quyết.
- Tạo việc làm mới cho 85 ngàn lao động, đạt mục tiêu Nghị quyết; hạ tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị từ 2,8% cuối năm 2009 xuống còn 2,6%, cuối năm 2010; nâng tỷ lệ
- 33 -
thời gian sử dụng lao động ở nông thôn từ 87% cuối năm 2009 lên 87,5% vào cuối
năm 2010.
-Tuyển mới và đào tạo nghề cho 58.500 người, đạt mục tiêu Nghị quyết; nâng
cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 39% cuối năm 2009 lên 41% vào cuối năm
2010 vượt mục tiêu Nghị quyết.
- Hạ tỷ lệ hộ nghèo từ 6,29% cuối năm 2009 xuống còn 3,68% cuối năm 2010,
vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết là 4,27%).
- Toàn tỉnh đạt 86% ấp, khu phố văn hóa và 94% gia đình văn hóa, đạt mục tiêu
Nghị quyết.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99%, đạt mục tiêu Nghị quyết.
2.1.3 Hoạt động ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2010:[3]
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ phần phải
đạt vốn điều lệ 3000 tỷ đồng vào năm 2010. Do vậy, hầu hết tất cả các ngân hàng nhỏ
đều ráo riết chạy đua tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phần, trái phiếu. Từ
nguyên nhân này mà các ngân hàng phải đối mặt với các áp lực về huy động vốn và
tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá biến động,…
Trong năm 2010, Chính phủ rất mạnh mẽ trong việc đưa ra các giải pháp và
chính sách để điều chỉnh thị trường. Vào đầu năm, gói kích cầu được áp dụng để giữ
cho thị trường phát triển đúng nhịp. Gói hỗ trợ này đã dừng triển khai vào nữa cuối
năm và thay vào đó là các chỉnh sách ổn định kinh tế vĩ mô. Vào cuối năm, Thủ tướng
Chính phủ cũng đã đồng ý gia hạn thời gian hiệu lực áp dụng vốn điều lệ mới đến hết
ngày 31/21/2011, giải tỏa áp lực tăng vốn.
Hoạt động tín dụng năm 2010 tăng 29,81% so với cuối năm 2009; trong đó; tín
dụng VND tăng 25,3%, tín dụng ngoại tệ tăng 49,3%.
Hiện nay, các ngân hàng đã thực hiện đồng thuận lãi suất huy động VND không
vượt quá 14%/năm; lãi suất cho vay bình quân 15,27%/năm. Lãi suất huy động và cho
vay bằng USD tăng khoản 0,5%/năm so với cuối năm 2009, hiện lãi suất huy động
bình quân ở mức 4,08%/năm, lãi suất cho vay bình quân đang là 6,26%/năm.
- 34 -
Theo số liệu của NHNN, tính đến thời điểm năm 2010, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống
tăng 0,7%.
Tổng phương tiện thanh toán đến hết 31/12/2010 tăng 25,3% so với cuối năm
2009; huy động vốn tăng 27,2%. Vốn khả dụng bằng VND của các tổ chức tín dụng
diễn biến theo xu hướng tương đối ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán và yêu cầu
dự trữ bắt buộc.
2.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI Á:
2.2.1 Lịch sử hình thành:[10]
Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á
Tên giao dịch quốc tế : DAI A COMMERCIAL JOINSTOCK BANK
Tên viết tắt : DAI A BANK
Giấy phép hoạt động : Số 0036NH - GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà
Nước cấp ngày 23/06/1993.
Giấy CNĐKKD : Số 059169 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
cấp cho đăng ký lần đầu ngày 22/07/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 12 ngày
20/10/2007.
Mã số thuế : 3 6 0 0 2 5 1 6 4 2
Điện thoại : (061) 3846831 - 3941066
Fax : (061) 3842926
Email : info@daiabank.com.vn
Website : www.daiabank.com.vn
Trong đó : Vốn điều lệ : 3.100 tỷ đồng
Hội sở:
Trụ sở chính: 56-58 đường CMT8, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Ðồng Nai.
- 35 -
Mạng lưới hoạt động:
Gồm 56 chi nhánh và Phòng giao dịch trên cả nước.
* Đồng Nai: 1 Hội Sở, 1 Sở giao dịch, 5 Chi nhánh và 17 Phòng giao dịch
* TP.Hồ Chí Minh: 1 Chi nhánh và 12 Phòng giao dịch.
* Hà Nội: 1 Chi nhánh và 10 Phòng giao dịch.
* Bình Dương: 1 Chi nhánh và 2 Phòng giao dịch.
* Bà Rịa - Vũng Tàu: 1 Chi nhánh.
- Ngân hàng TMCP Đại Á là Ngân hàng TMCP đầu tiên của tỉnh Đồng Nai chính
thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 30/7/1993, với vốn điều lệ ban đầu
là 1 tỷ đồng.
- Năm 2000 -2001 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Đại Á Ngân hàng. Đó
là giai đoạn hoàn thành và thực hiện phương án sát nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh.
Đại Á ngân hàng nâng vốn điều lệ lên thành 8 tỷ đồng.
- Năm 2002, tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động: 01 Hội sở
chính, 04 Chi nhánh tại Tp Biên Hòa và Thị xã Long Khánh.
- Năm 2003, tăng vốn điều lệ lên 25 tỷ đồng, thuộc sở hữu của 70 cổ đông, trong
đó có 02 cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư phát triển chi nhánh tỉnh Đồng Nai
và Công ty Tín Nghĩa.
- Tháng 7/2003, khai trương Phòng giao dịch Tam Phước tại huyện Long Thành.
- Trong năm 2003, ngân hàng TMCP Đại Á khá thành công trong lĩnh vực tài trợ
vốn cho các hộ dân (sản xuất thương mại, dịch vụ, nông nghiệp), doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đặc biệt cho vay tiêu dùng, xây dựng và sửa chữa nhà ở.
- Năm 2004, tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ đồng với số lượng cổ đông sở hữu vốn là
73. Ngân hàng Đầu tư phát triển chi nhánh Đồng Nai hợp đồng liên kết hỗ trợ ngân
hàng TMCP Đại Á trong lĩnh vực phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin, nâng cao
nghiệp vụ, cấp tín dụng.
- Tháng 5/2004, tham gia dự án Tài chính Nông thôn 2 do Hiệp hội phát triển
Quốc tế (IDA) tài trợ.
- 36 -
- Tháng 3/2005, khai trương Chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng Bom.
- Ngày 31/12/2006, tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động
gồm: 01 Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch.
- Ngày 02/01/2007, khai trương Phòng giao dịch Thạnh Phú, trụ sở tại xã Thạnh
Phú, huyện Vĩnh Cửu.
- Ngày 27/01/2007, khai trương Phòng giao dịch Thống Nhất, trụ sở tại xã Quang
Trung, huyện Thống Nhất.
- Ngày 12/4/2007, khai trương Phòng giao dịch Thanh Bình, Tp. Biên Hòa.
- Năm 2007, ngân hàng TMCP Đại Á thực hiện thành công công tác chuyển đổi
mô hình hoạt động và chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi sang
mô hình Ngân hàng Thương mại cổ phần đô thị tại Quyết định số 2402/QD_NHNN
ngày 10/11/2007.
- Theo quyết định này, tên gọi mới của ngân hàng TMCP nông thôn Đại Á bằng
tiếng Việt là: ngân hàng TMCP Đại Á, tên viết tắt bằng tiếng Việt là Đại Á ngân hàng,
tên đầy đủ bằng tiếng Anh là: Great Asia Commercial Joint – Stock Bank, tên viết tắt
bằng tiếng Anh là: Great Asia Bank.
- Ngày 11/12/2007, khai trương Phòng giao dịch Tân Hiệp.
- Ngày 26/02/2008, Sở giao dịch 1 tp Hồ Chí Minh là đơn vị ngoại tỉnh đầu tiên
sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình chính thức đi vào hoạt động.
- Ngày 19/4/2008, ngân hàng TMCP Đại Á đã phát hành thử nghiệm thành công
thẻ ATM mang tên “ Chìa khóa đa năng”, đánh dấu bước phát triển của ngân hàng
TMCP Đại Á trên thị trường tài chính.
- Bắt đầu từ tháng 5/2008, Ngân hàng TMCP Đại Á chính thức triển khai sản
phẩm dịch vụ mới SMS BANKING. Chỉ bằng cách soạn tin nhắn điện thoại gửi 997
khách hàng sẽ nhanh chóng nhận được những thông tin của mình.
- Ngày 30/07/2008, Ngân hàng TMCP Đại Á (Đại Á Ngân hàng) tổ chức Lế kỷ
niệm 15 thành lập và đón nhận Huân chương Lao động hạng III của Chủ tịch nước trao
tặng. Đây là mốc son quan trọng, đánh dấu chặng đường 15 năm xây dựng và trưởng
thành của Đại Á Ngân hàng trên thị trường tài chính Việt Nam. Cùng với ngành ngân
- 37 -
hàng cả nước, Ngân hàng TMCP Đại Á đang bước vào một giai đoạn phát triển mới
sau 15 năm thành lập.
- Ngày 2/10/2008, Khai trương chi nhánh Hà Nội.
- Ngày 25/10/2008, tại khách sạn Rex (tp Hồ Chí Minh) đã diễn ra lễ ký kết gia
nhập Hệ thống liên minh thẻ VNBC. Kể từ đây, ngân hàng TMCP Đại Á đã chính thức
trở thành thành viên của hệ thống VNBC.
- Ngày 27/11/2008, Khai trương PGD Phương Lâm tại số 06, Quốc lộ 20, Ấp
Thanh Thọ, xã Phú Thanh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Quý I năm 2009, DaiABank tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.
- Ngày 13/4/2009: DaiABank chính thức triển khai hình thức “Gửi tiền bằng
phong bì qua máy ATM” trên toàn hệ thống.
- Ngày 22/4/2009: Khai trương PGD Hà Huy Tập tại địa chỉ 91 Hà Huy Tập,
Huyện Gia Lâm – Hà Nội.
- Khai trương PGD Nguyễn Chí Thanh tại 118 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống
Đa – Hà Nội.
- Ngày 28/4/2009: Khai trương PGD Tân Phú tại 149 Nguyễn Sơn, P.Phú Thạnh,
Q.Tân Phú.
- Ngày 2/6/2009: Khai trương PGD Nhơn Trạch tại địa chỉ Ngã Ba, Ấp Bến Cam,
xã Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai.
- Ngày 7/7/2009: Khai trương Quỹ tiết kiệm Xuân An tại số 10 đường Lê Lợi,
Phường Xuân An, Thị xã Long Khánh, Đồng Nai.
- Ngày 7/8/2009: Khai trương Chi Nhánh Bình Dương tại 553 Đại lộ Bình
Dương, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một.
- Ngày 9/9/2009: Khai trương PGD Quang Trung tại địa chỉ 573 Quang Trung,
phường Phú La, Quận Hà Đông, TP Hà Nội.
- Ngày 18/9/2009: Khai trương PGD Bảo Hòa tại số 407, ấp Hòa Bình, xã Bảo
Hòa, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- 38 -
- Ngày 13/10/2009: Khai trương PGD Long Thành tại địa chỉ Đường quốc lộ 51
A, Khu Phước Thuận, Thị trấn Long Thành, Huyện Long Thành, Đồng Nai.
- Khai trương PGD Hoàng Hoa Thám tại 94 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận
Bình Thạnh, TP.HCM.
- Ngày 14/12/2009: Khai trương Phòng Giao Dịch Hàng Buồm tại 54 Hàng
Buồm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Khai trương PGD Âu Cơ tại địa chỉ 954 Âu Cơ, phường 14, Quận Tân Bình,
TP. Hồ Chí Minh.
- Ngày 30/12/2009: Khai trương Phòng Giao dịch Thụy Khuê tại 249A Thụy
Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội và PGD Yên Phụ tại 7A Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Hà Nội.
Năm 2010
- Ngày 29/04/2010: Khai trương Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu tại địa chỉ 63 Lê
Hồng Phong, thành phố Vũng Tàu.
- Ngày 5/1/2010: Khai trương PGD Tạ Uyên tại địa chỉ số 134 đường Tạ Uyên,
F.4, Q.11, TP.HCM.
- PGD Nguyễn Thị Định tại địa chỉ số 519 Nguyễn Thị Định, KP1, F.Cát Lái,
Q.2, TP.HCM.
- Ngày 16/1/2010: Khai trưởng Sở Giao dịch Đồng Nai tại 56 - 58 CMT8 Biên
Hòa, Đồng Nai.
- Ngày 29/04/2010: Khai trương Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu tại 63 Lê Hồng
Phong, thành phố Vũng Tàu.
- Ngày 21/05/2010: Khai trương PGD Tân Phong tại địa chỉ số 378, Quốc lộ 1 A,
P. Tân Tiến, TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Ngày 21/07/2010: Chuyển đổi Quỹ tiết kiệm Quyết Thắng thành PGD Quyết
Thắng tại 152 – CMT8 Biên Hòa Đồng Nai.
- Ngày 23/12/2010: Sở Kế Hoạch Đồng Nai đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho NH TMCP Đại Á với vốn điều lệ là 3.100 tỷ đồng.
- 39 -
- Hơn 17 năm qua, với định hướng chiến lược đúng đắn và sự nỗ lực phấn đấu
không ngừng, sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của Hội đồng quản trị, Ban điều
hành, sự năng động sáng tạo cùng sự am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ,
nhân viên đã đưa ngân hàng TMCP Đại Á vượt qua nhiều thách thức trở thành 1 ngân
hàng thương mại phát triển vượt bậc cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ, từng bước
khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế không chỉ
trong phạm vi tỉnh Đồng Nai mà còn mở rộng ra các tỉnh lân cận, Tp. Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Bình Dương, Vũng Tàu,.. góp phần tích cực trong sự nghiệp phát triển đất
nước và hệ thống ngân hàng.
2.2.2 Lĩnh vực họat động kinh doanh của ngân hàng [10]:
Trong nhiều năm qua, Đại Á Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu tài chính ngân
hàng đa dạng cho người dân trên địa bàn. Bên cạnh việc chú trọng triển khai các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống như: cho vay mua nhà, bất động sản; huy động
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán bằng VNĐ, vàng, đại lý thu đổi ngoại tệ, cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân đặc biệt chú trọng đến đối
tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền, chi trả, thu tiền mặt…
Đặc điểm sản phẩm kinh doanh :
Là một ngân hàng TMCP với các ngành nghề kinh doanh đa dạng đáp ứng nhu
cầu của nọi khách hàng để phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đại
Á Bank đã và đang thực hiện những chính sách, giải pháp kinh doanh chủ yếu:
* Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi là một yếu tố quan trọng mang tính quyết định sự tồn tại của một ngân
hàng. Nghiệp vụ này giúp ngân hàng có thể chủ động huy động vốn với CP thấp, hiệu
quả. Hiện nay Đại Á cung cấp cho khách hàng 2 loại dịch vụ tiền gửi: tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn.
* Tiền gửi thanh toán:
- Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng
cách mở tài khoản cho khách hàng gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này
- 40 -
mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh
toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút bất cứ
lúc nào, mặc dù dố dư tiền gửi không lớn, nhưng là trung tâm tập trung tiền tệ và cung
cấp dịch vụ thanh toán.
* Tiết kiệm không kỳ hạn:
Đây là loại sản phẩm tiền gửi được thiết kế dành riêng cho đối tượng khách hàng
cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục đích an toàn,
sinh lời. Đối với loại tiền gửi này khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, nên ngân hàng
thường trả lãi thấp cho loại tiền gửi này.
* Tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình được người dân ưa chuộng hơn, với chính sách lãi suất hợp lý.
Là loại hình tiền gửi khách hàng khách hàng được rút sau một thời gian nhất định.
Ngân hàng có thể lên kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của
nguồn vốn.
* Loại hình cho vay :
Trong những năm qua hoạt động tín dụng của Đại Á Bank luôn đạt mức tăng
trưởng tốt. Các SP của ĐA luôn đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế,
cung cấp nhiều SP tín dụng như: Cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng hành
các dự án đầu tư, cho vay hỗ trợ SXKD, cho vay nông nghiệp, chăn nuôi và cho vay
cán bộ công nhân viên…
Cho vay hỗ trợ SXKD : Là hình thức cho vay SXKD nhằm đáp ứng nhu
cầu bổ sung vốn thường xuyên phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Mức cho vay: tối đa 70 % nhu cầu của dự án.
- Lãi suất: theo quy định của ngân hàng tại từng thời điểm.
- Thời hạn: ngắn hoặc trung hạn.
- Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng, gốc trả dần theo khả năng trả nợ của
khách hàng hoặc theo thỏa thuận.
- 41 -
- Tài sản đảm bảo: thuộc về sở hữu, sử dụng hợp pháp, của bên vay hoặc được
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Cho vay nông nghiệp, chăn nuôi :
- Số tiền vay: theo nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Loại tiền vay: VNĐ
- Thời hạn vay: phù hợp với chu kỳ kinh doanh (nhưng không vượt quá thời gian
được phép canh tác, sản xuất ).
- Phương thức vay: từng lần, trả góp.
- Phương thức thanh toán:
+ Trả lãi hàng tháng tính trên dư nợ giảm dần, gốc trả dần theo phân kỳ.
+ Trả lãi hàng tháng, gốc trả cuối kỳ.
- Có tài sản đảm bảo bằng tài sản của bên vay hoặc của bên thứ ba.
Cho vay mua bất động sản:
- Mức vay: tối đa 90 % giá mua bất động sản.
- Thời hạn: lên đến 15 năm.
- Lãi suất vay: theo quy định của ngân hàng.
- Phương thức trả nợ: lãi trả hàng tháng, gốc trả dần theo thỏa thuận của ngân
hàng và khách hàng hoặc theo khả năng trả nợ của khách hàng.
- Điều kiện vay: có mục đích mua bán, sữa chữa bất động sản rỏ ràng và hợp
pháp.
- Có tài sản đảm bảo: thuộc quyền sở hữu, hoặc tài sản đảm bảo hình thành từ
vốn vay.
2.2.3 Sơ đồ bộ máy và mô hình tổ chức của Đại Á ngân hàng :
* Bộ máy quản trị và điều hành:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.
- 42 -
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh
ngân hàng để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
Danh sách Hội đồng quản trị:
- Chủ tịch : Ông QUÁCH VĂN ĐỨC
- Phó chủ tịch thường trực : Ông LÊ HỮU TỊNH
- Phó chủ tịch : Ông ĐỖ MINH TOÀN
- Phó chủ tịch : Ông VÕ VĂN TÝ
- Thành viên : Ông ĐẶNG ANH MAI
- Thành viên : Ông NGUYỄN VĂN MINH
- Thành viên : Ông ĐỖ VĂN THẮNG
* Các hội đồng tham mưu cho Hội đồng quản trị:
- Hội đồng nhân sự: có chức năng tư vấn cho ngân hàng các vấn đề về quản lý và
phát triển nguồn nhân lực.
- Hội đồng đầu tư: có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến
cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Hội đồng tín dụng: quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro trên toàn
hệ thống ngân hàng.
* Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám
sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm
toán nội bộ của ngân hàng, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm.
Danh sách ban kiểm soát:
- Trưởng ban kiểm soát : Ông Nguyễn Xuân Khánh.
- Thành viên : Ông Mai Trọng Luận.
- Thành viên : Bà Dương Thị Huệ.
- Thành viên : Bà Trần Thị Thu.
- Thành viên : Ông Nguyễn Văn Hòa.
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân độiLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng VietcombankGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 

Similar to Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO

Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩnPhân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩnVũ Kha
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...QUOCDATTRAN5
 
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàngĐề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Ai cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-ly
Ai cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-lyAi cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-ly
Ai cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-lyGiang Nguyễn
 
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
 
đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...
đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...
đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...nataliej4
 
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet NamPhuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet NamPhuong Nguyen
 
Bài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdf
Bài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdfBài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdf
Bài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdfChiV83
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập.
Báo cáo thực tập.Báo cáo thực tập.
Báo cáo thực tập.ssuser499fca
 

Similar to Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO (20)

Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩnPhân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong ty
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong tyĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong ty
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cong ty
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Thành An 468, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Thành An 468, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Thành An 468, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Thành An 468, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
 
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
[CTU.VN]-[Luan van 010437]-Phan tich tinh hinh xuat nhap khau cua cong ty TNH...
 
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia LâmĐề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
 
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàngĐề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
 
Ai cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-ly
Ai cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-lyAi cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-ly
Ai cuong-ve-cac-he-thong-thong-tin-quan-ly
 
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu...
 
đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...
đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...
đề án phát triển trường đại học tdtt bắc ninhgiai đoạn 2014 – 2020, tầm nhìn ...
 
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet NamPhuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
 
Bài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdf
Bài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdfBài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdf
Bài giảng E-markeitng hiệu chỉnh 2022.pdf
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
 
Báo cáo thực tập.
Báo cáo thực tập.Báo cáo thực tập.
Báo cáo thực tập.
 
20259
2025920259
20259
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO

  • 1. Lời cảm ơn Danh mục bảng biểu Danh mục sơ đồ và biểu đồ Danh mục các chữ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1 Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1 2 Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................1 3 Ý nghĩa khoa học của đề tài:....................................................................................1 4 Mục đích nghiên cứu đề tài:.....................................................................................2 5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...........................................................................2 6 Bố cục đề tài:............................................................................................................2 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................3 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:...............................3 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:.................................................................4 1.1.2 Phân lọai ngân hàng thương mại: .................................................................4 1.1.3 Chức năng của các Ngân hàng thương mại: .................................................5 1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng:......................................................... 5 1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán :..................................................... 6 1.1.3.3 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt: ................................................................................................................... 7 1.2 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG:............10 1.2.1 Báo cáo tài chính: ........................................................................................11 1.2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính:........................................................... 11 1.2.1.2 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: ......................................... 11 1.2.2 Các báo cáo của NHTM: .............................................................................12 1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán: ..................................................................... 12 1.2.2.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh: ........................................... 14
  • 2. 1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:............................................................. 16 1.2.3 Phân tích báo cáo tài chính : ........................................................................17 1.2.3.1 Phân tích theo chiều ngang: ............................................................ 18 1.2.3.2 Phân tích xu hướng :....................................................................... 18 1.2.3.3 Phân tích theo chiều dọc : ............................................................... 19 1.2.3.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu : ......................................................... 19 1.2.4 Nội dung phân tích:......................................................................................19 1.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI: ..............................................................20 1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:.................................................................20 1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu:...........................................................20 1.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu:............................................... 20 1.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường:........................................ 21 1.3.2.3 Đòn cân nợ: ................................................................................... 22 1.3.2.4 Thu nhập trên mỗi cổ phần thường:................................................. 23 1.4 PHÂN TÍCH VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN:..............................................24 1.4.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn:....................................................................24 1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán nhanh :.................................................. 25 1.4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: ............................................. 25 1.4.1.3 Hệ số vòng quay khoản phải thu: .................................................... 26 1.4.1.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho: ....................................................... 27 1.4.1.5 Hệ số vòng quay các khoản phải trả: ............................................... 27 1.4.2 Khả năng thanh toán dài hạn: ......................................................................28 1.4.2.1 Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh đối với tổng nợ:.......... 28 1.4.2.2 Tỷ lệ đảm bảo lãi vay: .................................................................... 28 TÓM TẮT CHƯƠNG 1:.............................................................................................29 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á ..........................................30 2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2010: ..................30 2.1.1 Vị trí địa lý:..................................................................................................30 2.1.2 Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai năm 2010:.....................................31
  • 3. 2.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á:.......................................................................................................................34 2.2.1 Lịch sử hình thành: ......................................................................................34 2.2.2 Lĩnh vực họat động kinh doanh của ngân hàng:..........................................39 2.2.3 Sơ đồ bộ máy và mô hình tổ chức của Đại Á ngân hàng: ...........................41 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á:..................................................................................46 2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn:....................................46 2.3.2 Phân tích tình hình lợi nhuận:......................................................................52 2.3.3 Phân tích tình hình huy động vốn:...............................................................54 2.3.4 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng:.......................................................55 2.3.5 Phân tích các chỉ số tài chính:......................................................................59 2.4 DỰ BÁO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA TÀI SẢN:..........................................66 TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................................70 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á ................................................................71 3.1 ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á, GIAI ĐOẠN 2011-2015 ...................................................71 3.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG:.......................................................71 3.2.1 Nhận xét về việc phân tích báo cáo tài chính: .............................................71 3.2.2 Nhận xét chung về tình hình tài chính tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á:....................................................................................................................72 3.3 NHỮNG MẶT ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á: ...................................................................................................................................74 3.3.1 Ưu điểm .......................................................................................................75 3.3.2 Tồn tại/hạn chế:............................................................................................75 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á:..........................................................................76 3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:.....................................................76 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á:..........................76 3.4.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng: ................................... 76
  • 4. 3.4.2.2 Tăng cường công tác tiếp thị và mở rộng mạng lưới hoạt động :....... 77 3.4.2.3 Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ:......................................... 77 3.4.2.4 Nâng cao quản lý và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý:....................... 78 TÓM TẮT CHƯƠNG 3:.............................................................................................79 KẾT LUẬN:............................................................................................................... 80 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 5. - 1 - -- -- 1 Lý do chọn đề tài: Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, mỗi ngân hàng ở mỗi quốc gia đều đứng trước những cơ hội mới và đương nhiên cũng có những thử thách mới. Sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại của các ngân hàng trở thành vấn đề nổi cộm nhưng thường nhật. Để tồn tại và phát triển, mỗi nhà quản trị cần đề ra phương hướng, chiến lược cụ thể cho ngân hàng mình, làm sao để có thể cạnh tranh với những ngân hàng khác, làm sao để thu được lợi nhuận trong bối cảnh hiện nay… Trong quá trình đề ra chiến lược kinh doanh, một vấn đề không thể không nhắc tới là vấn đề tài chính của ngân hàng. Phân tích báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và trở nên là việc làm không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị ngân hàng, phân tích báo cáo tài chính là con đường ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để có thể có định hướng kinh doanh đúng đắn trong tương lai. Xuất phát từ thực tiễn đó đã làm cơ sở cho em chọn đề tài : “Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á ” để làm nội dung cho báo cáo nghiên cứu khoa học của mình. 2 Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lí luận và thực tiễn. 3 Ý nghĩa khoa học của đề tài: Tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á” là đi sâu nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á. Từ đó, đưa ra những đánh giá chính xác tình
  • 6. - 2 - hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm. Qua đó, đề ra những giải pháp kinh doanh đúng đắn trong tương lai.. góp phần khẳng định vị trí, thương hiệu của Ngân hàng trong nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế. 4 Mục đích nghiên cứu đề tài: Mục đích nghiên cứu của đề tài là cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho việc đánh giá tình hình và kết quả họat động của ngân hàng, đồng thời đánh giá thực trạng tài chính của ngân hàng trong kỳ đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý điều hành họat động sản xuất kinh doanh . 5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác phân tích BCTC ở ngân hàng TMCP Đại Á thông qua các chỉ tiêu, các nội dung phân tích hoạt động kinh doanh cơ bản của Đại Á trong thời gian từ năm 2008 đến 2010. 6 Bố cục đề tài: Trong đề tài nghiên cứu này thì bố cục được chia làm 3 chương, bắt đầu đi từ cơ sở lý luận đến thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại. Chương 2: Áp dụng vào phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Đại Á. Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ở Ngân hàng TMCP Đại Á
  • 7. - 3 - Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá nhân, hộ gia đình) và với hầu hết các cơ quan Chính quyền địa phương (thành phố, tỉnh,..). Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp nhỏ ở địa phương, từ người bán rau quả đến người kinh doanh ôtô, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc mua ôtô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh tóan cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường dùng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế họach tài chính, họ thường tìm đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn. [8] Trên thế giới, ngân hàng là lọai hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng, từ những hội trường, sân bóng đá cho đến sân bay và đường cao tốc. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Và trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc thiết bị mới. Tài sản do các ngân hàng Mỹ nắm giữ chiếm khỏang 1/3 tổng tài sản của tất cả các tổ chức tài chính đóng trụ sở tại Mỹ . Ở các nước khác, như Nhật bản, các ngân hàng nắm giữ phần lớn tài sản của hệ thống các tổ chức tài chính. Hơn nữa, dự trữ ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Với tất cả những lý do đó và hơn thế nữa, ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội. Do vậy, chúng ta cần nghiên cứu và hiểu một cách thấu đáo về lọai hình tổ chức này.
  • 8. - 4 - 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại: Các học thuyết kinh tế khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại có cách nhìn nhận tương đối thống nhất về ngân hàng thương mại như sau: [7] Ở Mỹ cho rằng : NHTM là một công ty kinh doanh tiền tệ , chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và họat động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp : đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính ” Ở Việt Nam, Luật số 021997QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định : “Ngân hàng là lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ họat động ngân hàng và các họat động kinh doanh khác có liên quan”. Qua các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: [5] - Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, trong đó có chức năng chủ yếu là trung gian tín dụng giữa cá doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân. - Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. - Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, chuyên kinh doanh tiền tệ bằng nguồn vốn huy động tiền gửi và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2 Phân lọai ngân hàng thương mại: [8] Để phân lọai NHTM người ta dựa vào các tiêu thức sau đây: Căn cứ vào hình thức sở hữu: Ngân hàng sở hữu tư nhân: là ngân hàng do chính cá nhân thành lập bằng vốn của chính họ. Tại Việt Nam vẫn chưa có lọai hình này. Ngân hàng sở hữu nhà nước: là ngân hàng có vốn sở hữu do nhà nước cấp.
  • 9. - 5 - Ngân hàng cổ phần: là lọai hình ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó, các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân cùng góp vốn kinh doanh. Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của hai hay nhiều bên. Ở Việt Nam thì lọai hình này thường được thực hiện giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài để tận dụng ưu thế của nhau. - Căn cứ vào chiến lược kinh doanh: Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng cho các đối tượng khách hàng là tập đoàn, công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. Ngân hàng bán lẻ: là lọai ngân hàng chuyên giao dịch và cung ứng các dịch vụ cho khách hàng là cá nhân. Ngân hàng vừa bán buôn, vừa bán lẻ: là lọai ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty và cả các khách hàng cá nhân. Ở Việt Nam, hầu hết các ngân hàng đều thuộc lọai ngân hàng này. 1.1.3 Chức năng của các Ngân hàng thương mại: [1] Khi bàn về các chức năng của ngân hàng thương mại, các kinh tế gia đều cho rằng NHTM có ba chức năng cơ bản sau: 1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM . Với chức năng này, ngân hàng huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, hay có thể nói ngân hàng vừa “mua” tiền vừa “bán ” tiền, phần tiền chênh lệch giữa giá “bán” giá “mua” chính là bộ phận lớn trong lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
  • 10. - 6 - Sơ đồ minh họa cho chức năng trung gian tín dụng : Sơ đồ 1.1 : Chức năng trung gian tín dụng [1] Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tạo nguồn vốn để ngân hàng thương mại kinh doanh và tăng thu lợi nhuận, đồng thời là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ. Đối với khách hàng tiền gửi vừa giúp cho vốn nhàn rỗi tăng khả năng sinh lợi lại vừa đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng tiền vay vừa kịp thỏa mãn được nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng lại vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp. 1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thưc hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác tùy theo yêu cầu của khách hàng. Trung gian thanh toán là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt ” trong họat động của NHTM. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện thanh toán theo yêu cầu. Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung
  • 11. - 7 - gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là các khách hàng ở cách xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Ngày nay, các NHTM còn cung cấp nhiều phương thức thanh toán tiện lợi hơn như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ có chức năng thanh toán này mà các chủ thể kinh tế đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,… lại đảm bảo thanh toán an toàn. Vô hình chung, chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Sơ đồ minh họa chức năng trung gian thanh toán : Sơ đồ 1.2 : Chức năng trung gian thanh toán [1] Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng . 1.1.3.3 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt: Các công cụ lưu thông tín dụng gồm có: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc,…Ngân hàng thương mại phát hành séc và các công cụ lưu thông khác thay cho giấy bạc ngân hàng và tiền đúc lẻ đã tạo điều kiện cho xã hội tiết kiệm được một khối lượng chi phí lưu thông khá lớn.
  • 12. - 8 - 1.1.4 Những họat động kinh doanh của ngân hàng: Huy động vốn: Các ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động tín dụng: - Ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các hình thức :Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn. Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết. Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Kiểm tra giám sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn, không phù hợp với quy định của pháp luật.
  • 13. - 9 - Sơ đồ 1.3 : Hoạt động của ngân hàng thương mại [1] Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Bảo lãnh - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của mình với Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng, cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, từ chối bảo lãnh đối với khách hàng không có uy tín. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại Huy động vốn Hoạt động tín dụng Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Các hoạt động khác
  • 14. - 10 - Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác: - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân. - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Cho thuê tài chính Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Tài khoản tiền gửi - Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi, tài khoản khác tại Sở giao dịch và các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch thanh toán và duy trì trên tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Sở giao dịch, chi nhánh của các Ngân hàng mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt Sở giao dịch, chi nhánh. - Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Cung ứng các phương tiên thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng 1.2 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG: Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của NHTM là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính là vô cùng cần thiết và không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào.
  • 15. - 11 - 1.2.1 Báo cáo tài chính: 1.2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính: [9] Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản đặc biệt riêng có của hệ thống kế toán được tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. BCTC là phần chiếm vị trí quan trọng trong báo cáo thường niên của NHTM. Sở dĩ các báo cáo tài chính là một hệ thống là bởi lẽ người ta muốn nhấn mạnh đến sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi BCTC riêng biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau nhưng sẽ không thể nào có được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các BCTC. Xét về mặt học thuật, BCTC được định nghĩa là: “những BC trình bày tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kì của ngân hàng”. 1.2.1.2 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: [8] Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của NHTM phục vụ cho nhiều đối tượng quan tâm như cơ quan quản lý, điều hành ngành ngân hàng, các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh, khách hàng,…Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC trên một góc độ khác nhau, song, mục đích chung nhất của các đối tượng này là tìm hiểu, nghiên cứu những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình: Đối với nhà quản trị ngân hàng: việc phân tích BCTC là con đường ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với họat động tài chính của ngân hàng, từ đó có kế họach, chiến lược kinh doanh thích hợp. Đối với các cơ quan quản lý ngành ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính,…) sử dụng thôn tin tài chính do ngân hàng cung cấp nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định liên quan đến các chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý ngoại hối,…góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh. Đối với các nhà đầu tư: BCTC sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng hiệu quả các lọai vốn, nguồn vốn của NHTM. Từ đó, có cơ sở tin cậy cho họ ra quyết định nên đầu tư hay rút vốn khỏi NHTM.
  • 16. - 12 - Đối với các đối tác kinh doanh, khách hàng : việc lựa chọn dịch vụ của NHTM nào, hay chọn NHTM nào làm đối tác kinh doanh thì các khách hàng , các đối tác kinh doanh thường xem xét toàn diện về tình hình tài chính, chất lượng tín dụng, tính thanh khoản của NHTM… vì vậy BCTC là một nhu cầu không thể thiếu. 1.2.2 Các báo cáo của NHTM:[9] Theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hiện có 4 biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vưc , mọi thành phần kinh tế như sau: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả họat động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở cá phạm vi và gốc độ khác nhau, do vậy chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính, hoặc có thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng . Điều này nói lên tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. 1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán: [8] Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của ngân hàng.
  • 17. - 13 - Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản Theo nội dung phản ánh bảng CĐKT : phần nội bảng và phần ngọai bảng Phần nội bảng Tài sản nợ : Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của ngân hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản nợ được chia làm các lọai sau: Vốn huy động: là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng thu nhận dược từ nền kinh tế thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng làm vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người ký thác. Bao gồm các lọai sau : tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,… Vốn vay là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên ngân hàng hoặc vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài. Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi thành lập đơn vị và đươc bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh được thể hiện dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Tài sản có: Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị. Tài sản có bao gồm các khoản sau: Tiền dự trữ: bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư Dự trữ bắt buộc là khoản tiên NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN. Dự trữ thặng dư là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ bắt buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.
  • 18. - 14 - Các khoản đầu tư chứng khoán: là giá trị của những chứng khoán mà ngân hàng sở hữu. Đây là khoản đầu tư của đơn vị nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn. Tài sản cố định: là những tư liệu lao động cần thiết có thời gian luân chuyển dài, trên một năm. Đây là cơ sở vật chất quan trọng không thể thiếu trong quá trình họat động của đơn vị. Giữa hai bên của BCĐKT có mối quan hệ mật thiết và tính chất cơ bản của BCD(KT là tính cân đấi giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện: Tài sản có = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Phần ngọai bảng Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục có ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh doanh, đặc biệt là họat động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Là những khoản chưa được thừa nhận là Tài sản Nợ hay Tài sản Có. Các họat động này được ngân hàng theo dõi ngọai bản, dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu. Cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,… Các cam kết của ngân hàng thực hiện các giao dịch trong tương lai Các khoản công nợ khách hàng chứ thực hiện theo hợp đồng,… Vì vậy, ngoài việc theo dõi phần nội bảng, các đơn vị cần thường xuyên theo dõi, tính toán, phân tích các khoản mục ngọai bảng này. Bởi vì nó có ảnh hưởng không ít đến kết quả họat động kinh doanh ngân hàng. 1.2.2.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh:[8] Báo cáo kết quả kinh doanh (còn gọi là báo cáo thu nhập chi phí ) cung cấp thông tin về các lọai thu nhập, chi phí chủ yếu, lãi ròng hay lỗ ròng của ngân hàng thương mại trong một thời kỳ nhất định. Qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể đánh giá tổng quan kết quả mà NHTM đạt được. Từ đó giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, xây dựng phương hướng, kế họach cũng như nhiệm vụ cho kỳ tới, đồng thời có thể đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt yếu , chưa đạt yêu cầu của mình, giúp đơn vị họat động hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên báo cáo còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của đơn vị.
  • 19. - 15 - Nội dung trong bảng báo cáo thu nhập : Báo cáo được trình bày gồm hai phần chính: Phần 1: Lãi, Lỗ phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị theo họat động kinh doanh chính và các họat động khác. Bao gồm các chỉ tiêu sau: Thu nhập thuần từ lãi: phản ánh tổng số thu được từ lãi và các khoản thu nhập tương tự sau khi trừ đi chi phí trả lãi trong kỳ nghiên cứu. Thu nhập thuận từ họat động dịch vụ: là khoản thu nhập phí từ việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trừ ra các khoản chi cho thực hiện các dịch vụ đó trong kỳ. Thu nhập thuần từ họat động kinh doanh ngọai hối: là khoản thu nhập ròng từ họat động kinh doanh ngoại hối trong kỳ báo cáo. Thu nhập từ họat động kinh doanh, đầu tư chứng khóan: là toàn bộ số thu từ lãi đầu tư hay kinh doanh chứng khoán sau khi đã trừ đi chi phí cho họat động này. Thu nhập từ các họat động kinh doanh khác: là số tiền thu được từ họat động khác sau khi trừ đi chi phí thực hiện họat động này này là chi phí quản lý ngân hàng. Chi phí dự phòng: là số tiền chi cho công tác dự phòng rủi ro trong họat động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng trong kỳ phân tích. Lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lợi nhuận từ các họat động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo trước khi nộp thuế TNDN. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là chỉ tiêu thể hiện tổng số thuế thu nhập mà ngân hàng phải nộp tính trên phần thu nhập chịu thuế trong kì báo cáo. Lợi nhuận sau thuế: là tổng số lợi nhuận thuần từ các họat động của đơn vị sau khi trừ thuế TNDN của đơn vị. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán (VAS 22) các chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí của NH như sau : Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự Chi phí lãi và các chi phí tương tự
  • 20. - 16 - Lãi được chia từ góp vốn, mua cổ phần Thu phí họat động dịch vụ Phí và chi phí hoa hồng Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh họat động ngoại hối Thu nhập từ họat dộng khác Tổn thất khoản cho vay và ứng trước Chi phí quản lý Chi phí các họat động khác Cơ sở số liệu : để lập báo cáo kết quả họat động kinh doanh kỳ này thì cơ sở số liệu là Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của kì trước và số dư cuối kỳ của các tài khoản lọai 7 và 8. 1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: [8] Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo ngân lưu là một báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra, dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo này là văn bản cuối cùng trong ba lọai văn bản quan trọng trong báo cáo tài chính, là văn bản tối thiểu mà nhà quản lý cần phải sử dụng và hiểu rõ. Báo cáo này là công cụ giúp cho các nhà quản lý NHTM kiểm soát dòng tiền của ngân hàng mình. Báo cáo nêu lên chi tiết tại sao lượng tiền thay đổi trong kỳ kế toán. Đặc biệt hơn, nó phản ánh những thay đổi về tiền tệ theo 3 họat động: kinh doanh, đầu tư và tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết NH có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn tiền được ghi thành số dương. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và các tài liệu khác như sổ kế toán chi tiết…
  • 21. - 17 - Có hai phương pháp lập Báo cáo ngân lưu : Phương pháp trực tiếp: đơn giản, dễ lập, dễ đọc, nhưng khối lượng tính toán lớn, công việc nhiều nên dễ gây thiếu sót hay trùng lắp. Các luồng tiền từ các họat động đầu tư và tài chính được trình bày theo phương pháp này. Phương pháp gián tiếp: thường được các nhà kế toán chuyên nghiệp lựa chọn do tính ngắn gọn, mặc dù khá trừu tượng. Các chỉ tiêu về luồng tiền từ họat động kinh doanh được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản: các khoản thu nhập, chi phí không bằng tiền; Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối chưa thực hiện; Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; Các thay đổi trong kỳ của các khoản phải thu, phải trả, tồn kho; Lãi, lỗ từ họat động đầu tư. 1.2.3 Phân tích báo cáo tài chính: [8] Xác định chỗ đứng cho mình là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, các NHTM là một nhân tố tích cực và không thể thiếu trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thông qua sự phát triển ở tầm vĩ mô ấy mà bản thân mỗi NHTM thực hiện được các mục tiêu của mình là lợi nhuận, là tăng trưởng và phát triển. Nhưng để có được những kết quả ấy không phải là dễ dàng, nó là tổng hợp của những nỗ lực tự thân hết mình của bản thân ngân hàng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đầy khó khăn thử thách trong một môi trường mang tính nhạy cảm và canh tranh cao độ đồng thời cũng chứa đựng đầy rủi ro. Và nỗ lực không biết mệt mỏi ấy cũng không thể có kết quả nếu thiếu một con mắt nhìn toàn diện, trung thực về bản thân thực trạng của mỗi NHTM. Việc thường xuyên nhìn lại mình để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình là một cách để NHTM cạnh tranh có hiệu quả khi đưa ra dược biện pháp để khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm. Phân tích BCTC là một cách để thực hiện điều đó. Thông qua phân tích BCTC nhà quản trị ngân hàng sẽ có được một con mắt nhìn toàn diện về ngân hàng mình trên tất cả mọi khía cạnh. Phân tích BCTC là một yêu cầu tất yếu khách quan, ra đời và phát triển từ đòi hỏi của đời sống kinh tế, từ yêu cầu phải quản lý khoa học và có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản lý
  • 22. - 18 - kinh tế, là một hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước. Việc phân tích BCTC không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở đơn vị được phản ánh trên BCTC đó. Phân tích BCTC là đánh giá những gì làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Đồng thời phân tích BCTC cũng cần thiết làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của đơn vị và các mục tiêu, các phương pháp hoạt động của nhà quản lý ở đơn vị kinh tế đó. Vây tóm lại, phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ bằng những phương pháp thích hợp nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tương lai. Phân tích BCTC dựa vào các phương pháp sau: 1.2.3.1 Phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều ngang các báo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khỏan mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về lượng và tỹ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Đánh giá tình hình từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, tập trung những khoản có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. 1.2.3.2 Phân tích xu hướng : Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Đây là biện pháp quan trọng để đánh giá các tỉ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo hướng tốt đẹp, có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết quả của sự so sánh này là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
  • 23. - 19 - 1.2.3.3 Phân tích theo chiều dọc : Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm (%) được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Phân tích theo chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh , dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu : Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo giúp ta hiểu rõ hơn về bản chất cũng như khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4 Nội dung phân tích: [2] Để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một công ty, ta sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời và các hệ số phản ánh khả năng thanh toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tương ứng của : Kỳ Kế hoạch Kỳ trước của công ty Của một công ty khác trong cùng ngành Bình quân của các công ty trong cùng ngành Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi gồm : - Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản - Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường - Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm : - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Curent Ratio) - Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid – Test Ratio)
  • 24. - 20 - - Tỉ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày luân chuyển hàng -Tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản phi thu; Số ngày tồn đọng các khoản phải trả Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn : - Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio) - Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ - Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio) 1.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI [7]: 1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – Return on total assets ratio (ROA) : là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản. Công thức tính chỉ tiêu ROA : Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (%) Bình quân tổng giá trị tài sản Cơ sở dữ liệu : số liệu từ lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán. Ý nghĩa : Chỉ tiêu này thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu : 1.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – Return on Equity (ROE): là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần của ngân hàng. ROE được tính theo công thức : =
  • 25. - 21 - Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Cơ sở dữ liệu : lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tính trong một thời kỳ báo cáo. Ý nghĩa : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu này thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương là ngân hàng kinh doanh có lãi; nếu mang giá trị âm là kinh doanh thua lỗ. Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của ngân hàng. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một ngân hàng với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số tương đương của ngân hàng trong cùng ngành. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thì có nghĩa là đòn bẫy tài chính của ngân hàng đã có tác dụng tích cực, nghĩa là ngân hàng đã thành công trong việc huy động vốn của các cổ đông để kiếm lợi nhuận. 1.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường : Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường – Return on Common Equity (ROCE) : là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử dụng . RCOE được tính toán theo công thức: Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường(%) = Bình quân vốn cổ phần thường Cở sở dữ liệu: lợi nhuận ròng và cổ tức ưu đãi có thể thu thập trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Còn bình quân vốn cổ phần thường được thu thập từ bảng cân đối kế toán. Ý nghĩa: ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời và được sử dụng để đánh giá hiệu quả họat động của ngân hàng.Vì được dùng để đo lường mức sinh lợi so với lượng vốn mà ngân hàng sử dụng nên ROCE là chỉ số rất quan trọng đối với các ngân hàng có mức độ tập trung vốn cao. Tuy nhiên, ROCE cũng có thể phản ánh
  • 26. - 22 - không chính xác tính hiệu quả của ngân hàng có lượng tiền dự trữ lớn. Lượng tiền này được tính là một phần của số vốn mà ngân hàng sử dụng thậm chí ngay cả khi nó chưa được dùng tới, vì thế mà nó làm thổi phồng lượng vốn sử dụng của ngân hàng và làm giảm ROCE. 1.3.2.3 Đòn cân nợ (Đòn bẩy tài chính): [2] Đòn cân nợ thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, nên khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu này. Công thức tính : Tổng nợ Tỷ số nợ = Tổng vốn Hoặc : Tổng nợ dài hạn Tỷ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần Hoặc : Tổng vốn Hệ số đòn bẫy tài chính = Vốn cổ phiếu thường Phần lợi nhuận mang lại cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận từ họat động kinh doanh của ngân hàng sau khi đã trừ đi chi phí huy động vốn như chi phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trã cho cổ đông ưu đãi. Nếu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng. Ngược lại, nếu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng thấp hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường sẽ phải chịu giảm phần thu nhập của mình. Như vậy, đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Ngược lại, nó cũng sẽ làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
  • 27. - 23 - 1.3.2.4 Thu nhập trên mỗi cổ phần thường : Thu nhập trên mỗi cổ phân thường – Earning per share (EPS) : là phần lợi nhuận mà ngân hàng phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của ngân hàng, được tính bởi công thức : Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi Thu nhập trên mỗi cổ phần thường = Số cổ phíêu thường trung bình lưu hành trong kỳ Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu ngân hàng sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng trong công thức tính trên. Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng ngân hàng này tốt hơn ngân hàng còn lại. EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. - Đòn bẩy tài chính. - Quy mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy. - Số lượng cổ phiếu thường lưu hành. EPS là một trong những chỉ tiêu được trích dẫn thường xuyên nhất trong phân tích tài chính, do vậy, việc tính toán trình bày EPS có thể ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu của ngân hàng. EPS còn được dùng như một công cụ để đánh giá việc thực hiện của ban điều hành ngân hàng. Tiền thưởng của hội đồng quản trị , ban điều hành có thể trên cơ sở sự tăng trưởng EPS. Khi nghiên cứu EPS cần lưu ý, mục tiêu
  • 28. - 24 - chính của EPS là đánh giá kết quả thực hiện của một ngân hàng và nó đặc biệt quan trọng để so sánh kết quả của một ngân hàng qua các kỳ khác nhau và so sánh việc thực hiện của vốn chủ sở hữu của ngân hàng này với ngân hàng khác. 1.3.2.5 Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu: Tỷ số giá thị trường so với cổ tức trên một cổ phiếu – Price earning ratio (P/E): là hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu. Hệ số giá trên thu nhập này là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Công thức tính : Giá trị mỗi cổ phiếu P/E = EPS Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở một thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà ngân hàng chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí. Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp. 1.4 PHÂN TÍCH VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN: Khả năng thanh toán của một ngân hàng được xem xét ở hai khía cạnh: khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn. 1.4.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn: Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả phát sinh trong vòng 1 năm của doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ tiêu này sẽ tập trung vào khoản nợ ngắn hạn (current liabilities) của doanh nghiệp và nguồn để trả các khoản nợ này là vốn lưu động (current assets). Một thuận lợi khi so sánh giữa nợ ngắn hạn và vốn lưu động là các giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của chúng là
  • 29. - 25 - gần bằng nhau. Tuy nhiên giá trị các hạng mục thay đổi nhanh nên các số liệu ngày hôm nay không phải là một dự báo tin cậy cho tình hình tương lai. 1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn. Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng được tính theo công thức: Tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hoặc : Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh nhanh = Nợ ngắn hạn Theo công thức trên khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ là tốt nếu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển động theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường tính thanh khoản một cách thận trọng hơn. Nó khác vời hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ, nó lọai trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính. 1.4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành – Current Ratio là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, được dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của các ngân hàng.
  • 30. - 26 - Hệ số này được tính theo công thức : Tài sản lưu động Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành càng cao thì khả năng trả nợ của ngân hàng càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng có khả năng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của ngân hàng qua các chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, phải trả và hệ số vòng quay hàng tồn kho. 1.4.1.3 Hệ số vòng quay khoản phải thu: Hệ số vòng quay khoản phải thu là một trong những chỉ số tài chính để đánh giá tính hiệu quả của họat động doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Để tính hệ số vòng quay khoản phải thu, ta dựa vào công thức sau: Doanh thu Hệ số vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của ngân hàng càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho ngân hàng nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ vốn lưu động. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động .
  • 31. - 27 - Số tồn đọng khoản phải thu phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của ngân hàng. - Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng của ngân hàng. 1.4.1.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho : Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được tính theo công thức sau: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Bình quân hàng tồn kho Trong đó : Hàng tồn kho năm trước + hàng tồn kho năm nay Bình quân hàng tồn kho = 2 Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này cho ta thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh hay chậm, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. 1.4.1.5 Hệ số vòng quay các khoản phải trả : Hệ số vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của ngân hàng đối với các nhà đầu tư. Hệ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt. Công thức tính của hệ số vòng quay khoản phải trả như sau : Doanh số mua hàng thường niên Vòng quay các khoản phải trả = Bình quân các khoản phải trả Các khỏan phải trả sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho ngân hàng. Vì vậy việc gia tăng các khoản phải trả cũng như kéo dài thời gian tồn động các khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền từ họat động kinh doanh của ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ tốt hơn.
  • 32. - 28 - 1.4.2 Khả năng thanh toán dài hạn : Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng còn phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu này càng cao thì xác suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Mặt khác, tỷ lệ vay nợ cao lại tạo ra những lợi ích cho doanh nghiệp vì chi phí trả lãi được khấu trừ thuế. Hơn nữa, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao khi doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nghĩa vụ trả lãi của mình. Sau đây là các chỉ tiêu tài chính hay được sử dụng: 1.4.2.1 Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh đối với tổng nợ: Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn. Công thức tính tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh so với tổng nợ như sau : Ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh Tỷ lệ ngân lưu ròng tử họat Động kinh doanh so với tổng nợ = Bình quân tổng nợ 1.4.2.2 Tỷ lệ đảm bảo lãi vay : Do khoản chi phí trã lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay nên sau khi nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Công thức: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Tỷ lệ đảm bảo lãi vay = Lãi vay
  • 33. - 29 - TÓM TẮT CHƯƠNG 1: Phân tích báo cáo tài chính là công việc quan trọng đối với nhà quản trị ngân hàng. Nắm vững những lý luận chính là cách hiệu quả nhất để công tác phân tích phân tích luôn đi đúng hướng và đạt hiệu quả phân tích cao. Chương này giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại, các lý luận chung về báo cáo tài chính, các phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phục vụ cho công tác phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.
  • 34. - 30 - Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á 2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2010: 2.1.1 Vị trí địa lý : Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có diện tích 5.894,73 km2 , chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2005 là 2.218.900 người, mật độ dân số: 365 người/km2 . Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2005 là 1,28%. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành;Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú. Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam Đồng Nai tiếp giáp với các vùng sau: Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước. Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. [6]
  • 35. - 31 - 2.1.2 Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai năm 2010: Thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU từ ngày 27/01/2010 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII) và NGhị quyết số 152/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2010; UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu kế họach năm 2010 và chỉ đạo điều hành kế họach. Mặc dù năm 2010 gặp không ít khó khăn thách thức do biến động giá cả thị trường ảnh hưởng đến sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân; Song với sự phấn đấu tích cực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng và đảm bảo mục tiêu đề ra. Các chỉ tiêu về kinh tế : Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2010 ước tăng 13,5% so với năm 2009, vượt mục tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân dân tỉnh đề ra (mục tiêu Nghị quyết tăng 12%). Trong đó: Ngành công nghiệp xây dựng tăng 14,7%; Ngành nông- lâm-thủy sản tăng 3,9%. Quy mô GDP theo giá thực tế là 75.650 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành là 1.629 USD, đạt mục tiêu Nghị quyết. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp-xây dựng chiếm 57,2%, dịch vụ chiếm 34,2%; nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm 8,6% (phù hợp với mục tiêu nghị quyết). - Giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng là 108.572 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2009; vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết tăng 15%). - Giá trị sản xuất nông-lâm nghiệp và thủy sản là 7.792 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2009, không đạt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết tăng 4,5%) - Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ là 8.843 tỷ đồng vượt 0,3%kế họach năm, tăng là 14,7%, vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết tăng 14,5%). - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ là 57.264 tỷ đồng, đạt 100% kế họach, tăng 26,6% so cùng kỳ; Doanh thu bưu chính viễn thông là 2.000 tỷ đồng, đạt 102,5% kế họach, tăng 5,5% so cùng kỳ; mật độ điện thọai đạt 121,5 thuê bao/100 dân; tỷ lệ dân số sử dụng internet là 20,5%.
  • 36. - 32 - - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 32.321 tỷ đồng, chiếm 42,7%GDP; vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết vốn đầu tư phát triển là 31.000 tỷ đồng ). Trong đó vốn trong nước chiếm 48,2%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 51,8% tổng vốn đầu tư. - Thu hút vốn đầu tư trong nước thông qua cấp giấy chứng nhận đầu tư 52.000 tỷ đồng (bao gồm vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn ), vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết 25.000 tỷ đồng ). Doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh là 20.000 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới và đăng ký tăng vốn), vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết 11.000 tỷ đồng ) - Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn là 7,1 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ, vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết là 7 tỷ USD). Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn là 7,9 tỷ USD , tăng 19,1% so với cùng kỳ. - Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh là 18.400 tỷ đồng, vượt 27,5% dự đóan Trung ương giao, vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu của Nghị quyết là 14.428 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách cho địa phương là 6.233 tỷ đồng, đạt 100% dự đoán, tăng 19% so với cùng kỳ. Chỉ tiêu xã hội : - Giảm tỷ suất sinh thô 0,2%; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,12% đạt mục tiêu Nghị quyết. - Cơ bản hoàn thành phố cấp bậc trung học, đạt mục tiêu Nghị quyết. - Đạt 85% trạm y tế có bác sĩ phục vụ ổn định, đạt mục tiêu Nghị quyết; có 98,3% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, thấp hơn so với mục tiêu Nghị quyết; 5 bác sĩ/1 vạn dân, đạt mục tiêu Nghị quyết. Tỷ lệ giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 19 giường bệnh, đạt mục tiêu Nghị quyết. - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 14,5%, đạt mục tiêu Nghị quyết; trẻ em dưới 2 tuổi còn 8,5% đạt mục tiêu Nghị quyết. - Tạo việc làm mới cho 85 ngàn lao động, đạt mục tiêu Nghị quyết; hạ tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 2,8% cuối năm 2009 xuống còn 2,6%, cuối năm 2010; nâng tỷ lệ
  • 37. - 33 - thời gian sử dụng lao động ở nông thôn từ 87% cuối năm 2009 lên 87,5% vào cuối năm 2010. -Tuyển mới và đào tạo nghề cho 58.500 người, đạt mục tiêu Nghị quyết; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 39% cuối năm 2009 lên 41% vào cuối năm 2010 vượt mục tiêu Nghị quyết. - Hạ tỷ lệ hộ nghèo từ 6,29% cuối năm 2009 xuống còn 3,68% cuối năm 2010, vượt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết là 4,27%). - Toàn tỉnh đạt 86% ấp, khu phố văn hóa và 94% gia đình văn hóa, đạt mục tiêu Nghị quyết. - Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99%, đạt mục tiêu Nghị quyết. 2.1.3 Hoạt động ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2010:[3] Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ phần phải đạt vốn điều lệ 3000 tỷ đồng vào năm 2010. Do vậy, hầu hết tất cả các ngân hàng nhỏ đều ráo riết chạy đua tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phần, trái phiếu. Từ nguyên nhân này mà các ngân hàng phải đối mặt với các áp lực về huy động vốn và tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá biến động,… Trong năm 2010, Chính phủ rất mạnh mẽ trong việc đưa ra các giải pháp và chính sách để điều chỉnh thị trường. Vào đầu năm, gói kích cầu được áp dụng để giữ cho thị trường phát triển đúng nhịp. Gói hỗ trợ này đã dừng triển khai vào nữa cuối năm và thay vào đó là các chỉnh sách ổn định kinh tế vĩ mô. Vào cuối năm, Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý gia hạn thời gian hiệu lực áp dụng vốn điều lệ mới đến hết ngày 31/21/2011, giải tỏa áp lực tăng vốn. Hoạt động tín dụng năm 2010 tăng 29,81% so với cuối năm 2009; trong đó; tín dụng VND tăng 25,3%, tín dụng ngoại tệ tăng 49,3%. Hiện nay, các ngân hàng đã thực hiện đồng thuận lãi suất huy động VND không vượt quá 14%/năm; lãi suất cho vay bình quân 15,27%/năm. Lãi suất huy động và cho vay bằng USD tăng khoản 0,5%/năm so với cuối năm 2009, hiện lãi suất huy động bình quân ở mức 4,08%/năm, lãi suất cho vay bình quân đang là 6,26%/năm.
  • 38. - 34 - Theo số liệu của NHNN, tính đến thời điểm năm 2010, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống tăng 0,7%. Tổng phương tiện thanh toán đến hết 31/12/2010 tăng 25,3% so với cuối năm 2009; huy động vốn tăng 27,2%. Vốn khả dụng bằng VND của các tổ chức tín dụng diễn biến theo xu hướng tương đối ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán và yêu cầu dự trữ bắt buộc. 2.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á: 2.2.1 Lịch sử hình thành:[10] Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á Tên giao dịch quốc tế : DAI A COMMERCIAL JOINSTOCK BANK Tên viết tắt : DAI A BANK Giấy phép hoạt động : Số 0036NH - GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp ngày 23/06/1993. Giấy CNĐKKD : Số 059169 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp cho đăng ký lần đầu ngày 22/07/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 12 ngày 20/10/2007. Mã số thuế : 3 6 0 0 2 5 1 6 4 2 Điện thoại : (061) 3846831 - 3941066 Fax : (061) 3842926 Email : info@daiabank.com.vn Website : www.daiabank.com.vn Trong đó : Vốn điều lệ : 3.100 tỷ đồng Hội sở: Trụ sở chính: 56-58 đường CMT8, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Ðồng Nai.
  • 39. - 35 - Mạng lưới hoạt động: Gồm 56 chi nhánh và Phòng giao dịch trên cả nước. * Đồng Nai: 1 Hội Sở, 1 Sở giao dịch, 5 Chi nhánh và 17 Phòng giao dịch * TP.Hồ Chí Minh: 1 Chi nhánh và 12 Phòng giao dịch. * Hà Nội: 1 Chi nhánh và 10 Phòng giao dịch. * Bình Dương: 1 Chi nhánh và 2 Phòng giao dịch. * Bà Rịa - Vũng Tàu: 1 Chi nhánh. - Ngân hàng TMCP Đại Á là Ngân hàng TMCP đầu tiên của tỉnh Đồng Nai chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 30/7/1993, với vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng. - Năm 2000 -2001 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Đại Á Ngân hàng. Đó là giai đoạn hoàn thành và thực hiện phương án sát nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh. Đại Á ngân hàng nâng vốn điều lệ lên thành 8 tỷ đồng. - Năm 2002, tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động: 01 Hội sở chính, 04 Chi nhánh tại Tp Biên Hòa và Thị xã Long Khánh. - Năm 2003, tăng vốn điều lệ lên 25 tỷ đồng, thuộc sở hữu của 70 cổ đông, trong đó có 02 cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư phát triển chi nhánh tỉnh Đồng Nai và Công ty Tín Nghĩa. - Tháng 7/2003, khai trương Phòng giao dịch Tam Phước tại huyện Long Thành. - Trong năm 2003, ngân hàng TMCP Đại Á khá thành công trong lĩnh vực tài trợ vốn cho các hộ dân (sản xuất thương mại, dịch vụ, nông nghiệp), doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt cho vay tiêu dùng, xây dựng và sửa chữa nhà ở. - Năm 2004, tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ đồng với số lượng cổ đông sở hữu vốn là 73. Ngân hàng Đầu tư phát triển chi nhánh Đồng Nai hợp đồng liên kết hỗ trợ ngân hàng TMCP Đại Á trong lĩnh vực phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin, nâng cao nghiệp vụ, cấp tín dụng. - Tháng 5/2004, tham gia dự án Tài chính Nông thôn 2 do Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA) tài trợ.
  • 40. - 36 - - Tháng 3/2005, khai trương Chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng Bom. - Ngày 31/12/2006, tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động gồm: 01 Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch. - Ngày 02/01/2007, khai trương Phòng giao dịch Thạnh Phú, trụ sở tại xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu. - Ngày 27/01/2007, khai trương Phòng giao dịch Thống Nhất, trụ sở tại xã Quang Trung, huyện Thống Nhất. - Ngày 12/4/2007, khai trương Phòng giao dịch Thanh Bình, Tp. Biên Hòa. - Năm 2007, ngân hàng TMCP Đại Á thực hiện thành công công tác chuyển đổi mô hình hoạt động và chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng Thương mại cổ phần đô thị tại Quyết định số 2402/QD_NHNN ngày 10/11/2007. - Theo quyết định này, tên gọi mới của ngân hàng TMCP nông thôn Đại Á bằng tiếng Việt là: ngân hàng TMCP Đại Á, tên viết tắt bằng tiếng Việt là Đại Á ngân hàng, tên đầy đủ bằng tiếng Anh là: Great Asia Commercial Joint – Stock Bank, tên viết tắt bằng tiếng Anh là: Great Asia Bank. - Ngày 11/12/2007, khai trương Phòng giao dịch Tân Hiệp. - Ngày 26/02/2008, Sở giao dịch 1 tp Hồ Chí Minh là đơn vị ngoại tỉnh đầu tiên sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình chính thức đi vào hoạt động. - Ngày 19/4/2008, ngân hàng TMCP Đại Á đã phát hành thử nghiệm thành công thẻ ATM mang tên “ Chìa khóa đa năng”, đánh dấu bước phát triển của ngân hàng TMCP Đại Á trên thị trường tài chính. - Bắt đầu từ tháng 5/2008, Ngân hàng TMCP Đại Á chính thức triển khai sản phẩm dịch vụ mới SMS BANKING. Chỉ bằng cách soạn tin nhắn điện thoại gửi 997 khách hàng sẽ nhanh chóng nhận được những thông tin của mình. - Ngày 30/07/2008, Ngân hàng TMCP Đại Á (Đại Á Ngân hàng) tổ chức Lế kỷ niệm 15 thành lập và đón nhận Huân chương Lao động hạng III của Chủ tịch nước trao tặng. Đây là mốc son quan trọng, đánh dấu chặng đường 15 năm xây dựng và trưởng thành của Đại Á Ngân hàng trên thị trường tài chính Việt Nam. Cùng với ngành ngân
  • 41. - 37 - hàng cả nước, Ngân hàng TMCP Đại Á đang bước vào một giai đoạn phát triển mới sau 15 năm thành lập. - Ngày 2/10/2008, Khai trương chi nhánh Hà Nội. - Ngày 25/10/2008, tại khách sạn Rex (tp Hồ Chí Minh) đã diễn ra lễ ký kết gia nhập Hệ thống liên minh thẻ VNBC. Kể từ đây, ngân hàng TMCP Đại Á đã chính thức trở thành thành viên của hệ thống VNBC. - Ngày 27/11/2008, Khai trương PGD Phương Lâm tại số 06, Quốc lộ 20, Ấp Thanh Thọ, xã Phú Thanh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Quý I năm 2009, DaiABank tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng. - Ngày 13/4/2009: DaiABank chính thức triển khai hình thức “Gửi tiền bằng phong bì qua máy ATM” trên toàn hệ thống. - Ngày 22/4/2009: Khai trương PGD Hà Huy Tập tại địa chỉ 91 Hà Huy Tập, Huyện Gia Lâm – Hà Nội. - Khai trương PGD Nguyễn Chí Thanh tại 118 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa – Hà Nội. - Ngày 28/4/2009: Khai trương PGD Tân Phú tại 149 Nguyễn Sơn, P.Phú Thạnh, Q.Tân Phú. - Ngày 2/6/2009: Khai trương PGD Nhơn Trạch tại địa chỉ Ngã Ba, Ấp Bến Cam, xã Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai. - Ngày 7/7/2009: Khai trương Quỹ tiết kiệm Xuân An tại số 10 đường Lê Lợi, Phường Xuân An, Thị xã Long Khánh, Đồng Nai. - Ngày 7/8/2009: Khai trương Chi Nhánh Bình Dương tại 553 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một. - Ngày 9/9/2009: Khai trương PGD Quang Trung tại địa chỉ 573 Quang Trung, phường Phú La, Quận Hà Đông, TP Hà Nội. - Ngày 18/9/2009: Khai trương PGD Bảo Hòa tại số 407, ấp Hòa Bình, xã Bảo Hòa, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
  • 42. - 38 - - Ngày 13/10/2009: Khai trương PGD Long Thành tại địa chỉ Đường quốc lộ 51 A, Khu Phước Thuận, Thị trấn Long Thành, Huyện Long Thành, Đồng Nai. - Khai trương PGD Hoàng Hoa Thám tại 94 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM. - Ngày 14/12/2009: Khai trương Phòng Giao Dịch Hàng Buồm tại 54 Hàng Buồm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. - Khai trương PGD Âu Cơ tại địa chỉ 954 Âu Cơ, phường 14, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. - Ngày 30/12/2009: Khai trương Phòng Giao dịch Thụy Khuê tại 249A Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội và PGD Yên Phụ tại 7A Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Hà Nội. Năm 2010 - Ngày 29/04/2010: Khai trương Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu tại địa chỉ 63 Lê Hồng Phong, thành phố Vũng Tàu. - Ngày 5/1/2010: Khai trương PGD Tạ Uyên tại địa chỉ số 134 đường Tạ Uyên, F.4, Q.11, TP.HCM. - PGD Nguyễn Thị Định tại địa chỉ số 519 Nguyễn Thị Định, KP1, F.Cát Lái, Q.2, TP.HCM. - Ngày 16/1/2010: Khai trưởng Sở Giao dịch Đồng Nai tại 56 - 58 CMT8 Biên Hòa, Đồng Nai. - Ngày 29/04/2010: Khai trương Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu tại 63 Lê Hồng Phong, thành phố Vũng Tàu. - Ngày 21/05/2010: Khai trương PGD Tân Phong tại địa chỉ số 378, Quốc lộ 1 A, P. Tân Tiến, TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Ngày 21/07/2010: Chuyển đổi Quỹ tiết kiệm Quyết Thắng thành PGD Quyết Thắng tại 152 – CMT8 Biên Hòa Đồng Nai. - Ngày 23/12/2010: Sở Kế Hoạch Đồng Nai đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho NH TMCP Đại Á với vốn điều lệ là 3.100 tỷ đồng.
  • 43. - 39 - - Hơn 17 năm qua, với định hướng chiến lược đúng đắn và sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, sự năng động sáng tạo cùng sự am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên đã đưa ngân hàng TMCP Đại Á vượt qua nhiều thách thức trở thành 1 ngân hàng thương mại phát triển vượt bậc cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ, từng bước khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế không chỉ trong phạm vi tỉnh Đồng Nai mà còn mở rộng ra các tỉnh lân cận, Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Vũng Tàu,.. góp phần tích cực trong sự nghiệp phát triển đất nước và hệ thống ngân hàng. 2.2.2 Lĩnh vực họat động kinh doanh của ngân hàng [10]: Trong nhiều năm qua, Đại Á Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu tài chính ngân hàng đa dạng cho người dân trên địa bàn. Bên cạnh việc chú trọng triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống như: cho vay mua nhà, bất động sản; huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán bằng VNĐ, vàng, đại lý thu đổi ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân đặc biệt chú trọng đến đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chi trả, thu tiền mặt… Đặc điểm sản phẩm kinh doanh : Là một ngân hàng TMCP với các ngành nghề kinh doanh đa dạng đáp ứng nhu cầu của nọi khách hàng để phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đại Á Bank đã và đang thực hiện những chính sách, giải pháp kinh doanh chủ yếu: * Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi là một yếu tố quan trọng mang tính quyết định sự tồn tại của một ngân hàng. Nghiệp vụ này giúp ngân hàng có thể chủ động huy động vốn với CP thấp, hiệu quả. Hiện nay Đại Á cung cấp cho khách hàng 2 loại dịch vụ tiền gửi: tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn. * Tiền gửi thanh toán: - Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở tài khoản cho khách hàng gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này
  • 44. - 40 - mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. - Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, mặc dù dố dư tiền gửi không lớn, nhưng là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán. * Tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại sản phẩm tiền gửi được thiết kế dành riêng cho đối tượng khách hàng cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục đích an toàn, sinh lời. Đối với loại tiền gửi này khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, nên ngân hàng thường trả lãi thấp cho loại tiền gửi này. * Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình được người dân ưa chuộng hơn, với chính sách lãi suất hợp lý. Là loại hình tiền gửi khách hàng khách hàng được rút sau một thời gian nhất định. Ngân hàng có thể lên kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. * Loại hình cho vay : Trong những năm qua hoạt động tín dụng của Đại Á Bank luôn đạt mức tăng trưởng tốt. Các SP của ĐA luôn đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế, cung cấp nhiều SP tín dụng như: Cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng hành các dự án đầu tư, cho vay hỗ trợ SXKD, cho vay nông nghiệp, chăn nuôi và cho vay cán bộ công nhân viên… Cho vay hỗ trợ SXKD : Là hình thức cho vay SXKD nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên phục vụ cho hoạt động SXKD. - Mức cho vay: tối đa 70 % nhu cầu của dự án. - Lãi suất: theo quy định của ngân hàng tại từng thời điểm. - Thời hạn: ngắn hoặc trung hạn. - Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng, gốc trả dần theo khả năng trả nợ của khách hàng hoặc theo thỏa thuận.
  • 45. - 41 - - Tài sản đảm bảo: thuộc về sở hữu, sử dụng hợp pháp, của bên vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay nông nghiệp, chăn nuôi : - Số tiền vay: theo nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng. - Loại tiền vay: VNĐ - Thời hạn vay: phù hợp với chu kỳ kinh doanh (nhưng không vượt quá thời gian được phép canh tác, sản xuất ). - Phương thức vay: từng lần, trả góp. - Phương thức thanh toán: + Trả lãi hàng tháng tính trên dư nợ giảm dần, gốc trả dần theo phân kỳ. + Trả lãi hàng tháng, gốc trả cuối kỳ. - Có tài sản đảm bảo bằng tài sản của bên vay hoặc của bên thứ ba. Cho vay mua bất động sản: - Mức vay: tối đa 90 % giá mua bất động sản. - Thời hạn: lên đến 15 năm. - Lãi suất vay: theo quy định của ngân hàng. - Phương thức trả nợ: lãi trả hàng tháng, gốc trả dần theo thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng hoặc theo khả năng trả nợ của khách hàng. - Điều kiện vay: có mục đích mua bán, sữa chữa bất động sản rỏ ràng và hợp pháp. - Có tài sản đảm bảo: thuộc quyền sở hữu, hoặc tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay. 2.2.3 Sơ đồ bộ máy và mô hình tổ chức của Đại Á ngân hàng : * Bộ máy quản trị và điều hành: - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.
  • 46. - 42 - * Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Danh sách Hội đồng quản trị: - Chủ tịch : Ông QUÁCH VĂN ĐỨC - Phó chủ tịch thường trực : Ông LÊ HỮU TỊNH - Phó chủ tịch : Ông ĐỖ MINH TOÀN - Phó chủ tịch : Ông VÕ VĂN TÝ - Thành viên : Ông ĐẶNG ANH MAI - Thành viên : Ông NGUYỄN VĂN MINH - Thành viên : Ông ĐỖ VĂN THẮNG * Các hội đồng tham mưu cho Hội đồng quản trị: - Hội đồng nhân sự: có chức năng tư vấn cho ngân hàng các vấn đề về quản lý và phát triển nguồn nhân lực. - Hội đồng đầu tư: có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. - Hội đồng tín dụng: quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro trên toàn hệ thống ngân hàng. * Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm. Danh sách ban kiểm soát: - Trưởng ban kiểm soát : Ông Nguyễn Xuân Khánh. - Thành viên : Ông Mai Trọng Luận. - Thành viên : Bà Dương Thị Huệ. - Thành viên : Bà Trần Thị Thu. - Thành viên : Ông Nguyễn Văn Hòa.