SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng
Cao Năng Lực Cạnh
Tranh Của Tổng Công Ty
319 – Bộ Quốc Phòng
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, song ở Việt Nam nó chỉ mới xuất hiện từ cuối
thập niên 80 của thế kỷ XX, khi công cuộc đổi mới nền kinh tế của nước ta từ
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trước đây, các doanh nghiệp của chúng ta, chủ yếu chỉ dụng thật ngữ “thi đua”
thay cho “cạnh tranh”. Vậy “cạnh tranh là gì”?
Theo tác giả Nguyễn Văn Khôn: "Cạnh tranh là ganh đua hơn thua"[9; tr.5].
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế: “Cạnh tranh là khả năng
các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” [7; tr.31]. Khái niệm trên đề cập đến
cấp độ cạnh tranh quốc gia, vùng, doanh nghiệp. Như vậy nếu phân loại có thể
có cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh vùng, tỉnh thành phố và cạnh tranh doanh
nghiệp.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các Mác cũng đã đưa
ra khái niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” [13; tr.153]. Như
vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa
với mục đích ganh đua, giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Với góc độ thị trường, cạnh tranh được hiểu là một quá trình kinh tế
mà ở đó các chủ thể kinh tế (tổ chức hoặc cá nhân) ganh đua với nhau để chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [16; tr.76]
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
Từ các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Cạnh tranh dưới góc độ
kinh doanh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất,
nhà kinh tế, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành
lấy vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích
về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực canh tranh hay sức cạnh tranh là phạm trù rộng được sử dụng
trong cạnh tranh, có thể tiếp cận từ các góc độ khác nhau.
Theo chủ thể cạnh tranh có thể là có năng lực cạnh tranh của các tổ chức,
doanh nghiệp, của ngành, của các lĩnh vực, của sản phẩm hoặc của quốc gia.
Theo Từ điển các thuật ngữ kinh tế thương mại Anh - Việt: “Năng lực
cạnh tranh được hiểu là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một
quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc quốc gia khác đánh
bại về năng lực kinh tế”[14;tr. 154].
Còn theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học cho rằng năng lực cạnh tranh
là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng
nghiệp” [13;tr.48]. Hàm ý của định nghĩa này liên quan đến mở rộng thị phần,
giành giật lợi nhuận thông qua việc gia tăng lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường trước những đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
cạnh tranh (sản phẩm, kênh phân phối, các nguồn lực, thương hiệu, uy tín với
khách hàng..) của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh để có được lợi nhuận
ngày càng cao nhờ việc biết khai thác, sử dụng thực lực, lợi thế cả bên trong và
bên ngoài. Trong điều kiện cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến vị thế của mình trên thương
trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ chính thực lực của
doanh nghiệp là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, nó bao hàm từ trình độ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
công nghệ, nguồn nhân lực, tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra
sản phẩm có chất lượng, thỏa mãn đáp ứng tốt cho khách hàng, từ đó có được
thị phần lớn, tăng uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh còn được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt được các kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, lợi tức và các lợi ích
khác lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Đồng tình với các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Năng lực cạnh
tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay một quốc gia có khả năng
giành được thị phần, lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra lợi ích và
lợi nhuận cao hơn trong điều kiện cạnh tranh.
1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh được hiểu là nâng cao khả năng giành
được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra thu nhập, lợi ích cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, khu vực, lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh
nhất định. Nó bao gồm tất cả các biện pháp, cách thức mà các tổ chức (doanh
nghiệp, quốc gia) sử dụng để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, được thể
hiện thông qua các hành vi sau đây[9; tr.15]:
- Nắm được năng lực cốt lõi chính trong chuỗi giá trị để khai thác, tối
đa hóa giá trị và giá trị gia tăng của sản phẩm dịch vụ thông qua tính khác biệt
của sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh hay các doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành khác nhằm tạo lợi thế cạnh tranh.
- Nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc xây dựng các giải pháp,
biện pháp với quy trình, lộ trình cụ thể làm tăng hiệu quả của từng yếu tố trực
tiếp cũng như các yếu tố bổ trợ trong chuỗi giá trị như sản phẩm, hệ thống phân
phối, tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, thương hiệu, uy tín, mối
quan hệ với khách hàng, vị trí kinh doanh...
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của doanh nghiệp cũng như
những cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh để thiết kế, xây dựng,
hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có chiến lược
cạnh tranh, phân tích thị trường làm rõ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp từ đó lựa chọn phương án, giải pháp tăng cường
năng lực chiếm lĩnh lợi thế trước đối thủ của mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm nhiều biện
pháp, giải pháp, hoạt động, trong phạm vi đề tài, tác giả luận văn chỉ tập trung
đề cập đến những giải pháp lớn, mang tính phổ biến mà các doanh nghiệp
thường sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh là: Nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm; Mở rộng thị phần và kênh phân phối; Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các nguồn lực (tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ
thuật và công nghệ); Củng cố và phát triển thương hiệu.
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Là việc huy động toàn bộ
lợi thế, ưu thế, các nguồn lực tạo nên các lợi thế của sản phẩm đó như chất
lượng, giá cả, dịch vụ, khuyến mại kèm theo để có thể duy trì vị trí của sản
phẩm, hàng hóa đó trên thị trường cạnh tranh đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Mấu chốt của vấn đề là sản phẩm đó được người tiêu dùng
tiếp nhận như thế nào? Sức tiêu thụ có nhanh hơn so với các đối thủ không?
Lợi nhuận thu được từ sản phẩm ra sao? Vì vậy, để nâng cao sức hay năng lực
cạnh tranh sản phẩm các doanh nghiệp phải quan tâm đến các biện pháp như:
năng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng giá cả hợp lý, mở rộng hệ thống phân
phối và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
1.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng là khả năng đáp ứng nhu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối với
người tiêu dùng. Đây là yếu tố quan trọng và là điều kiện tiên quyết đầu tiên
giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm.
Đối với khách hàng hoặc người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được
xem là sự phù hợp và thỏa mãn nhu cầu hoặc mục đính sử dụng mà sản phẩm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
hay dịch vụ mang lại cho họ. Vì vậy, một sản phẩm được xem là có chất lượng
khi đáp ứng và thỏa mãn được mong muốn, kỳ vong của khách hàng. Điều đó
được thể hiện ở mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm.
Về phía Doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự
hoàn hảo, tiện ích và sự phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu
hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, quy cách đã được quy định trước. Nói cách khác,
chất lượng sản phẩm làm ra đạt được yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện mà doanh
nghiệp đặt ra.
Nếu xét từng loại sản phẩm một cách tách biệt, thì chất lượng sản phẩm
là các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc
vào số lượng và chất lượng các thuộc tính được các nhà nghiên cứu thiết kế đưa
vào sản phẩm đó trước khi sản xuất. Nó phản ánh công năng hoặc giá trị sử
dụng của sản phẩm và được biểu hiện ở những chỉ tiêu chất lượng cụ thể.
Xét ở góc độ giá trị, chất lượng sản phẩm được hiểu là đại lượng đo
lường giữa tỷ số lợi ích thu được từ tiêu dùng của sản phẩm với chi phí phải bỏ
ra để người sử dụng có được lợi ích đó. Nghĩa là giá cả phù hợp với chất lượng
từng sản phẩm. Bao gồm cả sự so sánh tương quan với các sản phẩm của các
doanh nghiệp khác.
Qua nghiên cứu và dựa trên các định nghĩa về chất lượng, tổ chức quốc
tế về tiêu chuẩn hóa gọi tắt là ISO đã đưa ra định nghĩa cụ thể về chất lượng
sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO-9000 như sau: “Chất lượng sản phẩm là một
tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo cho sản phẩm đó khả năng thỏa mãn
yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Nội hàm của khái niệm nhấn mạnh đến khả
năng đáp ứng yêu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối với từng đối tượng khác nhau.
Nó có thể xuất phát từ góc độ của nhà sản xuất, khi đó vấn đề sản phẩm ở đây
có đạt được các tiêu chí đặt ra theo sự kỳ vọng của họ hay không, hoặc ở góc
độ người tiêu dùng thì sản phẩm đó có thể đưa lại cho họ những giá trị sử dụng
ra sao, các tiện ích có làm hài lòng họ hay không.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm. Một trong các căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng
quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp là chất lượng của
sản phẩm đó như thế nào. Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản đó là sự khác biệt của
sản phẩm (chất lượng) và chi phí thấp. Hai sản phẩm cùng loại thì sản phẩm
nào có chất lượng cao hơn hay giá bán thấp hơn sẽ là điều mà khách hàng lựa
chọn và khi đó sức tiêu thụ của sản phẩm đó sẽ cao hơn so với sản phẩm, hàng
hóa có giá cao hơn và kém chất lượng hơn.
Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng mức độ
sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là hiện nay khi nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao, người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm có
chất lượng cao về mọi mặt chứ không chỉ đơn thuần là Tốt – Bền – Đẹp như
trước kia nữa.
Như vậy, chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù luôn đi cùng và có mối
quan hệ hữu cơ với nhau. Chất lượng càng cao thì năng lực cạnh tranh của sản
phẩm càng cao và ngược lại. Chất lượng sẽ làm gia tăng năng lực cạnh tranh cho
sản phẩm. Nói cách khác, một khi năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao hơn,
nghĩa là sản phẩm đó sẽ có khả năng tiêu thụ nhiều và nhanh hơn.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp phải đầu
tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên
cứu cải tiến quy trình công nghệ, nghiên cứu gia tăng các tiện ích, công dụng
của sản phẩm, tuân thủ các yếu đặt ra về tiêu chuẩn chất lượng.
Trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập quốc tế là cơ
hội lớn để hàng hóa có chất lượng, rõ nguồn gốc, xuất xứ thâm nhập vào thị
trường quốc tế.
Để sản phẩm bảo đảm chất lượng, các doanh nghiệp cần làm tốt công
tác quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ quy trình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
kỹ thuật, các yêu cầu,điều kiện và tiêu chuẩn đặt ra.
1.2.1.2. Hạ giá thành giá cả sản phẩm.
Giá cả của hàng hóa là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát
triển cùng với lịch sử ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Ngày nay, giá cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã
hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Giá cả hình thành thông qua quan hệ cung – cầu hàng hóa, thông qua sự thỏa
thuận giữa người mua và người bán, khi giá được chấp thuận là giá mà cả người
mua và người bán đều thấy có lợi.
Giá sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh,
là một trong những điều kiện mà người tiêu dùng quan tâm để đưa ra quyết định
mua sản phẩm hay không. Nếu hai sản phẩm, hàng hóa có cùng công dụng và
có chất lượng tương đương nhau, khách hàng sẽ lựa chọn hàng hóa nào có giá
bán thấp hơn để mua. Trong thực tế có nhiều chính sách giá khác nhau được
doanh nghiệp sử dụng nhằm đáp ứng và phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình
hình thị trường và khả năng thanh toán của khách hàng, cụ thể có các chính
sách giá sản phẩm như sau:
+ Chính sách xây dựng giá thấp, là chính sách mà doanh nghiệp xây
dựng giá bán sản phẩm thấp hơn giá cả thị trường, có hai cách áp dụng chính
sách này.
- Một là, doanh nghiệp xây dựng giá thấp hơn giá thị trường đối với sản
phẩm cùng loại, nhưng vẫn cao hơn giá thành sản xuất. Chính sách giá này
thường áp dụng khi sản phẩm mới thâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần thu
hút khách hàng, cạnh tranh với sản phẩm cùng loại để chiếm lĩnh thị phần.
Hai là, doanh nghiệp xây dựng giá sản phẩm thấp hơn giá thị trường và
thấp hơn giá thành sản xuất, đây là trường hợp mà doanh nghiệp chấp nhận thua
lỗ tạm thời để phát triển thị trường, chiếm lĩnh thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ hàng hóa, tăng nhanh vòng quay của ðồng vốn, tạo tiền đề cho chiến lược
xây dựng giá bán cao cho sản phẩm sau này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
+ Chính sách xây dựng giá bán cao, là chính sách mà doanh nghiệp
định giá bán sản phẩm của mình cao hơn giá thị trường và cao hơn giá thành
sản phẩm. Thường áp dụng cho những sản phẩm mới, độc quyền, sản phẩm lần
đầu được tung ra thị trường, chưa có sản phẩm cạnh tranh, người tiêu dùng chưa
biết rõ về sản phẩm và chưa có điều kiện để so sánh về giá cả và chất lượng.
Mục tiêu chính sách là tranh thủ chiếm lĩnh thị trường trong lúc chưa có đối thủ
cạnh tranh, các sản phẩm còn mới, sau đó sẽ dần giảm giá để tương đương với
giá thị trường, nhưng vẫn đảm bảo cao hơn giá thành sản phẩm, bảo đảm doanh
nghiệp vẫn thu được lợi nhuận như mong muốn.
- Chính sách ổn định giá, theo đó doanh nghiệp sẽ xây dựng và đưa ra
một mức giá phù hợp và sẽ được áp dụng trong một thời gian dài nhằm tạo uy
tín và củng cố niềm tin của khách hàng về sự ổn định của thị trường đối với sản
phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét độc đáo, khác biệt, nhằm phân biệt với
những sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, từ đó có điều kiện mở rộng
thị trường và chiếm lĩnh thị phần của sản phẩm.
- Chính sách bán phá giá, là chính sách mà doanh nghiệp dùng biện
pháp hạ giá bán ở mức rất thấp, doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ trong một thời
gian nhất định, nhằm làm cho đối thủ cạnh tranh không thể bán sản phẩm cùng
loại trong một thời gian, từ chỗ thua lỗ do không cạnh tranh được về giá
đối thủ cạnh tranh buộc phải rút khỏi thị trường. Khi đó doanh nghiệp độc chiếm
thị trường, độc quyền với sản phẩm và lúc đó doanh nghiệp sẽ chủ động nâng
giá lên cao và thu lại lợi nhuận. Chính sách bán phá giá được coi là rất mạo
hiểm, nó là con dao hai lưỡi mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy, hiện nay
rất ít doanh nghiệp sử dụng, bởi nó vi phạm các quy định về cạnh tranh lành
mạnh, bị cấm ở nhiều quốc gia trên thế giới.
- Chính sách phân biệt giá, đó là đưa ra những mức giá khác nhau đối
với cùng một loại sản phẩm khi bán cho các đối tượng khách hàng khác nhau,
tại các thị trường khác nhau, khách hàng mua với số lượng hàng hóa khác nhau
hoặc trong những thời điểm khác nhau. Với chính sách này sẽ làm thỏa
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
mãn được nhiều đối tượng khách hàng có nhu cầu, điều kiện tài chính khác
nhau, tạo nên sự linh hoạt về giá nhằm khuyến khích khách hàng mua số lượng
lớn sản phẩm, hàng hóa, hay khi cần giải phóng hàng hóa để đầu tư vào các lĩnh
vực có lợi hơn.
Tóm lại, việc xác định giá phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ là cần thiết. Có nhiều cách để xác định giá bán cho phù hợp
bảo đảm người tiêu dùng có thể chấp nhận mua. Song bền vững nhất vẫn là việc
đổi mới sản xuất, công nghệ, kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành vẫn là yếu tố cốt lõi cần được doanh nghiệp quan
tâm thỏa đáng.
1.2.2. Mở rộng thị phần và kênh phân phối
1.2.2.1. Mở rộng thị phần
Thị phần được hiểu là tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh trong một thời điểm hay thị trường nhất định. Thị phần càng lớn
càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Chỉ tiêu về thị phần của một doanh nghiệp thể hiện phần thị trường, số
lượng khách hàng mà doanh nghiệp phân phối sản phẩm hay chiếm lĩnh được
bao nhiêu phần trăm trong toàn hệ thống, nó thể hiện ở mạng lưới phân phối,
số lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường hay doanh thu, lợi nhuận chiếm bao
nhiêu phần trăm trên thị trường.
Thị phần là tiêu chí để đánh giá sức mạnh cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Nếu trên một thị trường và ở một thời điểm nhất định thị phần của một
doanh nghiệp thấp hơn thị phần của đối thủ cạnh tranh nghĩa là lợi thế cạnh
tranh thuộc về đối thủ và ngược lại.
Thông qua thị phần của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các khách hàng
có thể đánh giá được quy mô hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá được chất
lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp để từ đó quyết định có đầu tư với
doanh nghiệp hay không. Một doanh nghiệp được đánh giá là có sức cạnh tranh
cao khi nó có thị phần hoạt động lớn và đang được mở rộng. Nếu doanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
nghiệp nào đó chiểm tuyệt đại thị phần có nghĩa là doanh nghiệp đó đang có lợi
thế thôn tính và độc quyền đối với thị trường đó.
1.2.2.2. Mở rộng kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối rộng, được tổ chức khoa học, hợp
lý, cho phép giảm thiểu được các chi phí lưu thông, tồn kho, bảo đảm phục vụ
khách hàng một cách nhanh nhất có thể, giúp cho hàng hóa lưu thông một cách
dễ dàng nhất. Có hai loại kênh phân phối là: kênh phân phối trực tiếp và kệnh
phân phối gián tiếp (hay qua trung gian).
Việc lựa chọn kênh phân phối có ý nghĩa to lớn đối với tiêu thụ sản
phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nó chịu chi phối bởi các yếu tố sau:
Một là, chi phí vận chuyển thường tăng lên sau mỗi lần biến động giá
nhiên liệu, điều đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn những phương
thức vận chuyển hợp lý nhất, tiết kiệm nhất trong lưu thông cho sản phẩm, bảo
đảm an toàn, nhanh nhất với chi phí hợp lý có thể.
Hai là, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ nhanh như hiện
nay những doanh nghiệp chỉ dựa vào lợi thế về công nghệ để cạnh tranh thì khó
tồn tại lâu, bởi đối thủ rất dễ bắt trước hoặc họ đầu tư những công nghệ thế hệ
sau sẽ hiện đại hơn. Điểm mấu chốt là chất lượng nguồn nhân lực như thái độ
phục vụ, năng lực sáng tạo, trình độ chuyên nghiệp, hiệu quả sản xuất, tính
thích ứng cao với môi trường cạnh tranh của nguồn lực này. Hơn nữa, hiệu quả
sản xuất là có hạn, nó gần như đã đạt điểm tối đa, các doanh nghiệp khó có thể
hy vọng vượt trội ở mặt này. Do vậy, các doanh nghiệp khi cạnh tranh phần lớn
đặt nhiều hy vọng vào củng cố, mở rộng, hoàn thiện kênh phân phối của minh.
Ba là, các sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú về mẫu mã, chất
lượng, kích cỡ, chính vì vậy các doanh nghiệp sẽ rất dễ gặp khó khăn trong thời
hạn giao sản phẩm có chất lượng của mình cho khách hàng đúng hẹn, và nhiệm
vụ quan trọng này doanh nghiệp lại tin tưởng đặt lên vai của những nhà
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
phân phối.
Bốn là, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, các
doanh nghiệp sản xuất đã có nhiều thay đổi lớn trong phương pháp quản lý hàng
tồn kho. Nếu để số lượng hàng hóa tồn kho lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản,
lưu kho và làm giảm chất lượng của sản phẩm. Khi đó các doanh nghiệp có xu
hướng giảm hàng tồn kho xuống mức cần thiết thấp nhất để giảm chi phí giá
thành. Việc lựa chọn địa điểm đặt kho hàng, cửa hàng, các đại lý phân phối kết
hợp với hệ thống vận tải, logistics để giảm chi phí sản xuất, lưu thông đang là
vấn đề cấp bách đặt ra trong phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Chưa kể các dịch vụ
và hệ thống chăm sóc, hậu mãi khách hàng cần phải đồng bộ, hệ thống, thống
nhất. Xu thế hiện nay là thay đổi cách thức phân phối, chuyển dần sang thương
mạng điện tử, giảm bớt chi phí cất giữ, lưu kho, tiết giảm các chi phí vận
chuyển.
+ Trên thực tế để xây dựng hoặc thay đổi được một kênh phân phối cần
rất nhiều thời gian và công sức bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan
khác chứ không đơn thuần là mong muốn chủ quan của doanh nghiệp sản xuất. Để
lựa chọn và tiến hành xây dựng một kênh phân phối vận hành một
cách trơn tru có khi doanh nghiệp phải mất nhiều năm, chính vì vậy nếu doanh
nghiệp chọn được kênh phân phối có chất lượng tốt sẽ đảm bảo khả năng tiêu
thụ sản phẩm, duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc
hình thành các chuỗi giá trị, chuyên nghiệp hóa trong công đoạn lưu chuyển,
phân phối, chăm sóc khách hàng, hậu mãi… là điều kiện để tiết giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành để nâng cao sức canh tranh.
1.2.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
Sự đa dạng hóa các sản phẩm thể hiện khả năng của doanh nghiệp có thể
thực hiện và tham gia trong nhiều lĩnh vực hoạt động, thể hiện sự đa năng, cho
phép phân tán rủi ro và tăng tính linh hoạt của doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp đáp ứng được các phân khúc thị trường, đáp ứng
và thỏa mãn được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Sự
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
đa dạng hóa sản phẩm có thể theo một chủng loại hàng hóa hay nhiều chủng loại
hàng hóa tùy theo nhu cầu của khách hàng, theo phân khúc khách hàng hay thị
trường. Trong nhiều trường hợp, các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho thị trường
ngách lại là sản phẩm mạng lại hiệu quả kinh doanh cao nhờ khoảng trống và sự
khác biệt, độc đáo mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm dựa trên chất lượng sản phẩm xét trên
đặc tính của sản phẩm có thể có được theo 2 cách:
Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm: Mức độ đa dạng hóa sản phẩm thể hiện
ở việc phát triển các sản phẩm mới của doanh nghiệp. Để có thể theo kịp nhu cầu
của thị trường, bên cạnh việc duy trì và cải tiến các sản phẩm đang là thế mạnh,
doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ để dáp ứng nhu cầu
thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là biện pháp phân tán sự rủi ro trong kinh
doanh khi cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt.
Thứ hai, song song với việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, để đảm bảo
đứng vững trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược khác
biệt hóa sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm và dịch vị mà khách hàng cho là có
những tiện ích, tính năng, đặc điểm, thuộc tính độc đáo của sản phẩm và từ đó hấp
dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến lược này là doanh nghiệp
không bị cạnh tranh từ các đối thủ, lòng trung thành của khách hàng về nhãn hiệu
doanh nghiệp xây dựng được. Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó giữ được thị phần
của mình vì khó có thể duy trì sự khác biệt trong thời gian dài do bị đối thủ bắt
chước rất nhanh và khó duy trì được giá cao.
1.2.3. Nâng cao sức cạnh tranh của các nguồn lực
1.2.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trong quyết định sự thành bại của tổ
chức. Một doanh nghiệp dù có tiềm lực về kinh tế, tài chính đến đâu nếu không
có nguồn nhân lực chất lương cao cũng khó có thể thành công và mang lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực chất lượng sẽ cho phép sử
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực khác, giúp doanh nghiệp đổi mới,
sáng tạo, tiếp cận với trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tiên
tiến. Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp phải được
xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực.
* Về số lượng: Phải có quy mô nhân lực đủ lớn, đáp ứng được mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cần căn cứ vào khối lượng công
việc để tuyển dụng, bổ sung nhân lực cho phù hợp, bảo đảm không thừa, không
thiếu, đủ sức thực hiện được các kế hoạch, mục tiêu mà doanh nghiệp
đặt ra.
* Về chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thể
hiện trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề... Chất lượng nguồn nhân
lực là các thuộc tính riêng của nguồn nhân lực, phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện qua các tiêu chí như sức khỏe,
trình độ chuyên môn, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp (tâm - thể - trí lực) hay
kiến thức, kỹ năng, thái độ của nguồn nhân lực.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các doanh nghiệp cần có các
biện pháp toàn diện để nâng cao thể lực, trí lực, tâm lực, bao gồm: chăm sóc
sức khỏe đối với người lao động, quan tâm cải thiện điều kiện lao động, khám
sức khỏe định kỳ, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, đầu tư cho
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, các kỹ năng, kiến
thức cần thiết phục vụ cho công việc, tăng cường các biện pháp giáo dục chính
trị tư tưởng, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật lao động, rèn luyện phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp..vv
* Về cơ cấu nhân lực: phải đáp ứng cơ cấu của bộ máy tổ chức. Các
doanh nghiệp cần có sự quy hoạch nguồn nhân lực, có chiến lược phát triển
nguồn nhân lực phù hợp, bảo đảm cả về số lượng, chất lượng phục vụ cho mọi
nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp, nguồn nhân lực phải có tính kế thừa bảo
đảm cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, sự phân công, hợp tác
trong lao động. Phải bảo đảm bộ máy tinh gọn, bố trí sử dụng lao động một
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
cách khoa học, hợp lý. Phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để phân công bố
trí lao động bảo đảm phân công theo công việc, bảo đảm phù hợp thích ứng với
sự thay đổi cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong
doanh nghiêp, bảo đảm cả về số lượng, chuyên môn, giới tính, độ tuổi, tính kế
thừa.
1.2.3.2. Nâng cao năng lực tài chính
Năng lực tài chính không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử
dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực
tài chính thể hiện sức mạnh hiện tại và tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát
triển nguồn tài chính trong tương lai. Để nâng cao năng lực, tiềm lực tài chính,
doanh nghiệp phải cân đối nguồn tài chính, có biện pháp thu hút và huy động
nguồn vốn đầu tư từ các cổ đông và trên thị trường tài chính, thông qua việc
phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vay vốn từ ngân hàng, các cổ
đông và đối tác... Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp
cần tăng cường, liên kết, hợp tác tìm kiếm các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài
để từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh như công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm,
trình độ quản lý, quản trị, cơ sở vật chất…, trong đó có nguồn lực về tài chính.
Tiềm lực tài chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện tham gia đầu tư vào
các dự án, chi trả các chi phí sản xuất, đầu tư phát triển các nguồn lực. Để có
tiềm lực tài chính đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự tích lũy vốn, sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn vốn, thông qua các mối quan hệ để huy động vốn từ
nhiều nguồn từ các nhà đầu tư, dân cư, ngân hàng thương mại, các đối tác.
1.2.3.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ Cơ
sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ là những điều kiện cần thiết để
nâng cao năng xuất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao được
năng lực cạnh tranh của mình. Trong nhiều lĩnh vực, trình độ khoa học, công
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
nghệ, kỹ thuật mang tính quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có
máy móc, trang thiết bị, khoa học, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến mới giúp doanh
nghiệp có được sản phẩm có chất lượng, tạo ra sự khác biệt của sản phẩm, đưa
lại năng suất, hiệu quả cao trong hoạt động, mới có hệ thống phân phối, quảng
cáo, quảng bá cho hàng hóa, thương hiệu một cách hiệu quả. Nhất là trong điều
kiện hiện nay, khi cuộc cách mạng 4.0 đang tác động mạnh mẽ đễn từng lĩnh
vực đời sống, kinh tế và xã hội. Các doanh nghiệp càng phải quan tâm đầu tư,
cải tiến máy móc, trang thiết bị, công nghệ áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện và áp dụng số hóa vào từng công đoạn, lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp để gia tăng sức mạnh và lợi thế cạnh tranh này.
1.2.4. Củng cố và phát triển thương hiệu
Thương hiệu là dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt hàng hóa, bao bì
nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn
liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất.
Thương hiệu làm tăng khả năng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định
hướng sản phẩm, hàng hóa đối với khách hàng, có ý nghĩa quyết định của khách
hàng trong việc mua và sử dụng sản phẩm của một doanh nghiệp. Thương hiệu
giúp doanh nghiệp khẳng định với khách hàng hoặc các bên liên quan về mức
độ an toàn, tính thuận tiện, phong cách làm việc thoải mái, giá cả hợp lý khi
làm việc với doanh nghiệp. Để đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp, người
ta đánh giá thông qua đánh giá của những người đã từng sử dụng sản phẩm,
dịch vụ, thông qua xếp hạng của các cơ quan trong nước và tổ chức quốc tế,
thông qua xếp hạng bình chọn của các tổ chức, của các tạp chí trong và ngoài
nước…
Thương hiệu hàng hóa được hiểu là những dấu hiệu dùng phân biệt sản
phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau. Thương hiệu có thể là từ ngữ,
hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Thương hiệu là tài sản vô hình, trong nhiều trường hợp nó còn là tài sản vô
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
giá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tốn rất nhiều chi phí để có được một
nhãn hiệu sản phẩm ưng ý và khoảng thời gian còn dài hơn để nhãn hiệu đó
được công chúng biết đến và nhớ đến. Thương hiệu gắn với tên doanh nghiệp,
với những sản phẩm nổi trội, khác biệt được nhiều người biết đến, tin dùng. Để
nhãn hiệu trở thành thương hiệu là điều hết sức khó khăn, mà quan trọng hơn
là sức sống và sự trường tồn của nó như thế nào, trong đó uy tín doanh nghiệp
là vấn đề doanh nghiệp phải quan tâm. Trên thực tế, không doanh nghiệp nào
là doanh nghiệp không có tên tuổi, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng
trở thành nổi tiếng, có uy tín trên thương trường và trong xã hội. Vấn đề là làm
thể nào để thương hiệu doanh nghiệp được khách hàng và xã hội biết đến, cao
hơn nữa là nó chiếm được tình cảm, sự tin cậy đối với cộng đồng, khách hàng
một cách lâu dài, bền vững.
Uy tín doanh nghiệp chỉ có thể có được thông qua hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và cho khách hàng. Bởi vậy,
nó chỉ có thể có được khi lợi ích của các bên liên quan được hài hóa, trên cơ sở
chấp nhân được. Uy tín doanh nghiệp được hình thành sau một thời gian dài
hoạt động trên thị trường và là tài sản vô hình mà doanh nghiệp cần phát huy
và sử dụng như một thứ vũ khí chủ lực trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Thương hiệu có được từ uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và
trải qua một quá trình phát triển nhất định, có những đóng góp và những hoạt
động mang tính đột phá, có cả quá trình phấn đấu của cả một tập thể mới xây
dựng nên. Vì vậy, việc xây dựng và giữ được thương hiệu cho doanh nghiệp là
một lợi thế rất lớn trong hoạt động cạnh tranh.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việc đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là rất quan trọng
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để xác định được khả năng hiện tại của
doanh nghiệp và xác định sức mạnh của các đối thủ cần quan tâm. Khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp thường được đánh giá qua 2 nhóm chỉ tiêu sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
* Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường tính theo doanh thu.
Công thức xác định:
GTt =
DTt –DTt-1
(1)
DTt-1
Trong đó: GTt: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu
DTt: Doanh thu thời kỳ nghiên cứu
DTt-1: Doanh thu kỳ trước
- Tốc độ tăng trưởng tính theo lợi nhuận
Chỉ tiêu này cũng đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường tính theo lợi nhuận.
Công thức xác định:
GRt =
PRt –PRt-1
(2)
PRt-1
Trong đó: GRt: Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận thời kỳ nghiên cứu
PRt: Lợi nhuận thời kỳ nghiên cứu
PRt-1: Lợi nhuận kỳ trước
* Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh
nghiệp và vai trò ví trị của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thông qua sự biến
động của chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay
không của doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến dịch thị trường, chiến lược
marketing, chiến lược cạnh tranh và hỗ trợ cho việc đề ra các mục tiêu của
doanh nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
Công thức xác định:
Thị phần của Doanh thu của doanh nghiệp
= (3)
doanh nghiệp Tổng doanh thu tiêu thụ trên thị trường
Tuy nhiên, cách xác định trên rất khó thực hiện nếu thị trường hoạt động
của doanh nghiệp quá lớn, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí, kết quả đem
lại đôi khi không chính xác. Do vậy, có thể xác định thị phần của
doanh nghiệp theo cách sau:
Công thức xác định:
Thị phần của Doanh thu của doanh nghiệp
= (4)
doanh nghiệp Doanh thu của các đối thủ
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong quá trình thu thập doanh thu của các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có
thêm hiểu biết về đối thủ của mình, về khu vực đem lại lợi nhuận cao mà doanh
nghiệp có thể cần chiếm lĩnh trong tương lai.
Do việc thu thập số liệu bị hạn chế về mặt thời gian và chi phí, nên luận
văn tác giả đánh giá thị phần của Tổng công ty bằng cách so sánh doanh thu
của Tổng công ty với các đối thủ cạnh tranh mạnh trong ngành.
* Tỷ số về khả năng sinh lời
Các tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất - kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Doanh lợi tiêu thụ
=
Thu nhập sau thuế (5)
sản phẩm Doanh thu
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Thu nhập sau thuế
(6)
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên tài sản (ROA):
ROA =
Thu nhập sau thuế
(6)
Tổng tài sản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
* Uy tín thương hiệu
Đây là yếu tố có tính chất khát quát bao gồm: Chất lượng sản phẩm,
mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp, uy tín trong lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh, cộng đồng, đối tác, khách hàng. Có thể nói uy tín và thương hiệu là tài
sản vô hình nhưng vô giá đối với các doanh nghiệp, góp phần tạo nên giá trị và
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu mất uy tín, doanh nghiệp sẽ không có khả
năng cạnh tranh trên thương trường [23; tr.42].
* Kinh nghiệm
Kinh nghiệm cũng là một trong những yếu tố vô hình giúp đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là một lợi thế của doanh nghiệp trong
cuộc chạy đua với các đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp có bề dày kinh
nghiệm trên thương trường sẽ biết xử lý các tình huống có thể xảy ra một cách
linh hoạt, nhạy bén với chi phí và thời gian ít nhất; đồng thời kinh nghiệm sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được chất lượng của sản phẩm với giá thành phù
hợp. Kinh nghiệm của doanh nghiệp còn có thể được đánh giá thông qua cách
xử lý các tình huống, các trường hợp cụ thể so với các đối thủ cạnh tranh, nhất
là trong các tình huống đặc biệt.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trước hết nó thể hiện ở các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực
như: quy mô, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp có đội ngũ
nhân lực hùng hậu, có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật tay nghề cao, có phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp tốt luôn là những tiền đề đảm bảo cho doanh nghiệp
có được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác biệt, độc đáo, có chất lượng cao, giá
thành hạ; nguồn nhân lực bảo đảm chất lượng còn là điều kiện để
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
doanh nghiệp có được những sáng kiến, phát minh, sáng tạo để có được sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú của người tiêu
dùng, là điều kiện cho phép doanh nghiệp áp dụng khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Khẳng định sức mạnh, vị thế trên
thương trường. Mọi kiến thức, công nghệ, kỹ thuật có thể bị sao chép, làm giả,
nhưng những tiềm năng về trí tuệ, phẩm chất của con người khó có thể sao chép
được. Đây là lợi thế riêng biệt của nguồn nhân lực mà các nguồn lực khác không
thể có được. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, điều kiện hội nhập
và hướng tới nền kinh tế tri thức với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt chỉ có
sức mạnh tiềm tàng của nguồn nhân lực mới có thể giải quyết và thích ứng với
những vấn đề phát sinh, thay đổi trong môi trường kinh doanh. Nhất là, khi
nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn lực khác có xu hướng khan hiếm và
cạn kiệt, thì tiềm năng, sức mạnh của nguồn nhân lực lại vô tận. Mặt khác,
nguồn nhân lực là nguồn lực phát động của các nguồn lực khác, chỉ có nguồn
nhân lực thì nguồn lực khác mới phát huy được tác dụng, thiếu nguồn nhân lực
thì các nguồn lực khác sẽ trở nên vô nghĩa.
1.4.1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính là yếu tố bảo đảm cơ sở vật chất, tạo điều kiện để
doanh nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật công nghệ, thu hút, sử dụng, đào tạo nguồn
nhân lực, các hoạt động quảng cáo, xúc tiến thị trường, xây dựng và phát triển
thương hiệu. Mặc dù, ngày nay vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp có
giảm so với trước đây, nhưng nó vẫn giữ vị trí quan trọng là điều kiện cần và
đủ đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung, cũng như hoạt động nâng
cao, các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
Khả năng tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh
để tạo ra các đầu ra đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực tài chính thể hiện
ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
vốn. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính dồi dào, vững mạnh sẽ có nhiều
cơ hội đầu tư sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của đối tượng khách hàng mới,
đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kịp thời tạo ra sản phẩm chất
lượng hay có đủ nguồn lực thực hiện các chính sách thu hút khách hàng, mở
rộng thị trường… Đây là một yếu tố quan trọng giúp năng lực cạnh tranh được
nâng cao hơn rất nhiều so với các đối thủ trên thị trường. Việt Nam là nước
đang phát triển, hầu hết các doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ
khoa học, công nghệ kỹ thuật, cơ sở vật chất, hạ tầng còn lạc hậu, chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp so với các nước phát triển, tất cả đều cần có nguồn tài
chính nhất định để đầu tư, cải thiện, nâng cấp.
1.4.1.3. Trình độ công nghệ
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hướng tới nền kinh tế tri thức, dưới
tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, mà trước mắt là cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp sự canh tranh ngày một
khốc liệt, hoặc tồn tại và phát triển, hay chấp nhận dừng lại cuộc chơi và phá
sản. Điều này có tác động mạnh mẽ đến nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó
có cạnh tranh về công nghệ kỹ thuật. Thực tế cạnh tranh cho thấy, một doanh
nghiệp sẽ không có năng suất, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ tốt, đáp
ứng yêu cầu của khách hàng khi ở đấy trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ
thấp kém, lạc hậu và một khi chất lượng hàng hóa, dịch vụ thấp, không đáp ứng
được yêu cầu khách hàng thì khó có thể tiêu thụ được sản phẩm, và khi không
tiêu thụ được sản phẩm thì không có thu nhập, lợi nhuận thì doanh nghiệp khó
có thể đứng vững trên thương trường.
Đổi mới công nghệ là điều kiện cấp bách, có ý nghĩa không chỉ hiện tại
mà còn là lâu dài trong tương lai. Các doanh nghiệp phải nghiên cứu, đầu tư,
mua sắm, ứng dụng, cải tiến, mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật
vào sản xuất, kể cả trình độ quản lý, điều hành sản xuất, phân phối sản phẩm,
các hoạt động hậu mãi đêr cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố,
duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa dạng hoá mẫu mã sản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao
mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động xấu đến môi
trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ, chất lượng
sản phẩm được nâng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tạo được ưu thế
vững vàng trên thị trường cạnh tranh. Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ
là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển lâu dài, bền vững đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào.
1.4.1.4. Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm sản xuất là những kiến thức đúc rút được qua thời gian dài
tiến hành hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc
vào lĩnh vực hoạt động, thời gian tồn tại có những kinh nghiệm khác nhau. Kinh
nghiệm sản xuất giúp hạn chế những sai lầm đã từng xảy ra cho quá trình tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời, học hỏi, tiếp
thu, cập nhật những kiến thức mới để áp dụng vào hoạt động kinh doanh mang
lại hiệu quả cao. Một doanh nghiệp có bề dày truyền thống, đúc rút được những
kinh nghiệm quý giá trong quá trình hoạt động kinh doanh, tích lũy phát huy
những mặt mạnh, khắc phục rút kinh nghiệm đối với những hạn chế nhất định
sẽ có bước phát triển vững chắc, ổn định và thành công hơn so với doanh nghiệp
mới được thành lập, chưa va vấp trong quá trình kinh doanh và thiếu kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh.
Để có kinh nghiệm, các doanh nghiệp cần có tổng kết thực tế, học hỏi
tích lũy, phân tích rút ra bài học cho mình. Cần nghiên cứu cả những thành
công, những thất bại, những ưu điểm và hạn chế để có cái nhìn toàn diện trong
các trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp.
1.4.1.5. Trình độ quản trị doanh nghiệp và chính sách chiến lược của
doanh nghiệp
* Trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp:
Trình độ tổ chức, quản trị là đề cập đến năng lực bố trí, khai thác, sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Trước hết, được thể hiện ở trình độ tổ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
chức lao động trong doanh nghiệp, sự gắn kết giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất: con người - công cụ lao động và đối tượng lao động, tạo ra sự đồng bộ,
nhịp nhàng, thống nhất để đạt mục tiêu hoạt động của tổ chức. Tùy theo tính
chất hoạt động của doanh nghiệp để có một quy trình hoạt động hợp lý và tương
ứng với chức năng, nhiệm vụ, quy trình đó là cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công
trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho từng bộ phận, đơn vị và cá nhân, đánh
giá, kiểm tra, tác động, điều chỉnh khi cần thiết. Các doanh nghiệp phải thiết
kế, xây dựng một cơ cấu tổ chức tối ưu, luôn kiểm tra, rà soát, hoàn thiện để
thích ứng với điều kiện môi trường kinh doanh. Cần đào tạo và nâng cao năng
lực quản trị cho các cấp quản trị. Gắn trách nhiệm, quyền lợi của các cấp quản
trị với kết quả thành tích của bộ phận, đơn vị quản lý, với hiệu quả điều hành,
chỉ huy của nhà quản trị.
* Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp
Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp là toàn bộ các định hướng,
công cụ, biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm định hướng, tác động vào
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đây
là các quan điểm chiến lược phát triển doanh nghiệp, các kế hoạch phát triển
sản xuất, các biện pháp khai thác, sử dụng, phát triển các nguồn lực bảo đảm
các điều kiện để thực thi chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như
phát triển doanh nghiệp mà doanh nghiệp đề ra. Nếu chính sách và chiến lược
đúng đắn, phù hợp, quá trình triển khai thực hiện tốt nó sẽ giúp cho các biện
pháp khả thi, giảm được lãng phí, tiết kiệm được nguồn lực và mang lại hiệu
quả cao. Chính sách và chiến lược ở đây bao hàm chính sách chiến lược tổng
quát và cụ thể. Chẳng hạn, chính sách phát triển sản phẩm, chính sách mở rộng
thị trường, kênh phân phối, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách
đầu tư tài chính, chính sách phát triển công nghệ, kỹ thuật, chính sách hợp tác
đầu tư, chính sách xúc tiến thị trưởng, quảng bá thương hiệu, sản phẩm… Mỗi
chính sách đều hướng vào mục tiêu cụ thể và do đó nó giúp cho việc đầu tư một
cách trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, thiếu các điều kiện
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
thực hiện một cách khả thi. Và như vậy, một doanh nghiệp khi đã có chính sách
chiến lược trọng tâm như vậy sẽ có nguồn lực và các điều kiện bảo đảm thực
thi. Hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp có chiến lược chính sách rất cụ thể để
nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.4.1.6. Hoạt động marketing
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, marketing là một công cụ đóng
vai trò quan trọng. Nhờ hoạt động marketing mà doanh nghiệp xác định được
nhu cầu hàng hóa, dịch vụ, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch quảng
cáo quảng bá thương hiệu, sản phẩm, kế hoạch phân phối sản phẩm và các hoạt
động chăm sóc khách hàng… Nói cách khác, kết quả hoạt động marketing sẽ
cung cấp những thông tin bổ ích cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
kết nối các hoạt động này thành một hệ thống, quy trình từ đó có sự phối hợp
hành đồng đồng bộ, thống nhất để có được hiệu quả cao. Đối với việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng bị chi phối nhiều bởi hoạt động
marketing, chẳng hạn như: các thông tin về nhu cầu thị hiếu của khách hàng để
sản xuất sản phẩm (số lượng, chất lượng, cơ cấu, thời gian, địa điểm mua
nguyên nhiên vật liệu, phân phối sản phẩm, những chính sách hậu mãi như thế
nào để thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự hài lòng của họ,
hoặc trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải có thông tin về những
điều mà khách hàng chưa hài lòng về nhân viên từ thái độ, chuyên môn hay
những điều mà khách mong muốn nhân viên phải làm cho họ.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1. Nhà cung ứng
Người cung ứng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là những nhà cung
ứng các yếu tố đầu vào cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh như: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, vốn, nhân lực.
Hiện nay, do quá trình chuyên môn hóa ngày càng cao, doanh nghiệp
không thể tổ chức sản xuất kinh doanh theo hình thức tự cung tự cấp, bởi lẽ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
với hình thức này, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không
cao do không không có được những điều kiện, lợi thế nội tại, do vậy, cần phải
lợi dụng và phụ thuộc vào đối tác, nhà cung ứng. Theo cách hiểu này, nhà cung
ứng có thể được hiểu là các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị trong quá
trình sản xuất. Điều đó, có nghĩa là nhà cung ứng sẽ chi phối và làm ảnh hưởng
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hay chính xác hơn là các hàng hóa,
dịch vụ, sản phẩm đầu vào đối với doanh nghiệp. Để chủ động và giảm bớt sự
lệ thuộc vào nhà cung ứng nhất định, các doanh nghiệp nên nghiên cứu, tìm
kiếm các đối tác, nhà cung ứng có thể thay thế và làm đối trọng, sản xuất các
yếu tố đầu vào nếu có thế, nhất là đào tạo nguồn nhân lực.
1.4.2.2. Khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức tiêu thụ hay sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, là người có điều kiện ra quyết định mua sắm,
sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng
là đối tượng mà doanh nghiệp hướng tới và phục vụ với mục tiêu duy trì và gia
tăng lượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng mua buôn, để từ đó gia tăng
doanh số, gia tăng lợi nhuận. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có chính sách phục vụ và chăm sóc khách hàng bảo đảm để khách hàng có
được sự hài lòng. Doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng để phục vụ cho việc ra các quyết định sản xuất, phân phối, chăm
sóc khách hàng. Những phương châm “lấy khách hàng làm trung tâm”, “đặt
khách hàng lên trên hết”, “xây dựng lòng trung thành của khách hàng”, hay
nguyên tắc kinh doanh “20/80” cần được áp dụng, vận dụng trong phục vụ
khách hàng, đồng thời cũng là những gợi ý để nâng cao năng lực phục vụ khách
hàng, làm hài lòng khách hàng, để xây dựng các quy tắc ứng xử kinh doanh,
đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. Đây cũng chính là các biện pháp
để nâng cao năng lực cạnh tranh mà các đối thủ, cũng như công nghệ, kỹ thuật
khó có thể làm tốt được so với con người.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
1.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh trong ngành và đối thủ
hiện hữu, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng..là các mối nguy cơ thách thức năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngoài nghĩa ganh đua, cạnh tranh, các đối thủ
đều có một mục đích tối đa hóa lợi nhuận, thông qua gạt bỏ đối thủ, thôn tính
thị trường, giành giật thị phần, hướng tới sự độc quyền, do đó thường xuyên
gây ảnh hưởng, lôi kéo khách hàng về phía mình. Để có thể trụ vững trên thương
trường, các doanh nghiệp đòi hỏi phải củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Cần phân tích, nghiên cứu kỹ về đối thủ theo phương châm “biết
địch, biết ta, trăm trận trăm thắng”, cần phải cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ
luật pháp, quy tắc cạnh tranh. Trong xu thế hội nhập, quan niệm về cạnh tranh
cũng đã có những quan niệm tích cực về đối thủ cạnh tranh, nghĩa là tăng cường
hợp tác, giảm thiểu đối đầu, tiến tới liên kết, liên minh tạo thành những công
ty, tập đoàn xuyên quốc gia. Những xu hướng liên kết, hợp tác, sáp nhập trong
ngành, vùng, quốc gia, khu vực là những xu hướng tiến bộ để tăng năng lực
cạnh tranh ở mọi cấp độ khác nhau, nhất là trong điều kiện các doanh nghiệp
nước ta hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh còn thấp, tiềm
lực tài chính, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực không
cao… thì đây chính là xu thế cần được các doanh nghiệp nghiên cứu vận dụng
nhằm tích tụ tư bản, tích tụ đất đai, tập trung nguồn lực để đi đến sản xuất lớn,
hình thành chuỗi giá trị nhằm tận dụng, khai thác tối ưu các nguồn lực, lợi thế,
ưu thế của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
1.4.2.5. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước là các chính sách kinh tế như
chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư… nhằm mục
đích ổn định nền kinh tế vĩ mô. Mỗi chính sách và biện pháp Nhà nước đưa ra
có thể khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của từng ngành cụ thể, nó được
xem là những công cụ, biện pháp mà nhà nước can thiệp vào nền kinh tế để
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
điều tiết vĩ mô. Đây cũng là môi trường kinh doanh, mà trong đó có sự định
hướng, điều hành của Nhà nước. Những chính sách, biện pháp này là nhân tố
khách quan, hình thành môi trường kinh doanh, nó có thể là biện pháp thúc đẩy,
tạo môi trường thuận lợi của doanh nghiệp và ngược lại sẽ là các trở ngại, môi
trường bất lợi. các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các chủ trương, đường lối,
chính sách để có biện pháp thích hợp nhằm tăng năng lực lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp..
1.4.2.6. Toàn cầu hóa và tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong giai đoạn hiện
nay có những bước tiến nhảy vọt trong nhiều lĩnh vực, tạo ra cơ sở cũng những
thúc đẩy nhanh hơn, tạo lực mạnh hơn cho quá trình toàn cầu hóa kinh tế - vốn
là một xu thế khách quan trên thế giới. Trình độ khoa học, kỹ thuật cũng là
thuận lợi, nhưng cũng sẽ là những bất lợi nếu các doanh nghiệp không biết nắm
bắt thời cơ, đi tắt đón đầu, đầu tư, cập nhật, áp dụng những công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh về công
nghệ.
Toàn cầu hóa hiện nay có hai mặt, vừa tích cực, vừa tiêu cực. Mặt tích
cực thể hiện chủ yếu là tạo ra cơ hội cho tất cả các nước tiến nhanh hơn trên
con đường phát triển của mình nếu biết tận dụng thời cơ trong giao lưu, hợp tác
quốc tế, đi tắt, đón đầu, phát huy được sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của
thời đại. Điều đó có nghĩa đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình bằng việc chuyển giao công nghệ, vốn, nhân lực có
trình độ tay nghề cao vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quá trình
toàn cầu hóa cũng có mặt tiêu cực, đó là sự thao túng của các tập đoàn kinh tế
xuyên quốc gia với tiềm lực hùng mạnh, chính sách bảo hộ thương mại, bảo hộ
nền sản xuất của các quốc gia, các rào cản kỹ thuật..vv. Bên cạnh đó, sản phẩm
hiện nay phản ánh sự kết tinh từ chất xám, trí tuệ nhiều, do vậy, nếu doanh
nghiệp không thể đáp ứng được điều này sẽ tự đào thải mình.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp và bài học rút ra cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng
1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Tổng công ty 36 – Bộ quốc phòng
Tổng Công ty 36 – Bộ Quốc phòng (tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp
36) được thành lập tháng 4 năm 1996, là Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, thuộc Tổng công ty Thành An, Binh đoàn 11 - Bộ quốc phòng. Năm
2006 đổi tên là Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36.
Thực hiện chủ trương tái cấu trúc lại các doanh nghiệp nhà nước, ngày
23 tháng 8 năm 2011, Bộ Quốc phòng đã có Quyết định số 31036/QĐ-
BQP thành lập Tổng công ty 36 – Bộ Quốc phòng, hoạt động theo hình thức
công ty mẹ - công ty con.
Tổng công ty 36 – Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng
thuộc Bộ Quốc phòng, được nhà nước đầu tư 100% vốn; ngành nghề sản xuất
kinh doanh chính là xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện; sản xuất cơ khí, vận tải; rà
phá bom mìn, vật liệu nổ…
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty 36 đã không
ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Từ chỗ là một công ty với quy mô nhỏ trực
thuộc Tổng công ty Thành An, Binh đoàn 11 của Bộ quốc phòng, tổng số lao
động chỉ có chưa đến 500 người, cơ sở vật chất, tài chính khó khăn, có lúc nợ
tồn dư lên đến 34 tỷ có nguy cơ phá sản. Nhất là giai đoạn 2008-2012 khi khủng
khoảng kinh tế tài chính thế giới. Trong bối cảnh khó khăn, chưa tìm được lối
thoát, Tổng công ty lại phải tiếp nhận Công ty 56 thuộc Tổng công ty Thành
An, với số nợ đọng trên 130 tỷ và trên 1.400 cán bộ, chiến sĩ. Kinh tế khó khăn,
người lao động thiếu việc làm. Lợi nhuận chỉ đủ trang trải tái đầu tư phát triển
sản xuất, chi lương cho người lao động. Trong lúc đó, lại chịu áp lực chuyển
đổi cơ chế quản lý và tự hoạch toán về kinh tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
Song với sự quyết tâm cao, được sự hỗ trợ từ Bộ quốc phòng, chính
phủ, chỉ vài năm đầu khó khăn, đến nay, Tổng công ty 36 đã trở thành một
thương hiệu lớn, một địa chỉ tin cậy, có uy tín cao trong lĩnh vực xây dựng đối
với khách hàng trong nước và thế giới. Đây cũng chính là doanh nghiệp quân
đội đầu tiên được Bộ Quốc phòng lựa chọn thí điểm mô hình quản lý “Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên”, mà hiện nay đã được nhân rộng trong
hầu hết các doanh nghiệp quân đội.
Có thể nói, đây là một trong số các doanh nghiệp quân đội tiên phong
trên mặt trận kinh tế. Với tinh thần vượt khó, không chịu chùn bước trước mọi
khó khăn, phát huy nêu cao truyền thống tốt đẹp của “anh bộ đội Cụ Hồ”, sự
nỗ lực bền bỉ và quyết tâm cao độ “đi tới bất cứ nơi nào cần tới”, Khẩu hiệu
và phương châm hành động của doanh nghiệp là: “Đầu tư liên tục - Khắc phục
khó khăn – Đoàn kết lập công – Mở rộng thi phần – Giành thương hiệu mới”,
đã giúp cho Tổng công ty 36 đi hết từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Từ chỗ chỉ dám nhận xây dựng những công trình nhỏ và vừa chủ yếu
phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng. Đến nay, Tổng công ty 36 đã có thể tiếp
nhận thi công những công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia như công trình Hội
trường Bộ quốc phòng, Hội trường, văn phòng các Ban Đảng, Chính phủ, Tòa
nhà trường Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Luật Hà Nội, thủy điện Bản Vẽ,
thủy điện Khe Bố cùng nhiều công trình giao thông, công trình dân sự trọng
điểm khác trên khắp chiều dài của tổ quốc, Tây Bắc, Tây Nguyên, miền Trung,
Tây Nam Bộ và trên cả đất bạn Lào. Ngoài nghĩa vụ kinh tế, đóng thuế đầy đủ
đối với Nhà nước, Tổng công ty 36 cũng là doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội, tham gia các phong trào từ thiện, phong trào đền ơn đáp nghĩa,
tri ân đồng đội, nhận nuôi dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng, cũng như các
phong trào xã hội khác.
Với những thành tích xuất sắc, từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty
đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân
chương Lao động hạng nhất, Huân chương Lao động hạng nhì, Huân chương
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
Lao động hạng ba, nhiều Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng,
Bộ Giao thông vận tải, cúp vàng “Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam”, cúp vàng
“Thương hiệu và nhãn hiệu”, giải thưởng “Doanh nghiệp Hội nhập và Phát
triển”, “ISO vàng tiêu biểu”. Đặc biệt là năm 2013, Tổng công ty được Nhà
nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. Nhiều cá
nhân và tập thể của Tổng công ty 36 cũng được tặng thưởng các huân chương
và nhiều phần thưởng danh hiệu cao quý từ Đảng và Chính phủ, riêng Chủ tịch
kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty 36, ông Nguyễn Đăng Giáp cũng được Nhà
nước phong tặng Anh hùng lao động. Hiện nay, Tổng Công ty 36 vẫn là đơn vị
đi đầu trong số các doanh nghiệp của Bộ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế.
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Tổng công ty Thái Sõn – Bộ quốc phòng
Tổng công ty Thái Sõn (THAISON GROUP) là doanh nghiệp Nhà
nýớc thuộc Bộ Quốc phòng, hoạt ðộng theo hình thức công ty mẹ – công ty
con. Ðýợc thành lập từ nãm 1991, trải qua gần ba mýõi nãm xây dựng và phát
triển, ðến này Tổng công ty Thái Sõn tự hào trở thành một trong những doanh
nghiệp hàng ðầu của Quân ðội và của Việt Nam, hoạt ðộng triên nhiều lĩnh vực,
ngành nghề với hõn 30 ðõn vị thành viên. Thýõng hiệu Thái Sõn ðã khẳng ðịnh
vị thế vững chắc trên thị trýờng trong nýớc và quốc tế.
Trong công cuộc ðổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, sứ mệnh và mục tiêu
của Thaison Group là thực hiện thành công chiến lýợc phát triển Thaison Group,
xây dựng Thaison Group trở thành một trong những tập ðoàn vững mạnh của Việt
Nam. Trên lộ trình ði lên tập ðoàn, Thaison Group sẽ tiếp tục mở rộng mạng lýới
hoạt ðộng trong cả nýớc và quốc tế, ða dạng hóa hoạt ðộng kinh doanh, tập trung
phát triển các lĩnh vực mũi nhọn và thế mạnh của Tổng Công ty nhý bất ðộng sản,
xây dựng, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, thýõng mại,… Bên cạnh ðó, ðào
tạo nghề, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thủy hải sản, ðầu tý tài chính và các
ngành nghề khác sẽ tiếp tục ðýợc duy trì và phát triển. Từ chỗ chỉ là công ty huấn
luyện và tham gia tự túc, tãng gia sản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
xuất nhằm cải thiện ðiều kiện sinh hoạt cho các cán bô, chiến sĩ ðến nay Tổng
công ty ðã trở thành Tổng công ty lớn với 30 ðõn vị thành viên, kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, cụ thể: Nãm 1991 thành lập Công ty Ứng dụng khoa
học kỹ thuật nhiệt ðới (TROPICO); Nãm 1992 thành lập Công ty Thýõng mại và
du lịch Ðại Nam (DATEXIM); Nãm 1996 Công ty Thái Sõn ðýợc Bộ Quốc phòng
quyết ðịnh chuyển sang hoạt ðộng theo mô hình công ty mẹ - công ty con với tên
giao dịch quốc tế là THAISON CORPORATION; Nãm 2010 hoạt ðộng theo hình
thức công ty mẹ - công ty con với tên giao dịch quốc tế là
THAISON GROUP.
Hiện nay, Tổng công ty Thái Sõn kinh doanh trong các lĩnh vực nhý
thýõng mại quân sự, ðầu tý kinh doanh bất ðộng sản, thýõng mại xuất khẩu,
ứng dụng chuyển giao công nghệ, ðào tạo nghề cho doanh nghiệp và cung ứng
nguồn nhân lực cho xã hội.
Nhận thức ðýợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Thái Sõn Group
ðã xây dựng và phát triển Trung tâm dạy nghề Thái Sõn với mục tiêu cung ứng
lao ðộng ðýợc ðào tạo có chất lýợng cao ðáp ứng yêu cầu. Của quá trình công
nghiệp hóa, hiện ðại hóa ðất nýớc. Tại Thái Sõn Group, việc dạy nghề luôn gắn
liền với việc làm, cung ứng lao ðộng có tay nghề cao, góp phần giải quyết mối
quan tâm ðặc biệt của học viên cũng nhý của doanh nghiệp. Bên cạnh nhiệm
vụ chính là ðào tạo kỹ thuật viên tin học, ðào tạo cõ khí, ðiện dân dụng, tổ chức
dạy lái xe các hạng, Thái Sõn Group còn luôn chú trọng ða dạng hóa các loại
hình ðào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội.
Ðể nâng cao trình ðộ, nãng lực cho cán bộ quản lý công tác dạy nghề, Thái
Sõn Group luôn cử cán bộ tham dự lớp bồi dýỡng nghiệp vụ quản lý cõ sở dạy
nghề do Tổng cục Dạy nghề tổ chức, ðýa cán bộ ði ðào tạo tại các trung tâm và cõ
sở ðào tạo trong và ngoài nýớc. Nhờ có phát triển công tác ðào tạo, Tổng công ty
ðã chủ ðộng ðáp ứng ðýợc nguồn nhân lực cho các ðõn vị thành viên, ngoài ra,
ðào tạo nghề cho bộ ðội phục viên, xuất ngũ cũng nhý cho học sinh phổ thông, các
ðối týợng khác ðể cung ứng cho xã hội. Tổng công ty Thái
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
Sõn luôn tự hào về chất lýợng ðào tạo của mình, bởi tại ðây các học viên luôn
ðýợc kết hợp giữa học lý thuyết và ứng dụng thực hành nghề tại các ðõn vị
thành viên với ðầy ðủ các giáo cụ, mô hình, ðiều kiện trang thiết bị. Cho ðến
nay, hầu hết các công việc, hạng mục nghề của Tổng công ty ðều ðýợc ðýa vào
giảng dạy nhý tin học, thýõng mại du lịch, cõ khí, xây dựng, ðiện dân dụng, lái
xe mô tô, ô tô các hạng…Có thể coi ðây là ðịa chỉ tin cậy của ðối tác và khách
hàng trong ðào tạo nghề ðể lập nghiệp.
1.5.2. Bài học rút ra cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng
Từ những kinh nghiệm trên đây có thể rút ra một số bài học cho Tổng
công ty 319 – Bộ Quốc phòng như sau:
Thứ nhất, Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp quốc phòng là ở
tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm, tính kỷ luật chặt chẽ, cộng với truyền thống
vẻ vang của đơn vị và phẩm chất cao quý của “anh bộ đội cụ Hồ” đã được hun
đúc qua bao thế hệ, với tinh thần “ nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn
nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”, dù khó khăn thế nào cũng
không chùn bước, đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc cần.
Thứ hai: Năng lực cạnh tranh chính là ở chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Không có gì hơn khi sản phẩm, dịch vụ làm ra thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng, được khách hàng chấp nhân, tin dùng. Không vì lợi nhuận mà bỏ
qua chất lượng. Phải lấy niềm tin khách hàng từ chính các sản phẩm, dịch vụ
làm ra. Điều đó, có thể làm được từ chính bản chất, phẩm chất của người lính,
anh bộ đội cụ Hồ trong thời bình.
Thứ ba, Những gian khó trong kinh doanh và ban đầu là không tránh
khỏi đối với các doanh nghiệp quốc phòng khi chuyển đổi sang cơ chế thị
trường, tự hoạch toán kinh tế, từ nhiệm vụ chiến đầu sang làm kinh tế. Nhưng
với sự cố gắng, quyết tâm, tinh thần vượt khó, biết đầu tư nâng cao năng lực
của các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực, quan tâm đến đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, trình độ quản lý kinh tế, chắc chắn doanh nghiệp sẽ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
39
vượt qua và thành công. Người lính có thể sẽ chiểm lĩnh được công nghệ, kỹ
thuật để làm nên kỳ tích trong lĩnh vực kinh tế và trên mặt trận mới.
Thứ tư, Phải biết tận dụng những lợi thế từ sự hỗ trợ của Bộ quốc phòng,
chính phủ chuyển dần từ nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu sang sản xuất
kinh doanh, hoạch toán kinh tế với nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng kỷ thuật,
công nghệ, nhân lực hiện có, học hỏi kinh nghiệm các đơn vị đi trước để có thể
phát triển đi lên, củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ năm, thương hiệu lớn nhất của doanh nghiệp quốc phòng là niềm
tin từ phía nhân dân, cộng đồng, xã hội, tính kỷ luật và tinh thần “vì nhân dân
phục vụ”, Công ty sẽ thành công nếu biết dựa vào lòng tin yêu đó, phát huy sức
mạnh đoàn kết, tính kỷ luật, sự cống hiến hết mình vì nhân dân. Tình cảm đó
chắc chắn sẽ được nhân dân đền đáp, là vũ khí để giúp người lính có đủ hành
trang bước trên con đường mới đầy chông gai, thử thách nhưng rất đỗi tự hào.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng.

Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...
Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...Trần Đức Anh
 
Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing KullThi
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...luanvantrust
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...luanvantrust
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Nhóm-7-TH-True-Milk.docx
Nhóm-7-TH-True-Milk.docxNhóm-7-TH-True-Milk.docx
Nhóm-7-TH-True-Milk.docxPayNguyn
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayYenPhuong16
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng. (20)

Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản ...
 
MAR28.doc
MAR28.docMAR28.doc
MAR28.doc
 
Lợi thế và tầm quan trọng về quản trị kinh doanh
Lợi thế và tầm quan trọng về quản trị kinh doanh Lợi thế và tầm quan trọng về quản trị kinh doanh
Lợi thế và tầm quan trọng về quản trị kinh doanh
 
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Trong Thời Kỳ Hội ...
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Trong Thời Kỳ Hội ...Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Trong Thời Kỳ Hội ...
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Trong Thời Kỳ Hội ...
 
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...
Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...Tailieu.vncty.com   luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...
Tailieu.vncty.com luan van-thac_sy_co_so_ly_thuyet_de_nang_cao_nang_luc_can...
 
Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
 
QT093.Doc
QT093.DocQT093.Doc
QT093.Doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
 
Năng lực cạnh tranh là gì? Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
Năng lực cạnh tranh là gì? Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael PorterNăng lực cạnh tranh là gì? Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
Năng lực cạnh tranh là gì? Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Co
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho CoCơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Co
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Co
 
MAR22.DOC
MAR22.DOCMAR22.DOC
MAR22.DOC
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free downloadĐề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
 
QT068.Doc
QT068.DocQT068.Doc
QT068.Doc
 
MAR14.doc
MAR14.docMAR14.doc
MAR14.doc
 
Nhóm-7-TH-True-Milk.docx
Nhóm-7-TH-True-Milk.docxNhóm-7-TH-True-Milk.docx
Nhóm-7-TH-True-Milk.docx
 
Marketing
MarketingMarketing
Marketing
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 – Bộ Quốc Phòng Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cạnh tranh Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, song ở Việt Nam nó chỉ mới xuất hiện từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, khi công cuộc đổi mới nền kinh tế của nước ta từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước đây, các doanh nghiệp của chúng ta, chủ yếu chỉ dụng thật ngữ “thi đua” thay cho “cạnh tranh”. Vậy “cạnh tranh là gì”? Theo tác giả Nguyễn Văn Khôn: "Cạnh tranh là ganh đua hơn thua"[9; tr.5]. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” [7; tr.31]. Khái niệm trên đề cập đến cấp độ cạnh tranh quốc gia, vùng, doanh nghiệp. Như vậy nếu phân loại có thể có cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh vùng, tỉnh thành phố và cạnh tranh doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các Mác cũng đã đưa ra khái niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” [13; tr.153]. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Với góc độ thị trường, cạnh tranh được hiểu là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế (tổ chức hoặc cá nhân) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [16; tr.76]
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 Từ các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Cạnh tranh dưới góc độ kinh doanh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà kinh tế, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực canh tranh hay sức cạnh tranh là phạm trù rộng được sử dụng trong cạnh tranh, có thể tiếp cận từ các góc độ khác nhau. Theo chủ thể cạnh tranh có thể là có năng lực cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp, của ngành, của các lĩnh vực, của sản phẩm hoặc của quốc gia. Theo Từ điển các thuật ngữ kinh tế thương mại Anh - Việt: “Năng lực cạnh tranh được hiểu là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc quốc gia khác đánh bại về năng lực kinh tế”[14;tr. 154]. Còn theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học cho rằng năng lực cạnh tranh là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp” [13;tr.48]. Hàm ý của định nghĩa này liên quan đến mở rộng thị phần, giành giật lợi nhuận thông qua việc gia tăng lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh (sản phẩm, kênh phân phối, các nguồn lực, thương hiệu, uy tín với khách hàng..) của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh để có được lợi nhuận ngày càng cao nhờ việc biết khai thác, sử dụng thực lực, lợi thế cả bên trong và bên ngoài. Trong điều kiện cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến vị thế của mình trên thương trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ chính thực lực của doanh nghiệp là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, nó bao hàm từ trình độ
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 công nghệ, nguồn nhân lực, tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra sản phẩm có chất lượng, thỏa mãn đáp ứng tốt cho khách hàng, từ đó có được thị phần lớn, tăng uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh còn được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được các kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, lợi tức và các lợi ích khác lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đồng tình với các khái niệm trên, theo tác giả luận văn: Năng lực cạnh tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay một quốc gia có khả năng giành được thị phần, lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra lợi ích và lợi nhuận cao hơn trong điều kiện cạnh tranh. 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh được hiểu là nâng cao khả năng giành được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra thu nhập, lợi ích cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, khu vực, lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh nhất định. Nó bao gồm tất cả các biện pháp, cách thức mà các tổ chức (doanh nghiệp, quốc gia) sử dụng để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, được thể hiện thông qua các hành vi sau đây[9; tr.15]: - Nắm được năng lực cốt lõi chính trong chuỗi giá trị để khai thác, tối đa hóa giá trị và giá trị gia tăng của sản phẩm dịch vụ thông qua tính khác biệt của sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh hay các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành khác nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. - Nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc xây dựng các giải pháp, biện pháp với quy trình, lộ trình cụ thể làm tăng hiệu quả của từng yếu tố trực tiếp cũng như các yếu tố bổ trợ trong chuỗi giá trị như sản phẩm, hệ thống phân phối, tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, thương hiệu, uy tín, mối quan hệ với khách hàng, vị trí kinh doanh... - Xác định điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của doanh nghiệp cũng như những cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh để thiết kế, xây dựng, hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh, phân tích thị trường làm rõ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó lựa chọn phương án, giải pháp tăng cường năng lực chiếm lĩnh lợi thế trước đối thủ của mình. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm nhiều biện pháp, giải pháp, hoạt động, trong phạm vi đề tài, tác giả luận văn chỉ tập trung đề cập đến những giải pháp lớn, mang tính phổ biến mà các doanh nghiệp thường sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh là: Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm; Mở rộng thị phần và kênh phân phối; Nâng cao năng lực cạnh tranh của các nguồn lực (tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ); Củng cố và phát triển thương hiệu. 1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Là việc huy động toàn bộ lợi thế, ưu thế, các nguồn lực tạo nên các lợi thế của sản phẩm đó như chất lượng, giá cả, dịch vụ, khuyến mại kèm theo để có thể duy trì vị trí của sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường cạnh tranh đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Mấu chốt của vấn đề là sản phẩm đó được người tiêu dùng tiếp nhận như thế nào? Sức tiêu thụ có nhanh hơn so với các đối thủ không? Lợi nhuận thu được từ sản phẩm ra sao? Vì vậy, để nâng cao sức hay năng lực cạnh tranh sản phẩm các doanh nghiệp phải quan tâm đến các biện pháp như: năng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng giá cả hợp lý, mở rộng hệ thống phân phối và quảng bá thương hiệu sản phẩm. 1.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng là khả năng đáp ứng nhu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối với người tiêu dùng. Đây là yếu tố quan trọng và là điều kiện tiên quyết đầu tiên giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm. Đối với khách hàng hoặc người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được xem là sự phù hợp và thỏa mãn nhu cầu hoặc mục đính sử dụng mà sản phẩm
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 hay dịch vụ mang lại cho họ. Vì vậy, một sản phẩm được xem là có chất lượng khi đáp ứng và thỏa mãn được mong muốn, kỳ vong của khách hàng. Điều đó được thể hiện ở mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm. Về phía Doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo, tiện ích và sự phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, quy cách đã được quy định trước. Nói cách khác, chất lượng sản phẩm làm ra đạt được yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện mà doanh nghiệp đặt ra. Nếu xét từng loại sản phẩm một cách tách biệt, thì chất lượng sản phẩm là các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các thuộc tính được các nhà nghiên cứu thiết kế đưa vào sản phẩm đó trước khi sản xuất. Nó phản ánh công năng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm và được biểu hiện ở những chỉ tiêu chất lượng cụ thể. Xét ở góc độ giá trị, chất lượng sản phẩm được hiểu là đại lượng đo lường giữa tỷ số lợi ích thu được từ tiêu dùng của sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để người sử dụng có được lợi ích đó. Nghĩa là giá cả phù hợp với chất lượng từng sản phẩm. Bao gồm cả sự so sánh tương quan với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Qua nghiên cứu và dựa trên các định nghĩa về chất lượng, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa gọi tắt là ISO đã đưa ra định nghĩa cụ thể về chất lượng sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO-9000 như sau: “Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo cho sản phẩm đó khả năng thỏa mãn yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Nội hàm của khái niệm nhấn mạnh đến khả năng đáp ứng yêu cầu của sản phẩm, dịch vụ đối với từng đối tượng khác nhau. Nó có thể xuất phát từ góc độ của nhà sản xuất, khi đó vấn đề sản phẩm ở đây có đạt được các tiêu chí đặt ra theo sự kỳ vọng của họ hay không, hoặc ở góc độ người tiêu dùng thì sản phẩm đó có thể đưa lại cho họ những giá trị sử dụng ra sao, các tiện ích có làm hài lòng họ hay không.
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Một trong các căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp là chất lượng của sản phẩm đó như thế nào. Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản đó là sự khác biệt của sản phẩm (chất lượng) và chi phí thấp. Hai sản phẩm cùng loại thì sản phẩm nào có chất lượng cao hơn hay giá bán thấp hơn sẽ là điều mà khách hàng lựa chọn và khi đó sức tiêu thụ của sản phẩm đó sẽ cao hơn so với sản phẩm, hàng hóa có giá cao hơn và kém chất lượng hơn. Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng mức độ sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là hiện nay khi nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mọi mặt chứ không chỉ đơn thuần là Tốt – Bền – Đẹp như trước kia nữa. Như vậy, chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù luôn đi cùng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chất lượng càng cao thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm càng cao và ngược lại. Chất lượng sẽ làm gia tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Nói cách khác, một khi năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao hơn, nghĩa là sản phẩm đó sẽ có khả năng tiêu thụ nhiều và nhanh hơn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ, nghiên cứu gia tăng các tiện ích, công dụng của sản phẩm, tuân thủ các yếu đặt ra về tiêu chuẩn chất lượng. Trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập quốc tế là cơ hội lớn để hàng hóa có chất lượng, rõ nguồn gốc, xuất xứ thâm nhập vào thị trường quốc tế. Để sản phẩm bảo đảm chất lượng, các doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ quy trình
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 kỹ thuật, các yêu cầu,điều kiện và tiêu chuẩn đặt ra. 1.2.1.2. Hạ giá thành giá cả sản phẩm. Giá cả của hàng hóa là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng với lịch sử ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Ngày nay, giá cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giá cả hình thành thông qua quan hệ cung – cầu hàng hóa, thông qua sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, khi giá được chấp thuận là giá mà cả người mua và người bán đều thấy có lợi. Giá sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh, là một trong những điều kiện mà người tiêu dùng quan tâm để đưa ra quyết định mua sản phẩm hay không. Nếu hai sản phẩm, hàng hóa có cùng công dụng và có chất lượng tương đương nhau, khách hàng sẽ lựa chọn hàng hóa nào có giá bán thấp hơn để mua. Trong thực tế có nhiều chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng nhằm đáp ứng và phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh toán của khách hàng, cụ thể có các chính sách giá sản phẩm như sau: + Chính sách xây dựng giá thấp, là chính sách mà doanh nghiệp xây dựng giá bán sản phẩm thấp hơn giá cả thị trường, có hai cách áp dụng chính sách này. - Một là, doanh nghiệp xây dựng giá thấp hơn giá thị trường đối với sản phẩm cùng loại, nhưng vẫn cao hơn giá thành sản xuất. Chính sách giá này thường áp dụng khi sản phẩm mới thâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần thu hút khách hàng, cạnh tranh với sản phẩm cùng loại để chiếm lĩnh thị phần. Hai là, doanh nghiệp xây dựng giá sản phẩm thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá thành sản xuất, đây là trường hợp mà doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ tạm thời để phát triển thị trường, chiếm lĩnh thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh vòng quay của ðồng vốn, tạo tiền đề cho chiến lược xây dựng giá bán cao cho sản phẩm sau này.
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 + Chính sách xây dựng giá bán cao, là chính sách mà doanh nghiệp định giá bán sản phẩm của mình cao hơn giá thị trường và cao hơn giá thành sản phẩm. Thường áp dụng cho những sản phẩm mới, độc quyền, sản phẩm lần đầu được tung ra thị trường, chưa có sản phẩm cạnh tranh, người tiêu dùng chưa biết rõ về sản phẩm và chưa có điều kiện để so sánh về giá cả và chất lượng. Mục tiêu chính sách là tranh thủ chiếm lĩnh thị trường trong lúc chưa có đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm còn mới, sau đó sẽ dần giảm giá để tương đương với giá thị trường, nhưng vẫn đảm bảo cao hơn giá thành sản phẩm, bảo đảm doanh nghiệp vẫn thu được lợi nhuận như mong muốn. - Chính sách ổn định giá, theo đó doanh nghiệp sẽ xây dựng và đưa ra một mức giá phù hợp và sẽ được áp dụng trong một thời gian dài nhằm tạo uy tín và củng cố niềm tin của khách hàng về sự ổn định của thị trường đối với sản phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét độc đáo, khác biệt, nhằm phân biệt với những sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, từ đó có điều kiện mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần của sản phẩm. - Chính sách bán phá giá, là chính sách mà doanh nghiệp dùng biện pháp hạ giá bán ở mức rất thấp, doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ trong một thời gian nhất định, nhằm làm cho đối thủ cạnh tranh không thể bán sản phẩm cùng loại trong một thời gian, từ chỗ thua lỗ do không cạnh tranh được về giá đối thủ cạnh tranh buộc phải rút khỏi thị trường. Khi đó doanh nghiệp độc chiếm thị trường, độc quyền với sản phẩm và lúc đó doanh nghiệp sẽ chủ động nâng giá lên cao và thu lại lợi nhuận. Chính sách bán phá giá được coi là rất mạo hiểm, nó là con dao hai lưỡi mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy, hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng, bởi nó vi phạm các quy định về cạnh tranh lành mạnh, bị cấm ở nhiều quốc gia trên thế giới. - Chính sách phân biệt giá, đó là đưa ra những mức giá khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm khi bán cho các đối tượng khách hàng khác nhau, tại các thị trường khác nhau, khách hàng mua với số lượng hàng hóa khác nhau hoặc trong những thời điểm khác nhau. Với chính sách này sẽ làm thỏa
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 mãn được nhiều đối tượng khách hàng có nhu cầu, điều kiện tài chính khác nhau, tạo nên sự linh hoạt về giá nhằm khuyến khích khách hàng mua số lượng lớn sản phẩm, hàng hóa, hay khi cần giải phóng hàng hóa để đầu tư vào các lĩnh vực có lợi hơn. Tóm lại, việc xác định giá phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là cần thiết. Có nhiều cách để xác định giá bán cho phù hợp bảo đảm người tiêu dùng có thể chấp nhận mua. Song bền vững nhất vẫn là việc đổi mới sản xuất, công nghệ, kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành vẫn là yếu tố cốt lõi cần được doanh nghiệp quan tâm thỏa đáng. 1.2.2. Mở rộng thị phần và kênh phân phối 1.2.2.1. Mở rộng thị phần Thị phần được hiểu là tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong một thời điểm hay thị trường nhất định. Thị phần càng lớn càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Chỉ tiêu về thị phần của một doanh nghiệp thể hiện phần thị trường, số lượng khách hàng mà doanh nghiệp phân phối sản phẩm hay chiếm lĩnh được bao nhiêu phần trăm trong toàn hệ thống, nó thể hiện ở mạng lưới phân phối, số lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường hay doanh thu, lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trên thị trường. Thị phần là tiêu chí để đánh giá sức mạnh cạnh tranh của một doanh nghiệp. Nếu trên một thị trường và ở một thời điểm nhất định thị phần của một doanh nghiệp thấp hơn thị phần của đối thủ cạnh tranh nghĩa là lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ và ngược lại. Thông qua thị phần của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các khách hàng có thể đánh giá được quy mô hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá được chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp để từ đó quyết định có đầu tư với doanh nghiệp hay không. Một doanh nghiệp được đánh giá là có sức cạnh tranh cao khi nó có thị phần hoạt động lớn và đang được mở rộng. Nếu doanh
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 nghiệp nào đó chiểm tuyệt đại thị phần có nghĩa là doanh nghiệp đó đang có lợi thế thôn tính và độc quyền đối với thị trường đó. 1.2.2.2. Mở rộng kênh phân phối Kênh phân phối là một tập hợp các cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối rộng, được tổ chức khoa học, hợp lý, cho phép giảm thiểu được các chi phí lưu thông, tồn kho, bảo đảm phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất có thể, giúp cho hàng hóa lưu thông một cách dễ dàng nhất. Có hai loại kênh phân phối là: kênh phân phối trực tiếp và kệnh phân phối gián tiếp (hay qua trung gian). Việc lựa chọn kênh phân phối có ý nghĩa to lớn đối với tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nó chịu chi phối bởi các yếu tố sau: Một là, chi phí vận chuyển thường tăng lên sau mỗi lần biến động giá nhiên liệu, điều đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn những phương thức vận chuyển hợp lý nhất, tiết kiệm nhất trong lưu thông cho sản phẩm, bảo đảm an toàn, nhanh nhất với chi phí hợp lý có thể. Hai là, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ nhanh như hiện nay những doanh nghiệp chỉ dựa vào lợi thế về công nghệ để cạnh tranh thì khó tồn tại lâu, bởi đối thủ rất dễ bắt trước hoặc họ đầu tư những công nghệ thế hệ sau sẽ hiện đại hơn. Điểm mấu chốt là chất lượng nguồn nhân lực như thái độ phục vụ, năng lực sáng tạo, trình độ chuyên nghiệp, hiệu quả sản xuất, tính thích ứng cao với môi trường cạnh tranh của nguồn lực này. Hơn nữa, hiệu quả sản xuất là có hạn, nó gần như đã đạt điểm tối đa, các doanh nghiệp khó có thể hy vọng vượt trội ở mặt này. Do vậy, các doanh nghiệp khi cạnh tranh phần lớn đặt nhiều hy vọng vào củng cố, mở rộng, hoàn thiện kênh phân phối của minh. Ba là, các sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú về mẫu mã, chất lượng, kích cỡ, chính vì vậy các doanh nghiệp sẽ rất dễ gặp khó khăn trong thời hạn giao sản phẩm có chất lượng của mình cho khách hàng đúng hẹn, và nhiệm vụ quan trọng này doanh nghiệp lại tin tưởng đặt lên vai của những nhà
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 phân phối. Bốn là, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đã có nhiều thay đổi lớn trong phương pháp quản lý hàng tồn kho. Nếu để số lượng hàng hóa tồn kho lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản, lưu kho và làm giảm chất lượng của sản phẩm. Khi đó các doanh nghiệp có xu hướng giảm hàng tồn kho xuống mức cần thiết thấp nhất để giảm chi phí giá thành. Việc lựa chọn địa điểm đặt kho hàng, cửa hàng, các đại lý phân phối kết hợp với hệ thống vận tải, logistics để giảm chi phí sản xuất, lưu thông đang là vấn đề cấp bách đặt ra trong phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Chưa kể các dịch vụ và hệ thống chăm sóc, hậu mãi khách hàng cần phải đồng bộ, hệ thống, thống nhất. Xu thế hiện nay là thay đổi cách thức phân phối, chuyển dần sang thương mạng điện tử, giảm bớt chi phí cất giữ, lưu kho, tiết giảm các chi phí vận chuyển. + Trên thực tế để xây dựng hoặc thay đổi được một kênh phân phối cần rất nhiều thời gian và công sức bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan khác chứ không đơn thuần là mong muốn chủ quan của doanh nghiệp sản xuất. Để lựa chọn và tiến hành xây dựng một kênh phân phối vận hành một cách trơn tru có khi doanh nghiệp phải mất nhiều năm, chính vì vậy nếu doanh nghiệp chọn được kênh phân phối có chất lượng tốt sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm, duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc hình thành các chuỗi giá trị, chuyên nghiệp hóa trong công đoạn lưu chuyển, phân phối, chăm sóc khách hàng, hậu mãi… là điều kiện để tiết giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành để nâng cao sức canh tranh. 1.2.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ Sự đa dạng hóa các sản phẩm thể hiện khả năng của doanh nghiệp có thể thực hiện và tham gia trong nhiều lĩnh vực hoạt động, thể hiện sự đa năng, cho phép phân tán rủi ro và tăng tính linh hoạt của doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp đáp ứng được các phân khúc thị trường, đáp ứng và thỏa mãn được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Sự
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 đa dạng hóa sản phẩm có thể theo một chủng loại hàng hóa hay nhiều chủng loại hàng hóa tùy theo nhu cầu của khách hàng, theo phân khúc khách hàng hay thị trường. Trong nhiều trường hợp, các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho thị trường ngách lại là sản phẩm mạng lại hiệu quả kinh doanh cao nhờ khoảng trống và sự khác biệt, độc đáo mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng. Năng lực cạnh tranh sản phẩm dựa trên chất lượng sản phẩm xét trên đặc tính của sản phẩm có thể có được theo 2 cách: Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm: Mức độ đa dạng hóa sản phẩm thể hiện ở việc phát triển các sản phẩm mới của doanh nghiệp. Để có thể theo kịp nhu cầu của thị trường, bên cạnh việc duy trì và cải tiến các sản phẩm đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ để dáp ứng nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là biện pháp phân tán sự rủi ro trong kinh doanh khi cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt. Thứ hai, song song với việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm và dịch vị mà khách hàng cho là có những tiện ích, tính năng, đặc điểm, thuộc tính độc đáo của sản phẩm và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến lược này là doanh nghiệp không bị cạnh tranh từ các đối thủ, lòng trung thành của khách hàng về nhãn hiệu doanh nghiệp xây dựng được. Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó giữ được thị phần của mình vì khó có thể duy trì sự khác biệt trong thời gian dài do bị đối thủ bắt chước rất nhanh và khó duy trì được giá cao. 1.2.3. Nâng cao sức cạnh tranh của các nguồn lực 1.2.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trong quyết định sự thành bại của tổ chức. Một doanh nghiệp dù có tiềm lực về kinh tế, tài chính đến đâu nếu không có nguồn nhân lực chất lương cao cũng khó có thể thành công và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực chất lượng sẽ cho phép sử
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực khác, giúp doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, tiếp cận với trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tiên tiến. Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp phải được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực. * Về số lượng: Phải có quy mô nhân lực đủ lớn, đáp ứng được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cần căn cứ vào khối lượng công việc để tuyển dụng, bổ sung nhân lực cho phù hợp, bảo đảm không thừa, không thiếu, đủ sức thực hiện được các kế hoạch, mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. * Về chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thể hiện trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề... Chất lượng nguồn nhân lực là các thuộc tính riêng của nguồn nhân lực, phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện qua các tiêu chí như sức khỏe, trình độ chuyên môn, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp (tâm - thể - trí lực) hay kiến thức, kỹ năng, thái độ của nguồn nhân lực. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các doanh nghiệp cần có các biện pháp toàn diện để nâng cao thể lực, trí lực, tâm lực, bao gồm: chăm sóc sức khỏe đối với người lao động, quan tâm cải thiện điều kiện lao động, khám sức khỏe định kỳ, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, các kỹ năng, kiến thức cần thiết phục vụ cho công việc, tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật lao động, rèn luyện phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp..vv * Về cơ cấu nhân lực: phải đáp ứng cơ cấu của bộ máy tổ chức. Các doanh nghiệp cần có sự quy hoạch nguồn nhân lực, có chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp, bảo đảm cả về số lượng, chất lượng phục vụ cho mọi nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp, nguồn nhân lực phải có tính kế thừa bảo đảm cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, sự phân công, hợp tác trong lao động. Phải bảo đảm bộ máy tinh gọn, bố trí sử dụng lao động một
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 cách khoa học, hợp lý. Phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để phân công bố trí lao động bảo đảm phân công theo công việc, bảo đảm phù hợp thích ứng với sự thay đổi cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiêp, bảo đảm cả về số lượng, chuyên môn, giới tính, độ tuổi, tính kế thừa. 1.2.3.2. Nâng cao năng lực tài chính Năng lực tài chính không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính thể hiện sức mạnh hiện tại và tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển nguồn tài chính trong tương lai. Để nâng cao năng lực, tiềm lực tài chính, doanh nghiệp phải cân đối nguồn tài chính, có biện pháp thu hút và huy động nguồn vốn đầu tư từ các cổ đông và trên thị trường tài chính, thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vay vốn từ ngân hàng, các cổ đông và đối tác... Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp cần tăng cường, liên kết, hợp tác tìm kiếm các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài để từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh như công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm, trình độ quản lý, quản trị, cơ sở vật chất…, trong đó có nguồn lực về tài chính. Tiềm lực tài chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện tham gia đầu tư vào các dự án, chi trả các chi phí sản xuất, đầu tư phát triển các nguồn lực. Để có tiềm lực tài chính đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự tích lũy vốn, sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn, thông qua các mối quan hệ để huy động vốn từ nhiều nguồn từ các nhà đầu tư, dân cư, ngân hàng thương mại, các đối tác. 1.2.3.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ là những điều kiện cần thiết để nâng cao năng xuất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình. Trong nhiều lĩnh vực, trình độ khoa học, công
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 nghệ, kỹ thuật mang tính quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có máy móc, trang thiết bị, khoa học, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến mới giúp doanh nghiệp có được sản phẩm có chất lượng, tạo ra sự khác biệt của sản phẩm, đưa lại năng suất, hiệu quả cao trong hoạt động, mới có hệ thống phân phối, quảng cáo, quảng bá cho hàng hóa, thương hiệu một cách hiệu quả. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi cuộc cách mạng 4.0 đang tác động mạnh mẽ đễn từng lĩnh vực đời sống, kinh tế và xã hội. Các doanh nghiệp càng phải quan tâm đầu tư, cải tiến máy móc, trang thiết bị, công nghệ áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện và áp dụng số hóa vào từng công đoạn, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để gia tăng sức mạnh và lợi thế cạnh tranh này. 1.2.4. Củng cố và phát triển thương hiệu Thương hiệu là dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt hàng hóa, bao bì nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất. Thương hiệu làm tăng khả năng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định hướng sản phẩm, hàng hóa đối với khách hàng, có ý nghĩa quyết định của khách hàng trong việc mua và sử dụng sản phẩm của một doanh nghiệp. Thương hiệu giúp doanh nghiệp khẳng định với khách hàng hoặc các bên liên quan về mức độ an toàn, tính thuận tiện, phong cách làm việc thoải mái, giá cả hợp lý khi làm việc với doanh nghiệp. Để đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp, người ta đánh giá thông qua đánh giá của những người đã từng sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thông qua xếp hạng của các cơ quan trong nước và tổ chức quốc tế, thông qua xếp hạng bình chọn của các tổ chức, của các tạp chí trong và ngoài nước… Thương hiệu hàng hóa được hiểu là những dấu hiệu dùng phân biệt sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau. Thương hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Thương hiệu là tài sản vô hình, trong nhiều trường hợp nó còn là tài sản vô
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 giá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tốn rất nhiều chi phí để có được một nhãn hiệu sản phẩm ưng ý và khoảng thời gian còn dài hơn để nhãn hiệu đó được công chúng biết đến và nhớ đến. Thương hiệu gắn với tên doanh nghiệp, với những sản phẩm nổi trội, khác biệt được nhiều người biết đến, tin dùng. Để nhãn hiệu trở thành thương hiệu là điều hết sức khó khăn, mà quan trọng hơn là sức sống và sự trường tồn của nó như thế nào, trong đó uy tín doanh nghiệp là vấn đề doanh nghiệp phải quan tâm. Trên thực tế, không doanh nghiệp nào là doanh nghiệp không có tên tuổi, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng trở thành nổi tiếng, có uy tín trên thương trường và trong xã hội. Vấn đề là làm thể nào để thương hiệu doanh nghiệp được khách hàng và xã hội biết đến, cao hơn nữa là nó chiếm được tình cảm, sự tin cậy đối với cộng đồng, khách hàng một cách lâu dài, bền vững. Uy tín doanh nghiệp chỉ có thể có được thông qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và cho khách hàng. Bởi vậy, nó chỉ có thể có được khi lợi ích của các bên liên quan được hài hóa, trên cơ sở chấp nhân được. Uy tín doanh nghiệp được hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị trường và là tài sản vô hình mà doanh nghiệp cần phát huy và sử dụng như một thứ vũ khí chủ lực trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Thương hiệu có được từ uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và trải qua một quá trình phát triển nhất định, có những đóng góp và những hoạt động mang tính đột phá, có cả quá trình phấn đấu của cả một tập thể mới xây dựng nên. Vì vậy, việc xây dựng và giữ được thương hiệu cho doanh nghiệp là một lợi thế rất lớn trong hoạt động cạnh tranh. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việc đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để xác định được khả năng hiện tại của doanh nghiệp và xác định sức mạnh của các đối thủ cần quan tâm. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thường được đánh giá qua 2 nhóm chỉ tiêu sau:
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng * Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp - Tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường tính theo doanh thu. Công thức xác định: GTt = DTt –DTt-1 (1) DTt-1 Trong đó: GTt: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu DTt: Doanh thu thời kỳ nghiên cứu DTt-1: Doanh thu kỳ trước - Tốc độ tăng trưởng tính theo lợi nhuận Chỉ tiêu này cũng đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường tính theo lợi nhuận. Công thức xác định: GRt = PRt –PRt-1 (2) PRt-1 Trong đó: GRt: Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận thời kỳ nghiên cứu PRt: Lợi nhuận thời kỳ nghiên cứu PRt-1: Lợi nhuận kỳ trước * Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh nghiệp và vai trò ví trị của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến dịch thị trường, chiến lược marketing, chiến lược cạnh tranh và hỗ trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp.
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 Công thức xác định: Thị phần của Doanh thu của doanh nghiệp = (3) doanh nghiệp Tổng doanh thu tiêu thụ trên thị trường Tuy nhiên, cách xác định trên rất khó thực hiện nếu thị trường hoạt động của doanh nghiệp quá lớn, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí, kết quả đem lại đôi khi không chính xác. Do vậy, có thể xác định thị phần của doanh nghiệp theo cách sau: Công thức xác định: Thị phần của Doanh thu của doanh nghiệp = (4) doanh nghiệp Doanh thu của các đối thủ Chỉ tiêu này phản ánh chính xác khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình thu thập doanh thu của các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thêm hiểu biết về đối thủ của mình, về khu vực đem lại lợi nhuận cao mà doanh nghiệp có thể cần chiếm lĩnh trong tương lai. Do việc thu thập số liệu bị hạn chế về mặt thời gian và chi phí, nên luận văn tác giả đánh giá thị phần của Tổng công ty bằng cách so sánh doanh thu của Tổng công ty với các đối thủ cạnh tranh mạnh trong ngành. * Tỷ số về khả năng sinh lời Các tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất - kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Doanh lợi tiêu thụ = Thu nhập sau thuế (5) sản phẩm Doanh thu - Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE = Thu nhập sau thuế (6) Vốn chủ sở hữu - Tỷ số thu nhập sau thuế trên tài sản (ROA): ROA = Thu nhập sau thuế (6) Tổng tài sản
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính * Uy tín thương hiệu Đây là yếu tố có tính chất khát quát bao gồm: Chất lượng sản phẩm, mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp, uy tín trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, cộng đồng, đối tác, khách hàng. Có thể nói uy tín và thương hiệu là tài sản vô hình nhưng vô giá đối với các doanh nghiệp, góp phần tạo nên giá trị và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu mất uy tín, doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh tranh trên thương trường [23; tr.42]. * Kinh nghiệm Kinh nghiệm cũng là một trong những yếu tố vô hình giúp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua với các đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trên thương trường sẽ biết xử lý các tình huống có thể xảy ra một cách linh hoạt, nhạy bén với chi phí và thời gian ít nhất; đồng thời kinh nghiệm sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được chất lượng của sản phẩm với giá thành phù hợp. Kinh nghiệm của doanh nghiệp còn có thể được đánh giá thông qua cách xử lý các tình huống, các trường hợp cụ thể so với các đối thủ cạnh tranh, nhất là trong các tình huống đặc biệt. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.4.1.1. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nhân tố ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết nó thể hiện ở các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực như: quy mô, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực hùng hậu, có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật tay nghề cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt luôn là những tiền đề đảm bảo cho doanh nghiệp có được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác biệt, độc đáo, có chất lượng cao, giá thành hạ; nguồn nhân lực bảo đảm chất lượng còn là điều kiện để
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 doanh nghiệp có được những sáng kiến, phát minh, sáng tạo để có được sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú của người tiêu dùng, là điều kiện cho phép doanh nghiệp áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Khẳng định sức mạnh, vị thế trên thương trường. Mọi kiến thức, công nghệ, kỹ thuật có thể bị sao chép, làm giả, nhưng những tiềm năng về trí tuệ, phẩm chất của con người khó có thể sao chép được. Đây là lợi thế riêng biệt của nguồn nhân lực mà các nguồn lực khác không thể có được. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, điều kiện hội nhập và hướng tới nền kinh tế tri thức với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt chỉ có sức mạnh tiềm tàng của nguồn nhân lực mới có thể giải quyết và thích ứng với những vấn đề phát sinh, thay đổi trong môi trường kinh doanh. Nhất là, khi nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn lực khác có xu hướng khan hiếm và cạn kiệt, thì tiềm năng, sức mạnh của nguồn nhân lực lại vô tận. Mặt khác, nguồn nhân lực là nguồn lực phát động của các nguồn lực khác, chỉ có nguồn nhân lực thì nguồn lực khác mới phát huy được tác dụng, thiếu nguồn nhân lực thì các nguồn lực khác sẽ trở nên vô nghĩa. 1.4.1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp Khả năng tài chính là yếu tố bảo đảm cơ sở vật chất, tạo điều kiện để doanh nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật công nghệ, thu hút, sử dụng, đào tạo nguồn nhân lực, các hoạt động quảng cáo, xúc tiến thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu. Mặc dù, ngày nay vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp có giảm so với trước đây, nhưng nó vẫn giữ vị trí quan trọng là điều kiện cần và đủ đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung, cũng như hoạt động nâng cao, các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Khả năng tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh để tạo ra các đầu ra đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực tài chính thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 vốn. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính dồi dào, vững mạnh sẽ có nhiều cơ hội đầu tư sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của đối tượng khách hàng mới, đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kịp thời tạo ra sản phẩm chất lượng hay có đủ nguồn lực thực hiện các chính sách thu hút khách hàng, mở rộng thị trường… Đây là một yếu tố quan trọng giúp năng lực cạnh tranh được nâng cao hơn rất nhiều so với các đối thủ trên thị trường. Việt Nam là nước đang phát triển, hầu hết các doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ khoa học, công nghệ kỹ thuật, cơ sở vật chất, hạ tầng còn lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp so với các nước phát triển, tất cả đều cần có nguồn tài chính nhất định để đầu tư, cải thiện, nâng cấp. 1.4.1.3. Trình độ công nghệ Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hướng tới nền kinh tế tri thức, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, mà trước mắt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp sự canh tranh ngày một khốc liệt, hoặc tồn tại và phát triển, hay chấp nhận dừng lại cuộc chơi và phá sản. Điều này có tác động mạnh mẽ đến nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh về công nghệ kỹ thuật. Thực tế cạnh tranh cho thấy, một doanh nghiệp sẽ không có năng suất, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ tốt, đáp ứng yêu cầu của khách hàng khi ở đấy trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thấp kém, lạc hậu và một khi chất lượng hàng hóa, dịch vụ thấp, không đáp ứng được yêu cầu khách hàng thì khó có thể tiêu thụ được sản phẩm, và khi không tiêu thụ được sản phẩm thì không có thu nhập, lợi nhuận thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững trên thương trường. Đổi mới công nghệ là điều kiện cấp bách, có ý nghĩa không chỉ hiện tại mà còn là lâu dài trong tương lai. Các doanh nghiệp phải nghiên cứu, đầu tư, mua sắm, ứng dụng, cải tiến, mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất, kể cả trình độ quản lý, điều hành sản xuất, phân phối sản phẩm, các hoạt động hậu mãi đêr cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa dạng hoá mẫu mã sản
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động xấu đến môi trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm được nâng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tạo được ưu thế vững vàng trên thị trường cạnh tranh. Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển lâu dài, bền vững đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. 1.4.1.4. Kinh nghiệm sản xuất Kinh nghiệm sản xuất là những kiến thức đúc rút được qua thời gian dài tiến hành hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, thời gian tồn tại có những kinh nghiệm khác nhau. Kinh nghiệm sản xuất giúp hạn chế những sai lầm đã từng xảy ra cho quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời, học hỏi, tiếp thu, cập nhật những kiến thức mới để áp dụng vào hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Một doanh nghiệp có bề dày truyền thống, đúc rút được những kinh nghiệm quý giá trong quá trình hoạt động kinh doanh, tích lũy phát huy những mặt mạnh, khắc phục rút kinh nghiệm đối với những hạn chế nhất định sẽ có bước phát triển vững chắc, ổn định và thành công hơn so với doanh nghiệp mới được thành lập, chưa va vấp trong quá trình kinh doanh và thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh. Để có kinh nghiệm, các doanh nghiệp cần có tổng kết thực tế, học hỏi tích lũy, phân tích rút ra bài học cho mình. Cần nghiên cứu cả những thành công, những thất bại, những ưu điểm và hạn chế để có cái nhìn toàn diện trong các trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp. 1.4.1.5. Trình độ quản trị doanh nghiệp và chính sách chiến lược của doanh nghiệp * Trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp: Trình độ tổ chức, quản trị là đề cập đến năng lực bố trí, khai thác, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Trước hết, được thể hiện ở trình độ tổ
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 chức lao động trong doanh nghiệp, sự gắn kết giữa các yếu tố của quá trình sản xuất: con người - công cụ lao động và đối tượng lao động, tạo ra sự đồng bộ, nhịp nhàng, thống nhất để đạt mục tiêu hoạt động của tổ chức. Tùy theo tính chất hoạt động của doanh nghiệp để có một quy trình hoạt động hợp lý và tương ứng với chức năng, nhiệm vụ, quy trình đó là cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho từng bộ phận, đơn vị và cá nhân, đánh giá, kiểm tra, tác động, điều chỉnh khi cần thiết. Các doanh nghiệp phải thiết kế, xây dựng một cơ cấu tổ chức tối ưu, luôn kiểm tra, rà soát, hoàn thiện để thích ứng với điều kiện môi trường kinh doanh. Cần đào tạo và nâng cao năng lực quản trị cho các cấp quản trị. Gắn trách nhiệm, quyền lợi của các cấp quản trị với kết quả thành tích của bộ phận, đơn vị quản lý, với hiệu quả điều hành, chỉ huy của nhà quản trị. * Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp là toàn bộ các định hướng, công cụ, biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm định hướng, tác động vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đây là các quan điểm chiến lược phát triển doanh nghiệp, các kế hoạch phát triển sản xuất, các biện pháp khai thác, sử dụng, phát triển các nguồn lực bảo đảm các điều kiện để thực thi chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như phát triển doanh nghiệp mà doanh nghiệp đề ra. Nếu chính sách và chiến lược đúng đắn, phù hợp, quá trình triển khai thực hiện tốt nó sẽ giúp cho các biện pháp khả thi, giảm được lãng phí, tiết kiệm được nguồn lực và mang lại hiệu quả cao. Chính sách và chiến lược ở đây bao hàm chính sách chiến lược tổng quát và cụ thể. Chẳng hạn, chính sách phát triển sản phẩm, chính sách mở rộng thị trường, kênh phân phối, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách đầu tư tài chính, chính sách phát triển công nghệ, kỹ thuật, chính sách hợp tác đầu tư, chính sách xúc tiến thị trưởng, quảng bá thương hiệu, sản phẩm… Mỗi chính sách đều hướng vào mục tiêu cụ thể và do đó nó giúp cho việc đầu tư một cách trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, thiếu các điều kiện
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 thực hiện một cách khả thi. Và như vậy, một doanh nghiệp khi đã có chính sách chiến lược trọng tâm như vậy sẽ có nguồn lực và các điều kiện bảo đảm thực thi. Hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp có chiến lược chính sách rất cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.4.1.6. Hoạt động marketing Trong quá trình sản xuất kinh doanh, marketing là một công cụ đóng vai trò quan trọng. Nhờ hoạt động marketing mà doanh nghiệp xác định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch quảng cáo quảng bá thương hiệu, sản phẩm, kế hoạch phân phối sản phẩm và các hoạt động chăm sóc khách hàng… Nói cách khác, kết quả hoạt động marketing sẽ cung cấp những thông tin bổ ích cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, kết nối các hoạt động này thành một hệ thống, quy trình từ đó có sự phối hợp hành đồng đồng bộ, thống nhất để có được hiệu quả cao. Đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng bị chi phối nhiều bởi hoạt động marketing, chẳng hạn như: các thông tin về nhu cầu thị hiếu của khách hàng để sản xuất sản phẩm (số lượng, chất lượng, cơ cấu, thời gian, địa điểm mua nguyên nhiên vật liệu, phân phối sản phẩm, những chính sách hậu mãi như thế nào để thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự hài lòng của họ, hoặc trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải có thông tin về những điều mà khách hàng chưa hài lòng về nhân viên từ thái độ, chuyên môn hay những điều mà khách mong muốn nhân viên phải làm cho họ. 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.4.2.1. Nhà cung ứng Người cung ứng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là những nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh như: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, vốn, nhân lực. Hiện nay, do quá trình chuyên môn hóa ngày càng cao, doanh nghiệp không thể tổ chức sản xuất kinh doanh theo hình thức tự cung tự cấp, bởi lẽ
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 với hình thức này, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không cao do không không có được những điều kiện, lợi thế nội tại, do vậy, cần phải lợi dụng và phụ thuộc vào đối tác, nhà cung ứng. Theo cách hiểu này, nhà cung ứng có thể được hiểu là các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị trong quá trình sản xuất. Điều đó, có nghĩa là nhà cung ứng sẽ chi phối và làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hay chính xác hơn là các hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm đầu vào đối với doanh nghiệp. Để chủ động và giảm bớt sự lệ thuộc vào nhà cung ứng nhất định, các doanh nghiệp nên nghiên cứu, tìm kiếm các đối tác, nhà cung ứng có thể thay thế và làm đối trọng, sản xuất các yếu tố đầu vào nếu có thế, nhất là đào tạo nguồn nhân lực. 1.4.2.2. Khách hàng Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức tiêu thụ hay sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, là người có điều kiện ra quyết định mua sắm, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp hướng tới và phục vụ với mục tiêu duy trì và gia tăng lượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng mua buôn, để từ đó gia tăng doanh số, gia tăng lợi nhuận. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách phục vụ và chăm sóc khách hàng bảo đảm để khách hàng có được sự hài lòng. Doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để phục vụ cho việc ra các quyết định sản xuất, phân phối, chăm sóc khách hàng. Những phương châm “lấy khách hàng làm trung tâm”, “đặt khách hàng lên trên hết”, “xây dựng lòng trung thành của khách hàng”, hay nguyên tắc kinh doanh “20/80” cần được áp dụng, vận dụng trong phục vụ khách hàng, đồng thời cũng là những gợi ý để nâng cao năng lực phục vụ khách hàng, làm hài lòng khách hàng, để xây dựng các quy tắc ứng xử kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. Đây cũng chính là các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh mà các đối thủ, cũng như công nghệ, kỹ thuật khó có thể làm tốt được so với con người.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 1.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh trong ngành và đối thủ hiện hữu, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng..là các mối nguy cơ thách thức năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngoài nghĩa ganh đua, cạnh tranh, các đối thủ đều có một mục đích tối đa hóa lợi nhuận, thông qua gạt bỏ đối thủ, thôn tính thị trường, giành giật thị phần, hướng tới sự độc quyền, do đó thường xuyên gây ảnh hưởng, lôi kéo khách hàng về phía mình. Để có thể trụ vững trên thương trường, các doanh nghiệp đòi hỏi phải củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Cần phân tích, nghiên cứu kỹ về đối thủ theo phương châm “biết địch, biết ta, trăm trận trăm thắng”, cần phải cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ luật pháp, quy tắc cạnh tranh. Trong xu thế hội nhập, quan niệm về cạnh tranh cũng đã có những quan niệm tích cực về đối thủ cạnh tranh, nghĩa là tăng cường hợp tác, giảm thiểu đối đầu, tiến tới liên kết, liên minh tạo thành những công ty, tập đoàn xuyên quốc gia. Những xu hướng liên kết, hợp tác, sáp nhập trong ngành, vùng, quốc gia, khu vực là những xu hướng tiến bộ để tăng năng lực cạnh tranh ở mọi cấp độ khác nhau, nhất là trong điều kiện các doanh nghiệp nước ta hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh còn thấp, tiềm lực tài chính, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực không cao… thì đây chính là xu thế cần được các doanh nghiệp nghiên cứu vận dụng nhằm tích tụ tư bản, tích tụ đất đai, tập trung nguồn lực để đi đến sản xuất lớn, hình thành chuỗi giá trị nhằm tận dụng, khai thác tối ưu các nguồn lực, lợi thế, ưu thế của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. 1.4.2.5. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước là các chính sách kinh tế như chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư… nhằm mục đích ổn định nền kinh tế vĩ mô. Mỗi chính sách và biện pháp Nhà nước đưa ra có thể khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của từng ngành cụ thể, nó được xem là những công cụ, biện pháp mà nhà nước can thiệp vào nền kinh tế để
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 điều tiết vĩ mô. Đây cũng là môi trường kinh doanh, mà trong đó có sự định hướng, điều hành của Nhà nước. Những chính sách, biện pháp này là nhân tố khách quan, hình thành môi trường kinh doanh, nó có thể là biện pháp thúc đẩy, tạo môi trường thuận lợi của doanh nghiệp và ngược lại sẽ là các trở ngại, môi trường bất lợi. các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các chủ trương, đường lối, chính sách để có biện pháp thích hợp nhằm tăng năng lực lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.. 1.4.2.6. Toàn cầu hóa và tiến bộ của khoa học kỹ thuật Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong giai đoạn hiện nay có những bước tiến nhảy vọt trong nhiều lĩnh vực, tạo ra cơ sở cũng những thúc đẩy nhanh hơn, tạo lực mạnh hơn cho quá trình toàn cầu hóa kinh tế - vốn là một xu thế khách quan trên thế giới. Trình độ khoa học, kỹ thuật cũng là thuận lợi, nhưng cũng sẽ là những bất lợi nếu các doanh nghiệp không biết nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đầu, đầu tư, cập nhật, áp dụng những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh về công nghệ. Toàn cầu hóa hiện nay có hai mặt, vừa tích cực, vừa tiêu cực. Mặt tích cực thể hiện chủ yếu là tạo ra cơ hội cho tất cả các nước tiến nhanh hơn trên con đường phát triển của mình nếu biết tận dụng thời cơ trong giao lưu, hợp tác quốc tế, đi tắt, đón đầu, phát huy được sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại. Điều đó có nghĩa đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng việc chuyển giao công nghệ, vốn, nhân lực có trình độ tay nghề cao vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa cũng có mặt tiêu cực, đó là sự thao túng của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia với tiềm lực hùng mạnh, chính sách bảo hộ thương mại, bảo hộ nền sản xuất của các quốc gia, các rào cản kỹ thuật..vv. Bên cạnh đó, sản phẩm hiện nay phản ánh sự kết tinh từ chất xám, trí tuệ nhiều, do vậy, nếu doanh nghiệp không thể đáp ứng được điều này sẽ tự đào thải mình.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp và bài học rút ra cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng 1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp 1.5.1.1. Kinh nghiệm của Tổng công ty 36 – Bộ quốc phòng Tổng Công ty 36 – Bộ Quốc phòng (tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp 36) được thành lập tháng 4 năm 1996, là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thuộc Tổng công ty Thành An, Binh đoàn 11 - Bộ quốc phòng. Năm 2006 đổi tên là Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. Thực hiện chủ trương tái cấu trúc lại các doanh nghiệp nhà nước, ngày 23 tháng 8 năm 2011, Bộ Quốc phòng đã có Quyết định số 31036/QĐ- BQP thành lập Tổng công ty 36 – Bộ Quốc phòng, hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con. Tổng công ty 36 – Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng, được nhà nước đầu tư 100% vốn; ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện; sản xuất cơ khí, vận tải; rà phá bom mìn, vật liệu nổ… Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty 36 đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Từ chỗ là một công ty với quy mô nhỏ trực thuộc Tổng công ty Thành An, Binh đoàn 11 của Bộ quốc phòng, tổng số lao động chỉ có chưa đến 500 người, cơ sở vật chất, tài chính khó khăn, có lúc nợ tồn dư lên đến 34 tỷ có nguy cơ phá sản. Nhất là giai đoạn 2008-2012 khi khủng khoảng kinh tế tài chính thế giới. Trong bối cảnh khó khăn, chưa tìm được lối thoát, Tổng công ty lại phải tiếp nhận Công ty 56 thuộc Tổng công ty Thành An, với số nợ đọng trên 130 tỷ và trên 1.400 cán bộ, chiến sĩ. Kinh tế khó khăn, người lao động thiếu việc làm. Lợi nhuận chỉ đủ trang trải tái đầu tư phát triển sản xuất, chi lương cho người lao động. Trong lúc đó, lại chịu áp lực chuyển đổi cơ chế quản lý và tự hoạch toán về kinh tế.
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 Song với sự quyết tâm cao, được sự hỗ trợ từ Bộ quốc phòng, chính phủ, chỉ vài năm đầu khó khăn, đến nay, Tổng công ty 36 đã trở thành một thương hiệu lớn, một địa chỉ tin cậy, có uy tín cao trong lĩnh vực xây dựng đối với khách hàng trong nước và thế giới. Đây cũng chính là doanh nghiệp quân đội đầu tiên được Bộ Quốc phòng lựa chọn thí điểm mô hình quản lý “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên”, mà hiện nay đã được nhân rộng trong hầu hết các doanh nghiệp quân đội. Có thể nói, đây là một trong số các doanh nghiệp quân đội tiên phong trên mặt trận kinh tế. Với tinh thần vượt khó, không chịu chùn bước trước mọi khó khăn, phát huy nêu cao truyền thống tốt đẹp của “anh bộ đội Cụ Hồ”, sự nỗ lực bền bỉ và quyết tâm cao độ “đi tới bất cứ nơi nào cần tới”, Khẩu hiệu và phương châm hành động của doanh nghiệp là: “Đầu tư liên tục - Khắc phục khó khăn – Đoàn kết lập công – Mở rộng thi phần – Giành thương hiệu mới”, đã giúp cho Tổng công ty 36 đi hết từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Từ chỗ chỉ dám nhận xây dựng những công trình nhỏ và vừa chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng. Đến nay, Tổng công ty 36 đã có thể tiếp nhận thi công những công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia như công trình Hội trường Bộ quốc phòng, Hội trường, văn phòng các Ban Đảng, Chính phủ, Tòa nhà trường Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Luật Hà Nội, thủy điện Bản Vẽ, thủy điện Khe Bố cùng nhiều công trình giao thông, công trình dân sự trọng điểm khác trên khắp chiều dài của tổ quốc, Tây Bắc, Tây Nguyên, miền Trung, Tây Nam Bộ và trên cả đất bạn Lào. Ngoài nghĩa vụ kinh tế, đóng thuế đầy đủ đối với Nhà nước, Tổng công ty 36 cũng là doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, tham gia các phong trào từ thiện, phong trào đền ơn đáp nghĩa, tri ân đồng đội, nhận nuôi dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng, cũng như các phong trào xã hội khác. Với những thành tích xuất sắc, từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Lao động hạng nhất, Huân chương Lao động hạng nhì, Huân chương
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 Lao động hạng ba, nhiều Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải, cúp vàng “Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam”, cúp vàng “Thương hiệu và nhãn hiệu”, giải thưởng “Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển”, “ISO vàng tiêu biểu”. Đặc biệt là năm 2013, Tổng công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. Nhiều cá nhân và tập thể của Tổng công ty 36 cũng được tặng thưởng các huân chương và nhiều phần thưởng danh hiệu cao quý từ Đảng và Chính phủ, riêng Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty 36, ông Nguyễn Đăng Giáp cũng được Nhà nước phong tặng Anh hùng lao động. Hiện nay, Tổng Công ty 36 vẫn là đơn vị đi đầu trong số các doanh nghiệp của Bộ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế. 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Tổng công ty Thái Sõn – Bộ quốc phòng Tổng công ty Thái Sõn (THAISON GROUP) là doanh nghiệp Nhà nýớc thuộc Bộ Quốc phòng, hoạt ðộng theo hình thức công ty mẹ – công ty con. Ðýợc thành lập từ nãm 1991, trải qua gần ba mýõi nãm xây dựng và phát triển, ðến này Tổng công ty Thái Sõn tự hào trở thành một trong những doanh nghiệp hàng ðầu của Quân ðội và của Việt Nam, hoạt ðộng triên nhiều lĩnh vực, ngành nghề với hõn 30 ðõn vị thành viên. Thýõng hiệu Thái Sõn ðã khẳng ðịnh vị thế vững chắc trên thị trýờng trong nýớc và quốc tế. Trong công cuộc ðổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, sứ mệnh và mục tiêu của Thaison Group là thực hiện thành công chiến lýợc phát triển Thaison Group, xây dựng Thaison Group trở thành một trong những tập ðoàn vững mạnh của Việt Nam. Trên lộ trình ði lên tập ðoàn, Thaison Group sẽ tiếp tục mở rộng mạng lýới hoạt ðộng trong cả nýớc và quốc tế, ða dạng hóa hoạt ðộng kinh doanh, tập trung phát triển các lĩnh vực mũi nhọn và thế mạnh của Tổng Công ty nhý bất ðộng sản, xây dựng, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, thýõng mại,… Bên cạnh ðó, ðào tạo nghề, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thủy hải sản, ðầu tý tài chính và các ngành nghề khác sẽ tiếp tục ðýợc duy trì và phát triển. Từ chỗ chỉ là công ty huấn luyện và tham gia tự túc, tãng gia sản
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 xuất nhằm cải thiện ðiều kiện sinh hoạt cho các cán bô, chiến sĩ ðến nay Tổng công ty ðã trở thành Tổng công ty lớn với 30 ðõn vị thành viên, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cụ thể: Nãm 1991 thành lập Công ty Ứng dụng khoa học kỹ thuật nhiệt ðới (TROPICO); Nãm 1992 thành lập Công ty Thýõng mại và du lịch Ðại Nam (DATEXIM); Nãm 1996 Công ty Thái Sõn ðýợc Bộ Quốc phòng quyết ðịnh chuyển sang hoạt ðộng theo mô hình công ty mẹ - công ty con với tên giao dịch quốc tế là THAISON CORPORATION; Nãm 2010 hoạt ðộng theo hình thức công ty mẹ - công ty con với tên giao dịch quốc tế là THAISON GROUP. Hiện nay, Tổng công ty Thái Sõn kinh doanh trong các lĩnh vực nhý thýõng mại quân sự, ðầu tý kinh doanh bất ðộng sản, thýõng mại xuất khẩu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, ðào tạo nghề cho doanh nghiệp và cung ứng nguồn nhân lực cho xã hội. Nhận thức ðýợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Thái Sõn Group ðã xây dựng và phát triển Trung tâm dạy nghề Thái Sõn với mục tiêu cung ứng lao ðộng ðýợc ðào tạo có chất lýợng cao ðáp ứng yêu cầu. Của quá trình công nghiệp hóa, hiện ðại hóa ðất nýớc. Tại Thái Sõn Group, việc dạy nghề luôn gắn liền với việc làm, cung ứng lao ðộng có tay nghề cao, góp phần giải quyết mối quan tâm ðặc biệt của học viên cũng nhý của doanh nghiệp. Bên cạnh nhiệm vụ chính là ðào tạo kỹ thuật viên tin học, ðào tạo cõ khí, ðiện dân dụng, tổ chức dạy lái xe các hạng, Thái Sõn Group còn luôn chú trọng ða dạng hóa các loại hình ðào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội. Ðể nâng cao trình ðộ, nãng lực cho cán bộ quản lý công tác dạy nghề, Thái Sõn Group luôn cử cán bộ tham dự lớp bồi dýỡng nghiệp vụ quản lý cõ sở dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề tổ chức, ðýa cán bộ ði ðào tạo tại các trung tâm và cõ sở ðào tạo trong và ngoài nýớc. Nhờ có phát triển công tác ðào tạo, Tổng công ty ðã chủ ðộng ðáp ứng ðýợc nguồn nhân lực cho các ðõn vị thành viên, ngoài ra, ðào tạo nghề cho bộ ðội phục viên, xuất ngũ cũng nhý cho học sinh phổ thông, các ðối týợng khác ðể cung ứng cho xã hội. Tổng công ty Thái
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 38 Sõn luôn tự hào về chất lýợng ðào tạo của mình, bởi tại ðây các học viên luôn ðýợc kết hợp giữa học lý thuyết và ứng dụng thực hành nghề tại các ðõn vị thành viên với ðầy ðủ các giáo cụ, mô hình, ðiều kiện trang thiết bị. Cho ðến nay, hầu hết các công việc, hạng mục nghề của Tổng công ty ðều ðýợc ðýa vào giảng dạy nhý tin học, thýõng mại du lịch, cõ khí, xây dựng, ðiện dân dụng, lái xe mô tô, ô tô các hạng…Có thể coi ðây là ðịa chỉ tin cậy của ðối tác và khách hàng trong ðào tạo nghề ðể lập nghiệp. 1.5.2. Bài học rút ra cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng Từ những kinh nghiệm trên đây có thể rút ra một số bài học cho Tổng công ty 319 – Bộ Quốc phòng như sau: Thứ nhất, Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp quốc phòng là ở tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm, tính kỷ luật chặt chẽ, cộng với truyền thống vẻ vang của đơn vị và phẩm chất cao quý của “anh bộ đội cụ Hồ” đã được hun đúc qua bao thế hệ, với tinh thần “ nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”, dù khó khăn thế nào cũng không chùn bước, đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc cần. Thứ hai: Năng lực cạnh tranh chính là ở chất lượng sản phẩm dịch vụ. Không có gì hơn khi sản phẩm, dịch vụ làm ra thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, được khách hàng chấp nhân, tin dùng. Không vì lợi nhuận mà bỏ qua chất lượng. Phải lấy niềm tin khách hàng từ chính các sản phẩm, dịch vụ làm ra. Điều đó, có thể làm được từ chính bản chất, phẩm chất của người lính, anh bộ đội cụ Hồ trong thời bình. Thứ ba, Những gian khó trong kinh doanh và ban đầu là không tránh khỏi đối với các doanh nghiệp quốc phòng khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, tự hoạch toán kinh tế, từ nhiệm vụ chiến đầu sang làm kinh tế. Nhưng với sự cố gắng, quyết tâm, tinh thần vượt khó, biết đầu tư nâng cao năng lực của các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực, quan tâm đến đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý kinh tế, chắc chắn doanh nghiệp sẽ
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 39 vượt qua và thành công. Người lính có thể sẽ chiểm lĩnh được công nghệ, kỹ thuật để làm nên kỳ tích trong lĩnh vực kinh tế và trên mặt trận mới. Thứ tư, Phải biết tận dụng những lợi thế từ sự hỗ trợ của Bộ quốc phòng, chính phủ chuyển dần từ nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu sang sản xuất kinh doanh, hoạch toán kinh tế với nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng kỷ thuật, công nghệ, nhân lực hiện có, học hỏi kinh nghiệm các đơn vị đi trước để có thể phát triển đi lên, củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ năm, thương hiệu lớn nhất của doanh nghiệp quốc phòng là niềm tin từ phía nhân dân, cộng đồng, xã hội, tính kỷ luật và tinh thần “vì nhân dân phục vụ”, Công ty sẽ thành công nếu biết dựa vào lòng tin yêu đó, phát huy sức mạnh đoàn kết, tính kỷ luật, sự cống hiến hết mình vì nhân dân. Tình cảm đó chắc chắn sẽ được nhân dân đền đáp, là vũ khí để giúp người lính có đủ hành trang bước trên con đường mới đầy chông gai, thử thách nhưng rất đỗi tự hào.