Luận Văn Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGUYỄN PHƯƠNG ANH
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MAI
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
HÀ NỘI, NĂM 2023
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” là công
trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Đinh Thị Mai. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Anh
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CN Chi nhánh
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
KH Khách hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NH Ngân hàng
QHKH Quan hệ khách hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
TMCP Thương mại cổ phần
VIETCOMBANK Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu tài sản – nguồn vốn..................................................................48
Bảng 2.2. Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các Ngân hàng thương
mại ................................................................................................................................................52
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế............................................................54
Bảng 2.4. Tín dụng phân theo tiêu thức kì hạn...................................................................55
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán Vietcombank giai đoạn 2017 – 2019..................56
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của Vietcombank................................................................57
Bảng 2.7. Tình hình chi phí của Vietcombank....................................................................59
Bảng 2.8. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Vietcombank..........................................61
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro tín dụng của Vietcombank
giai đoạn 2017-2019...........................................................................................................65
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng của nguồn vốn qua các năm giai đoạn 2017-2019 .. 50
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng tín dụng qua các năm giai đoạn 2017-2019.................53
Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo thành phần kinh tế.........................................................................54
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Vietcombank.............................................41
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo
Tài Chính Tại Ngân Hàng Sacombank
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hệ thống báo cáo tài chính trong các Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
* Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển
hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Cùng với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM cũng từng
bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo hướng đa năng. Ở
Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990 của Hội
đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” [6].
Bên cạnh đó, khái niệm Ngân hàng được định nghĩa trong Luật các tổ chức
tín dụng số 17/2017/QH14 tại Khoản 2 Điều 4 Chương I như sau: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã”[10]. Trong số các loại hình ngân hàng kể trên thì Ngân
hàng thương mại (NHTM) chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng. Theo Khoản 3 Điều 4 Chương I của Luật các tổ chức tín dụng số
17/2017/QH14, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [10].
* Đặc điểm của ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục tiêu bao
trùm là tối đa giá trị tài sản của các chủ sở hữu. Trong đó, hoạt động kinh
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
7
doanh chủ yếu nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp tín
dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn
hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ thanh
toán, ngoại hối và chứng khoán để cam kết thực hiện công việc nhất định cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đích thụ hưởng tiền công
dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng.
Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có điều kiện, nghĩa
là chỉ khi nào NHTM thỏa mãn các điều kiện khắt khe do pháp luật quy định
(vốn pháp định, phương án kinh doanh...) thì mới được phép hoạt động trên
thị trường.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn
nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh
tế. Bởi NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các NHTM phải
tiến hành huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và
trên nguyên tắc NHTM chỉ có thể thu hồi tiền của người vay sau một thời
gian nhất định, nên khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân hàng, kéo theo đó
là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh
tế. Vì vậy, hoạt động ngân hàng thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức
chặt chẽ nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn và hiệu
quả trong nền kinh tế.
* Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
NHTM có ba hoạt động cơ bản, truyền thống: Huy động vốn, cho vay
đầu tư và hoạt động trung gian.
• Hoạt động huy động vốn
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trước hết mỗi NHTM phải có một lượng vốn tự có cần thiết, là điều kiện
để được phép hoạt động kinh doanh. Số vốn này được hình thành từ vốn góp, lợi
nhuận không chia, phát hành cổ phiếu, hoặc do Ngân sách Nhà nước cấp (nếu là
NHTM Nhà nước), hoặc từ các quỹ được tạo ra trong quá trình hoạt động ngân
hàng. Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại NHNN trước khi hoạt động
tối thiểu 30 ngày và chỉ được giải toả sau khi hoạt động.
Hoạt động huy động vốn động vốn đóng vài trò rất quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM và được thể hiện tập trung thông
qua thu hút nguồn vốn trong công chúng. Bằng hoạt động huy động vốn,
NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư theo các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; NHTM cũng có thể đi vay bằng cách
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi… vay của tổ chức
tín dụng khác hoặc vay của NHTM khác.
Vốn tự có của ngân hàng chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và
kỹ thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết… Vốn tự có vừa làm đệm để
chống đỡ rủi ro, vừa duy trì an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất và ngày càng cao trong tổng nguồn
vốn của NHTM thông qua nhiều hình thức: mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài
khoản văng lai), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết kiệm của
dân cư, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng…
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả
dụng. Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung
ứng. NHTM có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền
chủ động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền
trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng.
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá
nhân tạm thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm
không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn... với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh
lời.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
- Nguồn vay mượn: Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu cho vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh
toán và chi trả của khách hàng, các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở
Ngân hàng trung ương, ở các NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tồ
chức nước ngoài... vốn đi vay thông thường chiếm tỷ trọng không lớn
trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để
đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
- Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM
có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ...
uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này.
• Hoạt động cho vay và đầu tư
Với lượng vốn huy động được NHTM thực hiện tài trợ cho nền kinh tế
thông qua hình thức chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu
chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ trung gian
khác; được biểu hiện là tài sản của các NHTM trên bảng cân đối tài sản. Cho
vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình là hoạt động đem lại thu
nhập lớn nhất cho NHTM, nhưng cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất, nên
luôn được các NHTM quan tâm.
- Hoạt động cho vay: đây là hoạt động chủ yếu, sẽ được đề cập ở mục
sau của Luận văn.
- Đầu tư là hoạt động được xếp hàng thứ 2, hoạt động đầu tư mang lại
thu nhập cho NH sau hoạt động cho vay. Hoạt động đầu tư của các NHTM
vừa làm đa dạng loại hình vốn sử dụng, vừa mang lại thu nhập. Đồng thời
còn là khoản dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn cao. Đầu tư bao
gồm các hoạt động chính:
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
(1) Mua chứng khoán Chính phủ như trái phiếu, tín phiếu.
(2) Các chứng khoán khác bao gồm các công cụ vay nợ vì NHTM không
được phép nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu tư, NH quan tâm nhiều nhất
đến chất lượng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi các chứng khoán có
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
thể không có rủi ro, nhưng lại thay đổi đáng kể về giá cả khi lãi suất thay đổi,
từ đó ảnh hưởng đến lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khoán.
Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều
hình thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị...
• Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là các nghiệp vụ được thực hiện theo yêu cầu của
KH để thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác, ký gửi, tư vấn, bảo lãnh… Dịch vụ
trung gian được các NHTM rất coi trọng bởi nó không những mang lại lợi nhuận
trực tiếp cho NHTM, mà còn có tính an toàn, góp phần tạo lập nguồn vốn thông
qua các hoạt động thanh toán ký gửi. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu thanh toán
của KH và của nền kinh tế, NHTM còn thực hiện hàng loạt các hoạt động: (i)
trung gian thanh toán gồm: thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển
khoản), chuyển tiền thanh toán; (ii) dịch vụ ngân quỹ;
(iii) dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu gồm: xử lý các chứng từ, thư tín
dụng, uỷ thác thu, và dịch vụ ngoại hối phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi loại
tiền vay sang loại tiền khác để thực hiện thanh toán quốc tế...
* Chức năng của ngân hàng thương mại:
Cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa và tiền tệ thì
chức năng của NHTM ngày càng được mở rộng và hoàn thiện. Xét về bản
chất, NHTM có các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là loại hình trung gian tài chính làm nhiệm vụ thu hút
tiền gửi và tiền tiết kiệm cho nền kinh tế. Đây có thể coi là một trong những
chức năng đặc trưng của NHTM. Theo đó, các cá nhân dân cư hoặc các doanh
nghiệp có các khoản tiền nhàn rỗi có thể gửi vào ngân hàng dưới hình thức mở
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
các tài khoản khác nhau như tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi
thanh toán…Mục đích gửi tiền có thể là khác nhau nhưng tựu trung lại là để an
toàn, tránh trách nhiệm phải bảo quản tài sản, hưởng lãi cho các khoản tiền gửi
và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
Thứ hai, NHTM cấp tín dụng cho các tác nhân trong nền kinh tế. Có thể
nói rằng hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM. Nhờ thế mạnh
huy động được một lượng vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế
qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay, các ngân hàng sử dụng các khoản tiền đó để
cho vay các cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu về vốn để đầu tư như mở rộng
sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định, nhu cầu tiêu dùng…Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thì các hình thức cấp tín dụng của NHTM cũng ngày
càng phát triển như tín dụng thấu chi, tín dụng trung dài hạn, tín dụng chiết
khấu…Vốn tín dụng của NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện ở
tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất trong các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, thương mại…. góp phần đẩy mạnh đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế,
cải thiện đời sống dân cư.
Thứ ba, NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Chức
năng này của NHTM xuất phát từ chính chức năng đầu tiên của NHTM là nhận
tiền gửi. Các cá nhân, tổ chức kinh tế trên cơ sở mở các tài khoản tiền gửi thanh
toán hoặc các tài khoản tiền gửi phục vụ giao dịch khi có nhu cầu thanh toán có
thể ủy quyền cho ngân hàng thực hiện thay như thu hộ, chi hộ…
1.1.2. Hệ thống Báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại
Theo Khoản 3 Điều 2 Chương I về Chế độ báo cáo tài chính đối với
các tổ chức tín dụng (TCTD), “Báo cáo tài chính của TCTD: Là báo cáo
tài chính được lập bởi pháp nhân TCTD trên cơ sở tổng hợp số liệu trong
toàn hệ thống TCTD (bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các ngân
hàng và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc) để phản ánh thông tin
kinh tế, tài chính của pháp nhân TCTD” [10]. Những dịch vụ cụ thể mà
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
mỗi ngân hàng lựa chọn cung cấp cũng như hoạt động tổng thể của một tổ
chức ngân hàng được phản ánh trong các báo cáo tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát về tổng giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản
của NHTM tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng,
kế toán sử dụng “Bảng cân đối kế toán” (Bảng CĐKT). Bảng này được lập
trên cơ sở tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản của doanh nghiệp và được lập vào một thời điểm nhất định (cuối
tháng, cuối quý, cuối năm). Bảng CĐKT cần tập hợp các tài sản và nợ theo
tính chất luôn đảm bảo tính cân đối kế toán TỔNG TÀI SẢN = TỔNG
NGUỒN VỐN, và các khoản mục thuộc tài sản (hoặc nguồn vốn) đều được
sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần.
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD
Việt Nam, Bảng CĐKT của NHTM được trình bày theo mẫu số B02/TCTD
Ban hành theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm
những khoản mục chủ yếu như sau [1]:
Tài sản nợ: Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh toàn bộ giá trị tiền
tệ hiện có của ngân hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư
hay thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản
nợ được chia làm các loại sau:
+ Vốn huy động: Là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng thu nhận
được từ nền kinh tế, thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng
làm vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người ký
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thác. Bao gồm các loại sau: tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ
có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, …
+ Vốn vay: Là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên
ngân hàng hoặc vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài.
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
+ Vốn tự có: là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà
đầu tư đóng góp khi thành lập đơn vị và được bổ sung thêm trong quá trình
kinh doanh được thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại.
Tài sản có: Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng.
Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị. Tài sản có
bao gồm các khoản sau:
+ Tiền dự trữ: Bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Dự trữ bắt
buộc là khoản tiền NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ lệ nhất định
nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Tỷ lệ dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN. Dự trữ thặng dư là
khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ bắt buộc để đảm
bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.
+ Các khoản đầu tư chứng khoán: Là giá trị của những chứng khoán
mà ngân hàng sở hữu. Đây là khoản đầu tư của đơn vị nhằm đa dạng hóa
khoản mục kinh doanh.
+ Các khoản mục tín dụng: Là toàn bộ giá trị của khoản mà ngân hàng
cho các đối tượng trong nền kinh tế vay nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn.
+ Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động cần thiết có thời gian luân
chuyển dài, trên một năm. Đây là cơ sở vật chất quan trọng không thể thiếu
trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Bảng Cân đối kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của NHTM theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài
sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào bảng
Cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
NHTM như cơ cấu tài sản, năng lực hoạt động của tài sản, cơ cấu nguồn vốn,
khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ…
Ngoài ra, do các dịch vụ đa dạng của ngân hàng, ngày càng có thêm nhiều
các giao dịch tạo phí, các giao dịch này có thể phát sinh, tác động đến
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
tài sản nợ, có của ngân hàng trong tương lai, không được ghi chép trên Bảng
CĐKT của ngân hàng:
- Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo
việc hoàn trả khoản vay của khách hàng cho một bên thứ ba.
- Hợp đồng cam kết cho vay: trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối
đa tới một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.
- Hợp đồng về tỷ giá hối đoái: trong đó ngân hàng đồng ý giao hay
nhận một loại ngoại tệ nhất định.
Cần lưu ý tới những giao dịch ngoài Bảng CĐKT vì chúng thường đẩy
ngân hàng vào tình trạng rủi ro hơn dù rằng có thể không xuất hiện trong báo
cáo thông thường về trạng thái của ngân hàng.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc một kỳ kế
toán, chi tiết theo từng loại hoạt động: hoạt động kinh doanh chính, hoạt động
dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác. Ngoài ra, BCKQHĐKD còn phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế và các khoản phải
nộp.
BCKQKD theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán
các TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu số B03/TCTD Ban hành theo
Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm những khoản
mục chủ yếu như sau:
- Thu nhập lãi thuần
- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ
- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
- Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác
- Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
- Chi phí hoạt động
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Trên cơ sở thu thập các thông tin trên BCKQKD, nhà phân tích sẽ đánh
giá được kết quả kinh doanh theo các mảng hoạt động của NHTM, mảng kinh
doanh nào mang lại lợi nhuận cao nhất, chi phí hoạt động có hợp lý hay
không... Tuy nhiên, BCKQKD chỉ cung cấp thông tin về lợi nhuận trong kỳ
chứ chưa phản ánh được hiệu quả kinh doanh của NHTM. Vì hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một NHTM xem xét lợi nhuận đạt được trong mối liên
hệ với các thông tin trên các BCTC khác như thông tin về quy mô tài sản,
mức độ rủi ro của NHTM...
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
BCLCTT phản ánh tình hình thu, chi tiền trong kỳ hay nói cách khác
nó lý giải các biến động trong số dư tài khoản tiền mặt. Qua BCLCTT sẽ
cung cấp thông tin về dòng tiền ngân hàng sinh ra từ đâu và sử dụng vào
những mục đích gì. Từ đó có thể đánh giá khả năng tạo tiền của ngân hàng
trong kỳ là nhiều hay ít, thu chủ yếu từ hoạt động nào và dự đoán được khả
năng tạo ra tiền trong tương lai, hay đánh giá khả năng thanh toán, khả năng
đầu tư bằng tiền nhàn rỗi của đơn vị.
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
BCLCTT theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các
TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu biểu số B04/TCTD Ban hành theo
Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm những khoản
mục chủ yếu như sau [1]:
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: thể hiện toàn bộ dòng tiền
thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của đơn vị như
thu, chi từ hoạt động nhận gửi, đi vay, cho vay,…
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của ngân hàng. Bao gồm: đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chính đơn vị như xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, đầu tư
vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán
không có phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh dòng tiền thu vào,
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của ngân hàng bao gồm các
nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh, vốn góp của đơn vị như: chủ đơn
vị góp vốn, vay vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ các khoản vay hay
thanh toán trái phiếu, cổ phiếu …
* Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC):
Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các
BCTC ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho
việc đánh giá KQKD của ngân hàng trong năm báo cáo được chính xác.
Thuyết minh BCTC theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán
các TCTD Việt Nam được trình bày theo mẫu số B05/TCTD Ban hành theo
Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 bao gồm những khoản
mục chủ yếu như sau [1]:
- Đặc điểm hoạt động của TCTD
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán -
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Chính sách kế toán áp dụng tại TCTD
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối
kế toán.
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung một số khoản mục trình bày trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
- Các thông tin khác: những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết,
những thông tin tài chính và phi tài chính khác.
- Quản lý rủi ro tài chính: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản,
rủi ro giá cả thị trường khác (Nếu TCTD có quy mô hoạt động lớn).
Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày
bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị.
Với ý nghĩa cung cấp thông tin chi tiết hơn cho các BCTC khác, trình bày
thông tin về chính sách tài chính, thông tin về rủi ro... bản thuyết minh BCTC
là cơ sở để nhà phân tích đưa ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn, thực
hiện phân tích về rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM.
1.1.3. Vai trò phân tích Báo cáo tài chính trong công tác quản trị
Ngân hàng thương mại
Theo Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính của PGS.TS. Nguyễn Năng
Phúc thì “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm
đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời gian hoạt động nhất định” [9].
Phân tích báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu, tự thân của mỗi
NHTM bởi ý nghĩa và vai trò quan trọng của nó. Cụ thể là:
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Phân tích báo cáo tài chính giúp cho nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận
toàn diện bộ mặt của NHTM trong kỳ hoạt động đã qua một cách khách quan và
tương đối trung thực. Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp nhà quản trị hiểu
được nguyên nhân gây ra sự biến động của các chỉ tiêu, các khoản mục trên
BCTC, nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
mục đó để từ đó có các biện pháp đối phó thích hợp nhằm hạn chế nhược
điểm và phát huy ưu điểm của bản thân NHTM, nâng cao tính cạnh tranh của
NHTM.
- Phân tích BCTC giúp cho nhà quản trị ngân hàng nhận biết và dự
đoán trước những rủi ro cũng như các tiềm năng trong tương lai. Bởi rủi ro là
nguy cơ lúc nào cũng có thể gặp phải và gây ra các hậu quả to lớn cho ngân
hàng, do vậy việc nhận biết các rủi ro giúp nhà quản trị ngân hàng có được
các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Đối lập với các rủi ro, những tiềm năng
và cơ hội sẽ mang đến cho NHTM những điều kiện để nâng cao hoạt động
kinh doanh của mình. Nhận biết được điều đó sẽ là bước đầu thằng lợi của
ngân hàng trên con đường đi đến mục tiêu và phát triển.
- Phân tích BCTC góp phần đưa ra định hướng cho các quyết định của
Ban giám đốc về các quyết định tài chính và các dự thảo tài chính trong
tương lai như kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…
- Phân tích BCTC cũng là một công cụ trong tay các nhà quản trị để
kiểm soát các hoạt động quản lý trong đơn vị về tính hiệu quả cũng như tính
đầy đủ của nó.
1.2. Tài liệu và tổ chức phân tích báo cáo tài chính trong các
Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Tài liệu phân tích
Tài liệu phân tích báo cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại bao
gồm hệ thống các báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán.
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Tài liệu khác
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
1.2.2. Tổ chức phân tích
1.2.2.1. Tổ chức nhân sự làm công tác phân tích báo cáo tài chính
Hiện nay, trong hầu hết các Ngân hàng NHTM thì công tác phân tích
BCTC thường được một bộ phận nhân viên trong phòng kế toán phụ trách.
Các bộ phận phòng ban khác như khối kinh doanh, khối quản lý rủi ro có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết nhằm phục vụ công tác phân
tích báo cáo tài chính cho Phòng kế toán.
1.2.2.2. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Quy trình phân tích báo cáo tài chính gồm 3 bước là lập kế hoạch phân
tích, tổ chức phân tích, kết thúc phân tích và lập báo cáo.
* Lập kế hoạch phân tích báo cáo tài chính
Kế hoạch phân tích xác định:
- Nội dung phân tích, phạm vi phân tích, khoảng thời gian cần phân
tích, thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích (gồm cả thời gian chuẩn bị và
thời gian tiến hành phân tích ), ngýời thực hiện phân tích.
* Tổ chức phân tích báo cáo tài chính
- Tập hợp kiểm tra và xử lý số liệu:
Hệ thống Báo cáo tài chính là những tài liệu quan trọng nhất để phân
tích Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó còn kết hợp sủ dụng một số tài liệu khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng như chính sách, chế độ của nhà nước, các tài
liêu kế hoạch, dự đoán, định mức ... Tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác
nhau nên cần phải kiểm tra và xử lý trước khi sử dụng. Cần kiểm tra về tính hợp
pháp, tính chính xác và thống nhất của các tài liệu, loại bỏ những tài liệu không
đạt yêu cầu, lựa chọn những tài liệu cần thiết,
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
phù hợp cho phân tích.
- Tiến hành phân tích:
Sử dụng các phương pháp thích hợp để phân tích theo nguyên tắc: từ tổng
quát đến chi tiết cuối cùng tập hợp lại. Có thể tóm tắt các bước như sau:
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
- Đánh giá chung: Khái quát sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Bằng
trị số biến động sơ bộ nhận xét chung, qua đó có phương hướng để phân tích
chi tiết.
- Phân tích.
+ Xác định đối tượng cụ thể của phân tích
+ Xác định và tính toán các chỉ tiêu cần phân tích.
+ Lập biểu trình bày các số liệu phân tích
+ Phân loại các nhân tố (tích cực, tiêu cực, chủ yếu, thứ yếu). Tập
trung vào các nhân tố có tỷ trọng lớn những nhân tố có biến động nhiều, nội
dung phức tạp từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp.
- Kết luận, kiến nghị
* Kết thúc phân tích và lập báo cáo
Kết thúc công tác phân tích cần phải lập báo cáo phân tích, trong đó
trình bày những đánh giá chủ yếu về tài chính của ngân hàng, những nguyên
nhân cơ bản đã ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tình hình và kết quả đó,
những biện pháp có thể hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực,
phát huy ảnh hưởng của các nhân tố tích cực nhằm tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính.
1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính trong Ngân hàng
Thương mại
Phương pháp phân tích BCTC tại NHTM bao gồm hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động
tài chính ngân hàng, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện
thực trạng hoạt động tài chính của ngân hàng. Về mặt lý thuyết, có nhiều
phương pháp phân tích BCTC tại NHTM như: phương pháp chi tiết, phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp tương
quan và hồi quy bội. Trong phạm vi luận văn, chỉ giới thiệu những
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài
chính ngân hàng.
1.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích và
thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích, đánh giá.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các BCTC của NHTM,
trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là
tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là
gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện
hoặc kỳ kế hoạch, kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt
đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Về kỹ thuật so sánh bao gồm so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng
số tương đối:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô của chỉ tiêu
phân tích được biểu hiện bằng tiền mà ngân hàng đạt được ở kỳ thực tế so với
kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch.
+ So sánh bằng số tương đối: Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. So sánh
bằng số tương đối giúp thấy được tỷ trọng và vị trí của bộ phận trong tổng
thể, thấy được tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu.
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân được tính bằng cách san
bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu phân tích nhằm phản ánh đặc điểm
điển hình của chỉ tiêu phân tích đó. Thông qua việc so sánh này có thể thấy
mức độ ngân hàng đạt được so với bình quân chung của ngành.
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba
hình thức:
- So sánh theo chiều ngang: So sánh ngang trên các BCTC của NHTM
là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
đối trên từng chỉ tiêu, trên từng BCTC. Mục đích là phân tích sự biến động về
quy mô của từng khoản mục trên từng BCTC của NHTM. Qua đó, xác định
được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng
của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- So sánh theo chiều dọc: trên BCTC của NHTM chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng
BCTC, giữa các BCTC của NHTM. Mục đích là phân tích sự biến động về cơ
cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC
NHTM.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các
chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC được xem xét trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được
xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng kinh tế - tài chính của NHTM.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Một tỷ lệ là sự biểu hiện của một mối quan hệ giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp phân tích tỷ lệ là thực hiện
so sánh giữa các tỷ lệ để thấy xu hướng phát triển của hiện tượng.
Việc thiết lập các chỉ tiêu dưới dạng tỷ lệ là phương pháp phân tích tối
ưu nhất trong các phép phân tích mang tính so sánh nên phương pháp tỷ lệ
luôn được xem là công cụ tốt trong phân tích. Phân tích tỷ lệ giúp cho các
nhà phân tích nhìn thấy các mối quan hệ làm bộc lộ các điều kiện và xu thế
mà xu thế này thường không thể ghi lại bằng sự kiểm tra các bộ phận cấu
thành riêng rẽ của tỷ số. Nhờ đó, nhà phân tích có thể nhìn thấy được hoạt
động của ngân hàng.
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.3.3. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích
bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
một tổng thể nhất định. Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa
kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị,
giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến
của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những
nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính ngân hàng. Bởi vậy, phương
pháp này được vận dụng khá phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức
tạp của nội dung phân tích, giúp phản ánh:
- Biểu thị quy mô các chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tổng tài sản,
hiệu quả sử dụng vốn…) hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua
thời gian (tốc độ tăng tổng tài sản…).
- Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố
như: tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của Tỷ lệ sinh lời
hoạt động, Hiệu quả sử dụng tài sản, Tỷ trọng vốn chủ sở hữu.
1.3.4. Phương pháp mô hình Dupont
Phương pháp mô hình Dupont là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ
cấp ( phản ánh hiện tượng) thành các tỷ lệ thứ cấp (phản ánh các nhân tố ảnh
hưởng). Theo chu trình này, xây dựng một chuỗi các tỷ lệ có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Cụ thể:
Lợizx nhuậnzx ròng
ROE =
Vốnzx tựzx cózx (E)
Lợizx nhuậnzx ròng
ROA = Tổngzx tàizx sảnzx (TA)
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Lợizx nhuậnzx ròng
ROS =
Doanhzx thu
43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
Tỷzx lệzx đònzx bẩyzx
Tổngzx tàizx sảnzx (TA)zx xzx 100
=
tàizx chính
Vốnzx tựzx cózx (E)
Ta thiết lập tỷ lệ:
TA
zx zx
ROE
=
ROAzx x E
Lợizx nhuậnzx ròng Doanhzx thu Tổngzx TS
= x x
Doanhzx thu Tổngzx Tàizx sản Vốnzx tựzx có
zx zx
TA
=ROSzx xzx Hiệuzx suấtzx sửzx dụngzx tổngzx tàizx sảnzx x
E
Mỗi bộ phận cấu thành của các đẳng thức trên phản ánh những mặt
khác nhau trong hoạt động của ngân hàng:
- Tỷ lệ sinh lời hoạt động phản ánh tính hiệu quả của việc quản lý chi
phí và các chính sách định giá dịch vụ.
- Hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh các chính sách quản lý danh mục
đầu tư.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu phản ánh các chính sách đòn bẩy tài chính,
các nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn
chủ sở hữu).
Từ mô hình phân tích trên, khi một trong những tỷ số trên thay đổi, nhà
quản lý cần phải tập trung và đánh giá những lý do nằm sau sự thay đổi này
vì nó có khả năng ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu.
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản
trị NHTM. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả
kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách
quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Từ đó,
đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý NHTM, góp phần không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.4. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính trong Ngân hàng
Thương mại
Với tính chất là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực nhạy cảm, phân tích BCTC trong các NHTM thường tập trung
vào các nội dung cơ bản sau:
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính trong ngân hàng thương mại
Cấu trúc tài chính bao gồm cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối
quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn. Bởi vì, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình
sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn và chính
sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh
chính sách sử dụng vốn của NHTM. Chính sách huy động, sử dụng vốn của
NHTM, một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, mặt khác,
quan trọng hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính,
hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh cũng như rủi ro trong kinh doanh của NHTM.
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ
sung trong quá trình hoạt động (từ lợi nhuận giữ lại, phát hành thêm cổ phần),
các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. Nợ phải trả bao gồm
tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức
xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác), tiền vay
(vay Ngân hàng Nhà nước, vay các TCTD khác, vay trên thị trường vốn, nợ
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
khác (tiền ủy thác, tiền trong thanh toán). Mỗi nguồn này đều có những đặc
điểm riêng dẫn đến khi quy mô và cơ cấu các nguồn này thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của NHTM:
Ngân hàng tập trung phân tích tình hình huy động theo các chỉ tiêu sau:
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền vay.
+ Quy mô vốn: Các khoản mục được tính đến khi xác định quy mô
VCSH bao gồm: Vốn cổ phần được cấp, vốn góp; thặng dư vốn – lợi nhuận giữ
lại; các quỹ. Khi xét về quy mô, vốn nợ của NHTM thường được xác định gồm
tiền gửi, tiền vay và vốn nợ khác. Trong đó, vốn nợ khác là vốn nhận ủy thác,
tiền trong thanh toán và các khoản phải trả, phải nộp.
+ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
zx zx
Tốczx độzx tăngzx
=
Quyzx môzx vốnzx nămzx i
trưởngzx vốnzx nămzx i Quyzx zx môzx vốnzx nămzx i-1
- Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu:
+ Tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn huy động
theo thị trường huy động (thị trường cấp 1, thị trường cấp 2); hình thức huy
động (tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá); theo kì hạn, cơ cấu loại
tiền ...
zx Tỷzx trọngzx từngzx loạizx Nguồnzx vốnzx huyzx độngzx đó
zx
nguồnzx vốnzx huyzx động
=
xzx 100
Tổngzx nguồnzx vốnzx huyzx động
+ Tỷ trọng nguồn vốn huy động/ tổng nguồn vốn: Cho biết nguồn vốn
huy động chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của NHTM.
zx zx Tỷzx trọngzx nguồnzx Nguồnzx vốnzx huyzx động
vốnzx huyzx động
=
xzx 100
Tổngzx nguồnzx vốnzx
+ Tỷ trọng vốn CSH/ tổng nguồn vốn: Cho biết vốn tự có chiếm bao
nhiêu % trong tổng nguồn vốn của NHTM, mức độ tự chủ tài chính của
NHTM.
48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
zx zx Vốnzx chủzx sởzx hữu
Tỷzx trọngzx VCSH = xzx 100
Tổngzx nguồnzx vốnzx
+ Tỷ trọng vốn huy động/VCSH: Cho biết khả năng thu hút vốn của
một đồng vốn tự có.
49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
zx zx
Tỷzx trọngzx vốnzx huyzx Vốnzx huyzx động
động/VCSH
= xzx 100
VCSHzx
+ Tỷ trọng nguồn tiền gửi/VCSH: đảm bảo không vượt quá tỷ trọng
cho phép trong các quy định về hoạt động của NHTM.
zx zx Tỷzx trọngzx nguồnzx Nguồnzx tiềnzx gửi
tiềnzx gửi/VCSH =
xzx 100
VCSHzx
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản tập trung vào các nội dung
sau:
- Phân tích ngân quỹ: ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh
khoản cao nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu
cầu khác của NHTM nên phân tích ngân quỹ tập trung vào phân tích tình
hình dự trữ của NHTM bao gồm một số chỉ tiêu chính: mức dự trữ bắt buộc
trong kỳ và mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán.
- Phân tích hoạt động tín dụng: khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ
trọng cao nhất khoảng 50-70% tổng tài sản, các chỉ tiêu phân tích thường được
sử dụng: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng, Cơ cấu tín dụng…
Một vài chỉ tiêu tổng quát nhằm phân tích cơ cấu và sự biến động của
tài sản chung:
+ Cơ cấu tài sản và sự thay đổi cơ cấu tài sản
zx
Tỷzx trọngzx từngzx loạizx Loạizx tàizx sản
zx
tàizx sản
= xzx 100
Tổngzx tàizx sản
(Tàizx sảnzx nămzx izx –zx Tàizx sảnzx nămzx i-1) x100
Sựzx thayzx đổizx cơzx cấuzx tàizx sản=
Tàizx sảnzx nămzx i-1
50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
+ Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận
biên: cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của tài sản, mức độ thay đổi lãi suất
mỗi loại tài sản… rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược tài sản.
* Phân tích tình hình dự trữ:
51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
Dự trữ bắt buộc là khoản tiền mà các NHTM phải gửi vào NHNN để
đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, tránh gây ra tình trạng hỗn
loạn trong nền kinh tế. Đây cũng là một công cụ quản lý và điều hành chính
sách tiền tệ của NHNN nhằm điều hòa khối lượng tiền trong lưu thông. Chỉ
tiêu phân tích, đánh giá việc chấp hành quy định Nhà nước của các NHTM
cũng như khả năng chi trả theo yêu cầu của khách hàng:
Tổng số tiền dự trữ bắt buộc = (Số dư bình quân tiền gửi ngắn hạn x
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ) + (Số dư bình quân tiền gửi trung dài hạn x Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc)
Hiện nay, theo quy định của NHNN theo quyết định số 1158/QĐ-
NHNN về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các loại tiền gửi như sau:
– Tiền gửi ngắn hạn bằng VND: 3%
– Tiền gửi trung dài hạn bằng VND: 1%
– Tiền gửi ngắn hạn bằng Ngoại tệ: 7%
– Tiền gửi trung dài hạn bằng Ngoại tệ: 5%
Số tiền NHTM dự trữ bao gồm tiền gửi tại NHNN và tiền mặt tại quỹ.
Nếu số tiền ngân hàng dự trữ nhỏ hơn mức bắt buộc phải dự trữ thì ngân hàng
sẽ bị phạt với lãi suất cao, còn nếu ngân hàng dự trữ trên mức bắt buộc thì sẽ
được trả lãi trên số chênh lệch đó.
Như vậy, nếu ngân hàng đảm bảo tỷ lệ dự trữ chứng tỏ đơn vị đó chấp
hành tốt nguyên tắc do Nhà nước đặt ra, tạo niềm tin từ phía NHNN
và khách hàng.
1.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại
52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Khả năng thanh toán của ngân hàng được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ số về trạng thái tiền mặt: một tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi cao có
nghĩa ngân hàng có khả năng vững vàng hơn trong việc giải quyết yêu cầu
tiền mặt tức thời.
53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
Chỉzx sốzx vềzx trạngzx
=
Tiềnzx mặtzx vàzx tiềnzx gửizx tạizx cáczx TCTDzx khác
tháizx tiềnzx mặt Tổngzx tàizx sản
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả:
Tỷzx lệzx vềzx khảzx
=
Tàizx sảnzx Cózx cózx thểzx thanhzx toánzx ngay
xzx 100
năngzx chizx trả Tàizx sảnzx Nợzx dễzx biếnzx động
Trong đó tài sản Có có thể thanh toán ngay bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi tại Ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại ngân hàng hợp tác xã, tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dư nợ đến hạn
thanh toán của các khoản cho vay (trừ nợ xấu) có bảo đảm bằng tài sản, Dư nợ
đến hạn thanh toán của các khoản cho vay (trừ nợ xấu) không có bảo đảm bằng
tài sản, Dư nợ đến hạn của các khoản nợ khác phải thu.
+ Tài sản Nợ dễ biến động bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn của khách
hàng đến hạn thanh toán, Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, các khoản
vay từ tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính khác đến hạn thanh toán, các
khoản nợ khác đến hạn thanh toán.
Tỷ lệ khả năng chi trả là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của
ngân hàng trong tương lai. Nếu chỉ số này càng cao thì ngân hàng được xem
là có khả năng thanh khoản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng, tức khả năng thanh toán tức
thời theo yêu cầu của khách hàng được phản ánh qua tỷ lệ dưới đây. Tỷ lệ
này thể hiện tỷ trọng các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền bao
gồm các khoản tiền dự trữ và các khoản đầu tư của ngân hàng trong Tổng tài
sản.
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Để
đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, các chuyên gia phân tích
54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thường sử dụng phương pháp so sánh và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh trên các góc độ như tỷ suất sinh lời của vốn, lãi cơ bản trên cổ
phiếu,… Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng
được sử dụng hiện nay là:
55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
+ Tỷ lệ thu nhập trên VCSH (ROE): thể hiện thu nhập mà các cổ đông
nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.
ROE =
Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu
+ Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA): là một thông số chủ yếu về
tính hiệu quả quản lý, chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong
quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
+ Tỷ lệ tài sản sinh lãi: do hoạt động cho vay và đầu tư vào chứng khoán là
hoạt động chủ yếu nên thu từ lãi là khoản thu lớn nhất của ngân hàng.
Tỷ lệ tài sản
=
Tài sản sinh lãi
x 100
sinh lãi Tổng tài sản bình quân
Trong đó: Tài sản sinh lãi là những tài sản đem lại nguồn thu nhập
chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa đựng nhiều rủi ro.
Những tài sản này bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, các khoản
đầu tư vào chứng khoán, góp vốn liên doanh, liên kết... trong đó chiếm tỷ
trọng cao nhất là các khoản cho vay.
+ Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay
kém chất lượng ngày càng nhiều thì việc tăng nguồn thu ngoài lãi là rất cần
thiết, những khoản phí này giúp củng cố nguồn thu và tăng thu nhập ròng cho
cổ đông ngân hàng.
Tỷ lệ hiệu suất sử
Tổng thu nhập hoạt động
=
x 100
dụng TSCĐ Tổng tài sản CĐ
56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong đó tổng thu nhập hoạt động là tất cả doanh thu từ tài sản trừ đi
tất cả các chi phí hoạt động cần thiết. Tổng thu nhập hoạt động là một con số
trước thuế có trên báo cáo thu nhập và dòng tiền của bất động sản, nó không
bao gồm các khoản thanh toán gốc và lãi cho các khoản vay,
57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
chi tiêu vốn, khấu hao tài sản cố định hữu hình và khấu hao khấu hao tài sản
cố định vô hình.
Kết hợp các tỷ lệ thông qua việc sử dụng mô hình Dupont sẽ đánh giá đầy
đủ hiệu quả sản xuất trên mọi phương diện, đồng thời phát hiện ra các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Mặt khác khi phân tích hiệu quả kinh
doanh cần kết hợp nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, điều này nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố khác nhau tới hiệu quả kinh doanh để từ đó có các biện
pháp nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
1.4.4. Phân tích dòng tiền của ngân hàng thương mại
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ngân hàng thương mại (NHTM) phản
ánh dòng tiền phát sinh từ 3 hoạt động: Hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài
chính. Dòng tiền từ hoạt động tài chính phản ánh tiền thu, tiền chi liên quan
trực tiếp đến vốn chủ sở hữu và vốn vay của ngân hàng như thu – chi liên
quan đến phát hành, mua lại cổ phiếu, các giấy tờ có giá dài hạn (không bao
gồm thu – chi liên quan đến tiền gửi của tổ chức tín dụng khác và khách
hàng). Dòng tiền hoạt động đầu tư phản ánh tiền thu, tiền chi liên quan đến
đầu tư tài sản cố định và đầu tư tài chính của NHTM.
Dòng tiền hoạt động kinh doanh phản ánh dòng tiền thu, tiền chi chưa
được phản ánh ở dòng tiền đầu tư và tài chính, nó liên quan đến hoạt động
huy động – cho vay của NHTM như: Thu lãi, phí cho vay, thu hồi cho vay,
chi cho vay, nhận tiền gửi… Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo 1 trong
2 phương pháp: Trực tiếp và gián tiếp.
Nội dung phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được chia làm 4 nhóm: (1) Khả năng
58. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
chi trả bằng dòng tiền thuần; (2) Chất lượng thu nhập; (3) Khả năng chi trả
hoạt động đầu tư; (4) Khả năng tạo tiền. Cụ thể:
Thứ nhất, về khả năng chi trả bằng dòng tiền thuần, sử dụng các chỉ tiêu
sau:
59. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
Hệ số chi trả nợ
=
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
ngắn hạn Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số chi trả nợ =
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Nợ phải trả bình quân
Khả năng chi trả nợ (hoặc nợ ngắn hạn) cho biết, NHTM có thể thanh
toán được bao nhiêu lần nợ phải trả (hay nợ ngắn hạn) bằng dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh tạo ra trong kỳ. Hệ số này càng cao thì năng lực của
NHTM đối phó với các khoản nợ càng lớn.
Tiềnzx thuầnzx từzx hoạtzx độngzx kinhzx doanhzx +zx
Hệzx sốzx chizx = Lãizx vayzx đãzx trảzx +zx Thuếzx TNDNzx đãzx nộp
trả
zx
lãi
Lãizx vayzx phảizx trảzx trongzx kỳ
Hệ số chi trả lãi cho biết, NHTM chi trả được bao nhiêu lần lãi vay phải
trả bằng tiền từ hoạt động kinh doanh. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là
NHTM phải sử dụng các dòng tiền ngoài hoạt động kinh doanh để trả lãi, báo
hiệu NHTM đang gặp vấn đề về chi trả lãi. Hệ số này chỉ tính được khi
NHTM lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp.
Hệzx sốzx chizx
=
Tiềnzx thuầnzx từzx hoạtzx độngzx kinhzx doanhzx
trảzx cổzx tức Cổzx tứczx đãzx trảzx trongzx kỳ
Trong đó, cổ tức đã trả trong kỳ lấy trên dòng tiền hoạt động tài chính.
Hệ số này cho biết, NHTM chi trả được bao nhiêu lần cổ tức bằng dòng tiền
thuần tạo ra từ hoạt động kinh doanh. Để hấp dẫn nhà đầu tư, hệ số này của
NHTM cần lớn hơn 1.
Thứ hai, về chất lượng thu nhập và kết quả kinhdoanh,cócác chỉ tiêusau:
Hệzx sốzx tiềnzx thuzx từzx lãizx vàzx Tiềnzx thuzx lãizx chozx vay,zx lãizx tiềnzx gửi,zx thuzx phízx dịchzx vụ
60. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
dịchzx vụzx sozx vớizx thuzx =
Thuzx nhậpzx lãizx +zx thuzx nhậpzx từzx hoạtzx độngzx dịchzx vụ
nhậpzx lãi,zx dịchzx vụ
Hệ số này cho biết, mối quan hệ giữa dòng tiền thu về với thu nhập từ lãi và
hoạt động dịch vụ. Hệ số này càng gần 1 thì công nợ phải thu và phí dịch vụ của
61. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
NHTM càng nhỏ. Nó phản ánh chất lượng thu nhập của NHTM. Chỉ tiêu này
chỉ tính được đối với NHTM lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp.
Hệzx sốzx dòngzx tiềnzx thuầnzx Tiềnzx thuầnzx từzx hoạtzx độngzx kinhzx doanh hoạtzx
độngzx kinhzx doanhzx
=
so
zx
với
zx
lợi
zx
nhuận
zx
từ
zx Thuzx nhậpzx lãizx thuầnzx +zx Lãizx thuầnzx từzx hoạtzx
hoạtzx độngzx kinhzx doanh độngzx dịchzx vụ
Trong đó, thu nhập lãi thuần, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ phản ánh
trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Hệ số này cho thấy, sự khác biệt giữa dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh so với lợi nhuận hoạt động kinh doanh (huy động- cho vay, cung cấp
các dịch vụ). Nó phản ánh chất lượng lợi nhuận ở khía cạnh dòng tiền thực sự
phát sinh.
Thứ ba, khả năng chi trả hoạt động đầu tư bằng dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh:
Hệzx sốzx chizx trảzx hoạtzx độngzx Tiềnzx thuầnzx từzx hoạtzx độngzx kinhzx doanh
đầu tưzx bằngzx dòngzx tiềnzx =
Tiềnzx chizx từzx hoạtzx độngzx đầu tư
thuầnzx kinhzx doanh
Hệ số này cho biết tiền, thuần từ hoạt động kinh doanh trang trải được
bao nhiều phần tiền chi cho đầu tư. Nó phản ánh năng lực của NHTM về
trang trải vốn đầu tư từ hoạt động kinh doanh chính.
Hệzx sốzx trangzx trảizx tiềnzx
Tiềnzx chizx hoạtzx độngzx đầu tưzx –zx tiềnzx
= thuzx hoạtzx độngzx đầu tư
chizx từzx hoạtzx độngzx đầu tư zx zxzx zx zx zx
Tiền thuần từ hoạt động kinh
doanhzx vàzx tàizx chính
62. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Hệ số này cho biết, NHTM sử dụng bao nhiêu phần dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh và tài chính cho hoạt động đầu tư. Nó phản ánh tình
hình quản lý, sử dụng dòng tiền của NHTM.
Thứ tý, về khả năng tạo tiền: có các chỉ tiêu sau:
Hệzx sốzx tạozx
Tiềnzx thuầnzx từzx hoạtzx độngzx kinhzx doanhzx +zx lãizx vayzx
=
đãzx trảzx +zx Thuếzx thuzx nhậpzx doanhzx nghiệpzx đãzx nộp
tiềnzx từzx tàizx sản Tổngzx tàizx sảnzx bìnhzx quân
63. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
Hệ số này cho biết, khả năng tạo tiền từ tổng tài sản của NHTM. Tuy
nhiên, hệ số này chỉ tính được đối với NHTM lập báo cáo theo phương pháp
trực tiếp.
Hệzx sốzx tạozx tiềnzx từzx = Tiềnzx thuầnzx từzx hoạtzx độngzx kinhzx doanhzx
vốn
zx
chủ
zx
sở
zx
hữu
Vốnzx chủzx sỡzx hữuzx bìnhzx quân
Hệ số tạo tiền từ tài sản cho biết, bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu
tư thu được bao nhiêu đồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
1.4.5. Phân tích rủi ro hoạt động ngân hàng thương mại
Để phân tích rủi ro nói chung trong hoạt động của ngân hàng, chỉ tiêu
thường được dùng là hệ số an toàn vốn theo Hiệp ước Basel II. Hệ số an toàn
vốn là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, thường được dùng để bảo
vệ người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như
hiệu quả của hệ thống, theo quy định hệ số này cần lớn hơn hoặc bằng 8%
mới đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Hệ số an toàn vốn được tính theo
công thức sau:
CAR =
Trong đó:
Vốnzx chủzx sởzx hữu
Tổngzx tàizx sảnzx rủizx ro
+ Vốn chủ sở hữu được chia làm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
+ Tổng tài sản rủi ro bao gồm: giá trị các tài sản nội bảng được điều
chỉnh theo mức độ rủi ro và các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo
mức độ rủi ro.
64. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Các ngân hàng quan tâm tới một số loại rủi ro chính gồm: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ. Bốn loại rủi ro này đều
được thể hiện trong báo cáo tài chính của ngân hàng. Ngoài ra còn phải kể
đến các loại rủi ro như rủi ro hoạt động, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản, rủi ro
chính trị…
65. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
- Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ
vốn và lãi. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất
nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một
ngân hàng đến nguy cơ phá sản. Phân tích rủi ro tín dụng có thể sử dụng các
chỉ số sau:
+ Nợ quá hạn: là các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã
đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, hoặc ngân hàng phát hiện
khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc
khách hàng phá sản…
+ Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Tỷzx lệzx nợzx quázx hạnzx =
Nợzx quázx hạnzx
xzx 100
Tổngzx dưzx nợ
+ Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ: phản ánh khả năng tổn thất một phần hoặc
toàn bộ gốc và lãi các khoản cho vay của ngân hàng.
Tỷzx lệzx nợzx xấuzx =
Nợzx xấuzx
xzx 100
Tổngzx dưzx nợ
+ Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng: phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ
hoạt động tín dụng.
Tỷzx lệzx tríchzx lậpzx DPRRzx tínzx dụngzx
= xzx 100
DPRRTDzx Tổngzx dưzx nợ
Tốc độ tăng, giảm của các tỷ lệ trên: tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho
thấy rủi ro cao và có xu hướng tăng và ngược lại.
1.4.6. Dự báo tài chính
66. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tùy theo thời gian dự báo mà ta có thể chia dự báo tài chính thành
2 loại:
- Dự báo tài chính dài hạn: kế hoạch tài chính thông thường được lập
từ 3 –5 năm, mang tính chất chiến lược của doanh nghiệp.
67. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
- Dự báo tài chính ngắn hạn: là kế hoạch tài chính dự kiến trong
khoảng thời gian dưới 1 năm.
Có nhiều phương pháp thực hiện dự báo tình hình tài chính, tuy nhiên
phương pháp phổ biến nhất hiện nay là phương pháp Dự báo tài chính thông
qua tỷ lệ phần trăm so với doanh thu. Phương pháp dự báo này gồm 3 bước
như sau:
+ Bước 1: Xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính với doanh
thu thuần. Tùy theo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với doanh thu thuần, các
nhà phân tích sẽ tiến hành xem xét và phân chia thành các nhóm khác nhau:
nhóm những chỉ tiêu thay đổi cùng chiều với doanh thu thuần, những chỉ tiêu
không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng khi doanh thu thuần biến động.
Để phân định cần dựa trên số liệu của nhiều kỳ trong quá khứ.
+ Bước 2: Xác định trị số của các chỉ tiêu tài chính. Dựa trên cơ sở
doanh thu thuần dự báo và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với doanh thu thuần,
nhà phân tích sẽ xác định được trị số của các chỉ tiêu đó.
+ Bước 3: Xác định nhu cầu vốn bổ sung thừa hoặc thiếu. Tương ứng
với mỗi mức doanh thu thuần khác nhau đòi hỏi ngân hàng phải huy động
mức vốn khác nhau để cân bằng giữa nhu cầu đầu tư và quy mô hoạt động.
Ngân hàng cần xác định lượng vốn thừa hay thiếu này để có biện pháp sử
dụng và huy động vốn một cách hợp lý nhất.
68. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phầnNgoại Thương
Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu
tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank
chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào
ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu
Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có
những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước,
phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả
cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng
đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
69. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp
cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương
mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động
vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch
70. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
39
vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ
thẻ, ngân hàng điện tử…
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
* Hoạt động huy động vốn
Với phương châm “ Đi vay để cho vay” Vietcombank đã xác định được tầm
quan trọng của công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn huy động đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, Ngân
hàng đã tích cực chủ động khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới hoạt
động, đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp với mọi tầng lớp dân cư như: huy
động tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm có kỳ hạn ngắn nhất là 1 tuần, 2
tuần, 1 tháng, 2 tháng,…tiết kiệm dự thưởng, và phát hành giấy tờ có giá, lãnh đạo
Ngân hàng thường xuyên gặp gỡ và có chính sách khuyến khích, ưu đãi với các
khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan có các đơn vị tài khoản thanh toán
mở tại Ngân hàng, tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh doanh mở tài khoản
chuyển qua Ngân hàng.
Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với sự hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế,
Vietcombank coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn và chủ yếu là công tác huy động
vốn. Phát huy thế mạnh trên địa bàn, Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo bằng
các biện pháp tích cực để thu hút được nguồn vốn lớn, rẻ góp phần tăng
cường nguồn vốn để mở rộng cho vay cũng như điều chuyển vốn trong hệ
thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương.
* Các hoạt động khác
71. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Vietcombank đã tích cực thực hiện công tác Marketing và đưa ra những
chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tăng doanh số và lượng khách hàng đến giao dịch
tại ngân hàng, phối hợp với các phòng, điểm giao dịch để nắm bắt các thông tin
về phía khách hàng. Bên cạnh đó, Vietcombank đã tiến hành tăng cường việc
tìm kiếm, phát triển khách hàng, tập trung vào các đối tượng
72. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
DNNVV, CTCP, Công ty TNHH hoạt động trong những ngành nghề triển
vọng, đẩy mạnh công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm mới, dịch vụ thanh
toán trong nước được mở rộng, tăng cả về quy mô và chất lượng. Hoạt động
thẻ được phát huy mạnh mẽ, hệ thống thanh toán tự động ATM được lắp đặt
và sử dụng trên nhiều địa bàn trong cả nước. Vietcombank nói chung cũng
như Vietcombank nói riêng luôn cố gắng đem đến cho khách hàng những sản
phẩm dịch vụ nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Thực hiện chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ, ngoài các sản phẩm
dịch vụ truyền thống, Ngân hàng đã triển khai hầu hết các nhóm sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại trên nền công nghệ cao như:
- Gửi, lĩnh nhiều nơi cho khách hàng cá nhân;
- Phát hành thẻ ATM, Visa Card cho khách hàng cá nhân
- Chi trả lương qua tài khoản;
- Thanh toán biên mậu, thanh toán CAD;
- Mobile Banking, Internet Banking;
- Nhóm sản phẩm liên kết ngân hàng, bảo hiểm, thu đổi ngoại tệ…
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Qua nhiều năm đi vào hoạt động, đội ngũ cán bộ, nhân viên của Ngân
hàng Ngoại thương đã không ngừng gia tăng cả về chất lượng và số lượng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
được thể hiện dưới sơ đồ sau:
73. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
41
Đạizx hộizx đồngzx cổzx đông
Hộizx đồngzx quảnzx trị
Tổngzx giámzx đốczx vàzx
Banzx điềuzx hành
Banzx kiểmzx soát
Kiểmzx toánzx nộizx bộ,zx
Giámzx sátzx hoạtzx động
Khốizx ngânzx
hàngzx bánzx
buôn
Khốizx tàizx
chínhzx kếzx
toán
Khốizx kinhzx
doanhzx vàzx
quảnzx lýzx vốn
Khốizx nhânzx
sự
Khốizx ngânzx
hàngzx bánzx lẻ
zx Khốizx táczx
nghiệp
Khốizx quảnzx
lýzx rủizx to
zx Cáczx bộzx
phậnzx hỗzx trợ
Hệzx thốngzx cáczx phòngzx banzx chứczx
năngzx vàzx mạngzx lướizx cáczx CNàzx
mạngzx lướizx cáczx CN
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Vietcombank
(Nguồn: Khối nhân sự – Vietcombank)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam tổ chức bộ
máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phân tán. Theo mô hình này, ở hội sở
74. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
chính lập phòng kế toán trung tâm quản lý toàn bộ của cả hệ thống ngân
hàng, còn các chi nhánh tổ chức phòng kế toán riêng biệt để hạch toán toán
bộ các nghiệp vụ liên quan đến Chi nhánh mình đồng thời tổng hợp số liệu
của các phòng giao dịch trực thuộc.
75. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
42
Phân công, phân nhiệm công việc được thực hiện như sau:
- Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ:
+ Thực hiện kế toán nghiệp vụ phát sinh ở trụ sở chính.
+ Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán của các Ngân hàng gửi lên; cùng
với báo cáo của kế toán ở trụ sở chính để lập báo cáo tổng hợp.
- Các Chi nhánh:
+ Kế toán nghiệp vụ phát sinh của Chi nhánh và các phòng giao dịch
trực thuộc.
+ Thu nhận, xử lý, hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán ở đơn vị mình
thành báo cáo kế toán định kỳ gửi lên phòng kế toán trung tâm, gửi ngân
hàng Nhà nước trên địa bàn.
2.2. Thực trạng tài liệu và tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
2.2.1. Thực trạng tài liệu phân tích tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam
Nguồn dữ liệu chủ yếu để tiến hành phân tích vẫn dựa trên BCTC của
Vietcombank, phụ lục, bổ sung thêm các bản sao kê chi tiết từng hoạt động
nghiệp vụ được xuất từ hệ thống core banking của ngân hàng và do các phòng
ban nghiệp vụ cung cấp. Bộ phận có trách nhiệm thường xuyên hỗ trợ Khối Tài
chính kế toán thực hiện tốt công tác phân tích BCTC là các bộ phận hỗ trợ, Khối
Tài chính kế toán sẽ yêu cầu các bộ phận hỗ trợ hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong hoạt động nghiệp vụ của Khối.
Việc thực hiện công tác phân tích BCTC thường xuyên phải làm việc với
các phòng ban khác nhưng ngoại trừ những công việc phân tích mang tính chất
thường xuyên mà các phòng ban có liên quan đã quen cung cấp thông tin cho
76. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phòng Thông tin quản lý trong bộ phận hỗ trợ thì khi có nhu cầu đột xuất, việc
trao đổi và cung cấp thông tin khá chậm trễ trong khi đó đa phần các yêu cầu đột
xuất lại đi kèm với thời gian hoàn thành rất ngắn. Do
đó, chất lượng các báo cáo phân tích có thể không được đảm bảo.
77. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
43
2.2.2. Thực trạng tổ chức phân tích tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam
* Bộ phận nhân sự thực hiện phân tích BCTC
Theo như sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank thì Khối Tài chính Kế toán
là đơn vị đầu mối thực hiện việc phân tích BCTC, thực hiện các báo cáo quản trị
nội bộ, gồm: báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, năm, các báo cáo đột
xuất khác cho Ban lãnh đạo. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp thông tin về
môi trường kinh doanh (thế giới, Việt Nam, ngành…) phục vụ cho công tác tổng
hợp phân tích đánh giá hoạt động của ngân hàng. Đầu mối tổng hợp các báo cáo
cho ban lãnh đạo theo chức năng tổng hợp của Khối.
Đơn vị phụ trách công tác phân tích BCTC là Khối tài chính kế toán
nhưng hoạt động này cũng không được xây dựng một cách chi tiết và cụ thể
hóa thành các văn bản quy định trách nhiệm phân tích và nội dung phân tích.
Đa phần công tác phân tích BCTC được tiến hành theo chỉ đạo từ Ban lãnh
đạo giao công việc cho Trưởng bộ phận,sau đó, tùy vào khối lượng công việc
và nội dung phân tích, Trưởng bộ phận sẽ phân công cán bộ phụ trách... Do
đó, theo như Bộ phận kế toán, các hoạt động phân tích báo cáo tài chính hiện
tại không được tiến hành thường xuyên, chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Ban
lãnh đạo hoặc một số báo cáo phân tích, tổng hợp các chỉ số tài chính cung
cấp cho Hội sở.
* Quy trình phân tích BCTC tại Vietcombank Quy
trình phân tích BCTC được thực hiện như sau:
Bước 1: Phòng Kế toán cung cấp BCTC định kỳ ( Quý, Năm)
Phòng Kế toán lập BCTC (Theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà nươìc Việt Nam) trươìc ngày 10 hàng tháng. BCTC bao gồm:
78. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Bảng cân đối tài sản (chi nhánh)
- Báo cáo thu nhập chi phí (chi nhánh)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Ngân hàng theo quý, 6 tháng đầu năm và
năm)
79. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
44
- Bản thuyết minh BCTC (Ngân hàng theo quý, 6 tháng đầu năm và năm)
Phòng Tài chính chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thơÌi của
thông tin trên BCTC.
Bước 2: Thu thập thông tin liên quan từ các đơn vị liên quan
Ngoài các số liệu BCTC do phòng Kế toán cung cấp, để có đươòc một
báo cáo phân tích toàn diện, các đơn vị liên quan phải có trách nhiệm trong
việc cung cấp số liệu, thông tin tơìi Phòng tài chính:
- Khối kinh doanh : Có trách nhiệm thu thập, tổng hơòp và cung cấp các
thông tin kinh tế, tài chính tiền tệ thế giơìi, Việt Nam...
- Khối Quản lý rủi ro: có trách nhiệm cung cấp các số liệu chi tiết về dư
nơò theo ngành nghề, nhóm nơò, khu vưòc, thành phần kinh tế…
- Khối hỗ trợ: Phòng hành chính cung cấp số liệu nhân sự, Tổ tin học
xuất số liệu trên Corebanking cung cấp cho Bộ phận kế toán.
- Các BCTC của NHTM khác, các báo cáo phân tích của các chuyên gia
hay NHTM khác...
Bộ phận phân tích liên hệ trưòc tiếp đầu mối nhận báo cáo từ các Khối,
phòng ban có liên quan để công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu đươòc tập
trung và nhanh chóng. Việc thu thập thông tin cũng phụ thuộc vào thơÌi hạn
lập báo cáo của các phòng ban.
Tuy nhiên, với những thông tin không thể lấy trưòc tiếp từ hệ thống thì
Phòng Chính sách tài chính kế toán cần sơìm hoàn thiện văn bản, mẫu biểu
đề nghị các đơn vị liên quan cung cấp thông tin chính xác, đúng thơÌi hạn để
tiến độ của việc phân tích báo cáo tài chính luôn đươòc đảm bảo.
Bước 3: Xử lý số liệu, tạo các bảng biểu phân tích, tính toán chỉ tiêu
phân tích và thưòc hiện phân tích
80. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trên cơ sở thông tin đã thu thập đươòc, Phòng tiến hành lập các bảng biểu
phân tích, tính toán các chỉ tiêu phân tích. Hiện tại, công việc này chiếm khá
nhiều thơÌi gian do ngân hàng chưa có công cụ phần mềm thiết lập các báo cáo
phân tích và đang làm bán thủ công. Trong quá trình phân tích, nếu
81. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
45
có một số vấn đề chưa cụ thể hoặc chưa rõ ràng, bộ phận phân tích có thể xác
minh lại với đầu mối liên quan để làm rõ. Bộ phận phân tích đưa ra các đánh
giá, nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bước 4: Sau khi phân tích, Bộ phận phân tích gửi bản báo cáo phân tích
cho lãnh đạo ngân hàng.
Thời điểm hiện tại để chỉ định hay phân công cán bộ chuyên trách thực
hiện phân tích báo cáo tài chính cũng rất khó khăn do số lượng nhân sự còn ít
người để thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ của Phòng nên bổ sung nhiệm vụ
phân tích báo cáo tài chính cho các cán bộ rõ ràng sẽ gây ra quá tải công việc,
không chỉ công tác phân tích báo cáo tài chính có thể không hoàn thành mà
các công việc sẵn có khác cũng sẽ bị ảnh hưởng.
2.3. Thực trạng phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Giống như các doanh nghiệp khác, phương pháp phân tích BCTC của
Vietcombank cũng bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp
cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan hệ bên trong và bên ngoài,
các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính ngân hàng,
các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các
chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài
chính của ngân hàng:
- Phương pháp phân tích BCTC chủ yếu tại Vietcombank là phương pháp
phân tích tỷ số, phương pháp đồ thị và phương pháp so sánh trong phân tích
BCTC. Một phương pháp rất quan trọng trong phân tích khả năng sinh lời của
ngân hàng là sử dụng mô hình Dupont thì Vietcombank hiện chưa thực hiện.
Trên cơ sở nguồn thông tin từ các BCTC và sao kê chi tiết do các phòng ban
82. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nghiệp vụ cung cấp, bằng việc kết hợp ba phương pháp phân tích tài chính nêu
trên Phòng tổng hợp của ngân hàng đã đảm bảo được vai trò là người cung cấp
các thông tin đã xử lý cho ban lãnh đạo định kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý và hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất. Từ đó Phòng