SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
TP Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Phân tích cấu trúc vốn và chi phí
sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
Môn : Quản trị tài chính
GVHD : Cô Trần Yến Phượng
SVTH : Nhóm Hội Ngộ
LỚP : 210704102 (DHMK7B)
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ TÊN MSSV
Đánh giá
(100%)
Ghi chú
1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 11065151 100 Tốt, TLTK rất nhiều
2 Nguyễn Thị Tố Loan 11070231 100
Tốt, còn vài lỗi chính tả
và trục trặc khi gửi bài,
tài liệu tìm thêm thú vị,
bảng biểu định dạng sai
3 Nguyễn Văn Thường 11004316 100
Tốt, nhưng sơ đồ cơ cấu
bị rời khó xử lí
4 Phạm Phú Tín 11073681 100
Trình bày tốt, có ý kiến
phản hồi, có TLTK
5 Nguyễn Thanh Vương 11242971 100
Trình bày theo đúng đề
mục dàn ý nhưng còn lỗi
chính tả, định dạng công
thức có lỗi
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..................................................................................................................................
................................................................................................................................
..............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
..........................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................................................................................
.................................................................................................................
..............................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GV
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ, bao trùm lên toàn bộ
nền kinh tế nước ta. Lợi ích của hội nhập là chúng ta được mở rộng thị trường, tiếp
thu nhiều công nghệ, phương pháp sản xuất mới, tiên tiến và hiện đại hơn cũng như
có cơ hội phát triển về vốn, về nguồn lực, nhận được nhiều tài trợ hơn. Nhưng cái gì
cũng có hai mặt. Tác hại của hội nhập là sự cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt với
sự xuất hiện của các đối thủ mạnh bên ngoài biên giới. Các doanh nghiệp Việt Nam
đứng trước xu thế này phải làm? Câu hỏi thực tế nhất là “Sống hay là chết?”. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp kinh doanh hiệu quả hơn, những
chiến lược sáng tạo hơn và hơn nữa phải có một cấu trúc doanh nghiệp vững mạnh.
Cấu trúc vốn và chi sử dụng vốn tối ưu là một trong những tiêu chí quan trọng để đạt
được điều đó.
Biết quản trị cấu trúc vốn tốt sẽ giúp doanh nghiệp có tài chính vững mạnh, dòng tiền
lưu chuyển được tối ưu, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Nếu ví doanh nghiệp như
cơ thể người thì vốn chính là máu, dòng vốn lưu thông linh hoạt rót vào từng bộ phận
trong doanh nghiệp một cách hợp lí đảm bảo trạng thái hoạt động sung mãn nhất của
các bộ phận.
Thị trường chứng khoán cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong những năm 2006 -
2007 mở rộng hình thức vay vốn của doanh nghiệp từ vay ngân hàng sang phát hành
cổ phiếu. Tuy nhiên từ cuộc khủng hoảng năm 2008, nền kinh tế dần đi xuống kéo
theo sụt giảm đáng kể của thị trường chứng khoán những năm sau đó (2010). Do vậy
các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu rơi vào khó khăn vì thiếu vốn. Quay lại thị
trường tín dụng vay ngân hàng thì không ổn vì lãi suất năm đó cũng khá cao, tiếp cận
không dễ. Điều này ảnh hưởng xấu đến giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy nhóm chọn đề tài “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công
ty cổ phần đầu tư thương mại SMC” nhằm giúp tìm ra được cấu trúc vốn hợp lí để
tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, xây dựng được biện pháp quản lí dòng tiền hiệu
quả hơn nhằm tạo nên doanh nghiệp vững mạnh từ bên trong có thể cạnh tranh với
các đối thủ bên ngoài quốc gia.
Đề tài gồm có ba chương nội dung chính:
 Chương 1: Cơ sở lí luận
 Chương 2: Phân tích về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần
đầu tư – thương mại SMC
 Chương 3: Các biện pháp tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử dụng vốn của
công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC
trong đó có sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư thương
mại SMC qua 2 năm 2007 và 2008 để làm ví dụ phân tích.
Xin cảm ơn cô Yến Phượng đã hướng dẫn thực hiện tiểu luận này.
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................................................................1
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................1
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ...............................................................................3
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN
VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN................................................................................3
1.2 CẤU TRÚC VỐN..............................................................................................4
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?.....................................................................................4
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn ........................................................4
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn ...........................................................6
1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn....................................................7
1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh nghiệp ..............7
1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu ....................................................................................8
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN.................................................................................9
1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?.........................................................................9
1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn ........................................................................9
1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn ............................................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI SMC .........................13
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ....................................................13
2.1.1 Giới thiệu về công ty ................................................................................13
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................14
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý...........................................................16
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty.............................................................17
2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC............................................18
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty.....................................................18
2.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty..........................................................20
2.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của doanh
nghiệp................................................................................................................32
2.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp ......................37
2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
bình quân của doanh nghiệp.............................................................................39
2.2.6 Nhận xét chung.........................................................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP CHI
PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
SMC..........................................................................................................................45
3.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH .........................46
3.2 GIẢM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN ............................................................................47
3.3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ..................................48
3.4 NHẬN DIỆN TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO RỦI RO PHÁ SẢN....48
KẾT LUẬN..............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SMC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY...................................54
PHỤ LỤC 2: SMC: CÓ THỂ CHỐT LỜI Ở MỨC GIÁ HIỆN TẠI ...................56
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những lí do đã được nhóm giới thiệu trong phần mở đầu. Xin được tóm gọn lại
như sau:
- Hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại lợi thế cũng như bất lợi cho các doanh nghiệp
Việt do sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại vượt qua khó khăn
phải có cấu trúc vững mạnh. Điều đó thể hiện ở cấu trúc tài chính doanh nghiệp,
cấu trúc vốn.
- Doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu sẽ làm chủ được dòng tiền lưu thông trong
doanh nghiệp tạo tiền đề vững mạnh để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tăng
sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tiếp cận lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn theo cách giản lược
nhưng vẫn dễ hiểu.
- Phân tích và nhận xét về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần
đầu tư – thương mại SMC.
- Đưa ra các biện pháp nhằm tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử dụng vốn của
công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tổ chức vốn, đầu tư vốn và sử dụng chi phí tại công ty Cổ Phần Đầu
Tư Thương Mại SMC.
- Tình hình tài chính của SMC trong năm 2007 – 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích định qua tính toán cơ bản để có cái nhìn
chung về cấu trúc vốn của SMC.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích theo chiều sâu số liệu, sau đó đưa
nhận xét cho tình hình đang xảy ra.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 2
- Lấy số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của SMC và tiến hành phân tích
theo phương pháp bàn thí nghiệm.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
* Tỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Công thức:
Current Ratio =
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
- Ý nghĩa:
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả không,
hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không.
* Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Một tỉ lệ chỉ ra liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay không.
- Công thức:
Quick ratio =
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑣à đầ𝑢 𝑡ư 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
- Ý nghĩa: Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có
lành mạnh không.
* Tỉ số thanh toán tức thời
- Công thức:
Tỉ số thanh toán tức thời =
𝑇𝑖ề𝑛
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
- Ý nghĩa: Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN.
* ROA (Return on total assets)
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 4
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
- Công thức:
ROA =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
- Ý nghĩa: ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra
từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản).
* ROE (Return on common equyty)
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
- Công thức:
ROE =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑉ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 𝑡ℎườ𝑛𝑔
- Ý nghĩa: Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các
cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ
phiếu của công ty nào.
1.2 CẤU TRÚC VỐN
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?
Hiểu đơn giản tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn xuất
phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán, đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm
nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua
cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có
nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 5
vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh
nghiệp sẽ cao và ngược lại.
- Cơ cấu tài sản
Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là
loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó phải được đầu tư bằng nguồn
vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được
đầu tư một phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu
vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ, khai thác, chế biến…). Ngược lại những
ngành nào có mức nhu cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của
vốn nhanh (dịch vụ, bán buôn…) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ
trọng lớn.
- Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận
doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài trợ
từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu
trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng
điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro
càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trong của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ
mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều
hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ
hiện thực.
- Thái độ của người cho vay
Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn
chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sẽ trả nợ đúng hạn, một sự an toàn
của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay quá cao sẽ làm giảm độ tín
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 6
nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay
thêm.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định cơ cấu vốn thông qua các chỉ tiêu
như: tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài chính
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Chỉ tiêu Ý nghĩa
Tỷ số nợ =
𝑁ợ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛
× 100%
Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh nghiệp sử dụng
bao nhiêu đồng nợ, tỷ số nợ lớn hơn 50% cho biết cơ
cấu vốn nghiêng về nợ.
Tỷ số tự tài trợ
=
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛
× 100%
Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu, tỷ số tự tài trợ lớn hơn 50% cho biết trong
cơ cấu vốn doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ sở
hữu hơn so với nợ.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
𝑁ợ
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao nhiêu đồng
nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn
nghiêng về nợ, khả năng đảm bảo thanh toán nợ thấp
và ngược lại.
Hệ số đòn bẩy tài chính
=
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ỡ ℎữ𝑢
Tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao nhiêu lần so với
vốn chủ sở hữu, khi hệ số đòn bẩy tài chính lớn hơn
2 nghĩa là trong cơ cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn so
với vốn chủ sở hữu, tức cấu trúc vốn nghiêng về nợ.
Dựa vào các chỉ tiêu về cấu trúc vốn, chủ nợ thấy được mức độ an toàn đối với những
món nợ đã cho vay.
Về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động kinh doanh
chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền kiểm soát
với một số vốn đóng góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 7
Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính cao, vì vậy
họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền bù tương xứng với những rủi ro này
và ngược lại.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của các chủ nợ, chủ
sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ không thích rủi ro; vì vậy các quyết định tài
chính cần được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà kinh tế tài chính quan tâm và dành nhiều thời
gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại doanh nghiệp việc nghiên
cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau:
- Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lí và có lợi cho doanh nghiệp?
- Nên vay nợ hay là không?
- Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Khi hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho những
câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất.
1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh nghiệp
Như đã phân tích, cấu trúc vốn bao gồm: phần nợ và phần vốn.
 Nợ: Ưu và khuyết điểm
Khi dùng nợ thì lãi suất phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay
các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Vì thế tăng giá trị của
doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế
thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu
điểm.
Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 8
Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó
công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro
khác.
 Vốn: Ưu và khuyết điểm
Khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí
của nợ và cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao
hơn.
Khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về
kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành
công ty càng lớn.
Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với
nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà
đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại
(overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho công
ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.
1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu
* Định nghĩa: Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh nghiệp có chi phí
vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất có nơi còn gọi đó là việc đánh đổi giữa chi
phí và lợi ích của doanh nghiệp.
* Phương pháp xác định cấu trúc vốn tối ưu:
- Phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC (Weighted Average Cost of
Capital): Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn hợp lý là cơ cấu có chỉ số WACC
nhỏ nhất (có so sánh với mức trung bình trong ngành).
- Phương pháp xác định mức vay nợ ngắn hạn trung bình: Trong cơ cấu nguồn vốn,
để đảm bảo an toàn, nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu + vay dài hạn) phải đủ để
cover được Tài sản dài hạn.
- Phương pháp tái cấu trúc vốn.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 9
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?
Chi phí sử dụng vốn cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ,
đó là nợ vay cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sử
dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới.
Chi phí sử dụng vốn được xem như là một liên kết giữa quyết định tài trợ và quyết
định đầu tư.
Chi phí sử dụng vốn trở thành một “tỷ suất rào cản” (hurdle rate) mà doanh nghiệp
phải đạt được từ một dự án đầu tư trước khi nó sẽ làm gia tăng tài sản của cổ đông.
Thuật ngữ chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng thay thế với tỷ suất sinh lợi đòi
hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh
giá đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là một khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược
tài trợ của một doanh nghiệp,là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn
của một doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêu
cầu của các nhà đầu tư trên thị trường.
1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn
1.2.3.1 Chi phí của nợ
Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí nợ
sau thuế:
Chi phí sử dụng nợ sau thuế = rD (1 - T)
Với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thực của vay nợ dài hạn sẽ thấp hơn bất kì của nguồn tài trợ dài hạn nào khác
bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của chi phí lãi vay.
1.2.3.2 Chi phí cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một
doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố định đã được công bố
với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ
cổ phần thường . Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh
thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn. Một đặc điểm quan trọng quan trong
của cổ phần ưu đãi là cổ tức của nó.
Tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi re :
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 10
b
e
P
I
r 
Pb: giá bán cổ phiếu mới đã trừ chi phí phát hành.
I: Lợi tức cổ phần ưu đãi.
1.2.3.3 Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Nếu thu nhập không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho các cổ
đông thường. Do vậy chi phí của thu nhấp giữ lại, đối với một doanh nghiệp tương tự
như chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
Do vậy chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại (ký hiệu re) được tính ngang bằng với
chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
gr
D
P
e 
 1
0 hay g
P
D
re 
0
1
Và
)( fmfe rrrr  
1.2.3.4 Chi phí vốn cổ phần mới
Chi phí sử vốn từ phát hành mới cổ phần thường rne
Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường được xác định bằng cách tính
toán chi phí sử dụng vốn cổ phần thường sau khi xem xét đến cả yếu tố định giá thấp
hơn lẫn chi phí phát hành mới.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới có thể được tính toán bằng cách
xác định doanh thu phát hành thuần sau khi tính đến yếu tố bán dưới giá thị trường
và trừ đi chi phí phát hành. Sử dụng mô hình định giá tăng trưởng đều tính re.
re: chi phí sử dụng vốn cổ phần thuờng hiện hữu
P’
0 doanh thu phát hành thuần.
Ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới như sau:
g
P
D
re  '
0
1
Vì doanh thu phát hành thuần P’
0 luôn nhỏ hơn giá trị thị trường hiện tại P0 nên chi
phí sử dụng vốn cổ phẩn thường phát hành mới, rne bao giờ cũng lớn hơn chi phí sử
dụng vốn cổ phần thường hiện hữu re.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 11
1.2.3.5 WACC - Chi phí vốn trung bình có trọng số
Là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn dài trợ dài hạn mà doanh nghiệp
đang sử dụng .
Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt đã được xác định thì chi phí
sử dụng vốn bình quân có thể được tính toán bằng cách nhân lần lượt các chi phí riêng
biệt với tỷ lệ phần trăm tỷ trọng vốn tương ứng của chúng trong cấu trúc vốn của
doanh nghiệp, sau đó lấy tổng các giá trị theo tỷ trọng này và ta có được chi phí sử
dụng vốn bình quân như sau :
WACC =
Trong đó:
+ wj: Tỷ lệ % nguồn tài trợ j trong cấu trúc vốn
+ rj: Chi phí sử dụng nguồn vốn j sau thuế.
Trong đó cần lưu ý :
- Tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêng biệt phải bằng 1.
- Tỷ trọng vốn cổ phần thường We được nhân với hoặc chi phí của thu nhập
giữ lại , re, hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới, rne.
- Chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp sẽ thay đổi khi quy
mô của nguồn tài trợ gia tăng. Vì khi qui mô nguồn tài trợ tăng thêm thì chi
phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt sẽ gia tăng và từ đó dẫn đến
kết qủa là chi phí sử dụng vốn bình quân tăng..
- Một trong những yếu tố khác làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của
doanh nghiệp gia tăng liên quan tới việc sử dụng vốn cổ phần thường. Tỷ lệ
tài trợ mới bằng nguồn vốn cổ phần thường sẽ được tận dụng tối đa từ thu
nhập giữ lại sẳn có cho đến khi sử dụng hết và sau đó các doanh nghiệp sẽ
tài trợ bằng vốn cổ phần thường phát hành mới.
1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn
Phân tích chi phí vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy
đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Thấy
được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát
triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh doanh
cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, phân
tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương
 jjrW
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 12
hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG
MẠI SMC
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Nằm ở vị trí chiến lược, đối diện cầu Sài Gòn, cửa ngõ phía đông của TP.HCM, trụ
sở chính của SMC được xây dựng với 8 tầng lầu theo kiến trúc hiện đại, thân thiện
với môi trường và là trung tâm điều hành hoạt động phân phối thép chuyên nghiệp
của toàn hệ thống SMC.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
SMC
Tên viết bằng tiếng nước
ngoài:
SMC TRADING INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: SMC J.S.C
Địa chỉ: 396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
Điện thoại: (08) 3899 2299
Fax: (08) 3898 0909
Website: http://www.smc.vn
Email: info@smc.vn
Ngày thành lập: 19/8/2004
Số GPĐKKD: 0303522206
Vốn điều lệ: 295.183.610.000 đồng
* Giấy CNĐKKD: 4103002772 do Ph.ng ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM
cấp cho đăng ký lần đầu ngày 18/10/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày
23/09/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/08/2006.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 14
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
 Năm 1988: Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15 thuộc trung tâm Bán buôn bán
lẻ Vật liệu xây dựng Miền Nam được thành lập với tổng số nhân sự là 09
người.
 Năm 1996: Tháng 5/1996 chuyển đổi Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15 thành
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh Vật liệu Xây dựng Số 1 với tổng số nhân sự là
38 người, đây là cột mốc đánh dấu bước chuyển biến mới trên con đường phát
triển của SMC
 Năm 1998: Thương hiệu SMC chính thức ra đời, SMC là viết tắt của “Steel
Materials Company”
 Năm 2002: SMC nhận Huân chương Lao động hạng 3 và cũng là năm Logo
SMC chính thức ra đời với biểu tượng của 2 thanh thép vừa sắc bén, vừa mềm
dẻo đang liên kết vào nhau, nó mang theo hình ảnh cách điệu của 3 từ SMC
và màu sắc xám trắng của ánh thép, xanh đen của sự bền vững.
 Năm 2004: SMC cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại SMC với tổng vốn điều lệ 25 tỷ đồng.
 Năm 2006: SMC chính thức lên Sàn giao dịch Chứng khoán và niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM với mã chứng khoán: SMC
 Năm 2007: Ngày 25/6/2007 Công ty TNHH MTV SMC Phú Mỹ ra đời, là đơn
vị thành viên đầu tiên của SMC với diện tích 2,3ha tại Khu Công Nghiệp Phú
Mỹ 1, Bà Rịa Vũng Tàu.
 Năm 2008
 SMC nhận Huân chương Lao Động Hạng 2.
 Tháng 5/2008, SMC lắp đặt hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động Trung
tâm Gia Công – Chế biến thép lá cuộn (Coil Center) tại Công ty TNHH
MTV SMC Phú Mỹ, đánh dấu bước khởi đầu trong hoạt động gia công
chế biến thép của SMC.
 Ngày 10/11/2008 SMC thành lập Công ty TNHH MTV SMC Bình
Dương tại KCN Đồng An – Bình Dương, với sự ra đời của 02 đơn vị
thành viên trong năm 2007 và 2008 nâng tổng số nhân sự của SMC lên
224 người.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 15
 Năm 2009:
 Với định hướng chiến lược là trở thành một trong những nhà phân phối
các sản phẩm thép lớn và chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam, SMC
không ngừng mở rộng quy mô và mạng lưới sản xuất kinh doanh.
 Ngày 03/07/2009 Công ty TNHH MTV SMC Hiệp Phước ra đời.
 Ngày 14/12/2009 Công ty TNHH MTV Kinh doanh Thép ra đời.
 Năm 2010: SMC đã hoàn thành mục tiêu chiến lược 05 (năm) năm 2006 –
2010 với tổng sản lượng tiêu thụ đạt 558 ngàn tấn, trong đó 540 ngàn tấn thép
các loại và 18 ngàn tấn xi măng, lợi nhận sau thuế đạt 82 tỷ đồng, SMC khẳng
định được vị thế hàng đầu của nhà phân phối thép chuyên nghiệp khu vực phía
Nam.
 Năm 2011:Ngày 10/06/2011 chính thức đưa nhà máy Cơ Khí Thép đi vào hoạt
động với 2 hệ thống thiết bị xả băng thép tấm dày đến 16mm và thiết bị cắt tờ
dày đến 20mm.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 16
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết
định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Theo quy định,
ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài
chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
P.KD
TỔNG
HỢP
P.KD
CÔNG
TRÌNH
P.DỰ ÁN
THỊ
TRƯỜNG
BP
GIAO
NHẬN
KHO
VẬN
P.TÀI
CHÍNH
KẾ
TÓAN
PHÒNG
ĐẦU
TƯ
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH
QUẢN
TRỊ
NHÀ MÁY
THÉP SMC
PHÚ MỸ
CỬA
HÀNG 147
CN
AN LẠC
CN
HÀ NỘI
CỬA
HÀNG 492
CN BÌNH
DƯƠNG
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 17
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám
đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và
điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết của ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo các tài chính của Công ty. Ban kiểm soát Công ty hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành
và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc đã được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty
Sản phẩm của công ty
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty trong những năm vừa qua chủ yếu là mặt
hàng thép các loại với tỷ trọng chiếm hơn 90% doanh thu toàn Công ty và các loại
vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 10% doanh thu. Dưới đây là phân loại các
mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty:
* THÉP XÂY DỰNG : thép gân, thép tròn trơn ,thép cuộn, thép hình, thép tấm và
các loại vật liệu xây dựng khác.
Dịch vụ của công ty
 Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
sửa chữa nhà ở và trang trí nội ngoại thất theo quy định của pháp luật.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 18
 Lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn, thiết kế và kinh doanh nhà ở theo quy định
của pháp luật.
 Kinh doanh các mặt hàng điện máy kim khí, bách hóa, hàng tiêu dùng, hàng
thực phẩm.
 Dịch vụ giao nhận, kho vận hàng hóa nội địa và hàng xuất nhập khẩu.
 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty
Tài sản 2009 2010 Thay đổi %
A.Tài sản ngắn
hạn
441,664,510,934 499,392,963,840 57,728,452,906 13.07%
Tiền và tương
đương tiền
55,460,426,658 178,004,620,729 122,544,194,071 220.96%
Các khoản ĐTTC
ngắn hạn
35,924,326,949 10,723,809,000 -25,200,517,949 -70.15%
Các khoản phải
thu
227,448,280,939 184,914,647,755 -42,533,633,184 -18.70%
Hàng tồn kho 67,103,437,802 94,577,846,387 27,474,408,585 40.94%
Tài sản ngắn hạn
khác
55,728,038,586 31,172,039,969 -24,555,998,617 -44.06%
B.Tài sản dài hạn 101,755,160,385 181,701,238,674 79,946,078,289 78.57%
Tài sản cố định 16,210,595,031 53,784,174,802 37,573,579,771 231.78%
Các khoản ĐTTC
dài hạn
83,631,131,100 124,786,243,100 41,155,112,000 49.21%
Tài sản dài hạn
khác
1,913,434,254 3,130,820,772 1,217,386,518 63.62%
TỔNG TÀI SẢN 543,419,671,319 681,094,202,514 137,674,531,195 25.33%
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 19
Qua bảng trên cho thấy năm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm
499,392,963,840 hay vớ tỷ lệ 73.32%, tài sản dài hạn chiếm 181,701,238,674 hay
27.68% trong đó tình hình biến đổi qua hai năm như sau :
Ta thấy trong năm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng thêm 57,728,452,906
hay tỷ lệ tăng 13,07%, trong khi đó tài sản dài hạn tăng với một mức tăng khá cao
79,946,078,289 tương đương tỷ lệ tăng 78,57% sự gia tăng này là do:
- Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn tiền và các khoản tương đương tiền 2010 tăng
lên thêm 122,544,194,071 hay 220,96% so với năm 2009, hàng tồn kho 2010
tăng 27,474,408,585 so với 2007. Nhưng bên cạnh đó ta thấy các khoản phải
thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác đã giảm.
Như vậy tập hợp những sự thay đổi này đã làm cho tài sản ngắn hạn của công ty tăng
57,728,452,906 hay 13,07%. Đặc biệt tiền và các khoản tương đương tiền gia tăng
rất cao 220,96% làm cho khả năng thanh toán của công ty tăng lên. Điều này rất có ý
nghĩa cho thấy công ty muốn giữ niềm tin với khách hàng trong giai đọan khó khăn
của nền kinh tế.
Bên cạnh đó các khoản phải thu cũng giảm đáng kể, điều này góp phần làm giảm rủi
ro cho doanh nghiệp.
- Trong cơ cấu tài sản dài hạn ta thấy đều tăng, đặc biệt tài sản cố định gia tăng
rất cao đạt mức 53,784,174,802 tăng thêm 37,573,579,771 hay tỷ lệ 231,78%
so với 2009.
- Các khoản đầu tư Tài chính dài hạn 2010 cũng tăng thêm 41,155,112,000 hay
49,21% so với 2009. Điều này cho ta thấy công ty kỳ vọng vào tương lai mặc
dù trong bối cảnh khó khăn năm 2010.
Hai sự thay đổi lớn trên đã góp phần lớn làm cho tài sản dài hạn 2010 của công ty
tăng thêm 79,946,078,289 hay 78,57%.
Tóm lại tài sản ngắn hạn của và dài hạn của công ty đã gia tăng qua hai năm 2009 và
2010. Nhưng một câu hỏi đặt ra ở đây là cấu trúc vốn của công ty đã thay đổi như thế
nào khi cấu trúc tài sản thay đổi như trên? Để trả lời câu hỏi này ta hãy đi vào phần
phân tích cấu trúc vốn của công ty.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 20
2.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty
Trước khi đi vào phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và chi phí sử dụng vốn của
công ty chúng ta cùng xem qua tóm tắt tình hình tài chính và tình hình hoạt động của
công ty qua hai năm 2009 và 2010.
*Về tình hình tài chính của công ty:
ĐVT: đồng
Chỉ Tiêu 2009 2010
Vốn chủ sở hữu 187,657,096,949 237,699,738,913
Nguồn vốn – Quỹ 187,806,295,537 236,744,990,945
Nguồn kinh phí và quỹ khác (149,198,588) 954,747,968
Nợ phải trả 355,762,574,370 443,394,463,601
Nợ dài hạn 16,532,308,383 28,705,732,261
Nợ ngắn hạn 339,230,265,987 414,688,731,340
Tổng nguồn vốn 543,419,671,319 681,094,202,514
*Về tình hình hoạt động của công ty
Tình hình doanh thu
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ 2,909,858,837,762 3,925,301,779,391
Doanh thu hoạt động tài chính 22,352,543,719 20,581,823,657
Thu nhập khác 938,544,754 373,047,896
Tổng doanh thu 29,735,880,724 68,662,441,982
Tình hình chi phí (không bao gồm lãi vay)
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Giá vốn bán hàng 2,861,007,444,221 3,787,352,864,248
Chi phí bán hàng 17,721,859,720 27,022,443,718
Chí phí quản lý doanh nghiệp 6,265,246,038 12,569,735,077
Chi phí khác 232,775,707 32,242,344,991
Tổng chi phí 2,885,227,325,686 3,859,187,388,034
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 21
Tình hình thu nhập:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Tổng doanh thu 29,735,880,724 68,662,441,982
Tổng chi phí 2,885,227,325,686 3,859,187,388,034
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 29,735,880,724 68,662,441,982
Lãi vay (R) 17,587,830,133 24,497,333,020
Lợi nhuận trước thuế (EBT) 29,735,880,724 68,662,441,982
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) 4,223,964,303 8,997,420,276
Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,916,421
2.2.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính của công ty năm 2009– 2010
Khi phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp ta phải xem xét đến tất cả sự
kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi,
vốn cổ phần thường. Cụ thể đối với công ty đang phân tích, chúng ta cần phải xem
xét đến nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), vốn chủ sở hữu.
Cấu trúc tài chính của công ty năm 2009 và 2010 như sau:
Chỉ
tiêu
2009 2010 chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Vốn
chủ sở
hữu
187,657,096,949 34,53 237,699,738,913 34.89 50,042,641,964 26,66
Nợ phải
trả
355,762,574,370 65,47 443,394,463,601 65.1 87,631,889,231 24,63
Tổng
NV
543,419,671,319 100 681,094,202,514 100 137,674,531,195 26,33
Qua bảng phân tích trên ta thấy cả hai năm 2009 và 2010 nợ phải trả đều chiếm một
tỉ trọng rất lớn trong cấu trúc tài chính: năm 2009 nợ phải trả chiếm đến 65.47%, năm
2010 nợ phải trả tăng với một tỷ lệ 24,63; nhưng do vốn chủ sở hữu tăng với tỷ lệ cao
hơn làm tỷ trọng nợ giảm không đáng kể 0.37% chiếm 65.1% tổng nguồn vốn 2010.
Nhận định ban đầu, điều này cho chúng ta thấy rằng áp lực về khả năng chi trả nợ của
về công ty năm 2009 không tăng so với 2010
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 22
Ngoài ra dựa vào bảng phân tích ta thấy rằng tỷ trọng của các thành phần trong cấu
trúc tài chính năm 2010 đã thay đổi so với năm 2009, cụ thể thay đổi như sau: tỷ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu từ 34,53% năm 2007 tăng lên 34.89% năm 2010; tỷ trong nợ
phải trả giảm từ 65,47% năm 2009 xuống 65,1% năm 2008. Bên cạnh đó ta thấy rằng
tổng nguồn vốn năm 2010 đã tăng 137,674,531,195 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
26.33%.
Vậy tỷ trọng của từng thành phần trong cấu trúc tài chính và tổng nguồn vốn thay đổi
là do đâu? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng:
- Do vốn chủ sở hữu năm 2010 đã tăng lên 50,042,641,964 đồng hay tăng
26,66% so với năm 2009. Điều này đã làm cho tổng nguồn vốn năm 2010 tăng
thêm 137,674,531,195 đồng.
- Bên cạnh đó nợ phải trả năm 2010 cũng tăng đã tăng lên rất nhiều nhưng tăng
với tỷ lệ 24,63% thấp hơn tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu 26,66%. Điều này làm
cho tổng nguồn vốn năm 2010 tăng lên 137,674,531,195 đồng đạt mức
681,094,202,514.
Như vậy tỷ trọng của các thành phần trong cấu trúc tài chính thay đổi (tỷ trọng vốn
chủ sở hữu của công ty tăng lên, tỷ trọng nợ phải trả lại tăng) là do nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu tăng không cùng tốc độ và cùng chiều nhưng tốc độ tăng vốn chủ sở hữu
cao hơng làm cho tỷ trọng nợ giảm nhưng không đáng kể.
Các chỉ số:
Chỉ số 2009 2010
Tỷ số nợ 65.47% 65.11%
Tỷ số tự tài trợ 34.53% 34.89%
Hệ số nợ trên VCSH 1.89 1.86
Hệ số đòn bẩy tài chính 2.89 2.86
Qua bảng trên cho ta thấy cấu trúc vốn của công ty nghiêng về nợ.
2.2.2.2 Nợ phải trả
Trong khoản nợ phải trả của công ty bao gồm: nơi dài hạn, nợ ngắn hạn và nợ phải
trả khác.Tình hình nợ phải trả của công ty như sau:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 23
ĐVT: đồng
2009 2010 chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Nợ dài
hạn 16,532,308,383 4.65 28,705,732,261 6.47 12,173,423,878 73,63
Nợ ngắn
hạn 339,230,265,987 95.35 414,688,731,340 93.53 75,458,465,353 22,24
Tổng nợ 355,762,574,370 100 443,394,463,601 100 87,631,889,231 24,63
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, nợ phải trả năm 2010 đã tăng lên 87,631,889,231
đồng hay tăng 24.63% so với năm 2009 (năm 2009 nợ phải trả là 355,762,574,370
đồng, đến năm 2010 thì nợ phải trả là 443,394,463,601 đồng). Tuy nhiên cả hai năm
nợ ngắn hạn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả (năm 2009 nợ ngắn hạn
chiếm 95.35%, năm 2010 nợ ngắn hạn chiếm 93.53%). Như vậy nợ phải trả của công
ty tăng và nợ ngắn hạn tăng 22,24% nhưng chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải
trả cho chúng ta thấy rằng áp lực trả nợ vay của công ty là rất nặng. Nguyên nhân làm
nợ phải trả của công ty tăng là do đâu? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy như sau:
– Nợ dài hạn năm 2010 tăng thêm 12,173,423,878 đồng hay tăng 73,63% so
với năm 2009 (năm 2009 nợ dài hạn là 16,532,308,383 đồng, đến năm 2010 là
28,705,732,261 đồng). Điều này làm cho nợ phải trả của công ty tăng thêm
87,631,889,231 đồng.
Như vậy ta có thể kết luận rằng nợ phải trả của công ty tăng là do cả nợ dài hạn, nợ
ngắn hạn của công ty đều tăng. Tổng nợ phải trả năm 2010 tăng lên 24,63% so với
năm 2009 và tỷ trọng của nợ ngắn hạn rất lớn, nợ dài hạn có sự thay đổi lớn so với
năm 2009 nhưng do chiếm tỷ trọng rất nhỏ 6.47% nên mặc dù tăng với mức 73,63%
nhưng chỉ chiếm 12,173,423,878 so với 87,631,889,231 đồng tăng thêm trong tổng
nợ năm 2010.
Tóm lại năm 2010 tổng nợ phải trả đã tăng lên 24,53% so với năm 2009 và tỷ trọng
của các thành phần trong nợ phải trả không thay đổi nhiều cụ thể tỷ trọng nợ ngắn
hạn giảm 1.82% và tỷ trọng nợ dài hạn tăng lên tương ứng trong năm 2010.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 24
Như đã phân tích ở trên, nợ phải trả của công ty gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Bây
giờ chúng ta sẽ lần lượt đi vào xem xét từng thành phần của cấu trúc tài chính ở công
ty.
2.2.2.3 Nợ dài hạn
Nợ dài hạn được xem là một trong những thành phần quan trọng trong cấu trúc tài
chính của công ty, đặc biệt sử dụng nợ dài hạn được xem là chiến lược tài chính trong
hoạch định chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Bởi đây là khoản nợ làm phát sinh
chi phí tài chính cố định ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đòn bẩy của công ty và khi
sử dụng nợ để tài trợ công ty luôn được hưởng một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế
của lãi vay. Do đó chúng ta cần phải chú ý hơn trong việc xem xét tình hình biến động
của nợ dài hạn. Tình hình nợ dài hạn của công ty như sau:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Vay dài hạn 16,532,308,383 100 28,705,732,261 100 12,173,423,878 73.63
Tổng nợ dài
hạn
16,532,308,383 100 28,705,732,261 100
12,173,423,878 73.63
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ dài hạn của công ty năm 2010 tăng 12,173,423,878
đồng hay tăng 73.63% so với 2009 (năm 2009 tổng nợ dài hạn là 16,532,308,383
đồng, đến năm 2010 tổng nợ dài hạn lên đạt mức 28,705,732,261 đồng). Điều này
cho chúng ta thấy rằng năm 2010 này Công ty đã gia tăng việc sử dụng đòn bẩy tài
chính trong cấu trúc vốn của mình.
Trong nợ dài hạn của Công ty chỉ có nợ vay dài hạn. Trong năm 2010 Công ty đã vay
thêm nợ dài hạn mới, làm cho tổng số nợ đến năm 2010 của Công ty tăng lên đến
12,173,423,878 đồng, một mức tăng cao nhưng do tỷ trọng trong tổng vốn nhỏ nên
tỷ lệ số nợ trên tổng tài của công ty giảm do vốn chủ sở hữu tăng cao hơn.
Chính phần nợ phải trả lãi vay này là nguồn gốc của chi phí tài chính cố định, chi phí
tài chính cố định này sẽ cho chúng ta biết được khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính
của Công ty cao hay thấp và mức độ khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu ra sao?
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 25
2.2.2.4 Nợ ngắn hạn
Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan trọng trong
cấu trúc tài chính của Công ty nhưng qua hai năm ta thấy tỷ trọng của thành phần này
là rất thấp 4.65% cho năm 2009 và 6.47% cho năm 2010 trong tổng nợ phải trả.
Chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn anh
hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất của Công ty. Đó chính là lý do tại sao
chúng ta cũng cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn. Sau đây là tình
hình nợ ngắn hạn qua hai năm của Công ty:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vay ngắn hạn 143,016,411,208 40.20 110,730,218,671 26.70
-
32,286,192,537
-22,57
Phải trả
người bán
184,310,708,548 51.81 281,637,344,112 67.92 97,326,635,564 52,80
Người mua
trả trước
8,833,694,807 2.48 18,749,715,536 4.52 9,916,020,729 112,25
Phải nộp nhà
nước
4,193,850 0.00 2,073,348,787 0.50 2,069,154,937 49337,8
Phải trả
người lao
động
2,148,191,760 0.60 1,167,122,040 0.28 -981,069,720 -45,67
Chi phí phải
trả
618,057,311 0.17 256,487,234 0.06 -361,570,077 -58,50
Các khoản
phải trả phải
nộp khác
299,008,503 0.08 74,494,960 0.02 -224,513,543 -75,08
Tổng nợ ngắn
hạn
355,762,574,370 100 414,688,731,340 100 58,926,156,970 16,56
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2010 đã tăng lên
58,926,156,970 đồng tương ứng với tốc độ tăng 16,56% hay so với năm 2009 (năm
2009 tổng nợ ngắn hạn của Công ty là 355,762,574,370 đồng, đến năm 2010 thì tổng
nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên đạt mức 414,688,731,340 đồng). Bên cạnh đó tỷ
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 26
trọng của từng thành phần trong nợ ngắn hạn năm 2010 này cũng thay đổi so với năm
2009 cụ thể tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm từ 40.20% năm 2009 xuống 26.70% vào năm
2010. Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng tổng nợ vay ngắn hạn năm 2010 giảm và
tỷ trọng các thành phần trong tổng nợ vay ngắn hạn thay đổi so với năm 2009 nguyên
nhân là do:
- Nợ vay ngắn hạn năm 2010 giảm 32,286,192,537 đồng hay giảm 22,57% so
với năm 2009.
- Khoản phải trả người bán năm 2010 tăng 97,326,635,564 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 52,80% (năm 2009 phải trả người bán là 184,310,708,548; đến năm
2010 thì khoản phải trả người bán là 281,637,344,112đồng) làm cho tổng nợ
ngắn hạn năm 2010 tăng.
- Khoản người mua trả trước có một tốc độ tăng cao so với năm 2009: 112,25%
tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 9,916,020,729 đồng.
- Khoản phải nộp cho Nhà nước thì tăng rất cao, nếu năm 2009 khoản phải nộp
cho Nhà nước là 4,193,850 đồng, sang năm 2010 lên tới mức ở mức
2,073,348,787 đồng, điều này cho ta thấy khoản phải nộp cho nhà nước tăng
tới 49337,8%, thể hiện trách nhhiệm của công ty và nghĩa vụ nạp thuế cho nhà
nước rất lớn.
- Trong khi đó ba khoản phải trả người lao động, chi phí phải trả, các khoản
phải nộp phải trả khác đều giảm, khoản phải trả người lao động góp phần lớn
trong việc giảm nợ chiếm 45,67% tương đương giảm 981,069,720 so với năm
2009. Điều này thể hiện việc hòan thành nghĩa vụ với người lao động .
Như vậy tổng nợ ngắn hạn của Công ty tăng là do hầu hết các khoản nợ đều trong đó
khoản phải trả người bán tăng nhiều nhất thể hiện việc công ty có mức chiếm dụng
vốn cao chiếm tới 67.92% tỷ trọng trong tổng nợ ngắn hạn trừ có khoản phải trả người
lao động giảm mạnh.
Khi phân tích phần nợ phải trả của Công ty một câu hỏi lớn đặt ra cho chúng ta
là tại sao trong cả hai năm chúng ta phân tích tổng nợ phải trả của Công ty nợ
ngắn hạn lại chiếm một tỉ trọng quá cao so với nợ dài hạn (nợ ngắn hạn năm 2009
chiếm 95.35%, năm 2010 chiếm 93,53%), sử dụng nhiều nợ ngắn hạn có những
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 27
lợi ích gì so với nợ dài hạn? Hay có một lý do nào khác chăng? Công ty này có
giống như trường hợp của bao doanh nghiệp Việt Nam khác đó là tình trạng lấy
ngắn nuôi dài, sử dụng nợ ngắn hạn để đổ vào những khoản đầu tư dài hạn
không?
Nợ ngắn hạn của Công ty chiếm một tỉ trọng cao như vậy là do đặc điểm của ngành
chứ không phải Công ty đang sử dụng ngắn hạn để đổ vào các khoản đầu tư dài hạn.
Như chúng ta đã biết hoạt động chính của Công ty là thương mại và dịch vụ kinh
doanh sắt thép cho nên nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn của Công ty là rất lớn.
Một số thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn:
- Tính linh hoạt trong việc huy động vốn do nguồn tài trợ này rất linh động dễ
dàng thay đổi nên từ đó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
được liên tục.
- Chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ này thấp hơn so với vay dài hạn, nguyên
nhân là do nợ ngắn hạn của Công ty thì nguồn nợ từ việc phải trả cho người
bán chiếm tỷ trọng khá lớn đây là nguồn nợ không tốn chi phí sử dụng vốn
chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của Công ty. Ưu điểm mà chúng ta có thể thấy ngay
được là khi sử dụng nợ ngắn hạn chiếm dụng này Công ty sẽ không phải tốn
chi phí trả lãi vay. Ở Công ty chúng ta khoản nợ này chiếm một tỉ trọng khá
lớn cho nên khi sử dụng khoản chiếm dụng này sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm
được một phần chi phí rất đáng kể.
- Ngoài ra nợ ngắn hạn có thể được tăng hoặc giảm tương ứng với các nhu cầu
tài trợ thay đổi vì thế doanh nghiệp chỉ gánh chịu chi phí tài trọ khi thật sự
cần thiết.
Như vậy việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gây bất lợi gì cho Công ty?
- Tuy nhiên một khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng này
chiếm một tỉ trọng lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì tuy Công ty
không tốn chi phí trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty
cần cân nhắc xem khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán
hay không? Và có thanh toán được đúng hạn hay không? Bởi nếu không thanh
toán đúng hạn Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả không phải
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 28
là số tiền Công ty bị phạt mà là nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng như uy tín của Công ty. Ví dụ như một khi Công
ty thanh toán chậm hay không có khả năng thanh toán cho nhà cung cấp thì họ
sẽ không muốn cung cấp nguyên vật liệu thậm chí là sẽ ngưng không bán hàng
cho doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ do đó doanh
nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng. Khi đó
các nhà cung cấp khách hàng... sẽ không còn niềm tin đối với Công ty nữa,
một khi uy tín của doanh nghiệp bị mất đi thì Công ty sẽ rơi vào tình trạng
khủng hoảng và hết sức khó khăn.
- Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ tấm
chắn thuế của Công ty cũng không nhiều bởi vì nợ vay ngắn hạn có chi phí sử
dụng vốn thấp hơn rất nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi từ tấm
chắn thuế của lãi vay cũng sẽ thấp, nhất là với tỷ trọng nguồn vốn chiếm dụng
cao thì việc kỳ vọng nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế là không có.
Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty:
Như vậy qua những gì chúng ta đã phân tích ta thấy nợ ngắn hạn cũng không kém
phần quan trọng. Khi xem xét nợ ngắn hạn của Công ty, một yếu tố rất quan trọng mà
chúng ta không thể bỏ qua, đó là với khoản nợ ngắn hạn mà Công ty đang có thì khả
năng thanh toán của Công ty thế nào? Có khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn
hạn và nợ vay dài hạn đến hạn hay không? Bởi vì một khi nhà cung cấp, bạn hàng
hay chủ nợ nhìn vào Công ty, điều họ quan tâm đầu tiên là tình hình thanh toán và
khả năng chi trả của Công ty ra sao(đặc biệt trong thời điểm lạm phát và lãi suất ngân
hàng cao)? Để biết được khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta sẽ lần lượt xem
xét các tỉ số thanh toán sau:
- Thứ nhất là về tỉ số thanh toán hiện hành:
Tỉ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn
Tỉ số thanh toán hiện hành 2009 =
441,664,510,934
=3.37 lần
148,050,211,216
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 29
Tỉ số thanh toán hiện hành 2010 =
499,392,963,840
= 3.74 lần117,813,174,342
 Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Ta thấy tỉ số thanh toán hiện hành của Công ty cả hai năm đều lớn hơn 1 và rất cao.
Điều này cho chúng ta thấy cả hai năm một đồng nợ vay đều được đảm bảo bằng 3.37
tới 3.74 đồng tài sản lưu động. Tuy nhiên, tỷ số này qua 2 năm đã có sự thay đổi rất
nhiều và thay đổi theo chiều hướng tốt.
- Thứ hai là về tỉ số thanh toán nhanh:
Tuy nhiên hàng tồn kho không thể chuyển ngay thành tiền được và ngoài ra tỉ số
thanh toán hiện hành sẽ không còn chính xác nữa nếu hàng tồn kho bị mất giá trị hoặc
hư hỏng... để đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
đến hạn người ta thường dùng tỉ số thanh toán nhanh. Tỉ số thanh toán nhanh được
tính như sau:
Tỉ số thanh toán nhanh (Rq) =
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn
Tỉ số thanh toán nhanh (Rq)
2009
=
374,561,073,132
= 2.53 lần
148,050,211,216
Tỉ số thanh toán nhanh (Rq)
2010
=
404,815,117,453
= 3.43 lần
117,813,174,342
 Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Nhìn vào hệ số thanh toán nhanh qua hai năm ta vừa tính được ở trên cho thấy tỷ số
thanh toán hiện hành của Công ty năm 2010 cao hơn rất nhiều so với năm 2009 (năm
2009 Rc = 3.37 lần, năm 2010 Rc = 3.74 lần), tỷ số thanh toán nhanh của Công ty
năm 2009 cũng thấp hơn năm 2010 (năm 2009 Rq=2.53 lần, năm 2008 Rq=3,43 lần).
Như vậy ta có thể kết luận rằng tỷ số thanh toán hiện hành đã không phản ánh chính
xác khả năng thanh toán của Công ty.
- Thứ ba là về tỉ số thanh toán tức thời:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 30
Ngoài hai tỷ số thanh toán đã nêu trên, người ta còn dùng một tỷ số thanh toán tức
thời để đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của Công ty. Tỷ
số thanh toán tức thời này cho chúng ta biết khả năng sẵn sàng thanh toán nợ của
doanh nghiệp trong bất cứ lúc nào. Tỷ số này được tính như sau:
Tỷ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn
Tỷ số thanh toán tức thời 2009 =
55,460,426,658
= 0.37 lần
148,050,211,216
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) 2010 =
178,004,620,729
= 1.51 lần
117,813,174,342
Qua hai năm tỷ số Ri đều tăng so với yêu cầu đặt ra của ngành, cụ thể 1 đồng nợ ở
năm 2008 chỉ được đảm bảo thanh toán tức thời có 1.60 đồng tiền mặt. Như vậy, tỷ
số Rq đã có chiều hướng có lợi cho Công ty, Công ty có thể thanh toán tốt các khoảng
nợ phát sinh cần thanh toán đột suất.
Tóm lại với các chỉ số thanh toán vừa phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng.
2.2.2.5 Vốn chủ sở hữu
ĐVT: đồng
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. NV – Quỹ 187,806,295,537 100,08 236,744,990,945 99,59 48,938,695,408 26,05
NV kinh doanh 99,972,960,000 53,27
1
09,967,770,000
46,26 9 ,994,810,000
Thặng dư vốn cổ phần 5 9,924,599,600 31,93 59,924,599,600 25,21
Cổ phiếu quỹ (100.070.800) 0,05 (142,489,800) 0.06 ( 42,419,000)
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 31
Quỹ đầu tư phát triển 1 ,345,072,619 0,72 12,119,364,160 5,1 10,774,291,541
Quỹ dự phòng tài
chính
1 ,151,817,697 0,61 2,670.996.763 1,12 1,519,179,066
Lợi nhuận chưa phân
phối
2 5,511,916,421 13,59 52,204,750,222 21,96 26,692,833,801
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
(149,198,588) -0,08 954.747.968 0,4 11,103,946,556
Quỹ khen thưởng phúc
lợi
(149,198,588) -0,08 954.747.968 0,4 1,103,946,556
Tổng vốn chủ sở hữu
1
87,657,096,949
100 237,699,738,913 100 50,042,641,964 26,67
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 50,042,641,964 đồng
hay tăng 26,67% so với năm 2009. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp ngày càng tăng lên, tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng nâng
cao và ngày càng khả quan hơn, doanh nghiệp có đủ vốn, đủ sức để chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn chủ
sở hữu này là do:
- Nguồn vốn, quỹ của Công ty trong năm 2010 đã tăng 48,938,695,408 đồng
hay tăng 26,05% so với năm 2009. Tỉ trọng nguồn vốn, quỹ trong nguồn vốn
chủ sở hữu năm 2010 là 9959% . Đây là một điều đáng phấn khởi cho Công
ty. Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn, quỹ là do:
 Quỹ đầu tư phát triển năm 2010 tăng khá cao cụ thể là tăng
10,774,291,541 đồng . Đây là một điều tốt của Công ty để mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh để nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
 Quỹ dự phòng tài chính trong năm 2010 là 2,670.996.763 đồng, năm
2009 là 1 ,151,817,697. Như vậy quỹ dự phòng tài chính trong năm 2010 cũng
tăng cao, cụ thể là tăng 1,519,179,066%. Đây cũng là một điều thuận lợi trong
Công ty để mà dự phòng những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra với Công ty hoặc là
dùng để đầu tư nhằm tạo thuận lợi cho Công ty.
 Lợi nhuận chưa phân phối của Công ty trong năm 2010 cũng đã tăng
lên 26,692,833,801 đồng so với năm 2009, đây cũng là một nguồn vốn dùng để
bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tiếp tục sinh lời cho chủ sở hữu.
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 32
 Trong khi đó thì nguồn kinh phí và quỹ khác thì lại tăng, cụ thể là trong
năm 2010 nguồn kinh phí và quỹ khác là 954.747.968 đồng, năm 2009 là
(149,198,588) đồng. Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010 nguồn kinh phí và
quỹ khác đã tăng 1,103,946,556 đồng.
Như vậy qua phân tích trên chúng ta thấy trong những năm gần đây sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển, làm ăn có lãi và có tích lũy để đầu
tư phát triển tăng qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm thu được lợi nhuận
cho Công ty.
2.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của doanh
nghiệp
Trước khi phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu
ta xem xét tình tình hoạt động của doanh nghiệp để xem doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả với cấu trúc vốn như hiện nay hay không? Bởi vì kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh được phản ánh qua tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, cho nên trước
tiên chúng ta cần phải biết tỷ suất sinh lời này của doanh nghiệp như thế nào?
- Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:
Với cấu trúc vốn như trên, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của Công ty qua hai năm
như sau:
ĐVT: đồng
Cấu trúc vốn 2009 2010 Chênh lệch
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 47,323,710,857 93,159,775,002 45,836,064,145
Lợi nhuận sau thuế (EAT) 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285
Tổng tài sản 543,419,671,319 681,094,202,514 137,674,531,195
EAT/tổng tài sản (ROA) 4,69% 8,76% 04.07%
EAT/Vốn cổ phần (ROE) 13,59% 25,1% 11.51%
Tỷ suất sinh lợi / doanh thu 0,87% 1,52% 0.65%
Doanh thu/Tổng tài sản 5,35 5,76 0.41
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 33
- Nhìn vào bảng tỷ suất sinh lời ta thấy qua hai năm doanh nghiệp đều hoạt động
có lời tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2010 đã cao hơn năm 2009 (năm
2010 tỷ suất sinh lợi (ROA) là 8.76%, trong khi năm 2009 thì tỷ số này đạt
mức 4,69%. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả .
- Đồng thời chúng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2010 cũng
cải thiện hơn năm 2009 thể hiện qua con số 5,76 so với 5,35 năm 2009. Năm
2009 doanh nghiệp sử dụng tài sản nhiều hơn 2009 nhưng do doanh thu cũng
tăng khá cao, EAT cũng tăng và ROA cũng tăng.
- Tóm lại qua phân tich ta thấy năm 2010 cùng với việc gia tăng nợ và tài sản
thì các yếu tố như ROE, ROA, EAT, và hiệu suất sử dụng tài sản đều tăng so
với 2009. Điều này cho ta thấy khả năng quản trị và tạo doanh thu của doanh
nghiệp rất tốt mặc dù lạm phát và khủng hỏang xảy ra vào những tháng cuối
năm.
* Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu
thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và ROE:
ĐVT: đồng
2009 2010
Chênh lệch
Số tiền %
Tổng doanh thu 2,933,382,701,942 3,978,498,995,935 1,045,116,293,993 35.63%
Tổng chi phí 2,903,718,821,218 3,909,809,553,953 1,006,090,732,735 34.65%
EBIT 47,323,710,857 93,159,775,002 45,836,064,145 96.86%
Lãi vay 17,587,830,133 24,497,333,020 6,909,502,887 39.29%
Lợi nhuận trước thuế 29,735,880,724 68,662,441,982 38,926,561,258 130.91%
Thuế thu nhập DN 4,223,964,303 8,997,420,276 4,773,455,973 113.01%
Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285 133.87%
Vốn chủ sở hữu 187,657,096,949 237,699,738,913 50,042,641,964 26.67%
ROE 13.59% 25.10% 11.51% 84.69%
Trong đó:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 34
Vốn chủ sở hữubq2010 = (VCSH2009 +VCSH2010)/2
= 187,657,096,949+237,699,738,913
= 212,678,417,931
Vốn chủ sở hữubq2009 = (VCSH2008 +VCSH2009)/2
= 101,922,540,689+187,657,096,949
= 144,789,818,819
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Nhìn qua hai năm ta thấy thu nhập của chủ sở hữu cụ thể là ROE của Công ty năm
2010 tăng cao so với năm 2009 (năm 2009: ROE = 13.59%, năm 2010 ROE đã tăng
lên 11.51%. Đây là một tỷ lệ khá cao.
Như vậy qua hai năm Công ty làm ăn khá hiệu quả mang lại thu nhập cao cho chủ sở
hữu. Năm 2010 ROE cao hơn năm 2007 là 11.51%, vậy có phải năm 2010 thu nhập
của chủ sở hữu đang biến động theo chiều hướng tốt hay không? để biết được điều
này chúng ta sẽ lần lượt phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của chủ sở hữu:
- Thứ nhất là như đã phân tích ở phần trên ta thấy vốn chủ sở hữu của Công ty
năm 2010 đã tăng 50,042,641,964 hay tăng 26.67% so với năm 2009.
- Thứ hai là do lợi nhuận sau thuế (EAT) tăng lên 34,153,105,285 tương ứng
với tỷ lệ tăng 133.87% .Từ đó ta thấy tốc độ của lợi nhuận sau thuế cao hơn
tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, từ đó đã làm cho ROE qua 2 năm tăng khá
cao.
Như vậy, ROE năm 2010 đã tăng cao so với năm 2009 chứng tỏ năm 2010 doanh
nghiệp hoạt động đã hiệu quả hơn năm 2009. Bởi vì như chúng ta vừa phân tích trên
ROE tăng một phần là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn tốc độ tăng
của vốn chủ sở hữu, một phần khác cò do tác động của rất nhiều yếu tố khác nữa như:
EBIT, lãi vay, thuế thu nhập doanh nghiệp... Để có một kết luận chính xác hơn, bây
giờ chúng ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến EAT:
* Thứ nhất là: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 35
Như chúng ta đã biết EBIT của doanh nghiệp là do doanh thu và chi phí quyết định.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy rằng EBIT năm 2010 đã tăng lên 45,836,064,145
tương ứng với tỷ lệ tăng 96.86% so với năm 2009.
Ta thấy rằng năm 2010 doanh thu của Công ty đã tăng 1,045,116,293,993 đồng hay
tăng 35.63% so với năm 2009, điều này cho chúng ta thấy rằng việc kinh doanh của
doanh nghiệp hiệu quả hơn so với năm 2009.
- Vậy còn chi phí của doanh nghiệp thì như thế nào? Thực tế tổng chi phí qua 2
năm cũng đã tăng lên 1,006,090,732,735 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
34.65%; một tốc độ tăng rất cao. Đi vào tìm hiểu tình hình chi phí của Công
ty qua 2 năm ta thấy tình hình chi phí của doanh nghiệp như sau:
Tình hình chi phí (không bao gồm lãi vay):
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Giá vốn hàng bán 31,964,396,677 48,462,340,341
Chi phí bán hàng 17,721,859,720 27,022,443,718
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2861,007,444,221 3,787,352,864,248
Chi phí khác 232,775,707 32,242,344,991
Tổng chi phí 2,910,926,476,325 3,895,079,993,298
Như vậy nhìn vào bảng tóm tắt tình hình chi phí tại Công ty ta thấy rằng chi phí hoạt
động năm 2010 tăng 984,153,516,973 đồng hay tăng 33.8% so với năm 2009 là do
các chi phí cấu thành như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
khác đều tăng.
Như vậy ta có thể kết luận rằng tuy việc kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 có
hiệu quả hơn năm 2009 nhưng do tốc độ tăng của doanh thu tăng cao hơn dẫn tới
EBIT tăng vượt trội 96,86%.
* Thứ hai là: Lãi vay
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 36
- Do năm 2010 doanh nghiệp vay thêm nợ mới mà còn phải trả lãi suất khá cao
nên chắc chắn phần lãi vay năm 2010 này sẽ tăng lên so với năm 2009, cụ thể
là lãi vay năm 2010 tăng 6,909,502,887 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 39.29%.
- Ta thấy rằng EBIT năm 2010 cao hơn 45,836,064,145 đồng so với năm 2009
và mặc dù lãi vay của doanh nghiệp năm 2010 này có tăng so với năm 2009
nhưng vẫn làm cho lợi nhuận trước thuế (EBT) của doanh nghiệp tăng lên
38,926,561,258 tương ứng 130,61% .
* Thứ ba là: Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Như chúng ta đã biết thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích
của việc sử dụng nợ vay. Khi sở dụng nợ vay Công ty sẽ được hưởng lợi từ tấm chắn
thuế là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp lãi vay. Tuy nhiên ta thấy trong năm
2007 Công ty sử dụng vay với tỷ lệ
2009 2010 chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Mức %
Nợ dài
hạn 16,532,308,383 4.65 28,705,732,261 6.47 12,173,423,878 73,63
Nợ ngắn
hạn 339,230,265,987 95.35 414,688,731,340 93.53 75,458,465,353 22,24
Tổng nợ 355,762,574,370 100 443,394,463,601 100 87,631,889,231 24,63
Qua đó cho thấy việc sử dụng nợ năm 2010 đã tăng so với 2009, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 28% (mặc dù được giảm ½) nhưng khoản sinh lợi từ lá chắn thuế
cũng khá cao trên số nợ tăng thêm 87,631,889,231.
Từ những phân tích trên cho ta rút ra kết luận là:
Tổng thu nhập của chủ sở hữu của Công ty tăng, thu nhập trên vốn cổ phần (ROE)
năm 2010 cũng tăng cao hơn so với năm 2009 nhiều là do năm 2010 Công ty đã sử
dụng nhiều nợ hơn (mặc dù lãi vay tăng cao), EBIT Công ty đạt được cao hơn và phải
chịu thuế thu nhập cao hơn so với năm 2009
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 37
2.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp
Giả sử tại thời điểm cuối năm T0 Công ty SMC đang có một khoản nợ với số tiền 40
triệu, sẽ phải trả vào cuối năm T1. Công ty SMC đang thực hiện một dự án, khả năng
thành công phụ thuộc vào tình hình biến động thị trường trong năm T1. Nếu thị trường
thuận lợi dự án sẽ mang lại cho Công ty 300 triệu, nếu thị trường ở mức bình thường
dự án sẽ mang lại 100 triệu. Nếu thị trường không thuận lợi dự án sẽ mang lại 50
triệu. Để đơn giản ta giả định công ty SMC chấm dứt hoạt động sau khi thực hiện
xong dự án, bỏ qua giá trị thời gian của tiền. Với những dữ kiện như vậy, giá trị của
Công ty SMC, của chủ nợ, và chủ sở hữu có thể được ước tính như sau:
Tình hình thị
trường năm T1
Xác
suất
Dòng tiền thu
từ dự án
Dòng tiền cho
chủ nợ
Dòng tiền cho
chủ sở hữu
Không thuận lợi 0.5 50 40 10
Bình thường 0.2 100 40 60
Thuận lợi 0.3 300 40 260
Giá trị hiện tại (thời điểm
T0)
135 40 95
Như vậy, giá trị của công ty SMC tại thời điểm T0 là 135 triệu, trong đó giá trị khoản
nợ là 40 triệu, giá trị vốn chủ sở hữu là 95 triệu. Bây giờ ta sẽ phân tích xem việc thay
đổi cấu trúc vốn bằng cách phát hành thêm nợ sẽ ảnh hưởng như thế nào tới giá trị
của công ty, của chủ nợ, và chủ sở hữu.
Giả sử tại thời điểm T0 Công ty SMC phát hành trái phiếu mệnh giá 60 triệu, thời
hạn một năm. Số tiền thu được sẽ dùng để trả cổ tức. Giá trị của Công ty SMC và các
chủ nợ, chủ sở hữu ngay sau khi phát hành khoản nợ mới như sau:
Tình hình thị
trường trong năm
T1
Xác
suất
Dòng tiền thu
từ dự án
Dòng tiền cho
chủ nợ (cũ)
Dòng tiền cho
chủ nợ (mới)
Dòng tiền cho
chủ sở hữu
Không thuận lợi 0.5 50 20 30 0
Bình thường 0.2 100 40 60 0
Thuận lợi 0.3 300 40 60 200
Giá trị hiện tại (thời điểm T0) 135 30 45 60
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 38
(Lưu ý: trong trường hợp thị trường không thuận lợi, dòng tiền thu được chỉ là 50
triệu, trong khi khoản nợ phải trả là 100 triệu. Trong trường hợp này hai chủ nợ sẽ
chia nhau 50 triệu theo tỷ lệ 3/2. Chủ nợ cũ nhận 20 triệu, chủ nợ mới nhận 30 triệu)
Nhìn vào hai bảng trên ta thấy, giá trị công ty SMC vẫn là 135 triệu, tuy nhiên giá trị
của chủ sở hữu và chủ nợ (cũ) đã thay đổi so với trước khi phát hành khoản nợ mới.
Cụ thể:
* Giá trị khoản nợ cũ: giảm từ 40 triệu xuống 30 triệu
* Giá trị khoản nợ mới: 45 triệu (bằng với giá trị hợp lý của trái phiếu tại thời điểm
phát hành).
* Giá trị vốn chủ sở hữu: 45 + 60 = 105 triệu (45 triệu là số tiền thu được từ phát
hành trái phiếu với mệnh giá 60 triệu, số tiền này được trả cho chủ sở hữu dưới hình
thức cổ tức).
Như vậy, việc thay đổi cấu trúc vốn trong trường hợp này tuy không làm thay đổi giá
trị doanh nghiệp nhưng đã tạo ra một sự dịch chuyển giá trị (10 triệu) từ chủ nợ sang
chủ sở hữu. Bản chất của sự dịch chuyển này nằm ở chỗ khi công ty SMC tăng nợ
lên cũng có nghĩa là rủi ro tài chính tăng lên. Chủ nợ mới có thể yêu cầu mức lãi suất
cao hơn để bù đắp rủi ro tăng thêm này, nhưng chủ nợ cũ thì không thể làm như vậy
(trừ khi trong hợp đồng tín dụng ban đầu cho phép điều chỉnh lãi suất khi doanh
nghiệp phát hành thêm nợ mới). Nói cách khác chủ sở hữu đã chuyển một phần rủi
ro sang cho chủ nợ (cũ) mà không phải trả thêm chi phí, nhờ đó giá trị vốn chủ sở
hữu tăng lên. Thuật ngữ chuyên môn gọi đây là hiệu ứng claim dilution.
Ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp
Trong ví dụ trên ta giả định việc thay đổi cấu trúc vốn không làm thay đổi các quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó giá trị của toàn doanh nghiệp là không
đổi. Trên thực tế cấu trúc vốn còn có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh
nghiệp, theo đó không chỉ tạo ra sự dịch chuyển giá trị giữa chủ sở hữu và chủ nợ,
mà còn có thể ảnh hưởng tới giá trị của toàn bộ doanh nghiệp. Khi tỷ lệ nợ so với vốn
chủ sở hữu cao, doanh nghiệp có xu hướng ưa thích các dự án có tính rủi ro cao, vì
điều đó có lợi hơn cho chủ sở hữu (nhưng không có lợi cho chủ nợ). Hiểu một cách
đơn giản, nếu ta điều hành một công ty mà toàn bộ vốn liếng do cty bỏ ra, lỡ có rủi
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 39
ro gì cty chịu cả thì hẳn ta sẽ có xu hướng lựa chọn các dự án đầu tư có độ rủi ro thấp.
Ngược lại, nếu cty chỉ góp vào công ty đó 50% vốn, còn 50% đi vay thì ta có thể sẽ
chấp nhận đầu tư vào những dự án “được ăn cả, ngã về không” nếu lợi nhuận kỳ vọng
đủ cao. Trong trường hợp này rủi ro được chia sẻ 50/50 nhưng lợi nhuận thì không.
Nếu thành công thì ngân hàng cũng chỉ nhận được đủ vốn và lãi theo hợp đồng thôi,
phần (rất lớn) còn lại sẽ thuộc về chủ sở hữu.
2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
bình quân của doanh nghiệp
2.2.5.1 Chi phí sử dụng nợ vay
Chi phí sử dụng nợ là một tỷ lệ hiệu quả đánh giá đúng những gì công ty phải trả cho
các khoản nợ hiện tại của mình.
Chi phí sử dụng nợ được đo lường hoặc là trước hoặc sau thuế, tuy nhiên, bởi vì chi
phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên chi phí sử dụng nợ sau thuế thường được
quan tâm hơn. Đây là một phần của cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cấu trúc tài chính
còn bao gồm cả chi phí sử dụng vốn cổ phần.
Lãi vay dài hạn của Công ty phải trải qua hai năm 2009 – 2010 như sau:
ĐVT: đồng
Cấu trúc vốn 2009 2010
Chênh lệch
Số tiền %
Nợ dài hạn 16,481,400,012 28,660,846,844 12,189,446,832 73,90
Chi phí sử dụng nợ (rD) 11,4% 17.25% 5.85% 51.32%
Lãi vay 17,587,830,133 24,497,333,020 6,909,502,887
Chi phí sử dụng nợ sau thuế (rD) 8.208% 12,32% 4.11% 50.10%
(*) Vay Ngân hàng Công thương Việt Nam - Sở giao dịch 2, lãi suất vay bằng lãi suất
tiết kiệm 12 tháng trả sau cộng 3%/năm để đầu tư xây dựng Nhà máy Phú Mỹ. Khoản
vay này được đảm bảo bằng nhà xưởng và máy móc thiết bị hình thành từ vốn vay.
Qua bảng tính trên cho ta rút ra các nhận xét như sau:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 40
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2010 lãi vay của Công ty là 24,497,333,020
đồng trong khi năm 2009 lãi vay là 17,587,830,133 tăng 6,909,502,887. Như vậy năm
2010 mặc dù đựoc hưởng lợi ích tấm chắn thuế nhiều hơn do việc gia tăng nợ, điều
này cũng đã góp phần gia tăng thu nhập cho cổ đông.
2.2.5.2 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Chi phí vốn chủ sở hữu gồm vốn cổ phần thường và chi phí vốn cổ phần mới. Chi phí
sử dụng vốn chủ sở hữu cũng chính là tỷ suất sinh lợi sau thuế vốn chủ sở hữu.
ĐVT: đồng
Cấu trúc vốn 2009 2010 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285
Vốn chủ sở hữu 187,657,096949 237,699,738,913 50,042,641,964
rE 13,59% 25.10% 11,50%
% thay đổi ROE =
EAT(08) – EAT (07)
=
34,153,105,285
= 1.34%
E2007 25,511,916,421
Từ bảng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu trên ta có nhận xét sau:
Như vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng chi phí sử dụng vốn chủ năm 2010 đã
tăng so với năm 2009 rất nhiều. Cụ thể là chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu năm
2010 là 25.10%, năm 2009 là 13,59% Nguyên nhân là do:
- Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 50,042,641,964 đồng so với năm 2009 và lợi
nhuận sau thuế của Công ty năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 nên mặc
dù lãi sau thuế của Công ty năm 2010 có tăng so với năm 2009 nhưng chi phí
sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2010 đã tăng lên.
- Năm 2010 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,34 đồng lợi nhuận ròng cho
chủ sở hữu
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
HỘI NGỘ 41
2.2.5.3 Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán
dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao
gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác
Cấu trúc vốn
2009 2010
Tỷ
trọng
Chi phí sử dụng
vốn
Tỷ
trọng
Chi phí sử dụng
vốn
1. Nợ vay ngân
hàng
8.07% 8,208% 10.76% 12,32%
3. Vốn chủ sở hữu 91.93% 13,59% 89.24% 25,1%
WACC2009 = (8.07x8,208%)+(91.93%x13,59 %) = 13.15%
WACC2010 = (10.76%x12.32%)+(89.24%x25,10%) = 23.72%
Từ bảng tính chi phí sử dụng vốn bình quân trên ta có nhận xét như sau
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty qua hai
năm đã tăng khá nhiều từ 13.15% năm 2009 đến 23.72% năm 2010. Sự gia tăng này
là do chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng đồng thời chi phí sử dụng vốn vay dài hạn
cũng tăng do tình hình lạm phát cao xảy ra trong năm 2010.
Như vậy chi phí sử dụng vốn cùng với cấu trúc vốn năm thay đổi đã tác động đến thu
nhập của chủ sở hữu như thế nào? Để biết được điều này chúng ta tiếp tục phân tích
tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu.
Tính chi phí sử dụng vốn năm 2009-2010
* Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại :
Như ta đã biết chi phí lợi nhuận giữ lại chính là chi phí sử dụng vốn cổ phần nên:
re = D1/P0 + g
- Chi phí năm 2009 : re = D2010/ P2009 + g = 330.84 / 24550 + 0,114 = 13.59%
Trong đó : D2010 = 16% * 5.514= 330,84
g = ROE2009 * tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC

More Related Content

What's hot

Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...
Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...
Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...NOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1hong Tham
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829nataliej4
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...Thanh Hoa
 

What's hot (20)

Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...
Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...
Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht ste...
 
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAOĐề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoánCơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính & đòn bẩy...
 
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAYKhóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
 

Similar to Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC

Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...NuioKila
 
Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...
Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...
Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Tóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốn
Tóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốnTóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốn
Tóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốnHuong Nguyen
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...nataliej4
 
Luận Văn Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...
Luận Văn  Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...Luận Văn  Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...
Luận Văn Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...sividocz
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC (20)

Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAYĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
 
Đề tài khả năng sinh lời công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  khả năng sinh lời công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  khả năng sinh lời công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài khả năng sinh lời công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HAY
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việ...
 
Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...
Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...
Các Yếu Tố Thuộc Về Đặc Điểm Của Doanh Nghiệp Và Của Ngành Đến Mức Độ Nợ Sử D...
 
Tóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốn
Tóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốnTóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốn
Tóm tắt luận văn TS Cách giải quyết thực trạng về vốn
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
 
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOTĐề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
 
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.docKhóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinbankKhoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
 
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương VIệt...
 
37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Hoá chất Vật liệu điện
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Hoá chất Vật liệu điệnĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Hoá chất Vật liệu điện
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Hoá chất Vật liệu điện
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty c...
 
Luận Văn Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...
Luận Văn  Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...Luận Văn  Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...
Luận Văn Nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và...
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
 

More from Ngọc Hưng

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Ngọc Hưng
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiNgọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoNgọc Hưng
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Ngọc Hưng
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Ngọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Ngọc Hưng
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Ngọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamNgọc Hưng
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómNgọc Hưng
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...Ngọc Hưng
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendNgọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Ngọc Hưng
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Ngọc Hưng
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Ngọc Hưng
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Ngọc Hưng
 
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...Ngọc Hưng
 

More from Ngọc Hưng (20)

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
 
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
 

Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC

  • 1. TP Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC Môn : Quản trị tài chính GVHD : Cô Trần Yến Phượng SVTH : Nhóm Hội Ngộ LỚP : 210704102 (DHMK7B)
  • 2. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC DANH SÁCH NHÓM STT HỌ TÊN MSSV Đánh giá (100%) Ghi chú 1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 11065151 100 Tốt, TLTK rất nhiều 2 Nguyễn Thị Tố Loan 11070231 100 Tốt, còn vài lỗi chính tả và trục trặc khi gửi bài, tài liệu tìm thêm thú vị, bảng biểu định dạng sai 3 Nguyễn Văn Thường 11004316 100 Tốt, nhưng sơ đồ cơ cấu bị rời khó xử lí 4 Phạm Phú Tín 11073681 100 Trình bày tốt, có ý kiến phản hồi, có TLTK 5 Nguyễn Thanh Vương 11242971 100 Trình bày theo đúng đề mục dàn ý nhưng còn lỗi chính tả, định dạng công thức có lỗi Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
  • 3. ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .................................................................................................................................. ................................................................................................................................ .............................................................................................................................. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .......................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ..................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................. .............................................................................................................. NHẬN XÉT CỦA GV
  • 4. LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế nước ta. Lợi ích của hội nhập là chúng ta được mở rộng thị trường, tiếp thu nhiều công nghệ, phương pháp sản xuất mới, tiên tiến và hiện đại hơn cũng như có cơ hội phát triển về vốn, về nguồn lực, nhận được nhiều tài trợ hơn. Nhưng cái gì cũng có hai mặt. Tác hại của hội nhập là sự cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt với sự xuất hiện của các đối thủ mạnh bên ngoài biên giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước xu thế này phải làm? Câu hỏi thực tế nhất là “Sống hay là chết?”. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp kinh doanh hiệu quả hơn, những chiến lược sáng tạo hơn và hơn nữa phải có một cấu trúc doanh nghiệp vững mạnh. Cấu trúc vốn và chi sử dụng vốn tối ưu là một trong những tiêu chí quan trọng để đạt được điều đó. Biết quản trị cấu trúc vốn tốt sẽ giúp doanh nghiệp có tài chính vững mạnh, dòng tiền lưu chuyển được tối ưu, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Nếu ví doanh nghiệp như cơ thể người thì vốn chính là máu, dòng vốn lưu thông linh hoạt rót vào từng bộ phận trong doanh nghiệp một cách hợp lí đảm bảo trạng thái hoạt động sung mãn nhất của các bộ phận. Thị trường chứng khoán cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong những năm 2006 - 2007 mở rộng hình thức vay vốn của doanh nghiệp từ vay ngân hàng sang phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên từ cuộc khủng hoảng năm 2008, nền kinh tế dần đi xuống kéo theo sụt giảm đáng kể của thị trường chứng khoán những năm sau đó (2010). Do vậy các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu rơi vào khó khăn vì thiếu vốn. Quay lại thị trường tín dụng vay ngân hàng thì không ổn vì lãi suất năm đó cũng khá cao, tiếp cận không dễ. Điều này ảnh hưởng xấu đến giá trị doanh nghiệp. Vì vậy nhóm chọn đề tài “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC” nhằm giúp tìm ra được cấu trúc vốn hợp lí để tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, xây dựng được biện pháp quản lí dòng tiền hiệu quả hơn nhằm tạo nên doanh nghiệp vững mạnh từ bên trong có thể cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài quốc gia. Đề tài gồm có ba chương nội dung chính:
  • 5.  Chương 1: Cơ sở lí luận  Chương 2: Phân tích về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC  Chương 3: Các biện pháp tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC trong đó có sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC qua 2 năm 2007 và 2008 để làm ví dụ phân tích. Xin cảm ơn cô Yến Phượng đã hướng dẫn thực hiện tiểu luận này.
  • 6. MỤC LỤC CHƯƠNG MỞ ĐẦU.................................................................................................1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................1 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................................................................1 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................1 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ...............................................................................3 1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN................................................................................3 1.2 CẤU TRÚC VỐN..............................................................................................4 1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?.....................................................................................4 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn ........................................................4 1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn ...........................................................6 1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn....................................................7 1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh nghiệp ..............7 1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu ....................................................................................8 1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN.................................................................................9 1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?.........................................................................9 1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn ........................................................................9 1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn ............................................11 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI SMC .........................13 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ....................................................13 2.1.1 Giới thiệu về công ty ................................................................................13 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................14 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý...........................................................16 2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty.............................................................17 2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC............................................18 2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty.....................................................18 2.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty..........................................................20 2.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp................................................................................................................32 2.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp ......................37 2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.............................................................................39 2.2.6 Nhận xét chung.........................................................................................42
  • 7. CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SMC..........................................................................................................................45 3.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH .........................46 3.2 GIẢM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN ............................................................................47 3.3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ..................................48 3.4 NHẬN DIỆN TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO RỦI RO PHÁ SẢN....48 KẾT LUẬN..............................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52 PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SMC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY...................................54 PHỤ LỤC 2: SMC: CÓ THỂ CHỐT LỜI Ở MỨC GIÁ HIỆN TẠI ...................56
  • 8. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những lí do đã được nhóm giới thiệu trong phần mở đầu. Xin được tóm gọn lại như sau: - Hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại lợi thế cũng như bất lợi cho các doanh nghiệp Việt do sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại vượt qua khó khăn phải có cấu trúc vững mạnh. Điều đó thể hiện ở cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cấu trúc vốn. - Doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu sẽ làm chủ được dòng tiền lưu thông trong doanh nghiệp tạo tiền đề vững mạnh để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tăng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tiếp cận lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn theo cách giản lược nhưng vẫn dễ hiểu. - Phân tích và nhận xét về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC. - Đưa ra các biện pháp nhằm tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC. 3. Đối tượng nghiên cứu Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC. 4. Phạm vi nghiên cứu - Hoạt động tổ chức vốn, đầu tư vốn và sử dụng chi phí tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC. - Tình hình tài chính của SMC trong năm 2007 – 2008. 5. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp phân tích định qua tính toán cơ bản để có cái nhìn chung về cấu trúc vốn của SMC. - Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích theo chiều sâu số liệu, sau đó đưa nhận xét cho tình hình đang xảy ra.
  • 9. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 2 - Lấy số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của SMC và tiến hành phân tích theo phương pháp bàn thí nghiệm.
  • 10. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN * Tỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) Là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Công thức: Current Ratio = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 - Ý nghĩa: Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. * Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio) Một tỉ lệ chỉ ra liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay không. - Công thức: Quick ratio = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑣à đầ𝑢 𝑡ư 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 - Ý nghĩa: Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh không. * Tỉ số thanh toán tức thời - Công thức: Tỉ số thanh toán tức thời = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 - Ý nghĩa: Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. * ROA (Return on total assets)
  • 11. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 4 ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. - Công thức: ROA = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 - Ý nghĩa: ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). * ROE (Return on common equyty) ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. - Công thức: ROE = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑉ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 𝑡ℎườ𝑛𝑔 - Ý nghĩa: Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. 1.2 CẤU TRÚC VỐN 1.2.1 Cấu trúc vốn là gì? Hiểu đơn giản tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán, đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn - Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi
  • 12. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 5 vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại. - Cơ cấu tài sản Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ, khai thác, chế biến…). Ngược lại những ngành nào có mức nhu cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của vốn nhanh (dịch vụ, bán buôn…) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn. - Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. - Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trong của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực. - Thái độ của người cho vay Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sẽ trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay quá cao sẽ làm giảm độ tín
  • 13. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 6 nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm. 1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định cơ cấu vốn thông qua các chỉ tiêu như: tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài chính Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn Chỉ tiêu Ý nghĩa Tỷ số nợ = 𝑁ợ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 × 100% Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng nợ, tỷ số nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn nghiêng về nợ. Tỷ số tự tài trợ = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 × 100% Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, tỷ số tự tài trợ lớn hơn 50% cho biết trong cơ cấu vốn doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu hơn so với nợ. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 𝑁ợ 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao nhiêu đồng nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn nghiêng về nợ, khả năng đảm bảo thanh toán nợ thấp và ngược lại. Hệ số đòn bẩy tài chính = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ỡ ℎữ𝑢 Tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao nhiêu lần so với vốn chủ sở hữu, khi hệ số đòn bẩy tài chính lớn hơn 2 nghĩa là trong cơ cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn so với vốn chủ sở hữu, tức cấu trúc vốn nghiêng về nợ. Dựa vào các chỉ tiêu về cấu trúc vốn, chủ nợ thấy được mức độ an toàn đối với những món nợ đã cho vay. Về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động kinh doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền kiểm soát với một số vốn đóng góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.
  • 14. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 7 Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính cao, vì vậy họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền bù tương xứng với những rủi ro này và ngược lại. Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của các chủ nợ, chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ không thích rủi ro; vì vậy các quyết định tài chính cần được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro. 1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà kinh tế tài chính quan tâm và dành nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau: - Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lí và có lợi cho doanh nghiệp? - Nên vay nợ hay là không? - Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào? Khi hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. 1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh nghiệp Như đã phân tích, cấu trúc vốn bao gồm: phần nợ và phần vốn.  Nợ: Ưu và khuyết điểm Khi dùng nợ thì lãi suất phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu điểm. Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu.
  • 15. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 8 Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro khác.  Vốn: Ưu và khuyết điểm Khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ và cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn. Khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn. Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại (overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu. 1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu * Định nghĩa: Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất có nơi còn gọi đó là việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp. * Phương pháp xác định cấu trúc vốn tối ưu: - Phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC (Weighted Average Cost of Capital): Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn hợp lý là cơ cấu có chỉ số WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức trung bình trong ngành). - Phương pháp xác định mức vay nợ ngắn hạn trung bình: Trong cơ cấu nguồn vốn, để đảm bảo an toàn, nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu + vay dài hạn) phải đủ để cover được Tài sản dài hạn. - Phương pháp tái cấu trúc vốn.
  • 16. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 9 1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN 1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì? Chi phí sử dụng vốn cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới. Chi phí sử dụng vốn được xem như là một liên kết giữa quyết định tài trợ và quyết định đầu tư. Chi phí sử dụng vốn trở thành một “tỷ suất rào cản” (hurdle rate) mà doanh nghiệp phải đạt được từ một dự án đầu tư trước khi nó sẽ làm gia tăng tài sản của cổ đông. Thuật ngữ chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng thay thế với tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh giá đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn là một khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược tài trợ của một doanh nghiệp,là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường. 1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn 1.2.3.1 Chi phí của nợ Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí nợ sau thuế: Chi phí sử dụng nợ sau thuế = rD (1 - T) Với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp. Chi phí thực của vay nợ dài hạn sẽ thấp hơn bất kì của nguồn tài trợ dài hạn nào khác bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của chi phí lãi vay. 1.2.3.2 Chi phí cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố định đã được công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường . Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn. Một đặc điểm quan trọng quan trong của cổ phần ưu đãi là cổ tức của nó. Tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi re :
  • 17. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 10 b e P I r  Pb: giá bán cổ phiếu mới đã trừ chi phí phát hành. I: Lợi tức cổ phần ưu đãi. 1.2.3.3 Chi phí của lợi nhuận giữ lại Nếu thu nhập không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho các cổ đông thường. Do vậy chi phí của thu nhấp giữ lại, đối với một doanh nghiệp tương tự như chi phí sử dụng vốn cổ phần thường. Do vậy chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại (ký hiệu re) được tính ngang bằng với chi phí sử dụng vốn cổ phần thường. gr D P e   1 0 hay g P D re  0 1 Và )( fmfe rrrr   1.2.3.4 Chi phí vốn cổ phần mới Chi phí sử vốn từ phát hành mới cổ phần thường rne Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường được xác định bằng cách tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần thường sau khi xem xét đến cả yếu tố định giá thấp hơn lẫn chi phí phát hành mới. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới có thể được tính toán bằng cách xác định doanh thu phát hành thuần sau khi tính đến yếu tố bán dưới giá thị trường và trừ đi chi phí phát hành. Sử dụng mô hình định giá tăng trưởng đều tính re. re: chi phí sử dụng vốn cổ phần thuờng hiện hữu P’ 0 doanh thu phát hành thuần. Ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới như sau: g P D re  ' 0 1 Vì doanh thu phát hành thuần P’ 0 luôn nhỏ hơn giá trị thị trường hiện tại P0 nên chi phí sử dụng vốn cổ phẩn thường phát hành mới, rne bao giờ cũng lớn hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần thường hiện hữu re.
  • 18. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 11 1.2.3.5 WACC - Chi phí vốn trung bình có trọng số Là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn dài trợ dài hạn mà doanh nghiệp đang sử dụng . Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt đã được xác định thì chi phí sử dụng vốn bình quân có thể được tính toán bằng cách nhân lần lượt các chi phí riêng biệt với tỷ lệ phần trăm tỷ trọng vốn tương ứng của chúng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sau đó lấy tổng các giá trị theo tỷ trọng này và ta có được chi phí sử dụng vốn bình quân như sau : WACC = Trong đó: + wj: Tỷ lệ % nguồn tài trợ j trong cấu trúc vốn + rj: Chi phí sử dụng nguồn vốn j sau thuế. Trong đó cần lưu ý : - Tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêng biệt phải bằng 1. - Tỷ trọng vốn cổ phần thường We được nhân với hoặc chi phí của thu nhập giữ lại , re, hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới, rne. - Chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp sẽ thay đổi khi quy mô của nguồn tài trợ gia tăng. Vì khi qui mô nguồn tài trợ tăng thêm thì chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt sẽ gia tăng và từ đó dẫn đến kết qủa là chi phí sử dụng vốn bình quân tăng.. - Một trong những yếu tố khác làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp gia tăng liên quan tới việc sử dụng vốn cổ phần thường. Tỷ lệ tài trợ mới bằng nguồn vốn cổ phần thường sẽ được tận dụng tối đa từ thu nhập giữ lại sẳn có cho đến khi sử dụng hết và sau đó các doanh nghiệp sẽ tài trợ bằng vốn cổ phần thường phát hành mới. 1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn Phân tích chi phí vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương  jjrW
  • 19. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 12 hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
  • 20. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 13 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI SMC 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 2.1.1 Giới thiệu về công ty Nằm ở vị trí chiến lược, đối diện cầu Sài Gòn, cửa ngõ phía đông của TP.HCM, trụ sở chính của SMC được xây dựng với 8 tầng lầu theo kiến trúc hiện đại, thân thiện với môi trường và là trung tâm điều hành hoạt động phân phối thép chuyên nghiệp của toàn hệ thống SMC. Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SMC Tên viết bằng tiếng nước ngoài: SMC TRADING INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: SMC J.S.C Địa chỉ: 396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM Điện thoại: (08) 3899 2299 Fax: (08) 3898 0909 Website: http://www.smc.vn Email: info@smc.vn Ngày thành lập: 19/8/2004 Số GPĐKKD: 0303522206 Vốn điều lệ: 295.183.610.000 đồng * Giấy CNĐKKD: 4103002772 do Ph.ng ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp cho đăng ký lần đầu ngày 18/10/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 23/09/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/08/2006.
  • 21. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 14 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển  Năm 1988: Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15 thuộc trung tâm Bán buôn bán lẻ Vật liệu xây dựng Miền Nam được thành lập với tổng số nhân sự là 09 người.  Năm 1996: Tháng 5/1996 chuyển đổi Cửa hàng Vật liệu xây dựng số 15 thành Xí nghiệp sản xuất kinh doanh Vật liệu Xây dựng Số 1 với tổng số nhân sự là 38 người, đây là cột mốc đánh dấu bước chuyển biến mới trên con đường phát triển của SMC  Năm 1998: Thương hiệu SMC chính thức ra đời, SMC là viết tắt của “Steel Materials Company”  Năm 2002: SMC nhận Huân chương Lao động hạng 3 và cũng là năm Logo SMC chính thức ra đời với biểu tượng của 2 thanh thép vừa sắc bén, vừa mềm dẻo đang liên kết vào nhau, nó mang theo hình ảnh cách điệu của 3 từ SMC và màu sắc xám trắng của ánh thép, xanh đen của sự bền vững.  Năm 2004: SMC cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC với tổng vốn điều lệ 25 tỷ đồng.  Năm 2006: SMC chính thức lên Sàn giao dịch Chứng khoán và niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM với mã chứng khoán: SMC  Năm 2007: Ngày 25/6/2007 Công ty TNHH MTV SMC Phú Mỹ ra đời, là đơn vị thành viên đầu tiên của SMC với diện tích 2,3ha tại Khu Công Nghiệp Phú Mỹ 1, Bà Rịa Vũng Tàu.  Năm 2008  SMC nhận Huân chương Lao Động Hạng 2.  Tháng 5/2008, SMC lắp đặt hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động Trung tâm Gia Công – Chế biến thép lá cuộn (Coil Center) tại Công ty TNHH MTV SMC Phú Mỹ, đánh dấu bước khởi đầu trong hoạt động gia công chế biến thép của SMC.  Ngày 10/11/2008 SMC thành lập Công ty TNHH MTV SMC Bình Dương tại KCN Đồng An – Bình Dương, với sự ra đời của 02 đơn vị thành viên trong năm 2007 và 2008 nâng tổng số nhân sự của SMC lên 224 người.
  • 22. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 15  Năm 2009:  Với định hướng chiến lược là trở thành một trong những nhà phân phối các sản phẩm thép lớn và chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam, SMC không ngừng mở rộng quy mô và mạng lưới sản xuất kinh doanh.  Ngày 03/07/2009 Công ty TNHH MTV SMC Hiệp Phước ra đời.  Ngày 14/12/2009 Công ty TNHH MTV Kinh doanh Thép ra đời.  Năm 2010: SMC đã hoàn thành mục tiêu chiến lược 05 (năm) năm 2006 – 2010 với tổng sản lượng tiêu thụ đạt 558 ngàn tấn, trong đó 540 ngàn tấn thép các loại và 18 ngàn tấn xi măng, lợi nhận sau thuế đạt 82 tỷ đồng, SMC khẳng định được vị thế hàng đầu của nhà phân phối thép chuyên nghiệp khu vực phía Nam.  Năm 2011:Ngày 10/06/2011 chính thức đưa nhà máy Cơ Khí Thép đi vào hoạt động với 2 hệ thống thiết bị xả băng thép tấm dày đến 16mm và thiết bị cắt tờ dày đến 20mm.
  • 23. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 16 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Theo quy định, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC P.KD TỔNG HỢP P.KD CÔNG TRÌNH P.DỰ ÁN THỊ TRƯỜNG BP GIAO NHẬN KHO VẬN P.TÀI CHÍNH KẾ TÓAN PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG HÀNH CHÁNH QUẢN TRỊ NHÀ MÁY THÉP SMC PHÚ MỸ CỬA HÀNG 147 CN AN LẠC CN HÀ NỘI CỬA HÀNG 492 CN BÌNH DƯƠNG
  • 24. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 17 đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết của ĐHĐCĐ quy định. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo các tài chính của Công ty. Ban kiểm soát Công ty hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Ban Giám đốc Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. 2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty Sản phẩm của công ty Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty trong những năm vừa qua chủ yếu là mặt hàng thép các loại với tỷ trọng chiếm hơn 90% doanh thu toàn Công ty và các loại vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 10% doanh thu. Dưới đây là phân loại các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty: * THÉP XÂY DỰNG : thép gân, thép tròn trơn ,thép cuộn, thép hình, thép tấm và các loại vật liệu xây dựng khác. Dịch vụ của công ty  Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, sửa chữa nhà ở và trang trí nội ngoại thất theo quy định của pháp luật.
  • 25. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 18  Lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn, thiết kế và kinh doanh nhà ở theo quy định của pháp luật.  Kinh doanh các mặt hàng điện máy kim khí, bách hóa, hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm.  Dịch vụ giao nhận, kho vận hàng hóa nội địa và hàng xuất nhập khẩu.  Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. 2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC 2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty Tài sản 2009 2010 Thay đổi % A.Tài sản ngắn hạn 441,664,510,934 499,392,963,840 57,728,452,906 13.07% Tiền và tương đương tiền 55,460,426,658 178,004,620,729 122,544,194,071 220.96% Các khoản ĐTTC ngắn hạn 35,924,326,949 10,723,809,000 -25,200,517,949 -70.15% Các khoản phải thu 227,448,280,939 184,914,647,755 -42,533,633,184 -18.70% Hàng tồn kho 67,103,437,802 94,577,846,387 27,474,408,585 40.94% Tài sản ngắn hạn khác 55,728,038,586 31,172,039,969 -24,555,998,617 -44.06% B.Tài sản dài hạn 101,755,160,385 181,701,238,674 79,946,078,289 78.57% Tài sản cố định 16,210,595,031 53,784,174,802 37,573,579,771 231.78% Các khoản ĐTTC dài hạn 83,631,131,100 124,786,243,100 41,155,112,000 49.21% Tài sản dài hạn khác 1,913,434,254 3,130,820,772 1,217,386,518 63.62% TỔNG TÀI SẢN 543,419,671,319 681,094,202,514 137,674,531,195 25.33%
  • 26. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 19 Qua bảng trên cho thấy năm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm 499,392,963,840 hay vớ tỷ lệ 73.32%, tài sản dài hạn chiếm 181,701,238,674 hay 27.68% trong đó tình hình biến đổi qua hai năm như sau : Ta thấy trong năm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng thêm 57,728,452,906 hay tỷ lệ tăng 13,07%, trong khi đó tài sản dài hạn tăng với một mức tăng khá cao 79,946,078,289 tương đương tỷ lệ tăng 78,57% sự gia tăng này là do: - Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn tiền và các khoản tương đương tiền 2010 tăng lên thêm 122,544,194,071 hay 220,96% so với năm 2009, hàng tồn kho 2010 tăng 27,474,408,585 so với 2007. Nhưng bên cạnh đó ta thấy các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác đã giảm. Như vậy tập hợp những sự thay đổi này đã làm cho tài sản ngắn hạn của công ty tăng 57,728,452,906 hay 13,07%. Đặc biệt tiền và các khoản tương đương tiền gia tăng rất cao 220,96% làm cho khả năng thanh toán của công ty tăng lên. Điều này rất có ý nghĩa cho thấy công ty muốn giữ niềm tin với khách hàng trong giai đọan khó khăn của nền kinh tế. Bên cạnh đó các khoản phải thu cũng giảm đáng kể, điều này góp phần làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp. - Trong cơ cấu tài sản dài hạn ta thấy đều tăng, đặc biệt tài sản cố định gia tăng rất cao đạt mức 53,784,174,802 tăng thêm 37,573,579,771 hay tỷ lệ 231,78% so với 2009. - Các khoản đầu tư Tài chính dài hạn 2010 cũng tăng thêm 41,155,112,000 hay 49,21% so với 2009. Điều này cho ta thấy công ty kỳ vọng vào tương lai mặc dù trong bối cảnh khó khăn năm 2010. Hai sự thay đổi lớn trên đã góp phần lớn làm cho tài sản dài hạn 2010 của công ty tăng thêm 79,946,078,289 hay 78,57%. Tóm lại tài sản ngắn hạn của và dài hạn của công ty đã gia tăng qua hai năm 2009 và 2010. Nhưng một câu hỏi đặt ra ở đây là cấu trúc vốn của công ty đã thay đổi như thế nào khi cấu trúc tài sản thay đổi như trên? Để trả lời câu hỏi này ta hãy đi vào phần phân tích cấu trúc vốn của công ty.
  • 27. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 20 2.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty Trước khi đi vào phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và chi phí sử dụng vốn của công ty chúng ta cùng xem qua tóm tắt tình hình tài chính và tình hình hoạt động của công ty qua hai năm 2009 và 2010. *Về tình hình tài chính của công ty: ĐVT: đồng Chỉ Tiêu 2009 2010 Vốn chủ sở hữu 187,657,096,949 237,699,738,913 Nguồn vốn – Quỹ 187,806,295,537 236,744,990,945 Nguồn kinh phí và quỹ khác (149,198,588) 954,747,968 Nợ phải trả 355,762,574,370 443,394,463,601 Nợ dài hạn 16,532,308,383 28,705,732,261 Nợ ngắn hạn 339,230,265,987 414,688,731,340 Tổng nguồn vốn 543,419,671,319 681,094,202,514 *Về tình hình hoạt động của công ty Tình hình doanh thu ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ 2,909,858,837,762 3,925,301,779,391 Doanh thu hoạt động tài chính 22,352,543,719 20,581,823,657 Thu nhập khác 938,544,754 373,047,896 Tổng doanh thu 29,735,880,724 68,662,441,982 Tình hình chi phí (không bao gồm lãi vay) ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 Giá vốn bán hàng 2,861,007,444,221 3,787,352,864,248 Chi phí bán hàng 17,721,859,720 27,022,443,718 Chí phí quản lý doanh nghiệp 6,265,246,038 12,569,735,077 Chi phí khác 232,775,707 32,242,344,991 Tổng chi phí 2,885,227,325,686 3,859,187,388,034
  • 28. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 21 Tình hình thu nhập: ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 Tổng doanh thu 29,735,880,724 68,662,441,982 Tổng chi phí 2,885,227,325,686 3,859,187,388,034 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 29,735,880,724 68,662,441,982 Lãi vay (R) 17,587,830,133 24,497,333,020 Lợi nhuận trước thuế (EBT) 29,735,880,724 68,662,441,982 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) 4,223,964,303 8,997,420,276 Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,916,421 2.2.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính của công ty năm 2009– 2010 Khi phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp ta phải xem xét đến tất cả sự kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường. Cụ thể đối với công ty đang phân tích, chúng ta cần phải xem xét đến nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), vốn chủ sở hữu. Cấu trúc tài chính của công ty năm 2009 và 2010 như sau: Chỉ tiêu 2009 2010 chênh lệch Số tiền % Số tiền % Mức % Vốn chủ sở hữu 187,657,096,949 34,53 237,699,738,913 34.89 50,042,641,964 26,66 Nợ phải trả 355,762,574,370 65,47 443,394,463,601 65.1 87,631,889,231 24,63 Tổng NV 543,419,671,319 100 681,094,202,514 100 137,674,531,195 26,33 Qua bảng phân tích trên ta thấy cả hai năm 2009 và 2010 nợ phải trả đều chiếm một tỉ trọng rất lớn trong cấu trúc tài chính: năm 2009 nợ phải trả chiếm đến 65.47%, năm 2010 nợ phải trả tăng với một tỷ lệ 24,63; nhưng do vốn chủ sở hữu tăng với tỷ lệ cao hơn làm tỷ trọng nợ giảm không đáng kể 0.37% chiếm 65.1% tổng nguồn vốn 2010. Nhận định ban đầu, điều này cho chúng ta thấy rằng áp lực về khả năng chi trả nợ của về công ty năm 2009 không tăng so với 2010
  • 29. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 22 Ngoài ra dựa vào bảng phân tích ta thấy rằng tỷ trọng của các thành phần trong cấu trúc tài chính năm 2010 đã thay đổi so với năm 2009, cụ thể thay đổi như sau: tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu từ 34,53% năm 2007 tăng lên 34.89% năm 2010; tỷ trong nợ phải trả giảm từ 65,47% năm 2009 xuống 65,1% năm 2008. Bên cạnh đó ta thấy rằng tổng nguồn vốn năm 2010 đã tăng 137,674,531,195 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 26.33%. Vậy tỷ trọng của từng thành phần trong cấu trúc tài chính và tổng nguồn vốn thay đổi là do đâu? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng: - Do vốn chủ sở hữu năm 2010 đã tăng lên 50,042,641,964 đồng hay tăng 26,66% so với năm 2009. Điều này đã làm cho tổng nguồn vốn năm 2010 tăng thêm 137,674,531,195 đồng. - Bên cạnh đó nợ phải trả năm 2010 cũng tăng đã tăng lên rất nhiều nhưng tăng với tỷ lệ 24,63% thấp hơn tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu 26,66%. Điều này làm cho tổng nguồn vốn năm 2010 tăng lên 137,674,531,195 đồng đạt mức 681,094,202,514. Như vậy tỷ trọng của các thành phần trong cấu trúc tài chính thay đổi (tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên, tỷ trọng nợ phải trả lại tăng) là do nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tăng không cùng tốc độ và cùng chiều nhưng tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cao hơng làm cho tỷ trọng nợ giảm nhưng không đáng kể. Các chỉ số: Chỉ số 2009 2010 Tỷ số nợ 65.47% 65.11% Tỷ số tự tài trợ 34.53% 34.89% Hệ số nợ trên VCSH 1.89 1.86 Hệ số đòn bẩy tài chính 2.89 2.86 Qua bảng trên cho ta thấy cấu trúc vốn của công ty nghiêng về nợ. 2.2.2.2 Nợ phải trả Trong khoản nợ phải trả của công ty bao gồm: nơi dài hạn, nợ ngắn hạn và nợ phải trả khác.Tình hình nợ phải trả của công ty như sau:
  • 30. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 23 ĐVT: đồng 2009 2010 chênh lệch Số tiền % Số tiền % Mức % Nợ dài hạn 16,532,308,383 4.65 28,705,732,261 6.47 12,173,423,878 73,63 Nợ ngắn hạn 339,230,265,987 95.35 414,688,731,340 93.53 75,458,465,353 22,24 Tổng nợ 355,762,574,370 100 443,394,463,601 100 87,631,889,231 24,63 Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, nợ phải trả năm 2010 đã tăng lên 87,631,889,231 đồng hay tăng 24.63% so với năm 2009 (năm 2009 nợ phải trả là 355,762,574,370 đồng, đến năm 2010 thì nợ phải trả là 443,394,463,601 đồng). Tuy nhiên cả hai năm nợ ngắn hạn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả (năm 2009 nợ ngắn hạn chiếm 95.35%, năm 2010 nợ ngắn hạn chiếm 93.53%). Như vậy nợ phải trả của công ty tăng và nợ ngắn hạn tăng 22,24% nhưng chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả cho chúng ta thấy rằng áp lực trả nợ vay của công ty là rất nặng. Nguyên nhân làm nợ phải trả của công ty tăng là do đâu? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy như sau: – Nợ dài hạn năm 2010 tăng thêm 12,173,423,878 đồng hay tăng 73,63% so với năm 2009 (năm 2009 nợ dài hạn là 16,532,308,383 đồng, đến năm 2010 là 28,705,732,261 đồng). Điều này làm cho nợ phải trả của công ty tăng thêm 87,631,889,231 đồng. Như vậy ta có thể kết luận rằng nợ phải trả của công ty tăng là do cả nợ dài hạn, nợ ngắn hạn của công ty đều tăng. Tổng nợ phải trả năm 2010 tăng lên 24,63% so với năm 2009 và tỷ trọng của nợ ngắn hạn rất lớn, nợ dài hạn có sự thay đổi lớn so với năm 2009 nhưng do chiếm tỷ trọng rất nhỏ 6.47% nên mặc dù tăng với mức 73,63% nhưng chỉ chiếm 12,173,423,878 so với 87,631,889,231 đồng tăng thêm trong tổng nợ năm 2010. Tóm lại năm 2010 tổng nợ phải trả đã tăng lên 24,53% so với năm 2009 và tỷ trọng của các thành phần trong nợ phải trả không thay đổi nhiều cụ thể tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm 1.82% và tỷ trọng nợ dài hạn tăng lên tương ứng trong năm 2010.
  • 31. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 24 Như đã phân tích ở trên, nợ phải trả của công ty gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Bây giờ chúng ta sẽ lần lượt đi vào xem xét từng thành phần của cấu trúc tài chính ở công ty. 2.2.2.3 Nợ dài hạn Nợ dài hạn được xem là một trong những thành phần quan trọng trong cấu trúc tài chính của công ty, đặc biệt sử dụng nợ dài hạn được xem là chiến lược tài chính trong hoạch định chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Bởi đây là khoản nợ làm phát sinh chi phí tài chính cố định ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đòn bẩy của công ty và khi sử dụng nợ để tài trợ công ty luôn được hưởng một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay. Do đó chúng ta cần phải chú ý hơn trong việc xem xét tình hình biến động của nợ dài hạn. Tình hình nợ dài hạn của công ty như sau: ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Mức % Vay dài hạn 16,532,308,383 100 28,705,732,261 100 12,173,423,878 73.63 Tổng nợ dài hạn 16,532,308,383 100 28,705,732,261 100 12,173,423,878 73.63 Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ dài hạn của công ty năm 2010 tăng 12,173,423,878 đồng hay tăng 73.63% so với 2009 (năm 2009 tổng nợ dài hạn là 16,532,308,383 đồng, đến năm 2010 tổng nợ dài hạn lên đạt mức 28,705,732,261 đồng). Điều này cho chúng ta thấy rằng năm 2010 này Công ty đã gia tăng việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn của mình. Trong nợ dài hạn của Công ty chỉ có nợ vay dài hạn. Trong năm 2010 Công ty đã vay thêm nợ dài hạn mới, làm cho tổng số nợ đến năm 2010 của Công ty tăng lên đến 12,173,423,878 đồng, một mức tăng cao nhưng do tỷ trọng trong tổng vốn nhỏ nên tỷ lệ số nợ trên tổng tài của công ty giảm do vốn chủ sở hữu tăng cao hơn. Chính phần nợ phải trả lãi vay này là nguồn gốc của chi phí tài chính cố định, chi phí tài chính cố định này sẽ cho chúng ta biết được khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty cao hay thấp và mức độ khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu ra sao?
  • 32. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 25 2.2.2.4 Nợ ngắn hạn Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan trọng trong cấu trúc tài chính của Công ty nhưng qua hai năm ta thấy tỷ trọng của thành phần này là rất thấp 4.65% cho năm 2009 và 6.47% cho năm 2010 trong tổng nợ phải trả. Chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn anh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất của Công ty. Đó chính là lý do tại sao chúng ta cũng cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn. Sau đây là tình hình nợ ngắn hạn qua hai năm của Công ty: ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vay ngắn hạn 143,016,411,208 40.20 110,730,218,671 26.70 - 32,286,192,537 -22,57 Phải trả người bán 184,310,708,548 51.81 281,637,344,112 67.92 97,326,635,564 52,80 Người mua trả trước 8,833,694,807 2.48 18,749,715,536 4.52 9,916,020,729 112,25 Phải nộp nhà nước 4,193,850 0.00 2,073,348,787 0.50 2,069,154,937 49337,8 Phải trả người lao động 2,148,191,760 0.60 1,167,122,040 0.28 -981,069,720 -45,67 Chi phí phải trả 618,057,311 0.17 256,487,234 0.06 -361,570,077 -58,50 Các khoản phải trả phải nộp khác 299,008,503 0.08 74,494,960 0.02 -224,513,543 -75,08 Tổng nợ ngắn hạn 355,762,574,370 100 414,688,731,340 100 58,926,156,970 16,56 Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2010 đã tăng lên 58,926,156,970 đồng tương ứng với tốc độ tăng 16,56% hay so với năm 2009 (năm 2009 tổng nợ ngắn hạn của Công ty là 355,762,574,370 đồng, đến năm 2010 thì tổng nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên đạt mức 414,688,731,340 đồng). Bên cạnh đó tỷ
  • 33. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 26 trọng của từng thành phần trong nợ ngắn hạn năm 2010 này cũng thay đổi so với năm 2009 cụ thể tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm từ 40.20% năm 2009 xuống 26.70% vào năm 2010. Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng tổng nợ vay ngắn hạn năm 2010 giảm và tỷ trọng các thành phần trong tổng nợ vay ngắn hạn thay đổi so với năm 2009 nguyên nhân là do: - Nợ vay ngắn hạn năm 2010 giảm 32,286,192,537 đồng hay giảm 22,57% so với năm 2009. - Khoản phải trả người bán năm 2010 tăng 97,326,635,564 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52,80% (năm 2009 phải trả người bán là 184,310,708,548; đến năm 2010 thì khoản phải trả người bán là 281,637,344,112đồng) làm cho tổng nợ ngắn hạn năm 2010 tăng. - Khoản người mua trả trước có một tốc độ tăng cao so với năm 2009: 112,25% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 9,916,020,729 đồng. - Khoản phải nộp cho Nhà nước thì tăng rất cao, nếu năm 2009 khoản phải nộp cho Nhà nước là 4,193,850 đồng, sang năm 2010 lên tới mức ở mức 2,073,348,787 đồng, điều này cho ta thấy khoản phải nộp cho nhà nước tăng tới 49337,8%, thể hiện trách nhhiệm của công ty và nghĩa vụ nạp thuế cho nhà nước rất lớn. - Trong khi đó ba khoản phải trả người lao động, chi phí phải trả, các khoản phải nộp phải trả khác đều giảm, khoản phải trả người lao động góp phần lớn trong việc giảm nợ chiếm 45,67% tương đương giảm 981,069,720 so với năm 2009. Điều này thể hiện việc hòan thành nghĩa vụ với người lao động . Như vậy tổng nợ ngắn hạn của Công ty tăng là do hầu hết các khoản nợ đều trong đó khoản phải trả người bán tăng nhiều nhất thể hiện việc công ty có mức chiếm dụng vốn cao chiếm tới 67.92% tỷ trọng trong tổng nợ ngắn hạn trừ có khoản phải trả người lao động giảm mạnh. Khi phân tích phần nợ phải trả của Công ty một câu hỏi lớn đặt ra cho chúng ta là tại sao trong cả hai năm chúng ta phân tích tổng nợ phải trả của Công ty nợ ngắn hạn lại chiếm một tỉ trọng quá cao so với nợ dài hạn (nợ ngắn hạn năm 2009 chiếm 95.35%, năm 2010 chiếm 93,53%), sử dụng nhiều nợ ngắn hạn có những
  • 34. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 27 lợi ích gì so với nợ dài hạn? Hay có một lý do nào khác chăng? Công ty này có giống như trường hợp của bao doanh nghiệp Việt Nam khác đó là tình trạng lấy ngắn nuôi dài, sử dụng nợ ngắn hạn để đổ vào những khoản đầu tư dài hạn không? Nợ ngắn hạn của Công ty chiếm một tỉ trọng cao như vậy là do đặc điểm của ngành chứ không phải Công ty đang sử dụng ngắn hạn để đổ vào các khoản đầu tư dài hạn. Như chúng ta đã biết hoạt động chính của Công ty là thương mại và dịch vụ kinh doanh sắt thép cho nên nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn của Công ty là rất lớn. Một số thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn: - Tính linh hoạt trong việc huy động vốn do nguồn tài trợ này rất linh động dễ dàng thay đổi nên từ đó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục. - Chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ này thấp hơn so với vay dài hạn, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn của Công ty thì nguồn nợ từ việc phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng khá lớn đây là nguồn nợ không tốn chi phí sử dụng vốn chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của Công ty. Ưu điểm mà chúng ta có thể thấy ngay được là khi sử dụng nợ ngắn hạn chiếm dụng này Công ty sẽ không phải tốn chi phí trả lãi vay. Ở Công ty chúng ta khoản nợ này chiếm một tỉ trọng khá lớn cho nên khi sử dụng khoản chiếm dụng này sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể. - Ngoài ra nợ ngắn hạn có thể được tăng hoặc giảm tương ứng với các nhu cầu tài trợ thay đổi vì thế doanh nghiệp chỉ gánh chịu chi phí tài trọ khi thật sự cần thiết. Như vậy việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gây bất lợi gì cho Công ty? - Tuy nhiên một khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng này chiếm một tỉ trọng lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì tuy Công ty không tốn chi phí trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty cần cân nhắc xem khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán hay không? Và có thanh toán được đúng hạn hay không? Bởi nếu không thanh toán đúng hạn Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả không phải
  • 35. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 28 là số tiền Công ty bị phạt mà là nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như uy tín của Công ty. Ví dụ như một khi Công ty thanh toán chậm hay không có khả năng thanh toán cho nhà cung cấp thì họ sẽ không muốn cung cấp nguyên vật liệu thậm chí là sẽ ngưng không bán hàng cho doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ do đó doanh nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng. Khi đó các nhà cung cấp khách hàng... sẽ không còn niềm tin đối với Công ty nữa, một khi uy tín của doanh nghiệp bị mất đi thì Công ty sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng và hết sức khó khăn. - Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của Công ty cũng không nhiều bởi vì nợ vay ngắn hạn có chi phí sử dụng vốn thấp hơn rất nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay cũng sẽ thấp, nhất là với tỷ trọng nguồn vốn chiếm dụng cao thì việc kỳ vọng nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế là không có. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty: Như vậy qua những gì chúng ta đã phân tích ta thấy nợ ngắn hạn cũng không kém phần quan trọng. Khi xem xét nợ ngắn hạn của Công ty, một yếu tố rất quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua, đó là với khoản nợ ngắn hạn mà Công ty đang có thì khả năng thanh toán của Công ty thế nào? Có khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn đến hạn hay không? Bởi vì một khi nhà cung cấp, bạn hàng hay chủ nợ nhìn vào Công ty, điều họ quan tâm đầu tiên là tình hình thanh toán và khả năng chi trả của Công ty ra sao(đặc biệt trong thời điểm lạm phát và lãi suất ngân hàng cao)? Để biết được khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các tỉ số thanh toán sau: - Thứ nhất là về tỉ số thanh toán hiện hành: Tỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn Tỉ số thanh toán hiện hành 2009 = 441,664,510,934 =3.37 lần 148,050,211,216
  • 36. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 29 Tỉ số thanh toán hiện hành 2010 = 499,392,963,840 = 3.74 lần117,813,174,342  Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau: Ta thấy tỉ số thanh toán hiện hành của Công ty cả hai năm đều lớn hơn 1 và rất cao. Điều này cho chúng ta thấy cả hai năm một đồng nợ vay đều được đảm bảo bằng 3.37 tới 3.74 đồng tài sản lưu động. Tuy nhiên, tỷ số này qua 2 năm đã có sự thay đổi rất nhiều và thay đổi theo chiều hướng tốt. - Thứ hai là về tỉ số thanh toán nhanh: Tuy nhiên hàng tồn kho không thể chuyển ngay thành tiền được và ngoài ra tỉ số thanh toán hiện hành sẽ không còn chính xác nữa nếu hàng tồn kho bị mất giá trị hoặc hư hỏng... để đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn người ta thường dùng tỉ số thanh toán nhanh. Tỉ số thanh toán nhanh được tính như sau: Tỉ số thanh toán nhanh (Rq) = Tài sản lưu động – hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn Tỉ số thanh toán nhanh (Rq) 2009 = 374,561,073,132 = 2.53 lần 148,050,211,216 Tỉ số thanh toán nhanh (Rq) 2010 = 404,815,117,453 = 3.43 lần 117,813,174,342  Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau: Nhìn vào hệ số thanh toán nhanh qua hai năm ta vừa tính được ở trên cho thấy tỷ số thanh toán hiện hành của Công ty năm 2010 cao hơn rất nhiều so với năm 2009 (năm 2009 Rc = 3.37 lần, năm 2010 Rc = 3.74 lần), tỷ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2009 cũng thấp hơn năm 2010 (năm 2009 Rq=2.53 lần, năm 2008 Rq=3,43 lần). Như vậy ta có thể kết luận rằng tỷ số thanh toán hiện hành đã không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của Công ty. - Thứ ba là về tỉ số thanh toán tức thời:
  • 37. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 30 Ngoài hai tỷ số thanh toán đã nêu trên, người ta còn dùng một tỷ số thanh toán tức thời để đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của Công ty. Tỷ số thanh toán tức thời này cho chúng ta biết khả năng sẵn sàng thanh toán nợ của doanh nghiệp trong bất cứ lúc nào. Tỷ số này được tính như sau: Tỷ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn Tỷ số thanh toán tức thời 2009 = 55,460,426,658 = 0.37 lần 148,050,211,216 Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) 2010 = 178,004,620,729 = 1.51 lần 117,813,174,342 Qua hai năm tỷ số Ri đều tăng so với yêu cầu đặt ra của ngành, cụ thể 1 đồng nợ ở năm 2008 chỉ được đảm bảo thanh toán tức thời có 1.60 đồng tiền mặt. Như vậy, tỷ số Rq đã có chiều hướng có lợi cho Công ty, Công ty có thể thanh toán tốt các khoảng nợ phát sinh cần thanh toán đột suất. Tóm lại với các chỉ số thanh toán vừa phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng. 2.2.2.5 Vốn chủ sở hữu ĐVT: đồng 2009 2010 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. NV – Quỹ 187,806,295,537 100,08 236,744,990,945 99,59 48,938,695,408 26,05 NV kinh doanh 99,972,960,000 53,27 1 09,967,770,000 46,26 9 ,994,810,000 Thặng dư vốn cổ phần 5 9,924,599,600 31,93 59,924,599,600 25,21 Cổ phiếu quỹ (100.070.800) 0,05 (142,489,800) 0.06 ( 42,419,000)
  • 38. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 31 Quỹ đầu tư phát triển 1 ,345,072,619 0,72 12,119,364,160 5,1 10,774,291,541 Quỹ dự phòng tài chính 1 ,151,817,697 0,61 2,670.996.763 1,12 1,519,179,066 Lợi nhuận chưa phân phối 2 5,511,916,421 13,59 52,204,750,222 21,96 26,692,833,801 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (149,198,588) -0,08 954.747.968 0,4 11,103,946,556 Quỹ khen thưởng phúc lợi (149,198,588) -0,08 954.747.968 0,4 1,103,946,556 Tổng vốn chủ sở hữu 1 87,657,096,949 100 237,699,738,913 100 50,042,641,964 26,67 Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 50,042,641,964 đồng hay tăng 26,67% so với năm 2009. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng tăng lên, tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng nâng cao và ngày càng khả quan hơn, doanh nghiệp có đủ vốn, đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu này là do: - Nguồn vốn, quỹ của Công ty trong năm 2010 đã tăng 48,938,695,408 đồng hay tăng 26,05% so với năm 2009. Tỉ trọng nguồn vốn, quỹ trong nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 là 9959% . Đây là một điều đáng phấn khởi cho Công ty. Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn, quỹ là do:  Quỹ đầu tư phát triển năm 2010 tăng khá cao cụ thể là tăng 10,774,291,541 đồng . Đây là một điều tốt của Công ty để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh để nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.  Quỹ dự phòng tài chính trong năm 2010 là 2,670.996.763 đồng, năm 2009 là 1 ,151,817,697. Như vậy quỹ dự phòng tài chính trong năm 2010 cũng tăng cao, cụ thể là tăng 1,519,179,066%. Đây cũng là một điều thuận lợi trong Công ty để mà dự phòng những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra với Công ty hoặc là dùng để đầu tư nhằm tạo thuận lợi cho Công ty.  Lợi nhuận chưa phân phối của Công ty trong năm 2010 cũng đã tăng lên 26,692,833,801 đồng so với năm 2009, đây cũng là một nguồn vốn dùng để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tiếp tục sinh lời cho chủ sở hữu.
  • 39. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 32  Trong khi đó thì nguồn kinh phí và quỹ khác thì lại tăng, cụ thể là trong năm 2010 nguồn kinh phí và quỹ khác là 954.747.968 đồng, năm 2009 là (149,198,588) đồng. Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010 nguồn kinh phí và quỹ khác đã tăng 1,103,946,556 đồng. Như vậy qua phân tích trên chúng ta thấy trong những năm gần đây sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển, làm ăn có lãi và có tích lũy để đầu tư phát triển tăng qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm thu được lợi nhuận cho Công ty. 2.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp Trước khi phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu ta xem xét tình tình hoạt động của doanh nghiệp để xem doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả với cấu trúc vốn như hiện nay hay không? Bởi vì kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được phản ánh qua tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, cho nên trước tiên chúng ta cần phải biết tỷ suất sinh lời này của doanh nghiệp như thế nào? - Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: Với cấu trúc vốn như trên, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của Công ty qua hai năm như sau: ĐVT: đồng Cấu trúc vốn 2009 2010 Chênh lệch Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 47,323,710,857 93,159,775,002 45,836,064,145 Lợi nhuận sau thuế (EAT) 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285 Tổng tài sản 543,419,671,319 681,094,202,514 137,674,531,195 EAT/tổng tài sản (ROA) 4,69% 8,76% 04.07% EAT/Vốn cổ phần (ROE) 13,59% 25,1% 11.51% Tỷ suất sinh lợi / doanh thu 0,87% 1,52% 0.65% Doanh thu/Tổng tài sản 5,35 5,76 0.41 Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
  • 40. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 33 - Nhìn vào bảng tỷ suất sinh lời ta thấy qua hai năm doanh nghiệp đều hoạt động có lời tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2010 đã cao hơn năm 2009 (năm 2010 tỷ suất sinh lợi (ROA) là 8.76%, trong khi năm 2009 thì tỷ số này đạt mức 4,69%. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả . - Đồng thời chúng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2010 cũng cải thiện hơn năm 2009 thể hiện qua con số 5,76 so với 5,35 năm 2009. Năm 2009 doanh nghiệp sử dụng tài sản nhiều hơn 2009 nhưng do doanh thu cũng tăng khá cao, EAT cũng tăng và ROA cũng tăng. - Tóm lại qua phân tich ta thấy năm 2010 cùng với việc gia tăng nợ và tài sản thì các yếu tố như ROE, ROA, EAT, và hiệu suất sử dụng tài sản đều tăng so với 2009. Điều này cho ta thấy khả năng quản trị và tạo doanh thu của doanh nghiệp rất tốt mặc dù lạm phát và khủng hỏang xảy ra vào những tháng cuối năm. * Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và ROE: ĐVT: đồng 2009 2010 Chênh lệch Số tiền % Tổng doanh thu 2,933,382,701,942 3,978,498,995,935 1,045,116,293,993 35.63% Tổng chi phí 2,903,718,821,218 3,909,809,553,953 1,006,090,732,735 34.65% EBIT 47,323,710,857 93,159,775,002 45,836,064,145 96.86% Lãi vay 17,587,830,133 24,497,333,020 6,909,502,887 39.29% Lợi nhuận trước thuế 29,735,880,724 68,662,441,982 38,926,561,258 130.91% Thuế thu nhập DN 4,223,964,303 8,997,420,276 4,773,455,973 113.01% Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285 133.87% Vốn chủ sở hữu 187,657,096,949 237,699,738,913 50,042,641,964 26.67% ROE 13.59% 25.10% 11.51% 84.69% Trong đó:
  • 41. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 34 Vốn chủ sở hữubq2010 = (VCSH2009 +VCSH2010)/2 = 187,657,096,949+237,699,738,913 = 212,678,417,931 Vốn chủ sở hữubq2009 = (VCSH2008 +VCSH2009)/2 = 101,922,540,689+187,657,096,949 = 144,789,818,819 Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau: Nhìn qua hai năm ta thấy thu nhập của chủ sở hữu cụ thể là ROE của Công ty năm 2010 tăng cao so với năm 2009 (năm 2009: ROE = 13.59%, năm 2010 ROE đã tăng lên 11.51%. Đây là một tỷ lệ khá cao. Như vậy qua hai năm Công ty làm ăn khá hiệu quả mang lại thu nhập cao cho chủ sở hữu. Năm 2010 ROE cao hơn năm 2007 là 11.51%, vậy có phải năm 2010 thu nhập của chủ sở hữu đang biến động theo chiều hướng tốt hay không? để biết được điều này chúng ta sẽ lần lượt phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của chủ sở hữu: - Thứ nhất là như đã phân tích ở phần trên ta thấy vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2010 đã tăng 50,042,641,964 hay tăng 26.67% so với năm 2009. - Thứ hai là do lợi nhuận sau thuế (EAT) tăng lên 34,153,105,285 tương ứng với tỷ lệ tăng 133.87% .Từ đó ta thấy tốc độ của lợi nhuận sau thuế cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, từ đó đã làm cho ROE qua 2 năm tăng khá cao. Như vậy, ROE năm 2010 đã tăng cao so với năm 2009 chứng tỏ năm 2010 doanh nghiệp hoạt động đã hiệu quả hơn năm 2009. Bởi vì như chúng ta vừa phân tích trên ROE tăng một phần là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, một phần khác cò do tác động của rất nhiều yếu tố khác nữa như: EBIT, lãi vay, thuế thu nhập doanh nghiệp... Để có một kết luận chính xác hơn, bây giờ chúng ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến EAT: * Thứ nhất là: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
  • 42. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 35 Như chúng ta đã biết EBIT của doanh nghiệp là do doanh thu và chi phí quyết định. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy rằng EBIT năm 2010 đã tăng lên 45,836,064,145 tương ứng với tỷ lệ tăng 96.86% so với năm 2009. Ta thấy rằng năm 2010 doanh thu của Công ty đã tăng 1,045,116,293,993 đồng hay tăng 35.63% so với năm 2009, điều này cho chúng ta thấy rằng việc kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn so với năm 2009. - Vậy còn chi phí của doanh nghiệp thì như thế nào? Thực tế tổng chi phí qua 2 năm cũng đã tăng lên 1,006,090,732,735 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 34.65%; một tốc độ tăng rất cao. Đi vào tìm hiểu tình hình chi phí của Công ty qua 2 năm ta thấy tình hình chi phí của doanh nghiệp như sau: Tình hình chi phí (không bao gồm lãi vay): ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 Giá vốn hàng bán 31,964,396,677 48,462,340,341 Chi phí bán hàng 17,721,859,720 27,022,443,718 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2861,007,444,221 3,787,352,864,248 Chi phí khác 232,775,707 32,242,344,991 Tổng chi phí 2,910,926,476,325 3,895,079,993,298 Như vậy nhìn vào bảng tóm tắt tình hình chi phí tại Công ty ta thấy rằng chi phí hoạt động năm 2010 tăng 984,153,516,973 đồng hay tăng 33.8% so với năm 2009 là do các chi phí cấu thành như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác đều tăng. Như vậy ta có thể kết luận rằng tuy việc kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 có hiệu quả hơn năm 2009 nhưng do tốc độ tăng của doanh thu tăng cao hơn dẫn tới EBIT tăng vượt trội 96,86%. * Thứ hai là: Lãi vay
  • 43. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 36 - Do năm 2010 doanh nghiệp vay thêm nợ mới mà còn phải trả lãi suất khá cao nên chắc chắn phần lãi vay năm 2010 này sẽ tăng lên so với năm 2009, cụ thể là lãi vay năm 2010 tăng 6,909,502,887 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 39.29%. - Ta thấy rằng EBIT năm 2010 cao hơn 45,836,064,145 đồng so với năm 2009 và mặc dù lãi vay của doanh nghiệp năm 2010 này có tăng so với năm 2009 nhưng vẫn làm cho lợi nhuận trước thuế (EBT) của doanh nghiệp tăng lên 38,926,561,258 tương ứng 130,61% . * Thứ ba là: Thuế thu nhập doanh nghiệp: Như chúng ta đã biết thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của việc sử dụng nợ vay. Khi sở dụng nợ vay Công ty sẽ được hưởng lợi từ tấm chắn thuế là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp lãi vay. Tuy nhiên ta thấy trong năm 2007 Công ty sử dụng vay với tỷ lệ 2009 2010 chênh lệch Số tiền % Số tiền % Mức % Nợ dài hạn 16,532,308,383 4.65 28,705,732,261 6.47 12,173,423,878 73,63 Nợ ngắn hạn 339,230,265,987 95.35 414,688,731,340 93.53 75,458,465,353 22,24 Tổng nợ 355,762,574,370 100 443,394,463,601 100 87,631,889,231 24,63 Qua đó cho thấy việc sử dụng nợ năm 2010 đã tăng so với 2009, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28% (mặc dù được giảm ½) nhưng khoản sinh lợi từ lá chắn thuế cũng khá cao trên số nợ tăng thêm 87,631,889,231. Từ những phân tích trên cho ta rút ra kết luận là: Tổng thu nhập của chủ sở hữu của Công ty tăng, thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) năm 2010 cũng tăng cao hơn so với năm 2009 nhiều là do năm 2010 Công ty đã sử dụng nhiều nợ hơn (mặc dù lãi vay tăng cao), EBIT Công ty đạt được cao hơn và phải chịu thuế thu nhập cao hơn so với năm 2009
  • 44. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 37 2.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp Giả sử tại thời điểm cuối năm T0 Công ty SMC đang có một khoản nợ với số tiền 40 triệu, sẽ phải trả vào cuối năm T1. Công ty SMC đang thực hiện một dự án, khả năng thành công phụ thuộc vào tình hình biến động thị trường trong năm T1. Nếu thị trường thuận lợi dự án sẽ mang lại cho Công ty 300 triệu, nếu thị trường ở mức bình thường dự án sẽ mang lại 100 triệu. Nếu thị trường không thuận lợi dự án sẽ mang lại 50 triệu. Để đơn giản ta giả định công ty SMC chấm dứt hoạt động sau khi thực hiện xong dự án, bỏ qua giá trị thời gian của tiền. Với những dữ kiện như vậy, giá trị của Công ty SMC, của chủ nợ, và chủ sở hữu có thể được ước tính như sau: Tình hình thị trường năm T1 Xác suất Dòng tiền thu từ dự án Dòng tiền cho chủ nợ Dòng tiền cho chủ sở hữu Không thuận lợi 0.5 50 40 10 Bình thường 0.2 100 40 60 Thuận lợi 0.3 300 40 260 Giá trị hiện tại (thời điểm T0) 135 40 95 Như vậy, giá trị của công ty SMC tại thời điểm T0 là 135 triệu, trong đó giá trị khoản nợ là 40 triệu, giá trị vốn chủ sở hữu là 95 triệu. Bây giờ ta sẽ phân tích xem việc thay đổi cấu trúc vốn bằng cách phát hành thêm nợ sẽ ảnh hưởng như thế nào tới giá trị của công ty, của chủ nợ, và chủ sở hữu. Giả sử tại thời điểm T0 Công ty SMC phát hành trái phiếu mệnh giá 60 triệu, thời hạn một năm. Số tiền thu được sẽ dùng để trả cổ tức. Giá trị của Công ty SMC và các chủ nợ, chủ sở hữu ngay sau khi phát hành khoản nợ mới như sau: Tình hình thị trường trong năm T1 Xác suất Dòng tiền thu từ dự án Dòng tiền cho chủ nợ (cũ) Dòng tiền cho chủ nợ (mới) Dòng tiền cho chủ sở hữu Không thuận lợi 0.5 50 20 30 0 Bình thường 0.2 100 40 60 0 Thuận lợi 0.3 300 40 60 200 Giá trị hiện tại (thời điểm T0) 135 30 45 60
  • 45. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 38 (Lưu ý: trong trường hợp thị trường không thuận lợi, dòng tiền thu được chỉ là 50 triệu, trong khi khoản nợ phải trả là 100 triệu. Trong trường hợp này hai chủ nợ sẽ chia nhau 50 triệu theo tỷ lệ 3/2. Chủ nợ cũ nhận 20 triệu, chủ nợ mới nhận 30 triệu) Nhìn vào hai bảng trên ta thấy, giá trị công ty SMC vẫn là 135 triệu, tuy nhiên giá trị của chủ sở hữu và chủ nợ (cũ) đã thay đổi so với trước khi phát hành khoản nợ mới. Cụ thể: * Giá trị khoản nợ cũ: giảm từ 40 triệu xuống 30 triệu * Giá trị khoản nợ mới: 45 triệu (bằng với giá trị hợp lý của trái phiếu tại thời điểm phát hành). * Giá trị vốn chủ sở hữu: 45 + 60 = 105 triệu (45 triệu là số tiền thu được từ phát hành trái phiếu với mệnh giá 60 triệu, số tiền này được trả cho chủ sở hữu dưới hình thức cổ tức). Như vậy, việc thay đổi cấu trúc vốn trong trường hợp này tuy không làm thay đổi giá trị doanh nghiệp nhưng đã tạo ra một sự dịch chuyển giá trị (10 triệu) từ chủ nợ sang chủ sở hữu. Bản chất của sự dịch chuyển này nằm ở chỗ khi công ty SMC tăng nợ lên cũng có nghĩa là rủi ro tài chính tăng lên. Chủ nợ mới có thể yêu cầu mức lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro tăng thêm này, nhưng chủ nợ cũ thì không thể làm như vậy (trừ khi trong hợp đồng tín dụng ban đầu cho phép điều chỉnh lãi suất khi doanh nghiệp phát hành thêm nợ mới). Nói cách khác chủ sở hữu đã chuyển một phần rủi ro sang cho chủ nợ (cũ) mà không phải trả thêm chi phí, nhờ đó giá trị vốn chủ sở hữu tăng lên. Thuật ngữ chuyên môn gọi đây là hiệu ứng claim dilution. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp Trong ví dụ trên ta giả định việc thay đổi cấu trúc vốn không làm thay đổi các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó giá trị của toàn doanh nghiệp là không đổi. Trên thực tế cấu trúc vốn còn có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp, theo đó không chỉ tạo ra sự dịch chuyển giá trị giữa chủ sở hữu và chủ nợ, mà còn có thể ảnh hưởng tới giá trị của toàn bộ doanh nghiệp. Khi tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu cao, doanh nghiệp có xu hướng ưa thích các dự án có tính rủi ro cao, vì điều đó có lợi hơn cho chủ sở hữu (nhưng không có lợi cho chủ nợ). Hiểu một cách đơn giản, nếu ta điều hành một công ty mà toàn bộ vốn liếng do cty bỏ ra, lỡ có rủi
  • 46. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 39 ro gì cty chịu cả thì hẳn ta sẽ có xu hướng lựa chọn các dự án đầu tư có độ rủi ro thấp. Ngược lại, nếu cty chỉ góp vào công ty đó 50% vốn, còn 50% đi vay thì ta có thể sẽ chấp nhận đầu tư vào những dự án “được ăn cả, ngã về không” nếu lợi nhuận kỳ vọng đủ cao. Trong trường hợp này rủi ro được chia sẻ 50/50 nhưng lợi nhuận thì không. Nếu thành công thì ngân hàng cũng chỉ nhận được đủ vốn và lãi theo hợp đồng thôi, phần (rất lớn) còn lại sẽ thuộc về chủ sở hữu. 2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp 2.2.5.1 Chi phí sử dụng nợ vay Chi phí sử dụng nợ là một tỷ lệ hiệu quả đánh giá đúng những gì công ty phải trả cho các khoản nợ hiện tại của mình. Chi phí sử dụng nợ được đo lường hoặc là trước hoặc sau thuế, tuy nhiên, bởi vì chi phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên chi phí sử dụng nợ sau thuế thường được quan tâm hơn. Đây là một phần của cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cấu trúc tài chính còn bao gồm cả chi phí sử dụng vốn cổ phần. Lãi vay dài hạn của Công ty phải trải qua hai năm 2009 – 2010 như sau: ĐVT: đồng Cấu trúc vốn 2009 2010 Chênh lệch Số tiền % Nợ dài hạn 16,481,400,012 28,660,846,844 12,189,446,832 73,90 Chi phí sử dụng nợ (rD) 11,4% 17.25% 5.85% 51.32% Lãi vay 17,587,830,133 24,497,333,020 6,909,502,887 Chi phí sử dụng nợ sau thuế (rD) 8.208% 12,32% 4.11% 50.10% (*) Vay Ngân hàng Công thương Việt Nam - Sở giao dịch 2, lãi suất vay bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng trả sau cộng 3%/năm để đầu tư xây dựng Nhà máy Phú Mỹ. Khoản vay này được đảm bảo bằng nhà xưởng và máy móc thiết bị hình thành từ vốn vay. Qua bảng tính trên cho ta rút ra các nhận xét như sau:
  • 47. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 40 Qua bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2010 lãi vay của Công ty là 24,497,333,020 đồng trong khi năm 2009 lãi vay là 17,587,830,133 tăng 6,909,502,887. Như vậy năm 2010 mặc dù đựoc hưởng lợi ích tấm chắn thuế nhiều hơn do việc gia tăng nợ, điều này cũng đã góp phần gia tăng thu nhập cho cổ đông. 2.2.5.2 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Chi phí vốn chủ sở hữu gồm vốn cổ phần thường và chi phí vốn cổ phần mới. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu cũng chính là tỷ suất sinh lợi sau thuế vốn chủ sở hữu. ĐVT: đồng Cấu trúc vốn 2009 2010 Chênh lệch Lợi nhuận sau thuế 25,511,916,421 59,665,021,706 34,153,105,285 Vốn chủ sở hữu 187,657,096949 237,699,738,913 50,042,641,964 rE 13,59% 25.10% 11,50% % thay đổi ROE = EAT(08) – EAT (07) = 34,153,105,285 = 1.34% E2007 25,511,916,421 Từ bảng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu trên ta có nhận xét sau: Như vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng chi phí sử dụng vốn chủ năm 2010 đã tăng so với năm 2009 rất nhiều. Cụ thể là chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu năm 2010 là 25.10%, năm 2009 là 13,59% Nguyên nhân là do: - Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 50,042,641,964 đồng so với năm 2009 và lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 nên mặc dù lãi sau thuế của Công ty năm 2010 có tăng so với năm 2009 nhưng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2010 đã tăng lên. - Năm 2010 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,34 đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu
  • 48. Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HỘI NGỘ 41 2.2.5.3 Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác Cấu trúc vốn 2009 2010 Tỷ trọng Chi phí sử dụng vốn Tỷ trọng Chi phí sử dụng vốn 1. Nợ vay ngân hàng 8.07% 8,208% 10.76% 12,32% 3. Vốn chủ sở hữu 91.93% 13,59% 89.24% 25,1% WACC2009 = (8.07x8,208%)+(91.93%x13,59 %) = 13.15% WACC2010 = (10.76%x12.32%)+(89.24%x25,10%) = 23.72% Từ bảng tính chi phí sử dụng vốn bình quân trên ta có nhận xét như sau Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty qua hai năm đã tăng khá nhiều từ 13.15% năm 2009 đến 23.72% năm 2010. Sự gia tăng này là do chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng đồng thời chi phí sử dụng vốn vay dài hạn cũng tăng do tình hình lạm phát cao xảy ra trong năm 2010. Như vậy chi phí sử dụng vốn cùng với cấu trúc vốn năm thay đổi đã tác động đến thu nhập của chủ sở hữu như thế nào? Để biết được điều này chúng ta tiếp tục phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu. Tính chi phí sử dụng vốn năm 2009-2010 * Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại : Như ta đã biết chi phí lợi nhuận giữ lại chính là chi phí sử dụng vốn cổ phần nên: re = D1/P0 + g - Chi phí năm 2009 : re = D2010/ P2009 + g = 330.84 / 24550 + 0,114 = 13.59% Trong đó : D2010 = 16% * 5.514= 330,84 g = ROE2009 * tỷ lệ lợi nhuận giữ lại