SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Đại Á
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁ CÁO
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá nhân, hộ gia
đình) và với hầu hết các cơ quan Chính quyền địa phương (thành phố, tỉnh,..). Hơn nữa,
đối với các doanh nghiệp nhỏ ở địa phương, từ người bán rau quả đến người kinh doanh
ôtô, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hóa dự
trữ hoặc mua ôtô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh tóan cho
các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường dùng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện
tử. Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế họach tài chính, họ thường tìm đến ngân
hàng để nhận được lời tư vấn. [8]
Trên thế giới, ngân hàng là lọai hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các
khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời kỳ,
ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và
trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng,
từ những hội trường, sân bóng đá cho đến sân bay và đường cao tốc. Ngân hàng cũng là
một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các doanh
nghiệp. Và trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cường mở rộng cho vay dài
hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy
móc thiết bị mới. Tài sản do các ngân hàng Mỹ nắm giữ chiếm khỏang 1/3 tổng tài sản
của tất cả các tổ chức tài chính đóng trụ sở tại Mỹ . Ở các nước khác, như Nhật bản, các
ngân hàng nắm giữ phần lớn tài sản của hệ thống các tổ chức tài chính. Hơn nữa, dự trữ
ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Với
tất cả những lý do đó và hơn thế nữa, ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian
tài chính quan trọng nhất của xã hội. Do vậy, chúng ta cần nghiên cứu và hiểu một cách
thấu đáo về lọai hình tổ chức này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- 4 -
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Các học thuyết kinh tế khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại có cách nhìn
nhận tương đối thống nhất về ngân hàng thương mại như sau: [7]
Ở Mỹ cho rằng : NHTM là một công ty kinh doanh tiền tệ , chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và họat động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp : đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính ”
Ở Việt Nam, Luật số 021997QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng
định : “Ngân hàng là lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ họat động
ngân hàng và các họat động kinh doanh khác có liên quan”.
Qua các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: [5]
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, trong đó có chức năng chủ yếu là trung gian tín dụng giữa cá doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch
vụ ngân hàng cho khách hàng.
- Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, chuyên kinh doanh
tiền tệ bằng nguồn vốn huy động tiền gửi và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Phân lọai ngân hàng thương mại: [8]
Để phân lọai NHTM người ta dựa vào các tiêu thức sau đây:
Căn cứ vào hình thức sở hữu:
Ngân hàng sở hữu tư nhân: là ngân hàng do chính cá nhân thành lập bằng vốn của
chính họ. Tại Việt Nam vẫn chưa có lọai hình này.
Ngân hàng sở hữu nhà nước: là ngân hàng có vốn sở hữu do nhà nước cấp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- 5 -
Ngân hàng cổ phần: là lọai hình ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần. Trong đó, các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội
và các cá nhân cùng góp vốn kinh doanh.
Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của hai hay nhiều
bên. Ở Việt Nam thì lọai hình này thường được thực hiện giữa ngân hàng trong nước
với các ngân hàng nước ngoài để tận dụng ưu thế của nhau.
- Căn cứ vào chiến lược kinh doanh:
Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng cho các đối tượng
khách hàng là tập đoàn, công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: là lọai ngân hàng chuyên giao dịch và cung ứng các dịch vụ cho
khách hàng là cá nhân.
Ngân hàng vừa bán buôn, vừa bán lẻ: là lọai ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho cả khách hàng công ty và cả các khách hàng cá nhân. Ở Việt Nam, hầu hết các
ngân hàng đều thuộc lọai ngân hàng này.
1.1.3 Chức năng của các Ngân hàng thương mại: [1]
Khi bàn về các chức năng của ngân hàng thương mại, các kinh tế gia đều cho rằng
NHTM có ba chức năng cơ bản sau:
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản nhất
của NHTM . Với chức năng này, ngân hàng huy động và tập trung các nguồn vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn
vốn đó để đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng này,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, hay có
thể nói ngân hàng vừa “mua” tiền vừa “bán ” tiền, phần tiền chênh lệch giữa giá “bán”
giá “mua” chính là bộ phận lớn trong lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- 6 -
Sơ đồ minh họa cho chức năng trung gian tín dụng :
Sơ đồ 1.1 : Chức năng trung gian tín dụng [1]
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, tạo nguồn vốn để ngân hàng thương mại kinh doanh và tăng thu lợi
nhuận, đồng thời là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ.
Đối với khách hàng tiền gửi vừa giúp cho vốn nhàn rỗi tăng khả năng sinh lợi lại
vừa đảm bảo an toàn vốn.
Đối với khách hàng tiền vay vừa kịp thỏa mãn được nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt
trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng lại vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời
gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thưc hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác tùy theo yêu cầu của khách hàng. Trung gian thanh toán là chức năng
quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất
“đặc biệt ” trong họat động của NHTM. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai
trò là “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện thanh toán theo yêu cầu.
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức
năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho
khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để
khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- 7 -
gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh
tế có nhiều hạn chế như rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là
các khách hàng ở cách xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng.
Ngày nay, các NHTM còn cung cấp nhiều phương thức thanh toán tiện lợi hơn như
séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách
hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ có chức năng thanh
toán này mà các chủ thể kinh tế đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,… lại đảm
bảo thanh toán an toàn. Vô hình chung, chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Sơ đồ minh họa chức năng trung gian thanh toán :
Sơ đồ 1.2 : Chức năng trung gian thanh toán [1]
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân
hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng .
1.1.3.3 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế
cho tiền mặt:
Các công cụ lưu thông tín dụng gồm có: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc,…Ngân hàng
thương mại phát hành séc và các công cụ lưu thông khác thay cho giấy bạc ngân hàng
và tiền đúc lẻ đã tạo điều kiện cho xã hội tiết kiệm được một khối lượng chi phí lưu
thông khá lớn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- 8 -
1.1.4 Những họat động kinh doanh của ngân hàng:
Huy động vốn:
Các ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và vàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động tín dụng:
- Ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng cho
tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các
hình thức :Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng
tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Kiểm tra giám
sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, có quyền chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật,
vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ
điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả
năng thu hồi vốn, không phù hợp với quy định của pháp luật.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Các hoạt động
của Ngân hàng
thương mại
- 9 -
Huy động vốn
Hoạt động tín dụng
Dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
Các hoạt động khác
Sơ đồ 1.3 : Hoạt động của ngân hàng thương mại [1]
Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản
của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, khởi kiện
khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ
hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
¾ Bảo lãnh
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo
lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của
mình với Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng, cung cấp đầy đủ
chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát mọi hoạt động
liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, từ chối bảo lãnh đối với khách hàng không có uy tín.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-10-
¾ Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác:
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy
tờ ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân.
- Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
¾ Cho thuê tài chính
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài chính
trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
¾ Tài khoản tiền gửi
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi, tài khoản khác tại Sở giao dịch và các chi nhánh
của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch thanh toán và duy trì trên tài khoản tiền
gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác trong nước theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Sở giao dịch, chi nhánh của các Ngân hàng mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt Sở giao dịch, chi nhánh.
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
¾ Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung ứng các phương tiên thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
1.2 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG:
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của NHTM là một vấn đề được rất
nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính là vô cùng cần
thiết và không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-11-
1.2.1 Báo cáo tài chính:
1.2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính: [9]
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản đặc biệt riêng có của hệ thống kế
toán được tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. BCTC là
phần chiếm vị trí quan trọng trong báo cáo thường niên của NHTM. Sở dĩ các báo cáo
tài chính là một hệ thống là bởi lẽ người ta muốn nhấn mạnh đến sự quan hệ chặt chẽ và
hữu cơ giữa chúng. Mỗi BCTC riêng biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh hữu
ích khác nhau nhưng sẽ không thể nào có được những kết quả mang tính khái quát về
tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các BCTC. Xét về mặt học thuật, BCTC
được định nghĩa là: “những BC trình bày tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất
về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng
như kết quả kinh doanh trong kì của ngân hàng”.
1.2.1.2 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: [8]
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của NHTM phục vụ cho nhiều đối tượng quan tâm như cơ quan
quản lý, điều hành ngành ngân hàng, các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh, khách
hàng,…Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC trên một góc độ khác nhau, song, mục đích
chung nhất của các đối tượng này là tìm hiểu, nghiên cứu những thông tin cần thiết phục
vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình:
ƒ Đối với nhà quản trị ngân hàng: việc phân tích BCTC là con đường ngắn nhất
để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy
được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với họat động tài chính của ngân
hàng, từ đó có kế họach, chiến lược kinh doanh thích hợp.
ƒ Đối với các cơ quan quản lý ngành ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài
chính,…) sử dụng thôn tin tài chính do ngân hàng cung cấp nhằm phục vụ cho quá trình
ra quyết định liên quan đến các chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý ngoại hối,…góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh.
ƒ Đối với các nhà đầu tư: BCTC sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình
hình sử dụng hiệu quả các lọai vốn, nguồn vốn của NHTM. Từ đó, có cơ sở tin cậy cho
họ ra quyết định nên đầu tư hay rút vốn khỏi NHTM.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-12-
ƒ Đối với các đối tác kinh doanh, khách hàng : việc lựa chọn dịch vụ của NHTM
nào, hay chọn NHTM nào làm đối tác kinh doanh thì các khách hàng , các đối tác kinh
doanh thường xem xét toàn diện về tình hình tài chính, chất lượng tín dụng, tính thanh
khoản của NHTM… vì vậy BCTC là một nhu cầu không thể thiếu.
1.2.2 Các báo cáo của NHTM:[9]
Theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hiện có 4
biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vưc , mọi thành phần kinh tế như sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở cá phạm vi và gốc độ khác nhau, do
vậy chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính, hoặc có thể
cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng . Điều này nói lên
tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC quy định
trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán: [8]
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của ngân
hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-13-
Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là cấu thành tài sản và nguồn hình
thành tài sản
Theo nội dung phản ánh bảng CĐKT : phần nội bảng và phần ngọai bảng
Phần nội bảng
Tài sản nợ :
Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của ngân hàng do
huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản nợ được chia làm các lọai sau:
Vốn huy động: là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng thu nhận dược từ nền
kinh tế thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng làm vốn kinh doanh.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định còn
quyền sở hữu nó thuộc về những người ký thác. Bao gồm các lọai sau : tiền gửi, tiền gửi
tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,…
Vốn vay là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên ngân hàng hoặc
vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài.
Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
khi thành lập đơn vị và đươc bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh được thể hiện
dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
ƒ Tài sản có:
Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Các tài sản có sinh lời
là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị. Tài sản có bao gồm các khoản sau:
Tiền dự trữ: bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư
Dự trữ bắt buộc là khoản tiên NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ lệ
nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ
dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN.
Dự trữ thặng dư là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ
bắt buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-14-
Các khoản đầu tư chứng khoán: là giá trị của những chứng khoán mà ngân hàng
sở hữu. Đây là khoản đầu tư của đơn vị nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn.
Tài sản cố định: là những tư liệu lao động cần thiết có thời gian luân chuyển dài,
trên một năm. Đây là cơ sở vật chất quan trọng không thể thiếu trong quá trình họat động
của đơn vị.
Giữa hai bên của BCĐKT có mối quan hệ mật thiết và tính chất cơ bản của
BCD(KT là tính cân đấi giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện:
Tài sản có = Nợ phải trả + Vốn chủ sở
hữu Phần ngọai bảng
Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục có ảnh hưởng trực tiếp
đến họat động kinh doanh, đặc biệt là họat động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Là
những khoản chưa được thừa nhận là Tài sản Nợ hay Tài sản Có. Các họat động này
được ngân hàng theo dõi ngọai bản, dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu.
Cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng,…
Các cam kết của ngân hàng thực hiện các giao dịch trong tương lai
Các khoản công nợ khách hàng chứ thực hiện theo hợp đồng,… Vì vậy, ngoài việc
theo dõi phần nội bảng, các đơn vị cần thường xuyên theo dõi, tính toán, phân tích các
khoản mục ngọai bảng này. Bởi vì nó có ảnh hưởng không ít đến kết quả họat động kinh
doanh ngân hàng.
1.2.2.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh:[8]
Báo cáo kết quả kinh doanh (còn gọi là báo cáo thu nhập chi phí ) cung cấp thông
tin về các lọai thu nhập, chi phí chủ yếu, lãi ròng hay lỗ ròng của ngân hàng thương mại
trong một thời kỳ nhất định. Qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tổng quan kết quả mà NHTM đạt được. Từ đó giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành,
kiểm tra, xây dựng phương hướng, kế họach cũng như nhiệm vụ cho kỳ tới, đồng thời
có thể đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt yếu , chưa đạt yêu cầu của mình,
giúp đơn vị họat động hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên báo cáo còn cho biết tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN của đơn vị.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-15-
Nội dung trong bảng báo cáo thu nhập :
Báo cáo được trình bày gồm hai phần chính:
Phần 1: Lãi, Lỗ phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị theo họat
động kinh doanh chính và các họat động khác. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Thu nhập thuần từ lãi: phản ánh tổng số thu được từ lãi và các khoản thu nhập
tương tự sau khi trừ đi chi phí trả lãi trong kỳ nghiên cứu.
Thu nhập thuận từ họat động dịch vụ: là khoản thu nhập phí từ việc thực hiện
dịch vụ cho khách hàng đã trừ ra các khoản chi cho thực hiện các dịch vụ đó trong kỳ.
Thu nhập thuần từ họat động kinh doanh ngọai hối: là khoản thu nhập ròng từ
họat động kinh doanh ngoại hối trong kỳ báo cáo.
Thu nhập từ họat động kinh doanh, đầu tư chứng khóan: là toàn bộ số thu từ lãi
đầu tư hay kinh doanh chứng khoán sau khi đã trừ đi chi phí cho họat động này.
Thu nhập từ các họat động kinh doanh khác: là số tiền thu được từ họat động
khác sau khi trừ đi chi phí thực hiện họat động này này là chi phí quản lý ngân hàng.
Chi phí dự phòng: là số tiền chi cho công tác dự phòng rủi ro trong họat động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng trong kỳ phân tích.
Lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lợi nhuận từ các họat động
kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo trước khi nộp thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là chỉ tiêu thể hiện tổng số thuế thu nhập
mà ngân hàng phải nộp tính trên phần thu nhập chịu thuế trong kì báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế: là tổng số lợi nhuận thuần từ các họat động của đơn vị sau
khi trừ thuế TNDN của đơn vị.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nước: phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán (VAS 22) các chỉ tiêu phản ánh thu nhập,
chi phí của NH như sau :
Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-16-
Lãi được chia từ góp vốn, mua cổ phần
Thu phí họat động dịch vụ
Phí và chi phí hoa hồng
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh họat động ngoại hối
Thu nhập từ họat dộng khác
Tổn thất khoản cho vay và ứng trước
Chi phí quản lý
Chi phí các họat động khác
Cơ sở số liệu : để lập báo cáo kết quả họat động kinh doanh kỳ này thì cơ sở số
liệu là Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của kì trước và số dư cuối kỳ của các tài
khoản lọai 7 và 8.
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: [8]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo ngân lưu là một báo cáo tài chính
thể hiện dòng tiền ra, dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất
định. Báo cáo này là văn bản cuối cùng trong ba lọai văn bản quan trọng trong báo cáo
tài chính, là văn bản tối thiểu mà nhà quản lý cần phải sử dụng và hiểu rõ.
Báo cáo này là công cụ giúp cho các nhà quản lý NHTM kiểm soát dòng tiền của
ngân hàng mình. Báo cáo nêu lên chi tiết tại sao lượng tiền thay đổi trong kỳ kế toán.
Đặc biệt hơn, nó phản ánh những thay đổi về tiền tệ theo 3 họat động: kinh doanh, đầu
tư và tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết NH có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và
còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn tiền
được ghi thành số dương.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối kế toán và các tài liệu khác như sổ kế toán chi tiết…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-17-
Có hai phương pháp lập Báo cáo ngân lưu :
Phương pháp trực tiếp: đơn giản, dễ lập, dễ đọc, nhưng khối lượng tính toán lớn,
công việc nhiều nên dễ gây thiếu sót hay trùng lắp. Các luồng tiền từ các họat động đầu
tư và tài chính được trình bày theo phương pháp này.
Phương pháp gián tiếp: thường được các nhà kế toán chuyên nghiệp lựa chọn do
tính ngắn gọn, mặc dù khá trừu tượng. Các chỉ tiêu về luồng tiền từ họat động kinh
doanh được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các
khoản: các khoản thu nhập, chi phí không bằng tiền; Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối
chưa thực hiện; Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; Các thay đổi trong kỳ của các
khoản phải thu, phải trả, tồn kho; Lãi, lỗ từ họat động đầu tư.
1.2.3 Phân tích báo cáo tài chính: [8]
Xác định chỗ đứng cho mình là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, các NHTM
là một nhân tố tích cực và không thể thiếu trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua sự phát triển ở tầm vĩ mô ấy mà bản thân mỗi NHTM thực hiện được
các mục tiêu của mình là lợi nhuận, là tăng trưởng và phát triển. Nhưng để có được
những kết quả ấy không phải là dễ dàng, nó là tổng hợp của những nỗ lực tự thân hết
mình của bản thân ngân hàng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đầy khó khăn thử
thách trong một môi trường mang tính nhạy cảm và canh tranh cao độ đồng thời cũng
chứa đựng đầy rủi ro.
Và nỗ lực không biết mệt mỏi ấy cũng không thể có kết quả nếu thiếu một con mắt
nhìn toàn diện, trung thực về bản thân thực trạng của mỗi NHTM. Việc thường xuyên
nhìn lại mình để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình là một cách để NHTM
cạnh tranh có hiệu quả khi đưa ra dược biện pháp để khắc phục nhược điểm và phát huy
ưu điểm. Phân tích BCTC là một cách để thực hiện điều đó. Thông qua phân tích BCTC
nhà quản trị ngân hàng sẽ có được một con mắt nhìn toàn diện về ngân hàng mình trên
tất cả mọi khía cạnh.
Phân tích BCTC là một yêu cầu tất yếu khách quan, ra đời và phát triển từ đòi hỏi
của đời sống kinh tế, từ yêu cầu phải quản lý khoa học và có hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Nó là công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản lý
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-18-
kinh tế, là một hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà
nước.
Việc phân tích BCTC không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá
trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở đơn vị được phản ánh
trên BCTC đó. Phân tích BCTC là đánh giá những gì làm được, dự kiến những gì sẽ xảy
ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc
phục các điểm yếu. Đồng thời phân tích BCTC cũng cần thiết làm sao cho các con số
trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
chính của đơn vị và các mục tiêu, các phương pháp hoạt động của nhà quản lý
ở đơn vị kinh tế đó.
Vây tóm lại, phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ bằng những phương pháp thích hợp nhằm mục
đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tương lai.
Phân tích BCTC dựa vào các phương pháp sau:
1.2.3.1 Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang các báo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một
khỏan mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về lượng
và tỹ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát các chỉ tiêu tài
chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Đánh giá tình hình từ tổng quát
đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng
và rủi ro, tập trung những khoản có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên
nhân.
1.2.3.2 Phân tích xu hướng :
Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Đây là biện
pháp quan trọng để đánh giá các tỉ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo hướng tốt
đẹp, có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết
quả của sự so sánh này là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà
đầu tư.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-19-
1.2.3.3 Phân tích theo chiều dọc :
Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm (%) được sử dụng để chỉ mối quan
hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Phân tích theo chiều
dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh , dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu
tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu :
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo giúp ta hiểu
rõ hơn về bản chất cũng như khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4 Nội dung phân tích: [2]
Để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một công ty, ta
sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời và các hệ số phản ánh khả năng thanh
toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tương ứng của :
Kỳ Kế hoạch
Kỳ trước của công ty
Của một công ty khác trong cùng ngành
Bình quân của các công ty trong cùng ngành
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi gồm :
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
- Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm :
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Curent Ratio)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid – Test Ratio)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-20-
- Tỉ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày luân chuyển hàng
-Tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản phi thu; Số ngày tồn đọng các khoản phải trả
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn :
- Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio)
- Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ
- Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio)
1.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI [7]:
1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – Return on total assets ratio (ROA) : là một tỷ số
tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản. Công thức tính chỉ
tiêu ROA :
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tỷ suất sinh lời =
Bình quân tổng giá trị tài sản
trên tổng tài sản (%)
Cơ sở dữ liệu : số liệu từ lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ
báo cáo kết quả kinh doanh, còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một
đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu :
1.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu :
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – Return on Equity (ROE): là tỷ số tài
chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần của ngân hàng. ROE được
tính theo công thức :
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-21-
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Cơ sở dữ liệu : lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông,
được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tính trong một thời kỳ báo cáo.
Ý nghĩa : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu này thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương là ngân
hàng kinh doanh có lãi; nếu mang giá trị âm là kinh doanh thua lỗ. Cũng như tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn
phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của ngân hàng. Để so sánh chính xác, cần so
sánh tỷ số này của một ngân hàng với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số
tương đương của ngân hàng trong cùng ngành. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
hay được đem so sánh với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nếu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thì có nghĩa là đòn
bẫy tài chính của ngân hàng đã có tác dụng tích cực, nghĩa là ngân hàng đã thành công
trong việc huy động vốn của các cổ đông để kiếm lợi nhuận.
1.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường :
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường – Return on Common Equity (ROCE)
: là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử
dụng . RCOE được tính toán theo công thức:
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi
=
thường(%) Bình quân vốn cổ phần thường
Cở sở dữ liệu: lợi nhuận ròng và cổ tức ưu đãi có thể thu thập trên báo cáo thu
nhập của ngân hàng. Còn bình quân vốn cổ phần thường được thu thập từ bảng cân đối
kế toán.
Ý nghĩa: ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời và được sử dụng để
đánh giá hiệu quả họat động của ngân hàng.Vì được dùng để đo lường mức sinh lợi so
với lượng vốn mà ngân hàng sử dụng nên ROCE là chỉ số rất quan trọng đối với các
ngân hàng có mức độ tập trung vốn cao. Tuy nhiên, ROCE cũng có thể phản ánh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-22-
không chính xác tính hiệu quả của ngân hàng có lượng tiền dự trữ lớn. Lượng tiền này
được tính là một phần của số vốn mà ngân hàng sử dụng thậm chí ngay cả khi nó chưa
được dùng tới, vì thế mà nó làm thổi phồng lượng vốn sử dụng của ngân hàng và làm
giảm ROCE.
1.3.2.3 Đòn cân nợ (Đòn bẩy tài chính): [2]
Đòn cân nợ thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho tài
sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, nên khi phân tích cần phải
hiểu rõ chỉ tiêu này. Công thức tính :
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng vốn
Hoặc :
Tổng nợ dài hạn
Tỷ lệ nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần
Hoặc :
Tổng vốn
Hệ số đòn bẫy tài chính =
Vốn cổ phiếu thường
Phần lợi nhuận mang lại cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận từ họat động
kinh doanh của ngân hàng sau khi đã trừ đi chi phí huy động vốn như chi phí sử dụng
nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trã cho cổ đông ưu đãi. Nếu tỷ suất sinh
lợi trên tổng tài sản của ngân hàng lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn
cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng. Ngược lại,
nếu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng thấp hơn chi phí sử dụng nợ và chi
phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường sẽ phải chịu giảm phần thu nhập của
mình.
Như vậy, đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Ngược lại, nó cũng sẽ làm cho tỷ suất sinh lời
trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-23-
1.3.2.4 Thu nhập trên mỗi cổ phần thường :
Thu nhập trên mỗi cổ phân thường – Earning per share (EPS) : là phần lợi
nhuận mà ngân hàng phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên
thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của ngân
hàng, được tính bởi công thức :
Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi
Thu nhập trên mỗi cổ =
phần thường
Số cổ phíêu thường trung bình
lưu hành trong kỳ
Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu ngân hàng sử dụng lượng cổ phiếu
lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo
thời gian. Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng
cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. EPS thường được coi là
biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận
chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ
qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng trong công thức tính trên. Hai doanh
nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là
doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì
rõ ràng ngân hàng này tốt hơn ngân hàng còn lại.
ƒ EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. -
Đòn bẩy tài chính.
- Quy mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy. -
Số lượng cổ phiếu thường lưu hành.
ƒ EPS là một trong những chỉ tiêu được trích dẫn thường xuyên nhất trong phân
tích tài chính, do vậy, việc tính toán trình bày EPS có thể ảnh hưởng quan trọng đến giá
cổ phiếu của ngân hàng. EPS còn được dùng như một công cụ để đánh giá việc thực
hiện của ban điều hành ngân hàng. Tiền thưởng của hội đồng quản trị , ban điều hành
có thể trên cơ sở sự tăng trưởng EPS. Khi nghiên cứu EPS cần lưu ý, mục tiêu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-24-
chính của EPS là đánh giá kết quả thực hiện của một ngân hàng và nó đặc biệt quan
trọng để so sánh kết quả của một ngân hàng qua các kỳ khác nhau và so sánh việc thực
hiện của vốn chủ sở hữu của ngân hàng này với ngân hàng khác.
1.3.2.5 Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu:
Tỷ số giá thị trường so với cổ tức trên một cổ phiếu – Price earning ratio
(P/E): là hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu.
Hệ số giá trên thu nhập này là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết
định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư.
Công thức tính :
Giá trị mỗi cổ phiếu
P/E =
EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua
bán ở một thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau
thuế mà ngân hàng chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,
hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ
phiếu một và tính trung bình cho tất cả cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên
báo chí. Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu của công
ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp.
1.4 PHÂN TÍCH VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN:
Khả năng thanh toán của một ngân hàng được xem xét ở hai khía cạnh: khả năng
thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn.
1.4.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả
phát sinh trong vòng 1 năm của doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ tiêu này
sẽ tập trung vào khoản nợ ngắn hạn (current liabilities) của doanh nghiệp và nguồn để
trả các khoản nợ này là vốn lưu động (current assets). Một thuận lợi khi so sánh giữa nợ
ngắn hạn và vốn lưu động là các giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của chúng là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-25-
gần bằng nhau. Tuy nhiên giá trị các hạng mục thay đổi nhanh nên các số liệu ngày hôm
nay không phải là một dự báo tin cậy cho tình hình tương lai.
1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn. Khả năng thanh toán
nhanh của ngân hàng được tính theo công thức:
Tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hoặc :
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
nhanh =
Nợ ngắn hạn
Theo công thức trên khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ là tốt nếu tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển
dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển động theo xu hướng cùng tăng nhưng
tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải lớn hơn tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường tính thanh khoản một cách thận trọng
hơn. Nó khác vời hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ, nó lọai trừ hàng tồn kho ra khỏi
công thức tính.
1.4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành – Current Ratio là hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, được dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của các ngân
hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-26-
Hệ số này được tính theo công thức :
Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành càng cao thì khả năng trả nợ của ngân hàng càng lớn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng có khả năng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
của mình khi đến hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình
tài chính tốt, nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ bị phá sản vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn.
Khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu
động ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của ngân hàng qua
các chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, phải trả và hệ số vòng quay hàng tồn kho.
1.4.1.3 Hệ số vòng quay khoản phải thu:
Hệ số vòng quay khoản phải thu là một trong những chỉ số tài chính để đánh giá
tính hiệu quả của họat động doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay
bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Để tính hệ số vòng quay khoản phải thu, ta dựa vào công thức sau:
Doanh thu
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của ngân hàng càng
nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho
ngân hàng nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ vốn lưu động.
Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày
càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm sự chủ động của doanh nghiệp trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động .
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-27-
Số tồn đọng khoản phải thu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của ngân hàng.
- Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng của ngân hàng.
1.4.1.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho :
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng
quay hàng tồn kho được tính theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân hàng tồn kho
Trong đó :
Hàng tồn kho năm trước + hàng tồn kho năm nay
Bình quân hàng tồn kho =
2
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này cho ta thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh hay chậm, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp.
1.4.1.5 Hệ số vòng quay các khoản phải trả :
Hệ số vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của ngân hàng
đối với các nhà đầu tư. Hệ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng
không tốt. Công thức tính của hệ số vòng quay khoản phải trả như sau :
Doanh số mua hàng thường niên
Vòng quay các khoản phải trả =
Bình quân các khoản phải trả
Các khỏan phải trả sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho ngân hàng. Vì vậy việc
gia tăng các khoản phải trả cũng như kéo dài thời gian tồn động các khoản phải trả sẽ
làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền từ họat động kinh doanh của
ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ tốt hơn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-28-
1.4.2 Khả năng thanh toán dài hạn :
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng còn phản ánh mức độ sử dụng các
khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu này càng cao thì xác suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn.
Mặt khác, tỷ lệ vay nợ cao lại tạo ra những lợi ích cho doanh nghiệp vì chi phí trả lãi
được khấu trừ thuế. Hơn nữa, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu càng cao khi doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nghĩa vụ trả lãi
của mình. Sau đây là các chỉ tiêu tài chính hay được sử dụng:
1.4.2.1 Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh đối với tổng nợ:
Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn. Công thức tính tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động
kinh doanh so với tổng nợ như sau :
Tỷ lệ ngân lưu ròng tử họat
Ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh
=
Động kinh doanh so với tổng nợ Bình quân tổng nợ
1.4.2.2 Tỷ lệ đảm bảo lãi vay :
Do khoản chi phí trã lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay nên sau khi
nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Nếu lợi
nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Công thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tỷ lệ đảm bảo lãi vay =
Lãi vay
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-29-
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Phân tích báo cáo tài chính là công việc quan trọng đối với nhà quản trị ngân hàng.
Nắm vững những lý luận chính là cách hiệu quả nhất để công tác phân tích phân tích
luôn đi đúng hướng và đạt hiệu quả phân tích cao.
Chương này giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại, các lý luận chung về
báo cáo tài chính, các phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phục vụ cho công tác phân
tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á.

Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á. (20)

Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank
Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng VietcombankHoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank
Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docxCƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx
 
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng D...
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY.docx
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁ CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá nhân, hộ gia đình) và với hầu hết các cơ quan Chính quyền địa phương (thành phố, tỉnh,..). Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp nhỏ ở địa phương, từ người bán rau quả đến người kinh doanh ôtô, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc mua ôtô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh tóan cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường dùng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế họach tài chính, họ thường tìm đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn. [8] Trên thế giới, ngân hàng là lọai hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng, từ những hội trường, sân bóng đá cho đến sân bay và đường cao tốc. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Và trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc thiết bị mới. Tài sản do các ngân hàng Mỹ nắm giữ chiếm khỏang 1/3 tổng tài sản của tất cả các tổ chức tài chính đóng trụ sở tại Mỹ . Ở các nước khác, như Nhật bản, các ngân hàng nắm giữ phần lớn tài sản của hệ thống các tổ chức tài chính. Hơn nữa, dự trữ ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Với tất cả những lý do đó và hơn thế nữa, ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội. Do vậy, chúng ta cần nghiên cứu và hiểu một cách thấu đáo về lọai hình tổ chức này.
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - 4 - 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại: Các học thuyết kinh tế khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại có cách nhìn nhận tương đối thống nhất về ngân hàng thương mại như sau: [7] Ở Mỹ cho rằng : NHTM là một công ty kinh doanh tiền tệ , chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và họat động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp : đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính ” Ở Việt Nam, Luật số 021997QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định : “Ngân hàng là lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ họat động ngân hàng và các họat động kinh doanh khác có liên quan”. Qua các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: [5] - Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, trong đó có chức năng chủ yếu là trung gian tín dụng giữa cá doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân. - Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. - Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, chuyên kinh doanh tiền tệ bằng nguồn vốn huy động tiền gửi và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2 Phân lọai ngân hàng thương mại: [8] Để phân lọai NHTM người ta dựa vào các tiêu thức sau đây: Căn cứ vào hình thức sở hữu: Ngân hàng sở hữu tư nhân: là ngân hàng do chính cá nhân thành lập bằng vốn của chính họ. Tại Việt Nam vẫn chưa có lọai hình này. Ngân hàng sở hữu nhà nước: là ngân hàng có vốn sở hữu do nhà nước cấp.
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - 5 - Ngân hàng cổ phần: là lọai hình ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó, các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân cùng góp vốn kinh doanh. Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của hai hay nhiều bên. Ở Việt Nam thì lọai hình này thường được thực hiện giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài để tận dụng ưu thế của nhau. - Căn cứ vào chiến lược kinh doanh: Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng cho các đối tượng khách hàng là tập đoàn, công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. Ngân hàng bán lẻ: là lọai ngân hàng chuyên giao dịch và cung ứng các dịch vụ cho khách hàng là cá nhân. Ngân hàng vừa bán buôn, vừa bán lẻ: là lọai ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty và cả các khách hàng cá nhân. Ở Việt Nam, hầu hết các ngân hàng đều thuộc lọai ngân hàng này. 1.1.3 Chức năng của các Ngân hàng thương mại: [1] Khi bàn về các chức năng của ngân hàng thương mại, các kinh tế gia đều cho rằng NHTM có ba chức năng cơ bản sau: 1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM . Với chức năng này, ngân hàng huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, hay có thể nói ngân hàng vừa “mua” tiền vừa “bán ” tiền, phần tiền chênh lệch giữa giá “bán” giá “mua” chính là bộ phận lớn trong lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - 6 - Sơ đồ minh họa cho chức năng trung gian tín dụng : Sơ đồ 1.1 : Chức năng trung gian tín dụng [1] Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tạo nguồn vốn để ngân hàng thương mại kinh doanh và tăng thu lợi nhuận, đồng thời là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ. Đối với khách hàng tiền gửi vừa giúp cho vốn nhàn rỗi tăng khả năng sinh lợi lại vừa đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng tiền vay vừa kịp thỏa mãn được nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng lại vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp. 1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thưc hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác tùy theo yêu cầu của khách hàng. Trung gian thanh toán là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt ” trong họat động của NHTM. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện thanh toán theo yêu cầu. Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - 7 - gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là các khách hàng ở cách xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Ngày nay, các NHTM còn cung cấp nhiều phương thức thanh toán tiện lợi hơn như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ có chức năng thanh toán này mà các chủ thể kinh tế đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,… lại đảm bảo thanh toán an toàn. Vô hình chung, chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Sơ đồ minh họa chức năng trung gian thanh toán : Sơ đồ 1.2 : Chức năng trung gian thanh toán [1] Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng . 1.1.3.3 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt: Các công cụ lưu thông tín dụng gồm có: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc,…Ngân hàng thương mại phát hành séc và các công cụ lưu thông khác thay cho giấy bạc ngân hàng và tiền đúc lẻ đã tạo điều kiện cho xã hội tiết kiệm được một khối lượng chi phí lưu thông khá lớn.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - 8 - 1.1.4 Những họat động kinh doanh của ngân hàng: Huy động vốn: Các ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động tín dụng: - Ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các hình thức :Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn. Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết. Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Kiểm tra giám sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn, không phù hợp với quy định của pháp luật.
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Các hoạt động của Ngân hàng thương mại - 9 - Huy động vốn Hoạt động tín dụng Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Các hoạt động khác Sơ đồ 1.3 : Hoạt động của ngân hàng thương mại [1] Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. ¾ Bảo lãnh - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của mình với Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng, cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, từ chối bảo lãnh đối với khách hàng không có uy tín.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -10- ¾ Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác: - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân. - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. ¾ Cho thuê tài chính Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ¾ Tài khoản tiền gửi - Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi, tài khoản khác tại Sở giao dịch và các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch thanh toán và duy trì trên tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Sở giao dịch, chi nhánh của các Ngân hàng mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt Sở giao dịch, chi nhánh. - Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. ¾ Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Cung ứng các phương tiên thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng 1.2 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG: Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của NHTM là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính là vô cùng cần thiết và không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào.
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -11- 1.2.1 Báo cáo tài chính: 1.2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính: [9] Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản đặc biệt riêng có của hệ thống kế toán được tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. BCTC là phần chiếm vị trí quan trọng trong báo cáo thường niên của NHTM. Sở dĩ các báo cáo tài chính là một hệ thống là bởi lẽ người ta muốn nhấn mạnh đến sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi BCTC riêng biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau nhưng sẽ không thể nào có được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các BCTC. Xét về mặt học thuật, BCTC được định nghĩa là: “những BC trình bày tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kì của ngân hàng”. 1.2.1.2 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: [8] Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của NHTM phục vụ cho nhiều đối tượng quan tâm như cơ quan quản lý, điều hành ngành ngân hàng, các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh, khách hàng,…Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC trên một góc độ khác nhau, song, mục đích chung nhất của các đối tượng này là tìm hiểu, nghiên cứu những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình: ƒ Đối với nhà quản trị ngân hàng: việc phân tích BCTC là con đường ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với họat động tài chính của ngân hàng, từ đó có kế họach, chiến lược kinh doanh thích hợp. ƒ Đối với các cơ quan quản lý ngành ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính,…) sử dụng thôn tin tài chính do ngân hàng cung cấp nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định liên quan đến các chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý ngoại hối,…góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh. ƒ Đối với các nhà đầu tư: BCTC sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng hiệu quả các lọai vốn, nguồn vốn của NHTM. Từ đó, có cơ sở tin cậy cho họ ra quyết định nên đầu tư hay rút vốn khỏi NHTM.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -12- ƒ Đối với các đối tác kinh doanh, khách hàng : việc lựa chọn dịch vụ của NHTM nào, hay chọn NHTM nào làm đối tác kinh doanh thì các khách hàng , các đối tác kinh doanh thường xem xét toàn diện về tình hình tài chính, chất lượng tín dụng, tính thanh khoản của NHTM… vì vậy BCTC là một nhu cầu không thể thiếu. 1.2.2 Các báo cáo của NHTM:[9] Theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hiện có 4 biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vưc , mọi thành phần kinh tế như sau: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả họat động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở cá phạm vi và gốc độ khác nhau, do vậy chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính, hoặc có thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng . Điều này nói lên tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. 1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán: [8] Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của ngân hàng.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -13- Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản Theo nội dung phản ánh bảng CĐKT : phần nội bảng và phần ngọai bảng Phần nội bảng Tài sản nợ : Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của ngân hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản nợ được chia làm các lọai sau: Vốn huy động: là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng thu nhận dược từ nền kinh tế thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng làm vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người ký thác. Bao gồm các lọai sau : tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,… Vốn vay là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên ngân hàng hoặc vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài. Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi thành lập đơn vị và đươc bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh được thể hiện dưới dạng lợi nhuận giữ lại. ƒ Tài sản có: Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị. Tài sản có bao gồm các khoản sau: Tiền dự trữ: bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư Dự trữ bắt buộc là khoản tiên NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN. Dự trữ thặng dư là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ bắt buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -14- Các khoản đầu tư chứng khoán: là giá trị của những chứng khoán mà ngân hàng sở hữu. Đây là khoản đầu tư của đơn vị nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn. Tài sản cố định: là những tư liệu lao động cần thiết có thời gian luân chuyển dài, trên một năm. Đây là cơ sở vật chất quan trọng không thể thiếu trong quá trình họat động của đơn vị. Giữa hai bên của BCĐKT có mối quan hệ mật thiết và tính chất cơ bản của BCD(KT là tính cân đấi giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện: Tài sản có = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Phần ngọai bảng Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục có ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh doanh, đặc biệt là họat động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Là những khoản chưa được thừa nhận là Tài sản Nợ hay Tài sản Có. Các họat động này được ngân hàng theo dõi ngọai bản, dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu. Cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,… Các cam kết của ngân hàng thực hiện các giao dịch trong tương lai Các khoản công nợ khách hàng chứ thực hiện theo hợp đồng,… Vì vậy, ngoài việc theo dõi phần nội bảng, các đơn vị cần thường xuyên theo dõi, tính toán, phân tích các khoản mục ngọai bảng này. Bởi vì nó có ảnh hưởng không ít đến kết quả họat động kinh doanh ngân hàng. 1.2.2.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh:[8] Báo cáo kết quả kinh doanh (còn gọi là báo cáo thu nhập chi phí ) cung cấp thông tin về các lọai thu nhập, chi phí chủ yếu, lãi ròng hay lỗ ròng của ngân hàng thương mại trong một thời kỳ nhất định. Qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể đánh giá tổng quan kết quả mà NHTM đạt được. Từ đó giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, xây dựng phương hướng, kế họach cũng như nhiệm vụ cho kỳ tới, đồng thời có thể đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt yếu , chưa đạt yêu cầu của mình, giúp đơn vị họat động hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên báo cáo còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của đơn vị.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -15- Nội dung trong bảng báo cáo thu nhập : Báo cáo được trình bày gồm hai phần chính: Phần 1: Lãi, Lỗ phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị theo họat động kinh doanh chính và các họat động khác. Bao gồm các chỉ tiêu sau: Thu nhập thuần từ lãi: phản ánh tổng số thu được từ lãi và các khoản thu nhập tương tự sau khi trừ đi chi phí trả lãi trong kỳ nghiên cứu. Thu nhập thuận từ họat động dịch vụ: là khoản thu nhập phí từ việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trừ ra các khoản chi cho thực hiện các dịch vụ đó trong kỳ. Thu nhập thuần từ họat động kinh doanh ngọai hối: là khoản thu nhập ròng từ họat động kinh doanh ngoại hối trong kỳ báo cáo. Thu nhập từ họat động kinh doanh, đầu tư chứng khóan: là toàn bộ số thu từ lãi đầu tư hay kinh doanh chứng khoán sau khi đã trừ đi chi phí cho họat động này. Thu nhập từ các họat động kinh doanh khác: là số tiền thu được từ họat động khác sau khi trừ đi chi phí thực hiện họat động này này là chi phí quản lý ngân hàng. Chi phí dự phòng: là số tiền chi cho công tác dự phòng rủi ro trong họat động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng trong kỳ phân tích. Lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lợi nhuận từ các họat động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo trước khi nộp thuế TNDN. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là chỉ tiêu thể hiện tổng số thuế thu nhập mà ngân hàng phải nộp tính trên phần thu nhập chịu thuế trong kì báo cáo. Lợi nhuận sau thuế: là tổng số lợi nhuận thuần từ các họat động của đơn vị sau khi trừ thuế TNDN của đơn vị. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán (VAS 22) các chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí của NH như sau : Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự Chi phí lãi và các chi phí tương tự
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -16- Lãi được chia từ góp vốn, mua cổ phần Thu phí họat động dịch vụ Phí và chi phí hoa hồng Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán kinh doanh Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh họat động ngoại hối Thu nhập từ họat dộng khác Tổn thất khoản cho vay và ứng trước Chi phí quản lý Chi phí các họat động khác Cơ sở số liệu : để lập báo cáo kết quả họat động kinh doanh kỳ này thì cơ sở số liệu là Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của kì trước và số dư cuối kỳ của các tài khoản lọai 7 và 8. 1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: [8] Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo ngân lưu là một báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra, dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo này là văn bản cuối cùng trong ba lọai văn bản quan trọng trong báo cáo tài chính, là văn bản tối thiểu mà nhà quản lý cần phải sử dụng và hiểu rõ. Báo cáo này là công cụ giúp cho các nhà quản lý NHTM kiểm soát dòng tiền của ngân hàng mình. Báo cáo nêu lên chi tiết tại sao lượng tiền thay đổi trong kỳ kế toán. Đặc biệt hơn, nó phản ánh những thay đổi về tiền tệ theo 3 họat động: kinh doanh, đầu tư và tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết NH có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn tiền được ghi thành số dương. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và các tài liệu khác như sổ kế toán chi tiết…
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -17- Có hai phương pháp lập Báo cáo ngân lưu : Phương pháp trực tiếp: đơn giản, dễ lập, dễ đọc, nhưng khối lượng tính toán lớn, công việc nhiều nên dễ gây thiếu sót hay trùng lắp. Các luồng tiền từ các họat động đầu tư và tài chính được trình bày theo phương pháp này. Phương pháp gián tiếp: thường được các nhà kế toán chuyên nghiệp lựa chọn do tính ngắn gọn, mặc dù khá trừu tượng. Các chỉ tiêu về luồng tiền từ họat động kinh doanh được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản: các khoản thu nhập, chi phí không bằng tiền; Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối chưa thực hiện; Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; Các thay đổi trong kỳ của các khoản phải thu, phải trả, tồn kho; Lãi, lỗ từ họat động đầu tư. 1.2.3 Phân tích báo cáo tài chính: [8] Xác định chỗ đứng cho mình là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, các NHTM là một nhân tố tích cực và không thể thiếu trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thông qua sự phát triển ở tầm vĩ mô ấy mà bản thân mỗi NHTM thực hiện được các mục tiêu của mình là lợi nhuận, là tăng trưởng và phát triển. Nhưng để có được những kết quả ấy không phải là dễ dàng, nó là tổng hợp của những nỗ lực tự thân hết mình của bản thân ngân hàng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đầy khó khăn thử thách trong một môi trường mang tính nhạy cảm và canh tranh cao độ đồng thời cũng chứa đựng đầy rủi ro. Và nỗ lực không biết mệt mỏi ấy cũng không thể có kết quả nếu thiếu một con mắt nhìn toàn diện, trung thực về bản thân thực trạng của mỗi NHTM. Việc thường xuyên nhìn lại mình để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình là một cách để NHTM cạnh tranh có hiệu quả khi đưa ra dược biện pháp để khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm. Phân tích BCTC là một cách để thực hiện điều đó. Thông qua phân tích BCTC nhà quản trị ngân hàng sẽ có được một con mắt nhìn toàn diện về ngân hàng mình trên tất cả mọi khía cạnh. Phân tích BCTC là một yêu cầu tất yếu khách quan, ra đời và phát triển từ đòi hỏi của đời sống kinh tế, từ yêu cầu phải quản lý khoa học và có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản lý
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -18- kinh tế, là một hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước. Việc phân tích BCTC không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở đơn vị được phản ánh trên BCTC đó. Phân tích BCTC là đánh giá những gì làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Đồng thời phân tích BCTC cũng cần thiết làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của đơn vị và các mục tiêu, các phương pháp hoạt động của nhà quản lý ở đơn vị kinh tế đó. Vây tóm lại, phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ bằng những phương pháp thích hợp nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tương lai. Phân tích BCTC dựa vào các phương pháp sau: 1.2.3.1 Phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều ngang các báo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khỏan mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về lượng và tỹ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Đánh giá tình hình từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, tập trung những khoản có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. 1.2.3.2 Phân tích xu hướng : Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Đây là biện pháp quan trọng để đánh giá các tỉ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo hướng tốt đẹp, có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết quả của sự so sánh này là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -19- 1.2.3.3 Phân tích theo chiều dọc : Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm (%) được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Phân tích theo chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh , dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3.4 Phân tích các chỉ số chủ yếu : Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo giúp ta hiểu rõ hơn về bản chất cũng như khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4 Nội dung phân tích: [2] Để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một công ty, ta sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời và các hệ số phản ánh khả năng thanh toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tương ứng của : Kỳ Kế hoạch Kỳ trước của công ty Của một công ty khác trong cùng ngành Bình quân của các công ty trong cùng ngành Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi gồm : - Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản - Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường - Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm : - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Curent Ratio) - Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid – Test Ratio)
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -20- - Tỉ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày luân chuyển hàng -Tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản phi thu; Số ngày tồn đọng các khoản phải trả Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn : - Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio) - Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ - Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio) 1.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI [7]: 1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – Return on total assets ratio (ROA) : là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản. Công thức tính chỉ tiêu ROA : Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) Tỷ suất sinh lời = Bình quân tổng giá trị tài sản trên tổng tài sản (%) Cơ sở dữ liệu : số liệu từ lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán. Ý nghĩa : Chỉ tiêu này thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu : 1.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – Return on Equity (ROE): là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần của ngân hàng. ROE được tính theo công thức :
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -21- Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Cơ sở dữ liệu : lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tính trong một thời kỳ báo cáo. Ý nghĩa : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu này thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương là ngân hàng kinh doanh có lãi; nếu mang giá trị âm là kinh doanh thua lỗ. Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của ngân hàng. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một ngân hàng với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số tương đương của ngân hàng trong cùng ngành. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thì có nghĩa là đòn bẫy tài chính của ngân hàng đã có tác dụng tích cực, nghĩa là ngân hàng đã thành công trong việc huy động vốn của các cổ đông để kiếm lợi nhuận. 1.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường : Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường – Return on Common Equity (ROCE) : là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử dụng . RCOE được tính toán theo công thức: Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi = thường(%) Bình quân vốn cổ phần thường Cở sở dữ liệu: lợi nhuận ròng và cổ tức ưu đãi có thể thu thập trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Còn bình quân vốn cổ phần thường được thu thập từ bảng cân đối kế toán. Ý nghĩa: ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời và được sử dụng để đánh giá hiệu quả họat động của ngân hàng.Vì được dùng để đo lường mức sinh lợi so với lượng vốn mà ngân hàng sử dụng nên ROCE là chỉ số rất quan trọng đối với các ngân hàng có mức độ tập trung vốn cao. Tuy nhiên, ROCE cũng có thể phản ánh
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -22- không chính xác tính hiệu quả của ngân hàng có lượng tiền dự trữ lớn. Lượng tiền này được tính là một phần của số vốn mà ngân hàng sử dụng thậm chí ngay cả khi nó chưa được dùng tới, vì thế mà nó làm thổi phồng lượng vốn sử dụng của ngân hàng và làm giảm ROCE. 1.3.2.3 Đòn cân nợ (Đòn bẩy tài chính): [2] Đòn cân nợ thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, nên khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu này. Công thức tính : Tổng nợ Tỷ số nợ = Tổng vốn Hoặc : Tổng nợ dài hạn Tỷ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần Hoặc : Tổng vốn Hệ số đòn bẫy tài chính = Vốn cổ phiếu thường Phần lợi nhuận mang lại cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận từ họat động kinh doanh của ngân hàng sau khi đã trừ đi chi phí huy động vốn như chi phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trã cho cổ đông ưu đãi. Nếu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng. Ngược lại, nếu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng thấp hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường sẽ phải chịu giảm phần thu nhập của mình. Như vậy, đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Ngược lại, nó cũng sẽ làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -23- 1.3.2.4 Thu nhập trên mỗi cổ phần thường : Thu nhập trên mỗi cổ phân thường – Earning per share (EPS) : là phần lợi nhuận mà ngân hàng phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của ngân hàng, được tính bởi công thức : Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi Thu nhập trên mỗi cổ = phần thường Số cổ phíêu thường trung bình lưu hành trong kỳ Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu ngân hàng sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng trong công thức tính trên. Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng ngân hàng này tốt hơn ngân hàng còn lại. ƒ EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. - Đòn bẩy tài chính. - Quy mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy. - Số lượng cổ phiếu thường lưu hành. ƒ EPS là một trong những chỉ tiêu được trích dẫn thường xuyên nhất trong phân tích tài chính, do vậy, việc tính toán trình bày EPS có thể ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu của ngân hàng. EPS còn được dùng như một công cụ để đánh giá việc thực hiện của ban điều hành ngân hàng. Tiền thưởng của hội đồng quản trị , ban điều hành có thể trên cơ sở sự tăng trưởng EPS. Khi nghiên cứu EPS cần lưu ý, mục tiêu
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -24- chính của EPS là đánh giá kết quả thực hiện của một ngân hàng và nó đặc biệt quan trọng để so sánh kết quả của một ngân hàng qua các kỳ khác nhau và so sánh việc thực hiện của vốn chủ sở hữu của ngân hàng này với ngân hàng khác. 1.3.2.5 Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu: Tỷ số giá thị trường so với cổ tức trên một cổ phiếu – Price earning ratio (P/E): là hệ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu. Hệ số giá trên thu nhập này là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Công thức tính : Giá trị mỗi cổ phiếu P/E = EPS Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở một thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà ngân hàng chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí. Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp. 1.4 PHÂN TÍCH VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN: Khả năng thanh toán của một ngân hàng được xem xét ở hai khía cạnh: khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn. 1.4.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn: Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả phát sinh trong vòng 1 năm của doanh nghiệp. Với mục đích như vậy, các chỉ tiêu này sẽ tập trung vào khoản nợ ngắn hạn (current liabilities) của doanh nghiệp và nguồn để trả các khoản nợ này là vốn lưu động (current assets). Một thuận lợi khi so sánh giữa nợ ngắn hạn và vốn lưu động là các giá trị ghi sổ và giá trị thị trường của chúng là
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -25- gần bằng nhau. Tuy nhiên giá trị các hạng mục thay đổi nhanh nên các số liệu ngày hôm nay không phải là một dự báo tin cậy cho tình hình tương lai. 1.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn. Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng được tính theo công thức: Tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hoặc : Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho nhanh = Nợ ngắn hạn Theo công thức trên khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ là tốt nếu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển động theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn phải nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường tính thanh khoản một cách thận trọng hơn. Nó khác vời hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ, nó lọai trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính. 1.4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành – Current Ratio là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, được dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của các ngân hàng.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -26- Hệ số này được tính theo công thức : Tài sản lưu động Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành càng cao thì khả năng trả nợ của ngân hàng càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng có khả năng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của ngân hàng qua các chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, phải trả và hệ số vòng quay hàng tồn kho. 1.4.1.3 Hệ số vòng quay khoản phải thu: Hệ số vòng quay khoản phải thu là một trong những chỉ số tài chính để đánh giá tính hiệu quả của họat động doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Để tính hệ số vòng quay khoản phải thu, ta dựa vào công thức sau: Doanh thu Hệ số vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của ngân hàng càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho ngân hàng nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ vốn lưu động. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động .
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -27- Số tồn đọng khoản phải thu phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của ngân hàng. - Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng của ngân hàng. 1.4.1.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho : Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được tính theo công thức sau: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Bình quân hàng tồn kho Trong đó : Hàng tồn kho năm trước + hàng tồn kho năm nay Bình quân hàng tồn kho = 2 Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này cho ta thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh hay chậm, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. 1.4.1.5 Hệ số vòng quay các khoản phải trả : Hệ số vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của ngân hàng đối với các nhà đầu tư. Hệ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt. Công thức tính của hệ số vòng quay khoản phải trả như sau : Doanh số mua hàng thường niên Vòng quay các khoản phải trả = Bình quân các khoản phải trả Các khỏan phải trả sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho ngân hàng. Vì vậy việc gia tăng các khoản phải trả cũng như kéo dài thời gian tồn động các khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền từ họat động kinh doanh của ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ tốt hơn.
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -28- 1.4.2 Khả năng thanh toán dài hạn : Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng còn phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu này càng cao thì xác suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Mặt khác, tỷ lệ vay nợ cao lại tạo ra những lợi ích cho doanh nghiệp vì chi phí trả lãi được khấu trừ thuế. Hơn nữa, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao khi doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nghĩa vụ trả lãi của mình. Sau đây là các chỉ tiêu tài chính hay được sử dụng: 1.4.2.1 Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh đối với tổng nợ: Tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn. Công thức tính tỷ lệ ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh so với tổng nợ như sau : Tỷ lệ ngân lưu ròng tử họat Ngân lưu ròng từ họat động kinh doanh = Động kinh doanh so với tổng nợ Bình quân tổng nợ 1.4.2.2 Tỷ lệ đảm bảo lãi vay : Do khoản chi phí trã lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay nên sau khi nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Công thức: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Tỷ lệ đảm bảo lãi vay = Lãi vay
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM -29- TÓM TẮT CHƯƠNG 1: Phân tích báo cáo tài chính là công việc quan trọng đối với nhà quản trị ngân hàng. Nắm vững những lý luận chính là cách hiệu quả nhất để công tác phân tích phân tích luôn đi đúng hướng và đạt hiệu quả phân tích cao. Chương này giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại, các lý luận chung về báo cáo tài chính, các phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phục vụ cho công tác phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại.