SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học
Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
1.1 Một số hiểu biết về vốn huy động
1.1.1. Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do ngân hàng thu nhận từ nền kinh tế, thông
qua các nghiệp vụ ký thác để làm vốn cho hoạt động kinh doanh. Đối với nguồn vốn này
ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong khoản thời gian nhất định chứ không có quyền
sở hữu nó. Vì vậy, khi sử dụng ngân hàng phải dự trữ lượng tiền nhất định để đáp ứng nhu
cầu chi trả cần thiết cho khách hàng.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn thông thường
 Tiền gởi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi hoàn toàn theo nguyên tắc khả dụng. Mục
đích của người ký thác là muốn sử dụng các tiện ích của ngân hàng. Do đó, khách hàng có
thể rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn và ngân hàng buộc phải thỏa mản các yêu cầu của họ.
Đặc điểm: lãi suất thấp, có sự biến động về số dư rất lớn, vì bất cứ lúc nào ngân
hàng cũng thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản. Do đó, nó ảnh hưởng nhất định đến kế
hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Song giữa việc gửi vào và rút ra có sự chênh
lệch về thời gian và số lượng, nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, ngân hàng có
thể huy động số dư đó làm nguồn vốn cho vay, đồng thời giảm chi phí đầu vào của lãi suất.
 Tiền gởi có kỳ hạn
Tiền gởi có kỳ hạn là bộ phận tiền của các tổ chức kinh tế, cá nhân tạm thời chưa
sử dụng đến, với dự định sẽ thanh toán cho một khoản tiền hàng hóa, dịch vụ trong tương
lai được gửi vào ngân hàng theo các kỳ hạn đã được thỏa thuận.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Quyền sở hửu tiền gửi định kỳ vẫn thuộc về người gửi tiền, còn quyền sử dụng trong
thời gian chưa đáo hạn thì được quyền chuyển cho ngân hàng, ngân hàng phải trả lãi cho
khoản tiền này.
Tiền gửi này chỉ được rút ra theo các kỳ hạn đã xác định. Tuy nhiên, trên thực tế
nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải thỏa thuận và được sự đồng ý của ngân hàng
thì người gửi được hưởng lãi suất loại tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gởi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành được trích từ thu nhập của cá nhân đem gửi vào
ngân hàng với mục đích an toàn đồng vốn và hưởng lãi, nhầm tích lũy dần để thực hiện
một nhu cầu chi tiêu nào đó trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: được rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu của người
gởi tiền, nhưng bản chất của nó là tiền để dành hay cất trữ. Do đó, nó khác với tiền gửi
thanh toán để chi trả cho người khác. Tiền gửi này được ngân hàng trả lãi nhưng với lãi
suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi có một kỳ hạn nhất định, người gửi được
rút ra theo từng kỳ hạn thỏa thuận với ngân hàng và có mức lãi suất khác nhau, kỳ hạn càng
dài thì lãi suất càng cao. Thông thường có các kỳ hạn như sau: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng,
06 tháng, 07 tháng, 09 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng và trên 24 tháng.
 Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Đây là việc ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu ngân
hàng có mục đích, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn, lãi suất cố
định hay lãi suất thời điểm là tùy thuộc vào ngân hàng phát hành. Có các đặc điểm:
Ngân hàng phát hành chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Chỉ
được phát hành sau khi cân đối toàn bộ hệ thống giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, khi khả
năng nguồn vốn toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn thì chỉ được phát
hành nếu được Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chứng từ có giá rất thuận tiện cho khách hàng trong việc chuyển nhượng, thế chấp.
Đây là hình thức huy động vốn được khách hàng ưa thích nhiều nhất, vì nó rất đa dạng,
phong phú tiện lợi cho người gửi. Bên cạnh đó, lãi suất hấp dẫn hơn so với tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn. Hiện nay loại tiền gửi này ở các ngân hang thương mại chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu thì yếu tố lãi suất
quyết định vì thực chất đây là nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với mục đích kiếm
lời.
1.1.3. Nguyên tắc các khoản tiền gởi
- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận tiện, lấy ra dể dàng.
- Ngân hàng chỉ sử dụng theo tỷ lệ phần trăm tiền gửi để cho vay, phần còn lại làm quỹ dự
trữ thanh toán.
- Ngân hàng chỉ thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới khoản tiền gửi của khách hàng khi
có lệnh của chủ tài khoản hoặc sự ủy nhiệm của chủ tài khoản. Trong trường hợp chủ tài
khoản vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, buộc chủ
tài khoản phải thanh toán thì ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi đó để thanh toán
các nghiệp vụ liên quan.
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán an toàn, bí mật cho chủ tài khoản. Mua bảo hiểm tiền
gửi cho khách hàng.
- Khi phát sinh các khoản giao dịch liên quan đến tài khoản của khách hàng thì phải báo
nợ, báo có cho chủ tài khoản.
1.1.4. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động với ngân hàng thương mại
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng
Xã hội Chủ Nghĩa, các ngân hàng thương mại càng khẳng định vai trò hết sức quan trọng
và to lớn trong việc giải quyết nguồn lực về vốn đối với phát triển kinh tế. Hoạt động ngân
hàng đã được luật pháp hóa, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tăng cường cạnh
tranh và trở thành động lực quan trọng đối với sự phát triển.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc duy trì và mở
rộng tiền gửi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh và gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng phải tập trung mọi nỗ lực trong việc khai thác
nguồn vốn.
Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm có vốn huy động, vốn tự có hay còn
gọi là vốn chủ sở hửu của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn tiền lệ, các quỷ dự
trữ và một số nguồn vốn khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Vốn tự có là nguồn
vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ pháp lý để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hành
vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động các loại tiền gửi
định kỳ có lãi. Đây là nguồn gốc cơ bản để ngân hàng thương mại cấp tín dụng vào nền
kinh tế.
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối
quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với ngân hàng
Nhà nước, nguồn vốn đi vay bao gồm: nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác, nguồn
vốn vay của ngân hàng trung ương, nguồn vốn trong thanh toán, các nguồn vốn khác.
 Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu là thường
xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ và làm phương tiện thanh toán. Đây là hai mặt đối lập trong một
chỉnh thể thống nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Tất cả các ngân hàng thương mại đều sử dụng một lượng vốn rất lớn, nhiều lần so với
vốn tự có của mình để cho vay. Để có được lượng vốn đó các ngân hàng thương mại phải
huy động vốn từ nhiều nguồn trong xã hội. Từ nguồn vốn huy động, nguồn vốn tự có của
mình mà các ngân hàng thương mại sẽ đầu tư lại cho nền kinh tế. Như vậy, hoạt động chính
của ngân hàng thương mại tất yếu là hai quá trình huy động vốn và sử dụng vốn, khi hai
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
quá trình được tiến hành một cách bình thường thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại diễn ra trôi chảy, thuận lợi. Ngược lại, một trong hai quá trình đó bị ách tắc thì
sẽ gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Mặc khác, ngân hàng thương mại được xem là một doanh nghiệp hoạt động với
phương châm “đi vay để cho vay” do đó đối với nguồn vốn huy động thì ngân hàng phải
sử dụng vốn sao cho hiệu quả, nhất là việc cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh… để trang
trải cho mọi chi phí phát sinh, có lãi và đứng vững trong môi trường cạnh tranh đồng thời
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Đối với nền kinh tế
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong nền kinh tế, vì bất kỳ một ngành nghề hay
dịch vụ kinh doanh dù nhỏ hay lớn, đều phải có một số vốn tương ứng nhất định mới có
thể hoạt động được. Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế trước hết đều cần phải có
vốn để đầu tư xây dựng mới, sản xuất hàng hóa, dịch vụ tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho mọi người dân.Vì vậy, vốn luôn là vấn đề mới được
đặt ra, vốn lấy từ đâu?, vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả mọi nhu cầu
kinh tế trong xã hội, vốn từ mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp thì nhỏ bé, lẻ tẻ, không thể
đơn lẻ mỗi người, mỗi doanh nghiệp sẽ dùng đồng vốn của mình để đầu tư sản xuất với qui
mô lớn.
Việc tập trung được những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi từ trong dân cư lại thành một
khối lớn dùng để tài trợ cho nhu cầu đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ phục vụ cho phát triển kinh tế, không ai khác chính ngân hàng phải thực hiện chức năng
trung gian hết sức quan trọng để huy động và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Khi nền kinh tế bị lạm phát tức là tiền mặt ngoài lưu thông thừa so với nhu cầu thực
tể của lưu thông hàng hóa, giá cả tăng cao. Do đó, để ổn định và rút bớt lượng tiền mặt
ngoài lưu thông cũng cố nhiều biện pháp trong thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước,
những biện pháp huy động vốn kết hợp với công cụ lãi suất hữu hiệu nhất trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ của nhà nước.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
 Đối với người gởi tiền
Bên cạnh công tác huy động vốn của ngân hàng thì còn có một số mặt nghiệp vụ hổ
trợ như: thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản), chuyển tiền điện tử, thanh toán
séc… Do đó, người gửi cá nhân hay doanh nghiệp rất thuận tiện trong việc chi trả hàng
hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng kịp thời và an toàn đồng vốn không bị rủi ro trong quá
trình vận chuyển, tiết kiệm chi phí kiểm đếm. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng lãi trên
số tiền gửi theo khung lãi suất qui định.
1.2. Khái quát chung về tín dụng
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi
đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản
giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ.
Vốn (1)
Người cho vay Người đi vay
Vốn + lãi (2)
Hình 1: Sơ đồ tín dụng
Từ khái niệm trên, tín dụng thể hiện 3 mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
1.1.2. Các hình thức tín dụng
 Phân theo thời hạn tín dụng
Bao gồm 3 hình thức sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân. Đối với ngân hàng loại tín dụng này chiếm vị trí quan trọng vì nguồn vốn của
ngân hàng là các khoản tiền gởi ngắn hạn là chính.
- Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm. Mục
đích là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau:
máy cày, máy bơm nước…
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được cung
cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, cải tiến và mở rộng sản xuất ở
quy mô lớn thu hồi vốn chậm
 Phân theo phương thức tín dụng
Theo quy chế cho vay của ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng được phép
thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay
từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng
sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã
định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay
của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức
phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số
thực vay.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Cho vay theo dự án đầu tư: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng
phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận
dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục
vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm; phù hợp với quy chế tại
Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Ninh Kiều và
đặc biệt của khách hàng vay.
1.1.3. Vai trò, chức năng tín dụng
a. Vai trò của tín dụng
 Xét về mặt tích cực
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên hiện
tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp
phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất – kinh doanh không bị gián
đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản suất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về nguồn
vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẻ, để đẩy mạnh tiến độ
phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp cần phải cần tới
các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức năng tập trung mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rối để đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa giúp cho doanh nghiệp
rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp
phần đẩy nhanh tốc độ tập trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày một sâu
rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà hình thành
các quan hệ quốc tế.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặt biệt là về mặt
tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về lạm phát, do vậy góp phần ổn
định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản
phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự xã
hội.
Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, đó là tiềm năng quan trọng
để ổn định trật tự và an toàn xã hội.
Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm cho đất nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
 Mặt tiêu cực
Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những không làm cho
nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế
- xã hội.
b. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành
của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các
nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm
thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp,
nhà nước hay các cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn. Hay nói cách khác: Ở khâu tập trung,
tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân
phối lại vốn tiền tệ - tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân
và cho cả ngân sách.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí
lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
+ Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt
lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ
đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản
tiền.
+ Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các
hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng
thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng, cho phép giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế -
xã hội phát triển.
+ Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy
động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng
tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của hai chức
năng trên. Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh
được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội,
nhu cầu vốn trong từng thời kỳ từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về những quan
hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để góp phần đảm bảo an toàn về
vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của các đơn vị nhằm
phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Bên
cạnh đó trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có hoàn trả, tín dụng ngân hàng còn phản
ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. Ngoài
ra, thông qua việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để
ngân hàng tăng cường vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, vì mọi quá trình
hình thành và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trên tài khoản tiền gửi. Từ đó, ngân hàng có cái nhìn tương đối tổng quát về cấu trúc tài
chính của các đơn vị.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiển soát các hoạt động kinh tế sẽ góp phần
giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải pháp khắc phụ kịp
thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Điều này, cũng có
nghĩa là tín dụng được vận dụng như một trong những đòn bẩy kích thích kinh tế không
thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế- tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt
động kinh tế quốc dân.
1.1.4. Lãi suất cho vay
a. Định nghĩa lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là giá cả phải trả cho việc sử dụng vốn của người khác vào mục
đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng được đo bằng tỉ lệ phần trăm (%) trên vốn tiền gởi
hoặc cho vay trong thời gian nhất định. Lãi suất cho vay do Giám Đốc Ngân hàng quyết
định trong phạm vi khung lãi suất do Thống Đốc ngân hàng Nhà Nước công bố.
Lợi tức tín dụng
Lãi suất tín dụng = x 100 %
Vốn tín dụng
Lợi tức tín dụng là tỉ số giữa tiền thu về trong một thời gian nhất định và số tiền bỏ
ra ban đầu.
b. Ý nghĩa của lãi suất cho vay
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất kinh
doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại sẽ
làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn có tác dụng hai mặt:
- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gởi tiền vào ngân hàng hơn là đầu tư
sản xuất kinh doanh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình trạng tài nguyên bị
khiếm dụng.
Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh và thu
hút được tiết kiệm.
1.1.5 Đảm bảo tín dụng
a. Khái niệm về đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là phương tiện đảm bảo cho Ngân hàng sẽ có một nguồn vốn khác
để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nếu như mục đích vay bị phá sản.
b. Vai trò và các hình thức đảm bảo tín dụng
- Vai trò của đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý
của khoản vay với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được
nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc với rủi
ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai.
Nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay ngắn hạn về vốn lưu động,
là nguồn khấu hao và lợi nhuận đối với các khoản vay trung và dài hạn để hình thành tài
sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá
nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền cho thuê nhà và các khoản thu
nhập khác.
- Các hình thức đảm bảo tín dụng:
+ Đảm bảo đối vật: là hình thức xác định cơ sở pháp lý để ngân hàng có được những quyền
hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi
người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ. Bao gồm 2 phương thức là cầm cố
và thế chấp.
+ Đảm bảo đối nhân: là một hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với ngân hàng rằng
sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thanh toán. Bao gồm 2 loại căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh là bảo lãnh không có tài sản
đảm bảo và bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh.
1.1.6 Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên
nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách
đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho
ngân hàng phá sản.
b. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
 Xét về mặt khách quan
Nên đứng trên phuơng diện khách quan rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên
nhân sau:
- Thiên tai hạn hán, bão lụt xảy ra bất ngờ làm mất mùa.
- Tỷ lệ lạm phát biến động làm đồng tiền mất giá, điều này ảnh hưởng rất lớn đến
giá cả của các sản phẩm nông nghiệp.
- Nhà nước chưa có chính sách bảo hộ giá cả sản phẩm nông nghiệp, giá cả sản
phẩm nông nghiệp lên xuống rất bất thường, thường vào mùa thu hoạch, lúc phải trả tiền
vay lại cho Ngân hàng thì giá lúa tụt xuống một cách rất lớn.
- Người vay vốn gặp biến cố bất ngờ trong lĩnh vực kinh doanh dẫn đến thua lỗ.
 Xét về mặt chủ quan
- Người vay thiếu năng lực pháp lý hoặc sử dụng vốn sai mục đích, người vay cố
tình không trả nợ.
- Cho vay không tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều kiện và các quy định khác trong
thể lệ tín dụng hiện hành.
- Cán bộ tín dụng chưa nắm chính xác thông tin về người vay vốn như: thu nhập,
năng lực sản xuất…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Cán bộ Ngân hàng không xử lý triệt để đối với những khách hàng sử dụng vốn
không đúng mục đích xin vay.
- Người đại diện của tổ chức liên doanh, liên kết không thực hiện hết trách nhiệm,
bổn phận của mình đối với các món vay hoặc lạm dụng quyền hạn.
- Các giấy tờ sở hữu đất đai, nhà cửa, tài sản của hộ vay vốn được đánh giá không
chính xác do cán bộ tín dụng chưa đủ trình độ thẩm định tài sản thế chấp. Cho nên khi họ
không đủ hoặc mất khả năng trả nợ, Ngân hàng tiến hành phát mãi tài sản thì giá trị tài sản
thế chấp ấy không đủ đảm bảo được số tiền gốc và lãi mà Ngân hàng cho vay.
Với những rủi ro này nếu Ngân hàng không có biện pháp xử lý thì nó sẽ gây nhiều
thiệt hại cho Ngân hàng, thiệt hại này không những làm cho hàng loạt các Ngân hàng dẫn
đến bị phá sản mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế chung của một khu vực, thậm chí cả
nước.
Do đó, một trong những nhiệm vụ của các nhà kinh doanh Ngân hàng là phải xác
định rõ mối tương quan giữa giá trị vốn mà Ngân hàng hiện có với giá trị của quyền sử
dụng vốn, để hướng tới một dòng thu nhập vững chắc trong tương lai. Vì thế Ngân hàng
ước tính một tỷ lệ để bù đắp nếu rủi ro bất trắc xảy ra.
c. Những thiệt hại đối với rủi ro tín dụng
 Đối với bản thân ngân hàng
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật chất hoặc
uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của
Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi
trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán,
dần làm cho Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
 Đối với nền kinh tế xã hội
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến
tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro
tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây
sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ
đua nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản
đồng loạt các Ngân hàng. Khi đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
1.1.7 Chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng
a. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông
thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử
dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu Ngân hàng sử dụng vốn
cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn
huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này
quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu
này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không hiệu quả. Do
vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng
một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
b. Tổng dư nợ trên tổng tài sản
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số này
còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ /Tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
c. Tỷ lệ nợ quá hạn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng
có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
d. Hệ số thu nợ. (%)
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của
khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất
định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho
thấy cộng tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
e. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường chất lượng
luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân =
Dư nợ bình quân
* Công thức dư nợ bình quân:
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân =
2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DN nhỏ và vừa
1.2.1 Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập vốn để hổ trợ cho các
DNNVV mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
Tại Việt Nam, hiện nay hầu hết các DNNVV đang trong quá trình sắp xếp, tổ chức
lại (đối với Doanh nghiệp Nhà Nước), hoạt là các doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động
với quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp này có nhu cầu rất lớn về vốn để đổi mới thiết bị, máy
móc cũ sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng bằng các thiết bị, máy móc mới hiện đại. Nhu
cầu này cũng rất lớn đối với các doanh nghiệp mới hình thành nhưng lại thiếu vốn để có thể
hoạt động. Với tư các là một trung tâm tín dụng, các ngân hàng thương mại có vai trò quan
trọng trong việc tích tụ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm phân phối đến những
nơi đang thiếu vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng của các doanh nghiệp, hoặc bù đắp phần vốn
thiếu hụt của các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường.
1.2.2 Tín dụng ngân hàng là công cụ Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô nhằm ổn định
thị trường tiền tệ, giá cả tạo điều kiền thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp
Các ngân hàng thương mại là chủ thể tạo tiền của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng
là công cụ hữu hiệu để ổn định thị trường tiền tệ, giá cả. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ
đi vay những khách hàng đang thừa vốn tạm thời, sau đó cấp vốn cho những
khách hàng thiếu vốn tạm thời. Bằng cách này ngân hàng tạo thêm vốn cho nền kinh tế
mà không làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, thông qua đó mà Chính phủ điều
hòa lưu thông tiền tệ, tạo nên sự cân đối trong mối quan hệ tiền tệ - hàng hóa để đạt được
những mục tiêu ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Tín dụng ngân hàng hổ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc
di chuyển giữa các ngành
Nguồn lực của toàn xã hội có giới hạn, bao gồm cả nguồn vốn, trong khi nền
kinh tế gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau. Do vậy cạnh tranh giữa các ngành là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
cạnh tranh trong việc thu hút nguồn vốn, nhập lượng quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, khác với cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm, xuất lượng nền kinh tế. Thực tế này tạo nên áp lực rất lớn cho nền kinh tế
và chỉ có những ngành sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn mới có thể tồn tại và phát
triển. Điều kiện khó khăn nhất để doanh nghiệp từ bỏ một ngành để chuyển sang hoạt
động ở ngành khác là đổi mới tài sản cố định, nghĩa là phải loại bỏ thiết bị kỹ thuật
công nghệ thế hệ cũ. Việc hổ trợ tín dụng của ngân hàng có những ý nghĩa như sau:
- Tín dụng thông qua chức năng phân phối sẽ phân phối lại vốn giữa
các ngành theo yêu cầu phù hợp của nền kinh tế
- Bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc cùng một
ngành
1.3. Những vấn đề cơ bản về DN nhỏ và vừa
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba
loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu
nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao
động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có
số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới
300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (không có tiêu chí xác định cụ thể
đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa).
1.3.2. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
như sau:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Theo thống
kê năm 2004 (sau 3 năm thực hiện Nghị định 90/2001/NĐ-CP) cả nước có 130.000
doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh, chiếm 97% tổng số doanh
nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%; xây dựng 14%; nông nghiệp 14%;
dịch vụ chiếm 55%. Hàng năm, đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp 26%
GDP, nộp ngân sách Nhà nước 14%, tạo ra giá trị tổng sản lượng công nghiệp đạt 31%,
kim ngạch xuất khẩu chiếm 12%, tạo công ăn việc làm cho 25% lực lượng lao động
trong cả nước,… Như vậy có thể thấy tầm quan trọng và những đóng góp của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một nền kinh tế thị trường hiện đại bao gồm hàng
nghìn thị trường với các sản phẩm khác nhau, các thị trường này yêu cầu hàng
triệu doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng và hoạt động hiệu quả. Vậy là, một nền kinh
tế hiện đại bao gồm nhiều hoạt động kinh tế đồng nghĩa với việc có càng nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa có sức cạnh tranh mạnh càng tốt. Vấn đề quan trọng để phát triển
nền kinh tế là làm thế nào để hỗ trợ họ phát triển, thuyết phục họ đầu tư, thuê thêm
nhân công và hơn nữa là đóng thuế cho ngân sách Nhà nuớc.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được các doanh
nghiệp lớn dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Có thể nói, một đất nước
sản xuất công nghiệp có được xem là phát triển bền vững hay không thì phải xem xét
đến ngành công nghiệp phụ trợ của quốc gia đó.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có
mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Điều này không những có
ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt an ninh quốc phòng đặc biệt ở
vùng gần biên giới.
- Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ không chỉ là tính kinh tế mà cả
tính chính trị. Nếu một quốc gia có ít các doanh nghiệp nhỏ thì các chính sách của các
quốc gia này sẽ hướng vào lợi ích của các doanh nghiệp lớn và duy trì ít các doanh
nghiệp nhỏ, điều này cản trở năng suất lao động của quốc gia đó. Trái lại tại các quốc
gia có nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ thì số lượng sẽ luôn duy trì ở mức cao.
1.3 3. Thế mạnh và những trở ngại của loại hình doanh nghiệp này
a) Thế mạnh
Khi bắt đầu sự nghiệp kinh doanh, không ít doanh nghiệp nhỏ băn khoăn: nếu
mình chỉ là một doanh nghiệp nhỏ, làm sao mình có thể cạnh tranh được với những
đối thủ lớn? Nhưng sự thật là doanh nghiệp nhỏ có rất nhiều lợi thế so với các doanh
nghiệp lớn như sự linh hoạt, khả năng phản ứng nhanh nhạy với thị trường và khả
năng cung cấp các dịch vụ mang tính cá nhân:
- Vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý
thuyết) hoạt động. Điều này giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng mở rộng quy mô
hoạt động giúp doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội nhanh chóng để gia tăng lợi nhuận
khi thị trường chuyển biến tích cực. Ngược lại, khi thị trường chuyển biến tích cực thì
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng thu hẹp quy mô hoạt động, giúp nhanh
chóng cắt giảm chi phí, giảm bớt rủi ro thua lỗ. Hơn nữa, trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh chóng hiện nay thì với vốn đầu tư ban đầu không cao nên doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể nhanh chóng tiếp cận với khoa học kỹ thuật hơn là các doanh
nghiệp cồng kềnh, hoạt động lâu năm. Điều này giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa có được
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
sự linh hoạt, khả năng phản ứng nhanh nhạy với thị trường hơn là các doanh nghiệp lớn.
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ, các tốt nhất để tồn tại và phát triển là nên tìm
một chỗ đứng thích hợp cho mình vì doanh nghiệp chỉ có một nguồn lực nhất định để
thoả mãn ngách thị trường nhỏ bé đó. Đây thường là lỗ hỗng thị trường của các doanh
nghiệp lớn, vì là doanh nghiệp lớn nên họ chỉ tập trung vào phân khúc thị trường với
số đông người tiêu dùng. Hơn nữa, tập trung tất cả những gì mình có vào những gì
mình có khả năng nhất và trở thành chuyên gia về lĩnh vực đó, sự tập trung vào một
ngách thị trường hẹp giúp bạn có thể tránh được sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ
lớn. Thực tế trên thế giới đã chứng minh, không ít các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập
nhưng đã biết tập trung phát triển những sản phẩm riêng biệt mang tính cá nhân thì vẫn
tồn tại và phát triển rất thành công.
a) Trở ngại
- Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nước ta có quy mô sản xuất nhỏ,
manh mún, vốn ít, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất lạc hậu. Trình độ
quản lý, quản trị doanh nghiệp còn yếu. Việc phân tích, đưa ra các chiến lược sản
xuất kinh doanh còn mang tính thời vụ, bóc ngắn cắn dài, thiếu một chiến lược "dài
hơi".
- Trình độ tay nghề người lao động thấp dẫn đến năng suất, chất lượng sản
phẩm còn hạn chế. Trong quản lý, điều hành doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp
nhỏ và vừa chưa thực sự chú trọng đến việc nắm bắt cơ hội, khai thác thông tin về thị
trường vốn, lao động thị trường nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thị trường xuất khẩu.
- Mặt khác có thể nói sự thiếu nhanh nhạy, yếu kém về tiếp cận thị trường, cải
tiến mẫu mã sản phẩm... đang bộc lộ ở hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước
ta. Do đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển sản xuất
những gì thị trường cần mà chủ yếu sản xuất, kinh doanh và bán những gì mình có.
Đặc biệt, mặc dù doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự phát triển nhanh về số lượng nhưng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
việc liên kết, hợp tác kinh doanh của các doanh nghiệp còn rất hạn chế nên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phần lớn không có khả năng tham gia sản xuất, kinh
doanh ở những ngành nghề, lĩnh vực đòi hỏi có nguồn vốn lớn và công nghệ cao.
- Một hạn chế nữa đang là điểm yếu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
nước ta là trình độ hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp chưa
cao... Điều này rất nguy hiểm khi Nước ta đang đẩy mạnh quá trình hội nhập, hàng
loạt công ước quốc tế được ký kết, nếu không nắm vững luật pháp nước ta nói riêng
và luật pháp quốc tế nói chung, thì các doanh nghiệp rất dễ bị thua thiệt.
- Ngoài những hạn chế trên, có một hạn chế mà nguyên nhân không phải từ
bản thân doanh nghiệp, đó là hạn chế về tiếp cận các nguồn tín dụng. Có một thực tế
là nhiều nguồn vốn ngân hàng hiện nay đang trong tình trạng vốn chờ dự án, trong khi
đó các doanh nghiệp luôn kêu thiếu vốn. Vậy vì sao lại có tình trạng đó ? Thực tế hiện
nay đang tồn tại tình trạng bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và doanh nghiệp Nhà nước trong tâm lý mỗi người dẫn đến việc các doanh
nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng, tín dụng.
Hiện tại các doanh nghiệp Nhà nước có thể vay vốn ngân hàng mà không phải thế chấp
nhưng ngược lại doanh nghiệp ngoài quốc doanh, muốn vay vốn ngân hàng thì buộc
phải có tài sản thế chấp. Hoặc tình trạng "buông rơi doanh nghiệp ngoài quốc
doanh" như trong khi về khung pháp lý, các cơ chế, chính sách quy định khá chi tiết
về chính sách tín dụng dành cho các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã... nhưng riêng
đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì vẫn bị bỏ ngỏ. Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh rất khó có thể được Nhà nước bảo lãnh vay vốn, rất khó tiếp cận được với
các nguồn vốn tín dụng dài hạn của các ngân hàng nên hầu hết các doanh nghiệp nhỏ
và vừa... đều thực hiện chính sách vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Mà đây là một
trong những điều tối kỵ, vi phạm nguyên tắc sử dụng vốn trong kinh doanh.
Nếu đầu tư theo quy trình ngược này thì tất yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp sẽ khó có thể tối ưu hoá lợi nhuận; thậm chí có không ít doanh nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
phải vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn dẫn đến thâm hụt đầu tư, phá sản doanh
nghiệp...

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh.

Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Hạnh Ngọc
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh. (20)

Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư của ngân hàng thương m...
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư của ngân hàng thương m...Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư của ngân hàng thương m...
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư của ngân hàng thương m...
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcom...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương...
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 1.1 Một số hiểu biết về vốn huy động 1.1.1. Khái niệm vốn huy động Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do ngân hàng thu nhận từ nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ ký thác để làm vốn cho hoạt động kinh doanh. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong khoản thời gian nhất định chứ không có quyền sở hữu nó. Vì vậy, khi sử dụng ngân hàng phải dự trữ lượng tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi trả cần thiết cho khách hàng. 1.1.2. Các hình thức huy động vốn thông thường  Tiền gởi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi hoàn toàn theo nguyên tắc khả dụng. Mục đích của người ký thác là muốn sử dụng các tiện ích của ngân hàng. Do đó, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn và ngân hàng buộc phải thỏa mản các yêu cầu của họ. Đặc điểm: lãi suất thấp, có sự biến động về số dư rất lớn, vì bất cứ lúc nào ngân hàng cũng thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản. Do đó, nó ảnh hưởng nhất định đến kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Song giữa việc gửi vào và rút ra có sự chênh lệch về thời gian và số lượng, nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn cho vay, đồng thời giảm chi phí đầu vào của lãi suất.  Tiền gởi có kỳ hạn Tiền gởi có kỳ hạn là bộ phận tiền của các tổ chức kinh tế, cá nhân tạm thời chưa sử dụng đến, với dự định sẽ thanh toán cho một khoản tiền hàng hóa, dịch vụ trong tương lai được gửi vào ngân hàng theo các kỳ hạn đã được thỏa thuận.
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Quyền sở hửu tiền gửi định kỳ vẫn thuộc về người gửi tiền, còn quyền sử dụng trong thời gian chưa đáo hạn thì được quyền chuyển cho ngân hàng, ngân hàng phải trả lãi cho khoản tiền này. Tiền gửi này chỉ được rút ra theo các kỳ hạn đã xác định. Tuy nhiên, trên thực tế nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải thỏa thuận và được sự đồng ý của ngân hàng thì người gửi được hưởng lãi suất loại tiền gửi không kỳ hạn.  Tiền gởi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành được trích từ thu nhập của cá nhân đem gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn đồng vốn và hưởng lãi, nhầm tích lũy dần để thực hiện một nhu cầu chi tiêu nào đó trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: được rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu của người gởi tiền, nhưng bản chất của nó là tiền để dành hay cất trữ. Do đó, nó khác với tiền gửi thanh toán để chi trả cho người khác. Tiền gửi này được ngân hàng trả lãi nhưng với lãi suất thấp. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi có một kỳ hạn nhất định, người gửi được rút ra theo từng kỳ hạn thỏa thuận với ngân hàng và có mức lãi suất khác nhau, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Thông thường có các kỳ hạn như sau: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 07 tháng, 09 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng và trên 24 tháng.  Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá Đây là việc ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn, lãi suất cố định hay lãi suất thời điểm là tùy thuộc vào ngân hàng phát hành. Có các đặc điểm: Ngân hàng phát hành chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Chỉ được phát hành sau khi cân đối toàn bộ hệ thống giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, khi khả năng nguồn vốn toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn thì chỉ được phát hành nếu được Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Chứng từ có giá rất thuận tiện cho khách hàng trong việc chuyển nhượng, thế chấp. Đây là hình thức huy động vốn được khách hàng ưa thích nhiều nhất, vì nó rất đa dạng, phong phú tiện lợi cho người gửi. Bên cạnh đó, lãi suất hấp dẫn hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Hiện nay loại tiền gửi này ở các ngân hang thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Đối với tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu thì yếu tố lãi suất quyết định vì thực chất đây là nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với mục đích kiếm lời. 1.1.3. Nguyên tắc các khoản tiền gởi - Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận tiện, lấy ra dể dàng. - Ngân hàng chỉ sử dụng theo tỷ lệ phần trăm tiền gửi để cho vay, phần còn lại làm quỹ dự trữ thanh toán. - Ngân hàng chỉ thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới khoản tiền gửi của khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc sự ủy nhiệm của chủ tài khoản. Trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi đó để thanh toán các nghiệp vụ liên quan. - Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán an toàn, bí mật cho chủ tài khoản. Mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng. - Khi phát sinh các khoản giao dịch liên quan đến tài khoản của khách hàng thì phải báo nợ, báo có cho chủ tài khoản. 1.1.4. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động với ngân hàng thương mại Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ Nghĩa, các ngân hàng thương mại càng khẳng định vai trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc giải quyết nguồn lực về vốn đối với phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng đã được luật pháp hóa, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tăng cường cạnh tranh và trở thành động lực quan trọng đối với sự phát triển.
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc duy trì và mở rộng tiền gửi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng phải tập trung mọi nỗ lực trong việc khai thác nguồn vốn. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm có vốn huy động, vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hửu của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn tiền lệ, các quỷ dự trữ và một số nguồn vốn khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ pháp lý để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động các loại tiền gửi định kỳ có lãi. Đây là nguồn gốc cơ bản để ngân hàng thương mại cấp tín dụng vào nền kinh tế. Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn đi vay bao gồm: nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác, nguồn vốn vay của ngân hàng trung ương, nguồn vốn trong thanh toán, các nguồn vốn khác.  Đối với ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ và làm phương tiện thanh toán. Đây là hai mặt đối lập trong một chỉnh thể thống nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Tất cả các ngân hàng thương mại đều sử dụng một lượng vốn rất lớn, nhiều lần so với vốn tự có của mình để cho vay. Để có được lượng vốn đó các ngân hàng thương mại phải huy động vốn từ nhiều nguồn trong xã hội. Từ nguồn vốn huy động, nguồn vốn tự có của mình mà các ngân hàng thương mại sẽ đầu tư lại cho nền kinh tế. Như vậy, hoạt động chính của ngân hàng thương mại tất yếu là hai quá trình huy động vốn và sử dụng vốn, khi hai
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM quá trình được tiến hành một cách bình thường thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại diễn ra trôi chảy, thuận lợi. Ngược lại, một trong hai quá trình đó bị ách tắc thì sẽ gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Mặc khác, ngân hàng thương mại được xem là một doanh nghiệp hoạt động với phương châm “đi vay để cho vay” do đó đối với nguồn vốn huy động thì ngân hàng phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả, nhất là việc cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh… để trang trải cho mọi chi phí phát sinh, có lãi và đứng vững trong môi trường cạnh tranh đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.  Đối với nền kinh tế Vốn là điều kiện không thể thiếu trong nền kinh tế, vì bất kỳ một ngành nghề hay dịch vụ kinh doanh dù nhỏ hay lớn, đều phải có một số vốn tương ứng nhất định mới có thể hoạt động được. Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế trước hết đều cần phải có vốn để đầu tư xây dựng mới, sản xuất hàng hóa, dịch vụ tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho mọi người dân.Vì vậy, vốn luôn là vấn đề mới được đặt ra, vốn lấy từ đâu?, vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả mọi nhu cầu kinh tế trong xã hội, vốn từ mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp thì nhỏ bé, lẻ tẻ, không thể đơn lẻ mỗi người, mỗi doanh nghiệp sẽ dùng đồng vốn của mình để đầu tư sản xuất với qui mô lớn. Việc tập trung được những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi từ trong dân cư lại thành một khối lớn dùng để tài trợ cho nhu cầu đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế, không ai khác chính ngân hàng phải thực hiện chức năng trung gian hết sức quan trọng để huy động và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Khi nền kinh tế bị lạm phát tức là tiền mặt ngoài lưu thông thừa so với nhu cầu thực tể của lưu thông hàng hóa, giá cả tăng cao. Do đó, để ổn định và rút bớt lượng tiền mặt ngoài lưu thông cũng cố nhiều biện pháp trong thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước, những biện pháp huy động vốn kết hợp với công cụ lãi suất hữu hiệu nhất trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM  Đối với người gởi tiền Bên cạnh công tác huy động vốn của ngân hàng thì còn có một số mặt nghiệp vụ hổ trợ như: thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản), chuyển tiền điện tử, thanh toán séc… Do đó, người gửi cá nhân hay doanh nghiệp rất thuận tiện trong việc chi trả hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng kịp thời và an toàn đồng vốn không bị rủi ro trong quá trình vận chuyển, tiết kiệm chi phí kiểm đếm. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng lãi trên số tiền gửi theo khung lãi suất qui định. 1.2. Khái quát chung về tín dụng 1.2.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng. Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ. Vốn (1) Người cho vay Người đi vay Vốn + lãi (2) Hình 1: Sơ đồ tín dụng Từ khái niệm trên, tín dụng thể hiện 3 mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời - Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi. 1.1.2. Các hình thức tín dụng  Phân theo thời hạn tín dụng Bao gồm 3 hình thức sau:
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng loại tín dụng này chiếm vị trí quan trọng vì nguồn vốn của ngân hàng là các khoản tiền gởi ngắn hạn là chính. - Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm. Mục đích là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước… - Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, cải tiến và mở rộng sản xuất ở quy mô lớn thu hồi vốn chậm  Phân theo phương thức tín dụng Theo quy chế cho vay của ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng được phép thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Cho vay theo dự án đầu tư: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. - Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm; phù hợp với quy chế tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Ninh Kiều và đặc biệt của khách hàng vay. 1.1.3. Vai trò, chức năng tín dụng a. Vai trò của tín dụng  Xét về mặt tích cực - Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất – kinh doanh không bị gián đoạn. Với mục tiêu mở rộng sản suất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẻ, để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rối để đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà hình thành các quan hệ quốc tế. - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặt biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về lạm phát, do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước. - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự xã hội. Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, đó là tiềm năng quan trọng để ổn định trật tự và an toàn xã hội. Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm cho đất nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.  Mặt tiêu cực Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những không làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. b. Chức năng của tín dụng Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau: - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ. Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, nhà nước hay các cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn. Hay nói cách khác: Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ - tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách. - Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau: + Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản tiền. + Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng, cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển. + Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội. - Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của hai chức năng trên. Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để góp phần đảm bảo an toàn về vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của các đơn vị nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Bên cạnh đó trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có hoàn trả, tín dụng ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để ngân hàng tăng cường vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, vì mọi quá trình hình thành và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM trên tài khoản tiền gửi. Từ đó, ngân hàng có cái nhìn tương đối tổng quát về cấu trúc tài chính của các đơn vị. Như vậy, với chức năng phản ánh và kiển soát các hoạt động kinh tế sẽ góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải pháp khắc phụ kịp thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Điều này, cũng có nghĩa là tín dụng được vận dụng như một trong những đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế- tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc dân. 1.1.4. Lãi suất cho vay a. Định nghĩa lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là giá cả phải trả cho việc sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng được đo bằng tỉ lệ phần trăm (%) trên vốn tiền gởi hoặc cho vay trong thời gian nhất định. Lãi suất cho vay do Giám Đốc Ngân hàng quyết định trong phạm vi khung lãi suất do Thống Đốc ngân hàng Nhà Nước công bố. Lợi tức tín dụng Lãi suất tín dụng = x 100 % Vốn tín dụng Lợi tức tín dụng là tỉ số giữa tiền thu về trong một thời gian nhất định và số tiền bỏ ra ban đầu. b. Ý nghĩa của lãi suất cho vay Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn có tác dụng hai mặt: - Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gởi tiền vào ngân hàng hơn là đầu tư sản xuất kinh doanh.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình trạng tài nguyên bị khiếm dụng. Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh và thu hút được tiết kiệm. 1.1.5 Đảm bảo tín dụng a. Khái niệm về đảm bảo tín dụng Đảm bảo tín dụng là phương tiện đảm bảo cho Ngân hàng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nếu như mục đích vay bị phá sản. b. Vai trò và các hình thức đảm bảo tín dụng - Vai trò của đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay ngắn hạn về vốn lưu động, là nguồn khấu hao và lợi nhuận đối với các khoản vay trung và dài hạn để hình thành tài sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền cho thuê nhà và các khoản thu nhập khác. - Các hình thức đảm bảo tín dụng: + Đảm bảo đối vật: là hình thức xác định cơ sở pháp lý để ngân hàng có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ. Bao gồm 2 phương thức là cầm cố và thế chấp. + Đảm bảo đối nhân: là một hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM thanh toán. Bao gồm 2 loại căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh là bảo lãnh không có tài sản đảm bảo và bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh. 1.1.6 Rủi ro tín dụng a. Khái niệm Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng phá sản. b. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng  Xét về mặt khách quan Nên đứng trên phuơng diện khách quan rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau: - Thiên tai hạn hán, bão lụt xảy ra bất ngờ làm mất mùa. - Tỷ lệ lạm phát biến động làm đồng tiền mất giá, điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của các sản phẩm nông nghiệp. - Nhà nước chưa có chính sách bảo hộ giá cả sản phẩm nông nghiệp, giá cả sản phẩm nông nghiệp lên xuống rất bất thường, thường vào mùa thu hoạch, lúc phải trả tiền vay lại cho Ngân hàng thì giá lúa tụt xuống một cách rất lớn. - Người vay vốn gặp biến cố bất ngờ trong lĩnh vực kinh doanh dẫn đến thua lỗ.  Xét về mặt chủ quan - Người vay thiếu năng lực pháp lý hoặc sử dụng vốn sai mục đích, người vay cố tình không trả nợ. - Cho vay không tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều kiện và các quy định khác trong thể lệ tín dụng hiện hành. - Cán bộ tín dụng chưa nắm chính xác thông tin về người vay vốn như: thu nhập, năng lực sản xuất…
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Cán bộ Ngân hàng không xử lý triệt để đối với những khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích xin vay. - Người đại diện của tổ chức liên doanh, liên kết không thực hiện hết trách nhiệm, bổn phận của mình đối với các món vay hoặc lạm dụng quyền hạn. - Các giấy tờ sở hữu đất đai, nhà cửa, tài sản của hộ vay vốn được đánh giá không chính xác do cán bộ tín dụng chưa đủ trình độ thẩm định tài sản thế chấp. Cho nên khi họ không đủ hoặc mất khả năng trả nợ, Ngân hàng tiến hành phát mãi tài sản thì giá trị tài sản thế chấp ấy không đủ đảm bảo được số tiền gốc và lãi mà Ngân hàng cho vay. Với những rủi ro này nếu Ngân hàng không có biện pháp xử lý thì nó sẽ gây nhiều thiệt hại cho Ngân hàng, thiệt hại này không những làm cho hàng loạt các Ngân hàng dẫn đến bị phá sản mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế chung của một khu vực, thậm chí cả nước. Do đó, một trong những nhiệm vụ của các nhà kinh doanh Ngân hàng là phải xác định rõ mối tương quan giữa giá trị vốn mà Ngân hàng hiện có với giá trị của quyền sử dụng vốn, để hướng tới một dòng thu nhập vững chắc trong tương lai. Vì thế Ngân hàng ước tính một tỷ lệ để bù đắp nếu rủi ro bất trắc xảy ra. c. Những thiệt hại đối với rủi ro tín dụng  Đối với bản thân ngân hàng Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản.  Đối với nền kinh tế xã hội
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng. Khi đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế. 1.1.7 Chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng a. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Dư nợ Tỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động = x 100% Vốn huy động Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không hiệu quả. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được. b. Tổng dư nợ trên tổng tài sản Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tổng dư nợ Tổng dư nợ /Tổng tài sản = x 100% Tổng tài sản c. Tỷ lệ nợ quá hạn
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100% Tổng dư nợ d. Hệ số thu nợ. (%) Doanh số thu nợ Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ = x 100% Doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy cộng tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. e. Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường chất lượng luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân = Dư nợ bình quân * Công thức dư nợ bình quân: Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm Dư nợ bình quân = 2
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DN nhỏ và vừa 1.2.1 Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập vốn để hổ trợ cho các DNNVV mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu. Tại Việt Nam, hiện nay hầu hết các DNNVV đang trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại (đối với Doanh nghiệp Nhà Nước), hoạt là các doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động với quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp này có nhu cầu rất lớn về vốn để đổi mới thiết bị, máy móc cũ sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng bằng các thiết bị, máy móc mới hiện đại. Nhu cầu này cũng rất lớn đối với các doanh nghiệp mới hình thành nhưng lại thiếu vốn để có thể hoạt động. Với tư các là một trung tâm tín dụng, các ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm phân phối đến những nơi đang thiếu vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng của các doanh nghiệp, hoặc bù đắp phần vốn thiếu hụt của các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường. 1.2.2 Tín dụng ngân hàng là công cụ Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô nhằm ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo điều kiền thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Các ngân hàng thương mại là chủ thể tạo tiền của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ hữu hiệu để ổn định thị trường tiền tệ, giá cả. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ đi vay những khách hàng đang thừa vốn tạm thời, sau đó cấp vốn cho những khách hàng thiếu vốn tạm thời. Bằng cách này ngân hàng tạo thêm vốn cho nền kinh tế mà không làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, thông qua đó mà Chính phủ điều hòa lưu thông tiền tệ, tạo nên sự cân đối trong mối quan hệ tiền tệ - hàng hóa để đạt được những mục tiêu ổn định thị trường tiền tệ, giá cả tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3 Tín dụng ngân hàng hổ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc di chuyển giữa các ngành Nguồn lực của toàn xã hội có giới hạn, bao gồm cả nguồn vốn, trong khi nền kinh tế gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau. Do vậy cạnh tranh giữa các ngành là
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM cạnh tranh trong việc thu hút nguồn vốn, nhập lượng quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khác với cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, xuất lượng nền kinh tế. Thực tế này tạo nên áp lực rất lớn cho nền kinh tế và chỉ có những ngành sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn mới có thể tồn tại và phát triển. Điều kiện khó khăn nhất để doanh nghiệp từ bỏ một ngành để chuyển sang hoạt động ở ngành khác là đổi mới tài sản cố định, nghĩa là phải loại bỏ thiết bị kỹ thuật công nghệ thế hệ cũ. Việc hổ trợ tín dụng của ngân hàng có những ý nghĩa như sau: - Tín dụng thông qua chức năng phân phối sẽ phân phối lại vốn giữa các ngành theo yêu cầu phù hợp của nền kinh tế - Bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc cùng một ngành 1.3. Những vấn đề cơ bản về DN nhỏ và vừa 1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa). 1.3.2. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM như sau: Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Theo thống kê năm 2004 (sau 3 năm thực hiện Nghị định 90/2001/NĐ-CP) cả nước có 130.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%; xây dựng 14%; nông nghiệp 14%; dịch vụ chiếm 55%. Hàng năm, đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp 26% GDP, nộp ngân sách Nhà nước 14%, tạo ra giá trị tổng sản lượng công nghiệp đạt 31%, kim ngạch xuất khẩu chiếm 12%, tạo công ăn việc làm cho 25% lực lượng lao động trong cả nước,… Như vậy có thể thấy tầm quan trọng và những đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một nền kinh tế thị trường hiện đại bao gồm hàng nghìn thị trường với các sản phẩm khác nhau, các thị trường này yêu cầu hàng triệu doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng và hoạt động hiệu quả. Vậy là, một nền kinh tế hiện đại bao gồm nhiều hoạt động kinh tế đồng nghĩa với việc có càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức cạnh tranh mạnh càng tốt. Vấn đề quan trọng để phát triển nền kinh tế là làm thế nào để hỗ trợ họ phát triển, thuyết phục họ đầu tư, thuê thêm nhân công và hơn nữa là đóng thuế cho ngân sách Nhà nuớc. - Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. - Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được các doanh nghiệp lớn dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Có thể nói, một đất nước sản xuất công nghiệp có được xem là phát triển bền vững hay không thì phải xem xét đến ngành công nghiệp phụ trợ của quốc gia đó.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Điều này không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt an ninh quốc phòng đặc biệt ở vùng gần biên giới. - Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ không chỉ là tính kinh tế mà cả tính chính trị. Nếu một quốc gia có ít các doanh nghiệp nhỏ thì các chính sách của các quốc gia này sẽ hướng vào lợi ích của các doanh nghiệp lớn và duy trì ít các doanh nghiệp nhỏ, điều này cản trở năng suất lao động của quốc gia đó. Trái lại tại các quốc gia có nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ thì số lượng sẽ luôn duy trì ở mức cao. 1.3 3. Thế mạnh và những trở ngại của loại hình doanh nghiệp này a) Thế mạnh Khi bắt đầu sự nghiệp kinh doanh, không ít doanh nghiệp nhỏ băn khoăn: nếu mình chỉ là một doanh nghiệp nhỏ, làm sao mình có thể cạnh tranh được với những đối thủ lớn? Nhưng sự thật là doanh nghiệp nhỏ có rất nhiều lợi thế so với các doanh nghiệp lớn như sự linh hoạt, khả năng phản ứng nhanh nhạy với thị trường và khả năng cung cấp các dịch vụ mang tính cá nhân: - Vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Điều này giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng mở rộng quy mô hoạt động giúp doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội nhanh chóng để gia tăng lợi nhuận khi thị trường chuyển biến tích cực. Ngược lại, khi thị trường chuyển biến tích cực thì doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng thu hẹp quy mô hoạt động, giúp nhanh chóng cắt giảm chi phí, giảm bớt rủi ro thua lỗ. Hơn nữa, trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng hiện nay thì với vốn đầu tư ban đầu không cao nên doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nhanh chóng tiếp cận với khoa học kỹ thuật hơn là các doanh nghiệp cồng kềnh, hoạt động lâu năm. Điều này giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa có được
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM sự linh hoạt, khả năng phản ứng nhanh nhạy với thị trường hơn là các doanh nghiệp lớn. - Đối với các doanh nghiệp nhỏ, các tốt nhất để tồn tại và phát triển là nên tìm một chỗ đứng thích hợp cho mình vì doanh nghiệp chỉ có một nguồn lực nhất định để thoả mãn ngách thị trường nhỏ bé đó. Đây thường là lỗ hỗng thị trường của các doanh nghiệp lớn, vì là doanh nghiệp lớn nên họ chỉ tập trung vào phân khúc thị trường với số đông người tiêu dùng. Hơn nữa, tập trung tất cả những gì mình có vào những gì mình có khả năng nhất và trở thành chuyên gia về lĩnh vực đó, sự tập trung vào một ngách thị trường hẹp giúp bạn có thể tránh được sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ lớn. Thực tế trên thế giới đã chứng minh, không ít các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập nhưng đã biết tập trung phát triển những sản phẩm riêng biệt mang tính cá nhân thì vẫn tồn tại và phát triển rất thành công. a) Trở ngại - Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nước ta có quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, vốn ít, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất lạc hậu. Trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp còn yếu. Việc phân tích, đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh còn mang tính thời vụ, bóc ngắn cắn dài, thiếu một chiến lược "dài hơi". - Trình độ tay nghề người lao động thấp dẫn đến năng suất, chất lượng sản phẩm còn hạn chế. Trong quản lý, điều hành doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa thực sự chú trọng đến việc nắm bắt cơ hội, khai thác thông tin về thị trường vốn, lao động thị trường nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường xuất khẩu. - Mặt khác có thể nói sự thiếu nhanh nhạy, yếu kém về tiếp cận thị trường, cải tiến mẫu mã sản phẩm... đang bộc lộ ở hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta. Do đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển sản xuất những gì thị trường cần mà chủ yếu sản xuất, kinh doanh và bán những gì mình có. Đặc biệt, mặc dù doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự phát triển nhanh về số lượng nhưng
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM việc liên kết, hợp tác kinh doanh của các doanh nghiệp còn rất hạn chế nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phần lớn không có khả năng tham gia sản xuất, kinh doanh ở những ngành nghề, lĩnh vực đòi hỏi có nguồn vốn lớn và công nghệ cao. - Một hạn chế nữa đang là điểm yếu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nước ta là trình độ hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp chưa cao... Điều này rất nguy hiểm khi Nước ta đang đẩy mạnh quá trình hội nhập, hàng loạt công ước quốc tế được ký kết, nếu không nắm vững luật pháp nước ta nói riêng và luật pháp quốc tế nói chung, thì các doanh nghiệp rất dễ bị thua thiệt. - Ngoài những hạn chế trên, có một hạn chế mà nguyên nhân không phải từ bản thân doanh nghiệp, đó là hạn chế về tiếp cận các nguồn tín dụng. Có một thực tế là nhiều nguồn vốn ngân hàng hiện nay đang trong tình trạng vốn chờ dự án, trong khi đó các doanh nghiệp luôn kêu thiếu vốn. Vậy vì sao lại có tình trạng đó ? Thực tế hiện nay đang tồn tại tình trạng bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp Nhà nước trong tâm lý mỗi người dẫn đến việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng, tín dụng. Hiện tại các doanh nghiệp Nhà nước có thể vay vốn ngân hàng mà không phải thế chấp nhưng ngược lại doanh nghiệp ngoài quốc doanh, muốn vay vốn ngân hàng thì buộc phải có tài sản thế chấp. Hoặc tình trạng "buông rơi doanh nghiệp ngoài quốc doanh" như trong khi về khung pháp lý, các cơ chế, chính sách quy định khá chi tiết về chính sách tín dụng dành cho các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã... nhưng riêng đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì vẫn bị bỏ ngỏ. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất khó có thể được Nhà nước bảo lãnh vay vốn, rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng dài hạn của các ngân hàng nên hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa... đều thực hiện chính sách vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Mà đây là một trong những điều tối kỵ, vi phạm nguyên tắc sử dụng vốn trong kinh doanh. Nếu đầu tư theo quy trình ngược này thì tất yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp sẽ khó có thể tối ưu hoá lợi nhuận; thậm chí có không ít doanh nghiệp
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM phải vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn dẫn đến thâm hụt đầu tư, phá sản doanh nghiệp...