SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
NGUYỄN THANH CHÚC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN, 2022
i
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Anh Tài -
Giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại BIDV
đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Chúc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ).
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Chúc
4
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính quan trọng nhất. NHTM đóng vai trò rất quan trọng
trong việc làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng
thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của
Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những quan điểm và quy định trên có thể tổng quát: NHTM là một
tổ chức tín dụng kinh doanh và cung ứng thường xuyên đa dạng các dịch vụ
tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
5
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
a) Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối để dẫn vốn giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò
là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
b) Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể sử dụng một trong các
phương thức để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn.
Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c) Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
6
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát
triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng
phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn - Đó chính là quá trình huy động
vốn và sử dụng vốn của các NHTM . Bằng hoạt động của mình NHTM đã
đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác
cho nền kinh tế. Vâ
̣ y vai tro
̀ cu
̉ a NHTM đô
́ i vơ
́ i nê
̀ n kinh tê
́ cu
̣ thê
̉ như:
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh
tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một
khối lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và
thực hiện các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành
cấp phát tín dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần
vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò
là người môi giới giữa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho
vay và một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là
Ngân hàng đã trở thành người khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm
7
cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lời. Những hoạt động đó của NHTM
đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi
thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các
ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao động và bằng
những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều kiện
ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ
các điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh
nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả
gốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải
thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả
thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình
độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó
cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến
hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua
hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản lý tốt
hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của
vốn đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển vùng.
Khi Chí nh phu
̉ co
́ sự ưu tiên về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế
nào đó thì Chính phủ se
̃ đưa ra những chính sách riêng cho từng vùng và thông
qua hệ thống NHTM đê
̉ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó . Hoạt
8
động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn
diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các
ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn được dịch chuyển từ
vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa
các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Bô
́ n là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các
hoạt động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung
gian thanh toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát.
Thông qua các khoản mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền
mặt đang lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát
nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp
nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ tiến hành
điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết
khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM qua đó làm thay đổi
lượng tiền trong lưu thông.
Năm là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy
phát triển thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá
và toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai
trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới.
Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình
thức thanh toán, bảo lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá
dịch vụ giữa các quốc gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
9
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản
tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của
các cá nhân , của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và la
̃ i
cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến
rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt động này Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn
tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động
cho vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
b. Hoạt động tài trợ của NHTM
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và
quản lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ
được Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa
dạng của khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài
trợ của khách hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức
tài trợ khác nhau.
* Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã
trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của Chính
phủ và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì
Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng.
Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua
bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho
Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
10
* Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có
nguồn lực tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh mặt khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng
vững trong nền kinh tế thị trường. Nguồn lực này ngoài nguồn vốn tự có của
các Doanh nghiệp (thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh
nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và
loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương
thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa
ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân
hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích
nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và la
̃ i . Đây là phương thức phổ
biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và
khách hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài
sản đó hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đa
̃ thoả thuận trong hợp
đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ
hợp đồng. Hình thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để
phục vụ cho sản xuất nhưng người thuê phải trả la
̃ i suất thuê thường cao hơn
các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng
góp vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu
tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và
nghĩa vụ như một cổ đông thường.
11
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua
lại các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c. Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các
đồng tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá
mua bán các đồng tiền đó với nhau. Qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi
nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân
hàng mua được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay
bằng ngoại tệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
d. Các dịch vụ của Ngân hàng
- Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài
khoản giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách
hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản
phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt
Ngân hàng giúp khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán,
mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để
sử dụng cho các hoạt động của mình.
- Bảo quản vật có giá.
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên
thế giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân
hàng cho khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và
thu phí từ hoạt động cho thuê đó.
- Dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng
với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vay khách
12
hàng phải có được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình
bảo lãnh riêng. Khi Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì
Ngân hàng được hưởng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ
thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng bảo lãnh.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ
Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn
sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng
khoán và đầu tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản,
mua bán hộ, bảo quản chứng khoán…
- Cung cấp dịch vụ đại lý.
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân
hàng lớn) cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Vốn mà ngân hàng huy động được bao gồm nhiều hình thức như:
nhận tiền gửi, đi vay và từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong
thanh toán… tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu việc huy động vốn từ nhận tiền gửi mặc dù có nói qua về
các hình thức khác.
13
1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi
vay để cho vay. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Để đạt được
mục tiêu đó, công cụ cần thiết đầu tiên là các NHTM cần phải có là vốn để hoạt
đông kinh doanh. Nếu có nguồn vốn dồi dào ổn định luôn tăng trưởng thì
NHTM sẽ tạo ra thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, tăng trưởng về quy
mô và đa dạng các hình thức hoạt động từ đó tăng thu nhập cho Ngân hàng.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1. Nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách
đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để
gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có
chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đó đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào
tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất
thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các
dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh
toán cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là
khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.
14
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi
suất lại thấp, trong khi đó nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Để đáp ứng nhu
cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đó đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ
hạn. Người gửi không được hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đối
với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra.
Tuy không thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song
tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lái suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với
mục đích tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có hoặc
không có thời hạn đáo hạn cố định, người gửi tiền được trả lãi trên số dư tiền gửi.
Chủ của các khoản gửi tiết kiệm thông thường là các cá nhân và hộ gia
đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ
hiện tại không vì nhu cầu giao dịch hoặc kinh doanh mà vì nhu cầu tiết kiệm
để chi dùng trong tương lai. Điều họ quan tâm trước hết là lợi tức họ được
hưởng, dưới dạng tiền lãi ngân hàng trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch
giá nếu như những khoản này được thiết kế dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu
chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường.
Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho
phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời.
Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường nhỏ, phân tán và lãi suất
các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút nguồn vốn này
thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán.
Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại rất
lớn, nguồn tiền gửi các ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ
15
đáp ứng. Đôi khi, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình các ngân
hàng thương mại cũng huy động vốn bằng cách đi vay.
1.2.3.2. Đi vay
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn tồn tại tình trạng
hoặc dư vốn, hoặc đủ vốn, hoặc thiếu vốn. Khi một ngân hàng thương mại
thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư
phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, ngân hàng thương mại có thể
đi vay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau:
Một là, vay ngân hàng trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết
nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ
(thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng
trung ương.
Ngân hàng trung ương có thể cho các ngân hàng thương mại vay dưới
hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có
giá. Khi cần tiền, các ngân hàng thương mại mang những thương phiếu hoặc
các giấy tờ có giá khác đến ngân hàng trung ương xin tái chiết khấu.
Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng, đến việc thực hiện
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương nên ngân hàng trung ương kiểm
soát rất chặt chẽ, các ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm
bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân hàng trung ương chỉ tái chiết
khấu và nhận cầm cố các giấy tờ có giá có chất lượng (thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao) và việc cho vay này phải phù hợp với mục tiêu của
ngân hàng trung ương trong từng thời kỳ.
Hai là, vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp khoản tiền
vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng
trung ương.
16
Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại đang có dự trữ
vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc
giảm cho vay có thể sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất
cao hơn. Ngược lại, một số ngân hàng lại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
tức thời để đảm bảo thanh khoản. Các ngân hàng đang thiếu hụt dữ trữ sẽ tìm
đến các ngân hàng đang thừa dự trữ để vay. Quá trình vay rất đơn giản. Ngân
hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân
hàng đại lý (hoặc ngân hàng trung ương). Khoản vay có thể không cần đảm
bảo, hoặc được đảm bảo bằng các giấy tờ có gia của kho bạc. Kết quả là dự trữ
của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
Ba là, vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Các NHTM có thể
tìm kiếm vốn hoạt động bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu). Việc phát hành được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, và ngân
hàng luôn có những quy định cụ thể về khối lượng huy động, mức lãi suất,
thời hạn và phương pháp huy động. Việc huy động được tiến hành trong một
thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến, các ngân
hàng sẽ ngừng huy động.
Thông thường vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu là các
khoản vay không có đảm bảo. Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ
vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay bằng hình thức
này; và thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo
lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay cũng phụ thuộc vào trình độ
phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công
cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh
giá, lãi suất và thời hạn vay thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh
lãi suất, bảo quản hộ… cũng cần được các ngân hàng quan tâm.
17
Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các
tổ chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài…
1.2.3.3. Huy động khác
Các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn từ nguồn uỷ thác, nguồn
trong thanh toán và một số nguồn khác.
Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư,
uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… các NHTM đã tạo nên nguồn
uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ
công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lượng tiền này vào hoạt
động kinh doanh.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được
một khoản vốn: tiền gửi đảm bảo thanh toán séc, tiền kí quĩ để mở L/C, các
khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại… Các
khoản này tạm thời được trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập
vào một tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi.
Những ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có kết dư từ tiền của các
ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay cũng tạo nên nguồn vốn cho
ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM cũng có thể sử dụng các khoản nợ khác như thuế
chưa nộp, lương chưa trả… để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung của hoạt động huy động vốn một trong
những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại.
Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM muốn tồn
tại và phát triển phải nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ
18
biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt
động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng
định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Có quan niệm cho rằng: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra và chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí
thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết
quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Để đánh giá xem hoạt
động huy động vốn có hiệu quả hay không, các ngân hàng không chỉ quan tâm
đến việc đó huy động được bao nhiêu vốn mà còn quan tâm đến nhiều vấn đề
khác chẳng hạn: ngân hàng đó sử dụng những cách nào để huy động được số
vốn đó? chí phí huy động bao nhiêu? khả năng khai thác số vốn này để tài trợ
cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào? tỷ trọng các loại vốn
có hợp lý không, có phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng không?
Lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng khi tiến hành huy động ra sao?...
Từ nhận thức trên một định nghĩa đầy đủ hơn về hiệu qủa huy động
vốn đã được đưa ra đó là: Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại chính là huy động vốn mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng
trong từng thời kỳ.
Như vậy, muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao, ngân hàng cần bám sát
nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đủ đáp ứng nhu cầu mà còn
phù hợp về cơ cấu kỳ hạn và loại tiền, với chi phí huy động thấp nhất. Đồng
thời, phải duy trì được tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có như
vậy mới hạn chế được rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, và gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
19
Đánh giá hiệu quả huy động vốn là việc làm cần thiết và quan trọng đối
với mỗi ngân hàng thương mại, nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay. Việc làm này giúp cho các ngân hàng thương mại thấy
được những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác huy động vốn, từ
đó có những điều chỉnh thích hợp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục điểm
yếu và nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Để đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương
mại cần đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
NHTM được đánh giá đạt hiệu quả huy động vốn cao khi quy mô vốn
huy động đáp ứng mục tiêu với chi phí hợp lý và có mức chênh lệch lãi suất
bình quân đảm bảo đủ bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
1.3.2.1. Quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu với chi phí hợp lý
* Quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu
Quy mô vốn huy động có ảnh hưởng quyết định đến quy mô sử dụng
vốn cũng như việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Các ngân
hàng không thể đạt hiệu quả cao nếu không huy động được đủ vốn để tài trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi ngân hàng cần phải huy động được
quy mô vốn nhất định theo mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ. Mục tiêu này
được xác định trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
Quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu thể hiện như sau:
- Số vốn ngân hàng huy động được đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư của ngân hàng, không quá thừa hoặc quá thiếu so với nhu cầu sử dụng.
Trong thực tế, ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số vốn huy động
được để cho vay và đầu tư mà phải giữ lại một tỷ lệ nhất định. Ngân hàng
phải duy trì tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, sử
dụng để chi trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.
20
Mặt khác, với mục đích huy động để cho vay và đầu tư, ngân hàng
thường tìm cách khai thác và sử dụng tối đa số vốn huy động được, vốn được
sử dụng càng nhiều ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả. Tuy nhiên, điều
này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao,
do đó, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ xem nên huy động vốn ở mức nào để
đảm bảo hoạt động có hiệu quả mà vẫn an toàn.
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn dương và tương đối ổn định.
- Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ ở mức
hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Bất kỳ một sự không
phù hợp nào về kỳ hạn và loại tiền giữa huy động vốn với sử dụng vốn cũng
sẽ đem lại bất lợi cho ngân hàng.
Nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy động vốn với sử dụng vốn,
ngân hàng sẽ gặp rủi ro về kỳ hạn. Nếu không có sự phù hợp về loại tiền, ngân
hàng sẽ phải chịu những chi phí để chuyển đổi nguồn tiền đã huy động được
sang loại tiền cần sử dụng và có khả năng sẽ gặp rủi ro về tỷ giá. Đây chính là
những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
* Chi phí hợp lý
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có
được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác.
Chi phí trả lãi được thể hiện thông qua lãi suất huy động, lãi suất huy
động càng cao càng huy động được nhiều vốn, từ đó mở rộng cho vay và đầu
tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh
thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương ứng. Hoạt
động huy động vốn đạt hiệu quả cao khi ngân hàng huy động được đủ vốn
cho nhu cầu sử dụng với chi phí huy động thấp nhất. Để làm được điều đó
ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ lãi suất huy động.
21
Lãi suất huy động gắn liền với mỗi loại sản phẩm của ngân hàng và với
mỗi ngân hàng. Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như:
- Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia;
- Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, Nhà nước và hộ gia đình;
- Tỷ lệ lạm phát;
- Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác;
- Trình độ phát triển của thị trường tài chính;
- Khả năng sinh lời của ngân hàng;
- Độ an toàn của các ngân hàng…
Trên cơ sở tác động của hàng loạt các nhân tố, hình thành nên lãi suất
huy động của ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động của mỗi ngân hàng
được phân biệt theo nhiều hình thức khác nhau như: phân biệt theo thời gian
huy động, theo loại tiền huy động, theo mục đích huy động, theo quy mô huy
động, theo rủi ro của ngân hàng và theo các dịch vụ đi kèm. Tiện ích mà ngân
hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho vay càng cao thì lãi suất càng
thấp. Có một số nguồn tiền lãi suất ngân hàng trả bằng không và người gửi
phải trả phí để được hưởng tiện ích của ngân hàng.
Ngoài chi phí trả lãi, các ngân hàng cũng phải trả một số chi phí khác
cho việc huy động vốn như: chi lương cho nhân viên; chi phí vận chuyển,
kiểm đếm, bảo quản tiền; chi mua công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác huy
động, chi khuyến mại, tuyên truyền, tiếp thị…
Chi phí huy động vốn cao hay thấp là biểu hiện trực tiếp của hiệu quả
huy động vốn, nếu chi phí huy động vốn cao thì hiệu quả huy động vốn thấp
và ngược lại, nếu chi phí huy động vốn thấp thì hiệu quả huy động vốn cao.
Tuy nhiên, khái niệm “cao” hay “thấp” chỉ mang tính tương đối, tức là các chi
phí huy động ngân hàng bỏ ra phải hợp lý, phải thấp nhất có thể ứng với từng
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của ngân hàng.
22
Chi phí huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến lãi suất cho vay của
ngân hàng, chi phí huy động vốn càng cao lãi suất cho vay càng cao để bù đắp
chi phí và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng lãi suất cho vay quá cao, ngân
hàng sẽ không cho vay được, vốn bị ứ đọng, hiệu quả huy động vốn giảm.
Nhiệm vụ của ngân hàng là xác định một mức chi phí huy động hợp lý đảm
bảo vừa huy động được vốn, vừa cho vay được để thu lợi nhuận cao nhất.
Để phục vụ cho việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức
lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi
suất huy động bình quân.
Lãi suất huy động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh chi phí trả lãi mà
ngân hàng phải bỏ ra để huy động được một đồng vốn, được tính bằng công
thức sau: Chi phí trả lãi
Lãi suất huy động bình quân =
Tổng vốn huy động bình quân
Trong quá trình hoạt động các NHTM huy động nhiều nguồn vốn khác
nhau tương ứng với nhiều mức lãi suất, để đánh giá một cách tổng quát chi
phí huy động vốn và so sánh với các kỳ trước, cần phải xác định lãi suất huy
động bình quân. Lãi suất huy động bình quân cho thấy xu hướng thay đổi lãi
suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn, nguồn nào đắt tương đối,
nguồn nào rẻ tương đối. Thông qua lãi suất huy động bình quân các ngân
hàng có thể xác định được các mức lãi suất đầu ra với cơ cấu hợp lý, đảm bảo
bù đắp chi phí và đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
1.3.2.2. Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi
suất đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư) và lãi suất
đầu vào bình quân (lãi phải trả cho các khoản huy động). Được tính bằng
công thức:
23
Chênh lệch lãi
=
Thu từ lãi cho vay, đầu tư
-
Tổng chi lãi
suất bình quân Tổng cho vay và đầu tư bq Tổng nguồn vốn phải trả lãi bq
Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của ngân
hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng
sinh lời của ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như là hiệu quả
sử dụng vốn của ngân hàng càng cao.
Nếu một ngân hàng có thể huy động được các nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và đầu tư vào các tài sản có mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối
đa hoá mức chênh lệch lãi suất, và đạt hiệu quả huy động vốn cao.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu có tính chất tham khảo và có ý nghĩa
đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn của NHTM. Mỗi chỉ tiêu đều có
những ưu, nhược điểm riêng, không thể sử dụng duy nhất một chỉ tiêu nào
để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM, mà phải sử dụng đồng thời
nhiều chỉ tiêu.
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thƣơng mại
Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại bị chi phối bởi
nhiều nhân tố. Muốn nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương
mại cần nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố này lên hiệu
quả huy động vốn theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Các nhân tố này
bao gồm:
1.4.1. Những nhân tố chủ quan
- Lãi suất huy động
Lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả huy động vốn và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Bởi lãi suất luôn được các tổ
chức hoặc cá nhân quan tâm khi họ gửi tiền vào ngân hàng. Cùng với vấn đề
an toàn và các tiện ích kèm theo, người gửi tiền luôn so sánh lãi suất huy động
24
giữa các ngân hàng xem nơi nào cao hơn. Nếu khách hàng đánh giá các ngân
hàng có cùng hệ số an toàn và các tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn ngân hàng
nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi tiền.
Mặt khác, lãi suất huy động còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy
mô vốn huy động, đặc biệt là huy động tiết kiệm. Người dân thường so sánh
lãi suất tiết kiệm với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền, khả năng sinh lời của dòng
tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động
sản… từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao
nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế lãi
suất huy động có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các tổ chức này gửi tiền vào
ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó, nguồn tiền này chịu
ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật và công nghệ của ngân hàng.
Nếu xét theo kỳ hạn thì tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các
biến động về lãi suất hơn cả. Đối với hình thức này, mức độ an toàn không
còn quan trọng như tiền gửi dài hạn, người gửi tiền sẽ quan tâm nhiều hơn
đến lãi suất.
Như vậy, các ngân hàng cần duy trì lãi suất huy động ở mức hợp lý để
vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh. Muốn vậy, các ngân hàng
phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường và
trên địa bàn để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt
bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng
Hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động huy động vốn. Chính từ hiệu quả cao trong cho vay và đầu tư, ngân
hàng sẽ gia tăng được vốn nhờ quay vòng vốn nhanh. Hơn nữa, với việc đạt
hiệu quả cao trong hoạt động cho vay và đầu tư, ngân hàng hoàn toàn có thể
trả gốc và lãi đúng hạn cho người gửi tiền, tạo niềm tin thu hút khách hàng
gửi tiền, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
25
Ngược lại, nếu hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả
thấp, chi phí huy động vốn không được bù đắp, lợi nhuận của ngân hàng sẽ
giảm, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng là yếu tố đầu tiên thu hút sự
chú ý của khách hàng, khách hàng luôn mong muốn tiến hành các giao dịch
với một ngân hàng có trụ sở khang trang, bề thế, được trang bị các thiết bị
hiện đại.
Đồng thời, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu ngân hàng được trang bị
các thiết bị hiện đại, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao, khách hàng sẽ cảm
thấy hài lòng và yên tâm hơn khi đến giao dịch với ngân hàng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực
hiện cạnh tranh phi lãi suất. Với cùng lãi suất huy động như nhau, ngân hàng
nào có cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến gửi tiền hơn, từ đó hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
- Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích, nhiều kỳ hạn
và loại tiền khác nhau. Nếu ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn,
thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của khách hàng thì ngân hàng sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn. Số lượng khách hàng đến gửi tiền
gia tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn, hiệu
quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
Hơn nữa, hình thức huy động vốn đa dạng sẽ tạo ra cơ cấu vốn huy
động với nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau, đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư đa dạng của ngân hàng, nhờ đó hiệu quả huy động vốn cũng được
nâng cao.
26
- Mạng lưới hoạt động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Với mạng lưới hoạt động rộng khắp và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
ngân hàng ngày càng được nâng cao, thái độ phục vụ đối với khách hàng ân cần,
niềm nở, vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi cũng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
- Uy tín, thương hiệu của ngân hàng
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo nên một
hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, có uy tín, có tiếng
tăm trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong huy động vốn. Sự tin tưởng của
khách hàng sẽ giúp ngân hàng giữ vững khối lượng vốn huy động và tiết kiệm
chi phí huy động. Thậm chí, trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng
thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn chọn ngân hàng để gửi mà không
tìm đến những ngân hàng khác trả lãi cao hơn, vì họ tin gửi tại ngân hàng tiền
của họ sẽ tuyệt đối an toàn.
- Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing sẽ có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng
về hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi
quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Xây dựng một hình ảnh đồng
nhất, hấp dẫn sự quan sát của khách hàng là vấn đề đầu tiên các NHTM phải
quan tâm khi xây dựng mạng lưới giao dịch. Không chỉ tạo ra cảm giác
chuyên nghiệp trong nhìn nhận của khách hàng mà đơn giản còn tạo ra cảm
giác dễ nhận biết, ghi sâu vào tâm trí khách hàng. Do vậy, hình ảnh ngân hàng
phải tạo sự đồng nhất nhưng khác biệt với các ngân hàng khác. Trụ sở giao
dịch của ngân hàng là một hình thức quảng bá thương hiệu, quảng cáo ngân
hàng hiệu quả nhất hiện nay.
Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền
cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, nhất là với
27
những khách hàng có trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới
lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động marketing ngân hàng, thông
qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách
hàng tâm lý thoải mái dễ chịu, không cảm thấy khó khăn về thủ tục khi gửi
tiền. Hơn nữa, hoạt động Marketing sẽ giúp khách hàng tìm thấy được cơ hội
hấp dẫn để gửi tiền vào ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp
xúc, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Quy mô vốn chủ sở hữu
Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn
thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là quỹ dự
phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn ban đầu). Trong
trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ
được hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa vụ với Chính phủ và người lao động,
các khoản vay, cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Do vậy, quy mô vốn
chủ sở hữu càng lớn, người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an tâm
về ngân hàng. Ngân hàng sẽ huy động được nhiều vốn hơn, chi phí huy động
vốn giảm, hiệu quả huy động vốn được nâng cao.
- Chất lượng dịch vụ cung cấp
Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trong
việc cung cấp dịch vụ ngày càng tăng, ngân hàng nào có danh mục dịch vụ đa
dạng, chất lượng tốt sẽ chiếm ưu thế. Khi mức lãi suất huy động và sự đa
dạng của các hình thức huy động vốn giữa các ngân hàng ít có sự khác biệt,
vần đề thu hút sự chú ý của khách hàng chính là sự tiện lợi cao, chất lượng tốt
và sự khác biệt về đặc điểm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến giao dịch hơn. Khách hàng không chỉ đến ngân hàng gửi tiền mà còn sử
28
dụng các dịch vụ khác như thanh toán, bảo lãnh, tín dụng… Khi khách hàng
sử dụng nhiều dịch vụ do ngân hàng cung cấp, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp
cận với các nguồn vốn có chi phí thấp và gia tăng thu nhập, nhờ đó hiệu quả
huy động vốn được nâng cao.
- Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách khoa
học, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, các bộ phận trong ngân
hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhờ đó hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
được nâng cao. Ngược lại, nếu ngân hàng có bộ máy tổ chức cồng kềnh, các
phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách chồng
chéo, không khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của các cá nhân, các bộ phận
trong ngân hàng. Hơn nữa, với bộ máy tổ chức cồng kềnh, chồng chéo, chi
phí hoạt động của ngân hàng gia tăng, lợi nhuận của ngân hàng giảm, hiệu
quả huy động vốn giảm.
Ngoài ra, các hoạt động khác của ngân hàng như thanh toán, bảo
lãnh, đại lý uỷ thác, … cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng. Những hoạt động này phát triển sẽ giúp ngân hàng gia
tăng nguồn tiền gửi thanh toán, nhờ đó giảm chi phí huy động vốn, hiệu
quả huy động vốn được nâng cao. Hơn nữa, các hoạt động này phát triển
còn giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và
gửi tiền tại ngân hàng hơn.
1.4.2. Những nhân tố khách quan
- Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều chịu
sự điều chỉnh của luật pháp. Ở Việt Nam đó là Luật Các tổ chức tín dụng và
hệ thống các quy chế cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ
29
giá… Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động
vốn thay đổi, làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động. Ví dụ như:
Việc thay đổi dự trữ bắt buộc của NHNN sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng dẫn đến dự trữ sơ cấp của
ngân hàng tăng, sẽ làm giảm khả năng tăng lợi nhuận của ngân hàng.
- Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế cũng như pháp luật là những nhân tố vĩ mô
có ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao và ổn định, nguồn tiền vào và ra
các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được dồi dào và cơ hội đầu tư
cũng được mở rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, giá cả hàng hoá
tăng, các doanh nghiệp kinh doanh không có lãi dẫn đến thu hẹp sản xuất, thu
nhập của dân cư và các doanh nghiệp giảm, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
hoạt động huy động vốn. Thông thường, chi phí huy động vốn của ngân hàng
sẽ tăng nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn mức lãi suất huy động, do ngân hàng phải
tăng lãi suất huy động để đảm bảo lãi suất thực dương.
- Điều kiện thị trường và cạnh tranh
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng luôn phải tính đến điều
kiện môi trường kinh doanh, như có bao nhiêu cơ hội đầu tư tiềm tàng ở
những khu vực thuộc địa bàn hoạt động của ngân hàng, có bao nhiêu ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trên địa bàn đó? Để tiến
hành cạnh tranh với các đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng
phục vụ, ấn định một lãi suất phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn
các điều kiện thị trường… Như vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức vừa
là một nhân tố thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động,
trong đó có hoạt động huy động vốn.
30
- Sự phát triển của thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó vốn
được chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn
đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. Thị trường tài chính cung cấp phương
thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính thành tiền mặt, do đó làm cho những
tài sản tài chính “lỏng” thêm. Tính lỏng thêm của những tài sản tài chính
khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế sẽ dễ dàng hơn cho các NHTM
khi phát hành các loại giấy tờ có giá để huy động vốn.
Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát
triển thì tính thanh khoản của các tài sản tài chính kém, người tiết kiệm sẽ
ưa thích nắm giữ tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt, hơn là các hình
thái khác gần với tiền. Khi đó, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ
gặp khó khăn.
Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng gây ra không
ít khó khăn cho các NHTM trong việc huy động vốn, do thị trường chứng
khoán đã thu hút một phần tiền nhàn rỗi từ công chúng và tổ chức kinh tế thay
cho gửi vào hệ thống ngân hàng.
- Đặc điểm của khách hàng
Khách hàng của ngân hàng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả
những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng số vốn đó.
Về phía khách hàng gửi tiền, có hai yếu tố quan trọng là thu nhập và tâm lý.
Thu nhập ảnh hưởng đến số vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động. Còn
yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động vào, ra của các nguồn tiền. Tâm lý
tin tưởng vào tương lai của ngân hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi
vào và rút ra. Một đặc điểm quan trọng khác của đối tượng khách hàng là mức
độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng
càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
31
Chƣơng2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các vấn đề lý thuyết liên quan đến huy động vốn tại ngân hàng?
- Đánh giá về thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện nay ra sao?
- Đánh giá về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện
nay ra sao?
- Những giải pháp nào có thể đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú Thọ
đề tài sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích: phân tích định tính và định lượng.
Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm
sáng tỏ các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng hiệu quả công tác huy
động vốn tại ngân hàng, trong nghiên cứu sẽ sử dụng công cụ thống kê mô tả
để mô tả các thông tin liên quan đến vấn đề hiệu quả huy động vốn. Ngoài
bảng câu hỏi điều tra, tác giả còn phân tích số liệu từ các bảng thống kê, các
bảng phân tích về các vấn đề có liên quan đến huy động vốn tại Chi nhánh.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là hoạt động không thể thiếu để cung cấp số liệu cho
việc phân tích đánh giá nội dung của đề tài, bao gồm thu thập thông tin thứ
cấp và thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông
tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và phân tích
thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên
32
cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc
nghiên cứu.
 Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn, được tổng hợp từ trước
và đã được công bố. Trong đề tài của tác giả, thông tin thứ cấp được thu thập
bao gồm các thông tin được lấy chủ yếu từ bảng cân đối, báo cáo tổng kết của
Chi nhánh, báo cáo đánh giá từng chuyên đề của các phòng chức năng qua
các năm và số liệu thống kê của Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Thọ về hoạt
động Ngân hàng của các NHTM trên địa bàn.
 Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn, điều tra các đối tượng
khách hàng thông qua phiếu điều tra khảo sát gửi tới khách hàng xin ý kiến
đánh giá.
(Mẫu phiếu điều tra theo phụ lục 1)
Mỗi biến số sẽ được ghi điểm theo quy ước sau:
Điểm 1 2 3 4 5
Lựa chọn Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt
Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ánh chất lượng dịch vụ huy động
vốn dân cư với 5 mức đánh giá theo thang điểm như sau (Likert):
Khoảng Ý nghĩa
4,20 - 5,00 Tốt
3,40 - 4,19 Khá
2,60 - 3,39 Trung bình
1,80 - 2,59 Yếu
1,00 - 1,79 Kém
33
Tổng số phiếu được sử dụng trong điều tra là gửi ngẫu nhiên 200 khách
hàng đang giao dịch tại BIDV Phú Thọ xin ý kiến đánh giá.
Thời gian điều tra trong tháng 4 năm 2012.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin được tổng hợp vào máy tích phục vụ cho việc phân tích sau
này sử dụng bộ công cụ Excel.
Các thông tin định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn, số liệu của BIDV Phú Thọ từ năm 2009 đến
2011 để so sánh từ đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại của đơn vị.
Nội dung cần so sánh:
So sánh số liệu đạt được qua các năm để thấy được những kết quả đạt
được cũng như tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới huy động vốn
tại chi nhánh Phú Thọ.
So sánh số liệu với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn qua đó thấy
được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị trong hoạt động huy động vốn từ đó
tìm được hướng đi đúng nhất trong chiến lược cạnh trạnh mở rộng thị phần.
Thông qua phiếu điều tra thấy mức độ phục vụ của BIDV Phú Thọ đối
với lĩnh vực huy động vốn theo mức độ tin cậy, năng lực phục vụ, mức độ
đáp ứng, cơ sở vật chất….
(Cụ thế phân tích tại chương 3)
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:
*/ Đối với ngân hàng
- Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn qua các năm theo biểu đồ ở chương 3
- Cơ cấu nguồn vốn theo bảng ở chương 3
- Tỷ lệ giữa sử dụng vốn/ Tổng vốn huy động theo ở chương 3
34
- Lợi nhuận mang lại từ công tác huy động vốn theo biểu đồ 3.12
- Kết quả kinh doanh từ huy động vốn biểu đồ 3.11
*/ Đối với khách hàng
- Chính sách lãi suất
- Thủ tục và quy trình của ngân hàng
- Cung cách phục vụ khách hàng
- Chính sách khách hàng
35
Chƣơng3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Phú Thọ
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi; có vị trí địa lý cách thủ đô Hà Nội
85 km về phía Bắc, có quốc lộ 2 đi qua, tiếp giáp với các tỉnh: Tuyên Quang,
Yên Bái, Hà Nội, Sơn La, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Tỉnh Phú Thọ có tổng diện
tích đất đai 3.519,6 km2 với dân số 1,4 triệu dân. Thu nhập bình quân
GDP/người đạt 1320USD/người (năm 2009).
Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú
Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao,
Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn, Tân Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt
Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính
gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng
cao và 50 xã đặc biệt khó khăn.
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú
Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có
nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh
tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và
dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc
trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.
Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm
sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
36
nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại
chỗ; đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư
với tốc độ nhanh.
Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ tính đến nay có 11 ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Agribank), Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank), Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB); Ngân hàng TMCP quân đội
(MB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank), Ngân hàng
TMCP kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng TMCP quốc tế (VIB); Ngân
hàng TMCP ngoại thương (Vietcombank); Ngân hàng TMCP hàng hải
(Martimebank); Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); ngoài
ra còn có Ngân hàng phát triển (VDB), Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP),
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (CCF), Tiết kiệm Bưu điện (thuộc
Lienviet Post Bank). Do đó, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín
dụng, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. Bên cạnh đó, sự biến động của thị
trường tiền tệ trong giai đoạn 2009 - 2011 đã ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của các NHTM nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam với tiền thân là
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957. Sau hơn 54 năm
xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với
các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu hoạt động:
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài
chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng
Chính phủ.
37
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
Ngày 01/05/2012 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển đổi
thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Giấy phép thành
lập số 84/GP-NHNN ngày 23/4/2012 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
 BIDV hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy
đủ các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế
phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn
đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh
trên toàn quốc.
Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước
Là một trong 114 chi nhánh BIDV, BIDV Phú Thọ được thành lập
ngày 27/05/1957 có trụ sở tại địa chỉ số 1167, Đại lộ Hùng Vương, Phường
Tiên Cát, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Lịch sử hình thành và phát triển
của BIDV Phú Thọ cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của
BIDV. Trong quá trình hoạt động và phát triển, BIDV Phú Thọ đã qua hai lần
chia tách với những tên gọi:
- Năm 1995 tách mảng cấp phát vốn NSNN chuyển sang Cục Đầu tư
(nay là Ngân hàng Phát triển theo Quyết định số 654/TTg ngày 8/11/1994 do
Chính phủ ban hành về việc chuyển giao phần nhiệm vụ cấp phát vốn ngân
sách từ BIDV sang Tổng cục Đầu tư Phát triển - Bộ Tài chính.
38
- Năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú
Thọ, theo đó BIDV Vĩnh Phú (cũ) được tách ra thành BIDV Phú Thọ và
BIDV Vĩnh Phúc.
BIDV Phú Thọ chính thức hoạt động kinh doanh như một ngân hàng
thương mại đa năng kể từ ngày 01/01/1995 theo Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ mốc thời gian này, BIDV Phú Thọ bắt
đầu huy động vốn từ dân cư, phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như: thanh toán
quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước
điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ các dịch vụ.
Phạm vi lĩnh vực hoạt động của BIDV Phú Thọ bao gồm:
- Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của
khách hàng bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ
phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế
tài chính trong nước và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN
và sự phê duyệt của BIDV.
- Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh
doanh chính của BIDV Phú Thọ. Các hoạt động tín dụng của BIDV Phú
Thọ bao gồm cấp vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu và các
hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN và phân cấp uỷ
quyền của BIDV.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: BIDV Phú Thọ tập trung cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong
nước và quốc tế, thu chi hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.
- Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, BIDV
Phú Thọ cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt
động đại lý và ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch
vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, dịch vụ ngân hàng điện tử…
39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực
3.1.3.1. .1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của BIDV Phú Thọ được chia làm 5 khối gồm 9 phòng
và 1 tổ nghiệp vụ. Ngoài những nhiệm vụ chung, chức năng và nhiệm vụ
chính của các Phòng, Tổ như sau:
a) Khối quan hệ khách hàng
Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện tiếp thị và phát
triển quan hệ khách hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức; Trực
tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, Theo dõi, quản lý
tình hình hoạt động của khách hàng.
Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân: Công tác tiếp thị và phát triển
khách hàng cá nhân; Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ;
Công tác tín dụng với khách hàng cá nhân.
b) Khối tác nghiệp:
Phòng Giao dịch khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch
với khách hàng; Tiếp nhận hồ sơ thông tin khách và các yêu cầu thay đổi
thông tin từ khách hàng.
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về
quản lý kho và xuất/nhập quỹ; Đề xuất các biện pháp, điều kiện đảm bảo an
toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện
đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ.
Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho
vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của
Chi nhánh; Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro; Lưu trữ chứng từ
giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý
thông tin tín dụng.
40
c) Khối nội bộ:
Phòng Tài chính Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt
động tài chính kế toán của chi nhánh; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát
tài chính; Hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng
chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi
tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ.
Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực; Triển khai
thực hiện và quản lý công tác tiền lương, thi đua khen thưởng của Chi nhánh.
Kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới,
phát triển các kênh phân phối sản phẩm; Thực hiện các công tác hành chính,
quản trị và hậu cần đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của Chi nhánh.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch - tổng hợp; Xây dựng, triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; Thực hiện các công tác nguồn vốn
và kinh doanh ngoại tệ.
Tổ Điện toán: Thực hiện quản trị hệ thống công nghệ thông tin theo
đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin; Đảm bảo hệ
thống tin học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông suốt.
d) Khối quản lý rủi ro:
Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện công tác quản lý tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng. Thực hiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp và giám sát hệ thống
quản lý chất lượng. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và phòng chống rửa tiền.
đ) Khối trực thuộc:
Các phòng Giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng; Huy động
vốn; Cung ứng các sản phẩm tín dụng như cho vay, bảo lãnh và chiết khấu,
cầm cố giấy tờ có giá; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
41
Các Quỹ tiết kiệm: Thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như các Phòng giao
dịch với hạn mức thấp hơn và không thực hiện nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh.
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Phú Thọ
3.1.3.2. Nguồn nhân lực
Tính đến thời điểm 31/12/2011, BIDV Phú Thọ có tổng số 147 cán bộ,
nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh
nghiệm. Trong đó, Ban Giám đốc có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Đội ngũ
lãnh đạo cấp Phòng có 26 cán bộ. Cán bộ, nhân viên là nữ chiếm gần 51%.
Lực lượng lao động chủ yếu ở độ tuổi trẻ với độ tuổi bình quân là 35. So với
các NHTM trên địa bàn, quy mô lao động của BIDV Phú Thọ được xếp thứ 3,
chỉ sau Agribank (620 người) và Vietinbank (329 người). Trình độ cán bộ,
nhân viên ngày càng nâng cao, năm 2009 trình độ đại học trở lên chiếm 78%,
nhưng đến 2011 đã nâng lên 84% trên tổng số cán bộ, nhân viên, trong đó có
5% có trình độ sau đại học. Hầu hết lực lượng cán bộ làm chuyên môn nghiệp
42
vụ đều có trình độ ngoại ngữ nhất định: có 3% có trình độ đại học; 42% có
chứng chỉ C; 33% có chứng chỉ B; 22% là chưa qua đào tạo. Đội ngũ cán bộ
ngày càng được trẻ hoá, đến nay lực lượng lao động có độ tuổi dưới 30 chiếm
39%; từ 30 đến 40 tuổi chiếm 42%, từ 41 tuổi trở lên chiếm 19%.
Trong việc phân bổ nguồn nhân lực cho các khối cho thấy số lượng cán
bộ, nhân viên đang làm việc trong khối quan hệ khách hàng, là khối trực tiếp
kinh doanh mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số
cán bộ, nhân viên. Nếu tính cả khối quan hệ khách hàng và số lượng cán bộ
làm nghiệp vụ quan hệ khách hàng tại khối trực thuộc chỉ chiếm 22% so với
tổng số cán bộ nhân viên làm chuyên môn nghiệp vụ. Trong khi đó, khối quản
lý nội bộ có tỷ trọng chiếm đến 30%.
Biểu đồ 3.1: So sánh quy mô lao động các NHTM trên địa bàn
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ (số liệu đến 31/12/2011))
3.1.4. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất
Trụ sở Chi nhánh của BIDV Phú Thọ được xây dựng tại địa chỉ 1167,
đường Hùng Vương, phường Tiên Cát, thành phố Việt Trì.
Mạng lưới hoạt động của BIDV Phú Thọ hiện nay bao gồm 04 phòng
Giao dịch nằm ở các trung tâm của thành phố và các huyện lỵ:
43
Phòng Giao dịch Việt Trì được thành lập từ tháng 09/2010 trên cơ sở
nâng cấp từ Quỹ tiết kiệm số 4, nằm cùng trục đường và tương đối gần với
Hội sở. Hoạt động chủ yếu nhằm vào nhóm khách hàng cá nhân với sản phẩm
chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ.
Phòng Giao dịch Khu công nghiệp Thuỵ Vân đặt tại Khu công nghiệp
Thuỵ Vân, xã Thuỵ Vân, nằm ở phía Bắc của thành phố Việt Trì, cách Trụ sở
Chi nhánh 10 km. Phạm vi hoạt động chủ yếu là khách hàng đang hoạt động
kinh doanh trong Khu công nghiệp Thuỵ Vân và một số vùng lân cận như
phường Vân Cơ, Vân Phú, xã Thuỵ Vân.
Phòng Giao dịch Phong Châu đặt tại thị trấn Phong Châu thuộc huyện Phù
Ninh, cách Trụ sở Chi nhánh gần 20 km. Hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện.
Phòng Giao dịch Hùng Vương đặt tại thị xã Phú Thọ, cách trụ sở 45km
về phía Bắc. Hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ tới các khách hàng tại địa
bàn thị xã Phú Thọ và một số huyện lân cận.
Ngoài ra, BIDV Phú Thọ còn có 02 quỹ tiết kiệm bên ngoài Hội sở Chi
nhánh với dịch vụ chủ yếu là huy động vốn và cung cấp dịch vụ tiền gửi. Một
quỹ tiết kiệm cách Hội sở Chi nhánh 01 km và quỹ còn lại cách 04 km).
Bên cạnh kênh phân phối truyền thống, BIDV Phú Thọ còn phân phối
sản phẩm thông qua hệ thống 07 điểm ATM, 15 đơn vị chấp nhận thẻ và
thông qua các kênh hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking.
Song song với với đầu tư cho địa điểm giao dịch trong mạng lưới hoạt
động ngày một khang trang, tạo sự tiện nghi và thoải mái cho khách hàng,
BIDV cũng như BIDV Phú Thọ đã tập trung nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm hiện đại hoá ngân hàng, đáp ứng
yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững, yêu cầu hội nhập với
khu vực và thế giới. Hệ thống ngân hàng cốt lõi đã làm đa dạng hoá sản
phẩm, đổi mới hoạt động thanh toán trong toàn ngành cũng như kết nối với
44
các ngân hàng khác đã được rút ngắn về mặt thời gian, nâng cao chất lượng.
Đồng thời các hoạt động quản trị điều hành cũng có những bước tiến vượt bậc
trên cơ sở nền công nghệ thông tin hiện đại, hoàn thiện cơ chế điều hành vốn,
quản lý rủi ro.
Biểu đồ3.2: So sánh quy mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ (số liệu đến ngày 31/12/2011))
Như biểu đồ đã trình bày ở trên, so sánh với các ngân hàng thương
mại trên địa bàn, BIDV được xếp thứ 4 về mạng lưới hoạt động (sau
Agribank, Vietinbank và MHB). Trong những năm qua, mạng lưới của các
NHTM liên tục được mở rộng thì BIDV Phú Thọ chỉ mở thêm được 1
Phòng Giao dịch (nâng cấp từ Quỹ tiết kiệm). Từ hạn chế của mạng lưới
hoạt động cùng với địa điểm giao dịch chưa thực sự thuận lợi, do đó làm
suy giảm sức cạnh tranh, thị phần hoạt động giảm sút. Diện tiếp xúc khách
hàng hạn hẹp như trên, khiến cho BIDV gặp nhất nhiều khó khăn trong huy
động vốn từ khách hàng dân cư.
45
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ luôn
bám sát định hướng của toàn ngành ngân hàng, phương hướng, mục tiêu của
BIDV, triển khai các giải pháp thích hợp với sự biến đổi của thị trường tiền tệ
cũng như sự phát triển của nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu
kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Vì thế, BIDV Phú Thọ đã tạo được vị
thế và uy tín trên địa bàn, kinh doanh hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh
của BIDV Phú Thọ trong những năm gần đây qua các mặt hoạt động như sau:
3.1.5.1. Tín dụng
Đối với các NHTM ở Việt Nam, nghiệp vụ tín dụng vẫn là một nghiệp
vụ mang lại nguồn thu chủ yếu. Đối với BIDV nói chung và BIDV Phú Thọ
nói riêng cũng không nằm ngoài điểm chung đó. BIDV Phú Thọ xác định tăng
trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Do vậy, BIDV Phú
Thọ luôn bám sát các chủ trương, định hướng của BIDV trong mở rộng phát
triển, tuân thủ pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh cơ chế, quy trình, quy định
thể lệ chế độ của ngành. Tốc độ tăng trưởng và chất lượng hoạt động tín dụng
của BIDV Phú Thọ có bước phát triển tốt. Quy mô cho vay đối với nền kinh tế
được mở rộng nhưng chất lượng tín dụng vẫn được kiểm soát chặt chẽ.
Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng tín dụng các năm 2009-2011
(Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ)
46
BIDV Phú Thọ thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát
và nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo
hướng mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tập
trung tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh cá thể...
nâng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay bán
lẻ, cho vay có tài sản bảo đảm.
Bảng 3.1: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng tại BIDV Phú Thọ (2009-2011)
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số dƣ
(Tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Số dƣ
(Tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Số dƣ
(Tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Cơ cấu tín dụng 1.125 1.426 1.686
Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 843 74,9 1.010 71 1.183 70
- Trung, dài hạn 282 25,1 416 29 503 30
Theo nhóm KH
- Doanh nghiệp 947 84 1.165 82 1.384 82
- Cá nhân 178 16 261 18 302 18
Theo loại tiền
- Nội tệ 1.010 90 1.271 89 1.533 91
- Ngoại tệ 115 10 155 11 153 9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ)
BIDV Phú Thọ luôn có sự quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước
lành mạnh hoá công tác tín dụng nhằm phát triển an toàn, hiệu quả. Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ tuân
thủ luật pháp, đảm bảo theo đúng quy chế, quy trình của ngành. Từ đó, chất
lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ nợ xấu các năm của BIDV Phú
Thọ luôn đảm bảo dưới mức tối đa theo kế hoạch giao của BIDV và thấp hơn
so với mức bình quân chung của địa bàn và toàn hệ thống BIDV.
47
Bảng 3.2: Chất lƣợng tín dụng của BIDV Phú Thọ (2009 – 2011)
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Tỷ lệ nợ xấu 1,03% 0,86% 0,98%
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,01% 1,08% 1,3%
Tỷ lệ nợ nhóm II 26% 14% 14%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ)
Thị phần tín dụng của BIDV Phú Thọ trên địa bàn những năm qua
thường giữ ở mức khoảng 8% đến 9%. Trong giai đoạn 2009 đến nay, tổng dư
nợ cho vay của BIDV Phú Thọ luôn đứng vị trí thứ 3 sau Agribank,
Vietinbank. Dư nợ tín dụng bình quân theo số lượng cán bộ khoảng 11 tỷ
đồng/1 cán bộ nhân viên.
Biểu đồ 3.4: Thị phần tín dụng năm 2011
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ)
3.1.5.2. Dịch vụ ngân hàng
Phát triển dịch vụ ngân hàng luôn được BIDV Phú Thọ quan tâm và huy
động nguồn lực để triển khai thực hiện. Với mục tiêu thu hút, đáp ứng kịp thời
yêu cầu đòi hỏi của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh và từng bước hội
nhập kinh tế quốc tế. BIDV Phú Thọ đã thực hiện phát triển các sản phẩm dịch
48
vụ gắn với khả năng tư vấn và giới thiệu với khách hàng các sản phẩm dịch vụ
phù hợp, mang lại hiệu quả thiết thực. Do vậy, sản phẩm dịch vụ của BIDV
Phú Thọ trong thời gian qua không ngừng được đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh công tác quảng bá,
khuếch trương các sản phẩm cũng như tiện ích dịch vụ ngân hàng. Đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ.
Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống như: Dịch vụ thanh
toán chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân
quỹ, BIDV đã cung cấp tới khách hàng thêm những dịch vụ khác trên nền
công nghệ ngân hàng hiện đại như: dịch vụ thẻ, quản lý doanh thu, gạch cước
hoá đơn, ngân hàng điện tử... Từ đó đã mang lại cho BIDV Phú Thọ nguồn
thu phí dịch vụ hàng năm đều đạt vượt kế hoạch được giao.
Bảng 3.3: Thu dịch vụ ròng tại BIDV Phú Thọ (2009-2011)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Thu phí dịch vụ ròng 7,81 11,61 17,9
Trong đó, thu từ:
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền 3,37 4,25 5,51
- Bảo lãnh 2,90 1,72 2,14
- Kinh doanh ngoại tệ 0,30 0,82 1
- Dịch vụ khác 1,24 4,82 9,25
(Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ)
3.1.5.3. Kết quả kinh doanh
Những kết quả khả quan đã đạt được qua các năm từ các mảng nghiệp
vụ đã đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ. Doanh
49
thu và lợi nhuận có sự tăng trưởng tốt hàng năm, đặc biệt kết quả kinh doanh
năm 2010 có kết quả vượt bậc, doanh thu tăng trưởng 86% và lợi nhuận trước
thuế tăng gấp 2 lần so năm trước. Dự phòng rủi ro được trích lập đúng, đủ
theo các quy định và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh qua tại BIDV Phú Thọ (2009-2011)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Thu nhập 176 328 521
Chi phí 151 298 477
Lợi nhuận trước thuế 15 31 44
Trích dự phòng rủi ro 10 5 8
(Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ)
Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ vẫn còn những điểm
yếu như chỉ tiêu ROA đạt thấp (năm 2011 đạt 2%) và kết quả kinh doanh bình
quân trên mỗi cán bộ mới chỉ đạt ở nhóm thấp nhất trong hệ thống (năm 2011,
lợi nhuận trước thuế bình quân theo lao động chỉ đạt mức 0,2 tỷ/1 cán bộ,
nhân viên). Năm 2011, lợi nhuận trước thuế của BIDV tiếp tục sụt giảm so
với các NH, TCTD trên địa bàn và đứng thứ 4 (44 tỷ đồng), đứng thứ 1 là
Vietinbank (134,7 tỷ đồng), đứng thứ 2 là Agribank (98,1 tỷ đồng), đứng thứ
3 là VBSP (46,9 tỷ đồng), đứng thứ 5 là MHB (11,3 tỷ đồng), đứng thứ 6 là
MB (10,5 tỷ đồng).
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
3.2.1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
Mặc dù luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn với nhiều chính sách hấp dẫn trong quá trình huy
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.

More Related Content

Similar to Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.

Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Dương Hà
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.taothichmi
 
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái BìnhLập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bìnhluanvantrust
 

Similar to Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. (20)

Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập KhẩuĐề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng VietcombankMột Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂMBáo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
 
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái BìnhLập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
Lập kế hoạch marketing cho ngân hàng công thương Thái Bình
 
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH CHÚC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI THÁI NGUYÊN, 2022
  • 2. i DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Anh Tài - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại BIDV đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Chúc
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ). Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Chúc
  • 4. 4 Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại NHTM đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính quan trọng nhất. NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế. Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Từ những quan điểm và quy định trên có thể tổng quát: NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh và cung ứng thường xuyên đa dạng các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
  • 5. 5 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại a) Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối để dẫn vốn giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. b) Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể sử dụng một trong các phương thức để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. c) Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
  • 6. 6 NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn - Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM . Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. Vâ ̣ y vai tro ̀ cu ̉ a NHTM đô ́ i vơ ́ i nê ̀ n kinh tê ́ cu ̣ thê ̉ như: Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm
  • 7. 7 cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lời. Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống. Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn. Ba là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển vùng. Khi Chí nh phu ̉ co ́ sự ưu tiên về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ se ̃ đưa ra những chính sách riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM đê ̉ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó . Hoạt
  • 8. 8 động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn được dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định. Bô ́ n là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát. Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Năm là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
  • 9. 9 1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại a. Nhận tiền gửi Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân , của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và la ̃ i cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt động này Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. b. Hoạt động tài trợ của NHTM Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ được Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài trợ của khách hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức tài trợ khác nhau. * Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của Chính phủ và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
  • 10. 10 * Tài trợ cho nền kinh tế Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Nguồn lực này ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và la ̃ i . Đây là phương thức phổ biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng. Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đa ̃ thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhưng người thuê phải trả la ̃ i suất thuê thường cao hơn các hình thức vay khác. Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ đông thường.
  • 11. 11 Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá. c. Mua bán ngoại tệ Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán các đồng tiền đó với nhau. Qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ. d. Các dịch vụ của Ngân hàng - Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ. Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán, mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình. - Bảo quản vật có giá. Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt động cho thuê đó. - Dịch vụ bảo lãnh. Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vay khách
  • 12. 12 hàng phải có được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng bảo lãnh. - Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư. Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. - Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản chứng khoán… - Cung cấp dịch vụ đại lý. Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn Vốn mà ngân hàng huy động được bao gồm nhiều hình thức như: nhận tiền gửi, đi vay và từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán… tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu việc huy động vốn từ nhận tiền gửi mặc dù có nói qua về các hình thức khác.
  • 13. 13 1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu đó, công cụ cần thiết đầu tiên là các NHTM cần phải có là vốn để hoạt đông kinh doanh. Nếu có nguồn vốn dồi dào ổn định luôn tăng trưởng thì NHTM sẽ tạo ra thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, tăng trưởng về quy mô và đa dạng các hình thức hoạt động từ đó tăng thu nhập cho Ngân hàng. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn 1.2.3.1. Nhận tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đó đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. - Tiền gửi thanh toán Đây là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.
  • 14. 14 - Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp, trong khi đó nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đó đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra. Tuy không thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lái suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có hoặc không có thời hạn đáo hạn cố định, người gửi tiền được trả lãi trên số dư tiền gửi. Chủ của các khoản gửi tiết kiệm thông thường là các cá nhân và hộ gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ hiện tại không vì nhu cầu giao dịch hoặc kinh doanh mà vì nhu cầu tiết kiệm để chi dùng trong tương lai. Điều họ quan tâm trước hết là lợi tức họ được hưởng, dưới dạng tiền lãi ngân hàng trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch giá nếu như những khoản này được thiết kế dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường. Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường nhỏ, phân tán và lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút nguồn vốn này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại rất lớn, nguồn tiền gửi các ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ
  • 15. 15 đáp ứng. Đôi khi, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn bằng cách đi vay. 1.2.3.2. Đi vay Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn tồn tại tình trạng hoặc dư vốn, hoặc đủ vốn, hoặc thiếu vốn. Khi một ngân hàng thương mại thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, ngân hàng thương mại có thể đi vay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau: Một là, vay ngân hàng trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương có thể cho các ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có giá. Khi cần tiền, các ngân hàng thương mại mang những thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác đến ngân hàng trung ương xin tái chiết khấu. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương nên ngân hàng trung ương kiểm soát rất chặt chẽ, các ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân hàng trung ương chỉ tái chiết khấu và nhận cầm cố các giấy tờ có giá có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và việc cho vay này phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trung ương trong từng thời kỳ. Hai là, vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp khoản tiền vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng trung ương.
  • 16. 16 Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, một số ngân hàng lại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay tức thời để đảm bảo thanh khoản. Các ngân hàng đang thiếu hụt dữ trữ sẽ tìm đến các ngân hàng đang thừa dự trữ để vay. Quá trình vay rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng trung ương). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các giấy tờ có gia của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên. Ba là, vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Các NHTM có thể tìm kiếm vốn hoạt động bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu). Việc phát hành được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, và ngân hàng luôn có những quy định cụ thể về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động. Việc huy động được tiến hành trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng huy động. Thông thường vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu là các khoản vay không có đảm bảo. Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay bằng hình thức này; và thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng cần được các ngân hàng quan tâm.
  • 17. 17 Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các tổ chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài… 1.2.3.3. Huy động khác Các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn từ nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và một số nguồn khác. Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… các NHTM đã tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lượng tiền này vào hoạt động kinh doanh. Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản vốn: tiền gửi đảm bảo thanh toán séc, tiền kí quĩ để mở L/C, các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại… Các khoản này tạm thời được trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập vào một tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi. Những ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có kết dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay cũng tạo nên nguồn vốn cho ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM cũng có thể sử dụng các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Trên đây là toàn bộ nội dung của hoạt động huy động vốn một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao hiệu quả huy động vốn. 1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ
  • 18. 18 biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Có quan niệm cho rằng: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra và chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Để đánh giá xem hoạt động huy động vốn có hiệu quả hay không, các ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc đó huy động được bao nhiêu vốn mà còn quan tâm đến nhiều vấn đề khác chẳng hạn: ngân hàng đó sử dụng những cách nào để huy động được số vốn đó? chí phí huy động bao nhiêu? khả năng khai thác số vốn này để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào? tỷ trọng các loại vốn có hợp lý không, có phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng không? Lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng khi tiến hành huy động ra sao?... Từ nhận thức trên một định nghĩa đầy đủ hơn về hiệu qủa huy động vốn đã được đưa ra đó là: Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại chính là huy động vốn mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ. Như vậy, muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao, ngân hàng cần bám sát nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đủ đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp về cơ cấu kỳ hạn và loại tiền, với chi phí huy động thấp nhất. Đồng thời, phải duy trì được tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có như vậy mới hạn chế được rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
  • 19. 19 Đánh giá hiệu quả huy động vốn là việc làm cần thiết và quan trọng đối với mỗi ngân hàng thương mại, nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Việc làm này giúp cho các ngân hàng thương mại thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác huy động vốn, từ đó có những điều chỉnh thích hợp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu và nâng cao hiệu quả huy động vốn. Để đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM NHTM được đánh giá đạt hiệu quả huy động vốn cao khi quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu với chi phí hợp lý và có mức chênh lệch lãi suất bình quân đảm bảo đủ bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. 1.3.2.1. Quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu với chi phí hợp lý * Quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu Quy mô vốn huy động có ảnh hưởng quyết định đến quy mô sử dụng vốn cũng như việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng không thể đạt hiệu quả cao nếu không huy động được đủ vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi ngân hàng cần phải huy động được quy mô vốn nhất định theo mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ. Mục tiêu này được xác định trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu thể hiện như sau: - Số vốn ngân hàng huy động được đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng, không quá thừa hoặc quá thiếu so với nhu cầu sử dụng. Trong thực tế, ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số vốn huy động được để cho vay và đầu tư mà phải giữ lại một tỷ lệ nhất định. Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, sử dụng để chi trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.
  • 20. 20 Mặt khác, với mục đích huy động để cho vay và đầu tư, ngân hàng thường tìm cách khai thác và sử dụng tối đa số vốn huy động được, vốn được sử dụng càng nhiều ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao, do đó, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ xem nên huy động vốn ở mức nào để đảm bảo hoạt động có hiệu quả mà vẫn an toàn. - Tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn dương và tương đối ổn định. - Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Bất kỳ một sự không phù hợp nào về kỳ hạn và loại tiền giữa huy động vốn với sử dụng vốn cũng sẽ đem lại bất lợi cho ngân hàng. Nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy động vốn với sử dụng vốn, ngân hàng sẽ gặp rủi ro về kỳ hạn. Nếu không có sự phù hợp về loại tiền, ngân hàng sẽ phải chịu những chi phí để chuyển đổi nguồn tiền đã huy động được sang loại tiền cần sử dụng và có khả năng sẽ gặp rủi ro về tỷ giá. Đây chính là những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. * Chi phí hợp lý Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Chi phí trả lãi được thể hiện thông qua lãi suất huy động, lãi suất huy động càng cao càng huy động được nhiều vốn, từ đó mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương ứng. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao khi ngân hàng huy động được đủ vốn cho nhu cầu sử dụng với chi phí huy động thấp nhất. Để làm được điều đó ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ lãi suất huy động.
  • 21. 21 Lãi suất huy động gắn liền với mỗi loại sản phẩm của ngân hàng và với mỗi ngân hàng. Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: - Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia; - Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, Nhà nước và hộ gia đình; - Tỷ lệ lạm phát; - Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác; - Trình độ phát triển của thị trường tài chính; - Khả năng sinh lời của ngân hàng; - Độ an toàn của các ngân hàng… Trên cơ sở tác động của hàng loạt các nhân tố, hình thành nên lãi suất huy động của ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động của mỗi ngân hàng được phân biệt theo nhiều hình thức khác nhau như: phân biệt theo thời gian huy động, theo loại tiền huy động, theo mục đích huy động, theo quy mô huy động, theo rủi ro của ngân hàng và theo các dịch vụ đi kèm. Tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho vay càng cao thì lãi suất càng thấp. Có một số nguồn tiền lãi suất ngân hàng trả bằng không và người gửi phải trả phí để được hưởng tiện ích của ngân hàng. Ngoài chi phí trả lãi, các ngân hàng cũng phải trả một số chi phí khác cho việc huy động vốn như: chi lương cho nhân viên; chi phí vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền; chi mua công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác huy động, chi khuyến mại, tuyên truyền, tiếp thị… Chi phí huy động vốn cao hay thấp là biểu hiện trực tiếp của hiệu quả huy động vốn, nếu chi phí huy động vốn cao thì hiệu quả huy động vốn thấp và ngược lại, nếu chi phí huy động vốn thấp thì hiệu quả huy động vốn cao. Tuy nhiên, khái niệm “cao” hay “thấp” chỉ mang tính tương đối, tức là các chi phí huy động ngân hàng bỏ ra phải hợp lý, phải thấp nhất có thể ứng với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của ngân hàng.
  • 22. 22 Chi phí huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến lãi suất cho vay của ngân hàng, chi phí huy động vốn càng cao lãi suất cho vay càng cao để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng lãi suất cho vay quá cao, ngân hàng sẽ không cho vay được, vốn bị ứ đọng, hiệu quả huy động vốn giảm. Nhiệm vụ của ngân hàng là xác định một mức chi phí huy động hợp lý đảm bảo vừa huy động được vốn, vừa cho vay được để thu lợi nhuận cao nhất. Để phục vụ cho việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động bình quân. Lãi suất huy động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh chi phí trả lãi mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động được một đồng vốn, được tính bằng công thức sau: Chi phí trả lãi Lãi suất huy động bình quân = Tổng vốn huy động bình quân Trong quá trình hoạt động các NHTM huy động nhiều nguồn vốn khác nhau tương ứng với nhiều mức lãi suất, để đánh giá một cách tổng quát chi phí huy động vốn và so sánh với các kỳ trước, cần phải xác định lãi suất huy động bình quân. Lãi suất huy động bình quân cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn, nguồn nào đắt tương đối, nguồn nào rẻ tương đối. Thông qua lãi suất huy động bình quân các ngân hàng có thể xác định được các mức lãi suất đầu ra với cơ cấu hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. 1.3.2.2. Chênh lệch lãi suất bình quân Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư) và lãi suất đầu vào bình quân (lãi phải trả cho các khoản huy động). Được tính bằng công thức:
  • 23. 23 Chênh lệch lãi = Thu từ lãi cho vay, đầu tư - Tổng chi lãi suất bình quân Tổng cho vay và đầu tư bq Tổng nguồn vốn phải trả lãi bq Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như là hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Nếu một ngân hàng có thể huy động được các nguồn vốn có chi phí thấp nhất và đầu tư vào các tài sản có mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối đa hoá mức chênh lệch lãi suất, và đạt hiệu quả huy động vốn cao. Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu có tính chất tham khảo và có ý nghĩa đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn của NHTM. Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu, nhược điểm riêng, không thể sử dụng duy nhất một chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM, mà phải sử dụng đồng thời nhiều chỉ tiêu. 1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Muốn nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố này lên hiệu quả huy động vốn theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Các nhân tố này bao gồm: 1.4.1. Những nhân tố chủ quan - Lãi suất huy động Lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả huy động vốn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Bởi lãi suất luôn được các tổ chức hoặc cá nhân quan tâm khi họ gửi tiền vào ngân hàng. Cùng với vấn đề an toàn và các tiện ích kèm theo, người gửi tiền luôn so sánh lãi suất huy động
  • 24. 24 giữa các ngân hàng xem nơi nào cao hơn. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cùng hệ số an toàn và các tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi tiền. Mặt khác, lãi suất huy động còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô vốn huy động, đặc biệt là huy động tiết kiệm. Người dân thường so sánh lãi suất tiết kiệm với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền, khả năng sinh lời của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản… từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế lãi suất huy động có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các tổ chức này gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó, nguồn tiền này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật và công nghệ của ngân hàng. Nếu xét theo kỳ hạn thì tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất hơn cả. Đối với hình thức này, mức độ an toàn không còn quan trọng như tiền gửi dài hạn, người gửi tiền sẽ quan tâm nhiều hơn đến lãi suất. Như vậy, các ngân hàng cần duy trì lãi suất huy động ở mức hợp lý để vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh. Muốn vậy, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường và trên địa bàn để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng. - Hiệu quả hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng Hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động huy động vốn. Chính từ hiệu quả cao trong cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ gia tăng được vốn nhờ quay vòng vốn nhanh. Hơn nữa, với việc đạt hiệu quả cao trong hoạt động cho vay và đầu tư, ngân hàng hoàn toàn có thể trả gốc và lãi đúng hạn cho người gửi tiền, tạo niềm tin thu hút khách hàng gửi tiền, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
  • 25. 25 Ngược lại, nếu hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả thấp, chi phí huy động vốn không được bù đắp, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng là yếu tố đầu tiên thu hút sự chú ý của khách hàng, khách hàng luôn mong muốn tiến hành các giao dịch với một ngân hàng có trụ sở khang trang, bề thế, được trang bị các thiết bị hiện đại. Đồng thời, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu ngân hàng được trang bị các thiết bị hiện đại, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và yên tâm hơn khi đến giao dịch với ngân hàng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi suất. Với cùng lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào có cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn, từ đó hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao. - Các hình thức huy động vốn của ngân hàng Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích, nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau. Nếu ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của khách hàng thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn. Số lượng khách hàng đến gửi tiền gia tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao. Hơn nữa, hình thức huy động vốn đa dạng sẽ tạo ra cơ cấu vốn huy động với nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư đa dạng của ngân hàng, nhờ đó hiệu quả huy động vốn cũng được nâng cao.
  • 26. 26 - Mạng lưới hoạt động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Với mạng lưới hoạt động rộng khắp và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng ngày càng được nâng cao, thái độ phục vụ đối với khách hàng ân cần, niềm nở, vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi cũng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. - Uy tín, thương hiệu của ngân hàng Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo nên một hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, có uy tín, có tiếng tăm trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp ngân hàng giữ vững khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm chí, trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn chọn ngân hàng để gửi mà không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi cao hơn, vì họ tin gửi tại ngân hàng tiền của họ sẽ tuyệt đối an toàn. - Hoạt động Marketing Hoạt động Marketing sẽ có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng về hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Xây dựng một hình ảnh đồng nhất, hấp dẫn sự quan sát của khách hàng là vấn đề đầu tiên các NHTM phải quan tâm khi xây dựng mạng lưới giao dịch. Không chỉ tạo ra cảm giác chuyên nghiệp trong nhìn nhận của khách hàng mà đơn giản còn tạo ra cảm giác dễ nhận biết, ghi sâu vào tâm trí khách hàng. Do vậy, hình ảnh ngân hàng phải tạo sự đồng nhất nhưng khác biệt với các ngân hàng khác. Trụ sở giao dịch của ngân hàng là một hình thức quảng bá thương hiệu, quảng cáo ngân hàng hiệu quả nhất hiện nay. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, nhất là với
  • 27. 27 những khách hàng có trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động marketing ngân hàng, thông qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu, không cảm thấy khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, hoạt động Marketing sẽ giúp khách hàng tìm thấy được cơ hội hấp dẫn để gửi tiền vào ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. - Quy mô vốn chủ sở hữu Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn ban đầu). Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa vụ với Chính phủ và người lao động, các khoản vay, cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Do vậy, quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn, người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an tâm về ngân hàng. Ngân hàng sẽ huy động được nhiều vốn hơn, chi phí huy động vốn giảm, hiệu quả huy động vốn được nâng cao. - Chất lượng dịch vụ cung cấp Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ ngày càng tăng, ngân hàng nào có danh mục dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt sẽ chiếm ưu thế. Khi mức lãi suất huy động và sự đa dạng của các hình thức huy động vốn giữa các ngân hàng ít có sự khác biệt, vần đề thu hút sự chú ý của khách hàng chính là sự tiện lợi cao, chất lượng tốt và sự khác biệt về đặc điểm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn. Khách hàng không chỉ đến ngân hàng gửi tiền mà còn sử
  • 28. 28 dụng các dịch vụ khác như thanh toán, bảo lãnh, tín dụng… Khi khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ do ngân hàng cung cấp, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn có chi phí thấp và gia tăng thu nhập, nhờ đó hiệu quả huy động vốn được nâng cao. - Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, các bộ phận trong ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhờ đó hiệu quả huy động vốn của ngân hàng được nâng cao. Ngược lại, nếu ngân hàng có bộ máy tổ chức cồng kềnh, các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách chồng chéo, không khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của các cá nhân, các bộ phận trong ngân hàng. Hơn nữa, với bộ máy tổ chức cồng kềnh, chồng chéo, chi phí hoạt động của ngân hàng gia tăng, lợi nhuận của ngân hàng giảm, hiệu quả huy động vốn giảm. Ngoài ra, các hoạt động khác của ngân hàng như thanh toán, bảo lãnh, đại lý uỷ thác, … cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Những hoạt động này phát triển sẽ giúp ngân hàng gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán, nhờ đó giảm chi phí huy động vốn, hiệu quả huy động vốn được nâng cao. Hơn nữa, các hoạt động này phát triển còn giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại ngân hàng hơn. 1.4.2. Những nhân tố khách quan - Pháp luật, chính sách của Nhà nước Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Ở Việt Nam đó là Luật Các tổ chức tín dụng và hệ thống các quy chế cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ
  • 29. 29 giá… Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi, làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động. Ví dụ như: Việc thay đổi dự trữ bắt buộc của NHNN sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng dẫn đến dự trữ sơ cấp của ngân hàng tăng, sẽ làm giảm khả năng tăng lợi nhuận của ngân hàng. - Tình trạng của nền kinh tế Tình trạng của nền kinh tế cũng như pháp luật là những nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao và ổn định, nguồn tiền vào và ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được dồi dào và cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, giá cả hàng hoá tăng, các doanh nghiệp kinh doanh không có lãi dẫn đến thu hẹp sản xuất, thu nhập của dân cư và các doanh nghiệp giảm, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động huy động vốn. Thông thường, chi phí huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn mức lãi suất huy động, do ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để đảm bảo lãi suất thực dương. - Điều kiện thị trường và cạnh tranh Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng luôn phải tính đến điều kiện môi trường kinh doanh, như có bao nhiêu cơ hội đầu tư tiềm tàng ở những khu vực thuộc địa bàn hoạt động của ngân hàng, có bao nhiêu ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trên địa bàn đó? Để tiến hành cạnh tranh với các đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng phục vụ, ấn định một lãi suất phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn các điều kiện thị trường… Như vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động, trong đó có hoạt động huy động vốn.
  • 30. 30 - Sự phát triển của thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó vốn được chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. Thị trường tài chính cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính thành tiền mặt, do đó làm cho những tài sản tài chính “lỏng” thêm. Tính lỏng thêm của những tài sản tài chính khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế sẽ dễ dàng hơn cho các NHTM khi phát hành các loại giấy tờ có giá để huy động vốn. Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển thì tính thanh khoản của các tài sản tài chính kém, người tiết kiệm sẽ ưa thích nắm giữ tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt, hơn là các hình thái khác gần với tiền. Khi đó, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng gây ra không ít khó khăn cho các NHTM trong việc huy động vốn, do thị trường chứng khoán đã thu hút một phần tiền nhàn rỗi từ công chúng và tổ chức kinh tế thay cho gửi vào hệ thống ngân hàng. - Đặc điểm của khách hàng Khách hàng của ngân hàng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng số vốn đó. Về phía khách hàng gửi tiền, có hai yếu tố quan trọng là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng đến số vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động vào, ra của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của ngân hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào và rút ra. Một đặc điểm quan trọng khác của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
  • 31. 31 Chƣơng2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Các vấn đề lý thuyết liên quan đến huy động vốn tại ngân hàng? - Đánh giá về thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện nay ra sao? - Đánh giá về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện nay ra sao? - Những giải pháp nào có thể đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ? 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đánh giá được thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú Thọ đề tài sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích: phân tích định tính và định lượng. Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm sáng tỏ các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng, trong nghiên cứu sẽ sử dụng công cụ thống kê mô tả để mô tả các thông tin liên quan đến vấn đề hiệu quả huy động vốn. Ngoài bảng câu hỏi điều tra, tác giả còn phân tích số liệu từ các bảng thống kê, các bảng phân tích về các vấn đề có liên quan đến huy động vốn tại Chi nhánh. 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin là hoạt động không thể thiếu để cung cấp số liệu cho việc phân tích đánh giá nội dung của đề tài, bao gồm thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên
  • 32. 32 cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu.  Thông tin thứ cấp Thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn, được tổng hợp từ trước và đã được công bố. Trong đề tài của tác giả, thông tin thứ cấp được thu thập bao gồm các thông tin được lấy chủ yếu từ bảng cân đối, báo cáo tổng kết của Chi nhánh, báo cáo đánh giá từng chuyên đề của các phòng chức năng qua các năm và số liệu thống kê của Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Thọ về hoạt động Ngân hàng của các NHTM trên địa bàn.  Thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn, điều tra các đối tượng khách hàng thông qua phiếu điều tra khảo sát gửi tới khách hàng xin ý kiến đánh giá. (Mẫu phiếu điều tra theo phụ lục 1) Mỗi biến số sẽ được ghi điểm theo quy ước sau: Điểm 1 2 3 4 5 Lựa chọn Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ánh chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư với 5 mức đánh giá theo thang điểm như sau (Likert): Khoảng Ý nghĩa 4,20 - 5,00 Tốt 3,40 - 4,19 Khá 2,60 - 3,39 Trung bình 1,80 - 2,59 Yếu 1,00 - 1,79 Kém
  • 33. 33 Tổng số phiếu được sử dụng trong điều tra là gửi ngẫu nhiên 200 khách hàng đang giao dịch tại BIDV Phú Thọ xin ý kiến đánh giá. Thời gian điều tra trong tháng 4 năm 2012. 2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin Thông tin được tổng hợp vào máy tích phục vụ cho việc phân tích sau này sử dụng bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập. 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, số liệu của BIDV Phú Thọ từ năm 2009 đến 2011 để so sánh từ đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại của đơn vị. Nội dung cần so sánh: So sánh số liệu đạt được qua các năm để thấy được những kết quả đạt được cũng như tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới huy động vốn tại chi nhánh Phú Thọ. So sánh số liệu với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị trong hoạt động huy động vốn từ đó tìm được hướng đi đúng nhất trong chiến lược cạnh trạnh mở rộng thị phần. Thông qua phiếu điều tra thấy mức độ phục vụ của BIDV Phú Thọ đối với lĩnh vực huy động vốn theo mức độ tin cậy, năng lực phục vụ, mức độ đáp ứng, cơ sở vật chất…. (Cụ thế phân tích tại chương 3) 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: */ Đối với ngân hàng - Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn qua các năm theo biểu đồ ở chương 3 - Cơ cấu nguồn vốn theo bảng ở chương 3 - Tỷ lệ giữa sử dụng vốn/ Tổng vốn huy động theo ở chương 3
  • 34. 34 - Lợi nhuận mang lại từ công tác huy động vốn theo biểu đồ 3.12 - Kết quả kinh doanh từ huy động vốn biểu đồ 3.11 */ Đối với khách hàng - Chính sách lãi suất - Thủ tục và quy trình của ngân hàng - Cung cách phục vụ khách hàng - Chính sách khách hàng
  • 35. 35 Chƣơng3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ 3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ 3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi; có vị trí địa lý cách thủ đô Hà Nội 85 km về phía Bắc, có quốc lộ 2 đi qua, tiếp giáp với các tỉnh: Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Nội, Sơn La, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích đất đai 3.519,6 km2 với dân số 1,4 triệu dân. Thu nhập bình quân GDP/người đạt 1320USD/người (năm 2009). Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn, Tân Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao và 50 xã đặc biệt khó khăn. Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi. Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
  • 36. 36 nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại chỗ; đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư với tốc độ nhanh. Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tính đến nay có 11 ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank), Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB); Ngân hàng TMCP quân đội (MB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank), Ngân hàng TMCP kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng TMCP quốc tế (VIB); Ngân hàng TMCP ngoại thương (Vietcombank); Ngân hàng TMCP hàng hải (Martimebank); Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); ngoài ra còn có Ngân hàng phát triển (VDB), Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP), Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (CCF), Tiết kiệm Bưu điện (thuộc Lienviet Post Bank). Do đó, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. Bên cạnh đó, sự biến động của thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2009 - 2011 đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng. 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam với tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957. Sau hơn 54 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu hoạt động: Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng Chính phủ.
  • 37. 37 Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 01/05/2012 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Giấy phép thành lập số 84/GP-NHNN ngày 23/4/2012 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.  BIDV hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực: Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích. Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng. Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc. Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước Là một trong 114 chi nhánh BIDV, BIDV Phú Thọ được thành lập ngày 27/05/1957 có trụ sở tại địa chỉ số 1167, Đại lộ Hùng Vương, Phường Tiên Cát, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Phú Thọ cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của BIDV. Trong quá trình hoạt động và phát triển, BIDV Phú Thọ đã qua hai lần chia tách với những tên gọi: - Năm 1995 tách mảng cấp phát vốn NSNN chuyển sang Cục Đầu tư (nay là Ngân hàng Phát triển theo Quyết định số 654/TTg ngày 8/11/1994 do Chính phủ ban hành về việc chuyển giao phần nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách từ BIDV sang Tổng cục Đầu tư Phát triển - Bộ Tài chính.
  • 38. 38 - Năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ, theo đó BIDV Vĩnh Phú (cũ) được tách ra thành BIDV Phú Thọ và BIDV Vĩnh Phúc. BIDV Phú Thọ chính thức hoạt động kinh doanh như một ngân hàng thương mại đa năng kể từ ngày 01/01/1995 theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ mốc thời gian này, BIDV Phú Thọ bắt đầu huy động vốn từ dân cư, phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như: thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ các dịch vụ. Phạm vi lĩnh vực hoạt động của BIDV Phú Thọ bao gồm: - Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN và sự phê duyệt của BIDV. - Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của BIDV Phú Thọ. Các hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ bao gồm cấp vốn vay bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN và phân cấp uỷ quyền của BIDV. - Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: BIDV Phú Thọ tập trung cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, thu chi hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc. - Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, BIDV Phú Thọ cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, dịch vụ ngân hàng điện tử…
  • 39. 39 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực 3.1.3.1. .1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của BIDV Phú Thọ được chia làm 5 khối gồm 9 phòng và 1 tổ nghiệp vụ. Ngoài những nhiệm vụ chung, chức năng và nhiệm vụ chính của các Phòng, Tổ như sau: a) Khối quan hệ khách hàng Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức; Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân: Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng cá nhân; Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Công tác tín dụng với khách hàng cá nhân. b) Khối tác nghiệp: Phòng Giao dịch khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng; Tiếp nhận hồ sơ thông tin khách và các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng. Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ; Đề xuất các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh; Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro; Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin tín dụng.
  • 40. 40 c) Khối nội bộ: Phòng Tài chính Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính; Hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ. Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực; Triển khai thực hiện và quản lý công tác tiền lương, thi đua khen thưởng của Chi nhánh. Kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm; Thực hiện các công tác hành chính, quản trị và hậu cần đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của Chi nhánh. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp; Xây dựng, triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; Thực hiện các công tác nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ. Tổ Điện toán: Thực hiện quản trị hệ thống công nghệ thông tin theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin; Đảm bảo hệ thống tin học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông suốt. d) Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện công tác quản lý tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Thực hiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp và giám sát hệ thống quản lý chất lượng. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và phòng chống rửa tiền. đ) Khối trực thuộc: Các phòng Giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng; Huy động vốn; Cung ứng các sản phẩm tín dụng như cho vay, bảo lãnh và chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
  • 41. 41 Các Quỹ tiết kiệm: Thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như các Phòng giao dịch với hạn mức thấp hơn và không thực hiện nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh. Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Phú Thọ 3.1.3.2. Nguồn nhân lực Tính đến thời điểm 31/12/2011, BIDV Phú Thọ có tổng số 147 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm. Trong đó, Ban Giám đốc có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng có 26 cán bộ. Cán bộ, nhân viên là nữ chiếm gần 51%. Lực lượng lao động chủ yếu ở độ tuổi trẻ với độ tuổi bình quân là 35. So với các NHTM trên địa bàn, quy mô lao động của BIDV Phú Thọ được xếp thứ 3, chỉ sau Agribank (620 người) và Vietinbank (329 người). Trình độ cán bộ, nhân viên ngày càng nâng cao, năm 2009 trình độ đại học trở lên chiếm 78%, nhưng đến 2011 đã nâng lên 84% trên tổng số cán bộ, nhân viên, trong đó có 5% có trình độ sau đại học. Hầu hết lực lượng cán bộ làm chuyên môn nghiệp
  • 42. 42 vụ đều có trình độ ngoại ngữ nhất định: có 3% có trình độ đại học; 42% có chứng chỉ C; 33% có chứng chỉ B; 22% là chưa qua đào tạo. Đội ngũ cán bộ ngày càng được trẻ hoá, đến nay lực lượng lao động có độ tuổi dưới 30 chiếm 39%; từ 30 đến 40 tuổi chiếm 42%, từ 41 tuổi trở lên chiếm 19%. Trong việc phân bổ nguồn nhân lực cho các khối cho thấy số lượng cán bộ, nhân viên đang làm việc trong khối quan hệ khách hàng, là khối trực tiếp kinh doanh mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số cán bộ, nhân viên. Nếu tính cả khối quan hệ khách hàng và số lượng cán bộ làm nghiệp vụ quan hệ khách hàng tại khối trực thuộc chỉ chiếm 22% so với tổng số cán bộ nhân viên làm chuyên môn nghiệp vụ. Trong khi đó, khối quản lý nội bộ có tỷ trọng chiếm đến 30%. Biểu đồ 3.1: So sánh quy mô lao động các NHTM trên địa bàn (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ (số liệu đến 31/12/2011)) 3.1.4. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất Trụ sở Chi nhánh của BIDV Phú Thọ được xây dựng tại địa chỉ 1167, đường Hùng Vương, phường Tiên Cát, thành phố Việt Trì. Mạng lưới hoạt động của BIDV Phú Thọ hiện nay bao gồm 04 phòng Giao dịch nằm ở các trung tâm của thành phố và các huyện lỵ:
  • 43. 43 Phòng Giao dịch Việt Trì được thành lập từ tháng 09/2010 trên cơ sở nâng cấp từ Quỹ tiết kiệm số 4, nằm cùng trục đường và tương đối gần với Hội sở. Hoạt động chủ yếu nhằm vào nhóm khách hàng cá nhân với sản phẩm chủ đạo là các sản phẩm bán lẻ. Phòng Giao dịch Khu công nghiệp Thuỵ Vân đặt tại Khu công nghiệp Thuỵ Vân, xã Thuỵ Vân, nằm ở phía Bắc của thành phố Việt Trì, cách Trụ sở Chi nhánh 10 km. Phạm vi hoạt động chủ yếu là khách hàng đang hoạt động kinh doanh trong Khu công nghiệp Thuỵ Vân và một số vùng lân cận như phường Vân Cơ, Vân Phú, xã Thuỵ Vân. Phòng Giao dịch Phong Châu đặt tại thị trấn Phong Châu thuộc huyện Phù Ninh, cách Trụ sở Chi nhánh gần 20 km. Hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện. Phòng Giao dịch Hùng Vương đặt tại thị xã Phú Thọ, cách trụ sở 45km về phía Bắc. Hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ tới các khách hàng tại địa bàn thị xã Phú Thọ và một số huyện lân cận. Ngoài ra, BIDV Phú Thọ còn có 02 quỹ tiết kiệm bên ngoài Hội sở Chi nhánh với dịch vụ chủ yếu là huy động vốn và cung cấp dịch vụ tiền gửi. Một quỹ tiết kiệm cách Hội sở Chi nhánh 01 km và quỹ còn lại cách 04 km). Bên cạnh kênh phân phối truyền thống, BIDV Phú Thọ còn phân phối sản phẩm thông qua hệ thống 07 điểm ATM, 15 đơn vị chấp nhận thẻ và thông qua các kênh hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking. Song song với với đầu tư cho địa điểm giao dịch trong mạng lưới hoạt động ngày một khang trang, tạo sự tiện nghi và thoải mái cho khách hàng, BIDV cũng như BIDV Phú Thọ đã tập trung nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm hiện đại hoá ngân hàng, đáp ứng yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững, yêu cầu hội nhập với khu vực và thế giới. Hệ thống ngân hàng cốt lõi đã làm đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới hoạt động thanh toán trong toàn ngành cũng như kết nối với
  • 44. 44 các ngân hàng khác đã được rút ngắn về mặt thời gian, nâng cao chất lượng. Đồng thời các hoạt động quản trị điều hành cũng có những bước tiến vượt bậc trên cơ sở nền công nghệ thông tin hiện đại, hoàn thiện cơ chế điều hành vốn, quản lý rủi ro. Biểu đồ3.2: So sánh quy mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ (số liệu đến ngày 31/12/2011)) Như biểu đồ đã trình bày ở trên, so sánh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, BIDV được xếp thứ 4 về mạng lưới hoạt động (sau Agribank, Vietinbank và MHB). Trong những năm qua, mạng lưới của các NHTM liên tục được mở rộng thì BIDV Phú Thọ chỉ mở thêm được 1 Phòng Giao dịch (nâng cấp từ Quỹ tiết kiệm). Từ hạn chế của mạng lưới hoạt động cùng với địa điểm giao dịch chưa thực sự thuận lợi, do đó làm suy giảm sức cạnh tranh, thị phần hoạt động giảm sút. Diện tiếp xúc khách hàng hạn hẹp như trên, khiến cho BIDV gặp nhất nhiều khó khăn trong huy động vốn từ khách hàng dân cư.
  • 45. 45 3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ Từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ luôn bám sát định hướng của toàn ngành ngân hàng, phương hướng, mục tiêu của BIDV, triển khai các giải pháp thích hợp với sự biến đổi của thị trường tiền tệ cũng như sự phát triển của nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Vì thế, BIDV Phú Thọ đã tạo được vị thế và uy tín trên địa bàn, kinh doanh hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ trong những năm gần đây qua các mặt hoạt động như sau: 3.1.5.1. Tín dụng Đối với các NHTM ở Việt Nam, nghiệp vụ tín dụng vẫn là một nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu. Đối với BIDV nói chung và BIDV Phú Thọ nói riêng cũng không nằm ngoài điểm chung đó. BIDV Phú Thọ xác định tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Do vậy, BIDV Phú Thọ luôn bám sát các chủ trương, định hướng của BIDV trong mở rộng phát triển, tuân thủ pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh cơ chế, quy trình, quy định thể lệ chế độ của ngành. Tốc độ tăng trưởng và chất lượng hoạt động tín dụng của BIDV Phú Thọ có bước phát triển tốt. Quy mô cho vay đối với nền kinh tế được mở rộng nhưng chất lượng tín dụng vẫn được kiểm soát chặt chẽ. Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng tín dụng các năm 2009-2011 (Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ)
  • 46. 46 BIDV Phú Thọ thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tập trung tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh cá thể... nâng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay bán lẻ, cho vay có tài sản bảo đảm. Bảng 3.1: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng tại BIDV Phú Thọ (2009-2011) Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số dƣ (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Số dƣ (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Số dƣ (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Cơ cấu tín dụng 1.125 1.426 1.686 Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 843 74,9 1.010 71 1.183 70 - Trung, dài hạn 282 25,1 416 29 503 30 Theo nhóm KH - Doanh nghiệp 947 84 1.165 82 1.384 82 - Cá nhân 178 16 261 18 302 18 Theo loại tiền - Nội tệ 1.010 90 1.271 89 1.533 91 - Ngoại tệ 115 10 155 11 153 9 (Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ) BIDV Phú Thọ luôn có sự quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước lành mạnh hoá công tác tín dụng nhằm phát triển an toàn, hiệu quả. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ tuân thủ luật pháp, đảm bảo theo đúng quy chế, quy trình của ngành. Từ đó, chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ nợ xấu các năm của BIDV Phú Thọ luôn đảm bảo dưới mức tối đa theo kế hoạch giao của BIDV và thấp hơn so với mức bình quân chung của địa bàn và toàn hệ thống BIDV.
  • 47. 47 Bảng 3.2: Chất lƣợng tín dụng của BIDV Phú Thọ (2009 – 2011) Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tỷ lệ nợ xấu 1,03% 0,86% 0,98% Tỷ lệ nợ quá hạn 1,01% 1,08% 1,3% Tỷ lệ nợ nhóm II 26% 14% 14% (Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ) Thị phần tín dụng của BIDV Phú Thọ trên địa bàn những năm qua thường giữ ở mức khoảng 8% đến 9%. Trong giai đoạn 2009 đến nay, tổng dư nợ cho vay của BIDV Phú Thọ luôn đứng vị trí thứ 3 sau Agribank, Vietinbank. Dư nợ tín dụng bình quân theo số lượng cán bộ khoảng 11 tỷ đồng/1 cán bộ nhân viên. Biểu đồ 3.4: Thị phần tín dụng năm 2011 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ) 3.1.5.2. Dịch vụ ngân hàng Phát triển dịch vụ ngân hàng luôn được BIDV Phú Thọ quan tâm và huy động nguồn lực để triển khai thực hiện. Với mục tiêu thu hút, đáp ứng kịp thời yêu cầu đòi hỏi của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh và từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. BIDV Phú Thọ đã thực hiện phát triển các sản phẩm dịch
  • 48. 48 vụ gắn với khả năng tư vấn và giới thiệu với khách hàng các sản phẩm dịch vụ phù hợp, mang lại hiệu quả thiết thực. Do vậy, sản phẩm dịch vụ của BIDV Phú Thọ trong thời gian qua không ngừng được đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh công tác quảng bá, khuếch trương các sản phẩm cũng như tiện ích dịch vụ ngân hàng. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ. Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống như: Dịch vụ thanh toán chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ, BIDV đã cung cấp tới khách hàng thêm những dịch vụ khác trên nền công nghệ ngân hàng hiện đại như: dịch vụ thẻ, quản lý doanh thu, gạch cước hoá đơn, ngân hàng điện tử... Từ đó đã mang lại cho BIDV Phú Thọ nguồn thu phí dịch vụ hàng năm đều đạt vượt kế hoạch được giao. Bảng 3.3: Thu dịch vụ ròng tại BIDV Phú Thọ (2009-2011) Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Thu phí dịch vụ ròng 7,81 11,61 17,9 Trong đó, thu từ: - Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền 3,37 4,25 5,51 - Bảo lãnh 2,90 1,72 2,14 - Kinh doanh ngoại tệ 0,30 0,82 1 - Dịch vụ khác 1,24 4,82 9,25 (Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ) 3.1.5.3. Kết quả kinh doanh Những kết quả khả quan đã đạt được qua các năm từ các mảng nghiệp vụ đã đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ. Doanh
  • 49. 49 thu và lợi nhuận có sự tăng trưởng tốt hàng năm, đặc biệt kết quả kinh doanh năm 2010 có kết quả vượt bậc, doanh thu tăng trưởng 86% và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 2 lần so năm trước. Dự phòng rủi ro được trích lập đúng, đủ theo các quy định và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh qua tại BIDV Phú Thọ (2009-2011) Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Thu nhập 176 328 521 Chi phí 151 298 477 Lợi nhuận trước thuế 15 31 44 Trích dự phòng rủi ro 10 5 8 (Nguồn: Báo cáo tổng kết - BIDV Phú Thọ) Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ vẫn còn những điểm yếu như chỉ tiêu ROA đạt thấp (năm 2011 đạt 2%) và kết quả kinh doanh bình quân trên mỗi cán bộ mới chỉ đạt ở nhóm thấp nhất trong hệ thống (năm 2011, lợi nhuận trước thuế bình quân theo lao động chỉ đạt mức 0,2 tỷ/1 cán bộ, nhân viên). Năm 2011, lợi nhuận trước thuế của BIDV tiếp tục sụt giảm so với các NH, TCTD trên địa bàn và đứng thứ 4 (44 tỷ đồng), đứng thứ 1 là Vietinbank (134,7 tỷ đồng), đứng thứ 2 là Agribank (98,1 tỷ đồng), đứng thứ 3 là VBSP (46,9 tỷ đồng), đứng thứ 5 là MHB (11,3 tỷ đồng), đứng thứ 6 là MB (10,5 tỷ đồng). 3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ 3.2.1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ Mặc dù luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại trên địa bàn với nhiều chính sách hấp dẫn trong quá trình huy