SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ CHẠCH LẤU (Mastacembelus armatus)
GIAI ĐOẠN BỘT LÊN GIỐNG
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN NHỨT
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN LÊ BÍCH TUYỀN
MSSV: 1311100848 Lớp: 13DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ CHẠCH LẤU (Mastacembelus armatus)
GIAI ĐOẠN BỘT LÊN GIỐNG
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN NHỨT
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LÊ BÍCH TUYỀN
MSSV: 1311100848 Lớp: 13DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả này là một phần trong kết quả nghiên cứu của học viên
cao học Nguyễn Hồng Nhựt (Mã số học viên: 1541880007 – Lớp: 15SSH21) , do tôi
và học viên Nguyễn Hồng Nhựt cùng thực hiện. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực, chƣa đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức nào. Những số
liệu phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá do chính ngƣời thực hiện thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau và đƣợc ghi cụ thể trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kì gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Lê Bích Tuyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Nhứt, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn tận tình
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn đến các thầy cô giáo và các anh chị tại Trung tâm quốc gia
Giống hải sản Nam Bộ đã tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đồ án tốt
nghiệp.
Ngoài ra cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực
Phẩm – Môi Trƣờng đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức làm nền tảng cho tôi
thực hiện đề tài.
Do kiến thức và thời gian có hạn, không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung
và trình bày. Kính mong sự thông cảm và góp ý từ quý thầy cô để tôi có thể củng cố lại
kiến thức và rút kinh nghiệm cho bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Lê Bích Tuyền
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
2. MỤC TIÊU............................................................................................................2
3. NỘI DUNG THỰC HIỆN .....................................................................................2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3
1.1. Một số đặc điểm của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus).........................3
1.1.1. Hệ thống phân loại ...................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm phân bố.....................................................................................3
1.1.3. Đặc điểm môi trường sống........................................................................4
1.1.4. Đặc điểm hình thái....................................................................................5
1.1.5. Đặc điểm sinh sản.....................................................................................5
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng ...............................................................................6
1.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng................................................................................9
1.2. Chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến động vật thủy sản .......................................10
1.2.1. Nhiệt độ nước .........................................................................................10
1.2.2. Độ đục....................................................................................................11
1.2.3. pH...........................................................................................................11
1.2.4. Độ mặn...................................................................................................12
1.2.5. Oxy hòa tan ............................................................................................13
1.2.6. Nitrogen..................................................................................................14
iv
1.3. Nồng độ gây chết 50% cá thể ........................................................................15
CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................17
2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện ....................................................................17
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:..............................................................................17
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:...................................................................................17
2.3. Nguyên vật liệu .............................................................................................17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................18
2.4.10. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ artemia của cá chạch Lấu sau khi
hết noãn hoàn 1 ngày...........................................................................................22
2.4.11. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch Lấu sau
khi hết noãn hoàn (giai đoạn 11 – 75 ngày tuổi) ..................................................25
2.4.12. Nội dung 3: Ảnh hưởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết
của cá chạch Lấu.................................................................................................26
2.4.13. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu...................................................28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM.....................................................................31
3.1. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết
noãn hoàn 1 ngày. ...................................................................................................31
3.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi
hết noãn hoàn 1 ngày...........................................................................................31
3.1.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết
của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi.............................................................32
3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi
của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi.............................................................................34
3.1.4. Thí nghiệm 4: Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch
lấu 34
Bảng 3. 2. Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu .........35
3.1.5. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch
lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi. .........................................................................36
3.2. Nội dung 2: Kết quả của sự phát triển một số đặc điểm hình thái cá chạch lấu
(giai đoạn 14 đến 68 ngày tuổi) ...............................................................................37
v
3.2.1. Biến động chiều dài, khối lượng và độ rộng miệng cá chạch lấu.............37
3.3. Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của
cá chạch lấu.............................................................................................................40
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................42
4.1. Kết luận.........................................................................................................42
4.2. Kiến nghị..........................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................44
PHỤ LỤC...................................................................................................................50
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CO2 Carbondioxide
Ctv Cộng tác viên
D.O Dissolved Oxygen (Oxy hòa tan)
h Giờ
ITIS Integrated Taxonomic Information System (Hệ thống
Thông tin phân loại tích hợp)
LC50 50% Lethal Concentration (Nồng độ gây chết 50%)
N2 Khí Nitơ
NaCl Natri chlorua (Sodium Chloride)
NaNO2 Natri nitrite
NH3 Ammoniac
NH4
+
Cation ammonium
NH4Cl Ammonium Chloride (Ammoni Chlorua)
NO2
-
Nitrito
NO3
-
Nitrato
TB Giá trị trung bình
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. 1 Các quốc gia châu Á có sự phân bố của cá chạch Lấu trong tự nhiên
(Fishbase, 2014).....................................................................................................4
Bảng 2. 1. Chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probit .....................................................29
Bảng 3. 1. Khả năng nuốt và tiêu hóa trứng Artemia tẩy vỏ, bùng dù và artemia mới nở
sau 6h. .................................................................................................................31
Bảng 3. 2. Số lƣợng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu.................35
Bảng 3.3. Nồng độ NH4
+
, NO2
-
và NaCl ảnh hƣởng lên LC10, LC50 và LC90của cá
chạch lấu giai đoạn cá 10 ngày tuổi. Mean: giá trị trung bình; S.D: độ lệch chuẩn.
............................................................................................................................40
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Hình thái cá chạch Lấu trƣởng thành (Nguyễn Văn Triều, 2010)...................5
Hình 1.2. Lỗ sinh dục cá chạch Lấu cái (A) và cá chạch Lấu đực (B). Hình chụp trong
quá trình nghiên cứu đề tài.....................................................................................6
Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển của phôi cá chạch Lấu (Phan Phƣơng Loan, 2010):
(A) buồn trứng; (B) hai phôi bào; (C) bốn phôi bào; (D) tám phôi bào; (E) nhiều
phôi bào; (F) phôi nang cao; (G) phôi nang thấp; (H) phôi muộn; (I) phôi vị; (J)
hình thành cơ quan; (K) phôi hoàn chỉnh; (L) cá mới nở........................................9
Hình 1.4. Tỷ lệ thành phần thức ăn tự nhiên trong dạ dày cá chạch Lấu (Nguyễn Văn
Triều, 2010).........................................................................................................10
Hình 2. 1 Phƣơng pháp đo độ rộng miệng cá theo Shirota (1970) ...............................21
Hình 2. 2 Phƣơng pháp đo chiều dài tổng của cá ........................................................21
Hình 2.3. Bố trí thí nghiệm với cƣờng độ ánh sáng khác nhau: (a) bố trí cƣờng độ ánh
sáng cho cá chạch lấu 14 ngày tuổi; (b) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho thí nghiệm
ánh sáng cá chạch lấu 57 ngày tuổi. .....................................................................24
Hình 2. 4. Chuẩn bị thau thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động
phân bố cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 65 ngày tuổi...............................................24
Hình 2.5. Thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ muốn đến tỷ lệ chết của cá chạch Lấu 10
ngày tuổi..............................................................................................................27
Hình 3.1. Khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch lấu giai đoạn
14 ngày tuổi. ........................................................................................................33
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu
giai đoạn 14 ngày tuổi..........................................................................................34
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu:
(A) 14 ngày tuổi (vùng 1: 581,7 Lux, vùng 2: 761,4 Lux, vùng 3: 792,7 Lux, vùng
4: 721,8 Lux, vùng 5: 27,8 Lux, vùng 6: 41,2 Lux). (B) 57 ngày tuổi (vùng 1:
816,8 Lux, vùng 2: 748,3 Lux, vùng 3: 32,4 Lux, vùng 4: 48,5 Lux, vùng 5: 78,3
Lux, vùng 6: 694,7 Lux). .....................................................................................36
Hình 3.4. Tỷ lệ phân bố của cá chạch lấu theo cƣờng độ ánh sáng (A) 14 ngày tuổi, (B)
57 ngày tuổi.........................................................................................................37
ix
Hình 3.5. Sự phát triển chiều dài (a); khối lƣợng (b); độ rộng của miệng (c) và mối
tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng (d) của cá chạch lấu (14 – 68 ngày tuổi).
............................................................................................................................38
Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng với độ rộng miệng của cá
chạch lấu (14 và 75 ngày). ...................................................................................39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam đang dần
tạo đƣợc uy tín và vị trí trên thị trƣờng quốc tế (Giáng Hƣơng, 2016). Ƣớc tính trong
năm 2016 sản lƣợng thủy sản khai thác khoảng 3,121 triệu tấn, sản lƣợng nuôi trồng
3,603 triệu tấn, giá trị xuất khẩu khoảng 6,99 tỷ USD (Ngô Thế Hiên, 2016). Các mặt
hàng thủy sản của Việt Nam đƣợc xuất sang các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Canada và các nƣớc ASEAN (Lê Hằng, 2017).
Cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) là loài thủy sản có nhiều tiềm năng phát
triển. Giá bán cá chạch Lấu trên thị trƣờng khoảng 450 – 500.000 đồng/kg (Lê Huy
Hải, 2013). Cá chạch Lấu có hàm lƣợng protein cao (Ali và ctv, 2013). Nguồn cung
cấp cá chủ yếu ngoài tự nhiên không đủ đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng (Nguyễn
Văn Triều, 2010). Ở Ấn Độ, cá chạch Lấu đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc trên thế
giới (Gupta và ctv, 2015).
Các nghiên cứu về cá chạch Lấu trên thế giới còn hạn chế và nhiều thiếu sót
(Gupta và Banerjee, 2016). Đặc điểm hình thái của cá chạch Lấu trƣởng thành đƣợc
nghiên cứu cùng lúc các tác giả: Shashi Kant Nagar và Wali Mohd. Khan (1957), Day
F (1878), Talwar PK và Jhingran AG (1991). Về đặc điểm sinh sản có các nghiên cứu
của Narejo và ctv(2002), Sushant Kumar Verma và Abdul Alim (2014), Uthayakumar
và ctv (2013). Ở Việt Nam có các nghiên cứu của Nguyễn Văn Triều (2010) về sự phát
triển tuyến sinh dục, Phan Phƣơng Loan (2010) xây dựng quy trình sản xuất giống
nhân tạo cá chạch Lấu, Nguyễn Thành Trung và ctv nghiên cứu thử nghiệm sản xuất
giống cá chạch Lấu. Tuy nhiên, chƣa nghiên cứu chi tiết về khả năng tiêu thụ thức ăn
tự nhiên và chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống của cá bột để làm cơ sở ƣơng
nuôi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2
Thực hiện đề tài “Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch Lấu
(Mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống” làm cơ sở để xây dựng các hệ thống
ƣơng nuôi cá chạch Lấu đạt hiệu quả cao. Phạm vi đề tài bao gồm xác định một số giới
hạn chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc nuôi, loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu trong giai
đoạn bột lên giống.
2. MỤC TIÊU
Mục tiêu tổng quát: Xác định một số đặc điểm sinh học của cá chạch Lấu giai
đoạn bột lên giống.
Mục tiêu cụ thể: (1) Xác định một số đặc điểm hình thái của cá chạch Lấu sau khi
hết noãn hoàn (10 – 75 ngày tuổi); (2) Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch
Lấu giai đoạn vừa hết noãn hoàn (10 ngày tuổi); (3) Xác định ngƣỡng giới hạn nồng độ
của độ mặn, NH4
+
và NO2
-
trong môi trƣờng ƣơng cá lên tỷ lệ chết (LC10 và LC50) của
cá bột chạch Lấu.
3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết
noãn hoàn 1 ngày.
Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trƣởng của cá chạch Lấu sau khi hết
noãn hoàn (10 – 75 ngày tuổi).
Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá
chạch Lấu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus)
1.1.1. Hệ thống phân loại
1.1.1.1. Hệ thống phân loại cá chạch Lấu theo ITIS (Integrated Taxonomic
Information System):
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Liên lớp (Superclass): Osteichthyes
Lớp (Class): Actinopterygii
Liên bộ (Superorder): Acanthopterygii
Bộ (Order): Synbranchiformes
Họ (Family): Mastacembelidae
Chi (Genus): MastacembelusScopoli 1777
Loài (Species): Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800)
1.1.1.2. Tên gọi
Tên gọi theo tiếng Việt: cá chạch Lấu
Tên gọi theo tiếng Anh: zigzag eel, tiretrack eel, spiny eel.
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Cá chạch Lấu phân bố ở một số nƣớc châu Á đƣợc ghi nhận và thể hiện ở Bảng 1. 1. Ở
Việt Nam, cá chạch Lấu phân bố ở Lai Châu, Vũ Quang (Hà Tĩnh), ở lƣu vực sông
Mekông, sông Đăkrông và sông Đà (Fishbase, 2014).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4
Bảng 1. 1 Các quốc gia châu Á có sự phân bố của cá chạch Lấu trong tự nhiên
(Fishbase, 2014).
Quốc gia Xuất hiện
Bangladesh môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ
Ấn độ môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ
Malaysia môi trƣờng nƣớc ngọt
Sri Lanka môi trƣờng nƣớc ngọt
Bhutan môi trƣờng nƣớc ngọt
Nepal môi trƣờng nƣớc ngọt
Trung Quốc môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ
Thái Lan môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ
Campuchia môi trƣờng nƣớc ngọt
Indonesia môi trƣờng nƣớc ngọt
Lào môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ
Việt Nam môi trƣờng nƣớc ngọt
Pakistan môi trƣờng nƣớc ngọt
Myanma môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ
1.1.3. Đặc điểm môi trường sống
Cá chạch Lấu sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt, ở những đầm lầy, ao, hồ, sông,
suối, nơi nƣớc tĩnh, nền đáy sỏi đá (Roberts, 1993). Nhiệt độ thích hợp trong khoảng
22 – 28o
C (tốt nhất ở 27o
C), pH từ 6,5 – 7,5 (tốt nhất pH = 7) (Fishbase, 2007; Klaus
Riede, 2004).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5
1.1.4. Đặc điểm hình thái
Hình 1.1. Hình thái cá chạch Lấu trƣởng thành (Nguyễn Văn Triều, 2010)
Kích thƣớc của cá chạch Lấu trƣởng thành tƣơng đối lớn, tổng chiều dài thân có
thể đạt 90cm, nặng 500g (Anders F. Poulsen và John Valbo-Jørgensen, 2000; Fishbase,
2007). Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá chạch Lấu có phần đầu nhỏ và nhọn. Dọc
theo đỉnh đầu là vân màu nâu xám. Mắt cá có kích thƣớc nhỏ, nằm ở hai bên vân.
Miệng của cá chạch Lấu nhỏ, trƣớc miệng có nếp da hoạt động đƣợc. Nếp da gồm ba
thùy, mũi trƣớc của cá nằm ở hai thùy bên, có dạng hình ống. Mũi sau nằm ở góc
miệng. Màng mang và eo mang tách rời. Phần thân cá chạch Lấu thon dài, có các vân
màu nâu đậm bao quanh các đốm màu nâu nhạt tạo thành mạng lƣới. Vây ngực tròn,
ngắn. Phần vây lƣng, vây hậu môn và vây đuôi của cá chạch Lấu nối liền nhau.
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản của cá chạch Lấu kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, chủ yếu ở tháng
6 và tháng 7 (Nguyễn Văn Triều, 2010), số trứng dao động từ 580 – 10.980 trứng/cá
cái (Narejo và ctv, 2002). Ở Thái Lan, cá chạch Lấu đẻ trứng ở khu vực có xoáy nƣớc,
trứng cá bám lên các sợi rong và thủy sinh vật (Anders F. Poulsen và John Valbo-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
Jørgensen, 2000). Sau khi đẻ trứng, cá đực làm nhiệm vụ bảo vệ trứng, cá cái bơi ra
những khu vực gần ổ trứng (Bhargava, 1958).
Theo Nguyễn Văn Triều (2010) cá chạch Lấu đực và cái phân biệt rõ nhất khi vào
giai đoạn thành thục và trong thời gian sinh sản. Cá chạch Lấu cái có phần thân to và
ngắn hơn, màu nâu nhạt, lỗ sinh dục hơi hồng, tròn và lồi (Hình 1.2A). Ngƣợc lại, cá
chạch Lấu đực có phần thân thon và dài, màu nâu sậm, lỗ sinh dục tròn, lõm và sẫm
màu (Hình 1.2B).
Hình 1.2. Lỗ sinh dục cá chạch Lấu cái (A) và cá chạch Lấu đực (B). Hình chụp
trong quá trình nghiên cứu đề tài
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng
Cá chạch Lấu thành thục lần đầu khi chiều dài cơ thể đạt 29  8,42 cm (Nguyễn
Văn Triều, 2010). Trứng cá chạch Lấu có đƣờng kính trung bình khoảng 0,9 – 2,47
mm (Uthayakumar và ctv, 2013), trứng nở sau khi thụ tinh 24 – 36 giờ, kích thƣớc phôi
khoảng 5 mm (Bhargava, 1958). Từ khi thụ tinh đến khi nở, phôi cá chạch Lấu phát
triển qua các giai đoạn đƣợc thể hiện trong Hình 1.3.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9
Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển của phôi cá chạch Lấu (Phan Phƣơng Loan,
2010): (A) buồn trứng; (B) hai phôi bào; (C) bốn phôi bào; (D) tám phôi bào; (E)
nhiều phôi bào; (F) phôi nang cao; (G) phôi nang thấp; (H) phôi muộn; (I) phôi
vị; (J) hình thành cơ quan; (K) phôi hoàn chỉnh; (L) cá mới nở
Mùa khô, cá chạch Lấu có thể sống ở các khe nứt hoặc hóc đá trong lòng sông
chứa nƣớc và sau đó chúng di chuyển tìm đến các kênh rạch, ao, hồ, vùng ngập trũng.
Nhƣng ở mừa lũ cá chạch Lấu thƣờng thấy ở kênh rạch, sông, suối và đồng nƣớc
(Anders F. Poulsen và John Valbo-Jørgensen, 2000).
1.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Nguyễn Văn Triều (2010), cá chạch Lấu có tính chủ động bắt mồi thức ăn
trong tự nhiên là các loài động vật nhỏ. Thức ăn chủ yếu khi giải phẫu dạ dày của cá
chạch Lấu sống ngoài tự nhiên bao gồm các loài cá nhỏ (27,5%), côn trùng (26,2%),
mùn bã hữu cơ (14,2%), giáp xác (13,7%) và các thành phần khác (Hình 1.4).
(L)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10
Hình 1.4. Tỷ lệ thành phần thức ăn tự nhiên trong dạ dày cá chạch Lấu (Nguyễn
Văn Triều, 2010)
1.2. Chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến động vật thủy sản
Chất lƣợng nƣớc nuôi thủy sản bao gồm các yếu tố vật lý, sinh học và sinh hóa.
Mọi hoạt động của thủy sản đều diễn ra trong môi trƣờng nƣớc. Tình trạng sức khỏe
của động vật thủy sản chịu ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc.
1.2.1. Nhiệt độ nước
Động vật thủy sản là động vật biến nhiệt. Vì thế nhiệt độ nƣớc ảnh hƣởng đến
sức khỏe của chúng (Lê Văn Cát và ctv, 2006). Theo Claude E.Boyd (1998), cứ tăng
10o
C thì tỷ lệ phản ứng hóa học và sinh học tăng gấp đôi. Nhiệt độ nƣớc ảnh hƣởng
đến sự trao đổi chất của cơ thể vi sinh vật và động vật thủy sản. Nhiệt độ cũng tác động
đến sự biến động của oxy hòa tan và phân hủy các chất hữu cơ trong thủy vực. Cụ thể
là khi nhiệt độ nƣớc 30o
C động vật thủy sinh sử dụng oxy hòa tan gấp đôi và trao đổi
chất nhanh hơn so với nhiệt độ nƣớc 20o
C. Khi nhiệt độ nƣớc dao động khoảng 3 –
5o
C/ngày cũng đã tác động đến thay đổi sinh lý tôm cá. Đặc biệt là dao động đột ngột
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11
gây căng thẳng thậm chí gây chết. Vì thay đổi đột ngột nhiệt độ môi trƣờng nƣớc nuôi
làm động vật thủy sinh không kịp thích nghi. Nhiệt độ nƣớc trong ao nuôi đao động
theo chu kì ngày – đêm và theo mùa; có sự phân tầng nhiệt độ (Claude E.Boyd, 1998;
Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Ban ngày, nhiệt độ nƣớc ở tầng mặt cao hơn
và có thể cao hơn 35o
C. Ban đêm chênh lệch nhiệt độ ở tầng mặt và tầng đáy không
đáng kể với điều kiện ao nuôi có sự xáo trộn nƣớc mạnh thông qua gió và máy quạt
nƣớc (Claude E.Boyd, 1998). Ở cá chạch Lấu, nhiệt độ môi trƣờng thích hợp cho ƣơng
cá bột và cá giống dao động khoảng 27,5 – 30,9o
C (Phan Phƣơng Loan, 2010).
1.2.2. Độ đục
Các hạt vật chất lơ lửng, động vật phù du và tảo là những tác nhân tạo độ đục
trong ao nuôi. Độ đục tăng do các hạt lơ lửng, bùn, đất làm cản trở sự truyền ánh sáng
trong ao nuôi, làm giảm quá trình quang hợp của thực vật và tảo đồng thời cản trở khả
năng quan sát và bắt mồi của động vật trong ao (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út,
2012; Claude E.Boyd, 1998). Nếu nhƣ độ đục tăng do mật độ sinh vật phù du tăng là
đặc điểm có lợi cho ao nuôi thủy sản về nguồn thức ăn tự nhiên (Claude E.Boyd,
1998).
1.2.3. pH
pH đánh giá nồng độ ion H+
trong nƣớc nuôi thủy sản. pH bằng 7 nƣớc trung
tính, pH thấp hơn 7 nƣớc có tính acid và pH cao hơn 7 nƣớc có tính ba-giờ (Trƣơng
Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Trong ao nuôi nƣớc ngọt, pH dao động trong khoảng
6 – 9 (Claude E.Boyd, 1998).
Theo Claude E.Boyd (1998) pH phụ thuộc vào hàm lƣợng CO2 có trong ao nuôi
và thay đổi theo thời gian chiếu sáng trong ngày. CO2 kết hợp với nƣớc tạo thành acid
yếu, phân ly thành ion H+
và HCO3
-
. Ban ngày, quá trình quang hợp xảy ra mạnh làm
giảm hàm lƣợng CO2 và ion H+
dẫn đến pH tăng. Ngƣợc lại, thực vật và tảo thực hiện
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12
quá trình hô hấp xảy ra mạnh, hàm lƣợng CO2 tăng, ion H+
tăng làm pH giảm mạnh
vào ban đêm.
Theo Fernando Kubitza (2017) thay đổi pH đột ngột làm thay đổi mức độ thẩm
thấu dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi muối của cơ thể với môi trƣờng. pH nƣớc ảnh
hƣởng tỷ lệ thuận với độc tính của ammonia tổng: khi pH cao tỷ lệ % của NH3-N tăng
và khi pH giảm thì tỷ lệ % của NH3-N giảm vì chuyển dịch sang ammonium. Trƣờng
hợp pH nƣớc cao hơn pH máu của cá thì ammonia khuếch tán từ máu ra môi trƣờng
nƣớc giảm dẫn đến lƣợng ammonia tích tụ trong máu tăng. Nếu hiện tƣợng này kéo dài
sẽ gây chết cá. Đối với cá chạch Lấu chƣa đƣợc nghiên cứu chi tiết nhƣng vài nghiên
cứu ƣơng nuôi đã thực hiện ở ngƣỡng pH từ 7,2 đến 8,1 (Phan Phƣơng Loan, 2010).
1.2.4. Độ mặn
Tổng nồng độ các muối hòa tan trong nƣớc, chủ yếu là NaCl tạo nên độ mặn của
nƣớc tự nhiên (Maysa và Shahla, 2015). Độ mặn ảnh hƣởng đến tất cả các loài sinh vật
nƣớc ngọt. Nồng độ muối tăng kéo theo sự gia tăng của áp xuất thẩm thấu làm mất cân
bằng trao đổi ion trong cơ thể động vật thủy sản (Claude E.Boy và Frank Lichtkoppler,
1979). Theo Bacher và Garmham (1992) (đƣợc trích dẫn bởi Kimberley R. James và
ctv, 2003) hầu hết các loài cá nƣớc ngọt có nồng độ muối trong máu dao động từ 7000
đến 13000 mg/L.
Theo James và ctv (2003) khi nồng độ muối trong môi trƣờng tăng đột ngột từ
100 – 200% so với ban đầu sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu giữa môi trƣờng và bên
trong cơ thể cá. Các phân tử nƣớc bên trong tế bào thoát ra môi trƣờng qua màng bán
thấm. Cơ thể cá đột ngột mất lƣợng nƣớc lớn rơi vào tình trạng căng thẳng và làm chết
cá. Khi nồng độ muối ngoài môi trƣờng tăng 10 – 50% so với nồng độ muối ban đầu
thì độ chênh lệch áp suất thẩm thấu thấp, một số loài cá có thể tự điều chỉnh cân bằng
áp suất thẩm thấu để thích nghi và sống sót.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
13
Các loài động vật thủy sản khác nhau thì khả năng chịu độ mặn khác nhau
(Claude E.Boy và Frank Lichtkoppler, 1979). Ở tôm sú (Penaeus monodon) chu kì lột
xác của tôm ngắn khi độ mặn môi trƣờng là 25‰ và tốc độ tăng trƣởng chậm khi môi
trƣờng có độ mặn 35‰ (Đoàn Xuân Diệp và ctv, 2009). Ở cá tra nghệ ở giai đoạn 30
đến 60 ngày tuổi có khả năng thích nghi với môi trƣờng có độ mặn 27‰. Môi trƣờng
ƣơng cá tra nghệ từ bột lên giống ở độ mặn 6‰ cho thấy cá tăng trƣởng nhanh và tỷ lệ
sống cao (Vƣơng Học Vinh và ctv, 2011).
1.2.5. Oxy hòa tan
Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen – D.O) trong nƣớc đƣợc khuếch tán từ không
khí, sục khí, qua quá trình quang hợp ở thực vật và tảo. Hàm lƣợng D.O trong nƣớc bị
tiêu thụ do hô hấp của sinh vật và các quá trình oxy hóa các vật chất hữu cơ (Claude
E.Boyd, 1998; Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). D.O trong ao nuôi thủy sản
thƣờng dao động từ 3,0 – 8,0 mg/L (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Những
loài thủy sản khác nhau có ngƣỡng oxy chịu dựng và sinh trƣởng khác nhau (Bùi Lai
và ctv, 1985). Đối với tôm sú (Penaeus monodon) ngƣỡng oxy thích hợp là 4 – 8
mgO2/L. Trong khi đó cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) có thể chịu đựng oxy
hòa tan thấp hơn vì có cơ quan hô hấp phụ thông qua da và bóng hơi. Đặc biệt, cá có
khả năng lấy oxy trong không khí bằng cách bơi lên mặt nƣớc đớp khí (Nhut, 2016).
Đối với cá chạch Lấu chƣa đƣợc nghiên cứu rõ. Tuy nhiên, ngƣời nuôi có thể nuôi
trong điều kiện oxy hòa tan dao động từ 4,17 đến 5,06 mg/L (Phan Phƣơng Loan,
2010).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14
1.2.6. Nitrogen
Nitrogen trong ao nuôi thủy sản tồn tại ở dạng N2, NH3, NH4
+
, NO2
-
và NO3
-
.
Trong đó NH3-N và NO2-N trong ao gây độc đối với sinh vật thủy sinh (Trƣơng Quốc
Phú và Vũ Ngọc Út, 2012; Claude E.Boyd, 1998). Các dạng tồn tại của nitrogen có
trong ao nuôi thủy sản qua quá trình phân giải của vi sinh vật các hợp chất hữu cơ, xác
động vật, xác thực vật, chất thải động vật và thức ăn dƣ thừa (Lê Văn Cát và ctv,
2006).
1.2.6.1. Ammonia
Trong ao nuôi thủy sản, ammonia tồn tại 2 dạng: NH3 và NH4
+
. NH3 kết hợp với
ion H+
của nƣớc tạo ion NH4
+
. Trong tự nhiên, nồng độ NH4
+
chỉ khoảng 0,5mg/L
(Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Hàm lƣợng NH3 và NH4
+
thay đổi theo
nhiệt độ và pH. Trong cùng nhiệt độ, tăng pH lên 1 đơn vị làm tăng NH3 lên 10 lần.
Nồng độ NH3 tăng lên gấp đôi khi nhiệt độ tăng thêm 10o
C so với ban đầu (Eddy,
2005).
Theo Lê Văn Cát và ctv (2006), sự khuếch tán NH3 từ máu ra môi trƣờng ảnh
hƣởng đến khả năng gây độc của NH3. Khi nồng độ NH3 ngoài môi trƣờng thấp hơn
nồng độ NH3 trong máu cơ thể sẽ đào thải liên tục NH3 ra môi trƣờng ngoài. Nhƣng khi
NH3 môi trƣờng cao làm xuất hiện hiện tƣợng khuếch tán ngƣợc NH3 từ môi trƣờng
vào máu, làm tăng nồng độ NH3 trong cơ thể và gây ức chế quá trình tạo năng lƣợng ở
hệ thần kinh trung ƣơng. Nếu nuôi trong điều kiện NH3 cao và kéo dài có thể làm chết
cá. Mức độ gây độc của NH3 đối với động vật thủy sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
loài, độ tuổi của động vật thủy sinh, tình trạng sức khỏe, nồng độ oxy và độ pH trong
môi trƣờng.
Trong ao nuôi, nồng độ NH4
+
chỉ khoảng 0,5 mg/L. Môi trƣờng đƣợc coi là giàu
dinh dƣỡng khi nồng độ NH4
+
ở mức 3,0 mg/L, nhƣng nếu vƣợt quá 4,0mg/L sẽ gây
độc đối với động vật thủy sinh (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15
1.2.6.2. Nitrite
Nitrite (NO2
-
) là chất trung gian của quá trình oxy hóa giữa ammonium và
nitrate tồn tại tự nhiên trong ao nuôi (Lewis và Morris, 1986). Nồng độ NO2
-
trong
huyết tƣơng của hầu hết các loài cá nƣớc ngọt cao hơn nồng độ NO2
-
ngoài môi trƣờng
khoảng 10 lần (Eddy và ctv, 1983).
NO2
-
tác động lên Hemoglobin trong máu và gây độc cho cá (Lewis và Morris,
1986). Theo Kiese (1974) (đƣợc trích dẫn bởi Lewis và Morris, 1986) khi pH ngoài
môi trƣờng cao hơn pH trong cơ thể cá sẽ xảy ra hiện tƣợng khuếch tán NO2
-
từ huyết
tƣơng đến hồng cầu. Phân tử sắt (II) trên Hemoglobin bị NO2
-
oxy hóa thành sắt (III)
tạo phức Methemoglobin. Methemoglobin cũng tạo ra trong máu khi không có mặt
NO2
-
nhƣng với hàm lƣợng nhất định (Lewis và Morris, 1986). Phức Methemoglobin
không có khả năng liên kết với oxy (Bodansky 1951). Khi hàm lƣợng NO2
-
tăng cao
làm gia tăng Methemoglobin dẫn đến sự suy giảm hàm lƣợng oxy trong máu gây nên
hiện tƣợng máu và mang cá màu nâu (Cameron, 1971). Cá bị mệt mỏi khi hàm lƣợng
Methemoglobin chiếm khoảng hơn 70 – 80% tổng số Hemoglobin trong máu. Và khi
lƣợng Methemoglobin đạt mức tối đa 100% làm cá có dấu hiệu mất phƣơng hƣớng hay
rơi vào trạng thái không phản ứng và chết (Lewis và Morris, 1986). Tỷ lệ giữa
Methemoglobin và Hemoglobin trong máu cá luôn đƣợc cân bằng nhờ enzyme
reductase. Các enzyme này liên tục hoạt động để chuyển Methemoglobin về
Hemoglobin (Huey và ctv, 1980).
1.3. Nồng độ gây chết 50% cá thể
Lethal Concentration 50 – LC50 là chỉ số biểu thị nồng độ gây chết 50% cá thể
thí nghiệm của một tác nhân trong thời gian nhất định (Lewis và Morris, 1986). Trong
những nghiên cứu về thủy sản, thử nghiệm LC50 nhằm đánh giá khả năng gây độc của
các tác nhân môi trƣờng đến tỷ lệ sống của động vật thủy sinh và thƣờng đƣợc tiến
hành trong khoảng 48 đến 96 giờ (Karen J.Clingerman, 1990).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16
LC50 của một số tác nhân môi trƣờng đƣợc nghiên cứu trên nhiều loài động vật
thủy sản. Ở cá ngựa vằn (Danio rerio) 2 – 3 tháng tuổi thì LC50 (96h) của NO2
-
ở mức
242,41  13,67 mg/L (E. Voslárová và ctv, 2006), LC50 (96h) của NO2
-
tác động đến
cá lóc là 238,8mg/L (Đỗ Thị Thanh Hƣơng và Trần Tƣờng Vi, 2013) và giá trị LC50
(24h) của NO2 tác động đến cá chình lớn Ấn Độ là 1484,08mg/L (trong điều kiện nƣớc
tĩnh) (Tilak và ctv, 2002).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
17
CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện
2.1.1. Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:
Trung tâm Quốc gia Giống hải sản Nam Bộ, thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản II. Địa chỉ: 167 Thùy Vân, phƣờng Thắng Tam, Tp. Vũng Tàu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Cá chạch Lấu bột (10 ngày tuổi) và cá giống (75 ngày tuổi).
2.3. Nguyên vật liệu
Cá dùng thí nghiệm: Cá chạch Lấu bột (chƣa hết noãn hoàn – 7 ngày tuổi) mua
tại trại cá Trần Thanh Hùng, ấp Thuận Hƣng, thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành,
Hậu Giang.
Nƣớc nuôi cá: Nƣớc lấy từ hệ thống nƣớc sinh hoạt của thành phố Vũng Tàu.
Nƣớc đƣợc loại bỏ chlorine dƣ bằng cách sục khí mạnh 24h.
Thức ăn: Thức ăn dùng trong thí nghiệm là Artemia ở các giai đoạn: tẩy vỏ,
bung dù và Artemia giai đoạn Instar I (giai đoạn 1). Trứng Artemia bào xác (Artemia
cyst) của công ty Vĩnh Châu – Việt Nam.
Thức ăn viên: Thức ăn NRD 2/3 của Công ty INVE (Thái Lan).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
18
2.3.1. Hóa chất sử dụng:
- NH4Cl
- NaNO2
- NaCl
- Nƣớc Javel
- Nƣớc biển đã qua xử lý bằng Chlorine.
- Dung dịch Sodium thiosulfate (Na2S2O3) bão hòa.
- Formalin 37% (HCHO).
2.3.2. Dụng cụ thí nghiệm
- Kính hiển vi điện tử CH20 - Olympus, Nhật Bản.
- Cân phân tích thể hiện 4 chữ số thập phân XB – 220A Presica, Thụy Sỹ.
- Máy đo cƣờng độ ánh sáng 840020 Sper Scientific, Đài Loan.
- Máy đo Oxy hòa tan Handy Polaris – OxyGuard, Đan Mạch.
- Khúc xạ kế đo độ mặn Lamotte, Mỹ.
- Cốc thủy tinh loại 100mL, 500mL, 1000mL của hãng Duran, Đức.
- Bình định mức 250mL, 500mL, 1000mL của hãng Duran, Đức.
- Bể nhựa tròn của hãng Duy Tân, Việt Nam có thể tích 120L.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tẩy vỏ Artemia
Thực hiện theo các bƣớc sau:
Bước 1. Pha dung dịch Sodium thiosulfate: Cho 200mL nƣớc vào cốc thủy tinh
1000mL, từ từ cho Sodium thiosulfate vào. Khuấy đều đến khi Sodium thiosulfate
không tan đƣợc nữa ta thu đƣợc dung dịch Sodium thiosulfate bão hòa dùng để dừng
phản ứng của nƣớc Javel ở bƣớc 3. Làm lạnh dung dịch trong 4 giờ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
19
Bước 2. Ngâm trứng Artemia cyst: Cho 0,5g trứng Artemia vào 1000mL nƣớc
cất. Sục khí liên tục trong 2 giờ. Dùng vợt có kích thƣớc 10µm lọc lấy trứng Artemia
cyst ra.
Bước 3 Tẩy vỏ trứng Artemia cyst: Chuẩn bị thau chứa nƣớc lạnh, đặt cốc thủy
tinh 1000mL vào, cho vào cốc thủy tinh 20mL dung dịch Javel đã đƣợc làm lạnh 4 giờ.
Cho trứng Artemia cyst đã ngâm vào cốc, sục khí và khuấy điều liên tục. Lấy mẫu
trứng quan sát dƣới kính hiển vi đến khi trứng đƣợc tẩy vỏ hoàn toàn chỉ còn noãn
hoàn thì cho dung dịch Sodium thiosulfate vào.
2.4.2. Phương pháp ấp trứng Artemia bung dù:
Cho 0,5g trứng Artemia cyst vào cốc chứa 1000mL nƣớc biển. Sục khí và chiếu
sáng liên tục trong khoảng 12 giờ. Quan sát dƣới kính hiển vi thấy trứng bắt đầu bung
dù.
2.4.3. Phương pháp ấp Artemia giai đoạn Instar I:
0,5g trứng Artemia cyst cho vào cốc chứa 1000mL nƣớc biển. Sục khí và chiếu
sáng liên tục trong 24 giờ. Dùng mắt thƣờng và kính hiển vi kiểm tra Artemia đã nở
hoàn toàn.
2.4.4. Phương pháp pha dung dịch NH4
+
gốc để thí nghiệm LC10, LC50 và LC90:
Dung dịch NH4
+
200ppm: Cân 594,44mg NH4Cl (đã đƣợc sấy ở nhiệt độ 105o
C
trong 2 giờ) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất.
Điều chỉnh pH = 7 để sử dụng cho các thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 pha loãng thành
các nồng độ khác nhau.
2.4.5. Phương pháp pha dung dịch NO2
-
gốc để thí nghiệm LC10, LC50 và LC90
Dung dịch NO2
-
200ppm: Cân 300mg NaNO2 (đã đƣợc sấy ở nhiệt độ 105o
C
trong 2 giờ) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
20
Điều chỉnh về pH = 7, để sử dụng cho các thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 pha loãng
thành các nồng độ khác nhau.
2.4.6. Phương pháp pha dung dịch NaCl gốc để thử nghiệm LC10, LC50 và LC90
Pha dung dịch NaCl 30‰: Cân 30g muối ăn (NaCl) hòa tan bằng máy khuấy từ
và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất. Sử dụng máy đo độ mặn khúc xạ kế
(Lamotte – Mỹ) để điều chỉnh.
2.4.7. Phương pháp chuẩn bị nước nuôi:
Sử dụng nƣớc sinh hoạt của thành phố Vũng Tàu, sục khí liên tục trong 24 giờ để
hết chlorine dƣ sử dụng cho thay nƣớc nuôi cá suốt quá trình thí nghiệm.
2.4.8. Phương pháp xác định kích thước miệng cá
Đặt cá lên lam kính, dùng kim tách miệng cá sao cho hàm trên và hàm dƣới tạo
thành góc 900
. Quan sát dƣới kính hiển vi, điều chỉnh vật kính và vị trí của lam kính để
đo chính xác kích thƣớc hàm trên của cá (Hình 2. 1).
Tính độ rộng của miệng cá bằng phƣơng pháp Shirota (1970) theo công thức:
MH (90o
) = AB × 2
Trong đó: AB: chiều dài hàm trên (mm)
MH (90o
): độ rộng của miệng khi mở 900
.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21
Hình 2. 1 Phƣơng pháp đo độ rộng miệng cá theo Shirota (1970)
2.4.9. Phương pháp xác định chiều dài và khối lượng cá
Đo chiều dài tổng của cá: Dùng thƣớc thẳng có chia đến mm đo từ chóp mũi đến
phần cuối của vây đuôi.
Hình 2. 2 Phƣơng pháp đo chiều dài tổng của cá
Khối lượng cá: Mỗi cá thể cá chạch Lấu đƣợc cân bằng cân phân tích (thể hiện 4
chữ số thập phân) hiệu Precisa XB 220A – Thụy Sỹ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
22
2.4.10. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ artemia của cá chạch Lấu sau khi
hết noãn hoàn 1 ngày
2.4.1.1. Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1
ngày
Cho 100 con cá chạch Lấu (sau khi hết noãn hoàn 1 ngày) vào cốc thủy tinh
chứa 600mL nƣớc cất. Thức ăn cho cá là Artemia nauphilus ở 3 giai đoạn khác nhau:
Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I. Mật độ Artemia mỗi cốc là 5
con/mL. Sục khí liên tục trong 2 giờ.
Xác định quá trình tiêu hóa thức ăn của cá bằng phƣơng pháp: Tách riêng 100 con
cá cho vào cốc chỉ có 600mL nƣớc và không có Artemia. Lấy ngẫu nhiên 10 con cá ở
mỗi cốc, quan sát dƣới kính hiển vi và ghi nhận kết quả quá trình tiêu hóa thức ăn của
cá. So sánh chọn ra giai đoạn Artemia thích hợp cho cá. Lặp lại thí nghiệm 3 lần.
2.4.1.2. So sánh khả năng tiêu thụ Artemia ở 2 trạng thái sống và chết của cá chạch
Lấu
Cho 30 con cá chạch Lấu (giai đoạn 14 ngày tuổi) và 3000 con Artemia Instar I
ở trạng thái sống vào cốc thủy tinh chứa 600mL nƣớc. Sau 2 giờ, đếm số Artemia
Instar I còn lại trong cốc. Lặp lại thí nghiệm 3 lần.
Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên thay Artemia Instar I ở trạng thái sống thành
Artemia ở trạng thái chết. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. So sánh số lƣợng Artemia tiêu thụ ở
trạng thái sống và chết.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
23
2.4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố và bắt mồi
của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi
2.4.1.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá
chạch Lấu 14
Cho 30 con cá chạch Lấu và 2500 con Artemia Instar I vào cốc thủy tinh có
chứa 500mL nƣớc cất. Đặt cốc lần lƣợt ở 6 cƣờng độ ánh sáng: 0, 50, 100, 300, 500 và
1400Lux. Sau 2 giờ, xác định số lƣợng Artemia tiêu thụ của cá bằng 2 phƣơng pháp:
Phương pháp 1: Bắt ngẫu nhiên 30 con cá ở mỗi cƣờng độ ánh sáng và tiến hành
giải phẫu xác định số lƣợng Artemia có trong ống tiêu hóa. Mỗi cƣờng độ ánh sáng lặp
lại 3 lần.
Phương pháp 2: Tách riêng 30 con cá sang 1 cốc thủy tinh khác không có
Artemia. Sau đó, tiến hành đếm số Artemia còn lại trong mỗi cốc ban đầu. Mỗi cƣờng
độ ánh sáng lặp lại 3 lần.
So sánh số lƣợng Artemia tiêu thụ ở mỗi cƣờng độ ánh sáng với nhau và so sánh
Artemia tiêu thụ của 2 phƣơng pháp.
2.4.1.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá
chạch Lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi
Cho 60 con cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi và giai đoạn 65 ngày tuổi vào
thau tròn đƣờng kính 40cm chứa 5 Lít nƣớc sinh hoạt của thành phố. Dùng túi nilon
màu đen che bề mặt của thau, để tạo ra các cƣờng độ ánh sáng khác nhau đƣợc kiểm tra
đo bằng máy đo cƣờng độ và chia thành 6 cấp độ cƣờng độ ánh sáng khác nhau (Hình
2.3 và Hình 2. 4). Để yên trong 2 giờ. Sau đó mở ra nhanh và chụp hình cá phân bố
trong vòng 30 giây sao cho cá không kịp di chuyển. Tính số lƣợng cá phân bố (% quần
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24
đàn) thông qua hình chụp tại mỗi vùng cƣờng độ ánh sáng trên máy tính phóng đại.
Ghi nhận và so sánh sự phân bố của cá ở các cƣờng độ ánh sáng khác nhau.
Hình 2.3. Bố trí thí nghiệm với cƣờng độ ánh sáng khác nhau: (a) bố trí cƣờng độ
ánh sáng cho cá chạch lấu 14 ngày tuổi; (b) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho thí
nghiệm ánh sáng cá chạch lấu 57 ngày tuổi.
Hình 2. 4. Chuẩn bị thau thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt
động phân bố cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 65 ngày tuổi.
(a) (b)
48,5 lux
78,3 lux
32,4 lux
694,7 lux
748,3
lux
816,8 lux
728,1lux
792,7 lux
41,2 lux
581,7 lux
761,4 lux
27,8 lux
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25
2.4.1.3.3. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I của cá chạch Lấu (giai đoạn 14 ngày
tuổi) sau 2 giờ và 24 giờ.
Chuẩn bị 30 cốc chứa nƣớc, cho vào mỗi cốc 1 con cá và Artemia để đạt mật độ
5 con Armitea/mL. Nhiệt độ nƣớc 27,73o
C ± 0,12, pH = 7,63 ± 0,15, cƣờng độ ánh
sáng = 308 Lux ± 6,24, độ rộng của miệng cá = 730,49µm ± 15,48 và kích thƣớc của
Artemia = 422,74µm ± 16,01. Sục khí liên tục, sau 2 giờ mổ cá và đếm số lƣợng
Artemia có trong mỗi con cá.
Chuẩn bị 5 cốc có chứa 6000 con Artemia mật độ 5 con/mL. Cho vào mỗi cốc 5
con cá. Nhiệt độ nƣớc 27,73o
C ± 0,12, pH = 7,63 ± 0,15, cƣờng độ ánh sáng = 308 Lux
± 6,24, độ rộng của miệng cá = 730,49µm ± 15,48 và kích thƣớc của Artemia =
422,74µm ± 16,01. Sục khí liên tục, sau 24 giờ tách riêng 5 con cá ra cốc mới và đếm
số lƣợng Artemia còn lại trong cốc ban đầu.
2.4.11. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch Lấu sau khi
hết noãn hoàn (giai đoạn 11 – 75 ngày tuổi)
Cho 400 con cá (11 ngày tuổi) vào bể nuôi, sục khí liên tục đảm bảo oxy hòa tan
lớn hơn 4mg/L. Khối lƣợng thức ăn hàng ngày bằng 2% trọng lƣợng cơ thể cá. Giai
đoạn từ 11 đến 21 ngày tuổi cho cá ăn bằng Artemia Instar I. Giai đoạn từ 21 ngày tuổi
đến 75 ngày tuổi cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp NRD 2/3 kích thƣớc 200 –
300µm. Cho cá ăn 2 lần/ngày vào lúc 8 giờ và 17 giờ. Chất lƣợng nƣớc đƣợc kiểm tra
và duy trì tối ƣu cho cá sinh trƣởng và phát triển: pH dao động 7,5 – 8,5; nhiệt độ nƣớc
27 – 32o
C; ammonia tổng <0,5 mg/L và nitrite <0,5 mg/L. Mỗi ngày, thay nƣớc 50%
tổng thể tích bể nuôi. Cá đƣợc lấy mẫu ngẫu nhiên 10 con với tần suất 2 ngày/lần giai
đoạn từ 11 ngày tuổi đến 20 ngày tuổi, tần suất 3 ngày/lần giai đoạn 21 ngày tuổi đến
68 ngày tuổi để đo chiều rộng miệng, chiều dài tổng và khối lƣợng thân.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
26
2.4.12. Nội dung 3: Ảnh hưởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của
cá chạch Lấu.
2.4.3.1. Thí nghiệm tìm dãy nồng độ NH4
+
và NO2
-
Từ dung dịch gốc NH4
+
200ppm pha loãng thành dãy nồng độ 5, 10, 30, 50,
100ppm có pH = 7,233 ± 0,153 và nhiệt độ 27,6oC ± 0,173. Mẫu đối chứng chứa nƣớc
cất tƣơng ứng với nồng độ NH4
+
0ppm. Đong 50mL dung dịch NH4
+
từ dãy nồng độ
trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 10 con cá vào mỗi cốc. Theo dõi số lƣợng cá chết
trong 48 giờ. 1 giờ đầu theo dõi ghi nhận số cá chết 15 phút/lần; 1 giờ tiếp theo theo
dõi 30 phút/lần; 6 giờ tiếp theo theo dõi 3 giờ/lần; sau đó cứ 6 giờ theo dõi 1 lần đến
khi kết thúc thí nghiệm. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần.
Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên nhƣng thay dung dịch NH4
+
bằng dung dịch
NO2
-
đƣợc pha loãng thành dãy nồng độ 5, 10, 25, 50 và 100ppm. Theo dõi và ghi nhận
kết quả.
2.4.3.2. Thí nghiệm xác định ngưỡng nồng độ NH4
+
và NO2 gây chết 10%, 50% và
90% cá trong 96 giờ
Từ kết quả thí nghiệm tìm dãy nồng độ NH4
+
và NO2, chọn đƣợc dãy nồng độ
thích hợp để tiến hành xác định LC10, LC50 và LC90 của cá trong 96 giờ. Từ dung dịch
gốc NH4
+
200ppm pha loãng thành dãy nồng độ 50, 60, 70ppm có pH = 7,6 và nhiệt độ
= 28o
C. Mẫu đối chứng chứa nƣớc cất tƣơng ứng nồng độ NH4
+
0ppm. Đong 100mL
dung dịch NH4
+
từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 30 con cá vào mỗi
cốc. Để yên theo dõi số lƣợng cá chết trong 96 giờ. Trong 1 giờ đầu, quan sát và ghi
nhận số cá chết 15 phút/lần. Trong 2 giờ tiếp theo, cứ 30 phút ghi nhận số cá chết một
lần. Trong 3 giờ tiếp theo, ghi nhận số cá chết 60 phút/lần. Trong 6 giờ tiếp theo, ghi
nhận số cá chết 3 giờ một lần. Sau đó, cứ 6 giờ ghi nhận số cá chết một lần đến khi kết
thúc thí nghiệm. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên nhƣng thay dung dịch NH4
+
bằng dung dịch
NO2
-
đƣợc pha loãng thành dãy nồng độ 50, 60, 70, 80, 90, 100 và 110ppm. Theo dõi
và ghi nhận kết quả.
2.4.3.3. Thí nghiệm xác định khả năng chịu mặn của cá chạch Lấu 10 ngày tuổi
Từ dung dịch gốc NaCl 50‰, pha loãng thành dãy nồng độ 2, 4, 6, 10, 25, 30‰,
pH = 7,587 ± 0,025 và nhiệt độ = 27,8o
C ± 0,1. Mẫu đối chứng chứa nƣớc cất tƣơng
ứng nồng độ NaCl 0‰. Đong 100mL dung dịch NaCl từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt
vào từng cốc. Cho 30 con cá vào mỗi cốc. Để yên trong 48 giờ, theo dõi số cá chết
trong 15 phút đầu tiên, sau đó cách 1 giờ ghi nhận kết quả 1 lần. Mỗi nồng độ lặp lại 3
lần (Hình 2.5).
Hình 2.5. Thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ muốn đến tỷ lệ chết của cá chạch
Lấu 10 ngày tuổi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
28
2.4.13. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
2.4.13.1. Công thức tính toán
Tỷ lệ phân bố của cá theo cƣờng độ ánh sáng (%) = (số cá có trong mỗi cƣờng
độ / tổng số cá ban đầu) *100
Số lƣợng Artemia tiêu thụ (con/cá) = số lƣợng Artemia ban đầu – số lƣợng
Artemia lúc sau
Tỷ lệ cá chết (%) = (Số cá chết / Tổng số cá ban đầu) *100
Xác định LC theo phƣơng pháp Probit
Từ dãy nồng độ NH4
+
và NO2
-
tính logarit của mỗi nồng độ. Tính tổng số cá
chết sau 96 giờ của mỗi nồng độ. Chuyển đổi tỷ lệ cá chết thành hệ số Probit theo Bảng
2. 1.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
29
Bảng 2. 1. Chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probit
% 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
0 - 2,67 2,95 3,12 3,25 3,36 3,45 3,52 3,59 3,66
10 3,72 3,77 3,82 3,87 3,92 3,96 4,01 4,05 4,08 4,12
20 4,16 4,19 4,23 4,26 4,29 4,33 4,36 4,39 4,42 4,45
30 4,48 4,50 4,53 4,56 4,59 4,61 4,64 4,67 4,69 4,72
40 4,76 4,77 4,80 4,82 4,85 4,87 4,90 4,92 4,95 4,97
50 5,00 5,03 5,05 5,08 5,10 5,13 5,15 5,18 5,20 5,23
60 5,25 5,28 5,31 5,33 5,36 5,39 5,41 5,44 5,47 5,50
70 5,52 5,55 5,58 5,61 5,64 5,67 5,71 5,74 5,77 5,81
80 5,84 5,88 5,92 5,95 5,99 6,04 6,08 6,13 6,18 6,23
90 6,28 6,34 6,41 6,48 6,55 6,64 6,75 6,88 7,05 7,33
- 0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9
99 7,33 7,37 7,41 7,46 7,51 7,58 7,65 7,75 7,88 8,09
Vẽ phƣơng trình hồi quy tuyến tính dạng y = ax + b với giá trị cột X là logarit
của dãy nồng độ và giá trị cột Y là hệ số Probit.
LC10 = (3,72 – b)/a
LC50 = (5 – b)/a
LC90 = (6,28 – b)/a
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
30
2.4.13.2. Xử lý số liệu
Tính giá trị trung bình, tỷ lệ chết, số lƣợng Artemia tiêu thụ, tỷ lệ phân bố của cá,
độ lệch chuẩn, độ rộng của miệng và xác phƣơng trình hồi quy tuyến tính bằng phần
mềm Microsoft Excel 2016.
Phân tích sự khác biệt Artemia tiêu thụ (One way ANOVA) bằng phần mềm IBM
SPSS Statistics 20.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
3.1. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi
hết noãn hoàn 1 ngày.
3.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết
noãn hoàn 1 ngày
Bảng 3. 1. Khả năng nuốt và tiêu hóa trứng Artemia tẩy vỏ, bùng dù và artemia
mới nở sau 6h.
Các giai đoạn Artemia Đơn vị
Nuốt vào
ống tiêu
hóa của cá
Khả năng
tiêu hóa
(%)
Mean ± S.D Mean ± S.D
Trứng artemia bào xác tẩy
hoàn toàn vỏ trứng/cá 5,6 ± 1,5 0 ± 0
Artemia mới nở (bung dù) con/cá 22,6 ± 5,6 0 ± 0
Artemia Instar I con/cá 28,7 ± 3,3 100 ± 0
Kết quả thể hiện ở Bảng 3. 1. và hình Phụ lục 3. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy
vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I của cá chạch lấu bột (11 ngày tuổi) cho thấy
cá bột vừa hết noãn hoàn có khả năng chủ động bắt và nuốt trứng artemia bào xác đã
tẩy vỏ hoàn toàn, và trứng vừa nở bung dù lơ lửng trong cột nƣớc và artemia Instar I.
Trong đó, số lƣợng artemia ghi nhận trong ống tiêu hóa của cá chạch lấu cao nhất đối
với artemia Instar I. Tuy nhiên, cá chạch lấu chỉ tiêu hóa đƣợc artemia ở giai đoạn
Instar I. Trứng artemia tẩy vỏ hoàn toàn và bung dù hầu nhƣ không tiêu hóa sau 6 h
nuốt trong dạ dày và ruột. Nghiên cứu cũng cho 4 - 6h cá đào thải những gì không tiêu
hóa tống ra bên ngoài. Trái lại, cá bột trê có thể sử dụng artemia tẩy vỏ hoàn toàn
(Cossio và ctv, 1996).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
32
Cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn 1 ngày tuổi đã có thể sử dụng thức ăn tự nhiên
nhƣ Moina sp. và artemia giai đoạn I (Instar I) tƣơng tự nhƣ cá tra bột, cá trê, cá chép
và cá chình (Touraki và ctv, 1996; Baras và ctv, 2010; Cossio và ctv, 1996). Tuy nhiên,
đối với cá chạch lấu bột tại Việt nam chƣa đƣợc nghiên cứu ứng dụng artemia làm thức
ăn ban đầu. Đa số các nghiên cứu trƣớc sử dụng moina sp. chƣa nghiên cứu chi tiết về
artemia sử dụng hợp lý cho cá chạch lấu. Nghiên cứu này đã tiến hành thực hiện chi
tiết các giai đoạn ấp của artemia và tƣơng tác với kích thƣớc miệng của cá. Thông
thƣờng, cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn có kích thƣớc miệng khoảng 768 µm lớn hơn
kích thƣớc của trứng bào xác artemia, artemia bung dù và artemia instar I (400-500
µm) đây là lý do cá có thể ăn ngay artemia sau khi hết noãn hoàn (Lavens, P. và
Sorgeloos, 1996).
3.1.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của
cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi
Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng khả năng tiêu thụ artemia sống và chết trên 1 cá
thể cá chạch lấu tƣơng ứng là 39,45 con/cá và 36,39 con/cá. Trung bình số lƣợng
artemia tiêu thụ của cá chạch lấu đối với artemia sống và chết tƣơng đồng (P > 0,05).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
33
Hình 3.1. Khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch lấu
giai đoạn 14 ngày tuổi.
Việc xác định chính xác mật độ và số lƣợng tiêu thụ artemia/cá/ngày giúp ích cho
sự phát triển qui trình kỹ thuật thực hành ƣơng cá chạch lấu. Bổ sung artemia cho cá đủ
số lƣợng thức ăn tự nhiên nâng cao tỷ lệ số. So sánh với ấu trùng tôm càng và cá tra bột
thì cá chạch lấu tiêu thụ số lƣợng artemia cao hơn rất nhiều (Baras et al. 2010). Một
vấn đề thuận lợi cho nghề ƣơng cá chạch lấu trong tƣơng lại bởi đặc điểm bắt mồi của
chúng có thể ăn đƣợc artemia chết lắng dƣới nền đáy bể ƣơng. Thông thƣờng artemia
chỉ sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt chỉ 1 – 2h, chúng sẽ chết lắng đáy. Nếu nhƣ cá
chạch lấu không tiêu thụ đƣợc thì gây ô nhiễm môi trƣờng và tăng chi phí sản xuất.
Trong nghiên cứu này khẳng định artemia sống và chết cá bột chạch lấu có thể sử dụng
nhƣ nhau.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Artemia sống phƣơng pháp 1 Artemia sống phƣơng pháp 2 Artemia chết phƣơng pháp 2
Số
lƣợng
Artemia
tiêu
thụ
(con/cá)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
34
3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của
cá chạch Lấu 14 ngày tuổi
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch
Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi
Từ biểu đồ Error! Reference source not found. cho thấy cả 2 phƣơng pháp khảo sát
không có sự khác biệt (p>0,05). Ở cƣờng độ ánh sáng 300 Lux cá chạch Lấu 14 ngày
tuổi bắt mồi tốt hơn các cƣờng độ ánh sáng còn lại.
3.1.4. Thí nghiệm 4: Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu
Ở điều kiện ánh sáng tối ƣu (300 Lux), mỗi cá chạch lấu tiêu thụ 2h trung bình
38,3 artemia/cá và mỗi ngày (24h) tiêu thụ 201 artemia/cá. Để cung cấp đáp ứng cho
nhu cầu tiêu thụ artemia, dinh dƣỡng và năng lƣợng cần phải cung cấp cho cá tối thiểu
5 lần /ngày với liều lƣợng của cá cho ăn trong 2h. Kết quả này cho thấy tổng số lƣợng
artemia cho ăn hàng ngày 201 con/cá cao gấp 5,3 lần so với số lƣợng artemia tiêu thụ
trong 2 h (Bảng 3. 2). Nếu tính mỗi ngày có 24h dựa vào dữ liệu trung bình 2 giờ cá
tiêu thụ 38 artemia/cá thì cá cần khoảng 912 artemia/cá/24h. Điều này khác với thực tế
0
5
10
15
20
25
30
35
0 50 100 300 500 1400
Số
lƣợng
Artemia
tiêu
thụ
(con/cá)
Cƣờng độ ánh sáng (Lux)
phƣơng pháp 1
phƣơng pháp 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
35
trong nghiên cứu (201 artemia/cá/ngày) là do chu kỳ quang trong hệ thống nuôi khác
và thời gian tiêu hóa cũng khác. Nếu nhƣ dựa vào kết quả nghiên cứu này cƣờng độ
ánh sáng bằng 0 lux cá không tiêu thụ artemia thì 1 ngày có chu kỳ quang 12 h thì số
lƣợng artemia tiêu thụ cao hơn 2 lần so với nghiên cứu thực tế. Từ đó, có thể kết luận
rằng cá chạch lấu không ăn liên tục theo giờ mà có thời gian ngƣng chờ tiêu hóa thức
ăn và cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux.
Bảng 3. 2. Số lƣợng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu
Thông số Đơn vị Mean ± S.D
Cƣờng độ ánh sáng Lux 308 ± 6,24
Chiều dài tổng của cá mm 10,30 ± 0,2582
Khối lƣợng tƣơi của cá mg 0,0058 ± 0,0001
Độ rộng của miệng cá µm 767,91 ± 22,16
Kích thƣớc Artemia mm 442,74 ± 16,01
Mật độ Artemia con/mL 5 ± 0
Artemia tiêu thụ sau 2 giờ con/cá 38,26b ± 1,17
Artemia tiêu thụ sau 24 giờ con/cá 201,20a ± 13,41
Mean: giá trị trung bình, S.D: độ lệch chuẩn, n =30; những ký tự khác nhau theo hàng dọc thì có ý nghĩa khác
biệt thống kê (p < 0,05).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
36
3.1.5. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu
14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi.
Cá chạch lấu phân bố theo tỷ lệ nghịch với cƣờng độ ánh sáng theo từ thấp đến
cao. Tỷ lệ cá chạch lấu (14 và 57 ngày tuổi) phân bố càng cao khi vùng có cƣờng độ
chiếu sáng thấp. Hầu nhƣ không có cá chạch lấu con phân bố khi cƣờng độ sáng > 800
lux (Hình 3.3). Nghiên cứu này có thể làm nền tảng khoa học giải thích tại sao cá
chạch lấu sống trong tự nhiên chui rúc đáy, sống trong hốc cây và hang đá. Chúng
thích sống nơi có cƣờng độ chiếu sáng thấp. Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng
cho việc sinh sản và ƣơng giống thiết kế bể nuôi thích hợp và cƣờng độ ánh sáng hợp
lý thông qua khống chế bằng che chắn và thắp đèn để tạo điều kiện cho cá bắt mồi với
tầng suất cao nhất có thể và nâng cao tỷ lệ sống. Tuy nhiên, phiêu sinh vật phù du lại
thích hƣớng quang tập trung nơi có ánh sáng cao. Đây cũng là vấn đề khó khăn cho
việc nghiên cứu và ứng dụng.
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch
lấu: (A) 14 ngày tuổi (vùng 1: 581,7 Lux, vùng 2: 761,4 Lux, vùng 3: 792,7 Lux, vùng
4: 721,8 Lux, vùng 5: 27,8 Lux, vùng 6: 41,2 Lux). (B) 57 ngày tuổi (vùng 1: 816,8
Lux, vùng 2: 748,3 Lux, vùng 3: 32,4 Lux, vùng 4: 48,5 Lux, vùng 5: 78,3 Lux, vùng 6: 694,7
Lux).
(A) (B)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
37
Hình 3.4. Tỷ lệ phân bố của cá chạch lấu theo cƣờng độ ánh sáng (A) 14 ngày tuổi,
(B) 57 ngày tuổi
3.2. Nội dung 2: Kết quả của sự phát triển một số đặc điểm hình thái cá chạch
lấu (giai đoạn 14 đến 68 ngày tuổi)
3.2.1. Biến động chiều dài, khối lượng và độ rộng miệng cá chạch lấu
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
32.4 48.5 78.3 694.7 748.3 816.8
Tỷ
lệ
phân
bố
của
cá
(%)
Cƣờng độ ánh sáng(Lux)
Chiều dài tổng (mm) = 2,3257* Tuổi cá + 1,1732
R² = 0,9737
0
10
20
30
40
50
60
0 10 20 30 40 50 60 70
Chiều
dài
tổng
(mm)
Tuổi cá (ngày)
Khối lƣợng (g) = 0,0145*Tuổi cá - 0,0722
R² = 0,8639
0,000
0,050
0,100
0,150
0,200
0,250
0,300
0,350
0 10 20 30 40 50 60 70
Khối
lƣợng
(g)
Tuổi cá (ngày)
0
10
20
30
40
50
60
27.8 41.2 581.7 721.8 761.4 792.7
Tỷ
lệ
phân
bố
của
cá
(%)
Cƣờng độ ánh sáng(lux)
(A) (B)
(a)
(b)
(b)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
38
Hình 3.5. Sự phát triển chiều dài (a); khối lƣợng (b); độ rộng của miệng (c) và mối
tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng (d) của cá chạch lấu (14 – 68 ngày tuổi).
Khối lƣợng và chiều dài tổng trung bình của cá chạch lấu tăng dần theo thời
gian nuôi từ 14 – 75 ngày nuôi. Trong đó, khối lƣợng cá đƣợc phân tích và đƣợc xây
dựng hàm số là khối lƣợng cá (g) = 0,0145 * tuổi cá (ngày) - 0,0722, R2
= 0,85 và
chiều dài tổng (mm) = 2,3257 * tuổi cá (ngày) +1,1732, R2
=0,97. Độ rộng của miệng
cá (µm) = 27,662 * tuổi cá (ngày) + 253,56, R2
=0,95. Sự tƣơng quan giữa khối lƣợng
và chiều dài tổng cũng đƣợc xác định là khối lƣợng (g) = 0,0064 * chiều dài tổng (mm)
– 0,0842, R2
= 0,93.
Độ rộng của miệng (µm) = 27,662* Tuổi cá+ 253,56
R² = 0,9543
0
500
1000
1500
2000
2500
0 10 20 30 40 50 60 70
Độ
rộng
của
miệng
(µm)
Tuổi cá (ngày)
(c)
(d)
Khối lƣợng (g) = 0,0064*Chiều dài tổng - 0,0842
R² = 0,9346
0,000
0,050
0,100
0,150
0,200
0,250
0,300
0,350
0 10 20 30 40 50 60
Khối
lƣợng
(g)
Chiều dài tổng (mm)
(d)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
39
3.2.1. Sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng với độ rộng miệng cá chạch lấu
nuôi từ 14 - 75 ngày.
Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng với độ rộng miệng của cá
chạch lấu (14 và 75 ngày).
Độ rộng miệng của cá chạch lấu tƣơng quan thuận với chiều dài và khối lƣợng
khá chặt chẽ (R2
> 0,98). Cá càng lớn về khối lƣợng và chiều dài ảnh hƣởng đến độ
rộng miệng theo tỷ lệ thuận. Mối tƣơng quan giữa chiều dài tổng (mm) = 0,0293 * độ
rộng miệng – 9,8873 với R2
= 0,97; mối tƣơng quan giữa khối lƣợng và độ rộng miệng
chặt chẽ. Khối lƣợng (g) = 0,0002 * độ rộng của miệng (µm) – 0,1569.
Kết quả nghiên cứu này đã tìm ra nhiều hàm số tƣơng quan giữa chiều dài, trọng
lƣợng và kích thƣớc miệng làm nền tảng cho nghiên cứu cơ bản sinh học để phát triển
kỹ thuật nuôi nhân tạo. Hiểu biết chính xác kích thƣớc của miệng để lựa chọn thức ăn
phù hợp cho cá trong giai đoạn ƣơng. Dự đoán đƣợc chiều dài và trọng lƣợng của cá
giúp phát triển kỹ thuật nuôi phù hợp cho từ giai đoạn phát triển của chúng.
Chiều dài tổng (mm) = 0,0293*Độ rộng của miệng - 9,8873
R² = 0,9771
0
10
20
30
40
50
60
70
500 1000 1500 2000 2500
Chiều
dài
tổng
(mm)
Độ rộng của miệng (µm)
Khối lƣợng (g) = 0,0002*Độ rộng của miệng - 0,1569
R² = 0,9841
0,000
0,050
0,100
0,150
0,200
0,250
0,300
0,350
500 1000 1500 2000 2500
Khối
lƣợng
(g)
Độ rộng của miệng (µm)
(a) (b)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
40
3.3. Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết
của cá chạch lấu.
Cá chạch lấu sau khi hết noãn hoàn (10 ngày tuổi) đƣợc phơi nhiễm trong môi
trƣờng nƣớc chứa ammonia, nitrite và muối (NaCl) trong 96h. Đối với ammonia 5,3
mg/L, 9,9 mg/L và 20,7 mg/L gây chết cá 10%, 50% và 90% tƣơng ứng. Cá có khả
năng chịu đựng nitrite cao hơn so với ammonia. Nồng độ Nitrite 49 mg/L, 62 mg/L và
78,5 mg/L gây chết 10%, 50% và 90% quần đàn cá, tƣơng ứng. Cá chạch lấu rất nhạy
cảm đến nồng muối ở giai đoạn 10 ngày tuổi. Nồng độ muối chỉ 1,3‰ đã gây chết 10%
quần đàn cá trong thời gian 96h và cá có thể chết 90% khi tăng nồng độ muối đến 6,31
‰.
Bảng 3.3. Nồng độ NH4
+
, NO2
-
và NaCl ảnh hƣởng lên LC10, LC50 và LC90của cá
chạch lấu giai đoạn cá 10 ngày tuổi. Mean: giá trị trung bình; S.D: độ
lệch chuẩn.
Thông số
Đơn vị
tính
LC10 LC50 LC90
Mean ± S.D Mean ± S.D Mean ± S.D
Nồng độ NH4
+
mg/L 5,263 ± 0,965 9,908 ± 1,655 20,716 ± 2,944
Nồng độ NO2
-
mg/L 48,995 ± 5,726 62,008 ± 7,991 78,486 ± 11,073
Nồng độ NaCl ‰ 1,277 ± 0,037 2,838 ± 6,309 6,31 ± 0,067
Nồng độ NO2
-
(mg/L) gây chết 50% cá chạch lấu là 62,008  7,99 thấp hơn so với
một số loài cá khác. Cá ngựa vằn (Danio rerio) 2 – 3 tháng tuổi có LC50 (96h) của
NO2
-
ở mức 242,41  13,67 mg/L (E. Voslárová và ctv, 2006), LC50 (96h) của NO2
-
tác động đến cá lóc là 238,8mg/L (Đỗ Thị Thanh Hƣơng và Trần Tƣờng Vi, 2013) và
giá trị LC50 (24h) của NO2 tác động đến cá chình lớn Ấn Độ là 1484,08mg/L (trong
điều kiện nƣớc tĩnh) (Tilak và ctv, 2002).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
41
Việc xác định đƣợc các nồng độ ammonia, nitrite và muối có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc quản lý chất lƣợng nƣớc nuôi sao cho thích ứng cho cá chạch lấu. Đặc biệt
trong mô hình nuôi cá tuần hoàn, theo Timmons và Ebeling (2010) để thiết kế và quản
lý đúng cho các loại cá nuôi cần phải hiểu biết rõ điểm giới hạn về chất lƣợng nƣớc của
chúng. Thật sự, nồng độ muối tác động rất lớn đến cá chạch lấu bột ở nồng độ thấp 1,2
– 6,3‰ là một vấn đề rất đáng lo ngại ở Việt Nam. Đồng Bằng Sông Cửu Long chịu
tác động của nƣớc biển dâng các khu vực hạ lƣu của sông tiền và sông hậu nhiễm mặn
sẽ tác động không nhỏ đến nguồn lợi cá chạch lấu đánh bắt từ tự nhiên. Tuy nhiên,
chúng tôi cần nghiên cứu sâu hơn ở các giai đoạn sinh trƣởng của cá chạch lấu để có
khuyến cáo hợp lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
42
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Nội dung 1: cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn có thể bắt mồi: trứng bào xác
artemia tẩy vỏ hoàn toàn, trứng artemia nở bung dù và artemia (Instar I). Tuy nhiên, cá
bột có thể tiêu hóa 100% sau 4h đối với artemia (Instar I). Cá chạch lấu sau khi hết
noãn hoàn có khả năng tiêu thụ 38 artemia/2h và 201 artemia/24h với mật độ 5
artemia/ml.
Cƣờng độ ánh sáng tách động trực tiếp và có ý nghĩa cho việc bắt mồi artemia: tối
ƣu cho cá bắt mồi là 300 lux và cá không thể bắt mồi ở cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux.
Bên cạnh đó, cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng đến việc phân bố của cá chạch lấu giai
đoạn (14 ngày và 65 ngày): cá phân bố theo tỷ lệ nghịch với cƣờng độ ánh sáng. Cƣờng
độ ánh sáng > 800 lux hầu nhƣ cá chạch không phân bố sống tự nhiên.
Nội dung 2: Kích cỡ miệng, chiều dài thân và trọng lƣợng có môi tƣơng quan
thuận chặc chẽ với hệ số tƣơng quan cao (R2
> 0,8).
Nội dung 3: Nồng độ ammonia 5,3 mg/L, 9,9 mg/L và 20,7 mg/L gây chết cá
chạch lấu giai đoạn 10 ngày tuổi tƣơng ứng là LC10, LC50 và LC90. Nồng độ Nitrite 49
mg/L, 62 mg/L và 78,5 mg/L tƣơng ứng với LC10, LC50 và LC90. Cá chạch lấu rất nhạy
cảm với nồng muối ở giai đoạn 10 ngày tuổi. Nồng độ muối chỉ 1,3‰ đã gây chết 10%
quần đàn cá trong thời gian 96h và cá có thể chết 90% khi tăng nồng độ muối đến
6,31‰.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
43
4.2. Kiến nghị
Với dữ liệu nghiên cứu trên của đề tài rất chi tiết và hữu ích nên ứng dụng một
phần để ứng dụng phát triển mô hình ƣơng cá chạch lấu tốt hơn.
Tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hƣởng ammonia, nitrite, độ muối lên nhiều giai đoạn
phát triển và sinh trƣởng của cá chạch lấu để bảo đảm cho việc ứng dụng vào sản xuất
và góp phần cho khoa học thủy sản phát triển.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ali, M.R., Mollah, M.F.A. & Sarder, M.R.I., 2013. Fecundity and gonado-somatic
index of wild freshwater spiny eel Mastacembelus armatus ( Lacepede ) from
Kishoreganj region of Bangladesh. , 11(2), pp.365–372.
Anders F. Poulsen & John Valbo-Jørgensen, 2000. Fish Migrations and spawning
habits in the Mekong mainstream: A survey using local knowledge. AMFC
Technical Report, (5), pp.1–149.
Baras, E. et al., 2010. Why is cannibalism so rare among cultured larvae and juveniles
of Pangasius djambal? Morphological, behavioural and energetic answers.
Aquaculture, 305(1–4), pp.42–51.
Bhargava, H.N., 1958. The development of the chondrocranium of Mastacembelus
armatus (CUV. & VAL).
Bodansky, O., 1951. Methemoglobinemia and methemoglobin producing compounds.
Pharmacological Reviews, 3(2), pp.144–191.
Bùi Lai et al., 1985. Cơ sở sinh lý, sinh thái cá, Hà Nội.
Cameron, J.N., 1971. Methemoglobin in erythrocytes of rainbow trout. Comparative
Biochemistry and Physiology -- Part A: Physiology, 40(3), pp.743–749.
Claude E.Boy & Frank Lichtkoppler, 1979. Water Quality Management in Pond Fish. ,
(Research and Development Series n. 22), p.30.
Claude E.Boyd, 1998. Water Quality for Pond Aquaculture. International Center
Experimental Station, p.37.
Cossio, M.L.T. et al., 1996. Manual on the production and use of life food for
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
45
aquaculture,
Day F, 1878. The fishes of India being a natural history of the fishes known to inhabit
the seas and fresh waters of India, Burma and Ceylon.
Đoàn Xuân Diệp, Đỗ Thị Thanh Hƣơng & Nguyễn Thanh Phƣơng, 2009. Ảnh hƣởng
của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu và tăng trƣởng của tôm sú (Penaeus
monodon). Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần THơ, pp.1–8.
Đỗ Thị Thanh Hƣơng & Lê Trần Tƣờng Vi, 2013. Ảnh hƣởng của Nitrit lên một số chỉ
tiêu huyết học và tăng trƣởng của cá lóc (Channa striata). Tạp chí khoa học,
trường Đại học Cần Thơ, 27(2), pp.27–154.
E. Voslárová, V. Pisteková & Z. Svobodová, 2006. Nitrite Toxicity to Danio Rerio:
Effects of Fish Age and Chloride Concentrations. Acta Vet. Brno, 212(5061),
pp.528–528. Available at: http://dx.doi.org/10.1038/212528a0.
F. B. Eddy, 2005. Ammonia in estuaries and effects on fish. Journal of Fish Biology,
67(6), pp.1495–1513.
F. B. Eddy, P. A. Kunzlik & R. N. Bath, 1983. Uptake and loss of nitrite from the
blood of rainbow trout, Salmo gairdneri Richardson, and Atlantic salmon, Salmo
salar L. in fresh water and in dilute sea water. Journal of Fish Biology, 23(1),
pp.105–116.
Fernando Kubitza, 2017. The oft - overlooked water quality parameter: pH. Global
Aquaculture Alliance. Available at: www.aquaculturealliance.org/advocate/the-
oft-overlooked-water-qua.
Fishbase, 2014a. List of Freshwater Fishes reported from Viet Nam. Fishbase.
Available at: fishbase.org/country/CountryChecklist.php.
Fishbase, 2007. Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Zig-zag eel. Fishbase.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
46
Available at: www.fishbase.org/summary/Mastacembelus-armatus.html.
Fishbase, 2014b. Mastacembelus armatus was reported from 14 countries/islands.
Fishbase. Available at: www.fishbase.org/Country/CountryList.php.
Giáng Hƣơng, 2016. Việt Nam củng cố vị trí hàng đầu trên thị trƣờng thủy sản thế giới.
Tổng cục Thủy sản. Available at: tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/thƣơng-mại-thủy-
sản/doc-tin/005699/2.
Gupta, S. et al., 2015. Indigenous ornamental fish : a new boon in ornamental fish trade
of West Bengal. , (January).
Gupta, S. & Banerjee, S., 2016. Food, feeding habit and reproductive biology of tire-
track Spiny eel (Mastacembelus armatus): A Review. Journal of Aquaculture
Research & Development, 7(5). Available at: https://www.omicsonline.org/open-
access/food-feeding-habit-and-reproductive-biology-of-tiretrack-spiny-
eelmastacembelus-armatus-a-review-2155-9546-1000429.php?aid=73738.
Huey, D.W., Simco, B.A. & Criswell, D.W., 1980. Nitrite-Induced Methemoglobin
Formation in Channel Catfish. Transactions of the American Fisheries Society,
109(5), pp.558–562. Available at: isi:A1980KT87500013.
ITIS, Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800). Integrated Taxonomic Information
System. Available at: www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt.
Karen J.Clingerman, 1990. The LD50 (Median Lethal Does) and the LC50 (Median
Lethal Concentration, Beltsville, Maryland. Available at:
babel.hathitrust.org/cgi/pt.
Kimberley R. James, Belinda Cant & Tom Ryan, 2003. Responses of freshwater biota
to rising salinity levels and implications for saline water management: A review.
Australian Journal of Botany, 51(6), pp.703–713.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
47
Klaus Riede, 2004. Global register of migratory species : from global to regional
scales : final report of the. , (June).
Lavens, P. & Sorgeloos, P. (eds), 1996. Manual on the Production and Use of Live
Feed for Aquaculture. FAO Fisheries Technical Paper. Rome: FAO.
Lê Hằng, 2017. Xuất khẩu thủy sản tiếp tục tăng trƣởng mạnh. Hiệp hội chế biến và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Available at: vasep.com.vn/Tin-
Tuc/778_48433/Xuat-khau-thuy-san-tiep-tuc-tang-tr.
Lê Huy Hải, 2013. Nuôi cá chạch Lấu - hƣớng phát triển mới trong nuôi trồng thủy sản
nƣớc ngọt tại Kiên Giang. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Available at:
www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx.
Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung & Ngô Ngọc Cát, 2006. Nƣớc nuôi thủy sản Chất
lƣợng và giải pháp cải thiện chất lƣợng.
Mai Đình Yên et al., 1992. Định loại các loài cá nước ngọt nam độ,
Maysa Enayatmehr & Shahla Jamili, 2015. Effects of salinity on growth , hormonal
and enzymatic status in Fish : A Review. International Journal of Science and
Research, 4(7), pp.805–813.
N.T.Narejo, S.M.Rahmatullah & M.Mamnur Rashid, 2002. Studies on the
Reproductive Biology of Freshwater Spiny Eel, Mastacembelus armatus
(Lacepede) Reared in the Cemented Cisterns of BAU, Mymensingh, Bangladesh.
Ngô Thế Hiên, 2016. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạck tháng 12 năm 2016 ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng cục Thủy sản, pp.1–21.
Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Tƣờng Anh & Nguyễn Quốc Thanh, Thử nghiệm sản
xuất giống cá chạch Lấu (Mastacembelus favus). , pp.16–21.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
48
Nguyễn Văn Triều, 2010. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá chạch Lấu (Mastacembelus
armatus). Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV &
MT, pp.137–143.
Nhut, N., 2016. Improving sustainability of striped catfish ( Pangasianodon
hypophthalmus ) farming in the Mekong Delta , Vietnam , through recirculation
technology,
Phan Phƣơng Loan, 2010. 2010 Xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá Chạch
lấu (Mastacembelus favus) tại An Giang.
Roberts, T.R., 1993. Artisanal fisheries and fish ecology below the great waterfalls of
the Mekong River in southern Laos. Available at:
www.researchgate.net/publication/288253358_Artisanal_fisheries_an.
Shashi Kant Nagar & Wali Mohd. Khan, 1957. the Anatomy and Histology of the
Alimentary Canal of Mastacembelus. , (1930).
Talwar PK & Jhingran AG, 1991. Inland fishes of India and adjacent countries.
Tilak KS, Lakshmi SJ & Susan TA, 2002. The toxicity of ammonia, nitrite and nitrate
to the fish, Catla catla (Hamilton). NCBI (National Center for Biotechnology
Information). Available at: www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12602850.
Timmons, M.B. & Ebeling, J.M., 2010. Recirculating Aquaculture,
Touraki, M. et al., 1996. Bioencapsulation of chemotherapeutics in Artemia as a means
of prevention and treatment of infectious diseases of marine fish fry. Aquacultural
Engineering, 15(2), pp.133–147.
Trƣơng Quốc Phú & Vũ Ngọc Út, 2012. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng
thủy sản, Bắc Ninh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
49
Uthayakumar Venkatachalam et al., 2014. Impact of seasonal variation and feeding on
reproductive behavior of fresh water spiny eel Mastacembelus armatus from
Cauvery River. Available at: www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4086893.
Uthayakumar Venkatachalam et al., 2013. Impact of seasonal variation and feeding on
reproductive behavior of fresh water spiny eel Mastacembelus armatus from
Cauvery River. Asian Pacific Journal of Reproduction, 2(3), pp.189–195.
Vƣơng Học Vinh, Lê Hoàng Quốc & Tống Minh Chánh, 2011. Thử nghiệm khả năng
thích nghi nồng độ muối của cá tra nghệ (Pangasius kunyit). , pp.81–89.
William M. Lewis & Donald P. Morris, 1986. Toxicity of Nitrite to Fish: A Review.
Transactions of the American Fisheries Society, 115(2), pp.183–195.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
50
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Artemia ở các giai đoạn
Phụ lục 1. 1. Artemia tẩy vỏ
Phụ lục 1. 2. Artemia bung dù
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
51
Phụ lục 1. 3. Artemia nở hoàn toàn (Instar I)
Phụ lục 2. Cá chạch lấu còn noãn hoàn (A) và sau khi hết noãn hoàn (B)
(A) (B)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
52
Phụ lục 3. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar
I của cá chạch lấu bột (11 ngày tuổi)
Phụ lục 3. 1. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ
STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ
1
2
3
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
53
Phụ lục 3. 2. Khả năng tiêu hóa Artemia bung dù
STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ
1
2
3
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
54
Phụ lục 3. 3. Khả năng tiêu hóa Artemia Instar I
STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ
1
2
3
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
55
Phụ lục 4. Số lƣợng Artemia Instar I tiêu thụ ở trạng thái sống và chết của cá
chạch lấu ở giai đoạn 14 ngày tuổi
Số
lượng
cá
Artemia ở trạng thái sống Artemia ở trạng thái chết
Số
lượng
Artemia
ban đầu
Số
lượng
Artemia
sau 2h
Số
lượng
Artemia
tiêu thụ
TB số
lượng
Artemia
tiêu thụ
Số
lượng
Artemia
ban đầu
Số
lượng
Artemia
sau 2h
Số
lượng
Artemia
tiêu thụ
TB số
lượng
Artemia
tiêu thụ
con con con con/cá con/cá con con con/cá con/cá
30 3000 1839 38,70 39,34 3000 1914 1086 36,39
30 3000 1819 39,37 3000 1901 1099
30 3000 1801 39,97 3000 1910 1090
Phụ lục 5. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch
lấu giai đoạn 14 ngày tuổi
Cường độ
ánh sáng
Trung bình số
lượng Artemia tiêu
thụ phương pháp 1
Trung bình số lượng
Artemia tiêu thụ
phương pháp 2
lux con/cá con/cá
0 0 0,07
50 25,33 25,27
100 25,17 25,30
300 28,73 28,94
500 20,87 20,66
1400 17,87 17,94
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
56
Phụ lục 6. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự phân bố của cá chạch lấu 57
ngày tuổi
Số kí hiệu
trên hình
Cường độ
ánh sáng
Số lượng cá phân bố
theo cường độ ánh sáng
Tỷ lệ cá phân bố theo
cường độ ánh sáng
lux con %
1 816,8 0 0,00
2 748,3 2 3,33
3 32,4 23 38,33
4 48,5 17 28,33
5 78,3 15 25,00
6 694,7 3 5,00
Phụ lục 7. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự phân bố của cá chạch lấu 14
ngày tuổi
Số kí hiệu
trên hình
Cường độ
ánh sáng
Số lượng cá phân
bố theo cường độ
ánh sáng
Tỷ lệ cá phân bố
theo cường độ
ánh sáng
Lux con %
1 581.7 12 13.3
2 761.4 4 4.4
3 792.7 0 0.0
4 721.8 6 6.7
5 27.8 50 55.6
6 41.2 18 20.0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
57
Phụ lục 8. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I trong 2 giờ của cá chạch lấu giai
đoạn 14 ngày tuổi
STT
Số lượng
Artemia ban
đầu
Số lượng
Artemia
sau 2 giờ
Số lượng
Artemia
tiêu thụ
Trung bình
số lượng
Artemia
tiêu thụ
con con con/cá con/cá
1 500 462 38 38,267
2 500 463 37
3 500 461 39
4 500 461 39
5 500 462 38
6 500 460 40
7 500 463 37
8 500 460 40
9 500 462 38
10 500 463 37
11 500 461 39
12 500 460 40
13 500 461 39
14 500 462 38
15 500 464 36
16 500 461 39
17 500 462 38
18 500 461 39
19 500 462 38 38,267
20 500 462 38
21 500 463 37
22 500 459 41
23 500 462 38
24 500 462 38
25 500 461 39
26 500 464 36
27 500 462 38
28 500 461 39
29 500 462 38
30 500 463 37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
58
Phụ lục 9. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I trong 24 giờ của cá chạch lấu giai
đoạn 14 ngày tuổi
Số con
cá
Số
lượng
Artemia
ban
đầu
Số
lượng
Artemia
sau 24
giờ
Số
lượng
Artemia
tiêu thụ
Trung bình
số lượng
Artemia tiêu
thụ
con Con con con/cá con/cá
5 6000 4990 202 201,20
5 6000 5015 197
5 6000 5011 197,8
5 6000 5102 179,6
5 6000 4923 215,4
5 6000 4923 215,4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
59
Phụ lục 10. Chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch lấu giai đoạn 11 ngày đến 68 ngày
tuổi
Ngày Tuổi cá
Trung bình độ
rộng miệng
Trung bình
chiều dài
Trung bình khối
lượng
ngày µm mm g
28/05/17 11 745,283 9,500 0,005
30/05/17 13 755,709 9,950 0,005
01/06/17 15 767,911 10,300 0,006
03/06/17 17 776,396 10,750 0,006
05/06/17 19 794,780 11,100 0,006
06/06/17 20 804,680 11,550 0,007
09/06/17 23 840,506 14,291 0,015
12/06/17 26 933,325 17,724 0,017
15/06/17 29 973,300 20,048 0,026
18/06/17 32 1031,023 23,070 0,035
21/06/17 35 1136,720 26,271 0,047
24/06/17 38 1170,809 28,338 0,064
27/06/17 41 1278,060 30,358 0,073
30/06/17 44 1326,358 32,119 0,092
03/07/17 47 1483,334 34,466 0,121
06/07/17 50 1577,446 37,313 0,131
09/07/17 53 1662,182 39,883 0,155
12/07/17 56 1761,338 42,817 0,193
15/07/17 59 1903,419 45,400 0,228
18/07/17 62 2017,147 50,450 0,256
21/07/17 65 2224,131 53,217 0,285
24/07/17 68 2379,992 55,300 0,318
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
60
Phụ lục 11. Tỷ lệ cá chết trong 48 giờ của dung dịch NH4
+
và NO2
-
Tổng số cá
ban đầu
Dung dịch NH4
+
Dung dịch NO2
-
Nồng độ
NH4
+
Tổng số cá
chết
Tỷ lệ cá
chết
Nồng độ
NO2
-
Tổng số con
cá chết
Tỷ lệ cá
chết
Con mg/L Con % mg/L con %
30 0 0 0,00 0 0 0
30 5 2 6,67 5 0 0
30 10 9 30,00 10 0 0
30 25 10 33,33 25 0 0
30 50 16 53,33 50 0 0
30 100 24 80,00 100 25 83,33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
61
Phụ lục 12. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NH4
+
trong 3 lần
lặp lại
Lần
lặp
lại
Nồng
độ
NH4
+
Logarit
của nồng
độ NH4
+
Số
lượng
cá chết
Tỷ lệ
chết
Hệ số
Probit
LC10 LC50 LC90
mg/L Con % mg/L mg/L mg/L
1
5 0,70 3 10,0 3,72 5,82 11,81 23,98
10 1 15 50,0 5
20 1,30 17 56,7 5,15
30 1,48 21 70,0 5,52
40 1,60 30 100,0 8,09
50 1,70 30 100,0 8,09
60 1,78 30 100,0 8,09
70 1,85 30 100,0 8,09
2
5 0,70 10 33,3 3,77 4,26 8,82 18,26
10 1 18 60,0 5,25
20 1,30 26 86,7 6,08
30 1,48 30 100,0 8,09
40 1,60 30 100,0 8,09
50 1,70 30 100,0 8,09
60 1,78 30 100,0 8,09
70 0,70 30 100,0 8,09
3
5 1 6 20,0 4,16 4,15 9,09 19,91
10 1,30 17 56,7 5,15
20 1,48 26 86,7 6,08
30 1,60 27 90,0 6,28
40 1,70 30 100,0 8,09
50 1,78 30 100,0 8,09
60 1,85 30 100,0 8,09
70 0,70 30 100,0 8,09
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
62
Phụ lục 13. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NO2
-
trong 3 lần
lặp lại
Lần lặp
lại
Nồng
độ
NO2-
Logarit
của nồng
độ NO2
-
Số lượng
cá chết
Tỷ lệ
chết
Hệ số
Probit
LC10 LC50 LC90
mg/L con % mg/L mg/L mg/L
1
50 1,70 3 10,0 3,12 55,60 71,20 91,18
60 1,78 9 30,0 4,48
70 1,85 18 60,0 5,35
80 1,90 16 53,3 5,08
90 1,95 17 56,7 5,15
100 2,00 29 96,7 6,75
110 2,04 30 100,0 8,09
2
50 1,70 4 13,3 3,87 45,47 56,74 70,80
60 1,78 8 26,7 5,25
70 1,85 16 53,3 6,08
80 1,90 14 46,7 8,09
90 1,95 16 53,3 8,09
100 2,00 15 50,0 8,09
110 2,04 23 76,7 8,09
3
50 1,70 6 20,0 4,16 45,91 58,08 73,48
60 1,78 17 56,7 5,15
70 1,85 26 86,7 6,08
80 1,90 27 90,0 6,28
90 1,95 30 100,0 8,09
100 2,00 30 100,0 8,09
110 2,04 30 100,0 8,09
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
63
Phụ lục 14. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NaCl trong 3 lần
lặp lại
Lần lặp
lại
Nồng
độ
muối
Logarit
của nồng
độ NaCl
Số lượng
cá chết
Tỷ lệ
chết
Hệ số
Probit
LC10 LC50 LC90
‰ con % ‰ ‰ ‰
1
2 0,30 4 13,3 3,87 1,28 2,84 6,30
4 0,60 7 23,3 4,26
6 0,78 30 100,0 8,09
10 1,00 30 100,0 8,09
25 1,40 30 100,0 8,09
30 1,48 30 100,0 8,09
2
2 0,30 5 16,7 4,01 1,24 2,78 6,25
4 0,60 6 20,0 4,16
6 0,78 30 100,0 8,09
10 1,00 30 100,0 8,09
25 1,40 30 100,0 8,09
30 1,48 30 100,0 8,09
3
2 0,30 4 13,3 3,87 1,31 2,89 6,38
4 0,60 6 20,0 4,16
6 0,78 30 100,0 8,09
10 1,00 30 100,0 8,09
25 1,40 30 100,0 8,09
30 1,48 30 100,0 8,09

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
 
Fish quality assurance and management
Fish quality assurance and managementFish quality assurance and management
Fish quality assurance and management
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty Gas, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty Gas, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty Gas, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty Gas, HAY
 
Đề tài tốt nghiệp:Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp tại ngân hàng Citibank
Đề tài tốt nghiệp:Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp tại ngân hàng CitibankĐề tài tốt nghiệp:Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp tại ngân hàng Citibank
Đề tài tốt nghiệp:Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp tại ngân hàng Citibank
 
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VietcombankĐề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
 
Fish feed
Fish feedFish feed
Fish feed
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Chiến lược kinh doanh Cty CP XNK Thủy sản Bến Tre 2016-2020
Chiến lược kinh doanh Cty CP XNK Thủy sản Bến Tre 2016-2020Chiến lược kinh doanh Cty CP XNK Thủy sản Bến Tre 2016-2020
Chiến lược kinh doanh Cty CP XNK Thủy sản Bến Tre 2016-2020
 
Bai giang che biến thủy sản
Bai giang che biến thủy sảnBai giang che biến thủy sản
Bai giang che biến thủy sản
 
Aquaculture 2 - Food Safety Hazards 2013
Aquaculture 2 - Food Safety Hazards 2013Aquaculture 2 - Food Safety Hazards 2013
Aquaculture 2 - Food Safety Hazards 2013
 
Thuyết minh qui trình bảo quản mực, bạch tuộc tạm thời
Thuyết minh qui trình bảo quản mực, bạch tuộc tạm thờiThuyết minh qui trình bảo quản mực, bạch tuộc tạm thời
Thuyết minh qui trình bảo quản mực, bạch tuộc tạm thời
 
Fish Nutrition
Fish NutritionFish Nutrition
Fish Nutrition
 
Báo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAY
Báo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAYBáo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAY
Báo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAY
 
Developmental stages of penaeid shrimp
Developmental stages of penaeid shrimpDevelopmental stages of penaeid shrimp
Developmental stages of penaeid shrimp
 
Incubator in aquaculture
Incubator in aquacultureIncubator in aquaculture
Incubator in aquaculture
 
Collection and isolation of live food organisms
Collection and isolation of live food organismsCollection and isolation of live food organisms
Collection and isolation of live food organisms
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây NguyênQuản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
 
Fish nutrition and feed technology 4th sem (full sylabus)
Fish nutrition and feed technology 4th sem (full sylabus)Fish nutrition and feed technology 4th sem (full sylabus)
Fish nutrition and feed technology 4th sem (full sylabus)
 

Similar to Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch lấu (mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống

Similar to Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch lấu (mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống (20)

Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nướcĐề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
 
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
 
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
 
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biểnMô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
 
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yênNghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
Nghiên cứu đặc điểm chất lượng nước hồ bán nguyệt tại thành phố hưng yên
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
 
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
 
Luận án: Tổng hợp nano kẽm oxít có kiểm soát hình thái, HAY
Luận án: Tổng hợp nano kẽm oxít có kiểm soát hình thái, HAYLuận án: Tổng hợp nano kẽm oxít có kiểm soát hình thái, HAY
Luận án: Tổng hợp nano kẽm oxít có kiểm soát hình thái, HAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 

Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch lấu (mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHẠCH LẤU (Mastacembelus armatus) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN GIỐNG Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN NHỨT Sinh viên thực hiện: NGUYỄN LÊ BÍCH TUYỀN MSSV: 1311100848 Lớp: 13DSH03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHẠCH LẤU (Mastacembelus armatus) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN GIỐNG Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN NHỨT Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LÊ BÍCH TUYỀN MSSV: 1311100848 Lớp: 13DSH03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả này là một phần trong kết quả nghiên cứu của học viên cao học Nguyễn Hồng Nhựt (Mã số học viên: 1541880007 – Lớp: 15SSH21) , do tôi và học viên Nguyễn Hồng Nhựt cùng thực hiện. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, chƣa đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức nào. Những số liệu phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá do chính ngƣời thực hiện thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và đƣợc ghi cụ thể trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kì gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Sinh viên Nguyễn Lê Bích Tuyền
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Nhứt, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn đến các thầy cô giáo và các anh chị tại Trung tâm quốc gia Giống hải sản Nam Bộ đã tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Ngoài ra cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trƣờng đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức làm nền tảng cho tôi thực hiện đề tài. Do kiến thức và thời gian có hạn, không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung và trình bày. Kính mong sự thông cảm và góp ý từ quý thầy cô để tôi có thể củng cố lại kiến thức và rút kinh nghiệm cho bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Lê Bích Tuyền
  • 5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1 2. MỤC TIÊU............................................................................................................2 3. NỘI DUNG THỰC HIỆN .....................................................................................2 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3 1.1. Một số đặc điểm của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus).........................3 1.1.1. Hệ thống phân loại ...................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm phân bố.....................................................................................3 1.1.3. Đặc điểm môi trường sống........................................................................4 1.1.4. Đặc điểm hình thái....................................................................................5 1.1.5. Đặc điểm sinh sản.....................................................................................5 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng ...............................................................................6 1.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng................................................................................9 1.2. Chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến động vật thủy sản .......................................10 1.2.1. Nhiệt độ nước .........................................................................................10 1.2.2. Độ đục....................................................................................................11 1.2.3. pH...........................................................................................................11 1.2.4. Độ mặn...................................................................................................12 1.2.5. Oxy hòa tan ............................................................................................13 1.2.6. Nitrogen..................................................................................................14
  • 6. iv 1.3. Nồng độ gây chết 50% cá thể ........................................................................15 CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................17 2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện ....................................................................17 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:..............................................................................17 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:...................................................................................17 2.3. Nguyên vật liệu .............................................................................................17 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................18 2.4.10. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày...........................................................................................22 2.4.11. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (giai đoạn 11 – 75 ngày tuổi) ..................................................25 2.4.12. Nội dung 3: Ảnh hưởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch Lấu.................................................................................................26 2.4.13. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu...................................................28 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM.....................................................................31 3.1. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày. ...................................................................................................31 3.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày...........................................................................................31 3.1.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi.............................................................32 3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi.............................................................................34 3.1.4. Thí nghiệm 4: Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu 34 Bảng 3. 2. Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu .........35 3.1.5. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi. .........................................................................36 3.2. Nội dung 2: Kết quả của sự phát triển một số đặc điểm hình thái cá chạch lấu (giai đoạn 14 đến 68 ngày tuổi) ...............................................................................37
  • 7. v 3.2.1. Biến động chiều dài, khối lượng và độ rộng miệng cá chạch lấu.............37 3.3. Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch lấu.............................................................................................................40 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................42 4.1. Kết luận.........................................................................................................42 4.2. Kiến nghị..........................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................44 PHỤ LỤC...................................................................................................................50
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CO2 Carbondioxide Ctv Cộng tác viên D.O Dissolved Oxygen (Oxy hòa tan) h Giờ ITIS Integrated Taxonomic Information System (Hệ thống Thông tin phân loại tích hợp) LC50 50% Lethal Concentration (Nồng độ gây chết 50%) N2 Khí Nitơ NaCl Natri chlorua (Sodium Chloride) NaNO2 Natri nitrite NH3 Ammoniac NH4 + Cation ammonium NH4Cl Ammonium Chloride (Ammoni Chlorua) NO2 - Nitrito NO3 - Nitrato TB Giá trị trung bình TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1. 1 Các quốc gia châu Á có sự phân bố của cá chạch Lấu trong tự nhiên (Fishbase, 2014).....................................................................................................4 Bảng 2. 1. Chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probit .....................................................29 Bảng 3. 1. Khả năng nuốt và tiêu hóa trứng Artemia tẩy vỏ, bùng dù và artemia mới nở sau 6h. .................................................................................................................31 Bảng 3. 2. Số lƣợng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu.................35 Bảng 3.3. Nồng độ NH4 + , NO2 - và NaCl ảnh hƣởng lên LC10, LC50 và LC90của cá chạch lấu giai đoạn cá 10 ngày tuổi. Mean: giá trị trung bình; S.D: độ lệch chuẩn. ............................................................................................................................40
  • 10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Hình thái cá chạch Lấu trƣởng thành (Nguyễn Văn Triều, 2010)...................5 Hình 1.2. Lỗ sinh dục cá chạch Lấu cái (A) và cá chạch Lấu đực (B). Hình chụp trong quá trình nghiên cứu đề tài.....................................................................................6 Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển của phôi cá chạch Lấu (Phan Phƣơng Loan, 2010): (A) buồn trứng; (B) hai phôi bào; (C) bốn phôi bào; (D) tám phôi bào; (E) nhiều phôi bào; (F) phôi nang cao; (G) phôi nang thấp; (H) phôi muộn; (I) phôi vị; (J) hình thành cơ quan; (K) phôi hoàn chỉnh; (L) cá mới nở........................................9 Hình 1.4. Tỷ lệ thành phần thức ăn tự nhiên trong dạ dày cá chạch Lấu (Nguyễn Văn Triều, 2010).........................................................................................................10 Hình 2. 1 Phƣơng pháp đo độ rộng miệng cá theo Shirota (1970) ...............................21 Hình 2. 2 Phƣơng pháp đo chiều dài tổng của cá ........................................................21 Hình 2.3. Bố trí thí nghiệm với cƣờng độ ánh sáng khác nhau: (a) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho cá chạch lấu 14 ngày tuổi; (b) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho thí nghiệm ánh sáng cá chạch lấu 57 ngày tuổi. .....................................................................24 Hình 2. 4. Chuẩn bị thau thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 65 ngày tuổi...............................................24 Hình 2.5. Thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ muốn đến tỷ lệ chết của cá chạch Lấu 10 ngày tuổi..............................................................................................................27 Hình 3.1. Khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi. ........................................................................................................33 Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi..........................................................................................34 Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu: (A) 14 ngày tuổi (vùng 1: 581,7 Lux, vùng 2: 761,4 Lux, vùng 3: 792,7 Lux, vùng 4: 721,8 Lux, vùng 5: 27,8 Lux, vùng 6: 41,2 Lux). (B) 57 ngày tuổi (vùng 1: 816,8 Lux, vùng 2: 748,3 Lux, vùng 3: 32,4 Lux, vùng 4: 48,5 Lux, vùng 5: 78,3 Lux, vùng 6: 694,7 Lux). .....................................................................................36 Hình 3.4. Tỷ lệ phân bố của cá chạch lấu theo cƣờng độ ánh sáng (A) 14 ngày tuổi, (B) 57 ngày tuổi.........................................................................................................37
  • 11. ix Hình 3.5. Sự phát triển chiều dài (a); khối lƣợng (b); độ rộng của miệng (c) và mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng (d) của cá chạch lấu (14 – 68 ngày tuổi). ............................................................................................................................38 Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng với độ rộng miệng của cá chạch lấu (14 và 75 ngày). ...................................................................................39
  • 12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam đang dần tạo đƣợc uy tín và vị trí trên thị trƣờng quốc tế (Giáng Hƣơng, 2016). Ƣớc tính trong năm 2016 sản lƣợng thủy sản khai thác khoảng 3,121 triệu tấn, sản lƣợng nuôi trồng 3,603 triệu tấn, giá trị xuất khẩu khoảng 6,99 tỷ USD (Ngô Thế Hiên, 2016). Các mặt hàng thủy sản của Việt Nam đƣợc xuất sang các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada và các nƣớc ASEAN (Lê Hằng, 2017). Cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) là loài thủy sản có nhiều tiềm năng phát triển. Giá bán cá chạch Lấu trên thị trƣờng khoảng 450 – 500.000 đồng/kg (Lê Huy Hải, 2013). Cá chạch Lấu có hàm lƣợng protein cao (Ali và ctv, 2013). Nguồn cung cấp cá chủ yếu ngoài tự nhiên không đủ đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng (Nguyễn Văn Triều, 2010). Ở Ấn Độ, cá chạch Lấu đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc trên thế giới (Gupta và ctv, 2015). Các nghiên cứu về cá chạch Lấu trên thế giới còn hạn chế và nhiều thiếu sót (Gupta và Banerjee, 2016). Đặc điểm hình thái của cá chạch Lấu trƣởng thành đƣợc nghiên cứu cùng lúc các tác giả: Shashi Kant Nagar và Wali Mohd. Khan (1957), Day F (1878), Talwar PK và Jhingran AG (1991). Về đặc điểm sinh sản có các nghiên cứu của Narejo và ctv(2002), Sushant Kumar Verma và Abdul Alim (2014), Uthayakumar và ctv (2013). Ở Việt Nam có các nghiên cứu của Nguyễn Văn Triều (2010) về sự phát triển tuyến sinh dục, Phan Phƣơng Loan (2010) xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo cá chạch Lấu, Nguyễn Thành Trung và ctv nghiên cứu thử nghiệm sản xuất giống cá chạch Lấu. Tuy nhiên, chƣa nghiên cứu chi tiết về khả năng tiêu thụ thức ăn tự nhiên và chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống của cá bột để làm cơ sở ƣơng nuôi.
  • 13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 Thực hiện đề tài “Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống” làm cơ sở để xây dựng các hệ thống ƣơng nuôi cá chạch Lấu đạt hiệu quả cao. Phạm vi đề tài bao gồm xác định một số giới hạn chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc nuôi, loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu trong giai đoạn bột lên giống. 2. MỤC TIÊU Mục tiêu tổng quát: Xác định một số đặc điểm sinh học của cá chạch Lấu giai đoạn bột lên giống. Mục tiêu cụ thể: (1) Xác định một số đặc điểm hình thái của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (10 – 75 ngày tuổi); (2) Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu giai đoạn vừa hết noãn hoàn (10 ngày tuổi); (3) Xác định ngƣỡng giới hạn nồng độ của độ mặn, NH4 + và NO2 - trong môi trƣờng ƣơng cá lên tỷ lệ chết (LC10 và LC50) của cá bột chạch Lấu. 3. NỘI DUNG THỰC HIỆN Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trƣởng của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (10 – 75 ngày tuổi). Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch Lấu.
  • 14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) 1.1.1. Hệ thống phân loại 1.1.1.1. Hệ thống phân loại cá chạch Lấu theo ITIS (Integrated Taxonomic Information System): Giới (Kingdom): Animalia Ngành (Phylum): Chordata Liên lớp (Superclass): Osteichthyes Lớp (Class): Actinopterygii Liên bộ (Superorder): Acanthopterygii Bộ (Order): Synbranchiformes Họ (Family): Mastacembelidae Chi (Genus): MastacembelusScopoli 1777 Loài (Species): Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) 1.1.1.2. Tên gọi Tên gọi theo tiếng Việt: cá chạch Lấu Tên gọi theo tiếng Anh: zigzag eel, tiretrack eel, spiny eel. 1.1.2. Đặc điểm phân bố Cá chạch Lấu phân bố ở một số nƣớc châu Á đƣợc ghi nhận và thể hiện ở Bảng 1. 1. Ở Việt Nam, cá chạch Lấu phân bố ở Lai Châu, Vũ Quang (Hà Tĩnh), ở lƣu vực sông Mekông, sông Đăkrông và sông Đà (Fishbase, 2014).
  • 15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 Bảng 1. 1 Các quốc gia châu Á có sự phân bố của cá chạch Lấu trong tự nhiên (Fishbase, 2014). Quốc gia Xuất hiện Bangladesh môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Ấn độ môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Malaysia môi trƣờng nƣớc ngọt Sri Lanka môi trƣờng nƣớc ngọt Bhutan môi trƣờng nƣớc ngọt Nepal môi trƣờng nƣớc ngọt Trung Quốc môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Thái Lan môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Campuchia môi trƣờng nƣớc ngọt Indonesia môi trƣờng nƣớc ngọt Lào môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Việt Nam môi trƣờng nƣớc ngọt Pakistan môi trƣờng nƣớc ngọt Myanma môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ 1.1.3. Đặc điểm môi trường sống Cá chạch Lấu sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt, ở những đầm lầy, ao, hồ, sông, suối, nơi nƣớc tĩnh, nền đáy sỏi đá (Roberts, 1993). Nhiệt độ thích hợp trong khoảng 22 – 28o C (tốt nhất ở 27o C), pH từ 6,5 – 7,5 (tốt nhất pH = 7) (Fishbase, 2007; Klaus Riede, 2004).
  • 16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5 1.1.4. Đặc điểm hình thái Hình 1.1. Hình thái cá chạch Lấu trƣởng thành (Nguyễn Văn Triều, 2010) Kích thƣớc của cá chạch Lấu trƣởng thành tƣơng đối lớn, tổng chiều dài thân có thể đạt 90cm, nặng 500g (Anders F. Poulsen và John Valbo-Jørgensen, 2000; Fishbase, 2007). Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá chạch Lấu có phần đầu nhỏ và nhọn. Dọc theo đỉnh đầu là vân màu nâu xám. Mắt cá có kích thƣớc nhỏ, nằm ở hai bên vân. Miệng của cá chạch Lấu nhỏ, trƣớc miệng có nếp da hoạt động đƣợc. Nếp da gồm ba thùy, mũi trƣớc của cá nằm ở hai thùy bên, có dạng hình ống. Mũi sau nằm ở góc miệng. Màng mang và eo mang tách rời. Phần thân cá chạch Lấu thon dài, có các vân màu nâu đậm bao quanh các đốm màu nâu nhạt tạo thành mạng lƣới. Vây ngực tròn, ngắn. Phần vây lƣng, vây hậu môn và vây đuôi của cá chạch Lấu nối liền nhau. 1.1.5. Đặc điểm sinh sản Mùa sinh sản của cá chạch Lấu kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, chủ yếu ở tháng 6 và tháng 7 (Nguyễn Văn Triều, 2010), số trứng dao động từ 580 – 10.980 trứng/cá cái (Narejo và ctv, 2002). Ở Thái Lan, cá chạch Lấu đẻ trứng ở khu vực có xoáy nƣớc, trứng cá bám lên các sợi rong và thủy sinh vật (Anders F. Poulsen và John Valbo-
  • 17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6 Jørgensen, 2000). Sau khi đẻ trứng, cá đực làm nhiệm vụ bảo vệ trứng, cá cái bơi ra những khu vực gần ổ trứng (Bhargava, 1958). Theo Nguyễn Văn Triều (2010) cá chạch Lấu đực và cái phân biệt rõ nhất khi vào giai đoạn thành thục và trong thời gian sinh sản. Cá chạch Lấu cái có phần thân to và ngắn hơn, màu nâu nhạt, lỗ sinh dục hơi hồng, tròn và lồi (Hình 1.2A). Ngƣợc lại, cá chạch Lấu đực có phần thân thon và dài, màu nâu sậm, lỗ sinh dục tròn, lõm và sẫm màu (Hình 1.2B). Hình 1.2. Lỗ sinh dục cá chạch Lấu cái (A) và cá chạch Lấu đực (B). Hình chụp trong quá trình nghiên cứu đề tài 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng Cá chạch Lấu thành thục lần đầu khi chiều dài cơ thể đạt 29  8,42 cm (Nguyễn Văn Triều, 2010). Trứng cá chạch Lấu có đƣờng kính trung bình khoảng 0,9 – 2,47 mm (Uthayakumar và ctv, 2013), trứng nở sau khi thụ tinh 24 – 36 giờ, kích thƣớc phôi khoảng 5 mm (Bhargava, 1958). Từ khi thụ tinh đến khi nở, phôi cá chạch Lấu phát triển qua các giai đoạn đƣợc thể hiện trong Hình 1.3.
  • 18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7
  • 19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8
  • 20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9 Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển của phôi cá chạch Lấu (Phan Phƣơng Loan, 2010): (A) buồn trứng; (B) hai phôi bào; (C) bốn phôi bào; (D) tám phôi bào; (E) nhiều phôi bào; (F) phôi nang cao; (G) phôi nang thấp; (H) phôi muộn; (I) phôi vị; (J) hình thành cơ quan; (K) phôi hoàn chỉnh; (L) cá mới nở Mùa khô, cá chạch Lấu có thể sống ở các khe nứt hoặc hóc đá trong lòng sông chứa nƣớc và sau đó chúng di chuyển tìm đến các kênh rạch, ao, hồ, vùng ngập trũng. Nhƣng ở mừa lũ cá chạch Lấu thƣờng thấy ở kênh rạch, sông, suối và đồng nƣớc (Anders F. Poulsen và John Valbo-Jørgensen, 2000). 1.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng Theo Nguyễn Văn Triều (2010), cá chạch Lấu có tính chủ động bắt mồi thức ăn trong tự nhiên là các loài động vật nhỏ. Thức ăn chủ yếu khi giải phẫu dạ dày của cá chạch Lấu sống ngoài tự nhiên bao gồm các loài cá nhỏ (27,5%), côn trùng (26,2%), mùn bã hữu cơ (14,2%), giáp xác (13,7%) và các thành phần khác (Hình 1.4). (L)
  • 21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10 Hình 1.4. Tỷ lệ thành phần thức ăn tự nhiên trong dạ dày cá chạch Lấu (Nguyễn Văn Triều, 2010) 1.2. Chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến động vật thủy sản Chất lƣợng nƣớc nuôi thủy sản bao gồm các yếu tố vật lý, sinh học và sinh hóa. Mọi hoạt động của thủy sản đều diễn ra trong môi trƣờng nƣớc. Tình trạng sức khỏe của động vật thủy sản chịu ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc. 1.2.1. Nhiệt độ nước Động vật thủy sản là động vật biến nhiệt. Vì thế nhiệt độ nƣớc ảnh hƣởng đến sức khỏe của chúng (Lê Văn Cát và ctv, 2006). Theo Claude E.Boyd (1998), cứ tăng 10o C thì tỷ lệ phản ứng hóa học và sinh học tăng gấp đôi. Nhiệt độ nƣớc ảnh hƣởng đến sự trao đổi chất của cơ thể vi sinh vật và động vật thủy sản. Nhiệt độ cũng tác động đến sự biến động của oxy hòa tan và phân hủy các chất hữu cơ trong thủy vực. Cụ thể là khi nhiệt độ nƣớc 30o C động vật thủy sinh sử dụng oxy hòa tan gấp đôi và trao đổi chất nhanh hơn so với nhiệt độ nƣớc 20o C. Khi nhiệt độ nƣớc dao động khoảng 3 – 5o C/ngày cũng đã tác động đến thay đổi sinh lý tôm cá. Đặc biệt là dao động đột ngột
  • 22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11 gây căng thẳng thậm chí gây chết. Vì thay đổi đột ngột nhiệt độ môi trƣờng nƣớc nuôi làm động vật thủy sinh không kịp thích nghi. Nhiệt độ nƣớc trong ao nuôi đao động theo chu kì ngày – đêm và theo mùa; có sự phân tầng nhiệt độ (Claude E.Boyd, 1998; Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Ban ngày, nhiệt độ nƣớc ở tầng mặt cao hơn và có thể cao hơn 35o C. Ban đêm chênh lệch nhiệt độ ở tầng mặt và tầng đáy không đáng kể với điều kiện ao nuôi có sự xáo trộn nƣớc mạnh thông qua gió và máy quạt nƣớc (Claude E.Boyd, 1998). Ở cá chạch Lấu, nhiệt độ môi trƣờng thích hợp cho ƣơng cá bột và cá giống dao động khoảng 27,5 – 30,9o C (Phan Phƣơng Loan, 2010). 1.2.2. Độ đục Các hạt vật chất lơ lửng, động vật phù du và tảo là những tác nhân tạo độ đục trong ao nuôi. Độ đục tăng do các hạt lơ lửng, bùn, đất làm cản trở sự truyền ánh sáng trong ao nuôi, làm giảm quá trình quang hợp của thực vật và tảo đồng thời cản trở khả năng quan sát và bắt mồi của động vật trong ao (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012; Claude E.Boyd, 1998). Nếu nhƣ độ đục tăng do mật độ sinh vật phù du tăng là đặc điểm có lợi cho ao nuôi thủy sản về nguồn thức ăn tự nhiên (Claude E.Boyd, 1998). 1.2.3. pH pH đánh giá nồng độ ion H+ trong nƣớc nuôi thủy sản. pH bằng 7 nƣớc trung tính, pH thấp hơn 7 nƣớc có tính acid và pH cao hơn 7 nƣớc có tính ba-giờ (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Trong ao nuôi nƣớc ngọt, pH dao động trong khoảng 6 – 9 (Claude E.Boyd, 1998). Theo Claude E.Boyd (1998) pH phụ thuộc vào hàm lƣợng CO2 có trong ao nuôi và thay đổi theo thời gian chiếu sáng trong ngày. CO2 kết hợp với nƣớc tạo thành acid yếu, phân ly thành ion H+ và HCO3 - . Ban ngày, quá trình quang hợp xảy ra mạnh làm giảm hàm lƣợng CO2 và ion H+ dẫn đến pH tăng. Ngƣợc lại, thực vật và tảo thực hiện
  • 23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 quá trình hô hấp xảy ra mạnh, hàm lƣợng CO2 tăng, ion H+ tăng làm pH giảm mạnh vào ban đêm. Theo Fernando Kubitza (2017) thay đổi pH đột ngột làm thay đổi mức độ thẩm thấu dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi muối của cơ thể với môi trƣờng. pH nƣớc ảnh hƣởng tỷ lệ thuận với độc tính của ammonia tổng: khi pH cao tỷ lệ % của NH3-N tăng và khi pH giảm thì tỷ lệ % của NH3-N giảm vì chuyển dịch sang ammonium. Trƣờng hợp pH nƣớc cao hơn pH máu của cá thì ammonia khuếch tán từ máu ra môi trƣờng nƣớc giảm dẫn đến lƣợng ammonia tích tụ trong máu tăng. Nếu hiện tƣợng này kéo dài sẽ gây chết cá. Đối với cá chạch Lấu chƣa đƣợc nghiên cứu chi tiết nhƣng vài nghiên cứu ƣơng nuôi đã thực hiện ở ngƣỡng pH từ 7,2 đến 8,1 (Phan Phƣơng Loan, 2010). 1.2.4. Độ mặn Tổng nồng độ các muối hòa tan trong nƣớc, chủ yếu là NaCl tạo nên độ mặn của nƣớc tự nhiên (Maysa và Shahla, 2015). Độ mặn ảnh hƣởng đến tất cả các loài sinh vật nƣớc ngọt. Nồng độ muối tăng kéo theo sự gia tăng của áp xuất thẩm thấu làm mất cân bằng trao đổi ion trong cơ thể động vật thủy sản (Claude E.Boy và Frank Lichtkoppler, 1979). Theo Bacher và Garmham (1992) (đƣợc trích dẫn bởi Kimberley R. James và ctv, 2003) hầu hết các loài cá nƣớc ngọt có nồng độ muối trong máu dao động từ 7000 đến 13000 mg/L. Theo James và ctv (2003) khi nồng độ muối trong môi trƣờng tăng đột ngột từ 100 – 200% so với ban đầu sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu giữa môi trƣờng và bên trong cơ thể cá. Các phân tử nƣớc bên trong tế bào thoát ra môi trƣờng qua màng bán thấm. Cơ thể cá đột ngột mất lƣợng nƣớc lớn rơi vào tình trạng căng thẳng và làm chết cá. Khi nồng độ muối ngoài môi trƣờng tăng 10 – 50% so với nồng độ muối ban đầu thì độ chênh lệch áp suất thẩm thấu thấp, một số loài cá có thể tự điều chỉnh cân bằng áp suất thẩm thấu để thích nghi và sống sót.
  • 24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 Các loài động vật thủy sản khác nhau thì khả năng chịu độ mặn khác nhau (Claude E.Boy và Frank Lichtkoppler, 1979). Ở tôm sú (Penaeus monodon) chu kì lột xác của tôm ngắn khi độ mặn môi trƣờng là 25‰ và tốc độ tăng trƣởng chậm khi môi trƣờng có độ mặn 35‰ (Đoàn Xuân Diệp và ctv, 2009). Ở cá tra nghệ ở giai đoạn 30 đến 60 ngày tuổi có khả năng thích nghi với môi trƣờng có độ mặn 27‰. Môi trƣờng ƣơng cá tra nghệ từ bột lên giống ở độ mặn 6‰ cho thấy cá tăng trƣởng nhanh và tỷ lệ sống cao (Vƣơng Học Vinh và ctv, 2011). 1.2.5. Oxy hòa tan Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen – D.O) trong nƣớc đƣợc khuếch tán từ không khí, sục khí, qua quá trình quang hợp ở thực vật và tảo. Hàm lƣợng D.O trong nƣớc bị tiêu thụ do hô hấp của sinh vật và các quá trình oxy hóa các vật chất hữu cơ (Claude E.Boyd, 1998; Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). D.O trong ao nuôi thủy sản thƣờng dao động từ 3,0 – 8,0 mg/L (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Những loài thủy sản khác nhau có ngƣỡng oxy chịu dựng và sinh trƣởng khác nhau (Bùi Lai và ctv, 1985). Đối với tôm sú (Penaeus monodon) ngƣỡng oxy thích hợp là 4 – 8 mgO2/L. Trong khi đó cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) có thể chịu đựng oxy hòa tan thấp hơn vì có cơ quan hô hấp phụ thông qua da và bóng hơi. Đặc biệt, cá có khả năng lấy oxy trong không khí bằng cách bơi lên mặt nƣớc đớp khí (Nhut, 2016). Đối với cá chạch Lấu chƣa đƣợc nghiên cứu rõ. Tuy nhiên, ngƣời nuôi có thể nuôi trong điều kiện oxy hòa tan dao động từ 4,17 đến 5,06 mg/L (Phan Phƣơng Loan, 2010).
  • 25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 1.2.6. Nitrogen Nitrogen trong ao nuôi thủy sản tồn tại ở dạng N2, NH3, NH4 + , NO2 - và NO3 - . Trong đó NH3-N và NO2-N trong ao gây độc đối với sinh vật thủy sinh (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012; Claude E.Boyd, 1998). Các dạng tồn tại của nitrogen có trong ao nuôi thủy sản qua quá trình phân giải của vi sinh vật các hợp chất hữu cơ, xác động vật, xác thực vật, chất thải động vật và thức ăn dƣ thừa (Lê Văn Cát và ctv, 2006). 1.2.6.1. Ammonia Trong ao nuôi thủy sản, ammonia tồn tại 2 dạng: NH3 và NH4 + . NH3 kết hợp với ion H+ của nƣớc tạo ion NH4 + . Trong tự nhiên, nồng độ NH4 + chỉ khoảng 0,5mg/L (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Hàm lƣợng NH3 và NH4 + thay đổi theo nhiệt độ và pH. Trong cùng nhiệt độ, tăng pH lên 1 đơn vị làm tăng NH3 lên 10 lần. Nồng độ NH3 tăng lên gấp đôi khi nhiệt độ tăng thêm 10o C so với ban đầu (Eddy, 2005). Theo Lê Văn Cát và ctv (2006), sự khuếch tán NH3 từ máu ra môi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng gây độc của NH3. Khi nồng độ NH3 ngoài môi trƣờng thấp hơn nồng độ NH3 trong máu cơ thể sẽ đào thải liên tục NH3 ra môi trƣờng ngoài. Nhƣng khi NH3 môi trƣờng cao làm xuất hiện hiện tƣợng khuếch tán ngƣợc NH3 từ môi trƣờng vào máu, làm tăng nồng độ NH3 trong cơ thể và gây ức chế quá trình tạo năng lƣợng ở hệ thần kinh trung ƣơng. Nếu nuôi trong điều kiện NH3 cao và kéo dài có thể làm chết cá. Mức độ gây độc của NH3 đối với động vật thủy sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loài, độ tuổi của động vật thủy sinh, tình trạng sức khỏe, nồng độ oxy và độ pH trong môi trƣờng. Trong ao nuôi, nồng độ NH4 + chỉ khoảng 0,5 mg/L. Môi trƣờng đƣợc coi là giàu dinh dƣỡng khi nồng độ NH4 + ở mức 3,0 mg/L, nhƣng nếu vƣợt quá 4,0mg/L sẽ gây độc đối với động vật thủy sinh (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012).
  • 26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 1.2.6.2. Nitrite Nitrite (NO2 - ) là chất trung gian của quá trình oxy hóa giữa ammonium và nitrate tồn tại tự nhiên trong ao nuôi (Lewis và Morris, 1986). Nồng độ NO2 - trong huyết tƣơng của hầu hết các loài cá nƣớc ngọt cao hơn nồng độ NO2 - ngoài môi trƣờng khoảng 10 lần (Eddy và ctv, 1983). NO2 - tác động lên Hemoglobin trong máu và gây độc cho cá (Lewis và Morris, 1986). Theo Kiese (1974) (đƣợc trích dẫn bởi Lewis và Morris, 1986) khi pH ngoài môi trƣờng cao hơn pH trong cơ thể cá sẽ xảy ra hiện tƣợng khuếch tán NO2 - từ huyết tƣơng đến hồng cầu. Phân tử sắt (II) trên Hemoglobin bị NO2 - oxy hóa thành sắt (III) tạo phức Methemoglobin. Methemoglobin cũng tạo ra trong máu khi không có mặt NO2 - nhƣng với hàm lƣợng nhất định (Lewis và Morris, 1986). Phức Methemoglobin không có khả năng liên kết với oxy (Bodansky 1951). Khi hàm lƣợng NO2 - tăng cao làm gia tăng Methemoglobin dẫn đến sự suy giảm hàm lƣợng oxy trong máu gây nên hiện tƣợng máu và mang cá màu nâu (Cameron, 1971). Cá bị mệt mỏi khi hàm lƣợng Methemoglobin chiếm khoảng hơn 70 – 80% tổng số Hemoglobin trong máu. Và khi lƣợng Methemoglobin đạt mức tối đa 100% làm cá có dấu hiệu mất phƣơng hƣớng hay rơi vào trạng thái không phản ứng và chết (Lewis và Morris, 1986). Tỷ lệ giữa Methemoglobin và Hemoglobin trong máu cá luôn đƣợc cân bằng nhờ enzyme reductase. Các enzyme này liên tục hoạt động để chuyển Methemoglobin về Hemoglobin (Huey và ctv, 1980). 1.3. Nồng độ gây chết 50% cá thể Lethal Concentration 50 – LC50 là chỉ số biểu thị nồng độ gây chết 50% cá thể thí nghiệm của một tác nhân trong thời gian nhất định (Lewis và Morris, 1986). Trong những nghiên cứu về thủy sản, thử nghiệm LC50 nhằm đánh giá khả năng gây độc của các tác nhân môi trƣờng đến tỷ lệ sống của động vật thủy sinh và thƣờng đƣợc tiến hành trong khoảng 48 đến 96 giờ (Karen J.Clingerman, 1990).
  • 27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 LC50 của một số tác nhân môi trƣờng đƣợc nghiên cứu trên nhiều loài động vật thủy sản. Ở cá ngựa vằn (Danio rerio) 2 – 3 tháng tuổi thì LC50 (96h) của NO2 - ở mức 242,41  13,67 mg/L (E. Voslárová và ctv, 2006), LC50 (96h) của NO2 - tác động đến cá lóc là 238,8mg/L (Đỗ Thị Thanh Hƣơng và Trần Tƣờng Vi, 2013) và giá trị LC50 (24h) của NO2 tác động đến cá chình lớn Ấn Độ là 1484,08mg/L (trong điều kiện nƣớc tĩnh) (Tilak và ctv, 2002).
  • 28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện 2.1.1. Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Quốc gia Giống hải sản Nam Bộ, thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II. Địa chỉ: 167 Thùy Vân, phƣờng Thắng Tam, Tp. Vũng Tàu. 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Cá chạch Lấu bột (10 ngày tuổi) và cá giống (75 ngày tuổi). 2.3. Nguyên vật liệu Cá dùng thí nghiệm: Cá chạch Lấu bột (chƣa hết noãn hoàn – 7 ngày tuổi) mua tại trại cá Trần Thanh Hùng, ấp Thuận Hƣng, thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, Hậu Giang. Nƣớc nuôi cá: Nƣớc lấy từ hệ thống nƣớc sinh hoạt của thành phố Vũng Tàu. Nƣớc đƣợc loại bỏ chlorine dƣ bằng cách sục khí mạnh 24h. Thức ăn: Thức ăn dùng trong thí nghiệm là Artemia ở các giai đoạn: tẩy vỏ, bung dù và Artemia giai đoạn Instar I (giai đoạn 1). Trứng Artemia bào xác (Artemia cyst) của công ty Vĩnh Châu – Việt Nam. Thức ăn viên: Thức ăn NRD 2/3 của Công ty INVE (Thái Lan).
  • 29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 2.3.1. Hóa chất sử dụng: - NH4Cl - NaNO2 - NaCl - Nƣớc Javel - Nƣớc biển đã qua xử lý bằng Chlorine. - Dung dịch Sodium thiosulfate (Na2S2O3) bão hòa. - Formalin 37% (HCHO). 2.3.2. Dụng cụ thí nghiệm - Kính hiển vi điện tử CH20 - Olympus, Nhật Bản. - Cân phân tích thể hiện 4 chữ số thập phân XB – 220A Presica, Thụy Sỹ. - Máy đo cƣờng độ ánh sáng 840020 Sper Scientific, Đài Loan. - Máy đo Oxy hòa tan Handy Polaris – OxyGuard, Đan Mạch. - Khúc xạ kế đo độ mặn Lamotte, Mỹ. - Cốc thủy tinh loại 100mL, 500mL, 1000mL của hãng Duran, Đức. - Bình định mức 250mL, 500mL, 1000mL của hãng Duran, Đức. - Bể nhựa tròn của hãng Duy Tân, Việt Nam có thể tích 120L. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp tẩy vỏ Artemia Thực hiện theo các bƣớc sau: Bước 1. Pha dung dịch Sodium thiosulfate: Cho 200mL nƣớc vào cốc thủy tinh 1000mL, từ từ cho Sodium thiosulfate vào. Khuấy đều đến khi Sodium thiosulfate không tan đƣợc nữa ta thu đƣợc dung dịch Sodium thiosulfate bão hòa dùng để dừng phản ứng của nƣớc Javel ở bƣớc 3. Làm lạnh dung dịch trong 4 giờ.
  • 30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 Bước 2. Ngâm trứng Artemia cyst: Cho 0,5g trứng Artemia vào 1000mL nƣớc cất. Sục khí liên tục trong 2 giờ. Dùng vợt có kích thƣớc 10µm lọc lấy trứng Artemia cyst ra. Bước 3 Tẩy vỏ trứng Artemia cyst: Chuẩn bị thau chứa nƣớc lạnh, đặt cốc thủy tinh 1000mL vào, cho vào cốc thủy tinh 20mL dung dịch Javel đã đƣợc làm lạnh 4 giờ. Cho trứng Artemia cyst đã ngâm vào cốc, sục khí và khuấy điều liên tục. Lấy mẫu trứng quan sát dƣới kính hiển vi đến khi trứng đƣợc tẩy vỏ hoàn toàn chỉ còn noãn hoàn thì cho dung dịch Sodium thiosulfate vào. 2.4.2. Phương pháp ấp trứng Artemia bung dù: Cho 0,5g trứng Artemia cyst vào cốc chứa 1000mL nƣớc biển. Sục khí và chiếu sáng liên tục trong khoảng 12 giờ. Quan sát dƣới kính hiển vi thấy trứng bắt đầu bung dù. 2.4.3. Phương pháp ấp Artemia giai đoạn Instar I: 0,5g trứng Artemia cyst cho vào cốc chứa 1000mL nƣớc biển. Sục khí và chiếu sáng liên tục trong 24 giờ. Dùng mắt thƣờng và kính hiển vi kiểm tra Artemia đã nở hoàn toàn. 2.4.4. Phương pháp pha dung dịch NH4 + gốc để thí nghiệm LC10, LC50 và LC90: Dung dịch NH4 + 200ppm: Cân 594,44mg NH4Cl (đã đƣợc sấy ở nhiệt độ 105o C trong 2 giờ) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất. Điều chỉnh pH = 7 để sử dụng cho các thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 pha loãng thành các nồng độ khác nhau. 2.4.5. Phương pháp pha dung dịch NO2 - gốc để thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 Dung dịch NO2 - 200ppm: Cân 300mg NaNO2 (đã đƣợc sấy ở nhiệt độ 105o C trong 2 giờ) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất.
  • 31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 Điều chỉnh về pH = 7, để sử dụng cho các thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 pha loãng thành các nồng độ khác nhau. 2.4.6. Phương pháp pha dung dịch NaCl gốc để thử nghiệm LC10, LC50 và LC90 Pha dung dịch NaCl 30‰: Cân 30g muối ăn (NaCl) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất. Sử dụng máy đo độ mặn khúc xạ kế (Lamotte – Mỹ) để điều chỉnh. 2.4.7. Phương pháp chuẩn bị nước nuôi: Sử dụng nƣớc sinh hoạt của thành phố Vũng Tàu, sục khí liên tục trong 24 giờ để hết chlorine dƣ sử dụng cho thay nƣớc nuôi cá suốt quá trình thí nghiệm. 2.4.8. Phương pháp xác định kích thước miệng cá Đặt cá lên lam kính, dùng kim tách miệng cá sao cho hàm trên và hàm dƣới tạo thành góc 900 . Quan sát dƣới kính hiển vi, điều chỉnh vật kính và vị trí của lam kính để đo chính xác kích thƣớc hàm trên của cá (Hình 2. 1). Tính độ rộng của miệng cá bằng phƣơng pháp Shirota (1970) theo công thức: MH (90o ) = AB × 2 Trong đó: AB: chiều dài hàm trên (mm) MH (90o ): độ rộng của miệng khi mở 900 .
  • 32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 Hình 2. 1 Phƣơng pháp đo độ rộng miệng cá theo Shirota (1970) 2.4.9. Phương pháp xác định chiều dài và khối lượng cá Đo chiều dài tổng của cá: Dùng thƣớc thẳng có chia đến mm đo từ chóp mũi đến phần cuối của vây đuôi. Hình 2. 2 Phƣơng pháp đo chiều dài tổng của cá Khối lượng cá: Mỗi cá thể cá chạch Lấu đƣợc cân bằng cân phân tích (thể hiện 4 chữ số thập phân) hiệu Precisa XB 220A – Thụy Sỹ.
  • 33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 2.4.10. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày 2.4.1.1. Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày Cho 100 con cá chạch Lấu (sau khi hết noãn hoàn 1 ngày) vào cốc thủy tinh chứa 600mL nƣớc cất. Thức ăn cho cá là Artemia nauphilus ở 3 giai đoạn khác nhau: Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I. Mật độ Artemia mỗi cốc là 5 con/mL. Sục khí liên tục trong 2 giờ. Xác định quá trình tiêu hóa thức ăn của cá bằng phƣơng pháp: Tách riêng 100 con cá cho vào cốc chỉ có 600mL nƣớc và không có Artemia. Lấy ngẫu nhiên 10 con cá ở mỗi cốc, quan sát dƣới kính hiển vi và ghi nhận kết quả quá trình tiêu hóa thức ăn của cá. So sánh chọn ra giai đoạn Artemia thích hợp cho cá. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. 2.4.1.2. So sánh khả năng tiêu thụ Artemia ở 2 trạng thái sống và chết của cá chạch Lấu Cho 30 con cá chạch Lấu (giai đoạn 14 ngày tuổi) và 3000 con Artemia Instar I ở trạng thái sống vào cốc thủy tinh chứa 600mL nƣớc. Sau 2 giờ, đếm số Artemia Instar I còn lại trong cốc. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên thay Artemia Instar I ở trạng thái sống thành Artemia ở trạng thái chết. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. So sánh số lƣợng Artemia tiêu thụ ở trạng thái sống và chết.
  • 34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23 2.4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố và bắt mồi của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi 2.4.1.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu 14 Cho 30 con cá chạch Lấu và 2500 con Artemia Instar I vào cốc thủy tinh có chứa 500mL nƣớc cất. Đặt cốc lần lƣợt ở 6 cƣờng độ ánh sáng: 0, 50, 100, 300, 500 và 1400Lux. Sau 2 giờ, xác định số lƣợng Artemia tiêu thụ của cá bằng 2 phƣơng pháp: Phương pháp 1: Bắt ngẫu nhiên 30 con cá ở mỗi cƣờng độ ánh sáng và tiến hành giải phẫu xác định số lƣợng Artemia có trong ống tiêu hóa. Mỗi cƣờng độ ánh sáng lặp lại 3 lần. Phương pháp 2: Tách riêng 30 con cá sang 1 cốc thủy tinh khác không có Artemia. Sau đó, tiến hành đếm số Artemia còn lại trong mỗi cốc ban đầu. Mỗi cƣờng độ ánh sáng lặp lại 3 lần. So sánh số lƣợng Artemia tiêu thụ ở mỗi cƣờng độ ánh sáng với nhau và so sánh Artemia tiêu thụ của 2 phƣơng pháp. 2.4.1.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi Cho 60 con cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi và giai đoạn 65 ngày tuổi vào thau tròn đƣờng kính 40cm chứa 5 Lít nƣớc sinh hoạt của thành phố. Dùng túi nilon màu đen che bề mặt của thau, để tạo ra các cƣờng độ ánh sáng khác nhau đƣợc kiểm tra đo bằng máy đo cƣờng độ và chia thành 6 cấp độ cƣờng độ ánh sáng khác nhau (Hình 2.3 và Hình 2. 4). Để yên trong 2 giờ. Sau đó mở ra nhanh và chụp hình cá phân bố trong vòng 30 giây sao cho cá không kịp di chuyển. Tính số lƣợng cá phân bố (% quần
  • 35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24 đàn) thông qua hình chụp tại mỗi vùng cƣờng độ ánh sáng trên máy tính phóng đại. Ghi nhận và so sánh sự phân bố của cá ở các cƣờng độ ánh sáng khác nhau. Hình 2.3. Bố trí thí nghiệm với cƣờng độ ánh sáng khác nhau: (a) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho cá chạch lấu 14 ngày tuổi; (b) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho thí nghiệm ánh sáng cá chạch lấu 57 ngày tuổi. Hình 2. 4. Chuẩn bị thau thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 65 ngày tuổi. (a) (b) 48,5 lux 78,3 lux 32,4 lux 694,7 lux 748,3 lux 816,8 lux 728,1lux 792,7 lux 41,2 lux 581,7 lux 761,4 lux 27,8 lux
  • 36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25 2.4.1.3.3. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I của cá chạch Lấu (giai đoạn 14 ngày tuổi) sau 2 giờ và 24 giờ. Chuẩn bị 30 cốc chứa nƣớc, cho vào mỗi cốc 1 con cá và Artemia để đạt mật độ 5 con Armitea/mL. Nhiệt độ nƣớc 27,73o C ± 0,12, pH = 7,63 ± 0,15, cƣờng độ ánh sáng = 308 Lux ± 6,24, độ rộng của miệng cá = 730,49µm ± 15,48 và kích thƣớc của Artemia = 422,74µm ± 16,01. Sục khí liên tục, sau 2 giờ mổ cá và đếm số lƣợng Artemia có trong mỗi con cá. Chuẩn bị 5 cốc có chứa 6000 con Artemia mật độ 5 con/mL. Cho vào mỗi cốc 5 con cá. Nhiệt độ nƣớc 27,73o C ± 0,12, pH = 7,63 ± 0,15, cƣờng độ ánh sáng = 308 Lux ± 6,24, độ rộng của miệng cá = 730,49µm ± 15,48 và kích thƣớc của Artemia = 422,74µm ± 16,01. Sục khí liên tục, sau 24 giờ tách riêng 5 con cá ra cốc mới và đếm số lƣợng Artemia còn lại trong cốc ban đầu. 2.4.11. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (giai đoạn 11 – 75 ngày tuổi) Cho 400 con cá (11 ngày tuổi) vào bể nuôi, sục khí liên tục đảm bảo oxy hòa tan lớn hơn 4mg/L. Khối lƣợng thức ăn hàng ngày bằng 2% trọng lƣợng cơ thể cá. Giai đoạn từ 11 đến 21 ngày tuổi cho cá ăn bằng Artemia Instar I. Giai đoạn từ 21 ngày tuổi đến 75 ngày tuổi cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp NRD 2/3 kích thƣớc 200 – 300µm. Cho cá ăn 2 lần/ngày vào lúc 8 giờ và 17 giờ. Chất lƣợng nƣớc đƣợc kiểm tra và duy trì tối ƣu cho cá sinh trƣởng và phát triển: pH dao động 7,5 – 8,5; nhiệt độ nƣớc 27 – 32o C; ammonia tổng <0,5 mg/L và nitrite <0,5 mg/L. Mỗi ngày, thay nƣớc 50% tổng thể tích bể nuôi. Cá đƣợc lấy mẫu ngẫu nhiên 10 con với tần suất 2 ngày/lần giai đoạn từ 11 ngày tuổi đến 20 ngày tuổi, tần suất 3 ngày/lần giai đoạn 21 ngày tuổi đến 68 ngày tuổi để đo chiều rộng miệng, chiều dài tổng và khối lƣợng thân.
  • 37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 26 2.4.12. Nội dung 3: Ảnh hưởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch Lấu. 2.4.3.1. Thí nghiệm tìm dãy nồng độ NH4 + và NO2 - Từ dung dịch gốc NH4 + 200ppm pha loãng thành dãy nồng độ 5, 10, 30, 50, 100ppm có pH = 7,233 ± 0,153 và nhiệt độ 27,6oC ± 0,173. Mẫu đối chứng chứa nƣớc cất tƣơng ứng với nồng độ NH4 + 0ppm. Đong 50mL dung dịch NH4 + từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 10 con cá vào mỗi cốc. Theo dõi số lƣợng cá chết trong 48 giờ. 1 giờ đầu theo dõi ghi nhận số cá chết 15 phút/lần; 1 giờ tiếp theo theo dõi 30 phút/lần; 6 giờ tiếp theo theo dõi 3 giờ/lần; sau đó cứ 6 giờ theo dõi 1 lần đến khi kết thúc thí nghiệm. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần. Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên nhƣng thay dung dịch NH4 + bằng dung dịch NO2 - đƣợc pha loãng thành dãy nồng độ 5, 10, 25, 50 và 100ppm. Theo dõi và ghi nhận kết quả. 2.4.3.2. Thí nghiệm xác định ngưỡng nồng độ NH4 + và NO2 gây chết 10%, 50% và 90% cá trong 96 giờ Từ kết quả thí nghiệm tìm dãy nồng độ NH4 + và NO2, chọn đƣợc dãy nồng độ thích hợp để tiến hành xác định LC10, LC50 và LC90 của cá trong 96 giờ. Từ dung dịch gốc NH4 + 200ppm pha loãng thành dãy nồng độ 50, 60, 70ppm có pH = 7,6 và nhiệt độ = 28o C. Mẫu đối chứng chứa nƣớc cất tƣơng ứng nồng độ NH4 + 0ppm. Đong 100mL dung dịch NH4 + từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 30 con cá vào mỗi cốc. Để yên theo dõi số lƣợng cá chết trong 96 giờ. Trong 1 giờ đầu, quan sát và ghi nhận số cá chết 15 phút/lần. Trong 2 giờ tiếp theo, cứ 30 phút ghi nhận số cá chết một lần. Trong 3 giờ tiếp theo, ghi nhận số cá chết 60 phút/lần. Trong 6 giờ tiếp theo, ghi nhận số cá chết 3 giờ một lần. Sau đó, cứ 6 giờ ghi nhận số cá chết một lần đến khi kết thúc thí nghiệm. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần.
  • 38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 27 Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên nhƣng thay dung dịch NH4 + bằng dung dịch NO2 - đƣợc pha loãng thành dãy nồng độ 50, 60, 70, 80, 90, 100 và 110ppm. Theo dõi và ghi nhận kết quả. 2.4.3.3. Thí nghiệm xác định khả năng chịu mặn của cá chạch Lấu 10 ngày tuổi Từ dung dịch gốc NaCl 50‰, pha loãng thành dãy nồng độ 2, 4, 6, 10, 25, 30‰, pH = 7,587 ± 0,025 và nhiệt độ = 27,8o C ± 0,1. Mẫu đối chứng chứa nƣớc cất tƣơng ứng nồng độ NaCl 0‰. Đong 100mL dung dịch NaCl từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 30 con cá vào mỗi cốc. Để yên trong 48 giờ, theo dõi số cá chết trong 15 phút đầu tiên, sau đó cách 1 giờ ghi nhận kết quả 1 lần. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần (Hình 2.5). Hình 2.5. Thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ muốn đến tỷ lệ chết của cá chạch Lấu 10 ngày tuổi
  • 39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 28 2.4.13. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 2.4.13.1. Công thức tính toán Tỷ lệ phân bố của cá theo cƣờng độ ánh sáng (%) = (số cá có trong mỗi cƣờng độ / tổng số cá ban đầu) *100 Số lƣợng Artemia tiêu thụ (con/cá) = số lƣợng Artemia ban đầu – số lƣợng Artemia lúc sau Tỷ lệ cá chết (%) = (Số cá chết / Tổng số cá ban đầu) *100 Xác định LC theo phƣơng pháp Probit Từ dãy nồng độ NH4 + và NO2 - tính logarit của mỗi nồng độ. Tính tổng số cá chết sau 96 giờ của mỗi nồng độ. Chuyển đổi tỷ lệ cá chết thành hệ số Probit theo Bảng 2. 1.
  • 40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 29 Bảng 2. 1. Chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probit % 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 - 2,67 2,95 3,12 3,25 3,36 3,45 3,52 3,59 3,66 10 3,72 3,77 3,82 3,87 3,92 3,96 4,01 4,05 4,08 4,12 20 4,16 4,19 4,23 4,26 4,29 4,33 4,36 4,39 4,42 4,45 30 4,48 4,50 4,53 4,56 4,59 4,61 4,64 4,67 4,69 4,72 40 4,76 4,77 4,80 4,82 4,85 4,87 4,90 4,92 4,95 4,97 50 5,00 5,03 5,05 5,08 5,10 5,13 5,15 5,18 5,20 5,23 60 5,25 5,28 5,31 5,33 5,36 5,39 5,41 5,44 5,47 5,50 70 5,52 5,55 5,58 5,61 5,64 5,67 5,71 5,74 5,77 5,81 80 5,84 5,88 5,92 5,95 5,99 6,04 6,08 6,13 6,18 6,23 90 6,28 6,34 6,41 6,48 6,55 6,64 6,75 6,88 7,05 7,33 - 0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 99 7,33 7,37 7,41 7,46 7,51 7,58 7,65 7,75 7,88 8,09 Vẽ phƣơng trình hồi quy tuyến tính dạng y = ax + b với giá trị cột X là logarit của dãy nồng độ và giá trị cột Y là hệ số Probit. LC10 = (3,72 – b)/a LC50 = (5 – b)/a LC90 = (6,28 – b)/a
  • 41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 30 2.4.13.2. Xử lý số liệu Tính giá trị trung bình, tỷ lệ chết, số lƣợng Artemia tiêu thụ, tỷ lệ phân bố của cá, độ lệch chuẩn, độ rộng của miệng và xác phƣơng trình hồi quy tuyến tính bằng phần mềm Microsoft Excel 2016. Phân tích sự khác biệt Artemia tiêu thụ (One way ANOVA) bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 20.
  • 42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 31 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 3.1. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày. 3.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày Bảng 3. 1. Khả năng nuốt và tiêu hóa trứng Artemia tẩy vỏ, bùng dù và artemia mới nở sau 6h. Các giai đoạn Artemia Đơn vị Nuốt vào ống tiêu hóa của cá Khả năng tiêu hóa (%) Mean ± S.D Mean ± S.D Trứng artemia bào xác tẩy hoàn toàn vỏ trứng/cá 5,6 ± 1,5 0 ± 0 Artemia mới nở (bung dù) con/cá 22,6 ± 5,6 0 ± 0 Artemia Instar I con/cá 28,7 ± 3,3 100 ± 0 Kết quả thể hiện ở Bảng 3. 1. và hình Phụ lục 3. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I của cá chạch lấu bột (11 ngày tuổi) cho thấy cá bột vừa hết noãn hoàn có khả năng chủ động bắt và nuốt trứng artemia bào xác đã tẩy vỏ hoàn toàn, và trứng vừa nở bung dù lơ lửng trong cột nƣớc và artemia Instar I. Trong đó, số lƣợng artemia ghi nhận trong ống tiêu hóa của cá chạch lấu cao nhất đối với artemia Instar I. Tuy nhiên, cá chạch lấu chỉ tiêu hóa đƣợc artemia ở giai đoạn Instar I. Trứng artemia tẩy vỏ hoàn toàn và bung dù hầu nhƣ không tiêu hóa sau 6 h nuốt trong dạ dày và ruột. Nghiên cứu cũng cho 4 - 6h cá đào thải những gì không tiêu hóa tống ra bên ngoài. Trái lại, cá bột trê có thể sử dụng artemia tẩy vỏ hoàn toàn (Cossio và ctv, 1996).
  • 43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 32 Cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn 1 ngày tuổi đã có thể sử dụng thức ăn tự nhiên nhƣ Moina sp. và artemia giai đoạn I (Instar I) tƣơng tự nhƣ cá tra bột, cá trê, cá chép và cá chình (Touraki và ctv, 1996; Baras và ctv, 2010; Cossio và ctv, 1996). Tuy nhiên, đối với cá chạch lấu bột tại Việt nam chƣa đƣợc nghiên cứu ứng dụng artemia làm thức ăn ban đầu. Đa số các nghiên cứu trƣớc sử dụng moina sp. chƣa nghiên cứu chi tiết về artemia sử dụng hợp lý cho cá chạch lấu. Nghiên cứu này đã tiến hành thực hiện chi tiết các giai đoạn ấp của artemia và tƣơng tác với kích thƣớc miệng của cá. Thông thƣờng, cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn có kích thƣớc miệng khoảng 768 µm lớn hơn kích thƣớc của trứng bào xác artemia, artemia bung dù và artemia instar I (400-500 µm) đây là lý do cá có thể ăn ngay artemia sau khi hết noãn hoàn (Lavens, P. và Sorgeloos, 1996). 3.1.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng khả năng tiêu thụ artemia sống và chết trên 1 cá thể cá chạch lấu tƣơng ứng là 39,45 con/cá và 36,39 con/cá. Trung bình số lƣợng artemia tiêu thụ của cá chạch lấu đối với artemia sống và chết tƣơng đồng (P > 0,05).
  • 44. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 33 Hình 3.1. Khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi. Việc xác định chính xác mật độ và số lƣợng tiêu thụ artemia/cá/ngày giúp ích cho sự phát triển qui trình kỹ thuật thực hành ƣơng cá chạch lấu. Bổ sung artemia cho cá đủ số lƣợng thức ăn tự nhiên nâng cao tỷ lệ số. So sánh với ấu trùng tôm càng và cá tra bột thì cá chạch lấu tiêu thụ số lƣợng artemia cao hơn rất nhiều (Baras et al. 2010). Một vấn đề thuận lợi cho nghề ƣơng cá chạch lấu trong tƣơng lại bởi đặc điểm bắt mồi của chúng có thể ăn đƣợc artemia chết lắng dƣới nền đáy bể ƣơng. Thông thƣờng artemia chỉ sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt chỉ 1 – 2h, chúng sẽ chết lắng đáy. Nếu nhƣ cá chạch lấu không tiêu thụ đƣợc thì gây ô nhiễm môi trƣờng và tăng chi phí sản xuất. Trong nghiên cứu này khẳng định artemia sống và chết cá bột chạch lấu có thể sử dụng nhƣ nhau. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Artemia sống phƣơng pháp 1 Artemia sống phƣơng pháp 2 Artemia chết phƣơng pháp 2 Số lƣợng Artemia tiêu thụ (con/cá)
  • 45. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 34 3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Từ biểu đồ Error! Reference source not found. cho thấy cả 2 phƣơng pháp khảo sát không có sự khác biệt (p>0,05). Ở cƣờng độ ánh sáng 300 Lux cá chạch Lấu 14 ngày tuổi bắt mồi tốt hơn các cƣờng độ ánh sáng còn lại. 3.1.4. Thí nghiệm 4: Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu Ở điều kiện ánh sáng tối ƣu (300 Lux), mỗi cá chạch lấu tiêu thụ 2h trung bình 38,3 artemia/cá và mỗi ngày (24h) tiêu thụ 201 artemia/cá. Để cung cấp đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ artemia, dinh dƣỡng và năng lƣợng cần phải cung cấp cho cá tối thiểu 5 lần /ngày với liều lƣợng của cá cho ăn trong 2h. Kết quả này cho thấy tổng số lƣợng artemia cho ăn hàng ngày 201 con/cá cao gấp 5,3 lần so với số lƣợng artemia tiêu thụ trong 2 h (Bảng 3. 2). Nếu tính mỗi ngày có 24h dựa vào dữ liệu trung bình 2 giờ cá tiêu thụ 38 artemia/cá thì cá cần khoảng 912 artemia/cá/24h. Điều này khác với thực tế 0 5 10 15 20 25 30 35 0 50 100 300 500 1400 Số lƣợng Artemia tiêu thụ (con/cá) Cƣờng độ ánh sáng (Lux) phƣơng pháp 1 phƣơng pháp 2
  • 46. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 35 trong nghiên cứu (201 artemia/cá/ngày) là do chu kỳ quang trong hệ thống nuôi khác và thời gian tiêu hóa cũng khác. Nếu nhƣ dựa vào kết quả nghiên cứu này cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux cá không tiêu thụ artemia thì 1 ngày có chu kỳ quang 12 h thì số lƣợng artemia tiêu thụ cao hơn 2 lần so với nghiên cứu thực tế. Từ đó, có thể kết luận rằng cá chạch lấu không ăn liên tục theo giờ mà có thời gian ngƣng chờ tiêu hóa thức ăn và cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux. Bảng 3. 2. Số lƣợng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu Thông số Đơn vị Mean ± S.D Cƣờng độ ánh sáng Lux 308 ± 6,24 Chiều dài tổng của cá mm 10,30 ± 0,2582 Khối lƣợng tƣơi của cá mg 0,0058 ± 0,0001 Độ rộng của miệng cá µm 767,91 ± 22,16 Kích thƣớc Artemia mm 442,74 ± 16,01 Mật độ Artemia con/mL 5 ± 0 Artemia tiêu thụ sau 2 giờ con/cá 38,26b ± 1,17 Artemia tiêu thụ sau 24 giờ con/cá 201,20a ± 13,41 Mean: giá trị trung bình, S.D: độ lệch chuẩn, n =30; những ký tự khác nhau theo hàng dọc thì có ý nghĩa khác biệt thống kê (p < 0,05).
  • 47. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 36 3.1.5. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi. Cá chạch lấu phân bố theo tỷ lệ nghịch với cƣờng độ ánh sáng theo từ thấp đến cao. Tỷ lệ cá chạch lấu (14 và 57 ngày tuổi) phân bố càng cao khi vùng có cƣờng độ chiếu sáng thấp. Hầu nhƣ không có cá chạch lấu con phân bố khi cƣờng độ sáng > 800 lux (Hình 3.3). Nghiên cứu này có thể làm nền tảng khoa học giải thích tại sao cá chạch lấu sống trong tự nhiên chui rúc đáy, sống trong hốc cây và hang đá. Chúng thích sống nơi có cƣờng độ chiếu sáng thấp. Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng cho việc sinh sản và ƣơng giống thiết kế bể nuôi thích hợp và cƣờng độ ánh sáng hợp lý thông qua khống chế bằng che chắn và thắp đèn để tạo điều kiện cho cá bắt mồi với tầng suất cao nhất có thể và nâng cao tỷ lệ sống. Tuy nhiên, phiêu sinh vật phù du lại thích hƣớng quang tập trung nơi có ánh sáng cao. Đây cũng là vấn đề khó khăn cho việc nghiên cứu và ứng dụng. Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu: (A) 14 ngày tuổi (vùng 1: 581,7 Lux, vùng 2: 761,4 Lux, vùng 3: 792,7 Lux, vùng 4: 721,8 Lux, vùng 5: 27,8 Lux, vùng 6: 41,2 Lux). (B) 57 ngày tuổi (vùng 1: 816,8 Lux, vùng 2: 748,3 Lux, vùng 3: 32,4 Lux, vùng 4: 48,5 Lux, vùng 5: 78,3 Lux, vùng 6: 694,7 Lux). (A) (B)
  • 48. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 37 Hình 3.4. Tỷ lệ phân bố của cá chạch lấu theo cƣờng độ ánh sáng (A) 14 ngày tuổi, (B) 57 ngày tuổi 3.2. Nội dung 2: Kết quả của sự phát triển một số đặc điểm hình thái cá chạch lấu (giai đoạn 14 đến 68 ngày tuổi) 3.2.1. Biến động chiều dài, khối lượng và độ rộng miệng cá chạch lấu 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 32.4 48.5 78.3 694.7 748.3 816.8 Tỷ lệ phân bố của cá (%) Cƣờng độ ánh sáng(Lux) Chiều dài tổng (mm) = 2,3257* Tuổi cá + 1,1732 R² = 0,9737 0 10 20 30 40 50 60 0 10 20 30 40 50 60 70 Chiều dài tổng (mm) Tuổi cá (ngày) Khối lƣợng (g) = 0,0145*Tuổi cá - 0,0722 R² = 0,8639 0,000 0,050 0,100 0,150 0,200 0,250 0,300 0,350 0 10 20 30 40 50 60 70 Khối lƣợng (g) Tuổi cá (ngày) 0 10 20 30 40 50 60 27.8 41.2 581.7 721.8 761.4 792.7 Tỷ lệ phân bố của cá (%) Cƣờng độ ánh sáng(lux) (A) (B) (a) (b) (b)
  • 49. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 38 Hình 3.5. Sự phát triển chiều dài (a); khối lƣợng (b); độ rộng của miệng (c) và mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng (d) của cá chạch lấu (14 – 68 ngày tuổi). Khối lƣợng và chiều dài tổng trung bình của cá chạch lấu tăng dần theo thời gian nuôi từ 14 – 75 ngày nuôi. Trong đó, khối lƣợng cá đƣợc phân tích và đƣợc xây dựng hàm số là khối lƣợng cá (g) = 0,0145 * tuổi cá (ngày) - 0,0722, R2 = 0,85 và chiều dài tổng (mm) = 2,3257 * tuổi cá (ngày) +1,1732, R2 =0,97. Độ rộng của miệng cá (µm) = 27,662 * tuổi cá (ngày) + 253,56, R2 =0,95. Sự tƣơng quan giữa khối lƣợng và chiều dài tổng cũng đƣợc xác định là khối lƣợng (g) = 0,0064 * chiều dài tổng (mm) – 0,0842, R2 = 0,93. Độ rộng của miệng (µm) = 27,662* Tuổi cá+ 253,56 R² = 0,9543 0 500 1000 1500 2000 2500 0 10 20 30 40 50 60 70 Độ rộng của miệng (µm) Tuổi cá (ngày) (c) (d) Khối lƣợng (g) = 0,0064*Chiều dài tổng - 0,0842 R² = 0,9346 0,000 0,050 0,100 0,150 0,200 0,250 0,300 0,350 0 10 20 30 40 50 60 Khối lƣợng (g) Chiều dài tổng (mm) (d)
  • 50. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 39 3.2.1. Sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng với độ rộng miệng cá chạch lấu nuôi từ 14 - 75 ngày. Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng với độ rộng miệng của cá chạch lấu (14 và 75 ngày). Độ rộng miệng của cá chạch lấu tƣơng quan thuận với chiều dài và khối lƣợng khá chặt chẽ (R2 > 0,98). Cá càng lớn về khối lƣợng và chiều dài ảnh hƣởng đến độ rộng miệng theo tỷ lệ thuận. Mối tƣơng quan giữa chiều dài tổng (mm) = 0,0293 * độ rộng miệng – 9,8873 với R2 = 0,97; mối tƣơng quan giữa khối lƣợng và độ rộng miệng chặt chẽ. Khối lƣợng (g) = 0,0002 * độ rộng của miệng (µm) – 0,1569. Kết quả nghiên cứu này đã tìm ra nhiều hàm số tƣơng quan giữa chiều dài, trọng lƣợng và kích thƣớc miệng làm nền tảng cho nghiên cứu cơ bản sinh học để phát triển kỹ thuật nuôi nhân tạo. Hiểu biết chính xác kích thƣớc của miệng để lựa chọn thức ăn phù hợp cho cá trong giai đoạn ƣơng. Dự đoán đƣợc chiều dài và trọng lƣợng của cá giúp phát triển kỹ thuật nuôi phù hợp cho từ giai đoạn phát triển của chúng. Chiều dài tổng (mm) = 0,0293*Độ rộng của miệng - 9,8873 R² = 0,9771 0 10 20 30 40 50 60 70 500 1000 1500 2000 2500 Chiều dài tổng (mm) Độ rộng của miệng (µm) Khối lƣợng (g) = 0,0002*Độ rộng của miệng - 0,1569 R² = 0,9841 0,000 0,050 0,100 0,150 0,200 0,250 0,300 0,350 500 1000 1500 2000 2500 Khối lƣợng (g) Độ rộng của miệng (µm) (a) (b)
  • 51. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 40 3.3. Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch lấu. Cá chạch lấu sau khi hết noãn hoàn (10 ngày tuổi) đƣợc phơi nhiễm trong môi trƣờng nƣớc chứa ammonia, nitrite và muối (NaCl) trong 96h. Đối với ammonia 5,3 mg/L, 9,9 mg/L và 20,7 mg/L gây chết cá 10%, 50% và 90% tƣơng ứng. Cá có khả năng chịu đựng nitrite cao hơn so với ammonia. Nồng độ Nitrite 49 mg/L, 62 mg/L và 78,5 mg/L gây chết 10%, 50% và 90% quần đàn cá, tƣơng ứng. Cá chạch lấu rất nhạy cảm đến nồng muối ở giai đoạn 10 ngày tuổi. Nồng độ muối chỉ 1,3‰ đã gây chết 10% quần đàn cá trong thời gian 96h và cá có thể chết 90% khi tăng nồng độ muối đến 6,31 ‰. Bảng 3.3. Nồng độ NH4 + , NO2 - và NaCl ảnh hƣởng lên LC10, LC50 và LC90của cá chạch lấu giai đoạn cá 10 ngày tuổi. Mean: giá trị trung bình; S.D: độ lệch chuẩn. Thông số Đơn vị tính LC10 LC50 LC90 Mean ± S.D Mean ± S.D Mean ± S.D Nồng độ NH4 + mg/L 5,263 ± 0,965 9,908 ± 1,655 20,716 ± 2,944 Nồng độ NO2 - mg/L 48,995 ± 5,726 62,008 ± 7,991 78,486 ± 11,073 Nồng độ NaCl ‰ 1,277 ± 0,037 2,838 ± 6,309 6,31 ± 0,067 Nồng độ NO2 - (mg/L) gây chết 50% cá chạch lấu là 62,008  7,99 thấp hơn so với một số loài cá khác. Cá ngựa vằn (Danio rerio) 2 – 3 tháng tuổi có LC50 (96h) của NO2 - ở mức 242,41  13,67 mg/L (E. Voslárová và ctv, 2006), LC50 (96h) của NO2 - tác động đến cá lóc là 238,8mg/L (Đỗ Thị Thanh Hƣơng và Trần Tƣờng Vi, 2013) và giá trị LC50 (24h) của NO2 tác động đến cá chình lớn Ấn Độ là 1484,08mg/L (trong điều kiện nƣớc tĩnh) (Tilak và ctv, 2002).
  • 52. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 41 Việc xác định đƣợc các nồng độ ammonia, nitrite và muối có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý chất lƣợng nƣớc nuôi sao cho thích ứng cho cá chạch lấu. Đặc biệt trong mô hình nuôi cá tuần hoàn, theo Timmons và Ebeling (2010) để thiết kế và quản lý đúng cho các loại cá nuôi cần phải hiểu biết rõ điểm giới hạn về chất lƣợng nƣớc của chúng. Thật sự, nồng độ muối tác động rất lớn đến cá chạch lấu bột ở nồng độ thấp 1,2 – 6,3‰ là một vấn đề rất đáng lo ngại ở Việt Nam. Đồng Bằng Sông Cửu Long chịu tác động của nƣớc biển dâng các khu vực hạ lƣu của sông tiền và sông hậu nhiễm mặn sẽ tác động không nhỏ đến nguồn lợi cá chạch lấu đánh bắt từ tự nhiên. Tuy nhiên, chúng tôi cần nghiên cứu sâu hơn ở các giai đoạn sinh trƣởng của cá chạch lấu để có khuyến cáo hợp lý.
  • 53. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 42 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Nội dung 1: cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn có thể bắt mồi: trứng bào xác artemia tẩy vỏ hoàn toàn, trứng artemia nở bung dù và artemia (Instar I). Tuy nhiên, cá bột có thể tiêu hóa 100% sau 4h đối với artemia (Instar I). Cá chạch lấu sau khi hết noãn hoàn có khả năng tiêu thụ 38 artemia/2h và 201 artemia/24h với mật độ 5 artemia/ml. Cƣờng độ ánh sáng tách động trực tiếp và có ý nghĩa cho việc bắt mồi artemia: tối ƣu cho cá bắt mồi là 300 lux và cá không thể bắt mồi ở cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux. Bên cạnh đó, cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng đến việc phân bố của cá chạch lấu giai đoạn (14 ngày và 65 ngày): cá phân bố theo tỷ lệ nghịch với cƣờng độ ánh sáng. Cƣờng độ ánh sáng > 800 lux hầu nhƣ cá chạch không phân bố sống tự nhiên. Nội dung 2: Kích cỡ miệng, chiều dài thân và trọng lƣợng có môi tƣơng quan thuận chặc chẽ với hệ số tƣơng quan cao (R2 > 0,8). Nội dung 3: Nồng độ ammonia 5,3 mg/L, 9,9 mg/L và 20,7 mg/L gây chết cá chạch lấu giai đoạn 10 ngày tuổi tƣơng ứng là LC10, LC50 và LC90. Nồng độ Nitrite 49 mg/L, 62 mg/L và 78,5 mg/L tƣơng ứng với LC10, LC50 và LC90. Cá chạch lấu rất nhạy cảm với nồng muối ở giai đoạn 10 ngày tuổi. Nồng độ muối chỉ 1,3‰ đã gây chết 10% quần đàn cá trong thời gian 96h và cá có thể chết 90% khi tăng nồng độ muối đến 6,31‰.
  • 54. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 43 4.2. Kiến nghị Với dữ liệu nghiên cứu trên của đề tài rất chi tiết và hữu ích nên ứng dụng một phần để ứng dụng phát triển mô hình ƣơng cá chạch lấu tốt hơn. Tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hƣởng ammonia, nitrite, độ muối lên nhiều giai đoạn phát triển và sinh trƣởng của cá chạch lấu để bảo đảm cho việc ứng dụng vào sản xuất và góp phần cho khoa học thủy sản phát triển.
  • 55. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ali, M.R., Mollah, M.F.A. & Sarder, M.R.I., 2013. Fecundity and gonado-somatic index of wild freshwater spiny eel Mastacembelus armatus ( Lacepede ) from Kishoreganj region of Bangladesh. , 11(2), pp.365–372. Anders F. Poulsen & John Valbo-Jørgensen, 2000. Fish Migrations and spawning habits in the Mekong mainstream: A survey using local knowledge. AMFC Technical Report, (5), pp.1–149. Baras, E. et al., 2010. Why is cannibalism so rare among cultured larvae and juveniles of Pangasius djambal? Morphological, behavioural and energetic answers. Aquaculture, 305(1–4), pp.42–51. Bhargava, H.N., 1958. The development of the chondrocranium of Mastacembelus armatus (CUV. & VAL). Bodansky, O., 1951. Methemoglobinemia and methemoglobin producing compounds. Pharmacological Reviews, 3(2), pp.144–191. Bùi Lai et al., 1985. Cơ sở sinh lý, sinh thái cá, Hà Nội. Cameron, J.N., 1971. Methemoglobin in erythrocytes of rainbow trout. Comparative Biochemistry and Physiology -- Part A: Physiology, 40(3), pp.743–749. Claude E.Boy & Frank Lichtkoppler, 1979. Water Quality Management in Pond Fish. , (Research and Development Series n. 22), p.30. Claude E.Boyd, 1998. Water Quality for Pond Aquaculture. International Center Experimental Station, p.37. Cossio, M.L.T. et al., 1996. Manual on the production and use of life food for
  • 56. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 45 aquaculture, Day F, 1878. The fishes of India being a natural history of the fishes known to inhabit the seas and fresh waters of India, Burma and Ceylon. Đoàn Xuân Diệp, Đỗ Thị Thanh Hƣơng & Nguyễn Thanh Phƣơng, 2009. Ảnh hƣởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu và tăng trƣởng của tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần THơ, pp.1–8. Đỗ Thị Thanh Hƣơng & Lê Trần Tƣờng Vi, 2013. Ảnh hƣởng của Nitrit lên một số chỉ tiêu huyết học và tăng trƣởng của cá lóc (Channa striata). Tạp chí khoa học, trường Đại học Cần Thơ, 27(2), pp.27–154. E. Voslárová, V. Pisteková & Z. Svobodová, 2006. Nitrite Toxicity to Danio Rerio: Effects of Fish Age and Chloride Concentrations. Acta Vet. Brno, 212(5061), pp.528–528. Available at: http://dx.doi.org/10.1038/212528a0. F. B. Eddy, 2005. Ammonia in estuaries and effects on fish. Journal of Fish Biology, 67(6), pp.1495–1513. F. B. Eddy, P. A. Kunzlik & R. N. Bath, 1983. Uptake and loss of nitrite from the blood of rainbow trout, Salmo gairdneri Richardson, and Atlantic salmon, Salmo salar L. in fresh water and in dilute sea water. Journal of Fish Biology, 23(1), pp.105–116. Fernando Kubitza, 2017. The oft - overlooked water quality parameter: pH. Global Aquaculture Alliance. Available at: www.aquaculturealliance.org/advocate/the- oft-overlooked-water-qua. Fishbase, 2014a. List of Freshwater Fishes reported from Viet Nam. Fishbase. Available at: fishbase.org/country/CountryChecklist.php. Fishbase, 2007. Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Zig-zag eel. Fishbase.
  • 57. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 46 Available at: www.fishbase.org/summary/Mastacembelus-armatus.html. Fishbase, 2014b. Mastacembelus armatus was reported from 14 countries/islands. Fishbase. Available at: www.fishbase.org/Country/CountryList.php. Giáng Hƣơng, 2016. Việt Nam củng cố vị trí hàng đầu trên thị trƣờng thủy sản thế giới. Tổng cục Thủy sản. Available at: tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/thƣơng-mại-thủy- sản/doc-tin/005699/2. Gupta, S. et al., 2015. Indigenous ornamental fish : a new boon in ornamental fish trade of West Bengal. , (January). Gupta, S. & Banerjee, S., 2016. Food, feeding habit and reproductive biology of tire- track Spiny eel (Mastacembelus armatus): A Review. Journal of Aquaculture Research & Development, 7(5). Available at: https://www.omicsonline.org/open- access/food-feeding-habit-and-reproductive-biology-of-tiretrack-spiny- eelmastacembelus-armatus-a-review-2155-9546-1000429.php?aid=73738. Huey, D.W., Simco, B.A. & Criswell, D.W., 1980. Nitrite-Induced Methemoglobin Formation in Channel Catfish. Transactions of the American Fisheries Society, 109(5), pp.558–562. Available at: isi:A1980KT87500013. ITIS, Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800). Integrated Taxonomic Information System. Available at: www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt. Karen J.Clingerman, 1990. The LD50 (Median Lethal Does) and the LC50 (Median Lethal Concentration, Beltsville, Maryland. Available at: babel.hathitrust.org/cgi/pt. Kimberley R. James, Belinda Cant & Tom Ryan, 2003. Responses of freshwater biota to rising salinity levels and implications for saline water management: A review. Australian Journal of Botany, 51(6), pp.703–713.
  • 58. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 47 Klaus Riede, 2004. Global register of migratory species : from global to regional scales : final report of the. , (June). Lavens, P. & Sorgeloos, P. (eds), 1996. Manual on the Production and Use of Live Feed for Aquaculture. FAO Fisheries Technical Paper. Rome: FAO. Lê Hằng, 2017. Xuất khẩu thủy sản tiếp tục tăng trƣởng mạnh. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Available at: vasep.com.vn/Tin- Tuc/778_48433/Xuat-khau-thuy-san-tiep-tuc-tang-tr. Lê Huy Hải, 2013. Nuôi cá chạch Lấu - hƣớng phát triển mới trong nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt tại Kiên Giang. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Available at: www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx. Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung & Ngô Ngọc Cát, 2006. Nƣớc nuôi thủy sản Chất lƣợng và giải pháp cải thiện chất lƣợng. Mai Đình Yên et al., 1992. Định loại các loài cá nước ngọt nam độ, Maysa Enayatmehr & Shahla Jamili, 2015. Effects of salinity on growth , hormonal and enzymatic status in Fish : A Review. International Journal of Science and Research, 4(7), pp.805–813. N.T.Narejo, S.M.Rahmatullah & M.Mamnur Rashid, 2002. Studies on the Reproductive Biology of Freshwater Spiny Eel, Mastacembelus armatus (Lacepede) Reared in the Cemented Cisterns of BAU, Mymensingh, Bangladesh. Ngô Thế Hiên, 2016. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạck tháng 12 năm 2016 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng cục Thủy sản, pp.1–21. Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Tƣờng Anh & Nguyễn Quốc Thanh, Thử nghiệm sản xuất giống cá chạch Lấu (Mastacembelus favus). , pp.16–21.
  • 59. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 48 Nguyễn Văn Triều, 2010. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus). Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT, pp.137–143. Nhut, N., 2016. Improving sustainability of striped catfish ( Pangasianodon hypophthalmus ) farming in the Mekong Delta , Vietnam , through recirculation technology, Phan Phƣơng Loan, 2010. 2010 Xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá Chạch lấu (Mastacembelus favus) tại An Giang. Roberts, T.R., 1993. Artisanal fisheries and fish ecology below the great waterfalls of the Mekong River in southern Laos. Available at: www.researchgate.net/publication/288253358_Artisanal_fisheries_an. Shashi Kant Nagar & Wali Mohd. Khan, 1957. the Anatomy and Histology of the Alimentary Canal of Mastacembelus. , (1930). Talwar PK & Jhingran AG, 1991. Inland fishes of India and adjacent countries. Tilak KS, Lakshmi SJ & Susan TA, 2002. The toxicity of ammonia, nitrite and nitrate to the fish, Catla catla (Hamilton). NCBI (National Center for Biotechnology Information). Available at: www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12602850. Timmons, M.B. & Ebeling, J.M., 2010. Recirculating Aquaculture, Touraki, M. et al., 1996. Bioencapsulation of chemotherapeutics in Artemia as a means of prevention and treatment of infectious diseases of marine fish fry. Aquacultural Engineering, 15(2), pp.133–147. Trƣơng Quốc Phú & Vũ Ngọc Út, 2012. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản, Bắc Ninh.
  • 60. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 49 Uthayakumar Venkatachalam et al., 2014. Impact of seasonal variation and feeding on reproductive behavior of fresh water spiny eel Mastacembelus armatus from Cauvery River. Available at: www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4086893. Uthayakumar Venkatachalam et al., 2013. Impact of seasonal variation and feeding on reproductive behavior of fresh water spiny eel Mastacembelus armatus from Cauvery River. Asian Pacific Journal of Reproduction, 2(3), pp.189–195. Vƣơng Học Vinh, Lê Hoàng Quốc & Tống Minh Chánh, 2011. Thử nghiệm khả năng thích nghi nồng độ muối của cá tra nghệ (Pangasius kunyit). , pp.81–89. William M. Lewis & Donald P. Morris, 1986. Toxicity of Nitrite to Fish: A Review. Transactions of the American Fisheries Society, 115(2), pp.183–195.
  • 61. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 50 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Artemia ở các giai đoạn Phụ lục 1. 1. Artemia tẩy vỏ Phụ lục 1. 2. Artemia bung dù
  • 62. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 51 Phụ lục 1. 3. Artemia nở hoàn toàn (Instar I) Phụ lục 2. Cá chạch lấu còn noãn hoàn (A) và sau khi hết noãn hoàn (B) (A) (B)
  • 63. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 52 Phụ lục 3. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I của cá chạch lấu bột (11 ngày tuổi) Phụ lục 3. 1. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 1 2 3 4
  • 64. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 53 Phụ lục 3. 2. Khả năng tiêu hóa Artemia bung dù STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 1 2 3 4
  • 65. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 54 Phụ lục 3. 3. Khả năng tiêu hóa Artemia Instar I STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 1 2 3 4
  • 66. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 55 Phụ lục 4. Số lƣợng Artemia Instar I tiêu thụ ở trạng thái sống và chết của cá chạch lấu ở giai đoạn 14 ngày tuổi Số lượng cá Artemia ở trạng thái sống Artemia ở trạng thái chết Số lượng Artemia ban đầu Số lượng Artemia sau 2h Số lượng Artemia tiêu thụ TB số lượng Artemia tiêu thụ Số lượng Artemia ban đầu Số lượng Artemia sau 2h Số lượng Artemia tiêu thụ TB số lượng Artemia tiêu thụ con con con con/cá con/cá con con con/cá con/cá 30 3000 1839 38,70 39,34 3000 1914 1086 36,39 30 3000 1819 39,37 3000 1901 1099 30 3000 1801 39,97 3000 1910 1090 Phụ lục 5. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Cường độ ánh sáng Trung bình số lượng Artemia tiêu thụ phương pháp 1 Trung bình số lượng Artemia tiêu thụ phương pháp 2 lux con/cá con/cá 0 0 0,07 50 25,33 25,27 100 25,17 25,30 300 28,73 28,94 500 20,87 20,66 1400 17,87 17,94
  • 67. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 56 Phụ lục 6. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự phân bố của cá chạch lấu 57 ngày tuổi Số kí hiệu trên hình Cường độ ánh sáng Số lượng cá phân bố theo cường độ ánh sáng Tỷ lệ cá phân bố theo cường độ ánh sáng lux con % 1 816,8 0 0,00 2 748,3 2 3,33 3 32,4 23 38,33 4 48,5 17 28,33 5 78,3 15 25,00 6 694,7 3 5,00 Phụ lục 7. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự phân bố của cá chạch lấu 14 ngày tuổi Số kí hiệu trên hình Cường độ ánh sáng Số lượng cá phân bố theo cường độ ánh sáng Tỷ lệ cá phân bố theo cường độ ánh sáng Lux con % 1 581.7 12 13.3 2 761.4 4 4.4 3 792.7 0 0.0 4 721.8 6 6.7 5 27.8 50 55.6 6 41.2 18 20.0
  • 68. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 57 Phụ lục 8. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I trong 2 giờ của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi STT Số lượng Artemia ban đầu Số lượng Artemia sau 2 giờ Số lượng Artemia tiêu thụ Trung bình số lượng Artemia tiêu thụ con con con/cá con/cá 1 500 462 38 38,267 2 500 463 37 3 500 461 39 4 500 461 39 5 500 462 38 6 500 460 40 7 500 463 37 8 500 460 40 9 500 462 38 10 500 463 37 11 500 461 39 12 500 460 40 13 500 461 39 14 500 462 38 15 500 464 36 16 500 461 39 17 500 462 38 18 500 461 39 19 500 462 38 38,267 20 500 462 38 21 500 463 37 22 500 459 41 23 500 462 38 24 500 462 38 25 500 461 39 26 500 464 36 27 500 462 38 28 500 461 39 29 500 462 38 30 500 463 37
  • 69. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 58 Phụ lục 9. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I trong 24 giờ của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Số con cá Số lượng Artemia ban đầu Số lượng Artemia sau 24 giờ Số lượng Artemia tiêu thụ Trung bình số lượng Artemia tiêu thụ con Con con con/cá con/cá 5 6000 4990 202 201,20 5 6000 5015 197 5 6000 5011 197,8 5 6000 5102 179,6 5 6000 4923 215,4 5 6000 4923 215,4
  • 70. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 59 Phụ lục 10. Chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch lấu giai đoạn 11 ngày đến 68 ngày tuổi Ngày Tuổi cá Trung bình độ rộng miệng Trung bình chiều dài Trung bình khối lượng ngày µm mm g 28/05/17 11 745,283 9,500 0,005 30/05/17 13 755,709 9,950 0,005 01/06/17 15 767,911 10,300 0,006 03/06/17 17 776,396 10,750 0,006 05/06/17 19 794,780 11,100 0,006 06/06/17 20 804,680 11,550 0,007 09/06/17 23 840,506 14,291 0,015 12/06/17 26 933,325 17,724 0,017 15/06/17 29 973,300 20,048 0,026 18/06/17 32 1031,023 23,070 0,035 21/06/17 35 1136,720 26,271 0,047 24/06/17 38 1170,809 28,338 0,064 27/06/17 41 1278,060 30,358 0,073 30/06/17 44 1326,358 32,119 0,092 03/07/17 47 1483,334 34,466 0,121 06/07/17 50 1577,446 37,313 0,131 09/07/17 53 1662,182 39,883 0,155 12/07/17 56 1761,338 42,817 0,193 15/07/17 59 1903,419 45,400 0,228 18/07/17 62 2017,147 50,450 0,256 21/07/17 65 2224,131 53,217 0,285 24/07/17 68 2379,992 55,300 0,318
  • 71. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 60 Phụ lục 11. Tỷ lệ cá chết trong 48 giờ của dung dịch NH4 + và NO2 - Tổng số cá ban đầu Dung dịch NH4 + Dung dịch NO2 - Nồng độ NH4 + Tổng số cá chết Tỷ lệ cá chết Nồng độ NO2 - Tổng số con cá chết Tỷ lệ cá chết Con mg/L Con % mg/L con % 30 0 0 0,00 0 0 0 30 5 2 6,67 5 0 0 30 10 9 30,00 10 0 0 30 25 10 33,33 25 0 0 30 50 16 53,33 50 0 0 30 100 24 80,00 100 25 83,33
  • 72. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 61 Phụ lục 12. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NH4 + trong 3 lần lặp lại Lần lặp lại Nồng độ NH4 + Logarit của nồng độ NH4 + Số lượng cá chết Tỷ lệ chết Hệ số Probit LC10 LC50 LC90 mg/L Con % mg/L mg/L mg/L 1 5 0,70 3 10,0 3,72 5,82 11,81 23,98 10 1 15 50,0 5 20 1,30 17 56,7 5,15 30 1,48 21 70,0 5,52 40 1,60 30 100,0 8,09 50 1,70 30 100,0 8,09 60 1,78 30 100,0 8,09 70 1,85 30 100,0 8,09 2 5 0,70 10 33,3 3,77 4,26 8,82 18,26 10 1 18 60,0 5,25 20 1,30 26 86,7 6,08 30 1,48 30 100,0 8,09 40 1,60 30 100,0 8,09 50 1,70 30 100,0 8,09 60 1,78 30 100,0 8,09 70 0,70 30 100,0 8,09 3 5 1 6 20,0 4,16 4,15 9,09 19,91 10 1,30 17 56,7 5,15 20 1,48 26 86,7 6,08 30 1,60 27 90,0 6,28 40 1,70 30 100,0 8,09 50 1,78 30 100,0 8,09 60 1,85 30 100,0 8,09 70 0,70 30 100,0 8,09
  • 73. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 62 Phụ lục 13. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NO2 - trong 3 lần lặp lại Lần lặp lại Nồng độ NO2- Logarit của nồng độ NO2 - Số lượng cá chết Tỷ lệ chết Hệ số Probit LC10 LC50 LC90 mg/L con % mg/L mg/L mg/L 1 50 1,70 3 10,0 3,12 55,60 71,20 91,18 60 1,78 9 30,0 4,48 70 1,85 18 60,0 5,35 80 1,90 16 53,3 5,08 90 1,95 17 56,7 5,15 100 2,00 29 96,7 6,75 110 2,04 30 100,0 8,09 2 50 1,70 4 13,3 3,87 45,47 56,74 70,80 60 1,78 8 26,7 5,25 70 1,85 16 53,3 6,08 80 1,90 14 46,7 8,09 90 1,95 16 53,3 8,09 100 2,00 15 50,0 8,09 110 2,04 23 76,7 8,09 3 50 1,70 6 20,0 4,16 45,91 58,08 73,48 60 1,78 17 56,7 5,15 70 1,85 26 86,7 6,08 80 1,90 27 90,0 6,28 90 1,95 30 100,0 8,09 100 2,00 30 100,0 8,09 110 2,04 30 100,0 8,09
  • 74. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 63 Phụ lục 14. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NaCl trong 3 lần lặp lại Lần lặp lại Nồng độ muối Logarit của nồng độ NaCl Số lượng cá chết Tỷ lệ chết Hệ số Probit LC10 LC50 LC90 ‰ con % ‰ ‰ ‰ 1 2 0,30 4 13,3 3,87 1,28 2,84 6,30 4 0,60 7 23,3 4,26 6 0,78 30 100,0 8,09 10 1,00 30 100,0 8,09 25 1,40 30 100,0 8,09 30 1,48 30 100,0 8,09 2 2 0,30 5 16,7 4,01 1,24 2,78 6,25 4 0,60 6 20,0 4,16 6 0,78 30 100,0 8,09 10 1,00 30 100,0 8,09 25 1,40 30 100,0 8,09 30 1,48 30 100,0 8,09 3 2 0,30 4 13,3 3,87 1,31 2,89 6,38 4 0,60 6 20,0 4,16 6 0,78 30 100,0 8,09 10 1,00 30 100,0 8,09 25 1,40 30 100,0 8,09 30 1,48 30 100,0 8,09