SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân
Tích Báo Cáo Tài
Chính Tại Tổng
Công Ty Xây Dựng
Công Trình Giao
Thông
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Báo cáo tài chính
* Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài
chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo cáo tài chính, những người sử
dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán được thực trạng và an ninh
tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh
doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh nghiệp, định rõ
tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương
lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu.
Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ
thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu
mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp,
phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định.
Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng
hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng
cho việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản
lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài
chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên kết
và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
những mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên
cứu, tìm hiểu thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định
phù hợp với mục đích của mình.
- Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh
nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án
SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao.
- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân
biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng
nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định
đầu tư hay cho vay như thế nào
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo
tài chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi
sẽ được hưởng...
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo tài
chính cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp hành
chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ
đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động.
Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong
quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông
tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng
quan tâm.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố vật
tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của doanh nghiệp,
như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
kết, đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận động thường
xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối lượng tài
sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị, do vậy kế toán tài chính sử dụng
thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài sản trong doanh
nghiệp thông qua hệ thống các phương pháp kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều
loại khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ
kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng
quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên
các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương pháp nhất định
để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo
những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo
cáo tài chính cụ thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo
tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành sản
xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng.
* Các loại báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
do Bộ tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2
Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo
cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo
cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo
cáo tài chính bao gồm BCTC năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
(công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …)
thuộc các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 09a – DN
Mẫu số B 02b – DN
Mẫu số B 03b – DN
Mẫu số B 02a – DN
Mẫu số B 03a – DN
Mẫu số B 09a – DN
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09
- DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp
Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra
các doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng
cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và
báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng đầy đủ):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng
đầy đủ):
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:


- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng tóm lược):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
1.1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính
* Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
“bức tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền
lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem
xét từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn
nhận toàn diện và sâu sắc về “bức tranh” này.
Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà
đầu tư tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết
định mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính
cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín
dụng để đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh nghiệp
không chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xét báo cáo
tài chính của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong ngành
và hoạch định các chiến lược kinh doanh cho đơn vị.
* Vai trò của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các
báo cáo tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích,
đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính
trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích
tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông
tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà
quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được
nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi
ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban
giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các
tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành
hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho
các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối
quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm
thuê cho Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng
về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế
mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp
quản lý hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao
động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và
trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích báo cáo tài chính có vai trò quan
trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra
các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực chọn và
đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích báo
cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và
hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
Cơ sở để phân tích BCTC của doanh nghiệp chủ yếu là các Báo cáo tài
chính. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu này được phân loại, sắp
xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể.
- Phần tài sản phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất
cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong
phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh
nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp
theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh
nghiệp – vốn chủ sở hữu, vốn người đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…).
Bảng cân đối kế toán giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài
chính của doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản,
nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình
hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động
nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
tới.
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động hoạt động kinh doanh chính và các hoạt
động kinh doanh khác.
Từ sự phân tích các số liệu trên BCKQKD, các nhà quản trị doanh nghiệp
và các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các
nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn
lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông
tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin
có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản
tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư,
tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của
doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin
về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho việc phân tích một cách cụ thể
một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác
không thể trình bày được. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều được đánh dấu dẫn tới
các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các tài liệu khác
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng
thêm các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu
tố tác động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố
bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh (bao
gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ, chính
sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong bao
gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập các thông tin
này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo phân tích ngành,
báo cáo thường niên của doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được
các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình, do đó
nhà phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này không
có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
thể tìm thấy những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân
tích của mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng trưởng
kinh tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên
cạnh vấn đề tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một
số ngành quan trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích
ngành, các thông tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng ngành, triển vọng
của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế cả các chỉ số tài chính
so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi tiết. Tất cả
những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin
về các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt
Nam, theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 2015,
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và
công bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày công bố báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường niên bao
gồm: (1) các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máu
quản lý, định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm
(tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự, tình hình đầu tư,
tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ cấu cổ đông, thay
đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của ban giám đốc (đánh
giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát triển trong tương lai); (4) đánh giá
của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công ty, (5) quản trị công ty
và (6) báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và
kế hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục
tiêu chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
1.1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác
dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thông
tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức
một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính thường
gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân
tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân
tích.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân
tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác định
mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính.
Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích
Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các
mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng
vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung,
tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho,
nợ phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động
của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu)
sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra
các quyết định hợp lí.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ
liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài DN, có
thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.
Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ
các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế
của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu
thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích
nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ
liệu.
Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích
Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp
hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi
được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát
cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng
đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích
Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này,
nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các
hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo.
1.2. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh
cần chú ý những vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
-Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng
-Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lường.
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước,
năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Để phát hiện tính quy luật về
sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên nguồn dữ liệu của
nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so sánh các năm
còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến động theo thời
gian, nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến
hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết quả
này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá được chất
lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính.
- Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là
trị số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn,
chuẩn mực xép hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố
hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang...
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ
tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao
nhiêu % của chỉ tiêu phân tích. Thực tế thường sử dụng số tương đối để nghiên
cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá các
quan hệ kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình hình tài
chính và hiệu quả hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong
BCTC của DN thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số) tài
chính, các chỉ số kinh tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh khả
năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài
sản, tốc độ luân chuyển vốn... Các chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
các khoản mục khác nhau trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số hay tỷ số tài
chính có thể cho ta những thông tin hữu dụng hơn.
- So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số
tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác
của tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể
có từ 2 phần tử hợp thành trở lên.
- So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi
chỉ tiêu theo thời gian hoặc so sánh theo không gian khác nhau có tính tương
đồng.
1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến
động của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến mức
ảnh hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng
nhân tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ
nguyên ở kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế
trước đó, chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và
trình tự sau:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố
chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
+ Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên
cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã thay thế thì
giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng,
Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng,
(nếu có).
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc:
- Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp
đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng
khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng tích
số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân
tố đó, nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với nhân tố
đứng đằng sau ở kỳ gốc.
- Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân
tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố
nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối
người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của
nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh
hưởng với chỉ tiêu phân tích.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối quan
hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi các
nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ mục đích phân tích.
Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài
sản ROA như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
Tỷ suất sinh
Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu
thuế thuế thuần
lời của tài = = x
Tài sản bình Tài sản bình
sản (ROA) Doanh thu thuần
quân quân
Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay
của tài sản = của doanh thu x của tài sản
(ROA) (ROS) (SOA)
Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài
sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tăng sức
sinh lời của doanh thu và làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh.
Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu
thuần và phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản bình quân thường có quan hệ thuận, tức là tổng tài sản
tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng.
Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế.
Mặt khác, lợi nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như
vậy, doanh thu thuần tăng cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Để tăng quy
mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần và
thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có
thể tăng giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế đồng thời với biện pháp
tăng doanh thu thuần cần tăng cường kiểm soát chi phí trong sản xuất và tiêu thụ,
áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý nghĩa
rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh hưởng định
lượng, định tính của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc và toàn diện. Đồng thời phương
pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện
pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh
nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các kỳ kinh
doanh tiếp theo.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
1.2.4. Các phương pháp khác
- Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ,
những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để
thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến
độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả).
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình
hôi quy. Dựa vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn
ra, ước tính và dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo
tài chính có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội
để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp.
- Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán
quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.
- Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập
mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô
hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
1.3. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Phân tích sự biến động của nguồn vốn thông qua việc so sánh cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối của từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối kỳ với đầu
kỳ.Qua đó khái quát đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp, xác định được mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh cũng
như những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn
vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay
thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao
năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không
cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay không? Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người
phân tích sự thay đổi nguồn vốn, dự kiến xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý
trong tương lai.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc
phân tích cơ cấu tài sản.
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, người ta thường lập
theo mẫu bảng phân tích như sau:
Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG
Nguồn vốn Số
%
Số
% Số tiền %
tiền tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. NV và kinh phí
khác Tổng cộng
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2013)
Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng
của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng
biến động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
từng bộ phận = x 100
nguồn vốn Tổng nguồn vốn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ở trên, chúng ta có thể thấy
được sự biến động tăng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu
trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu phần vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ doanh nghiệp có mức độ độc lập tài chính cao,
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và người cho vay. Tuy nhiên không phải tỷ lệ
của vốn chủ sở hữu cao bao giờ cũng tốt, bởi doanh nghiệp sẽ không thể sử
dụng được đòn bẩy tài chính từ các khoản nợ chiếm dụng nên mất cơ hội đầu
tư sinh lời.
1.3.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình
đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa.
Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với nhau về
tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của từng bộ
phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại TS
= x 100
loại TS Tổng giá trị TS
Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy được
sự phù hợp của cơ cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN sản xuất
có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao
hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ cấu TS ngắn hạn cao hơn TS
dài
hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn
khác.
phân tích như sau:
Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp người ta thường lập bảng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
Bảng 1.2. Phân tích cơ cấu tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG
Tài sản
Số
%
Số
% Số tiền %
tiền tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3)
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương
tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài
hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2013)
Tài sản ngắn hạn: Tải sản ngắn hạn của doanh nghiệp gồm tiền và tương
đương, các khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn hạn,…Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh
doanh hoặc trong một năm. Phân tích những thay đổi của tài sản ngắn hạn cho
thấy những thay đổi về dự trữ có lên quan đến quy
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
mô sản xuất của doanh nghiệp. Do đó đánh giá sự thay đổi của tài sản ngắn hạn
ta cần xem xét kết cấu của từng loại tài sản, đánh giá xem loại nào thừa, loại
nào thiếu để từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Tài sản dài hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một kỳ kinh doanh. Khi
phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý đến những lĩnh vực và tính chất hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, chúng ta nhận
thấy được sự tăng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu trong
phần tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu
tài sản trong tổng tài sản.Từ đó, có thể đánh giá được khái quát mức độ ảnh
hưởng và đưa ra những chính sách hợp lý điều chỉnh các khoản mục tài sản của
doanh nghiệp
1.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn
Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi
là hoạt động tài trợ của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn
vốn; qua đó đánh giá sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài trợ
trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như vậy,
khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng tài chính
đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn
+ = +
ngắn hạn dài hạn ngắn hạn dài hạn
Hay:
Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản
ngắn hạn
- = -
ngắn hạn dài hạn dài hạn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn
vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài hạn
hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn tối
thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình thường của DN. Với số vốn lưu
chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất
thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào
khác.
Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài
hạn, nghĩa là nguồn tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn
phần thừa dùng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được an
an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa như
việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp
kể cả việc thua lỗ nhất thời…
Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không
có vốn hoạt động thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn
bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn dài hạn của DN vừa đủ để tài
trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này vẫn đạt được
song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo nợ
và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu tư
đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính dài
dạn…
Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng
ta phải có cơ sở để đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các
khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn,
phải trả người bán, phải trả người lao động, … thì phải trả người lao động và
phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm dụng là khoản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ được
bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển.
Như vậy ta có chỉ tiêu phân tích thứ 2 là:
Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các
khoản phải trả ngắn hạn
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay và
nợ ngắn hạn.
Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển
bằng cách sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu
vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực hiện
nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức độ an toàn hoặc rủi ro trong hoạt
động tài trợ của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.3.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như thế
nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và đi
chiếm dụng vốn là điều bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối quan
hệ kinh tế nảy sinh giữa DN này với DN khác, giữa DN với Nhà nước, khách hàng,
công nhân viên của DN…Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa đến hạn thanh
toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những
khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các
khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tích
tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực tế nếu các khoản
công nợ phải thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó đã bị chiếm dụng
vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản công nợ phải thu nhỏ
hơn khoản công nợ phải trả thì DN đó đã đi chiếm dụng vốn làm giảm nhu cầu
cần tài trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm đến các khoản công nợ đến hạn,
sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi
đến hạn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm
dụng) và công nợ phải trả (đi chiếm dụng)
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính
các khoản vay)
- Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải thu
phải thu Tổng tài sản
Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản của
doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh mức
độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải trả
phải trả Tổng tài sản
Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản
của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn.
- Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán
các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Doanh thu thuần
Số vòng thu hồi nợ =
Các khoản phải thu ngắn hạn
bình quân Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số
thu hồi các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình
quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời hạn thu nợ=
Số ngày trong kỳ
Số vòng thu hồi nợ
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu hồi
được nợ. Số vòng thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu ngắn hạn qua đó đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu được
nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
Hệ số hoàn trả nợ =
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ thuê
TC ngắn hạn
Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu
ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời gian hoàn
=
Số ngày trong kỳ
trả nợ Hệ số hoàn trả nợ
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn trả
nợ.
Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi
hay các khoản phải trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình
ảnh của DN.
1.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN để ứng
phó đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua
phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán,
các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy
được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản
nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành)
Hệ số khả năng thanh
=
Tổng tài sản
toán tổng quát Tổng Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản
nợ phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có
khả năng thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp
này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản
nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt
động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
=
Tài sản ngắn hạn
toán nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh
nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn
1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang
được bù đắp bởi tài sản dài hạn)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
=
Tiền và tương đương tiền
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các khoản tiền và tương đương tiền.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
=
Tiền và tương đương tiền
toán tức thời Nợ đến hạn và quá hạn
Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu
lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
EBIT
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi
kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va
phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.
Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với đầu
kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB ngành
(nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN.
Số liệu để tính toán các chỉ tiêu này được sử dụng từ thông tin trên bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp, phần tài sản, phần nguồn vốn. Thông tin trên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thời điểm lấy số liệu là tháng 5/2021.
1.3.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh
1.3.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, Các nhà phân
tích tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các nhà đầu tư có thể
thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn báo cáo kết quả kinh doanh sẽ cho ta thấy doanh thu trong kì là bao
nhiêu? Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là cao hay
thấp.Nếu các chỉ tiêu trên tăng lên chứng tỏ trong kì doanh nghiệp đang làm ăn
tốt và trên đà phát triển, tăng trưởng và ngược lại.Nhìn kết quả sản xuất kinh
doanh, các nhà đầu tư cũng có thể nhìn thấy rõ các khoản mục chi phí giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi quản lý doanh nghiệp, khấu hao, lãi tiền vay,
thuế….
Nếu các khoản mục này tăng lên thì có thể đánh giá doanh nghiệp quản lý
các khoản chi phí chưa tốt, hoặc công ty đang đầu tư quá mức cho các chi phí
bán hàng, khuyến mại nhằm tăng doanh số bán hàng và nâng cao thương hiệu
của công ty.
Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh cũng cho biết khả năng thanh toán
của doanh nghiệp hiện tại ra sao cũng như trong tương lai thế nào.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh trong 1 kỳ cho ta thấy hoạt động nào
đóng góp nhiều nhất vào kết quả và lợi nhuận của doanh nghiệp.Thông thường
hoạt động chính đem lại khoản đóng góp lớn nhất. Khi so sánh với các kỳ trước
đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động.
1.3.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục
tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
phù hợp. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan
tâm phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất
sử dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu
động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân chuyển
vốn hàng hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện pháp điều
chỉnh tốc độ luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa hóa mục
tiêu tổng thể.
* Phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm
đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN có
hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh
doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt,
trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của DN trong kỳ.
Về chỉ tiêu phân tích :
- Số vòng quay tổng vốn (SV)
Luân chuyển thuần (LCT)
Số vòng quay vốn =
Vốn kinh doanh bình quân (V )
- Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K)
Số ngày trong kỳ
KV =
Số vòng quay vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình
sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau
của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu
động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm, trang trải
các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn hàng hóa:
như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu
động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể
của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân
chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp quay
vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít hơn
doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn như vậy,
nếu vòng quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw động tuần
hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN nhằm cung
cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn.
Chỉ tiêu phân tích:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ)
- Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của
doanh nghiệp.
* Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong
muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng sinh lời
của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu.
Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn
Chỉ tiêu phân tích
LNST
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA) =
Vốn bình quân
Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của
mục đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi luân
chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp)
Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh
nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc
độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí.
Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu phân tích
ROE =
Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi
phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý.
Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích
ROE = = x = ROA x = x Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hn: Hệ số nợ ; Hn = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
1.3.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của
doanh nghiệp. Báo cáo LCTT được phân chia thành ba hoạt động: Hoạt động
kinh doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư (HĐĐT), hoạt động tài chính (HĐTC).
Quá trình lưu chuyển tiền ở một DN có thể tóm lược qua sơ đồ sau:
Tiền và các
khoản tương
đương tiền đầu kỳ
- Hoạt động
kinh doanh
- Hoạt động đầu tư
- Hoạt động tài chính
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
cuối kỳ
Sơ đồ 1.1. Quá trình lƣu chuyển tiền ở một doanh nghiệp
 Qua phân tích báo cáo LCTT có thể giải quyết những nội dung chính sau:

- Doanh nghiệp làm thế nào để kiến được tiền, sử dụng tiền cho hiệu quả
- Uy tín của doanh nghiệp có được đảm bảo thông qua quá trình vay và
trả nợ đúng thời hạn đối với các đối tượng cho vay.
- Quá trình thu hồi và đầu tư tiền của doanh nghiệp có hiệu quả không
- Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và
khả năng thanh toán tiền của DN, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu.
Như vậy, qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan
tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là
hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và
việc sử dụng đó có đúng và hiệu quả đối với DN. Khi phân tích cần phải so
sánh lưu chuyển thuần của HĐKD với các hoạt động khác để biết được tiền tạo
ra từ hoạt đồng nào là nhiều nhất và ít nhất.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (Thu < chi): Thể hiện số tiền chi ra
để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…lớn hơn số tiền
thu về do bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu lưu chuyển thuần từ HĐKD dương thì
ngược lại. Tuy nhiên, HĐKD là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong
một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT âm (thu < chi) thể hiện quy mô đầu tư của
doanh nghiệp mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản cố
định, góp vốn liên doanh…Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT dương, quy
mô đầu tư của doanh nghiệp đang thu hẹp, vì đây là kết quả số tiền thu do bán tài
sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu
tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC âm (thu < chi): Thể hiện quy mô đầu tư
ra bên ngoài của DN mở rộng (chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…)
Ngược lại lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC dương (thu > chi) thể hiện lượng vốn
cung ứng từ bên ngoài tăng, vậy DN có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng
tiền ở bên ngoài.
Tiến hành so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa các kỳ, các năm theo
từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo LCTT để thấy sự biến động về khả
năng tạo tiền của từng hoạt động. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự
đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Khi phân tích, ta có
thể tính toán chỉ tiêu mức tạo tiền từ các hoạt động để thấy được mức độ tạo
tiền của các hoạt động này so với tổng tiền tạo ra trong kỳ.
Mức độ tạo tiền Lưu chuyển thuần từ các hoạt động
= x 100
từ các hoạt động Tổng lưu chuyển thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này của hoạt động nào càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền từ
hoạt động đó càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng tạo tiền từ
hoạt động kinh doanh cao luôn được đánh giá là tốt.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông.

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông. (20)

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây DựngCơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát LâmĐề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài ChínhCơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docxCơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cp...
Hoàn Thiện Tổ Chức Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cp...Hoàn Thiện Tổ Chức Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cp...
Hoàn Thiện Tổ Chức Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao ThônPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
 
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại...Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.
 
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docxCơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
 
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
 
Luận Văn Thực Tế Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doa...
Luận Văn Thực Tế Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doa...Luận Văn Thực Tế Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doa...
Luận Văn Thực Tế Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doa...
 
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.docBáo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ luận ...
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ   luận ...Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ   luận ...
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ luận ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Báo cáo tài chính * Khái niệm Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo cáo tài chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu. Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định. Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng cho việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên kết và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 những mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên cứu, tìm hiểu thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của mình. - Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao. - Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào - Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo tài chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi sẽ được hưởng... - Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp hành chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố vật tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của doanh nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 kết, đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận động thường xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối lượng tài sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị, do vậy kế toán tài chính sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài sản trong doanh nghiệp thông qua hệ thống các phương pháp kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương pháp nhất định để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo tài chính cụ thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành sản xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng. * Các loại báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao gồm BCTC năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …) thuộc các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 09a – DN Mẫu số B 02b – DN Mẫu số B 03b – DN Mẫu số B 02a – DN Mẫu số B 03a – DN Mẫu số B 09a – DN
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra các doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược: Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:  Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:   - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: 1.1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính * Khái niệm phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 “bức tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về “bức tranh” này. Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà đầu tư tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết định mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín dụng để đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh nghiệp không chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xét báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong ngành và hoạch định các chiến lược kinh doanh cho đơn vị. * Vai trò của phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các báo cáo tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm thuê cho Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích báo cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất. 1.1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính Cơ sở để phân tích BCTC của doanh nghiệp chủ yếu là các Báo cáo tài chính. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN) Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN) Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) - Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu này được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. - Phần tài sản phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 - Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp – vốn chủ sở hữu, vốn người đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…). Bảng cân đối kế toán giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. - Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác. Từ sự phân tích các số liệu trên BCKQKD, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp. - Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày được. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Các tài liệu khác Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng thêm các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh (bao gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập các thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo phân tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình, do đó nhà phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 thể tìm thấy những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên cạnh vấn đề tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành quan trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích ngành, các thông tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng ngành, triển vọng của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế cả các chỉ số tài chính so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi tiết. Tất cả những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin về các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 2015, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và công bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường niên bao gồm: (1) các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máu quản lý, định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự, tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát triển trong tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công ty, (5) quản trị công ty và (6) báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 1.1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính thường gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân tích. Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho, nợ phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết định hợp lí. Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài DN, có thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn. Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu. Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng. Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này, nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo. 1.2. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính 1.2.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau đây: Thứ nhất: Điều kiện so sánh -Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng -Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Để phát hiện tính quy luật về sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên nguồn dữ liệu của nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so sánh các năm còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến động theo thời gian, nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động. - Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết quả này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá được chất lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính. - Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là trị số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn, chuẩn mực xép hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang... - So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao nhiêu % của chỉ tiêu phân tích. Thực tế thường sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá các quan hệ kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong BCTC của DN thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số) tài chính, các chỉ số kinh tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn... Các chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 các khoản mục khác nhau trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số hay tỷ số tài chính có thể cho ta những thông tin hữu dụng hơn. - So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác của tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể có từ 2 phần tử hợp thành trở lên. - So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi chỉ tiêu theo thời gian hoặc so sánh theo không gian khác nhau có tính tương đồng. 1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến động của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến mức ảnh hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối. - Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng nhân tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên ở kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế trước đó, chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình tự sau: + Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số. + Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu,
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 + Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng, Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng, (nếu có). Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc: - Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng tích số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân tố đó, nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với nhân tố đứng đằng sau ở kỳ gốc. - Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích. 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi các nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ mục đích phân tích. Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ROA như sau:
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 Tỷ suất sinh Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu thuế thuế thuần lời của tài = = x Tài sản bình Tài sản bình sản (ROA) Doanh thu thuần quân quân Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay của tài sản = của doanh thu x của tài sản (ROA) (ROS) (SOA) Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tăng sức sinh lời của doanh thu và làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh. Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu thuần và phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân thường có quan hệ thuận, tức là tổng tài sản tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng. Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, lợi nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như vậy, doanh thu thuần tăng cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Để tăng quy mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần và thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có thể tăng giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế đồng thời với biện pháp tăng doanh thu thuần cần tăng cường kiểm soát chi phí trong sản xuất và tiêu thụ, áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh hưởng định lượng, định tính của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc và toàn diện. Đồng thời phương pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 1.2.4. Các phương pháp khác - Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hôi quy. Dựa vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp. - Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế. - Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai. 1.3. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính 1.3.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Phân tích sự biến động của nguồn vốn thông qua việc so sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối kỳ với đầu kỳ.Qua đó khái quát đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định được mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn, dự kiến xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc phân tích cơ cấu tài sản. Để phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, người ta thường lập theo mẫu bảng phân tích như sau: Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Nguồn vốn Số % Số % Số tiền % tiền tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3) A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. NV và kinh phí khác Tổng cộng (Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2013) Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn từng bộ phận = x 100 nguồn vốn Tổng nguồn vốn
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ở trên, chúng ta có thể thấy được sự biến động tăng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ doanh nghiệp có mức độ độc lập tài chính cao, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và người cho vay. Tuy nhiên không phải tỷ lệ của vốn chủ sở hữu cao bao giờ cũng tốt, bởi doanh nghiệp sẽ không thể sử dụng được đòn bẩy tài chính từ các khoản nợ chiếm dụng nên mất cơ hội đầu tư sinh lời. 1.3.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa. Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với nhau về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định như sau: Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại TS = x 100 loại TS Tổng giá trị TS Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy được sự phù hợp của cơ cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN sản xuất có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ cấu TS ngắn hạn cao hơn TS dài hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn khác. phân tích như sau: Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp người ta thường lập bảng
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 Bảng 1.2. Phân tích cơ cấu tài sản Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Tài sản Số % Số % Số tiền % tiền tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3) A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng (Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2013) Tài sản ngắn hạn: Tải sản ngắn hạn của doanh nghiệp gồm tiền và tương đương, các khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn hạn,…Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Phân tích những thay đổi của tài sản ngắn hạn cho thấy những thay đổi về dự trữ có lên quan đến quy
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 mô sản xuất của doanh nghiệp. Do đó đánh giá sự thay đổi của tài sản ngắn hạn ta cần xem xét kết cấu của từng loại tài sản, đánh giá xem loại nào thừa, loại nào thiếu để từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Tài sản dài hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một kỳ kinh doanh. Khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý đến những lĩnh vực và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, chúng ta nhận thấy được sự tăng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu trong phần tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu tài sản trong tổng tài sản.Từ đó, có thể đánh giá được khái quát mức độ ảnh hưởng và đưa ra những chính sách hợp lý điều chỉnh các khoản mục tài sản của doanh nghiệp 1.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi là hoạt động tài trợ của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn vốn; qua đó đánh giá sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức: Tài sản Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn + = + ngắn hạn dài hạn ngắn hạn dài hạn Hay: Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn - = - ngắn hạn dài hạn dài hạn
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn tối thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình thường của DN. Với số vốn lưu chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác. Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn, nghĩa là nguồn tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn phần thừa dùng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được an an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời… Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không có vốn hoạt động thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn dài hạn của DN vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này vẫn đạt được song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo nợ và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu tư đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính dài dạn… Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng ta phải có cơ sở để đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động, … thì phải trả người lao động và phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm dụng là khoản
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ được bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển. Như vậy ta có chỉ tiêu phân tích thứ 2 là: Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay và nợ ngắn hạn. Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển bằng cách sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức độ an toàn hoặc rủi ro trong hoạt động tài trợ của doanh nghiệp. 1.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 1.3.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như thế nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối quan hệ kinh tế nảy sinh giữa DN này với DN khác, giữa DN với Nhà nước, khách hàng, công nhân viên của DN…Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tích tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực tế nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản công nợ phải thu nhỏ hơn khoản công nợ phải trả thì DN đó đã đi chiếm dụng vốn làm giảm nhu cầu cần tài trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm đến các khoản công nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi đến hạn.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu - Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm dụng) và công nợ phải trả (đi chiếm dụng) + Các khoản phải thu + Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính các khoản vay) - Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả Hệ số các khoản = Các khoản phải thu phải thu Tổng tài sản Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hệ số các khoản = Các khoản phải trả phải trả Tổng tài sản Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn. - Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả. Doanh thu thuần Số vòng thu hồi nợ = Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số thu hồi các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Thời hạn thu nợ= Số ngày trong kỳ Số vòng thu hồi nợ Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu hồi được nợ. Số vòng thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn qua đó đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu được nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 Hệ số hoàn trả nợ = Giá vốn hàng bán Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ thuê TC ngắn hạn Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Thời gian hoàn = Số ngày trong kỳ trả nợ Hệ số hoàn trả nợ Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn trả nợ. Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi hay các khoản phải trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của DN. 1.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN để ứng phó đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán, các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành) Hệ số khả năng thanh = Tổng tài sản toán tổng quát Tổng Nợ phải trả Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = Tài sản ngắn hạn toán nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn) - Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh = Tiền và tương đương tiền toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh = Tiền và tương đương tiền toán tức thời Nợ đến hạn và quá hạn Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay EBIT Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB ngành (nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN. Số liệu để tính toán các chỉ tiêu này được sử dụng từ thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, phần tài sản, phần nguồn vốn. Thông tin trên
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thời điểm lấy số liệu là tháng 5/2021. 1.3.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh 1.3.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh Thông qua báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, Các nhà phân tích tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn báo cáo kết quả kinh doanh sẽ cho ta thấy doanh thu trong kì là bao nhiêu? Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là cao hay thấp.Nếu các chỉ tiêu trên tăng lên chứng tỏ trong kì doanh nghiệp đang làm ăn tốt và trên đà phát triển, tăng trưởng và ngược lại.Nhìn kết quả sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tư cũng có thể nhìn thấy rõ các khoản mục chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi quản lý doanh nghiệp, khấu hao, lãi tiền vay, thuế…. Nếu các khoản mục này tăng lên thì có thể đánh giá doanh nghiệp quản lý các khoản chi phí chưa tốt, hoặc công ty đang đầu tư quá mức cho các chi phí bán hàng, khuyến mại nhằm tăng doanh số bán hàng và nâng cao thương hiệu của công ty. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh cũng cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại ra sao cũng như trong tương lai thế nào. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh trong 1 kỳ cho ta thấy hoạt động nào đóng góp nhiều nhất vào kết quả và lợi nhuận của doanh nghiệp.Thông thường hoạt động chính đem lại khoản đóng góp lớn nhất. Khi so sánh với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động. 1.3.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 phù hợp. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa hóa mục tiêu tổng thể. * Phân tích hiệu suất sử dụng vốn Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt, trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN trong kỳ. Về chỉ tiêu phân tích : - Số vòng quay tổng vốn (SV) Luân chuyển thuần (LCT) Số vòng quay vốn = Vốn kinh doanh bình quân (V ) - Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K) Số ngày trong kỳ KV = Số vòng quay vốn Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm, trang trải các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn hàng hóa: như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn như vậy, nếu vòng quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN nhằm cung cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn. Chỉ tiêu phân tích: - Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ) - Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. * Phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn Chỉ tiêu phân tích LNST Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA) = Vốn bình quân Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của mục đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi luân chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp) Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp) Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí. Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu phân tích ROE = Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý. Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích ROE = = x = ROA x = x Hđ x Svlđ x (1 – Hcp) Trong đó: Hn: Hệ số nợ ; Hn = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 1.3.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo LCTT được phân chia thành ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư (HĐĐT), hoạt động tài chính (HĐTC). Quá trình lưu chuyển tiền ở một DN có thể tóm lược qua sơ đồ sau: Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ - Hoạt động kinh doanh - Hoạt động đầu tư - Hoạt động tài chính Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ Sơ đồ 1.1. Quá trình lƣu chuyển tiền ở một doanh nghiệp  Qua phân tích báo cáo LCTT có thể giải quyết những nội dung chính sau:  - Doanh nghiệp làm thế nào để kiến được tiền, sử dụng tiền cho hiệu quả - Uy tín của doanh nghiệp có được đảm bảo thông qua quá trình vay và trả nợ đúng thời hạn đối với các đối tượng cho vay. - Quá trình thu hồi và đầu tư tiền của doanh nghiệp có hiệu quả không - Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán tiền của DN, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu. Như vậy, qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có đúng và hiệu quả đối với DN. Khi phân tích cần phải so sánh lưu chuyển thuần của HĐKD với các hoạt động khác để biết được tiền tạo ra từ hoạt đồng nào là nhiều nhất và ít nhất. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (Thu < chi): Thể hiện số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…lớn hơn số tiền thu về do bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu lưu chuyển thuần từ HĐKD dương thì ngược lại. Tuy nhiên, HĐKD là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 38 có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT âm (thu < chi) thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản cố định, góp vốn liên doanh…Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT dương, quy mô đầu tư của doanh nghiệp đang thu hẹp, vì đây là kết quả số tiền thu do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC âm (thu < chi): Thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của DN mở rộng (chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…) Ngược lại lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC dương (thu > chi) thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng, vậy DN có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên ngoài. Tiến hành so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa các kỳ, các năm theo từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo LCTT để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Khi phân tích, ta có thể tính toán chỉ tiêu mức tạo tiền từ các hoạt động để thấy được mức độ tạo tiền của các hoạt động này so với tổng tiền tạo ra trong kỳ. Mức độ tạo tiền Lưu chuyển thuần từ các hoạt động = x 100 từ các hoạt động Tổng lưu chuyển thuần trong kỳ Chỉ tiêu này của hoạt động nào càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền từ hoạt động đó càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh cao luôn được đánh giá là tốt.