Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ môi trường với đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và thiết kế hệ thống xử lý nước cấp xã Long Phước, tp Bà Rịa
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT - KINH TẾ BIỂN
BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
C a p Sa in t Ja c q u e s
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG RAY VÀ THIẾT KẾ
HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP XÃ LONG PHƯỚC, TP BÀ RỊA
Trình độ đào tạo
Hệ đào tạo
Ngành
Chuyên ngành
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn
: Đại học
: Chính quy
: Công nghệ kỹ thuật hóa học
: Công nghệ môi trường
: 2013-2017
: TS. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Dương Duy Nhân
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 6 năm 2017
--------------■
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT - KINH TẾ BIỂN
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
ĐỒ ÁN/ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đính kèm Quy định về việc tổ chức, quản lý các hình thức tốt nghiệp ĐH, CĐ ban hành
kèm theo Quyết định số 585/QĐ-ĐHBRVTngày 16/7/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại
học bR-VT)
Họ và tên sinh viên:.. .Nguyễn Dương Duy Nhân Ngày sinh:..20/12/1995
MSSV .13030190.....Lớp: DH13CM.............................................
Địa chỉ :Âp bắc, xã Long Phước, tp Bà Rịa, BR-VT ..........................
E-mail : Duynhandh13cm@gmail.com................................................
Trình độ đào tạo : Đại học..................................................................................
Hệ đào tạo : Chính quy...............................................................................
Ngành : Công nghệ kỹ thuật hóa học...............................................
Chuyên ngành : Công nghệ môi trường.............................................................
1. Tên đề tài: Đánh giá chất chất lượng nước sông Ray và thiết kế hệ thống xử lý
nước cấp xã Long Phước, tp Bà Rịa........................................................................
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Tuyết.................
3. Ngày giao đề tài:...1/3/2017..............................................
4. Ngày hoàn thành đồ án/ khoá luận tốt nghiệp:..5/7/2017
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Vũng Tàu, ngày.......tháng.....năm ..
SINH ViÊn thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG NGÀNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
VIỆN TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Vũng Tàu, ngày ... tháng ... năm 20...
Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
4. Vũng Tàu, ngày ... tháng ... năm 20...
Giảng viên phản biện
(Ký ghi rõ họ tên)
5. Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là trung
thực không hề có hình thức gian lận hay sao chép. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
6. Để thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân cùng với sự chỉ dạy tận tình của cô Nguyễn Thị
Tuyết.
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Trước hết em xin gửi tới quý thầy cô viện kỹ thuật và kinh
tế biển với lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dậy dỗ,
chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có thể hoàn thành báo cáo
đề tài: “Đánh giá chất lượng nước sông Ray và thiết kế hệ thống xử lý nước
cấp xã Long Phước, thành phố Bà Rịa”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh
đạo trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu, các Phòng ban chức năng đã trực tiếp
và gián tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tà
7. Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đ ề........................................................................................................
2. Mục tiêu đồ án..................................................................................................
3. Nội dung của đồ án..........................................................................................
4. Yêu cầu thiết kế................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................
5. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................
6. Kết cấu đề tài....................................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ XÃ LONG PHƯỚC..........................................
1.1 Điều kiện địa phương.....................................................................................
1.1.1 Vị trí địa lý ..............................................................................................
1.1.2 Khí hậu....................................................................................................
1.1.3 Thủy văn..................................................................................................
1.1.4 Đặc điểm địa chất....................................................................................
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ NƯỚC CẤP.....................................................................................................
1
2
2
3
3
3
4
5
5
5
6
6
6
6
8
2.1 Tầm quan trọng của nước cấp..........................................................................8
2.2 Các loại nguồn nước sử dụng làm nước cấp.................................................... 9
2.2.1 Nước mặt................................................................................................... 9
2.2.2 Nước ngầm.............................................................................................. 11
2.2.3 Nước mưa................................................................................................ 14
2.3 Các chỉ tiêu nước cấp......................................................................................14
2.3.1 Chỉ tiêu vật lý.........................................................................................14
2.3.1.1 Nhiệt độ (0C,0K)...............................................................................14
2.3.1.2 Hàm lượng cặn không tan (mg/l).....................................................15
2.3.1.3 Độ màu (Pt-Co)................................................................................15
8. 2.3.1.4 Mùi vị................................................................................................15
2.3.1.5 Độ đục (NTU)...................................................................................15
2.3.2 Chỉ tiêu hóa học.....................................................................................16
2.3.2.1 Độ pH............................................................................................... 16
2.3.2.2 Độ cứng............................................................................................ 16
2.3.2.3 Độ oxy hóa (mg/l O2hay KMnO4)....................................................17
2.3.2.4 Các hợp chất Nitơ.............................................................................17
2.3.2.5 Các hợp chất Photpho.......................................................................17
2.3.2.6 Hàm lượng sắt (mg/l)........................................................................18
2.3.2.7 Hàm lượng mangan (mg/l)................................................................18
2.3.2.8 Các chất khí hòa tan (mg/l)..............................................................18
2.3.2.9 Clorua (Cl")........................................................................................19
2.3.2.10 Chỉ tiêu vi sinh................................................................................19
2.3.2.11 Các kim loại có độc tính cao.........................................................20
2.4 Tổng quan về các quá trình xử lý................................................................20
2.4.1 Hồ chứa và lắng sơ bộ.............................................................................21
2.4.2 Song chắn rác..........................................................................................21
2.4.3 Quá trình làm thoáng...............................................................................21
2.4.4 Quá trình khuấy trộn hóa chất................................................................. 22
2.4.5 Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn...........................................22
2.4.6 Quá trình lắng..........................................................................................23
2.4.7 Quá trình lọc............................................................................................24
2.4.8 Khử trùng................................................................................................26
2.4.9 Ổn định nước...........................................................................................27
2.4.10 Làm mềm nước.....................................................................................27
Chương 3. PHÂN TÍCH NƯỚC SÔNG RAY VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
XỬ LY NƯỚC CẤP CHO XÃ LONG PHƯỚC..............................................28
3.1 Tính chất nguồn nước....................................................................................28
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nướcsông Ray.....................................28
3.3 Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước..............................................30
9. 3.4 Phương pháp nghiên cứu lấy mẫu và bảo quản mẫu......................................31
3.4.1 Vị trí thu mẫu..........................................................................................31
3.4.2 Công tác thực địa....................................................................................32
3.5 Phương pháp phân tích hàm lượng các chỉ tiêu nước...................................33
3.6 Phân tích kết quả phân tích nước sông Ray..................................................34
3.7 Đề xuất và phân tích công nghệ xử lý............................................................35
3.7.1 Đề xuất công nghệ xử lý .........................................................................35
3.7.2 Phân tích công nghệ xử lý.......................................................................42
3.8 Thuyết minh công nghệ xử lý ........................................................................44
3.9 Phân tích ưu nhược điểm về hoạt động..........................................................45
3.10 Lựa chọn công nghệ.....................................................................................46
Chương 4. TÍNH TOÁN CHI TIẾT CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ TRONG
TRẠM XỬ LÝ .......................................................................................................47
4.1 Tính toán lưu lượng nước cấp cần xử lý........................................................47
4.1.1 Dân số......................................................................................................47
4.1.2 Lưu lượng nước cho sinh hoạt................................................................ 47
4.1.3 Lưu lượng nước cho công cộng và tiểu thủ công nghiệp........................47
4.1.4 Công xuất nhà máy xử lý ........................................................................48
4.2 Tính toán trạm bơm cấp 1và công trình thu..................................................48
4.3 Bể trộn vách ngăn...........................................................................................49
4.4 Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng..................................................................... 52
4.5 Bể lắng ngang................................................................................................. 55
4.6 Bể lọc nhanh................................................................................................... 60
4.7 Bể chứa nước sạch......................................................................................... 65
4.8 Bể thu hồi.......................................................................................................67
4.9 Sân phơi bùn................................................................................................... 69
4.10 Trạm bơm cấp 2 ........................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 73
Kết luận................................................................................................................73
Kiến nghị..............................................................................................................73
10. Bảng 2.1 Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước m ặt................................10
Bảng 2.2 Các đặc tính của nước mặt và nước ngầm.........................................12
Bảng 3.1 Các thông số đánh giá nguồn nước tự nhiên ở các trạm quan trắc cơ
bản......................................................................................................................... 30
Bảng 3.2 Bảo quản m ẫu...................................................................................... 32
Bảng 3.3 Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu............................................33
Bảng 3.4 Kết quả phân tích mẫu nước sông Ray tại phòng thí nghiệm của nhà
máy xử lý nước thải thuộc công ty đầu tư và khai thác hạ tầng khu công
nghiệp Đông Xuyên và Phú Mỹ 1........................................................................34
Bảng 3.5 Kết quả phân tích mẫu nước sông Ray của trung tâm nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.................................34
Bảng 3.6 Phạm vi sử dụng mỗi loại sơ đồ dây chuyền công nghệ lấy
theoTCXD - 33: 1995...........................................................................................36
Bảng 3.7 Bảng các biện pháp hóa học bổ sung và các hóa chất sử dụng theo
TCXD-33:2006.......................................................................................................37
Bảng 4.1 Các thông số thiết kế của bể trộn vách ngăn......................................51
Bảng 4.2 Các thông số thiết kế của bể phản ứng cólớp cặn lơ lửng................ 54
Bảng 4.3 Các thông số thiết kế của bể lắng ngang............................................59
Bảng 4.4 Các thông số thiết kế của bể lọc..........................................................64
Bảng 4.5 Các thông số thiết kế cho bể chứa.......................................................66
Bảng 4.6 Các thông số thiết kế của bể thu hồi................................................... 68
Bảng 4.7 Các thông số thiết kế của sân phơi bùn.............................................70
Bảng 4.8 Các thông số thiết kế của trạm bơ cấp 2 ............................................71
11. Hình 1.1 Bản đồ vị trí xã Long Phước, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu............................................................................................................................5
Hình 3.1 Vị trí thu m ẫu.......................................................................................31
Hình 3.2 Sơ đồ xử lý nước cấp.......................................................................... 40
Hình 3.3 Sơ đồ xử lý nước cấp.......................................................................... 41
Hình 4.1 Bể trộn vách ngăn.................................................................................49
Hình 4.2 Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng..........................................................52
Hình 4.3 Sơ đồ bể lắng ngang.............................................................................55
Hình 4.4 Sơ đồ bể lọc nhanh...............................................................................61
12. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con
người, nó gắn liền với cuộc sống của chúng ta. Nước sạch không chỉ sử dụng
để cấp cho ăn uống, sinh hoạt mà còn sử dụng cho nhiều mục đích khác như
nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, thủy điện... Do đó nước sạch
và vệ sinh môi trường là điều kiện tiên quyết trong các biện pháp phòng
chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, đồng thời phản ánh nét
văn hóa, trình độ văn minh của xã hội.
Nước trong thiên nhiên được dùng làm các nguồn nước cung cấp cho ăn
uống sinh hoạt và công nghiệp thường có chất lượng rất khác nhau. Các
nguồn nước mặt thường có độ đục, độ màu và hàm lượng vi trùng cao. Các
nguồn nước ngầm thì hàm lượng sắt và mangan thường vượt quá giới hạn cho
phép. Có thể nói, hầu hết các nguồn nước thiên nhiên đều không đáp ứng
được yêu cầu về mặt chất lượng cho các đối tượng dùng nước. Chính vì vậy
trước khi đưa vào sử dụng cần phải tiến hành xử lý chúng.
Xã Long Phước là đơn vị hành chính thuộc thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu nằm trong đới khô hạn và bán khô hạn ở nước ta. Việc cấp
nước cho các vùng lân cận hiện tại dựa vào vùng nước ngầm. Chương trình
cung cấp nước sạch đã thi công rất nhiều giếng, tuy nhiên lượng cung cấp còn
nhỏ và chất lượng nước chưa đảm bảo. Xã cũng đã xây dựng vài trạm cấp
nước có quy mô nhỏ, công suất lớn nhất chỉ đạt đến 2000 m3/ngày, chiều dài
tuyến ống cấp nước hạn chế khoảng 10km. Nước cấp chưa qua khâu xử lý và
tiệt trùng đúng qui định nên chất lượng nước cấp nhìn chung chưa đảm bảo và
không ổn định, chưa phù hợp tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống của Bộ Y tế.
Chính vì thế, biện pháp tối ưu là phải tìm ra nguồn nước có trữ lượng
lớn, dồi dào để giải quyết vấn đề bức thiết này. Hiện tại dòng sông Ray là con
13. sông chảy giữa hai tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu có nguồn nước được
lựa chọn đầu tiên để sử dụng xử lý cấp cho người dân và cho sản xuất. Việc
xây dựng một trạm cấp nước tập trung sẽ đáp ứng được nhu cầu nước sạch tại
khu vực Xã Long Phước, đồng thời góp phần giải quyết được tình trạng thiếu
nước sạch ở các vùng nông thôn của xã, nâng cao chất lượng đời sống người
dân, thu hút được sự đầu tư của các ngành công nghiệp, giúp cho khu vực
ngày càng phát triển hơn. Do đó tôi chọn đề tài “Đánh giá chất lượng nước
sông Ray và thiết kế hệ thống xử lý nước cấp xã Long Phước, thành phố Bà
Rịa với công suất thiết kế 18.000 m3/ngày.đêm”
2. M ục tiêu đồ án
Mục tiêu của đồ án là tiến hành đo, phân tích các chỉ tiêu của nước sông
Ray để lựa chọn phương án tối ưu cho thiết kế và xây dựng trạm xử lý nước
cấp nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước sạch đáp ứng nhu cầu dùng nước đến
năm 2020 của người dân xã Long Phước, góp phần cải thiện sức khỏe người
dân, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của xã.
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp cho Xã Long Phước thuộc
thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với công suất thiết kế là 18000
m3/ngày.đêm, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho sinh hoạt và sản
xuất.
3. Nội dung của đồ án
- Điều tra thu thập các tài liệu
- Lượng và chất lượng các nguồn nước trong khu vực
- Hiện trạng cấp nước và nhu cầu dùng nước
- Nghiên cứu đánh giá nguồn nước và công nghệ xử lý
- Đề xuất công nghệ xử lý nước cấp cho Xã Long Phước Tp. Bà Rịa
- Tính toán chi tiết các công trình đơn vị trong các công nghệ đề xuất
- Dự toán chi phí xử lý nước cấp của các công nghệ đề xuất
14. - Lựa chọn công nghệ xử lý nước cấp phù hợp cho Xã Long Phước thuộc
thành phố Bà Rịa
- Thực hiện bản vẽ
4. Yêu cầu thi ết kế
Cung cấp nước có chất lượng tốt, không chứa các chất gây đục, gây ra
màu,mùi, vị của nước để thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, dịch vụ,
sản xuất công nghiệp và phục vụ sinh hoạt công cộng của các đối tượng dùng
nước.
Cung cấp nướccó đủ thành phần khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ
sức khỏe của người sử dụng.
Để thỏa mãn các nhu cầu trên thì nước sau xử lý phải có các chỉ tiêu chất
lượng thỏa mãn “Tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho ăn uống
và sinh hoạt’’.
5. Phương pháp nghiên cứ u
Phương pháp so sánh: lấy mẫu đi phân tích các chỉ tiêu của nước so sánh
với QCVN 08:2015/BTNMT, từ đó có thể xác định các chỉ tiêu cần xử lý.
Phương pháp phân tích tổng hợp: thu thập kiến thức từ các tài liệu sau đó
lựu chọnphương án xử lý hiệu quả nhất.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa thực tế cao, cụ thể là:
• Giải quyết vấn đề nước sạch nông thôn cho Xã Long Phước;
• Giảm dần và tiến tới chấm dứt thực hiện phương án đầu tư thường
xuyên các công trình cấp nước nhỏ lẻ từ nguồn vốn ngân sách;
• Làm cơ sở cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị và thu hút đầu tư
nước ngoài;
• Là nơi nghiên cứu thực tập cho các học sinh, sinh viên ngành môi
trường và các ngành khác;
15. • Tạo tiền đề cho các nghiên cứu, mở rộng dự án sau này.
7. K ết cấu đề tài
Đề tài gồm 5 chương, trình bày những nội dung thu thập được qua các
tài liệu tham khảo, kết quả phân tích nước, tính toán và thiết kế công trình
theo trình tự sau:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Tổng quan về Xã Long Phước
Chương 3: Tổng quan về nguồn nước cấp và các phương pháp xử lý
nước cấp
Chương 4: Phân tích nước sông Ray và đề xuất công nghệ xử lý nước
cấp cho Xã Long Phước
Chương 5: Tính toán chi tiết các công trình đơn vị trong trạm xử lý
Kết luận và kiến nghị
16. Chương 1. TỔNG QUAN VỀ XÃ LONG PHƯỚC
1.1 Điề u kiện địa phương
Long Phước là một xã vùng ven thành phố Bà Rịa, có tổng diện tích tự
nhiên 1.618,77 ha với 4.446 hộ, 61193 người, xã có 70% hộ dân sống bằng
nghề nông nghiệp, số còn lại là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
thương mại và kinh doanh buôn bán nhỏ.
1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Long Phước là đơn vị hành chính thuộc thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu có ranh giới hành chính như hình 1.1:
+Phía Đông giáp xã Long Tân, huyện Đất Đỏ
+Phía Tây tiếp giáp xã Hòa Long, thành phố Bà Rịa
+Phía Nam tiếp giáp xã An Nhứt, huyện Long Điền
+Phía Bắc tiếp giáp xã Đá Bạc, huyện Châu Đức
Hình 1.1 Bản đồ vị trí xã Long Phước, thành phố Bà Rịa,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
17. 1.1.2 Khí hậu
Xã Long Phước mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có
hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt, với nhiệt độ bình quân cao đều quanh năm
27,50C.Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây trồng nhiệt đới.
1.1.3 Thủy văn
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, lượng nước sinh hoạt và phục
vụ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm và hai nguồn nước từ đập Đá
Bàng chảy từ sông Ray về. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nước lũ
trên vùng cao có thể gây ngập úng ở khu vực thấp.
1.1.4 Đặ c điểm địa ch ất
Địa hình trung du tương đối bằng phẳng, phía Bắc có dãy Núi đất cao
102m,kinh tế của địa phương chủ yếu là nông nghiệp.
Xã Long Phước có địa hình cao ở phía đông và phía tây, thấp dần từ bắc
xuống nam. Độ cao trung bình ở vùng đồi thấp 13-29m, điểm cao nhất phía
đông bắc có độ cao trung bình 36m.
1.2 Điề u kiện kinh tế xã hội
Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm là 15%. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, thương mại dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng, chuyển
dịch theo hướng tích cực, những mục tiêu phát triển kinh tế có tỷ trọng đạt và
vượt so với kế hoạch đề ra. Phát triển gia tăng các ngành nghề như: sản xuất
mộc gia dụng, gia công kỹ nghệ sắt, nhôm và các nghề truyền thống như:
rượu, dệt,bánh tráng, bún. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp tăng bình
quân 16%/năm, thương mại dịch vụ tăng 18%/năm và nông nghiệp tăng
6%/năm so với nghị quyết đề ra. Phát triển các điểm kinh doanh mặt hàng
thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp và phát triển mạnh các
ngành nghề dịch vụ. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng nâng cao chất
lượng và đạt hiệu quả sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và
giống mới vào sản xuất đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc tăng năng
18. suất một số cây trồng như lúa, cây bắp, cây mì, cây rau về năng suất, chất
lượng tăng rõ rệt.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hiện
đại, hiệu quả cao, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội: Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ. Xây dựng và tổ chức thực hiện đạt kết quả đề án
xây dựng nông thôn mới giai đọan 2012-2015 trên địa bàn xã. Thực hiện có
hiệu quả các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. Xác
định phát triển nông nghiệp là chủ yếu, tuyên truyền vận động trong việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất lúa,
tăng chất lượng các sản phẩm nông nghiệp và liên kết tìm thị trường tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.
Khu công nghiệp và cụm công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn xã Long
Phước chưa có khu công nghiệp và cụm công nghiệp, sắp tới đang hướng quy
hoạch cụm tiểu thủ công nghiệp để kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhằm
giải quyết lao động trên địa bàn.
Thu chi ngân sách: Thực hiện thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt
chỉ tiêu trên giao. Tổng thu ngân sách hàng tăng 12%, công tác chi đảm bảo
đáp ứng chi nhu cầu thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Thực hiện cơ chế
khoán kinh phí, đảm bảo chi theo dự toán giao đầu năm và đúng chế độ quy
định Luật ngân sách Nhà nước.
19. Chương 2. TỔNG QUAN VỀ NƯỚ C CẤP VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ NƯỚ C CẤP
2.1 Tầm quan tr ọng của nước cấp
Nước là nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật trên Trái Đất, không có nước
cuộc sống trên Trái Đất không thể tồn tại. Cũng như không khí và ánh sáng,
nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con người.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao
đời sống tinh thần cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng
không có nước khác nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò rất quan
trọng trong sản xuất, phục vụ cho hàng loạt ngành công nghiệp khác nhau.
Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có vai trò
điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng
khí trong đất, đó là những nhân tố quan trọng cho sự phát triển của thực vật.
Hiện nay, tổ chức Liên Hiệp Quốc đã thống kê có một phần ba điểm dân
cư trên thế giới thiếu nước sạch sinh hoạt, do đó người dân phải dùng đến các
nguồn nước nhiễm bẩn. Hàng năm có 500 triệu người mắc bệnh và 10 triệu
người (chủ yếu là trẻ em) bị chết, 80% trường hợp mắc bệnh là người dân ở các
nước đang phát triển có nguyên nhân từ việc dùng nguồn nước bị ô nhiễm.
Vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước
do tác động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất đang là vấn đề đáng
quan tâm.
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về nước cấp, trong đó các
chỉ tiêu cao thấp khác nhau nhưng nhìn chung các chỉ tiêu này phải đảm bảo
an toàn vệ sinh về số lượng vi sinh có trong nước, không có chất độc hại làm
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các chỉ tiêu về pH, nồng độ oxy hòa tan,
độ đục, độ màu, hàm lượng các kim loại hòa tan, độ cứng, mùi vị... Tiêu
chuẩn chung nhất là của Tổ chức sức khỏe thế giới WHO hay của cộng đồng
20. châu Âu. Ngoài ra nước cấp cho công nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu chung về
nước cấp thì tùy thuộc từng mục đích mà đặt ra những yêu cầu riêng.
Các nguồn nước trong tự nhiên ít khi đảm bảo các tiêu chuẩn do tính
chất có sẵn của nguồn nước hay bị gây ô nhiễm nên tùy thuộc vào chất lượng
nguồn nước và yêu cầu về chất lượng nước mà cần thiết phải có quá trình xử
lý nước thích hợp, đảm bảo cung cấp nước có chất lượng tốt và ổn định.
2.2 Các lo ại ngu ồn nướ c sử dụng làm nướ c cấp
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác các nguồn nước thiên nhiên
(thường gọi là nước thô) từ nước mặt, nước ngầm, nước biển.
Theo địa hình và các điều kiện môi trường xung quanh mà các nguồn
nước tự nhiên có chất lượng nước khác nhau. Như ở những vùng núi đá vôi,
điều kiện phong hóa mạnh, nguồn nước sẽ chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+, nước
có độ cứng cao, hàm lượng hòa tan lớn...
2.2.1 Nước mặt
Bao gồm các nguồn nước trong các ao, đầm, hồ chứa, sông, suối. Do kết
hợp từ dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các
đặc trưng của nước mặt là:
• Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy;
• Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao
đầm, hồ do xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại trong nước
có nồng độ tương đối thấp và chủ yếu ở dạng keo;
• Có hàm lượng chất hữu cơ cao;
• Có sự hiện diện của nhiều loại tảo;
• Chứa nhiều vi sinh vật.
Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các
chất hữu cơ và vi khuẩn gây bệnh. Nguồn nước tiếp nhận các dòng thải công
21. nghiệp thường bị ô nhiễm bởi các chất độc hại như kim loại nặng, các chất
hữu cơ và các chất phóng xạ.
Thành phần và chất lượng của nguồn nước mặt chịu ảnh hưởng của các
yếu tố tự nhiên, nguồn gốc xuất xứ và tác động của con người trong quá trình
khai thác và sử dụng.
Nước mặt là nguồn nước tự nhiên mà con người thường sử dụng nhiều
nhất nhưng cũng là nguồn nước rất dễ bị ô nhiễm. Do đó nguồn nước mặt tự
nhiên khó đạt yêu cầu để đưa vào trực tiếp sử dụng trong sinh hoạt hay phục
vụ sản xuất mà không qua xử lý.
Hàm lượng các chất có hại cao và nhiều vi sinh vật gây bệnh cho con
người trong nguồn nước mặt nên nhất thiết phải có sự quản lý nguồn nước,
giám định chất lượng nước, kiểm tra các thành phần hóa học, lý học, mức độ
nhiễm phóng xạ thường xuyên. Thành phần các chất gây hại được thể hiện
trong bảng 2.1
Bảng 2.1 Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước mặt [1]
Chất rắn lơ lửng Các chất keo Các chất hòa tan
d > 10"4mm d = 10'44- 10'6mm d < 10"6mm
Đất sét Đất sét Các ion K+, Na2+,
Ca2+, Mg2+, Cl-, SO42+,
Cát Protein
hd
o4^
u>
+
Các chất khí CO2, O2,
N2, CH4, H2S...
Keo Fe(OH)3 Silicat SiO2
Các chất hữu cơ
Các chất thải hữu cơ,
vi sinh vật
Chất thải sinh hoạt hữu
cơ
Các chất mùn
22. Tổ chức thế giới đưa ra một số nguồn ô nhiễm chính trong nước mặt như
sau:
• Nước nhiễm bẩn do vi trùng, virus và các chất hữu cơ gây bệnh. Nguồn
nhiễm bẩn này có trong các chất thải của người và động vật, trực tiếp hay gián
tiếp đưa vào nguồn nước. Hậu quả là các bệnh truyền nhiễm như tả, thương
hàn, lỵ... sẽ lây qua môi trường nước ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
• Nguồn ô nhiễm là các chất hữu cơ phân hủy từ động vật và các chất
thải trong nông nghiệp. Các chất này không trực tiếp gây bệnh nhưng là môi
trường tốt cho các vi sinh vật gây bệnh hoạt động. Đó là lý do bệnh tật dễ lây
lan qua môi trường nước.
• Nguồn nước bị nhiễm bẩn do chất thải công nghiệp, chất thải rắn có
chứa các chất độc hại của các cơ sở công nghiệp như phenol, crom, chì, ...
Các chất này tích tụ dần trong nguồn nước và gây ra các tác hại lâu dài.
• Nguồn ô nhiễm dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu mỏ trong quá trình khai
thác, sản xuất và vận chuyển làm ô nhiễm nặng nguồn nước và gây trở ngại
lớn trong công nghệ xử lý nước.
• Nguồn ô nhiễm do các chất tẩy rửa tổng hợp được sử dụng và thải ra
trong sinh hoạt và công nghiệp tạo ra lượng lớn các chất hữu cơ không có khả
năng phân hủy sinh học cũng gây ảnh hưởng ô nhiễm đến nguồn nước mặt.
Tóm lại, các yếu tố địa hình, thời tiết là yếu tố khách quan gây ảnh
hưởng đến chất lượng nước mặt. Còn xét đến một yếu tố khác chủ quan hơn
là các tác động của con người trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình gây ô
nhiễm môi trường nước mặt.
2.2.2 Nước ng ầm
Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm
phụ thuộc vào thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua.
Do vậy nước chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và
23. chứa ít chất khoáng. Khi nước ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước
thường có độ cứng và độ kiềm hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra đặc trưng
chung của nước ngầm là:
• Độ đục thấp;
• Nhiệt độ và thành phần hoá học tương đối ổn định;
• Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H2S,...;
• Chứa nhiều khoáng chất hoà tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie,
flo...;
• Không có hiện diện của vi sinh vật.
Nước ngầm ít chịu tác động của con người hơn so với nước mặt do đó
nước ngầm thường có chất lượng tốt hơn. Thành phần đáng quan tâm của
nước ngầm là sự có mặt của các chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa
tầng, các quá trình phong hóa và sinh hóa trong khu vực [bảng 2.2]. Những
vùng có nhiều chất bẩn, điều kiện phong hóa tốt và lượng mưa lớn thì nước
ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các khoáng chất hòa tan và các chất hữu cơ.
Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ lửng, các
chỉ tiêu vi sinh cũng tốt hơn so với nước mặt.
Bảng 2.2 Các đặc tính của nước mặt và nước ngầm [1]
Đặc tính Nước mặt Nước ngầm
Nhiệt độ Thay đổi theo mùa Tương đối ổn định
Chất khoáng hòa
tan
Thay đổi theo chất lượng
đất, lượng mưa
Ít thay đổi, cao hơn so với
nước mặt ở cùng một
vùng
Fe2+và Mn2+ Rất thấp (trừ dưới đáy hồ) Thường xuyên có
Khí CO2hòa tan
Thường rất thấp hoặc
không có
Nồng độ cao
n h 4+ Xuất hiện ở những vùng Thường xuyên có mặt
24. nước nhiễm bẩn
SiO2
Thường có ở nồng độ
trung bình
Thường có ở nồng độ cao
Nitrat Thường thấp
Thường có ở nồng độ cao
do sự phân hủy hóa học
Vi sinh vật
Vi trùng (nhiều loại gây
bệnh), virus các loại và
tảo
Các vi khuẩn do sắt gây
ra thường xuất hiện
Bản chất địa chất có ảnh hưởng lớn đến thành phần hóa học của nước
ngầm, nước luôn tiếp xúc với đất trong trạng thái bị giữ lại hay lưu thông
trong đất, nó tạo nên sự cân bằng giữa thành phần của nước và đất.
Nước chảy dưới lớp đất cát hay granite là axit và ít muối khoáng. Nước
chảy trong đất chứa canxi là hydrocacbonat canxi.
Tại những khu vực được bảo vệ tốt, ít có nguồn thải nhiễm bẩn, nước
ngầm nói chung được đảm bảo về mặt vệ sinh và có chất lượng khá ổn định.
Người ta chia nước ngầm ra hai loại khác nhau:
• Nước ngầm hiếu khí (có oxy): thông thường loại này có chất lượng tốt,
có trường hợp loại này không cần xử lý mà có thể cấp trực tiếp cho người tiêu
dùng. Trong nước có oxy sẽ không có các chất khử như H2S, CH4, NH4+...
• Nước ngầm yếm khí (không có oxy): trong quá trình nước thấm qua đất
đá oxy bị tiêu thụ, lượng oxy hòa tan tiêu thụ hết, các chất hòa tan như Fe2+,
Mn2+s được tạo thành.
Nước ngầm có thể chứa Ca2+với nồng độ cao cùng với sự có mặt của ion
Mg2+ sẽ tạo nên độ cứng cho nước. Ngoài ra trong nước còn chứa các ion như
Na+, Fe2+, Mn2+, NH4+, HCO3-, SO42-, Cl-, .
25. Đặc tính chung về thành phần, tính chất nước ngầm là nước có độ đục
thấp, nhiệt độ, tính chất ít thay đổi và không có oxy hòa tan. Các lớp nước
trong môi trường khép kín là chủ yếu, thành phần nước có thể thay đổi đột
ngột với sự thay đổi độ đục và ô nhiễm khác nhau. Những thay đổi này liên
quan đến sự thay đổi của lưu lượng của lớp nước sinh ra do nước mưa. Ngoài
ra một tính chất của nước ngầm là thường không có mặt của vi sinh vật, vi
khuẩn gây bệnh.
2.2.3 Nước mưa
Nước mưa có thể xem như nước cất tự nhiên nhưng không hoàn toàn
tinh khiết bởi vì nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi khí, bụi, và thậm chí cả vi
khuẩn có trong không khí. Khi rơi xuống, nước mưa tiếp tục bị ô nhiễm do
tiếp xúc với các vật thể khác nhau. Hơi nước gặp không khí chứa nhiều khí
oxit nitơ hay oxit lưu huỳnh sẽ tạo nên các trận mưa axit. Hệ thống thu gom
nước mưa dùng cho mục đích sinh hoạt gồm hệ thống mái, máng thu gom dẫn
về bể chứa. Nước mưa có thể dự trữ trong các bể chứa có mái che để dùng
quanh năm.
2.3 Các ch ỉ tiêu nước cấp
2.3.1 Chỉ tiêu v ật lý
2.3.1.1 Nhiệt độ (0C ,0K)
Nhiệt độ của nguồn nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi
trường và khí hậu. Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử
lí nước. Sự thay đổi nhiệt độ của nước phụ thuộc vào từng loại nguồn nước.
Nhiệt độ của nguồn nước mặt dao động rất lớn (từ 4 ^ 400C) phụ thuộc vào
thời tiết và độ sâu nguồn nước. Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định (từ
17 - 270C).[4]
26. 2.3.1.2 H àm lượng cặn không tan (m g/l)
Được xác định bằng cách lọc một đơn vị thể tích nước nguồn qua giấy
lọc, rồi đem sấy khô ở nhiệt độ (105 ^ 1100C). Hàm lượng cặn của nước
ngầm thường nhỏ (30 ^ 50 mg/l), chủ yếu do các hạt mịn trong nước gây ra.
Hàm lượng cặn của nước sông dao động rất lớn (20 ^ 5.000 mg/l), có khi lên
tới (30.000 mg/l). Cùng một nguồn nước, hàm lượng cặn dao động theo mùa,
mùa khô nhỏ, mùa lũ lớn. Cặn có trong nước sông là do các hạt sét, cát, bùn
bị dòng nước xói rửa mang theo và các chất hữu cơ nguồn gốc động thực vật
mục nát hoà tan trong nước. Hàm lượng cặn là một trong những chỉ tiêu cơ
bản để chọn biện pháp xử lí đối với các nguồn nước mặt. Hàm lượng cặn của
nước nguồn càng cao thì việc xử lí càng tốn kém và phức tạp.[4]
2.3.1.3 Độ màu (Pt-Co)
Được xác định theo phương pháp so sánh với thang màu coban. Độ màu
của nước bị gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất keo sắt, nước thải công
nghiệp hoặc do sự phát triển của rong, rêu, tảo. Thường nước hồ, ao có độ
màu cao.[4]
2.3.1.4 Mùi v ị
Nước có mùi là do trong nước có các chất khí, các muối khoáng hoà tan,
các hợp chất hữu cơ và vi trùng, nước thải công nghiệp chảy vào, các hoá chất
hoà tan... Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi cỏ lá, mùi clo,
mùi phenol, vị mặn, vị chua, vị chát, vị đắng, . [4]
2.3.1.5 Độ đục (NTU)
Độ đục của nước đặc trưng cho các tạp chất phân tán dạng hữu cơ hay vô
cơ không hòa tan hay keo có nguồn gốc khác nhau. Nguyên nhân gây ra nước
mặt bị đục là do sự tồn tại của các loại bùn, axit silic, hydroxit sắt, hydroxit
nhôm, các loại keo hữu cơ, vi sinh vật và phù du thực vật ở trong nước. Trong
27. nước ngầm thì độ đục đặc trưng cho sự tồn tại các khoáng chất không hòa tan
hay các hợp chất hữu cơ từ nước thải xâm nhập vào đất.
Độ đục thường đo bằng máy so màu quang học dựa trên cơ sở sự thay
đổi cường độ ánh sáng khi đi qua lớp nước mẫu. Đơn vị của độ đục xác định
theo phương pháp này là NTU (Nepheometric Turbidity Unit). [4]
2.3.2 Chỉ tiêu hóa học
2.3.2.1 Độ pH
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường
biểu thị cho tính axit hay tính kiềm của nước.
PH = - lg [H * ] = 1 -
L ] - lg [OH ]
Tính chất của nước được xác định theo các giá trị khác nhau của pH
• pH = 7 nước có tính trung bình.
• pH < 7 nước có tính acid.
• pH > 7 nước có tính kiềm
Độ pH trong nước có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lý hóa khi xử lý
nước bằng hóa chất. Quá trình chỉ có hiệu quả tối ưu khi ở một khoảng pH
nhất định trong những điều kiện nhất định.[l]
2.3.2.2 Độ cứng
Là đại lượng biểu thị hàm lượng các muối của canxi và magie có trong
nước. Có thể phân biệt thành 03 loại độ cứng: độ cứng tạm thời, độ cứng vĩnh
cửu và độ cứng toàn phần. Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các
muối cacbonat và bicacbonat của canxi và magie có trong nước. Độ cứng toàn
phần là tổng của hai loại độ cứng trên.
Nước có độ cứng cao gây trở ngại cho sinh hoạt và sản xuất: giặt quần áo
tốn xà phòng, nấu thức ăn lâu chín, gây đóng cặn nồi hơi, giảm chất lượng sản
phẩm ... [1]
28. 2.3.2.3 Độ oxy hóa (m g/l O2 hay KM nO4)
Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá hết các hợp chất hữu cơ có trong
nước. Chỉ tiêu oxy hoá là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của
nguồn nước. Độ oxy hoá của nguồn nước càng cao, chứng tỏ nước bị nhiễm
bẩn và chứa nhiều vi trùng.[1]
2.3.2.4 Các hợp ch ất Nitơ
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo ra amoniac, nitric, nitrat trong tự
nhiên, trong các chất thải, trong các nguồn phân bón mà con người trực tiếp
hay gián tiếp đưa vào nguồn nước. Do đó, các hợp chất này thường được xem
là những chất chỉ thị dùng để nhận biết mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.
Tùy theo mức độ có mặt của từng loại hợp chất nitơ mà ta có thể biết
mức độ và thời gian nguồn nước bị ô nhiễm.
• Khi nước mới bị ô nhiễm do phân bón hay nước thải, trong nguồn gây
ô nhiễm chủ yếu là NH4+(nước nguy hiểm);
• Nước chứa chủ yếu NO2- thì nguồn nước đã bị ô nhiễm một thời gian
dài hơn (nước ít nguy hiểm hơn);
• Nước chứa chủ yếu là NO3- thì quá trình oxy hóa đã kết thúc (nước ít
nguy hiểm).
Nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng rất tốt cho tảo, rong phát
triển gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dùng cho sinh hoạt. Nếu dùng nước
uống có hàm lượng nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu, thường gây bệnh
xanh xao ở trẻ em và có thể dẫn đến tử vong.[1]
2.3.2.5 Các hợp ch ất Photpho
Trong nước tự nhiên các hợp chất thường gặp nhất là photphat, khi
nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi rác và hợp chất hữu cơ trong quá trình phân
hủy, giải phóng ion PO43- có thể tồn tại dưới dạng H3PO4, HPO4.
29. Photphat không thuộc loại độc hại đối với con người nhưng sự tồn tại
của chất này với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý,
đặc biệt là hoạt động của các bể lắng.
Đối với những nguồn nước có hàm lượng chất hữu cơ cao, nitrat,
photphat cao, các bông cặn tạo thành đám nổi trên mặt nước, nhất là lúc trời
nắng trong ngày. [1]
2.3.2.6 Hàm lượng sắt (m g/l)
Sắt tồn tại trong nước dưới dạng sắt (II) hoặc sắt (III). Trong nước ngầm,
sắt thường tồn tại dưới dạng sắt (II) hoà tan của các muối bicacbonat, sunfat,
clorua, đôi khi dưới dạng keo của axit humic hoặc keo silic. Khi tiếp xúc với
oxy hoặc các chất oxy hoá, sắt (II) bị oxy hoá thành sắt (III) và kết tủa bông
cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Nước ngầm thường có hàm lượng sắt cao, đôi
khi lên tới 30 mg/l hoặc có thể còn cao hơn nữa. Nước mặt chứa sắt (III) ở
dạng keo hữu cơ hoặc cặn huyền phù, thường có hàm lượng không cao và có
thể khử sắt kết hợp với công nghệ khử đục. Việc tiến hành khử sắt chủ yếu
đối với các nguồn nước ngầm. Khi trong nước có hàm lượng sắt > 0,5 mg/l,
nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt, làm hư hỏng sản phẩm
của ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp và làm giảm tiết diện vận chuyển nước
của đường ống.[1]
2.3.2.7 Hàm lượng mangan (m g/l)
Mangan thường được gặp trong nước nguồn ở dạng mangan (II), nhưng
với hàm lượng nhỏ hơn sắt rất nhiều. Tuy vậy với hàm lượng mangan > 0,05
mg/l đã gây ra các tác hại cho việc sử dụng và vận chuyển nước như sắt. Công
nghệ khử mangan thường kết hợp với khử sắt trong nước.[1]
2.3.2.8 Các ch ất khí hòa tan (m g/l)
Các chất khí hoà O2, CO2, H2S trong nước thiên nhiên dao động rất lớn.
Khí H2S là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất hữu cơ, phân hủy rác.
Khi trong nước có H2S làm nước có mùi trứng thối khó chịu và ăn mòn kim
30. loại. Hàm lượng O2 hoà tan trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, đặc
tính của nguồn nước. Các nguồn nước mặt thường có hàm lượng oxy hoà tan
cao do có bề mặt thoáng tiếp xúc trực tiếp với không khí. Nước ngầm có hàm
lượng oxy hoà tan rất thấp hoặc không có, do các phản ứng oxy hoá khử xảy
ra trong lòng đất đã tiêu hao hết oxy.
Khí CO2hoà tan đóng vai trò quyết định trong sự ổn định của nước thiên
nhiên. Trong kỹ thuật xử lý nước, sự ổn định của nước có vai trò rất quan
trọng. Việc đánh giá độ ổn định trong sự ổn định nước được thực hiện bằng
cách xác định hàm lượng CO2 cân bằng và CO2tự do. Lượng CO2 cân bằng là
lượng CO2 đúng bằng lượng ion HCO3- cùng tồn tại trong nước. Nếu trong
nước có lượng CO2 hoà tan vượt quá lượng CO2 cân bằng, thì nước mất ổn
định và sẽ gây ăn mòn bêtông. [1]
2.3.2.9 Clorua (C l-)
Clorua làm cho nước có vị mặn, ion này thâm nhập vào nước qua sự hòa
tan các muối khoáng hay bị ảnh hưởng từ quá trình nhiễm mặn các tầng chứa
nước ngầm hay ở các đoạn sông gần biển. Việc dùng nước có hàm lượng
clorua cao có thể gây ra các bệnh về thận cho con người. Ngoài ra nước có
chứa nhiều clorua có tính xâm thực đối với bêtông.[1]
2.3.2.10 Chỉ tiêu vi sinh
Vi trùng gây bệnh có trong nước là do sự nhiễm bẩn rác, phân người và
động vật. Sự có mặt của E.coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân
rác và khả năng lớn tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều
hay ít tùy thuộc vào mức độ nhiễm bẩn.
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và làm
cho nước có màu xanh. Nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống trong đó
loài gây hại chủ yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Hai
loại tảo này khi phát triển trong đường ống có thể gây tắc nghẽn đường ống
31. đồng thời làm cho nước có tính ăn mòn do quá trình hô hấp thải ra khí
cacbonic.[1]
2.3.2.11 Các kim loại có độc tính cao
Asen là kim loại có thể tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ.
Trong nước asen thường ở dạng asenic hay asenat, các hợp chất asenmetyl có
trong môi trường do chuyển hóa sinh học. Asen có khả năng gây ung thư biểu
bì da, phế quản, phổi và các xoang...
Crom có trong nguồn nước tự nhiên là do hoạt động nhân tạo và tự nhiên
(phong hóa). Hợp chất Cr+6 là chất oxy hóa mạnh và độc. Các hợp chất của
Cr+6 dễ gây viêm loét da, xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, ung thư
phổi...
Thủy ngân còn có trong nước mặt và nước ngầm ở dạng vô cơ. Thủy
ngân vô cơ tác động chủ yếu đến thận, trong khi đó metyl thủy ngân ảnh
hưởng chính đến hệ thần kinh trung ương. [1]
2.4 Tổng quan về các quá trình xử lý
Trong quá trình xử lí nước cấp, cần phải thực hiện các biện pháp như sau:
• Biện pháp cơ học: dùng các công trình và thiết bị làm sạch như: song
chắn rác, lưới chắn rác, bể lắng, bể lọc.
• Biện pháp hoá học: dùng hoá chất cho vào nước để xử lí nước như:
dùng phèn làm chất keo tụ, dùng vôi kiềm hoá nước, cho Clo vào nước để
khử trùng.
• Biện pháp lí học: dùng các tia vật lí để khử trùng nước như: tia tử
ngoại, sóng siêu âm. Điện phân nước biển để khử muối. Khử khí CO2 hoà tan
trong nước bằng phương pháp làm thoáng.
Trong ba biện pháp xử lí nêu ra trên đây thì biện pháp cơ học là biện
pháp xử lí nước cơ bản nhất. Có thể dùng biện pháp cơ học để xử lí nước một
cách độc lập hoặc kết hợp với các biện pháp hoá học và lý học để rút ngắn
thời gian và nâng cao hiệu quả xử lí nước. Trong thực tế để đạt được mục
32. đích xử lí một nguồn nước nào đó một cách kinh tế và hiệu quả nhất phải thực
hiện quá trình xử lí bằng việc kết hợp của nhiều phương pháp.
2.4.1 Hồ chứa và lắng sơ bộ
Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô (nước mặt) là tạo điều
kiện thuận lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm
lượng vi trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản
ứng oxy hóa do tác dụng của oxy hòa tan trong nước, và điều hòa lưu lượng
giữa dòng chảy từ nguồn vào và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước thô
bơm. [2]
2.4.2 Song ch ắn rác
Được đặt ở cửa dẫn nước vào công trình thu làm nhiệm vụ loại trừ vật
nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu
quả làm sạch của các công trình xử lý.[2]
2.4.3 Quá trình làm thoáng
Đây là giai đoạn trong dây chuyền công nghệ xử lý nước có nhiệm vụ
hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy hóa sắt, mangan hóa trị (II) thành
sắt (III) và mangan (IV) tạo thành các hợp chất Fe(OH)3, Mn(OH)4 kết tủa để
lắng và đưa ra khỏi nước bằng quá trình lắng, lọc. Ngoài ra quá trình làm
thoáng còn làm tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước để thực hiện dễ dàng
các quá trình oxy hóa chất hữu cơ trong quá trình khử mùi và màu của nước.
Có hai phương pháp làm thoáng:
• Đưa nước vào trong không khí: cho nước phun thành tia hay thành
màng mỏng trong không khí ở các giàn làm thoáng tự nhiên hay trong các
thùng kín rồi thổi không khí vào thùng như các giàn làm thoáng cưỡng bức.
• Đưa không khí vào trong nước: dẫn và phân phối không khí nén thành
các bọt nhỏ theo giàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên,
nước được làm thoáng.
33. Trong kĩ thuật xử lý nước thường người ta áp dụng các giàn làm thoáng
theo phương pháp đầu tiên và các thiết bị làm thoáng hỗn hợp giữa hai
phương pháp trên: làm thoáng bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên mặt
nước. Đầu tiên tia nước tiếp xúc với không khí sau khi chạm mặt tia nước kéo
theo bọt khí đi sâu vào khối nước trong bể tạo thành các bọt khí nhỏ nổi
lên. [2 ]
2.4.4 Quá trình khu ấy tr ộn hóa ch ất
Mục đích là tạo ra điều kiện phân tán nhanh và đều hóa chất vào toàn bộ
khối lượng nước cần xử lý vì phản ứng thủy phân tạo nhân keo tụ diễn ra rất
nhanh, nếu không trộn đều và trộn kéo dài thì s không tạo ra được các nhân
keo tụ đủ, chắc, và đều trong thể tích nước, hiệu quả lắng sẽ kém và tiêu tốn
hóa chất nhiều hơn. [2 ]
2.4.5 Quá trình keo tụ và ph ản ứng tạo bông cặn
Keo tụ và tạo bông cặn là quá trình tạo ra các tác nhân có khả năng kết
dính các chất làm bẩn nước ở dạng hòa tan hay lơ lửng thành các bông cặn có
khả năng lắng được trong các bể lắng hay kết dính trên bề mặt của lớp vật liệu
lọc với tốc độ nhanh và kinh tế nhất.
Trong kĩ thuật xử lý nước thường dùng phèn nhôm Al2(SO4)3 hay phèn
sắt FeCl3, Fe2(SO4)3 và FeSO4. Quá trình sản xuất, pha chế định lượng phèn
nhôm thường đơn giản hơn đối với phèn sắt nên tuy phèn sắt hiệu quả cao
hơn nhưng vẫn ít được sử dụng.
Hiệu quả của quá trình tạo bông cặn phụ thuộc vào cường độ và thời
gian khuấy trộn để các nhân keo tụ và cặn bẩn va chạm và dính kết vào nhau.
Để tăng hiệu quả cho quá trình tạo bông cặn người ta thường cho polyme
được gọi là chất trợ lắng vào bể phản ứng tạo bông. Polyme s tạo liên kết
lưới anion nếu trong nước thiếu các ion đối như SO42-, nếu trong nước có
thành phần ion và độ kiềm thỏa mãn thì điều kiện keo tụ thì polyme sẽ tạo ra
liên kết trung tính. [2 ]
34. 2.4.6 Quá trình lắng
Đây là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước nguồn
bằng các biện pháp:
• Lắng trọng lực trong các bể lắng khi đó các hạt cặn có tỉ trọng lớn hơn
sẽ lắng xuống đáy bể;
• Lực li tâm sẽ tác dụng vào các hạt cặn trong bể lắng li tâm làm các
hạt cặn lắng xuống;
• Lực đẩy nổi do các hạt khí dính bám vào các hạt cặn ở các bể tuyển
nổi.
Cùng với việc lắng cặn, quá trình lắng còn làm giảm được 90 ^ 95% vi
trùng có trong nước (vi trùng luôn bị hấp thụ và dính bám vào các hạt bông
cặn trong quá trình lắng).
Có ba loại cặn thường được xử lý trong quá trình lắng như sau:
• Lắng các hạt cặn phân tán riêng rẽ: trong quá trình lắng không thay
đổi hình dáng, độ lớn, tỷ trọng. Trong quá trình xử lý nước ta không pha phèn
nên công trình lắng thường có tên gọi là lắng sơ bộ.
• Lắng các hạt ở dạng keo phân tán: thường được gọi là lắng cặn đã
được pha phèn. Trong quá trình lắng các hạt cặn có khả năng kết dính với
nhau thành bông cặn lớn khi đủ trọng lực sẽ lắng xuống, ngược lại các bông
cặn có thể bị vỡ thành các hạt cặn nhỏ, do đó trong khi lắng các bông cặn có
thể bị thay đổi kích thước, hình dạng, tỷ trọng.
• Lắng các hạt cặn đã đánh phèn: các hạt có khả năng kết dính với nhau
nhưng nồng độ lớn hơn (thường lớn hơn 1000 mg/l), các bông cặn này tạo
thành lớp mây cặn liên kết với nhau và dính kết để giữ lại các hạt cặn bé phân
tán trong nước.
Hiệu quả lắng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả làm việc của bể tạo bông
cặn, trong bể tạo bông tạo ra các hạt cặn to, bền, chắc và càng nặng thì hiệu
35. quả lắng càng cao. Nhiệt độ nước càng cao, độ nhớt càng nhỏ, sức cản của
nước đối với các hạt cặn càng giảm làm tăng hiệu quả của quá trình lắng.
Hiệu quả lắng tăng lên 2 ^ 3 lần khi nhiệt độ nước tăng 1000C.
Thời gian lưu nước trong bể lắng cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả của bể lắng. Để đảm bảo lắng tốt thời gian lưu nước trung bình
của các phần tử nước trong bể lắng thường phải đạt từ 70 - 80% thời gian lưu
nước trong bể theo tính toán. Nếu để cho bể lắng có vùng nước chết, vùng
chảy quá nhanh hiệu quả lắng sẽ giảm đi rất nhiều. Vận tốc dòng nước trong
bể lắng không được lớn hơn trị số vận tốc xoáy và tải cặn đã lắng lơ lửng trở
lại dòng nước.[2 ]
2.4.7 Quá trình lọc
Quá trình lọc là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất
định đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc hạt
cặn và vi trùng có trong nước. Sau một thời gian dài làm việc, lớp vật liệu lọc
bị khít lại làm giảm tốc độ lọc. Để khôi phục lại khả năng làm việc của bể lọc
phải thổi rửa bể lọc bằng nước hoặc gió hoặc gió kết hợp nước để loại bỏ cặn
bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Trong dây chuyền xử lý nước cấp cho sinh hoạt, lọc là giai đoạn cuối
cùng để làm trong nước triệt để. Hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi
qua lọc phải đạt tiêu chuẩn cho phép (nhỏ hơn hoặc bằng 3 mg/l).
Để thực hiện quá trình lọc nước có thể sử dụng một số loại bể có nguyên
tắc làm việc, cấu tạo lớp vật liệu lọc và thông số vận hành khác nhau, cơ bản
có thể chia ra các loại bể lọc sau
• Theo tốc độ lọc
+ Bể lọc chậm: có tốc độ lọc 0,1 ^ 0,5 m/h.
+ Bể lọc nhanh: có tốc độ lọc 5 ^ 15 m/h.
+ Bể lọc cao tốc: có tốc độ lọc 36 ^ 100 m/h.
36. • Theo chế độ dòng chảy
+ Bể lọc trọng lực: bể lọc hở, không áp.
+ Bể lọc áp lực: bể lọc kín, quá trình lọc xảy ra nhờ áp lực nước phía
trên lớp vật liệu lọc.
• Theo chiều dòng chảy
+ Bể lọc xuôi: là bể lọc cho nước chảy qua lớp vật liệu lọc từ trên xuống
dưới như bể lọc chậm, bể lọc nhanh phổ thông...
+ Bể lọc ngược: là bể lọc có chiều nước chảy qua lớp vật liệu lọc là từ
dưới lên trên như bể lọc tiếp x ú c .
+ Bể lọc hai chiều: nước chảy qua lớp vật liệu lọc theo cả hai chiều từ
trên xuống và từ dưới lên, nước được thu ở tầng giữa như bể lọc A K X .
• Theo số lượng lớp vật liệu lọc: bể lọc có 01 lớp vật liệu lọc hay 02 lớp
vật liệu lọc hoặc nhiều hơn.
• Theo cỡ hạt vật liệu lọc
+ Bể lọc có hạt cỡ nhỏ: d <0,4 mm.
+ Bể lọc có hạt cỡ vừa: d = 0,4 ^ 0,8 mm.
+ Bể lọc có hạt cỡ lớn: d > 0,8 mm.
• Theo cấu tạo lớp vật liệu lọc
+ Bể lọc có vật liệu lọc dạng hạt
+ Bể lọc lưới: nước đi qua lưới lọc kim loại hoặc vật liệu lọc dạng xốp.
+ Bể lọc có màng lọc: nước đi qua màng lọc được tạo thành trên bề mặt
lưới đỡ hay lớp vật liệu rỗng.
Vật liệu lọc là bộ phận cơ bản của bể lọc, nó đem lại hiệu quả làm việc
và tính kinh tế của quá trình lọc. Vật liệu lọc hiện nay được dùng phổ biến là
cát thạch anh tự nhiên. Ngoài ra cón có thể sử dụng một số vật liệu khác như
cát thạch anh nghiền, đá hoa nghiền, than antraxit, polym e. Các vật liệu lọc
37. cần phải thỏa mãn các yêu cầu về thành phần cấp phối tích hợp, đảm bảo
đồng nhất, có độ bền cơ học cao, ổn định về hóa học.
Ngoài ra trong quá trình lọc người ta còn dùng thêm than hoạt tính như
là một hoặc nhiều lớp vật liệu lọc để hấp thụ chất gây mùi và màu của nước.
Các bột than hoạt tính có bề mặt hoạt tính rất lớn, chúng có khả năng hấp thụ
các phân tử khí và các chất ở dạng lỏng hòa tan trong nước. [2 ]
2.4.8 Khử trùng
- Clo hóa sơ bộ
Là quá trình cho clo vào nước trong giai đoạn trước khi nước vào bể lắng
và bể lọc, tác dụng của quá trình này là:
• Kéo dài thời gian tiếp xúc để tiệt trùng khi nguồn nước bị nhiễm bẩn.
• Oxy hóa sắt hòa tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hòa tan
để tạo thành các kết tủa tương ứng.
• Oxy hóa các chất hữu cơ để khử màu.
• Trung hòa amoniac thành cloramin có tính chất tiệt trùng kéo dài.
Ngoài ra clo hóa sơ bộ còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của rong
rêu trong bể phản ứng tạo bông cặn và bể lắng, phá hủy tế bào của các vi sinh
sản ra các chất nhầy nhớt trên mặt bể lọc làm tăng thời gian của chu kỳ lọc...
- Khử trùng
Là khâu bắt buộc trong quá trình xử lý nước cấp cho sinh hoạt và ăn
uống. Sau các quá trình xử lý, nhất là sau khi nước qua lọc thì phần lớn các vi
trùng đã bị giữ lại, song để tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh thì cần
phải tiến hành khử trùng nước.
Có rất nhiều biện pháp khử trùng nước hiệu quả như dùng các chất oxy
hóa mạnh, các tia vật lý, siêu âm, dùng nhiệt hoặc các ion kim loại nặng.
Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng phổ biến nhất là phương pháp khử trùng
38. bằng các chất oxy hóa mạnh (sử dụng phổ biến là clo và các hợp chất của clo
vì giá thành thấp, dễ sử dụng, vận hành và quản lý đơn giản). [2 ]
2.4.9 Ổn định nước
Là quá trình khử tính xâm thực của nước đồng thời cấy lên mặt trong
thành ống lớp màng bảo vệ để cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với
vật liệu làm ống. Tác dụng của lớp màng bảo vệ này là để chống gỉ cho ống
thép và các phụ tùng trên đường ống. Hóa chất thường dùng để ổn định nước
là hexametephotphat, silicat natri, soda, vôi... [2 ]
2.4.10 Làm mềm nước
Làm mềm nước tức là khử độ cứng trong nước (khử các muối Ca, Mg có
trong nước). Nước cấp cho một số lĩnh vực công nghiệp như dệt, sợi nhân tạo,
hóa chất, chất dẻo, g iấ y . và cấp cho các loại nồi hơi thì cần phải làm mềm
nước. Các phương pháp làm mềm nước phổ biến là: phương pháp nhiệt,
phương pháp hóa học, phương pháp trao đổi ion. [2 ]
39. Chương 3. PHÂN TÍCH NƯỚC SÔNG RAY VÀ ĐỀ XUẤ T
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO XÃ LONG PHƯỚC
3.1 Tính ch ất ngu ồn nước
Sông Ray là tên một con sông ở miền Đông Nam Bộ, Việt Nam, là phụ
lưu cấp I của sông Đồng Nai. Sông Ray bắt nguồn từ các tỉnh Đồng Nai với
chiều dài trên 272 km và lưu vực 4710 km2.
Ở thượng nguồn sông Ray là hợp lưu của hệ thống nhiều sông suối nhỏ,
nhưng về tổng thể có thể coi là ba sông nhánh bắt nguồn từ phía tây, đông bắc
và đông huyện Châu Đức. Chúng hợp lưu ở phía nam thị huyện Châu Đức,
theo đường chim bay khoảng 7km. Từ đây sông Ray chảy ngoằn ngoèo theo
hướng bắc tây bắc-đông đông nam trên chiều dài khoảng 3 km tới hồ chứa
nước cho nhà máy.
Việc đánh giá chất lượng nước sông Ray thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
nhằm tìm ra nguồn cấp nước an toàn và bền vững là điều cần thiết đảm bảo
cung cấp hệ thống nước máy tốt nhất về mặt sức khỏe cho cộng đồng.
Nước sông Ray được đánh giá là nguồn nước tốt nhất trong khu vực, có
lưu lượng lớn, chất lượng ổn định và tương đối ít bị ô nhiễm. Phân tích chất
lượng nước sông Ray nhằm tìm ra biện pháp xử lý hiệu quả nhất.
Ở Việt nam việc đánh giá chất lượng nước được tiến hành theo từng chỉ
số lý, hóa, sinh riêng biệt từ đó sử dụng tổng hợp các chỉ số để đánh giá chất
lượng nước sông tìm ra biện pháp xử lý phù hợp cho nước cấp.
Tiến hành lấy mẫu ở 3 điểm khác nhau trên bề mặt sông thuộc đoạn sông
Ray thuộc huyện Châu Đức.
3.2 Các y ếu tố ảnh hưởng đế n ch ất lượng nước sông Ray
Việc lựa chọn các thông số đánh giá ô nhiễm nguồn nước cần căn cứ vào
bản chất của nguồn gây ô nhiễm (nguyên liệu, quy trình công nghệ, hoạt động
của cơ sở sản xuất hoặc đặc điểm tự nhiên trong vùng).
40. Sông Ray là một sông có lượng nước rất lớn, tuy nhiên chất lượng ngày
càng suy giảm do ô nhiễm. Điều đó đang và sẽ gây tác động đến sức khoẻ con
người, đời sống thuỷ sinh và các nhu cầu sử dụng nước của nhân dân.
Các nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu là chất thải sinh hoạt của con
người sống ven con sông. Các hoạt động nông nghiệp như bón phân, cầy
bừa..., hoạt động nuôi trồng thủy sản, giao thông đường thủy.
Chất thải từ hoạt động công nghiệp: ngành công nghiệp dọc ven sông
còn thưa thớt chưa phát triển rộng. Chủ yếu là một số nhà máy thủy hải sản,
luyện kim.
Ngoài ra, nguồn nước còn bị ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên như xói
mòn, lũ lụt, nước mưa.
Các tác nhân gây ô nhiễm phổ biến nhất ở mức độ cao trong nước sông
là các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, dầu mỡ và vi trùng.
Để kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ chất lượng nước phục vụ cấp nước sinh
hoạt cần tiến hành:
- Xây dựng, ban hành và thực hiện chặt chẽ các luật, quy định và tiêu
chuẩn chất lượng nước cho từng mục đích sử dụng, từng vùng trong cả nước.
- Xây dựng và hoạt động hệ thống các trạm quan trắc môi trường nước,
trong đó 3 thành phần thuỷ văn, thuỷ hoá và thuỷ sinh cần được quan trắc
theo tần số phù hợp. Hệ thống này thường xuyên thông báo cho các cơ quan
quản lý môi trường quốc gia hoặc địa phương các thông tin để kịp thời báo
động về các diễn biến môi trường.
- Thực hiện liên tục việc kiểm soát, kiểm toán, xây dựng tài liệu về tiềm
năng gây ô nhiễm của các nguồn công nghiệp, đô thị, giao thông thuỷ, khu
dân cư nông thôn, sản xuất nông nghiệp. Với mỗi nguồn nước cần có sự lựa
chọn thông số ô nhiễm chỉ thị để quan trắc và xác định tải lượng ô nhiễm.
- Cần tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về sử dụng nước và
thải ra nguồn nước.
41. 3.3 Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nướ c.
Trong thực tế, việc lựa chọn các thông số khảo sát [bảng 3.1] nhằm thực
hiện mục đích nghiên cứu là việc làm rất quan trọng vì nó giúp cho:
- Đánh giá đúng đắn mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm;
- So sánh đánh giá chất lượng nguồn nước để tiến hành thiết kế hệ thống
xử lý;
- Tiết kiệm nhân lực, thời gian, chi phí.
Bảng 3.1 Các thông số đánh giá nguồn nước tự nhiên ở các trạm
quan trắc cơ bản [3]
Số Các thông số cơ bản Số Các thông số cơ bản
thứ tự thứ tự
1 Nhiệt độ 10 Mn
2 pH 11 Fe
3 Độ màu 12 Thuốc trừ sâu (gốc Cl)
4 Độ đục 13 TSS (tổng chất rắn lơ lửng)
5 Mùi 14 TDS (tổng chất rắn hòa tan)
6 Nitơ tổng 15 Photpho
7 Độ cứng 16 DO
8
o4^
to
1
17 Colifroms
9 Cl
42. 3.4 Phương pháp nghiên cứ u lấy mẫu và bảo quả n mẫu
3.4.1 Vị trí thu mẫu
Lấy mẫu là thu thập một thể tích mẫu thích hợp, sau đó xử lý, vận
chuyển đến nơi phân tích, đảm bảo chất lượng mẫu chưa thay đổi. Việc lấy và
bảo quản mẫu phải thận trọng, tuân thủ theo đúng quy định kỹ thuật sao cho
mẫu nước vẫn phải giữ nguyên những đặc tính cơ bản. Nếu có thay đổi cũng
không đáng kể.
Thông thường đối với nước cấp, các chỉ tiêu cần kiểm tra là các chỉ tiêu
hóa lý như: pH, SS, BOD5, COD, N, P, DO... nên thể tích mẫu cần lấy là 2
lít. Chuẩn bị bình chứa mẫu: bình có thể là bình nhựa hoặc thủy tinh, có dung
tích tùy theo số chỉ tiêu mà ta cần phân tích, có nút đậy bọc bằng nhựa trơ
hoặc nút thủy tinh nhám để tránh mẫu bị tràn ra hoặc mẫu bị nhiễm bẩn.
Việc đánh giá thu mẫu tại 3 điểm trong khu vực xung quanh trạm đặt
ống thu nước, 1 điểm ngay tại họng thu nước chính, 2 điểm còn lại lấy cách
họng ống 10-20 km phân về 2 hướng của điểm chính. [hình 3.1]
Hình 3.1 Vị trí thu mẫu
43. 3.4.2 Công tác th ực địa
Cách lấy mẫu được tiến hành theo trình tự sau:
- Thu mẫu nước để phân tích các chỉ số lý, hóa, sinh. Chai lấy mẫu được
rửa kỹ bằng nước sạch, tráng lại bằng nước tại vị trí cần lấy mẫu.
- Cần đặt chai hạ xuống khuấy và lấy phần nước được khuấy đều của nơi
chứa mẫu để có được mẫu đặc chưng nhất.
- Lấy đầy vào bình chứa mẫu nước, đậy nắp chai cẩn thận, lắc đều và cố
định ngay trong thùng đá ở 40C, bảo quản mẫu ở nhiệt độ này cho đến khi
phân tích mẫu. Việc bảo quản mẫu nhằm làm cho thành phần và chất lượng
nước ở thời điểm lấy mẫu không bị thay đổi nhiều so lúc phân tích. Đôi khi
việc phân tích không được thực hiện ngay hay một số chỉ tiêu dễ thay đổi, cần
cho chất bảo quản vào mẫu để đảm bảo kết quả phân tích có sai số nhỏ nhất.
Cách bảo quản mẫu được tóm tắt trong bảng 3.2
Bảng 3.2 Bảo quản mẫu [6]
STT
rrp1 /y /y
Thông sô Cách bảo quản Thời gian lưu
tôi đa
1 pH Không bảo quản 6h
2 BOD Làm lạnh (4 0C ) 24h
3 COD không bảo quản
1ml H2SO4đậm đặc/lít mẫu
4h
1ngày
4 Chất rắn lơ lửng Không bảo quản
2 ^ 4 ml clorofooc/lít
4h
1-2 ngày
5 NH4+ Phân tích càng sớm càng tốt 7 ngày
6 P tổng Làm lạnh 4 0Choặc -1 0 0C 2 ngày
44. 3.5 Phương pháp phân tích hàm lượ ng các ch ỉ tiêu nướ c
Các mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm của nhà máy xử lý nước
thải thuộc công ty đầu tư và khai thác hạ tầng khu công nghiệp Đông Xuyên
và Phú Mỹ 1. Để có kết quả phân tích thì các phương pháp sử dụng được trình
bày trong bảng 3.3
Bảng 3.3 Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu đánh giá Phương pháp phân tích
Nhiệt độ Dùng nhiệt kế để xác định
PH Đo nhanh bằng đầu dò
Mùi vị Cảm quan
Độ đục SMEWW 2130-2005
COD Phương pháp so màu
Nitrogen Phương pháp so màu
Photpho Phương pháp so màu
DO Đo nhanh bằng đầu dò
Độ màu Đo nhanh bằng đầu dò
TSS Làm bay hơi nước (sấy ở nhiệt độ
100-105oC) và cân phần khô còn lại.
TDS SMEWW 2540C-2005
o4^
to
1
SME-4500- SO42--2000
Cl- SME-4500- Cl--2000
Mn SME-4500- Mn -2000
Fe SME-4500- Fe -2000
Thuốc trừ sâu gốc Clo GC/MS-KTSK 09
coliform TCVN6187-2:1996
45. 3.6 Phân tích kết qu ả phân tích nướ c sông Ray
Xét nghiệm nước là công việc cần làm để tìm ra những vấn đề của nguồn
nước. Dựa trên kết quả xét nghiệm ta có thể dễ dàng lựa chọn công nghệ xử lí
nước phù hợp. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Ray được thể hiện ở
bảng 3.4 và bảng 3.5
Bảng 3.4 Kết quả phân tích mẫu nước sông Ray tại phòng thí nghiệm của
nhà máy xử lý nước thải thuộc công ty đầu tư và khai thác hạ tầng khu
công nghiệp Đông Xuyên và Phú Mỹ 1
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả QCVN 08-MT:
2015/BTNMT
(A2)
VT1 VT2 VT3
pH - 6,42 6,75 6,58 6,0 - 8,5
DO mg/l 11,4 10,6 10,9 > 5
Độ màu Pt -
Co
13 11
15
15
TSS mg/l 53 25,8 66 30
N mg/l 12 7 10 20
P mg/l 0,05 0,04 0,04 4
COD mg/l 1 1 1 15
Bảng 3.5 Kết quả phân tích mẫu nước sông Ray của trung tâm nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Chỉ
tiêu
Đơn
vị Kết quả
QCVN 08-MT:
2015/BTNMT
(A2)
Độ đục NTU 14 15
Mùi - Không có mùi lạ Không có mùi lạ
46. TDS mg/l 98 -
Độ
cứng
mg/l 32,2 <350
o4^
ro
1
mg/l 8 <250
Cl- mg/l 12,07 350
Mn mg/l 0,05 0,2
Fe mg/l 0,03 1
Thuốc
trừ sâu
pg/l Không phát hiện 0,004-0,1
Colifor
m
NPN/
100ml
9,3.101 5000
Theo kết quả phân tích chất lượng nước sông Ray thì hầu như tất cả các
chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn A2 của QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Do đó
nguồn nước mặt sông Ray hoàn toàn đủ điều kiện cho việc sử dụng làm
nguồn nước đầu vào cho nhà máy xử lý nước cấp tại xã Long Phước.
3.7 Đề xuấ t và phân tích công ngh ệ xử lý
3.7.1 Đề xuấ t công ngh ệ xử lý
Muốn đưa ra một công nghệ xử lý nước cấp có hiệu quả cao trước hết
phải xem xét thành phần, tính chất của nguồn nước, công suất xử lý yêu cầu.
Phạm vi sử dụng của mỗi loại sơ đồ dây chuyền công nghệ theo TCXD-
33: 2006 căn cứ vào chỉ tiêu chất lượng nước của nguồn nước. Từ đó có biện
pháp xử lý hóa lý khác nhau, kết hợp với biện pháp xử lý cơ học để tạo nên sơ
đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước phù hợp nhất.
47. Bảng 3.6 Phạm vi sử dụng mỗi loại sơ đồ dây chuyền công nghệ lấy
theoTCXD - 33: 1995 [4]
Thành phần các công trình
chính của dây truyền công nghệ
Điều kiện sử dụng
Chất lượng nước nguồn
Công suất
trạm xử lí
(m3/ngày đêm)
V r
r p /y r 1 J
Tông các chất
rắn lơ lửng
(mg/l)
Độ màu
(pt-co)
Xử lí nước mặt đục và có màu
A- Xử lý nước có dùng phèn
1- Trạm có bể lọc nhanh
a) Bể lọc áp lực Đến 50 Đến 80 Đến 3000
b) Bể lọc Đến 30 Đến 50 Bất kì
c) Bể lắng đứng, bể lọc Đến 2500 Bất kì Đến 3000
d) Bể lắng ly tâm, bể lọc Đến 2500 Bất kì Bất kì
e) Bể lắng ngang, bể lọc trọng lực Đến 2500 Bất kì Bất kì
f) Bể lắng sơ bộ, bể lắng, bể lọc Trên 2500 Bất kì Bất kì
g) Bể lọc hạt to làm trong 1 phần Đến 80 Đến 150 Đến 3000
2- Bể lọc tiếp xúc Đến 150 Đến 150 Bất kì
3-Bể lắng hoặc bể lắng trong để
làm sạch một lần
Đến 2500 Bất kì Bất kì
B- Xử lí nước không dùng phèn
4- Trạm xử lí có bể lọc chậm
a) Khi phục hồi phải lấy cát ra Đến 50 Đến 50 Đến 1000
b) Khi phục hồi không phải lấy
cát ra
Đến 700 Đến 50 Đến 30.000
c) Bể lọc sơ bộ,bể lọc chậm phục
hồi bằng cơ giới
Đến 1000 Đến 50 Đến 30.000
48. 5) Bể lọc hạt to làm trong 1 phần Đến 150 Đến 150 Bất kì
Bảng 3.7 Bảng các biện pháp hóa học bô sung và các hóa chất sử dụng
theo TCXD-33:2006 [8]
Chỉ tiêu chất lượng
nước
Phương pháp xử lí hóa
học
Hóa chất sử dụng
Nước có độ đục cao Đánh phèn, xử lí bằng
phụ trợ keo tụ
Phèn nhôm, phèn sắt,
chất phụ trợ keo tụ,
poliacrilamit, axit
siclic, hoạt hóa.
Nước có độ màu cao,
có nhiều chất hữu cơ
và phù du sinh vật
Clo hóa trước, đánh
phèn xử lí bằng chất
phụ trợ keo tụ, ozon hóa
Clo phèn chất phụ trợ
keo tụ, ozon
Độ kiềm hóa Kiềm hóa nước Vôi, xôđa, xút
Có mùi và vị Cacbon hóa, clo hóa
trước, clo hóa trước
kèm amoniac hóa, xử lí
bằng kali
Than hoạt tính, clo
lỏng, amoniac, ozon
Nước có nhiều muối
cứng
Khử cacbon làm mềm
bằng vôi, xô đa, trao đổi
ion
Vôi, xôđa, phèn (sắt
clorua) muối ăn, axit
sunfuric
Hàm lượng muối cao
hơn tiêu chuẩn
Trao đổi ion, điện phân,
chưng cất
Axit sunfuric
Có hydro sunfua (H2S) Axit hóa, làm thoáng,
clo hóa, đánh phèn
Axit sunfuric, Xôđa,
xút vôi
Nhiều oxi hòa tan Liên kết bằng các chất
khử
Sunfat, khí sunfuro,
hydrazin
Nước không ổn định Ozon hóa, kiềm hóa, Vôi, xô đa, photphat
49. có chỉ số bão hòa thấp phót phát hóa natri
Nước không ổn định
có chỉ số bão hòa cao
Axit hóa, photphathóa Axit sunfuric, photphat
natri
Nước có vi trùng Clo hóa, ozon hóa Clo, vôi, xôđa, phèn
kali permanganat
Nước có nhiều sắt Làm thoáng, clo hóa ,
kiềm hóa, đánh phèn
bằng kali
Việt Nam hiện nay có nhiều sơ đồ dây chuyền công nghệ được sử dụng
phổ biến. Việc lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ đối với nguồn nước là
nước mặt thì thành phần quan tâm nhiều nhất đó là hàm lượng cặn vì hàm
lượng cặn này có ý nghĩa rất là quan trọng và có thể dựa vào hàm lượng cặn
này mà quyết định đưa ra sơ đồ công nghệ xử lý có hiệu quả.
Quá trình xử lí nước phải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn được
thực hiện trong công trình đơn vị khác nhau.
Nếu hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng trong nước TSS > 2500mg/l thì phải cần
đến công trình bể lắng sơ bộ để giảm bớt một phần cặn trước khi thực hiện
việc châm hóa chất để quá trình phản ứng lắng diễn ra.
Ở đây nguồn nước được chọn có hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng trong
nước TSS=48 mg/l <2500mg/l thì không cần đến bể lắng sơ bộ.
Trong dây chuyền xử lý nước mặt, chủ yếu là công trình làm trong nước
và khử trùng nước.Làm trong nước tức là khử màu của nước được thực hiện
trong các bể lắng và bể lọc. Trong thực tế để tăng nhanh và nâng cao hiệu quả
làm trong nước, người ta cần cho thêm vào nước chất phản ứng (phèn nhôm,
phèn sắt). Khi đó dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt có thêm các công
trình như bể trộn và bể phản ứng (bể phản ứng vách ngăn, bể phản ứng có lớp
cặn lơ lửng).
50. Cùng với việc dựa trên phạm vi sử dụng của mỗi loại sơ đồ ở bảng 4.4
và các biện pháp hóa học bổ sung và các hóa chất sử dụng ở bảng 4.5: với
hàm lượng TSS = 48 mg/l, công suất 1800m3/ngày đêm, độ màu 13 pt-co nên
áp dụng bể lắng ngang hoặc bể lắng ly tâm và bể lọc trọng lực.
Khử sắt được thực hiện trong công trình làm thoáng tự nhiên (giàn mưa)
làm thoáng nhân tạo (thùng quạt gió) tạo bể lắng tiếp xúc, bể lọc. Trong xử lý
nước ngầm thì đa số có hàm lượng sắt cao nên được áp dụng công trình này.
Mẫu nước được phân tích với hàm lượng sắt nhỏ nên không cần làm thoáng.
Khử trùng: chất khử trùng phổ biến hiện nay là hợp chất clo: clorua, vôi,
nước javen, clo lỏng được đưa vào đường ống dẫn nước từ bể lọc sang bể
chứa.
pH đo được ở mẫu nước thấp chưa ổn định cần đưa vôi vào để kiềm hóa
nước, làm mềm nước và ổn định nước. Ở đây ta chọn phương pháp dùng vôi
sữa châm vào bể trộn cùng lúc với dung dịch phèn nhôm.
Căn cứ vào chất lượng nguồn nước, có thể đưa ra 2 phương án lựa chọn
sơ đồ dây chuyền công nghệ cho việc thiết kế trạm xử lý như sau:
53. 3.7.2 Phân tích công ngh ệ xử lý
> Bể trộn vách ngăn
Bể trộn vách ngăn là một loại bể trộn thuỷ lực gồm một đoạn mương
bêtông cốt thép có các vách trộn chắn ngang để tạo nên sự xáo trộn trong
dòng chảy của hỗn hợp nước và hoá chất. Trên các vách ngăn có thể khoét
các hàng cửa so le hoặc các hàng lỗ cho nước đi qua. Bể trộn vách ngăn
thường được áp dụng để trộn nước với các dung dịch hoá chất chứa ít cặn như
phèn, sôđa.
Phương pháp trộn này có ưu điểm là cấu tạo công trình đơn giản, không
cần máy móc thiết bị phức tạp, giá thành quản lý thấp. Nhược điểm cơ bản là
không điều chỉnh được cường độ khuấy trộn khi cần thiết và do tổn thất áp
lực lớn nên công trình phải xây dựng cao hơn.
> Bể phản ứng
• Phương án 1: Bể phản ứng vách ngăn
Thường được xây dựng kết hợp với bể lắng ngang. Nguyên lí cấu tạo cơ
bản của bể là dùng các vách ngăn để tạo ra sự đổi chiều liên tục của dòng
nước. Bể có ưu điểm là đơn giản trong xây dựng và quản lí vận hành. Tuy
nhiên, nó có nhược điểm là khối lượng xây dựng lớn do có nhiều vách ngăn
và bể phải có đủ chiều cao để thoả mãn tổn thất áp lực trong toàn bể.
• Phương án 2: Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng thường được đặt ngay trong phần đầu
của bể lắng ngang. Bể thường được chia thành nhiều ngăn dọc, đáy có tiết
diện hình phễu với các vách ngăn ngang, nhằm mục đích tạo dòng nước đi lên
đều, để giữ cho lớp cặn lơ lửng được ổn định. Ưu điểm của bể này là cấu tạo
đơn giản, không cần máy móc cơ khí, không tốn chiều cao xây dựng.
> Bể lắng
• Phương án 1: Bể lắng ly tâm
54. Bể lắng dùng lực ly tâm tác dụng lên hạt cặn, tốc độ chuyển động của
các hạt cặn theo hướng từ tâm quay ra ngoài sẽ lớn hơn rất nhiều so với vận
tốc lắng tự do của hạt cặn trong khối nước tĩnh, do đó các hạt cặn có thể tách
ra khỏi nước bằng các thiết bị ly tâm hay xiclon thủy lực.
Các thiết bị lắng ly tâm có hiệu quả lắng cao nhưng cấu tạo phức tạp,
quản lý khó khăn không kinh tế.
• Phương án 2: Bể lắng ngang
Dùng bể lắng ngang thu nước bề mặt bằng các máng đục lỗ, bể được xây
dựng kế tiếp ngay sau bể phản ứng. Được sử dụng trong các trạm xử lí có
công suất lớn hơn 3000 m3/ngày đêm đối với trường hợp xử lí nước có dùng
phèn.
Căn cứ vào biện pháp thu nước đã lắng, người ta chia bể lắng ngang làm
hai loại: bể lắng ngang thu nước ở cuối và bể lắng ngang thu nước đều trên bề
mặt. Bể lắng ngang thu nước ở cuối thường được kết hợp với bể phản ứng có
vách ngăn hoặc bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng. Bể lắng ngang thu nước đều
trên bề mặt thường kết hợp với bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng.
> Bể lọc nhanh trọng lực
Lọc nước là quá trình xử lí tiếp theo quá trình lắng, nó có nhiệm vụ giữ
lại các hạt cặn nhỏ hơn trong nước không lắng được ở bể lắng, do đó làm
trong nước một cách triệt để hơn, với mức độ cao hơn và làm giảm đáng kể
lượng vi trùng trong nước.
Do tốc độ lọc nhanh (từ 6 - 15 m/h) nên diện tích xây dựng bể nhỏ và do
cơ giới hoá công tác rửa bể nên làm giảm nhẹ công tác quản lý và nó đã trở
thành loại bể lọc cơ bản, được sử dụng phổ biến trong các trạm cấp nước trên
thế giới hiện nay.
55. > Bể chứa nước sạch
Chọn bể chứa có mặt bằng hình chữ nhật, đặt nửa chìm nửa nổi để thuận
tiện cho việc bố trí bể lọc. Bên trên bể có nắp đậy, ống thông hơi và lớp đất
trồng cây cỏ để giữ cho nước khỏi nóng.
> Trạm bơm cấp II
Máy bơm cấp II được chọn lắp đặt là bơm ly tâm trục ngang. Máy bơm
được gắn thiết bị biến tần để cho phép thay đổi lưu lượng của máy bơm tuỳ
theo nhu cầu sử dụng khác nhau của các giờ trong ngày.
3.8 Thuyế t minh công ngh ệ xử lý
Từ trạm bơm cấp I, nước sông được đưa đến bể trộn vách ngăn của trạm
xử lý qua hệ thống ống dẫn nước thô bằng bơm ly tâm trục ngang. Nước ở bể
trộn luôn được giữ ở mức ổn định nhất để có thể tạo dòng tự chảy cho các
công trình phía sau.
Tại bể trộn, các hoá chất như phèn, vôi được châm vào với liều lượng
tuỳ thuộc vào điều kiện nước nguồn, tạo ra điều kiện phân tán nhanh và điều
hòa chất vào toàn bộ khối lượng nước cần xử lý vì phản ứng thủy phân tạo
nhân keo tụ diễn ra rất nhanh.Nếu không trộn đều và trộn kéo dài thì sẽ không
tạo ra được các nhân keo tụ đủ, chắc, và đều trong thể tích nước.
Nước sau khi đã được trộn đều với hoá chất sẽ được phân phối vào bể
phản ứng vách ngăn (phương án 1), bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng (phương
án 2). Bể phản ứng có chức năng hoàn thành nốt quá trình keo tụ, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình tiếp xúc và kết dính giữa các hạt keo và cặn bẩn
trong nước để tạo nên những bông cặn đủ lớn và sẽ lắng lại trong bể lắng. Từ
các máng phân phối sử dụng hệ thống ống đứng để đưa nước xuống đáy bể.
Bể phản ứng được xả cặn định kỳ.
Nước từ bể phản ứng chảy tràn qua tường chắn hướng dòng sang bể lắng
ly tâm (phương án 1), bể lắng ngang (phương án 2). Nước sau khi qua bể
56. phản ứng tạo bông cặn, hạt cặn đã có kích thước lớn được dẫn sang bể lắng để
giữ lại các hạt cặn trong bể lắng này.
Nước từ bề lắng được đưa đến các bể lọc nhanh chia thành 2 dãy bằng
mương dẫn và phân phối vào mỗi bể lọc bằng các máng phân phối để nước
được phân phối đều trên diện tích bề mặt mỗi bể lọc. Bể lọc có nhiệm vụ giữ
lại các hạt cặn nhỏ và vi khuẩn mà bể lắng không có khả năng giữ được. Vật
liệu lọc được dùng là cát thạch anh 1 lớp, có đường kính hạt từ 0,5 ^ 1,25
mm. Nước sau khi qua lớp vật liệu lọc, lớp sỏi đỡ vào hệ thống chụp lọc và
được thu vào hệ thống ống thu nước lọc và đưa đến bể chứa.
Nước sau khi qua bể lọc được dẫn đến bể chứa nước sạch. Tại đây,
lượng clo được châm vào đủ để khử trùng nước và đảm bảo lượng clo dư đạt
tiêu chuẩn trong mạng lưới nước cấp. Nước được đưa đến hố hút. Nước từ hố
hút được các bơm biến tần ở trạm bơm cấp II hút và bơm cấp vào mạng lưới
tiêu thụ.
Sau khi xử lý thì các chỉ tiêu phải đạt giới hạn A1 của QCVN 08-MT:
2015/BTNMT sử dụng cho mục đích nước sinh hoạt.
3.9 Phân tích ưu nhược điể m về hoạt độ ng
> Phương án 1
• Sử dụng bể phản ứng vách ngăn:
Bể có ưu điểm là đơn giản trong xây dựng và quản lí vận hành. Tuy
nhiên, nó có nhược điểm là khối lượng xây dựng lớn do có nhiều vách ngăn
và bể phải có đủ chiều cao để thoả mãn tổn thất áp lực trong toàn bể.
•Bể lắng ly tâm
Ưu điểm: nhờ có thiết bị gạt bùn, nên đáy bể có độ dốc nhỏ hơn so với
bể lắng đứng, do có chiều cao công tác của bể nhỏ nên thích hợp xây dựng ở
những khu vực có mực nước ngầm cao. Bể vừa làm việc vừa xả cặn liên tục
nên khi xả cặn bể vẫn làm việc bình thường.
57. Nhược điểm: bể lắng ly tâm có hiệu quả lắng kém hơn so với các loại bể
lắng khác do bể có đường kính lớn, tốc độ dòng nước chuyển động chậm dần
từ trong ra ngoài, ở vùng trong do tốc độ lớn, cặn khó lắng đôi khi xuất hiện
chuyển động khối. Mặt khác nước trong chỉ có thể thu vào bằng hệ thống
máng vòng xung quanh bể nên thu nước khó đều. Ngoài ra hệ thống gạt bùn
có cấu tạo phức tạp và làm việc trong điều kiện ẩm ướt nên dễ bị hư hỏng.
> Phương án 2
• Sử dụng bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
Ưu điểm của bể này là cấu tạo đơn giản, không cần máy móc cơ khí,
không tốn chiều cao xây dựng.
•Bể lắng ngang
Được sử dụng trong các trạm xử lí có công suất lớn hơn 3000 m3/ngày
đêm đối với trường hợp xử lí nước có dùng phèn. Bể lắng ngang thu nước đều
trên bề mặt thường kết hợp với bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng.
3.10 Lựa ch ọn công ngh ệ
So với phương án 1 thì phương án 2 có nhiều ưu điểm hơn, hệ thống làm
việc ổn định và vận hành đơn giản hơn. Giá thành xây dựng và chi phí quản lý
thấp hơn. Vì vậy chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp ở phương án 2 là sơ đồ
công nghệ phù hợp cho xã Long Phước, tp Bà Rịa, tỉnh BR-VT.
58. Chương 4. TÍNH TOÁN CHI TI ẾT CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN
VỊ TRONG TRẠ M XỬ LÝ
4.1 Tính to án lưu lượng nước cấp cần xử lý
4.1.1 Dân số
Niên hạn thiết kế cho nhà máy xử lý là 15 năm, do đó số dân của xã sau
15 năm là cơ sở tính toán thiết kế.
Dân số của toàn xã Long Phước là: N = 61193 (người), tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên là 1,5% năm.
Vậy số dân toàn xã sau 15 năm là:
N = NoX (1+0,015)15= 61193 X (1+0,015)15= 76491 (người)
4.1.2 Lưu lượng nước cho sinh ho ạt
Trong giai đoạn niên hạn thiết kế 15 năm, chọn chỉ tiêu cấp nước là:
qtc=150 (l/người/ngàyđêm)
Như vậy, lượng nước cần cung cấp cho sinh hoạt của người dân là:
76491
Qsh = X150 = 11474 (m3/ ngàyđêm)
1000
Lượng nước sinh hoạt tính cho ngày dùng nước lớn nhất:
Q H = QĨh XKgy m a , = 11474 X 1,2=13768 (m3/ngàyđêm)
Trong đó: Kngaymaxlà hệ số không điều hòa ngày lớn nhất. Theo TCXD
33-2006 thì Kngàymax= 1,2-1,4, chọn Kngàymax= 1,2 cho số liệu tính toán.
4.1.3 Lưu lượng nước cho công cộng và ti ểu th ủ công nghi ệp
Lượng nước dùng cho các công trình công cộng như: chữa cháy, tưới
cây, tưới đường, theo TCXD 33-2006, QCTCC=(10-20%)q H .Chọn QCTCC
=10%qT .
Khi đó: q = -i°- X 13768 = 1377 (m3/ ngày đêm)
100