SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Phân tích tài chính
tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM DIỆU HOA
MÃ SINH VIÊN : A19809
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI-2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Phân tích tài chính
tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện : Phạm Diệu Hoa
Mã sinh viên : A19809
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI-2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long và sự đồng ý
của giáo viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Hà Thu, em đã thực hiện đề tài “Phân tích tài
chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện của
em ở Trường Đại Học Thăng Long.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Lê Thị Hà Thu đã tận tình, chu
đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng vì
buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất
cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên em không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của quý
Thầy Cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Phạm Diệu Hoa
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................................ 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ....1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp và vai trò của phân tích tài
chính doanh nghiệp...................................................................................................2
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................2
1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................5
1.1.3. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp..........................................................................................6
1.2. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp ........7
1.2.1. Thông tin bên ngoài..............................................................................................7
1.2.2. Thông tin bên trong ..............................................................................................7
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán..........................................................................................7
1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ...............................................................................8
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................................9
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...........................................................................9
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................9
1.3.1. Thu thập thông tin ................................................................................................9
1.3.2. Xử lý thông tin ....................................................................................................10
1.3.3. Dự đoán và quyết định........................................................................................10
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................................................10
1.4.1. Phương pháp so sánh .........................................................................................10
1.4.2. Phương pháp cân đối..........................................................................................11
1.4.3. Phương pháp phân tích tỷ số..............................................................................11
1.4.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont ........................................................12
1.4.5. Phương pháp khác..............................................................................................13
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................13
1.5.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn .........................................................13
1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản.......................................................13
1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn.................................................15
1.5.1.3. Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp....................16
1.5.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ..............................................................16
1.5.2.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn .................................................................16
1.5.2.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn ....................................................................17
1.5.2.3. Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp......................................................19
1.5.3. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................21
1.5.4. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ................................................................22
1.5.5. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản...................................................23
1.5.5.1. Phân tích khả năng thanh toán.........................................................................23
1.5.5.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản..................................................................25
1.5.5.3. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp................................................27
1.5.6. Phân tích DuPont ...............................................................................................28
1.5.7. Phân tích đòn bẩy tài chính ...............................................................................29
1.5.8. Phân tích SWOT .................................................................................................30
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp.........................31
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................31
1.6.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................. 33
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013....................... 34
2.1. Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam ......................................34
2.1.1. Vài nét tổng quan về Tập đoàn ..........................................................................34
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................34
2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu................................................................35
2.1.4. Các công ty con...................................................................................................36
2.2. Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam giai
đoạn 2011- 2013................................................................................37
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn .........................................................37
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản.......................................................37
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn.................................................46
Thang Long University Library
2.2.1.3. Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp....................53
2.2.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ..............................................................57
2.2.2.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn .................................................................57
2.2.2.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn ....................................................................58
2.2.2.3. Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp......................................................60
2.2.3. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................61
2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản...................................................66
2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán.........................................................................66
2.2.4.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản..................................................................69
2.2.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của tập đoàn........................................................73
2.2.5. Phân tích DuPont ...............................................................................................75
2.2.6. Phân tích đòn bẩy tài chính ...............................................................................77
2.2.7. Phân tích SWOT .................................................................................................78
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam ......80
2.3.1. Những mặt đạt được...........................................................................................80
2.3.2. Những hạn chế tồn tại........................................................................................81
2.3.2.1. Những hạn chế..................................................................................................81
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................. 82
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TẬP ĐOÀN DẦU
KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM..................................................................... 83
3.1. Định hƣớng hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam................83
3.1.1. Môi trường kinh doanh ......................................................................................83
3.1.2. Những thách thức chủ yếu đối với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam .....84
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Tập
đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam .............................................................................84
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn........................................................84
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho .........................................................................................85
3.2.3. Biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp........................................87
3.2.4. Biện pháp về thu xếp vốn đầu tư........................................................................87
3.2.5. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................88
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
TB Trung bình
TC Tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn
2011-2013 – Phần Tài sản .............................................................................................38
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn
2011-2013 – Phần Nguồn vốn.......................................................................................47
Bảng 2.3. Bảng phân tích tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2011-2012......................53
Bảng 2.4. Bảng phân tích tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2012-2013......................55
Bảng 2.5. Nhu cầu vốn lưu động ròng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam giai đoạn 2011-2013 .......................................................................................58
Bảng 2.6. Vốn lưu động ròng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ...................59
Bảng 2.7. Ngân quỹ ròng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam..........................59
Bảng 2.8. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam giai đoạn 2011-2013..............................................................................61
Bảng 2.9.Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của PVN ...........................................67
Bảng 2.10. Phân tích luân chuyển hàng tồn kho ...........................................................69
Bảng 2.11. Phân tích luân chuyển khoản phải thu ........................................................70
Bảng 2.12. Phân tích luân chuyển khoản phải trả .........................................................70
Bảng 2.13. Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình............................71
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ..........................................72
Bảng 2.15. Khả năng sinh lời của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ...................73
Bảng 2.16.Mức độ ảnh hưởng của ROE và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA...........75
Bảng 2.17.Chỉ tiêu ROE theo phương pháp DuPont.....................................................76
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của PVN..........77
Bảng 3.1. Các công thức tính trong phương pháp EOQ................................................86
Biểu đồ 2.1.Cơ cấu tài sản của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai
đoạn 2011- 2013 ........................................................................................................37
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của PVN trong giai đoạn 2011-2013..........................46
Biểu đồ 2.3. Chiến lược sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí........................................60
Sơ đồ 1.1. Các chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp............................................20
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi chậm chạp và không vững
chắc sau cuộc khủng hoảng, năm 2014 là năm tương đối khó khăn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi phải đối mặt với một loạt vấn đề như những căng thẳng chính trị
giữa các quốc gia, sự gia tăng của lạm phát trên thế giới, sự khó khăn của hệ thống
ngân hàng trong nước…. Môi trường kinh doanh suy yếu buộc hàng vạn doanh nghiệp
phải rời bỏ thị trường. Các doanh nghiệp còn lại một lúc phải chịu nhiều áp lực như:
cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh, chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường…
Trong bối cảnh đó, để khẳng định vị trí của mình, các doanh nghiệp cần phải nắm
vững tình hình cũng như kết quả sản xuất kinh doanh và từ đó đưa ra các định hướng
chiến lược cho mỗi công ty. Vì vậy, nếu muốn quản trị tài chính doanh nghiệp một
cách có hiệu quả thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải được quan tâm đúng
mức.
Việc phân tích tài chính thường xuyên vừa giúp doanh nghiệp và các cơ quan chủ
quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như xác
định được một cách đầy đủ, chính xác các nguyên nhân cùng mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thông tin; vừa đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
sự cần thiết đó, em đã chọn “Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra được
những giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện tập đoàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung vào 3 mục tiêu chính sau:
 Hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp
 Dựa trên các cơ sở lý luận đã xây dựng, phân tích tài chính của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2013
 Đưa ra những ý kiến đánh giá về khả năng tài chính để thấy được những ưu
điểm và hạn chế của doanh nghiệp; từ đó đề xuất một số biện pháp thay đổi,
cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh thích hợp cho tập đoàn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính của doanh nghiệp
Thang Long University Library
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2011-
2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng linh hoạt trong khóa luận bao gồm
phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp tỷ lệ, phân tích DuPont, …
kết hợp với các kiến thức đã học, cùng với các thông tin thu thập từ thực tế, các tài liệu
tham khảo như giáo trình, bài giảng, các bài báo kinh tế…
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu chính của khóa luận được chia thành 3 chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam giai đoạn 2011-2013
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phân tích
tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra
quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.” [1, tr 4]
“Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó” [2, tr 24]
“Phân tích tài chính doanh nghiệp được quan niệm như là một tổng thể các
phương pháp được sử dụng để đánh giá được thực trạng tình hình tài chính hiện tại và
quá khứ của Doanh nghiệp, thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho
những đối tác khác nhau để họ có những quyết định phục vụ cho những mục tiêu và
lợi ích khác nhau” [3, tr 3]
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là việc sử dụng các
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị
và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lí tài chính và
đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp các nhà đầu tư đưa ra
đánh giá về rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả
năng thanh toán, đánh giá khả năng phân phối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định
đầu tư thông qua những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói
riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính có thể ứng
dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định
nội bộ), với mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong
doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp).
2
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 4 chức năng gồm: huy động nguồn vốn, phân phối thu
nhập, giám đốc tài chính.
 Chức năng huy động nguồn vốn
Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có vốn
và quyền sử dụng vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức
huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy
động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong
nền kinh tế. Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là nguồn vốn bao gồm các bộ phận chủ
yếu: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn góp bằng phát hành cổ phiếu
mới.
Đối với vốn góp ban đầu là một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ
sở hữu góp. Tùy vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp mà tính chất và hình thức tạo
vốn của bản thân doanh nghiệp là khác nhau. Chẳng hạn, với doanh nghiệp Nhà nước,
nguồn vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước. Với công ty tư
nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành
lập doanh nghiệp. Với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp thành lập
cồng ty. Với công ty TNHH, nguồn vốn do các thành viên sáng lập đóng góp…
Đối với lợi nhuận không chia là nguồn vốn được trích từ lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp nhằm tái đầu tư, mở rộng sản xuất- kinh doanh. Tự tài trợ bằng nguồn
vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được
nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư.
Ví dụ như với các doanh nghiệp nhà nước, việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu
tư của nhà nước. Với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan trực tiếp
tới lợi ích của các cổ đông…
Đối với nguồn vốn phát hành cổ phiếu thường mới, hình thức huy động vốn này
mang lại nhiều lợi ích như việc không giới hạn về số lượng vốn huy động, thời gian sử
Thang Long University Library
3
dụng vốn là vô hạn nhưng doanh nghiệp cũng cần cân nhắc những vấn đề về chi phí
phát hành cổ phiếu thường mới, về chính sách chi trả cổ tức cho các cổ đông của công
ty, về việc công bố rộng rãi thông tin của doanh nghiệp nếu đưa cổ phiếu lên sở giao
dịch chứng khoán…
Nguồn vốn nợ của doanh nghiệp: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất – kinh
doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.
Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng không chỉ đối
với sự phát triển của doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với nền kinh tế. Quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các
ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Trong quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính
cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án
mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có
rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế như: điều kiện tín dụng, kiểm soát
của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất)… Điều này khiến doanh nghiệp bị phụ
thuộc nhiều vào chính sách cho vay của ngân hàng.
Đối với nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn hình thành trong quan hệ
mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Với các doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn
vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong
kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu
bền. Tuy nhiên, tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại sẽ gia tăng khi quy
mô tài trợ quá lớn.
Đối với nguồn vốn phát hành trái phiếu công ty, một trong những vấn đề cần
quan tâm trước khi lựa chọn hình thức huy động vốn này là việc lựa chọn loại trái
phiếu nào phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên thị trường tài
chính tại thời điểm phát hành như: chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành,
tính hấp dẫn của trái phiếu, lãi suất bình quân trên thị trường, …
Như vậy, có thể coi chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh là chức năng quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức
năng này không chỉ đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp được ổn định và liên tục còn
liên quan tới sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
 Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn huy
động được, doanh nghiệp có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy,
4
trong từng thời kì kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định được nhu cầu về vốn là
bao nhiêu và kết cấu như thế nào là hợp lý.
Sau khi huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân
phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở nước ta, với nền kinh tế nhiều thành
phần, hình thức sở hữu khác nhau nên quy mô và phương thức phân phối vốn ở các
loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kì kinh doanh, số tiền mà doanh
nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy, các doanh nghiệp có
thể phân phối theo dạng chung như sau:
Phân phối vốn để bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ bao gồm: trị
giá vốn hàng hóa, chi phí lưu thông và các chi phí phát sinh khác (như lãi vay ngân
hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu,…), khấu hao máy móc,…
Phần vốn còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình
thức thuế, phần còn lại tùy thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành
chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp.
Như vậy, chức năng phân phối là một đòn bẩy kinh tế quan trọng kết hợp đúng
đắn giữa lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động. Việc thực
hiện tốt chức năng phân phối này chẳng những phát huy được tính tích cực chủ động
của doanh nghiệp và người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn thúc
đẩy sự phát triển và làm tăng giá trị doanh nghiệp.
 Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả
cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát
mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,... Đây chính là chức năng giám đốc của
tài chính doanh nghiệp. Chức năng này được phát sinh một cách tất yếu trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là hình thức kiểm soát dựa vào tình hình thu chi
tiền tệ, vào các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám
đốc toàn diện, thường xuyên và liên tục. Do vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu của các
doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh và đưa ra các quyết định tài
chính đúng đắn.
Thang Long University Library
5
1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Dưới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, trong thời đại công nghiệp hóa-
hiện đại hóa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh
nghiệp như: các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước… Các đối tượng này có những mối quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp cho những đối tượng này có được thông tin phù hợp với yêu cầu hay mục đích sử
dụng của bản thân để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Với các nhà đầu tƣ hƣởng tới lợi nhuận, mối quan tâm của họ là khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường, họ còn chú trọng đến tính an toàn của những đồng vốn họ bỏ ra, vì vậy, một
yếu tố được quan tâm bởi những nhà đầu tư là mức độ rủi ro của dự án đầu tư, trong
đó rủi ro tài chính doanh nghiệp đặc biệt quan trọng. Việc phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp họ có được những đánh giá về khả năng sinh lời cũng như rủi ro kinh
doanh, tính ổn định lâu dài của một doanh nghiệp.
Trong khi đó, những nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn thường
quan tâm đến khả năng thanh toán nhằm đáp ứng những yêu cầu chi trả trong thời gian
ngắn của doanh nghiệp. Còn những nhà cung cấp tín dụng dài hạn quan tâm đến khả
năng trả lãi và gốc đúng hạn, do đó, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời cũng như tính ổn định của doanh nghiệp. Từ đó, việc phân tích tài
chính doanh nghiệp góp phần giúp những nhà cung cấp tín dụng đưa ra quyết định về
thời hạn cho vay, lượng vốn cho vay.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin từ phân tích tài chính doanh nghiệp để
kiểm soát, giám sát, điều chỉnh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Các
thông tin này giúp họ đưa ra những quyết định về cơ cấu nguồn tài chính, đầu tư hay
phân chia lợi nhuận, biện pháp điều chỉnh hoạt động phù hợp…
Ngoài ra, cơ quan thuế hay cơ quan thống kê cũng có những quan tâm nhất
định đến thông tin tài chính. Những thông tin này giúp cơ quan thuế nắm rõ tình hình
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Các cơ quan thống kê có
thể tổng hợp các số liệu tài chính từ mỗi doanh nghiệp đến toàn ngành, toàn khu vực
để từ đó đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô dài hạn.
Không những vậy, ngƣời lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp. Những người đang lao động tại doanh nghiệp muốn biết về tình hình tài chính
thực sự, hoạt động sản xuất kinh doanh, phân bổ các quỹ tài chính, phân chia lợi nhuận,
các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để đánh giá triển vọng doanh nghiệp, có niềm
6
tin vào doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Những chỉ tiêu tài chính còn góp phần
giúp những người đang tìm kiếm việc làm có cái nhìn tích cực hay tiêu cực về phía
doanh nghiệp trong lúc họ đang lựa chọn, mong muốn làm việc ở những doanh nghiệp
có khả năng sinh lời cao, công việc ổn định lâu dài, với hy vọng về mức lương xứng
đáng.
Như vậy, vai trò cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là cung cấp
thông tin hữu ích cho tất cả những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, góc nhìn khác nhau, từ đó giúp họ đưa ra những
quyết định chính xác, phù hợp với mục đích của bản thân mình.
1.1.3. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tài chính có ý
nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có
liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan
tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính nên phân tích tài chính
cũng có những ý nghĩa khác nhau đối với từng đối tượng.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp cho các nhà quản lý
đánh giá được tình hình tài chính trong quá khứ như cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán…Từ đó, làm cơ sở cho việc thiết lập các kế hoạch tài chính điều chỉnh
cho kì sau nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân
tích lợi tức cổ phần .
Đối với chủ sở hữu, phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của
các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp; sự an toàn và hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Những
đánh giá này sẽ là cơ sở để chủ sở hữu lựa chọn, cân nhắc để đưa các quyết định đúng
đắn về quản lý trong tương lai, cũng như quyết định về đầu tư, về tài trợ, về phân bổ
vốn và sử dụng vốn, về điều chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường,…
Đối với khách hàng và chủ nợ, mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau,
nội dung và kỹ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau. Phân tích tài chính đối với
các khoản cho vay dài hạn khác với phân tích trong các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu
trước quyết định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng
Thang Long University Library
7
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thì với quyết định cho vay dài hạn, người cho
vay lại quan tâm tới khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ
quan chủ quản thì phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính
doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác
động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội. Bên cạnh các chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư… người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi
vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nghiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai
của họ.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ có ý
nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với các chủ thể khác liên quan đến
doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
khắc phục được những thiếu sót, phát huy được mặt tích cực và dự đoán tình hình phát
triển doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, người quản trị đề ra được giải pháp
hữu hiệu nhằm đưa ra quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin bên ngoài
Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan tới thị trường xung quanh,
những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan
đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ… Sự suy thoái hoặc
tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến hoạt đông cũng như kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các thông tin theo ngành kinh tế như tính chất của ngành kinh tế, đặc
điểm của ngành liên quan đến cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp, quá trình kỹ thuật
cần tiến hành, độ hấp dẫn của thị trường… đều là những thông tin quan trọng trong
quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì những thông tin này sẽ giúp cho nhà
phân tích có thể đưa ra những lí giải về khả năng sinh lời, về vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kì kinh tế… khiến cho các nhà phân tích có cái nhìn khách quan
và bao quát được toàn bộ doanh nghiệp.
1.2.2. Thông tin bên trong
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một
8
thời điểm nhất định. Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện thông qua hệ thống
các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được
phân loại, sắp xếp thành từng loại, từng mục, từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được
mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu cũng như xử lý trên máy vi tính và
được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kì.
Bảng cân đối kế toán Việt Nam được chia làm hai phần: Tài sản và nguồn vốn
Phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối
kì hạch toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Phần tài sản được phân thành 2 loại: Tài sản lưu động
và Tài sản dài hạn.
Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị, nguồn vốn đi vay,... Tỷ lệ và kết cấu
của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động và
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả
và Vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn bao gồm các chỉ tiêu ngoài bảng. Các chỉ tiêu
này phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
được sử dụng và quản lý theo chế đố quản lý tài sản chung như vật tư hàng hóa giữ hộ,
nhận gia công, thuê tài chính hoặc một số chỉ tiêu cần quản lý cụ thể, chi tiết nhằm
diễn giải thêm về các tài sản trong bảng như chỉ tiêu ngoại tệ các loại…
1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì nhất định, bao gồm các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Các
chỉ tiêu trên báo cáo trình bày các số liệu về tổng số phát sinh trong kì này, kì trước và
lũy kế từ đầu năm. Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng để tính toán
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các
khoản phải nộp. Bản báo cáo cũng cho biết mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy
tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi các loại chi phí tương ứng. Điều này đóng
góp ý nghĩa vô cùng lớn đối với các chính sách cổ tức, trích lập các quỹ như khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển… Các chỉ tiêu trong báo cáo
còn là cơ sở để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong tương lai, làm căn
cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng… để ra quyết định đầu tư
dài hạn trong doanh nghiệp.
Thang Long University Library
9
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành
tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng
tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá
khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh
giữa các doanh nghiệp vì có thể loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các
phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của
các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về
các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền
thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kì báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi
tiết. Thuyết minh báo cáo tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết
các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quản kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu
của các chuẩn mực kế toán cụ thể như: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kì kế
toán và các đơn vị tiền tệ sử dụng khi trình bày báo cáo tài chính, những tuyên bố về
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng khi xử lý thông tin
hình thành báo cáo tài chính, các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng,… Như
vậy, thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp cho các đối
tượng sử dụng những thông tin hữu ích để phân tích, đưa ra những ý kiến đánh giá
khách quan và phù hợp.
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình tổng hợp, phân tích những
thông tin kế toán, thông tin bên ngoài nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính của toàn doanh nghiệp, từ đó giúp đưa ra những quyết định điều chỉnh phù
hợp… Chính vì vậy, quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp cần bao gồm
3 bước sau:
1.3.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính cần sử dụng tới mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Các thông tin cần thu
10
thập bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông
tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong
đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo
tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân
tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Xử lý thông tin
Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp
các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh
giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự
đoán và ra quyết định.
1.3.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp
thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra
các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng
trong quá trình phân tích báo cáo tài chính. Lí do của việc cần so sánh đó là từng con
số đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc kết luận về mức độ tốt, xấu trong tình
hình tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, phương pháp so sánh là phương pháp mang
tính chất bắt buộc sử dụng khi phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Để vận dụng phép so sánh trong khi phân tích cần quan tâm đến tiêu chuẩn so
sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so sánh, cụ thể:
Thứ nhất, tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn được chọn để làm căn cứ so sánh,
được gọi là chỉ tiêu kì gốc hay số gốc. Có ba loại số gốc: Một là, số gốc là số liệu tài
chính ở nhiều kì trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính.
Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ ba đến năm năm liền kề. Hai là, số
gốc là số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Trong trường hợp không có
số liệu trung bình ngành thì có thể sử dụng số liệu của doanh nghiệp điển hình trong
Thang Long University Library
11
cùng ngành để là căn cứ phân tích. Ba là, số gốc là số kế hoạch, số dự toán để đánh giá
doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm.
Thứ hai, điều kiện so sánh là các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo tính chất so
sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Thứ ba, kỹ thuật so sánh trong phân tích cấu trúc tài chính được thể hiện qua ba
trường hợp: Trường hợp thứ nhất là trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác
định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu phân tích trong báo cáo
tài chính qua hai hay nhiều kì, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trường hợp
thứ hai là trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này, một
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên
quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó. Cuối cùng là thiết kế
các chỉ tiêu có dạng tỷ số, trong đó tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành tỷ số
phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
1.4.2. Phương pháp cân đối
Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chi tiêu có liên hệ với
nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối như: cân đối giữa tổng tài sản và
tổng nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, cân đối thu chi tiền
mặt… Những mối liên hệ cân đối này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế.
Trên cơ sở các mối liên hệ mang tính chất cân đối, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ
dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Do vậy, cần lập công thức cân đối, thu thập số
liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến
hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ
cân đối. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu là mối quan hệ “tổng số”.
1.4.3. Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Để áp
dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng các tỷ số tham chiếu. Để đánh
giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp
với các tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, phương pháp phân tích tỷ số giúp các
nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống
hàng loạt tỷ số tài chính theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó,
nguồn thông tin kinh tế - tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đây, cho
12
phép nhà phân tích đánh giá các tỷ số tài chính thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản
ảnh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng như sau:
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
 Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Như vậy, việc chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chung sẽ giúp nhà phân
tích đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số cho phép
phân tích so sánh dọc giữa các ngàng cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các
năm, phân tích chỉ tiêu theo mục đích riêng.
1.4.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, mô hình Dupont giúp cho có thể phân tích được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Từ đó, nhà phân tích có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Thông qua mô hình Dupont, nhà phân tích có thể xác định được những yếu tố tác
động và sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, được biểu hiện cụ thể thông qua chỉ tiêu ROE. Chỉ tiêu ROE sẽ được khai triển
phân tích theo công thức cơ bản như sau:
Lợi nhuận r ng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận r ng
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Qua khai triển chỉ tiêu ROE, ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba
yếu tố chính: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, vòng quay tài sản, hệ số
vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ). Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Ngoài ra, khi áp dụng
công thức Dupont vào phân tích, ta có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh
nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này
Thang Long University Library
13
qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu
hướng của ROE trong các năm sau.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp vì nó đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
1.4.5. Phương pháp khác
Phƣơng pháp loại trừ được sử dụng để xác định hướng và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng cần phân tích. Bằng cách, khi xác
định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau:
Thứ nhất, các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng
một tích số hoặc thương số.
Thứ hai, việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất
(nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau)
Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu
phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó mới tiến
hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kì phân tích so với kì
gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ
thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ
phận vào kết quả chung. Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận
dụng các giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả.
Phƣơng pháp phân tích xu hƣớng: là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các
tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính. Thực ra đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi
tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có
thể so sánh tỷ số giữa các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị
để thấy xu hướng chung.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản
Để tiến hành phân tích cơ cấu và biến động của tài sản, nhà phân tích tiến hành
lập bảng cơ cấu nguồn tài sản thông qua bảng cân đối kế toán. Ngoài việc so sánh tổng
tài sản cuối kì với đầu năm, nhà phân tích phải xem xét tỷ trọng loại tài sản trong tổng
14
cơ cấu tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản của doanh nghiệp. Phân
tích cơ cấu tài sản giúp cho người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
tài sản qua các thời kì, sự thay đổi bắt nguồn từ những dấu hiệu tiêu cực hay thụ động
trong quá trình sản xuất có phù hợp với chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này giúp nhà phân tích tìm kiếm xu
hướng, bản chất sự biến động tài sản thông qua những số liệu trong quá khứ của doanh
nghiệp.
Những thông tin từ phân tích BCTC sẽ cho người phân tích biết được những biến
động tài sản của doanh nghiệp, giúp cho đối tượng quan tâm có cái nhìn bao quát quy
mô toàn doanh nghiệp. Tình hình biến động tài sản thường được xem xét trên từng
nhóm:
T trọng của các loại tài sản
Giá trị của từng loại tài sản
Tổng tài sản
1
Tài sản ngắn hạn: Các loại tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn trong khoảng từ
12 tháng hoặc một chu kì kinh doanh. Tài sản lưu động gồm có: tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp các giai
đoạn của quá trình sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm thường xuyên tới tài sản ngắn hạn, từ đó
đưa ra các biện pháp sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn. Dưới đây là chỉ tiêu thể hiện
tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng
tổng tài sản thì sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
T trọng của tài sản ngắn hạn
Tà ả ƣ độ
Tổng tài sản
1
Tài sản dài hạn: Các tài sản có thời gian sử dụng dài và giá trị lớn, bao gồm: các
khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản dài hạn, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn…Phân tích sử dụng tài sản dài hạn là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp
T trọng của tài sản dài hạn
Tà ả ố đị
Tổng tài sản
1
Ý nghĩa của chỉ tiêu cho biết cứ trong 100 đồng tổng tài sản thì tài sản cố định
chiếm bao nhiêu đồng. Các nhà phân tích thường xem xét sự biến động của tài sản
bằng các cách tính toán các chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng, cơ cấu của từng loại tài sản so
với tổng tài sản để thấy được cơ cấu tài chính có phù hợp với ngành kinh doanh, với
chiến lược kinh doanh, với thời kì phát triển hay chưa để có phương án điều chỉnh.
Thông thường, các doanh nghiệp sản xuất có cơ cấu tài sản dài hạn lớn hơn tài sản
Thang Long University Library
15
ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao hơn tài sản lưu động. Doanh nghiệp thương mại
thường có cơ cấu tài sản lưu động lớn hơn tài sản dài hạn, cơ cấu hàng tồn kho cao hơn
các tài sản ngắn hạn khác.
1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Phân tích sự tăng hay giảm của nguồn vốn, đánh giá tình hình huy động nguồn
vốn, cơ cấu của nguồn vốn để thấy được doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc về tài
chính, mức độ mạo hiểm tài chính hoặc những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong
việc khai thác nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Nợ phải trả: phản ánh các khoản huy động vốn của nhà đầu tư, ngân hàng và các
tổ chức tín dụng. Việc lựa chọn tài trợ bằng vốn vay nợ sẽ tạo ra “lá chắn thuế” cho
doanh nghiệp, đồng thời cũng giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt
với số lượng hạn chế cơ hội kinh doanh và đầu tư), gia tăng gánh nặng nợ và tạo áp lực
với doanh nghiệp.
T trọng nợ
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
1
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn của doanh nghiệp được hình
thành từ bao nhiêu đồng vốn nợ. Nếu tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng
của vốn chủ sở hữu thì đây là một dấu hiệu báo động về tình hình tài chính của doanh
nghiệp vì chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, có thể
dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn
chủ sở hữu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng tự chủ về tài chính, ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh vì việc tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo
ra chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ cấu vốn của chủ sở hữu trong
doanh nghiệp không có vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Trong các trường
hợp như môi trường kinh doanh thuận tiện, hiệu quả kinh doanh đã khá cao thì việc
tăng vốn vay là biện pháp tốt giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, bền vững. Tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn được tính bằng công thức:
T trọng vốn chủ sở hữu
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
1
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
16
1.5.1.3. Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong phân tích tạo vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của
các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kì theo
số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn
và sử dụng vốn giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng
các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết nhà phân tích phải liệt kê sự thay
đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kì đến cuối kì. Mỗi sự thay đổi
được phân biệt ở hai cột: cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
 Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm
thì đó là điều thể hiện việc sử dụng vốn
 Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo vốn.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích
tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư và những
nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó nhà quản lý
có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
1.5.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
1.5.2.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, doanh nghiệp thường quan tâm tới nhu cầu vốn lưu động nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Tuy
nhiên, các tài sản lưu động khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm
một phần nguồn vốn trở nên ứ đọng nằm trong giá trị tồn kho và các khoản phải thu
nên doanh nghiệp cần cân nhắc trong việc vừa huy động được đủ vốn vừa giảm được
các chi phí vay vốn thông qua việc gia tăng chiếm dụng vốn từ các nhà cung cấp, từ
người lao động,…Chính vì thế, khi xem xét cân bằng tài chính ngắn hạn, các doanh
nghiệp thường quan tâm tới những vấn đề liên quan tới nhu cầu vốn lưu động ròng.
Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng sẽ cho biết được các khoản đầu tư vào tài sản lưu
động được tài trợ chủ yếu từ nợ ngắn hạn hay vay nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, từ
đó đánh giá được mức độ vay nợ của doanh nghiệp, cũng như cân bằng tài chính trong
ngắn hạn. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng được tính như sau:
Nhu cầu vốn lƣu động r ng Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn
– Nợ ngắn hạn (không bao gồm khoản vay)
Nhu cầu vốn lưu động ròng có hai trường hợp sau:
Thang Long University Library
17
 NCVLĐR < 0: tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn nhỏ hơn nợ
ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp, với ý nghĩa là
doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kì sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp đều muốn nhu cầu vốn lưu
động ròng âm.
 NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không
đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín
dụng… để tài trợ cho phần chênh lệch này.
Mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến mức
tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt được đồng thời: duy trì một mức tồn kho tối
thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kì sản xuất,
chính sách thương mại, công tác thu hồi nợ khách hàng phải được phát huy tốt nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài
như nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng tiền trước,…
1.5.2.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn
Cân bằng tài chính là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh khoản của những tài
sản xác định các luồng thu về trong tương lai và tính tới hạn của những khoản nợ xác
định các luồng chi ra trong tương lai. Nói cách khác, cân bằng tài chính được định
nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn, bởi sự điều hoà giữa thời gian biến
đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn. Vì vậy, trong dài hạn,
nhà phân tích sẽ quan tâm tới nguồn hình thành các tài sản dài hạn. Rõ ràng, việc nắm
giữ các tài sản dài hạn có tính thanh khoản thấp đòi hỏi nắm giữ các nguồn vốn lâu dài.
Chính từ nhận định này mà nguyên tắc truyền thống của cân bằng tài chính là các tài
sản cố định phải được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sử hữu và vốn vay).
Theo nguyên tắc này, cân bằng được duy trì bằng sự bù đắp của các luồng tiền (tương
ứng với khấu hao tài sản cố định) với các khoản trả nợ (vốn và lãi) hàng năm. Tính ổn
định của tài sản cũng như nguồn vốn không những đảm bảo sự cân bằng nhất thời mà
còn duy trì được sự cân bằng về dài hạn. Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với
tổng tài sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một biên an toàn cho cân bằng
tài chính. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
Vốn lƣu động r ng Tài sản lƣu động – Nguồn vốn ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Công thức này thể hiện sự cân bằng tài chính trong dài hạn. Dựa vào cách thức
xác định vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn,
có các trường hợp cân bằng tài chính sau:
18
 Trường hợp 1 :
Vốn lƣu động r ng < 0
Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn,
phần thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời. Do tài sản dài hạn
có thời gian thu hồi chậm trong khi đó nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp phải
thanh toán trong năm gia tăng nên khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp
kém. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt.
 Trường hợp 2:
Vốn lƣu động r ng
Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản cố định được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn
dài hạn. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1 nhưng độ
an toàn chưa cao, có nguy cơ mất bền vững.
 Trường hợp 3:
Vốn lƣu động r ng >
Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ tài sản dài hạn
mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong
trường hợp này được đánh giá là tốt và an toàn.
Ba trường hợp trên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá
cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá xu
thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích vốn lưu động ròng qua nhiều kì có những
trường hợp sau:
 Trường hợp 1:
Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn dài hạn
không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn được sử dụng để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa chọn
phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trường hợp này đã đảm bảo an
toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ như vậy là phù hợp. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng các bộ phận của nguồn vốn dài hạn và về yếu tố tài sản
dài hạn. Trong trường hợp, vốn lưu động ròng dương và tăng do thanh lý liên tục tài
sản cố định làm giảm qui mô tài sản cố định thì chưa thể kết luận tính an toàn.
 Trường hợp 2:
Vốn lưu động ròng giảm và âm: thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài chính
của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho
tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trường hợp, vốn lưu động ròng giảm do doanh nghiệp
đầu tư vào tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp và tốc độ tăng
Thang Long University Library
19
của nó nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn dài hạn thì chưa thể kết luận về tính cân bằng
tài chính của doanh nghiệp được.
 Trường hợp 3:
Vốn lưu động ròng có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp
đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời quan tâm
đến các yếu tố tác động đến vốn lưu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tư và chính
sách khấu hao và dự phòng… của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhà phân tích cần phải xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động
ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng. Phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu
cầu vốn lưu động ròng được gọi là ngân quỹ ròng.
Ngân quỹ r ng Vốn lƣu động r ng – Nhu cầu vốn lƣu động r ng
 Trường hợp 1:
Ngân quỹ r ng > hay Vốn lƣu động r ng > Nhu cầu vốn lƣu động r ng
Trường hợp này thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp
không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ
khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số
tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
 Trường hợp 2:
Ngân quỹ r ng hay Vốn lƣu động r ng Nhu cầu vốn lƣu động r ng
Trường hợp này cho thấy vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn
lưu động ròng. Cân bằng tài chính của doanh nghiệp kém bền vững hơn so với trường
hợp 1. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
 Trường hợp 3:
Ngân quỹ r ng < hay Vốn lƣu động r ng < Nhu cầu vốn lƣu động r ng
Điều này có nghĩa vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ nhu cầu vốn lưu động
ròng và doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài
trợ một phần tài sản cố định khi vốn lưu động âm.
1.5.2.3. Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp là cơ sở để nhà quản trị xác định được
quy mô, xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy, việc lựa chọn chiến
lược sử dụng vốn của doanh nghiệp là một quyết định vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp.
20
Sơ đồ 1.1. Các chiến lƣợc sử dụng vốn của doanh nghiệp
(Nguồn: [2, tr.51])
Chiến lƣợc sử dụng vốn mạo hiểm là một chiến lược có sự kết hợp của chính
sách quản lý tài sản mạo hiểm va chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Việc quản lý tài
sản mạo hiểm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp duy trì tài sản lưu động thấp trong đó
hàng tồn kho, tiền, phải thu khách hàng sẽ chiếm tỷ trọng thấp. Hiệu quả sử dụng vốn
trong chính sách này sẽ được nâng cao nếu mọi tài chính được quản lý chặt chẽ. Điều
đó sẽ làm giảm các khoản chi phí liên quan đến chi phí cơ hội của tiền, chi phí chính
sách tài chính, chi phí lưu kho. Chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận tăng nhưng đó chưa phải
là tốt đối với doanh nghiệp. Việc duy trì tài sản thấp sẽ mang lại nhiều mạo hiểm và
rủi ro cho doanh nghiệp. Bởi lượng tiền thấp sẽ không kịp giải quyết các vấn đề xảy ra
trước mắt, doanh nghiệp sẽ không đủ hàng để cung cấp trong trường hợp hàng tồn kho
quá thấp hay mất đi cơ hội với khách hàng. Tất cả đều ảnh hưởng đến doanh thu của
doanh nghiệp. Đối với chính sách quản lý vốn mạo hiểm, nguồn vốn ngắn hạn sẽ luôn
ở mức cao.
Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng là chiến lược quản lý tài sản thận trọng và
quản lý nguồn vốn thận trọng. Đối với chiến lược này, doanh nghiệp áp dụng mức tài
sản lưu động và nợ dài hạn ở mức cao. Trong ngắn hạn, những khoản tài sản lưu động
có thời gian thu hồi nhanh sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Như vậy, các khoản
được tài trợ này chỉ mất phí sử dụng mà chưa cần trả gốc và doanh nghiệp sẽ dùng lợi
nhuận thu được khi trả lãi vay và tiếp tục đầu tư. Nhưng trên thực tế, chi phí sử dụng
các khoản này sẽ cao hơn và doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu các chi phí khác (chi phí
lưu kho, chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt,…). Các khoản chi phí phát sinh
quá cao sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu nhập của doanh nghiệp.
Tài sản
lưu
động
Tài sản
dài hạn
Nguồn
vốn
ngắn
hạn
Nguồn
vốn
dài hạn
Tài sản
lưu
động
Tài sản
lưu
động
Tài sản
dài hạn
Tài sản
dài hạn
Nguồn
vốn
ngắnhạn
Nguồn
vốn
ngắn
hạn
Nguồn
vốn
dài hạn
Nguồn
vốn
dài hạn
Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa
Thang Long University Library
21
Chiến lƣợc quản lý vốn dung h a là chiến lược dùng nguồn vốn ngắn hạn tài
trợ cho tài sản lưu động, dùng vốn dài hạn cho tài sản dài hạn. Chiến lược này giúp
doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn trong mọi trường hợp, tuy nhiên nếu không
huy động được nguồn vốn cần thiết để tài trợ sẽ làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi
nhuận.
1.5.3. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện chủ yếu qua những chỉ tiêu
tài chính về doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
nhằm biết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm vừa qua. Qua đó đưa
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi.
Phân tích doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh ngang, nhà phân tích biết
được quy mô và tốc độ thay đổi của doanh thu thuần qua thời gian. Thông thường,
doanh thu thuần sẽ tăng lên qua thời gian. Trường hợp doanh thu thuần giảm sẽ làm
nguồn thu nhập của doanh nghiệp giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ngay cả khi doanh thu thuần tăng lên thì đánh giá của nhà
phân tích cũng có thể khác nhau tùy trường hợp. Nhà phân tích cần so sánh các con số
tăng trưởng này với mức kế hoạch đặt ra đầu năm và mức tăng trưởng bình quân của
ngành hoặc của đối thủ cạnh chủ yếu trong ngành để đánh giá cụ thể.
Phân tích giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là loại chi phí đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm vì hai lý do.
Thứ nhất, đây là loại chi phí mang tính trực tiếp gắn liền với các sản phẩm hay dịch vụ
mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kì nên khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thì
đồng thời ghi nhận giá vốn. Thứ hai, với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sản xuất thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng chi phí.
Phân tích doanh thu tài chính và các chi phí tài chính khác
Doanh thu tài chính: Bao gồm ba khoản chính là tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia. Tiền lãi là tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như lãi cho vay, lãi
tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán… Ngoài ra còn tính cả
các khoản thu cho thuê cơ sở hạ tầng, chênh lệch tỷ giá…
Chi phí tài chính: Bao gồm nhiều khoản, thường gặp nhất là chi phí lãi vay, lỗ
chênh lệch tỷ giá và lỗ chênh lệch dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
22
Chi phí bán hàng: Khi doanh thu tiêu thụ tăng lên nhìn chung chi phí bán hàng
cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng thường phải thấp hơn tốc độ tăng
doanh thu. Tuy nhiên, tùy theo giai đoạn phát triển sản phẩm mà tốc độ tăng của các
khoản mục này sẽ khác nhau.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó rất nhiều khoản mang tính chất cố định (tiền
lương nhân viên quản lý, khấu hao tài sản cố định,…). Nếu chi phí này tăng lên trong
mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn
tới sự gia tăng đó.
Phân tích lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy lợi
nhuận trước thuế (tổng của lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận khác) trừ đi phần chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Lợi nhuận sau
thuế thể hiện kết quả cuối cùng của doanh nghiệp sau mỗi chu kì hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy, đây là chỉ tiêu quan trọng được các đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính rất quan tâm. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn mong muốn và
tìm mọi giải pháp nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của chỉ tiêu này.
1.5.4. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về dòng tiền lưu chuyển
trong một kì kinh doanh nhất định. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được
chia thành ba loại hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính.
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh gồm những
khoản tiền thu như tiền thu từ bán hàng, thu nợ của khách hàng,… Dòng tiền chi cho
hoạt động kinh doanh gồm có những khoản tiền chi ra như chi tiền trả nợ người bán,
chi tiền mua vật tư nhập kho, chi tiền trả các khoản chi phí bằng tiền mặt,… Hoạt động
kinh doanh là các hoạt động chức năng của doanh nghiệp. Nếu tổng số tiền thu trong
kì lớn hơn tổng số tiền chi trong kì thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ
dương, có nghĩa là hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt cho doanh nghiệp và ngược
lại. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, vì nó
phản ảnh khả năng tạo tiền từ các hoạt động chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
23
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi cho đầu tư
mua sắm tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Dòng tiền thu
từ hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ thanh lý, chuyển
nhượng tài sản cố định, tiền thu hồi cho vay, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác,… Dòng tiền chi của hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền chi cho việc mua
sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tiền chi
mua trái phiếu,…Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi thì dẫn đến dòng tiền thuần
từ hoạt động đầu tư dương, mà nguyên nhân chính là doanh nghiệp bán tài sản cố định
và thu hồi vốn góp liên doanh nhiều hơn số tiền đầu tư mua sắm tài sản mới. Điều này
thực sự là không tốt vì chứng tỏ doanh nghiệp đang thu hẹp quy mô sản xuất, bán
thanh lý tài sản cố định nhiều hơn là đầu tư tái tạo hay mở rộng sản xuất.
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt
động tài chính. Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính gồm những khoản tiền thu như
tiền thu từ phát hành cổ phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay ngân hàng hay các tổ chức
tín dụng khác,.. Dòng tiền chi của hoạt động tài chính gồm những khoản chi trả cổ tức,
tiền trả nợ vay,…
Lƣu chuyển tiền thuần trong kì
Là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng cộng tất cả các dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thuần từ hoạt động tài
chính. Nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kì doanh nghiệp đã không tạo ra đủ tiền mặt
để hoạt động. Điều này là không tốt đối với mỗi doanh nghiệp và càng không tốt nếu
giá trị âm này chủ yếu do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm. Ngược lại,
nếu chỉ tiêu này dương thì có nghĩa các dòng tiền thu từ các hoạt động của doanh
nghiệp trong kì đủ đáp ứng nhu cầu về tiền mặt và có dư.
1.5.5. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản
1.5.5.1. Phân tích khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn là cao hay thấp. Nợ ngắn
hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay trong
một chu kì kinh doanh. Nếu kết quả thu được là xấp xỉ bằng 1 hay càng lớn hơn 1 thì
24
phản ánh tình hình tài chính cũng như khả năng đảm bảo các đồng vốn vay từ nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng các đồng tài sản ngắn hạn là khả quan. Ngược lại, nếu hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp thấp, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là không đảm bảo.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn à ồ
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đáng giá khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền hay các khoản tương
đương tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này cho thấy việc doanh
nghiệp có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp không gặp
khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác sang tiền mặt. Hệ số này lớn
hơn 2 có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho gấp 2 lần tổng nợ
ngắn hạn, thì được đánh giá là an toàn. Bởi điều này thể hiện doanh nghiệp có thể
trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong khi không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn
hạn. Hệ số này phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng tài chính của doanh nghiệp để
đáp ứng nghĩa vụ hiện thời. Vì vậy, hệ số này được đánh giá là càng cao càng tốt.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp. Vì tính
chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp, cần phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng.
Từ đó, nhà phân tích mới có thể đánh giá được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp
và mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng. Khả năng thanh toán lãi vay
không giống nhau giữa những giai đoạn khác nhau của chu kì kinh doanh, giữa những
giai đoạn khác nhau của vòng đời doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Vì thế, các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét đến chỉ tiêu này trước khi đưa ra
quyết định có cho vay hay không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động
Thang Long University Library
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam

More Related Content

What's hot

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
haiha91
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Tử Đinh Hương
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 

Viewers also liked

Viewers also liked (20)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêmPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpcPhân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Materi elk dasar1 ok
Materi elk dasar1 okMateri elk dasar1 ok
Materi elk dasar1 ok
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Carmen córdova modulo 6 esv torre de luz eterna
Carmen córdova modulo 6 esv  torre de luz eternaCarmen córdova modulo 6 esv  torre de luz eterna
Carmen córdova modulo 6 esv torre de luz eterna
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 

Similar to Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam

Similar to Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty vật tư vận tải, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty vật tư vận tải, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài phân tích tình hình tài chính công ty vật tư vận tải, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty vật tư vận tải, ĐIỂM CAO, HAY
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần Việt Trung, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần việt trung thịnh hoàng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM DIỆU HOA MÃ SINH VIÊN : A19809 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI-2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Lê Thị Hà Thu Sinh viên thực hiện : Phạm Diệu Hoa Mã sinh viên : A19809 Ngành : Tài chính HÀ NỘI-2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Hà Thu, em đã thực hiện đề tài “Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện của em ở Trường Đại Học Thăng Long. Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Lê Thị Hà Thu đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng vì buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ và tên) Phạm Diệu Hoa Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................................ 1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ....1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................1 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................................................................2 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................2 1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................5 1.1.3. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................................................6 1.2. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp ........7 1.2.1. Thông tin bên ngoài..............................................................................................7 1.2.2. Thông tin bên trong ..............................................................................................7 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán..........................................................................................7 1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ...............................................................................8 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................................9 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...........................................................................9 1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................9 1.3.1. Thu thập thông tin ................................................................................................9 1.3.2. Xử lý thông tin ....................................................................................................10 1.3.3. Dự đoán và quyết định........................................................................................10 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................................................10 1.4.1. Phương pháp so sánh .........................................................................................10 1.4.2. Phương pháp cân đối..........................................................................................11 1.4.3. Phương pháp phân tích tỷ số..............................................................................11 1.4.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont ........................................................12 1.4.5. Phương pháp khác..............................................................................................13 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................13 1.5.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn .........................................................13
  • 6. 1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản.......................................................13 1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn.................................................15 1.5.1.3. Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp....................16 1.5.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ..............................................................16 1.5.2.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn .................................................................16 1.5.2.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn ....................................................................17 1.5.2.3. Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp......................................................19 1.5.3. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................21 1.5.4. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ................................................................22 1.5.5. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản...................................................23 1.5.5.1. Phân tích khả năng thanh toán.........................................................................23 1.5.5.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản..................................................................25 1.5.5.3. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp................................................27 1.5.6. Phân tích DuPont ...............................................................................................28 1.5.7. Phân tích đòn bẩy tài chính ...............................................................................29 1.5.8. Phân tích SWOT .................................................................................................30 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp.........................31 1.6.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................31 1.6.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................. 33 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013....................... 34 2.1. Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam ......................................34 2.1.1. Vài nét tổng quan về Tập đoàn ..........................................................................34 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................34 2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu................................................................35 2.1.4. Các công ty con...................................................................................................36 2.2. Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam giai đoạn 2011- 2013................................................................................37 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn .........................................................37 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản.......................................................37 2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn.................................................46 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.1.3. Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp....................53 2.2.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ..............................................................57 2.2.2.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn .................................................................57 2.2.2.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn ....................................................................58 2.2.2.3. Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp......................................................60 2.2.3. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................61 2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản...................................................66 2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán.........................................................................66 2.2.4.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản..................................................................69 2.2.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của tập đoàn........................................................73 2.2.5. Phân tích DuPont ...............................................................................................75 2.2.6. Phân tích đòn bẩy tài chính ...............................................................................77 2.2.7. Phân tích SWOT .................................................................................................78 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam ......80 2.3.1. Những mặt đạt được...........................................................................................80 2.3.2. Những hạn chế tồn tại........................................................................................81 2.3.2.1. Những hạn chế..................................................................................................81 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................82 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................. 82 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM..................................................................... 83 3.1. Định hƣớng hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam................83 3.1.1. Môi trường kinh doanh ......................................................................................83 3.1.2. Những thách thức chủ yếu đối với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam .....84 3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam .............................................................................84 3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn........................................................84 3.2.2. Quản lý hàng tồn kho .........................................................................................85 3.2.3. Biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp........................................87 3.2.4. Biện pháp về thu xếp vốn đầu tư........................................................................87 3.2.5. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................88
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng TB Trung bình TC Tài chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Trang Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2013 – Phần Tài sản .............................................................................................38 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2013 – Phần Nguồn vốn.......................................................................................47 Bảng 2.3. Bảng phân tích tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2011-2012......................53 Bảng 2.4. Bảng phân tích tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2012-2013......................55 Bảng 2.5. Nhu cầu vốn lưu động ròng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2013 .......................................................................................58 Bảng 2.6. Vốn lưu động ròng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ...................59 Bảng 2.7. Ngân quỹ ròng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam..........................59 Bảng 2.8. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2013..............................................................................61 Bảng 2.9.Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của PVN ...........................................67 Bảng 2.10. Phân tích luân chuyển hàng tồn kho ...........................................................69 Bảng 2.11. Phân tích luân chuyển khoản phải thu ........................................................70 Bảng 2.12. Phân tích luân chuyển khoản phải trả .........................................................70 Bảng 2.13. Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình............................71 Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ..........................................72 Bảng 2.15. Khả năng sinh lời của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ...................73 Bảng 2.16.Mức độ ảnh hưởng của ROE và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA...........75 Bảng 2.17.Chỉ tiêu ROE theo phương pháp DuPont.....................................................76 Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của PVN..........77 Bảng 3.1. Các công thức tính trong phương pháp EOQ................................................86 Biểu đồ 2.1.Cơ cấu tài sản của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011- 2013 ........................................................................................................37 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của PVN trong giai đoạn 2011-2013..........................46 Biểu đồ 2.3. Chiến lược sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí........................................60 Sơ đồ 1.1. Các chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp............................................20
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi chậm chạp và không vững chắc sau cuộc khủng hoảng, năm 2014 là năm tương đối khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi phải đối mặt với một loạt vấn đề như những căng thẳng chính trị giữa các quốc gia, sự gia tăng của lạm phát trên thế giới, sự khó khăn của hệ thống ngân hàng trong nước…. Môi trường kinh doanh suy yếu buộc hàng vạn doanh nghiệp phải rời bỏ thị trường. Các doanh nghiệp còn lại một lúc phải chịu nhiều áp lực như: cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh, chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường… Trong bối cảnh đó, để khẳng định vị trí của mình, các doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả sản xuất kinh doanh và từ đó đưa ra các định hướng chiến lược cho mỗi công ty. Vì vậy, nếu muốn quản trị tài chính doanh nghiệp một cách có hiệu quả thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải được quan tâm đúng mức. Việc phân tích tài chính thường xuyên vừa giúp doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, chính xác các nguyên nhân cùng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin; vừa đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì sự cần thiết đó, em đã chọn “Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra được những giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện tập đoàn. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài tập trung vào 3 mục tiêu chính sau:  Hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính trong các doanh nghiệp  Dựa trên các cơ sở lý luận đã xây dựng, phân tích tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2013  Đưa ra những ý kiến đánh giá về khả năng tài chính để thấy được những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp; từ đó đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh thích hợp cho tập đoàn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính của doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 11. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2011- 2013 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng linh hoạt trong khóa luận bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp tỷ lệ, phân tích DuPont, … kết hợp với các kiến thức đã học, cùng với các thông tin thu thập từ thực tế, các tài liệu tham khảo như giáo trình, bài giảng, các bài báo kinh tế… 5. Kết cấu khóa luận Kết cấu chính của khóa luận được chia thành 3 chương sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011-2013 Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.” [1, tr 4] “Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó” [2, tr 24] “Phân tích tài chính doanh nghiệp được quan niệm như là một tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá được thực trạng tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của Doanh nghiệp, thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tác khác nhau để họ có những quyết định phục vụ cho những mục tiêu và lợi ích khác nhau” [3, tr 3] Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là việc sử dụng các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lí tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Bên cạnh đó, phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp các nhà đầu tư đưa ra đánh giá về rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng phân phối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đầu tư thông qua những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính có thể ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp).
  • 13. 2 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có 4 chức năng gồm: huy động nguồn vốn, phân phối thu nhập, giám đốc tài chính.  Chức năng huy động nguồn vốn Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có vốn và quyền sử dụng vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là nguồn vốn bao gồm các bộ phận chủ yếu: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn góp bằng phát hành cổ phiếu mới. Đối với vốn góp ban đầu là một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Tùy vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp mà tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp là khác nhau. Chẳng hạn, với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước. Với công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp thành lập cồng ty. Với công ty TNHH, nguồn vốn do các thành viên sáng lập đóng góp… Đối với lợi nhuận không chia là nguồn vốn được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nhằm tái đầu tư, mở rộng sản xuất- kinh doanh. Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Ví dụ như với các doanh nghiệp nhà nước, việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của nhà nước. Với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan trực tiếp tới lợi ích của các cổ đông… Đối với nguồn vốn phát hành cổ phiếu thường mới, hình thức huy động vốn này mang lại nhiều lợi ích như việc không giới hạn về số lượng vốn huy động, thời gian sử Thang Long University Library
  • 14. 3 dụng vốn là vô hạn nhưng doanh nghiệp cũng cần cân nhắc những vấn đề về chi phí phát hành cổ phiếu thường mới, về chính sách chi trả cổ tức cho các cổ đông của công ty, về việc công bố rộng rãi thông tin của doanh nghiệp nếu đưa cổ phiếu lên sở giao dịch chứng khoán… Nguồn vốn nợ của doanh nghiệp: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với nền kinh tế. Quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế như: điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất)… Điều này khiến doanh nghiệp bị phụ thuộc nhiều vào chính sách cho vay của ngân hàng. Đối với nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn hình thành trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Với các doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Tuy nhiên, tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại sẽ gia tăng khi quy mô tài trợ quá lớn. Đối với nguồn vốn phát hành trái phiếu công ty, một trong những vấn đề cần quan tâm trước khi lựa chọn hình thức huy động vốn này là việc lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên thị trường tài chính tại thời điểm phát hành như: chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành, tính hấp dẫn của trái phiếu, lãi suất bình quân trên thị trường, … Như vậy, có thể coi chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh là chức năng quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng này không chỉ đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp được ổn định và liên tục còn liên quan tới sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp.  Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ thực hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn huy động được, doanh nghiệp có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy,
  • 15. 4 trong từng thời kì kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế nào là hợp lý. Sau khi huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở nước ta, với nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau nên quy mô và phương thức phân phối vốn ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kì kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy, các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau: Phân phối vốn để bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ bao gồm: trị giá vốn hàng hóa, chi phí lưu thông và các chi phí phát sinh khác (như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu,…), khấu hao máy móc,… Phần vốn còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại tùy thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp. Như vậy, chức năng phân phối là một đòn bẩy kinh tế quan trọng kết hợp đúng đắn giữa lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động. Việc thực hiện tốt chức năng phân phối này chẳng những phát huy được tính tích cực chủ động của doanh nghiệp và người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển và làm tăng giá trị doanh nghiệp.  Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,... Đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. Chức năng này được phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là hình thức kiểm soát dựa vào tình hình thu chi tiền tệ, vào các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn diện, thường xuyên và liên tục. Do vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh và đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn. Thang Long University Library
  • 16. 5 1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Dưới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, trong thời đại công nghiệp hóa- hiện đại hóa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước… Các đối tượng này có những mối quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho những đối tượng này có được thông tin phù hợp với yêu cầu hay mục đích sử dụng của bản thân để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Với các nhà đầu tƣ hƣởng tới lợi nhuận, mối quan tâm của họ là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, họ còn chú trọng đến tính an toàn của những đồng vốn họ bỏ ra, vì vậy, một yếu tố được quan tâm bởi những nhà đầu tư là mức độ rủi ro của dự án đầu tư, trong đó rủi ro tài chính doanh nghiệp đặc biệt quan trọng. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ có được những đánh giá về khả năng sinh lời cũng như rủi ro kinh doanh, tính ổn định lâu dài của một doanh nghiệp. Trong khi đó, những nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán nhằm đáp ứng những yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Còn những nhà cung cấp tín dụng dài hạn quan tâm đến khả năng trả lãi và gốc đúng hạn, do đó, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời cũng như tính ổn định của doanh nghiệp. Từ đó, việc phân tích tài chính doanh nghiệp góp phần giúp những nhà cung cấp tín dụng đưa ra quyết định về thời hạn cho vay, lượng vốn cho vay. Nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin từ phân tích tài chính doanh nghiệp để kiểm soát, giám sát, điều chỉnh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Các thông tin này giúp họ đưa ra những quyết định về cơ cấu nguồn tài chính, đầu tư hay phân chia lợi nhuận, biện pháp điều chỉnh hoạt động phù hợp… Ngoài ra, cơ quan thuế hay cơ quan thống kê cũng có những quan tâm nhất định đến thông tin tài chính. Những thông tin này giúp cơ quan thuế nắm rõ tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Các cơ quan thống kê có thể tổng hợp các số liệu tài chính từ mỗi doanh nghiệp đến toàn ngành, toàn khu vực để từ đó đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô dài hạn. Không những vậy, ngƣời lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Những người đang lao động tại doanh nghiệp muốn biết về tình hình tài chính thực sự, hoạt động sản xuất kinh doanh, phân bổ các quỹ tài chính, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để đánh giá triển vọng doanh nghiệp, có niềm
  • 17. 6 tin vào doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Những chỉ tiêu tài chính còn góp phần giúp những người đang tìm kiếm việc làm có cái nhìn tích cực hay tiêu cực về phía doanh nghiệp trong lúc họ đang lựa chọn, mong muốn làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao, công việc ổn định lâu dài, với hy vọng về mức lương xứng đáng. Như vậy, vai trò cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là cung cấp thông tin hữu ích cho tất cả những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, góc nhìn khác nhau, từ đó giúp họ đưa ra những quyết định chính xác, phù hợp với mục đích của bản thân mình. 1.1.3. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính nên phân tích tài chính cũng có những ý nghĩa khác nhau đối với từng đối tượng. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp cho các nhà quản lý đánh giá được tình hình tài chính trong quá khứ như cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán…Từ đó, làm cơ sở cho việc thiết lập các kế hoạch tài chính điều chỉnh cho kì sau nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần . Đối với chủ sở hữu, phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp; sự an toàn và hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Những đánh giá này sẽ là cơ sở để chủ sở hữu lựa chọn, cân nhắc để đưa các quyết định đúng đắn về quản lý trong tương lai, cũng như quyết định về đầu tư, về tài trợ, về phân bổ vốn và sử dụng vốn, về điều chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường,… Đối với khách hàng và chủ nợ, mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau, nội dung và kỹ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau. Phân tích tài chính đối với các khoản cho vay dài hạn khác với phân tích trong các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu trước quyết định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng Thang Long University Library
  • 18. 7 thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thì với quyết định cho vay dài hạn, người cho vay lại quan tâm tới khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản thì phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư… người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nghiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với các chủ thể khác liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy được mặt tích cực và dự đoán tình hình phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, người quản trị đề ra được giải pháp hữu hiệu nhằm đưa ra quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp 1.2.1. Thông tin bên ngoài Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan tới thị trường xung quanh, những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến hoạt đông cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin theo ngành kinh tế như tính chất của ngành kinh tế, đặc điểm của ngành liên quan đến cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp, quá trình kỹ thuật cần tiến hành, độ hấp dẫn của thị trường… đều là những thông tin quan trọng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì những thông tin này sẽ giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những lí giải về khả năng sinh lời, về vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kì kinh tế… khiến cho các nhà phân tích có cái nhìn khách quan và bao quát được toàn bộ doanh nghiệp. 1.2.2. Thông tin bên trong 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một
  • 19. 8 thời điểm nhất định. Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, từng mục, từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu cũng như xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kì. Bảng cân đối kế toán Việt Nam được chia làm hai phần: Tài sản và nguồn vốn Phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kì hạch toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Phần tài sản được phân thành 2 loại: Tài sản lưu động và Tài sản dài hạn. Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị, nguồn vốn đi vay,... Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn bao gồm các chỉ tiêu ngoài bảng. Các chỉ tiêu này phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp được sử dụng và quản lý theo chế đố quản lý tài sản chung như vật tư hàng hóa giữ hộ, nhận gia công, thuê tài chính hoặc một số chỉ tiêu cần quản lý cụ thể, chi tiết nhằm diễn giải thêm về các tài sản trong bảng như chỉ tiêu ngoại tệ các loại… 1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì nhất định, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Các chỉ tiêu trên báo cáo trình bày các số liệu về tổng số phát sinh trong kì này, kì trước và lũy kế từ đầu năm. Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản phải nộp. Bản báo cáo cũng cho biết mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi các loại chi phí tương ứng. Điều này đóng góp ý nghĩa vô cùng lớn đối với các chính sách cổ tức, trích lập các quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển… Các chỉ tiêu trong báo cáo còn là cơ sở để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng… để ra quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 20. 9 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì có thể loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thuyết minh báo cáo tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quản kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể như: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kì kế toán và các đơn vị tiền tệ sử dụng khi trình bày báo cáo tài chính, những tuyên bố về chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng khi xử lý thông tin hình thành báo cáo tài chính, các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng,… Như vậy, thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp cho các đối tượng sử dụng những thông tin hữu ích để phân tích, đưa ra những ý kiến đánh giá khách quan và phù hợp. 1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình tổng hợp, phân tích những thông tin kế toán, thông tin bên ngoài nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, từ đó giúp đưa ra những quyết định điều chỉnh phù hợp… Chính vì vậy, quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp cần bao gồm 3 bước sau: 1.3.1. Thu thập thông tin Phân tích tài chính cần sử dụng tới mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Các thông tin cần thu
  • 21. 10 thập bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.3.2. Xử lý thông tin Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định. 1.3.3. Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng trong quá trình phân tích báo cáo tài chính. Lí do của việc cần so sánh đó là từng con số đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc kết luận về mức độ tốt, xấu trong tình hình tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, phương pháp so sánh là phương pháp mang tính chất bắt buộc sử dụng khi phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Để vận dụng phép so sánh trong khi phân tích cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so sánh, cụ thể: Thứ nhất, tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn được chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là chỉ tiêu kì gốc hay số gốc. Có ba loại số gốc: Một là, số gốc là số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ ba đến năm năm liền kề. Hai là, số gốc là số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành thì có thể sử dụng số liệu của doanh nghiệp điển hình trong Thang Long University Library
  • 22. 11 cùng ngành để là căn cứ phân tích. Ba là, số gốc là số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm. Thứ hai, điều kiện so sánh là các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Thứ ba, kỹ thuật so sánh trong phân tích cấu trúc tài chính được thể hiện qua ba trường hợp: Trường hợp thứ nhất là trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu phân tích trong báo cáo tài chính qua hai hay nhiều kì, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trường hợp thứ hai là trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó. Cuối cùng là thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số, trong đó tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. 1.4.2. Phương pháp cân đối Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chi tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối như: cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, cân đối thu chi tiền mặt… Những mối liên hệ cân đối này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế. Trên cơ sở các mối liên hệ mang tính chất cân đối, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Do vậy, cần lập công thức cân đối, thu thập số liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ cân đối. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa các chỉ tiêu là mối quan hệ “tổng số”. 1.4.3. Phương pháp phân tích tỷ số Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, phương pháp phân tích tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số tài chính theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó, nguồn thông tin kinh tế - tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đây, cho
  • 23. 12 phép nhà phân tích đánh giá các tỷ số tài chính thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng như sau:  Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.  Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.  Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.  Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. Như vậy, việc chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chung sẽ giúp nhà phân tích đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số cho phép phân tích so sánh dọc giữa các ngàng cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm, phân tích chỉ tiêu theo mục đích riêng. 1.4.4. Phương pháp phân tích tài chính DuPont Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, mô hình Dupont giúp cho có thể phân tích được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, nhà phân tích có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Thông qua mô hình Dupont, nhà phân tích có thể xác định được những yếu tố tác động và sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, được biểu hiện cụ thể thông qua chỉ tiêu ROE. Chỉ tiêu ROE sẽ được khai triển phân tích theo công thức cơ bản như sau: Lợi nhuận r ng Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận r ng Tổng tài sản Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Qua khai triển chỉ tiêu ROE, ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, vòng quay tài sản, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ). Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Ngoài ra, khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, ta có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này Thang Long University Library
  • 24. 13 qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp vì nó đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.4.5. Phương pháp khác Phƣơng pháp loại trừ được sử dụng để xác định hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng cần phân tích. Bằng cách, khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau: Thứ nhất, các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng một tích số hoặc thương số. Thứ hai, việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất (nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau) Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kì phân tích so với kì gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung. Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận dụng các giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả. Phƣơng pháp phân tích xu hƣớng: là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực ra đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so sánh tỷ số giữa các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung. 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn 1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản Để tiến hành phân tích cơ cấu và biến động của tài sản, nhà phân tích tiến hành lập bảng cơ cấu nguồn tài sản thông qua bảng cân đối kế toán. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kì với đầu năm, nhà phân tích phải xem xét tỷ trọng loại tài sản trong tổng
  • 25. 14 cơ cấu tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản giúp cho người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kì, sự thay đổi bắt nguồn từ những dấu hiệu tiêu cực hay thụ động trong quá trình sản xuất có phù hợp với chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này giúp nhà phân tích tìm kiếm xu hướng, bản chất sự biến động tài sản thông qua những số liệu trong quá khứ của doanh nghiệp. Những thông tin từ phân tích BCTC sẽ cho người phân tích biết được những biến động tài sản của doanh nghiệp, giúp cho đối tượng quan tâm có cái nhìn bao quát quy mô toàn doanh nghiệp. Tình hình biến động tài sản thường được xem xét trên từng nhóm: T trọng của các loại tài sản Giá trị của từng loại tài sản Tổng tài sản 1 Tài sản ngắn hạn: Các loại tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn trong khoảng từ 12 tháng hoặc một chu kì kinh doanh. Tài sản lưu động gồm có: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm thường xuyên tới tài sản ngắn hạn, từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn. Dưới đây là chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tổng tài sản thì sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. T trọng của tài sản ngắn hạn Tà ả ƣ độ Tổng tài sản 1 Tài sản dài hạn: Các tài sản có thời gian sử dụng dài và giá trị lớn, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn…Phân tích sử dụng tài sản dài hạn là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp T trọng của tài sản dài hạn Tà ả ố đị Tổng tài sản 1 Ý nghĩa của chỉ tiêu cho biết cứ trong 100 đồng tổng tài sản thì tài sản cố định chiếm bao nhiêu đồng. Các nhà phân tích thường xem xét sự biến động của tài sản bằng các cách tính toán các chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng, cơ cấu của từng loại tài sản so với tổng tài sản để thấy được cơ cấu tài chính có phù hợp với ngành kinh doanh, với chiến lược kinh doanh, với thời kì phát triển hay chưa để có phương án điều chỉnh. Thông thường, các doanh nghiệp sản xuất có cơ cấu tài sản dài hạn lớn hơn tài sản Thang Long University Library
  • 26. 15 ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao hơn tài sản lưu động. Doanh nghiệp thương mại thường có cơ cấu tài sản lưu động lớn hơn tài sản dài hạn, cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các tài sản ngắn hạn khác. 1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn Phân tích sự tăng hay giảm của nguồn vốn, đánh giá tình hình huy động nguồn vốn, cơ cấu của nguồn vốn để thấy được doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc về tài chính, mức độ mạo hiểm tài chính hoặc những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả: phản ánh các khoản huy động vốn của nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc lựa chọn tài trợ bằng vốn vay nợ sẽ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng thời cũng giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ hội kinh doanh và đầu tư), gia tăng gánh nặng nợ và tạo áp lực với doanh nghiệp. T trọng nợ Tổng nợ Tổng nguồn vốn 1 Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn nợ. Nếu tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu thì đây là một dấu hiệu báo động về tình hình tài chính của doanh nghiệp vì chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, có thể dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng tự chủ về tài chính, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh vì việc tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ cấu vốn của chủ sở hữu trong doanh nghiệp không có vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Trong các trường hợp như môi trường kinh doanh thuận tiện, hiệu quả kinh doanh đã khá cao thì việc tăng vốn vay là biện pháp tốt giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, bền vững. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn được tính bằng công thức: T trọng vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 1 Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
  • 27. 16 1.5.1.3. Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Trong phân tích tạo vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kì theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sử dụng vốn giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết nhà phân tích phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kì đến cuối kì. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:  Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì đó là điều thể hiện việc sử dụng vốn  Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo vốn. Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó nhà quản lý có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.5.2. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn 1.5.2.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn Trong ngắn hạn, doanh nghiệp thường quan tâm tới nhu cầu vốn lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Tuy nhiên, các tài sản lưu động khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn vốn trở nên ứ đọng nằm trong giá trị tồn kho và các khoản phải thu nên doanh nghiệp cần cân nhắc trong việc vừa huy động được đủ vốn vừa giảm được các chi phí vay vốn thông qua việc gia tăng chiếm dụng vốn từ các nhà cung cấp, từ người lao động,…Chính vì thế, khi xem xét cân bằng tài chính ngắn hạn, các doanh nghiệp thường quan tâm tới những vấn đề liên quan tới nhu cầu vốn lưu động ròng. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng sẽ cho biết được các khoản đầu tư vào tài sản lưu động được tài trợ chủ yếu từ nợ ngắn hạn hay vay nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, từ đó đánh giá được mức độ vay nợ của doanh nghiệp, cũng như cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng được tính như sau: Nhu cầu vốn lƣu động r ng Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (không bao gồm khoản vay) Nhu cầu vốn lưu động ròng có hai trường hợp sau: Thang Long University Library
  • 28. 17  NCVLĐR < 0: tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp đều muốn nhu cầu vốn lưu động ròng âm.  NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng… để tài trợ cho phần chênh lệch này. Mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến mức tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt được đồng thời: duy trì một mức tồn kho tối thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kì sản xuất, chính sách thương mại, công tác thu hồi nợ khách hàng phải được phát huy tốt nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài như nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng tiền trước,… 1.5.2.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn Cân bằng tài chính là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh khoản của những tài sản xác định các luồng thu về trong tương lai và tính tới hạn của những khoản nợ xác định các luồng chi ra trong tương lai. Nói cách khác, cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn, bởi sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn. Vì vậy, trong dài hạn, nhà phân tích sẽ quan tâm tới nguồn hình thành các tài sản dài hạn. Rõ ràng, việc nắm giữ các tài sản dài hạn có tính thanh khoản thấp đòi hỏi nắm giữ các nguồn vốn lâu dài. Chính từ nhận định này mà nguyên tắc truyền thống của cân bằng tài chính là các tài sản cố định phải được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sử hữu và vốn vay). Theo nguyên tắc này, cân bằng được duy trì bằng sự bù đắp của các luồng tiền (tương ứng với khấu hao tài sản cố định) với các khoản trả nợ (vốn và lãi) hàng năm. Tính ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn không những đảm bảo sự cân bằng nhất thời mà còn duy trì được sự cân bằng về dài hạn. Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một biên an toàn cho cân bằng tài chính. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp được tính theo công thức sau: Vốn lƣu động r ng Tài sản lƣu động – Nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn Công thức này thể hiện sự cân bằng tài chính trong dài hạn. Dựa vào cách thức xác định vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn, có các trường hợp cân bằng tài chính sau:
  • 29. 18  Trường hợp 1 : Vốn lƣu động r ng < 0 Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời. Do tài sản dài hạn có thời gian thu hồi chậm trong khi đó nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp phải thanh toán trong năm gia tăng nên khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp kém. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt.  Trường hợp 2: Vốn lƣu động r ng Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản cố định được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn dài hạn. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1 nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất bền vững.  Trường hợp 3: Vốn lƣu động r ng > Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ tài sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt và an toàn. Ba trường hợp trên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá xu thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích vốn lưu động ròng qua nhiều kì có những trường hợp sau:  Trường hợp 1: Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn dài hạn không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa chọn phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trường hợp này đã đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ như vậy là phù hợp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng các bộ phận của nguồn vốn dài hạn và về yếu tố tài sản dài hạn. Trong trường hợp, vốn lưu động ròng dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản cố định làm giảm qui mô tài sản cố định thì chưa thể kết luận tính an toàn.  Trường hợp 2: Vốn lưu động ròng giảm và âm: thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài chính của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trường hợp, vốn lưu động ròng giảm do doanh nghiệp đầu tư vào tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp và tốc độ tăng Thang Long University Library
  • 30. 19 của nó nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn dài hạn thì chưa thể kết luận về tính cân bằng tài chính của doanh nghiệp được.  Trường hợp 3: Vốn lưu động ròng có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời quan tâm đến các yếu tố tác động đến vốn lưu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách khấu hao và dự phòng… của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhà phân tích cần phải xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng. Phần chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng được gọi là ngân quỹ ròng. Ngân quỹ r ng Vốn lƣu động r ng – Nhu cầu vốn lƣu động r ng  Trường hợp 1: Ngân quỹ r ng > hay Vốn lƣu động r ng > Nhu cầu vốn lƣu động r ng Trường hợp này thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời. Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn.  Trường hợp 2: Ngân quỹ r ng hay Vốn lƣu động r ng Nhu cầu vốn lƣu động r ng Trường hợp này cho thấy vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Cân bằng tài chính của doanh nghiệp kém bền vững hơn so với trường hợp 1. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.  Trường hợp 3: Ngân quỹ r ng < hay Vốn lƣu động r ng < Nhu cầu vốn lƣu động r ng Điều này có nghĩa vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ nhu cầu vốn lưu động ròng và doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần tài sản cố định khi vốn lưu động âm. 1.5.2.3. Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp là cơ sở để nhà quản trị xác định được quy mô, xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy, việc lựa chọn chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp là một quyết định vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
  • 31. 20 Sơ đồ 1.1. Các chiến lƣợc sử dụng vốn của doanh nghiệp (Nguồn: [2, tr.51]) Chiến lƣợc sử dụng vốn mạo hiểm là một chiến lược có sự kết hợp của chính sách quản lý tài sản mạo hiểm va chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Việc quản lý tài sản mạo hiểm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp duy trì tài sản lưu động thấp trong đó hàng tồn kho, tiền, phải thu khách hàng sẽ chiếm tỷ trọng thấp. Hiệu quả sử dụng vốn trong chính sách này sẽ được nâng cao nếu mọi tài chính được quản lý chặt chẽ. Điều đó sẽ làm giảm các khoản chi phí liên quan đến chi phí cơ hội của tiền, chi phí chính sách tài chính, chi phí lưu kho. Chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận tăng nhưng đó chưa phải là tốt đối với doanh nghiệp. Việc duy trì tài sản thấp sẽ mang lại nhiều mạo hiểm và rủi ro cho doanh nghiệp. Bởi lượng tiền thấp sẽ không kịp giải quyết các vấn đề xảy ra trước mắt, doanh nghiệp sẽ không đủ hàng để cung cấp trong trường hợp hàng tồn kho quá thấp hay mất đi cơ hội với khách hàng. Tất cả đều ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Đối với chính sách quản lý vốn mạo hiểm, nguồn vốn ngắn hạn sẽ luôn ở mức cao. Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng là chiến lược quản lý tài sản thận trọng và quản lý nguồn vốn thận trọng. Đối với chiến lược này, doanh nghiệp áp dụng mức tài sản lưu động và nợ dài hạn ở mức cao. Trong ngắn hạn, những khoản tài sản lưu động có thời gian thu hồi nhanh sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Như vậy, các khoản được tài trợ này chỉ mất phí sử dụng mà chưa cần trả gốc và doanh nghiệp sẽ dùng lợi nhuận thu được khi trả lãi vay và tiếp tục đầu tư. Nhưng trên thực tế, chi phí sử dụng các khoản này sẽ cao hơn và doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu các chi phí khác (chi phí lưu kho, chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt,…). Các khoản chi phí phát sinh quá cao sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Tài sản lưu động Tài sản dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn Tài sản lưu động Tài sản lưu động Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn Nguồn vốn ngắnhạn Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn Nguồn vốn dài hạn Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa Thang Long University Library
  • 32. 21 Chiến lƣợc quản lý vốn dung h a là chiến lược dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động, dùng vốn dài hạn cho tài sản dài hạn. Chiến lược này giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn trong mọi trường hợp, tuy nhiên nếu không huy động được nguồn vốn cần thiết để tài trợ sẽ làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận. 1.5.3. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện chủ yếu qua những chỉ tiêu tài chính về doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm vừa qua. Qua đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi. Phân tích doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh ngang, nhà phân tích biết được quy mô và tốc độ thay đổi của doanh thu thuần qua thời gian. Thông thường, doanh thu thuần sẽ tăng lên qua thời gian. Trường hợp doanh thu thuần giảm sẽ làm nguồn thu nhập của doanh nghiệp giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ngay cả khi doanh thu thuần tăng lên thì đánh giá của nhà phân tích cũng có thể khác nhau tùy trường hợp. Nhà phân tích cần so sánh các con số tăng trưởng này với mức kế hoạch đặt ra đầu năm và mức tăng trưởng bình quân của ngành hoặc của đối thủ cạnh chủ yếu trong ngành để đánh giá cụ thể. Phân tích giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là loại chi phí đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm vì hai lý do. Thứ nhất, đây là loại chi phí mang tính trực tiếp gắn liền với các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kì nên khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thì đồng thời ghi nhận giá vốn. Thứ hai, với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sản xuất thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí. Phân tích doanh thu tài chính và các chi phí tài chính khác Doanh thu tài chính: Bao gồm ba khoản chính là tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Tiền lãi là tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán… Ngoài ra còn tính cả các khoản thu cho thuê cơ sở hạ tầng, chênh lệch tỷ giá… Chi phí tài chính: Bao gồm nhiều khoản, thường gặp nhất là chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá và lỗ chênh lệch dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
  • 33. 22 Chi phí bán hàng: Khi doanh thu tiêu thụ tăng lên nhìn chung chi phí bán hàng cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng thường phải thấp hơn tốc độ tăng doanh thu. Tuy nhiên, tùy theo giai đoạn phát triển sản phẩm mà tốc độ tăng của các khoản mục này sẽ khác nhau. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó rất nhiều khoản mang tính chất cố định (tiền lương nhân viên quản lý, khấu hao tài sản cố định,…). Nếu chi phí này tăng lên trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn tới sự gia tăng đó. Phân tích lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế (tổng của lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác) trừ đi phần chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Lợi nhuận sau thuế thể hiện kết quả cuối cùng của doanh nghiệp sau mỗi chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đây là chỉ tiêu quan trọng được các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính rất quan tâm. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn mong muốn và tìm mọi giải pháp nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của chỉ tiêu này. 1.5.4. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về dòng tiền lưu chuyển trong một kì kinh doanh nhất định. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được chia thành ba loại hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ bán hàng, thu nợ của khách hàng,… Dòng tiền chi cho hoạt động kinh doanh gồm có những khoản tiền chi ra như chi tiền trả nợ người bán, chi tiền mua vật tư nhập kho, chi tiền trả các khoản chi phí bằng tiền mặt,… Hoạt động kinh doanh là các hoạt động chức năng của doanh nghiệp. Nếu tổng số tiền thu trong kì lớn hơn tổng số tiền chi trong kì thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ dương, có nghĩa là hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt cho doanh nghiệp và ngược lại. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, vì nó phản ảnh khả năng tạo tiền từ các hoạt động chính của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 34. 23 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi cho đầu tư mua sắm tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ thanh lý, chuyển nhượng tài sản cố định, tiền thu hồi cho vay, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác,… Dòng tiền chi của hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền chi cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tiền chi mua trái phiếu,…Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi thì dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương, mà nguyên nhân chính là doanh nghiệp bán tài sản cố định và thu hồi vốn góp liên doanh nhiều hơn số tiền đầu tư mua sắm tài sản mới. Điều này thực sự là không tốt vì chứng tỏ doanh nghiệp đang thu hẹp quy mô sản xuất, bán thanh lý tài sản cố định nhiều hơn là đầu tư tái tạo hay mở rộng sản xuất. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt động tài chính. Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ phát hành cổ phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác,.. Dòng tiền chi của hoạt động tài chính gồm những khoản chi trả cổ tức, tiền trả nợ vay,… Lƣu chuyển tiền thuần trong kì Là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng cộng tất cả các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính. Nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kì doanh nghiệp đã không tạo ra đủ tiền mặt để hoạt động. Điều này là không tốt đối với mỗi doanh nghiệp và càng không tốt nếu giá trị âm này chủ yếu do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này dương thì có nghĩa các dòng tiền thu từ các hoạt động của doanh nghiệp trong kì đủ đáp ứng nhu cầu về tiền mặt và có dư. 1.5.5. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản 1.5.5.1. Phân tích khả năng thanh toán  Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay trong một chu kì kinh doanh. Nếu kết quả thu được là xấp xỉ bằng 1 hay càng lớn hơn 1 thì
  • 35. 24 phản ánh tình hình tài chính cũng như khả năng đảm bảo các đồng vốn vay từ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng các đồng tài sản ngắn hạn là khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp thấp, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là không đảm bảo.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn à ồ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đáng giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền hay các khoản tương đương tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này cho thấy việc doanh nghiệp có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác sang tiền mặt. Hệ số này lớn hơn 2 có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn, thì được đánh giá là an toàn. Bởi điều này thể hiện doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong khi không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Hệ số này phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng tài chính của doanh nghiệp để đáp ứng nghĩa vụ hiện thời. Vì vậy, hệ số này được đánh giá là càng cao càng tốt.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp. Vì tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, cần phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Từ đó, nhà phân tích mới có thể đánh giá được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Lãi vay phải trả Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp và mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng. Khả năng thanh toán lãi vay không giống nhau giữa những giai đoạn khác nhau của chu kì kinh doanh, giữa những giai đoạn khác nhau của vòng đời doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp khác nhau. Vì thế, các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét đến chỉ tiêu này trước khi đưa ra quyết định có cho vay hay không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động Thang Long University Library