SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
Download to read offline
w ì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
-
s
.m&
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
(LEASING) TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
T H ư VIE N
Đỗ Thúy Linh iVf
QZẾếị
Anhl5 IỊM—Ì
K43D - KT&KDQT
PGS.TS Nguyễn Thị Quy
Hà Nội, tháng 06 năm 2008
Xhéa luân un nghiệp. -2008
M Ự C L Ụ C
LỜI M Ở Đ Ầ U Ì
C H Ư Ơ N G ì: TỔNG QUAN VẾ HOẠT Đ Ộ N G CHO T H U Ê TÀI CHÍNH
- LEASING C Ủ A N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI 3
ì
. Cho thuê 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê 3
2. Khái niệm và đặc trưng của hoạt đ
ng cho thuê 5
2.1. Khái niệm cho thuê 6
2.2. Đặc điểm cho thuê 6
2.3. Các hình thức cho thuê 6
n. Cho thuê tài chính 8
1
. Khái niệm cho thuê t
à
i chính 8
2. Đặc thù của hoạt động cho thuê t
à
i chính l i
2.1. Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng l i
2.2. Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp 12
3. Tiêu chí của một giao dịch cho thuê t
à
i chính 14
4. Các hình thức cho thuê t
à
i chính 16
4.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản 16
4.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 18
5. Nội dung của cho thuê t
à
i chính 21
5.7. Chủ thể tham gia trong nghiệp vụ cho thuê tài chính 21
5.2. Tài sản cho thuê 23
5.3. Giá cả cho thuê tài chính 24
5.4. Lãi suất cho thuê, thời hạn cho thuê và kì hạn cho thuê 25
5.5. Tài sản đảm bảo trong cho thuê 26
i n . Công ty cho thuê tài chính vói hoạt đ
ng cho thuê tài chính 27
Sửdi ữỉêitr
Đế ~ĩỉttiụ Jỉùih JỊ,ỉp cái5 - X4 Ĩ rư -
XAiía luận tát nợAựp 200ti
1. Tim hiểu về công ty CTTC và nội dung hoạt động 27
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cho thuê tài chính 30
2.1. Đôi với nền kinh tế. 30
2.2. Đối với Ngân hăng 31
2.3. Đối với người đi thuê 32
2.4. Đối với nhà cung ứng tài sản 33
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho
thuê tài chính 34
3.1. Nhăn tốkhách quan 34
3.2. Nhân tố chủ quan 37
C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG CHO T H U Ê TÀI CHÍNH TẠI C Ô N G TY
CTTC N G Â N H À N G NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT NAM 41
ì. Tổng quan về hoạt động CTTC ở Việt Nam 41
Ì. Sự ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê ở Việt Nam 41
1.1. Trong nền kinh tếkếhoạch hoa tập trung 41
1.2. Trong nền kinh tếthị trưởng 42
2. Hoạt động CTTC hiện nay ở Việt Nam 43
2.1. Những thành tựu đạt được của hoạt dộng CTTC ỞViệt Nam trong những
năm qua 43
2.2. Những hạn chếcòn t
n tại 45
n. Thực trạng hoạt động CTTC của công ty cho thuê tài chính VCB 46
1. Sự hình thành và phát triển của công ty cho thuê tài chính VCB 46
2. Tổ chức và hoạt động kinh doanh tại công ty cho thuê tài chính VCB 48
2.1. Tổ chức quản lý trong công ty cho thuê tài chính VCB 48
2.2. Các hoạt động của Công ty CTTC VCB SI
2.3. Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân hàng
Ngoại thương Việt nam 52
Xktíu luận. Mi Hự/iiệp - 2l)im
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính VCB 55
3.1. Tình hình tài chính của công ty 55
3.2. Dư nợ cho thuê và rủi ro trong hoạt động cho thuê 57
3.3. Cơ cấu khách hàng thuê 58
3.4. Cơ cấu tài sản thuê 60
3.5. Lãi suất cho thuê tài chính 62
3.6. Giá cả cho thuê tài chính 63
in. Đánh giá hoạt động CTTC của cóng ty cho thuê tài chính VCB 64
Ì. Những kết quả đạt được trong hoạt động CTTC của công ty cho thuê tài
chính VCB 64
2. Các hạn chế và nguyên nhân 67
2.1. Những hạn chếcòn tồn tại 67
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. 69
C H Ư Ơ N G in: GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN HOẠT Đ Ộ N G CHO T H U Ê
TÀI CHÍNH TẠI C Ô N G TY CHO T H U Ê TÀI CHÍNH VCB 76
ì. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 76
1. Xu hướng phát triển thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam 76
2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam 77
n. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam 78
1. Mở rộng chính sách về nguồn vốn 78
2. Đa dạng hoa dịch vụ cho thuê 80
3. Mở rộng danh mục tài sản cho thuê và tiêu chu
n hoa các tài sản cho thuê 81
4. Tim kiếm khách hàng cho thuê 81
5. Nâng cao chất lượng th
m định dự án cho thuê 82
Mép di5 - X431) - X&&X'VQ@
.Xátia luận tai MựAiịp - 200S
6. Đẩy mạnh công tác xây dựng thương hiệu 84
7. Hoàn thiện phương pháp đánh giá và hạn chế rủi ro 85
7.1. Chọn lựa khách hàng 86
7.2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình nghiệp vụ CĨTC 86
7.3. Thẩm định dự án 87
7.4. Thực hiện một số biện pháp bảo đảm 90
8. Mở rộng cơ cấu tổ chức, đào tạo cán bộ 91
8.ỉ. My dựng một cơ cấu tổ chức với các phòng ban hoàn chỉnh 91
8.2. Chiến lư
c đào tạo nhăn lực 93
8.3. Chế độ khen thưởng, phúc l
i 94
i n . Một số đề xuất, kiến nghị 94
1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 94
2. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 95
3. Kiến nghị đối vói Hiệp hội cho thuê t
à
i chính Việt Nam 96
4. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành và các cơ quan có thẩm quyền 98
KẾT LUẬN l o i
DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M KHẢO 103
DANH M Ụ C BẢNG BIỂU 104
DANH M Ụ C Sơ Đ Ồ 104
DANH M Ụ C C Á C C H Ữ VIẾT TẮT 105
Sinh Mát ^Đế Cĩhuụ ẨUtt/i Móp cAí5 - JC43 w - X&&X<Ĩ>QỢ
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
L Ờ I M Ở Đ Ầ U
Cho thuê là một hình thức tài trợ trung và dài hạn đã xuất hiện từ rất lâu
trên thế giới và đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước như Mỹ, Nhật Bọn
.
.
. nhờ tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quọ cho các bên giao dịch. Tuy có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nhưng ngành cho thuê tài chính
lại thâm nhập vào Việt Nam khá muộn và chưa được biết đến rộng rãi bởi các
doanh nghiệp vẫn còn thói quen vay vốn từ Ngân hàng thương mại. Vói một
số lượng công ty cho thuê tài chính còn hạn chế, đối tượng cho thuê, tài sọn
cho thuê và các loại hình nghiệp vụ cho thuê còn chưa đa dạng, việc quọn l
í
cho thuê còn nhiêù bất cập, do đó hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
hiện nay chưa thể đáp ứng được nhu cấu thuê tài sọn của các tổ chức và cá
nhân.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hoạt động cho thuê tài chính dần
khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế, là một kênh dẫn vốn quan
trọng cho các doanh nghiệp. Đồng thời với việc Việt Nam ra nhập WTO đã
mở ra cho ngành cho thuê tài chính cọ những thách thức lẫn cơ hội mới. Thực
tế cho thấy nhu cầu đầu tư mở rộng sọn xuất của các tổ chức, cá nhân đang
ngày càng gia tăng. Đ ó là một cơ hội vàng để mở rộng quy m ô hoạt động cho
thuê, đồng thời có thể học hỏi kinh nghiệm từ các công ty cho thuê nước ngoài
để tự hoàn thiện mình. Tuy nhiên, một lực lượng công ty cho thuê tài chính
nưốc ngoài có nguồn lực hùng hậu và kinh nghiệm lâu đời sẽ là một trở ngại
to lớn đối với các công ty cho thuê tài chính trong nước. Xuất phát từ thực tế
trên, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại một ngân
hàng thương mại cụ thể và điển hình, để có thể xem xét, đánh giá kĩ lưỡng các
mặt tích cực cũng như những vấn đề tồn tại cần được giọi quyết là hết sức
quan trọng. Do vậy, đề tài "Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam" được lựa chọn với h i
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít
Ì
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
vọng đóng góp ý kiến nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Công ty
cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại Thương nóiriêngvà tại Việt Nam nói
chung.
Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm ba chương :
Chương ì : Tổng quan về hoạt động cho thuê t
à
i chính - Leasing của
Ngân hàng Thương Mại
Chương l i : Thực trạng cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương IU : Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty
cho thuê tài chính VCB
Em xin gửi lòi cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã
trực tiếp hướng dờn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm Khóa luận
cũng như tập thể cán bộ làm việc tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam. Tuy nhiên, do thòi gian nghiên cứu và kiến thức còn
hạn chế nên Khóa Luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để hoàn
thiện Khóa luận này.
Em xin chân thành cẩm ơn ỉ
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thúy Linh
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít
2
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
C H Ư Ơ N G ì
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH -
LEASING CỦA NGÂN HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI
ì. Cho thuê
1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê
Cho thuê tài sản là một hình thức ra đời từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện từ 2880 trước
Công nguyên tại thành phố Summerian (là một phần của người Iraq hiện nay).
Trong đó người cho thuê là những thầy tu còn những người nông dân tụ do là
những người đi thuê, tài sản được đem ra giao dịch cho thuê gồm: công cụ sản
xuất, súc vật kéo, nhà cửa ruộng đất...
Những bộ luật quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê tài sản cũng
đã ra đời từ rất sớm. Vào khoảng 1700 trước Công nguyên, Vua Babilon là
Hamunurabi đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng tạo thành một bộ
luật lớn trong đó có những quy định về hoạt động cho thuê tài sản. Đồng thời,
nền văn minh cổ đại khác như H y Lạp, L a M ã hay A i Cập cũng đã xuất hiện
các hình thức cho thuê để tài trợ cho hoạt động sản xuất, có thể nói rằng rất
nhiều các vấn đề trong giao dịch thuê tài chính ngày nay đã xuất hiện từ nhiều
thế kỉ trước. Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản diễn ra ở thời kì trước chỉ là
hoạt động cho thuê theo kiểu truyền thống, phương thức giao dịch của nó
tương tụ như giao dịch thuê vận hành ngày nay, và trong suốt hàng ngàn năm
lịch sử tính chất giao dịch của hình thức này gần như không đổi.
Cho đến đầu thế kỉ XIX, hoạt động cho thuê mới phát triển mạnh, diễn
ra sôi nổi ở Anh, ở Mỹ, có sụ gia tăng cả về số lượng lẫn những loại tài sản
thiết bị cho thuê. Đặc biệt, do sụ phát triển mạnh mẽ của ngành đường sắt, vì
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít
3
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
nhu cầu máy móc rất lớn, các phương thức tài trợ sẵn có khó đáp ứng nổi, nên
muốn đạt được mục đích cuối cùng sử dụng thiết bị, các công ty đường sắt
phải tìm đến một phương thức tài trợ mới. Điều này mỉ ra cơ hội cho các nhà
sản xuất và các nhà đầu tư chuyên cung cấp thiết bị đường sắt như đầu máy,
toa xe... trên cơ sỉ cho thuê.
Hoạt động cho thuê t
à
i sản trỉ thành một ngành kinh doanh mới của
nền kinh tế theo đà phát triển của phân công lao động xã hội. Và đến đầu năm
50 của thế kỉ XIX thì hoạt động cho thuê tài sản đã tiến một bước dài với việc
công ty United States Corporation (Hoa Kì) sáng tạo ra một hình thức cho thuê
t
à
i sản mới gọi là cho thuê t
à
i chính (Financial Leasing) và hình thức giao
dịch đã có sự thay đổi về chất. Từ đó cho tới nay hoạt động cho thuê tài sản
được chia làm hai nhánh:
- Cho thuê hoạt động hay còn gọi l
à cho thuê vận hành.(Operating
Leasing) hay cho thuê kiểu truyền thống (Traditional Leasing).
- Cho thuê tài chính (Financial Leasing).
Sau đó CTTC phát triển sang các nước ỉ châu Âu và châu Á như nước
Pháp, Nhật Bản... những năm đầu của thập kỉ 60 thế kỉ XX, và sang đầu thập
niên 70 nó đã phát triển mạnh mẽ và lan rộng sang các nước khác như Hàn
Quốc, Malaysia, Indonesia... Cuộc cách mạng khoa học công nghệ vào những
năm 1960 có ảnh hưỉng then chốt đến sự phát triển của hoạt động cho
thuê(Leasing) khi các công ty thấy rõ những lợi ích cạnh tranh của CTTC,
những thiết bị luôn đổi mới như máy vi tính, máy móc viễn thông... sẽ tránh
được hao mòn vô hình và giải quyết khó khăn về vốn. CTTC ngày càng được
áp dụng rộng rãi, không chỉ đối với các công ty nhỏ mới thành lập mà còn với
các công ty lớn, không chỉ với các nước công nghiệp phát triển mà còn với các
nước đang phát triển. Tại Việt Nam, hoạt động crrc chính thức được triển
khai vào những năm cuối thập niên 90 của thế kỉ XX và nó đã trỏ thành một
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít
4
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
lĩnh vực kinh doanh mới mẻ nhiều tiềm năng, góp phần đa dạng hóa và làm
phong phú thêm thị trường các dịch vụ tài chính của nền K ÍT! ỏ Việt Nam.
Hiện nay, hoạt động CTTC đã có những bước phát triển mạnh mẽ, k h i
tốc độ phát triển khoa học còng nghệ ngày càng nhanh, nó là một phương thởc
tài trợ có độ an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. CTTC
đã trở thành phổ biến trong các hoạt động kinh tế quốc tế, vànó đã góp phần
rất lớn vào việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Song cùng với sự phát
triển mạnh mẽ, phương thởc cho thuê tài chính tại mỗi quốc gia, mỗi khu vực
có đặc điểm riêng biệt thể hiện sự phong phú và dồng thời cũng là sự phởc tạp
của các giao dịch cho thuê tài chính. Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp
cho thuê trên thế giới cho thấy, ở mỗi quốc gia ngành công nghiệp này đểu
trải qua những giai đoạn phát triển như nhau, tuy nhiên chiều dà
i thời gian của
mỗi giai đoạn ở mỗi quốc gia thì không hoàn toàn giống nhau do những tiến
bộ về kĩ thuật tài trợ. N h ờ những tiến bộ này, những nền công nghiệp cho thuê
phát triển sau có thể kế thừa và rút ngắn thời gian phát triển.
2. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động cho thuê
Nhìn vào lịch sử hình thành và phát triển của ngành công nghiệp cho
thuê, có thể nhận thấy rằng cho thuê tài chính chỉ là một bộ phận của nghiệp
vụ cho thuê. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của cho thuê tài chính đã khiến
nó trở thành hình thởc tiêu biểu nhất của hoạt động cho thuê. Các định nghĩa,
khái niệm về cho thuê tà
i chính phong phú hơn và cụ thể hem các khái niệm về
cho thuê. Cho thuê tài chính có những đặc trưng tiêu biểu của nó, tuy nhiên
trong thực tế lại tồn tại những trường hợp mập mờ, không có ranh giới rõ ràng
giữa CTTC và các hình thởc cho thuê khác. Trong qua trình tìm hiểu và
nghiên cởu, tổng hợp tài liệu từ các tổ chởc tài chính lớn trên thế giới như
Công ty tài chính quốc tế - IFC, Uy ban tiêu chuẩn K ế toán Quốc tế - IASC...
có thể rút ra quan điểm chung nhất về hoạt động cho thuê, cũng như dặc trưng
của nó và phân loại các hình thởc cho thuê như sau:
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít
5
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
2.1. Khái niệm cho thuê
Cho thuê là một giao dịch được ràng buộc bởi hợp đồng giữa hai chủ thể
- bên chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài
sản chuyển giao tài sản cho bên đi thuê trong một thời gian nhất định và bên
sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê và thực hiện một số nghĩa vụ khác
như bảo dưậng tài sản, sử dụng tài sản theo quy định hợp đồng cho bên chủ sở
hữu tài sản.
2.2. Đặc điểm cho thuê
Sau đây là những đặc điểm chung nhất của hoạt động cho thuê được rút
ra từ khái niệm và tổng hợp từ những nghiên cứu, tài liệu của IFC, IAFS :
• Là thoa thuận giữa bên thuê và bên đi thuê. Từ đó phát sinh sự tách rời
quyền sở hữu tài sồn và quyền sử dụng tài sồn, tức là bên cho thuê có
quyền sở hữu tài sồn, còn bên đi thuê có quyền sử dụng tài sồn trong
thời hạn thuê.
• Bên đi thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu trong
thời hạn thuê theo mức đã thoa thuận.
• Sau khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê phồi trồ lại tài sồn cho bên
chủ sở hữu hoặc xử lý theo hợp đồng hoặc ý chí của bên chủ sở hữu.
2.3. Các hình thức cho thuê
2.3.1. Cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn hay còn gọi là cho thuê hoạt
động. Đ ó là hình thức cho thuê tài sồn có thời hạn ngắn (thời gian thuê chỉ
chiếm một phần trong khoồng thời gian hữu dụng của tài sồn) và sẽ trồ lại tài
sồn cho bên thuê k h i hết thời gian thuê. Đồng thời bên cho thuê có trách
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.&
6
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Còn bên đi thuê có thể huy hợp
đồng bất cứ lúc nào trong thời hạn thuê.
2.3.2. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính hay còn gọi là cho thuê vốn, là hình thức cho thuê dài
hạn, bên đi thuê không được quyền huy bỏ hợp đổng. Bên đi thuê chịu trách
nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn trong các hợp đồng cho
thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đửng hoặc được quyền mua
đút tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc.
2.3.3. Sự khác nhau giữa cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
Bảng 1: Phân biệt CTTC và Cho thuê vận hành.
Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành.
/ Thời han thuê.
- Thường dài hơn mửt nửa cho đến bằng đời
sống hữu ích của t
à
i sản.
- Rất ngấn so với đời sống hữu ích của t
à
i
sản.
2.0uyển huy ngang hơv đồng.
- Không được quyền huy ngang hợp đồng. - Được quyền huy ngang hợp đổng.
3.Mức thu hồi vốn của môi hơv đồng.
- Mức vốn được thu hồi nhỏ hơn rất nhiều
so với giá trị tài sàn.
- Thông thường mức vốn gốc được thu hổi
gần bằng với giá trị tài sản (tổng số tiền t
à
i
trợ), đặc biệt đối với cho thuê đửng sản.
- Mức vốn được thu hồi nhỏ hơn rất nhiều
so với giá trị tài sàn.
4.Tvách nhiêm bảo dưỡng, bảo hiểm và
- Người cho thuê chịu mọi chi phí bảo
dưỡng, đóng bào hiểm và thuế tài sản.
đóng thuếtài sản.
- Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo
dưỡng, phí bảo hiểm và đóng thuế tài sản.
- Người cho thuê chịu mọi chi phí bảo
dưỡng, đóng bào hiểm và thuế tài sản.
5.Cúm ứng tài sản thuê.
- Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt
hàng, giao nhận và sử dụng.
- Tài sản thuê thường do người cho thuê
cung cấp.
6.Chuyền Quyền sở hữu hoác bán tài sản.
- Trong hợp đồng có quy định chuyển
quyền sở hữu t
à
i sản hoặc bán lại t
à
i sản
sau khi kết thúc hợp đồng.
- Trong hợp đổng không có thoa thuận
chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sàn.
7.Rủi ro.
- Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại - Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại.
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.&
7
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
n. Cho thuê tài chính
/. Khái niệm cho thuê tài chính
CTTC là một trong những dịch vụ tài chính ngân hàng đã phát triển mạnh
tại nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, tuy nhiên nó vẫn l
à
một dịch vụ khá mới mẻ tại Việt Nam. Cho đến nay chưa có một khuôn khổ
pháp lý chung nào cho mọi giao dịch CTTC trên thế giới, các bên giao dịch
thường dựa vào một trong các nguồn sau:
- Hiệp định thẩng nhất dân sự về CTTC quẩc tế (Hiệp hội cho thuê tài
chính quẩc tế thỏa thuận ngày 26/5/1988, tại Ohavva-Canada).
- Tiêu chuẩn CTTC của ủy ban tiêu chuẩn kế toá
n quẩc tế(International
Accounting Standard Committee - IASC), chuẩn mực sẩ 17.
- Luật điều chỉnh hoạt động CTTC của quẩc gia.
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, hiện nay có nhiều quan điểm mói về
CTTC. Tùy theo góc độ nghiên cứu, hoặc theo quy định của pháp luật mỗi
nước khác nhau thì có các khái niệm khác nhau. Theo công bẩ của IFC về
cuộc điều tra được tiến hành tại 37 quẩc gia thì chỉ có 19 quẩc gia có định
nghĩa rõ ràng về CTTC. Trong sẩ 19 quẩc gia này cũng thể hiện trong nhiều
văn bản pháp lý khác nhau: 9 quẩc gia định nghĩa các giao dịch CTTC trong
luật CTTC, 10 quẩc gia còn lại định nghĩa chúng trong luật thuế, Nghị định
của Chính phủ hay Thông tư về hạch toá
n-kế toá
n của Bộ tài chính...
Theo ủy ban tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế(ỈASC), định nghĩa về CTTC
như sau: "Cho thuê tài chính (Financìal Lease) là một giao dịch trong đó một
bên (người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình cho bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định, mà trong thời
gian dó người cho thuê dự định thu vốn tài tr
 cùng các chi phí liên quan,
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.&
8
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
quyền sỏ hữu tài sản có được chuyển giao hay không tùy thuộc vào sự thỏa
thuận giữa hai bên."
Trên cơ sở định nghĩa của IASC, các quốc gia đưa ra khái niệm, tiêu
chuẩn giao dịch phù hợp với môi trường kinh doanh của đất nước mình. Tại
Việt Nam, khái niệm và các tiêu chuẩn giao dịch CTTC được thể hiện trong
Nghị Định của Chính phủ và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo
Nghị định số 16/2001/CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty CTTC "Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung
và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác trên cơ sở hợp đổng cho thuê giữa bên cho thuê với bên
thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cửu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các
điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương
đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ki hợp đồng."
Chuẩn mực số 06 'Thuê tài sản " trong hệ thống Chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS) ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính nêu định nghĩa dưới góc độ người đi thuê: " Thuê tài chính là
thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn
Hon với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê."
Tụ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: Theo thông lệ quốc tế, CTTC
được hiểu đơn giản là một dịch vụ t
í
n dụng dùng để t
à
i trợ vốn thông qua cung
cấp các t
à
i sản cho thuê mà không yêu cầu phải có một t
à
i sản cầm cố nào
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.&
9
Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008
khác. Người cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản kèm theo lời hứa bán
lại cho người thuê khi hợp đồng kết thúc với giá cả được thỏa thuận từ trước.
CTTC về bản chất là một hoạt động tín dụng, trong đó mục đích của người
cho thuê cũng giằng như mục đích của người cho vay là thu lãi trên vằn đầu
tư, còn mục đích của người đi thuê là sử dụng vằn. Người cho thuê cấp tín
dụng dưới dạng hiện vật (tài sản) chứ không phải bằng tiền, nhưng thực chất là
cung cấp tài chính(cho thuê quyền sử dụng vằn) nén được gọi là CTTC.
Quan điểm về CTTC được quy định trong văn bản pháp l
í của Việt Nam
hiện nay kể trên, về cơ bản là phù hợp với chuẩn mực quằc tế về mặt bản chất.
Tuy nhiên, cách đưa ra khái niệm như vậy dã gây ra một sằ giới hạn khi triển
khai dịch vụ CTTC ở Việt Nam như: không áp dụng CTTC đằi với bất động
sản người cho thuê là chủ sở hữu tài sản, như vậy không áp dụng phương thức
thuê rồi cho thuê lại (cho thuê giáp lưng). Mặt khác, cách diễn đạt tại điều Ì
của Nghị định 16/CP là thiên về miêu tả trình tự và liệt kê các tiêu thức nhận
biết một giao dịch CTTC, trong khi đó, cách diễn đạt khái niệm CTTC theo
chuẩn mực kế toán sằ 06 lại đề cập theo một khía cạnh khác mang tính chung
chung, còn trừu tượng, gây khó hiểu.
Khái niệm được dẫn chiếu trong các văn bản luật của cùng một hoạt
động phải được đề cập trên cùng một góc độ và mang tính thằng nhất, khái
niệm phải thể hiện bản chất của hoạt động, phải mang tính bao quát và phù
hợp với thực tiễn luôn vận động của nền kinh tế. Vì vậy, có thể đưa ra khái
niệm về CTTC như sau: " CTTC tó một dịch vụ tín dụng trung và dài hạn
thông qua việc cho thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên, trong đó
người cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản và chuyển giao quyền sử dụng
tài sản cùng với các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho
người đi thuê trong cùng một thời gian nhựt định. Khi kết thúc thời hạn thuê
quyền sở hữu tài sản, quyền chọn mua hoặc quyền thuê tiếp được người đi
thuê lựa chọn theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng."
ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.&
10
XJtáa luận tất nự/iírp 200S
Khái niệm này thể hiện rõ bản chất và đặc trưng của hoạt động CTTC,
phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước
ta. Như vậy có thể thấy, hoạt động tín dụng trong nền kinh tế có thể dãn ra
dưới hai hình thổc, cho vay bằng tiền hoặc cho vay bằng t
à
i sản. Theo thời
gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phân công lao động xã hội,
các giao dịch tín dụng này được tiêu chuẩn hóa và do các tổ chổc tài chính
trung gian thực hiện. Hình thổc CTTC (cho vay bằng t
à
i sản) do các công ty
CTTC thực hiện tuy ra đời sau so với hình thổc cho vay bằng tiền của các
NHTM nhưng lại gắn liền chặt chẽ với yếu tố phát triển khoa học kĩ thuật cho
nên dã được ổng dụng rộng rãi và phát triển mạnh mẽ.
2. Đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính
2.1. Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng
Thực chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng so
với hoạt động t
í
n dụng trung và dài hạn của ngân hàng, CTTC vẫn mang
những điểm khác biệt.
- Trong giao dịch CTTC , bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp bằng các
tài sản như máy móc, thiết bị,... gọi chung là các động sản. Còn trong tín dụng
ngân hàng, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh
nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để mua máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sản
xuất của mình. Như vậy, so với t
í
n dụng ngân hàng, CITC đảm bảo cho bèn
tài trợ là khoản tiền bỏ ra đã được sử dụng đúng mục đích.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính thường có quan hệ nhiều bên: bên đi thuê,
bên cho thuê, nhà cung cấp, nhà bảo hiểm ngược lại tín dụng ngân hàng thì
thường chỉ có quan hệ song phương giữa người đi vay và người cho vay.
- Phí cho thuê đối với hoạt động CTTC thường cao hơn so với lãi suất cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng do phí cho thuê được tính trên cơ sở l
ã
i
SittA tùêttr
Đâ @huự JẼình
l i
Móp CẨ15 -X43 <» -XưéOỪBQP
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
suất cho vay trung và dài hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi
phí quản lý của công ty CTTC .
- Hoạt động cho thuê tài chính (cho vay bằng hiện vật) thường gắn liền
vói quyền sở hữu về tài sản, bên cho thuê nắm giữ giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu và là nguôi sở hữu tài sản. Trong khi đó tín dụng ngân hàng (cho vay
bằng tiền) thì chể thông qua hợp đồng tín dụng để nhận biết được là bên đi vay
dã vay với số tiền là bao nhiêu. Vì vậy khi doanh nghiệp đi vay bị phá sản thì
bên cho thuê tài sản mặc nhiên thu hồi tài sản của mình. Do đó, về lý thuyết,
tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài chính có mức độ an toàn cao hơn tín
dụng bằng tiền.
N h ư vậy, hoạt động CTTC có ưu điểm hơn so với tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng. N ó giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc
tiếp cận với nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời nó có độ an toàn cao hơn
xét trên phương diện nhà tài trợ.
Bảng 2 : Sự khác biệt giữa C T T C và Tín dụng ngân hàng
Tiêu thức so sánh Cho thuê tài chính Tín dụng ngán hàng
- Hình thức tài trợ. Bằng hiện vật Bằng tiền
- Đối tượng. Động sản Động sản và bất động sản
- Quyền sở hữu Do bên cho thuê nắm giữ cho
đến khi quyền mua của bên
thuê được thục hiện.
Bên đi vay chiếm giữ ngay
từ đầu.
2.2. Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp
Hình thức tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê mua trả góp chính là sự
phát triển của hình thức tín dụng thương mại. Sở dĩ có sự phất triển này là do
trong những thập kỷ gần đây thuê mua trả góp đã được các nhà chế tạo phát
triển nó thành một hình thức tài trợ vốn thông qua tài sản hiện vật và nó cũng
JỊJp ritĩ - X43 « -
12
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
được các định chế tài chính, các nhà kinh doanh cho thuê sử dụng như một
hình thức tài trợ cho thuê.
Tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản trong một
khoảng thời gian từ Ì tới 5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua
có thế chấp và cả không có thế chấp. Nhưng trong hầu hết mọi giao dịch, tín
dụng thuê mua trả góp là một hình thức tài trợ vốn cho nguôi thuê không có
thế chấp.
Khi bên thuê có nhu cầu thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ thiết
lập hợp đồng với chể tài sản. Trong đó bên thuê thường phải trả ngay cho nhà
tài trợ một khoản tiền từ 2 5 % đến 3 0 % giá trị cểa tài sản, phần còn lại bên
thuê sẽ phải trả góp làm nhiều lần, mỗi lần trả một phần giá trị cểa tài sản
cùng tiền lãi. Đ ế n khi kết thúc hợp đồng bên thuê sẽ được chuyển giao quyền
sỏ hữu tài sản từ người cho thuê.
Bảng 3: Phân biệt C T T C và Thuê mua trả góp
Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp
ỉ. Bên cho thuê Công ty Cho thuê tài chính. Nhà cung cấp hoặc Công ty
cho thuê tài chính.
2. Bén đi thuê Các pháp nhân. Các pháp nhân và thể nhân.
3. Thời hạn hợp
đồng
Có thời hạn dài từ 1 đến 20
năm thậm chí dài hơn.
Có thời hạn trung bình từ 1
đến 5 năm.
4. Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho người
thuê khi hết hạn hợp đồng.
Chuyển giao cho người thuê
khi hết hạn hợp đồng.
5. Quyên sở hữu Quyền sở hữu thuộc về bên cho
thuê và có thể được chuyển giao
cho bén thuê khi két thúc hợp
đồng.
Chuyển giao cho bên thuê vào
thời điểm kết thức hóp đồng.
JỊJp ritĩ - X43 « -
13
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
3. Tiêu chí của một giao dịch cho thuê tài chính
a. Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tếịlASC).
Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là
CTTC phải thoa mãn í
t nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau:
Ì) Quyển sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng thuê.
2) Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng.
3) Thời hạn hợp đồng chiếm phện lớn thời gian hữu dụng của tài sản.
4) Hiện giá của các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương hoặc
lớn hom giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đệu hợp đồng.
b. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kếtoán tài chính Mỹ (FASB).
Tại Mỹ, Hội dồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu
chuẩn như sau:
1) Quyền sở hữu của tài sản thuê được chuyển giao cho người đi thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê.
2) Hợp đồng thuê cho phép người được thuê quyền lựa chọn mua tài sản
thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
3) Thời hạn thuê bằng 7 5 % hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước
tính của tài sản thuê.
4) Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 9 0 % hoặc hơn so
với giá trị tài sản thuê.
c. Theo Khoản Ì, Điều Ì, Nghị định số65I2005INĐ-CP ngày 1910512005
của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 16I2001INĐ-CP ngày
02/05/2001 vềTổ chức và hoạt động CTTC.
Tại Việt nam, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoa mãn một trong
các điều kiện sau:
JỊJp ritĩ - X43 « -
14
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
1) K h i kết thúc thòi hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sỏ hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoa thuận của hai bên.
2) N ộ i dung của hợp đồng cho thuê có qui định : K h i kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thổp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
3) Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhổt phải bằng 6 0 % thời hạn cần thiết
để khổu hao tài sản thuê.
4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, í
t nhổt
phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp
đồng.
Chúng ta có thể khái quát các tiêu chuẩn quy định một giao dịch là CTTC
của một số quốc gia trên thế giới theo bảng sau:
Bảng 4 : Bảng thống kê tiêu chuẩn để một giao dịch được gọi là
C T T C của một số quốc gia trên thế giói
IASC Mỹ Anh Nhật Hàn
Quốc
Indonesia Việt Nam
-Chuyển giao
quyển sởhữu khi
tó thúc hợp đồng.
Cổ Có Có Có Không có
quy (inh
cu thể.
Cỏ Có
-Quyền chọn mua Có Có Không
bắlbuôc.
Không
bắtbuôc.
Không bá
buôc.
Có Có
-Quyềnhuy ngang
hợp đồng.
Không Không Không Không Không Không Không
-HKÍ hạn ứiuê lính
theothời hạn hữu
ích củat
à
i sản.
Phẩn lớn >75%
tối đa
không
quá 30
năm
Phần lòn TàisảnS
lo năm:
70%,
Tài sản
>10năm:
60%
Tàisản>
5 năm:
60%, Tai
sảná5
năm:
70%
Tài sản có
đòi sống
ằ2nãm
>75%
-Hiện giá thuần
các khoảntiền thuê
tói thiểu sovới giá
trị hợp lý củat
à
i sản
thuê.
Bằng
hoặc lớn
hơn
>90% >90% <90% Trả đủ tiền
thuê
Bằng
hoặc lớn
hơn
JỊJp ritĩ - X43 « -
15
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
4. Các hình thức cho thuê tài chính
4.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản
4.1.1. Cho thuê tài chính hai bên (Tyvo-party lease)
Là loại hợp đồng CTTC trong đó người cho thuê sử dụng thiết bị của họ
có sẵn tài trợ cho bên thuê.
Người cho thuê thuồng là các nhà sản xuất hoặc các công ty cho thuê, sử
dụng tài sản của họ để tài trợ cho nguôi thuê. Hình thức tài trợ này có đặc
điểm cơ bản sau :
- Hàng hoa cho thuê thường là những tài sản có giá trị không quá lốn
thường là máy móc, thiết bị.
- Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và bên đi thuê.
- V ố n tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhận.
- Người cho thuê có thể mua lại máy móc, thiết bị khi chúng đã lạc hậu.
Phương thức tài trợ cho thuê có sự tham gia của hai bên dược m ô tả theo
sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình cho thuê tài chính hai bên
2a
BÊN CHO THUÊ
Ì
2b
BẼN ĐI THUÊ
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
(3) Theo định kì bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
16
JỊ,ỉp ritĩ - X43 « -
Xháa luận tái nạ/ùẹp -2008
4.1.2. Cho thuê tài chính ba bên (Three-party Lease)
Là loại hợp đồng CTTC ghi rõ nhà cung cấp, đó là người mà bên cho
thuê ký hợp đồng mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê để tài trợ cho họ.
là hình thức được phổ biến ở các nước có thị trường cho thuê chưa phát tr
Phương thức tài trợ này có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Bên cho
thuê, bên thuê và nhà cung cấp.
Sơ đổ 2: CTTC có sự tham gia của ba bên
Bên cho thuê
(Lessor)
ứ 4
Nhà cung cấp
(Supplìer)
« 3
• Bên thuê (Lessee)
Nhà cung cấp
(Supplìer)
Bên thuê (Lessee)
ỉ. Bèn cho thuê và bên thuê ký hợp đồng CTTC.
2. Bên CTTC và nhà cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
3. Nhà cung cấp và bên thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dưụng (có thể
bên cho thuê ký với nhà cung cấp về việc bảo hành và bảo dưụng
cho bên thuê).
4. Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
5. Nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê.
6. Bên cho thuê thanh toán tiền mua t
à
i sản.
THU-VIỄN
7. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng chcỊtòM^Ịg^ (j
8. Bên thuê thanh toán tiền thuê định kỳ cho bên cho thuê. ^j2C^
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn gọi là phương thức
thuê mua thuần (nét lease) là phương thức được áp dụng phổ biến nhất hiện
SửlA ơìẻltr
ĐẴ Qhỉiụ Mùth jẼÉfL cA15 - X43 ro -
17
XAÓ41 luận tết nghiệp - 200S
nay, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trên thế giới, 8 0 % hợp đồng
CTTC áp dụng theo phương thức này. Nó đem lại lợi ích với bên cho thuê
cũng như khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế nhiều rủi ro liên quan đến
t
à
i sản cho thuê và đem lại sự lựa chọn chủ động cho khách hàng với tài sản
muốn thuê.
4.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt
4.2.1 Bán và tái cho thuê (Saỉe and leasing Back)
Trong thực tiỏn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gập nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn
đòi hỏi nhiều thủ tục, điều kiện mà các doanh nghiệp khó có thể thoa mãn. Đồng
thời, trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy t
r
ì năng lực sản xuất nên
không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối
cảnh đó hình thức "bán và tái thuê" đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này.Bán
và tái thuê là một thoa thuận tài trợ túi dụng mà công ty A (bên thuê) bán một tài
sản của chính họ cho công ty B (bên cho thuê). Đồng thời ngay lúc đó một hợp
đồng cho thuê t
à
i chính được thảo ra với nội dung công ty B đồng ý cho công ty
A thuê lại chính t
à
i sản mà họ vừa bán. Như vậy, ưu điểm của hình thức này là
giải quyết nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Sơ đổ 3: Giao dịch bán và tái thuê
Thoa thuân mua bán tài sản
Công ty CTTC
Béiỉi
Bên cho thuê
Quyền sở hữu pháp lý
Tiền mua t
à
i sản
Quyền sù dụng tài sản
Trả tiền thuê
Chủ sở hữu
ban đầu
Bên bán
Bén thuê
t Hơp đồng thuê mua ,
SờtA ơẨỀềtr
Đở 7/uỉ/j Minh
Hơp đồng thuê mua
X43 ro - JC<7A^OQC7
18
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn
lưu động, những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế
với điều kiện giá bán tài sản phải cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách.
Hình thức này có sức cạnh tranh rất cao tại Hoa Kở, đặc biệt trong ngành kinh
doanh bất động sản. Ó Việt nam hiện nay, hình thức này đã bắt đầu được áp
dụng ở một số còng ty CTTC.
4.2.2. Cho thuê hợp tác
Xuất phát từ tình hình thực tế nhiều Công ty cho thuê tài chính không đủ
vốn để tài trợ cho những dự án lớn hoặc Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn của
mình. Từ đó hình thức cho thuê tài chính hợp tác được ra đời. Theo thể thức
này, bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê - từ một hay nhiều người cho
vay nào đó. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê
và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ thanh toán trong tương lai. Người cho
vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê. Sau khi trả hết món
nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại người cho thuê sẽ được hưởng.
Một giao dịch được gọi là CTTC hợp tác được minh hoa theo sơ đồ sau.
Sơ đổ 4: CTTC hợp tác
Tiền Tiền
trả cho
nợ vay
JỊJp ritĩ - X43 « -
19
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Phương thức tài trợ này thường được sử dụng trong các giao dịch cho thuê
đòi hỏi một lượng vốn đâù tư lớn, chẳng hạn cho thuê m á y bay thương mại,
tàu chở hàng hay một tổ hợp chuyên ngành lớn. Hình thức cho thuê này đem
lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguấn vốn của Công
ty CTTC.
4.2.3. Cho thuê tài chính giáp lưng (Under lease)
Cho thuê tài chính giáp lưng là phương tài trợ m à trong đó được sự thoa
thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại
tài sản m à người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
Kể từ thời điểm hợp đấng thuê lại được ký kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ
cùng tài sản được chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai.
Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đấng này do người thuê
thứ nhất và người thuê thứ hai thoa thuận với nhau. Tuy nhiên, người thuê thứ
nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên
quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp ký kết hợp đấng với nguôi cho thuê.
Với phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để
trực tiếp thuê mua vẫn có thể thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh
doanh.
Sơ đổ 5: CTTC giáp lưng
Bén cho
thuê
(Lessor)
Quyền sử
dụng tài sản
Tiền thuê
Bên thuê
thứ nhất
(Lessce ì)
Quyền sử
dụng tài sản
Tiền thuê
Bẽn thuê
thứ hai
(Lessee)
Trong giao dịch kiểu này, tiên thuê m à bên thuê thứ hai phải trả thường
cao hơn tiền thuê m à bèn thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch
giữa hai khoản tiền thuê dó bên thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa hấng
JỊ,ỉp ritĩ - X43 « -
20
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
trách nhiệm. Ngoài ra hình thức CTTC giáp lưng cũng áp dụng trong trường
hợp bên thuê thứ nhất đã thuê t
à
i sản đó, nhưng sau đó không có nhu cầu sử
dụng thì có thể cho người khác thuê lại dưới sự đồng ý của bén cho thuê.
5. Nội dung của cho thuê tài chính
5.1. Chủ thể tham gia trong nghiệp vụ cho thuê tài chính
ạ. Bên thuê:
Là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê hay là người nhặn
tài trợ từ Công ty cho thuê tài chính.
• Bên thuê có quyền:
- Lựa chọn, thoa thuặn với bèn cung ứng về đặc tính kĩ thuặt, chủng loại,
giá cả, cách thức và thời hạn giao nhặn, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
- Quyết định mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho
thuê tài chính.
- Yêu cầu bên cho thuê bồi thuồng thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp
đồng cho thuê tài chính.
• Bên thuê có nghĩa vụ:
- Cung cấp các báo cáo quý, năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh khi bên cho thuê yêu cầu đồng thời tạo điều kiện cho bên cho thuê
kiểm tra tài sản cho thuê.
- Trả tiền thuê theo thoa thuặn trong hợp đổng cho thuê t
à
i chính và
thanh toán các phí có liên quan đến nhặp khẩu, thuế, lệ phí đăng kí quyền sở
hữu, bảo hiểm tài sản thuê.
- Chịu rủi ro mất mát hư hỏng t
à
i sản thuê, có trách nhiệm bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
JỊJp ritĩ - X43 « -
21
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
b. Bên cho thuê:
Là các cơ sở tiến hành hoạt động mua tài sản và cho thuê tài sản đó trong
một thời hạn nhất định và vẫn giữ quyền sở hữu với tài sản đó. Bên cho thuê
chủ yếu là các công ty cho thuê tài chính.
• Các hoạt động chính của công ty cho thuê tài chính:
- Được phép huy động vốn, nhận tiền gửi có kì hạn, phát hành trái phiếu,
chứng chụ tiền gửi và giấy tờ có giá khác từ các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước, được vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Được thực hiện các nghiệp vụ:
s Cho thuê tài chính
j Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (tái cho thuê)
s Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến cho thuê tài chính.
s Thực hiện các nghiệp vụ uy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan
đến cho thuê tài chính.
• Bên cho thuê có quyền:
- K i ể m tra việc quản lí và sử dụng tài sản cho thuê.
- Mua và nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu bên thuê và nắm g i ữ
quyền sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
- Yêu cầu bên thuê đặt tiền kí cược hoặc yêu cầu bảo lãnh cho hợp đồng.
- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê v i phạm hợp đồng
cho thuê tài chính.
• Bên cho thuê có nghĩa vụ:
- Kí hợp đồng mua tài sản với bèn cung ứng theo điều kiện thoa thuận
giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Bên cho thuê không chiu trách nhiêm về
rĩÍj,A aiitt <sẫ ĩĩhuẠ JẼÙJI jẼẶfí c415 - X43 'ữ - X(7AX<7>QỢ
22
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
việc tài sản cho thuê không được giao đúng với điều kiện dã thoa thuận với
bên đi thuê.
- Đăng kí quyền sỏ hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối vói tài sản cho thuê.
- Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
c.Nhà cung cấp
Là bên cung cấp tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mua bán với bên cho
thuê. Trong trường hợp mua rồi cho thuê lội thì nhà cung cấp chính là bên cho
thuê. Thông thường nhà cung cấp là các nhà sản xuất hay các công ty kinh
doanh mua bán máy móc thiết bị.
Nhà cung cấp có trách nhiệm trước bên đi thuê bởi những ràng buộc
trong trường hợp mua bán với bên cho thuê về các điều khoản chủng loội, chất
lượng, thời hộn giao hàng, bảo hành, bảo trì ...
Nhà cung cấp không có trách nhiệm với bên đi thuê do không có hợp
đồng giữa nhà cung cấp với người đi thuê.
5.2. Tài sản cho thuê
Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ trực tiếp bằng tài sản. Bên đi thuê
được quyền chọn lựa và yêu cầu bên cho thuê mua và giao cho bên đi thuê sử
dụng. Bên đi thuê phải m ô tả chi thiết các thông số kĩ thuật liên quan đến tài
sản, giá tài sản, nhà cung cấp và cách thức chuyển giao tài sản của các bên
liên quan. Nhà cung cấp sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê,
nhưng tài sản thực tế lội được chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng.
Để tránh rủi ro thì bên cho thuê khi mua tài sản phải thẩm định kĩ các yếu
tố như trình độ của máy móc thiết bị, mức độ lộc hậu của thiết bị, và giá cả
của máy móc khi mua... Đồng thời trong thời hộn thuê thì bên cho thuê phải
thường xuyên giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản cho thuê tránh việc
JỊJp ritĩ - X43 « -
23
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
hỏng hóc tài sản do bên đi thuê không thực hiện đúng thoa thuận trong hợp
đồng.
Tài sản cho thuê bao gồm hai loại chính:
+ Bất động sản: Nhà cửa, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh, nhà
máy, phân xưởng sản xuất...
+ Động sản: M á y móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải,
thiết bị văn phòng...
5.3. Giá cả cho thuê tài chính
Giá cả quyền sử dụng vốn được thể hiện là số lợi tẫc mà bên đi thuê
mua quyền sử dụng vốn trả cho bên cho thuê, người bán quyền sử dụng vốn.
Trong thị trường CTTC giá cả đó được cấu thành vào trong tiền thuê m à người
đi thuê phải trả cho người cho thuê khi sử dụng tài sản thuê.
Số tiền thuê là khoản tiền mà người đi thuê phải trả định kì cho người
cho thuê. Định giá tiền thuê là một nhân tố cân bản để đạt được thành công
trong hoạt động kinh doanh của nhà tài trợ. Mẫc giá hợp lí là mẫc m à người
thuê có thể chấp nhận được và vẫn có thể đảm bảo tính cạnh tranh trong kinh
doanh. Mặt khác, đối với người cho thuê, mẫc giá hợp l
í là mẫc giá đem lại
thu nhập đủ trang trải toàn bộ các chi phí và dem lại lợi nhuận hợp lí.
Các yếu tố hình thành giá cả cho thuê bao gồm:
- Chi phí mua thiết bị: Đây là khoản chi phí lớn nhất, tác động đến giá
cả mạnh nhất. N ó được tính toán dựa trên tính chất của cơ cấu vốn đầu tư, quy
m ô vốn đầu tư của người cho thuê và thời hạn thuê, cùng phần chi phí sử dụng
vốn tài trợ
JỊJp ritĩ - X43 « -
24
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
- Chi phí Marketing trực tiếp: Bao gồm tất cả chi phí phục vụ mua thiết
bị cho thuê, chi phí công chứng (đối với những tài sản có giá trị cao) và chi
phí hoa hồng cho môi giới (nếu có).
- Chi phí quản trị chung: Bao gồm tất cả các loại chi phí biến đổi và chi
phí cố định trong quản lý của văn phòng công ty thuê muê tài chính được phân
bổ thiết bị cho thuê và một tỷ lệ nhất định đậ dự phòng cho khoản chi tiêu cho
giao dịch thuê mua đó.
- Khoản dựphòng cho trường hợp không thu hồi được vốn tài nợ: Độ lớn
của khoản dự phòng cho sự thiệt hại do không thu hồi được vốn t
à
i trợ, xác
định dựa trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động cho thuê trước đó
- Lợi nhuận biên : Phụ thuộc vào mức độ lợi nhuận trên vốn tài trợ. Mức
lợi nhuận này chịu sự chi phối của yếu tố cạnh tranh tại khu vực thị trường
đang diễn ra giao dịch.
- Giá trị còn lại: Tuy theo giá trị còn lại của tài sản thuê mà người cho thuê
tính toán mức giá cho phù hợp. Nếu tài sản được chuyận giao cho người thuê vào
thời điậm kết thúc hợp đồng với mức giá tượng trưng hay hoàn toàn miễn phí, thì
người cho thuê thường định giá cao hơn so vói tài sản được chuyận giao với giá trị
thị trường hay trả lại cho nguôi cho thuê, bởi trong giá thuê có bao gồm tiền mua
phần giá trị còn lại.
5.4. Lãi suất cho thuê, thời hạn cho thuê và kì hạn cho thuê
• Lãi suất cho thuê tài chính được tính toán trên cơ sở lãi suất cho thu
và dài hạn và tỷ lệ phí. Như đã phân tích ở trên, tỷ lệ phí trong cho thuê tài chính
thường cao hơn các loại hình tài trợ khác. Do vậy, lãi suất luôn phải điều chỉnh tuy
vào đối tượng khách hàng và tài sản cho thuê. Mặt khác, lãi suất cho thuê luôn
phải phù hợp với các quy định vĩ mô ví dụ như áp dụng lãi suất cố định hoặc áp
JỊJp ritĩ - X43 « -
25
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
dụng mức lai suất thả nổi. Đồng thời đó cũng là mức thoa thuận giữa hai bên trong
hợp đồng.
• Thời hạn cho thuê tài chính là khoảng thời gian tính từ thời điểm bên thu
nhận nợ tiền thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính thoa thuận vói bên thuê.
Công ty cho thuê tài chính căn cứ vào chu kì kinh doanh, thòi hạn thu hổi vốn của
dự án dặu tư, khả năng thanh toán tiền thuê của bên thuê để thoa thuận tiền thuê t
à
i
chính. Thông thường thời hạn thuê được chia làm hai phặn cơ bản sau:
s Thời hạn thuê cơ bản (Basic Lease Period): là thời hạn thuê mà bên thuê trả
những khoản tiền thuê cho bên cho thuê để được quyền sử dụng t
à
i sản.
Trong suốt giai đoạn này, bên cho thuê thường kì vọng thu hồi đủ số tiền
mặt tài trợ và số tiền lãi trên số vốn đã tài trợ. Đây là thòi gian mà hai bên
không được hủy ngang hợp đồng nếu cả hai bên không vi phạm hoạt động
cho thuê tài chính.
s Thời hạn gia hạn tùy chọn (Optional Lease Period): là giai đoạn thứ hai bên
thuê có quyền tiếp tục dược thuê t
à
i sản hoặc mua lại t
à
i sản thuê với giá
danh nghĩa hoặc trả lại tài sản cho bên thuê. Nếu tiếp tục thuê thì tiền thuê
trong suốt giai đoạn này thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ
bản.
• Kì hạn cho thuê t
à
i chính là các khoảng thời gian trong thời hạn cho
thuê t
à
i chính đã được thoa thuận trong hợp đồng cho thuê t
à
i chính, mà tại
cuối mỗi khoảng thời gian đó bên thuê phải trả một phặn hoặc toàn bộ số tiền
thuê tài chính cho công ty cho thuê tài chính.
5.5. Tài sản đảm bảo trong cho thuê
Theo nguyên tắc trong giao dịch cho thuê không cặn có các biện pháp
bảo đảm như thế chấp, cặm cố hoặc bảo lãnh của bèn thứ ba, vì t
à
i sản đảm
bảo cho thuê tài chính là tài sản cho thuê và bên cho thuê có quyền thu hồi t
à
i
JỊJp ritĩ - X43 « -
26
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
sản nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trong một số trường
họp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện
pháp bảo đảm thích hợp.
in. Cóng ty cho thuê tài chính với hoạt động cho thuê tài chính
/. Tìm hiểu về công ty CTTC và nội dung hoạt động
Ớ nhiều quốc gia trên thế giới, thuê mua tài chính với những ưu thế c
nó đã được áp dồng phổ biến và rộng rãi với những hình thức biến thể rất đa
dạng. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nó là một nguồn vốn
trung và dài hạn (trong nước lẫn nước ngoài) rất cần thiết cho các DN vừa và
nhỏ (DNNVV) để tìm được nguồn tài trợ đầu tư máy móc, cải tiến công nghệ,
đây là một cản ngại lớn đối vói quá trình phát triển hiện nay của các DN nói
chung và DNNVV nói riêng.
Tại Việt Nam, nghiệp vồ cho thuê tài chính hay còn gọi là tín dồng
thuê mua đã được NHNN-VN cho áp dồng thí điểm bởi quyết định số:
149/QĐ-NH5 ngày 17.5.1995. Đến 9.10.1995 chính phủ ban hành nghị định
64 CP "Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê t
à
i
chính tại VN". Ngày 9/2/1996 Thống đốc NHNN-VN có thông tư số 03/TT-
NH5 huống dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công
ty cho thuê t
à
i chính tại VN. Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị
định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay
thế Nghị định 64/CP ngày 9.10.1995.
Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê t
à
i chính và Nghị định số 65/NĐ-CP ngày 19/5/2005 quy
định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16. Theo đó, pháp
luật hiện hành của Việt Nam đã cho phép các tổ chức tín dồng (TCTD) nước
ngoài thành lập công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
JỊJp ritĩ - X43 « -
ri
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Một quyết định mới đây vừa được Thống đốc Ngân hàng NNVN ký về
Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
cổ phần (TDPNHCP). Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là quy
định việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty tài chính cổ
phần, Công ty cho thuê tài chính cổ phờn, quy định :
> Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền quyết định
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Tổ chức TDPNHCP.
> Cá nhân là cổ đông sáng lập phải là người am hiểu về hoạt động ngân
hàng, có đạo đức nghề nghiệp, không vi phạm các quy định pháp luật,
đồng thời phải có đủ khả năng tài chính để góp vốn và cam kết hỗ trợ
Tổ chức TDPNHCP trong trường hợp khó khăn về vốn hoặc thiếu khả
năng chi trả.
> Cổ đông sáng lập là tổ chức phải chứng minh có đủ khả năng tài chính
và có cam kết hỗ trợ Tổ chức TDPNHCP trong trường hợp khó khăn về
vốn hoặc thiếu khả năng chi trả, thiếu khả năng thanh khoản.
> Nếu là doanh nghiệp, phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu 200 tỷ đồng,
tổng tài sản có 500 tỷ đồng; kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước
năm xin thành lập. Trường hợp là tổ chức tín dụng phải bảo đảm: Tổng
tài sản có tối thiểu 3.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3% tổng dư nợ
tại thời điểm xin góp vốn thành lập; không vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng; kinh doanh có lãi trong năm liền kề
trước năm xin thành lập.
> Tổ chức TDPNHCP phải có í
t nhất 50 cổ đông, trong đó có tối thiểu 3
cổ đông sáng lập là tổ chức có tư cách pháp nhãn đáp ứng đủ điều kiện
quy định. Một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ;
một cổ đông là tổ chức được sở hữu tối đa 2 0 % vốn diều lệ của một Tổ
chức TDPNHCP
JỊJp ritĩ - X43 « -
28
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Sau đây là tóm tắt khái niệm về còng ty cho thuê tài chính và nội dung
các hoạt động của nó:
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là
pháp nhăn Việt Nam được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, tuân theo các
quy định của pháp luật Việt Nam với nội dung hoạt động chính như sau:
4
- Công ty cho thuê tài chính được phép huy động vốn từ các nguồn:
a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
b) vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các TCTD trong và ngoài nước.
c) Phát hành các loại giựy tờ có giá (có kỳ hạn trên một năm khi được
NHNN cho phép)
d) Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN.
Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:
a) Cho thuê tài chính,
b) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính,
c) Tư vựn cho khách hàng về những vựn để có liên quan đến nghiệp vụ
cho thuê tài chính,
d) Thực hiện các dịch vụ uy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính,
đ) Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
i- Hoạt động ngoại hối:
a) Hoạt động ngoại hối của công ty cho thuê tài chính liên doanh và
công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại Giựy phép
hoạt động.
JỊJp ritĩ - X43 « -
29
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
b) Các công ty cho thuê t
à
i chính khác muốn hoạt dộng ngoại hối đều
phải có đơn và hồ sơ xin phép NHNN theo quy định.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cho thuê tài chính
2.1. Đối với nền kinh tế
• Góp phần giải quyết vốn đầu tư
Mức độ rủi ro trong hoạt động CTTC tương đối thấp nên có thể khuyến
khích các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu tư
vốn để kinh doanh trong lĩnh vực này . Do đó, hoạt động CTTC có thể giải
quyết khó khăn về vốn của các doanh nghiệp. Nếu mở rộng phạm vi hoạt động
ra khỏi một nước thì hoạt động cho thuê tài chính còn cho phép nền kinh tế
thu hút đưữc vốn đầu tư từ bên ngoài qua máy móc thiết bị cho thuê nhận
đưữc. Thông qua vai trò trung gian giữa người cung ứng thiết bị với người cần
thuê t
à
i chính mà công ty CTTC đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu
chuyển và giao lưu vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Mặt khác, nó chính
là cầu nối thúc đẩy quá trình đổi mới khoa học công nghệ nội địa của quốc
gia.
• Thúc đẩy đổi mới công nghệ cho sản xuất
Thông qua việc tham gia vào hoạt động CTTC, các doanh nghiệp cần
thuê có thể đưa ra các yêu cầu về máy móc, thiết bị cùng với yêu cầu, đòi hỏi
về công nghệ tiên tiến, hiện đại với hy vọng sẽ nhận đưữc các máy móc thiết
bị cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Vì vậy, đã góp phần
thúc đẩy sự phất triển khoa học công nghệ. Do đó các nhà cung ứng phải tìm
cách đáp ứng nhu cầu của người sử dụng t
à
i sản. Thông qua đó, hoạt động
CTTC đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên,
các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển do thiếu thông tin trình độ
quản l
í không cao, luật pháp không rõ ràng .
.
. lại hay nóng vội trong việc đẩy
JỊJp ritĩ - X43 « -
30
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
nhanh sự phát triển của nền kinh tế nước nhà nén dễ mắc sai lầm. Hiện nay
các nước phát triển dang có xu hướng chuyển giao các công nghệ lỗi thời gây
ô nhiễm môi trường, hiệu quả sản xuất không cao, hao tốn nhiều nguyên liệu,
điều kiện an toàn không đảm bảo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao .
.
.
sang các nước đang phát triển. Do vậy, nếu không có chiến lược chính sách
công nghiệp hóa, hiện đồi hóa, đúng đắn và khoa học thì hoồt động CTTC
cũng sẽ góp phần gây lãng phí nguồn ngoồi tệ hiếm hoi của đất nước, biến đất
nước thành bãi rác thiết bị công nghiệp.
2.2. Đối với Ngân hàng
Công ty cho thuê tài chính ra đời đã giúp Ngân hàng có nơi đầu tư mới, là
chiếc cầu nối giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Đây là một giải pháp hợp
lý khắc phục được những hồn chế từ phía ngân hàng cũng như doanh nghiệp
trong hình thức cho vay tín dụng ngân hàng. Trong thực tế, có rất nhiều doanh
nghiệp không đáp ứng được các điều kiện vay vốn nên ngân hàng có thể
không đầu tư do có độ rủi ro cao. Việc này đồng nghĩa với ngân hàng bỏ qua
một lượng lớn khách hàng tiềm năng để khai thác. Tuy nhiên, với sự ra dời
của hoồt động cho thuê tài chính, là hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài
sản tương đối an toàn hơn một số hình thức đầu tư khác, lồi đáp ứng được nhu
cầu thuê tài sản ngày càng lớn của các doanh nghiệp thì việc đòi hỏi sự
chuyên môn hoa hoồt động cho thuê tài chính là một yêu cầu tất yếu. Do vậy,
việc tham gia hoồt động cho thuê tài chính thông qua thành lập các công ty
cho thuê tài chính là cần thiết khi đáp ứng một cách có hiệu quả các nhu cầu
về tài trợ vốn trung và dài hồn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang
có nhu cầu về vốn đầu tư.
So với những hình thức đầu tư truyền thống khác tồi các ngân hàng thì tỷ
trọng đầu tư vào cấc công ty cho thuê tài chính trực thuộc trong thời gian vừa
qua chưa thực sự cao nhưng vai trò quan trọng của các công ty này càng thể
JỊJp ritĩ - X43 « -
31
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
hiện rõ nét. Thông qua các công ty cho thuê tài chính, các ngân hàng đã đa
dạng hoa các phương thức đầu tư của mình, đồng thời đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp ở từng thời kì khác nhau trong quá trình phát triển nên có
thể mở rộng diện khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn
nữa, do đặc điểm của loại hình dịch vấ này đòi hỏi cần có một hệ thống cơ cấu
tổ chức phù hợp với những nét đặc thù riêng nên không thể áp dấng theo m ô
hình của các loại hình định chế tài chính khác. Chính vì vậy, các ngân hàng
cẩn phải thành lập cóng ty chuyên trách nhằm chuyên môn hoa hoạt động cho
thuê tài chính để việc tài trợ có thể mang lại hiệu quả cao và có điều kiện quản
lý dễ dàng các hoạt động của nó hơn.
Các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải đa dạng hoa các
nghiệp vấ của mình. Trong các sản phẩm, dịch vấ của ngân hàng thì dịch vấ
cho thuê tài chính là một phương thức tài trợ không thể thiếu vì nó không
những phát huy được nguồn vốn trong nước m à còn là một kênh dẫn vốn có
hiệu quả trong việc thu hút vốn nước ngoài. Như vậy, sự ra đời của công ty
cho thuê tài chính bên cạnh là chiếc cầu nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp
còn là nơi huy động vốn đầy tiềm nâng của ngân hàng.
2.3. Đối với người đi thuê
Công ty cho thuê tài chính cấp vốn cho các doanh nghiệp đi thuê với
công cấ tài trợ là tài sản thay vì bằng tiền mặt như trong hình thức tín dấng
ngân hàng. Thông qua dịch vấ này, công ty cho thuê tài chính đã giúp bên đi
thuê có được vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây
là phương thức tài trợ vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp không đủ điều kiện
vay vốn tín dấng ngân hàng như yêu cầu cầm cố, thế chấp tài sản, có uy tín
cao trong quan hệ tín dấng, để họ có thể sử dấng những thiết bị lớn trong một
thời gian dài. Do quyền sở hữu pháp lý luôn thuộc về bén cho thuê trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng nên các công ty cho thuê tài chính có thể chấp
nhân vói những doanh nehiêD như vâv.
JỊJp ritĩ - X43 « -
32
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Bên cạnh đó, công ty cho thuê tài chính còn giúp các doanh nghiệp hạn
chế sự lạc hậu của máy móc thiết bị và hiện dại hoa sản xuất để theo kịp sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ mới. Do thời gian đi thuê thường ngắn
hơn thời gian sử dụng hữu ích của máy móc, thiết bị nên doanh nghiệp thường
tránh đưẫc sự l ố i thòi của máy móc và không phải liên tục huy động một số
vốn lớn để theo kịp đà phát triển công nghệ mới. N h ư vậy, thông qua hoạt
động cho thuê tài chính, doanh nghiệp có máy móc, thiết bị hiện đại để tiến
hành sản xuất m à vẫn duy trì, giữ vững đưẫc nhịp độ hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung, sự ra đời của công ty cho thuê tài chính có ý nghĩa rất to lớn
với một lưẫng lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vì đối tưẫng này đa số có quy m ô vốn hạn chế nên thường không có khả năng
đầu tư cho những máy móc, thiết bị có giá trị lớn và không đáp ứng đưẫc yêu
cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Do đó, công ty cho thuê tài chính đã góp
phần tạo ra kênh dẫn vốn mới cho các doanh nghiệp và giúp họ đâu tư vào các
dự án kinh doanh mang lại lẫi nhuận cho các doanh nghiệp nói riêng và hiệu
quả kinh tế xã hội nói chung.
2.4. Đối với nhà cung ứng tài sản
Trên thế giới hiện nay, đa số các công ty cho thuê tài chính sử dụng hình
thức cho thuê ba bên nên sự tham gia của nhà cung ứng tài sản là rất lớn. N h ờ
đó, các công ty cho thuê tài chính đã giúp các nhà cung ứng tài sản thúc đẩy
việc bán hàng hoa, tăng doanh thu và có điều kiện cải tiến kĩ thuật. K h i tài trẫ
cho doanh nghiệp, công ty cho thuê tài chính có thể tự mua máy móc, thiết bị
hoặc thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê m à đã đưẫc hai
bên thoa thuận trong hẫp đồng thuê. Như vậy, thòng qua công ty cho thuê tài
chính, cung và cầu hàng hoa giữa người cung ứng thiết bị và người cần sử
dụng thiết bị gặp nhau, do đó các nhà cung ứng sẽ bán đưẫc nhiều máy móc,
thiết bị hơn.
JỊJp ritĩ - X43 « -
33
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Về phía các nhà cung ứng tài sản, sự cạnh tranh lẫn nhau sẽ diễn ra ngày
càng gay gắt để thu hút các công ty cho thuê tài chính mua hàng hoa cảu
mình. Do đó, họ sẽ nhanh chóng đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến
cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ. Thông thưững, bên cung ứng cũng phải
đáp ứng khả năng tư vấn về máy móc, thiết bị cho khách hàng nên họ phải xây
dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt. Đ ố i với những
máy móc, thiết bị m à trong nước có thể sản xuất, chế tạo thì độ phức tạp
không nhiều nhưng với những thiết bị nhập khẩu thì ngược lại trong khi mức
độ ưa chuộng của loại tài sản này đang ngày càng cao. Do đó, bên cạnh việc
đa dạng hoa và hiện đại hoa chủng loại máy móc, thiết bị thì nhà cung ứng
cũng phải quan tâm tới công tác hỗ trợ kĩ thuật để bên đi thuê có thể sử dụng
một cách hiệu quả nhất. Như vậy, chính công ty cho thuê tài chính đã góp
phẩn thúc dẩy quá trình ứng dụng kĩ thuật hiện đại đối với các nhà cung ứng
tài sản.
Nhìn chung, hoạt động cho thuê tài chính là phương thức tài trợ vốn có
nhiều ưu điểm đối với cả bên cho thuê và bên di thuê.
3. Những nhãn tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của công
cho thuê tài chính
3.1. Nhân tố khách quan
3.1.1. Mói trường pháp lý, kinh tế
Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều chịu
tác động rất lổn của hệ thống cơ chế chính sách của nước sở tại. Đặc biệt với
một lĩnh vực còn non trẻ như CTTC thì lại càng chịu ảnh hưởng sâu sắc. Hệ
thống này tạo ra một hành lang pháp lý thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các
công ty cho thuê, góp vai trò quan trọng vào định hướng phất triển chung cho
mọi hoạt động tín dụng thuê mua.
JỊJp ritĩ - X43 « -
34
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
V ớ i một cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh và rõ ràng sẽ là một môi
trường hết sức thuận lợi để hoạt động cho thuê phát triển ngày càng hiệu quả.
Bởi vì những bên liên quan trong một giao dịch CTTC sẽ nắm rõ được quyền
hạn và nghĩa vấ của mình, biết rõ hoạt động nào là hợp pháp, hoạt động huy
động vốn cũng sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Một hệ thống cơ chế
, chính sách,
luật pháp rõ ràng và hợp lý mới tạo điều kiện để các công ty CTTC vạch ra
được những k ếhoạch đúng đắn để mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả
hoạt động cho thuê.
Bên cạnh môi trường pháp lý thì môi trường kinh tế cũng có một ảnh
hưỏng rất lớn đế
n hiệu quả hoạt động của một công ty CTTC. Một nền kinh tế
vững mạnh, điều m à rất cần thiết cho việc tìm nguồn tài trợ tài sản, sẽ dẫn đế
n
sự tăng trưởng các giao dịch cho thuê. Điều này đã được thảo luận về những
dự đoán kinh tế trong hầu hế
t các quốc gia trên thếgiới
Những vấn đề kinh tế trong những năm trước là nguyên nhân dẫn đến
một loạt hoạt động tái cơ cấu, phấc hồi, bán và cho thuê lại. Những người cho
thuê với vai trò là nhà cung cấp thiết bị đã gặp phải khó khăn trong vấn đề thu
hồi các khoản nợ định kỳ. Tuy nhiên điều này đã được cải thiện k h i nền kinh
tế tăng trưởng trở lại. Trạng thái ổn định của nền kinh tếdẫn đế
n việc sử dấng
thiết cho thuê tăng, số dư nợ quá hạn giảm và khuynh hướng này sẽ vẫn tiếp
tấc trong thời gian tới.
Trong một nền kinh tế ổn định và tăng trưởng đều đặn, đầu tư phát triển
dẫn đến nhu cầu đổi mới công nghệ ngày càng cao, hoạt động cho thuê tài
chính có điều kiện để phát triển và mở rộng thị trường.
Một môi trường kinh doanh lành mạnh cũng là một nhân tố quan trọng
đối với hiệu quả hoạt động cho thuê. Trong môi trường này các công ty CTTC
có điều kiện học hỏi lẫn nhau về kinh nghiệm cũng như chia sẻ thị phần, tăng
khả năng chuyên m ô n hoa trong lĩnh vực cho thuê để cùng phát triển hoạt
động cho thuê trở thành một ngành công nghiệp thực thấ. Các đối thủ cạnh
JỊJp ritĩ - X43 « -
35
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
tranh trong môi trường kinh doanh là động lực để công ty vươn lên tự khẳng
định mình, nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê.
3.1.2. Những nhãn tốtừphía doanh nghiệp đi thuê
Doanh nghiệp đi thuê là đối tác thường xuyên duy nhất trong hợp đồng
cho thuê tài chính, là đối tượng để các công ty CTTC tài trợ vốn. Do đó, tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như những hiểu biết của họ về hoạt động cho
thuê tài chính là rất đáng quan tâm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đi thuê ảnh hưụng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê. Bụi vì nó gắn liền
với chất lượng tín dụng, với khả năng thu hồi nợ của các công ty CTTC. K ế t
quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì doanh nghiệp mới có khả năng thực
hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê định kỳ cho công ty CTTC. Tinh hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xem xét ụ đây là phải được thẩm
định trong một thời kỳ hoặc trong một thời gian nhất định tuy theo thời hạn
thuê. Có những doanh nghiệp trước mắt thì kết quả kinh doanh có vẻ rất khả
quan nhưng chỉ hai, ba năm nữa sẽ bước vào thời kỳ đi xuống của chu kỳ kinh
doanh. Do đó, nguy cơ không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với
công ty cho thuê là có thể xảy ra. Điều này tác động trực tiếp đến doanh thu
và do đó ảnh hưỏng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công ty CTTC.
Sự hiểu biết của các doanh nghiệp đối với hoạt động CTTC cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng, nó không có tấc động trực tiếp như nhân tố trước
nhưng nó lại đem lại sự phát triển tiềm năng cho hoạt động CTTC sau này.
Đặc biệt là à Việt Nam, hoạt động cho thuê còn khá là mới mẻ. Các doanh
nghiệp thiếu vốn hầu như đều đi tìm nguồn tài trợ ụ các ngân hàng, các quỹ hỗ
trợ. Thuê tài chính dường như là phương án cuối cùng m à họ nghĩ đến nếu như
không tiếp cận được với các khoản vay. Điều này xuất phát từ nhận thức của
các doanh nghiệp về lợi ích của thuê tài chính là chưa đầy đủ.
JỊJp ritĩ - X43 « -
36
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
3.2. Nhân tố chủ quan
Thị trường cho thuê toàn cầu hiện nay đang bước vào giai đoạn cạnh
tranh gay gắt cả vềthiết bị cung cấp lẫn các dịch vụ kèm theo. Những người đi
thuê với trình độ nhận thức vềcho thuê ngày càng cao đang có nhu cầu đòi hỏi
dịch vụ tỉt, linh hoạt hơn. Thực tế này đòi hỏi các công ty cho thuê phải có
những chiến lược ưu việt. Những nhân tỉ được nhắc tới dưới đây chỉ là tiêu
biểu trong các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê và góp
phần trực tiếp vào sự thành công của nhiề
u công ty CTTC nổi tiếng trên thế
giới hiện nay.
3.2.1. Những ưu thế cạnh tranh
Một trong những chiến lược kinh tế cho sự thành công là lợi thế cạnh
tranh. L ợ i thế có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhiều
công ty cho thuê tài chính đã sử dụng quy m ô quy m ô của họ như là một lợi
thế. H ọ có thể dưa ra một cơ cấu rất khả thi, tài trợ cho tất cả các loại hình
thiết bị, tiếp thị cho những sản phẩm của họ ra thế giới bên ngoài, đem lại cho
chúng những ưu thế riêng biệt trên thị trường.
Những công ty cho thuê tài chính khác lại tạo ra lợi thế cho mình bằng
cách tìm kiếm những nguồn tài trợ dồi dào. Qua nhiều năm, những người cho
thuê đã phát triển hoạt động cho thuê tài chính của mình bằng nguồn vỉn vay
từ các ngân hàng truyền thỉng và vay công cộng qua các công ty bảo hiểm,
các quỹ trợ cấp, những nhà đầu tư mạo hiểm, các quỹ thu nhập và phát hành
chứng khoán.
Bên cạnh đó còn có những lợi thế cạnh tranh khác như mỉi quan hệ lâu
dài với các nhà cung cấp, những dịch vụ đặc thù, và các lợi thế khác.
3.2.2 Sự chuyên môn hoa (Specialization)
JỊJp ritĩ - X43 « -
37
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Chuyên sâu vào một mảng thị trường thích hợp, đây cũng là một ưu thế
cạnh tranh khác đủ quan trọng để đảm bảo chỗ đứng vững chắc cho các công
ty cho thuê tài chính. Rất nhiều công ty cho thuê t
à
i chính dù lớn hay nhỏ đã
trậ nên thành còng bằng việc tập trang vào một sản phẩm đặc thù nào đó phù
hợp với đặc tính ưu việt của từng công ty. Đôi khi sự chú trọng đó nhằm vào
loại hình t
à
i sản cho thuê chẳng hạn chuyên sâu vào cho thuê máy tính, ô tô
hay các thiết bị sản xuất công nghiệp. Sự chuyên dụng đó cũng có thể là theo
quy mô giao dịch, có thể giới hạn về địa lý hay sự chuyên môn về công nghệ.
Ngoài ra sự chuyên môn hoa còn có thể dẫn đến thành công trong một thị
phần với kiến thức chuyên gia cao cấp, những dịch vụ phi nhượng bộ và những
sản phẩm giá trị gia tăng.
3.2.3. Dịch vụ khách hàng và sự linh hoạt (Customer service & Flexibility)
Trong một môi trường của những lãi vay, l
ã
i suất thuê và giá trị còn lại,
người ta dễ dàng quên đi cho thuê t
à
i chính, ậ một nghĩa rộng, là một nghề
nghiệp của các mối quan hệ. Mọi người kinh doanh với những người họ thích
và họ tin tưậng. Những mối quan hệ tốt bao giờ cũng bắt đầu cùng với dịch vụ
khách hàng chất lượng. Chưa cần quan tâm đến quy mô của các cõng ty cho
thuê tài chính, khách hàng chắc chắn sẽ tìm kiếm một nơi khác nếu như dịch
vụ không đạt như họ kỳ vọng. Thêm vào nữa, sự linh hoạt liên quan đến những
sản phẩm được cung cấp và trách nhiệm của bên cho thuê luôn là những tiêu
chí lựa chọn quan trọng của khách hàng trước khi quyết định ai sẽ là người
cho thuê.
3.2.4. Khả năng tài trợ (Funding Ability).
Một trong những chiến lược quan trọng nữa góp phần thúc đẩy sự thành
công của một công ty cho thuê t
à
i chính là tạo lập cho mình một khả năng t
à
i
trợ hàng đầu. Mặc dù khả năng này sẽ chuyển thành lợi thế cạnh tranh nhưng
nó cũng là một phần thiết yếu, là nền tảng cơ sậ cho sự phát triển dài hạn.
JỊJp ritĩ - X43 « -
38
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
Khả năng tài trợ hàng đầu bao gồm nhiề u khía cạnh. Một trong những
khía cạnh quan trọng nhất là tìm được những nguồn tài trợ chắc chắn, đáng tin
cậy. Không được tài trợ liên tục, một công ty khó có thể phát triển một cách
chủ động được. Bên cạnh đó chi phí của các nguồn tài trợ cho công ty phải
thấp để đảm bảo phí cho thuê hợp lý nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty. Các công ty cho thuê nên phân loại các nguồn vốn của mình theo thòi gian
và xuất xệ, trên cơ sở đó đảm bảo sự tương thích giữa những nguồn tài trợ và
kế hoạch cho thuê của công ty. Bằng cách thiết lập một nguồn tài trợ vững
mạnh và một hệ thống quản lý nguồn tài trợ đó một cách thường xuyên, các
công ty cho thuê tài chính sẽ dạt đ.ược những thành công dài hạn.
3.2.5. Quản lý các chi phí (Control of back-offĩce costs).
Dòng tiề n được tạo ra bởi một công ty cho thuê tài chính được sử dụng
cho ba mục đích khác nhau. Thệ nhất và quan trọng nhất là thanh toán cấc
khoản nợ. Bởi vì các công ty cho thuê tài chính sử dụng đòn bẩy tài chính rất
cao, chi phí nợ cấu thành nên chi phí lớn nhất của họ. Dòng tiền vào này cũng
phải trang trải cho chi phí quản lý của công ty. Phần còn lại là lợi nhuận có
thể giữ lại cho những hoạt động đẩu tư tương lai hoặc được phán phối cho các
cổ đông.
Đ ể tạo ra nhiề
u lợi nhuận hơn thì phải giảm các chi phí nợ cũng như chi
phí quản lý. Hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều bị giới hạn trong
những điều kiện vềquản lý chi phí nợ, mặc dù như đã đềcập ở trên các công
ty linh hoạt là những công ty biết tìm kiếm các nguồn tài trợ mới. Theo như
kết quả điều tra, rất nhiề
u những nhà cho thuê thành công đã giành toàn bộ
thời gian và nỗ lực để tăng cường lợi nhuận bằng cách tái cơ cấu lại công ty để
đạt được sự kinh tế trong quy mô, giảm được chi phí và loại bỏ được những
lãng phí không cần thiết. Đánh giá lại, cải tiến các hệ thống cùng với một
nguồn nhân lực hữu hiệu hơn là một chiến lược cơ bản giúp những nhà cho
thuê vươn tới những vị thế cao hơn trong thị phần cạnh tranh.
JỊJp ritĩ - X43 « -
39
Xkáa luận tứ nạkiệệi - 2008
3.2.6. Nguồn nhãn lực trình độ cao (Highly-trained workforce).
Vì các công ty dang theo đuổi chiến lược một nguồn nhân lực hữu hiệu
nên việc đào tạo nhân lực đã trở nên rất quan trọng. Cùng với số lượng lao
dộng í
t hem, các công ty cho thuê tài chính sẵn sàng dành toàn bộ những
nguồn lực cần thiết cho sự đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân viên một cách
đúng đắn. Nhiều các công ty cho thuê tài chính thành công nhất hiện nay đã
thực hiện chiến lược này tị nhiều năm trước đây và bây giờ thu được rất nhiều
lợi ích tị nguồn nhân lực được đào tạo đó.
3.2.7. Sự thích ứng với thị trường (Adaptability to market shifts).
Đứng trước một nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động, các công ty
cho thuê tài chính cần phải có những dịch chuyển phù hợp một cách hiệu quả.
Ví dụ người cho thuê có thể sẽ cảm thấy cần thiết khi chuyển đổi loại tài sản
cho thuê tị nhưng hệ thống máy tính lớn khổng l ồ sang những máy tính cá
nhân gọn nhẹ hay tị lĩnh vực máy tính sang lĩnh vực thiết bị y tế tuy theo nhu
cầu thị trường.
Nếu như thị trường có những thay đổi mang tính chất bước ngoặt thì sự
thích nghi linh hoạt này sẽ giúp cho người cho thuê tránh được những rủi ro
do đầu tư vào những loại hình thiết bị đã ở giai đoạn suy thoái của chu kỳ
sống với tính thanh khoản rất thấp. Bên cạnh đó sự nhanh nhạy trước những
biến đổi của môi trường kinh tế sẽ giúp họ thu được những khoản lợi nhuận rất
lớn.
tSỉrtỉt tùétt <ĩ)â <7ftuỳ *ẼJttJt
40
Xĩtóa luận tất nykiệp 200S
C H Ư Ơ N G li
THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CTTC
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
ì. Tổng quan về hoạt động CTTC ở Việt Nam
1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê ở Việt Nam
Nên kinh tế Việt Nam vốn xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu,
hình thành chủ yếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các loại hình doanh nghiệp
này vừa eo hẹp về vốn lại lạc hậu về công nghệ. Chính vì lẽ đó, nhu cầu thuê
tài sản đã xuất hiện và một điều tất nhiên là có cầu thì phải có cung, một số
người đã cho thuê tài sản nhàn rỗi của mình. Bởi vậy hoạt động cho thuê đã
xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu. M ớ i đầu, nhựng hoạt động này mới chỉ là
hình thức cho thuê đơn thuần mang tính tự phát,riênglẻ, chưa phát triển rộng
rãi thành một hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay, nghiệp vụ cho thuê tài chính từ
chỗ còn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam sau hơn l o năm đã trở nên
quen thuộc và đang ngày càng phát triển.
1.1. Trong nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung
Trước năm 1986, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế quan liêu bao
cấp, giựa các doanh nghiệp trên thị trường không tồn tại sự cạnh tranh. Bởi vì
trong giai đoạn này, Nhà nước nắm quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động của
các doanh nghiệp từ việc phân phối vốn đến sử dụng vốn, từ việc cung cấp
nguyên liệu đầu vào, trang bị máy móc đến việc tiêu thụ sản phẩm. Do không
có động lức cạnh tranh, các doanh nghiệp trở nên hết sức thụ động, không
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tìm các nguồn tài
trợ hợp lý, không chú trọng đến cải tiến công nghệ, tăng năng suất. H ê thống
tíàtA ữìêitr
Đầ ^7ỉtíítj Uiỉttii jẼáp. ƠÍ15 - X-43 a> -
4
1
Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008
sản xuất t
r
ì trệ, năng suất lao động thấp, các sản phẩm sản xuất ra vái chất
lượng kém là thực trạng chung của các doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Trong bối cảnh như vậy, hoạt động cho thuê chưa thể có điều kiện phát
triển được. Các doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn này chưa được dùng
tài sản để cho thuê, mặc dù tài sản cố định chưa dùng đến. Điều này đã gây
lãng phí vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy có thể nói trong cơ chế kế hoạch hoa tập trung, CTTC với vai trò
là một công cụ tài trợ vốn không có cơ sầ để tồn tại và phát triển.
1.2. Trong nên kinh tế thị trường
Từ sau năm 1986, đất nước ta chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần
có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình tái cấu trúc nền kinh tế tiến hành đồng
thời với công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước. M ộ t nền kinh tế thị trường
đòi hỏi các chủ thể tham gia phải tuân theo quy luật kinh tế vốn có của nó. Đ ó
là quy luật giá cả, cạnh tranh và cung cầu. Các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đã được công nhận và hoạt động kinh doanh của họ ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp quốc doanh không thể ỳ vào sự bao cấp của
Nhà nước. Đ ể có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi họ phải không ngừng nâng
cao nâng lực sản xuất, cải tiến công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, phải
quản lý vốn một cách hiệu quả, tìm nguồn tài trợ hợp lý. Tất cả những yếu t ố
này đã mầ ra một môi trương thuận lợi cho hoạt động cho thuê ra đời và phát
triển.
Do hậu quả của cơ chế cũ, việc phân phối tài sản giữa các doanh nghiệp Nhà
nước không đồng bộ gây ra tình trạng thừa thiếu máy móc thiết bị. Các doanh
JỊJp ritĩ - X43 « -
42
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam

More Related Content

What's hot

Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new
Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang newBáo cáo thực tập phạm thị huyền trang new
Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang newTrang Xebit
 

What's hot (20)

Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAYĐề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
 
Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!
Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!
Báo cáo thực tập tại VPBANK. Quy trình cho vay, HAY!
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new
Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang newBáo cáo thực tập phạm thị huyền trang new
Báo cáo thực tập phạm thị huyền trang new
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đông Nam á, SEABANK
Giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đông Nam á, SEABANKGiải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đông Nam á, SEABANK
Giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đông Nam á, SEABANK
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông ThônBáo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
 

Similar to Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam

Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...
Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...
Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bánKế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
bao-cao-thuc-tap.pdf
bao-cao-thuc-tap.pdfbao-cao-thuc-tap.pdf
bao-cao-thuc-tap.pdflunlm5
 
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 

Similar to Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam (20)

Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...
Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...
Đề Án Tốt Nghiệp Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty Cho Thuê Tài Chính ...
 
Đề Án Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty
Đề Án Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công TyĐề Án Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty
Đề Án Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Của Công Ty
 
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAYPháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
 
Luận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAYLuận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAY
 
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
 
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
 
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bánKế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
bao-cao-thuc-tap.pdf
bao-cao-thuc-tap.pdfbao-cao-thuc-tap.pdf
bao-cao-thuc-tap.pdf
 
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docxPhân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
Pháp luật về thế chấp Quyền sử dụng đất trong hoạt động tín dụng của ngân hàn...
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAYLuận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đNâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...
Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...
Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phát triển hoạt động cho thuê tài chính (leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam

  • 1.
  • 2. w ì TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TÊ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI . . . . . . . . . . . . . - s .m& KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH (LEASING) TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Sinh viên thực hiện Lớp Khóa Giáo viên hướng dẫn T H ư VIE N Đỗ Thúy Linh iVf QZẾếị Anhl5 IỊM—Ì K43D - KT&KDQT PGS.TS Nguyễn Thị Quy Hà Nội, tháng 06 năm 2008
  • 3. Xhéa luân un nghiệp. -2008 M Ự C L Ụ C LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: TỔNG QUAN VẾ HOẠT Đ Ộ N G CHO T H U Ê TÀI CHÍNH - LEASING C Ủ A N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI 3 ì . Cho thuê 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê 3 2. Khái niệm và đặc trưng của hoạt đ ng cho thuê 5 2.1. Khái niệm cho thuê 6 2.2. Đặc điểm cho thuê 6 2.3. Các hình thức cho thuê 6 n. Cho thuê tài chính 8 1 . Khái niệm cho thuê t à i chính 8 2. Đặc thù của hoạt động cho thuê t à i chính l i 2.1. Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng l i 2.2. Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp 12 3. Tiêu chí của một giao dịch cho thuê t à i chính 14 4. Các hình thức cho thuê t à i chính 16 4.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản 16 4.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 18 5. Nội dung của cho thuê t à i chính 21 5.7. Chủ thể tham gia trong nghiệp vụ cho thuê tài chính 21 5.2. Tài sản cho thuê 23 5.3. Giá cả cho thuê tài chính 24 5.4. Lãi suất cho thuê, thời hạn cho thuê và kì hạn cho thuê 25 5.5. Tài sản đảm bảo trong cho thuê 26 i n . Công ty cho thuê tài chính vói hoạt đ ng cho thuê tài chính 27 Sửdi ữỉêitr Đế ~ĩỉttiụ Jỉùih JỊ,ỉp cái5 - X4 Ĩ rư -
  • 4. XAiía luận tát nợAựp 200ti 1. Tim hiểu về công ty CTTC và nội dung hoạt động 27 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cho thuê tài chính 30 2.1. Đôi với nền kinh tế. 30 2.2. Đối với Ngân hăng 31 2.3. Đối với người đi thuê 32 2.4. Đối với nhà cung ứng tài sản 33 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính 34 3.1. Nhăn tốkhách quan 34 3.2. Nhân tố chủ quan 37 C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG CHO T H U Ê TÀI CHÍNH TẠI C Ô N G TY CTTC N G Â N H À N G NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT NAM 41 ì. Tổng quan về hoạt động CTTC ở Việt Nam 41 Ì. Sự ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê ở Việt Nam 41 1.1. Trong nền kinh tếkếhoạch hoa tập trung 41 1.2. Trong nền kinh tếthị trưởng 42 2. Hoạt động CTTC hiện nay ở Việt Nam 43 2.1. Những thành tựu đạt được của hoạt dộng CTTC ỞViệt Nam trong những năm qua 43 2.2. Những hạn chếcòn t n tại 45 n. Thực trạng hoạt động CTTC của công ty cho thuê tài chính VCB 46 1. Sự hình thành và phát triển của công ty cho thuê tài chính VCB 46 2. Tổ chức và hoạt động kinh doanh tại công ty cho thuê tài chính VCB 48 2.1. Tổ chức quản lý trong công ty cho thuê tài chính VCB 48 2.2. Các hoạt động của Công ty CTTC VCB SI 2.3. Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt nam 52
  • 5. Xktíu luận. Mi Hự/iiệp - 2l)im 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính VCB 55 3.1. Tình hình tài chính của công ty 55 3.2. Dư nợ cho thuê và rủi ro trong hoạt động cho thuê 57 3.3. Cơ cấu khách hàng thuê 58 3.4. Cơ cấu tài sản thuê 60 3.5. Lãi suất cho thuê tài chính 62 3.6. Giá cả cho thuê tài chính 63 in. Đánh giá hoạt động CTTC của cóng ty cho thuê tài chính VCB 64 Ì. Những kết quả đạt được trong hoạt động CTTC của công ty cho thuê tài chính VCB 64 2. Các hạn chế và nguyên nhân 67 2.1. Những hạn chếcòn tồn tại 67 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. 69 C H Ư Ơ N G in: GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN HOẠT Đ Ộ N G CHO T H U Ê TÀI CHÍNH TẠI C Ô N G TY CHO T H U Ê TÀI CHÍNH VCB 76 ì. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 76 1. Xu hướng phát triển thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam 76 2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 77 n. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 78 1. Mở rộng chính sách về nguồn vốn 78 2. Đa dạng hoa dịch vụ cho thuê 80 3. Mở rộng danh mục tài sản cho thuê và tiêu chu n hoa các tài sản cho thuê 81 4. Tim kiếm khách hàng cho thuê 81 5. Nâng cao chất lượng th m định dự án cho thuê 82 Mép di5 - X431) - X&&X'VQ@
  • 6. .Xátia luận tai MựAiịp - 200S 6. Đẩy mạnh công tác xây dựng thương hiệu 84 7. Hoàn thiện phương pháp đánh giá và hạn chế rủi ro 85 7.1. Chọn lựa khách hàng 86 7.2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình nghiệp vụ CĨTC 86 7.3. Thẩm định dự án 87 7.4. Thực hiện một số biện pháp bảo đảm 90 8. Mở rộng cơ cấu tổ chức, đào tạo cán bộ 91 8.ỉ. My dựng một cơ cấu tổ chức với các phòng ban hoàn chỉnh 91 8.2. Chiến lư c đào tạo nhăn lực 93 8.3. Chế độ khen thưởng, phúc l i 94 i n . Một số đề xuất, kiến nghị 94 1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 94 2. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 95 3. Kiến nghị đối vói Hiệp hội cho thuê t à i chính Việt Nam 96 4. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành và các cơ quan có thẩm quyền 98 KẾT LUẬN l o i DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M KHẢO 103 DANH M Ụ C BẢNG BIỂU 104 DANH M Ụ C Sơ Đ Ồ 104 DANH M Ụ C C Á C C H Ữ VIẾT TẮT 105 Sinh Mát ^Đế Cĩhuụ ẨUtt/i Móp cAí5 - JC43 w - X&&X<Ĩ>QỢ
  • 7. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 L Ờ I M Ở Đ Ầ U Cho thuê là một hình thức tài trợ trung và dài hạn đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước như Mỹ, Nhật Bọn . . . nhờ tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quọ cho các bên giao dịch. Tuy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nhưng ngành cho thuê tài chính lại thâm nhập vào Việt Nam khá muộn và chưa được biết đến rộng rãi bởi các doanh nghiệp vẫn còn thói quen vay vốn từ Ngân hàng thương mại. Vói một số lượng công ty cho thuê tài chính còn hạn chế, đối tượng cho thuê, tài sọn cho thuê và các loại hình nghiệp vụ cho thuê còn chưa đa dạng, việc quọn l í cho thuê còn nhiêù bất cập, do đó hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay chưa thể đáp ứng được nhu cấu thuê tài sọn của các tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hoạt động cho thuê tài chính dần khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp. Đồng thời với việc Việt Nam ra nhập WTO đã mở ra cho ngành cho thuê tài chính cọ những thách thức lẫn cơ hội mới. Thực tế cho thấy nhu cầu đầu tư mở rộng sọn xuất của các tổ chức, cá nhân đang ngày càng gia tăng. Đ ó là một cơ hội vàng để mở rộng quy m ô hoạt động cho thuê, đồng thời có thể học hỏi kinh nghiệm từ các công ty cho thuê nước ngoài để tự hoàn thiện mình. Tuy nhiên, một lực lượng công ty cho thuê tài chính nưốc ngoài có nguồn lực hùng hậu và kinh nghiệm lâu đời sẽ là một trở ngại to lớn đối với các công ty cho thuê tài chính trong nước. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại một ngân hàng thương mại cụ thể và điển hình, để có thể xem xét, đánh giá kĩ lưỡng các mặt tích cực cũng như những vấn đề tồn tại cần được giọi quyết là hết sức quan trọng. Do vậy, đề tài "Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam" được lựa chọn với h i ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít Ì
  • 8. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 vọng đóng góp ý kiến nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Công ty cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại Thương nóiriêngvà tại Việt Nam nói chung. Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm ba chương : Chương ì : Tổng quan về hoạt động cho thuê t à i chính - Leasing của Ngân hàng Thương Mại Chương l i : Thực trạng cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chương IU : Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính VCB Em xin gửi lòi cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã trực tiếp hướng dờn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm Khóa luận cũng như tập thể cán bộ làm việc tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Tuy nhiên, do thòi gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên Khóa Luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để hoàn thiện Khóa luận này. Em xin chân thành cẩm ơn ỉ Sinh viên thực hiện Đỗ Thúy Linh ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 2
  • 9. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 C H Ư Ơ N G ì TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH - LEASING CỦA NGÂN HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI ì. Cho thuê 1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê Cho thuê tài sản là một hình thức ra đời từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện từ 2880 trước Công nguyên tại thành phố Summerian (là một phần của người Iraq hiện nay). Trong đó người cho thuê là những thầy tu còn những người nông dân tụ do là những người đi thuê, tài sản được đem ra giao dịch cho thuê gồm: công cụ sản xuất, súc vật kéo, nhà cửa ruộng đất... Những bộ luật quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê tài sản cũng đã ra đời từ rất sớm. Vào khoảng 1700 trước Công nguyên, Vua Babilon là Hamunurabi đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng tạo thành một bộ luật lớn trong đó có những quy định về hoạt động cho thuê tài sản. Đồng thời, nền văn minh cổ đại khác như H y Lạp, L a M ã hay A i Cập cũng đã xuất hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho hoạt động sản xuất, có thể nói rằng rất nhiều các vấn đề trong giao dịch thuê tài chính ngày nay đã xuất hiện từ nhiều thế kỉ trước. Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản diễn ra ở thời kì trước chỉ là hoạt động cho thuê theo kiểu truyền thống, phương thức giao dịch của nó tương tụ như giao dịch thuê vận hành ngày nay, và trong suốt hàng ngàn năm lịch sử tính chất giao dịch của hình thức này gần như không đổi. Cho đến đầu thế kỉ XIX, hoạt động cho thuê mới phát triển mạnh, diễn ra sôi nổi ở Anh, ở Mỹ, có sụ gia tăng cả về số lượng lẫn những loại tài sản thiết bị cho thuê. Đặc biệt, do sụ phát triển mạnh mẽ của ngành đường sắt, vì ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 3
  • 10. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 nhu cầu máy móc rất lớn, các phương thức tài trợ sẵn có khó đáp ứng nổi, nên muốn đạt được mục đích cuối cùng sử dụng thiết bị, các công ty đường sắt phải tìm đến một phương thức tài trợ mới. Điều này mỉ ra cơ hội cho các nhà sản xuất và các nhà đầu tư chuyên cung cấp thiết bị đường sắt như đầu máy, toa xe... trên cơ sỉ cho thuê. Hoạt động cho thuê t à i sản trỉ thành một ngành kinh doanh mới của nền kinh tế theo đà phát triển của phân công lao động xã hội. Và đến đầu năm 50 của thế kỉ XIX thì hoạt động cho thuê tài sản đã tiến một bước dài với việc công ty United States Corporation (Hoa Kì) sáng tạo ra một hình thức cho thuê t à i sản mới gọi là cho thuê t à i chính (Financial Leasing) và hình thức giao dịch đã có sự thay đổi về chất. Từ đó cho tới nay hoạt động cho thuê tài sản được chia làm hai nhánh: - Cho thuê hoạt động hay còn gọi l à cho thuê vận hành.(Operating Leasing) hay cho thuê kiểu truyền thống (Traditional Leasing). - Cho thuê tài chính (Financial Leasing). Sau đó CTTC phát triển sang các nước ỉ châu Âu và châu Á như nước Pháp, Nhật Bản... những năm đầu của thập kỉ 60 thế kỉ XX, và sang đầu thập niên 70 nó đã phát triển mạnh mẽ và lan rộng sang các nước khác như Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia... Cuộc cách mạng khoa học công nghệ vào những năm 1960 có ảnh hưỉng then chốt đến sự phát triển của hoạt động cho thuê(Leasing) khi các công ty thấy rõ những lợi ích cạnh tranh của CTTC, những thiết bị luôn đổi mới như máy vi tính, máy móc viễn thông... sẽ tránh được hao mòn vô hình và giải quyết khó khăn về vốn. CTTC ngày càng được áp dụng rộng rãi, không chỉ đối với các công ty nhỏ mới thành lập mà còn với các công ty lớn, không chỉ với các nước công nghiệp phát triển mà còn với các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, hoạt động crrc chính thức được triển khai vào những năm cuối thập niên 90 của thế kỉ XX và nó đã trỏ thành một ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 4
  • 11. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 lĩnh vực kinh doanh mới mẻ nhiều tiềm năng, góp phần đa dạng hóa và làm phong phú thêm thị trường các dịch vụ tài chính của nền K ÍT! ỏ Việt Nam. Hiện nay, hoạt động CTTC đã có những bước phát triển mạnh mẽ, k h i tốc độ phát triển khoa học còng nghệ ngày càng nhanh, nó là một phương thởc tài trợ có độ an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. CTTC đã trở thành phổ biến trong các hoạt động kinh tế quốc tế, vànó đã góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Song cùng với sự phát triển mạnh mẽ, phương thởc cho thuê tài chính tại mỗi quốc gia, mỗi khu vực có đặc điểm riêng biệt thể hiện sự phong phú và dồng thời cũng là sự phởc tạp của các giao dịch cho thuê tài chính. Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp cho thuê trên thế giới cho thấy, ở mỗi quốc gia ngành công nghiệp này đểu trải qua những giai đoạn phát triển như nhau, tuy nhiên chiều dà i thời gian của mỗi giai đoạn ở mỗi quốc gia thì không hoàn toàn giống nhau do những tiến bộ về kĩ thuật tài trợ. N h ờ những tiến bộ này, những nền công nghiệp cho thuê phát triển sau có thể kế thừa và rút ngắn thời gian phát triển. 2. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động cho thuê Nhìn vào lịch sử hình thành và phát triển của ngành công nghiệp cho thuê, có thể nhận thấy rằng cho thuê tài chính chỉ là một bộ phận của nghiệp vụ cho thuê. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của cho thuê tài chính đã khiến nó trở thành hình thởc tiêu biểu nhất của hoạt động cho thuê. Các định nghĩa, khái niệm về cho thuê tà i chính phong phú hơn và cụ thể hem các khái niệm về cho thuê. Cho thuê tài chính có những đặc trưng tiêu biểu của nó, tuy nhiên trong thực tế lại tồn tại những trường hợp mập mờ, không có ranh giới rõ ràng giữa CTTC và các hình thởc cho thuê khác. Trong qua trình tìm hiểu và nghiên cởu, tổng hợp tài liệu từ các tổ chởc tài chính lớn trên thế giới như Công ty tài chính quốc tế - IFC, Uy ban tiêu chuẩn K ế toán Quốc tế - IASC... có thể rút ra quan điểm chung nhất về hoạt động cho thuê, cũng như dặc trưng của nó và phân loại các hình thởc cho thuê như sau: ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít 5
  • 12. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 2.1. Khái niệm cho thuê Cho thuê là một giao dịch được ràng buộc bởi hợp đồng giữa hai chủ thể - bên chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản chuyển giao tài sản cho bên đi thuê trong một thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê và thực hiện một số nghĩa vụ khác như bảo dưậng tài sản, sử dụng tài sản theo quy định hợp đồng cho bên chủ sở hữu tài sản. 2.2. Đặc điểm cho thuê Sau đây là những đặc điểm chung nhất của hoạt động cho thuê được rút ra từ khái niệm và tổng hợp từ những nghiên cứu, tài liệu của IFC, IAFS : • Là thoa thuận giữa bên thuê và bên đi thuê. Từ đó phát sinh sự tách rời quyền sở hữu tài sồn và quyền sử dụng tài sồn, tức là bên cho thuê có quyền sở hữu tài sồn, còn bên đi thuê có quyền sử dụng tài sồn trong thời hạn thuê. • Bên đi thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu trong thời hạn thuê theo mức đã thoa thuận. • Sau khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê phồi trồ lại tài sồn cho bên chủ sở hữu hoặc xử lý theo hợp đồng hoặc ý chí của bên chủ sở hữu. 2.3. Các hình thức cho thuê 2.3.1. Cho thuê vận hành Cho thuê vận hành là loại cho thuê ngắn hạn hay còn gọi là cho thuê hoạt động. Đ ó là hình thức cho thuê tài sồn có thời hạn ngắn (thời gian thuê chỉ chiếm một phần trong khoồng thời gian hữu dụng của tài sồn) và sẽ trồ lại tài sồn cho bên thuê k h i hết thời gian thuê. Đồng thời bên cho thuê có trách ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.& 6
  • 13. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Còn bên đi thuê có thể huy hợp đồng bất cứ lúc nào trong thời hạn thuê. 2.3.2. Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính hay còn gọi là cho thuê vốn, là hình thức cho thuê dài hạn, bên đi thuê không được quyền huy bỏ hợp đổng. Bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn trong các hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đửng hoặc được quyền mua đút tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc. 2.3.3. Sự khác nhau giữa cho thuê vận hành và cho thuê tài chính Bảng 1: Phân biệt CTTC và Cho thuê vận hành. Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành. / Thời han thuê. - Thường dài hơn mửt nửa cho đến bằng đời sống hữu ích của t à i sản. - Rất ngấn so với đời sống hữu ích của t à i sản. 2.0uyển huy ngang hơv đồng. - Không được quyền huy ngang hợp đồng. - Được quyền huy ngang hợp đổng. 3.Mức thu hồi vốn của môi hơv đồng. - Mức vốn được thu hồi nhỏ hơn rất nhiều so với giá trị tài sàn. - Thông thường mức vốn gốc được thu hổi gần bằng với giá trị tài sản (tổng số tiền t à i trợ), đặc biệt đối với cho thuê đửng sản. - Mức vốn được thu hồi nhỏ hơn rất nhiều so với giá trị tài sàn. 4.Tvách nhiêm bảo dưỡng, bảo hiểm và - Người cho thuê chịu mọi chi phí bảo dưỡng, đóng bào hiểm và thuế tài sản. đóng thuếtài sản. - Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo dưỡng, phí bảo hiểm và đóng thuế tài sản. - Người cho thuê chịu mọi chi phí bảo dưỡng, đóng bào hiểm và thuế tài sản. 5.Cúm ứng tài sản thuê. - Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng. - Tài sản thuê thường do người cho thuê cung cấp. 6.Chuyền Quyền sở hữu hoác bán tài sản. - Trong hợp đồng có quy định chuyển quyền sở hữu t à i sản hoặc bán lại t à i sản sau khi kết thúc hợp đồng. - Trong hợp đổng không có thoa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sàn. 7.Rủi ro. - Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại - Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại. ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.& 7
  • 14. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 n. Cho thuê tài chính /. Khái niệm cho thuê tài chính CTTC là một trong những dịch vụ tài chính ngân hàng đã phát triển mạnh tại nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, tuy nhiên nó vẫn l à một dịch vụ khá mới mẻ tại Việt Nam. Cho đến nay chưa có một khuôn khổ pháp lý chung nào cho mọi giao dịch CTTC trên thế giới, các bên giao dịch thường dựa vào một trong các nguồn sau: - Hiệp định thẩng nhất dân sự về CTTC quẩc tế (Hiệp hội cho thuê tài chính quẩc tế thỏa thuận ngày 26/5/1988, tại Ohavva-Canada). - Tiêu chuẩn CTTC của ủy ban tiêu chuẩn kế toá n quẩc tế(International Accounting Standard Committee - IASC), chuẩn mực sẩ 17. - Luật điều chỉnh hoạt động CTTC của quẩc gia. Về lý thuyết cũng như thực tiễn, hiện nay có nhiều quan điểm mói về CTTC. Tùy theo góc độ nghiên cứu, hoặc theo quy định của pháp luật mỗi nước khác nhau thì có các khái niệm khác nhau. Theo công bẩ của IFC về cuộc điều tra được tiến hành tại 37 quẩc gia thì chỉ có 19 quẩc gia có định nghĩa rõ ràng về CTTC. Trong sẩ 19 quẩc gia này cũng thể hiện trong nhiều văn bản pháp lý khác nhau: 9 quẩc gia định nghĩa các giao dịch CTTC trong luật CTTC, 10 quẩc gia còn lại định nghĩa chúng trong luật thuế, Nghị định của Chính phủ hay Thông tư về hạch toá n-kế toá n của Bộ tài chính... Theo ủy ban tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế(ỈASC), định nghĩa về CTTC như sau: "Cho thuê tài chính (Financìal Lease) là một giao dịch trong đó một bên (người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (người đi thuê) trong một thời gian nhất định, mà trong thời gian dó người cho thuê dự định thu vốn tài tr cùng các chi phí liên quan, ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.& 8
  • 15. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 quyền sỏ hữu tài sản có được chuyển giao hay không tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên." Trên cơ sở định nghĩa của IASC, các quốc gia đưa ra khái niệm, tiêu chuẩn giao dịch phù hợp với môi trường kinh doanh của đất nước mình. Tại Việt Nam, khái niệm và các tiêu chuẩn giao dịch CTTC được thể hiện trong Nghị Định của Chính phủ và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo Nghị định số 16/2001/CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC "Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đổng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cửu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ki hợp đồng." Chuẩn mực số 06 'Thuê tài sản " trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính nêu định nghĩa dưới góc độ người đi thuê: " Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn Hon với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê." Tụ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: Theo thông lệ quốc tế, CTTC được hiểu đơn giản là một dịch vụ t í n dụng dùng để t à i trợ vốn thông qua cung cấp các t à i sản cho thuê mà không yêu cầu phải có một t à i sản cầm cố nào ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.& 9
  • 16. Xhóa luận tứ nạ/ùệp. -2008 khác. Người cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản kèm theo lời hứa bán lại cho người thuê khi hợp đồng kết thúc với giá cả được thỏa thuận từ trước. CTTC về bản chất là một hoạt động tín dụng, trong đó mục đích của người cho thuê cũng giằng như mục đích của người cho vay là thu lãi trên vằn đầu tư, còn mục đích của người đi thuê là sử dụng vằn. Người cho thuê cấp tín dụng dưới dạng hiện vật (tài sản) chứ không phải bằng tiền, nhưng thực chất là cung cấp tài chính(cho thuê quyền sử dụng vằn) nén được gọi là CTTC. Quan điểm về CTTC được quy định trong văn bản pháp l í của Việt Nam hiện nay kể trên, về cơ bản là phù hợp với chuẩn mực quằc tế về mặt bản chất. Tuy nhiên, cách đưa ra khái niệm như vậy dã gây ra một sằ giới hạn khi triển khai dịch vụ CTTC ở Việt Nam như: không áp dụng CTTC đằi với bất động sản người cho thuê là chủ sở hữu tài sản, như vậy không áp dụng phương thức thuê rồi cho thuê lại (cho thuê giáp lưng). Mặt khác, cách diễn đạt tại điều Ì của Nghị định 16/CP là thiên về miêu tả trình tự và liệt kê các tiêu thức nhận biết một giao dịch CTTC, trong khi đó, cách diễn đạt khái niệm CTTC theo chuẩn mực kế toán sằ 06 lại đề cập theo một khía cạnh khác mang tính chung chung, còn trừu tượng, gây khó hiểu. Khái niệm được dẫn chiếu trong các văn bản luật của cùng một hoạt động phải được đề cập trên cùng một góc độ và mang tính thằng nhất, khái niệm phải thể hiện bản chất của hoạt động, phải mang tính bao quát và phù hợp với thực tiễn luôn vận động của nền kinh tế. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm về CTTC như sau: " CTTC tó một dịch vụ tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên, trong đó người cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản và chuyển giao quyền sử dụng tài sản cùng với các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho người đi thuê trong cùng một thời gian nhựt định. Khi kết thúc thời hạn thuê quyền sở hữu tài sản, quyền chọn mua hoặc quyền thuê tiếp được người đi thuê lựa chọn theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng." ẬỉttA ữìẻtt t&Ậ ~ĩííỉífj Uiirtít ẨXp di5 - X43 ro - 3C&&X<Ĩ)Q.& 10
  • 17. XJtáa luận tất nự/iírp 200S Khái niệm này thể hiện rõ bản chất và đặc trưng của hoạt động CTTC, phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta. Như vậy có thể thấy, hoạt động tín dụng trong nền kinh tế có thể dãn ra dưới hai hình thổc, cho vay bằng tiền hoặc cho vay bằng t à i sản. Theo thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phân công lao động xã hội, các giao dịch tín dụng này được tiêu chuẩn hóa và do các tổ chổc tài chính trung gian thực hiện. Hình thổc CTTC (cho vay bằng t à i sản) do các công ty CTTC thực hiện tuy ra đời sau so với hình thổc cho vay bằng tiền của các NHTM nhưng lại gắn liền chặt chẽ với yếu tố phát triển khoa học kĩ thuật cho nên dã được ổng dụng rộng rãi và phát triển mạnh mẽ. 2. Đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính 2.1. Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng Thực chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng so với hoạt động t í n dụng trung và dài hạn của ngân hàng, CTTC vẫn mang những điểm khác biệt. - Trong giao dịch CTTC , bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp bằng các tài sản như máy móc, thiết bị,... gọi chung là các động sản. Còn trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để mua máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất của mình. Như vậy, so với t í n dụng ngân hàng, CITC đảm bảo cho bèn tài trợ là khoản tiền bỏ ra đã được sử dụng đúng mục đích. - Nghiệp vụ cho thuê tài chính thường có quan hệ nhiều bên: bên đi thuê, bên cho thuê, nhà cung cấp, nhà bảo hiểm ngược lại tín dụng ngân hàng thì thường chỉ có quan hệ song phương giữa người đi vay và người cho vay. - Phí cho thuê đối với hoạt động CTTC thường cao hơn so với lãi suất cho vay trung và dài hạn của ngân hàng do phí cho thuê được tính trên cơ sở l ã i SittA tùêttr Đâ @huự JẼình l i Móp CẨ15 -X43 <» -XưéOỪBQP
  • 18. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 suất cho vay trung và dài hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí quản lý của công ty CTTC . - Hoạt động cho thuê tài chính (cho vay bằng hiện vật) thường gắn liền vói quyền sở hữu về tài sản, bên cho thuê nắm giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và là nguôi sở hữu tài sản. Trong khi đó tín dụng ngân hàng (cho vay bằng tiền) thì chể thông qua hợp đồng tín dụng để nhận biết được là bên đi vay dã vay với số tiền là bao nhiêu. Vì vậy khi doanh nghiệp đi vay bị phá sản thì bên cho thuê tài sản mặc nhiên thu hồi tài sản của mình. Do đó, về lý thuyết, tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài chính có mức độ an toàn cao hơn tín dụng bằng tiền. N h ư vậy, hoạt động CTTC có ưu điểm hơn so với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. N ó giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời nó có độ an toàn cao hơn xét trên phương diện nhà tài trợ. Bảng 2 : Sự khác biệt giữa C T T C và Tín dụng ngân hàng Tiêu thức so sánh Cho thuê tài chính Tín dụng ngán hàng - Hình thức tài trợ. Bằng hiện vật Bằng tiền - Đối tượng. Động sản Động sản và bất động sản - Quyền sở hữu Do bên cho thuê nắm giữ cho đến khi quyền mua của bên thuê được thục hiện. Bên đi vay chiếm giữ ngay từ đầu. 2.2. Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp Hình thức tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê mua trả góp chính là sự phát triển của hình thức tín dụng thương mại. Sở dĩ có sự phất triển này là do trong những thập kỷ gần đây thuê mua trả góp đã được các nhà chế tạo phát triển nó thành một hình thức tài trợ vốn thông qua tài sản hiện vật và nó cũng JỊJp ritĩ - X43 « - 12
  • 19. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 được các định chế tài chính, các nhà kinh doanh cho thuê sử dụng như một hình thức tài trợ cho thuê. Tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng thời gian từ Ì tới 5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và cả không có thế chấp. Nhưng trong hầu hết mọi giao dịch, tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức tài trợ vốn cho nguôi thuê không có thế chấp. Khi bên thuê có nhu cầu thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ thiết lập hợp đồng với chể tài sản. Trong đó bên thuê thường phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền từ 2 5 % đến 3 0 % giá trị cểa tài sản, phần còn lại bên thuê sẽ phải trả góp làm nhiều lần, mỗi lần trả một phần giá trị cểa tài sản cùng tiền lãi. Đ ế n khi kết thúc hợp đồng bên thuê sẽ được chuyển giao quyền sỏ hữu tài sản từ người cho thuê. Bảng 3: Phân biệt C T T C và Thuê mua trả góp Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp ỉ. Bên cho thuê Công ty Cho thuê tài chính. Nhà cung cấp hoặc Công ty cho thuê tài chính. 2. Bén đi thuê Các pháp nhân. Các pháp nhân và thể nhân. 3. Thời hạn hợp đồng Có thời hạn dài từ 1 đến 20 năm thậm chí dài hơn. Có thời hạn trung bình từ 1 đến 5 năm. 4. Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho người thuê khi hết hạn hợp đồng. Chuyển giao cho người thuê khi hết hạn hợp đồng. 5. Quyên sở hữu Quyền sở hữu thuộc về bên cho thuê và có thể được chuyển giao cho bén thuê khi két thúc hợp đồng. Chuyển giao cho bên thuê vào thời điểm kết thức hóp đồng. JỊJp ritĩ - X43 « - 13
  • 20. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 3. Tiêu chí của một giao dịch cho thuê tài chính a. Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tếịlASC). Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoa mãn í t nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau: Ì) Quyển sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng thuê. 2) Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. 3) Thời hạn hợp đồng chiếm phện lớn thời gian hữu dụng của tài sản. 4) Hiện giá của các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương hoặc lớn hom giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đệu hợp đồng. b. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kếtoán tài chính Mỹ (FASB). Tại Mỹ, Hội dồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu chuẩn như sau: 1) Quyền sở hữu của tài sản thuê được chuyển giao cho người đi thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê. 2) Hợp đồng thuê cho phép người được thuê quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê. 3) Thời hạn thuê bằng 7 5 % hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính của tài sản thuê. 4) Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 9 0 % hoặc hơn so với giá trị tài sản thuê. c. Theo Khoản Ì, Điều Ì, Nghị định số65I2005INĐ-CP ngày 1910512005 của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 16I2001INĐ-CP ngày 02/05/2001 vềTổ chức và hoạt động CTTC. Tại Việt nam, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoa mãn một trong các điều kiện sau: JỊJp ritĩ - X43 « - 14
  • 21. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 1) K h i kết thúc thòi hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sỏ hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoa thuận của hai bên. 2) N ộ i dung của hợp đồng cho thuê có qui định : K h i kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thổp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. 3) Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhổt phải bằng 6 0 % thời hạn cần thiết để khổu hao tài sản thuê. 4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, í t nhổt phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Chúng ta có thể khái quát các tiêu chuẩn quy định một giao dịch là CTTC của một số quốc gia trên thế giới theo bảng sau: Bảng 4 : Bảng thống kê tiêu chuẩn để một giao dịch được gọi là C T T C của một số quốc gia trên thế giói IASC Mỹ Anh Nhật Hàn Quốc Indonesia Việt Nam -Chuyển giao quyển sởhữu khi tó thúc hợp đồng. Cổ Có Có Có Không có quy (inh cu thể. Cỏ Có -Quyền chọn mua Có Có Không bắlbuôc. Không bắtbuôc. Không bá buôc. Có Có -Quyềnhuy ngang hợp đồng. Không Không Không Không Không Không Không -HKÍ hạn ứiuê lính theothời hạn hữu ích củat à i sản. Phẩn lớn >75% tối đa không quá 30 năm Phần lòn TàisảnS lo năm: 70%, Tài sản >10năm: 60% Tàisản> 5 năm: 60%, Tai sảná5 năm: 70% Tài sản có đòi sống ằ2nãm >75% -Hiện giá thuần các khoảntiền thuê tói thiểu sovới giá trị hợp lý củat à i sản thuê. Bằng hoặc lớn hơn >90% >90% <90% Trả đủ tiền thuê Bằng hoặc lớn hơn JỊJp ritĩ - X43 « - 15
  • 22. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 4. Các hình thức cho thuê tài chính 4.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản 4.1.1. Cho thuê tài chính hai bên (Tyvo-party lease) Là loại hợp đồng CTTC trong đó người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn tài trợ cho bên thuê. Người cho thuê thuồng là các nhà sản xuất hoặc các công ty cho thuê, sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho nguôi thuê. Hình thức tài trợ này có đặc điểm cơ bản sau : - Hàng hoa cho thuê thường là những tài sản có giá trị không quá lốn thường là máy móc, thiết bị. - Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và bên đi thuê. - V ố n tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhận. - Người cho thuê có thể mua lại máy móc, thiết bị khi chúng đã lạc hậu. Phương thức tài trợ cho thuê có sự tham gia của hai bên dược m ô tả theo sơ đồ sau : Sơ đồ 1: Quy trình cho thuê tài chính hai bên 2a BÊN CHO THUÊ Ì 2b BẼN ĐI THUÊ (1) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê (2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê (3) Theo định kì bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê 16 JỊ,ỉp ritĩ - X43 « -
  • 23. Xháa luận tái nạ/ùẹp -2008 4.1.2. Cho thuê tài chính ba bên (Three-party Lease) Là loại hợp đồng CTTC ghi rõ nhà cung cấp, đó là người mà bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê để tài trợ cho họ. là hình thức được phổ biến ở các nước có thị trường cho thuê chưa phát tr Phương thức tài trợ này có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Sơ đổ 2: CTTC có sự tham gia của ba bên Bên cho thuê (Lessor) ứ 4 Nhà cung cấp (Supplìer) « 3 • Bên thuê (Lessee) Nhà cung cấp (Supplìer) Bên thuê (Lessee) ỉ. Bèn cho thuê và bên thuê ký hợp đồng CTTC. 2. Bên CTTC và nhà cung cấp ký hợp đồng mua tài sản. 3. Nhà cung cấp và bên thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dưụng (có thể bên cho thuê ký với nhà cung cấp về việc bảo hành và bảo dưụng cho bên thuê). 4. Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê. 5. Nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê. 6. Bên cho thuê thanh toán tiền mua t à i sản. THU-VIỄN 7. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng chcỊtòM^Ịg^ (j 8. Bên thuê thanh toán tiền thuê định kỳ cho bên cho thuê. ^j2C^ Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn gọi là phương thức thuê mua thuần (nét lease) là phương thức được áp dụng phổ biến nhất hiện SửlA ơìẻltr ĐẴ Qhỉiụ Mùth jẼÉfL cA15 - X43 ro - 17
  • 24. XAÓ41 luận tết nghiệp - 200S nay, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trên thế giới, 8 0 % hợp đồng CTTC áp dụng theo phương thức này. Nó đem lại lợi ích với bên cho thuê cũng như khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế nhiều rủi ro liên quan đến t à i sản cho thuê và đem lại sự lựa chọn chủ động cho khách hàng với tài sản muốn thuê. 4.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 4.2.1 Bán và tái cho thuê (Saỉe and leasing Back) Trong thực tiỏn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gập nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn đòi hỏi nhiều thủ tục, điều kiện mà các doanh nghiệp khó có thể thoa mãn. Đồng thời, trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy t r ì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó hình thức "bán và tái thuê" đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này.Bán và tái thuê là một thoa thuận tài trợ túi dụng mà công ty A (bên thuê) bán một tài sản của chính họ cho công ty B (bên cho thuê). Đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng cho thuê t à i chính được thảo ra với nội dung công ty B đồng ý cho công ty A thuê lại chính t à i sản mà họ vừa bán. Như vậy, ưu điểm của hình thức này là giải quyết nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Sơ đổ 3: Giao dịch bán và tái thuê Thoa thuân mua bán tài sản Công ty CTTC Béiỉi Bên cho thuê Quyền sở hữu pháp lý Tiền mua t à i sản Quyền sù dụng tài sản Trả tiền thuê Chủ sở hữu ban đầu Bên bán Bén thuê t Hơp đồng thuê mua , SờtA ơẨỀềtr Đở 7/uỉ/j Minh Hơp đồng thuê mua X43 ro - JC<7A^OQC7 18
  • 25. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn lưu động, những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế với điều kiện giá bán tài sản phải cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách. Hình thức này có sức cạnh tranh rất cao tại Hoa Kở, đặc biệt trong ngành kinh doanh bất động sản. Ó Việt nam hiện nay, hình thức này đã bắt đầu được áp dụng ở một số còng ty CTTC. 4.2.2. Cho thuê hợp tác Xuất phát từ tình hình thực tế nhiều Công ty cho thuê tài chính không đủ vốn để tài trợ cho những dự án lớn hoặc Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn của mình. Từ đó hình thức cho thuê tài chính hợp tác được ra đời. Theo thể thức này, bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê - từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ thanh toán trong tương lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê. Sau khi trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại người cho thuê sẽ được hưởng. Một giao dịch được gọi là CTTC hợp tác được minh hoa theo sơ đồ sau. Sơ đổ 4: CTTC hợp tác Tiền Tiền trả cho nợ vay JỊJp ritĩ - X43 « - 19
  • 26. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Phương thức tài trợ này thường được sử dụng trong các giao dịch cho thuê đòi hỏi một lượng vốn đâù tư lớn, chẳng hạn cho thuê m á y bay thương mại, tàu chở hàng hay một tổ hợp chuyên ngành lớn. Hình thức cho thuê này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguấn vốn của Công ty CTTC. 4.2.3. Cho thuê tài chính giáp lưng (Under lease) Cho thuê tài chính giáp lưng là phương tài trợ m à trong đó được sự thoa thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản m à người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê. Kể từ thời điểm hợp đấng thuê lại được ký kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài sản được chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đấng này do người thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thoa thuận với nhau. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp ký kết hợp đấng với nguôi cho thuê. Với phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê mua vẫn có thể thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Sơ đổ 5: CTTC giáp lưng Bén cho thuê (Lessor) Quyền sử dụng tài sản Tiền thuê Bên thuê thứ nhất (Lessce ì) Quyền sử dụng tài sản Tiền thuê Bẽn thuê thứ hai (Lessee) Trong giao dịch kiểu này, tiên thuê m à bên thuê thứ hai phải trả thường cao hơn tiền thuê m à bèn thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê dó bên thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa hấng JỊ,ỉp ritĩ - X43 « - 20
  • 27. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 trách nhiệm. Ngoài ra hình thức CTTC giáp lưng cũng áp dụng trong trường hợp bên thuê thứ nhất đã thuê t à i sản đó, nhưng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho người khác thuê lại dưới sự đồng ý của bén cho thuê. 5. Nội dung của cho thuê tài chính 5.1. Chủ thể tham gia trong nghiệp vụ cho thuê tài chính ạ. Bên thuê: Là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê hay là người nhặn tài trợ từ Công ty cho thuê tài chính. • Bên thuê có quyền: - Lựa chọn, thoa thuặn với bèn cung ứng về đặc tính kĩ thuặt, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhặn, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê. - Quyết định mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính. - Yêu cầu bên cho thuê bồi thuồng thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính. • Bên thuê có nghĩa vụ: - Cung cấp các báo cáo quý, năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khi bên cho thuê yêu cầu đồng thời tạo điều kiện cho bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê. - Trả tiền thuê theo thoa thuặn trong hợp đổng cho thuê t à i chính và thanh toán các phí có liên quan đến nhặp khẩu, thuế, lệ phí đăng kí quyền sở hữu, bảo hiểm tài sản thuê. - Chịu rủi ro mất mát hư hỏng t à i sản thuê, có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. JỊJp ritĩ - X43 « - 21
  • 28. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 b. Bên cho thuê: Là các cơ sở tiến hành hoạt động mua tài sản và cho thuê tài sản đó trong một thời hạn nhất định và vẫn giữ quyền sở hữu với tài sản đó. Bên cho thuê chủ yếu là các công ty cho thuê tài chính. • Các hoạt động chính của công ty cho thuê tài chính: - Được phép huy động vốn, nhận tiền gửi có kì hạn, phát hành trái phiếu, chứng chụ tiền gửi và giấy tờ có giá khác từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, được vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. - Được thực hiện các nghiệp vụ: s Cho thuê tài chính j Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (tái cho thuê) s Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến cho thuê tài chính. s Thực hiện các nghiệp vụ uy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính. • Bên cho thuê có quyền: - K i ể m tra việc quản lí và sử dụng tài sản cho thuê. - Mua và nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu bên thuê và nắm g i ữ quyền sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê. - Yêu cầu bên thuê đặt tiền kí cược hoặc yêu cầu bảo lãnh cho hợp đồng. - Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê v i phạm hợp đồng cho thuê tài chính. • Bên cho thuê có nghĩa vụ: - Kí hợp đồng mua tài sản với bèn cung ứng theo điều kiện thoa thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Bên cho thuê không chiu trách nhiêm về rĩÍj,A aiitt <sẫ ĩĩhuẠ JẼÙJI jẼẶfí c415 - X43 'ữ - X(7AX<7>QỢ 22
  • 29. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 việc tài sản cho thuê không được giao đúng với điều kiện dã thoa thuận với bên đi thuê. - Đăng kí quyền sỏ hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối vói tài sản cho thuê. - Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. c.Nhà cung cấp Là bên cung cấp tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mua bán với bên cho thuê. Trong trường hợp mua rồi cho thuê lội thì nhà cung cấp chính là bên cho thuê. Thông thường nhà cung cấp là các nhà sản xuất hay các công ty kinh doanh mua bán máy móc thiết bị. Nhà cung cấp có trách nhiệm trước bên đi thuê bởi những ràng buộc trong trường hợp mua bán với bên cho thuê về các điều khoản chủng loội, chất lượng, thời hộn giao hàng, bảo hành, bảo trì ... Nhà cung cấp không có trách nhiệm với bên đi thuê do không có hợp đồng giữa nhà cung cấp với người đi thuê. 5.2. Tài sản cho thuê Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ trực tiếp bằng tài sản. Bên đi thuê được quyền chọn lựa và yêu cầu bên cho thuê mua và giao cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê phải m ô tả chi thiết các thông số kĩ thuật liên quan đến tài sản, giá tài sản, nhà cung cấp và cách thức chuyển giao tài sản của các bên liên quan. Nhà cung cấp sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê, nhưng tài sản thực tế lội được chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng. Để tránh rủi ro thì bên cho thuê khi mua tài sản phải thẩm định kĩ các yếu tố như trình độ của máy móc thiết bị, mức độ lộc hậu của thiết bị, và giá cả của máy móc khi mua... Đồng thời trong thời hộn thuê thì bên cho thuê phải thường xuyên giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản cho thuê tránh việc JỊJp ritĩ - X43 « - 23
  • 30. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 hỏng hóc tài sản do bên đi thuê không thực hiện đúng thoa thuận trong hợp đồng. Tài sản cho thuê bao gồm hai loại chính: + Bất động sản: Nhà cửa, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh, nhà máy, phân xưởng sản xuất... + Động sản: M á y móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng... 5.3. Giá cả cho thuê tài chính Giá cả quyền sử dụng vốn được thể hiện là số lợi tẫc mà bên đi thuê mua quyền sử dụng vốn trả cho bên cho thuê, người bán quyền sử dụng vốn. Trong thị trường CTTC giá cả đó được cấu thành vào trong tiền thuê m à người đi thuê phải trả cho người cho thuê khi sử dụng tài sản thuê. Số tiền thuê là khoản tiền mà người đi thuê phải trả định kì cho người cho thuê. Định giá tiền thuê là một nhân tố cân bản để đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh của nhà tài trợ. Mẫc giá hợp lí là mẫc m à người thuê có thể chấp nhận được và vẫn có thể đảm bảo tính cạnh tranh trong kinh doanh. Mặt khác, đối với người cho thuê, mẫc giá hợp l í là mẫc giá đem lại thu nhập đủ trang trải toàn bộ các chi phí và dem lại lợi nhuận hợp lí. Các yếu tố hình thành giá cả cho thuê bao gồm: - Chi phí mua thiết bị: Đây là khoản chi phí lớn nhất, tác động đến giá cả mạnh nhất. N ó được tính toán dựa trên tính chất của cơ cấu vốn đầu tư, quy m ô vốn đầu tư của người cho thuê và thời hạn thuê, cùng phần chi phí sử dụng vốn tài trợ JỊJp ritĩ - X43 « - 24
  • 31. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 - Chi phí Marketing trực tiếp: Bao gồm tất cả chi phí phục vụ mua thiết bị cho thuê, chi phí công chứng (đối với những tài sản có giá trị cao) và chi phí hoa hồng cho môi giới (nếu có). - Chi phí quản trị chung: Bao gồm tất cả các loại chi phí biến đổi và chi phí cố định trong quản lý của văn phòng công ty thuê muê tài chính được phân bổ thiết bị cho thuê và một tỷ lệ nhất định đậ dự phòng cho khoản chi tiêu cho giao dịch thuê mua đó. - Khoản dựphòng cho trường hợp không thu hồi được vốn tài nợ: Độ lớn của khoản dự phòng cho sự thiệt hại do không thu hồi được vốn t à i trợ, xác định dựa trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động cho thuê trước đó - Lợi nhuận biên : Phụ thuộc vào mức độ lợi nhuận trên vốn tài trợ. Mức lợi nhuận này chịu sự chi phối của yếu tố cạnh tranh tại khu vực thị trường đang diễn ra giao dịch. - Giá trị còn lại: Tuy theo giá trị còn lại của tài sản thuê mà người cho thuê tính toán mức giá cho phù hợp. Nếu tài sản được chuyận giao cho người thuê vào thời điậm kết thúc hợp đồng với mức giá tượng trưng hay hoàn toàn miễn phí, thì người cho thuê thường định giá cao hơn so vói tài sản được chuyận giao với giá trị thị trường hay trả lại cho nguôi cho thuê, bởi trong giá thuê có bao gồm tiền mua phần giá trị còn lại. 5.4. Lãi suất cho thuê, thời hạn cho thuê và kì hạn cho thuê • Lãi suất cho thuê tài chính được tính toán trên cơ sở lãi suất cho thu và dài hạn và tỷ lệ phí. Như đã phân tích ở trên, tỷ lệ phí trong cho thuê tài chính thường cao hơn các loại hình tài trợ khác. Do vậy, lãi suất luôn phải điều chỉnh tuy vào đối tượng khách hàng và tài sản cho thuê. Mặt khác, lãi suất cho thuê luôn phải phù hợp với các quy định vĩ mô ví dụ như áp dụng lãi suất cố định hoặc áp JỊJp ritĩ - X43 « - 25
  • 32. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 dụng mức lai suất thả nổi. Đồng thời đó cũng là mức thoa thuận giữa hai bên trong hợp đồng. • Thời hạn cho thuê tài chính là khoảng thời gian tính từ thời điểm bên thu nhận nợ tiền thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính thoa thuận vói bên thuê. Công ty cho thuê tài chính căn cứ vào chu kì kinh doanh, thòi hạn thu hổi vốn của dự án dặu tư, khả năng thanh toán tiền thuê của bên thuê để thoa thuận tiền thuê t à i chính. Thông thường thời hạn thuê được chia làm hai phặn cơ bản sau: s Thời hạn thuê cơ bản (Basic Lease Period): là thời hạn thuê mà bên thuê trả những khoản tiền thuê cho bên cho thuê để được quyền sử dụng t à i sản. Trong suốt giai đoạn này, bên cho thuê thường kì vọng thu hồi đủ số tiền mặt tài trợ và số tiền lãi trên số vốn đã tài trợ. Đây là thòi gian mà hai bên không được hủy ngang hợp đồng nếu cả hai bên không vi phạm hoạt động cho thuê tài chính. s Thời hạn gia hạn tùy chọn (Optional Lease Period): là giai đoạn thứ hai bên thuê có quyền tiếp tục dược thuê t à i sản hoặc mua lại t à i sản thuê với giá danh nghĩa hoặc trả lại tài sản cho bên thuê. Nếu tiếp tục thuê thì tiền thuê trong suốt giai đoạn này thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản. • Kì hạn cho thuê t à i chính là các khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê t à i chính đã được thoa thuận trong hợp đồng cho thuê t à i chính, mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó bên thuê phải trả một phặn hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho công ty cho thuê tài chính. 5.5. Tài sản đảm bảo trong cho thuê Theo nguyên tắc trong giao dịch cho thuê không cặn có các biện pháp bảo đảm như thế chấp, cặm cố hoặc bảo lãnh của bèn thứ ba, vì t à i sản đảm bảo cho thuê tài chính là tài sản cho thuê và bên cho thuê có quyền thu hồi t à i JỊJp ritĩ - X43 « - 26
  • 33. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 sản nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trong một số trường họp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện pháp bảo đảm thích hợp. in. Cóng ty cho thuê tài chính với hoạt động cho thuê tài chính /. Tìm hiểu về công ty CTTC và nội dung hoạt động Ớ nhiều quốc gia trên thế giới, thuê mua tài chính với những ưu thế c nó đã được áp dồng phổ biến và rộng rãi với những hình thức biến thể rất đa dạng. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nó là một nguồn vốn trung và dài hạn (trong nước lẫn nước ngoài) rất cần thiết cho các DN vừa và nhỏ (DNNVV) để tìm được nguồn tài trợ đầu tư máy móc, cải tiến công nghệ, đây là một cản ngại lớn đối vói quá trình phát triển hiện nay của các DN nói chung và DNNVV nói riêng. Tại Việt Nam, nghiệp vồ cho thuê tài chính hay còn gọi là tín dồng thuê mua đã được NHNN-VN cho áp dồng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-NH5 ngày 17.5.1995. Đến 9.10.1995 chính phủ ban hành nghị định 64 CP "Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê t à i chính tại VN". Ngày 9/2/1996 Thống đốc NHNN-VN có thông tư số 03/TT- NH5 huống dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê t à i chính tại VN. Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định 64/CP ngày 9.10.1995. Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê t à i chính và Nghị định số 65/NĐ-CP ngày 19/5/2005 quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16. Theo đó, pháp luật hiện hành của Việt Nam đã cho phép các tổ chức tín dồng (TCTD) nước ngoài thành lập công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. JỊJp ritĩ - X43 « - ri
  • 34. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Một quyết định mới đây vừa được Thống đốc Ngân hàng NNVN ký về Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần (TDPNHCP). Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là quy định việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty tài chính cổ phần, Công ty cho thuê tài chính cổ phờn, quy định : > Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Tổ chức TDPNHCP. > Cá nhân là cổ đông sáng lập phải là người am hiểu về hoạt động ngân hàng, có đạo đức nghề nghiệp, không vi phạm các quy định pháp luật, đồng thời phải có đủ khả năng tài chính để góp vốn và cam kết hỗ trợ Tổ chức TDPNHCP trong trường hợp khó khăn về vốn hoặc thiếu khả năng chi trả. > Cổ đông sáng lập là tổ chức phải chứng minh có đủ khả năng tài chính và có cam kết hỗ trợ Tổ chức TDPNHCP trong trường hợp khó khăn về vốn hoặc thiếu khả năng chi trả, thiếu khả năng thanh khoản. > Nếu là doanh nghiệp, phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu 200 tỷ đồng, tổng tài sản có 500 tỷ đồng; kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm xin thành lập. Trường hợp là tổ chức tín dụng phải bảo đảm: Tổng tài sản có tối thiểu 3.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3% tổng dư nợ tại thời điểm xin góp vốn thành lập; không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng; kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm xin thành lập. > Tổ chức TDPNHCP phải có í t nhất 50 cổ đông, trong đó có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức có tư cách pháp nhãn đáp ứng đủ điều kiện quy định. Một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ; một cổ đông là tổ chức được sở hữu tối đa 2 0 % vốn diều lệ của một Tổ chức TDPNHCP JỊJp ritĩ - X43 « - 28
  • 35. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Sau đây là tóm tắt khái niệm về còng ty cho thuê tài chính và nội dung các hoạt động của nó: Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhăn Việt Nam được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam với nội dung hoạt động chính như sau: 4 - Công ty cho thuê tài chính được phép huy động vốn từ các nguồn: a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân. b) vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các TCTD trong và ngoài nước. c) Phát hành các loại giựy tờ có giá (có kỳ hạn trên một năm khi được NHNN cho phép) d) Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau: a) Cho thuê tài chính, b) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, c) Tư vựn cho khách hàng về những vựn để có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính, d) Thực hiện các dịch vụ uy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính, đ) Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. i- Hoạt động ngoại hối: a) Hoạt động ngoại hối của công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại Giựy phép hoạt động. JỊJp ritĩ - X43 « - 29
  • 36. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 b) Các công ty cho thuê t à i chính khác muốn hoạt dộng ngoại hối đều phải có đơn và hồ sơ xin phép NHNN theo quy định. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cho thuê tài chính 2.1. Đối với nền kinh tế • Góp phần giải quyết vốn đầu tư Mức độ rủi ro trong hoạt động CTTC tương đối thấp nên có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu tư vốn để kinh doanh trong lĩnh vực này . Do đó, hoạt động CTTC có thể giải quyết khó khăn về vốn của các doanh nghiệp. Nếu mở rộng phạm vi hoạt động ra khỏi một nước thì hoạt động cho thuê tài chính còn cho phép nền kinh tế thu hút đưữc vốn đầu tư từ bên ngoài qua máy móc thiết bị cho thuê nhận đưữc. Thông qua vai trò trung gian giữa người cung ứng thiết bị với người cần thuê t à i chính mà công ty CTTC đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển và giao lưu vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Mặt khác, nó chính là cầu nối thúc đẩy quá trình đổi mới khoa học công nghệ nội địa của quốc gia. • Thúc đẩy đổi mới công nghệ cho sản xuất Thông qua việc tham gia vào hoạt động CTTC, các doanh nghiệp cần thuê có thể đưa ra các yêu cầu về máy móc, thiết bị cùng với yêu cầu, đòi hỏi về công nghệ tiên tiến, hiện đại với hy vọng sẽ nhận đưữc các máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Vì vậy, đã góp phần thúc đẩy sự phất triển khoa học công nghệ. Do đó các nhà cung ứng phải tìm cách đáp ứng nhu cầu của người sử dụng t à i sản. Thông qua đó, hoạt động CTTC đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển do thiếu thông tin trình độ quản l í không cao, luật pháp không rõ ràng . . . lại hay nóng vội trong việc đẩy JỊJp ritĩ - X43 « - 30
  • 37. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 nhanh sự phát triển của nền kinh tế nước nhà nén dễ mắc sai lầm. Hiện nay các nước phát triển dang có xu hướng chuyển giao các công nghệ lỗi thời gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả sản xuất không cao, hao tốn nhiều nguyên liệu, điều kiện an toàn không đảm bảo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao . . . sang các nước đang phát triển. Do vậy, nếu không có chiến lược chính sách công nghiệp hóa, hiện đồi hóa, đúng đắn và khoa học thì hoồt động CTTC cũng sẽ góp phần gây lãng phí nguồn ngoồi tệ hiếm hoi của đất nước, biến đất nước thành bãi rác thiết bị công nghiệp. 2.2. Đối với Ngân hàng Công ty cho thuê tài chính ra đời đã giúp Ngân hàng có nơi đầu tư mới, là chiếc cầu nối giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Đây là một giải pháp hợp lý khắc phục được những hồn chế từ phía ngân hàng cũng như doanh nghiệp trong hình thức cho vay tín dụng ngân hàng. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện vay vốn nên ngân hàng có thể không đầu tư do có độ rủi ro cao. Việc này đồng nghĩa với ngân hàng bỏ qua một lượng lớn khách hàng tiềm năng để khai thác. Tuy nhiên, với sự ra dời của hoồt động cho thuê tài chính, là hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản tương đối an toàn hơn một số hình thức đầu tư khác, lồi đáp ứng được nhu cầu thuê tài sản ngày càng lớn của các doanh nghiệp thì việc đòi hỏi sự chuyên môn hoa hoồt động cho thuê tài chính là một yêu cầu tất yếu. Do vậy, việc tham gia hoồt động cho thuê tài chính thông qua thành lập các công ty cho thuê tài chính là cần thiết khi đáp ứng một cách có hiệu quả các nhu cầu về tài trợ vốn trung và dài hồn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang có nhu cầu về vốn đầu tư. So với những hình thức đầu tư truyền thống khác tồi các ngân hàng thì tỷ trọng đầu tư vào cấc công ty cho thuê tài chính trực thuộc trong thời gian vừa qua chưa thực sự cao nhưng vai trò quan trọng của các công ty này càng thể JỊJp ritĩ - X43 « - 31
  • 38. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 hiện rõ nét. Thông qua các công ty cho thuê tài chính, các ngân hàng đã đa dạng hoa các phương thức đầu tư của mình, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp ở từng thời kì khác nhau trong quá trình phát triển nên có thể mở rộng diện khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, do đặc điểm của loại hình dịch vấ này đòi hỏi cần có một hệ thống cơ cấu tổ chức phù hợp với những nét đặc thù riêng nên không thể áp dấng theo m ô hình của các loại hình định chế tài chính khác. Chính vì vậy, các ngân hàng cẩn phải thành lập cóng ty chuyên trách nhằm chuyên môn hoa hoạt động cho thuê tài chính để việc tài trợ có thể mang lại hiệu quả cao và có điều kiện quản lý dễ dàng các hoạt động của nó hơn. Các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải đa dạng hoa các nghiệp vấ của mình. Trong các sản phẩm, dịch vấ của ngân hàng thì dịch vấ cho thuê tài chính là một phương thức tài trợ không thể thiếu vì nó không những phát huy được nguồn vốn trong nước m à còn là một kênh dẫn vốn có hiệu quả trong việc thu hút vốn nước ngoài. Như vậy, sự ra đời của công ty cho thuê tài chính bên cạnh là chiếc cầu nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp còn là nơi huy động vốn đầy tiềm nâng của ngân hàng. 2.3. Đối với người đi thuê Công ty cho thuê tài chính cấp vốn cho các doanh nghiệp đi thuê với công cấ tài trợ là tài sản thay vì bằng tiền mặt như trong hình thức tín dấng ngân hàng. Thông qua dịch vấ này, công ty cho thuê tài chính đã giúp bên đi thuê có được vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn tín dấng ngân hàng như yêu cầu cầm cố, thế chấp tài sản, có uy tín cao trong quan hệ tín dấng, để họ có thể sử dấng những thiết bị lớn trong một thời gian dài. Do quyền sở hữu pháp lý luôn thuộc về bén cho thuê trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng nên các công ty cho thuê tài chính có thể chấp nhân vói những doanh nehiêD như vâv. JỊJp ritĩ - X43 « - 32
  • 39. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Bên cạnh đó, công ty cho thuê tài chính còn giúp các doanh nghiệp hạn chế sự lạc hậu của máy móc thiết bị và hiện dại hoa sản xuất để theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ mới. Do thời gian đi thuê thường ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của máy móc, thiết bị nên doanh nghiệp thường tránh đưẫc sự l ố i thòi của máy móc và không phải liên tục huy động một số vốn lớn để theo kịp đà phát triển công nghệ mới. N h ư vậy, thông qua hoạt động cho thuê tài chính, doanh nghiệp có máy móc, thiết bị hiện đại để tiến hành sản xuất m à vẫn duy trì, giữ vững đưẫc nhịp độ hoạt động kinh doanh. Nhìn chung, sự ra đời của công ty cho thuê tài chính có ý nghĩa rất to lớn với một lưẫng lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đối tưẫng này đa số có quy m ô vốn hạn chế nên thường không có khả năng đầu tư cho những máy móc, thiết bị có giá trị lớn và không đáp ứng đưẫc yêu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Do đó, công ty cho thuê tài chính đã góp phần tạo ra kênh dẫn vốn mới cho các doanh nghiệp và giúp họ đâu tư vào các dự án kinh doanh mang lại lẫi nhuận cho các doanh nghiệp nói riêng và hiệu quả kinh tế xã hội nói chung. 2.4. Đối với nhà cung ứng tài sản Trên thế giới hiện nay, đa số các công ty cho thuê tài chính sử dụng hình thức cho thuê ba bên nên sự tham gia của nhà cung ứng tài sản là rất lớn. N h ờ đó, các công ty cho thuê tài chính đã giúp các nhà cung ứng tài sản thúc đẩy việc bán hàng hoa, tăng doanh thu và có điều kiện cải tiến kĩ thuật. K h i tài trẫ cho doanh nghiệp, công ty cho thuê tài chính có thể tự mua máy móc, thiết bị hoặc thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê m à đã đưẫc hai bên thoa thuận trong hẫp đồng thuê. Như vậy, thòng qua công ty cho thuê tài chính, cung và cầu hàng hoa giữa người cung ứng thiết bị và người cần sử dụng thiết bị gặp nhau, do đó các nhà cung ứng sẽ bán đưẫc nhiều máy móc, thiết bị hơn. JỊJp ritĩ - X43 « - 33
  • 40. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Về phía các nhà cung ứng tài sản, sự cạnh tranh lẫn nhau sẽ diễn ra ngày càng gay gắt để thu hút các công ty cho thuê tài chính mua hàng hoa cảu mình. Do đó, họ sẽ nhanh chóng đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ. Thông thưững, bên cung ứng cũng phải đáp ứng khả năng tư vấn về máy móc, thiết bị cho khách hàng nên họ phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt. Đ ố i với những máy móc, thiết bị m à trong nước có thể sản xuất, chế tạo thì độ phức tạp không nhiều nhưng với những thiết bị nhập khẩu thì ngược lại trong khi mức độ ưa chuộng của loại tài sản này đang ngày càng cao. Do đó, bên cạnh việc đa dạng hoa và hiện đại hoa chủng loại máy móc, thiết bị thì nhà cung ứng cũng phải quan tâm tới công tác hỗ trợ kĩ thuật để bên đi thuê có thể sử dụng một cách hiệu quả nhất. Như vậy, chính công ty cho thuê tài chính đã góp phẩn thúc dẩy quá trình ứng dụng kĩ thuật hiện đại đối với các nhà cung ứng tài sản. Nhìn chung, hoạt động cho thuê tài chính là phương thức tài trợ vốn có nhiều ưu điểm đối với cả bên cho thuê và bên di thuê. 3. Những nhãn tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của công cho thuê tài chính 3.1. Nhân tố khách quan 3.1.1. Mói trường pháp lý, kinh tế Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều chịu tác động rất lổn của hệ thống cơ chế chính sách của nước sở tại. Đặc biệt với một lĩnh vực còn non trẻ như CTTC thì lại càng chịu ảnh hưởng sâu sắc. Hệ thống này tạo ra một hành lang pháp lý thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê, góp vai trò quan trọng vào định hướng phất triển chung cho mọi hoạt động tín dụng thuê mua. JỊJp ritĩ - X43 « - 34
  • 41. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 V ớ i một cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh và rõ ràng sẽ là một môi trường hết sức thuận lợi để hoạt động cho thuê phát triển ngày càng hiệu quả. Bởi vì những bên liên quan trong một giao dịch CTTC sẽ nắm rõ được quyền hạn và nghĩa vấ của mình, biết rõ hoạt động nào là hợp pháp, hoạt động huy động vốn cũng sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Một hệ thống cơ chế , chính sách, luật pháp rõ ràng và hợp lý mới tạo điều kiện để các công ty CTTC vạch ra được những k ếhoạch đúng đắn để mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê. Bên cạnh môi trường pháp lý thì môi trường kinh tế cũng có một ảnh hưỏng rất lớn đế n hiệu quả hoạt động của một công ty CTTC. Một nền kinh tế vững mạnh, điều m à rất cần thiết cho việc tìm nguồn tài trợ tài sản, sẽ dẫn đế n sự tăng trưởng các giao dịch cho thuê. Điều này đã được thảo luận về những dự đoán kinh tế trong hầu hế t các quốc gia trên thếgiới Những vấn đề kinh tế trong những năm trước là nguyên nhân dẫn đến một loạt hoạt động tái cơ cấu, phấc hồi, bán và cho thuê lại. Những người cho thuê với vai trò là nhà cung cấp thiết bị đã gặp phải khó khăn trong vấn đề thu hồi các khoản nợ định kỳ. Tuy nhiên điều này đã được cải thiện k h i nền kinh tế tăng trưởng trở lại. Trạng thái ổn định của nền kinh tếdẫn đế n việc sử dấng thiết cho thuê tăng, số dư nợ quá hạn giảm và khuynh hướng này sẽ vẫn tiếp tấc trong thời gian tới. Trong một nền kinh tế ổn định và tăng trưởng đều đặn, đầu tư phát triển dẫn đến nhu cầu đổi mới công nghệ ngày càng cao, hoạt động cho thuê tài chính có điều kiện để phát triển và mở rộng thị trường. Một môi trường kinh doanh lành mạnh cũng là một nhân tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động cho thuê. Trong môi trường này các công ty CTTC có điều kiện học hỏi lẫn nhau về kinh nghiệm cũng như chia sẻ thị phần, tăng khả năng chuyên m ô n hoa trong lĩnh vực cho thuê để cùng phát triển hoạt động cho thuê trở thành một ngành công nghiệp thực thấ. Các đối thủ cạnh JỊJp ritĩ - X43 « - 35
  • 42. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 tranh trong môi trường kinh doanh là động lực để công ty vươn lên tự khẳng định mình, nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê. 3.1.2. Những nhãn tốtừphía doanh nghiệp đi thuê Doanh nghiệp đi thuê là đối tác thường xuyên duy nhất trong hợp đồng cho thuê tài chính, là đối tượng để các công ty CTTC tài trợ vốn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như những hiểu biết của họ về hoạt động cho thuê tài chính là rất đáng quan tâm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đi thuê ảnh hưụng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê. Bụi vì nó gắn liền với chất lượng tín dụng, với khả năng thu hồi nợ của các công ty CTTC. K ế t quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì doanh nghiệp mới có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê định kỳ cho công ty CTTC. Tinh hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xem xét ụ đây là phải được thẩm định trong một thời kỳ hoặc trong một thời gian nhất định tuy theo thời hạn thuê. Có những doanh nghiệp trước mắt thì kết quả kinh doanh có vẻ rất khả quan nhưng chỉ hai, ba năm nữa sẽ bước vào thời kỳ đi xuống của chu kỳ kinh doanh. Do đó, nguy cơ không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với công ty cho thuê là có thể xảy ra. Điều này tác động trực tiếp đến doanh thu và do đó ảnh hưỏng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công ty CTTC. Sự hiểu biết của các doanh nghiệp đối với hoạt động CTTC cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó không có tấc động trực tiếp như nhân tố trước nhưng nó lại đem lại sự phát triển tiềm năng cho hoạt động CTTC sau này. Đặc biệt là à Việt Nam, hoạt động cho thuê còn khá là mới mẻ. Các doanh nghiệp thiếu vốn hầu như đều đi tìm nguồn tài trợ ụ các ngân hàng, các quỹ hỗ trợ. Thuê tài chính dường như là phương án cuối cùng m à họ nghĩ đến nếu như không tiếp cận được với các khoản vay. Điều này xuất phát từ nhận thức của các doanh nghiệp về lợi ích của thuê tài chính là chưa đầy đủ. JỊJp ritĩ - X43 « - 36
  • 43. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 3.2. Nhân tố chủ quan Thị trường cho thuê toàn cầu hiện nay đang bước vào giai đoạn cạnh tranh gay gắt cả vềthiết bị cung cấp lẫn các dịch vụ kèm theo. Những người đi thuê với trình độ nhận thức vềcho thuê ngày càng cao đang có nhu cầu đòi hỏi dịch vụ tỉt, linh hoạt hơn. Thực tế này đòi hỏi các công ty cho thuê phải có những chiến lược ưu việt. Những nhân tỉ được nhắc tới dưới đây chỉ là tiêu biểu trong các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê và góp phần trực tiếp vào sự thành công của nhiề u công ty CTTC nổi tiếng trên thế giới hiện nay. 3.2.1. Những ưu thế cạnh tranh Một trong những chiến lược kinh tế cho sự thành công là lợi thế cạnh tranh. L ợ i thế có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhiều công ty cho thuê tài chính đã sử dụng quy m ô quy m ô của họ như là một lợi thế. H ọ có thể dưa ra một cơ cấu rất khả thi, tài trợ cho tất cả các loại hình thiết bị, tiếp thị cho những sản phẩm của họ ra thế giới bên ngoài, đem lại cho chúng những ưu thế riêng biệt trên thị trường. Những công ty cho thuê tài chính khác lại tạo ra lợi thế cho mình bằng cách tìm kiếm những nguồn tài trợ dồi dào. Qua nhiều năm, những người cho thuê đã phát triển hoạt động cho thuê tài chính của mình bằng nguồn vỉn vay từ các ngân hàng truyền thỉng và vay công cộng qua các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp, những nhà đầu tư mạo hiểm, các quỹ thu nhập và phát hành chứng khoán. Bên cạnh đó còn có những lợi thế cạnh tranh khác như mỉi quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, những dịch vụ đặc thù, và các lợi thế khác. 3.2.2 Sự chuyên môn hoa (Specialization) JỊJp ritĩ - X43 « - 37
  • 44. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Chuyên sâu vào một mảng thị trường thích hợp, đây cũng là một ưu thế cạnh tranh khác đủ quan trọng để đảm bảo chỗ đứng vững chắc cho các công ty cho thuê tài chính. Rất nhiều công ty cho thuê t à i chính dù lớn hay nhỏ đã trậ nên thành còng bằng việc tập trang vào một sản phẩm đặc thù nào đó phù hợp với đặc tính ưu việt của từng công ty. Đôi khi sự chú trọng đó nhằm vào loại hình t à i sản cho thuê chẳng hạn chuyên sâu vào cho thuê máy tính, ô tô hay các thiết bị sản xuất công nghiệp. Sự chuyên dụng đó cũng có thể là theo quy mô giao dịch, có thể giới hạn về địa lý hay sự chuyên môn về công nghệ. Ngoài ra sự chuyên môn hoa còn có thể dẫn đến thành công trong một thị phần với kiến thức chuyên gia cao cấp, những dịch vụ phi nhượng bộ và những sản phẩm giá trị gia tăng. 3.2.3. Dịch vụ khách hàng và sự linh hoạt (Customer service & Flexibility) Trong một môi trường của những lãi vay, l ã i suất thuê và giá trị còn lại, người ta dễ dàng quên đi cho thuê t à i chính, ậ một nghĩa rộng, là một nghề nghiệp của các mối quan hệ. Mọi người kinh doanh với những người họ thích và họ tin tưậng. Những mối quan hệ tốt bao giờ cũng bắt đầu cùng với dịch vụ khách hàng chất lượng. Chưa cần quan tâm đến quy mô của các cõng ty cho thuê tài chính, khách hàng chắc chắn sẽ tìm kiếm một nơi khác nếu như dịch vụ không đạt như họ kỳ vọng. Thêm vào nữa, sự linh hoạt liên quan đến những sản phẩm được cung cấp và trách nhiệm của bên cho thuê luôn là những tiêu chí lựa chọn quan trọng của khách hàng trước khi quyết định ai sẽ là người cho thuê. 3.2.4. Khả năng tài trợ (Funding Ability). Một trong những chiến lược quan trọng nữa góp phần thúc đẩy sự thành công của một công ty cho thuê t à i chính là tạo lập cho mình một khả năng t à i trợ hàng đầu. Mặc dù khả năng này sẽ chuyển thành lợi thế cạnh tranh nhưng nó cũng là một phần thiết yếu, là nền tảng cơ sậ cho sự phát triển dài hạn. JỊJp ritĩ - X43 « - 38
  • 45. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 Khả năng tài trợ hàng đầu bao gồm nhiề u khía cạnh. Một trong những khía cạnh quan trọng nhất là tìm được những nguồn tài trợ chắc chắn, đáng tin cậy. Không được tài trợ liên tục, một công ty khó có thể phát triển một cách chủ động được. Bên cạnh đó chi phí của các nguồn tài trợ cho công ty phải thấp để đảm bảo phí cho thuê hợp lý nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Các công ty cho thuê nên phân loại các nguồn vốn của mình theo thòi gian và xuất xệ, trên cơ sở đó đảm bảo sự tương thích giữa những nguồn tài trợ và kế hoạch cho thuê của công ty. Bằng cách thiết lập một nguồn tài trợ vững mạnh và một hệ thống quản lý nguồn tài trợ đó một cách thường xuyên, các công ty cho thuê tài chính sẽ dạt đ.ược những thành công dài hạn. 3.2.5. Quản lý các chi phí (Control of back-offĩce costs). Dòng tiề n được tạo ra bởi một công ty cho thuê tài chính được sử dụng cho ba mục đích khác nhau. Thệ nhất và quan trọng nhất là thanh toán cấc khoản nợ. Bởi vì các công ty cho thuê tài chính sử dụng đòn bẩy tài chính rất cao, chi phí nợ cấu thành nên chi phí lớn nhất của họ. Dòng tiền vào này cũng phải trang trải cho chi phí quản lý của công ty. Phần còn lại là lợi nhuận có thể giữ lại cho những hoạt động đẩu tư tương lai hoặc được phán phối cho các cổ đông. Đ ể tạo ra nhiề u lợi nhuận hơn thì phải giảm các chi phí nợ cũng như chi phí quản lý. Hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều bị giới hạn trong những điều kiện vềquản lý chi phí nợ, mặc dù như đã đềcập ở trên các công ty linh hoạt là những công ty biết tìm kiếm các nguồn tài trợ mới. Theo như kết quả điều tra, rất nhiề u những nhà cho thuê thành công đã giành toàn bộ thời gian và nỗ lực để tăng cường lợi nhuận bằng cách tái cơ cấu lại công ty để đạt được sự kinh tế trong quy mô, giảm được chi phí và loại bỏ được những lãng phí không cần thiết. Đánh giá lại, cải tiến các hệ thống cùng với một nguồn nhân lực hữu hiệu hơn là một chiến lược cơ bản giúp những nhà cho thuê vươn tới những vị thế cao hơn trong thị phần cạnh tranh. JỊJp ritĩ - X43 « - 39
  • 46. Xkáa luận tứ nạkiệệi - 2008 3.2.6. Nguồn nhãn lực trình độ cao (Highly-trained workforce). Vì các công ty dang theo đuổi chiến lược một nguồn nhân lực hữu hiệu nên việc đào tạo nhân lực đã trở nên rất quan trọng. Cùng với số lượng lao dộng í t hem, các công ty cho thuê tài chính sẵn sàng dành toàn bộ những nguồn lực cần thiết cho sự đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân viên một cách đúng đắn. Nhiều các công ty cho thuê tài chính thành công nhất hiện nay đã thực hiện chiến lược này tị nhiều năm trước đây và bây giờ thu được rất nhiều lợi ích tị nguồn nhân lực được đào tạo đó. 3.2.7. Sự thích ứng với thị trường (Adaptability to market shifts). Đứng trước một nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động, các công ty cho thuê tài chính cần phải có những dịch chuyển phù hợp một cách hiệu quả. Ví dụ người cho thuê có thể sẽ cảm thấy cần thiết khi chuyển đổi loại tài sản cho thuê tị nhưng hệ thống máy tính lớn khổng l ồ sang những máy tính cá nhân gọn nhẹ hay tị lĩnh vực máy tính sang lĩnh vực thiết bị y tế tuy theo nhu cầu thị trường. Nếu như thị trường có những thay đổi mang tính chất bước ngoặt thì sự thích nghi linh hoạt này sẽ giúp cho người cho thuê tránh được những rủi ro do đầu tư vào những loại hình thiết bị đã ở giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống với tính thanh khoản rất thấp. Bên cạnh đó sự nhanh nhạy trước những biến đổi của môi trường kinh tế sẽ giúp họ thu được những khoản lợi nhuận rất lớn. tSỉrtỉt tùétt <ĩ)â <7ftuỳ *ẼJttJt 40
  • 47. Xĩtóa luận tất nykiệp 200S C H Ư Ơ N G li THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ì. Tổng quan về hoạt động CTTC ở Việt Nam 1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê ở Việt Nam Nên kinh tế Việt Nam vốn xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, hình thành chủ yếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các loại hình doanh nghiệp này vừa eo hẹp về vốn lại lạc hậu về công nghệ. Chính vì lẽ đó, nhu cầu thuê tài sản đã xuất hiện và một điều tất nhiên là có cầu thì phải có cung, một số người đã cho thuê tài sản nhàn rỗi của mình. Bởi vậy hoạt động cho thuê đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu. M ớ i đầu, nhựng hoạt động này mới chỉ là hình thức cho thuê đơn thuần mang tính tự phát,riênglẻ, chưa phát triển rộng rãi thành một hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay, nghiệp vụ cho thuê tài chính từ chỗ còn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam sau hơn l o năm đã trở nên quen thuộc và đang ngày càng phát triển. 1.1. Trong nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung Trước năm 1986, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế quan liêu bao cấp, giựa các doanh nghiệp trên thị trường không tồn tại sự cạnh tranh. Bởi vì trong giai đoạn này, Nhà nước nắm quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp từ việc phân phối vốn đến sử dụng vốn, từ việc cung cấp nguyên liệu đầu vào, trang bị máy móc đến việc tiêu thụ sản phẩm. Do không có động lức cạnh tranh, các doanh nghiệp trở nên hết sức thụ động, không quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tìm các nguồn tài trợ hợp lý, không chú trọng đến cải tiến công nghệ, tăng năng suất. H ê thống tíàtA ữìêitr Đầ ^7ỉtíítj Uiỉttii jẼáp. ƠÍ15 - X-43 a> - 4 1
  • 48. Xkéa luận ui itợAiịp.- 2008 sản xuất t r ì trệ, năng suất lao động thấp, các sản phẩm sản xuất ra vái chất lượng kém là thực trạng chung của các doanh nghiệp trong giai đoạn này. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động cho thuê chưa thể có điều kiện phát triển được. Các doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn này chưa được dùng tài sản để cho thuê, mặc dù tài sản cố định chưa dùng đến. Điều này đã gây lãng phí vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy có thể nói trong cơ chế kế hoạch hoa tập trung, CTTC với vai trò là một công cụ tài trợ vốn không có cơ sầ để tồn tại và phát triển. 1.2. Trong nên kinh tế thị trường Từ sau năm 1986, đất nước ta chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình tái cấu trúc nền kinh tế tiến hành đồng thời với công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước. M ộ t nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể tham gia phải tuân theo quy luật kinh tế vốn có của nó. Đ ó là quy luật giá cả, cạnh tranh và cung cầu. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã được công nhận và hoạt động kinh doanh của họ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp quốc doanh không thể ỳ vào sự bao cấp của Nhà nước. Đ ể có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi họ phải không ngừng nâng cao nâng lực sản xuất, cải tiến công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, phải quản lý vốn một cách hiệu quả, tìm nguồn tài trợ hợp lý. Tất cả những yếu t ố này đã mầ ra một môi trương thuận lợi cho hoạt động cho thuê ra đời và phát triển. Do hậu quả của cơ chế cũ, việc phân phối tài sản giữa các doanh nghiệp Nhà nước không đồng bộ gây ra tình trạng thừa thiếu máy móc thiết bị. Các doanh JỊJp ritĩ - X43 « - 42