SlideShare a Scribd company logo
1 of 200
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG QUANG TUYẾN
KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
THEO HIỆP ƯỚC BASEL II
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG QUANG TUYẾN
KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
THEO HIỆP ƯỚC BASEL II
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9 34 04 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Tô Kim Ngọc
2. TS. Tô Thị Ánh Dương
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Đặng Quang Tuyến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................10
1.1. Tình hình nghiên cứu về kiếm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại ..............................................................................................................10
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu..........................................................................18
1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu .................................................19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ........................................................................................................................22
2.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại ..22
2.2. Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại
theo Basel II ............................................................................................................29
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng
Trung ương đối với ngân hàng thương mại .............................................................52
2.4. Kinh nghiệm KSRR theo Basel II tại một số quốc gia trên thế giới và bài học
cho Việt Nam ..........................................................................................................56
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................76
3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017...76
3.2. Thực trạng rủi ro và kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại..................................................79
3.3. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro theo
Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại
giai đoạn 2010 - 2017..............................................................................................94
3.4. Phân tích mô phỏng kết quả Stress Test và một số hàm ý chính sách cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với kiểm soát rủi ro các ngân hàng thương mại .....111
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KIỂM SOÁT RỦI RO
THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................127
4.1. Lộ trình áp dụng kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II ...................................................................127
4.2. Giải pháp áp dụng và hoàn thiện KSRR theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước
đối với hệ thống NHTM Việt Nam........................................................................131
4.3. Kiến nghị áp dụng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam đối với hệ thống NHTM ...............................................................................150
KẾT LUẬN..........................................................................................................163
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
AEC Cộng đồng Asean
BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
CAR Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cần thiết trên tài sản (Capital Assets Ratio)
CBRC Ủy ban quản lý ngân hàng Trung Quốc
CIRC Ủy ban quản lý bảo hiểm Trung Quốc
CQGS Cơ quan giám sát
CQTTGSNH Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
CSRC Ủy ban quản lý chứng khoán Trung Quốc
DPRR Dự phòng rủi ro
DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
EAD Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Defaut)
HĐQT Hội đồng quản trị
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
IRB Phương pháp xếp hạng nội bộ
IT Công nghệ thông tin
KSNB Kiểm soát nội bộ
KSRR Kiểm soát rủi ro
LGD Tổn thất tại thời điểm vỡ nợ (Loss at Given Defaut)
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTƯ/NHTW Ngân hàng trung ương
PD Xác suất vỡ nợ (Probability of Defaut)
QLRRLS Quản lý rủi ro lãi suất
QTRR Quản trị rủi ro
ROA Khả năng sinh lời
RRHĐ Rủi ro hoạt động
RRTD Rủi ro tín dụng
RRTN Rủi ro tác nghiệp
RRTT Rủi ro thị trường
RWA Tài sản có rủi ro
ST Strest Test (Mô hình kiểm tra khả năng chịu đựng tổn thất của
NHTM)
TCTD Tổ chức tín dụng
TPP Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTTD Thị trường tín dụng
VaR Giá trị có thể tổn thất
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
XHTD Xếp hạng tín dụng
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch sử phát triển của Basel ....................................................................36
Bảng 2.2. Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ....................43
Bảng 2.3. Quy trình ST đối với từng loại rủi ro.......................................................48
Bảng 2.4. Thách thức ngân hàng Trung Quốc đối mặt khi thực hiện Basel II.........64
Bảng 3.1. Quy mô của hệ thống NHTM Việt Nam 2010 - 2017 .............................76
Bảng 3.2. Khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam, 2010-2017...............77
Bảng 3.3. Hệ số CAR của hệ thống NHTM Việt Nam, 2010 - 2017.......................78
Bảng 3.4. Danh sách các NHTM sử dụng trong mô hình Stress Test....................112
Bảng 3.5. Giả định trong cú sốc 1 .........................................................................113
Bảng 3.6. Kết quả sau cú sốc 1..............................................................................114
Bảng 3.7. Giả định trong cú sốc 2 .........................................................................114
Bảng 3.8 Kết quả sau cú sốc 2...............................................................................115
Bảng 3.9. Giả định trong cú sốc 3 .........................................................................116
Bảng 3.10. Kết quả sau cú sốc 3............................................................................116
Bảng 3.11. Giả định trong cú sốc 4 .......................................................................117
Bảng 3.12. Kết quả sau cú sốc 4............................................................................118
Bảng 3.13. Giả định trong cú sốc 5 .......................................................................118
Bảng 3.14. Kết quả sau cú sốc 5............................................................................119
Bảng 3.15. Giả định trong cú sốc 6 .......................................................................119
Bảng 3.16. Kết quả sau cú sốc 6............................................................................120
Bảng 3.17. Giả định trong cú sốc tỷ giá ................................................................121
Bảng 3.18. Kết quả sau cú sốc tỷ giá.....................................................................121
Bảng 3.19. Giả định trong cú sốc lãi suất ..............................................................122
Bảng 3.20. Kết quả sau cú sốc lãi suất ..................................................................122
Bảng 3.21. Giả định trong cú sốc thanh khoản......................................................123
Bảng 3.22. Kết quả sau cú sốc thanh khoản ..........................................................124
Bảng 3.23. Giả định kết hợp các cú sốc tín dụng, lãi suất, tỷ giá...........................125
Bảng 3.24. Kết quả sau các cú sốc kết hợp............................................................125
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng vốn tự có của 10 NTHM, 2012 - 2017......................84
Hình 3.2. Tổng vốn điều lệ của 10 NHTM, 2011 - 2017.........................................85
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tài sản có rủi ro 10 NHTM Việt Nam 2012 - 2017...86
Hình 3.4. Hệ số an toàn vốn tối thiểu 10 NHTM Việt Nam, 2011 – 2017...............86
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang được thị trường hóa ở mức cao hơn với
mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới kể từ sau khi trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007,
tham gia Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) tháng
10/2015 và Cộng đồng Asean (AEC) tháng 12/2015. Hệ thống tài chính nói chung
và các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nói riêng đang có những cơ hội
lớn song cũng phải đương đầu với những thách thức không nhỏ, đặc biệt là áp lực
cạnh tranh ngày càng cao từ những NHTM nước ngoài, đồng thời phải tuân thủ các
nguyên tắc và đáp ứng những chuẩn mực quốc tế để đảm bảo sự an toàn trong hoạt
động kinh doanh trong nước cũng như đối với hệ thống tài chính quốc tế.
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam đã
được cải thiện đáng kể trên nhiều giác độ: (1) tăng cường vị thế tài chính; (2) doanh
thu từ hoạt động kinh doanh liên tục gia tăng nhờ tốc độ tăng trưởng tín dụng và đa
dạng hóa các dịch vụ thu phí; (3) công nghệ ngân hàng đã và đang được chú trọng
đầu tư và phát triển; (4) mô hình tổ chức và quản trị điều hành đang được hoàn
thiện, v.v... Song, so với các NHTM của các nước trong khu vực và trên thế giới,
hoạt động NHTM Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó nổi bật nhất là mức
độ rủi ro cao, phát triển chưa lành mạnh và thiếu bền vững. Ở một số NHTM, vào
năm 2016-2017 quy mô nợ xấu đã lớn hơn cả vốn chủ sở hữu, thậm chí đã phải chịu
sự giám sát đặc biệt hoặc phải cơ cấu lại theo hướng hợp nhất hoặc mua lại để bảo
vệ lợi ích của người gửi tiền và không gây ra đổ vỡ lan truyền. Bên cạnh đó, nhiều
sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng đã được phát hiện với quy mô
thiệt hại lên tới nhiều ngàn tỷ đồng cho thấy hoạt động của một số NHTM nước ta
không tuân thủ nghiêm túc về quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc an toàn, và vi phạm
các quy định của pháp luật về kinh doanh và quản lý.
Nguyên nhân của thực trạng này trước hết thuộc về các NHTM, như: tăng
trưởng tín dụng nóng, cạnh tranh thiếu lành mạnh, quản trị điều hành chưa tốt, v.v...
Tuy nhiên, không thể không có trách nhiệm của các cơ quan chức năng của
Nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cơ quan trực tiếp
quản lý và giám sát hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tại Điều 4, Luật
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) (2010) đã quy định: “Hoạt động của Ngân hàng Nhà
2
nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ
thống các tổ chức tín dụng” [79].
Hiệp ước Basel II gồm hệ thống các chỉ tiêu và nguyên tắc để giám sát và đánh
giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM đã được áp dụng đầy
đủ tại nhiều quốc gia trên thế giới và tại các nước phát triển ở châu Á chính là cơ sở để
tăng cường KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam. Basel II
được công bố lần đầu vào tháng 6/2004 nhưng đến năm 2008 mới bắt đầu được áp
dụng tại Hoa Kỳ, châu Âu, các nước phát triển khác và một số nước đang phát triển.
Đây cũng là thời điểm khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu lan rộng, nên việc áp
dụng Basel II không tránh khỏi sự chậm trễ. Trước đây các NHTM của Hoa Kỳ thiên
về QTRR theo các mô hình định lượng (model-driven), sau khủng hoảng 2008-2009,
các cơ quan quản lý đã yêu cầu các NHTM cần phải quan tâm hơn đến các yếu tố
mang tính định tính (principle-driven), trong đó cần phải: (i) thiết lập cơ cấu tổ chức
hiệu quả với sự quan tâm của Hội đồng quản trị; (ii) thiết lập mức rủi ro có thể chấp
nhận được (“khẩu vị rủi ro”) để các bộ phận liên quan có cơ sở đánh giá hiệu quả điều
chỉnh rủi ro và đưa ra quyết định kinh doanh trên cơ sở cân bằng giữa hiệu quả - rủi ro;
(iii) thiết lập cơ chế báo cáo thường xuyên, liên tục và toàn diện trong toàn bộ các bộ
phận kinh doanh của NHTM; (iv) đảm bảo tính đầy đủ, liên tục và phù hợp của đội ngũ
cán bộ quản lý rủi ro tại các vòng kiểm soát. Tại Úc, những ngân hàng đã được phê
chuẩn áp dụng các chuẩn mực cao nhất của Basel II từ năm 2007 như CommonWealth,
WestPac, v.v... đã khẳng định triển khai Basel II sẽ mang đến những lợi ích chiến lược,
củng cố vị thế và lòng tin của công chúng đối với các NHTM trên thị trường. Tất
nhiên, việc triển khai áp dụng những nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II cũng là
thách thức rất lớn đối với các NHTM ngay cả ở những nước phát triển. Các NHTM
phải đầu tư rất lớn, bên cạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, còn phải tập
trung vào 4 vấn đề chính: (1) yêu cầu vốn chủ sở hữu gia tăng đủ lớn để bù đắp rủi ro;
(2) cải thiện cơ sở dữ liệu và công nghệ để có thể lượng hoá, đo lường được rủi ro; (3)
đổi mới mô hình tổ chức, quản trị và điều hành đáp ứng được các yêu cầu về mô hình 3
vòng kiểm soát với sự độc lập chức năng và nhiệm vụ trong công tác QTRR; (4)
thường xuyên giám sát và thẩm định mô hình một cách độc lập đảm bảo sự vận hành
khách quan và tuân thủ các quy định, quy trình giám sát.
Trong một hệ thống đang trải qua quá trình phát triển và từng bước được
tự do hóa theo những cam kết hội nhập quốc tế, trong khi đảm bảo tăng trưởng kinh
tế hợp lý và duy trì lạm phát thấp và ổn định như ở Việt Nam, thì hoạt động giám
3
sát, KSRR trong hoạt động của các NHTM là hết sức cần thiết. Có thể nói công tác
quản lý, thanh tra, giám sát và KSRR trong ngành ngân hàng nói chung và đối với
các NHTM nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng vào việc
bảo đảm cho hệ thống ngân hàng liên tục phát triển và hoạt động an toàn, hiệu quả,
từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động giám sát ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) trong việc KSRR, đảm bảo an toàn, ổn
định hoạt động cho toàn hệ thống. Thực tiễn phát triển hệ thống tài chính trong
nước cho thấy, sự phát triển của khu vực ngân hàng và thị trường tài chính với hàng
loạt các loại hình dịch vụ hiện đại kéo theo không ít những rủi ro tiềm ẩn. Mạng
lưới của các tổ chức tín dụng (TCTD) không ngừng được mở rộng với nhiều loại
hình dịch vụ phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự ra đời
của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM,
Internet Banking, Homebanking…là những bước tiến lớn của các NHTM trong việc
ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Đi kèm với những rủi ro công nghệ là
những rủi ro hoạt động luôn thường trực, đặc biệt trong điều kiện hệ thống quản trị
điều hành kinh doanh còn non yếu như ở Việt Nam. Nếu chỉ áp dụng phương pháp
thanh tra, giám sát tuân thủ đơn thuần khó có thể phát hiện và phòng ngừa rủi ro
một cách hữu hiệu. Điều này đòi hỏi thanh tra ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an
toàn hệ thống cũng phải thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro để có thể đánh giá tổng
thể rủi ro của các TCTD cũng như của toàn hệ thống. Hội nhập kinh tế quốc tế và tự
do hóa tài chính cũng mở ra cơ hội tiếp cận nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản
lý tiên tiến của các nước trên thế giới, đồng thời cũng buộc các TCTD trong nước
phải tự vươn lên để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh gia tăng đòi hỏi công tác giám
sát ngân hàng cần bám sát và thay đổi phương thức hoạt động phù hợp với những
chuẩn mực giám sát cơ bản theo thông lệ quốc tế.
Mặc dù hoạt động thanh tra và giám sát của NHNNVN đã được chú trọng,
đổi mới và hoàn thiện trong giai đoạn vừa qua, song cơ sở pháp lý của thanh tra và
giám sát vẫn còn những hạn chế, chủ yếu dựa trên những văn bản pháp quy mang
tính hành chính, chưa thực sự khoa học, thống nhất và chưa phù hợp với thông lệ
quốc tế. Việc thanh tra và giám sát trên cơ sở rủi ro mới bước đầu được triển khai
thực hiện và còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để khắc phục thực trạng rủi ro trong
hoạt động kinh doanh như đã trình bày trên đây cũng như thực hiện đổi mới và hiện
đại hóa hoạt động của các NHTM Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh
4
tranh quốc tế trong giai đoạn mới, ngoài sự nỗ lực cố gắng của các NHTM, với vai
trò là Ngân hàng Trung ương, NHNN Việt Nam cần đổi mới phương thức và tăng
cường các biện pháp thanh tra và giám sát để KSRR đối với hoạt động kinh doanh
của các NHTM, không chỉ theo các quy định và chuẩn mực của Việt Nam mà còn phải
hướng tới đáp ứng các yêu cầu chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về QTRR tại các NHTM.
Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu dưới góc độ của từng NHTM, hầu như
không có công trình nghiên cứu vấn đề KSRR các NHTM Việt Nam dưới góc độ của
cơ quan quản lý nhà nước.
Trên thế giới, việc áp dụng toàn diện các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel,
đặc biệt là trụ cột 2 của Basel II khi đứng từ góc độ của quản lý nhà nước vào quản lý
và giám sát hoạt động các NHTM trở thành một vấn đề có tính thời sự khi mà tần suất
xảy ra các cuộc khủng hoảng ngân hàng ngày càng cao trong một thập kỷ trở lại đây.
Bởi vậy, nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về các thách thức, khả năng và lộ
trình áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của trụ cột 2 Basel II vào công tác KSRR
của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống các TCTD Việt Nam mà nòng
cốt là các NHTM, nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường KSRR theo Basel II là hết
sức cấp thiết trong bối cảnh Việt Nam đang triển khai tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
giai đoạn 2. Từ lý do trên, đề tài: “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II” đã được chọn nghiên cứu làm
luận án Tiến sĩ ngành Quản lý Kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp để áp dụng Basel II trong KSRR
tại các NHTM Việt Nam đứng từ góc độ của cơ quan quản lý nhà nước – NHNN
Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quát nêu trên, các mục tiêu cụ thể sau
đây cần được thực hiện:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSRR theo Basel II của Ngân hàng Trung
ương đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích thực trạng triển khai áp dụng Basel II trong KSRR của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM, cụ thể là nhóm 10 NHTM thuộc Đề án thí
điểm áp dụng Basel II.
5
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra các khuyến nghị chính sách để triển khai áp
dụng Basel II trong KSRR của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, khảo sát các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel
để xác định hướng triển khai nghiên cứu của luận án.
Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận về KSRR của cơ quan quản lý ngân hàng (các
NHTW hoặc Cơ quan giám sát tài chính quốc gia) trong hoạt động của các NHTM
theo Hiệp ước Basel II; hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc KSRR của NHTƯ
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM theo Basel II.
Thứ ba, phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với việc áp
dụng các khuyến nghị của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, đặc biệt là trụ cột 2
của Basel II, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc đánh giá khả
năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của Basel II nhằm KSRR có
hiệu quả.
Thứ tư, luận án phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSRR của NHNN
đối với các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017.
Thứ năm, luận giải về lộ trình phù hợp cho Việt Nam có thể áp dụng các
nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II vào hoạt động KSRR của NHNN đối với
hoạt động kinh doanh NHTM.
Thứ sáu, đề xuất những giải pháp tăng cường áp dụng Basel II trong KSRR
của các NHTM và khuyến nghị cần thiết có thể áp dụng Basel II vào hoạt động
KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động KSRR của Ngân hàng Trung
ương (NHTW) đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể là KSRR căn cứ
vào các nguyên tắc và chuẩn mực của Basell II. Tại Việt Nam, nghiên cứu được
thực hiện trên giác độ NHNN Việt Nam, cụ thể là Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng - chủ thể trực tiếp thực hiện KSRR trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nói cách khác, chủ thể nghiên cứu là NHNN Việt Nam - cụ thể tập trung
vào Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và khách thể nghiên cứu là hoạt động
KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động KSRR của NHTƯ đối
với các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II gồm (i) yêu cầu vốn tối thiểu; (ii) thanh
tra, giám sát NH; (iii) nguyên tắc thị trường, minh bạch thông tin.
Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động KSRR của NHNN Việt Nam đối
với 10 NHTM được chọn thí điểm áp dụng Basel II ở Việt Nam theo Đề án. Đồng thời,
Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc KSRR theo Basel II.
Về thời gian và số liệu nghiên cứu: Luận án nghiên cứu công tác KSRR của
NHNN Việt Nam trên cơ sở hệ thống số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong
giai đoạn 2010 - 2017, định hướng và các giải pháp được đề xuất đến năm 2020 của 10
NHTM thực hiện thí điểm theo Basel II gồm: Vietcombank, VietinBank, BIDV,
VPBank, VIB, MaritimeBank, Sacombank, MB, ACB và Techcombank.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để đảm bảo việc nhận thức về KSRR trong hoạt động của các NHTM Việt Nam
theo Hiệp ước Basel II luôn đảm bảo tính logic giữa nhận thức trực quan đến tư
duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ
thống, giữa hệ thống với môi trường xung quanh và phù hợp với các quy luật vận
động vốn có của nó.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu,
NCS sử dụng các phương pháp sau:
4.2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Luận án tiếp cận từ khung
lý thuyết về KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM được thực hiện bởi
NHTW. Các vấn đề về KSRR nghiên cứu trong Luận án này dựa trên 3 trụ cột của
Basel II gồm (i) Yêu cầu vốn tối thiểu, (ii) đặc biệt nhấn mạnh Trụ cột 2, các
khuyến nghị đối với thanh tra, giám sát NH và (iii) Kỷ luật thị trường.
Ba vấn đề này sẽ được phân tích gắn với chủ thể là Ngân hàng trung ương
(NHNNVN) nhằm (i) hệ thống hóa các quy định trong Basel II về vai trò của
NHTW đối với an toàn vốn, giám sát và duy trì kỉ luật thị trường, (ii) phân tích và
đánh giá nội dung dưới góc độ NHNNVN trong việc KSRR đối với hệ thống
NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017; (iii) Luận án đề xuất các giải pháp nhằm
7
tăng cường KSRR của NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM theo Basel II
trong thời gian tới.
4.2.2. Phương pháp tổng hợp: Luận án dùng phương pháp này để tổng hợp lý
thuyết, cơ sở lý luận và thực tế (tổng hợp kinh nghiệm của các nước), tổng hợp
đánh giá tình hình rủi ro của các NHTM và tình hình KSRR của NHNNVN.
4.2.3.Phương pháp so sánh: Có thể thấy rằng phương thức và công cụ KSRR
trong hoạt động kinh doanh của NHNN đối với các NHTM Việt Nam trong thời
gian qua chủ yếu được thực hiện bằng các quy định mang tính pháp lý của NHNN
Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các phương thức và công cụ KSRR
đã và đang được đổi mới, hoàn thiện hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế,
cụ thể là các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II. Phương pháp so sánh được áp
dụng để làm rõ: (i) sự thay đổi và khác biệt giữa các chuẩn mực quốc tế Basel I, II,
III để KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM; (ii) so sánh các quy định
về quản lý và KSRR của NHNN Việt Nam với các chuẩn mực Basel II để xác định
khoảng cách (hay những bất cập) giữa các cơ sở KSRR của NHNN và các chuẩn
mực Basel II; (iii) so sánh những khó khăn thách thức và các điều kiện áp dụng các
chuẩn mực Basel II để KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam.
4.2.4. Phương pháp điều tra thống kê: Thông qua phỏng vấn 350 người là các
chuyên gia đang làm việc trong hệ thống ngân hàng Việt Nam (Cơ quan Thanh tra,
giám sát NHNN, các Vụ chức năng liên quan khác, cán bộ quản lý rủi ro tại các
NHTM, Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, Cục Thanh tra giám sát Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và các chuyên gia tài chính, các nhà khoa
học tại các trường đại học và viện nghiên cứu...) để lấy ý kiến chuyên gia về các vấn
đề: (1) Sự cần thiết phải áp dụng KSRR Basel II tại các NHTMVN; (2) Những khó
khăn và thách thức của các NHTMVN khi áp dụng Basel II để KSRR; (3) Các lợi ích
và thách thức khi NHNN KSRR theo Basel II. Việc sử dụng phương pháp điều tra
thống kê và xử lý dữ liệu sơ cấp thu thập từ các chuyên gia nhằm bổ sung cơ sở lý
thuyết về sự cần thiết, các điều kiện và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam khi áp dụng Basel II.
4.2.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Ngoài các phương pháp nghiên
cứu định tính trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
mô hình Stress Test (kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của NHTM) được sử dụng để
mô phỏng việc KSRR của NHNN Việt Nam đối với các NHTM. Mẫu được chọn
là 10 NHTM Việt Nam được NHNN lựa chọn triển khai thí điểm tuân thủ Basel II.
8
Kết quả của áp dụng mô hình sẽ giúp đưa ra các hàm ý chính sách không chỉ để
đánh giá mức độ rủi ro, khả năng đáp ứng các chuẩn mực của Basel II mà còn cho
thấy những ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng mô hình Stress Test (ST) như một
công cụ KSRR theo định hướng cảnh báo sớm nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
Luận án sử dụng kết hợp các kết quả phân tích định tính với những kết quả
nghiên cứu định lượng sẽ là những cơ sở quan trọng để nghiên cứu và luận giải
những giải pháp góp phần triển khai áp dụng thành công Basel II trong hoạt động
KSRR của NHNN đối với các NHTM Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp mới về lý luận
Thứ nhất, Luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về
KSRR của NHTW đối với hoạt động của các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II, đặc
biệt là trụ cột 2. Luận án kế thừa mô hình kiểm tra sức chịu đựng để áp dụng vào
đánh giá 10 NHTM giai đoạn 2010-2017.
Thứ hai, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc nghiên cứu việc
áp dụng Basel II vào KSRR trong hoạt động của các NHTM của NHTW ở một số
nước trên thế giới
5.2. Đóng góp mới về thực tiễn
Một là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KSRR của NHNN Việt
Nam đối với hoạt động của các NHTM, giai đoạn 2010 - 2017.
Hai là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KSRR theo Basel II của
NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM giai đoạn 2010 - 2017.
Ba là, Luận án đề xuất các giải pháp áp dụng và kiến nghị chính sách để NHNN
Việt Nam thực hiện tốt việc KSRR đối với hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước
Basel II, đặc biệt là chi tiết hóa quy trình triển khai tuân thủ và áp dụng các công cụ
KSRR và mô hình đánh giá khả năng chịu dựng rủi ro (Stress Test) của các NHTM.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động của NHTM,
KSRR theo Basel II của NHTW đối với NHTM; làm rõ nội dung và mục tiêu KSRR
theo Basel II của NHTW đối với NHTM, đúc rút những bài học kinh nghiệm về KSRR
theo Basel II cho Việt Nam từ việc nghiên cứu điển hình tại một số quốc gia trên thế
giới. Các nhận định, đánh giá của luận án sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý, đặc biệt là các nhà lập chính sách của NHTW và các nhà quản lý NHTM có cái
9
nhìn tổng thể, đầy đủ về KSRR trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II.
Luận án có thể được coi là một tài liệu tham khảo đối với công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng nói chung, KSRR trong
hoạt động của NHTW đối với NHTM nói riêng; luận án có thể dùng làm tài liệu
tham khảo trong giảng dạy tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ ngân hàng; tài liệu tham khảo cho các học viện, viện nghiên cứu và các cơ quan
quản lý nhà nước.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng,
hình, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng
Trung ương đối với các ngân hàng thương mại.
Chương 3. Thực trạng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
Chương 4. Giải pháp tăng cường áp dụng kiểm soát rủi ro theo Basel II của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về kiếm soát rủi ro trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại
Nghiên cứu về KSRR của ngân hàng trung ương (NHTW) đối với hoạt động
của các ngân hàng thương mại (NHTM) là chủ đề mang tính thời sự và thu hút được
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, vì đây là một trong những yêu cầu cấp bách
của nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể nói rằng, những rủi ro trong hoạt động của
các NHTM ở các nước đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự ổn định và tăng trưởng của
nền kinh tế, thậm chí đã dẫn đến khủng hoảng tài chính của các quốc gia khác trong
đó có Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng trên không chỉ là những vấn đề yếu
kém trong hoạt động kinh doanh, sự quản lý của hệ thống các NHTM mà còn có vai
trò, trách nhiệm trong công tác quản lý, KSRR của NHTW với chức năng là cơ
quan quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng, tài chính.
Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về QTRR tại các ngân hàng
thương mại
Các công trình nghiên cứu trong nước
Trần Thị Việt Thạch (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II
tại Agribank”, Luận án kinh tế, Học viện Tài chính [86]. Trên cơ sở hệ thống các
vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo Basel II tại NHTM, luận án chỉ ra các lợi ích
của việc quản trị RRTD theo Basel II tại NHTM và các điều kiện để NHTM triển
khai quản trị RRTD theo Basel II. Qua thực trạng quản trị RRTD tại Agribank giai
đoạn 2010-2015, Luận án đã chỉ ra mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel II về quản trị
RRTD tại Agribank. Luận án đề xuất giải pháp và kiến nghị theo lộ trình từ năm
2016 đến năm 2020 để Agribank đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD vào cuối năm
2020. Các giải pháp được xây dựng trên nền tảng lý luận, kinh nghiệm thực tiễn,
thực tiễn tại Agribank và đảm bảo sự phù hợp với chủ trương của Chính phủ và
NHNN Việt Nam.
Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Agribank, Luận án
tiến sĩ [2]. Với cách tiếp cận truyền thống, nội dung luận án tập trung đánh giá thực
trạng quản trị RRTD tại Agribank trong giai đoạn 2005-2010 và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Agribank, các giải pháp của luận án tập trung xử lý
11
các vấn đề còn tồn tại trong quản trị RRTD song chưa đáp ứng được việc tuân thủ
Basel II về quản trị RRTD.
Trần Việt Dung (2016), Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II: Kinh nghiệm quốc
tế và hàm ý cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân [16]. Luận án đã xây dựng các điều kiện cần thiết để áp
dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng; rút ra những bài học kinh
nghiệm của một số nước trong việc thực hiện các quy định của Hiệp ước vốn Basel
II; phân tích những khó khăn mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt trong
quá trình áp dụng các quy tắc trên cả ba trụ cột trong Hiệp ước vốn; đề xuất các giải
pháp để thực hiện tốt các quy định của Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Tuy nhiên, việc đưa ra các giải pháp KSRR của NHTW đối với các
NHTM theo Basel II chưa được đề cập trong công trình.
Tạ Ngọc Sơn (2010), “Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế [69]. Công trình đã
đi sâu nghiên cứu về quản lý rủi ro lãi suất (QLRRLS) nhưng chưa đề cập đến
KSRR tại các NHTM Việt Nam theo các tiêu chuẩn của Basel. Luận án đã đề xuất
các điều kiện để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro lãi suất bằng phương pháp giá
trị có thể tổn thất (Value at Risk- VaR) tại các NHTM Việt Nam, bao gồm: (1) Cơ
sở lãi suất chuẩn tại Việt nam được áp dụng để đo lường rủi ro lãi suất, trong đó
kiến nghị giá trị lãi suất VNIBOR (Vietnam InterBank Offered Rate) cho các kỳ
hạn nhỏ hơn 1 năm và lãi suất trái phiếu Chính phủ (Government Bonds) cho các
kỳ hạn lớn hơn 1 năm, (2) những thay đổi cần có trong hệ thống ngân hàng lõi
(Core Banking) để tăng sức mạnh và tăng tính tương thích với các phần mềm quản
lý rủi ro lãi suất đang chào bán trên thế giới, (3) khả năng tự nghiên cứu viết riêng
cho mình phần mềm QLRRro lãi suất tại mỗi NHTM Việt Nam, (4) sự cần thiết
phải kiểm chứng các giá trị VaR. Tuy nhiên, định hướng QLRRLS tại các NHTM
Việt Nam cần cụ thể hơn, cần phải rõ cho khoảng thời gian nào, các mục tiêu cần
đạt được trong QLRRLS của các NHTM Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế và lộ
trình thực hiện các giải pháp như thế nào.
Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự (2013), “Hoạt động ngoại bảng và quy
trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam”[68]. Bài viết đã chỉ ra
06 điểm hạn chế trong quy trình QTRR của các ngân hàng, trong đó nhấn mạnh tới
hạn chế liên quan tới nguồn lực con người, công nghệ; sự yếu kém trong khả năng
phối hợp QTRR giữa các bộ phận trong ngân hàng; và nhận thức của NHTM về tầm
12
quan trọng của hoạt động QTRR là những rào cản lớn nhất đối với hiệu quả QTRR trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Nguyễn Hồng Hà (2017) bài viết “Ứng dựng chuẩn Basel II vào quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam: Trường hợp LienvietPostbank”,
[129]. Bài viết phân tích hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn
và thử thách đặc biệt trong điều kiện hội nhập. Một trong những vấn đề đặt ra đối với
toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam là tình trạng RRTD dẫn đến nợ xấu, bởi trình độ
quản trị còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, thông tin thiếu minh bạch và không đầy
đủ,… Vì vậy, để QTRR tín dụng có hiệu quả cần phải xây dựng một mô hình quản trị
theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện hội nhập. Các nguyên tắc Basel về
quản lý rủi ro tín dụng chính là nền tảng xây dựng mô hình QTRR tín dụng tại các
NHTM Việt Nam nói chung và LienvietPostbank nói riêng. Bài viết nêu lên sự cần
thiết áp dụng các chuẩn mực Basel trong QTRRTD tại LienvietPostbank, áp dụng các
nguyên tắc cơ bản của Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng,.., từ đó đề xuất một số
giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu tại LienvietPostbank trong hiện tại và
tương lai.
Đào Thị Thanh Tú (2014),“Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại
các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Học viện Ngân hàng [129]. Tác giả cho
rằng: Trong xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải đáp ứng các
yêu cầu quản trị nói chung và QTRR nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời
mở ra các cơ hội để ngành Ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các
chuẩn mực đó. Bài viết đã đưa ra 4 nguyên tắc về QTRR hoạt động và 08 giải pháp
nâng cao QTRRHĐ.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Về khía cạnh lựa chọn chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả trong ngân hàng,
nghiên cứu của Michael McAleera và cộng sự (2013) [117] đã chỉ ra rằng, chiến
lược QTRR mạo hiểm mang lại mức chi phí trung bình về vốn rẻ hơn, và giúp tối
thiểu hóa chi phí về vốn hàng ngày thường xuyên hơn trong cả thời kỳ dự báo so
với chiến lược QTRR cẩn trọng. Tuy nhiên, chiến lược QTRR mạo hiểm có thể gây
ra những vi phạm và đẩy một Tổ chức Ký nhận uỷ thác (ADI) tới việc bị cấm kinh
doanh tạm thời hoặc vĩnh viễn. Do đó, chiến lược QTRR cẩn trọng được xem xét áp
dụng đối với một ADI nếu nó muốn nằm trong “vùng xanh an toàn” của Basel II.
Về đánh giá tính hiệu quả của Basel II đối với việc đo lường rủi ro, nghiên cứu
của Gunnar Wahlstroms (2012) [109] chỉ ra rằng, mặc dù việc xây dựng và ban hành
13
Basel II trên thực tế là rất tốt, nhưng vẫn còn sự quan ngại đáng kể về những cách thức
đo lường rủi ro của Basel II có thể ảnh hưởng xấu tới hoạt động của ngân hàng.
Về ước lượng tác động của yếu tố rủi ro hoạt động tới hệ thống Ngân hàng
thương mại nhà nước và tư nhân (trường hợp cụ thể ở Thổ Nhĩ Kỳ), nghiên cứu của
Ali Bayrakdaroğlu và cộng sự (2013) [92] đã sử dụng phương pháp phân tích hệ
thống mờ (FAHP - Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để ước lượng các yếu tố rủi
ro hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, ngân hàng có cấu trúc nguồn vốn
khác nhau sẽ có sự đối phó khác nhau đối với những yếu tố rủi ro hệ thống và
không có một công thức chung nào áp dụng cho toàn bộ các ngân hàng.
Về khía cạnh đánh giá tính hiệu quả của các chính sách điều tiết tín dụng,
nghiên cứu của Sebastian Poledna và cộng sự (2013) [121] chỉ ra rằng, trong cả 03
chính sách quản lý điều tiết tín dụng (Credit Regulation Policies) gồm chính sách
không quản lý (chỉ áp đặt giới hạn đòn bẩy tối đa); chính sách theo Basel II; và chính
sách phòng hộ hoàn hảo thì không có chính sách nào là tối ưu đối với mọi đối tượng.
Những nhà đầu tư trung lập về rủi ro thì ưa thích chính sách không quản lý với mức
đòn bẩy tối đa thấp; ngân hàng thì ưa thích chính sách phòng hộ hoàn hảo; những nhà
quản lý quỹ thì ưa thích chính sách không quản lý với mức đòn bẩy tối đa cao. Theo tác
giả thì không ai ưa thích chính sách điều tiết tín dụng theo Basel II. Mặc dù trong bài
nghiên cứu này, tác giả không đưa ra giải pháp xây dựng một chính sách tín dụng hoàn
hảo nhưng nhấn mạnh rằng yếu tố quan trọng nhất chính là phải minh bạch hơn. Theo
đó, một thị trường tín dụng minh bạch mới được xây dựng, ở đó lãi suất cho vay được
xác định dựa trên rủi ro của người cho vay và người đi vay.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về việc áp dụng các chuẩn mực/
các trụ cột của Basel II tại các NHTM
Các công trình nghiên cứu trong nước
Phạm Huy Hùng (2015) “Các yêu cầu của chuẩn mực Basel II về đánh giá
rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã chỉ ra những bất cập
hiện nay trong công tác xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) tại các NHTM Việt
Nam, trong đó xác định rõ những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế này gồm: (i)
chưa có khung pháp lý rõ ràng cho XHTDNB; (ii) hạ tầng công nghệ thông tin tại
các NHTM không đồng đều; (iii) chất lượng nguồn nhân lực thấp; (iv) chất lượng
thông tin đầu vào thiếu minh bạch và hệ thống cơ sở dữ liệu không đáng tin cậy.
Một số giải pháp, kiến nghị được đưa ra, tuy nhiên cần được nghiên cứu cụ thể, chi
tiết hơn bởi những giải pháp trong bài nghiên cứu này mang tính định hướng là
14
chính. Phương pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) hạn chế ở
phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ
bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc
vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch
sử và phân tích mô hình kinh tế lượng. Kết quả XHTDNB boộ mang tính chủ quan
và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hoá rủi ro, hỗ
trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu tối thiểu bù đắp
rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế trong QTRR danh mục, đánh giá tín dụng, xác
định khẩu vị rủi ro… của ngân hàng.
Đinh Xuân Cường và cộng sự (2014), “Đòn bẩy để các Ngân hàng thương
mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước vốn Basel II”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh
tế và Kinh doanh, tập số 30, số 3 [10]. Bài viết đã nhấn mạnh những khó khăn của
các TCTD Việt Nam khi áp dụng Basel do tình trạng thiếu thông tin tín dụng tin
cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích, đo lường RRTD. Theo nghiên cứu
này, hầu hết các ngân hàng thuộc top trên đã đáp ứng được tiêu chuẩn về tỷ lệ an
toàn vốn (>8%) nhưng cách tính vốn ở Việt Nam cũng còn khá nhiều vấn đề như
cách xác định tỷ lệ tài sản rủi ro hay tổng tài sản có nên tỷ lệ vốn này (CAR) có thể
chưa thật sự chính xác.
Nguyễn Đức Trung (2012), “Đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel”, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng [81]. Luận án đã luận giải một cách có hệ
thống các vấn đề về đảm bảo an toàn ngân hàng trên góc độ vĩ mô và vi mô và các
nội dung cơ bản của các Hiệp ước Basel. Luận án đã khảo sát và đánh giá việc đảm
bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011 và đề xuất các giải pháp
theo lộ trình để đảm bảo an toàn cho các NHTM Việt Nam theo Basel II giai đoạn
2012 - 2021. Tác giả chủ yếu tập trung vào trụ cột 1 của Hiệp ước Basel II là tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu (CAR) và đưa ra hai (02) hệ thống giải pháp đảm bảo an toàn vốn
dựa trên 02 góc độ khác nhau: Góc độ quản trị từ chính các NHTM và góc độ từ
NHNNVN. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu mới chỉ đề cập tới thực trạng đảm bảo
mức CAR của hệ thống NHTM Việt Nam và đưa ra giải pháp. Phương pháp sử dụng
chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, nghiên cứu chưa đề cập chuyên
sâu đến trụ cột 2 và 3.
Luận án của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2012): “Quản trị rủi ro trong kinh
doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel”, Luận án Tiến sĩ
15
kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội [74], phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ
giới hạn xung quanh những chuẩn mực QTRR được nêu trong Hiệp ước Basel, đi sâu
phân tích thực trạng hoạt động QTRR của các NHTM Việt Nam theo ba trụ cột của
Basel II từ khi Việt Nam chính thức có hệ thống ngân hàng hai cấp đến nay (từ 1988).
Luận án mới đề cập đến QTRR trong kinh doanh của các NHTM, chưa đề cập đến
KSRR nói chung trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Luận án chưa chỉ ra được lộ
trình áp dụng các chuẩn mực QTRR trong kinh doanh theo Hiệp ước Basel đối với các
NHTM Việt Nam. Do vậy, đây vẫn là khoảng trống để tác giả tiếp tục nghiên cứu
KSRR tại các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel hiện nay. Bài viết sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra thống kê, phương
pháp chuyên gia, còn thiếu các mô hình phân tích mang tính định lượng.
Nghiên cứu của tác giả Tô Thị Ánh Dương (2006)“Những giải pháp để hệ
thống Ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực
đánh giá ngân hàng an toàn theo Hiệp ước Basel” [17] đã đề cập một cách quy mô
nhất và hoàn chỉnh nhất từ trước tới nay về nội dung Hiệp ước vốn Basel và thực
trạng áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu trụ cột 2, tác giả chỉ đặt trọng
tâm vào công tác thanh tra, giám sát, đánh giá an toàn như là một chức năng của
NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM, mà chưa làm rõ được sự quan trọng của
việc thanh tra, giám sát, đánh giá nội bộ của chính những NHTM đó.
Một số bài viết như: “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng
trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II” [73] của tác giả Lê Thanh Tùng (Tạp
chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 15 - năm 2014, trang 18-21), trên cơ sở lý luận
và các khuyến nghị của Ủy ban Basel trong Hiệp ước Basel II về hệ thống
XHTDNB, tác giả đã đề xuất các giải pháp để xây dựng và ứng dụng hệ thống
XHTDNB theo phương pháp IRB của Hiệp ước Basel II. “Hệ thống kiểm soát nội
bộ gắn với quản lý rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” của Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (Tạp chí Ngân hàng số 24 tháng
12/2012, trang 20-26), nội dung bài viết đưa ra các nhận định về tính chất mới của
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng như những bất cập của hệ thống kiểm soát nội
bộ của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó các tác giả đã có một số đề xuất đối với
công tác kiểm soát nội bộ tại các NHTM đáp ứng yêu cầu ngăn ngừa và KSRR. “Hạn
chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng Basel II - Nhìn từ kinh
nghiệm quốc tế” của Nguyễn Thị Vân Anh (Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ,
số 20- tháng 10/2014 trang 36-39), trên cơ sở khảo sát và rút ra giá trị tham khảo từ
16
việc áp dụng Basel tại Singapore, Malaysia, Philipines. Bài viết đề xuất các giải
pháp để áp dụng Basel II tại các NHTM Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Loriana Pelizzon và cộng sự (2005) [116] tập trung vào trụ
cột 2 của Basel II trong đó mở rộng các công cụ có sẵn để điều tiết khi cần can thiệp
vào các ngân hàng, đó là mức độ phù hợp về vốn và yêu cầu về vốn dựa trên rủi ro.
Đặc biệt bài viết này tập trung vào vai trò của các quy tắc khi chi phí cho việc vốn
hóa là khá cao. Ngân hàng có thể quản lý danh mục đầu tư một cách linh hoạt và tự
quyết định về việc vốn hóa và cấu trúc vốn của mình.
Về khía cạnh tính hiệu quả của tỷ lệ vốn bắt buộc trong Basel II sửa đổi
(2011), nghiên cứu của Gordon J. Alexander và cộng sự (2012) [109] đã chỉ ra rằng
tỷ lệ vốn bắt buộc đưa ra trong Basel II sửa đổi (2011) là đủ tốt, giúp ngân hàng
chống đỡ hiệu quả hơn đối với những tổn thất trong giao dịch (Trading Loss) so với
Hiệp ước Basel cũ (1996). Trong đó, Basel sửa đổi (2011) mang lại nhiều lợi ích
hơn so với Basel cũ (1996) đối với hoạt động quản trị RRTT.
Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về giám sát thị trường tài chính,
thanh tra, giám sát ngân hàng
Các công trình nghiên cứu trong nước
Lê Ngọc Lân và các cộng sự (2012), “Đánh giá hoạt động thanh tra giám sát
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay” [32] đã thực hiện đánh giá hoạt động
thanh tra giám sát của NHNNVN. Công tác thanh tra, giám sát hiện tại chủ yếu nhằm
đảm bảo việc chấp hành các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng của các
TCTD (thanh tra tuân thủ). Tuy nhiên, phương pháp thanh tra tuân thủ không còn
thích hợp để có thể đảm bảo mục tiêu hoạt động hiệu quả và an toàn của hệ thống
ngân hàng do không giúp các thanh tra ngân hàng đánh giá, đo lường một cách đầy
đủ và hiệu quả, cũng như đánh giá và đo lường các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản và rủi ro thị trường của TCTD được giám sát. Hiện nay, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng đã tiến hành xây dựng và thực hiện phương pháp đánh giá
năng lực tài chính theo các tiêu chí CAMELS (C = Capital (Vốn); A = Assets (Tài
sản có); M = Management (Quản lý); E = Earnings (Lợi nhuận); L= Liquidity (Khả
năng thanh khoản); S = Sensitivity (Độ nhạy cảm với các RRTT) như là một bước
trung chuyển để tiến tới thực hiện phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên rủi ro.
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu đổi mới, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, trong đó
nổi bật là những hạn chế về cơ cấu tổ chức; phương pháp thanh tra, giám sát ngân
17
hàng; khung pháp lý đối với hoạt động của thanh tra ngân hàng và chất lượng đội ngũ
thanh tra, giám sát.
Lê Xuân Sang (2013),“Tái cơ cấu hệ thống giám sát thị trường tài chính Việt
Nam” [67] đã ra chỉ một trong những nguyên nhân dẫn tới bất ổn và khủng hoảng tài
chính - tiền tệ xuất phát từ sự giám sát tài chính yếu kém, các chuẩn mực, thông lệ
quốc tế về giám sát trong ngân hàng đã bị coi nhẹ, đặc biệt vẫn chưa áp dụng các
công cụ phục vụ cho giám sát an toàn vĩ mô và giám sát an toàn vi mô, nhất là đối với
giám sát dựa trên rủi ro. Các mô hình phân tích định lượng, dự báo, kiểm định (như
Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng - Early Warning System EWS; Kiểm định khả
năng chịu đựng rủi ro của các NHTM trước những cú sốc tài chính, tiền tệ (Stress
Test – ST); Giá trị có thể tổn thất (Varlue at Risk - VAR) cho cả hệ thống tài chính và
cho từng định chế tài chính / danh mục đầu tư hầu như chưa được phát triển, áp dụng.
Qua đánh giá, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm tái cơ cấu hệ thống giám sát tài chính
Việt Nam, trong đó cần áp dụng rộng rãi chuẩn mực quốc tế và bảo đảm tính thực thi
trong áp dụng chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Gayani Godellawatta (2007) cũng đưa ra những thách thức
đối với các ngân hàng thương mại và cơ quan giám sát trong việc thực hiện Trụ cột
2 của Basel II. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thực hiện trụ cột 2 của Basel
II cần rất nhiều nỗ lực của toàn bộ hệ thống tài chính, cũng như đòi hỏi sự cố gắng
và quyết tâm của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Chính sự khác biệt về mô
hình quản lý đặc thù của từng quốc gia đã khiến cho việc áp dụng các nguyên tắc
trong thanh tra, giám sát ngân hàng theo trụ cột 2 trở nên khó khăn. Các quốc gia
mong muốn rằng việc áp dụng trụ cột 2 sẽ giúp mở rộng và phát triển hệ thống giám
sát, thanh tra ngân hàng hiện có chứ không phải là xây dựng lại hoàn toàn một hệ
thống thanh tra, giám sát mới.
Nghiên cứu của Elizabeth Roberts (2008) đã chỉ ra những thách thức mà các
nền kinh tế mới nổi sẽ gặp phải khi tiến hành áp dụng những nguyên tắc của trụ cột
2 trong Basel II vào hoạt động thanh tra, giám sát ngành ngân hàng đó là: (1) sự
khác biệt trong hệ thống các quy định, văn bản pháp luật; (2) chất lượng nguồn
nhân lực; (3) tạo lập “môi trường bình đẳng” giữa các ngân hàng thương mại; và (4)
mức độ minh bạch của nền kinh tế và hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Nghiên cứu của Manuel Chavez (2007) [117] đã chỉ ra rằng, mặc dù trụ cột
2 của Basel II đã được xây dựng hoàn chỉnh, được quy định chi tiết trong nhiều văn
18
bản, tài liệu khác nhau, nhưng việc áp dụng tại các quốc gia vẫn gặp nhiều khó khăn
do các quy định đặc thù cũng như cơ cấu tổ chức của từng quốc gia. Việc áp dụng
các nguyên tắc của trụ cột 2 này rất đa dạng ở từng khu vực khác nhau. Ngoài ra,
tác giả cũng chỉ rõ rằng quy trình đánh giá mức độ đủ vốn nội bộ (ICAAP) theo
nguyên tắc thứ nhất của trụ cột 2 đạt được hiệu quả khi mà có sự chia sẻ thông tin
hoàn hảo giữa cơ quan giám sát và các tổ chức tín dụng trong nước.
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu phân theo 3 nhóm ở mục 1.1 cho thấy:
Thứ nhất, đa số các công trình nghiên cứu nhóm thứ nhất đi sâu nghiên cứu
về các loại hình rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động…) trong hoạt
động của NHTM. Các công trình chỉ tập trung nghiên cứu vào việc QTRR tại một
ngân hàng riêng biệt (Agribank, Vietinbank…) mà chưa đề cập tới nội dung KSRR
của cả hệ thống. Do vậy, các giải pháp và gợi ý chính sách của nhóm các công trình
này cũng tập trung vào việc tăng cường QTRR hoặc nâng cao năng lực QTRR đối
với một hay một số loại hình rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của một
NHTM cụ thể.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu của nhóm thứ hai đã phân tích, đánh giá
việc áp dụng các chuẩn mực, các trụ cột của Basel II vào hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Tuy nhiên, một số công trình chỉ đi sâu phân tích một trong ba trụ cột
của Basel II (chẳng hạn vấn đề an toàn vốn tối thiểu). Mặt khác, do thời điểm
nghiên cứu khác nhau, bối cảnh kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt là phương pháp
và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau nên việc đánh giá, phân tích việc KSRR
trong hoạt động NHTM theo các trụ cột của Basel II cũng có những điểm khác biệt.
Đa số các công trình nghiên cứu QTRR dưới góc độ NHTM nên phần lớn các giải
pháp chủ yếu tập trung vào hoạt động QTRR của NHTM hơn là hoạt động KSRR
của NHTW đối với các NHTM hay toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động giám sát thị trường tài
chính, thanh tra giám sát ngân hàng có cách tiếp cận vĩ mô hơn và phạm vi tiếp cận
cũng rộng hơn. Nhóm các công trình này đi sâu phân tích việc áp dụng trụ cột 2 của
Basel II, tuy nhiên, các công trình này được thực hiện khi chưa có Đề án của NHNN và
việc thực hiện thí điểm Basel II của 10 NHTM Việt Nam nên chưa có những đánh giá
ban đầu về tình hình thực hiện áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại này.
19
1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Vấn đề tiếp tục nghiên cứu
Có thể nói, các nghiên cứu quốc tế về lĩnh vực Basel II là những tài liệu tham
khảo quan trọng cho các quốc gia đang phát triển để áp dụng Basel II vào hoạt động
QTRR trong ngân hàng, trong đó có Việt Nam. Mặc dù các nghiên cứu quốc tế về
lĩnh vực này tương đối đầy đủ và đồ sộ nhưng vẫn chưa thể đáp ứng hoàn toàn các
yêu cầu của từng quốc gia bởi mỗi hệ thống ngân hàng khác nhau lại có những yêu
cầu khác nhau trong cách thức áp dụng Basel II của riêng mình.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã chỉ ra một bức tranh tổng quan về hoạt động
QTRR trong ngân hàng với những gam màu sáng, tối khác nhau. Nếu đánh giá theo cả
03 trụ cột của Basel II, có thể thấy hoạt động QTRR của các NHTM và KSRR của
NHNN vẫn nhiều hạn chế và bất cập, đặc biệt là hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
và mức độ công khai, minh bạch thông tin. Điều này đặt ra tính cấp thiết và khoảng trống
cho các công trình nghiên cứu trong thời gian tới, nhằm xây dựng những giải pháp giải
quyết những hạn chế và bất cập hiện tại cũng như nhằm tăng cường hiện thực hóa tuân
thủ Basel II, đảm bảo sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy ở Việt Nam vấn đề KSRR của NHNN
cũng như QTRR của NHTM đã và đang được quan tâm hơn trong nghiên cứu
cũng như trong thực tiễn. Tuy nhiên, mỗi công trình có phương pháp nghiên cứu
và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp nghiên cứu của một số công
trình mới chỉ dừng lại ở phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra thống kê,
phương pháp chuyên gia, còn thiếu các mô hình phân tích mang tính định lượng.
Lộ trình áp dụng gắn với điều kiện môi trường, thực trạng sức khỏe hệ thống
ngân hàng, đặc biệt là gắn với điều kiện nền kinh tế mới nổi như Việt Nam chưa
được đề cập đến. Hơn nữa cho đến nay, có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về
KSRR đối với các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II dưới góc độ cơ quan
quản lý nhà nước. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để làm rõ lý luận về KSRR
của NHTW theo Basel II, đánh giá thực trạng KSRR của NHNN đối với hoạt
động của NHTM trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp tăng cường và
hoàn thiện công tác KSRR đối với các NHTM Việt Nam hiện nay là rất cần thiết
về mặt lý luận và thực tiễn.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ “khoảng trống” của các công trình nghiên cứu liên quan, nghiên cứu sinh
(NCS) xác định các câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm:
20
(1) NHTW sử dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II để KSRR đối
với hoạt động kinh doanh của các NHTM?
(2) Thực trạng KSRR của NHNN Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017 có thể được đánh giá như thế nào?
(3) Những giải pháp và kiến nghị nào cần được nghiên cứu và đề xuất để thực
hiện KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo
những nguyên tắc và chuẩn mực của Hiệp ước Basel II?
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức và các khảo sát, luận án sẽ thu thập, xử lý thông tin
nhằm kiểm chứng các giả thuyết sau:
Giả thuyết 1: Việc KSRR trong hoạt động của NHTW đối với NHTM
Việt Nam theo Hiệp ước Basel II sẽ đảm bảo cho các NHTM duy trì đủ nguồn vốn
bù đắp cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những rủi ro hiện hữu; giúp chuẩn hóa,
cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn
mực toàn cầu, giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn sự đổ vỡ của các NHTM, đảm bảo
hoạt động ổn định lâu dài, phát triển bền vững.
Giả thuyết 2: Cùng với hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp, sản phẩm
luôn đổi mới, các NHTM ngày càng phải đối mặt với hàng loạt loại rủi ro khác
nhau, từ RRTD đến RRTT, rủi ro chiến lược và cả rủi ro hoạt động. Do vậy, nếu
không có KSRR của NHTW đối với các NHTM sẽ dẫn đến việc các NHTM gặp
nhiều rủi ro, dẫn đến hoạt động của các NHTM không bền vững, gây bất ổn định
cho cả hệ thống tài chính nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Tóm lại, vấn đề KSRR trong hoạt động của các NHTM đã và đang thu hút sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và kinh doanh ngân hàng, các
nhà xây dựng và vận hành chính sách ở trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, cho
đến nay, tại Việt Nam chưa có nhiều các công trình nghiên cứu một cách hệ thống
và toàn diện về vấn đề KSRR đối với các NHTMVN theo Hiệp ước Basel II dưới
góc độ của NHNN Việt Nam.
Đây là cơ sở để đề tài “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại theo Hiệp ước Basel II” được lựa chọn nghiên cứu với sự kế thừa và
phát triển một cách chọn lọc những kết quả nghiên cứu trước đây.
Tóm lại, việc KSRR của NHTW đối với các NHTM đã và đang trở thành
vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng nhằm duy trì sự an toàn, bền vững trong
hoạt động của các NHTM và của hệ thống tài chính. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
21
có nhiều công trình nghiên cứu toàn diện và hệ thống ở Việt Nam. Những kết quả
này là gợi ý quan trọng cho đề tài nghiên cứu “KSRR trong hoạt động của các
NHTM theo Hiệp ước Basel II” có thể kế thừa và phân tích một cách hệ thống về
KSRR đối với các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II.
Basel II là “sản phẩm” của Ủy ban Basel về giám sát các ngân hàng với mục
tiêu chuẩn hóa các quy định về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng. Basel được
xây dựng trên nguyên tắc cơ bản đảm bảo các ngân hàng duy trì đủ nguồn vốn bù
đắp cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những rủi ro mà ngân hàng đang nắm giữ.
Việc triển khai Basel giúp chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân
hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở khái quát và tổng hợp nội các công trình nghiên cứu được công
bố trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề KSRR theo Basel II đối với NHTM,
tác giả đã hệ thống thành ba nhóm chính: (i) nhóm các công trình nghiên cứu về
QTRR tại các NHTM; (ii) nhóm các công trình nghiên cứu về việc áp dụng các
chuẩn mực/các trụ cột của Basel II tại các NHTM; (iii) nhóm các công trình nghiên
cứu về giám sát thị trường tài chính, thanh tra, giám sát ngân hàng.
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho ta thấy, hiện nay đã có một số công
trình nghiên cứu liên quan đến Hiệp ước Basel II, tuy nhiên mỗi công trình nghiên
cứu dưới các góc độ khác nhau như: QTRR tín dụng của các NHTM theo Hiệp ước
Basel II, đổi mới mô hình QTRR của các NHTM Việt Nam tiếp cận Hiệp ước Basel
II, v.v... Để đảm bảo các NHTM Việt Nam hoạt động một cách an toàn trong điều
kiện tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực Basel II, không chỉ hoạt động QTRR
của bản thân các NHTM Việt Nam phải được đổi mới và hoàn thiện mà việc KSRR
của NHNN Việt Nam đối với hoạt động của các NHTM cũng cần phải tuân thủ theo
Basel II. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và
toàn diện về hoạt động KSRR của NHTW đối với hoạt động của các NHTM theo
Hiệp ước Basel II. Đề tài nghiên cứu của Luận án này được lựa chọn nghiên cứu để
góp phần bù đắp một trong những khoảng trống đó.
22
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng và có mức độ ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thị trường. Hoạt động của NHTM
luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro và hậu quả của những rủi ro trong hoạt động
của NH không chỉ dừng lại ở sự thua lỗ hay phá sản của bản thân các NH mà tác
động tới cả nền kinh tế xã hội. Trước khi hệ thống hóa các vấn đề về rủi ro trong hoạt
động của NHTM, Luận án sẽ đề cập đến các hoạt động cơ bản của NHTM.
2.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống NH đã tạo ra các NHTM, được
biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Hơn bất cứ tổ chức tài chính nào khác,
NHTM luôn được coi là bách hoá tài chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ
về tài chính. Để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất và mục đích
hoạt động của nó trên thị trường tài chính, hoặc kết hợp tính chất, mục đích và đối
tượng hoạt động.
Theo luật pháp nước Mỹ:“bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng
việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại
sẽ được xem là một NH” [61].
Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941, “những xí nghiệp hay cơ sở hành
nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác
các số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì
được coi là NH” [11, tr. 34].
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, quan niệm
chung nhất: “NHTM là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong
ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và
ngân hàng hoặc ngược lại” [24, tr. 23]. Các hoạt động trong ngân hàng như: huy
động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và
các hoạt động khác có liên quan.
23
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM thì NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật. Theo quy định tại Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được
Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” [77].
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản” [77].
Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng
nhiều dịch vụ tài chính, khái niệm NHTM có thể được xây dựng từ nhiều bình diện
khác nhau. Cùng với sự phát triển của hệ thống NH trên khắp thế giới, quy định pháp
luật của từng quốc gia lại có thể mở rộng tối đa hoặc hạn chế hoạt động của NHTM
trong một số lĩnh vực nhất định.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, khái niệm về NHTM được xây
dựng theo cách tiếp cận truyền thống qua chức năng và các hoạt động cơ bản của nó:
“NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế”.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM được biểu hiện qua chênh lệch tỷ
giá hối đoái; chênh lệch lãi suất; chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn- tài sản; chuyển đổi
rủi ro nguồn vốn- tài sản; và tích tụ và tập trung tư bản.
Các nghiệp vụ của NHTM chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay vốn đầu tư.
Tuy nhiên, cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của khách hàng,
khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các NHTM mà các chính sách tài chính
tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó
việc kiểm soát các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật
pháp hơn.
2.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Một cách phổ biến, hoạt động của NHTM được chia thành 3 nhóm chính bao
gồm: (1) Huy động vốn; (2) Sử dụng vốn và (3) Cung cấp các dịch vụ tài chính. So với
NH ở các quốc gia đang phát triển, thì hoạt động của NH tại các nước phát triển phong
24
phú và đa dạng hơn với công nghệ hiện đại hơn. Nói một cách khác, sự khác biệt chủ
yếu ở tính tiện ích hay mức độ thoả mãn những nhu cầu tài chính của nền kinh tế.
Một là, hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn thứ nhất bất kỳ NHTM nào
cũng đều bắt đầu hoạt động kinh doanh từ việc huy động vốn. Đối tượng huy động
vốn của các NH này là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức, doanh nghiệp và dân
cư với quy mô và các thời hạn khác nhau. Việc mở tài khoản và thanh toán qua NH
trên thực tế mang lại những tiện ích đối với các cá nhân và doanh nghiệp nên nguồn
vốn có tỷ trọng lớn tại các NHTM chính là tiền gửi không kỳ hạn [118].
Nguồn vốn thứ hai là tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân và tổ chức có kỳ hạn với
mục đích nhận được thu nhập từ lãi suất. Tiền gửi tiết kiệm thường bị hạn chế ở hầu
khắp các NHTM trên thế giới bởi lẽ đối tượng gửi tiền tiết kiệm thường là những người
có thu nhập khiêm tốn, không có khả năng kinh doanh và không ưa thích mạo hiểm.
Đôi khi các các hộ kinh doanh hay các doanh nghiệp cũng gửi tiết kiệm nhưng chỉ với
thời hạn ngắn tại một số thời điểm nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy quy
mô nhỏ, song tính ổn định lại là ưu thế của nguồn vốn này, do đó ngân hàng có thể chủ
động sử dụng mà ít phải “lo lắng” về rủi ro thanh khoản.
Nguồn vốn thứ ba là nguồn vốn phát hành các công cụ nợ như trái phiếu và
kỳ phiếu để huy động vốn. Ưu thế chính của nguồn vốn này là sự chủ động về thời
hạn và tăng cung hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, quy mô phụ
thuộc vào sự phát triển của thị trường và chi phí vốn thường cao hơn các hình thức
huy động vốn khác.
Bổ sung thêm cho nguồn vốn huy động, nguồn thứ tư của NHTM là nguồn
vốn vay từ NHTW và các NHTM khác (còn gọi là vay thị trường tiền tệ liên
ngân hàng/thị trường bán buôn hay thị trường II) dưới các hình thức khác nhau.
Nguồn này có tính thanh khoản cao do vậy mục đích chủ yếu để đảm bảo khả
năng thanh toán của các NHTM.
Hai là, hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất của hầu hết các NHTM là hoạt động cho vay hay còn được gọi là hoạt động tín
dụng. Các sản phẩm cho vay của NHTM có thể được phân chia theo các tiêu chí
khác nhau như theo đối tượng vay vốn, theo thời hạn và theo tính chất sử dụng…
Tương ứng, thu nhập của các NHTM từ hoạt động này hầu hết cũng chiếm tỷ trọng
lớn nhất và phụ thuộc vào các yếu tố như thời hạn cho vay, lãi suất cho vay nhưng quan
trọng nhất vẫn là khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn của khách hàng hay còn gọi là
mức độ rủi ro tín dụng.
25
Hoạt động sử dụng vốn tiếp theo của các NHTM là hoạt động đầu tư. So với
hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư của các NHTM thường có tỷ trọng nhỏ hơn và tùy
theo quy định của các nước khác nhau, tuy nhiên hoạt động này có ý nghĩa quan trọng
không chỉ về khía cạnh thu nhập mà là điều kiện để các NHTM thâm nhập sâu, rộng
hơn vào nền kinh tế. Thông qua các hình thức đầu tư, các NHTM có thể đa dạng hóa
danh mục và giảm thiểu rủi ro, tài trợ cho các dự án kinh doanh và thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Ba là, hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính. Song song với các hoạt
động huy động nguồn vốn và kinh doanh sử dụng vốn nói trên, NHTM còn thực
hiện các hoạt động rất cơ bản và quan trọng đó là hoạt động cung cấp dịch vụ tài
chính. Chính vì những hoạt động này mà các NHTM được coi là những trung gian
tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường.
Ngoài các hoạt động thanh toán và các dịch vụ mua bán, thu đổi tiền tệ, các
NHTM còn cung cấp các dịch vụ tài chính khác như chuyển tiền, uỷ thác, tư vấn tài
chính… Các NHTM ở các nước phát triển còn cung cấp rất nhiều sản phẩm tài
chính mang tính tiện ích cao cho khách hàng và các hộ gia đình như home banking,
phone banking, ví điện tử…
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại
Các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ và tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro. Nếu nhìn
nhận đầy đủ hơn từ những hoạt động cơ bản trên đây, hoạt động kinh doanh của
NHTM có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt, khác với đa số các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực khác [38, tr. 32]. Hoạt động của NHTM có đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với hàng hoá đặc
biệt là tiền tệ. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn được đánh giá cao về uy tín và
những lợi ích to lớn mang lại cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Song mặt khác, cũng chỉ ra các ngân hàng khó khăn như thế nào trong việc xác định
mục đích và quy mô sử dụng vốn của khách hàng.
Thứ hai, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt
với sự vận động đặc biệt của vốn - Tiền có thể sinh ra tiền. Chu kỳ kinh doanh và
“đời sống” sản phẩm của ngân hàng không dài như các doanh nghiệp sản xuất vật
chất hay cung cấp dịch vụ khác nhưng hoạt động ngân hàng rất phức tạp. Với chu
kỳ vận động vốn ngắn, các ngân hàng có thể sinh lời cao song cũng có thể thua lỗ
với tốc độ nhanh tương ứng với quy luật phổ biến “lợi nhuận cao, rủi ro cao”.
26
Thứ ba, nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động từ các chủ thể khác
và độ thanh khoản rất cao. Vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm 5% tổng nguồn vốn,
tương ứng trên 90% nguồn vốn là của các chủ thể khác. Thêm nữa, chủ thể của các
nguồn vốn lại có thể sử dụng hay rút ra bất kỳ lúc nào. Điều này cho thấy các ngân
hàng tồn tại và phát triển hoàn toàn dựa vào uy tín hay sự tin cậy của các chủ thể
khác, đồng thời khi ngân hàng sụp đổ thì hậu quả thường là hàng loạt các doanh
nghiệp và các ngân hàng khác sụp đổ theo gây ra khủng hoảng tài chính và khủng
hoảng của nền kinh tế.
Thứ tư, tính chất sản phẩm của NHTM cũng mang những nét riêng biệt của
những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định. Sản phẩm ngân
hàng là những dịch vụ tài chính với quy mô sản lượng và thu nhập phụ thuộc hoàn
toàn vào sự phát sinh nhu cầu khách hàng.
Thứ năm, “vũ khí” cạnh tranh giữa các NHTM cũng khác với các doanh
nghiệp thông thường. Ngân hàng không thể chỉ sử dụng yếu tố lãi suất hay là “giá
cả” sản phẩm để cạnh tranh mà phải chú trọng vào sự khác biệt trong cung cấp sản
phẩm. Trong khi đó, các ngân hàng lại không thể thu hút hay “giữ chân” khách
hàng bằng cách nới lỏng các điều kiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
Thứ sáu, phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM (mặc dù chỉ là hiệu quả tài chính) cũng không đơn giản là “lấy doanh thu bù
đắp chi phí”. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phải được thể hiện thông qua hiệu
quả của hoạt động huy động, sử dụng vốn; sự phù hợp giữa nguồn vốn - tài sản và
tính thanh khoản của ngân hàng.
2.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Có thể nhận thấy rằng rủi ro luôn gắn liền với từng nghiệp vụ trong
hoạt động của NHTM. Đa số các nhà kinh tế thống nhất với nhau quan niệm về rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là “những biến cố không mong đợi xảy
ra và gây tổn thất đối với ngân hàng” [24 tr. 45]. Mức độ và tính chất rủi ro khác
nhau sẽ gây ra những hậu quả không giống nhau song đều rất nguy hại bởi lẽ ngay
cả những tổn thất không nhỏ về tài chính nhưng cũng có thể đẩy các ngân hàng đến
bờ vực phá sản và thậm chí còn có thể lan truyền toàn hệ thống. Việc tìm hiểu về
các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ trả lời cho chúng ta câu
hỏi về yêu cầu quản trị và KSRR đối với hoạt động NHTM hiện nay. Có nhiều cách
phân loại rủi ro. Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn tất, rủi ro của NHTM được chia
27
thành: (i) rủi ro tín dụng, (ii) rủi ro thị trường, (iii) rủi ro thanh khoản, (iv) rủi ro tác
nghiệp (hay còn gọi là rủi ro hoạt động) và (v) rủi ro khác.
Rủi ro tín dụng: Là những rủi ro khi khách hàng không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng tín dụng, trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến tình
trạng khách hàng không trả được gốc và lãi đúng thời hạn. Về cơ bản, rủi ro tín
dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng trả nợ. Loại trừ một số ít
khách hàng lừa đảo, đối với đa số khách hàng dù có tình hình sản xuất kinh
doanh tốt, có tình hình tài chính lành mạnh và ý thức thanh toán đầy đủ cho ngân
hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn đến không thể
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Nói cách khác, rủi ro tín dụng là không thể loại bỏ và các NHTM chỉ có thể hạn
chế và chấp nhận RRTD ở mức thấp nhất mà thôi. Để hạn chế RRTD, ngoài những cải
tiến và hợp lý hoá về quy trình cho vay và thu nợ, các biện pháp giám sát sử dụng vốn
vay v.v…, các NHTM hiện đại thường gia tăng các dịch vụ hỗ trợ tín dụng và đa dạng
hoá sử dụng vốn nhằm giảm mức độ tập trung vào hoạt động tín dụng.
Rủi ro thanh khoản: Là những tổn thất xảy đối với NHTM khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, hay nói cách khác, khả
năng chi trả của NHTM không đáp ứng nhu cầu cầu thanh toán hoặc rút tiền của
khách hàng. Khi khả năng thanh toán bị giảm sút hoặc có nguy cơ rủi ro, NHTM
buộc phải tìm kiếm nguồn và thường là gia tăng các khoản đi vay “nóng” với chi
phí rất cao, đặc biệt ở những nơi mà thị trường tiền tệ chưa phát triển. Xét trên giác
độ lý thuyết, rủi ro thanh khoản cũng là điều tự nhiên luôn tiềm ẩn trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng, bởi lẽ độ thanh khoản của nguồn vốn (cầu thanh khoản) bao
giờ cũng cao hơn các khoản sử dụng vốn (cung thanh khoản).
Để ngăn ngừa rủi ro thanh khoản, các ngân hàng trên thế giới đều xây dựng
hệ thống thông tin và thực hiện quản trị nguồn vốn và tài sản để luôn chủ động đảm
bảo khả năng thanh toán. Nếu như rủi ro tín dụng ảnh hưởng và tác động đến sự phá
sản của NHTM trong một thời gian nhất định thì rủi ro thanh khoản có thể làm cho
NHTM sụp đổ ngay tại thời điểm mất khả năng thanh toán.
Rủi ro thị trường: Là những biến động không lường trước của thị trường
gây ra những tổn thất về tài sản cho NHTM, bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
Lãi suất và tỷ giá là những phạm trù khác nhau, và sự biến động của chúng cũng tác
động không giống nhau đến hoạt động ngân hàng.
28
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lãi suất và tỷ giá luôn được quản
lý và duy trì cố định hay ít nhất là ổn định bởi Nhà nước, do vậy các NHTM thường
không phải lo lắng đến rủi ro về sự biến động của lãi suất hay tỷ giá. Lãi suất và rủi
ro tỷ giá biến động theo chiều hướng khác nhau có thể dẫn đến các kết cục khác
nhau đối với các NHTM có trạng thái luồng tiền và ngoại hối khác nhau. Nếu như
sự biến động tăng của lãi suất và tỷ giá mang lại lợi ích cho một ngân hàng nào đó
thì lại là tổn thất đối với ngân hàng khác có trạng thái luồng tiền và ngoại hối ngược
lại. Một NHTM được “hưởng lợi” từ sự biến động tăng của lãi suất hay tỷ giá thì sẽ
lại bị “tổn thất” khi lãi suất hay tỷ giá giảm xuống.
Rủi ro hoạt động: Là những tổn thất xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp do quá
trình vận hành hay tác nghiệp trong hoạt động của NHTM, như thông tin và xử lý
thông tin, quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ, sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng
trong mô hình tổ chức của NHTM, v.v...
Rủi ro hoạt động của các NHTM có xu hướng ngày càng gia tăng, trước hết,
là do sự mở rộng quy mô, phạm vi và sự đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Mỗi
NHTM có thể trở thành các tập đoàn tài chính và là những công ty đa quốc gia.
Thêm nữa, môi trường kinh doanh cũng ngày càng phức tạp hơn, áp lực công việc
tăng do tốc độ và khối lượng giao dịch tăng, sự lệ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ
nhiều hơn, v.v...
Rủi ro tập trung: Là bất kỳ rủi ro đơn lẻ hoặc nhóm rủi ro nào có khả năng
tạo ra tổn thất đủ lớn liên quan đến mức vốn của NHTM, tài sản có của NHTM
hoặc tổng tổn thất của NHTM. Trong hoạt động tín dụng, khi thực hiện bất kỳ một
khoản tín dụng nào NHTM cũng phải đối mặt với rủi ro về sự vi phạm nghĩa vụ từ
phía đối tác, mang đến tổn thất tài chính cho NHTM. Nếu những tổn thất đó có tính
chất cá biệt, riêng lẻ thì hậu quả mà NHTM gánh chịu có thể nằm trong sức chịu
đựng của NHTM, nhưng nếu tổn thất ở quy mô lớn, tập trung một cách bất lợi trên
danh mục tín dụng thì hậu quả sẽ rất nặng nề cho NHTM.
Rủi ro ngoại bảng: Là những rủi ro phát sinh từ những nghiệp vụ không
được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng, chủ yếu là các hoạt động
dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng. Hoạt động ngoại bảng dùng để chỉ các hoạt động
liên quan đến các dạng cam kết hay hợp đồng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng
nhưng không được ghi nhận như Tài sản hay Nợ theo thủ tục kế toán thông thường.
Các loại rủi ro khác: Tuỳ vào mục đích quản lý mà NHTM có thể xác định
các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của mình như: rủi ro pháp lý, rủi ro
29
danh tiếng, rủi ro đạo đức… Trong quản trị ngân hàng hiện đại, các NHTM lớn gần
đây đã bắt đầu chú ý đến một loại rủi ro mới là rủi ro tập trung tín dụng.
2.2. Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng
thương mại theo Basel II
2.2.1. Chức năng của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương thực hiện hai chức năng cơ bản: là ngân hàng của
quốc gia và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng,
qua đó mà thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. NHTW thực hiện
các chức năng này thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh, song tính chất
kinh doanh chỉ là phương tiện nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý chứ không
phải là mục đích của NHTW. Nói cách khác, mục đích hoạt động của NHTW không
phải là mưu tìm doanh lợi mà là ổn định lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động
ngân hàng từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
2.2.1.1. Chức năng ngân hàng của quốc gia
Ngân hàng phát hành tiền
Ngân hàng Trung ương được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo
các quy định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức
phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ
của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp duy
nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành, vì vậy mọi người không có quyền từ
chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của
NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng
như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
Dưới chế độ lưu thông tiền, vàng, các NHTW được yêu cầu phát hành tiền
giấy trên cơ sở có vàng đảm bảo. Tuy nhiên, yêu cầu phải có vàng đảm bảo khi phát
hành tiền giấy dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong phát hành tiền do khối lượng tiền phát
hành không gắn với nhu cầu lưu thông trao đổi hàng hoá mà phụ thuộc vào số lượng
vàng dự trữ của NHTW. Khi nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế vượt quá khả năng đảm
bảo của lượng vàng dự trữ, các NHTW không thể đáp ứng được. Do vậy yêu cầu đảm
bảo bằng vàng dần dần bị nới lỏng tiến tới bãi bỏ. Ngày nay, lượng tiền phát hành
được quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu về nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế.
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng

More Related Content

What's hot

Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdfGiáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdfTrịnh Minh Tâm
 
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương TínBáo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tínluanvantrust
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hàBáo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hàThu Vien Luan Van
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...MiNhon Nguyễn
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMAloneman Ho
 

What's hot (20)

Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdfGiáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
 
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương TínBáo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Báo cáo thực tập tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hàBáo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại VietcombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nướcHoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng

Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt NamQuản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Namanh hieu
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt NamLuận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
rủi ro tín dụng .docx
rủi ro tín dụng .docxrủi ro tín dụng .docx
rủi ro tín dụng .docxannguyennb
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương VietcombankViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...vietlod.com
 
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt NamQuản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfHanaTiti
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng (20)

Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và...Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và...
 
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt NamQuản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt NamLuận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
 
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
 
rủi ro tín dụng .docx
rủi ro tín dụng .docxrủi ro tín dụng .docx
rủi ro tín dụng .docx
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel Tại Ngân Hàng Thương Mạ...
 
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  VietcombankLuận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương  Vietcombank
Luận Văn Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Vietcombank
 
Luận án: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ...
Luận án: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ...Luận án: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ...
Luận án: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ...
 
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
 
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt NamQuản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
 
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
 
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAYĐề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng, ĐIỂM 8, HAY
 
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch hà thành ngâ...
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG QUANG TUYẾN KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL II LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG QUANG TUYẾN KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL II Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Kim Ngọc 2. TS. Tô Thị Ánh Dương HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Đặng Quang Tuyến
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................10 1.1. Tình hình nghiên cứu về kiếm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại ..............................................................................................................10 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu..........................................................................18 1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu .................................................19 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................................................22 2.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại ..22 2.2. Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại theo Basel II ............................................................................................................29 2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại .............................................................52 2.4. Kinh nghiệm KSRR theo Basel II tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam ..........................................................................................................56 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................................76 3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017...76 3.2. Thực trạng rủi ro và kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại..................................................79 3.3. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2010 - 2017..............................................................................................94 3.4. Phân tích mô phỏng kết quả Stress Test và một số hàm ý chính sách cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với kiểm soát rủi ro các ngân hàng thương mại .....111
  • 5. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................127 4.1. Lộ trình áp dụng kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II ...................................................................127 4.2. Giải pháp áp dụng và hoàn thiện KSRR theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống NHTM Việt Nam........................................................................131 4.3. Kiến nghị áp dụng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với hệ thống NHTM ...............................................................................150 KẾT LUẬN..........................................................................................................163 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt AEC Cộng đồng Asean BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng BHTG Bảo hiểm tiền gửi CAR Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cần thiết trên tài sản (Capital Assets Ratio) CBRC Ủy ban quản lý ngân hàng Trung Quốc CIRC Ủy ban quản lý bảo hiểm Trung Quốc CQGS Cơ quan giám sát CQTTGSNH Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng CSRC Ủy ban quản lý chứng khoán Trung Quốc DPRR Dự phòng rủi ro DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng EAD Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Defaut) HĐQT Hội đồng quản trị IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IRB Phương pháp xếp hạng nội bộ IT Công nghệ thông tin KSNB Kiểm soát nội bộ KSRR Kiểm soát rủi ro LGD Tổn thất tại thời điểm vỡ nợ (Loss at Given Defaut) NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTƯ/NHTW Ngân hàng trung ương PD Xác suất vỡ nợ (Probability of Defaut) QLRRLS Quản lý rủi ro lãi suất QTRR Quản trị rủi ro ROA Khả năng sinh lời RRHĐ Rủi ro hoạt động RRTD Rủi ro tín dụng
  • 7. RRTN Rủi ro tác nghiệp RRTT Rủi ro thị trường RWA Tài sản có rủi ro ST Strest Test (Mô hình kiểm tra khả năng chịu đựng tổn thất của NHTM) TCTD Tổ chức tín dụng TPP Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương TSĐB Tài sản đảm bảo TTTD Thị trường tín dụng VaR Giá trị có thể tổn thất WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XHTD Xếp hạng tín dụng XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Lịch sử phát triển của Basel ....................................................................36 Bảng 2.2. Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ....................43 Bảng 2.3. Quy trình ST đối với từng loại rủi ro.......................................................48 Bảng 2.4. Thách thức ngân hàng Trung Quốc đối mặt khi thực hiện Basel II.........64 Bảng 3.1. Quy mô của hệ thống NHTM Việt Nam 2010 - 2017 .............................76 Bảng 3.2. Khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam, 2010-2017...............77 Bảng 3.3. Hệ số CAR của hệ thống NHTM Việt Nam, 2010 - 2017.......................78 Bảng 3.4. Danh sách các NHTM sử dụng trong mô hình Stress Test....................112 Bảng 3.5. Giả định trong cú sốc 1 .........................................................................113 Bảng 3.6. Kết quả sau cú sốc 1..............................................................................114 Bảng 3.7. Giả định trong cú sốc 2 .........................................................................114 Bảng 3.8 Kết quả sau cú sốc 2...............................................................................115 Bảng 3.9. Giả định trong cú sốc 3 .........................................................................116 Bảng 3.10. Kết quả sau cú sốc 3............................................................................116 Bảng 3.11. Giả định trong cú sốc 4 .......................................................................117 Bảng 3.12. Kết quả sau cú sốc 4............................................................................118 Bảng 3.13. Giả định trong cú sốc 5 .......................................................................118 Bảng 3.14. Kết quả sau cú sốc 5............................................................................119 Bảng 3.15. Giả định trong cú sốc 6 .......................................................................119 Bảng 3.16. Kết quả sau cú sốc 6............................................................................120 Bảng 3.17. Giả định trong cú sốc tỷ giá ................................................................121 Bảng 3.18. Kết quả sau cú sốc tỷ giá.....................................................................121 Bảng 3.19. Giả định trong cú sốc lãi suất ..............................................................122 Bảng 3.20. Kết quả sau cú sốc lãi suất ..................................................................122 Bảng 3.21. Giả định trong cú sốc thanh khoản......................................................123 Bảng 3.22. Kết quả sau cú sốc thanh khoản ..........................................................124 Bảng 3.23. Giả định kết hợp các cú sốc tín dụng, lãi suất, tỷ giá...........................125 Bảng 3.24. Kết quả sau các cú sốc kết hợp............................................................125
  • 9. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng vốn tự có của 10 NTHM, 2012 - 2017......................84 Hình 3.2. Tổng vốn điều lệ của 10 NHTM, 2011 - 2017.........................................85 Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tài sản có rủi ro 10 NHTM Việt Nam 2012 - 2017...86 Hình 3.4. Hệ số an toàn vốn tối thiểu 10 NHTM Việt Nam, 2011 – 2017...............86
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đã và đang được thị trường hóa ở mức cao hơn với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới kể từ sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007, tham gia Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) tháng 10/2015 và Cộng đồng Asean (AEC) tháng 12/2015. Hệ thống tài chính nói chung và các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nói riêng đang có những cơ hội lớn song cũng phải đương đầu với những thách thức không nhỏ, đặc biệt là áp lực cạnh tranh ngày càng cao từ những NHTM nước ngoài, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc và đáp ứng những chuẩn mực quốc tế để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh trong nước cũng như đối với hệ thống tài chính quốc tế. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trên nhiều giác độ: (1) tăng cường vị thế tài chính; (2) doanh thu từ hoạt động kinh doanh liên tục gia tăng nhờ tốc độ tăng trưởng tín dụng và đa dạng hóa các dịch vụ thu phí; (3) công nghệ ngân hàng đã và đang được chú trọng đầu tư và phát triển; (4) mô hình tổ chức và quản trị điều hành đang được hoàn thiện, v.v... Song, so với các NHTM của các nước trong khu vực và trên thế giới, hoạt động NHTM Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó nổi bật nhất là mức độ rủi ro cao, phát triển chưa lành mạnh và thiếu bền vững. Ở một số NHTM, vào năm 2016-2017 quy mô nợ xấu đã lớn hơn cả vốn chủ sở hữu, thậm chí đã phải chịu sự giám sát đặc biệt hoặc phải cơ cấu lại theo hướng hợp nhất hoặc mua lại để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền và không gây ra đổ vỡ lan truyền. Bên cạnh đó, nhiều sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng đã được phát hiện với quy mô thiệt hại lên tới nhiều ngàn tỷ đồng cho thấy hoạt động của một số NHTM nước ta không tuân thủ nghiêm túc về quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc an toàn, và vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh và quản lý. Nguyên nhân của thực trạng này trước hết thuộc về các NHTM, như: tăng trưởng tín dụng nóng, cạnh tranh thiếu lành mạnh, quản trị điều hành chưa tốt, v.v... Tuy nhiên, không thể không có trách nhiệm của các cơ quan chức năng của Nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tại Điều 4, Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) (2010) đã quy định: “Hoạt động của Ngân hàng Nhà
  • 11. 2 nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng” [79]. Hiệp ước Basel II gồm hệ thống các chỉ tiêu và nguyên tắc để giám sát và đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM đã được áp dụng đầy đủ tại nhiều quốc gia trên thế giới và tại các nước phát triển ở châu Á chính là cơ sở để tăng cường KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam. Basel II được công bố lần đầu vào tháng 6/2004 nhưng đến năm 2008 mới bắt đầu được áp dụng tại Hoa Kỳ, châu Âu, các nước phát triển khác và một số nước đang phát triển. Đây cũng là thời điểm khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu lan rộng, nên việc áp dụng Basel II không tránh khỏi sự chậm trễ. Trước đây các NHTM của Hoa Kỳ thiên về QTRR theo các mô hình định lượng (model-driven), sau khủng hoảng 2008-2009, các cơ quan quản lý đã yêu cầu các NHTM cần phải quan tâm hơn đến các yếu tố mang tính định tính (principle-driven), trong đó cần phải: (i) thiết lập cơ cấu tổ chức hiệu quả với sự quan tâm của Hội đồng quản trị; (ii) thiết lập mức rủi ro có thể chấp nhận được (“khẩu vị rủi ro”) để các bộ phận liên quan có cơ sở đánh giá hiệu quả điều chỉnh rủi ro và đưa ra quyết định kinh doanh trên cơ sở cân bằng giữa hiệu quả - rủi ro; (iii) thiết lập cơ chế báo cáo thường xuyên, liên tục và toàn diện trong toàn bộ các bộ phận kinh doanh của NHTM; (iv) đảm bảo tính đầy đủ, liên tục và phù hợp của đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tại các vòng kiểm soát. Tại Úc, những ngân hàng đã được phê chuẩn áp dụng các chuẩn mực cao nhất của Basel II từ năm 2007 như CommonWealth, WestPac, v.v... đã khẳng định triển khai Basel II sẽ mang đến những lợi ích chiến lược, củng cố vị thế và lòng tin của công chúng đối với các NHTM trên thị trường. Tất nhiên, việc triển khai áp dụng những nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II cũng là thách thức rất lớn đối với các NHTM ngay cả ở những nước phát triển. Các NHTM phải đầu tư rất lớn, bên cạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, còn phải tập trung vào 4 vấn đề chính: (1) yêu cầu vốn chủ sở hữu gia tăng đủ lớn để bù đắp rủi ro; (2) cải thiện cơ sở dữ liệu và công nghệ để có thể lượng hoá, đo lường được rủi ro; (3) đổi mới mô hình tổ chức, quản trị và điều hành đáp ứng được các yêu cầu về mô hình 3 vòng kiểm soát với sự độc lập chức năng và nhiệm vụ trong công tác QTRR; (4) thường xuyên giám sát và thẩm định mô hình một cách độc lập đảm bảo sự vận hành khách quan và tuân thủ các quy định, quy trình giám sát. Trong một hệ thống đang trải qua quá trình phát triển và từng bước được tự do hóa theo những cam kết hội nhập quốc tế, trong khi đảm bảo tăng trưởng kinh tế hợp lý và duy trì lạm phát thấp và ổn định như ở Việt Nam, thì hoạt động giám
  • 12. 3 sát, KSRR trong hoạt động của các NHTM là hết sức cần thiết. Có thể nói công tác quản lý, thanh tra, giám sát và KSRR trong ngành ngân hàng nói chung và đối với các NHTM nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm cho hệ thống ngân hàng liên tục phát triển và hoạt động an toàn, hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoạt động giám sát ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) trong việc KSRR, đảm bảo an toàn, ổn định hoạt động cho toàn hệ thống. Thực tiễn phát triển hệ thống tài chính trong nước cho thấy, sự phát triển của khu vực ngân hàng và thị trường tài chính với hàng loạt các loại hình dịch vụ hiện đại kéo theo không ít những rủi ro tiềm ẩn. Mạng lưới của các tổ chức tín dụng (TCTD) không ngừng được mở rộng với nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Homebanking…là những bước tiến lớn của các NHTM trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Đi kèm với những rủi ro công nghệ là những rủi ro hoạt động luôn thường trực, đặc biệt trong điều kiện hệ thống quản trị điều hành kinh doanh còn non yếu như ở Việt Nam. Nếu chỉ áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ đơn thuần khó có thể phát hiện và phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu. Điều này đòi hỏi thanh tra ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn hệ thống cũng phải thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro để có thể đánh giá tổng thể rủi ro của các TCTD cũng như của toàn hệ thống. Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa tài chính cũng mở ra cơ hội tiếp cận nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới, đồng thời cũng buộc các TCTD trong nước phải tự vươn lên để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh gia tăng đòi hỏi công tác giám sát ngân hàng cần bám sát và thay đổi phương thức hoạt động phù hợp với những chuẩn mực giám sát cơ bản theo thông lệ quốc tế. Mặc dù hoạt động thanh tra và giám sát của NHNNVN đã được chú trọng, đổi mới và hoàn thiện trong giai đoạn vừa qua, song cơ sở pháp lý của thanh tra và giám sát vẫn còn những hạn chế, chủ yếu dựa trên những văn bản pháp quy mang tính hành chính, chưa thực sự khoa học, thống nhất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc thanh tra và giám sát trên cơ sở rủi ro mới bước đầu được triển khai thực hiện và còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để khắc phục thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh như đã trình bày trên đây cũng như thực hiện đổi mới và hiện đại hóa hoạt động của các NHTM Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh
  • 13. 4 tranh quốc tế trong giai đoạn mới, ngoài sự nỗ lực cố gắng của các NHTM, với vai trò là Ngân hàng Trung ương, NHNN Việt Nam cần đổi mới phương thức và tăng cường các biện pháp thanh tra và giám sát để KSRR đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, không chỉ theo các quy định và chuẩn mực của Việt Nam mà còn phải hướng tới đáp ứng các yêu cầu chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tại Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về QTRR tại các NHTM. Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu dưới góc độ của từng NHTM, hầu như không có công trình nghiên cứu vấn đề KSRR các NHTM Việt Nam dưới góc độ của cơ quan quản lý nhà nước. Trên thế giới, việc áp dụng toàn diện các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel, đặc biệt là trụ cột 2 của Basel II khi đứng từ góc độ của quản lý nhà nước vào quản lý và giám sát hoạt động các NHTM trở thành một vấn đề có tính thời sự khi mà tần suất xảy ra các cuộc khủng hoảng ngân hàng ngày càng cao trong một thập kỷ trở lại đây. Bởi vậy, nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về các thách thức, khả năng và lộ trình áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của trụ cột 2 Basel II vào công tác KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống các TCTD Việt Nam mà nòng cốt là các NHTM, nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường KSRR theo Basel II là hết sức cấp thiết trong bối cảnh Việt Nam đang triển khai tái cơ cấu hệ thống ngân hàng giai đoạn 2. Từ lý do trên, đề tài: “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II” đã được chọn nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ ngành Quản lý Kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp để áp dụng Basel II trong KSRR tại các NHTM Việt Nam đứng từ góc độ của cơ quan quản lý nhà nước – NHNN Việt Nam. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quát nêu trên, các mục tiêu cụ thể sau đây cần được thực hiện: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSRR theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. - Phân tích thực trạng triển khai áp dụng Basel II trong KSRR của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM, cụ thể là nhóm 10 NHTM thuộc Đề án thí điểm áp dụng Basel II.
  • 14. 5 - Đề xuất các giải pháp và đưa ra các khuyến nghị chính sách để triển khai áp dụng Basel II trong KSRR của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, khảo sát các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel để xác định hướng triển khai nghiên cứu của luận án. Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận về KSRR của cơ quan quản lý ngân hàng (các NHTW hoặc Cơ quan giám sát tài chính quốc gia) trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II; hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc KSRR của NHTƯ trong hoạt động kinh doanh của các NHTM theo Basel II. Thứ ba, phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với việc áp dụng các khuyến nghị của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, đặc biệt là trụ cột 2 của Basel II, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc đánh giá khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của Basel II nhằm KSRR có hiệu quả. Thứ tư, luận án phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSRR của NHNN đối với các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017. Thứ năm, luận giải về lộ trình phù hợp cho Việt Nam có thể áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II vào hoạt động KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh NHTM. Thứ sáu, đề xuất những giải pháp tăng cường áp dụng Basel II trong KSRR của các NHTM và khuyến nghị cần thiết có thể áp dụng Basel II vào hoạt động KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động KSRR của Ngân hàng Trung ương (NHTW) đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể là KSRR căn cứ vào các nguyên tắc và chuẩn mực của Basell II. Tại Việt Nam, nghiên cứu được thực hiện trên giác độ NHNN Việt Nam, cụ thể là Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - chủ thể trực tiếp thực hiện KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nói cách khác, chủ thể nghiên cứu là NHNN Việt Nam - cụ thể tập trung vào Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và khách thể nghiên cứu là hoạt động KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
  • 15. 6 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động KSRR của NHTƯ đối với các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II gồm (i) yêu cầu vốn tối thiểu; (ii) thanh tra, giám sát NH; (iii) nguyên tắc thị trường, minh bạch thông tin. Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động KSRR của NHNN Việt Nam đối với 10 NHTM được chọn thí điểm áp dụng Basel II ở Việt Nam theo Đề án. Đồng thời, Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc KSRR theo Basel II. Về thời gian và số liệu nghiên cứu: Luận án nghiên cứu công tác KSRR của NHNN Việt Nam trên cơ sở hệ thống số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2010 - 2017, định hướng và các giải pháp được đề xuất đến năm 2020 của 10 NHTM thực hiện thí điểm theo Basel II gồm: Vietcombank, VietinBank, BIDV, VPBank, VIB, MaritimeBank, Sacombank, MB, ACB và Techcombank. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đảm bảo việc nhận thức về KSRR trong hoạt động của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II luôn đảm bảo tính logic giữa nhận thức trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ thống, giữa hệ thống với môi trường xung quanh và phù hợp với các quy luật vận động vốn có của nó. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, NCS sử dụng các phương pháp sau: 4.2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Luận án tiếp cận từ khung lý thuyết về KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM được thực hiện bởi NHTW. Các vấn đề về KSRR nghiên cứu trong Luận án này dựa trên 3 trụ cột của Basel II gồm (i) Yêu cầu vốn tối thiểu, (ii) đặc biệt nhấn mạnh Trụ cột 2, các khuyến nghị đối với thanh tra, giám sát NH và (iii) Kỷ luật thị trường. Ba vấn đề này sẽ được phân tích gắn với chủ thể là Ngân hàng trung ương (NHNNVN) nhằm (i) hệ thống hóa các quy định trong Basel II về vai trò của NHTW đối với an toàn vốn, giám sát và duy trì kỉ luật thị trường, (ii) phân tích và đánh giá nội dung dưới góc độ NHNNVN trong việc KSRR đối với hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017; (iii) Luận án đề xuất các giải pháp nhằm
  • 16. 7 tăng cường KSRR của NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM theo Basel II trong thời gian tới. 4.2.2. Phương pháp tổng hợp: Luận án dùng phương pháp này để tổng hợp lý thuyết, cơ sở lý luận và thực tế (tổng hợp kinh nghiệm của các nước), tổng hợp đánh giá tình hình rủi ro của các NHTM và tình hình KSRR của NHNNVN. 4.2.3.Phương pháp so sánh: Có thể thấy rằng phương thức và công cụ KSRR trong hoạt động kinh doanh của NHNN đối với các NHTM Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu được thực hiện bằng các quy định mang tính pháp lý của NHNN Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các phương thức và công cụ KSRR đã và đang được đổi mới, hoàn thiện hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cụ thể là các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II. Phương pháp so sánh được áp dụng để làm rõ: (i) sự thay đổi và khác biệt giữa các chuẩn mực quốc tế Basel I, II, III để KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM; (ii) so sánh các quy định về quản lý và KSRR của NHNN Việt Nam với các chuẩn mực Basel II để xác định khoảng cách (hay những bất cập) giữa các cơ sở KSRR của NHNN và các chuẩn mực Basel II; (iii) so sánh những khó khăn thách thức và các điều kiện áp dụng các chuẩn mực Basel II để KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam. 4.2.4. Phương pháp điều tra thống kê: Thông qua phỏng vấn 350 người là các chuyên gia đang làm việc trong hệ thống ngân hàng Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN, các Vụ chức năng liên quan khác, cán bộ quản lý rủi ro tại các NHTM, Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, Cục Thanh tra giám sát Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và các chuyên gia tài chính, các nhà khoa học tại các trường đại học và viện nghiên cứu...) để lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề: (1) Sự cần thiết phải áp dụng KSRR Basel II tại các NHTMVN; (2) Những khó khăn và thách thức của các NHTMVN khi áp dụng Basel II để KSRR; (3) Các lợi ích và thách thức khi NHNN KSRR theo Basel II. Việc sử dụng phương pháp điều tra thống kê và xử lý dữ liệu sơ cấp thu thập từ các chuyên gia nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết về sự cần thiết, các điều kiện và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam khi áp dụng Basel II. 4.2.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Ngoài các phương pháp nghiên cứu định tính trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể: mô hình Stress Test (kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của NHTM) được sử dụng để mô phỏng việc KSRR của NHNN Việt Nam đối với các NHTM. Mẫu được chọn là 10 NHTM Việt Nam được NHNN lựa chọn triển khai thí điểm tuân thủ Basel II.
  • 17. 8 Kết quả của áp dụng mô hình sẽ giúp đưa ra các hàm ý chính sách không chỉ để đánh giá mức độ rủi ro, khả năng đáp ứng các chuẩn mực của Basel II mà còn cho thấy những ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng mô hình Stress Test (ST) như một công cụ KSRR theo định hướng cảnh báo sớm nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Luận án sử dụng kết hợp các kết quả phân tích định tính với những kết quả nghiên cứu định lượng sẽ là những cơ sở quan trọng để nghiên cứu và luận giải những giải pháp góp phần triển khai áp dụng thành công Basel II trong hoạt động KSRR của NHNN đối với các NHTM Việt Nam. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về lý luận Thứ nhất, Luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về KSRR của NHTW đối với hoạt động của các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II, đặc biệt là trụ cột 2. Luận án kế thừa mô hình kiểm tra sức chịu đựng để áp dụng vào đánh giá 10 NHTM giai đoạn 2010-2017. Thứ hai, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc nghiên cứu việc áp dụng Basel II vào KSRR trong hoạt động của các NHTM của NHTW ở một số nước trên thế giới 5.2. Đóng góp mới về thực tiễn Một là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KSRR của NHNN Việt Nam đối với hoạt động của các NHTM, giai đoạn 2010 - 2017. Hai là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KSRR theo Basel II của NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM giai đoạn 2010 - 2017. Ba là, Luận án đề xuất các giải pháp áp dụng và kiến nghị chính sách để NHNN Việt Nam thực hiện tốt việc KSRR đối với hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II, đặc biệt là chi tiết hóa quy trình triển khai tuân thủ và áp dụng các công cụ KSRR và mô hình đánh giá khả năng chịu dựng rủi ro (Stress Test) của các NHTM. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động của NHTM, KSRR theo Basel II của NHTW đối với NHTM; làm rõ nội dung và mục tiêu KSRR theo Basel II của NHTW đối với NHTM, đúc rút những bài học kinh nghiệm về KSRR theo Basel II cho Việt Nam từ việc nghiên cứu điển hình tại một số quốc gia trên thế giới. Các nhận định, đánh giá của luận án sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà lập chính sách của NHTW và các nhà quản lý NHTM có cái
  • 18. 9 nhìn tổng thể, đầy đủ về KSRR trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II. Luận án có thể được coi là một tài liệu tham khảo đối với công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng nói chung, KSRR trong hoạt động của NHTW đối với NHTM nói riêng; luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng; tài liệu tham khảo cho các học viện, viện nghiên cứu và các cơ quan quản lý nhà nước. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng, hình, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại. Chương 3. Thực trạng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Chương 4. Giải pháp tăng cường áp dụng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
  • 19. 10 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu về kiếm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu về KSRR của ngân hàng trung ương (NHTW) đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) là chủ đề mang tính thời sự và thu hút được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, vì đây là một trong những yêu cầu cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể nói rằng, những rủi ro trong hoạt động của các NHTM ở các nước đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế, thậm chí đã dẫn đến khủng hoảng tài chính của các quốc gia khác trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng trên không chỉ là những vấn đề yếu kém trong hoạt động kinh doanh, sự quản lý của hệ thống các NHTM mà còn có vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý, KSRR của NHTW với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng, tài chính. Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về QTRR tại các ngân hàng thương mại Các công trình nghiên cứu trong nước Trần Thị Việt Thạch (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Agribank”, Luận án kinh tế, Học viện Tài chính [86]. Trên cơ sở hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo Basel II tại NHTM, luận án chỉ ra các lợi ích của việc quản trị RRTD theo Basel II tại NHTM và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị RRTD theo Basel II. Qua thực trạng quản trị RRTD tại Agribank giai đoạn 2010-2015, Luận án đã chỉ ra mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel II về quản trị RRTD tại Agribank. Luận án đề xuất giải pháp và kiến nghị theo lộ trình từ năm 2016 đến năm 2020 để Agribank đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD vào cuối năm 2020. Các giải pháp được xây dựng trên nền tảng lý luận, kinh nghiệm thực tiễn, thực tiễn tại Agribank và đảm bảo sự phù hợp với chủ trương của Chính phủ và NHNN Việt Nam. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Agribank, Luận án tiến sĩ [2]. Với cách tiếp cận truyền thống, nội dung luận án tập trung đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank trong giai đoạn 2005-2010 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Agribank, các giải pháp của luận án tập trung xử lý
  • 20. 11 các vấn đề còn tồn tại trong quản trị RRTD song chưa đáp ứng được việc tuân thủ Basel II về quản trị RRTD. Trần Việt Dung (2016), Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân [16]. Luận án đã xây dựng các điều kiện cần thiết để áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng; rút ra những bài học kinh nghiệm của một số nước trong việc thực hiện các quy định của Hiệp ước vốn Basel II; phân tích những khó khăn mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt trong quá trình áp dụng các quy tắc trên cả ba trụ cột trong Hiệp ước vốn; đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt các quy định của Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, việc đưa ra các giải pháp KSRR của NHTW đối với các NHTM theo Basel II chưa được đề cập trong công trình. Tạ Ngọc Sơn (2010), “Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế [69]. Công trình đã đi sâu nghiên cứu về quản lý rủi ro lãi suất (QLRRLS) nhưng chưa đề cập đến KSRR tại các NHTM Việt Nam theo các tiêu chuẩn của Basel. Luận án đã đề xuất các điều kiện để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro lãi suất bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất (Value at Risk- VaR) tại các NHTM Việt Nam, bao gồm: (1) Cơ sở lãi suất chuẩn tại Việt nam được áp dụng để đo lường rủi ro lãi suất, trong đó kiến nghị giá trị lãi suất VNIBOR (Vietnam InterBank Offered Rate) cho các kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm và lãi suất trái phiếu Chính phủ (Government Bonds) cho các kỳ hạn lớn hơn 1 năm, (2) những thay đổi cần có trong hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) để tăng sức mạnh và tăng tính tương thích với các phần mềm quản lý rủi ro lãi suất đang chào bán trên thế giới, (3) khả năng tự nghiên cứu viết riêng cho mình phần mềm QLRRro lãi suất tại mỗi NHTM Việt Nam, (4) sự cần thiết phải kiểm chứng các giá trị VaR. Tuy nhiên, định hướng QLRRLS tại các NHTM Việt Nam cần cụ thể hơn, cần phải rõ cho khoảng thời gian nào, các mục tiêu cần đạt được trong QLRRLS của các NHTM Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế và lộ trình thực hiện các giải pháp như thế nào. Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự (2013), “Hoạt động ngoại bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam”[68]. Bài viết đã chỉ ra 06 điểm hạn chế trong quy trình QTRR của các ngân hàng, trong đó nhấn mạnh tới hạn chế liên quan tới nguồn lực con người, công nghệ; sự yếu kém trong khả năng phối hợp QTRR giữa các bộ phận trong ngân hàng; và nhận thức của NHTM về tầm
  • 21. 12 quan trọng của hoạt động QTRR là những rào cản lớn nhất đối với hiệu quả QTRR trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguyễn Hồng Hà (2017) bài viết “Ứng dựng chuẩn Basel II vào quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam: Trường hợp LienvietPostbank”, [129]. Bài viết phân tích hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đặc biệt trong điều kiện hội nhập. Một trong những vấn đề đặt ra đối với toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam là tình trạng RRTD dẫn đến nợ xấu, bởi trình độ quản trị còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ,… Vì vậy, để QTRR tín dụng có hiệu quả cần phải xây dựng một mô hình quản trị theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện hội nhập. Các nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng chính là nền tảng xây dựng mô hình QTRR tín dụng tại các NHTM Việt Nam nói chung và LienvietPostbank nói riêng. Bài viết nêu lên sự cần thiết áp dụng các chuẩn mực Basel trong QTRRTD tại LienvietPostbank, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng,.., từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu tại LienvietPostbank trong hiện tại và tương lai. Đào Thị Thanh Tú (2014),“Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Học viện Ngân hàng [129]. Tác giả cho rằng: Trong xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản trị nói chung và QTRR nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời mở ra các cơ hội để ngành Ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực đó. Bài viết đã đưa ra 4 nguyên tắc về QTRR hoạt động và 08 giải pháp nâng cao QTRRHĐ. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Về khía cạnh lựa chọn chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả trong ngân hàng, nghiên cứu của Michael McAleera và cộng sự (2013) [117] đã chỉ ra rằng, chiến lược QTRR mạo hiểm mang lại mức chi phí trung bình về vốn rẻ hơn, và giúp tối thiểu hóa chi phí về vốn hàng ngày thường xuyên hơn trong cả thời kỳ dự báo so với chiến lược QTRR cẩn trọng. Tuy nhiên, chiến lược QTRR mạo hiểm có thể gây ra những vi phạm và đẩy một Tổ chức Ký nhận uỷ thác (ADI) tới việc bị cấm kinh doanh tạm thời hoặc vĩnh viễn. Do đó, chiến lược QTRR cẩn trọng được xem xét áp dụng đối với một ADI nếu nó muốn nằm trong “vùng xanh an toàn” của Basel II. Về đánh giá tính hiệu quả của Basel II đối với việc đo lường rủi ro, nghiên cứu của Gunnar Wahlstroms (2012) [109] chỉ ra rằng, mặc dù việc xây dựng và ban hành
  • 22. 13 Basel II trên thực tế là rất tốt, nhưng vẫn còn sự quan ngại đáng kể về những cách thức đo lường rủi ro của Basel II có thể ảnh hưởng xấu tới hoạt động của ngân hàng. Về ước lượng tác động của yếu tố rủi ro hoạt động tới hệ thống Ngân hàng thương mại nhà nước và tư nhân (trường hợp cụ thể ở Thổ Nhĩ Kỳ), nghiên cứu của Ali Bayrakdaroğlu và cộng sự (2013) [92] đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống mờ (FAHP - Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để ước lượng các yếu tố rủi ro hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, ngân hàng có cấu trúc nguồn vốn khác nhau sẽ có sự đối phó khác nhau đối với những yếu tố rủi ro hệ thống và không có một công thức chung nào áp dụng cho toàn bộ các ngân hàng. Về khía cạnh đánh giá tính hiệu quả của các chính sách điều tiết tín dụng, nghiên cứu của Sebastian Poledna và cộng sự (2013) [121] chỉ ra rằng, trong cả 03 chính sách quản lý điều tiết tín dụng (Credit Regulation Policies) gồm chính sách không quản lý (chỉ áp đặt giới hạn đòn bẩy tối đa); chính sách theo Basel II; và chính sách phòng hộ hoàn hảo thì không có chính sách nào là tối ưu đối với mọi đối tượng. Những nhà đầu tư trung lập về rủi ro thì ưa thích chính sách không quản lý với mức đòn bẩy tối đa thấp; ngân hàng thì ưa thích chính sách phòng hộ hoàn hảo; những nhà quản lý quỹ thì ưa thích chính sách không quản lý với mức đòn bẩy tối đa cao. Theo tác giả thì không ai ưa thích chính sách điều tiết tín dụng theo Basel II. Mặc dù trong bài nghiên cứu này, tác giả không đưa ra giải pháp xây dựng một chính sách tín dụng hoàn hảo nhưng nhấn mạnh rằng yếu tố quan trọng nhất chính là phải minh bạch hơn. Theo đó, một thị trường tín dụng minh bạch mới được xây dựng, ở đó lãi suất cho vay được xác định dựa trên rủi ro của người cho vay và người đi vay. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về việc áp dụng các chuẩn mực/ các trụ cột của Basel II tại các NHTM Các công trình nghiên cứu trong nước Phạm Huy Hùng (2015) “Các yêu cầu của chuẩn mực Basel II về đánh giá rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã chỉ ra những bất cập hiện nay trong công tác xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) tại các NHTM Việt Nam, trong đó xác định rõ những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế này gồm: (i) chưa có khung pháp lý rõ ràng cho XHTDNB; (ii) hạ tầng công nghệ thông tin tại các NHTM không đồng đều; (iii) chất lượng nguồn nhân lực thấp; (iv) chất lượng thông tin đầu vào thiếu minh bạch và hệ thống cơ sở dữ liệu không đáng tin cậy. Một số giải pháp, kiến nghị được đưa ra, tuy nhiên cần được nghiên cứu cụ thể, chi tiết hơn bởi những giải pháp trong bài nghiên cứu này mang tính định hướng là
  • 23. 14 chính. Phương pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) hạn chế ở phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế lượng. Kết quả XHTDNB boộ mang tính chủ quan và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hoá rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế trong QTRR danh mục, đánh giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro… của ngân hàng. Đinh Xuân Cường và cộng sự (2014), “Đòn bẩy để các Ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước vốn Basel II”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, tập số 30, số 3 [10]. Bài viết đã nhấn mạnh những khó khăn của các TCTD Việt Nam khi áp dụng Basel do tình trạng thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích, đo lường RRTD. Theo nghiên cứu này, hầu hết các ngân hàng thuộc top trên đã đáp ứng được tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn (>8%) nhưng cách tính vốn ở Việt Nam cũng còn khá nhiều vấn đề như cách xác định tỷ lệ tài sản rủi ro hay tổng tài sản có nên tỷ lệ vốn này (CAR) có thể chưa thật sự chính xác. Nguyễn Đức Trung (2012), “Đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng [81]. Luận án đã luận giải một cách có hệ thống các vấn đề về đảm bảo an toàn ngân hàng trên góc độ vĩ mô và vi mô và các nội dung cơ bản của các Hiệp ước Basel. Luận án đã khảo sát và đánh giá việc đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011 và đề xuất các giải pháp theo lộ trình để đảm bảo an toàn cho các NHTM Việt Nam theo Basel II giai đoạn 2012 - 2021. Tác giả chủ yếu tập trung vào trụ cột 1 của Hiệp ước Basel II là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) và đưa ra hai (02) hệ thống giải pháp đảm bảo an toàn vốn dựa trên 02 góc độ khác nhau: Góc độ quản trị từ chính các NHTM và góc độ từ NHNNVN. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu mới chỉ đề cập tới thực trạng đảm bảo mức CAR của hệ thống NHTM Việt Nam và đưa ra giải pháp. Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, nghiên cứu chưa đề cập chuyên sâu đến trụ cột 2 và 3. Luận án của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2012): “Quản trị rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel”, Luận án Tiến sĩ
  • 24. 15 kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội [74], phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn xung quanh những chuẩn mực QTRR được nêu trong Hiệp ước Basel, đi sâu phân tích thực trạng hoạt động QTRR của các NHTM Việt Nam theo ba trụ cột của Basel II từ khi Việt Nam chính thức có hệ thống ngân hàng hai cấp đến nay (từ 1988). Luận án mới đề cập đến QTRR trong kinh doanh của các NHTM, chưa đề cập đến KSRR nói chung trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Luận án chưa chỉ ra được lộ trình áp dụng các chuẩn mực QTRR trong kinh doanh theo Hiệp ước Basel đối với các NHTM Việt Nam. Do vậy, đây vẫn là khoảng trống để tác giả tiếp tục nghiên cứu KSRR tại các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel hiện nay. Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra thống kê, phương pháp chuyên gia, còn thiếu các mô hình phân tích mang tính định lượng. Nghiên cứu của tác giả Tô Thị Ánh Dương (2006)“Những giải pháp để hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực đánh giá ngân hàng an toàn theo Hiệp ước Basel” [17] đã đề cập một cách quy mô nhất và hoàn chỉnh nhất từ trước tới nay về nội dung Hiệp ước vốn Basel và thực trạng áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu trụ cột 2, tác giả chỉ đặt trọng tâm vào công tác thanh tra, giám sát, đánh giá an toàn như là một chức năng của NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM, mà chưa làm rõ được sự quan trọng của việc thanh tra, giám sát, đánh giá nội bộ của chính những NHTM đó. Một số bài viết như: “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II” [73] của tác giả Lê Thanh Tùng (Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 15 - năm 2014, trang 18-21), trên cơ sở lý luận và các khuyến nghị của Ủy ban Basel trong Hiệp ước Basel II về hệ thống XHTDNB, tác giả đã đề xuất các giải pháp để xây dựng và ứng dụng hệ thống XHTDNB theo phương pháp IRB của Hiệp ước Basel II. “Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (Tạp chí Ngân hàng số 24 tháng 12/2012, trang 20-26), nội dung bài viết đưa ra các nhận định về tính chất mới của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng như những bất cập của hệ thống kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó các tác giả đã có một số đề xuất đối với công tác kiểm soát nội bộ tại các NHTM đáp ứng yêu cầu ngăn ngừa và KSRR. “Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng Basel II - Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế” của Nguyễn Thị Vân Anh (Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 20- tháng 10/2014 trang 36-39), trên cơ sở khảo sát và rút ra giá trị tham khảo từ
  • 25. 16 việc áp dụng Basel tại Singapore, Malaysia, Philipines. Bài viết đề xuất các giải pháp để áp dụng Basel II tại các NHTM Việt Nam. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu của Loriana Pelizzon và cộng sự (2005) [116] tập trung vào trụ cột 2 của Basel II trong đó mở rộng các công cụ có sẵn để điều tiết khi cần can thiệp vào các ngân hàng, đó là mức độ phù hợp về vốn và yêu cầu về vốn dựa trên rủi ro. Đặc biệt bài viết này tập trung vào vai trò của các quy tắc khi chi phí cho việc vốn hóa là khá cao. Ngân hàng có thể quản lý danh mục đầu tư một cách linh hoạt và tự quyết định về việc vốn hóa và cấu trúc vốn của mình. Về khía cạnh tính hiệu quả của tỷ lệ vốn bắt buộc trong Basel II sửa đổi (2011), nghiên cứu của Gordon J. Alexander và cộng sự (2012) [109] đã chỉ ra rằng tỷ lệ vốn bắt buộc đưa ra trong Basel II sửa đổi (2011) là đủ tốt, giúp ngân hàng chống đỡ hiệu quả hơn đối với những tổn thất trong giao dịch (Trading Loss) so với Hiệp ước Basel cũ (1996). Trong đó, Basel sửa đổi (2011) mang lại nhiều lợi ích hơn so với Basel cũ (1996) đối với hoạt động quản trị RRTT. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về giám sát thị trường tài chính, thanh tra, giám sát ngân hàng Các công trình nghiên cứu trong nước Lê Ngọc Lân và các cộng sự (2012), “Đánh giá hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay” [32] đã thực hiện đánh giá hoạt động thanh tra giám sát của NHNNVN. Công tác thanh tra, giám sát hiện tại chủ yếu nhằm đảm bảo việc chấp hành các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng của các TCTD (thanh tra tuân thủ). Tuy nhiên, phương pháp thanh tra tuân thủ không còn thích hợp để có thể đảm bảo mục tiêu hoạt động hiệu quả và an toàn của hệ thống ngân hàng do không giúp các thanh tra ngân hàng đánh giá, đo lường một cách đầy đủ và hiệu quả, cũng như đánh giá và đo lường các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường của TCTD được giám sát. Hiện nay, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã tiến hành xây dựng và thực hiện phương pháp đánh giá năng lực tài chính theo các tiêu chí CAMELS (C = Capital (Vốn); A = Assets (Tài sản có); M = Management (Quản lý); E = Earnings (Lợi nhuận); L= Liquidity (Khả năng thanh khoản); S = Sensitivity (Độ nhạy cảm với các RRTT) như là một bước trung chuyển để tiến tới thực hiện phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên rủi ro. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu đổi mới, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, trong đó nổi bật là những hạn chế về cơ cấu tổ chức; phương pháp thanh tra, giám sát ngân
  • 26. 17 hàng; khung pháp lý đối với hoạt động của thanh tra ngân hàng và chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát. Lê Xuân Sang (2013),“Tái cơ cấu hệ thống giám sát thị trường tài chính Việt Nam” [67] đã ra chỉ một trong những nguyên nhân dẫn tới bất ổn và khủng hoảng tài chính - tiền tệ xuất phát từ sự giám sát tài chính yếu kém, các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về giám sát trong ngân hàng đã bị coi nhẹ, đặc biệt vẫn chưa áp dụng các công cụ phục vụ cho giám sát an toàn vĩ mô và giám sát an toàn vi mô, nhất là đối với giám sát dựa trên rủi ro. Các mô hình phân tích định lượng, dự báo, kiểm định (như Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng - Early Warning System EWS; Kiểm định khả năng chịu đựng rủi ro của các NHTM trước những cú sốc tài chính, tiền tệ (Stress Test – ST); Giá trị có thể tổn thất (Varlue at Risk - VAR) cho cả hệ thống tài chính và cho từng định chế tài chính / danh mục đầu tư hầu như chưa được phát triển, áp dụng. Qua đánh giá, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm tái cơ cấu hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, trong đó cần áp dụng rộng rãi chuẩn mực quốc tế và bảo đảm tính thực thi trong áp dụng chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu của Gayani Godellawatta (2007) cũng đưa ra những thách thức đối với các ngân hàng thương mại và cơ quan giám sát trong việc thực hiện Trụ cột 2 của Basel II. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thực hiện trụ cột 2 của Basel II cần rất nhiều nỗ lực của toàn bộ hệ thống tài chính, cũng như đòi hỏi sự cố gắng và quyết tâm của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Chính sự khác biệt về mô hình quản lý đặc thù của từng quốc gia đã khiến cho việc áp dụng các nguyên tắc trong thanh tra, giám sát ngân hàng theo trụ cột 2 trở nên khó khăn. Các quốc gia mong muốn rằng việc áp dụng trụ cột 2 sẽ giúp mở rộng và phát triển hệ thống giám sát, thanh tra ngân hàng hiện có chứ không phải là xây dựng lại hoàn toàn một hệ thống thanh tra, giám sát mới. Nghiên cứu của Elizabeth Roberts (2008) đã chỉ ra những thách thức mà các nền kinh tế mới nổi sẽ gặp phải khi tiến hành áp dụng những nguyên tắc của trụ cột 2 trong Basel II vào hoạt động thanh tra, giám sát ngành ngân hàng đó là: (1) sự khác biệt trong hệ thống các quy định, văn bản pháp luật; (2) chất lượng nguồn nhân lực; (3) tạo lập “môi trường bình đẳng” giữa các ngân hàng thương mại; và (4) mức độ minh bạch của nền kinh tế và hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu của Manuel Chavez (2007) [117] đã chỉ ra rằng, mặc dù trụ cột 2 của Basel II đã được xây dựng hoàn chỉnh, được quy định chi tiết trong nhiều văn
  • 27. 18 bản, tài liệu khác nhau, nhưng việc áp dụng tại các quốc gia vẫn gặp nhiều khó khăn do các quy định đặc thù cũng như cơ cấu tổ chức của từng quốc gia. Việc áp dụng các nguyên tắc của trụ cột 2 này rất đa dạng ở từng khu vực khác nhau. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ rõ rằng quy trình đánh giá mức độ đủ vốn nội bộ (ICAAP) theo nguyên tắc thứ nhất của trụ cột 2 đạt được hiệu quả khi mà có sự chia sẻ thông tin hoàn hảo giữa cơ quan giám sát và các tổ chức tín dụng trong nước. 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu phân theo 3 nhóm ở mục 1.1 cho thấy: Thứ nhất, đa số các công trình nghiên cứu nhóm thứ nhất đi sâu nghiên cứu về các loại hình rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động…) trong hoạt động của NHTM. Các công trình chỉ tập trung nghiên cứu vào việc QTRR tại một ngân hàng riêng biệt (Agribank, Vietinbank…) mà chưa đề cập tới nội dung KSRR của cả hệ thống. Do vậy, các giải pháp và gợi ý chính sách của nhóm các công trình này cũng tập trung vào việc tăng cường QTRR hoặc nâng cao năng lực QTRR đối với một hay một số loại hình rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của một NHTM cụ thể. Thứ hai, các công trình nghiên cứu của nhóm thứ hai đã phân tích, đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực, các trụ cột của Basel II vào hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, một số công trình chỉ đi sâu phân tích một trong ba trụ cột của Basel II (chẳng hạn vấn đề an toàn vốn tối thiểu). Mặt khác, do thời điểm nghiên cứu khác nhau, bối cảnh kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt là phương pháp và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau nên việc đánh giá, phân tích việc KSRR trong hoạt động NHTM theo các trụ cột của Basel II cũng có những điểm khác biệt. Đa số các công trình nghiên cứu QTRR dưới góc độ NHTM nên phần lớn các giải pháp chủ yếu tập trung vào hoạt động QTRR của NHTM hơn là hoạt động KSRR của NHTW đối với các NHTM hay toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động giám sát thị trường tài chính, thanh tra giám sát ngân hàng có cách tiếp cận vĩ mô hơn và phạm vi tiếp cận cũng rộng hơn. Nhóm các công trình này đi sâu phân tích việc áp dụng trụ cột 2 của Basel II, tuy nhiên, các công trình này được thực hiện khi chưa có Đề án của NHNN và việc thực hiện thí điểm Basel II của 10 NHTM Việt Nam nên chưa có những đánh giá ban đầu về tình hình thực hiện áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại này.
  • 28. 19 1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Vấn đề tiếp tục nghiên cứu Có thể nói, các nghiên cứu quốc tế về lĩnh vực Basel II là những tài liệu tham khảo quan trọng cho các quốc gia đang phát triển để áp dụng Basel II vào hoạt động QTRR trong ngân hàng, trong đó có Việt Nam. Mặc dù các nghiên cứu quốc tế về lĩnh vực này tương đối đầy đủ và đồ sộ nhưng vẫn chưa thể đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu của từng quốc gia bởi mỗi hệ thống ngân hàng khác nhau lại có những yêu cầu khác nhau trong cách thức áp dụng Basel II của riêng mình. Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã chỉ ra một bức tranh tổng quan về hoạt động QTRR trong ngân hàng với những gam màu sáng, tối khác nhau. Nếu đánh giá theo cả 03 trụ cột của Basel II, có thể thấy hoạt động QTRR của các NHTM và KSRR của NHNN vẫn nhiều hạn chế và bất cập, đặc biệt là hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng và mức độ công khai, minh bạch thông tin. Điều này đặt ra tính cấp thiết và khoảng trống cho các công trình nghiên cứu trong thời gian tới, nhằm xây dựng những giải pháp giải quyết những hạn chế và bất cập hiện tại cũng như nhằm tăng cường hiện thực hóa tuân thủ Basel II, đảm bảo sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy ở Việt Nam vấn đề KSRR của NHNN cũng như QTRR của NHTM đã và đang được quan tâm hơn trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn. Tuy nhiên, mỗi công trình có phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp nghiên cứu của một số công trình mới chỉ dừng lại ở phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra thống kê, phương pháp chuyên gia, còn thiếu các mô hình phân tích mang tính định lượng. Lộ trình áp dụng gắn với điều kiện môi trường, thực trạng sức khỏe hệ thống ngân hàng, đặc biệt là gắn với điều kiện nền kinh tế mới nổi như Việt Nam chưa được đề cập đến. Hơn nữa cho đến nay, có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về KSRR đối với các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II dưới góc độ cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để làm rõ lý luận về KSRR của NHTW theo Basel II, đánh giá thực trạng KSRR của NHNN đối với hoạt động của NHTM trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp tăng cường và hoàn thiện công tác KSRR đối với các NHTM Việt Nam hiện nay là rất cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Từ “khoảng trống” của các công trình nghiên cứu liên quan, nghiên cứu sinh (NCS) xác định các câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm:
  • 29. 20 (1) NHTW sử dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II để KSRR đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM? (2) Thực trạng KSRR của NHNN Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017 có thể được đánh giá như thế nào? (3) Những giải pháp và kiến nghị nào cần được nghiên cứu và đề xuất để thực hiện KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo những nguyên tắc và chuẩn mực của Hiệp ước Basel II? 1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức và các khảo sát, luận án sẽ thu thập, xử lý thông tin nhằm kiểm chứng các giả thuyết sau: Giả thuyết 1: Việc KSRR trong hoạt động của NHTW đối với NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II sẽ đảm bảo cho các NHTM duy trì đủ nguồn vốn bù đắp cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những rủi ro hiện hữu; giúp chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu, giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn sự đổ vỡ của các NHTM, đảm bảo hoạt động ổn định lâu dài, phát triển bền vững. Giả thuyết 2: Cùng với hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp, sản phẩm luôn đổi mới, các NHTM ngày càng phải đối mặt với hàng loạt loại rủi ro khác nhau, từ RRTD đến RRTT, rủi ro chiến lược và cả rủi ro hoạt động. Do vậy, nếu không có KSRR của NHTW đối với các NHTM sẽ dẫn đến việc các NHTM gặp nhiều rủi ro, dẫn đến hoạt động của các NHTM không bền vững, gây bất ổn định cho cả hệ thống tài chính nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tóm lại, vấn đề KSRR trong hoạt động của các NHTM đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và kinh doanh ngân hàng, các nhà xây dựng và vận hành chính sách ở trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, cho đến nay, tại Việt Nam chưa có nhiều các công trình nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về vấn đề KSRR đối với các NHTMVN theo Hiệp ước Basel II dưới góc độ của NHNN Việt Nam. Đây là cơ sở để đề tài “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại theo Hiệp ước Basel II” được lựa chọn nghiên cứu với sự kế thừa và phát triển một cách chọn lọc những kết quả nghiên cứu trước đây. Tóm lại, việc KSRR của NHTW đối với các NHTM đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng nhằm duy trì sự an toàn, bền vững trong hoạt động của các NHTM và của hệ thống tài chính. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
  • 30. 21 có nhiều công trình nghiên cứu toàn diện và hệ thống ở Việt Nam. Những kết quả này là gợi ý quan trọng cho đề tài nghiên cứu “KSRR trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II” có thể kế thừa và phân tích một cách hệ thống về KSRR đối với các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II. Basel II là “sản phẩm” của Ủy ban Basel về giám sát các ngân hàng với mục tiêu chuẩn hóa các quy định về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng. Basel được xây dựng trên nguyên tắc cơ bản đảm bảo các ngân hàng duy trì đủ nguồn vốn bù đắp cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những rủi ro mà ngân hàng đang nắm giữ. Việc triển khai Basel giúp chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trên cơ sở khái quát và tổng hợp nội các công trình nghiên cứu được công bố trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề KSRR theo Basel II đối với NHTM, tác giả đã hệ thống thành ba nhóm chính: (i) nhóm các công trình nghiên cứu về QTRR tại các NHTM; (ii) nhóm các công trình nghiên cứu về việc áp dụng các chuẩn mực/các trụ cột của Basel II tại các NHTM; (iii) nhóm các công trình nghiên cứu về giám sát thị trường tài chính, thanh tra, giám sát ngân hàng. Tổng quan tình hình nghiên cứu cho ta thấy, hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến Hiệp ước Basel II, tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau như: QTRR tín dụng của các NHTM theo Hiệp ước Basel II, đổi mới mô hình QTRR của các NHTM Việt Nam tiếp cận Hiệp ước Basel II, v.v... Để đảm bảo các NHTM Việt Nam hoạt động một cách an toàn trong điều kiện tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực Basel II, không chỉ hoạt động QTRR của bản thân các NHTM Việt Nam phải được đổi mới và hoàn thiện mà việc KSRR của NHNN Việt Nam đối với hoạt động của các NHTM cũng cần phải tuân thủ theo Basel II. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về hoạt động KSRR của NHTW đối với hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II. Đề tài nghiên cứu của Luận án này được lựa chọn nghiên cứu để góp phần bù đắp một trong những khoảng trống đó.
  • 31. 22 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng và có mức độ ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thị trường. Hoạt động của NHTM luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro và hậu quả của những rủi ro trong hoạt động của NH không chỉ dừng lại ở sự thua lỗ hay phá sản của bản thân các NH mà tác động tới cả nền kinh tế xã hội. Trước khi hệ thống hóa các vấn đề về rủi ro trong hoạt động của NHTM, Luận án sẽ đề cập đến các hoạt động cơ bản của NHTM. 2.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống NH đã tạo ra các NHTM, được biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Hơn bất cứ tổ chức tài chính nào khác, NHTM luôn được coi là bách hoá tài chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính. Để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, hoặc kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Theo luật pháp nước Mỹ:“bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một NH” [61]. Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941, “những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì được coi là NH” [11, tr. 34]. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, quan niệm chung nhất: “NHTM là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại” [24, tr. 23]. Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
  • 32. 23 Ở Việt Nam, theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM thì NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Theo quy định tại Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” [77]. “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [77]. Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng nhiều dịch vụ tài chính, khái niệm NHTM có thể được xây dựng từ nhiều bình diện khác nhau. Cùng với sự phát triển của hệ thống NH trên khắp thế giới, quy định pháp luật của từng quốc gia lại có thể mở rộng tối đa hoặc hạn chế hoạt động của NHTM trong một số lĩnh vực nhất định. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, khái niệm về NHTM được xây dựng theo cách tiếp cận truyền thống qua chức năng và các hoạt động cơ bản của nó: “NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế”. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM được biểu hiện qua chênh lệch tỷ giá hối đoái; chênh lệch lãi suất; chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn- tài sản; chuyển đổi rủi ro nguồn vốn- tài sản; và tích tụ và tập trung tư bản. Các nghiệp vụ của NHTM chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay vốn đầu tư. Tuy nhiên, cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các NHTM mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm soát các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn. 2.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Một cách phổ biến, hoạt động của NHTM được chia thành 3 nhóm chính bao gồm: (1) Huy động vốn; (2) Sử dụng vốn và (3) Cung cấp các dịch vụ tài chính. So với NH ở các quốc gia đang phát triển, thì hoạt động của NH tại các nước phát triển phong
  • 33. 24 phú và đa dạng hơn với công nghệ hiện đại hơn. Nói một cách khác, sự khác biệt chủ yếu ở tính tiện ích hay mức độ thoả mãn những nhu cầu tài chính của nền kinh tế. Một là, hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn thứ nhất bất kỳ NHTM nào cũng đều bắt đầu hoạt động kinh doanh từ việc huy động vốn. Đối tượng huy động vốn của các NH này là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức, doanh nghiệp và dân cư với quy mô và các thời hạn khác nhau. Việc mở tài khoản và thanh toán qua NH trên thực tế mang lại những tiện ích đối với các cá nhân và doanh nghiệp nên nguồn vốn có tỷ trọng lớn tại các NHTM chính là tiền gửi không kỳ hạn [118]. Nguồn vốn thứ hai là tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân và tổ chức có kỳ hạn với mục đích nhận được thu nhập từ lãi suất. Tiền gửi tiết kiệm thường bị hạn chế ở hầu khắp các NHTM trên thế giới bởi lẽ đối tượng gửi tiền tiết kiệm thường là những người có thu nhập khiêm tốn, không có khả năng kinh doanh và không ưa thích mạo hiểm. Đôi khi các các hộ kinh doanh hay các doanh nghiệp cũng gửi tiết kiệm nhưng chỉ với thời hạn ngắn tại một số thời điểm nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy quy mô nhỏ, song tính ổn định lại là ưu thế của nguồn vốn này, do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng mà ít phải “lo lắng” về rủi ro thanh khoản. Nguồn vốn thứ ba là nguồn vốn phát hành các công cụ nợ như trái phiếu và kỳ phiếu để huy động vốn. Ưu thế chính của nguồn vốn này là sự chủ động về thời hạn và tăng cung hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, quy mô phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường và chi phí vốn thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác. Bổ sung thêm cho nguồn vốn huy động, nguồn thứ tư của NHTM là nguồn vốn vay từ NHTW và các NHTM khác (còn gọi là vay thị trường tiền tệ liên ngân hàng/thị trường bán buôn hay thị trường II) dưới các hình thức khác nhau. Nguồn này có tính thanh khoản cao do vậy mục đích chủ yếu để đảm bảo khả năng thanh toán của các NHTM. Hai là, hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của hầu hết các NHTM là hoạt động cho vay hay còn được gọi là hoạt động tín dụng. Các sản phẩm cho vay của NHTM có thể được phân chia theo các tiêu chí khác nhau như theo đối tượng vay vốn, theo thời hạn và theo tính chất sử dụng… Tương ứng, thu nhập của các NHTM từ hoạt động này hầu hết cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất và phụ thuộc vào các yếu tố như thời hạn cho vay, lãi suất cho vay nhưng quan trọng nhất vẫn là khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn của khách hàng hay còn gọi là mức độ rủi ro tín dụng.
  • 34. 25 Hoạt động sử dụng vốn tiếp theo của các NHTM là hoạt động đầu tư. So với hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư của các NHTM thường có tỷ trọng nhỏ hơn và tùy theo quy định của các nước khác nhau, tuy nhiên hoạt động này có ý nghĩa quan trọng không chỉ về khía cạnh thu nhập mà là điều kiện để các NHTM thâm nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế. Thông qua các hình thức đầu tư, các NHTM có thể đa dạng hóa danh mục và giảm thiểu rủi ro, tài trợ cho các dự án kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Ba là, hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính. Song song với các hoạt động huy động nguồn vốn và kinh doanh sử dụng vốn nói trên, NHTM còn thực hiện các hoạt động rất cơ bản và quan trọng đó là hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính. Chính vì những hoạt động này mà các NHTM được coi là những trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Ngoài các hoạt động thanh toán và các dịch vụ mua bán, thu đổi tiền tệ, các NHTM còn cung cấp các dịch vụ tài chính khác như chuyển tiền, uỷ thác, tư vấn tài chính… Các NHTM ở các nước phát triển còn cung cấp rất nhiều sản phẩm tài chính mang tính tiện ích cao cho khách hàng và các hộ gia đình như home banking, phone banking, ví điện tử… 2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại Các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro. Nếu nhìn nhận đầy đủ hơn từ những hoạt động cơ bản trên đây, hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt, khác với đa số các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác [38, tr. 32]. Hoạt động của NHTM có đặc điểm sau: Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với hàng hoá đặc biệt là tiền tệ. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn được đánh giá cao về uy tín và những lợi ích to lớn mang lại cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Song mặt khác, cũng chỉ ra các ngân hàng khó khăn như thế nào trong việc xác định mục đích và quy mô sử dụng vốn của khách hàng. Thứ hai, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt với sự vận động đặc biệt của vốn - Tiền có thể sinh ra tiền. Chu kỳ kinh doanh và “đời sống” sản phẩm của ngân hàng không dài như các doanh nghiệp sản xuất vật chất hay cung cấp dịch vụ khác nhưng hoạt động ngân hàng rất phức tạp. Với chu kỳ vận động vốn ngắn, các ngân hàng có thể sinh lời cao song cũng có thể thua lỗ với tốc độ nhanh tương ứng với quy luật phổ biến “lợi nhuận cao, rủi ro cao”.
  • 35. 26 Thứ ba, nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động từ các chủ thể khác và độ thanh khoản rất cao. Vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm 5% tổng nguồn vốn, tương ứng trên 90% nguồn vốn là của các chủ thể khác. Thêm nữa, chủ thể của các nguồn vốn lại có thể sử dụng hay rút ra bất kỳ lúc nào. Điều này cho thấy các ngân hàng tồn tại và phát triển hoàn toàn dựa vào uy tín hay sự tin cậy của các chủ thể khác, đồng thời khi ngân hàng sụp đổ thì hậu quả thường là hàng loạt các doanh nghiệp và các ngân hàng khác sụp đổ theo gây ra khủng hoảng tài chính và khủng hoảng của nền kinh tế. Thứ tư, tính chất sản phẩm của NHTM cũng mang những nét riêng biệt của những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định. Sản phẩm ngân hàng là những dịch vụ tài chính với quy mô sản lượng và thu nhập phụ thuộc hoàn toàn vào sự phát sinh nhu cầu khách hàng. Thứ năm, “vũ khí” cạnh tranh giữa các NHTM cũng khác với các doanh nghiệp thông thường. Ngân hàng không thể chỉ sử dụng yếu tố lãi suất hay là “giá cả” sản phẩm để cạnh tranh mà phải chú trọng vào sự khác biệt trong cung cấp sản phẩm. Trong khi đó, các ngân hàng lại không thể thu hút hay “giữ chân” khách hàng bằng cách nới lỏng các điều kiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Thứ sáu, phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM (mặc dù chỉ là hiệu quả tài chính) cũng không đơn giản là “lấy doanh thu bù đắp chi phí”. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phải được thể hiện thông qua hiệu quả của hoạt động huy động, sử dụng vốn; sự phù hợp giữa nguồn vốn - tài sản và tính thanh khoản của ngân hàng. 2.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại Có thể nhận thấy rằng rủi ro luôn gắn liền với từng nghiệp vụ trong hoạt động của NHTM. Đa số các nhà kinh tế thống nhất với nhau quan niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là “những biến cố không mong đợi xảy ra và gây tổn thất đối với ngân hàng” [24 tr. 45]. Mức độ và tính chất rủi ro khác nhau sẽ gây ra những hậu quả không giống nhau song đều rất nguy hại bởi lẽ ngay cả những tổn thất không nhỏ về tài chính nhưng cũng có thể đẩy các ngân hàng đến bờ vực phá sản và thậm chí còn có thể lan truyền toàn hệ thống. Việc tìm hiểu về các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ trả lời cho chúng ta câu hỏi về yêu cầu quản trị và KSRR đối với hoạt động NHTM hiện nay. Có nhiều cách phân loại rủi ro. Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn tất, rủi ro của NHTM được chia
  • 36. 27 thành: (i) rủi ro tín dụng, (ii) rủi ro thị trường, (iii) rủi ro thanh khoản, (iv) rủi ro tác nghiệp (hay còn gọi là rủi ro hoạt động) và (v) rủi ro khác. Rủi ro tín dụng: Là những rủi ro khi khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng tín dụng, trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến tình trạng khách hàng không trả được gốc và lãi đúng thời hạn. Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng trả nợ. Loại trừ một số ít khách hàng lừa đảo, đối với đa số khách hàng dù có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, có tình hình tài chính lành mạnh và ý thức thanh toán đầy đủ cho ngân hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn đến không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là không thể loại bỏ và các NHTM chỉ có thể hạn chế và chấp nhận RRTD ở mức thấp nhất mà thôi. Để hạn chế RRTD, ngoài những cải tiến và hợp lý hoá về quy trình cho vay và thu nợ, các biện pháp giám sát sử dụng vốn vay v.v…, các NHTM hiện đại thường gia tăng các dịch vụ hỗ trợ tín dụng và đa dạng hoá sử dụng vốn nhằm giảm mức độ tập trung vào hoạt động tín dụng. Rủi ro thanh khoản: Là những tổn thất xảy đối với NHTM khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, hay nói cách khác, khả năng chi trả của NHTM không đáp ứng nhu cầu cầu thanh toán hoặc rút tiền của khách hàng. Khi khả năng thanh toán bị giảm sút hoặc có nguy cơ rủi ro, NHTM buộc phải tìm kiếm nguồn và thường là gia tăng các khoản đi vay “nóng” với chi phí rất cao, đặc biệt ở những nơi mà thị trường tiền tệ chưa phát triển. Xét trên giác độ lý thuyết, rủi ro thanh khoản cũng là điều tự nhiên luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, bởi lẽ độ thanh khoản của nguồn vốn (cầu thanh khoản) bao giờ cũng cao hơn các khoản sử dụng vốn (cung thanh khoản). Để ngăn ngừa rủi ro thanh khoản, các ngân hàng trên thế giới đều xây dựng hệ thống thông tin và thực hiện quản trị nguồn vốn và tài sản để luôn chủ động đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu như rủi ro tín dụng ảnh hưởng và tác động đến sự phá sản của NHTM trong một thời gian nhất định thì rủi ro thanh khoản có thể làm cho NHTM sụp đổ ngay tại thời điểm mất khả năng thanh toán. Rủi ro thị trường: Là những biến động không lường trước của thị trường gây ra những tổn thất về tài sản cho NHTM, bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Lãi suất và tỷ giá là những phạm trù khác nhau, và sự biến động của chúng cũng tác động không giống nhau đến hoạt động ngân hàng.
  • 37. 28 Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lãi suất và tỷ giá luôn được quản lý và duy trì cố định hay ít nhất là ổn định bởi Nhà nước, do vậy các NHTM thường không phải lo lắng đến rủi ro về sự biến động của lãi suất hay tỷ giá. Lãi suất và rủi ro tỷ giá biến động theo chiều hướng khác nhau có thể dẫn đến các kết cục khác nhau đối với các NHTM có trạng thái luồng tiền và ngoại hối khác nhau. Nếu như sự biến động tăng của lãi suất và tỷ giá mang lại lợi ích cho một ngân hàng nào đó thì lại là tổn thất đối với ngân hàng khác có trạng thái luồng tiền và ngoại hối ngược lại. Một NHTM được “hưởng lợi” từ sự biến động tăng của lãi suất hay tỷ giá thì sẽ lại bị “tổn thất” khi lãi suất hay tỷ giá giảm xuống. Rủi ro hoạt động: Là những tổn thất xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp do quá trình vận hành hay tác nghiệp trong hoạt động của NHTM, như thông tin và xử lý thông tin, quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ, sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong mô hình tổ chức của NHTM, v.v... Rủi ro hoạt động của các NHTM có xu hướng ngày càng gia tăng, trước hết, là do sự mở rộng quy mô, phạm vi và sự đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Mỗi NHTM có thể trở thành các tập đoàn tài chính và là những công ty đa quốc gia. Thêm nữa, môi trường kinh doanh cũng ngày càng phức tạp hơn, áp lực công việc tăng do tốc độ và khối lượng giao dịch tăng, sự lệ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ nhiều hơn, v.v... Rủi ro tập trung: Là bất kỳ rủi ro đơn lẻ hoặc nhóm rủi ro nào có khả năng tạo ra tổn thất đủ lớn liên quan đến mức vốn của NHTM, tài sản có của NHTM hoặc tổng tổn thất của NHTM. Trong hoạt động tín dụng, khi thực hiện bất kỳ một khoản tín dụng nào NHTM cũng phải đối mặt với rủi ro về sự vi phạm nghĩa vụ từ phía đối tác, mang đến tổn thất tài chính cho NHTM. Nếu những tổn thất đó có tính chất cá biệt, riêng lẻ thì hậu quả mà NHTM gánh chịu có thể nằm trong sức chịu đựng của NHTM, nhưng nếu tổn thất ở quy mô lớn, tập trung một cách bất lợi trên danh mục tín dụng thì hậu quả sẽ rất nặng nề cho NHTM. Rủi ro ngoại bảng: Là những rủi ro phát sinh từ những nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng. Hoạt động ngoại bảng dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến các dạng cam kết hay hợp đồng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng không được ghi nhận như Tài sản hay Nợ theo thủ tục kế toán thông thường. Các loại rủi ro khác: Tuỳ vào mục đích quản lý mà NHTM có thể xác định các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của mình như: rủi ro pháp lý, rủi ro
  • 38. 29 danh tiếng, rủi ro đạo đức… Trong quản trị ngân hàng hiện đại, các NHTM lớn gần đây đã bắt đầu chú ý đến một loại rủi ro mới là rủi ro tập trung tín dụng. 2.2. Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại theo Basel II 2.2.1. Chức năng của Ngân hàng Trung ương Ngân hàng Trung ương thực hiện hai chức năng cơ bản: là ngân hàng của quốc gia và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó mà thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. NHTW thực hiện các chức năng này thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh, song tính chất kinh doanh chỉ là phương tiện nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý chứ không phải là mục đích của NHTW. Nói cách khác, mục đích hoạt động của NHTW không phải là mưu tìm doanh lợi mà là ổn định lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế. 2.2.1.1. Chức năng ngân hàng của quốc gia Ngân hàng phát hành tiền Ngân hàng Trung ương được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các quy định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành, vì vậy mọi người không có quyền từ chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. Dưới chế độ lưu thông tiền, vàng, các NHTW được yêu cầu phát hành tiền giấy trên cơ sở có vàng đảm bảo. Tuy nhiên, yêu cầu phải có vàng đảm bảo khi phát hành tiền giấy dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong phát hành tiền do khối lượng tiền phát hành không gắn với nhu cầu lưu thông trao đổi hàng hoá mà phụ thuộc vào số lượng vàng dự trữ của NHTW. Khi nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế vượt quá khả năng đảm bảo của lượng vàng dự trữ, các NHTW không thể đáp ứng được. Do vậy yêu cầu đảm bảo bằng vàng dần dần bị nới lỏng tiến tới bãi bỏ. Ngày nay, lượng tiền phát hành được quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu về nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế.