SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THU TRANG
XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG
HỢP TÁC CÔNG TƯ NGÀNH Y TẾ TẠI TP HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THU TRANG
XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG
HỢP TÁC CÔNG TƯ NGÀNH Y TẾ TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu ................................................................................ 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................... 6
1.1. Các nghiên cứu về xác định rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ....................... 6
1.1.1. Xác định các yếu tố rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ............................... 6
1.1.2. Phân loại rủi ro trong hợp tác công tư .............................................................. 9
1.2. Các nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ...................... 12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.1. Phương pháp phân bổ rủi ro........................................................................... 12
1.2.2. Kết quả phân bổ rủi ro trong các dự án PPP.................................................. 13
1.3. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.... 16
1.3.1. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên............................................................. 16
1.3.2. Xác định vấn đề cần nghiên cứu.................................................................... 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................... 21
2.1. Tổng quan về mô hình PPP................................................................................ 21
2.1.1. Định nghĩa về hợp tác công tư........................................................................ 21
2.1.2. Đặc điểm của mô hình PPP............................................................................. 22
2.1.3. Phân loại.......................................................................................................... 23
2.2. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế ................................................................... 25
2.2.1. Định nghĩa...................................................................................................... 25
2.2.2. Phân loại......................................................................................................... 26
2.3. Rủi ro trong hợp tác công tư .............................................................................. 28
2.3.1. Định nghĩa...................................................................................................... 28
2.3.2. Nguyên tác phân bổ rủi ro: ............................................................................ 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PPP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI TP.HCM. 31
3.1. Năng lực KCB.................................................................................................... 32
3.2. Tình hình tài chính............................................................................................. 33
3.3. Những thành tựu của ngành y tế Thành phố...................................................... 35
3.5. Tình hình xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố .............................................. 37
3.5.1. Các văn bản pháp luật.................................................................................... 37
3.5.2. Tình hình thực tiễn xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố ........................... 39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.5.2.2. Liên doanh liên kết mua sắm trang thiết bị.................................................. 40
3.5.2.3. Hình thức hợp tác công tư............................................................................ 41
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG PPP
NGÀNH Y TẾ.......................................................................................................... 43
4.1. Lựa chọn và phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP ...................................... 43
4.1.1. Lựa chọn các rủi ro trọng yếu trong PPP........................................................ 43
4.1.2. Phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP........................................................ 44
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 48
4.2.2. Đặc điểm mẫu ................................................................................................. 49
4.3. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha .. 51
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................... 57
4.5. Điểm trung bình và xếp hạng tầm quan trọng các biến ..................................... 62
4.6. Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro......................................................... 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH........................... 70
5.1. Kết luận.............................................................................................................. 70
5.2. Khuyến nghị chính sách..................................................................................... 71
5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 74
Tài liệu tham khảo
Phục lục A
Phụ lục B
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê, xử lý. Các nguồn dữ
liệu khác tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Người thực hiện luận văn
Phạm Thị Thu Trang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
BOOT Build – own – operate – Xây dựng – sở hữu – vận hành –
transfer chuyển giao
BOT Build – operate - transfer Xây dựng – vận hành – chuyển
giao
BHYT Bảo hiểm y tế
BT Build – transfer Xây dựng – chuyển giao
BTO Build - transfer - operate Xây dựng – chuyển giao – vận
hành
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVC Cơ sở vật chất
CRFs Critical Success Factors Các yếu tố thành công cơ bản
CRG Critical Risk Group Nhóm các rủi ro trọng yếu
DBFM Design-Build – Finance- Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo
Maintain dưỡng
DBFMO Design-Build – Finance- Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo
Maintain - Operate dưỡng – vận hành
DBOD Design-Build – Operate - Thiết kế - xây dựng – vận hành –
Deliver cung cấp
DBOT Design-Build – Operate - Thiết kế - xây dựng- vận hành –
Transfer chuyển giao
EC European Community Ủy ban Châu Âu
GTĐB Giao thông đường bộ
HIV Human Immunodeficiency Virus suy giảm miễn dịch ở người
virus
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KCB Khám chữa bệnh
KVNN Khu vực nhà nước
KVTN Khu vực tư nhân
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ
ORI Overall Risk Index Chỉ số rủi ro tổng thể
PFI Private Finance Initiative Sáng kiến tài chính tư nhân
PPP Public-Private partnership Hợp tác công tư
QH Quốc Hội
QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng
QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
SARS Severe acute respiratory Hội chứng suy hô hấp cấp
syndrome
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT-BTC Thông tư – Bộ Tài Chính
TT-BYT Thông tư – Bộ Y tế
WB World Bank Ngân hàng thế giới
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố rủi ro trọng yếu trong dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế ..
10
Bảng 3.1. Kinh phí cấp cho ngành y tế TP.HCM ..................................................... 34
Bảng 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của ngành y tế TP.HCM..................................... 35
Bảng 4.1: Thống kê các đối tượng khảo sát.............................................................. 49
Bảng 4.2: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro chính trị.......................................... 52
Bảng 4.3: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 1 ............................... 53
Bảng 4.4: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 2 ............................... 53
Bảng 4.5: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro hoạt động ....................................... 54
Bảng 4.6: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro tài chính ......................................... 55
Bảng 4.7: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro doanh thu ....................................... 55
Bảng 4.8: Tổng hợp các yếu tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s Alpha.... 56
Bảng 4.9: Kiểm định KMO các biến thuộc các yếu tố ............................................. 58
Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai trích các biến thuộc các yếu tố............... 58
Bảng 4.11: Kết quả xoay yếu tố................................................................................ 59
Bảng 4.12: Điểm trung bình các biến và mức độ xếp hạng...................................... 62
Bảng 4.13: Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro ............................................. 65
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế TP.HCM................... 34
Đồ thị 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập..................................... 35
Hình 3.1. Số lượt khám bệnh tại TP.HCM.................................................................................. 33
Hình 4.1: Tỷ lệ độ tuổi.............................................................................................. 50
Hình 4.2: Tỷ lệ Đơn vị công tác ............................................................................... 50
Hình 4.3: Tỷ lệ Thời gian công tác........................................................................... 51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Hệ thống y tế TP.HCM gồm có các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh
trực thuộc Sở Y tế, các bệnh viện quận/huyện, các trạm y tế, các trung tâm dự phòng
quận huyện và các trung tâm chức năng khác. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
Thành phố là trung tâm y tế lớn nhất của khu vực và cả nước, luôn đi đầu về chuyên
môn kỹ thuật, không ngừng sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học, kỹ thuật mới nâng
cao chất lượng trong KCB, y tế dự phòng, dược phẩm.
Bên cạnh những thành quả đạt được, ngành y tế thành phố cũng phải đối mặt
với nhiều khó khăn thách thức đặc biệt là tình trạng quá tải do một số lượng lớn người
bệnh từ các tỉnh khác đến KCB tại thành phố; CSHT và trang thiết bị xuống cấp; không
có vốn đầu tư máy móc hiện đại, không có chi phí chi trả lương đủ để giữ chân đội ngũ
y bác sỹ tay nghề cao. Đa phần các bệnh viện dựa vào nguồn ngân sách nhà nước cấp
để chi trả các khoản chi phí thường xuyên và chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, chủ trương
của chính phủ là cắt giảm ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập,
đưa các đơn vị sự nghiệp này phát triển theo hướng tự chủ tài chính hoặc doanh nghiệp
một thành viên. Đối với ngành y tế, chính phủ cũng đang bắt đầu áp dụng các biện
pháp để cắt giảm nguồn chi ngân sách thông qua việc kết cấu các khoản chi phí trực
tiếp, lương, phụ cấp …vào giá KCB để chuyển việc nhân viên y tế nhận lương biên chế
từ ngân sách sang hưởng lương theo hiệu quả hoạt động.
Khi không còn được ngân sách trợ cấp, các bệnh viện bắt đầu phải cạnh tranh để
thu hút người bệnh nhằm đảm bảo nguồn thu để trang trải chi phí và tái đầu tư. Các
bệnh viện phải nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, thu hút đội ngũ nhân sự giỏi
về chuyên môn, đầu tư máy móc, thiết bị, cải tạo CSVC, mở rộng khu vực KCB để
giảm thời gian chờ đợi của người bệnh. Muốn thực hiện được mục tiêu này, các bệnh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
viện cần có nguồn lực để đầu tư. Do vậy, việc kêu gọi nguồn lực từ xã hội bằng hình
thức hợp tác công tư (PPP) là phương án được các bệnh viện cũng như chính quyền
thành phố lựa chọn nhiều nhất để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, việc
thực hiện PPP chỉ mới được thực hiện thí điểm tại một vài bệnh viện lớn, trong khi đó
những bệnh viện còn lại có rất nhiều bệnh viện có nhu cầu được tham gia PPP nhưng
lại chưa có kinh nghiệm hoặc chưa hiểu rõ các quy định, đối tác tư nhân chưa có nhiều
cơ hội để được tạo điều kiện tham gia. Thêm vào đó hình thức xã hội hóa chưa có một
khuôn mẫu nhất định làm định hướng cho các bệnh viện và chính phủ cũng như chưa
có những quy định cụ thể, chi tiết về hình thức này. Đối với dự án PPP trong bất kì lĩnh
vực nào cũng luôn có khả năng xảy ra các rủi ro và các rủi ro này không thể loại bỏ
hoàn toàn ra khỏi dự án tuy nhiên chúng có thể quản lý và kiểm soát được. Để giảm
thiểu khả năng xảy ra rủi ro trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế cũng như các lĩnh
vực khác thì các rủi ro này cần được kiểm soát bởi bên đối tác có khả năng quản lý
chúng tốt nhất. Việc kiểm soát tốt rủi ro sẽ giúp làm giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi
ích giữa các bên và đem đến sự thành công cho dự án.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các dự án PPP trong những lĩnh
vực khác nhau từ nhiều khía cạnh khác nhau như nghiên cứu các yếu tố quyết định sự
thành công, các rủi ro của dự án, định hướng phân bổ rủi ro dự án PPP trong xây dựng,
giao thông, CSHT…Tuy nhiên các nghiên cứu viết về lĩnh vực y tế còn chưa nhiều. Tại
Việt Nam, PPP đã bắt đầu được áp dụng trong những năm gần đây nhưng hình thức
này vẫn chưa phổ biến trong nhiều lĩnh vực đồng thời các bài nghiên cứu về mô hình
này vẫn còn hạn chế. Trong ngành y tế đã có bài nghiên cứu về các yếu tố quyết định
sự thành công của PPP nhưng chưa có nghiên cứu nào viết về các rủi ro có khả năng
xảy ra trong quá trình thực hiện dự án PPP cũng như đề xuất cách quản lý để hạn chế
xảy ra rủi ro.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Xác định các yếu tố rủi ro trọng yếu trong hợp tác
công tư ngành y tế tại TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Bài nghiên cứu xác định các rủi ro quan trọng có thể xảy ra trong dự án PPP
trong lĩnh vực y tế tại TP.HCM nhằm đề xuất bên đối tác có năng lực hơn để kiểm soát
các rủi ro này.
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu hướng đến giải quyết các mục tiêu
cụ thể sau:

Xác định các rủi ro có thể xảy ra trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.



Xác định mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến dự án PPP trong lĩnh vực y tế.



Xác định ưu tiên phân bổ rủi ro giữa các bên đối tác.


Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi:

Những rủi ro nào có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án PPP trong lĩnh

vực y tế?

Trong các dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế thì những rủi ro nào có ảnh hưởng nhiều nhất
đến sự thành công của dự án?



Để tối đa lợi ích và tối thiểu chi phí của dự án PPP thì nên phân bổ các rủi ro

cho bên đối tác nào quản lý?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố rủi ro trọng yếu xảy ra trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về các rủi ro quan trọng và ưu tiên phân bỏ rủi ro
trong các dự án thuộc ngành y tế thực hiện theo hình thức PPP với dữ liệu khảo sát
được thực hiện tại TP.HCM. Đề tài thực hiện khảo sát nhân viên, quản lý đang công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
tác tại Sở Y tế, các bệnh viện công lập, bệnh viện tư nhân, công ty tư nhân đã tham gia
hoặc có dự kiến tham gia các dự án PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thành phố.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu:
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
- Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo, kế hoạch của phòng, ban tại Sở Y tế TP.HCM và
các văn bản ban hành của Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Sở Y tế.
- Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát, thu thập từ các bệnh viện, nhà đầu tư tư nhân,
chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lượng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Đềtài sử dung̣cả2 phương pháp đinḥ tinh́ vàđinḥ lương̣:
Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu
có liên quan trên thế giới và trong nước để xác định các yếu tố rủi ro, mức độ ảnh
hưởng của chúng và ưu tiên phân bổ rủi ro cho các bên đối tác để lựa chọn phương
pháp nghiên cứu cho đề tài. Tiếp theo tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là những
nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý bệnh viện, các công ty trong ngành y tế để điều
chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM.
Nghiên cứu định lượng: bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp bằng việc khảo
sát các nhân viên, quản lý đang tham gia hoặc sẽ tham gia các dự án hợp tác công tư,
các chuyên gia về PPP. Dựa trên kết quả khảo sát thu được, tiến hành đo lường, xếp
hạng các rủi ro quan trọng trong dự án PPP bằng công cụ phần mềm SPSS và đo lường
mức độ ưu tiên lựa chọn phân bổ rủi ro cho các bên đối tác.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về PPP y tế.
- Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý rủi ro cho các dự án PPP y tế tại TP.HCM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo luận văn
chia thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Thực trạng về PPP ngành y tế tại TP.HCM
Chương 4: Phân tích các yếu tố rủi ro trọng yếu trong PPP ngành y tế.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Mô hình hợp tác giữa nhà nước và tư nhân bắt đầu được hình thành từ đầu
những năm 1990 đầu tiên ở Anh sau đó lan rộng đến nhiều quốc gia trên thế giới như
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Mỹ, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nam Phi…và được thực hiện
trong nhiều lĩnh vực công cộng khác nhau như sản xuất và phân phối điện, nước và vệ
sinh, xử lý chất thải, đường ống, bệnh viện, xây dựng trường học, kiểm soát không lưu,
đường sắt, đường bộ, nhà tù…và đã có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về mô hình
này với những phương pháp tiếp cận khác nhau.
1.1. Các nghiên cứu về xác định rủi ro trong mô hình hợp tác công tư
1.1.1. Xác định các yếu tố rủi ro trong mô hình hợp tác công tư
Xác định rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro bao gồm 3 bước:
xác định rủi ro, ứng phó với rủi ro, và kiểm soát rủi ro. Quá trình xác định rủi ro bao
gồm việc xác định và định mức rủi ro bằng phương pháp định tính, định lượng dựa trên
cơ sở sử dụng bảng câu hỏi (danh mục các yếu tố rủi ro) để phỏng vấn và thu thập số
liệu điều tra các bên chịu tác động bởi rủi ro (Thanh Thanh Sơn, 2015). Vì vậy, việc
xác định các yếu tố rủi ro trong dự án PPP là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đề cập
đến.
Hwang và cộng sự (2012) trong nghiên cứu về PPP CSHT tại Singapore với
quan điểm rủi ro trọng yếu là những yếu tố then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự
thành công của PPP, tác giả đã tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó xác định danh mục
gồm 42 yếu tố rủi ro và phân thành 3 nhóm rủi ro theo cấp độ nền kinh tế là vi mô, vĩ
mô và trung bình. Tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng
thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố rủi ro này. Kết
quả cho thấy có 23 yếu tố rủi ro có nguy cơ cao trong đó 6 rủi ro hàng đầu là: thiếu sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
hỗ trợ của chính phủ, khả năng thu hút tài chính của dự án, chậm trễ trong xây dựng,
thiếu kinh nghiệm về PPP, chính phủ không ổn định, thiếu khuôn khổ pháp lý.
Yelin Xu và cộng sự (2010) đã tổng hợp 34 yếu tố rủi ro từ các nghiên cứu
trước đây về các dự án PPP tại Trung Quốc, sau đó tác giả tiến hành nghiên cứu định
tính bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để bổ sung thêm 3 yếu tố rủi ro. Yelin
Xu đã sử dụng mô hình Fuzzy synthetic evaluation để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố rủi ro (CRF), từng nhóm rủi ro (CRG), rủi ro tổng thể (ORI) của dự án như
sau:
M(*,ф), bj = min(1, ∑ =1 × ) ∀bj ∈B Trong đó:
w : là tỷ trọng của từng CRF/CRG.
r : là mức độ chức năng thành viên của từng CRF/CRG
Kết quả cho thấy 17 yếu tố rủi ro cao và được xắp xếp thành 6 nhóm rủi ro theo
nguồn gốc phát sinh rủi ro. Mức rủi ro tổng thể của các dự án PPP đường cao tốc tại
Trung Quốc (chỉ số ORI) là 3,51. Vì vậy các dự án PPP này được đánh giá là dự án đầu
tư có rủi ro với các nhóm rủi ro có thể xảy ra với khả năng cao là “sự can thiệp của
Chính phủ” (3,97), “sự vững mạnh của Chính phủ” (3,63).
Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008) với quan điểm điểm rủi ro vừa là tiêu cực
vừa là cơ hội đã tổng hợp danh mục gồm 17 yếu tố rủi ro có tác động đến sự thành
công của các dự án PPP và 12 yếu tố rủi ro làm dự án PPP thất bại trong các dự án PPP
CSHT tại Úc và Trung Quốc gồm: Dự án Đường hầm Sydney Cross City, Dự án
Đường sắt Sân bay Sydney và Dự án đường cao tốc Fu-De ở thành phố Hengshui,
Trung Quốc.
Đỗ Tiến Sỹ và công sự (2016) khi nghiên cứu tác động của các yếu tố rủi ro
đến các dự án PPP giao thông tại Việt Nam đã tổng hợp danh mục các yếu tố rủi ro của
dự án PPP giao thông gồm 33 yếu tố. Cuộc điều tra khảo sát được thực hiện từ tháng 8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
đến tháng 10 năm 2014 với các chuyên gia (123 phản hồi hợp lệ/320 bản câu hỏi phát
ra, đạt tỷ lệ 38%) để thu thập dữ liệu phân tích tác động của 33 yếu tố rủi ro này. Tác
giả sử dụng phương pháp xác suất - tác động (PI) để đánh giá mức rủi ro kết hợp (RL)
dựa trên xác suất (P) và tác động của mỗi yếu tố nguy cơ (I), Mức rủi ro kết hợp (RL)
của các yếu tố rủi ro được tính dựa trên phương pháp PI như sau:
L= + - × (1)
Kết quả cho thấy không có yếu tố nguy cơ ở mức rủi ro thấp, 10 yếu tố nguy cơ
ở mức độ rủi ro trung bình và 23 yếu tố nguy cơ ở mức độ nguy cơ cao. Các vấn đề thu
hồi và bồi thường, phê duyệt và cấp phép, các vấn đề về thị trường tài chính là những
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự thành công hoặc thất bại của các dự án PPP.
Thân Thanh Sơn (2015) cũng đồng quan điểm xem xét rủi ro với quan điểm
rủi ro là tiêu cực và cơ hội đồng thời phân loại rủi ro theo nguồn gốc phát sinh và chia
thành 2 nhóm nội sinh và ngoại sinh, tác giả đã xác định danh mục rủi ro trong hình
thức PPP phát triển CSHT giao thông đường bộ Việt Nam gồm 54 yếu tố rủi ro phân
thành 8 loại rủi ro. Hơn 200 phiếu khảo sát đã được phát đến cho các cơ quan nhà
nước, tổ chức tín dụng, ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân là chủ đầu tư
hoặc nhà thầu trong các dự án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam đã hoàn thành đi
vào hoạt động và đang triển khai trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2014.
Kết quả nghiên cứu đã xác định phương trình hồi quy xác định mức độ ảnh
hưởng của từng loại rủi ro đến mức rủi ro của hình thức PPP theo phương pháp xác
suất như sau:
RR PPP = 0,345×RR.A + 0,149×RR.B + 0.225×RR.C + 0,105×RR.D +
0,309×RR.E + 0,346×RR.F + 0,581×RR.G + 0,447×RR.H
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 15 yếu tố rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất
đến kết quả của dự án PPP GTĐB ở Việt Nam và cần được quản lý, trong đó 6 yếu tố
hàng đầu bao gồm: rủi ro lạm phát, giảm khả năng cung cấp vốn của nền kinh tế; rủi ro
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
lãi suất; năng lực của công ty dự án, chủ đầu tư; thất bại hoặc chậm trễ trong thu hồi
đất; khả năng thu hút tài chính của dự án.
Wang và cộng sự (2000) với quan điểm rủi ro là tiêu cực và phân bổ rủi ro căn
cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro, tác giả đã tổng hợp được danh mục các yếu tố rủi ro
phân thành 6 loại. Sau đó tác giả nghiên cứu định lượng bằng việc sử dụng bảng câu
hỏi khảo sát để đánh giá mức độ nghiêm trọng của các yếu tố rủi ro bằng thang đo
Likert 5 điểm. Tác giả đã xác định mức độ rủi ro của từng yếu tố bằng phương pháp
xác suất bằng cách nhân xác suất xuất hiện với mức độ tác động của yếu tố rủi ro đó.
1.1.2. Phân loại rủi ro trong hợp tác công tư
Theo Patrick et al (2008) thì việc xác định rủi ro để quản lý cần được thực hiện
trong từng giai đoạn trong suốt dự án PPP. Thân Thanh Sơn (2015) đã chia dự án PPP
thành 3 giai đoạn: giai đoạn phát triển dự án, giai đoạn hoàn thành dự án, giai đoạn vận
hành dự án. Trong từng giai đoạn sẽ có những rủi ro khác nhau và mức độ tác động của
mỗi rủi ro trong từng giai đọan của dự án cũng có sự thay đổi.
Có nhiều cách để phân loại rủi ro phát sinh trong dự án PPP như rủi ro vi mỗ, vĩ
mô, rủi ro trung gian (Hwang et al, 2013). Thân Thanh Sơn (2015) phân rủi ro thành 2
nhóm là rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh. Tuy nhiên theo Cristian and Jonathan
(2007), Li et al (2005), Wang et al (2000), Sachs et al (2007) thì có thể phân loại rủi ro
theo nguồn gốc phát sinh rủi ro. Cristian and Jonathan (2007) căn cứ theo nguồn gốc
phát sinh đã phân rủi ro thành 2 loại rủi ro thông thường, rủi ro đặc biệt. Trong khi đó,
Sachs et al (2007) thì phân rủi ro thành nhóm rủi ro có thể bảo hiểm và nhóm rủi ro
không thể bảo hiểm. Wang et al (200) cũng dựa vào nguồn gốc phát sinh và chia rủi ro
thành các nhóm: rủi ro chính trị, pháp lý; rủi ro xây dựng; rủi ro vận hành; rủi ro thu
nhập; rủi ro tài chính và thị trường.

Như vậy, sau khi tổng hợp các nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận thấy có

2 quan điểm định nghĩa về rủi ro là: rủi ro là tiêu cực; rủi ro vừa là tiêu cực vừa là cơ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
hội. Tuy nhiên tác giả nhận thấy cần xem xét rủi ro trên quan điểm rủi ro bao hàm cả
các yếu tố rủi ro có tác động tiêu cực hoặc cơ hội tới mục tiêu của dự án đồng quan
điểm của Thân Thanh Sơn (2015), Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008). Vì theo Thân
Thanh Sơn (2015) quan điểm này đề cao vai trò của hoạt động quản trị rủi ro trong
kiểm soát rủi ro không chỉ là triệt tiêu rủi ro, giảm thiểu rủi ro mà còn là chuyển giao
yếu tố rủi cho đó cho bên có khả năng quản lý tốt nhất với chi phí thấp nhất, đồng thời
với quan điểm này thì rủi ro có thể đo lường được. Trên quan điểm đó có thể quản lý
rủi ro bằng các biện pháp phù hợp sẽ giúp giảm thiểu chi phí, đem lại tính hiệu quả
cho dự án. Đồng thời với quan điểm của Hwang và cộng sự (2012) cho rằng rủi ro
trọng yếu là những yếu tố then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của
PPP và việc phân nhóm rủi ro để quản lý được tác giả căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
rủi ro theo quan điểm của Yelin Xu và cộng sự (2010) Thân Thanh Sơn (2015), Patrick
X.W.Zou và cộng sự (2008). Tác giả đã tổng hợp được danh mục các yếu tố rủi ro tác
động đến dự án PPP y tế gồm 19 yếu tố theo 5 nhóm: Rủi ro chính trị, rủi ro xây dựng,
rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro doanh thu như mô tả trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố rủi ro trọng yếu trong dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế.1
Yếu tố rủi ro trọng yếu A B C D E F G H
1 Biến động lãi suất
X X X
X
X X X X
`
2 Lạm phát X X X X X X X X
3 Thay đổi về chính sách/ quy
X X X X X X X X
định pháp luật
4 Can thiệp chính trị X X X X X X X X
5 Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ X X X X X X X X
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
6 Chi phí xây dựng vượt định mức X X X X X X X X
7 Chậm trễ trong hoàn thành dự án X X X X X X X X
8 Chi phí bảo trì tăng cao X X X X X X X X
9 Trì hoãn thời gian đưa dự án vào
X X X X X X X X
hoạt động
10 Dịch vụ được cung cấp từ dự án
X X X X X X X X
không đạt chất lượng
11 Thay đổi về chính sách thuế X X X X X X X X
12 Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của
X X X X X X X X
dự án sụt giảm
13 Địa điểm xây dựng không đảm
X X X X X X X X
bảo.
14 Tham nhũng, hối lộ X X X X X X X X
15 Rủi ro trong công tác chuẩn bị
X X X X X X X X
địa điểm xây dựng
16 Tài sản hình thành từ quá trình
xây dựng của dự án không đảm X X X X X X X X
bảo các tiêu chuẩn
17 Khuôn khổ pháp lý không đầy
X X X X X
đủ
18 Tính khả thi về tài chính của dự
X X X X X
án
19 Khuôn khổ pháp lý không đầy
X X X X X X X X
đủ
1
A= Grimsey and Lewis (2004); B= Zhang et al (2005); C= A.Ng et al (2006); D= Zou et al (2008); E= Li et al
(2005); F= Karim (2011); G= Xu et al (2010); H= Hwang et al (2012)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
1.2. Các nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong mô hình hợp tác công tư
1.2.1. Phương pháp phân bổ rủi ro:
Phân bổ rủi ro là phương pháp hiệu quả để quản lý rủi ro trong các dự án PPP
nói chung và y tế nói riêng. World Bank (2017) đã đưa ra các nguyên tắc phân bổ rủi
ro là nên giao cho bên: có thể kiểm soát khả năng xảy ra rủi ro tốt nhất, có thể kiểm
soát tốt nhất tác động của rủi ro đối với dự án, có khả năng hấp thụ rủi ro với mức chi
phí thấp nhất (PPP reference guide-version 3, World Bank, 2017, p142).
Với nguyên tắc phân bổ rủi ro là chuyển giao rủi ro cho bên có khả năng quản lý
tốt nhất, đã có nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành phân bổ rủi ro dựa trên nguyên tắc
này bằng những phương pháp phân bổ khác nhau.
Phương pháp ≥50%: nghĩa là nếu trên 50% số người tham gia khảo sát lựa
chọn phân bổ yếu tố rủi ro nào cho nhà nước hoặc tư nhân thì yếu tố rủi ro sẽ được
phân bổ cho bên đó. Trong trường hợp cả ba lựa chọn là phân bổ yếu tố rủi ro cho nhà
nước, tư nhân, cùng chia sẻ đều dưới 50% thì coi như lựa chọn phân bổ rủi ro đó “tùy
thuộc vào từng dự án cụ thể”.
Phương pháp phân bổ nửa điều chỉnh: phương pháp này được Ke Yongjian
và cộng sự (2010b) sử dụng khi nghiên cứu về các dự án PPP CSHT ở Trung Quốc.
Trong phương pháp này tác giả sử dụng bảng câu hỏi phân bổ rủi ro với thang đo
Likert 5 điểm như sau:
Mức 1 điểm: rủi ro được phân bổ duy nhất cho nhà nước
Mức 2 điểm: rủi ro được phân bổ chủ yếu cho nhà nước
Mức 3 điểm: rủi ro được chia sẻ cho cả hai bên
Mức 4 điểm: rủi ro được phân bổ chủ yếu cho đối tác tư nhân
Mức 5 điểm: rủi ro được phân bổ duy nhất cho đối tác tư nhân
Công thức xác định mức phân bổ rủi ro cho mỗi bên như sau: ̅ = ± ∆
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
̅ : giá trị giới hạn trong đó rủi ro được phân bổ cho một bên chỉ định
U: giá trị trung bình phân bổ rủi ro cho một bên chỉ định. (có giá trị theo 5 mức
của thang đo Likert)
∆ : phạm vi điều chỉnh mức phân bổ rủi ro và có giá trị là 0,5 điểm.
Phương pháp phân bổ chuẩn: được đề cập đến trong nghiên cứu của Thân
Thanh Sơn (2015) về các dự án PPP CSHT giao thông đường bộ tại Việt Nam. Phương
pháp này được đề xuất là để nhằm xác định phân bổ rủi ro cho các dự án PPP hiện tại
và đồng thời đối với các dự án PPP trong tương lai thì các yếu tố rủi ro cần được phân
bổ như thế nào để rủi ro có thể được quản lý bởi bên có khả năng quản lý tốt nhất.
Phương pháp này được tác giả thực hiện theo phương pháp nửa điều chỉnh và căn cứ số
liệu khảo sát ý kiến của những người tham gia.

Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp ≥50%
để phân bổ rủi ro cho các bên đối tác trong dự án PPP. Đây là phương pháp được nhiều
nhà nghiên cứu sử dụng như Hwang và cộng sự (2013), Li Bing và cộng sự

(2005), Nur Alkaf ABD Karim (2011), Ke Yongjian (2010c) đồng thời phương pháp
này giúp tổng hợp được ý kiến của người tham gia khảo sát là những người có kiến
thức hoặc đang làm việc trực tiếp tại các dự án PPP từ đó đưa ra đề xuất phân bổ bên
quản lý rủi ro hiệu quả nhất trong các bên đối tác.
1.2.2. Kết quả phân bổ rủi ro trong các dự án PPP
Hwang và cộng sự (2012) nghiên cứu về các dự án PPP CSHT tại Singapore,
trên cơ sở danh mục các yếu tố rủi ro được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó, tác giả
tiến hành nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi khảo sát phân bổ rủi ro. 120 phiếu
khảo sát được phát ra cho các chuyên gia là các nhà thầu trong ngành công nghiệp xây
dựng và thu về 48 phiếu. Trên cơ sở kết quả khảo sát thu về, tác giả phân bổ rủi ro cho
các bên đối tác theo phương pháp ≥50%. Kết quả của nghiên cứu đã đề xuất chuyển
giao 19/42 rủi ro cho KVTN quản lý, đạt tỷ lệ chuyển giao rủi ro cho KVTN là 45%, tỷ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
lệ này thấp hơn ở Anh là 70% (Li và cộng sự, 2005) và cao hơn tại Trung Quốc là 27%
(Ke và cộng sự, 2010).
+ 19 rủi ro chuyển giao cho tư nhân quản lý gồm: 4 rủi ro vĩ mô liên quan đến
giai đoạn xây dựng (điều kiện địa chất, thời tiết, môi trường, thị trường tài chính). 14
rủi ro trung gian thuộc rủi ro về tài chính (khả năng thu hút tài chính của dự án đối với
nhà đầu tư, chi phí tài chính cao, …). Các rủi ro liên quan đến thiết kế, xây dựng (chi
phí xây dựng vượt định mức, trì hoãn thời gian xây dựng, địa điểm xây dựng không an
toàn..). Các rủi ro liên quan đến hoạt động, doanh thu, bảo trì và rủi ro thuộc cấp vi mô
là rủi ro về tổ chức và truyền thông.
+ 11 rủi ro do cả hai đối tác cùng phối hợp quản lý gồm 4 yếu tố thuộc cấp vĩ
mô (lạm phát, lãi suất, tham nhũng và hối lộ, bất khả kháng), 2 rủi ro cấp trung gian
(rủi ro tài sản sau chuyển nhượng, rủi ro do thay đổi phạm vi hợp đồng), 5 rủi ro cấp vi
mô (thiếu kinh nghiệm về PPP, phân phối trách nhiệm không đầy đủ, thiếu cam kết
giữa các bên, sự khác biệt về phương pháp làm việc giữa các bên).
+ Đề xuất nhà nước quản lý 7 rủi ro ở cấp vĩ mô liên quan đến chính trị, chính
sách: chính phủ không ổn định, can thiệp chính trị, thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, thay
đổi về thuế, khung pháp lý không phù hợp, thiếu các quy định pháp lý.
+ Đề xuất 4 rủi ro tùy thuộc theo từng trường hợp cụ thể là mức độ phản đối của
công chúng đối với dự án, trì hoãn cấp phép, …
Nghiên cứu của Ke Yongjian và cộng sự (2010b) đã tiến hành nghiên cứu định
lượng bằng phương pháp nửa điều chỉnh để phân bổ 37 yếu tố rủi ro của dự án PPP
CSHT tại Trung Quốc. Cuộc khảo sát đã thu về 46 phiếu điều tra từ các bên liên quan
trong các dự án phát triển CSHT giao thông tại Trung Quốc theo hình thức PPP. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố rủi ro nhà nước cần quản lý liên quan đến rủi ro độ
tin cậy của chính phủ, quốc hữu hóa và sung công, thay đổi khuôn khổ pháp lý, tham
nhũng… các rủi ro được chia sẻ giữa hai bên chủ yếu bao gồm các rủi ro về điều phối
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
như: rủi ro bất khả kháng, lãi suất, lạm phát, rủi ro về lượng cầu… Trong khi đó đối tác
tư nhân nên đảm nhiệm phần lớn các rủi ro như: rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về giảm khả
năng cung cấp vốn và với chi phí cao, rủi ro về chi phí và thời gian xây dựng, bảo trì…
Nghiên cứu của Thân Thanh Sơn (2015) về phân bổ rủi ro trong hình thức PPP phát
triển CSHT giao thông đường bộ Việt Nam đã sữ dụng phương pháp phân bổ
chuẩn để phân bổ 54 yếu tố rủi ro thuộc 8 nhóm rủi ro cho các bên đối tác. Hơn 200
phiếu khảo sát đã được phát đến cho các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, ngân
hàng, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân là chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong các dự
án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam đã hoàn thành đi vào hoạt động và đang triển
khai trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2014.
Kết quả cho thấy tỷ lệ rủi ro được chia sẻ là 54,9% trong thực tế phân bổ các
yếu tố và 41,2% trong phân bổ chuẩn, giao cho tư nhân quản lý là 25,5% trong thực tế
và 39,2% trong phân bổ chuẩn, cuối cùng là rủi ro do nhà nước đảm nhiệm là 19,6%
trong thực tế và 19,6% phân bổ chuẩn. Như vậy, tác giả đã kết luận xu hướng phân bổ
rủi ro hiện nay là chỉ những yếu tố rủi ro mà tư nhân không thể đảm nhận được thì nhà
nước mới cần quản lý.
Các rủi ro giao cho KVTN quản lý liên quan đến xây dựng, bảo trì, vận hành,
doanh thu. Rủi ro chia sẻ gồm các rủi ro như: rủi ro thiết kế và lập dự toán, giá các yếu
tố đầu vào, khảo sát địa hình, địa chất sai sót, thiếu kinh nghiệm trong hoạt động PPP
Các yếu tố nhà nước cần quản lý liên quan đến chính trị, chính sách pháp lý, vĩ
mô như: quốc hữu hóa và sung công; rủi ro độ tin cậy của chính phủ; quá trình ra quyết
định công kém; can thiệp của chính phủ; tham nhũng. Thay đổi quy định về thuế; các
luật về PPP chưa đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; lạm phát; lãi suất và rủi ro giá trị còn lại.
Trong đó rủi ro giá trị còn lại trong phân bổ rủi ro thực tế đề xuất giao cho nhà nước
quản lý, còn trong phân bổ rủi ro chuẩn thì đề xuất giao cho cả tư nhân và nhà nước
quản lý.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
1.3. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
1.3.1. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên
Có nhiều nghiên cứu viết về rủi ro trong mô hình PPP, trên những quan điểm
khác nhau về rủi ro, có nhà nghiên cứu cho rằng rủi ro đem lại những hậu quả tiêu cực,
trong khi các nhà nghiên cứu khác cho rằng rủi ro vừa là tiêu cực vừa là cơ hội. Tùy
theo từng dự án mà các rủi ro có thể thay đổi khác nhau và mức độ quan trọng của một
rủi ro cụ thể cũng khác nhau giữa các dự án hoặc giữa các quốc gia (Trần Hoàng Trâm
Anh, 2013). Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều thống nhất các rủi ro luôn tồn tại trong
dự án PPP và không thể loại bỏ hoàn toàn ra khỏi dự án nhưng chúng có thể quản lý
được. Nhìn chung các nghiên cứu đều thống nhất quy trình quản lý rủi ro gồm 3 bước
chính: xác định rủi ro, ứng phó rủi ro, và kiểm soát rủi ro (Thanh Thanh Sơn, 2015).
Việc xác định rủi ro, nhiều nhà nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau đồng
quan điểm với nhau khi cho rằng cần thiết phải thực hiện từ khi bắt đều đến khi kết
thúc dự án vì theo Xu và cộng sự (2010) bước đầu tiên của quản lý rủi ro là nhận dạng
rủi ro, bao gồm công nhận các điều kiện nguy cơ tiềm ẩn trong một dự án và làm rõ
trách nhiệm quản lý rủi ro. Tùy theo từng dự án, từng quốc gia khác nhau mà danh mục
các yếu tố rủi ro có sự thống nhất cũng như khác nhau giữa các nhà nghiên cứu và phân
loại chúng theo những quan điểm khác nhau như: phân loại theo nguồn gốc phát sinh
rủi ro, theo các giai đoạn phát triển dự án, theo góc độ kinh tế. Tuy không có một danh
sách các rủi ro chung cho các quốc gia và các dự án khác nhau nhưng nhìn chung có 5
nhân tố mà các nhà khoa học thống nhất quan điểm đây là những nhân tố rủi ro có ảnh
hưởng đáng kể đến các dự án PPP, cụ thể như sau:

Rủi ro liên quan đến trách nhiệm của chính phủ trong điều hành, quản

lý:
Tất cả các nhà nghiên cứu đều cho rằng chính phủ giữ một vai trò quan trọng
đối với sự thành công của dự án và rủi ro chính trị cũng là rủi ro quan trọng nhất là rào
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
cản cho sự thành công của PPP. Chính phủ bằng việc tạo ra một môi trường xã hội,
chính trị, luật pháp, kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án PPP, giúp
giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích cho cả KVNN và KVTN. Tuy nhiên khi chính phủ
không thể hoàn thành được các vai trò này của mình thì đây chính là nguy cơ gây ra
các rủi ro cho những dự án hợp tác công tư. Sự yếu kém trong vai trò của chính phủ
trong việc tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, hành lang pháp lý thuận lợi, hỗ trợ
về tài chính…là yếu tố nguy cơ rủi ro có mức độ ảnh hưởng cao trong hầu hết các
nghiên cứu về PPP trong tất cả các lĩnh vực khác nhau như giao thông, xây dựng
CSHT, y tế...và rủi ro chính trị ở các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu thực
hiện mô hình PPP được đánh giá cao hơn so với các nước phát triển.

Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh:

Một môi trường pháp luật ổn định, khuôn khổ pháp lý đầy đủ là yếu tố góp phần
cho sự thành công của mô hình PPP. Yếu tố này được hầu hết các nhà nghiên cứu đề
cập đến trong các nghiên cứu về những rủi ro tác động đến mô hình hợp tác công tư.
Nghiên cứu của Li và cộng sự (2005), Hwang và cộng sự (2012), Xu và cộng sự
(2010), Nur và cộng sự (2011), Zhang và cộng sự (2005), A.Ng và cộng sự (2006), Zou
và cộng sự (2008) đều chỉ ra rằng việc thiếu các quy định pháp luật hoặc các quy định
không rõ ràng làm hạn chế đầu tư của KVTN vào các dự án công.
Khung pháp lý chưa đầy đủ, các quy định lựa chọn nhà thầu không minh bạch,
những thay đổi về pháp luật và chính sách thuế, quy trình cấp phép rườm ra nhiều thủ
tục là những nguy cơ hàng đầu tạo ra một môi trường đầu tư không thuận lợi. Theo Xu
et al (2010) thì rủi ro do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh là nguyên nhân dẫn đến
các tiêu cực trong dự án PPP như tham nhũng, hối lộ. Cũng như những rủi ro về chính
trị liên quan đến vai trò của nhà nước, rủi ro về pháp lý được đánh giá là có mức độ
ảnh hưởng cao đối với các nước đang phát triển chưa có nhiều kinh nghiệm trong mô
hình PPP và hệ thống pháp luật chưa đầy đủ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18

Rủi ro về tài chính:

Nguyên tắc hoạt động của dự án PPP là ngoài vốn đầu tư của KVNN, KVTN thì
các dự án luôn rất cần có những nguồn tài chính huy động từ bên ngoài. Nguồn vốn
đầu tư ban đầu sẽ được thu lại từ các nguồn doanh thu trong tương lai, tuy nhiên các dự
án PPP thường được xây dựng trong thời gian dài, với giá trị vốn đầu tư ban đầu cao.
Vì vậy, rủi ro về tài chính có thể xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của dự án do thiếu các
nguồn vốn được vay mượn, huy động từ thị trường hoặc chi phí tài chính tăng cao, biểu
phí đặt ra không đủ thu hồi vốn đúng thời gian dự kiến. Các rủi ro liên quan đến tài
chính của mô hình PPP đã được nhắc đến trong nghiên cứu của Xu và cộng sự (2010),
Zhang và cộng sự (2005), Hwang và cộng sự (2012), Li và cộng sự (2004).

Rủi ro phát sinh trong quá trình xây dựng, hoạt động, kinh doanh:

Trong nghiên cứu của mình Hwang và cộng sự (2012) đã đề cập đến những rủi
ro có thể phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án như thời gian xây
dựng của dự án bị trì hoãn dẫn đến thời gian hoàn thành không đúng tiến độ, chậm đưa
dự án vào vận hành. Trong quá trình xây dựng, chi phí xây dựng tăng cao, hoặc khi đưa
vào hoạt động thì chi phí vận hành và thời gian bảo trì CSHT, trang thiết bị tăng cao so
với dự kiến ban đầu đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Đến khi đưa dự án vào kinh
doanh thì rủi ro về sụt giảm nhu cầu đầu ra của dự án, giá thu chưa hợp lý cũng ảnh
hưởng đến sự thành công của dự án.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp
được danh mục gồm các yếu tố rủi ro trong hình thức PPP y tế gồm 19 yếu tố rủi ro
trọng yếu trong 5 nhóm rủi ro được mô tả chi tiết tại bảng 1.1.
Về việc phân bổ rủi ro trong các dự án PPP được thực hiện theo các phương
pháp: phương pháp ≥ 50%, phương pháp nửa điều chỉnh, phương pháp phân bổ chuẩn.
Kết quả cho thấy một số rủi ro tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất phân bổ cho
cùng một bên đối tác nhưng cũng có những rủi ro có sự khác biệt giữa các nhà nghiên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
cứu. Điều này là do hình thức PPP phụ thuộc nhiều vào môi trường đầu tư, đặc biệt là
hệ thống chính trị, pháp luật và kinh tế, xã hội (Thân Thanh Sơn, 2012) và còn tùy
thuộc vào từng thời kỳ tại mỗi quốc gia (Li Bing và cộng sự 2005)

Vì vậy, để xác định các rủi ro trong dự án PPP ở bất kỳ lĩnh vực nào ở các quốc
gia khác nhau, vào những giai đoạn khác nhau thì nhà nghiên cứu cần tiến hành

xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro cho các bên tham gia để phù hợp với điều kiện
chính trị, xã hội, kinh tế, môi trường đầu tư.
1.3.2. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Bài nghiên cứu cần xác định được các yếu tố rủi ro trọng yếu trong các dự án
PPP y tế tại TP.CHM phù hợp với điều kiện phát triển, môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội hiện nay của TP.HCM.
Bài nghiên cứu cần phân bổ các yếu tố rủi ro trọng yếu trong PPP y tế cho các
bên tham gia là nhà nước và tư nhân để quản lý rủi ro tốt nhất với mức chi phí thấp
nhất.
Bài nghiên cứu cần đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát một số yếu tố rủi
ro cơ bản trong các dự án PPP y tế tại TP.HCM.

Điểm mới của đề tài nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trước đây chưa nghiên cứu về các yếu tố rủi ro quan
trọng và ưu tiên phân bổ rủi ro trong các dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế tại TP.HCM.
Đề tài cũng đưa ra các khuyến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
các rủi ro cho các dự án PPP của ngành y tế thành phố. Các khuyến nghị, giải pháp
được đề cập trong luận văn được xem xét trên phương diện vai trò, trách nhiệm của
các bên tham gia dự án gồm nhà nước và nhà đầu tư tư nhân từ đó phân bổ rủi ro cho
bên có khả năng quản lý tốt nhất để đạt được giảm thiểu các chi phí và nâng cao giá trị
của dự án.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Tóm tắt chương 1
Chương I trình bày khái quát về các nghiên cứu trước đây của tác giả tại những
nước khác nhau trên thế giới về vấn đề xác định rủi ro trong các dự án PPP và đề xuất
các quan điểm quản lý rủi ro. Các nghiên cứu này còn tạo ra khe hỏng để hướng nghiên
cứu của đề tài được thực hiện theo khía cạnh mới.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến mô hình PPP, PPP trong
lĩnh vực y tế bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại và khái niệm về rủi ro trong
PPP.
2.1. Tổng quan về mô hình PPP
2.1.1. Định nghĩa về hợp tác công tư :
Mô hình PPP đã được phát triển từ lâu ở nhiều quốc gia và được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực như: năng lượng, nhiên liệu, điện, giao thông, giáo dục, y tế, truyền
thông, nước và vệ sinh…đã có nhiều khái niệm được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu
và nhiều tổ chức khác nhau trên thế giới.
WB đã đưa ra một định nghĩa khái quát về PPP như sau: “PPP là một hợp đồng
dài hạn giữa một bên tư nhân và một cơ quan chính phủ để cung cấp một tài sản hoặc
dịch vụ công cộng, trong đó bên tư nhân chịu trách nhiệm về quản lý các rủi ro trọng
yếu và nguồn thu phụ thuộc vào hiệu suất.”
Trong khi đó, EC nhấn mạnh vai trò của mô hình PPP là một trong những hình
thức để đáp ứng nhu cầu đầu tư của chính phủ về CSHT, các dịch vụ công và hình thức
này đang ngày càng trở nên phổ biến hơn: “Các thoả thuận PPP đang được sử dụng
nhiều hơn, nó được chấp nhận như là một phương pháp thay thế có hiệu quả để huy
động thêm nguồn lực tài chính và lợi ích từ việc khai thác năng lực của KVTN. Đồng
thời mô hình PPP lại có nhiều cấu trúc khác nhau vì vậy tùy theo từng dự án, từng lĩnh
vực, nhu cầu mà lựa chọn cấu trúc phù hợp.” (Guidelines for successful public-private
partnerships, EC, 2003).
Một số quan điểm khác tập trung vào mối quan hệ, vai trò của các đối tác công
lập – tư nhân trong mô hình PPP như quan điểm của S&P cho rằng: “PPP là hợp đồng
trung và dài giữa KVNN và KVTN, bao gồm chia sẻ các rủi ro và lợi ích dựa trên các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
kỹ năng, chuyên môn và tài chính của các bên để cung cấp các kết quả chính sách
mong muốn” (S&P's PPP credit survey, 2005). Tương tự với cách định nghĩa của S&P,
The Efficiency Unit– Hongkong cho rằng: “PPP là một thỏa thuận có mang tính chất
của một hợp đồng dài hạn. Dựa trên nguyên tắc cùng hợp tác, trách nhiệm cung cấp
dịch vụ được chia sẻ giữa hai bên KVNN và KVTN.”

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng định nghĩa về PPP theo quan điểm
của ABD như sau:


“Hợp tác công tư là mối quan hệ giữa KVNN và KVTN trong xây dựng CSHT và
cung ứng các dịch vụ khác. Một mô hình PPP được xem là hiệu quả khi nó thực hiện
việc phân bổ trách nhiệm, nghĩa vụ và rủi ro cho các đối tác nhà nước và tư nhân một
cách tối ưu.” (Public – Private Partnership, ADB, 2008)
Định nghĩa này của ADB đã khẳng định cách quản lý dự án PPP hiệu quả nhất
là dựa trên lợi thế của các bên công – tư để phân chia quyền lợi, trách nhiệm cụ thể cho
từng đối tác phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố rủi ro và
giao những rủi ro này cho bên có khả năng quản lý tốt nhất để giảm thiểu khả năng thất
bại của các dự án PPP.
2.1.2. Đặc điểm của mô hình PPP:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPP như đã được nêu ở trên nhưng nhìn
chung, mô hình PPP có những đặc điểm sau:
- Các dịch vụ và tài sản của dự án PPP đều là những dịch vụ, tài sản phục vụ
cho mục đích công, có giá trị đầu tư lớn và phức tạp.
- Thời gian của các hợp đồng PPP thường phải đủ dài thông thường từ 20-30
năm để đảm bảo nhà đầu tư tư nhân có thể thu hồi được vốn đầu tư, các chi phí đã bỏ
ra và thu được mức lợi nhuận như đã kì vọng ban đầu.
- Có sự chia sẻ rủi ro và trách nhiệm của KVNN và KVTN; nhà đầu tư tư nhân
ngoài việc tham gia điều hành, quản lý, kinh doanh… thì còn chịu trách nhiệm về tài
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
trợ vốn đầu tư cho dự án. Điều này tạo động lực cho tư nhân vận dụng các thế mạnh về
kỹ năng quản lý, kinh doanh để hoạt động của dự án đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng
thời dựa theo năng lực của mỗi bên, hai bên công – tư sẽ cùng chia sẻ trách nhiệm quản
lý rủi ro để đạt mục tiêu đã đề ra.
- Nguồn thu của đối tác tư nhân có thể do nhà nước thanh toán hoặc người sử
dụng trực tiếp thanh toán hoặc cả người sử dụng và nhà nước thanh toán.
- Tài sản sau khi kết thúc hợp đồng PPP có thể được chuyển giao quyền sở hữu
cho nhà nước hoặc vẫn thuộc sở hữu của tư nhân tùy theo hình thức hợp đồng PPP.
2.1.3. Phân loại:
Mô hình PPP được chia thành các hình thức hợp đồng khác nhau, một số hình
thức hợp đồng cơ bản bao gồm:

Hợp đồng BOT, BOOT, BTO:


Điểm chung của hợp đồng BOT, BOOT, BTO là đối tác tư nhân cung cấp vốn
đầu tư để xây dựng CSHT mới, chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, bảo trì bảo dưỡng,
kinh doanh và được quyền sở hữu tài sản trong một khoảng thời gian quy định trong
hợp đồng. Nguồn thu của nhà đầu tư tư nhân do người sử dụng hoặc nhà nước chi trả.
Điểm khác biệt giữa các loại hình hợp đồng này là quyền sở hữu tài sản dự án.
Đối với BOT, BOOT nhà đầu tư tư nhân nắm quyền sở hữu tài sản của dự án, khi kết
thúc hợp đồng thì quyền sở hữu này sẽ được chuyển giao cho nhà nước. Trong khi đó
với hình thức BTO thì tư nhân không bao giờ nắm quyền sở hữu tài sản vì nó đã được
chuyển giao cho nhà nước ngay khi tài sản được xây dựng xong.
Ngoài ra các hình thức hợp đồng PPP khác tương tự như BOT bao gồm: DBFM
(Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo dưỡng), DBFMO (Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo
dưỡng – vận hành), DBOT (Thiết kế - xây dựng- vận hành – chuyển giao), DBOD
(Thiết kế - xây dựng – vận hành – cung cấp)...

Hợp đồng ROT:

Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Với loại hợp đồng này nhà đầu tư tư nhân thực hiện các vai trò tương tự như
BOT, tuy nhiên thay vì một dự án xây dựng mới CSHT thì với BOT nhà đầu tư tư nhân
có trách nhiệm cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp hệ thống CSHT hiện có.

Hợp đồng PFI:


Nhà đầu tư tư nhân có trách nhiệm thiết kế, xây dựng, cấp vốn và bảo dưỡng tài
sản CSHT được xây dựng mới. Thông thường theo hợp đồng PFI nhà đầu tư tư nhân sẽ
không cung cấp trực tiếp dịch vụ cho người sử dụng mà cung cấp cho nhà nước vì vậy
nguồn thu của tư nhân do nhà nước chi trả.

Hợp đồng nhượng quyền khai thác (Affermage of Lease contracts):


Nhà nước và tư nhân ký hợp đồng nhượng quyền từ 25 đến 30 năm áp dụng cho
các dự án xây dựng mới CSHT hoặc cải tạo, sửa chữa CSHT có sẵn. Theo đó nhà đầu
tư tư nhân chịu trách nhiệm đối với toàn bộ vốn đầu tư cũng như chịu trách nhiệm về
cung cấp toàn bộ dịch vụ bao gồm việc điều hành, duy tu bảo dưỡng, thu phí, quản lý,
xây dựng và tu bổ cho dự án. Đến cuối thời hạn của hợp đồng, đối tác tư nhân sẽ
chuyển giao cho Nhà nước quyền kiểm soát công trình.
Tại hầu hết các quốc gia nguồn thu của nhà đầu tư tư nhân là từ người sử dụng
theo mức phí được thiết lập trong hợp đồng nhượng quyền và trả cho nhà nước một
phần trong khoản phí thu được.
Hình thức này giúp tăng cường huy động được nguồn tài chính từ KVTN. Việc
chuyển toàn bộ trách nhiệm về tài chính và điều hành cho nhà đầu tư tư nhân tạo động
lực cho nhà đầu tư tư nhân có thể đưa ra những cải tiến nâng cao chất lượng hiệu quả
hoạt động và tăng doanh thu.

Hợp đồng vận hành - quản lý (O&M)

Nhà nước giao cho tư nhân chịu trách nhiệm một phần hoặc toàn bộ hoạt động
quản lý và điều hành của một dịch vụ công (dịch vụ công ích, bệnh viện, quản lý cảng,
…). Mặc dù nghĩa vụ cung cấp dịch vụ vẫn thuộc trách nhiệm của khu vực nhà nước,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
hoạt động quản lý kiểm soát và thẩm quyền xử lý hàng ngày được giao cho đối tác tư
nhân. Đối với hầu hết các trường hợp, đối tác tư nhân cung cấp vốn cho hoạt động
quản lý điều hành nhưng không cung cấp vốn đầu tư. Đối tác tư nhân được trả theo một
tỷ lệ nhất định đã được định sẵn trong hợp đồng, ngoài ra đối tác tư nhân được trả thêm
một phần lợi nhuận của dịch vụ.
Có thể đạt được nhiều thành quả bằng việc giao cho KVTN quản lý hoạt động
mà không phải chuyển giao tài sản cho tư nhân với chi phí tương đối thấp tuy nhiên
hình thức này không huy động được nguồn tài chính tư nhân.

Hợp đồng giao thầu (Concessions):

Nhà nước chịu trách nhiệm về đầu tư vốn cho dự án sau đó ký hợp đồng với đối
tác tư nhân (từ 10-20 năm) để có vai trò kinh doanh, bảo dưỡng. Với hợp đồng này thì
nhà đầu tư tư nhân thu phí trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ và trả cho nhà nước một
tỷ lệ cố định trên mỗi đơn vị dịch vụ được bán ra.
Lợi nhuận của đối tác tư nhân phụ thuộc doanh thu và chi phí của việc cung cấp
dịch vụ vì vậy để tăng lợi nhuận đòi hỏi đối tác tư nhân phải nâng cao hiệu quả hoạt
động. Tuy nhiên trách nhiệm đầu tư vốn vẫn thuộc về nhà nước nên không phát huy
được vai trò nguồn lực tài chính của KVTN. Để tăng lợi nhuận, đối tác tư nhân có thể
giảm chi phí quản lý bảo trì tài sản đặc biệt là trong những năm sau của hợp đồng.
Doanh thu của nhà thầu từ là từ nguồn thu phí dịch vụ của khách hàng nên việc xây
dựng biểu phí cần phải đảm bảo tính phù hợp với người sử dụng dịch vụ, mục tiêu của
nhà nước và vẫn đảm bảo nguồn thu cho đối tác tư nhân.
2.2. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế:
2.2.1. Định nghĩa:
Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế được định nghĩa như sau: “Hợp tác công tư
trong lĩnh vực y tế là việc chính phủ sử dụng nguồn lực và chuyên môn của khu vực tư
nhân để đầu tư vào các dự án quy mô lớn nhằm thúc đẩy các mục tiêu y tế công cộng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
trong nước và địa phương, chẳng hạn như cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ và mở
rộng khả năng tiếp cận chăm sóc y tế”. (PPPs in healthcare: Models, lessons and
trends for the future, PwC, 2018)
2.2.2. Phân loại: Ngoài cách thức phân loại mô hình PPP như mục 2.1.3 thì căn cứ
theo chức năng của khu vực tư nhân khi tham gia vào PPP y tế, PwC đã chia PPP thành
3 mô hình như sau: (PPPs in healthcare: Models, lessons and trends for the future,
PwC, 2018)

Mô hình PPP cơ sở hạ tầng y tế:

Mục đích của mô hình này là để xây dựng hoặc cải tạo CSHT y tế công cộng.
Trong mô hình này, KVTN chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, tài trợ vốn và bảo trì
cơ sở vật chất. Ngoài ra KVTN có thể cung ứng những dịch vụ tiện ích như: dịch vụ ăn
uống, giặt ủi, dọn dẹp,…hoặc trong một số hợp đồng chính phủ có thể giao cho KVTN
cung cấp thêm các dịch vụ cận lâm sàng như: X-quang, CT, Lab, phục hồi chức
năng…
Một số hình thức hợp đồng phổ biến của PPP cơ sở hạ tầng y tế có thể kể đến
như: DBFM, DBFMO, DBOT, PFI.

Mô hình dịch vụ lâm sàng riêng lẻ:

Mục tiêu của mô hình này là để mở rộng khả năng phân phối dịch vụ lâm sàng,
cải thiện chất lượng và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ lâm sàng, huy động sự tham
gia của KVTN vào việc cung cấp các dịch vụ y tế.
Trong mô hình này, KVTN được ký hợp đồng để giao trách nhiệm cung ứng các
dịch vụ lâm sàng riêng lẻ như: các dịch vụ cận lâm sàng (X-quang, CT, Lab, phục hồi
chức năng,…) và các dịch vụ chăm sóc chuyên khoa (lọc thận, lọc máu…).
Hình thức hợp đồng PPP thường được sử dụng phổ biến trong mô hình dịch vụ
lâm sàng riêng lẻ là O&M.

Mô hình PPP tích hợp:

Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Mô hình PPP tích hợp được sử dụng để:
+ Nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
toàn diện.
+ Cải thiện việc quản lý cung cấp dịch vụ lâm sàng
+ Huy động đầu tư tư nhân dài hạn trong việc cung cấp các dịch vụ y tế công.
+ Xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng y tế công
+ Cho phép khu vực công tiếp cận vốn cần thiết để tài trợ cho các dự án CSHT
lớn.
Trong mô hình này, KVTN chịu trách nhiệm toàn diện về CSHT bao gồm thiết
kế, xây dựng, vận hành CSHT, cung ứng các dịch vụ y tế và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Hình thức hợp đồng PPP điển hình của mô hình PPP tích hợp là DBOD.
2.2.2. Đặc điểm của mô hình hợp tác công tư y tế: (PPPs in healthcare: Models,
lessons and trends for the future, PwC, 2018)
Vì lĩnh vực y tế là lĩnh vực đặc biệt, liên quan đến sức khỏe, tính mạng con
người nên ngoài những đặc điểm chung của mô hình PPP đã được nhắc đến ở phần
2.1.2, mô hình PPP trong lĩnh vực y tế còn có những đặc điểm riêng như sau:
- Do các yêu cầu phức tạp của mô hình PPP y tế nên các dự án PPP trong
ngành y tế thường được quản lý bởi chính phủ ở cấp quốc gia hoặc cấp địa
phương.
- Tất cả các cơ sở hạ tầng và dịch vụ PPP đều do chính phủ kiểm soát khi
kết thúc dự án để đảm bảo rằng các cơ sở hạ tầng, dịch vụ được duy trì và cung
cấp theo đúng các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng các dịch vụ lâm sàng, cận lâm sàng cũng như việc chỉ định sử
dụng các dịch vụ này phải tuân thủ quy trình chuyên môn và tiêu chuẩn chất
lượng y tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
- Chất lượng các dịch vụ y tế được cung cấp từ dự án PPP phụ thuộc rất
nhiều vào đội ngũ nhân viên y tế.
- Đối với các dự án được thiết kế theo mô hình PPP dựa trên cơ sở hạ tầng
hoặc tích hợp, khi thiết kế và xây dựng hoàn thành, đối tác tư nhân vẫn chịu
trách nhiệm duy trì cơ sở vật chất. Đối với các dự án PPP cung cấp các dịch vụ
lâm sàng riêng lẻ hoặc mô hình PPP tích hợp thì đối tác tư nhân chịu trách nhiệm
quản lý các chức năng nguồn nhân lực (nhân sự và quản lý nhân sự) cho các dịch
vụ mà họ cung cấp.
2.3. Rủi ro trong hợp tác công tư
2.3.1. Định nghĩa:

Rủi ro: được hiểu chung trong các trường hợp là sự sai biệt giữa kỳ vọng và
thực hiện.


Trong bài nghiên cứu này, tác giả định nghĩa rủi ro theo quan điểm của Thân
Thanh Sơn (2015), Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008) cho rằng rủi ro là những yếu tố
tiêu cực và cơ hội tác động đến dự án PPP. Như vậy, rủi ro được định nghĩa như sau:
“Một sự kiện hoặc yếu tố là rủi ro, nếu xảy ra, có tác động tiêu cực hoặc cơ hội tới
mục tiêu của dự án (về thời gian, chi phí, chất lượng và lợi nhuận)” (Thân Thanh Sơn,
2015).

Phân bổ rủi ro: là việc phân bổ trách nhiệm đối phó với hậu quả của từng rủi
ro cho một trong các bên đối tác tham gia hợp đồng, hoặc thỏa thuận giải quyết rủi ro
thông qua việc chia sẻ quản lý rủi ro. (Grimsey et al, 2004)



Rủi ro trọng yếu: có rất nhiều rủi ro tác động đến dự án PPP từ giai đoạn
phát triển dự án, giai đoạn hoàn thành dự án đến giai đoạn vận hành dự án. Đối với
từng dự án PPP khác nhau sẽ có những yếu tố rủi ro khác nhau tuy nhiên tổng kết từ

các kết quả nghiên cứu đây, tác giả nhận thấy có những yếu tố rủi ro chung xuất hiện ở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
hầu hết các dự án PPP và được đánh giá là khả năng xảy ra cao và ảnh hưởng lớn đến
sự thành công của các dự án PPP, trong khi đó những rủi ro khác sẽ xuất hiện tùy theo
từng dự án cụ thể. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đề xuất định nghĩa “rủi ro
trọng yếu là những yếu tố rủi ro then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công
của dự án PPP” (Hwang và cộng sự, 2013)
2.3.2. Nguyên tác phân bổ rủi ro:
Phân bổ rủi ro hiệu quả giữa nhà nước và tư nhân trong các dự án PPP là nhân tố
quan trọng để đạt được thành công của dự án. Theo Thân Thanh Sơn (2015) thì việc
phân bổ rủi ro của là trọng tâm của kế hoạch dự án PPP. Mục tiêu của việc phân bổ rủi
ro là: để cải thiện chất lượng dịch vụ; để giảm chi phí dài hạn của một dự án bằng các
phân bổ rủi ro cho bên tốt nhất có thể để quản lý một cách hiệu quả nhất về chi phí;
chắc chắn về thời gian; tăng doanh thu và tăng hiệu quả đầu tư thông qua hoạt động
hiệu quả.

Nguyên tắc của phân bổ rủi ro: (Thân Thanh Sơn, 2015, p 54-55)

Nguyên tắc 1: rủi ro phải được hiểu bởi tất cả các bên tham gia để chia sẻ trách
nhiệm, rủi ro và để tất cả các bên có thể tích cực quản lý và kiểm soát.
Nguyên tắc 2: cần thiết lập được một danh mục đầy đủ các yếu tố rủi ro trong các
dự án hình thức hợp tác công tư.
Nguyên tắc 3: mỗi rủi ro cần phân bổ cho bên tốt nhất có thể kiểm soát tác động
của rủi ro tới kết quả dự án, và do đó đảm bảo rằng kết quả thực tế gần nhất có thể so
với kết quả mong đợi.
Nguyên tắc 4: nguyên tắc cốt lõi của bất kỳ dự án PPP thành công là mỗi rủi ro
cần được phân bổ cho bên có khả năng kiểm soát rủi ro với chi phí thấp nhất.

Tóm lại thì nguyên tắc cốt lõi của việc phân bổ rủi ro trong hình thức PPP là
các yếu tố cần được giao cho bên đối tác có khả năng quản lý rủi ro tốt nhất.

Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Tóm tắt
Chương 2 tổng hợp lý thuyết về hợp tác công tư: khái niệm, đặc điểm, động cơ
thúc đẩy chính phủ các nước sử dụng hình thức PPP thay cho các hình thức mua sắm
truyền thống khác, vai trò của các bên đối tác, điểm mạnh và hạn chế của hợp tác công
tư, các yếu tố tác động tích cực và những rủi ro có thể xảy ra trong các dự án hợp tác
công tư.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PPP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI TP.HCM
TP.HCM là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực y tế của cả nước với nhiều bệnh viện
chuyên khoa, đa khoa lớn, đầu ngành không chỉ đảm nhận vai trò KCB cho người dân
thành phố mà còn thường xuyên tiếp nhận một số lượng lớn người dân các tỉnh khác
đến điều trị. Đồng thời nhiều bệnh viện tại thành phố còn đảm nhận vai trò là bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa tuyến cuối của khu vực phía nam, ngoài ra ngành y tế thành phố
còn đảm nhận trách nhiệm chỉ đạo tuyến về chuyên môn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
cho các thuộc các tỉnh khác. Bên cạnh đó, ngành y tế cũng chịu trách nhiệm về công
tác phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan, đảm nhận nhiệm vụ về tiêm phòng.
Vì vậy mô hình của ngành y tế thành phố bao gồm nhiều bệnh viện công lập, bệnh viện
tư nhân và hàng loạt các trạm y tế, phòng khám phân bố trên toàn thành phố.
Tổ chức mạng lưới cơ sở KCB bao gồm:
- Hệ thống các cơ sở khám chữa công lập, gồm:
+ 13 bệnh viện và Viện nghiên cứu thuộc Bộ, Ngành, Trung ương quản lý;
+ 31 bệnh viện thuộc thành phố quản lý, gồm: 10 bệnh viện đa khoa, 21 bệnh
viện chuyên khoa;
+ 23 bệnh viện quận/huyện;
+ 319 Trạm Y tế phường, xã, thị trấn
+ 46 bệnh viện tư nhân, gồm 21 bệnh viện đa khoa, 25 bệnh viện chuyên khoa.
+ 186 phòng khám đa khoa, 12 phòng khám có yếu tố nước ngoài
+ 4.169 phòng khám chuyên khoa, 16 phòng khám có yếu tố nước ngoài
+ 118 cơ sở chẩn đoán
+ 08 nhà hộ sinh
+ 336 phòng chẩn trị y học cổ truyền.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
3.1. Năng lực KCB:
TP.HCM là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất cả nước
và nhanh nhất khu vực Đông Nam Á. Thành phố là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính
trị, khoa học kĩ thuật, trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải là trung tâm
giao dịch quốc tế lớn nhất cả nước. Thời gian qua dân số thành phố gia tăng nhanh
chóng trong đó chủ yếu do gia tăng dân số cơ học với tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng
năm trên 3%. Người nhập cư tự do từ các vùng, các khu vực khác nhau của cả nước về
đây để học tập, lao động và sinh sống. Tốc độ tăng trưởng này đã đem lại cho thành
phố nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội tuy nhiên nó cũng phải đối mặt với
những khó khăn thách thức mà một trong số đó là vấn đề chăm sóc y tế cho người dân.
Lĩnh vực y tế hiện nay gồm có KCB, dự phòng bệnh dịch, thuốc, thực phẩm …trong đó
KCB là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Hàng năm, ngành y tế thành phố khám và điều trị cho hơn 30 triệu lượt bệnh
nhân, số lượt khám bình quân tăng 12% mỗi năm, trong đó có 40% - 60% người bệnh
đến từ các tỉnh khu vực phía Nam, các tỉnh miền Trung. Số lượt khám bệnh của thành
phố chiếm tỷ lệ ¼ cả nước, trong đó số lượng người bệnh đến khám tại các bệnh viện
công lập chiếm 78% và cơ sở y tế tư nhân chiếm 22%.
Tình hình quá tải của các bệnh viện công lập thành phố diễn ra từ nhiều năm
qua và có xu hướng tăng dần mỗi năm. Công suất sử dụng giường bệnh ở một số bệnh
viện chuyên khoa và đa khoa đầu ngành như: Ung Bướu, Nhi đồng, Chấn thương chỉnh
hình, … đều vượt trên 100%. Trong khi đó, đa số các bệnh viện tư nhân đều có công
suất sử dụng giường bệnh dưới 80%.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
SỐ LƯỢT KHÁM BỆNH
Khu vực tư nhân Khu vực công lập
22%
78%
Hình 3.1. số lượt khám bệnh tại TP.HCM (nguồn:Sở Y tế TP.HCM)
Các số liệu thống kê cho thấy có sự chênh lệch lớn trong phân bố nhân lực của
ngành y tế, số lượng nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng của KVTN chỉ
bằng 1/3 số nhân sự của KVNN đặc biệt đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao tập trung ở
KVNN nhiều hơn KVTN.
3.2. Tình hình tài chính
Chủ trương của chính phủ về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập đã được triển khai từ năm 2006 theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên
hiện nay, về tự chủ tài chính của các cơ sở y tế công lập thành phố và quận huyện chỉ
có 8 bệnh viện tự chủ toàn phần, 32 bệnh viện tự chủ một phần còn lại 14 bệnh viện và
các trung tâm y tế quận huyện, trạm y tế xã phường đều do ngân sách cấp toàn bộ kinh
phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư.
Ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế bao gồm cả các khoản chi thường xuyên
như lương, sửa chữa mua sắm nhỏ, các khoản chi đầu tư thuộc lĩnh vực điều trị, dự
phòng, đào tạo …Với mục tiêu hướng đến việc các đơn vị công lập tự chủ về tài chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
thì nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế qua các năm có xu hướng
giảm dần, cụ thể kinh phí từ năm 2014 đến năm 2016 có sụt giảm nhưng không quá
5%. Tuy nhiên, kinh phí năm 2017 giảm 42% so với năm 2016.
Bảng 3.1. Kinh phí cấp cho ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế TP.HCM)
Năm 2014 2015 2016 2017
Số tiền (triệu đồng) 2.550.582 2.420.380 2.420.317 1.402.927
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp
3,000,000
2,000,000
1,000,000
-
2014 2015 2016 2017
Đồ thị 3.1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế)
Nguồn kinh phí hoạt động của các cơ sở KCB gồm: nguồn kinh phí nhà nước cấp,
nguồn thu từ khám bệnh dịch vụ và KCB BHYT, và các nguồn thu khác bao gồm
cả nguồn viện trợ. Riêng đối với các bệnh viện thì nguồn ngân sách nhà nước cấp có xu
hướng giảm qua các năm đang dần được bù đắp bằng các nguồn thu khác từ thu viện
phí và KCB BHYT, thu từ các hoạt động dịch vụ, trong đó thu từ viện phí và BHYT
chiếm tỷ trọng cao nhất trên 57%.
Tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động KCB bao gồm khám dịch vụ và BHYT, và các
hoạt động dịch vụ so với tổng nguồn thu của các bệnh viện công lập (không tính các
Trung tâm y tế, trạm y tế và các cơ sở y tế khác thuộc khối dự phòng) được thể hiện
như bảng 3.2:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Bảng 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế)
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Ngân sách cấp (%) 16 15 12 12 11
Thu từ KCB dịch vụ 66 68 57 59 59
và BHYT(%)
Thu khác (%) 18 17 31 29 30
Tổng (%) 100 100 100 100 100
Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập
120
100
80
60
40
20
0
2011 2012 2013 2014 2015
Ngân sách cấp Thu từ KCB dịch vụ và BHYT Thu khác
Đồ thị 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập (nguồn: Sở Y tế)
3.3. Những thành tựu của ngành y tế Thành phố:
Nhằm nâng cao chất lượng KCB, ngành y tế thành phố từng bước khuyến khích,
định hướng và thúc đẩy các bệnh viện tiến hành các hoạt động cải tiến và nâng cao chất
lượng tiến tới cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất lượng, hiệu quả và mang lại sự hài
lòng cao nhất có thể cho người dân.
Trong lĩnh vực KCB, thành phố đã củng cố, phát triển hệ thống y tế quận/huyện,
phường/xã để giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, giảm thiểu chi phí đi lại, giúp
người bệnh dễ dàng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế. Đồng thời phát triển nhiều kỹ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
thuật cao, chuyên sâu, điều trị các bệnh lý phức tạp như ghép tạng, phẫu thuật nọi soi,
thụ tinh trong ống nghiệm, phẫu thuật tim…và được đánh giá là trung tâm y tế kỹ thuật
cao của khu vực và cả nước. Đội ngũ nhân lực ngành y tế cũng từng bước được củng
cố, tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân đạt tỷ lệ cao so với mặt bằng chung của cả nước. Mạng lưới
cán bộ y tế ở các phường xã đều được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
chuyên môn, tay nghề và tất cả các trạm y tế phường xã đều có bác sỹ.
Trong các hoạt động dự phòng của thành phố thì nhiều năm vẫn bảo đảm không
để phát sinh những dịch bệnh lớn. Một số vụ dịch xảy ra chỉ xuất hiện lẻ tẻ và đã được
dập tắt kịp thời kể cả những loại dịch bệnh nguy hiểm mới nổ như SARS, cúm
A/H5N1, H1N1. Đồng thời các chương trình chăm sóc y tế dự phòng cho các bệnh lao,
HIV, các chương trình tiêm chủng cho trẻ em, khám sàng lọc trước sinh cũng luôn
được chú trọng và đạt nhiều kết quả tốt.
Bên cạnh đó thành phố cũng đạt được những kết quả tốt trong việc kiểm soát
thuốc đảm bảo nguồn cung ứng đầy đủ, giá cả hợp lý không có sự chênh lệch hoặc biến
động quá lớn và vẫn đạt hiệu quả điều trị tốt bằng các chương trình bình ổn giá và đấu
thầu thuốc tập trung toàn thành phố tại Sở Y tế.
3.4. Khó khăn thách thức:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì ngành y tế thành phố vẫn còn đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức. Theo số liệu bảng 3.1 cho thấy ngân sách cấp cho các
hoạt động y tế đã giảm mạnh, kinh phí được cấp năm 2017 chỉ bằng 41% của năm
2016 và tiến đến những năm sau thì nguồn ngân sách nhà nước chỉ còn bao cấp cho các
hoạt động dự phòng. Bên cạnh đó giá KCB đã được điều chỉnh tính đúng, tính đủ bao
gồm các chi phí trực tiếp, chi phí phụ cấp, tiền lương cho nhân viên y tế. Sự thay đổi
này là nền tàng để các bệnh viện thực hiện tự chủ hoàn toàn về tài chính và hướng đến
chuyển đổi các bệnh viện sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp một thành viên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Như vậy, theo định hướng phát triển thì tài chính của các bệnh viện sẽ phụ thuộc
hoàn toàn vào nguồn thu từ hoạt động khám chữa bệnh vì vậy nhu cầu nâng cao chất
lượng dịch vụ để thu hút người bệnh thông qua việc đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật
cao, hiện đại, mở rộng, xây mới các phòng khoa, khu điều trị nội trú trở thành vấn đề
được quan tâm hàng đầu tại không chỉ các bệnh viện lớn luôn trong tình trạng quá tải
mà cả các bệnh viện quận, huyện.
Bên cạnh đó, vấn đề giữ chân các y bác sỹ có tay nghề cao đang ngày càng trở
thành mối quan tâm lớn của nhiều bệnh viện. Thời gian qua, một số lượng nhân viên y
tế đặc biệt là đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao đã chuyển qua các bệnh viện tư để làm
việc do cơ chế trả lương của bệnh viện công lập chưa phù hợp với thực tế vẫn còn thực
hiện theo cơ chế lương ngạch, bậc, biên chế. Theo dự kiến khi các bệnh viện công tự
chủ hoàn toàn, nếu không có biện pháp để giữ chân nhân sự có trình độ chuyên môn thì
nhân sự có trình độ sẽ dịch chuyển từ bệnh viện công lập sang bệnh viện tư nhân hoặc
tư các bệnh viện công lập nhỏ sang các bệnh viện công lập lớn hơn. Như vậy, sẽ diễn
ra một sự cạnh tranh về nhân sự giữa bệnh viện tư nhân – bệnh viện công lập và kể cả
các bệnh viện công lập với nhau.
Theo xu thế chung thì các chính sách về y tế của nhà nước ngày càng có nhiều
thay đổi theo hướng mở rộng quyền lợi cho người dân, xóa bỏ sự bao cấp cho bệnh
viện công tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho bệnh viện công lập- tư nhân
và giữa các bệnh viện công lập với nhau. Điều này vừa là cơ hội vừa là thách thức, các
bệnh viện trở nên bình đẳng với nhau và muốn thu hút được bệnh nhân để tăng thu
nhập thì đòi hỏi các bệnh viện phải cạnh tranh với nhau bằng cách nâng cao chất lượng
phục vụ, trình độ chuyên môn …
3.5. Tình hình xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố
3.5.1. Các văn bản pháp luật
- Luật đầu tư công số 49/2014/QH13.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
- Luật đầu tư số 67/2014/QH13.
- Luật mua sắm công số 43/2013/QH13.
- Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao và môi trường.
- Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp.
- Nghị quyết số 93/NQ-CP về một số cơ chế chính sách phát triển y tế.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần.
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 135/2008/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Thông tư 15/2007/TT- BYThướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua
sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập.
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc
Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc

More Related Content

Similar to Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc

Similar to Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc (20)

Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.doc
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.docLuận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.doc
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Việc Làm Từ Thực Tiển Ngành Thủy Sản.doc
 
Luận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .doc
Luận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .docLuận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .doc
Luận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Ifrs 10 Ifrs 12.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Ifrs 10 Ifrs 12.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Ifrs 10 Ifrs 12.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Ifrs 10 Ifrs 12.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công ...
 
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Ảnh Hưởng Của Rủi Ro Đạo Đức Của Cổ Đông Kiểm Soát Đến Hạn Chế Tài Chính Và C...
Ảnh Hưởng Của Rủi Ro Đạo Đức Của Cổ Đông Kiểm Soát Đến Hạn Chế Tài Chính Và C...Ảnh Hưởng Của Rủi Ro Đạo Đức Của Cổ Đông Kiểm Soát Đến Hạn Chế Tài Chính Và C...
Ảnh Hưởng Của Rủi Ro Đạo Đức Của Cổ Đông Kiểm Soát Đến Hạn Chế Tài Chính Và C...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Ngân Hàng Thương Mại.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Ngân Hàng Thương Mại.docLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Ngân Hàng Thương Mại.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Ngân Hàng Thương Mại.doc
 
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.docLuận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.docLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docQuản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Chọn Homestay Làm Nơi Lưu Trú Khi Du Lịch.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Chọn Homestay Làm Nơi Lưu Trú Khi Du Lịch.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Chọn Homestay Làm Nơi Lưu Trú Khi Du Lịch.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Chọn Homestay Làm Nơi Lưu Trú Khi Du Lịch.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Độc Lập Của Kiểm Toán Viên.doc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhỏ V...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhỏ V...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhỏ V...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhỏ V...
 
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docxLuận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Và Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế To...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Và Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế To...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Và Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế To...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Và Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế To...
 
Ứng dụng mô hình kinh tế nền tảng vào công ty cổ phần Hachium.doc
Ứng dụng mô hình kinh tế nền tảng vào công ty cổ phần Hachium.docỨng dụng mô hình kinh tế nền tảng vào công ty cổ phần Hachium.doc
Ứng dụng mô hình kinh tế nền tảng vào công ty cổ phần Hachium.doc
 
Giải Pháp Duy Trì Nguồn Nhân Lực Cho Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc.doc
Giải Pháp Duy Trì Nguồn Nhân Lực Cho Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc.docGiải Pháp Duy Trì Nguồn Nhân Lực Cho Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc.doc
Giải Pháp Duy Trì Nguồn Nhân Lực Cho Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 

Xác Định Các Yếu Tố Rủi Ro Trọng Yếu Trong Hợp Tác Công Tư Ngành Y Tế Tại Tp Hồ Chí Minh.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THU TRANG XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG HỢP TÁC CÔNG TƯ NGÀNH Y TẾ TẠI TP HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THU TRANG XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG HỢP TÁC CÔNG TƯ NGÀNH Y TẾ TẠI TP HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình, đồ thị PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu ................................................................................ 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 4 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4 6. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................... 6 1.1. Các nghiên cứu về xác định rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ....................... 6 1.1.1. Xác định các yếu tố rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ............................... 6 1.1.2. Phân loại rủi ro trong hợp tác công tư .............................................................. 9 1.2. Các nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ...................... 12
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2.1. Phương pháp phân bổ rủi ro........................................................................... 12 1.2.2. Kết quả phân bổ rủi ro trong các dự án PPP.................................................. 13 1.3. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.... 16 1.3.1. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên............................................................. 16 1.3.2. Xác định vấn đề cần nghiên cứu.................................................................... 19 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................... 21 2.1. Tổng quan về mô hình PPP................................................................................ 21 2.1.1. Định nghĩa về hợp tác công tư........................................................................ 21 2.1.2. Đặc điểm của mô hình PPP............................................................................. 22 2.1.3. Phân loại.......................................................................................................... 23 2.2. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế ................................................................... 25 2.2.1. Định nghĩa...................................................................................................... 25 2.2.2. Phân loại......................................................................................................... 26 2.3. Rủi ro trong hợp tác công tư .............................................................................. 28 2.3.1. Định nghĩa...................................................................................................... 28 2.3.2. Nguyên tác phân bổ rủi ro: ............................................................................ 29 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PPP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI TP.HCM. 31 3.1. Năng lực KCB.................................................................................................... 32 3.2. Tình hình tài chính............................................................................................. 33 3.3. Những thành tựu của ngành y tế Thành phố...................................................... 35 3.5. Tình hình xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố .............................................. 37 3.5.1. Các văn bản pháp luật.................................................................................... 37 3.5.2. Tình hình thực tiễn xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố ........................... 39
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.5.2.2. Liên doanh liên kết mua sắm trang thiết bị.................................................. 40 3.5.2.3. Hình thức hợp tác công tư............................................................................ 41 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG PPP NGÀNH Y TẾ.......................................................................................................... 43 4.1. Lựa chọn và phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP ...................................... 43 4.1.1. Lựa chọn các rủi ro trọng yếu trong PPP........................................................ 43 4.1.2. Phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP........................................................ 44 4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 48 4.2.2. Đặc điểm mẫu ................................................................................................. 49 4.3. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha .. 51 4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................... 57 4.5. Điểm trung bình và xếp hạng tầm quan trọng các biến ..................................... 62 4.6. Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro......................................................... 65 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH........................... 70 5.1. Kết luận.............................................................................................................. 70 5.2. Khuyến nghị chính sách..................................................................................... 71 5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 74 Tài liệu tham khảo Phục lục A Phụ lục B
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê, xử lý. Các nguồn dữ liệu khác tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Người thực hiện luận văn Phạm Thị Thu Trang
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á BOOT Build – own – operate – Xây dựng – sở hữu – vận hành – transfer chuyển giao BOT Build – operate - transfer Xây dựng – vận hành – chuyển giao BHYT Bảo hiểm y tế BT Build – transfer Xây dựng – chuyển giao BTO Build - transfer - operate Xây dựng – chuyển giao – vận hành CSHT Cơ sở hạ tầng CSVC Cơ sở vật chất CRFs Critical Success Factors Các yếu tố thành công cơ bản CRG Critical Risk Group Nhóm các rủi ro trọng yếu DBFM Design-Build – Finance- Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo Maintain dưỡng DBFMO Design-Build – Finance- Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo Maintain - Operate dưỡng – vận hành DBOD Design-Build – Operate - Thiết kế - xây dựng – vận hành – Deliver cung cấp DBOT Design-Build – Operate - Thiết kế - xây dựng- vận hành – Transfer chuyển giao EC European Community Ủy ban Châu Âu GTĐB Giao thông đường bộ HIV Human Immunodeficiency Virus suy giảm miễn dịch ở người virus
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KCB Khám chữa bệnh KVNN Khu vực nhà nước KVTN Khu vực tư nhân NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ ORI Overall Risk Index Chỉ số rủi ro tổng thể PFI Private Finance Initiative Sáng kiến tài chính tư nhân PPP Public-Private partnership Hợp tác công tư QH Quốc Hội QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân SARS Severe acute respiratory Hội chứng suy hô hấp cấp syndrome TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TT-BTC Thông tư – Bộ Tài Chính TT-BYT Thông tư – Bộ Y tế WB World Bank Ngân hàng thế giới
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố rủi ro trọng yếu trong dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế .. 10 Bảng 3.1. Kinh phí cấp cho ngành y tế TP.HCM ..................................................... 34 Bảng 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của ngành y tế TP.HCM..................................... 35 Bảng 4.1: Thống kê các đối tượng khảo sát.............................................................. 49 Bảng 4.2: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro chính trị.......................................... 52 Bảng 4.3: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 1 ............................... 53 Bảng 4.4: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 2 ............................... 53 Bảng 4.5: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro hoạt động ....................................... 54 Bảng 4.6: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro tài chính ......................................... 55 Bảng 4.7: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro doanh thu ....................................... 55 Bảng 4.8: Tổng hợp các yếu tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s Alpha.... 56 Bảng 4.9: Kiểm định KMO các biến thuộc các yếu tố ............................................. 58 Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai trích các biến thuộc các yếu tố............... 58 Bảng 4.11: Kết quả xoay yếu tố................................................................................ 59 Bảng 4.12: Điểm trung bình các biến và mức độ xếp hạng...................................... 62 Bảng 4.13: Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro ............................................. 65
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế TP.HCM................... 34 Đồ thị 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập..................................... 35 Hình 3.1. Số lượt khám bệnh tại TP.HCM.................................................................................. 33 Hình 4.1: Tỷ lệ độ tuổi.............................................................................................. 50 Hình 4.2: Tỷ lệ Đơn vị công tác ............................................................................... 50 Hình 4.3: Tỷ lệ Thời gian công tác........................................................................... 51
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Hệ thống y tế TP.HCM gồm có các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế, các bệnh viện quận/huyện, các trạm y tế, các trung tâm dự phòng quận huyện và các trung tâm chức năng khác. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, Thành phố là trung tâm y tế lớn nhất của khu vực và cả nước, luôn đi đầu về chuyên môn kỹ thuật, không ngừng sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học, kỹ thuật mới nâng cao chất lượng trong KCB, y tế dự phòng, dược phẩm. Bên cạnh những thành quả đạt được, ngành y tế thành phố cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức đặc biệt là tình trạng quá tải do một số lượng lớn người bệnh từ các tỉnh khác đến KCB tại thành phố; CSHT và trang thiết bị xuống cấp; không có vốn đầu tư máy móc hiện đại, không có chi phí chi trả lương đủ để giữ chân đội ngũ y bác sỹ tay nghề cao. Đa phần các bệnh viện dựa vào nguồn ngân sách nhà nước cấp để chi trả các khoản chi phí thường xuyên và chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, chủ trương của chính phủ là cắt giảm ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đưa các đơn vị sự nghiệp này phát triển theo hướng tự chủ tài chính hoặc doanh nghiệp một thành viên. Đối với ngành y tế, chính phủ cũng đang bắt đầu áp dụng các biện pháp để cắt giảm nguồn chi ngân sách thông qua việc kết cấu các khoản chi phí trực tiếp, lương, phụ cấp …vào giá KCB để chuyển việc nhân viên y tế nhận lương biên chế từ ngân sách sang hưởng lương theo hiệu quả hoạt động. Khi không còn được ngân sách trợ cấp, các bệnh viện bắt đầu phải cạnh tranh để thu hút người bệnh nhằm đảm bảo nguồn thu để trang trải chi phí và tái đầu tư. Các bệnh viện phải nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, thu hút đội ngũ nhân sự giỏi về chuyên môn, đầu tư máy móc, thiết bị, cải tạo CSVC, mở rộng khu vực KCB để giảm thời gian chờ đợi của người bệnh. Muốn thực hiện được mục tiêu này, các bệnh
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 viện cần có nguồn lực để đầu tư. Do vậy, việc kêu gọi nguồn lực từ xã hội bằng hình thức hợp tác công tư (PPP) là phương án được các bệnh viện cũng như chính quyền thành phố lựa chọn nhiều nhất để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, việc thực hiện PPP chỉ mới được thực hiện thí điểm tại một vài bệnh viện lớn, trong khi đó những bệnh viện còn lại có rất nhiều bệnh viện có nhu cầu được tham gia PPP nhưng lại chưa có kinh nghiệm hoặc chưa hiểu rõ các quy định, đối tác tư nhân chưa có nhiều cơ hội để được tạo điều kiện tham gia. Thêm vào đó hình thức xã hội hóa chưa có một khuôn mẫu nhất định làm định hướng cho các bệnh viện và chính phủ cũng như chưa có những quy định cụ thể, chi tiết về hình thức này. Đối với dự án PPP trong bất kì lĩnh vực nào cũng luôn có khả năng xảy ra các rủi ro và các rủi ro này không thể loại bỏ hoàn toàn ra khỏi dự án tuy nhiên chúng có thể quản lý và kiểm soát được. Để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế cũng như các lĩnh vực khác thì các rủi ro này cần được kiểm soát bởi bên đối tác có khả năng quản lý chúng tốt nhất. Việc kiểm soát tốt rủi ro sẽ giúp làm giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi ích giữa các bên và đem đến sự thành công cho dự án. Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các dự án PPP trong những lĩnh vực khác nhau từ nhiều khía cạnh khác nhau như nghiên cứu các yếu tố quyết định sự thành công, các rủi ro của dự án, định hướng phân bổ rủi ro dự án PPP trong xây dựng, giao thông, CSHT…Tuy nhiên các nghiên cứu viết về lĩnh vực y tế còn chưa nhiều. Tại Việt Nam, PPP đã bắt đầu được áp dụng trong những năm gần đây nhưng hình thức này vẫn chưa phổ biến trong nhiều lĩnh vực đồng thời các bài nghiên cứu về mô hình này vẫn còn hạn chế. Trong ngành y tế đã có bài nghiên cứu về các yếu tố quyết định sự thành công của PPP nhưng chưa có nghiên cứu nào viết về các rủi ro có khả năng xảy ra trong quá trình thực hiện dự án PPP cũng như đề xuất cách quản lý để hạn chế xảy ra rủi ro.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Xác định các yếu tố rủi ro trọng yếu trong hợp tác công tư ngành y tế tại TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu xác định các rủi ro quan trọng có thể xảy ra trong dự án PPP trong lĩnh vực y tế tại TP.HCM nhằm đề xuất bên đối tác có năng lực hơn để kiểm soát các rủi ro này. Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu hướng đến giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:  Xác định các rủi ro có thể xảy ra trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.    Xác định mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến dự án PPP trong lĩnh vực y tế.    Xác định ưu tiên phân bổ rủi ro giữa các bên đối tác.   Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi:  Những rủi ro nào có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án PPP trong lĩnh  vực y tế?  Trong các dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế thì những rủi ro nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thành công của dự án?    Để tối đa lợi ích và tối thiểu chi phí của dự án PPP thì nên phân bổ các rủi ro  cho bên đối tác nào quản lý? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố rủi ro trọng yếu xảy ra trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các rủi ro quan trọng và ưu tiên phân bỏ rủi ro trong các dự án thuộc ngành y tế thực hiện theo hình thức PPP với dữ liệu khảo sát được thực hiện tại TP.HCM. Đề tài thực hiện khảo sát nhân viên, quản lý đang công
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 tác tại Sở Y tế, các bệnh viện công lập, bệnh viện tư nhân, công ty tư nhân đã tham gia hoặc có dự kiến tham gia các dự án PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thành phố. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu: Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: - Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo, kế hoạch của phòng, ban tại Sở Y tế TP.HCM và các văn bản ban hành của Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Sở Y tế. - Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát, thu thập từ các bệnh viện, nhà đầu tư tư nhân, chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lượng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu. Đềtài sử dung̣cả2 phương pháp đinḥ tinh́ vàđinḥ lương̣: Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và trong nước để xác định các yếu tố rủi ro, mức độ ảnh hưởng của chúng và ưu tiên phân bổ rủi ro cho các bên đối tác để lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho đề tài. Tiếp theo tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là những nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý bệnh viện, các công ty trong ngành y tế để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM. Nghiên cứu định lượng: bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp bằng việc khảo sát các nhân viên, quản lý đang tham gia hoặc sẽ tham gia các dự án hợp tác công tư, các chuyên gia về PPP. Dựa trên kết quả khảo sát thu được, tiến hành đo lường, xếp hạng các rủi ro quan trọng trong dự án PPP bằng công cụ phần mềm SPSS và đo lường mức độ ưu tiên lựa chọn phân bổ rủi ro cho các bên đối tác. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: - Bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về PPP y tế. - Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho các dự án PPP y tế tại TP.HCM
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 6. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo luận văn chia thành 5 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Thực trạng về PPP ngành y tế tại TP.HCM Chương 4: Phân tích các yếu tố rủi ro trọng yếu trong PPP ngành y tế. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Mô hình hợp tác giữa nhà nước và tư nhân bắt đầu được hình thành từ đầu những năm 1990 đầu tiên ở Anh sau đó lan rộng đến nhiều quốc gia trên thế giới như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Mỹ, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nam Phi…và được thực hiện trong nhiều lĩnh vực công cộng khác nhau như sản xuất và phân phối điện, nước và vệ sinh, xử lý chất thải, đường ống, bệnh viện, xây dựng trường học, kiểm soát không lưu, đường sắt, đường bộ, nhà tù…và đã có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về mô hình này với những phương pháp tiếp cận khác nhau. 1.1. Các nghiên cứu về xác định rủi ro trong mô hình hợp tác công tư 1.1.1. Xác định các yếu tố rủi ro trong mô hình hợp tác công tư Xác định rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro bao gồm 3 bước: xác định rủi ro, ứng phó với rủi ro, và kiểm soát rủi ro. Quá trình xác định rủi ro bao gồm việc xác định và định mức rủi ro bằng phương pháp định tính, định lượng dựa trên cơ sở sử dụng bảng câu hỏi (danh mục các yếu tố rủi ro) để phỏng vấn và thu thập số liệu điều tra các bên chịu tác động bởi rủi ro (Thanh Thanh Sơn, 2015). Vì vậy, việc xác định các yếu tố rủi ro trong dự án PPP là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến. Hwang và cộng sự (2012) trong nghiên cứu về PPP CSHT tại Singapore với quan điểm rủi ro trọng yếu là những yếu tố then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của PPP, tác giả đã tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó xác định danh mục gồm 42 yếu tố rủi ro và phân thành 3 nhóm rủi ro theo cấp độ nền kinh tế là vi mô, vĩ mô và trung bình. Tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố rủi ro này. Kết quả cho thấy có 23 yếu tố rủi ro có nguy cơ cao trong đó 6 rủi ro hàng đầu là: thiếu sự
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 hỗ trợ của chính phủ, khả năng thu hút tài chính của dự án, chậm trễ trong xây dựng, thiếu kinh nghiệm về PPP, chính phủ không ổn định, thiếu khuôn khổ pháp lý. Yelin Xu và cộng sự (2010) đã tổng hợp 34 yếu tố rủi ro từ các nghiên cứu trước đây về các dự án PPP tại Trung Quốc, sau đó tác giả tiến hành nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để bổ sung thêm 3 yếu tố rủi ro. Yelin Xu đã sử dụng mô hình Fuzzy synthetic evaluation để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố rủi ro (CRF), từng nhóm rủi ro (CRG), rủi ro tổng thể (ORI) của dự án như sau: M(*,ф), bj = min(1, ∑ =1 × ) ∀bj ∈B Trong đó: w : là tỷ trọng của từng CRF/CRG. r : là mức độ chức năng thành viên của từng CRF/CRG Kết quả cho thấy 17 yếu tố rủi ro cao và được xắp xếp thành 6 nhóm rủi ro theo nguồn gốc phát sinh rủi ro. Mức rủi ro tổng thể của các dự án PPP đường cao tốc tại Trung Quốc (chỉ số ORI) là 3,51. Vì vậy các dự án PPP này được đánh giá là dự án đầu tư có rủi ro với các nhóm rủi ro có thể xảy ra với khả năng cao là “sự can thiệp của Chính phủ” (3,97), “sự vững mạnh của Chính phủ” (3,63). Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008) với quan điểm điểm rủi ro vừa là tiêu cực vừa là cơ hội đã tổng hợp danh mục gồm 17 yếu tố rủi ro có tác động đến sự thành công của các dự án PPP và 12 yếu tố rủi ro làm dự án PPP thất bại trong các dự án PPP CSHT tại Úc và Trung Quốc gồm: Dự án Đường hầm Sydney Cross City, Dự án Đường sắt Sân bay Sydney và Dự án đường cao tốc Fu-De ở thành phố Hengshui, Trung Quốc. Đỗ Tiến Sỹ và công sự (2016) khi nghiên cứu tác động của các yếu tố rủi ro đến các dự án PPP giao thông tại Việt Nam đã tổng hợp danh mục các yếu tố rủi ro của dự án PPP giao thông gồm 33 yếu tố. Cuộc điều tra khảo sát được thực hiện từ tháng 8
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 đến tháng 10 năm 2014 với các chuyên gia (123 phản hồi hợp lệ/320 bản câu hỏi phát ra, đạt tỷ lệ 38%) để thu thập dữ liệu phân tích tác động của 33 yếu tố rủi ro này. Tác giả sử dụng phương pháp xác suất - tác động (PI) để đánh giá mức rủi ro kết hợp (RL) dựa trên xác suất (P) và tác động của mỗi yếu tố nguy cơ (I), Mức rủi ro kết hợp (RL) của các yếu tố rủi ro được tính dựa trên phương pháp PI như sau: L= + - × (1) Kết quả cho thấy không có yếu tố nguy cơ ở mức rủi ro thấp, 10 yếu tố nguy cơ ở mức độ rủi ro trung bình và 23 yếu tố nguy cơ ở mức độ nguy cơ cao. Các vấn đề thu hồi và bồi thường, phê duyệt và cấp phép, các vấn đề về thị trường tài chính là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự thành công hoặc thất bại của các dự án PPP. Thân Thanh Sơn (2015) cũng đồng quan điểm xem xét rủi ro với quan điểm rủi ro là tiêu cực và cơ hội đồng thời phân loại rủi ro theo nguồn gốc phát sinh và chia thành 2 nhóm nội sinh và ngoại sinh, tác giả đã xác định danh mục rủi ro trong hình thức PPP phát triển CSHT giao thông đường bộ Việt Nam gồm 54 yếu tố rủi ro phân thành 8 loại rủi ro. Hơn 200 phiếu khảo sát đã được phát đến cho các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân là chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong các dự án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam đã hoàn thành đi vào hoạt động và đang triển khai trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu đã xác định phương trình hồi quy xác định mức độ ảnh hưởng của từng loại rủi ro đến mức rủi ro của hình thức PPP theo phương pháp xác suất như sau: RR PPP = 0,345×RR.A + 0,149×RR.B + 0.225×RR.C + 0,105×RR.D + 0,309×RR.E + 0,346×RR.F + 0,581×RR.G + 0,447×RR.H Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 15 yếu tố rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả của dự án PPP GTĐB ở Việt Nam và cần được quản lý, trong đó 6 yếu tố hàng đầu bao gồm: rủi ro lạm phát, giảm khả năng cung cấp vốn của nền kinh tế; rủi ro
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 lãi suất; năng lực của công ty dự án, chủ đầu tư; thất bại hoặc chậm trễ trong thu hồi đất; khả năng thu hút tài chính của dự án. Wang và cộng sự (2000) với quan điểm rủi ro là tiêu cực và phân bổ rủi ro căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro, tác giả đã tổng hợp được danh mục các yếu tố rủi ro phân thành 6 loại. Sau đó tác giả nghiên cứu định lượng bằng việc sử dụng bảng câu hỏi khảo sát để đánh giá mức độ nghiêm trọng của các yếu tố rủi ro bằng thang đo Likert 5 điểm. Tác giả đã xác định mức độ rủi ro của từng yếu tố bằng phương pháp xác suất bằng cách nhân xác suất xuất hiện với mức độ tác động của yếu tố rủi ro đó. 1.1.2. Phân loại rủi ro trong hợp tác công tư Theo Patrick et al (2008) thì việc xác định rủi ro để quản lý cần được thực hiện trong từng giai đoạn trong suốt dự án PPP. Thân Thanh Sơn (2015) đã chia dự án PPP thành 3 giai đoạn: giai đoạn phát triển dự án, giai đoạn hoàn thành dự án, giai đoạn vận hành dự án. Trong từng giai đoạn sẽ có những rủi ro khác nhau và mức độ tác động của mỗi rủi ro trong từng giai đọan của dự án cũng có sự thay đổi. Có nhiều cách để phân loại rủi ro phát sinh trong dự án PPP như rủi ro vi mỗ, vĩ mô, rủi ro trung gian (Hwang et al, 2013). Thân Thanh Sơn (2015) phân rủi ro thành 2 nhóm là rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh. Tuy nhiên theo Cristian and Jonathan (2007), Li et al (2005), Wang et al (2000), Sachs et al (2007) thì có thể phân loại rủi ro theo nguồn gốc phát sinh rủi ro. Cristian and Jonathan (2007) căn cứ theo nguồn gốc phát sinh đã phân rủi ro thành 2 loại rủi ro thông thường, rủi ro đặc biệt. Trong khi đó, Sachs et al (2007) thì phân rủi ro thành nhóm rủi ro có thể bảo hiểm và nhóm rủi ro không thể bảo hiểm. Wang et al (200) cũng dựa vào nguồn gốc phát sinh và chia rủi ro thành các nhóm: rủi ro chính trị, pháp lý; rủi ro xây dựng; rủi ro vận hành; rủi ro thu nhập; rủi ro tài chính và thị trường.  Như vậy, sau khi tổng hợp các nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận thấy có  2 quan điểm định nghĩa về rủi ro là: rủi ro là tiêu cực; rủi ro vừa là tiêu cực vừa là cơ
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 hội. Tuy nhiên tác giả nhận thấy cần xem xét rủi ro trên quan điểm rủi ro bao hàm cả các yếu tố rủi ro có tác động tiêu cực hoặc cơ hội tới mục tiêu của dự án đồng quan điểm của Thân Thanh Sơn (2015), Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008). Vì theo Thân Thanh Sơn (2015) quan điểm này đề cao vai trò của hoạt động quản trị rủi ro trong kiểm soát rủi ro không chỉ là triệt tiêu rủi ro, giảm thiểu rủi ro mà còn là chuyển giao yếu tố rủi cho đó cho bên có khả năng quản lý tốt nhất với chi phí thấp nhất, đồng thời với quan điểm này thì rủi ro có thể đo lường được. Trên quan điểm đó có thể quản lý rủi ro bằng các biện pháp phù hợp sẽ giúp giảm thiểu chi phí, đem lại tính hiệu quả cho dự án. Đồng thời với quan điểm của Hwang và cộng sự (2012) cho rằng rủi ro trọng yếu là những yếu tố then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của PPP và việc phân nhóm rủi ro để quản lý được tác giả căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro theo quan điểm của Yelin Xu và cộng sự (2010) Thân Thanh Sơn (2015), Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008). Tác giả đã tổng hợp được danh mục các yếu tố rủi ro tác động đến dự án PPP y tế gồm 19 yếu tố theo 5 nhóm: Rủi ro chính trị, rủi ro xây dựng, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro doanh thu như mô tả trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố rủi ro trọng yếu trong dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế.1 Yếu tố rủi ro trọng yếu A B C D E F G H 1 Biến động lãi suất X X X X X X X X ` 2 Lạm phát X X X X X X X X 3 Thay đổi về chính sách/ quy X X X X X X X X định pháp luật 4 Can thiệp chính trị X X X X X X X X 5 Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ X X X X X X X X
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 6 Chi phí xây dựng vượt định mức X X X X X X X X 7 Chậm trễ trong hoàn thành dự án X X X X X X X X 8 Chi phí bảo trì tăng cao X X X X X X X X 9 Trì hoãn thời gian đưa dự án vào X X X X X X X X hoạt động 10 Dịch vụ được cung cấp từ dự án X X X X X X X X không đạt chất lượng 11 Thay đổi về chính sách thuế X X X X X X X X 12 Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của X X X X X X X X dự án sụt giảm 13 Địa điểm xây dựng không đảm X X X X X X X X bảo. 14 Tham nhũng, hối lộ X X X X X X X X 15 Rủi ro trong công tác chuẩn bị X X X X X X X X địa điểm xây dựng 16 Tài sản hình thành từ quá trình xây dựng của dự án không đảm X X X X X X X X bảo các tiêu chuẩn 17 Khuôn khổ pháp lý không đầy X X X X X đủ 18 Tính khả thi về tài chính của dự X X X X X án 19 Khuôn khổ pháp lý không đầy X X X X X X X X đủ 1 A= Grimsey and Lewis (2004); B= Zhang et al (2005); C= A.Ng et al (2006); D= Zou et al (2008); E= Li et al (2005); F= Karim (2011); G= Xu et al (2010); H= Hwang et al (2012)
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 1.2. Các nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong mô hình hợp tác công tư 1.2.1. Phương pháp phân bổ rủi ro: Phân bổ rủi ro là phương pháp hiệu quả để quản lý rủi ro trong các dự án PPP nói chung và y tế nói riêng. World Bank (2017) đã đưa ra các nguyên tắc phân bổ rủi ro là nên giao cho bên: có thể kiểm soát khả năng xảy ra rủi ro tốt nhất, có thể kiểm soát tốt nhất tác động của rủi ro đối với dự án, có khả năng hấp thụ rủi ro với mức chi phí thấp nhất (PPP reference guide-version 3, World Bank, 2017, p142). Với nguyên tắc phân bổ rủi ro là chuyển giao rủi ro cho bên có khả năng quản lý tốt nhất, đã có nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành phân bổ rủi ro dựa trên nguyên tắc này bằng những phương pháp phân bổ khác nhau. Phương pháp ≥50%: nghĩa là nếu trên 50% số người tham gia khảo sát lựa chọn phân bổ yếu tố rủi ro nào cho nhà nước hoặc tư nhân thì yếu tố rủi ro sẽ được phân bổ cho bên đó. Trong trường hợp cả ba lựa chọn là phân bổ yếu tố rủi ro cho nhà nước, tư nhân, cùng chia sẻ đều dưới 50% thì coi như lựa chọn phân bổ rủi ro đó “tùy thuộc vào từng dự án cụ thể”. Phương pháp phân bổ nửa điều chỉnh: phương pháp này được Ke Yongjian và cộng sự (2010b) sử dụng khi nghiên cứu về các dự án PPP CSHT ở Trung Quốc. Trong phương pháp này tác giả sử dụng bảng câu hỏi phân bổ rủi ro với thang đo Likert 5 điểm như sau: Mức 1 điểm: rủi ro được phân bổ duy nhất cho nhà nước Mức 2 điểm: rủi ro được phân bổ chủ yếu cho nhà nước Mức 3 điểm: rủi ro được chia sẻ cho cả hai bên Mức 4 điểm: rủi ro được phân bổ chủ yếu cho đối tác tư nhân Mức 5 điểm: rủi ro được phân bổ duy nhất cho đối tác tư nhân Công thức xác định mức phân bổ rủi ro cho mỗi bên như sau: ̅ = ± ∆
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 ̅ : giá trị giới hạn trong đó rủi ro được phân bổ cho một bên chỉ định U: giá trị trung bình phân bổ rủi ro cho một bên chỉ định. (có giá trị theo 5 mức của thang đo Likert) ∆ : phạm vi điều chỉnh mức phân bổ rủi ro và có giá trị là 0,5 điểm. Phương pháp phân bổ chuẩn: được đề cập đến trong nghiên cứu của Thân Thanh Sơn (2015) về các dự án PPP CSHT giao thông đường bộ tại Việt Nam. Phương pháp này được đề xuất là để nhằm xác định phân bổ rủi ro cho các dự án PPP hiện tại và đồng thời đối với các dự án PPP trong tương lai thì các yếu tố rủi ro cần được phân bổ như thế nào để rủi ro có thể được quản lý bởi bên có khả năng quản lý tốt nhất. Phương pháp này được tác giả thực hiện theo phương pháp nửa điều chỉnh và căn cứ số liệu khảo sát ý kiến của những người tham gia.  Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp ≥50% để phân bổ rủi ro cho các bên đối tác trong dự án PPP. Đây là phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng như Hwang và cộng sự (2013), Li Bing và cộng sự  (2005), Nur Alkaf ABD Karim (2011), Ke Yongjian (2010c) đồng thời phương pháp này giúp tổng hợp được ý kiến của người tham gia khảo sát là những người có kiến thức hoặc đang làm việc trực tiếp tại các dự án PPP từ đó đưa ra đề xuất phân bổ bên quản lý rủi ro hiệu quả nhất trong các bên đối tác. 1.2.2. Kết quả phân bổ rủi ro trong các dự án PPP Hwang và cộng sự (2012) nghiên cứu về các dự án PPP CSHT tại Singapore, trên cơ sở danh mục các yếu tố rủi ro được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi khảo sát phân bổ rủi ro. 120 phiếu khảo sát được phát ra cho các chuyên gia là các nhà thầu trong ngành công nghiệp xây dựng và thu về 48 phiếu. Trên cơ sở kết quả khảo sát thu về, tác giả phân bổ rủi ro cho các bên đối tác theo phương pháp ≥50%. Kết quả của nghiên cứu đã đề xuất chuyển giao 19/42 rủi ro cho KVTN quản lý, đạt tỷ lệ chuyển giao rủi ro cho KVTN là 45%, tỷ
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 lệ này thấp hơn ở Anh là 70% (Li và cộng sự, 2005) và cao hơn tại Trung Quốc là 27% (Ke và cộng sự, 2010). + 19 rủi ro chuyển giao cho tư nhân quản lý gồm: 4 rủi ro vĩ mô liên quan đến giai đoạn xây dựng (điều kiện địa chất, thời tiết, môi trường, thị trường tài chính). 14 rủi ro trung gian thuộc rủi ro về tài chính (khả năng thu hút tài chính của dự án đối với nhà đầu tư, chi phí tài chính cao, …). Các rủi ro liên quan đến thiết kế, xây dựng (chi phí xây dựng vượt định mức, trì hoãn thời gian xây dựng, địa điểm xây dựng không an toàn..). Các rủi ro liên quan đến hoạt động, doanh thu, bảo trì và rủi ro thuộc cấp vi mô là rủi ro về tổ chức và truyền thông. + 11 rủi ro do cả hai đối tác cùng phối hợp quản lý gồm 4 yếu tố thuộc cấp vĩ mô (lạm phát, lãi suất, tham nhũng và hối lộ, bất khả kháng), 2 rủi ro cấp trung gian (rủi ro tài sản sau chuyển nhượng, rủi ro do thay đổi phạm vi hợp đồng), 5 rủi ro cấp vi mô (thiếu kinh nghiệm về PPP, phân phối trách nhiệm không đầy đủ, thiếu cam kết giữa các bên, sự khác biệt về phương pháp làm việc giữa các bên). + Đề xuất nhà nước quản lý 7 rủi ro ở cấp vĩ mô liên quan đến chính trị, chính sách: chính phủ không ổn định, can thiệp chính trị, thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, thay đổi về thuế, khung pháp lý không phù hợp, thiếu các quy định pháp lý. + Đề xuất 4 rủi ro tùy thuộc theo từng trường hợp cụ thể là mức độ phản đối của công chúng đối với dự án, trì hoãn cấp phép, … Nghiên cứu của Ke Yongjian và cộng sự (2010b) đã tiến hành nghiên cứu định lượng bằng phương pháp nửa điều chỉnh để phân bổ 37 yếu tố rủi ro của dự án PPP CSHT tại Trung Quốc. Cuộc khảo sát đã thu về 46 phiếu điều tra từ các bên liên quan trong các dự án phát triển CSHT giao thông tại Trung Quốc theo hình thức PPP. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố rủi ro nhà nước cần quản lý liên quan đến rủi ro độ tin cậy của chính phủ, quốc hữu hóa và sung công, thay đổi khuôn khổ pháp lý, tham nhũng… các rủi ro được chia sẻ giữa hai bên chủ yếu bao gồm các rủi ro về điều phối
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 như: rủi ro bất khả kháng, lãi suất, lạm phát, rủi ro về lượng cầu… Trong khi đó đối tác tư nhân nên đảm nhiệm phần lớn các rủi ro như: rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về giảm khả năng cung cấp vốn và với chi phí cao, rủi ro về chi phí và thời gian xây dựng, bảo trì… Nghiên cứu của Thân Thanh Sơn (2015) về phân bổ rủi ro trong hình thức PPP phát triển CSHT giao thông đường bộ Việt Nam đã sữ dụng phương pháp phân bổ chuẩn để phân bổ 54 yếu tố rủi ro thuộc 8 nhóm rủi ro cho các bên đối tác. Hơn 200 phiếu khảo sát đã được phát đến cho các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân là chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong các dự án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam đã hoàn thành đi vào hoạt động và đang triển khai trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ rủi ro được chia sẻ là 54,9% trong thực tế phân bổ các yếu tố và 41,2% trong phân bổ chuẩn, giao cho tư nhân quản lý là 25,5% trong thực tế và 39,2% trong phân bổ chuẩn, cuối cùng là rủi ro do nhà nước đảm nhiệm là 19,6% trong thực tế và 19,6% phân bổ chuẩn. Như vậy, tác giả đã kết luận xu hướng phân bổ rủi ro hiện nay là chỉ những yếu tố rủi ro mà tư nhân không thể đảm nhận được thì nhà nước mới cần quản lý. Các rủi ro giao cho KVTN quản lý liên quan đến xây dựng, bảo trì, vận hành, doanh thu. Rủi ro chia sẻ gồm các rủi ro như: rủi ro thiết kế và lập dự toán, giá các yếu tố đầu vào, khảo sát địa hình, địa chất sai sót, thiếu kinh nghiệm trong hoạt động PPP Các yếu tố nhà nước cần quản lý liên quan đến chính trị, chính sách pháp lý, vĩ mô như: quốc hữu hóa và sung công; rủi ro độ tin cậy của chính phủ; quá trình ra quyết định công kém; can thiệp của chính phủ; tham nhũng. Thay đổi quy định về thuế; các luật về PPP chưa đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; lạm phát; lãi suất và rủi ro giá trị còn lại. Trong đó rủi ro giá trị còn lại trong phân bổ rủi ro thực tế đề xuất giao cho nhà nước quản lý, còn trong phân bổ rủi ro chuẩn thì đề xuất giao cho cả tư nhân và nhà nước quản lý.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 1.3. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu: 1.3.1. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên Có nhiều nghiên cứu viết về rủi ro trong mô hình PPP, trên những quan điểm khác nhau về rủi ro, có nhà nghiên cứu cho rằng rủi ro đem lại những hậu quả tiêu cực, trong khi các nhà nghiên cứu khác cho rằng rủi ro vừa là tiêu cực vừa là cơ hội. Tùy theo từng dự án mà các rủi ro có thể thay đổi khác nhau và mức độ quan trọng của một rủi ro cụ thể cũng khác nhau giữa các dự án hoặc giữa các quốc gia (Trần Hoàng Trâm Anh, 2013). Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều thống nhất các rủi ro luôn tồn tại trong dự án PPP và không thể loại bỏ hoàn toàn ra khỏi dự án nhưng chúng có thể quản lý được. Nhìn chung các nghiên cứu đều thống nhất quy trình quản lý rủi ro gồm 3 bước chính: xác định rủi ro, ứng phó rủi ro, và kiểm soát rủi ro (Thanh Thanh Sơn, 2015). Việc xác định rủi ro, nhiều nhà nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau đồng quan điểm với nhau khi cho rằng cần thiết phải thực hiện từ khi bắt đều đến khi kết thúc dự án vì theo Xu và cộng sự (2010) bước đầu tiên của quản lý rủi ro là nhận dạng rủi ro, bao gồm công nhận các điều kiện nguy cơ tiềm ẩn trong một dự án và làm rõ trách nhiệm quản lý rủi ro. Tùy theo từng dự án, từng quốc gia khác nhau mà danh mục các yếu tố rủi ro có sự thống nhất cũng như khác nhau giữa các nhà nghiên cứu và phân loại chúng theo những quan điểm khác nhau như: phân loại theo nguồn gốc phát sinh rủi ro, theo các giai đoạn phát triển dự án, theo góc độ kinh tế. Tuy không có một danh sách các rủi ro chung cho các quốc gia và các dự án khác nhau nhưng nhìn chung có 5 nhân tố mà các nhà khoa học thống nhất quan điểm đây là những nhân tố rủi ro có ảnh hưởng đáng kể đến các dự án PPP, cụ thể như sau:  Rủi ro liên quan đến trách nhiệm của chính phủ trong điều hành, quản  lý: Tất cả các nhà nghiên cứu đều cho rằng chính phủ giữ một vai trò quan trọng đối với sự thành công của dự án và rủi ro chính trị cũng là rủi ro quan trọng nhất là rào
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 cản cho sự thành công của PPP. Chính phủ bằng việc tạo ra một môi trường xã hội, chính trị, luật pháp, kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án PPP, giúp giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích cho cả KVNN và KVTN. Tuy nhiên khi chính phủ không thể hoàn thành được các vai trò này của mình thì đây chính là nguy cơ gây ra các rủi ro cho những dự án hợp tác công tư. Sự yếu kém trong vai trò của chính phủ trong việc tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, hành lang pháp lý thuận lợi, hỗ trợ về tài chính…là yếu tố nguy cơ rủi ro có mức độ ảnh hưởng cao trong hầu hết các nghiên cứu về PPP trong tất cả các lĩnh vực khác nhau như giao thông, xây dựng CSHT, y tế...và rủi ro chính trị ở các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu thực hiện mô hình PPP được đánh giá cao hơn so với các nước phát triển.  Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh:  Một môi trường pháp luật ổn định, khuôn khổ pháp lý đầy đủ là yếu tố góp phần cho sự thành công của mô hình PPP. Yếu tố này được hầu hết các nhà nghiên cứu đề cập đến trong các nghiên cứu về những rủi ro tác động đến mô hình hợp tác công tư. Nghiên cứu của Li và cộng sự (2005), Hwang và cộng sự (2012), Xu và cộng sự (2010), Nur và cộng sự (2011), Zhang và cộng sự (2005), A.Ng và cộng sự (2006), Zou và cộng sự (2008) đều chỉ ra rằng việc thiếu các quy định pháp luật hoặc các quy định không rõ ràng làm hạn chế đầu tư của KVTN vào các dự án công. Khung pháp lý chưa đầy đủ, các quy định lựa chọn nhà thầu không minh bạch, những thay đổi về pháp luật và chính sách thuế, quy trình cấp phép rườm ra nhiều thủ tục là những nguy cơ hàng đầu tạo ra một môi trường đầu tư không thuận lợi. Theo Xu et al (2010) thì rủi ro do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh là nguyên nhân dẫn đến các tiêu cực trong dự án PPP như tham nhũng, hối lộ. Cũng như những rủi ro về chính trị liên quan đến vai trò của nhà nước, rủi ro về pháp lý được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng cao đối với các nước đang phát triển chưa có nhiều kinh nghiệm trong mô hình PPP và hệ thống pháp luật chưa đầy đủ.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18  Rủi ro về tài chính:  Nguyên tắc hoạt động của dự án PPP là ngoài vốn đầu tư của KVNN, KVTN thì các dự án luôn rất cần có những nguồn tài chính huy động từ bên ngoài. Nguồn vốn đầu tư ban đầu sẽ được thu lại từ các nguồn doanh thu trong tương lai, tuy nhiên các dự án PPP thường được xây dựng trong thời gian dài, với giá trị vốn đầu tư ban đầu cao. Vì vậy, rủi ro về tài chính có thể xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của dự án do thiếu các nguồn vốn được vay mượn, huy động từ thị trường hoặc chi phí tài chính tăng cao, biểu phí đặt ra không đủ thu hồi vốn đúng thời gian dự kiến. Các rủi ro liên quan đến tài chính của mô hình PPP đã được nhắc đến trong nghiên cứu của Xu và cộng sự (2010), Zhang và cộng sự (2005), Hwang và cộng sự (2012), Li và cộng sự (2004).  Rủi ro phát sinh trong quá trình xây dựng, hoạt động, kinh doanh:  Trong nghiên cứu của mình Hwang và cộng sự (2012) đã đề cập đến những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án như thời gian xây dựng của dự án bị trì hoãn dẫn đến thời gian hoàn thành không đúng tiến độ, chậm đưa dự án vào vận hành. Trong quá trình xây dựng, chi phí xây dựng tăng cao, hoặc khi đưa vào hoạt động thì chi phí vận hành và thời gian bảo trì CSHT, trang thiết bị tăng cao so với dự kiến ban đầu đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Đến khi đưa dự án vào kinh doanh thì rủi ro về sụt giảm nhu cầu đầu ra của dự án, giá thu chưa hợp lý cũng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp được danh mục gồm các yếu tố rủi ro trong hình thức PPP y tế gồm 19 yếu tố rủi ro trọng yếu trong 5 nhóm rủi ro được mô tả chi tiết tại bảng 1.1. Về việc phân bổ rủi ro trong các dự án PPP được thực hiện theo các phương pháp: phương pháp ≥ 50%, phương pháp nửa điều chỉnh, phương pháp phân bổ chuẩn. Kết quả cho thấy một số rủi ro tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất phân bổ cho cùng một bên đối tác nhưng cũng có những rủi ro có sự khác biệt giữa các nhà nghiên
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 cứu. Điều này là do hình thức PPP phụ thuộc nhiều vào môi trường đầu tư, đặc biệt là hệ thống chính trị, pháp luật và kinh tế, xã hội (Thân Thanh Sơn, 2012) và còn tùy thuộc vào từng thời kỳ tại mỗi quốc gia (Li Bing và cộng sự 2005)  Vì vậy, để xác định các rủi ro trong dự án PPP ở bất kỳ lĩnh vực nào ở các quốc gia khác nhau, vào những giai đoạn khác nhau thì nhà nghiên cứu cần tiến hành  xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro cho các bên tham gia để phù hợp với điều kiện chính trị, xã hội, kinh tế, môi trường đầu tư. 1.3.2. Xác định vấn đề cần nghiên cứu Bài nghiên cứu cần xác định được các yếu tố rủi ro trọng yếu trong các dự án PPP y tế tại TP.CHM phù hợp với điều kiện phát triển, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay của TP.HCM. Bài nghiên cứu cần phân bổ các yếu tố rủi ro trọng yếu trong PPP y tế cho các bên tham gia là nhà nước và tư nhân để quản lý rủi ro tốt nhất với mức chi phí thấp nhất. Bài nghiên cứu cần đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát một số yếu tố rủi ro cơ bản trong các dự án PPP y tế tại TP.HCM.  Điểm mới của đề tài nghiên cứu  Các công trình nghiên cứu trước đây chưa nghiên cứu về các yếu tố rủi ro quan trọng và ưu tiên phân bổ rủi ro trong các dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế tại TP.HCM. Đề tài cũng đưa ra các khuyến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý các rủi ro cho các dự án PPP của ngành y tế thành phố. Các khuyến nghị, giải pháp được đề cập trong luận văn được xem xét trên phương diện vai trò, trách nhiệm của các bên tham gia dự án gồm nhà nước và nhà đầu tư tư nhân từ đó phân bổ rủi ro cho bên có khả năng quản lý tốt nhất để đạt được giảm thiểu các chi phí và nâng cao giá trị của dự án.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 Tóm tắt chương 1 Chương I trình bày khái quát về các nghiên cứu trước đây của tác giả tại những nước khác nhau trên thế giới về vấn đề xác định rủi ro trong các dự án PPP và đề xuất các quan điểm quản lý rủi ro. Các nghiên cứu này còn tạo ra khe hỏng để hướng nghiên cứu của đề tài được thực hiện theo khía cạnh mới.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến mô hình PPP, PPP trong lĩnh vực y tế bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại và khái niệm về rủi ro trong PPP. 2.1. Tổng quan về mô hình PPP 2.1.1. Định nghĩa về hợp tác công tư : Mô hình PPP đã được phát triển từ lâu ở nhiều quốc gia và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: năng lượng, nhiên liệu, điện, giao thông, giáo dục, y tế, truyền thông, nước và vệ sinh…đã có nhiều khái niệm được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu và nhiều tổ chức khác nhau trên thế giới. WB đã đưa ra một định nghĩa khái quát về PPP như sau: “PPP là một hợp đồng dài hạn giữa một bên tư nhân và một cơ quan chính phủ để cung cấp một tài sản hoặc dịch vụ công cộng, trong đó bên tư nhân chịu trách nhiệm về quản lý các rủi ro trọng yếu và nguồn thu phụ thuộc vào hiệu suất.” Trong khi đó, EC nhấn mạnh vai trò của mô hình PPP là một trong những hình thức để đáp ứng nhu cầu đầu tư của chính phủ về CSHT, các dịch vụ công và hình thức này đang ngày càng trở nên phổ biến hơn: “Các thoả thuận PPP đang được sử dụng nhiều hơn, nó được chấp nhận như là một phương pháp thay thế có hiệu quả để huy động thêm nguồn lực tài chính và lợi ích từ việc khai thác năng lực của KVTN. Đồng thời mô hình PPP lại có nhiều cấu trúc khác nhau vì vậy tùy theo từng dự án, từng lĩnh vực, nhu cầu mà lựa chọn cấu trúc phù hợp.” (Guidelines for successful public-private partnerships, EC, 2003). Một số quan điểm khác tập trung vào mối quan hệ, vai trò của các đối tác công lập – tư nhân trong mô hình PPP như quan điểm của S&P cho rằng: “PPP là hợp đồng trung và dài giữa KVNN và KVTN, bao gồm chia sẻ các rủi ro và lợi ích dựa trên các
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 kỹ năng, chuyên môn và tài chính của các bên để cung cấp các kết quả chính sách mong muốn” (S&P's PPP credit survey, 2005). Tương tự với cách định nghĩa của S&P, The Efficiency Unit– Hongkong cho rằng: “PPP là một thỏa thuận có mang tính chất của một hợp đồng dài hạn. Dựa trên nguyên tắc cùng hợp tác, trách nhiệm cung cấp dịch vụ được chia sẻ giữa hai bên KVNN và KVTN.”  Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng định nghĩa về PPP theo quan điểm của ABD như sau:   “Hợp tác công tư là mối quan hệ giữa KVNN và KVTN trong xây dựng CSHT và cung ứng các dịch vụ khác. Một mô hình PPP được xem là hiệu quả khi nó thực hiện việc phân bổ trách nhiệm, nghĩa vụ và rủi ro cho các đối tác nhà nước và tư nhân một cách tối ưu.” (Public – Private Partnership, ADB, 2008) Định nghĩa này của ADB đã khẳng định cách quản lý dự án PPP hiệu quả nhất là dựa trên lợi thế của các bên công – tư để phân chia quyền lợi, trách nhiệm cụ thể cho từng đối tác phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố rủi ro và giao những rủi ro này cho bên có khả năng quản lý tốt nhất để giảm thiểu khả năng thất bại của các dự án PPP. 2.1.2. Đặc điểm của mô hình PPP: Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPP như đã được nêu ở trên nhưng nhìn chung, mô hình PPP có những đặc điểm sau: - Các dịch vụ và tài sản của dự án PPP đều là những dịch vụ, tài sản phục vụ cho mục đích công, có giá trị đầu tư lớn và phức tạp. - Thời gian của các hợp đồng PPP thường phải đủ dài thông thường từ 20-30 năm để đảm bảo nhà đầu tư tư nhân có thể thu hồi được vốn đầu tư, các chi phí đã bỏ ra và thu được mức lợi nhuận như đã kì vọng ban đầu. - Có sự chia sẻ rủi ro và trách nhiệm của KVNN và KVTN; nhà đầu tư tư nhân ngoài việc tham gia điều hành, quản lý, kinh doanh… thì còn chịu trách nhiệm về tài
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 trợ vốn đầu tư cho dự án. Điều này tạo động lực cho tư nhân vận dụng các thế mạnh về kỹ năng quản lý, kinh doanh để hoạt động của dự án đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời dựa theo năng lực của mỗi bên, hai bên công – tư sẽ cùng chia sẻ trách nhiệm quản lý rủi ro để đạt mục tiêu đã đề ra. - Nguồn thu của đối tác tư nhân có thể do nhà nước thanh toán hoặc người sử dụng trực tiếp thanh toán hoặc cả người sử dụng và nhà nước thanh toán. - Tài sản sau khi kết thúc hợp đồng PPP có thể được chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước hoặc vẫn thuộc sở hữu của tư nhân tùy theo hình thức hợp đồng PPP. 2.1.3. Phân loại: Mô hình PPP được chia thành các hình thức hợp đồng khác nhau, một số hình thức hợp đồng cơ bản bao gồm:  Hợp đồng BOT, BOOT, BTO:   Điểm chung của hợp đồng BOT, BOOT, BTO là đối tác tư nhân cung cấp vốn đầu tư để xây dựng CSHT mới, chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, bảo trì bảo dưỡng, kinh doanh và được quyền sở hữu tài sản trong một khoảng thời gian quy định trong hợp đồng. Nguồn thu của nhà đầu tư tư nhân do người sử dụng hoặc nhà nước chi trả. Điểm khác biệt giữa các loại hình hợp đồng này là quyền sở hữu tài sản dự án. Đối với BOT, BOOT nhà đầu tư tư nhân nắm quyền sở hữu tài sản của dự án, khi kết thúc hợp đồng thì quyền sở hữu này sẽ được chuyển giao cho nhà nước. Trong khi đó với hình thức BTO thì tư nhân không bao giờ nắm quyền sở hữu tài sản vì nó đã được chuyển giao cho nhà nước ngay khi tài sản được xây dựng xong. Ngoài ra các hình thức hợp đồng PPP khác tương tự như BOT bao gồm: DBFM (Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo dưỡng), DBFMO (Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo dưỡng – vận hành), DBOT (Thiết kế - xây dựng- vận hành – chuyển giao), DBOD (Thiết kế - xây dựng – vận hành – cung cấp)...  Hợp đồng ROT: 
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Với loại hợp đồng này nhà đầu tư tư nhân thực hiện các vai trò tương tự như BOT, tuy nhiên thay vì một dự án xây dựng mới CSHT thì với BOT nhà đầu tư tư nhân có trách nhiệm cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp hệ thống CSHT hiện có.  Hợp đồng PFI:   Nhà đầu tư tư nhân có trách nhiệm thiết kế, xây dựng, cấp vốn và bảo dưỡng tài sản CSHT được xây dựng mới. Thông thường theo hợp đồng PFI nhà đầu tư tư nhân sẽ không cung cấp trực tiếp dịch vụ cho người sử dụng mà cung cấp cho nhà nước vì vậy nguồn thu của tư nhân do nhà nước chi trả.  Hợp đồng nhượng quyền khai thác (Affermage of Lease contracts):   Nhà nước và tư nhân ký hợp đồng nhượng quyền từ 25 đến 30 năm áp dụng cho các dự án xây dựng mới CSHT hoặc cải tạo, sửa chữa CSHT có sẵn. Theo đó nhà đầu tư tư nhân chịu trách nhiệm đối với toàn bộ vốn đầu tư cũng như chịu trách nhiệm về cung cấp toàn bộ dịch vụ bao gồm việc điều hành, duy tu bảo dưỡng, thu phí, quản lý, xây dựng và tu bổ cho dự án. Đến cuối thời hạn của hợp đồng, đối tác tư nhân sẽ chuyển giao cho Nhà nước quyền kiểm soát công trình. Tại hầu hết các quốc gia nguồn thu của nhà đầu tư tư nhân là từ người sử dụng theo mức phí được thiết lập trong hợp đồng nhượng quyền và trả cho nhà nước một phần trong khoản phí thu được. Hình thức này giúp tăng cường huy động được nguồn tài chính từ KVTN. Việc chuyển toàn bộ trách nhiệm về tài chính và điều hành cho nhà đầu tư tư nhân tạo động lực cho nhà đầu tư tư nhân có thể đưa ra những cải tiến nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động và tăng doanh thu.  Hợp đồng vận hành - quản lý (O&M)  Nhà nước giao cho tư nhân chịu trách nhiệm một phần hoặc toàn bộ hoạt động quản lý và điều hành của một dịch vụ công (dịch vụ công ích, bệnh viện, quản lý cảng, …). Mặc dù nghĩa vụ cung cấp dịch vụ vẫn thuộc trách nhiệm của khu vực nhà nước,
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 hoạt động quản lý kiểm soát và thẩm quyền xử lý hàng ngày được giao cho đối tác tư nhân. Đối với hầu hết các trường hợp, đối tác tư nhân cung cấp vốn cho hoạt động quản lý điều hành nhưng không cung cấp vốn đầu tư. Đối tác tư nhân được trả theo một tỷ lệ nhất định đã được định sẵn trong hợp đồng, ngoài ra đối tác tư nhân được trả thêm một phần lợi nhuận của dịch vụ. Có thể đạt được nhiều thành quả bằng việc giao cho KVTN quản lý hoạt động mà không phải chuyển giao tài sản cho tư nhân với chi phí tương đối thấp tuy nhiên hình thức này không huy động được nguồn tài chính tư nhân.  Hợp đồng giao thầu (Concessions):  Nhà nước chịu trách nhiệm về đầu tư vốn cho dự án sau đó ký hợp đồng với đối tác tư nhân (từ 10-20 năm) để có vai trò kinh doanh, bảo dưỡng. Với hợp đồng này thì nhà đầu tư tư nhân thu phí trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ và trả cho nhà nước một tỷ lệ cố định trên mỗi đơn vị dịch vụ được bán ra. Lợi nhuận của đối tác tư nhân phụ thuộc doanh thu và chi phí của việc cung cấp dịch vụ vì vậy để tăng lợi nhuận đòi hỏi đối tác tư nhân phải nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên trách nhiệm đầu tư vốn vẫn thuộc về nhà nước nên không phát huy được vai trò nguồn lực tài chính của KVTN. Để tăng lợi nhuận, đối tác tư nhân có thể giảm chi phí quản lý bảo trì tài sản đặc biệt là trong những năm sau của hợp đồng. Doanh thu của nhà thầu từ là từ nguồn thu phí dịch vụ của khách hàng nên việc xây dựng biểu phí cần phải đảm bảo tính phù hợp với người sử dụng dịch vụ, mục tiêu của nhà nước và vẫn đảm bảo nguồn thu cho đối tác tư nhân. 2.2. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế: 2.2.1. Định nghĩa: Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế được định nghĩa như sau: “Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế là việc chính phủ sử dụng nguồn lực và chuyên môn của khu vực tư nhân để đầu tư vào các dự án quy mô lớn nhằm thúc đẩy các mục tiêu y tế công cộng
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 trong nước và địa phương, chẳng hạn như cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ và mở rộng khả năng tiếp cận chăm sóc y tế”. (PPPs in healthcare: Models, lessons and trends for the future, PwC, 2018) 2.2.2. Phân loại: Ngoài cách thức phân loại mô hình PPP như mục 2.1.3 thì căn cứ theo chức năng của khu vực tư nhân khi tham gia vào PPP y tế, PwC đã chia PPP thành 3 mô hình như sau: (PPPs in healthcare: Models, lessons and trends for the future, PwC, 2018)  Mô hình PPP cơ sở hạ tầng y tế:  Mục đích của mô hình này là để xây dựng hoặc cải tạo CSHT y tế công cộng. Trong mô hình này, KVTN chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, tài trợ vốn và bảo trì cơ sở vật chất. Ngoài ra KVTN có thể cung ứng những dịch vụ tiện ích như: dịch vụ ăn uống, giặt ủi, dọn dẹp,…hoặc trong một số hợp đồng chính phủ có thể giao cho KVTN cung cấp thêm các dịch vụ cận lâm sàng như: X-quang, CT, Lab, phục hồi chức năng… Một số hình thức hợp đồng phổ biến của PPP cơ sở hạ tầng y tế có thể kể đến như: DBFM, DBFMO, DBOT, PFI.  Mô hình dịch vụ lâm sàng riêng lẻ:  Mục tiêu của mô hình này là để mở rộng khả năng phân phối dịch vụ lâm sàng, cải thiện chất lượng và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ lâm sàng, huy động sự tham gia của KVTN vào việc cung cấp các dịch vụ y tế. Trong mô hình này, KVTN được ký hợp đồng để giao trách nhiệm cung ứng các dịch vụ lâm sàng riêng lẻ như: các dịch vụ cận lâm sàng (X-quang, CT, Lab, phục hồi chức năng,…) và các dịch vụ chăm sóc chuyên khoa (lọc thận, lọc máu…). Hình thức hợp đồng PPP thường được sử dụng phổ biến trong mô hình dịch vụ lâm sàng riêng lẻ là O&M.  Mô hình PPP tích hợp: 
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Mô hình PPP tích hợp được sử dụng để: + Nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện. + Cải thiện việc quản lý cung cấp dịch vụ lâm sàng + Huy động đầu tư tư nhân dài hạn trong việc cung cấp các dịch vụ y tế công. + Xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng y tế công + Cho phép khu vực công tiếp cận vốn cần thiết để tài trợ cho các dự án CSHT lớn. Trong mô hình này, KVTN chịu trách nhiệm toàn diện về CSHT bao gồm thiết kế, xây dựng, vận hành CSHT, cung ứng các dịch vụ y tế và các dịch vụ hỗ trợ khác. Hình thức hợp đồng PPP điển hình của mô hình PPP tích hợp là DBOD. 2.2.2. Đặc điểm của mô hình hợp tác công tư y tế: (PPPs in healthcare: Models, lessons and trends for the future, PwC, 2018) Vì lĩnh vực y tế là lĩnh vực đặc biệt, liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người nên ngoài những đặc điểm chung của mô hình PPP đã được nhắc đến ở phần 2.1.2, mô hình PPP trong lĩnh vực y tế còn có những đặc điểm riêng như sau: - Do các yêu cầu phức tạp của mô hình PPP y tế nên các dự án PPP trong ngành y tế thường được quản lý bởi chính phủ ở cấp quốc gia hoặc cấp địa phương. - Tất cả các cơ sở hạ tầng và dịch vụ PPP đều do chính phủ kiểm soát khi kết thúc dự án để đảm bảo rằng các cơ sở hạ tầng, dịch vụ được duy trì và cung cấp theo đúng các tiêu chuẩn quy định. - Chất lượng các dịch vụ lâm sàng, cận lâm sàng cũng như việc chỉ định sử dụng các dịch vụ này phải tuân thủ quy trình chuyên môn và tiêu chuẩn chất lượng y tế.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 - Chất lượng các dịch vụ y tế được cung cấp từ dự án PPP phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên y tế. - Đối với các dự án được thiết kế theo mô hình PPP dựa trên cơ sở hạ tầng hoặc tích hợp, khi thiết kế và xây dựng hoàn thành, đối tác tư nhân vẫn chịu trách nhiệm duy trì cơ sở vật chất. Đối với các dự án PPP cung cấp các dịch vụ lâm sàng riêng lẻ hoặc mô hình PPP tích hợp thì đối tác tư nhân chịu trách nhiệm quản lý các chức năng nguồn nhân lực (nhân sự và quản lý nhân sự) cho các dịch vụ mà họ cung cấp. 2.3. Rủi ro trong hợp tác công tư 2.3.1. Định nghĩa:  Rủi ro: được hiểu chung trong các trường hợp là sự sai biệt giữa kỳ vọng và thực hiện.   Trong bài nghiên cứu này, tác giả định nghĩa rủi ro theo quan điểm của Thân Thanh Sơn (2015), Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008) cho rằng rủi ro là những yếu tố tiêu cực và cơ hội tác động đến dự án PPP. Như vậy, rủi ro được định nghĩa như sau: “Một sự kiện hoặc yếu tố là rủi ro, nếu xảy ra, có tác động tiêu cực hoặc cơ hội tới mục tiêu của dự án (về thời gian, chi phí, chất lượng và lợi nhuận)” (Thân Thanh Sơn, 2015).  Phân bổ rủi ro: là việc phân bổ trách nhiệm đối phó với hậu quả của từng rủi ro cho một trong các bên đối tác tham gia hợp đồng, hoặc thỏa thuận giải quyết rủi ro thông qua việc chia sẻ quản lý rủi ro. (Grimsey et al, 2004)    Rủi ro trọng yếu: có rất nhiều rủi ro tác động đến dự án PPP từ giai đoạn phát triển dự án, giai đoạn hoàn thành dự án đến giai đoạn vận hành dự án. Đối với từng dự án PPP khác nhau sẽ có những yếu tố rủi ro khác nhau tuy nhiên tổng kết từ  các kết quả nghiên cứu đây, tác giả nhận thấy có những yếu tố rủi ro chung xuất hiện ở
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 hầu hết các dự án PPP và được đánh giá là khả năng xảy ra cao và ảnh hưởng lớn đến sự thành công của các dự án PPP, trong khi đó những rủi ro khác sẽ xuất hiện tùy theo từng dự án cụ thể. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đề xuất định nghĩa “rủi ro trọng yếu là những yếu tố rủi ro then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của dự án PPP” (Hwang và cộng sự, 2013) 2.3.2. Nguyên tác phân bổ rủi ro: Phân bổ rủi ro hiệu quả giữa nhà nước và tư nhân trong các dự án PPP là nhân tố quan trọng để đạt được thành công của dự án. Theo Thân Thanh Sơn (2015) thì việc phân bổ rủi ro của là trọng tâm của kế hoạch dự án PPP. Mục tiêu của việc phân bổ rủi ro là: để cải thiện chất lượng dịch vụ; để giảm chi phí dài hạn của một dự án bằng các phân bổ rủi ro cho bên tốt nhất có thể để quản lý một cách hiệu quả nhất về chi phí; chắc chắn về thời gian; tăng doanh thu và tăng hiệu quả đầu tư thông qua hoạt động hiệu quả.  Nguyên tắc của phân bổ rủi ro: (Thân Thanh Sơn, 2015, p 54-55)  Nguyên tắc 1: rủi ro phải được hiểu bởi tất cả các bên tham gia để chia sẻ trách nhiệm, rủi ro và để tất cả các bên có thể tích cực quản lý và kiểm soát. Nguyên tắc 2: cần thiết lập được một danh mục đầy đủ các yếu tố rủi ro trong các dự án hình thức hợp tác công tư. Nguyên tắc 3: mỗi rủi ro cần phân bổ cho bên tốt nhất có thể kiểm soát tác động của rủi ro tới kết quả dự án, và do đó đảm bảo rằng kết quả thực tế gần nhất có thể so với kết quả mong đợi. Nguyên tắc 4: nguyên tắc cốt lõi của bất kỳ dự án PPP thành công là mỗi rủi ro cần được phân bổ cho bên có khả năng kiểm soát rủi ro với chi phí thấp nhất.  Tóm lại thì nguyên tắc cốt lõi của việc phân bổ rủi ro trong hình thức PPP là các yếu tố cần được giao cho bên đối tác có khả năng quản lý rủi ro tốt nhất. 
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 Tóm tắt Chương 2 tổng hợp lý thuyết về hợp tác công tư: khái niệm, đặc điểm, động cơ thúc đẩy chính phủ các nước sử dụng hình thức PPP thay cho các hình thức mua sắm truyền thống khác, vai trò của các bên đối tác, điểm mạnh và hạn chế của hợp tác công tư, các yếu tố tác động tích cực và những rủi ro có thể xảy ra trong các dự án hợp tác công tư.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PPP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI TP.HCM TP.HCM là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực y tế của cả nước với nhiều bệnh viện chuyên khoa, đa khoa lớn, đầu ngành không chỉ đảm nhận vai trò KCB cho người dân thành phố mà còn thường xuyên tiếp nhận một số lượng lớn người dân các tỉnh khác đến điều trị. Đồng thời nhiều bệnh viện tại thành phố còn đảm nhận vai trò là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến cuối của khu vực phía nam, ngoài ra ngành y tế thành phố còn đảm nhận trách nhiệm chỉ đạo tuyến về chuyên môn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho các thuộc các tỉnh khác. Bên cạnh đó, ngành y tế cũng chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan, đảm nhận nhiệm vụ về tiêm phòng. Vì vậy mô hình của ngành y tế thành phố bao gồm nhiều bệnh viện công lập, bệnh viện tư nhân và hàng loạt các trạm y tế, phòng khám phân bố trên toàn thành phố. Tổ chức mạng lưới cơ sở KCB bao gồm: - Hệ thống các cơ sở khám chữa công lập, gồm: + 13 bệnh viện và Viện nghiên cứu thuộc Bộ, Ngành, Trung ương quản lý; + 31 bệnh viện thuộc thành phố quản lý, gồm: 10 bệnh viện đa khoa, 21 bệnh viện chuyên khoa; + 23 bệnh viện quận/huyện; + 319 Trạm Y tế phường, xã, thị trấn + 46 bệnh viện tư nhân, gồm 21 bệnh viện đa khoa, 25 bệnh viện chuyên khoa. + 186 phòng khám đa khoa, 12 phòng khám có yếu tố nước ngoài + 4.169 phòng khám chuyên khoa, 16 phòng khám có yếu tố nước ngoài + 118 cơ sở chẩn đoán + 08 nhà hộ sinh + 336 phòng chẩn trị y học cổ truyền.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 3.1. Năng lực KCB: TP.HCM là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất cả nước và nhanh nhất khu vực Đông Nam Á. Thành phố là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, khoa học kĩ thuật, trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải là trung tâm giao dịch quốc tế lớn nhất cả nước. Thời gian qua dân số thành phố gia tăng nhanh chóng trong đó chủ yếu do gia tăng dân số cơ học với tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm trên 3%. Người nhập cư tự do từ các vùng, các khu vực khác nhau của cả nước về đây để học tập, lao động và sinh sống. Tốc độ tăng trưởng này đã đem lại cho thành phố nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội tuy nhiên nó cũng phải đối mặt với những khó khăn thách thức mà một trong số đó là vấn đề chăm sóc y tế cho người dân. Lĩnh vực y tế hiện nay gồm có KCB, dự phòng bệnh dịch, thuốc, thực phẩm …trong đó KCB là vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Hàng năm, ngành y tế thành phố khám và điều trị cho hơn 30 triệu lượt bệnh nhân, số lượt khám bình quân tăng 12% mỗi năm, trong đó có 40% - 60% người bệnh đến từ các tỉnh khu vực phía Nam, các tỉnh miền Trung. Số lượt khám bệnh của thành phố chiếm tỷ lệ ¼ cả nước, trong đó số lượng người bệnh đến khám tại các bệnh viện công lập chiếm 78% và cơ sở y tế tư nhân chiếm 22%. Tình hình quá tải của các bệnh viện công lập thành phố diễn ra từ nhiều năm qua và có xu hướng tăng dần mỗi năm. Công suất sử dụng giường bệnh ở một số bệnh viện chuyên khoa và đa khoa đầu ngành như: Ung Bướu, Nhi đồng, Chấn thương chỉnh hình, … đều vượt trên 100%. Trong khi đó, đa số các bệnh viện tư nhân đều có công suất sử dụng giường bệnh dưới 80%.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 SỐ LƯỢT KHÁM BỆNH Khu vực tư nhân Khu vực công lập 22% 78% Hình 3.1. số lượt khám bệnh tại TP.HCM (nguồn:Sở Y tế TP.HCM) Các số liệu thống kê cho thấy có sự chênh lệch lớn trong phân bố nhân lực của ngành y tế, số lượng nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng của KVTN chỉ bằng 1/3 số nhân sự của KVNN đặc biệt đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao tập trung ở KVNN nhiều hơn KVTN. 3.2. Tình hình tài chính Chủ trương của chính phủ về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đã được triển khai từ năm 2006 theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên hiện nay, về tự chủ tài chính của các cơ sở y tế công lập thành phố và quận huyện chỉ có 8 bệnh viện tự chủ toàn phần, 32 bệnh viện tự chủ một phần còn lại 14 bệnh viện và các trung tâm y tế quận huyện, trạm y tế xã phường đều do ngân sách cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư. Ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế bao gồm cả các khoản chi thường xuyên như lương, sửa chữa mua sắm nhỏ, các khoản chi đầu tư thuộc lĩnh vực điều trị, dự phòng, đào tạo …Với mục tiêu hướng đến việc các đơn vị công lập tự chủ về tài chính
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 thì nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế qua các năm có xu hướng giảm dần, cụ thể kinh phí từ năm 2014 đến năm 2016 có sụt giảm nhưng không quá 5%. Tuy nhiên, kinh phí năm 2017 giảm 42% so với năm 2016. Bảng 3.1. Kinh phí cấp cho ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế TP.HCM) Năm 2014 2015 2016 2017 Số tiền (triệu đồng) 2.550.582 2.420.380 2.420.317 1.402.927 Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp 3,000,000 2,000,000 1,000,000 - 2014 2015 2016 2017 Đồ thị 3.1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế) Nguồn kinh phí hoạt động của các cơ sở KCB gồm: nguồn kinh phí nhà nước cấp, nguồn thu từ khám bệnh dịch vụ và KCB BHYT, và các nguồn thu khác bao gồm cả nguồn viện trợ. Riêng đối với các bệnh viện thì nguồn ngân sách nhà nước cấp có xu hướng giảm qua các năm đang dần được bù đắp bằng các nguồn thu khác từ thu viện phí và KCB BHYT, thu từ các hoạt động dịch vụ, trong đó thu từ viện phí và BHYT chiếm tỷ trọng cao nhất trên 57%. Tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động KCB bao gồm khám dịch vụ và BHYT, và các hoạt động dịch vụ so với tổng nguồn thu của các bệnh viện công lập (không tính các Trung tâm y tế, trạm y tế và các cơ sở y tế khác thuộc khối dự phòng) được thể hiện như bảng 3.2:
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 Bảng 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế) Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Ngân sách cấp (%) 16 15 12 12 11 Thu từ KCB dịch vụ 66 68 57 59 59 và BHYT(%) Thu khác (%) 18 17 31 29 30 Tổng (%) 100 100 100 100 100 Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập 120 100 80 60 40 20 0 2011 2012 2013 2014 2015 Ngân sách cấp Thu từ KCB dịch vụ và BHYT Thu khác Đồ thị 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập (nguồn: Sở Y tế) 3.3. Những thành tựu của ngành y tế Thành phố: Nhằm nâng cao chất lượng KCB, ngành y tế thành phố từng bước khuyến khích, định hướng và thúc đẩy các bệnh viện tiến hành các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng tiến tới cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất lượng, hiệu quả và mang lại sự hài lòng cao nhất có thể cho người dân. Trong lĩnh vực KCB, thành phố đã củng cố, phát triển hệ thống y tế quận/huyện, phường/xã để giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, giảm thiểu chi phí đi lại, giúp người bệnh dễ dàng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế. Đồng thời phát triển nhiều kỹ
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 thuật cao, chuyên sâu, điều trị các bệnh lý phức tạp như ghép tạng, phẫu thuật nọi soi, thụ tinh trong ống nghiệm, phẫu thuật tim…và được đánh giá là trung tâm y tế kỹ thuật cao của khu vực và cả nước. Đội ngũ nhân lực ngành y tế cũng từng bước được củng cố, tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân đạt tỷ lệ cao so với mặt bằng chung của cả nước. Mạng lưới cán bộ y tế ở các phường xã đều được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng chuyên môn, tay nghề và tất cả các trạm y tế phường xã đều có bác sỹ. Trong các hoạt động dự phòng của thành phố thì nhiều năm vẫn bảo đảm không để phát sinh những dịch bệnh lớn. Một số vụ dịch xảy ra chỉ xuất hiện lẻ tẻ và đã được dập tắt kịp thời kể cả những loại dịch bệnh nguy hiểm mới nổ như SARS, cúm A/H5N1, H1N1. Đồng thời các chương trình chăm sóc y tế dự phòng cho các bệnh lao, HIV, các chương trình tiêm chủng cho trẻ em, khám sàng lọc trước sinh cũng luôn được chú trọng và đạt nhiều kết quả tốt. Bên cạnh đó thành phố cũng đạt được những kết quả tốt trong việc kiểm soát thuốc đảm bảo nguồn cung ứng đầy đủ, giá cả hợp lý không có sự chênh lệch hoặc biến động quá lớn và vẫn đạt hiệu quả điều trị tốt bằng các chương trình bình ổn giá và đấu thầu thuốc tập trung toàn thành phố tại Sở Y tế. 3.4. Khó khăn thách thức: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì ngành y tế thành phố vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Theo số liệu bảng 3.1 cho thấy ngân sách cấp cho các hoạt động y tế đã giảm mạnh, kinh phí được cấp năm 2017 chỉ bằng 41% của năm 2016 và tiến đến những năm sau thì nguồn ngân sách nhà nước chỉ còn bao cấp cho các hoạt động dự phòng. Bên cạnh đó giá KCB đã được điều chỉnh tính đúng, tính đủ bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí phụ cấp, tiền lương cho nhân viên y tế. Sự thay đổi này là nền tàng để các bệnh viện thực hiện tự chủ hoàn toàn về tài chính và hướng đến chuyển đổi các bệnh viện sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp một thành viên.
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 Như vậy, theo định hướng phát triển thì tài chính của các bệnh viện sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thu từ hoạt động khám chữa bệnh vì vậy nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút người bệnh thông qua việc đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật cao, hiện đại, mở rộng, xây mới các phòng khoa, khu điều trị nội trú trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu tại không chỉ các bệnh viện lớn luôn trong tình trạng quá tải mà cả các bệnh viện quận, huyện. Bên cạnh đó, vấn đề giữ chân các y bác sỹ có tay nghề cao đang ngày càng trở thành mối quan tâm lớn của nhiều bệnh viện. Thời gian qua, một số lượng nhân viên y tế đặc biệt là đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao đã chuyển qua các bệnh viện tư để làm việc do cơ chế trả lương của bệnh viện công lập chưa phù hợp với thực tế vẫn còn thực hiện theo cơ chế lương ngạch, bậc, biên chế. Theo dự kiến khi các bệnh viện công tự chủ hoàn toàn, nếu không có biện pháp để giữ chân nhân sự có trình độ chuyên môn thì nhân sự có trình độ sẽ dịch chuyển từ bệnh viện công lập sang bệnh viện tư nhân hoặc tư các bệnh viện công lập nhỏ sang các bệnh viện công lập lớn hơn. Như vậy, sẽ diễn ra một sự cạnh tranh về nhân sự giữa bệnh viện tư nhân – bệnh viện công lập và kể cả các bệnh viện công lập với nhau. Theo xu thế chung thì các chính sách về y tế của nhà nước ngày càng có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng quyền lợi cho người dân, xóa bỏ sự bao cấp cho bệnh viện công tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho bệnh viện công lập- tư nhân và giữa các bệnh viện công lập với nhau. Điều này vừa là cơ hội vừa là thách thức, các bệnh viện trở nên bình đẳng với nhau và muốn thu hút được bệnh nhân để tăng thu nhập thì đòi hỏi các bệnh viện phải cạnh tranh với nhau bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ, trình độ chuyên môn … 3.5. Tình hình xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố 3.5.1. Các văn bản pháp luật - Luật đầu tư công số 49/2014/QH13.
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 - Luật đầu tư số 67/2014/QH13. - Luật mua sắm công số 43/2013/QH13. - Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư. - Nghị định số 69/2008/NĐ-CP chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. - Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. - Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. - Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp. - Nghị quyết số 93/NQ-CP về một số cơ chế chính sách phát triển y tế. - Nghị quyết số 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. - Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. - Thông tư số 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. - Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. - Thông tư 15/2007/TT- BYThướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập.