Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu: (1) Tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương dưới tác động của chất lượng thể chế là như thế nào?; (2) Yếu tố nào của thể chế nên được quan tâm nhiều hơn để giúp các nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương tăng trưởng tốt? và (3) Tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương có gì khác biệt so với phần còn lại của thế giới?. Qua đó đưa ra những khuyến nghị, hỗ trợ cho Chính phủ các quốc gia có thể bàn hành những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Báo cáo thực tập Khoa Đầu tư Tài chính Trường Đại học Kinh tế, 9 điểm. Khi phân tích viễn cảnh của một doanh nghiệp. Chúng ta thường bắt đầu bằng môi trường kinh tế chung, nghiên cứu tổng hợp tình trạng của nền kinh tế, thậm chí cả nền kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, xem xét các điều kiện của môi trường chung quanh đối với ngành mà doanh nghiệp dang hoạt động trong đó. Cuối cùng, xem xét vị trí của doanh nghiệp trong phạm vi ngành.
Thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số biến vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ. Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô là giá trị xuất khẩu, tiết kiệm, tổng đầu tư tư nhân trong nước, chi tiêu chính phủ và chỉ số giá tiêu dùng đến tăng trưởng kinh tế mà một biến có thể đo lường là GDP bình quân đầu người. Tiểu luận gồm những mục tiêu cụ thể sau:
TIỂU LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HÀN QUỐC, 9 ĐIỂM. Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở cả quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phẩn ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là kiểm định các yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố bên ngoài ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản của NHTM Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể tìm được những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản nhằm giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng tại Việt Nam quan tâm các yếu tố này khi quyết định chính sách tại ngân hàng.
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam. Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qua Chính Sách Hành Động Phía Đông Của Thủ Tướng Narendra Modi đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng một số công cụ để quản lý hiệu quả sự ổn định của hệ thống ngân hàng thông qua việc kiểm soát các yếu tố rủi ro tín dụng và thanh khoản. Do đó, nhà quản lý ngân hàng có thể tận dụng lợi thế của việc nhận ra các khiếm khuyết và cố gắng thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính tương tự xảy ra trong tương lai.
Báo cáo thực tập Khoa Đầu tư Tài chính Trường Đại học Kinh tế, 9 điểm. Khi phân tích viễn cảnh của một doanh nghiệp. Chúng ta thường bắt đầu bằng môi trường kinh tế chung, nghiên cứu tổng hợp tình trạng của nền kinh tế, thậm chí cả nền kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, xem xét các điều kiện của môi trường chung quanh đối với ngành mà doanh nghiệp dang hoạt động trong đó. Cuối cùng, xem xét vị trí của doanh nghiệp trong phạm vi ngành.
Thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số biến vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ. Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô là giá trị xuất khẩu, tiết kiệm, tổng đầu tư tư nhân trong nước, chi tiêu chính phủ và chỉ số giá tiêu dùng đến tăng trưởng kinh tế mà một biến có thể đo lường là GDP bình quân đầu người. Tiểu luận gồm những mục tiêu cụ thể sau:
TIỂU LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HÀN QUỐC, 9 ĐIỂM. Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở cả quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phẩn ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Luận Văn Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là kiểm định các yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố bên ngoài ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản của NHTM Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể tìm được những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản nhằm giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng tại Việt Nam quan tâm các yếu tố này khi quyết định chính sách tại ngân hàng.
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam. Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qua Chính Sách Hành Động Phía Đông Của Thủ Tướng Narendra Modi đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng một số công cụ để quản lý hiệu quả sự ổn định của hệ thống ngân hàng thông qua việc kiểm soát các yếu tố rủi ro tín dụng và thanh khoản. Do đó, nhà quản lý ngân hàng có thể tận dụng lợi thế của việc nhận ra các khiếm khuyết và cố gắng thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính tương tự xảy ra trong tương lai.
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt NamNguyễn Ngọc Hải
Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô gồm có kinh tế,chính trị,văn hóa-xã hội,khoa học công nghệ để từ đó có thể có cái nhìn tổng quát và đa chiều nhất về nền kinh tế ngoài doanh nghiệp. Những yếu tố đó có thể tác động và ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực thế nào đến doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đứng trước các thách thức và cơ hội như vậy sẽ làm cách nào để có đứng vững,ổn định và phát triển. Bài viết sẽ cho chúng ta một cái nhìn đa chiều và các đánh giá dự báo và phân tích một cách tổng quát nhất có thể.
a. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn.
Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến d
Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần nhựa bình minh. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đến nay đã trôi qua 8 năm nhưng kinh tế thế giới vẫn biến động đầy bất ổn. Tăng trưởng kinh tế khó khăn, thất nghiệp tăng cao, hoạt động thương mại suy giảm, dòng vốn có nhiều biến động, nợ công có xu hướng gia tăng mạnh,… là những hệ lụy vẫn tiếp tục kéo dài sang giai đoạn mới và khiến kinh tế toàn cầu phải đối mặt với muôn vàn khó khăn.
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng Khoán. Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ mối quan hệ giữa giá trị tiền Đồng và chỉ số VN-Index trong giai đoạn 2000-2018. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy mối quan hệ này có tồn tại hay không.
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận, qua đánh giá thực trạng DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế với đề tài: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tiểu Luận Quan Hệ Chính Trị Thương Mại Việt Nam – Singapore
Lợi ích của tham gia vào thương mại quốc tế là vô cùng to lớn. Nó là con đường duy nhất để Việt Nam có thể thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất. Song cái gì cũng có tính hai mặt của nó, hoạt động thương mại càng mở rộng và tự do hoá bao nhiêu thì càng gây nhiều áp lực cho những nước có nền kinh tế yếu kém, chưa phát triển như Việt Nam bấy nhiêu do chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị trường. Việc lựa chọn một thị trường quốc tế thích hợp để mở rộng quan hệ mua bán, kích thích xuất khẩu, phát triển sản xuất và thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài không phải là một việc để dàng. Chính vì đòi hỏi bức xúc này nên em chọn chuyên đề “Quan hệ chính trị thương mại Việt Nam – Singapore trước năm 2019 đến nay" làm đề tài nghiên cứu của khóa luận.
Dự Án Xây Dựng Khu Nghỉ Dưỡng Và Chăm Sóc Sức Khoẻ Người Cao Tuổi. Thiết kể sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm dự án phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục tiêu về khả năng tài chính. Đặc biệt khu nghỉ dưỡng được xây dựng ở địa điểm du lịch, người già có thể ngắm cảnh, tận hưởng không khí trong lành và cùng con cháu đi dạo, tham gia vào hoạt động của khu duc lịch quanh đó.
Tiểu luận về ngành du lịch Việt Nam, mới nhất 9 điểm. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chỉ là dieu kien can, không phải là điều kiện đủ để phat trien kinh te. Tăng trưởng kinh tế có thể được thực hiện bởi những phương thức khác nhau và do đó có the dan đến những kết quả khác nhau. Neu phương thức tăng trưởng kinh tế không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu kinh tế xã hội theo hướng tiến b , không làm gia tăng, mà thậm chí còn làm xói mòn năng lực n i sinh của nen kinh te, sẽ không thể tạo ra sự phát trien kinh te. Neu phương thức tăng trưởng kinh tế chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho nhóm dân cư này, cho vùng này, mà không ho%c đem lại lợi ích không đáng kể cho nhóm dân cư khác, vùng khác thì tăng trưởng kinh tế như v y sẽ khoét sâu vào bất bình đẳng xã h i. Những phương thức tăng trưởng như v y, rốt cuộc, cũng chỉ là kết quả ngân hạn, không những không thúc đẩy được phát triển, mà bản thân nó cũng khó có thể tồn tại được lâu dài.
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, việc công khai, minh bạch ngân sách ở Trung ương đã đạt được nhiều thành tựu nhưng khả năng tiếp cận và nhận biết các vấn đề ngân sách ở cấp địa phương vẫn còn hạn chế (World Bank, 2013). Ngoài ra, hiện có nhiều sai phạm trong quản lý đất đai, tài sản nhà nước tại một số địa phương như: Thành phố Đà Năng, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội v.v… bị phát hiện vào thời gian gần đây mà báo chí và truyền thông đã đưa tin mà nguyên nhân chủ yếu cũng từ sự thiếu công khai, minh bạch trong việc giao đất, bán đấu giá đất công cho các doanh nghiệp dẫn đến thất thoát nguồn thu NSNN. Do đó, để làm rõ hơn vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước: Trường hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để thực hiện luận văn Chương trình thạc sỹ Quản lý công.
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu. Bài nghiên cứu xem xét tác động của tự do hóa thương mại: Thương mại (%GDP) và đa dạng hóa xuất khẩu cùng các biến số vĩ mô khác tới tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại 37 nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
Luận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có thay đổi theo thời gian và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế xảy ra đối với các NHTM ở Việt Nam. Đồng thời xem xét rằng tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng phải có biện pháp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Tây Hồ với các chi nhánh khác của ngân hàng, và các chi nhánh trong hệ thống các ngân hàng thương mại khác, nhằm mục đích hiện đại hoá hệ thống thanh toán để đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thực hiện cơ chế thanh toán mới.
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...sividocz
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
Để góp phần hoàn thiện hơn nữa Luật NSNN nói chung và công tác QLNS trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả đặc biệt là tại các xã, phường nói riêng, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những những vấn đề đã đạt được và những tồn tại, hạn chế được của công tác QLNS
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á – Thái Bình Dương đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
More Related Content
Similar to Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu Á.doc
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt NamNguyễn Ngọc Hải
Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô gồm có kinh tế,chính trị,văn hóa-xã hội,khoa học công nghệ để từ đó có thể có cái nhìn tổng quát và đa chiều nhất về nền kinh tế ngoài doanh nghiệp. Những yếu tố đó có thể tác động và ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực thế nào đến doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đứng trước các thách thức và cơ hội như vậy sẽ làm cách nào để có đứng vững,ổn định và phát triển. Bài viết sẽ cho chúng ta một cái nhìn đa chiều và các đánh giá dự báo và phân tích một cách tổng quát nhất có thể.
a. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn.
Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến d
Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần nhựa bình minh. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đến nay đã trôi qua 8 năm nhưng kinh tế thế giới vẫn biến động đầy bất ổn. Tăng trưởng kinh tế khó khăn, thất nghiệp tăng cao, hoạt động thương mại suy giảm, dòng vốn có nhiều biến động, nợ công có xu hướng gia tăng mạnh,… là những hệ lụy vẫn tiếp tục kéo dài sang giai đoạn mới và khiến kinh tế toàn cầu phải đối mặt với muôn vàn khó khăn.
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng Khoán. Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ mối quan hệ giữa giá trị tiền Đồng và chỉ số VN-Index trong giai đoạn 2000-2018. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy mối quan hệ này có tồn tại hay không.
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận, qua đánh giá thực trạng DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế với đề tài: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tiểu Luận Quan Hệ Chính Trị Thương Mại Việt Nam – Singapore
Lợi ích của tham gia vào thương mại quốc tế là vô cùng to lớn. Nó là con đường duy nhất để Việt Nam có thể thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất. Song cái gì cũng có tính hai mặt của nó, hoạt động thương mại càng mở rộng và tự do hoá bao nhiêu thì càng gây nhiều áp lực cho những nước có nền kinh tế yếu kém, chưa phát triển như Việt Nam bấy nhiêu do chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị trường. Việc lựa chọn một thị trường quốc tế thích hợp để mở rộng quan hệ mua bán, kích thích xuất khẩu, phát triển sản xuất và thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài không phải là một việc để dàng. Chính vì đòi hỏi bức xúc này nên em chọn chuyên đề “Quan hệ chính trị thương mại Việt Nam – Singapore trước năm 2019 đến nay" làm đề tài nghiên cứu của khóa luận.
Dự Án Xây Dựng Khu Nghỉ Dưỡng Và Chăm Sóc Sức Khoẻ Người Cao Tuổi. Thiết kể sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm dự án phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục tiêu về khả năng tài chính. Đặc biệt khu nghỉ dưỡng được xây dựng ở địa điểm du lịch, người già có thể ngắm cảnh, tận hưởng không khí trong lành và cùng con cháu đi dạo, tham gia vào hoạt động của khu duc lịch quanh đó.
Tiểu luận về ngành du lịch Việt Nam, mới nhất 9 điểm. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chỉ là dieu kien can, không phải là điều kiện đủ để phat trien kinh te. Tăng trưởng kinh tế có thể được thực hiện bởi những phương thức khác nhau và do đó có the dan đến những kết quả khác nhau. Neu phương thức tăng trưởng kinh tế không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu kinh tế xã hội theo hướng tiến b , không làm gia tăng, mà thậm chí còn làm xói mòn năng lực n i sinh của nen kinh te, sẽ không thể tạo ra sự phát trien kinh te. Neu phương thức tăng trưởng kinh tế chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho nhóm dân cư này, cho vùng này, mà không ho%c đem lại lợi ích không đáng kể cho nhóm dân cư khác, vùng khác thì tăng trưởng kinh tế như v y sẽ khoét sâu vào bất bình đẳng xã h i. Những phương thức tăng trưởng như v y, rốt cuộc, cũng chỉ là kết quả ngân hạn, không những không thúc đẩy được phát triển, mà bản thân nó cũng khó có thể tồn tại được lâu dài.
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, việc công khai, minh bạch ngân sách ở Trung ương đã đạt được nhiều thành tựu nhưng khả năng tiếp cận và nhận biết các vấn đề ngân sách ở cấp địa phương vẫn còn hạn chế (World Bank, 2013). Ngoài ra, hiện có nhiều sai phạm trong quản lý đất đai, tài sản nhà nước tại một số địa phương như: Thành phố Đà Năng, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội v.v… bị phát hiện vào thời gian gần đây mà báo chí và truyền thông đã đưa tin mà nguyên nhân chủ yếu cũng từ sự thiếu công khai, minh bạch trong việc giao đất, bán đấu giá đất công cho các doanh nghiệp dẫn đến thất thoát nguồn thu NSNN. Do đó, để làm rõ hơn vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước: Trường hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để thực hiện luận văn Chương trình thạc sỹ Quản lý công.
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu. Bài nghiên cứu xem xét tác động của tự do hóa thương mại: Thương mại (%GDP) và đa dạng hóa xuất khẩu cùng các biến số vĩ mô khác tới tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại 37 nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
Luận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có thay đổi theo thời gian và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế xảy ra đối với các NHTM ở Việt Nam. Đồng thời xem xét rằng tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng phải có biện pháp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Tây Hồ với các chi nhánh khác của ngân hàng, và các chi nhánh trong hệ thống các ngân hàng thương mại khác, nhằm mục đích hiện đại hoá hệ thống thanh toán để đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thực hiện cơ chế thanh toán mới.
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...sividocz
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
Để góp phần hoàn thiện hơn nữa Luật NSNN nói chung và công tác QLNS trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả đặc biệt là tại các xã, phường nói riêng, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những những vấn đề đã đạt được và những tồn tại, hạn chế được của công tác QLNS
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á – Thái Bình Dương đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Similar to Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu Á.doc (20)
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Để đạt được mục tiêu này, luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề như sau:
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận. Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn có hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản.
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động; mức độ điều tiết của các biến tuổi, quy mô, tỷ lệ nợ tới sự tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; sự ảnh hưởng của việc lựa chọn thước đo thành quả hoạt động đến các mối quan hệ trên. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ít cho các đối tượng hữu quan trong việc ra quyết định quản lý và đầu tư.
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết. Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo ngành… phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA 13 nhằm đánh giá mức độ ph hợp của mô hình và xem x t mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên. Bên cạnh đó, để gia tăng kết quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản trị đã tập trung các nỗ lực vào những hoạt động giúp cải thiện và nâng cao kết quả làm việc của nhân viên. Trong đó, động viên đƣợc xem là một trong những công cụ hiệu quả giúp gia tăng sự hăng hái nhiệt tình của nhân viên trong quá trình làm việc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc của từng thành viên trong tổ chức. Dựa trên thuyết trao đổi xã hội, Adams (1965) đã đề xuất lý thuyết về sự công bằng trong tổ chức và tác dụng động viên của nó. Lý thuyết về sự công bằng cho rằng, nhân viên cảm nhận đƣợc sự công bằng trong tổ chức sẽ tích cực làm việc hơn và tạo đƣợc những kết quả mong đợi cho tổ chức.
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán Hay Không. Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệnh Viện Đa Khoa Bà Rịa. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với cỡ mẫu là 300 bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế đang khám chữa bệnh trong Bệnh viện Đa Khoa Bà Rịa theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu định tính, nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán. Mục tiêu thứ nhất của nghiên cứu là xác định các yếu tố tài chính cũng như vai trò của quản trị công ty tác động đến tỷ lệ đóng thuế TNDN của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp. Hoạt động hợp nhất, mua bán và sáp nhập có điểm chung là đều được thực hiện để nhằm mục đích đạt được lợi thế nhờ quy mô, tăng hiệu quả và thị phần. Đây cũng là mục đích chung của tất cả các DN tham gia vào họat động M&A. Tuy nhiên, giữa các hoạt động này cũng có những khác điểm khác biệt nhất định:
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp Luật Việt Nam. Khi chọn đề tài, tác giả mong muốn cung cấp được cái nhìn tổng thể về các quy định pháp luật hiện hành về các doanh nghiệp xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với cuộc sống, nhằm phát hiện những hạn chế trong các quy định pháp luật làm cản trở người khuyết tật hòa nhập vào xã hội, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để khắc phục được các vấn đề hạn chế trong thực tiễn.
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Đánh giá tác động của chi tiêu chính phủ cho y tế và giáo dục đang được thực tiễn đặt ra hết sức cấp thiết ở tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Việc lượng hóa tác động này sẽ giúp cho chính phủ của các quốc gia trên thế giới nói chung và các quốc gia đang phát triển nói riêng có những căn cứ để đưa ra các chính sách chi tiêu và phân bổ chi tiêu hợp lý cho lĩnh vực y tế và giáo dục nhằm đạt được mục tiêu tăng HDI.
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khách hàng tổ chức trên địa bàn hà nội. Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất, phân phối sản phẩm: Biển hiệu quảng cáo, đèn led, đèn flash của các hãng Phillips, Asia, TLC, Gslighting… đảm bảo cam kết nguồn gốc xuất xứ, thiết kế tinh tế, phù hợp với thẩm mỹ của khách hàng và bắt kịp dẫn đầu xu thế trên thị trường với dịch vụ lắp đặt, bảo hành hỗ trợ tốt.
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây về vấn đề phân tích tác động thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận tại các NHTM. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các bằng chứng thực nghiệm có thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên cứu trước đây.
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may của công ty TNHH Vietbo vào thị trường Nhật Bản . “Một định nghĩa khác về Marketing quốc tế cũng được một số tác giả đưa ra: đó là hoạt động Marketing vượt qua phạm vi biên giới của từng quốc gia cụ thể. Marketing quốc tế cũng được định nghĩa như là “việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quan điểm Marketing nhằm định hướng dòng vận động của hàng hóa và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hoặc người mua ở nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu thu lợi nhuận.”
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chính là ƣớc lƣợng để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng và mối quan hệ giữa vốn tự có và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.Mục đích những cơ sở khoa học và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến vốn tự có và rủi ro đồng thời xác định mối quan hệ giữa rủi ro và vốn tự có tại các NHTM Việt Nam.Từ đó kết quả kiểm định đề xuất các giải pháp thích hợp giúp cho nhà quản lý của các ngân hàng có chính sách phù hợp để nâng cao vốn tự có hạn chế rủi ro và từ đó nâng cao hiệu quả chất lƣợng hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn chỉ ra những khó khăn cũng như một số vấn đề còn tồn tại để mở ra hướng mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam. Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thương Mại. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định sự tác động và mức độ tác động của các nhân tố tác động đến dự định duy trì tham gia hệ thống NQTM của Bên nhận quyền tại Tp.HCM.
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco Hipping. Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp những thông tin và kiến nghị một số giải pháp giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp phát hiện và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của các vấn đề cần cải thiện để nâng cao mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu Á.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH TRÍ
CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ,
CHÌA KHÓA CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
CỦA CÁC QUỐC GIA CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH TRÍ
CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ,
CHÌA KHÓA CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
CỦA CÁC QUỐC GIA CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và cụ thể. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Học viên
Nguyễn Minh Trí
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu.......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.4. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................ 4
1.5. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU
CÙNG CHỦ ĐỀ......................................................................................................... 6
2.1. Khung lý thuyết và phương pháp tiếp cận....................................................... 6
2.2. Đo lường chất lượng thể chế............................................................................ 8
2.3. Khảo lược các nghiên cứu cùng chủ đề......................................................... 10
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 13
3.1. Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 13
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 16
4.1. Kết quả bước 1............................................................................................... 16
4.2. Kết quả bước 2............................................................................................... 16
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
4.3. Kết quả bước 3............................................................................................... 21
4.4. Kết quả bước 4............................................................................................... 25
4.5. Kết quả bước 5............................................................................................... 28
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.......................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- ADB: Asia Development Bank.
- CC: Control of Corruption.
- CPI: Corruption Perception Index.
- CPIA: Country Policy and Institutional Assessment.
- GDP: Gross Domestic Product.
- GDPg: Gross Domestic Product growth rate.
- GDPpc: Gross Domestic Product per capita.
- GE: Government Effectiveness.
- GII: Global Integrity Index.
- ICRG: International Country Risk Guide.
- NIE: New Institutional Economics.
- Nhóm 1: các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương.
- Nhóm 2: các quốc gia OECD.
- Nhóm 3: các quốc gia châu Phi hạ Sahara.
- Nhóm 4: các quốc gia Trung Đông – Bắc Phi.
- Nhóm 5: các quốc gia châu Mỹ Latinh và Caribê.
- Nhóm 6: các quốc gia châu Âu có mức thu nhập trung bình.
- Nhóm A: các quốc gia có chất lượng thể chế thặng dư.
- Nhóm B: các quốc gia có chất lượng thể chế thâm hụt.
- Nhóm C: các quốc gia có chất lượng thể chế không thặng dư hay thâm hụt.
- Nhóm 1-A: các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương có chất lượng thể chế
thặng dư.
- OECD: Organization for Economic Co-operation and Development.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- PEFA: Public Expenditure and Financial Accountability.
- PSNV: Political Stability and Absence of Violence/Terrorism.
- PwC: Pricewaterhouse Coopers.
- RL: Rule of Law.
- RQ: Regulatory Quality.
- VA: Voice and Accountability.
- WB: World Bank.
- WDI: World Development Indicators.
- WGI: World Governance Indicators.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 1: Kết quả ước lượng phương trình (1).
Bảng 2: Kết quả chia nhóm các quốc gia (A, B, C).
Bảng 3.1: Giá trị VAtb, PSNVtb, GEtb và GDPtb trong giai đoạn 2010 – 2016.
Bảng 3.2: Giá trị RLtb, RQtb, CCtb và GDPtb trong giai đoạn 2010 – 2016.
Bảng 4.1: Kết quả ước lượng phương trình (2).
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng phương trình (2) tiếp theo.
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Tiếng
nói và trách nhiệm giải trình (VA).
Biểu đồ 1.2: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Ổn định
chính trị và không có bạo lực (PSNV).
Biểu đồ 1.3: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Hiệu quả
của chính phủ (GE).
Biểu đồ 1.4: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Nhà
nước pháp quyền (RL).
Biểu đồ 1.5: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Chất
lượng quy định (RQ).
Biểu đồ 1.6: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Kiểm
soát tham nhũng (CC).
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Trong phần mở đầu quyển sách “Asia’s rise in the 21st
century” của
McDonald và Lemco (2011) đã nhận định rằng, từ nhiều thế kỷ trước, châu Á đã
phát triển trước châu Âu ở một số khu vực. Cho đến khoảng năm 1500, hai châu lục
này bắt đầu phân kỳ và châu Á đã tụt lại phía sau. Phương Tây (bao gồm cả Bắc
Mỹ) đã đi trước về cả kinh tế lẫn quân sự; được thúc đẩy bởi khuynh hướng toàn
cầu hoá của người Iberia, Hà Lan, Pháp, Anh và hiện đang chiếm ưu thế là Mỹ. Tuy
nhiên, điều đó đang thay đổi với sự hồi sinh vững chắc của các nền kinh tế châu Á
kể từ nửa sau của thế kỷ XX. Sự nổi lên của Trung Quốc là một chất xúc tác đặc
biệt trong quá trình này, sự phát triển trên cũng được đóng góp bởi những tiến bộ
trong các nền kinh tế châu Á mới nổi khác như Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore, Thái
Lan hay Indonesia.
Theo báo cáo “The Long View: How will the global economic order change
by 2050” tháng 02/2017 của PWC, châu Á đang là khu vực có tốc độ tăng trưởng
cao nhất thế giới và dự báo vào năm 2050 sẽ có 10 trong số 20 nền kinh tế lớn nhất
thế giới là các nền kinh tế châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Saudi
Arabia, Pakistan, Iran, Hàn Quốc, Philippines và Việt Nam).
Trong báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á tháng 04/2018 (Asia
Development Outlook, 2018) của ADB đã dự báo rằng: tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương sẽ đạt mức 6% trong
năm 2018 và 5,9% năm 2019, giảm nhẹ so với mức tăng 6,1% đạt được trong năm
2017. Nếu không tính các nước công nghiệp hóa mới có mức thu nhập cao, thì tăng
trưởng của khu vực này được dự báo đạt 6,5% trong năm 2018 và 6,4% năm 2019,
so với mức tăng trưởng 6,6% năm ngoái. Những con số trên đều là khả quan nhất
trong tất cả các khu vực trên thế giới, cho thấy vai trò dẫn đầu của kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương trong giai đoạn hiện tại.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Theo phần lời tựa quyển sách “Governance in Developing Asia: Public
Service Delivery and Empowerment” được ADB và Edward Elgar đồng xuất bản
(2015) cho rằng, không phải cuộc khủng hoảng tài chính châu Á giai đoạn 1997 –
1998 hay cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu một thập kỷ sau đó đã làm sụt giảm sự
phát triển của khu vực châu Á. Việc các nền kinh tế đang phát triển một cách nhanh
chóng mang đến những thách thức mới cho chính phủ; các hộ gia đình và doanh
nghiệp mong đợi các dịch vụ công ngày càng tốt hơn, sự minh bạch hơn trong chính
phủ và quyền của họ trong việc đưa ra các quyết định công. Hiệu quả về thể chế
không tương xứng với hiệu quả về kinh tế của các quốc gia này. Trong các cuộc
nghiên cứu giữa các bên liên quan của ADB luôn cho thấy quản trị quốc gia kém và
tham nhũng là một trong năm mối quan tâm hàng đầu về phát triển.
Qua các vấn đề được nêu trên, chúng ta thấy, dù được dự báo có tốc độ tăng
trưởng kinh tế tốt, các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương vẫn còn gặp khá nhiều
vấn đề liên quan đến thể chế và quản trị quốc gia. Các vấn đề này nếu không được
cải thiện, có khả năng sẽ làm cản trở quá trình tăng trưởng kinh tế của các quốc gia
trong khu vực, làm mất đi cơ hội cùng các quốc gia trên thế giới phát triển.
Về học thuật, vấn đề liên quan đến thể chế và phát triển kinh tế đã được quan
tâm từ thập niên 80, 90 của thế kỷ trước. Lý thuyết về thể chế của North (1990) đã
khẳng định rằng, thứ nhất, thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì một
chính quyền tốt và hạn chế tham nhũng. Thứ hai, những quốc gia có thể chế chính
trị dân chủ và quyền tự do dân sự có lợi cho phát triển kinh tế. Thứ ba, những thành
quả kinh tế đạt được to lớn hơn là do có môi trường kinh tế tự do hơn. Theo ông,
chất lượng thể chế tốt sẽ làm giảm chi phí giao dịch, tăng lợi nhuận và thúc đẩy đầu
tư qua đó tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Rodrik và cộng sự (2004) chỉ ra rằng, cùng với địa lý và thương mại quốc tế,
thể chế là một trong ba yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Haggard (2004) bằng một nghiên cứu ở khu vực Đông Á đã cho thấy rằng những
thỏa thuận, sắp xếp về thể chế có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở khu vực này.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Yildirim và Gokalp (2016) đã sử dụng 23 yếu tố về thể chế trong giai đoạn 2000 –
2011 cho 39 quốc gia đang phát triển cho thấy đa số các yếu tố có ảnh hưởng tích
cực đến tăng trưởng kinh tế. Huang và Ho (2016) sử dụng 6 chỉ số WGI của 12
quốc gia Đông và Đông Nam Á trong giai đoạn 1996 – 2014 đã cho ra nhiều kết quả
về mối quan hệ giữa thể chế và tăng trưởng kinh tế. Vianna và Mollick (2017) cũng
đã sử dụng chỉ số tổng hợp của 6 chỉ số quản trị toàn cầu WGI để xem xét mối quan
hệ giữa thể chế và tăng trưởng kinh tế cho các quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn
1996 – 2015.
Đặc biệt, Quibria (2006) đã sử dụng đường tham chiếu quốc tế (international
reference line) về thể chế để chia 29 quốc gia châu Á đang phát triển thành 2 nhóm
(thặng dư và thâm hụt về thể chế) và cho thấy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia
thâm hụt về thể chế tốt hơn các quốc gia thặng dư về thể chế trong giai đoạn 1999 –
2003. Trong một nghiên cứu khác của Han và cộng sự (2014) cũng sử dụng đường
tham chiếu quốc tế để chia các quốc gia trên thế giới thành 3 nhóm (thặng dư, thâm
hụt và không thặng dư hay thâm hụt) và cho thấy có tác động của chất lượng thể chế
đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển ở châu Á, Trung Đông và Bắc
Phi trong giai đoạn 1998 – 2011.
Từ việc sơ lược các nghiên cứu trước, chúng ta rút ra một số nhận xét như
sau: (1) Các nghiên cứu trước chỉ mới xem xét trên một quốc gia hay một khu vực
nhất định, chưa có nhiều sự so sánh so với phần còn lại của thế giới; (2) Phần lớn
các bài viết tập trung vào sử dụng mô hình kiểm định, việc phân tích tác động của
thể chế đến tăng trưởng kinh tế bằng đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia
chưa thật sự được quan tâm.
Qua những lý do thực tiễn và học thuật nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn
đề tài “ Chất lượng thể chế, chìa khóa cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia
châu Á – Thái Bình Dương” để thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế
của mình.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ trả lời 03 câu hỏi
nghiên cứu: (1) Tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương dưới
tác động của chất lượng thể chế là như thế nào?; (2) Yếu tố nào của thể chế nên
được quan tâm nhiều hơn để giúp các nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương tăng
trưởng tốt? và (3) Tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế ở các
quốc gia châu Á – Thái Bình Dương có gì khác biệt so với phần còn lại của thế
giới?. Qua đó đưa ra những khuyến nghị, hỗ trợ cho Chính phủ các quốc gia có thể
bàn hành những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm tra tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế, bài
nghiên cứu này được thực hiện trên khung lý thuyết về thể chế của North (1990) và
phương pháp tiếp cận được xây dựng bởi Kaufmann và Kraay (2002) về đường
tham chiếu quốc tế về thể chế.
Cụ thể, tác giả sẽ sử dụng đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho
từng chỉ số WGI để xem xét tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế
cho các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương và so sánh với phần còn lại của thế
giới cho bộ dữ liệu 186 quốc gia (trong đó có 40 quốc gia châu Á – Thái Bình
Dương) trong giai đoạn 2010 – 2016. Bằng việc sử dụng kỹ thuật ước lượng GMM
cho mô hình biến công cụ (IV), với biến công cụ chính là các chỉ số WGI.
1.4. Đóng góp của nghiên cứu
Đóng góp của nghiên cứu thể hiện ở hai điểm:
(1) Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của chất lượng thể chế
đến tăng trưởng kinh tế cho các nền kinh tế ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương,
có xem xét đến việc so sánh với các nền kinh tế và khu vực còn lại trên thế giới;
(2) Dựa vào kết quả nghiên cứu để tìm ra chỉ số quản trị toàn cầu WGI nào
nên được quan tâm nhiều hơn, giúp cho Chính phủ các quốc gia đưa ra các chính
sách phù hợp hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 05 chương như sau:
+ Chương 1: Giới thiệu.
+ Chương 2: Khung lý thuyết và khảo lược các nghiên cứu cùng chủ đề.
+ Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
+ Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ KHẢO LƯỢC CÁC
NGHIÊN CỨU CÙNG CHỦ ĐỀ
2.1. Khung lý thuyết và phương pháp tiếp cận
Theo Zhuang và cộng sự (2010), mối quan tâm của lý thuyết kinh tế cho vai
trò của thể chế và quản trị quốc gia (cũng như địa lý, văn hóa,…) có thể được xem
như một phần của việc tìm kiếm ra yếu tố quyết định cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế của một quốc gia. Đã có những sự không đồng thuận vào cuối những năm
1980 về mô hình tăng trưởng tân cổ điển được giới thiệu vào năm 1956 bởi Solow
và Swan. Mô hình Solow hay mô hình Solow - Swan là mô hình kinh tế về tăng
trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ của kinh tế học
tân cổ điển. Mô hình này được đưa ra để giải thích sự tăng trưởng kinh tế dài hạn
bằng cách nghiên cứu quá trình tích lũy vốn, lao động hoặc tăng trưởng dân số, và
sự gia tăng năng suất, thường được gọi là tiến bộ công nghệ. Bản chất của nó là hàm
tổng sản xuất tân cổ điển, thường là dưới dạng hàm Cobb-Douglas.
Ngay cả khi tích lũy vốn hoặc đổi mới công nghệ tạo ra những sự khác biệt
đáng kể về sản lượng trên đầu người trong dài hạn, câu hỏi đặt ra là lý do tại sao
một số quốc gia thành công trong khi những quốc gia khác lại thất bại trong việc
thực hiện. North và Thomas (1973) chỉ ra rằng, các yếu tố: tích lũy vốn, đổi mới
công nghệ, quy mô nền kinh tế, giáo dục,…không phải là nguyên nhân dẫn đến tăng
trưởng, mà là hệ quả của tăng trưởng.
Trong bối cảnh này, một dòng lý thuyết kinh tế mới đã nổi lên để giải quyết
vấn đề trên, được gọi là kinh tế học thể chế mới (NIE), chủ yếu từ công trình của
Douglass North (North và Thomas 1976; North 1981, 1990 và 2005). NIE cố gắng
mở rộng kinh tế học tân cổ điển bằng cách kết hợp phân tích thể chế, tập trung vào
vai trò của thể chế trong việc giải thích hiệu quả kinh tế trong dài hạn. North định
nghĩa thể chế là "các quy tắc của trò chơi", nghĩa là các ràng buộc chính thức và
không chính thức do con người tạo ra, hình thành các tương tác của con người. Các
hình thức thể chế chính thức đề cập chủ yếu đến hiến pháp, các quy chế, quy tắc và
quy định của chính phủ được cơ chế hóa và thực thi; quan trọng nhất là nhà nước có
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
quyền lực và khả năng cưỡng chế. Mặt khác, các hình thức thể chế không chính
thức bao gồm các quy tắc về truyền thống, các quy tắc ứng xử và các cơ chế xã hội
được thực thi thông qua quan hệ giữa các cá nhân.
Một số nghiên cứu khác về kinh tế thể chế mới như Weingast (1993) lập luận
rằng, một chính phủ đủ mạnh để bảo vệ tài sản và thực thi các thỏa thuận cũng đủ
mạnh để tịch thu lại sự giàu có của các công dân của mình. Nghịch lý vốn có này
cung cấp lý do cho sự minh bạch trách nhiệm giải trình; kiểm tra và cân bằng; và sự
tham gia rộng rãi của các tổ chức khác nhau như là một phần của các yêu cầu về trật
tự và kiểm soát xã hội. Lauth (2005) xem xét cách thức các hình thức thể chế chính
thức và không chính thức tương tác với nhau trong xã hội bằng cách phân biệt giữa
ba loại mối quan hệ: bổ sung, khi các hình thức thể chế chính thức và không chính
thức cùng tồn tại song song và củng cố, hỗ trợ lẫn nhau; thay thế, khi các hình thức
thể chế chính thức đóng vai trò chủ thể và không chính thức thể hiện sự thiếu hiệu
quả, hoặc ngược lại; và xung đột, khi hai hệ thống quy tắc không tương thích. Bằng
chứng thực nghiệm cho thấy rằng, các hình thức thể chế không chính thức có thể
giải thích một phần sự khác biệt giữa các quốc gia về hiệu quả tăng trưởng kinh tế.
Trong xu hướng phát triển của kinh tế học thể chế, Kaufmann và Kraay
(2002) đã sử dụng đường tham chiếu quốc tế về thể chế để kiểm tra mối quan hệ
giữa thể chế và tăng trưởng kinh tế. Theo đó, bằng việc thực hiện một hồi quy OLS
đơn giản cho hai biến (chỉ số chất lượng thể chế và logarit tự nhiên thu nhập bình
quân đầu người) ứng với tất cả các quốc gia được chọn và tại một năm t nhất định,
đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia (đường hồi quy) được vẽ ra dựa trên
kết quả hồi quy. Qua đó, các quốc gia được chia làm hai nhóm: thặng dư và thâm
hụt về thể chế. Một quốc gia được phân loại là thặng dư về thể chế nếu điểm giá trị
ước lượng của quốc gia này nằm phía trên đường tham chiếu được đo lường. Ngược
lại, một quốc gia được phân loại là thâm hụt về thể chế nếu điểm giá trị ước lượng
của quốc gia đó nằm phía dưới đường tham chiếu được đo lường. Sau khi các quốc
gia được chia làm hai nhóm, hiệu suất tăng trưởng kinh tế trung bình được xác định
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
trong một quãng thời gian kể từ năm t để kiểm tra xem giá trị thể chế ban đầu có
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế những năm tiếp theo hay không.
Từ đó, để kiểm tra tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế,
bài nghiên cứu này được thực hiện trên khung lý thuyết về thể chế của North (1990)
và phương pháp tiếp cận được xây dựng bởi Kaufmann và Kraay (2002) về đường
tham chiếu quốc tế về thể chế.
2.2. Đo lường chất lượng thể chế
Cho đến giữa những năm 1990, hầu hết các nghiên cứu về thể chế được viết
mà không có số liệu thích hợp vì vào thời điểm đó các yếu tố về thể chế được coi là
không thể đo lường được. Barro (1991) đã sử dụng các biểu hiện liên quan đến bất
ổn chính trị như những cuộc đảo chính, ám sát chính trị và các cuộc cách mạng để
đại diện cho mối đe dọa đối với an ninh của chính phủ cầm quyền. Kaufmann
(2003) thực hiện một nghiên cứu, trong đó, ông đã sử dụng tỷ lệ phần trăm số lượng
tù nhân trên tổng dân số trong nỗ lực đo lường chất lượng các quy chế, quy định của
pháp luật.
Hiện nay, đã có nhiều chỉ số để đo lường chất lượng thể chế được công bố
trên giới giới, ví dụ như: bộ chỉ số CPIA – đánh giá về thể chế và chính sách quốc
gia, CPI – chỉ số nhận thức tham nhũng, GII – chỉ số liêm chính toàn cầu, PEFA –
Chi tiêu công và Trách nhiệm giải trình tài chính, bộ chỉ số WGI – chỉ số quản trị
toàn cầu hay bộ dữ liệu về thể chế được công bố bởi Tổ chức hướng dẫn quốc tế về
rủi ro quốc gia (ICRG).
Tương tự với phương pháp tiếp cận của Kaufmann và Kraay (2002) về
đường tham chiếu quốc tế về thể chế và các bài nghiên cứu sau đó được thực hiện
theo cách tiếp cận này, bài nghiên cứu này sử dụng bộ chỉ số WGI để đo lường chất
lượng thể chế nhằm kiểm tra tác động của thể chế đối với tăng trưởng kinh tế. Chỉ
số Quản trị toàn cầu (WGI) được xây dựng và phát triển bởi Kaufmann, Kraay và
Mastruzzi (2003, 2009); và được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố hằng năm. Số
liệu bao gồm 215 quốc gia từ năm 1996 trên sáu khía cạnh quản trị quốc gia và có
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
thang đo từ -2,5 (chất lượng thấp nhất) đến 2,5 (chất lượng cao nhất). 6 khía cạnh
bao gồm:
+ Tiếng nói và trách nhiệm giải trình (VA), được đo lường theo mức độ công
dân của một quốc gia có thể tham gia lựa chọn chính phủ của họ, cũng như quyền tự
do ngôn luận, báo chí và tham gia các hiệp hội.
+ Ổn định chính trị và không có bạo lực (PSNV), được đo bằng khả năng
chính phủ có thể bị bất ổn bởi các hành vi vi phạm hoặc bạo lực, bao gồm cả chủ
nghĩa khủng bố;
+ Hiệu quả của chính phủ (GE), được đo lường bởi chất lượng của các dịch
vụ công, năng lực của dịch vụ dân sự cùng với sự độc lập của nó từ những áp lực về
chính trị, và chất lượng của việc xây dựng chính sách;
+ Nhà nước pháp quyền (RL), được đo lường theo mức độ đáng tin cậy của
các cơ quan nhà nước và việc tuân thủ các quy tắc của xã hội, bao gồm chất lượng
quyền sở hữu, cảnh sát và tòa án, cũng như nguy cơ tội phạm;
+ Chất lượng quy định (RQ), được đo lường bởi khả năng của chính phủ để
cung cấp các chính sách và quy định giúp cho phép và thúc đẩy phát triển khu vực
tư nhân;
+ Kiểm soát tham nhũng (CC), được đo lường theo mức độ quyền lực nhà
nước bị lợi dụng để đạt được những mục đích cá nhân, bao gồm cả hình thức tham
nhũng nhỏ và lớn.
Mặc dù được sử dụng phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu
thực nghiệm, các chỉ số quản trị quốc gia dựa trên quan điểm chủ quan đã phải chịu
nhiều phê bình khác nhau, với nhiều khuyến nghị cho rằng hãy sử dụng các chỉ số
này một cách thận trọng hơn. Do sự ảnh hưởng rộng lớn của chúng, các chỉ số WGI
đã dễ dàng bị xem xét một cách kỹ lưỡng. Kaufmann và Kraay (2008); Kaufmann,
Kraay và Mastruzzi (2009) đã thừa nhận rằng, việc đo lường chất lượng quản trị
quốc gia là khó khăn và các chỉ số quản trị có thể là không chính xác, các tác giả
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
tóm tắt những phê bình chính về những vấn đề liên quan đến bộ chỉ số này, bao
gồm: (i) yếu tố liên quan đến sự so sánh theo thời gian và giữa các quốc gia, (ii) các
thành kiến trong đánh giá của chuyên gia, (iii) các lỗi nhận thức tương quan, (iv)
các vấn đề về định nghĩa và (v) dựa vào dữ liệu “chủ quan”.
2.3. Khảo lược các nghiên cứu cùng chủ đề
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa
chất lượng thể chế và phát triển kinh tế. Mauro (1995) cho thấy, tham nhũng làm
giảm đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế. Knack và Keefer (1995) cung cấp bằng
chứng cho thấy mức thu nhập thấp hơn có thể được mong đợi trong các nền kinh tế
trong đó những quyết định chính sách kinh tế và đầu tư công không hiệu quả và
quyền tài sản không được bảo vệ. La Porta và cộng sự (1999) công nhận vai trò
quan trọng của các thể chế cũng như lịch sử chính trị đối với hiệu quả kinh tế. Hall
và Jones (1999) xem xét một bộ dữ liệu của 127 quốc gia và cho thấy rằng các
chính sách của chính phủ xác định hiệu suất kinh tế lâu dài của đất nước. Acemoglu,
Johnson và Robinson (2002) cho rằng việc mở rộng lãnh thổ của các quốc gia châu
Âu ra nước ngoài từ thế kỷ 15 đã tạo ra một “sự đảo ngược thể chế” giữa các xã hội
thuộc địa; những can thiệp này khuyến khích đầu tư vào những vùng, quốc gia
nghèo hơn. Engerman và cộng sự (2002) thảo luận rằng, những thành kiến trong các
con đường phát triển thể chế giải thích sự bất bình đẳng lâu dài
ở châu Mỹ Latinh và châu Phi. Wilson (2016) phân tích dữ liệu cấp tỉnh từ thời kỳ
cải cách sau Mao Trạch Đông ở Trung Quốc và cho thấy mối quan hệ nhân quả tích
cực giữa tăng trưởng kinh tế và quản trị quốc gia, cho rằng chính quyền tỉnh có thể
sử dụng tiềm năng tạo ra bởi tăng trưởng kinh tế để cải thiện quản trị. D’Agostino
và cộng sự (2016) cung cấp bằng chứng từ bộ dữ liệu của 106 quốc gia cho rằng, sự
tương tác giữa đầu tư và tham nhũng cũng như giữa chi tiêu quân sự và tham nhũng
có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Các bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu WGI để kiểm tra mối quan hệ giữa
quản trị quốc gia và tăng trưởng kinh tế cũng khá phổ biến. Meisel và Aoudia
(2008), sử dụng WGI để kiểm chứng mối quan hệ giữa chất lượng thể chế với GDP
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
bình quân đầu người và hiệu quả của chính phủ cho 85 quốc gia. Tebaldi và Mohan
(2010) sử dụng tám chỉ số về thể chế, bao gồm sáu chỉ số của WGI cho thấy rằng,
một nền kinh tế với một chính phủ hiệu quả, kiểm soát tham nhũng tốt và hệ thống
chính trị ổn định sẽ thúc đẩy một môi trường thuận lợi để tăng trưởng kinh tế cao
hơn và giảm khoảng cách về thu nhập và nghèo đói. Alonso (2011) sử dụng các
biến WGI trong mô hình chiết trung xem xét vai trò của chất lượng thể chế, địa lý,
thương mại quốc tế và vốn con người như các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế
và khẳng định vai trò quan trọng của các thể chế đến tăng trưởng dài hạn. Gần đây
hơn, Law và cộng sự (2013) sử dụng hai bộ dữ liệu khác nhau - cơ sở dữ liệu của
WGI và cơ sở dữ liệu của Tổ chức hướng dẫn quốc tề về rủi ro quốc gia (ICRG), để
nghiên cứu hiệu ứng ngưỡng cho mối quan hệ giữa chất lượng thể chế và tăng
trưởng tài chính. Mặc dù các giá trị ngưỡng cho ra những giá trị khác nhau do các
thang đo khác nhau của các cơ sở dữ liệu, nhưng kết quả chung là khá giống nhau,
đó là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy cơ sở dữ liệu WGI cung cấp một thước đo tốt
về chất lượng thể chế.
Các nghiên cứu sử dụng đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia để
kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng thể chế và tăng trưởng kinh tế tuy còn khá hạn
chế nhưng cũng đã có những sự hoàn thiện qua thời gian. Kaufmann và Kraay
(2002) đã sử dụng đường tham chiếu từ 175 nước trong năm 2000–2001 để chia 26
quốc gia Mỹ Latinh và Caribê thành 2 nhóm thặng dư và thâm hụt về thể chế với cả
6 chỉ số WGI. Tiếp đó, tác giả sử dụng ước lượng OLS và IV cho thấy các quốc gia
thặng dư về thể chế có hiệu quả tăng trưởng kinh tế tốt hơn các quốc gia thâm hụt
về thể chế. Radelet và Steve (2004) đã thực hiện một nghiên cứu tương tự cho các
quốc gia châu Phi bằng đường tham chiếu từ 159 quốc gia trong năm 2001–2002,
nhưng kết quả lại cho thấy chất lượng quản trị quốc gia không tác động đến tăng
trưởng kinh tế trong khu vực này. Qua đường tham chiếu được xây dựng từ 151
quốc gia trong năm 2003, Quibria (2006) đã chia 29 quốc gia châu Á – Thái Bình
Dương thành 2 nhóm. Kết quả dù cho thấy chất lượng thể chế có tác động đến hiệu
quả kinh tế trong giai đoạn 1999–2003, nhưng các nước thâm hụt về thể chế lại các
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
tăng trưởng tốt hơn các nước thặng dư về thể chế. Trong bài viết này, tác giả sử
dụng trung bình cộng 6 chỉ số WGI làm giá trị đo lường thể chế của các quốc gia.
Gần đây hơn, Zhuang và cộng sự (2010) sử dụng dữ liệu từ 169 quốc gia
trong năm 1998 để chia 36 quốc gia châu Á – Thái Bình Dương thành 2 nhóm cho
từng chỉ số WGI. Kết quả về hiệu quả kinh tế được đo lường trong giai đoạn 1998–
2008 cho thấy, các quốc gia thặng dư tương ứng với chỉ số quản trị quốc gia GE, RL
và RQ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia thâm hụt. Bên cạnh đó, các chỉ
số VA, PSNV và CC lại không chỉ ra mối quan hệ giữa chất lượng thể chế và tăng
trưởng kinh tế. Trong một nghiên cứu được ADB công bố năm 2014, Han và cộng
sự đã chia 215 quốc gia thành 6 nhóm (châu Á – Thái Bình Dương; các nước
OECD; châu Phi hạ Sahara; Trung Đông – Bắc Phi; châu Mỹ Latinh và Caribê; và
châu Âu có mức thu nhập trung bình), với từng chỉ số WGI, nhóm tác giả sử dụng
đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia để chia từng nhóm quốc gia theo khu
vực (6 nhóm) thành 3 nhóm (thặng dư, thâm hụt và không thăng dư hay thâm hụt)
tại năm 1998. Hiệu suất kinh tế trung bình được đo lường trong giai đoạn 1998–
2011 cho thấy rằng, các chỉ số VA, GE, RQ, CC ở khu vực châu Á – Thái Bình
Dương; PSNV, GE, CC ở khu vực Trung Đông – Bắc Phi; và PSNV ở nhóm các
nước OECD có tác động đến tăng trưởng ở các nhóm khu vực này.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong bài viết được thu thập từ 186 quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là 40 quốc gia thuộc châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn từ năm
2010 – 2016. Bao gồm các biến:
+ GDPg: tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm (%)
+ lnGDPpc: logarit tự nhiên thu nhập bình quân đầu người (USD);
+ VA: tiếng nói và trách nhiệm giải trình;
+ PSNV: ổn định chính trị và không có bạo lực;
+ GE: hiệu quả của chính phủ;
+ RL: nhà nước pháp quyền;
+ RQ: chất lượng quy định;
+ CC: kiểm soát tham nhũng.
Số liệu của biến GDPg và lnGDPpc là giá trị ngang giá sức mua theo giá cố
định năm 2011 (PPP constant 2011) được thu thập từ cơ sở dữ liệu World
Development Indicators – WDI của Worldbank. Còn các biến về thể chế VA,
PSNV, GE, RL, RQ và CC có thang đo từ -2,5 (chất lượng thất nhất) đến 2,5 (chất
lượng cao nhất) được thu thập từ cơ sở dữ liệu World Governance Indicators - WGI
cũng của Worldbank.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của bài viết được xây dựng dựa trên khung lý
thuyết về thể chế của North (1990), bài nghiên cứu của Kaufmann và Kraay (2002)
về đường tham chiếu quốc tế về thể chế và các bài nghiên cứu khác có liên quan.
Theo đó, bằng việc thực hiện một hồi quy OLS đơn giản cho hai biến (chỉ số
chất lượng thể chế và logarit tự nhiên thu nhập bình quân đầu người) ứng với tất cả
các quốc gia được chọn và tại một năm t nhất định, đường tham chiếu quốc tế về
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
quản trị quốc gia (đường hồi quy) được vẽ ra dựa trên kết quả hồi quy. Từ đó, bài
viết chia các quốc gia thành ba nhóm: thặng dư, thâm hụt và không thặng dư hay
thâm hụt về thể chế. Trong đó, một quốc gia được phân loại là thặng dư về thể chế
nếu điểm giá trị ước lượng của quốc gia này nằm phía trên đường tham chiếu và
ngược lại, một quốc gia được phân loại là thâm hụt về thể chế nếu điểm giá trị ước
lượng của quốc gia đó nằm phía dưới đường tham chiếu được đo lường. Trong khi
đó, một quốc gia được xác định là không thặng dư hay thâm hụt về thể chế nếu
điểm giá trị ước lượng của quốc gia này nằm sát đường tham chiếu (giải pháp này
được Han và cộng sự, 2014 thực hiện để hạn chế sự dịch chuyển của một quốc gia
từ nhóm thặng dư sang thâm hụt hoặc ngược lại trong quãng thời gian nghiên cứu).
Sau đó, hiệu suất tăng trưởng kinh tế trung bình được xác định trong một quãng thời
gian kể từ năm t để kiểm tra xem giá trị chất lượng thể chế ban đầu có ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế những năm tiếp theo hay không.
Cụ thể, các bước để thực hiện bài nghiên cứu bao gồm:
Bước 1: Trước tiên, để có thể so sánh giữa khu vực châu Á – Thái Bình
Dương với các khu vực khác trên thế giới, bài viết sẽ chia các quốc gia trên thế giới
thành 6 nhóm (châu Á – Thái Bình Dương; các nước OECD; châu Phi hạ Sahara;
Trung Đông – Bắc Phi; châu Mỹ Latinh và Caribê; và châu Âu có mức thu nhập
trung bình) theo Han và cộng sự (2014).
Bước 2: Chia từng nhóm quốc gia theo khu vực (6 nhóm) thành 3 nhóm
(thặng dư, thâm hụt và không thặng dư hay thâm hụt) bằng đường tham chiếu quốc
tế về quản trị quốc gia cho từng chỉ số WGI tại năm 2010 được xác định qua
phương trình hồi quy:
Gi = β0 + β1lnGDPpc + εi (1)
Trong đó: i là quốc gia, ε là sai số;
G là đại diện cho từng chỉ số chất lượng thể thế.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Bước 3: Xác định giá trị chất lượng thể chế trung bình (WGItb) và hiệu suất
tăng trưởng kinh tế trung bình (GDPgtb) cho 2 nhóm (thặng dư, thâm hụt) và theo
từng khu vực bằng cách lấy trung bình cộng hằng năm với trọng số bằng nhau trong
giai đoạn 2010 – 2016.
Bước 4: Kiểm định tác động của chất lượng thể chế lên tăng trưởng kinh tế
cho mỗi nhóm (thặng dư, thâm hụt) và theo từng nhóm quốc gia (6 nhóm) bằng
phương trình hồi quy:
GDPgit = β0 + β1lnGDPpc + β2G + пit (2)
Trong đó: i là quốc gia, t là năm và п là sai số.
Bằng việc sử dụng kỹ thuật ước lượng GMM cho mô hình biến công cụ (IV),
với biến công cụ chính là các chỉ số WGI, chúng ta xem xét độ tin cậy của các biến
và đưa ra kết luận về kết quả có được từ việc tính toán GDPtb trong bước 3.
Bước 5: So sánh kết quả về tác động của chất lượng thể chế lên tăng trưởng
kinh tế giữa khu vực châu Á – Thái Bình Dương và các khu vực còn lại trên thế giới.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như được trình bày trong Phần 3, bài nghiên cứu đã thực hiện theo 5 bước và
có kết quả như sau:
4.1. Kết quả bước 1
Bài viết chia 186 quốc gia trên thế giới thành 6 nhóm:
+ Nhóm 1: các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm 40 quốc gia.
Trong đó, Nhật Bản và Hàn Quốc dù có vị trí địa lý thuộc khu vực này nhưng được
xếp vào các nước OECD theo danh sách được tổ chức này công bố;
+ Nhóm 2: các quốc gia OECD, bao gồm 35 quốc gia;
+ Nhóm 3: các quốc gia châu Phi hạ Sahara, bao gồm 45 quốc gia;
+ Nhóm 4: các quốc gia Trung Đông – Bắc Phi, bao gồm 16 quốc gia;
+ Nhóm 5: các quốc gia châu Mỹ Latinh và Caribê, bao gồm 31 quốc gia;
+ Nhóm 6: các quốc gia châu Âu có mức thu nhập trung bình, bao gồm 19
quốc gia.
(Bảng tổng hợp chi tiết các quốc gia thuộc mỗi nhóm quốc gia được trình
bày trong Phụ lục 1)
4.2. Kết quả bước 2
Để tiến hành chia các quốc gia thành 3 nhóm (thặng dư, thâm hụt và không
thặng dư hay thâm hụt), bài nghiên cứu tiến hành ước lượng phương trình (1).
Bảng 1: Kết quả ước lượng phương trình (1)
G Kết quả ước lượng R2
R2
hiệu Số quan
chỉnh sát
VA
Gi = -3,404 + 0,372xlnGDPpc
0,324 0,32 186
(0,00) (0,00)
PSNV
Gi = -3,814 + 0,412xlnGDPpc 0,368 0,364 186
(0,00) (0,00)
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
GE
Gi = -5,729 + 0,626xlnGDPpc
0,711 0,709 186
(0,00) (0,00)
RL
Gi = -5,302 + 0,577xlnGDPpc
0,618 0,616 186
(0,00) (0,00)
RQ
Gi = -5,257 + 0,575xlnGDPpc
0,649 0,646 186
(0,00) (0,00)
CC
Gi = -5,157 + 0,562xlnGDPpc
0,571 0,569 186
(0,00) (0,00)
Số liệu trong ngoặc đơn ( ) là giá trị p-value của ước lượng
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Stata)
Bảng 1 cho thấy kết quả ước lượng đường tham chiếu quốc tế về quản trị
quốc gia cho mỗi chỉ số WGI. Tất cả các phương trình cho từng chỉ số đều có kết
quả thống kê khá tốt, với R2
và R2
hiệu chỉnh lần lượt dao động từ 0,324 và 0,32
ứng với biến tiếng nói và trách nhiệm giải trình (VA) đến 0,711 và 0,709 ứng với
biến hiệu quả chính phủ (GE). Bên cạnh đó, hệ số tương quan của biến lnGDPpc là
dương, dao động từ 0,372 đến 0,626 và có nghĩa thống kê. Điều này cho thấy mức
thu nhập bình quân đầu người có thể giải thích được các biến về chất lượng thể chế.
Biểu đồ 1 biểu thị đường tham chiếu quốc tế về thể chế cho mỗi chỉ số WGI.
Các đường tham chiếu được vẽ dựa trên kết quả ước lượng phương trình (1) (đã được
tổng hợp trong Bảng 1) bằng phần mềm Stata. Một quốc gia được phân loại là thặng dư
về thể chế (nhóm A) nếu điểm giá trị ước lượng của quốc gia này nằm phía trên đường
tham chiếu và một quốc gia được phân loại là thâm hụt về thể chế (nhóm B) nếu điểm
giá trị ước lượng của quốc gia đó nằm phía dưới đường tham chiếu được đo lường. Đặc
biệt, để hạn chế sự dịch chuyển của một quốc gia từ nhóm thặng dư sang thâm hụt hoặc
ngược lại trong quãng thời gian nghiên cứu, bài viết đã loại bỏ các quốc gia có điểm giá
trị ước lượng nằm sát đường tham chiếu để hình thành (nhóm
C) bao gồm các quốc gia không thặng dư hay thâm hụt về thể chế.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Biểu đồ 1.1: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Tiếng
nói và trách nhiệm giải trình (VA).
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata)
Biểu đồ 1.2: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Ổn
định chính trị và không có bạo lực (PSNV).
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata)
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Biểu đồ 1.3: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Hiệu
quả của chính phủ (GE).
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata)
Biểu đồ 1.4: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Nhà
nước pháp quyền (RL).
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata)
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Biểu đồ 1.5: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ Chất
lượng quy định (RQ).
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata)
Biểu đồ 1.6: Đường tham chiếu quốc tế về quản trị quốc gia cho chỉ số Kiểm
soát tham nhũng (CC).
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm Stata)
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Dựa vào kết quả ước lượng phương trình (1) và biểu đồ (1), bài viết đã chia
các nhóm quốc gia theo khu vực thành 3 nhóm (thặng dư, thâm hụt và không thặng
dư hay thâm hụt) với kết quả như sau:
Bảng 2: Kết quả chia nhóm các quốc gia (A, B, C)
Đơn vị: quốc gia
G
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6
A B C A B C A B C A B C A B C A B C
VA 16 22 2 33 1 1 21 21 3 0 16 0 19 6 6 8 4 7
PSNV 19 18 3 26 6 3 24 16 5 1 11 4 12 13 6 7 9 3
GE 11 18 11 29 3 3 24 15 6 2 13 1 10 17 4 5 12 2
RL 14 22 4 30 3 2 24 16 5 1 12 3 9 20 2 4 14 1
RQ 5 24 11 29 0 6 25 13 7 2 11 3 15 9 7 10 6 3
CC 13 25 2 24 7 4 25 11 9 1 11 4 9 17 5 3 15 1
Các ô được tô đậm là các nhóm sẽ được thực hiện kiểm định trong bước 3
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên kết quả phân tích)
(Bảng tổng hợp chi tiết các quốc gia thuộc mỗi nhóm quốc gia được trình
bày trong Phụ lục 2)
Bảng 2 cho thấy nhóm các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương có sự phân chia
số lượng giữa các quốc gia thặng dư – thậm hụt tương đối đồng đều, có sự trội hơn
nghiêng về thâm hụt (riêng chỉ số RQ có chênh lệch lớn). Tương tự nhóm châu Á
– Thái Bình Dương, nhóm các quốc gia châu Phi hạ Sahara có sự phân chia khá đồng
đều giữa số lượng các quốc gia, nhưng phần trội hơn lại nghiêng về nhóm thặng dư.
Nhóm các quốc gia OECD cho kết quả tập trung đa số vào nhóm thặng dư;
ngược lại, nhóm Trung Đông – Bắc Phi lại có sự tập trung đa số các quốc gia vào
nhóm thâm hụt. Nhóm châu Mỹ Latinh – Caribê và nhóm châu Âu có mức thu nhập
trung bình thì có sự phân hóa theo mỗi chỉ số WGI cho số lượng các quốc gia thuộc
nhóm thặng dư hay thâm hụt.
4.3. Kết quả bước 3
Nhằm giúp cho ước lượng của phương trình 2 được tốt, bài viết loại bỏ các
nhóm có số lượng quốc gia nhỏ hơn 8 (<8), số lượng quốc gia lớn hơn số năm quan
sát (N>t). Theo kết quả phân chia nhóm ở bước 2, nhóm 2-B và nhóm 4-A của tất cả
các chỉ số WGI; nhóm 1-A của chỉ số RQ; nhóm 5-B của chỉ số VA; nhóm 6-A
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
của chỉ số PSNV, GE, RL, CC; và nhóm 6-B của chỉ số VA, RQ không đảm bảo số
lượng quốc gia theo yêu cầu trên.
Giá trị chất lượng thể chế trung bình (WGItb) và hiệu suất tăng trưởng kinh tế
trung bình (GDPgtb) cho 2 nhóm (thặng dư, thâm hụt) và theo từng khu vực được
xác định bằng cách lấy trung bình cộng với trọng số bằng nhau trong giai đoạn 2010
– 2016 và được trình bày trong Bảng 3. Kết quả cho thấy:
+ Nhóm 1-A có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 của
tất cả chỉ số WGI đều giảm, dao động từ giảm 1,272% cho chỉ số GE đến giảm
2,288% cho chỉ số PSNV.
+ Nhóm 1-B có giá trị chất lượng thể chế tại năm 2010 so với năm 2016 của
tất cả chỉ số WGI đều tăng; đồng thời tốc độ tăng trưởng kinh tế lại đều giảm, dao
động từ giảm 1.884% cho chỉ số RQ đến giảm 3,492% cho chỉ số VA.
+ Nhóm 2-A có giá trị chất lượng thể chế cao nhất trong tất cả các nhóm.
Nhóm có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 dao động từ
giảm 0,406% cho chỉ số RQ đến tăng 0,174% cho chỉ số VA.
+ Nhóm 3-A có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 của
tất cả chỉ số WGI đều giảm, dao động từ giảm 1,464% cho chỉ số RQ đến giảm
2,037% cho chỉ số VA.
+ Nhóm 3-B có giá trị chất lượng thể chế thấp nhất trong tất cả các nhóm.
Nhóm có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 đều giảm, dao
động từ giảm 3,312% cho chỉ số VA đến giảm 4,662% cho chỉ số RQ.
+ Nhóm 4-B có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 của
tất cả chỉ số WGI đều giảm, dao động từ giảm 1,211% cho chỉ số CC đến giảm
2,4% cho chỉ số RQ.
+ Nhóm 5-A có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 dao
động từ giảm 0,139% cho chỉ số VA đến tăng 2,453% cho chỉ số CC. Đây là nhóm
khu vực có biên độ dao động tốc độ tăng trưởng tại năm 2010 so với năm 2016 tốt
nhất trong các khu vực.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Bảng 3.1: Giá trị VAtb, PSNVtb, GEtb và GDPtb trong giai đoạn 2010 – 2016.
Đơn vị GDPg: %
G
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
A B A A B
VA 2010 0,447 -0,996 1,209 0,045 -1,089
GDPg 2010 5,164 7,972 2,184 5,816 5,616
VA
VA 2016 0,628 -0,924 1,156 0,14 -0,992
GDPg 2016 3,708 4,48 2,358 3,779 2,304
VAtb 0,504 -0,937 1,206 0,08 -1,066
GDPgtb 4,846 5,816 1,951 4,746 4,425
PSNV 2010 0,866 -1,079 0,968 0,135 -1,395
GDPg 2010 5,739 8,028 2,304 5,735 5,77
PSNV
PSNV 2016 0,742 -0,681 0,882 -0,075 -1,215
GDPg 2016 3,451 4,724 2,445 3,966 1,984
PSNVtb 0,769 -0,858 0,976 0,016 -1,263
GDPgtb 4,716 5,942 2,164 4,784 4,309
GE 2010 0,341 -0,73 1,495 -0,419 -1,091
GDPg 2010 5,71 6,766 2,468 5,755 5,348
GE
GE 2016 0,348 -0,494 1,477 -0,503 -0,94
GDPg 2016 4,438 3,911 2,486 3,921 0,931
GEtb 0,331 -0,636 1,482 -0,454 -0,998
GDPgtb 4,517 5,857 2,177 4,843 4,06
RL 2010 0,397 -0,761 1,467 -0,37 -1,096
GDPg 2010 5,521 7,651 2,36 5,9 5,325
RL
RL 2016 0,353 -0,592 1,463 -0,366 -0,948
GDPg 2016 3,908 4,278 2,462 4,049 1,649
RLtb 0,359 -0,689 1,485 -0,354 -1,005
GDPgtb 4,466 5,917 2,167 5,001 4,22
RQ 2010 -0,872 1,411 -0,369 -1,056
GDPg 2010 6,114 2,674 5,59 5,116
RQ
RQ 2016 -0,65 1,45 -0,444 -0,973
GDPg 2016 4,23 2,269 4,126 0,454
RQtb -0,791 1,417 -0,382 -0,998
GDPgtb 5,474 2,225 4,603 3,88
CC 2010 0,22 -0,782 1,733 -0,332 -1,201
GDPg 2010 5,799 7,271 2,353 5,504 5,232
CC
CC 2016 0,289 -0,592 1,682 -0,371 -1,199
GDPg 2016 3,721 4,244 2,377 3,991 0,629
CCtb 0,239 -0,659 1,713 -0,358 -1,193
GDPgtb 4,516 5,859 2,019 4,556 4,085
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên kết quả phân tích)
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Bảng 3.2: Giá trị RLtb, RQtb, CCtb và GDPtb trong giai đoạn 2010 – 2016.
Đơn vị GDPg: %
G
Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6
B A B A B
VA 2010 -1,056 0,719 0,597
GDPg 2010 5,18 1,663 1,626
VA
VA 2016 -1,026 0,73 0,614
GDPg 2016 3,266 1,524 3,663
VAtb -1,023 0,701 0,59
GDPgtb 3,389 2,098 2,09
PSNV 2010 -1,004 0,72 -0,559 -0,539
GDPg 2010 4,532 0,562 4,3 3,915
PSNV
PSNV 2016 -1,114 0,78 -0,063 -0,288
GDPg 2016 3,319 2,202 1,431 1,323
PSNVtb -1,121 0,758 -0,314 -0,384
GDPgtb 2,856 1,753 3,25 2,279
GE 2010 -0,158 0,611 -0,438 -0,415
GDPg 2010 5,634 0,855 4,499 3,037
GE
GE 2016 -0,25 0,259 -0,414 -0,161
GDPg 2016 3,681 1,839 1,02 1,903
GEtb -0,202 0,437 -0,42 -0,27
GDPgtb 3,55 1,533 3,253 1,784
RL 2010 -0,203 0,795 -0,669 -0,417
GDPg 2010 5.813 0,285 4,233 2,639
RL
RL 2016 -0,249 0,516 -0,62 -0,272
GDPg 2016 3,567 2,33 1,532 1,859
RLtb 0,248 0,672 -0,662 -0,349
GDPgtb 3,425 1,565 3,317 1,773
RQ 2010 -0,271 0,302 -0,603 0,646
GDPg 2010 5,948 1,268 5,502 2,964
RQ
RQ 2016 -0,363 0,184 -0,647 0,636
GDPg 2016 3,548 2,631 0,4 3,235
RQtb -0,321 0,257 -0,624 0,627
GDPgtb 3,393 2,282 3,082 2,919
CC 2010 -0,44 1,086 -0,405 -0,524
GDPg 2010 4,731 -0,322 5,138 2,936
CC
CC 2016 -0,532 0,824 -0,471 -0,424
GDPg 2016 3,52 2,131 1,383 2,008
CCtb -0,477 0,962 -0,455 -0,478
GDPgtb 2,863 1,404 3,413 1,951
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên kết quả phân tích)
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
+ Nhóm 5-B có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 của
tất cả chỉ số WGI đều giảm, dao động từ giảm 2,701% cho chỉ số RL đến giảm
5,102% cho chỉ số RQ.
+ Nhóm 6-A và 6-B có tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm
2016 đều giảm.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế tại năm 2010 so với năm 2016 của đa
số các nhóm đều giảm, ngoại trừ một số nhóm thuộc các nước OECD có chất lượng
thể chế thặng dư (Nhóm 2-A) và một số nhóm thuộc các nước châu Mỹ Latinh và
Caribê cũng có chất lượng thể chế thặng dư (Nhóm 5-A).
+ Những nhóm trong cùng khu vực có giá trị chất lượng thể chế cao hơn
(Nhóm 1-A, Nhóm 3-A, Nhóm 5-A) thì có biên độ giảm tăng trưởng trong giai đoạn
2010 – 2016 nhỏ hơn so với những nhóm có giá trị chất lượng thể chế thấp hơn
(Nhóm 1-B, Nhóm 3-B, Nhóm 5-B).
+ Nhóm quốc gia có biên độ tăng trưởng giảm thấp nhất chính là nhóm có
giá trị chất lượng thể chế cao nhất (Nhóm 2-A).
4.4. Kết quả bước 4
Để kiểm định tác động của chất lượng thể chế lên tăng trưởng kinh tế cho
mỗi nhóm (thặng dư, thâm hụt) và theo từng khu vực, bài nghiên cứu tiến hành ước
lượng phương trình (2). Bằng việc sử dụng kỹ thuật ước lượng GMM cho mô hình
biến công cụ (IV), với biến công cụ chính là các chỉ số WGI đã cho ra kết quả được
trình bày trong Bảng 4. Kết quả cho thấy:
+ Nhóm 1-A có 5/5 kiểm định cho thấy chất lượng thể chế có tác động lên
tăng trưởng kinh tế, bên cạnh đó Nhóm 1-B có 4/6 kiểm định cho thấy tác động trên
là có ý nghĩa thống kê.
+ Nhóm 2-A và Nhóm 4-B cùng có 3/6 kiểm định cho thấy chất lượng quản
trị quốc gia có tác động lên hiệu suất tăng trưởng kinh tế.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Bảng 4.1: Kết quả ước lượng phương trình (2)
Đơn vị GDPgtb: %
G
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
A B A A B
GDPgtb 4,846*** 5,816 1,951* 4,746 4,425
Biến công cụ PSNV RL x
GE RQ
x x
CC
VA
Overid + -
Firststage + +
Endog + +
GDPgtb 4,716* 5,942 2,164** 4,784 4,309
Biến công cụ RL CC x GE RL x x
PSNV Overid + +
Firststage + -
Endog + +
GDPgtb 4,517** 5,857*** 2,177 4,843** 4,06***
Biến công cụ RQ CC
RQ RL
x
RQ RL RQ RL
CC CC CC
GE
Overid - + + +
Firststage + + + +
Endog + + + -
GDPgtb 4,466** 5,917*** 2,167*** 5,001* 4,22***
Biến công cụ RQ
GE RQ
VA GE
PSNV VA GE
CC GE CC
RL
Overid o + + + +
Firststage + + + + +
Endog + + + + +
GDPgtb 5,474*** 2,225 4,603*** 3,88***
Biến công cụ RL CC x GE RL VA GE
RQ Overid + + +
Firststage + + +
Endog + + +
GDPgtb 4,516* 5,859*** 2,019 4,556*** 4,085***
Biến công cụ GE RQ RL x RQ RL RQ RL
CC Overid o + + +
Firststage + + + +
Endog + - - +
*** ứng với mức ý nghĩa 1% cho hệ số tương quan của biến G trong phương
trình (2), ** ứng với mức ý nghĩa 5% và * ứng với mức ý nghĩa 10%; x là không tìm
được biến công cụ phù hợp; + là kiểm định tốt; - là kiểm định không tốt; o là không
kiểm định được
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Stata)
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng phương trình (2) tiếp theo
Đơn vị GDPgtb: %
G
Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6
B A B A B
GDPgtb 3,389 2,098 2,09
Biến công cụ x x x
VA Overid
Firststage
Endog
GDPgtb 2,856 1,753*** 3,25 2,279
Biến công cụ x GE RL CC x x
PSNV Overid +
Firststage +
Endog +
GDPgtb 3,55 1,533 3,253 1,784
Biến công cụ x x x x
GE Overid
Firststage
Endog
GDPgtb 3,425* 1,565 3,317** 1,773
Biến công cụ
PSNV
RQ x
RQ GE
RL
Overid + o
Firststage + +
Endog + +
GDPgtb 3,393* 2,282 3,082 2,919
Biến công cụ
GE RL
x x x
CC
RQ
Overid +
Firststage +
Endog +
GDPgtb 2,863** 1,404*** 3,413*** 1,951
Biến công cụ
VA RQ
GE RQ RL
VA GE
x
RL RQ
CC
Overid + + +
Firststage + + +
Endog + + +
*** ứng với mức ý nghĩa 1% cho hệ số tương quan của biến G trong phương
trình (2), ** ứng với mức ý nghĩa 5% và * ứng với mức ý nghĩa 10%; x là không
tìm được biến công cụ phù hợp; + là kiểm định tốt; - là kiểm định không tốt; o là
không kiểm định được
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Stata)
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
+ Nhóm 3-A và Nhóm 3-B đều có 4/6 kiểm định cho thấy chất lượng thể chế
có tác động lên tăng trưởng kinh tế.
+ Nhóm 5-A có 2/6 kiểm định cho thấy chất lượng quản trị quốc gia có tác
động lên tăng trưởng kinh tế, bên cạnh đó Nhóm 5-B có 2/5 kiểm định cho thấy tác
động trên là có ý nghĩa thống kê.
+ Nhóm 6-A có 0/2 kiểm định cho thấy chất lượng thể chế có tác động lên
hiệu suất tăng trưởng kinh tế, bên cạnh đó Nhóm 6-B có 0/4 kiểm định cho thấy tác
động trên là có ý nghĩa thống kê.
Bên cạnh kết quả theo các nhóm quốc gia, Bảng 4 cũng cho thấy những kết
quả về các chỉ số WGI:
+ Chỉ số VA có 2/8 nhóm cho thấy chất lượng thể chế có tác động lên hiệu
suất tăng trưởng kinh tế, thấp nhất trong 6 chỉ số.
+ Chỉ số PSNV có 3/9 nhóm cho thấy chất lượng quản trị quốc gia có tác
động lên tăng trưởng kinh tế.
+ Chỉ số GE có 4/9 và chỉ số RQ có 4/8 nhóm cho thấy chất lượng thể chế có
tác động lên hiệu suất tăng trưởng kinh tế.
+ Chỉ số RL và chỉ số CC có 7/9 nhóm cho thấy chất lượng quản trị quốc gia
có tác động lên tăng trưởng kinh tế, cùng cao nhất trong 6 chỉ số.
4.5. Kết quả bước 5
Qua kết quả ở bước 4, khu vực châu Á – Thái Bình Dương là khu vực có số
lượng các kiểm định cho thấy chất lượng thể chế có tác động lên tăng trưởng kinh tế
đạt tỷ lệ cao nhất với 81,82% (9/11 kiểm định). Tiếp theo đó là nhóm các quốc gia
châu Phi hạ Sahara với tỷ lệ cao thứ hai với 66,67% (8/12 kiểm định). Các quốc gia
OECD và các quốc gia thuộc khu vực Trung Đông – Bắc Phi có cùng tỷ lệ 50% (3/6
kiểm định). Còn lại, nhóm các quốc gia châu Mỹ Latinh – Caribê và nhóm các quốc
gia châu Âu có mức thu nhập trung bình có tỷ lệ kiểm định đạt yêu cầu khá khiêm
tốn, lần lượt là 36,36% (4/11 kiểm định) và 0,0 phần trăm (0/6 kiểm định).
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH