Chuyên Đề Tốt Nghiệp Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Mục Đích Sản Xuất Kinh Doanh Cho Khách Hàng Cá Nhân Và Hộ Gia Đình Tại Ngân Hàng Á Châu Acb Chi Nhánh Thăng Long
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Mục Đích Sản Xuất Kinh Doanh Cho Khách Hàng Cá Nhân Và Hộ Gia Đình Tại Ngân Hàng Á Châu Acb Chi Nhánh Thăng Long đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Similar to Chuyên Đề Tốt Nghiệp Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Mục Đích Sản Xuất Kinh Doanh Cho Khách Hàng Cá Nhân Và Hộ Gia Đình Tại Ngân Hàng Á Châu Acb Chi Nhánh Thăng Long
Similar to Chuyên Đề Tốt Nghiệp Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Mục Đích Sản Xuất Kinh Doanh Cho Khách Hàng Cá Nhân Và Hộ Gia Đình Tại Ngân Hàng Á Châu Acb Chi Nhánh Thăng Long (20)
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Mục Đích Sản Xuất Kinh Doanh Cho Khách Hàng Cá Nhân Và Hộ Gia Đình Tại Ngân Hàng Á Châu Acb Chi Nhánh Thăng Long
1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT KINH
DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HỘ
GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB CHI
NHÁNH THĂNG LONG
NHẬN LÀM THUÊ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY PHỤC VỤ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................... 3
1.1. NHTM và Tín dụng Ngân hàng.......................................................................... 3
1.1.1. NHTM và các hoạt động của NHTM............................................................ 3
1.1.1.1. Khái niệm NHTM.................................................................................... 3
1.1.1.2. Các hoạt động của NHTM....................................................................... 4
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng...................................................................................... 7
1.1.2.1. Định nghĩa Tín dụng và Tín dụng Ngân hàng ......................................... 7
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng............................................................................. 7
1.1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng......................................................... 9
1.2. Tổng quan hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách
hàng cá nhân ở NHTM............................................................................................... 9
1.2.1. Vai trò của vốn đối với việc sản xuất kinh doanh. ....................................... 9
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách
hàng cá nhân.......................................................................................................... 11
1.3. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại ................................................ 13
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay ........................................................................ 13
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng............................ 13
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................... 13
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................ 15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại..........20
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng.............................................................. 20
1.3.3.2. Các nhân tố từ khách hàng..................................................................... 23
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan......................................................................... 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT
KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN
HÀNG Á CHÂU ACB .................................................................................................. 25
CHI NHÁNH THĂNG LONG..................................................................................... 25
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long.................... 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.............................................................. 25
2.1.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động của ACB chi nhánh Thăng Long: ............. 26
3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long trong những năm gần đây........... 30
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn........................................................................ 32
2.1.3.2. Hoạt động cho vay vốn:......................................................................... 33
2.1.3.3 .Các hoạt động khác:............................................................................... 36
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách
hàng cá nhân tại ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long trong những
năm gần đây. ............................................................................................................. 37
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD.................. 38
2.2.1.1. Quy định của Ngân hàng Nhà nước....................................................... 38
2.2.1.2. Quy định của NH TMCP Á Châu – ACB.............................................. 38
2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân mục đích sản xuất kinh doanh
của ACB Thăng Long............................................................................................ 39
2.2.2.1. Cho vay trả góp...................................................................................... 39
2.2.2.2. Cho vay theo hạn mức ........................................................................... 40
2.2.3.Quy trình cho vay mục đích sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân ở ACB Thăng Long...................................................................................... 40
2.2.4 Hiệu quả hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho khách
hàng cá nhân tại ACB Thăng Long...................................................................... 42
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD tại ACB
Thăng Long ............................................................................................................... 48
2.3.1. Thuận lợi và thành công đạt được.............................................................. 48
2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB CHI NHÁNH THĂNG LONG............ 53
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và
dịch vụ cho khách hàng cá nhân của ACB Thăng Long....................................... 53
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ sản xuất
kinh doanh và dịch vụ cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình tại Ngân hàng Á
châu ACB chi nhánh Thăng Long........................................................................... 54
3.2.1. Củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh. ............................ 54
3.2.2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao công nghệ. .............................. 55
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu
cầu của khách hàng............................................................................................... 56
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát trước và trong khi cho vay. .................... 57
3.2.5. Điều chỉnh lãi suất linh hoạt....................................................................... 58
3.2.6. Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng. ................................................ 58
4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
3.3. Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng Nhà nước .......................................... 59
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 61
5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long 2007-2009 .... 31
Bảng 2 : Kết quả về huy động vốn (Triệu VND)................................................. 33
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh (triệu đồng)............................................................ 34
Bảng 4 : Phân loại dư nợ theo loại hình (triệu đồng)........................................... 35
Biểu 1 : Dư nợ phân theo loại hình ...................................................................... 36
Bảng 5 : Doanh thu và dư nợ của ACB Thăng Long năm 2007-2009 ................ 43
Biểu 2: Doanh số và dư nợ hoạt động cho vayKHCN mục đích SXKD 2007 - 2009..... 44
Bảng 6 : Cơ cấu dư nợ của KHCN mục đích SXKD........................................... 45
Bảng 8 : Nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD : ............. 47
6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
KHCN : Khách hàng cá nhân
SXKD : Sản xuất kinh doanh
7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các
ngành kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành ngân hàng tài chính.
Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trò
quan trọng trong kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả
các hoạt động của ngân hàng được cả nước quan tâm.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại
thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân,…Khách hàng truyền thống của các ngân
hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển cá
nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó
cá nhân không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh
nghiệp, vốn tự có nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao, do đó nhu
cầu vốn của khách hàng cá nhân trở nên rất bức thiết. Hơn nữa pháp luật đang
khuyến khích các ngân hàng mở rộng hoạt động, cho phép ngân hàng mới được
thành lập, mở rộng dần phạm vi hoạt động của ngân hàng nước ngoài, vì vậy các
ngân hàng đang cạnh nhau quyết liệt để dành thị phần. Vì vậy cho vay khách
hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát triển chung của cả hệ thống ngân
hàng, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân mục đích sản xuất kinh doanh.
Khách hàng cá nhân đã và đang là mảng khách hàng tiềm năng, được nhiều ngân
hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất cho các khoản
vay mục đích sản xuất kinh doanh củacá nhân không phải ngân hàng nào cũng
làm tốt. Sau một thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP Á châu - ACB chi
nhánhThăng Long, em nhận thấy rằng nghiên cứu và đưa giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay mục đích sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân
là việc làm thiết thực và có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB nói chung và ACB Thăng Long nói riêng. Vì thế em đã chọn đề tài : “Nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cho khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long” làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của em. Nội dung chính của đề tài là tìm hiểu các vấn
đề liên quan đến hiệu quả cho vay mục đích sản xuất kinh doanh của khách hàng
cá nhân tại ngân hàng, và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằn nâng cao hiệu quả
của hoạt động này.
8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
2
Chuyên đề được trình bày theo ba chương :
- Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay mục đích sản xuất kinh doanh
của Ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh
của khách hàng cá nhân tại ACB Thăng Long.
- Chương III: Giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả cho vay mục
đích sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân cho ACB Thăng Long
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn chưa nhiều, bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn về bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Phạm Hồng Vân đã tận tình
hướng dẫn , cảm ơn Ban lãnh đạo cùng cán bộ nhân viên công tác tại ACB Thăng
Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY PHỤC VỤ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.NHTM và Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. NHTM và các hoạt động của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, vai trò hoặc các dịch vụ mà
chúng thực hiện. Tất nhiên là các yếu tố này không bất biến, chúng thường xuyên
thay đổi tùy theo mục đích của NH hay do sự tác động của các yếu tố bên ngoài.
Thực tế là ngày nay, các tổ chức tài chính khác cũng đang cố gắng cung cấp
những dịch vụ tương tự như của các NH, và các NH cũng đang cung cấp nhiều
dịch vụ khác như chứng khoán, bảo hiểm….
Theo giáo trình NHTM của PGS.TS Phan Thị Thu Hà “ Ngân hàng là tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất cứ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Rõ ràng
ta thấy cách định nghĩa này dựa trên việc xem xét NH trên phương diện loại hình
dịch vụ mà chúng cung cấp.
Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa
như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và
các loại hình Ngân hàng khác” (trích trang 12 Luật các tổ chức tín dụng). Luật
này còn định nghĩa “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Như vậy thông qua một
số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là
10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
4
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích
thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công
chúng với trách nhiệm hoàn trả.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của
công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
1.1.1.2. Các hoạt động của NHTM
Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín dụng,
trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại, bao gồm:
• Hoạt động huy động vốn
• Hoạt động tín dụng
• Hoạt động dịch vụ thanh toán
• Hoạt động ngân quỹ
Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền
tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh
dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam
và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
5
1.1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức sau:
• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
• Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận
bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một
ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng
thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng
khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp
thông qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng
trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông
qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó
12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
6
số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng
thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
• Cung cấp các phương tiện thanh toán
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
• Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của Ngân hàng
Nhà nước
• Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép
• Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước
• Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
1.1.1.2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực
hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ
và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương
mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để
thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ – Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức
mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
7
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh
doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy
thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp
đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch
vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh
bảo hiểm theo qui định của pháp luật.
Tư vấn tài chính – Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư
vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành
lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ
bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có
liên quan theo qui định của pháp luật.
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng.
1.1.2.1. Định nghĩa Tín dụng và Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của kinh tế hàng hóa, phản ánh quan hệ
kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai
trò là định chế tài chính trung gian, vì vậy trong mối quan hệ với doanh nghiệp
và cá nhân, Ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng
1.1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn : Loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được dùng để bổ sung nguồn vốn thiếu hụt tạm thời cho doanh nghiệp hoặc vốn
tiêu dùng cá nhân.
14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
8
Tín dụng trung hạn : Loại tín dụng có thời hạn từ trên một năm đến dưới
năm năm, cấp vốn cho doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất ngắn, thu hồi vốn
nhanh.
Tín dụng dài hạn : Loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, thường dùng
để cấp vốn cho doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất dài kỳ quy mô lớn, đầu tư xây
dựng cơ bản…
1.1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng mục đích sản xuất và lưu thông hàng hóa : Loại tín dụng dành
cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác phục vụ sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng mục đích tiêu dùng : Loại tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân phục vụ mục đích tiêu dùng.
1.1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức tín dụng
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn thanh toán. Đây thực chất là hình thức
trao đổi trái quyền.
Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả vốn và lợi tức đúng hạn.
Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thức hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền nhưng Ngân hàng đã cho
phép khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định thì khách hàng phải trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.2.2.4. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép các ngân hàng có nguồn
thu nợ bằng cách thanh lý các tài sản đó khi nguồn thu nợ chính không có hoặc
không đủ.
Theo cách phân loại này thì tín dụng có thể phân thành tín dụng có bảo
đảm bằng uy tín của khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
9
Ngoài ra tùy theo cách phân loại mà tín dụng còn được chia thành nhiều
loại, các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong
cấp tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Nhằm bảo đảm an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng và khách
hàng, ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng Thương mại quy định các nguyên
tắc tín dụng nhất định.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi theo đúng thời
gian xác định. Bởi vì nguồn vốn khách hàng vay từ ngân hàng có nguồn gốc từ
các khoản tiền gửi của khách hàng khác và các khoản ngân hàng vay mượn.
Ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả theo cam kết, đấy là điều kiện cho sự tồn
tại của ngân hàng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng nguồn vốn đúng mục đích đã
thỏa thuận với ngân hàng, không được trái với pháp luật và các quy định của
ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt
động của người vay có hiệu quả chứng minh cho khả năng thu hồi vốn và có lãi
để trả nợ ngân hàng. Trong trường hợp khi xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi
hỏi người vay phải có tài sản bảo đảm khi vay.
1.2. Tổng quan hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho
khách hàng cá nhân ở NHTM
1.2.1. Vai trò của vốn đối với việc sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nếu không có vốn. Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, theo cả chiều rộng và chiều sâu, nên thiếu vốn là hiện tượng thường
xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế nước ta. Vì vậy, vốn tín dụng Ngân hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành trụ đỡ cho quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh.
16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
10
Vốn tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho cá nhân và doanh
nghiệp tư nhân để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển
kinh tế .
Với sự kiện gia nhập WTO năm 2006, nền kinh tế VN trở thành một sân
chơi khốc liệt với sự cạnh tranh mạnh mẽ, không chỉ đến từ các thành phần kinh
tế nước ngoài mà còn đến từ chính các thành phần kinh tế nội bộ. Sự cạnh tranh
này khiến cho không ít doanh nghiệp phải phá sản, và khiến cho cơ hội của các
thành phần kinh tế nhỏ lẻ như cá nhân hay doanh nghiệp tư nhân ngày càng thấp.
Điều này đòi hỏi sự sáng tạo và đổi mới không ngừng, bên cạnh đó là phải có kế
hoạch đầu tư lớn ,dài hạn để tăng khả năng cạnh tranh. Nhưng muốn phát triển,
muốn mở rộng và đầu tư dài hạn thì các doanh nghiệp và cá nhân sản xuất kinh
doanh phải có vốn.. Nhờ có vốn của ngân hàng mà các cá nhân và doanh nghiệp
tư nhân có điều kiện để tổ chức sản xuất, tận dụng các điều kiện có sẵn, mở rộng
sản xuất và đầu tư dài hạn vào các kế hoạch sản xuất.
Vốn tín dụng Ngân hàng giúp cho cá nhân và các doanh nghiệp tư nhân
có cơ hội để đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất
Để đáp ứng đòi hỏi của xã hội về chất lượng và sản lượng, bắt buộc cá
nhân và doanh nghiệp tư nhân phải thường xuyên đổi mới công nghệ và kỹ thuật,
bên cạnh đó phải thay đổi cơ cấu sản xuất, loại hình sản xuất để một mặt phù hợp
với điều kiện và khả năng của mình, mặt khác đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã
hội. Để thực hiện điều này thì cá nhân sản xuất và doanh nghiệp tư nhân phải nhờ
đến vốn tín dụng đến từ các ngân hàng, nhiều vốn đồng nghĩa với việc nhiều cơ
hội để phát triển sản xuất, nâng cao năng suất.
Vốn tín dụng Ngân hàng còn giúp cá nhân và các doanh nghiệp tư nhân
trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh.
Khi có cơ hội kinh doanh, cá nhân và các doanh nghiệp có thể nhanh
chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản
lượng để chiếm lĩnh thị trường. Tùy vào cơ hội kinh doanh mà cá nhân và doanh
nghiệp tư nhân có thể xin vay các hình thức khác nhau, với thời hạn khác nhau.
Hiện nay các ngân hàng thương mại có rất nhiều sản phẩm tín dụng, với nhiều
đặc điểm khác nhau, phù hợp cho nhiều đối tượng với những mục đích và khả
năng tài chính khác nhau.
17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
11
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho
khách hàng cá nhân
Hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh của khách hàng cá
nhân được định nghĩa là việc tài trợ vốn đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, mà đối tượng khách hàng
ở đây là cá nhân, hộ gia đình hoặc doanh nghiệp tư nhân.
Đặc điểm của nhóm khách hàng cá nhân :
- Số lượng khách hàng cá nhân lớn, nhưng khoản vay nhỏ. Với nền kinh
tế đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, ai cũng muốn có cơ hội để kinh doanh
hoặc sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao. Nhiều ngành nghề mới, nhiều loại hình
kinh doanh đa dạng đã thu hút rất nhiều người dân tham gia thực hiện sản xuất và
kinh doanh như khách sạn, giải trí… Nhưng không phải ai cũng có vốn để bắt
đầu việc kinh doanh hay mở rộng việc kinh doanh của mình, dẫn đến việc khách
hàng tìm đến ngân hàng như một cứu cánh quan trọng nhất.
- Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng. Khách
hàng cá nhân thường trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc là chủ sở hữu nên họ
được quyền đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ được
tự do hành động, họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội
kinh doanh thuận lợi. Hơn nữa, cơ cấu quản lý của khách hàng cá nhân rất linh
hoạt. Như đã nói, khách hàng cá nhân thường trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc
là chủ của các cơ sở sản xuất nhỏ, hoặc là doanh nghiệp tư nhân có số lượng
người làm ít. Vì vậy, khách hàng cá nhân có sự thích ứng nhanh với sự thay đổi
của thị trường. Việc thâm nhập vào thị trường hàng hoá trong giai đoạn này, sẽ
đem lại cho họ thành công và khi sản phẩm bị thị trường từ chối thì họ dễ dàng
rút lui và lựa chọn mặt hàng kinh doanh khác trong phạm vi được phép sao cho
có lợi nhất phù hợp với khả năng của mình. Mặt khác, việc sản xuất kinh doanh
của khác hàng cá nhân thường có chi phí gián tiếp thấp do nhân công ít, điều này
tạo lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng.
- Khả năng tài chính còn nhỏ bé: Do nguồn vốn cho việc sản xuất kinh
doanh của khách hàng cá nhân thường là do khách hàng tự bỏ tiền của mình ra,
thời gian đầu chưa tạo dựng được uy tín kinh doanh để vay mượn. nên rất khó
trong việc đầu tư sản xuất dài hạn và có kế hoạch cụ thể ngay từ đầu. Điều này
18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
12
dẫn đến giai đoạn khó khăn mà bất cứ hoạt động kinh doanh sản xuất nào cũng
gặp phải.
- Trình độ công nghệ sản xuất còn ở mức thấp: Trình độ công nghệ là yếu
tố quyết định đến năng suất, chất lưọng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân
thường có công nghệ lạc hậu, rất ít khách hàng đầu tư công nghệ hiện đại ngay từ
đầu Nguyên nhân của vấn đề này là vốn của khách hàng thường mỏng, và khách
hàng chỉ chấp nhận đầu tư công nghệ chỉ ở mức có thể chấp nhận được.
Để tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng, khách hàng cá nhân
phải thỏa mãn các điều kiện chung do ngân hàng Nhà nước và các điều kiện
riêng do ngân hàng tài trợ quy định. Một số điều kiện chung như :
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề (còn
hiệu lực) hoặc không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế đang hoạt động kinh
doanh (đối với những ngành nghề mà pháp luật quy định không bắt buộc phải
đăng ký kinh doanh).
- Trình bày được phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Khả năng tài chính đảm bảo hoàn trả nợ vay.
- Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm,... Các tài sản
khác được Ngân hàng chấp nhận) dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người
vay hoặc được bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
Các khoản vay đối với khách hàng cá nhân thường có giá trị nhỏ,
nhưng số lượng các khoản vay thì rất lớn.
Về chất lượng khoản vay : Chất lượng các khoản vay của khách hàng
cá nhân thường khá tốt. Do đặc trưng số lượng khoản vay nhiều và giá trị không
lớn, nên có thể nói mức rủi ro cho ngân hàng là tương đối thấp.
Về thời hạn vay : theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng tùy
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Thường
đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tư nhân thì thời hạn vay chủ yếu là
ngắn hạn, một phần trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn
19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
13
1.3. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay
Hiệu quả có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo lĩnh vực được
nói đến, nhưng nói chung, xét theo khía cạnh kinh tế, khi nói đến hiệu quả người
ta thường so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu lại, hiệu quả đạt được khi chi
phí tối thiểu mang lại lợi ích tối đa. Hoạt động cho cho vay của ngân hàng đạt
hiệu quả khi đạt được mục tiêu kinh tế và xã hội, và theo đó có thể đảm bảo tiền
đề phát triển cho tương lai. Mục tiêu kinh tế là dư nợ cho vay không tăng nhưng
tăng thu nhập từ khoản vay, hoặc ngân hàng mở rộng cho vay để tăng doanh thu
nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay,
việc tăng thu nhập của khoản vay không chỉ được xem xét tại thời điểm hiện tại
mà còn phụ vụ cho hoạt động cho vay trong tương lai. Mục tiêu xã hội là vốn vay
được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn giúp
khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận, và có đóng
góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Hiệu quả cho vay được đánh giá trên ba giác độ, đó là Ngân hàng, khách
hàng và xã hội, tuy nhiên trong khuôn khổ chuyên đề này, em xin phép chỉ xem
xét hiệu quả cho vay dưới giác độ của Ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
1.3.2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do
đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh
hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các
nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan
trọng đố với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là
nguyên tắc cho vay của khoản cho vay đó.
Trong ‘Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng’ Ban
hành theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay. Quy định
rõ:
20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
14
“ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.”
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một
khoản cho vay nào cũng phải đảm bảo.”
1.3.2.1.2 Cho vay đảm bảo có điều kiện:
Trong ‘Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng’ Ban
hành theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Tại Điều 7. Điều kiện vay vốn. Quy định rõ:
“Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
có đủ các điều kiện sau::
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
a) Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật
nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ Nghĩa Việt
21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
15
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy
định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.”
Ngoài ra, mỗi Ngân hàng thương mại đều đề ra quy chế cho vay riêng của
Ngân hàng ấy, để đảm bảo mục đích, các yêu cầu hoạt động và chiến lược kinh
doanh. Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay phải kết hợp giữa yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước và yêu cầu kinh doanh riêng của Ngân hàng thương
mại để đảm bảo việc đánh giá được khách quan và chính xác.
1.3.2.1.3. Khả năng đáp ứng vốn vay cho KHCN của NHTM
Mặc dù vốn vay của mỗi khách hàng cá nhân là rất nhỏ nhưng không phải
lúc nào NHTM cũng có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Không những thế, hiệu quả cho vay của NHTM còn thể hiện ở chỗ khả năng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời. Tuy vậy,
do đặc điểm của khách hàng cá nhân, đặc biệt là khách hàng cá nhân vay vốn
mục đích sản xuất kinh doanh là chi phí cho vay rất cao, mà giá trị các món vay
không thể bằng giá trị các món vay của khách hàng doanh nghiệp, nên những
thời điểm bị hạn chế về vốn, ngân hàng thường tập trung cho doanh nghiệp vay
trước.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đây là nhóm chỉ tiêu qua trọng nhất của hoạt động cho vay đối với Ngân
hàng, bởi vì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp, kể cả Ngân
hàng. Trong nhóm chỉ tiêu này có các chỉ tiêu như lợi nhuận, dư nợ cho vay, số
lượng khách hàng…
22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
16
Lợi nhuận của hoạt động cho vay được tính bằng doanh thu từ hoạt
động cho vay trừ đi các chi phí cho vay. Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
lợi nhuận chính là lãi suất cho vay của các ngân hàng. Cho vay với lãi suất cao
thì lợi nhuận cũng tăng lên, tuy nhiên lãi suất cao quá cũng làm cho hiệu quả
kinh doanh của khách hàng giảm xuống, dẫn đến giảm tính cạnh tranh. Hiện nay
lãi suất cho vay của các ngân hàng thường do thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng, nằm ở mức 15-17%/ năm. Mức lãi suất này được thay đổi liên tục
tùy vào chính sách kinh doanh của Ngân hàng. Bên cạnh nguồn thu từ lãi vay, lợi
nhuận của ngân hàng còn đến từ các khoản phí. Trong khi các Ngân hàng bị ràng
buộc bởi chính sách lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước ban hành, thì phí
chính là một lối thoát hiệu quả cho hoạt động cho vay. Mức phí này tùy vào điều
kiện và mục đich của khách hàng, đối với những khoản vay lớn thì mức phí này
thường khá cao, qua đó bù đắp được các chi phí phát sinh trong quá trình tín
dụng : chi phí huy động vốn, chi phí quản lý…
Dư nợ cho vay của ngân hàng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay. Dư nợ chính là khoản tiền mà khách
hàng còn nợ ngân hàng, là phần còn lại của khoản vay sau khi khách hàng đã trả
khoản vay trong kì. Dư nợ có nhiều loại, nhưng ở phần này chỉ nói đến khả năng
sinh lời từ dư nợ, còn cách chia dư nợ để đánh giá rủi ro được thể hiện ở phần chỉ
tiêu phản ánh rủi ro. Dư nợ lớn có thể do số lượng khách hàng lớn hoặc là do các
khoản vay lớn. Dư nợ càng lớn thì lợi nhuận kì vọng của ngân hàng càng lớn, và
thể hiện được khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro
Rủi ro của hoạt động cho vay là khả năng tổn thất cho ngân hàng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp
đông quy định. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay gồm có: Nợ
quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, nợ có vấn đề, nợ khó đòi và tỷ lệ nợ
khó đòi trên tổng dư nợ, tính đa dạng hóa của khoản cho vay, tình hình tài chính
và phương án của người vay, xếp hạn tín dụng của người vay, đảm bảo tiền vay,
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, môi trường hoạt động của người
vay.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu tốt nhất thể hiện mức độ rủi ro của khoản vay. Nợ
quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
17
Theo quyết định 18/2007/QD-NHNN của Ngân hàng Nhà nước thì nợ của
khách hàng được ngân hàng chia làm 5 nhóm, như sau :
“ * Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
18
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này. ”
Trong các khoản nợ quá hạn thì nhóm nợ xấu ( thuộc nhóm 3,4,5) trên tổng
dư nợ đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nọ quá lớn và tăng liên tục qua các năm thể hiện hiệu quả
yếu kém trong cho vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn :
Tỷ lệ nợ quá hạn =
TongDuNo
NoQuaHan
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM, tỷ lệ
nợ quá hạn cao thể hiện hiệu quả cho vay của NHTM thấp, rủi ro cao và ngược
lại. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu còn tùy thuộc vào yêu cầu của NHNN
và chiến lược kinh doanh của NHTM, ở một mức cho phép, nhiều ngân hàng đặt
tỷ lệ nợ thấp, ngược lại, một số ngân hàng muốn tăng cường hoạt động cho vay,
mở rộng thị phần thì họ có thể chấp nhận một mức rủi ro cao hơn, tức tỷ lệ nợ
quá hạn cao hơn.
25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
19
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi =
an
TongNoQuaH
Hoi
KhaNangThu
NoQuaHanCo
Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn đó có khả năng thu hồi cũng cần xem xét. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao
nhưng tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi cao thì rủi ro mà ngân hàng phải chịu
sẽ thấp hoặc ngược lại. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ là một chỉ tiêu bổ sung.
Nếu tổng dư nợ tăng lên nhưng nợ quá hạn không thay đổi, điều đó sẽ thể
hiện hiệu quả cho vay có chất lượng tốt. Nhưng nếu tổng dư nợ tăng lên nhưng
tốc độ tăng của nợ quá hạn tăng cao hơn thì hiệu quả cho vay của ngân hàng là
đang xấu đi. Việc mở rộng hay thu hẹp dư nợ cho vay còn phải phụ thuộc vào
khả năng quản lý của ngân hàng nếu không ngân hàng sẽ gặp rủi ro trong họat
động của mình.
Do tính cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng nước ta hiện nay, các
Ngân hàng đều có rất nhiều hình thức cho vay vốn cho khách hàng. Mỗi hình
thức cho vay sẽ có những đặc thù riêng. Vì thế việc đa dạng hóa các hình thức
cho vay sẽ thu hút được khách hàng, đồng thời giảm được rủi ro do đa dạng được
hình thức và đối tượng phục vụ. Tuy nhiên việc đa dạng hóa hình thức cho vay
cũng phải tiến hành phù hợp với thực lực quản lý của ngân hàng, nếu không nó
sẽ chỉ làm tăng hơn nữa rủi ro cho ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của
khoản cho vay.
Tính hình tài chính và phương án của người vay sẽ quyết định khả năng trả
nợ của khách hàng. Với tình hình tài chính mạnh, phương án sử dụng vốn khả thi
thì khả năng trả nợ cao. Với các khoản cho vay kinh doanh thì các dự án, phương
án sản xuất kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả cao sẽ được ngân hàng xem xét
cho vay. Do đó, quá trình thẩm định tín dụng được các ngân hàng thực hiện rất
chặt chẽ để có thể đánh giá chính xác khả năng kinh doanh của khách hàng nhằm
đưa ra phương án cho vay hợp lý.
Tài sản đảm bảo: Khoản vay có thể được đảm bảo bằng tài sản hoặc không
có tài sản đảm bảo. Với những khoản cho vay không có tài sản đảm bảo ngân
hàng phải chắc chắn về khả năng trả nợ của khách hàng, hoặc do chính phủ quy
26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
20
định. Khoản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi khách hàng không
thực hiện đúng hợp đồng. Tuy nhiên với khả năng quản lý tốt, với điều kiện cạnh
tranh ngày cáng khó khăn thì điều kiện đảm bảo của các ngân hàng ngày càng
được mở rộng. Điều này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của
ngân hàng, tuy nhiên nếu việc quản lý của ngân hàng không tốt thì hiệu quả của
khoản vay cũng bị de dọa.
Quan hệ của khách hàng với ngân hàng, xếp hạng tín dụng của khách hàng,
điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng tới rủi ro của khoản
vay. Với những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, có xếp hạng tín dụng tốt thì
rủi ro xảy ra với khoản vay ít. Điều kiện kinh doanh của khách hàng tốt sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm ăn có lãi, và ngân hàng có khả năng thu
được lãi và gốc nhiều hơn.
Để khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra ngân hàng thường lập các
khoản dự phòng rủi ro. Khoản dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ
cam kết. Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì dự phòng rủi ro được tính
theo dư nợ gốc của khoản cho vay. Theo quyết đinh 18/2007/QD-NHNN quy
định thì đối với mỗi nhóm nợ khác nhau thì tỉ lệ trích lập dự phòng tương ứng
cũng khác nhau, cụ thể là : Nhóm 1 : 0%; nhóm 2 : 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4:
50%, nhóm 5 : 100%.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại.
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng.
Mỗi Ngân hàng đều xây dựng riêng cho mình một chiến lược kinh doanh
tùy theo mục tiêu, địa bàn và đối tượng phục vụ của Ngân hàng đó. Trong chiến
lược kinh doanh này, chính sách cho vay đóng một vai trò cực kỳ quan trọng.
Chính sách cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Một
chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời từ hoạt động cho vay dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật,
đường lối chính sách của nhà nước. Chính sách cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như khách hàng, lãi suất, các điều kiện cho vay…
27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
21
Yếu tố khách hàng : Khách hàng của Ngân hàng rất đa dạng : Cá nhân,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước.. Khách hàng cá nhân thường
chiếm số lượng lớn, tuy nhiên các khoản vay của khách hàng cá nhân thường nhỏ
lẻ, và thời hạn vay ngắn hạn. Do vậy Ngân hàng căn cứ đặc điểm của các yếu tố
này mà hình thành các chính sách cho vay hợp lý, cung cấp nhiều sản phẩm để
khách hàng có nhiều cơ hội sử dụng dịch vụ ngân hàng phù hợp.
Yếu tố lãi suất : . Ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau tùy theo thời
hạn vay ( ngắn, trung, hạn), tùy theo các loại tiền vay, và tùy từng đối tượng
khách hàng. Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay phải tính đến, lãi suất
cơ bản của ngân hàng nhà nước quy đinh, trần và sàn lãi suất cho vay, các quy
định chung về lãi suất của hiệp hội ngân hàng Việt Nam, lãi suất hòa vốn, lãi suất
cạnh tranh trên thị thường. Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất tín dụng
không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Bên
cạnh khung lãi suất định trước ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận
với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định trong suất kì hạn cho vay,
hoặc có thể thay đổi tùy theo biến động của lãi suất tham khảo, hoặc kết hợp lãi
suất cố định có điều chỉnh trong một khoảng thời gian xác định. Lãi suất cho vay
do ban giám đốc của ngân hàng thông qua. Hiện nay các Ngân hàng thương mại
thường duy trì mức lãi suất 15-17%/năm. Và mức lãi suất này được thay đổi liên
tục tùy theo tình hình biến động của nền kinh tế và nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Yếu tố tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được
thiệt hại khi khách hàng khó khăn trong việc trả nợ, hoặc trong trường hợp khách
hàng cố ý không trả nợ. Đảm bảo có thể bằng hình thức cầm cố hoặc thế chấp. Các
ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng danh mục các tài sản đảm bảo mà
ngân hàng chấp nhận và các trường hợp vay cần có đảm bảo. Các tài sản đảm bảo
mà ngân hàng chấp nhận thường là: bất động sản, giấy tờ có giá, hàng trong kho,
nhà cửa, thiết bị, bảo lãnh của người thứ ba. Để đề phòng các trường hợp bất trắc
xảy ra ngân hàng thường yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với khoản vay.
Giá trị tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định độ
lớn của món vay. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay với một giá trị thấp hơn giá
thị trường của khoản đảm bảo, tỷ lệ bao nhiêu tùy thuộc vào khả năng bán và khả
năng thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo.
28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
22
Yếu tố quy mô và thời hạn: Tùy vào yêu cầu và điều kiện của khách hàng,
Ngân hàng có thể đồng ý tài trợ một phần hay toàn bộ yêu cầu vay của khách
hàng, và đưa ra thời hạn sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Yếu tố năng lực tài chính của Ngân hàng : Năng lực tài chính của ngân
hàng thể hiện qua các chỉ số tài chính như: ROA, ROE, quy mô vốn chủ sở hữu,
tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư
nợ…Các ngân hàng có năng lực tài chính mạnh có điều kiện để nâng cao hiệu
quả cho vay tốt hơn các ngân hàng có năng lực tài chính yếu kém vì nếu Ngân
hàng có khả năng vốn lớn, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay thấp là
điều kiên thuận lợi để ngân hàng lựa chọn được các khoản vay có chất lượng tốt.
Ngân hàng cũng có thể san sẻ rủi ro do đa dạng hóa các khoản mục cho vay nhờ
nguồn vốn lớn
Yếu tố trình độ chuyên môn và khả năng quản lý của Ngân hàng :
Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có
ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động cho vay mục
đích sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Điều này thể hiện
rõ trong quá trình thẩm định khách hàng và trong quá trình kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán
bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội,
đường lối phát triển của đất nước, của thị trường... dự đoán trước được những
biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án
kinh doanh cho phù hợp.
Khả năng điều hành, tổ chức của cán bộ quản lý Ngân hàng cũng là yếu tố
góp phần vào hiệu quả cho vay của ngân hàng, nguồn lực tốt, khách hàng tốt, các
điều kiện phù hợp nhưng nếu không biết điều phối, quản lý thì dễ dẫn đến lãng
phí nguồn lực, gây thất thoát, thậm chí dễ phát sinh nhiều sai phạm trong quá
trình thực hiện cho vay.
Yếu tố công nghệ và thông tin : Hiệu quả tín dụng sẽ đạt được khi các
nghiệp vụ giao dịch, thẩm định được thực hiện một cách an toàn, mau chóng. Để
đảm bảo được điều này thì Ngân hàng phải có hệ thống thông tin hiện đại và
đồng bộ, được đầu tư đúng lúc để có thể khai thác hết tiềm lực con người. Hệ
thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được thông tin
29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
23
của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan
trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không
tốt ngay từ khi chưa xẩy ra
Yếu tố uy tín và quảng bá: Hoạt động Marketing giúp tên tuổi của ngân
hàng được biết đến nhiều hơn, từ đó chủ động tìm đến ngân hàng để vay vốn khi
cần. Nó sẽ giúp ngân hàng bớt được chi phí do phải đi tìm kiếm khách hàng. Qua
việc marketing, mở rộng mạng lưới phục vụ sẽ ngày càng có nhiều khách hàng
biết đến các dịch vụ của ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho vay. Từ đó thu
hút được nhiều hơn các khách hàng tốt và những dự án sản xuất kinh doanh hiệu
quả để cho vay.
1.3.3.2. Các nhân tố từ khách hàng.
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng nguồn vốn do Ngân hàng cho vay,
vì vậy, hiệu quả của khoản vay do khách hàng trực tiếp quyết định. Đối với
khách hàng cá nhân, có thể nhận thấy rõ rằng năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của khách hàng còn rất hạn chế, đây là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao
nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất
lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại
không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra
tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Mặt khác,
khách hàng cá nhân có trình độ văn hóa và nhận thực không đồng đều, điều này
dẫn đến trường hợp khách hàng cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích, không
đúng với phương án kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được
đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi
nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng để vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tư vào
tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ cho ngân hàng.
Trên thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trường hợp khách hàng lập
phương án kinh doanh (thực chất là phương án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tư
vấn lập phương án kinh doanh chỉ để rút được tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu
quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế
chấp rất cụ thể nhưng đến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại
cho vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật tư hàng hóa thế chấp là hàng
chậm luân chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ.
30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
24
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan
Yếu tố kinh tế xã hội : Về tổng thể, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế mở cửa, các hoạt
động kinh doanh phát triển thì khách hàng đến vay ngân hàng nhiều hơn, hoạt
động kinh doanh của khách hàng cũng thuận lợi dẫn đến rủi ro không trả được nợ
do kinh doanh thua lỗ giảm đáng kể. Còn trong điều kiện nền kinh tế đang vào
giai đoạn suy thoái, các hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, người dân tiết kiệm
chi tiêu làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng không thể đạt hiệu quả như
mong muốn. Một nhân tố quan trọng nữa là lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh
hưởng đến lãi thu được của ngân hàng. Nếu lạm phát quá cao, mà ngân hàng cho
vay với lãi suất cố định thì khoản vay đó không thể được cho là có hiệu quả. Việc
lạm phát cao khiếm ngân hàng phải huy động vốn với chi phí lớn, vì vậy phải
tăng lãi suất cho vay cũng làm giảm khách hàng vay vốn. Môi trường kinh tế
toàn cầu đang thay đổi từng ngày, các biến động của nó rất khó lường. Vì vậy nó
ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả cho vay nói riêng và các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung.
Yếu tố chính trị và pháp lý : Ngân hàng là một trong những ngành phải
chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do
vạy, việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng tín dụng.
31. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MỤC ĐÍCH
SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
VÀ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB
CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long tiền thân là ngân hàng
TMCP Á Châu Sở giao dịch Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Á Châu sở giao dịch Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 418/QĐ- NHNN ngày 27/02/2007 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,
quyết định số 1325/TCQĐ- PTCN.06 ngày 07/12/2006 của Hội Đồng Quản Trị
ngân hàng Á Châu chấp thuận việc ngân hàng TMCP Á Châu mở Sở Giao dịch
tại Hà Nội. Trụ sở tại 57B- Phan Chu Trinh, Hoàn kiếm Hà Nội.
Theo công văn của Nhà nước quy định một tổ chức tín dụng chỉ được
phép có một sở giao dịch.Mà ngân hàng TMCP Á Châu đã có một sở giao dịch
tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3 –TP HCM. Do đó ngân hàng TMCP Á Châu
sở giao dịch tại Hà Nội phải chuyển đổi thành chi nhánh trực thuộc.
Do đó ngày 06/06/2007 ngân hàng ACB sở giao dịch Hà Nội chính thức
chuyển đổi thành ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long. Trụ sở của
chi nhánh tại 57B- Phan Chu Trinh- Hoàn kiếm- HN.
Khi mới thành lập chi nhánh, số lượng nhân viên của chi nhánh chỉ gồm
35- 40 người, sau hơn 2 năm hoạt động thì thời điểm cao nhất là 80 nhân viên,
còn trung bình là khoảng 50- 60 nhân viên. Phần lớn nhân viên trong chi nhánh
có trình độ đại học và trên đại học. Nhân viên chủ yếu là những người trẻ tuổi,
năng động, nhiệt tình với công việc.
Phương châm hoạt động của ngân hàng là cung cấp một cách toàn diện
các gói sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao,sáng tạo nhằm đáp ứng
nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên
nghiệp cao.
32. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
26
2.1.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động của ACB chi nhánh Thăng Long:
Cơ cấu ban đầu gồm :
- Một giám đốc
- Hai phó giám đốc
- Hai trưởng phòng khách hàng(doanh nghiệp và cá nhân).
Sau khi chuyển đổi thì cơ cấu gồm :
- Một giám đốc.
- Hai trưởng phòng khách hàng (doanh nghiệp và cá nhân).
- Hai phòng nghiệp vụ: phòng nghiệp vụ hỗ trợ và phòng
giao dịch ngân quỹ.
*Bộ máy tổ chức:
33. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
27
Mô tả công việc chính của các chức danh tại ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Thăng Long
** Trưởng đơn vị:
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Sở Giao dịch/ chi nhánh. Đề
xuất phương án phát triển phù hợp với từng thời kỳ.
Tổ chức thực hiện phương án hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch/ chi
nhánh đã được TGĐ phê duyệt.
Điều hành và quyết định các vấn đề về hoạt động kinh doanh theo đúng
pháp luật, Điều lệ và nghị quyết của HĐQT, chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của Sở Giao dịch/ chi nhánh .
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết phân tích, đánh giá việc thực hiện và hiệu
quả kinh doanh của Sở Giao dịch/ chi nhánh .
Đại diện Ngân Hàng Á Châu trong quan hệ tố tụng, tranh chấp theo ủy
quyền được giao.
**Phòng khách hàng cá nhân (KHCN).
- Nhân sự gồm : + Trưởng KHCN(CBL)
+ Tư vấn tài chính cá nhân ( PFC- L,PFC)
+ Phân tích tín dụng cá nhân (CA- L,CA).
- Nhiệm vụ :
+ Trưởng KHCN: xây dựng tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh
doanh,tư vấn hoặc cung cấp các sản phẩm,dịch vụ cho khách hàng,duy trì quan
hệ khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới, đào tạo hướng dẫn nghiệp
vụ cho nhân viên mới.
+ PFC duy trì khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới,chào
bán các sản phẩm KHCN, bán chéo các sản phẩm khách hàng doanh nghiệp,
hướng dẫn và tư vấn khách hàng sử dụng sản phẩm KHCN, cập nhật thông tin
khách hàng,thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân trong
phạm vi được phân công.
+ CA thu thập và phân tích thông tin, đưa ra nhận xét cùng đề xuất đối
với nhu cầu tín dụng của khách hàng.
34. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
28
**Phòng khách hàng doanh nghiệp(KHDN).
- Nhân sự gồm: + Trưởng khách hàng doanh nghiêp.
+ Quan hệ khách hàng doanh nghiệp(RA/RO/RM)
+ Phân tích tín dụng doanh nghiệp (CA).
- Nhiệm vụ:
+ Trưởng KHDN: xây dựng tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh,
tư vấn hoặc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, duy trì quan hệ
khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới, đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ
cho nhân viên mới.
+ RA/RO/RM duy trì khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng
mới ,chào bán các sản phẩm KHDN, bán chéo các sản phẩm KHCN,hướng dẫn
và tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm KHDN, cập nhật thông tin khách
hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho KHDN trong phạm vi cho phép,tiếp
nhận và hướng dẫn khách hàng thanh toán quốc tế.
+ CA thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho KHDN theo quy định.
**Phòng giao dịch và ngân quỹ:
- Nhân sự gồm: + Giao dịch viên (teller)
+ Thủ quỹ
+ Kiểm ngân
- Nhiệm vụ
+ Teller Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thu chi tiền mặt (VND, Vàng,
ngoại tệ) đảm bảo nguyên tắc chi đúng, thu đủ, an toàn quỹ giao dịch trong ngày.
Thực hiện hạch toán chính xác trên hệ thống TCBS các nghiệp vụ giao dịch có
liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ký quỹ
và tài khoản thanh toán khác (gọi chung là tài khoản). Thực hiện các nghiệp vụ
giao dịch vãng lai: nhận chuyển tiền và chi trả tiền chuyển về (trong, ngoài
nước), thu đổi ngoại tệ, chi trả W.U, thẻ...
+ Thủ qũy thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt ,hoạch toán các giao
dịch tiền mặt,tiếp nhận hoặc điều tiền giữa các kênh phân phối của ACB, quản lý
kho quỹ.
35. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
29
+ Kiểm ngân thực hiện các nghiệp vụ kiểm đếm tiền mặt,tham gia điều tiền.
**Phòng hỗ trợ và nghiệp vụ:
- Nhân sự gồm: + Kiểm soát viên tín dụng(LS)
+ Kiểm soát viên giao dịch(KSV)
+ Dịch vụ khách hàng (CSR)
+ Pháp lý chứng từ (LDO)
+ Quản lý tài sản (CC)
- Nhiệm vụ:
+ LS kiểm soát trước khi giải ngân về sự tuân thủ theo quy định của pháp
luật,của ACB và phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với các hồ sơ cấp tín
dụng,kiểm soát sự chính xác, đầy đủ theo tài liệu/chứng từ gốc đối với thông tin
tín dụng /thanh toán quốc tế của khách hàng.
+ KSV kiểm soát trươc hoặc sau giao dịch về sự tuân thủ theo quy định
của ACB và phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với hồ sơ/chứng từ giao
dịch,giao dịch vãng lai , giao dịch thanh toán quốc tế…
+ CSR tạo và cập nhật thông tin tài khoản tiền vay và thực hiện thủ tục
mở tài khoản tiền vay,bổ sung thông tin,lưu trữ hồ sơ tín dụng,tiền gửi của khách
hàng theo quy định của ACB và pháp luật.
+ LDO : Thực hiện nghiệp vụ pháp lý chứng từ cho khỏan cấp tín dụng
theo phê duyệt. Thực hiện công việc liên quan đến tài sản bảo đảm theo phê
duyệt trong thời gian ACB giữ tài sản.
+ CC : Quản lý bản chính hồ sơ tài sản bảo đảm của khách hàng tại đơn
vị. Thao tác về tài sản trên TCBS và thực hiện cấp mã số tài sản. Xuất tài sản bảo
đảm của khách hàng theo yêu cầu của đơn vị
**Bộ phận hành chính gồm :
- Kế toán: Theo dõi, xử lý chứng từ và hạch toán định khoản, phân bổ các
khoản chi tiêu của Chi nhánh một cách chính xác, hợp lý và theo quy định, quy
trình nghiệp vụ của ACB. Kê khai thuế định kỳ hàng tháng, quý, năm tại Chi
nhánh. Tạo lập báo cáo cân đối và Báo cáo tài chính định kỳ tháng, quý, năm.
Lập các báo cáo thuế của tháng, quý, năm.
36. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
30
- Hành chính : Giao/nhận xử lý thông tin, tài liệu đến và đi. Quản lý hồ sơ
giao dịch với khách hàng lưu kho chi nhánh. Bảo quản con dấu chi nhánh. Quản
lý tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc. Lập kế hoạch chi tiêu và báo cáo
thực hiện chi tiêu của chi nhánh. Thực hiện việc chi trả các khoản chi phí quản lý
và làm thủ tục thanh toán. Lập kế hoạch tuyển dụng và kế hoạch đào tạo nhân sự
chi nhánh. Đăng ký khóa đào tạo, theo dõi đánh giá sau đào tạo nhân viên theo
quy định của ACB. Theo dõi và quản lý hồ sơ nhân sự chi nhánh Đảm bảo an
ninh trật tự và tổ chức tốt công tác PCCC tại trụ sở. Các nhiệm vụ khác theo phân
công của Giám đốc
2.1.3. Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long trong những năm gần đây
Mới chỉ thành lập được hơn hai năm nhưng nhờ vào chiến lược quảng bá
hình ảnh cùng với phong cách phục vụ chăm sóc khách hàng tận tình chu đáo đã
thu hút được sự quan tâm của người dân ,doanh nghiệp trên địa bàn hà nội và các
địa phương lân cận,số lượng mở tài khoản tại chi nhánh tăng lên đáng kể.
Ngân hàng mới đi vào hoạt động ngày 06/06/2007 do đó mà doanh thu
của ngân hàng 6 tháng cuối năm 2007 nhỏ hơn so với chi phí thực tế mà chi
nhánh bỏ ra để đầu tư phục vụ hoạt động của chi nhánh, khoản lỗ được giải thích
bởi nguyên nhân sau: mới đi vào hoạt động ngân hàng phải đầu tư mới vào tài
sản cố định (mua sắm thiết bị ,bàn ghế,…) con số đầu tư lớn hơn so với doanh
thu trong 6 tháng cuối năm 2007. Mảng kinh doanh chủ yếu là nhận tiền gửi và
cho vay nhưng số lượng khách hàng chưa nhiều trong khi những mảng kinh
doanh dịch vụ khác (hoạt động thanh toán ,bảo lãnh,kinh doanh ngoại hối,…)
chưa thực sự khởi động.
37. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
31
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long 2007-2009
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu 2007-2008 2009
1. Nguồn vốn 480.193 1.115.109
- Không kỳ hạn 200.102 512.492
- Có kỳ hạn < 12 tháng 254.203 512.578
- Có kỳ hạn > 12 tháng 25.888 90.039
2. Dư nợ 1.293.328 2.380.002
- Ngắn hạn 912.303 1.483.241
- Trung và dài hạn 381.025 896.761
3. Nợ quá hạn 123 610
4. Kết quả Tài chính
- Tổng thu 142.124 310.943
- Tổng chi 130.102 259.712
- Thu nhập thuần 12.022 51.231
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB – Chi nhánhThăng Long)
Qua bảng trên ta thấy so với cuối năm 2008, các chỉ tiêu năm 2009 có sự
thay đổi như sau :
Nguồn vốn năm 2009 tăng 132%, tức là tăng 634,916 tỷ đồng
Dư nợ năm 2009 tăng 84,02%, tức là tăng 1.086,674 tỷ đồng
Với định hướng là một ngân hàng TMCP đa năng ACB đã triển khai các sản
phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ
chức tín dụng bằng cả ngoại tệ và nội tệ, công tác phát triển khách hàng theo
hướng công nghiệp hoá: hình thành khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách
hàng cá nhân, để tận dụng mọi khả năng kinh doanh, khai thác lợi thế khách
hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
38. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
32
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong hoạt động huy động vốn thì nguồn tiền gửi có kỳ hạn có quy mô và
tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn này đóng vai trò quan
trọng đối với ngân hàng vì nó có tính ổn định cao giúp cho ngân hàng xác định
được kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả nhưng nguồn vốn này lại có chi
phí huy động cao đòi hỏi chi nhánh phải có chiến lược huy động và sử dụng
nguồn vốn hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan
và có đóng góp hết sức quan trọng vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Thăng Long và của ACB nói chung.
Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nhưng tổng nguồn
vốn huy động được của ACB không giảm đi so với năm 2008.
+Năm 2008 huy động được 480 tỷ đồng
+Năm 2009 huy động được 1.115 tỷ đồng
Để đạt được kết quả trên ACB Thăng Long luôn chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng,duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn
và phong phú về hình thức.
39. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
33
Bảng 2 : Kết quả về huy động vốn (Triệu VND)
Chỉ tiêu 2007-2008 2009
1.Tiền gửi thanh toán 74.986 260.098
-Tiền gửi không kỳ hạn 19093 60.019
-Tiền gửi có kỳ hạn 55.893 200.079
2.Tiền gửi tiết kiệm 403.109 389.098
-Không kỳ hạn 4.098 1998
-Có kỳ hạn 399.011 387.100
3.Huy động khác 2.098 465.913
Tổng 480.193 1.115.109
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB – Chi nhánhThăng Long)
2.1.3.2. Hoạt động cho vay vốn:
-Cùng với sự tăng trưởng mạnh nguồn vốn huy động,ACB Thăng Long
cũng đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cả doanh nghiệp và cá nhân,tính
đến 31/12/2009 dư nợ toàn chi nhánh là 2,200 tỷ đồng.
-Cùng với việc nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh cũng tập trung vào
tăn trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn
tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại hai khâu quan trọng
nhất la huy động và cho vay vốn vì vậy mà hoạt động cho vay của chi nhánh đã
không ngừng mở rộng,tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân khá cao so với bình
quân chung của nhiều ngân hàng vì chi nhánh mới thành lập nên tốc độ tăng
nhanh về tương đối.
40. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
34
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh (triệu đồng)
Chỉ tiêu 2007-2008 2009
1.Tổng doanh thu 142.124 310.943
-Thu từ lãi vay 123.038 200.914
-Thu từ các hoạt động
khác
19.086 110.029
2.Tổng chi phí 130.102 259.712
-Chi trả lãi tiền gửi 123.123 210.987
-Chi trả các hoạt động
khác
6.979 48.725
3.Chênh lệch:DT-CP 12.022 51.231
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB – Chi nhánhThăng Long)
Để đạt được kết quả trên ACB Thăng Long luôn đưa ra các chính sác tín
dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một
cách nhanh nhất, để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho ACB,dư nợ trung và dài
hạn luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay chiếm65 % năm
2008 ; 60 % năm 2009.
Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,cho
vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ACB Thăng Long.
Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ của các công ty cổ phần, trách nhiệm
hữu hạn chiếm tỷ trọng 76% năm 2008; 84 % năm 2009
Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình chiếm 24 % năm 2008; 16 % năm
2009.
41. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
35
Bảng 4 : Phân loại dư nợ theo loại hình (triệu đồng)
Thành phần 2008 2009
KH Cá nhân 305.345 360.272
KH Doanh Nghiệp 987.983 2.019.730
Tổng 1.293.328 2.380.002
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB – Chi nhánhThăng Long)
Tuy nhiên ACB Thăng Long vẫn chú trọng đến những loại hình cho vay
khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho chi nhánh đồng thời đáp ứng được
nhu cầu về vốn cho các khách hàng.
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Thăng Long chỉ mới hoạt động được hơn 2
năm nhưng đã đem lại hiệu quả khả quan trong hoạt động cho vay, trong tình hình
nền kinh tế khó khăn nhưng tổng dư nợ năm 2009 không giảm di so với năm 2008.
42. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
36
Biểu 1 : Dư nợ phân theo loại hình
( Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2007 - 2009 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB –
Chi nhánhThăng Long)
Trên đây là biểu đồ thể hiện dư nợ của chi nhánh 2 năm 2008-2009 phân
theo thời gian, qua biểu đồ cho thấy cho vay trung và dài hạn vẫn là hoạt động
chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay đảm bảo nguồn thu nhập ổn
định cho chi nhánh ACB Thăng Long.
Trong hoạt động của chi nhánh thì khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu chủ yếu và lâu dài của ACB Thăng Long. Khối
khách hàng này đem lại lợi nhuận khá triển vọng trong các năm tới.
2.1.3.3 .Các hoạt động khác:
Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động,kinh
doanh của chi nhánh ACB Thăng Long còn đẩy mạnh các hoạt động khác nhằm
phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi nhuận khá cao cho chi
nhanh nói rieng và ngân hàng ACB nói chung như:
-Thanh toán quốc tế
-Kinh doanh ngoại tệ
43. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
37
-Giao dịch vàng.
-Một số hoạt động khác
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả hay không được đánh giá trên 3
khía cạnh: phục vụ tốt cho kinh doanh thương mại của khách hàng của chi nhánh,
tự doanh mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh và tuân thủ tốt các quy định quản
lý rủi ro của ngân hàng Nhà nước và của ACB.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ của ACB Thăng Long cũng đem lại lợi
nhuận khả quan cho chi nhánh ,lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ thường được thu
qua phí trong giao dịch .
Trạng thái của các loại ngoại tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược
phòng ngừa rủi ro được áp dụng đều, đặc biệt trạng thái các loại ngoại tệ được
duy trì trong hạn mức đã được thiết lập
-Thanh toán quốc tế: chi nhánh luôn tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách
hàng đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm những dịch vụ
mới cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ một
cách nhanh nhất.
Doanh số hoạt động của ACB Thăng Long trong hoạt động thanh toán quốc
tế đạt được trong năm 2008 là: 64.255.612 USD, năm 2009 là: 82.354.913 USD
- Giao dịch vàng tại chi nhánh diễn ra cũng khá hiệu quả đem lại lợi nhuận
cho chi nhánh cụ thể giao dịch vàng diễn ra trong năm 2008 là : 3,506,000 lượng,
năm 2009 là : 3,250,000 lượng.
Trạng thái của vàng được theo dõi hàng ngày và các giao dịch được diễn
ra linh hoạt , linh động hạn chế rủi ro,..
-Các hoạt động khác cũng được chi nhánh chú trọng hoạt động và cũng góp
phần vào lợi nhuận của chi nhánh.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay mục đích sản xuất kinh doanh cho
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Á châu ACB chi nhánh Thăng Long
trong những năm gần đây.
Đặc điểm nổi bật của nhóm khách hàng cá nhân là đông về số lượng và nhỏ
về giá trị món vay. Ngày trước cá nhân thường rất ít khi tìm đến ngân hàng để
vay vốn. Một phần vì tâm lý người dân ngại làm nhiều thủ tục rườm rà, phần nữa
44. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
38
vì cung cách làm việc cửa quyền của các ngân hàng. Người dân thường vay
mượn lẫn nhau dựa trên uy tín. Nhưng những món vay này thường chịu lãi suất
rất cao so với vay ở ngân hàng và tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Trong thời gian gần
đây khi các ngân hàng thi nhau thành lập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị phần
khách hàng buộc phải chia nhỏ. Các ngân hàng buộc phải mở rộng đối tượng
phục vụ của mình, thay đổi cung cách phục vụ đối với khách hàng cá nhân.
Những ngân hàng trước kia chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp thì giờ
cũng cố gắng tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ mảng khách hàng cá nhân. Điều này
đã thu hút một lượng lớn ngươi dân đến với ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam
đang phát triển mạnh mẽ, điều này là tiền để của việc mở rộng phát triển sản xuất
kinh doanh của nhóm khách hàng cá nhân, do đó cần nhiều vốn để thực hiện đầu
tư sản xuất. Điều này dẫn đến khách hàng cá nhân tìm đến ngân hàng nhiều hơn.
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay KHCN mục đích SXKD
2.2.1.1. Quy định của Ngân hàng Nhà nước
Điều 49, mục 2, luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX quy định : “Tổ
chức tín dụng được cấp cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN”, trong đó có hình thức cho vay KHCN
của NHTM.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN
đã ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, quy chế đã quy định cụ
thể về điều kiện, các nguyên tắc cho vay, hình thức và lãi suất cho vay…
Ngoài ra NHNN cũng đã ban hành nhiều văn bản khác liên quan đến hoạt
động cho vay KHCN như quy chế phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro (
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN), tỷ lệ an toàn vốn ( Quyết định 457/2005/QĐ-
NHNN), Thông tư số 07/2010/TT-NHNN quy định việc cho vay bằng VND theo
lãi suất thỏa thuận của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng… nhằm hướng
hoạt động cho vay của NHTM theo pháp luật và đảm bảo hiệu quả cho vay.
2.2.1.2. Quy định của NH TMCP Á Châu – ACB
ACB Thăng Long là một chi nhánh của NH TMCP Á Châu – ACB nên hoạt
động của ACB Thăng Long chịu điều chỉnh bởi các quy định do ACB ban hành.
ACB đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động cho vay
45. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Vân
Sinh viên : Nguyễn Huy Quang Lớp Ngân hàng 48A
39
KHCN nói chung và KHCN mục đích SXKD nói riêng như quy định về mục
đích cho vay, điều kiện vay, thời hạn và lãi suất… Các quy định này được áp
dụng trên toàn hệ thống và có sự điều chỉnh tùy theo đặc điểm từng chi nhánh và
linh hoạt theo thời gian, nhằm bảo đảm cho hoạt động cho vay KHCN mục đích
SXKD được diễn ra hiệu quả, an toàn và đúng pháp luật.
2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân mục đích sản xuất
kinh doanh của ACB Thăng Long
Đối với khách hàng cá nhân, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và doanh
nghiệp tư nhân, ACB Thăng Long cho vay dưới hình thức cho vay bổ sung vốn
lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ theo hình
thức cho vay thì cho vay mục đích sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân có hai loại: Trả góp và cho vay hạn mức.
2.2.2.1. Cho vay trả góp
Đối tượng cho vay : Khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn đầu tư sản
xuất kinh doanh và bổ sung vốn lưu động thường xuyên.
Yêu cầu: Khách hàng cá nhân có ngành nghề kinh doanh ổn định
trên 12 tháng và không bị hạn chế theo các quy định của ACB, có uy tín thanh
toán đảm bảo yêu cầu không có nợ xấu ( nhóm 3 trở lên) tại ACB và các tổ chức
tín dụng khác trong 12 tháng gần nhất.
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách
hàng mà ACB thỏa thuận thời hạn vay với khách hàng. Tuy nhiên theo quy định
thì thời hạn này không quá 84 tháng.
Tùy theo nhu cầu, khả năng trả nợ và uy tín thanh toán của khách hàng,
ACB sẽ quyết định mức cho vay. Theo quy định mức vay tối đa cho khách hàng
cá nhân vay trả góp phục vụ sản xuất kinh doanh là 1 tỷ VND đối với khách hàng
không có giấy phép kinh doanh và 10 tỷ VND đối với khách hàng có giấy phép
kinh doanh.
Đối với hình thức cho vay trả góp, khách hàng phải trả lãi hàng tháng và
trả gốc định kì không quá 6 tháng, ACB đưa ra hai hình thức trả gốc cho khách
hàng lựa chọn là trả gốc đều định kì hoặc trả theo mức bậc thang.