SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Quang Hiếu
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ................................................................. 4
1.1. Sự cầnthiết phảitổ chức kế toán chiphí sảnxuất và tính giá thành sản
phẩm trongdoanh nghiệp sản xuất............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, bảnchấtchiphí sản xuấtvà giá thànhsản phẩm....................4
1.1.2. Yêucầuquản lý chiphí sản xuất và giá thànhsảnphẩm..........................5
1.2. Phân loại chi phí sảnxuất và giá thành sảnphẩm. Mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất với giá thành sản phẩm........................................................... 6
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
củachiphí ...................................................................................................................6
1.2.2. Phân loạigiá thành..........................................................................................9
1.3. Đốitượng kế toántập hợp chiphí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm.......11
1.3.1. Căn cứ xác định vàđốitượng kếtoán tập hợp chiphí sản xuất..............11
1.3.2. Căn cứ xác định vàđốitượng kếtoán tính gía thành...............................13
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối
tượng kế toán giá thànhsảnphẩm..........................................................................14
1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chiphí sản xuất.............................................15
1.4.1. Phươngpháp kế toán tập hợp chiphí sản xuất trongdoanh nghiệp .......15
1.4.2. Kếtoán tập hợp chiphí sản xuất .................................................................17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05iii
1.4.3. Đánh giá sảnphẩmdở dangcuốikỳ...........................................................22
1.4.4. Kếtoán tập hợp chiphí toàndoanh nghiệp và tính giá thànhsảnphẩm 27
1.5. Hệ thống sổ kế toánáp dụngtrong kế toán chiphí sảnxuất và tínhgiá
thành sảnphẩm.......................................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG............................................................. 32
2.1. Đặc điểm tình hình chungcủa Công tyCổ Phần May II Hải Dương.......32
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần May II Hải
Dương........................................................................................................................32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lýcủaCông tyCổ Phần May II Hải Dương.....34
Ban Giám đốc........................................................................................... 35
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần May II
HảiDương.................................................................................................................37
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần May II Hải
Dương........................................................................................................................39
2.2. Tìnhhìnhthực tế về tổ chức côngtác kế toántập hợp chiphí sảnxuất và
tính giá thành sản phẩm tạiCông tyCổ Phần May II Hải Dương .................43
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
Phần May II Hải Dương..........................................................................................43
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
tạicông tyCổ Phần May II Hải Dương................................................................44
2.2.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần May
II Hải Dương.............................................................................................................44
2.2.4Đánh giá sảnphẩm dở dang tạicôngtyCổ Phần may II Hải Dương.....63
2.2.5Phươngpháp tính giá thànhtạicông tyCổ Phần May II Hải Dương .....65
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05iv
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG ........................ 67
3.1. Nhận xét chungvề côngtác kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và tínhgiá
thành sảnphẩm tạicông tyCổ Phần May II Hải Dương..............................67
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sảnphẩm tạicông tyCổ Phần May II Hải Dương ..............................................67
3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tạicôngtyCổ Phần May II HảiDương...............................................69
3.2 Một số ý kiến hoàn thiện kế toántập hợp chiphí sảnxuất và tínhgiá thành
sản phẩm tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương.......................................69
KẾT LUẬN.............................................................................................. 73
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Diễn giải
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
GTSP Giá thành sản phẩm
GTSX Giá thành sản xuất
KC Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
TK Tài khoản
TP Thành phẩm
TSCĐ Tài sản cố định
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1: Chứng từ ghi sổ số 34............................................................... 45
Biểu số 2: Chứng từ ghi sổ số 35............................................................... 45
Biểu số 3: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ....................................................... 46
Biểu số 4: Sổ chi tiết TK 621..................................................................... 46
Biểu số 5: Sổ cái TK 621 .......................................................................... 47
Biểu số 6: Bảng cân đối lương sản phẩm.................................................... 49
Biểu số 7: Bảng tính lương sản phẩm......................................................... 50
Biểu số 8: Chứng từ ghi sổ số 37............................................................... 51
Biểu số 9: Chứng từ ghi sổ số 38............................................................... 51
Biểu số 10: Sổ chi tiết TK 622................................................................... 52
Biểu số 11: Sổ cái TK 622......................................................................... 53
Biểu số 12: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ..................................................... 53
Biểu số 13: Chứng từ ghi sổ số 36 ............................................................. 54
Biểu số 14: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ................................................ 55
Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ số 39 ............................................................. 56
Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ số 40 ............................................................. 57
Biểu số 16: Sổ chi tiết TK 627................................................................... 58
Biểu số 17: Sổ cái TK 627......................................................................... 59
Biểu số 18: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ..................................................... 60
Biểu số 19: Chứng từ ghi sổ số 41 ............................................................. 61
Biểu số 20: Sổ chi tiết TK154.................................................................... 61
Biểu số 21: Sổ cái TK154.......................................................................... 62
Biểu số 22: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ..................................................... 63
Biểu số 23: Bảng tính giá thành sản phẩm.................................................. 66
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................... 18
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ............................... 19
Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung...................................... 21
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên ........................................................................................... 30
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương phápkiểm kê
định kỳ..................................................................................................... 31
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần May II Hải Dương ................... 35
Sơ dồ 1.7: Quy trình sản xuất .................................................................... 38
Sơ đồ 1.8 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty......................................... 39
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.051
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển, nền kinh tế phát
triển theo hướng kinh tế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Một nền
kinh tế mở cửa đã tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp,
đồng thời cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để đứng vững
trong cơ chế cạnh tranh ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết phân tích đánh
giá tình hình, khả năng hoạt động của mình để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu
nhằm phát huy và khắc phục. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông
tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử
dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng
không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
một phần hành quan trọng.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, điều này không chỉ đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng
khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu
dùng. Điều đó sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ,
tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống công nhân viên. Muốn vậy thì điều kiện
đầu tiên của doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán
chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
a) Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm rõ những nguyên tắc
hạch toán của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp công
ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.052
số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
b) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài lý luận là lý luận chung về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những vận dụng để đánh giá thực
trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
Phần May II Hải Dương .
c) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là việc nghiên cứu thực tiễn về kế
toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần May II
Hải Dương.
Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp cụ thể là dựa
trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng từ lý luận đến thực
tiễn – từ thực tiễn đến kiểm tra lý luận. Ngoài ra còn vận dụng một số phương
pháp khác như: Hệ thống hóa, diễn giải, phân tích .
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần May II Hải
Dương đã không ngừng đổi mới hoàn thiện để đứng vững trên thị trường. Đặc
biệt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm nói riêng ngày càng được coi trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được vai trò quan trọng và ý
nghĩa thiết thực của công tác kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
GS.TS Nguyễn Đình Đỗ và các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần May
II Hải Dương em đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài:“Tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
May II Hải Dương ”
Kết cấu luận văn gồm 3 chương :
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.053
Chương 1 : Những Lý Luận Chung VềCông Tác Kế Toán Tập Hợp Chi
Phí Sản Xuấtvà Tính Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất.
Chương 2: ThựcTrạng Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp ChiPhí
Sản Xuấtvà Tính Giá ThànhSản PhẩmtạiCông Ty Cổ Phần MayII Hải
Dương.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Công TácKế Toán Tập Hợp
Chi PhíSản Xuấtvà Tính Giá Thành SảnPhẩmtạiCông Ty Cổ Phần MayII
Hải Dương.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong
bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ Phần May II
Hải Dương để bản Báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.054
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phícần thiết khácmà doanh nghiệp chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thướcđo tiền tệ, được tính cho
một thời kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải được đo lường bằng thước đo
tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Khái niệm , bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền các chi
phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định
do doanh nghiệp đã sản xuất hình thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.055
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục
tiêu đó, một trong những biện pháp quan trọng là tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì doanh
nghiệp cần nắm được nguồn gốc cũng như nội dung cấu thành nên giá thành
sản phẩm để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể làm
tăng giá thành. Trên cơ sở đó nhà quản trị mới đề ra được những biện pháp
cần thiết để hạn chế những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy khai thác những nhân tố
tích cực. Để từ đó không chỉ hạ giá thành của một đơn vị sản phẩm mà còn hạ
giá thành của toàn bộ sản phẩm.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp và cụ thể, kế toán chi phí giá thành là công cụ chủ yếu trong quản lý
chi phí, giá thành. Vì thế yêu cầu chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán hạch
toán CPSX và GTSP là xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu
quản lý đặt ra. Đồng thời vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí hợp lý
nhất, tổ chức hạch toán một cách logic, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Cụ thể, cần thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
sản xuất và quy trình công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối
tượng tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác
định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho
từng đối tượng, từng đơn vị sản phẩm phẩm theo đúng quy định, đúng kỳ hạn,
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.056
đúng phương pháp và đảm bảo sự chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự toán chi
phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý
mọi chi phí, phục vụ yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSX và nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ... Những khả năng tiềm tàng
có thể khai thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành
trong doanh nghiệp một cách hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi
phí sản xuất nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1.1. Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được
gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt
Nam khi hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất, các doanh
nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.057
chi phí mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chiphí khấu hao toàn bộ tàisản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chiphí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại,
vệ sinh và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng
tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí
mà doanh ngiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất
của doanh ngiệp. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí
sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh ngiệp, xây dựng các kế hoạch về
vật tư, lao động, tiền vốn… trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.2. Phânloại CPSX theo hoạtđộng và công dụng kinh tế của chi phí sản
xuất.
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công
dụng được sắp xếp vào cùng một khoản mục mà không phân biệt tính chất
kinh tế của nó. Chi phí sản xuất được chia làm các loại (thường gọi là các
khoản mục) sau đây:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.058
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm.
- Chi phínhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ,… trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí
NVLTT, NCTT đã kể trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định được số chi phí đã bỏ
ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá
thành. Nó phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ
sở để lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.3Phânloại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
hai loại: Chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp. Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh
nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc
vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.059
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng…); chúng có thể được quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí
này các nhân viên kế toán có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa
ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các
khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ
đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức khác như: phân
loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy tình công nghệ sản xuất sản
phẩm,phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ
hoạt động, phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định, các loại
chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án...
1.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
1.2.2.1. Phânloại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành sản phẩm
Giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
dựa trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước và là mục tiêu
phấn đấu trong kỳ, cũng là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0510
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ
thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản xuất được tính toán và
xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ.
1.2.2.2. Phân loạigiá thành sản phẩm căn cứvàophạm vicácchiphícấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại
sau:
● Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm
các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản
phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức
lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
● Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thánh sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh,
tuy nhiên doanh nghiệp hạn chế nhất định lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bảo hiểm và chi phí số lượng cho từng mặt hàng từng loại lao vụ, dịch vụ.
Nên cách phân loại này chỉ có mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0511
Ngoài hai cách phân biệt trên giá thành sản phẩm có thể phân chia thành
hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, một bên là yếu tố chi phí sản xuất
(chi phí đầu vào) và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau về
phạm vi và nội dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm
những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về thời gian và số lượng cụ thể
như sau:
Giá thành sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định không phân biệt khối
lượng công việc hay sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng
thực tế kỳ này mới phát sinh nhưng bao gồm chi phí phải trả cho kỳ trước
phân bổ và những chi phí phải trả cho kỳ này nhưng thực sự chưa phát sinh.
Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí trả trong kỳ và
chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua
công thức tính giá thành tổng quát sau:
Z = Dđ/c + C – Dc/k
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđ/c: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Dc/k
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3. Đối tượng kếtoán tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành sảnphẩm
1.3.1. Căn cứ xác định và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0512
vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát
sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy, chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một
phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Phạm vi, giới hạn
để tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí như: phạm vi phân xưởng, bộ phận nơi sản xuất,
giai đoạn công nghệ…
+ Nơi gánh chịu chi phí như sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
+ Hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào tính chất sản
xuất và quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp, chẳng hạn
như:
● Căn cứ vào tổ chức sản xuất, vào quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm:
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập
hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tập hợp
chi phí có thể là thành phẩm, từng bộ phận, từng nhóm chi tiết hợ từng chi tiết.
● Căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp:
+ Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng công trình.
+ Đối với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có
thể là từng loại hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0513
● Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ
chức thành phân xưởng hay không có phân xưởng. Nếu tổ chức theo phân
xưởng thì tập hợp chi phí theo phân xưởng hoặc theo sản phẩm.
1.3.2. Căn cứ xácđịnhvà đối tượng kế toán tính gía thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòihỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, trước hết phải xác định được đối
tượng tính giá thành. Phải căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động kinh
doanh các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản
xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm… để xác định
đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là
nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công
nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản
phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Đơn vị tính giá thành của từng sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính
trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ví dụ: cái, tấn, km…
Nói tóm lại, xác định đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều
kiện đặc điểm kinh doanh giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá
thành và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0514
tìnhhình thực hiện giá thành sảnphẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội
bộ doanh nghiệp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối
tượng kế toán giá thành sản phẩm
Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất,
đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng
phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vẫn có những khác nhau nhất định,
cụ thể là:
● Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm
vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế
toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung
cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản phẩm sản xuất theo đối tượng tính giá
thành.
● Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của
chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất
sản phẩm. Đây là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm , lao vụ,
dịch vụ được sản xuất đã hoàn thành.
● Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí liên
quan đến một đối tượng tính giá thành, nhưng lại có nhiều trường hợp một đối
tượngtập hợp chiphí sảnxuấtlại liên quanđến nhiều đối tượng tính giá thành và
ngược lại, mộtđốitượng tính giá thành có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở tài
khoản, các sổ chitiết tổ chức côngtác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí
sản xuất chi tiết theo từng đối tượng ( từng địa điểm phát sinh, từng đối tượng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0515
chịu chi phí sảnxuất) giúp tăng cườngcôngtác quản lý chi phí sản xuất và thực
hiện tốt chế độ hạch toán chi phí trong doanh nghiệp. Còn việc xác định đối
tượng tínhgiá thành là căncứđể kế toán mở các phiếu tính giá thành, sản phẩm,
phục vụ cho việc kiểm tra tình hìnhthực hiện kế hoạch giá thành, xác định được
thu nhập của doanhnghiệp, phát hiện những khả năng tiềm tàng để có thể đưa ra
những biện pháp không ngừng hạ thấp được giá thành sản phẩm nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
“Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử
dụng đểtập hợp, phân loại các khoản chi phísản xuất phát sinh trong một kỳ
theo các đối tượng tập hợp chi phíđã xác định”. Nội dung cơ bản của phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các
chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí
phát sinh cho các đối tượng đó.
Tuỳthuộc vào khảnăng quynạp củachiphí vào đốitượngtập hợp chi phí,
kế toánsẽáp dụngcác phươngpháptập hợpchiphí sảnxuấtmộtcách thích hợp.
Thôngthường, tạicác doanhnghiệp hiệnnay có haiphươngpháp tập hợp chi phí
như sau:
● Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0516
phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
● Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho
từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân
bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Viêc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
T
C
H 
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: Là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi
phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
ii HxTC 
Trong đó:
iC : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.
iT : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0517
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phínguyên vậtliệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vậtliệu chính,nửa thànhphẩmmuangoài,vậtliệu phụ… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu cònlại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu không
sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng.
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng
cụ, các phiếu chi (nếu NVL mua ngoài về không nhập kho mà xuất dùng trực
tiếp ngay cho sản xuất).
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử
dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
thực tế trong
kỳ
=
Trị giá
nguyên vật
liệu trực
tiếp còn lại
đầu kỳ
Trị giá
nguyên vật
liệu trực
tiếp dùng
trong kỳ
Trị giá
nguyên vật
liệu trực
tiếp còn lại
cuối kỳ
Trị giá phế
liệu thu hổi
(nếu có)
+ - -
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0518
xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ…và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng ).
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú thích:
(1) Xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2) Mua vật liệu (không qua kho) sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm.
(2’) Thuế GTGT được khấu trừ.
(3) Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuất nhập lại kho.
(4) Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường.
(5) Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí.
1.4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT...).
TK 152 TK 621
TK 154
TK 632
(3)
(1)
(2)
TK 111, 112, 141…
TK 133
(4)
(5)
(2’)
TK152
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0519
Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả
lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Trả cho công
nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác được thể hiện trên bảng tính và
thanh toán lương, được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào chi phí nhân công trực tiếp
được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối
tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
là bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương.
Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.2:Kế toántập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 TK 154
(5)
TK 334
(1)
TK 335
(2)
TK 632
(4)
(3)
TK 338
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0520
Chú thích:
(1)Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
(2)Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
(3) Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
(4) Chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường.
(5)Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá
thành.
1.4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuấtchung là các khoản chi phícần thiết khác phụcvụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phísản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng
tính và phân bổ khấu hao…
Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0521
TK 627 - Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Sơ đồ 1.3:Kế toántập hợp chi phí sản xuất chung
Chú thích:
(1) Tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng
(2) Giá vốn của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý phân
xưởng
(3) Các khoản liên quan chi phí sản xuất chung phân bổ dần trong kỳ
(4) Khấu hao tài sản cố định ở các phân xưởng sản xuất
(8)
TK 142, 242
TK 152, 153
TK 154
(3)
(2)
(9)
(1)
TK 214
(4)
TK 632TK 352
TK 111, 112, 141, 331
TK 133
(10)
(5)
(7)
(6)
(7’)
TK 627TK 334, 338 TK 111, 112, 138, 152
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0522
(5) Xác định số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sản xuất chung bằng tiền khác
(7) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(7’) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi
phí sản xuất chung
(8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
(9) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung và giá thành
theo công suất bình thường
(10) Chi phí sản xuất chung cố định dưới công suất bình thường vào
tính giá vốn hàng bán.
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và
tương đối ổn định giữa các kỳ.
Nội dung của phương pháp:
- Chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(nguyên vật liệu chính trực tiếp), còn các chi phí sản xuất khác được tính hết
cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Trongtrường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu chếbíên liên tục thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của giai đoạn
công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước
chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0523
 Theo phương pháp bình quân
dck
dckht
vdk
ck xQ
QQ
CD
D



Trong đó:
:, ckdk DD Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
:vC Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính trực tiếp)
phát sinh trong kỳ.
:dckQ Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
 Theo phương pháp nhập trước, xuất trước
dck
dckbht
v
ck xQ
QQ
C
D


Trong đó:
:bhtQ Là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
Phươngpháp này có ưu điểm làcho phép xác định được giá trị sản phẩm
dở dang cuốikỳ mộtcáchnhanh chóng, đơngiản. Tuy nhiên, nhược điểm là: giá
trị sản phẩm dở xác định được kém chính xác; tỷ trọng chi phí sản xuất khác
ngoài chiphí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên liệu, vật liệu chínhtrực
tiếp) chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng chi phí sản xuất càng bộc lộ rõ nhược
điểm này.
1.4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
Nội dung của phương pháp: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0524
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương
đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể đánh
giá theo phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia
quyền.
 Theo phươngphápbìnhnhậptrước xuấttrước:Giả thiết khối lượng
sảnphẩmsảnxuất trước sẽ hoàn thành trước, do đó sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tínhtheo chiphícủalần sảnxuấtcuốicùng. Phươngphápnàyđược áp dụng,
đòihỏiphảitheo dõiđược khốilượngtươngđương và đơn giá chi phí của từng
lần sản xuất.
Công thức xác định:
Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
dddk
dk
xmQ
D
c 0
cdckbhtddck xmQQmQ
C
c


)1(
1
Trong đó: 0c : Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ
này.
:1c Chi phí đơn vị thuộc khối lượng khối lượng sản phẩm phải
đầu tư chi phí trong kỳ này.
:, dckddk QQ Là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
:, cd mm Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ.
:bhtQ Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
)( ddkhtbht QQQ  .
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0525
- Khối lượng tương đương liên quan đến chi phí phí sản xuất phát sinh
trong kỳ (khối lượng tương đương sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này),
gồm:
 Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ: Là khối
lượng quy đổi phần phải tiếp tục thực hiện để hoàn thành khối lượng dở dang
đó [ )1( cddk mxQ  ].
 Khối lượng bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ: Với
khối lượng này, phải bỏ ra 100% chi phí trong kỳ.
 Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ )( cdck xmQ .
- Do đó: 1)( xcxmQD cdckck 
Với:
cdckbhtddck xmQQmQ
C
c


)1(
1
Trong đó:
:, dckddk QQ Là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
:bhtQ Là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành trong
kỳ )( ddkhtbht QQQ 
:, cd mm Là mức độ chếbiến thành phẩm củasảnphẩm dở dangđầukỳ, cuối
kỳ.
 Theo phương pháp bình quân gia quyền: Chi phí dở dang cuối kỳ
được xác định dựa trên khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối
kỳ và chi phí đơn vị bình quân:
cbhtdddkdddk
dk
xmQmQxmQ
CD
c
dckQ))1(( 


cdckht
dk
mQQ
CD
c



Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0526
Do đó: )( cdckck xmQxcD 
)( cdck
cdckht
dk
ck xmQx
mQQ
CD
D



Mức độ chếbiếnhoànthành củasảnphẩmdở dangđược xác địnhtheo đặc
điểm củatừng khoảnmục chiphí, đốivớichiphí bỏ vào mộtlần từ đầu quy trình
sảnxuất (thườnglà chiphí nguyênvậtliệu trực tiếp hoặc chi phí nửa thành phẩm
bước trướcchuyểnsang)thìmức độchếbiếnhoànthànhcủasảnphẩmdở dang là
100%.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang này có ưu điểm là cho ta kết quả
tính toán có mức độ chính xác, hợp lý cao hơn nhưng phương pháp này lại có
nhược điểm là khối lượng tính toán lớn mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản
phẩm dở dang cần xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp.
1.4.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức chỉ áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành theo định mức, phương pháp này chỉ áp dụng thích
hợp với sản phẩm đã xây dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc thực
hiện phương pháp tính giá theo định mức.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở khối
lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản
phẩm. Công thức tính như sau :
Chi phí của
sản phẩm dở
dang
Khối lượng
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Định mức
chi phí= x
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0527
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản
phẩm
1.4.4.1. Kỳ tính giá thành
Là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất
của chúng, có thể là hàng tháng, hàng quý hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất sản
phẩm.
1.4.4.2. Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ
thống phương pháp sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm,
nó mang ý nghĩa thuần túy, kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính
giá thành tùy thuộc vào đặc điểm của quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý về hạch toán của doanh nghiệp
mà kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
sử dụng phương pháp ( Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể đẻ lựa chọn một trong
các phương pháp ) :
+ Phương pháp tính giản đơn
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số
+ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
+ Phương pháp loại trừ CPSXSP phụ
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục có 2 phương pháp :
+ Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
+ Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm
Do điều kiện giới hạn về số lượng trang giấy, em xin phép được trình
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0528
bày 2 phương pháp sau :
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp bằng
cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập
hợp chi phí) trong kỳ và giá trị làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản
phẩm theo công thức sau:
ht
ckdk
Q
Z
z
DCDZ


Trong đó Z và z là giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị sản phẩm.
Đây là cách tính đơn giản nhất. Phương pháp này áp dụng trong các
doanh nghiệp có quy trình sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục, đối tượng tính giá
thành tương đối phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá
thành định kỳ hàng tháng, quý phùhợp với kỳ báo cáo (như tính giá thành điện,
nước. bánh, kẹo).
Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối
tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công
nghệ sản xuất cuối cùng.
Phươngpháp này đòihỏitrước hết phải xác định được chiphí sảnxuất của
từng giai đoạnnằm trong giá thành thành phẩm cuối cùng theo từng khoản mục
chiphí, sauđó tổngcộngsongsongtừngkhoản mục chi phí sản xuất ở từng giai
đoạnnằm trong giá thành thành phẩm ta sẽcó được giá thành sản phẩm. Phương
pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển chi phí song song.
Công thức tính toán:
iTP
i
idki
iTP xQ
Q
CD
C


Trong đó:
:iTPC
Là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0529
:, idki CD Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai
đoạn công nghệ i.
:iQ
Khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí (Trường hợp
không có sản phẩm dở đầu kỳ ( )cidckihtii xmQQQ 
:iTPQ
Khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i.
( iTPiTP xHQQ 
với :iH
Là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i)
Và:


n
i
TPTP CiZ
1 TP
TP
TP
Q
Z
z 
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Trường hợp quy trình sản suất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu
chính tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, đối tượng tính giá thành là từng
loại sản phẩm hoàn thành.
Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A, B, C sản phẩm hoàn
thành tương ứng là QA, QB, QC, và hệ số tương ứng là HA, HB, HC. Hệ số phân
bổ chi phí do công ty quy định phù hợp với đặc điểm của sản phẩm.
Tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm hoàn thành là: Dđk + C – Dck.
Toàn bộ chi phí của quy trình công nghệ, quy đổi sản phẩm hoàn thành
thành phẩm chuẩn: QH = QAHA + QBHB + QCHC.
Ta xác định giá thành từng sản phẩm theo công thức:
ZA QAHA
Hay: ZA = (Dđk + C – Dck) x QAHA/QH
Trong đó: ZA là giá thành của sản phẩm A.
Tương tự ta tính giá thành cho sản phẩm B và sản phẩm C
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0530
1.4.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán sử dụng tài khoản TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang" để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng
loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này khác với phương pháp kê khai thường xuyên là kế toán sử
dụng tài khoản 631 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
TK 621 TK 154 TK 155
TK 622
TK 627 TK 632
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Gía thành TP nhập kho
TK 157
Gía thành TP gửi bán
Gía thành TP hoàn
thành
tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0531
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương
phápkiểm kê định kỳ
1.5. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Trong
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường sử dụng các sổ kế
toán sau:
+ Sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, TK 154(631).
+ Sổ cái các tài khoản trên
+ Các bảng phân bổ
+ Bảng tính giá thành
TK 621TK 331,111 TK 632TK 611 TK 631
VL mua
vào
Xuất VL KC CP NVL Gía thành
SP
TK 622
TK 627
TK 154
KC CP
NCTT
KC CP
SXC
KC dở đầu
kỳ
KC dở cuối
kỳ
TK 152,153
KC NVL
tồn đầu kỳ
KC NVL
tồn cuối kỳ
TKLQ
KC CP NCTT
và CP SXC
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0532
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần May II Hải
Dương
- Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần May II Hải Dương
- Tên tiếng Anh: Haiduong Garment StockCompany No.II
- Tên viết tắt: HAGACO
- Địa chỉ: Km 54+100-Quốc lộ 5A-P. Ngọc Châu TP Hải Dương
- Loại hình Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Giấy phép kinh doanh số: 0800283597 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hải Dương cấp ngày 10 tháng 10 năm 2008 Lần 3.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Sản xuất gia công hàng may mặc - Sản
phẩm chính của Công ty: Quần âu, áo sơ mi, Zacket các loại....
- Quy mô của Doanh nghiệp:
+ Tổng số vốn: 16.000.000.000 VNĐ
+ Tổng số lao động: 900 người
- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II Hải
Dương.
Công ty Cổ phần May II Hải Dương trước đây là Xí nghiệp ty May II
Hải Dương, là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1988 trên
cơ sở cửa hàng may đo dịch vụ thuộc ngành thương nghiệp. Công ty có trụ sở
giao dịch tại 34 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, TP Hải Dương và
cơ sở sản xuất chính tại phố Phạm Sư Mệnh - Phường Quang Trung - TP Hải
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0533
Dương - Tỉnh Hải Dương. Đến năm 2003 Công ty chuyển địa điểm sang Km
54+100-Quốc lộ 5A-P. Ngọc Châu TP Hải Dương.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất gia công hàng may mặc, sản
phẩm chính truyền thống của Công ty: Quần âu, áo sơ mi, Zacket các loại....
Từ đầu năm 1988 đến hết năm 1988 sản xuất chủ yếu của Công ty là
may đo và gia công hàng nội địa bằng máy đạp chân.
Từ năm 1989 đến hết năm 1991 Xí nghiệp đã chuyển hướng sang sản
xuất hàng xuất khẩu bằng máy may công nghiệp với những sản phẩm chủ yếu
là bảo hộ lao động xuất sang Tiệp Khắc, Kimônô xuất sang Ba Lan. Từ năm
1992 Xí nghiệp đã từng bước đổi mới thiết bị, vừa đào tạo công nhân lành
nghề và ký trực tiếp hợp đồng với khách hàng nước ngoài, sản xuất các loại
áo Zacket xuất đi EC bằng Qouta do Bộ thương mại phân bổ cho Xí nghiệp.
Trước vấn đề giải quyết việc làm và nâng cấp Xí nghiệp cắt may thị xã Hải
Dương, UBND thành phố Hải Dương quyết định thành lập Công ty May II
Hải Dương tháng 7 năm 1997.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, Công ty May II từng bước phấn đấu vượt
qua nhiều thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và đã trưởng
thành. Từ một Xí nghiệp May lúc mới thành lập cơ sở vật chất nghèo nàn,
máy móc thiết bị lạc hậu, Công ty đã mạnh dạn vay vốn, cải tiến phương thức
sản xuất kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Do đó đã tạo ra sức
thu hút và chữ tín với khách hàng, từ chỗ phải lo việc từng tháng, từng quý,
nay Công ty đã lo được việc làm cho cả năm, mặt hàng ổn định, đời sống của
cán bộ Công nhân viên từng bước được cải thiện, trả được vốn vay và đã tạo
ra khả năng tái sản xuất mở rộng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0534
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương
- Mô hình tổ chức và sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty:
Đối với Công ty Cổ phần May II Hải Dương để đảm bảo cho sự phát
triển và hoạt động liên tục, Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy
quản lý rất chặt chẽ. Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng và thực hiện
chế độ một thủ trưởng. Các phòng ban chức năng và các phân xưởng trực
thuộc có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi chức năng của mình. Về cơ
cấu bộ máy quản lý, hiện nay Công ty đang áp dụng theo mô hình trực tuyến
chức năng. Giám đốc Công ty là người có quyền lực và chịu trách nhiệm cao
nhất trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là hai
phó Giám đốc: Một phụ trách sản xuất, Một phụ trách nội chính. Ngoài ra còn
có các phòng ban nghiệp vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, mỗi
phòng có một nhiệm vụ khác nhau. Các trưởng phòng chức năng không ra
lệnh trực tiếp cho từng bộ phận, từng đơn vị sản xuất nhưng có nhiệm vụ giúp
Giám đốc trước khi ra quyết định.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0535
MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Sơ đồ 1.6:Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần May II Hải Dương
Ban Giám đốc
Phó Giám đốc phụ
trách sản xuất
Phó Giám đốc
nội chính
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kế
hoạch
thương
mại
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Kinh
doanh
nội địa
Phòng
Kế
toán -
tài vụ
Phòng
Tổ
chức
Lao
động
Phòng
Hành
chính
bảo vệ
Tổ cơ
điện-
lò hơi
Phân
xưởng
I
Phân
xưởng
II
Phân
xưởng
III
Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0536
- Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận .
Đứng đầu là ban giám đốc Công ty gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
(1 phụ trách nội chính và 1 phụ trách sản xuất) lãnh đạo trực tiếp đến từng
phân xưởng, giúp việc trực tiếp cho ban giám đốc có các phòng chức năng:
*Phòng kế toán: gồm 9 người
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): 01 người chịu trách nhiệm tổng
hợp mọi phát sinh trong tháng của Công ty, lập báo cáo tài chính, tổng hợp
các tài khoản và đưa ra những thông tin về tài chính của Công khi khi cần
thiết.
Kế toán viên: 05 người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ ghi
chứng từ và đưa vào sổ.
Kế toán các phân xưởng trực tiếp sản xuất: 03 người có trách nhiệm
theo dõi số lượng sản phẩm nhập, xuất, tồn kho. Đồng thời còn theo dõi việc
báo lương cho công nhân viên và chuyển về phòng Kế toán Công ty.
* Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm mọi vấn đề về lao động
trong Công ty giải quyết việc làm cho công nhân, tuyển công nhân mới và
mọi chi phí khác liên quan tới người lao động, theo dõi công từ các tổ sản
xuất.
* Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, thiết kế mẫu mới
đưa ra các định mức về nguyên phụ liệu, thiết kế dây chuyền.
* Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra hàng cho đúng yêu cầu của
khách hàng ở công đoạn cuối cùng trước khi đóng gói.
* Phòng hành chính-bảo vệ: Chịu trách nhiệm về mọi thủ tục hành
chính trong Công ty, có trách nhiệm bảo vệ an ninh của Công ty.
* Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ cân đối kế hoạch cho Công ty
- Các phòng ban chức năng, các tổ phụ trợ và tổ sản xuất chịu sự quản
lý trực tiếp từ ban giám đốc.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0537
2.1.3. Đặcđiểm hoạtđộng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần May
II Hải Dương
Công ty cổ phần May II Hải Dương hiện nay hoạt động gồm 3 phân
xưởng có quy trình công nghệ tương tự nhau . Các phân xưởng hoạt động liên
tục và đạt kết quả cao.
Hoạt động chính của công ty: Sản xuất gia công hàng may mặc - Sản
phẩm chính của Công ty: Quần âu, áo sơ mi, Zacket các loại....
Sản phẩm của Công ty cổ phần May II Hải Dương trước khi suất xưởng
đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên chuyền may theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc chủ yếu là để xuất
khẩu, đặc điểm sản xuất là phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm
được sản xuất qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn
may sản phẩm bao gồm nhiều chi tiết công đoạn được lắp ráp thành sản phẩm
hoàn chỉnh trên dây chuyền sản xuất hàng loạt. Sản phẩm chủ yếu của công ty
Cổ Phần May II Hải Dương làm thông qua đơn đặt hàng và nguyên liệu do
bên đặt hàng cung cấp với những thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thụât của công
ty sẽ tiến hành chế thử sản phẩm. Sau đó sản phẩm chế thử sẽ được cử cho bộ
phận duyệt mẫu gồm: Các chuyên gia về bên đặt hàng kiểm tra, góp ý về sản
phẩm làm thử.
Nguyên vật liệu chính là vải được cắt và may thành nhiều chủng loại
mặt hàng, mỗi mặt hàng có nhiều màu sắc mẫu mã, kích cỡ khác nhau nhưng
đều được thực hiện theo các bước sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0538
Sơ đồ 1.7: Quy trình sản xuất
Mẫu đối được ký kết duyệt sẽ được đưa đến các phân xưởng để làm
mẫu cứng, giác trên sơ đồ pha cắt vải, giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa đến từng
tổ cắt (gồm hai công việc cắt thô và cắt tinh).
Bộ phận cắt tiến hành cắt vải và các phụ liệu từ quản đốc phân xưởng
phối mẫu, cắt theo mẫu giác và đưa đến từng tổ may.
Tổ may sẽ tiến hành may bao gồm may chi tiết, may lắp ráp và một số
công việc thủ công. Việc tiến hành được tiến hành được phân công chuyên
môn hoá mỗi người một công đoạn.
Đơn đặt hàng
Nguyên phụ liệu
Sản xuất mẫu đối
Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật
Xác định quy trình công nghệ và mẫu giác sơ
Giao hàng
Phân xưởng
Tổ
cắt
Tổ
may
Tổ
là
KCS Thành
phẩm
Đóng
gói
Nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0539
Sau công việc cắt may là công việc của thợ cả kiểm tra chất lượng sản
phẩm và thợ thu hoá sản phẩm chuyển sang cho bộ phận giặt là, tẩy để hoàn
chỉnh sản phẩm.
Giai đoạn cuối cùng là kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và đóng
gói, nhập kho và xuất xưởng theo đơn đặt hàng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần May II Hải
Dương
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ từng bộ phận kế toán Công ty
Cổ Phần May II Hải Dương
Sơ đồ 1.8 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán
Ngân Hàng
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
TSCĐ, NVL
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Thống kê các
Phân xưởng
Kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0540
- Phòng Kế toán: gồm 9 người
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): 01 người chịu trách nhiệm tổng hợp
mọi phát sinh trong tháng của Công ty, lập báo cáo tài chính, tổng hợp các tài
khoản và đưa ra những thông tin về tài chính của Công khi khi cần thiết.
Kế toán viên: 05 người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ ghi
chứng từ và đưa vào sổ.
Kế toán các phân xưởng trực tiếp sản xuất: 03 người có trách nhiệm
theo dõi số lượng sản phẩm nhập, xuất, tồn kho. Đồng thời còn theo dõi việc
báo lương cho công nhân viên và chuyển về phòng Kế toán Công ty.
2.4.1.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương
 Các chính sách về kế toán chung:
- Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006, áp dụng các
chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư kèm theo hướng dẫn việc thực
hiện các chuẩn mực, quyết định đó. Hình thức sổ kế toán theo hình thức "
Chứng từ ghi sổ".
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo theo tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối năm: phương pháp bình quân
gia quyền.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0541
- Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”
với hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và ghi chép theo đúng chế độ hiện
hành. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ sách
kế toán bắt buộc phải chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ.
Tại Công ty cổ phần May II Hải Dương đã tôn trọng hệ thống chứng từ
kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, kịp thời
đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thực tế tại Công ty sử dụng những loại chứng từ kế toán sau :
Chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ mua, bán xuất nhập vật tư.
Chừng từ về tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định.
Chứng từ tập hợp chi phí sản xuất...
- Nghiên cứu hướng dẫn việc quản lý và tổ chức thực hiện các qui định
của nhà nước và công tác Tài chính kế toán trong toàn Công ty.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính kế toán toàn Công ty theo
đúng quy định của pháp luật và điều lệ Công ty.
- Trực tiếp quản lý việc chấp hành các chế độ tài chính của Nhà nước và
Công ty.
- Tổ chức thực hiện và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt
động kinh tế phát sinh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán Tài chính của
Công ty theo quy định của Nhà nước.
- Quản lý giá mua bán, chi phí thanh toán tại Công ty và thực hiện thanh
toán giữa các đơn vị quan hệ với Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0542
- Theo dõi, đôn đốc công nợ khách hàng của Công ty.
- Tổ chức thực hiện việc nộp thuế và các khoản trích nộp khác theo Quy
định của Nhà nước.
- Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty.
- Quản lý việc nhập, xuất tài sản cố định, Công cụ, dụng cụ, hoá đơn, ấn
chỉ nghiệp vụ của Công ty, quản lý và quyết toán hoá đơn Tài chính của Công
ty.
- Tham gia xét duyệt, quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản,
sửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần May II Hải
Dương được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn vào yêu cầu quản lý,
Công ty đã sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. Công ty tuân thủ các qui định chung về sổ kế toán
được qui định tại Luật kế toán về mở sổ kế toán ghi chép sổ kế toán.
Trình tự hạch toán của Công ty được thực hiện như sau: Hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, những nghiệp vụ nào liên quan đến
tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ.Từ các chứng từ ghi sổ hàng ngày ta tổng hợp rồi
ghi vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0543
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương
2.2.1.Đặcđiểm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
Phần May II Hải Dương
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Là một công ty chuyên gia công hàng xuất khẩu, công ty Cổ Phần May
II Hải Dương thường nhận nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ của bên đặt
hàng giao cho. Công ty kết hợp với công nhân, máy móc và các yếu tố cần
thiết khác để sản xuất ra sản phẩm. Song cũng có những đơn đặt hàng mà
công ty phải mua phần phụ liệu còn thiếu. Như vậy, chi phí sản xuất của loại
hình gia công tại công ty có đặc điểm nổi bật là chi phí nguyên vật liệu chính
không có trong giá thành và phí phụ liệu chỉ tính trong giá thành khi bên đặt
hàng yêu cầu nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Với đặc thù gia công nên công ty thường sản xuất theo yêu cầu của
khách hàng. Trong mỗi hợp đồng công ty và khách hàng cùng thống nhất định
mức chi phí nguyên vật liệu cho từng mẫu hàng và đơn giá gia công cho từng
sản phẩm hoàn thành.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở công ty được phân theo hoạt động và công dụng kinh
tế của chi phí.Cụ thể chi phí sản xuất được chia thành những khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chỉ tính phần chi phí vật liệu phụ để
gia công chế biến.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuấ hàng may mặc gia công đó.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị tại
các phân xưởng sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0544
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những khoản chi phí phục
vụ cho quá trình sản xuất ở từng phân xưởng.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương
Công ty có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục qua nhiều
giai đoạn ( cắt, may, là, đóng gói…) sản phẩm của giai đoạn này là đối tượng
chế biến của giai đoạn sau. Quy trình sản xuất ở công ty được tiến hành liên
tục và nguyên vật liệu bỏ vào một lần do đó đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là từng phân xưởng sản xuất. Cũng do quy trình sản xuất liên tục nên
không phải trải qua khâu tính giá thành bán thành phẩm. Do vậy đối tượng
tính giá thành là số sản phẩm hoàn thành.
2.2.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần
May II Hải Dương
Chi phí NVLTT, chi phí NCTT,... các khoản chi phí này đến cuối thang
được tập hợp vào bên nợ TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành .
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn mua hàng
- Sổ chi tiết tài khoản 621
Tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng Tài khoản 621: “ Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0545
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là một đơn vị sản xuất hàng gia công là chính nên trong tháng
9/2013 công ty không phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là vải mà chỉ
có phát sinh vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ ...
Trong tháng 9 năm 2013 tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương có một
số chứng từ sau :
Biểu số 1: Chứng từ ghi sổ số 34
CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 34
Ngày 01 tháng 09 năm 2013
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
N S Nợ Có
01/09 Xuất NVL cho sản xuất 621 152 120.300.000
Cộng 120.300.000
Kèm theo: .............. chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2: Chứng từ ghi sổ số 35
CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 35
Ngày 13 tháng 09 năm 2013
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
N S Nợ Có
13/09 Xuất NVL cho sản xuất 621 152 177.900.000
Cộng 177.900.000
Kèm theo: .............chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0546
Biểu số 3: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 09 năm 2013
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
34 01/09 120.300.000
35 13/09 177.900.000
- Cộng tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
298.200.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu số 4: Sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG
SỔ CHI TIẾT TK 621
tháng 09/ 2013
Chứng từ ghi
sổ Trích yếu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
34 01/09 Phân bổ CPNVLTT 152 120.300.000
35 13/09 Phân bổ CPNVLTT 152 177.900.000
K/C CPNVL sang TK 154 298.200.000
Tổng 298.200.000 298.200.000
Căn cứ vào sổ đăng ký chứng từ và sổ chi tiết Tài khoản 621, kế toán
ghi vào sổ cái tài khoản 621
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0547
Biểu số 5: Sổ cái TK 621
CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG
SỔ CÁI TK 621
tháng 09/ 2013
Ngày
CTGS
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
30/9 34 01/09 Xuất NVL cho SX 152 120.300.000
30/9 35 13/09 Xuất NVL cho SX 152 177.900.000
K/C chi phí VLTT
Sang TK 154
154 298.200.000
Tổng 298.200.000 298.200.000
Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng thì tuỳ theo từng trường hợp để
kế toán phản ánh. Nếu sản phẩm hỏng trong định mức thì được tính vào giá
thành. Trường hợp này công ty không tổ chức theo dõi riêng thiệt hại sản
phẩm hỏng mà coi như nằm trong giá thành hoàn thành, chỉ ghi giảm chi phí
của sản phẩm hoàn thành về khoản phế liệu tận thu nếu trường hợp sản phẩm
hỏng vượt định mức thì kế toán không tính vào giá thành mà phải coi đó là
khoản chi phí bất thường được xử lý phù hợp với từng nguyên nhân gây ra.
Tuy nhiên, rất ít trường hợp có sản phẩm hỏng vượt định mức.
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ sử dụng
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng : Bảng phân bổ tiền
lương, Bảng tính lương các xưởng, bảng cân đối lương....
Tài khoản sử dụng:Tài khoản 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0548
Chi phí nhân công trực tiếp là các loại chi phí mà doanh nghiệp phải trả
người lao động và đây là khoản chi phí đáng kể tham gia vào giá thành sản
phẩm. Chi phí nhân công ở công ty gồm các khoản tiền lương và các khoản
trích BHXH phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù của loại hình gia công xuất nhập khẩu, hiện nay công ty áp
dụng chế độ khoán quỹ lương theo tỷ lệ 52% trên doanh thu. Vì vậy tổng quỹ
lương của công ty xác định như sau:
Tổng Tổng sản lượng Đơn giá Tỷ gía
Quỹ = hoàn thành x gia công x 52% x ngoại
lương nhập kho (1ĐVSP) tệ
Bộ phận tiền lương dựa trên cơ sở đó mà xây dựng cơ chế tiền lương
cho từng bộ phận. Nếu coi tổng quỹ lương được phép chi là 100% thì trong đó
sẽ chia ra:
+ Quỹ dự phòng: 2%
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi: 11,54%
+ Tổng lương công nhân sản xuất: 53,96%
+ Bộ phận phục vụ sản xuất: 22%
+ Bộ phận hành chính: 7,7%
+ Lương chế độ (lễ, phép…): 2,8%
Tiền lương của các phân xưởng sản xuất được tính trên số lượng sản
phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương trên quỹ lương (53,96%) theo từng
đơn đặt hàng chi tiết cho từng mã sản phẩm do phòng tổ chức lao động tiền
lương tính toán và giao cho từng phân xưởng.
Hàng tháng nhân viên thống kê phân xưởng tính toán cụ thể tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng đó thông qua bảng cân đối thanh
toán lương sản phẩm. Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tính toán kiểm tra
lại cho từng phân xưởng.
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Giáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trình
Giáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trìnhGiáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trình
Giáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trìnhNguyễn Thế Anh Giaxaydung.vn
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngChi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...nataliej4
 
đồ áN chuyên ngành may đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
đồ áN chuyên ngành may   đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...đồ áN chuyên ngành may   đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
đồ áN chuyên ngành may đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (19)

Giáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trình
Giáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trìnhGiáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trình
Giáo trình hướng dẫn cách lập biên bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng công trình
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAY
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngChi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu HuệQuản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty điện Hải Phòng, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty điện Hải Phòng, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty điện Hải Phòng, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty điện Hải Phòng, HOT
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
 
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dư...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Quản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh Hưng
Quản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh HưngQuản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh Hưng
Quản trị vốn lưu động tại Công ty thương mại xây dựng Vĩnh Hưng
 
đồ áN chuyên ngành may đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
đồ áN chuyên ngành may   đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...đồ áN chuyên ngành may   đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
đồ áN chuyên ngành may đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAYKế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon VinaĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùngKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
 
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đLuận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chínhLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
 
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thôngChi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiĐề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Đỗ Quang Hiếu
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ................................................................. 4 1.1. Sự cầnthiết phảitổ chức kế toán chiphí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm trongdoanh nghiệp sản xuất............................................................. 4 1.1.1. Khái niệm, bảnchấtchiphí sản xuấtvà giá thànhsản phẩm....................4 1.1.2. Yêucầuquản lý chiphí sản xuất và giá thànhsảnphẩm..........................5 1.2. Phân loại chi phí sảnxuất và giá thành sảnphẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm........................................................... 6 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế củachiphí ...................................................................................................................6 1.2.2. Phân loạigiá thành..........................................................................................9 1.3. Đốitượng kế toántập hợp chiphí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm.......11 1.3.1. Căn cứ xác định vàđốitượng kếtoán tập hợp chiphí sản xuất..............11 1.3.2. Căn cứ xác định vàđốitượng kếtoán tính gía thành...............................13 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng kế toán giá thànhsảnphẩm..........................................................................14 1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chiphí sản xuất.............................................15 1.4.1. Phươngpháp kế toán tập hợp chiphí sản xuất trongdoanh nghiệp .......15 1.4.2. Kếtoán tập hợp chiphí sản xuất .................................................................17
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05iii 1.4.3. Đánh giá sảnphẩmdở dangcuốikỳ...........................................................22 1.4.4. Kếtoán tập hợp chiphí toàndoanh nghiệp và tính giá thànhsảnphẩm 27 1.5. Hệ thống sổ kế toánáp dụngtrong kế toán chiphí sảnxuất và tínhgiá thành sảnphẩm.......................................................................................31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG............................................................. 32 2.1. Đặc điểm tình hình chungcủa Công tyCổ Phần May II Hải Dương.......32 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương........................................................................................................................32 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lýcủaCông tyCổ Phần May II Hải Dương.....34 Ban Giám đốc........................................................................................... 35 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần May II HảiDương.................................................................................................................37 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương........................................................................................................................39 2.2. Tìnhhìnhthực tế về tổ chức côngtác kế toántập hợp chiphí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm tạiCông tyCổ Phần May II Hải Dương .................43 2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương..........................................................................................43 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tạicông tyCổ Phần May II Hải Dương................................................................44 2.2.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương.............................................................................................................44 2.2.4Đánh giá sảnphẩm dở dang tạicôngtyCổ Phần may II Hải Dương.....63 2.2.5Phươngpháp tính giá thànhtạicông tyCổ Phần May II Hải Dương .....65
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05iv CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG ........................ 67 3.1. Nhận xét chungvề côngtác kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và tínhgiá thành sảnphẩm tạicông tyCổ Phần May II Hải Dương..............................67 3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sảnphẩm tạicông tyCổ Phần May II Hải Dương ..............................................67 3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tạicôngtyCổ Phần May II HảiDương...............................................69 3.2 Một số ý kiến hoàn thiện kế toántập hợp chiphí sảnxuất và tínhgiá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương.......................................69 KẾT LUẬN.............................................................................................. 73
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05v DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Diễn giải BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CP Chi phí CPSX Chi phí sản xuất GTSP Giá thành sản phẩm GTSX Giá thành sản xuất KC Kết chuyển KPCĐ Kinh phí công đoàn NCTT Nhân công trực tiếp NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp SXC Sản xuất chung TK Tài khoản TP Thành phẩm TSCĐ Tài sản cố định
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 1: Chứng từ ghi sổ số 34............................................................... 45 Biểu số 2: Chứng từ ghi sổ số 35............................................................... 45 Biểu số 3: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ....................................................... 46 Biểu số 4: Sổ chi tiết TK 621..................................................................... 46 Biểu số 5: Sổ cái TK 621 .......................................................................... 47 Biểu số 6: Bảng cân đối lương sản phẩm.................................................... 49 Biểu số 7: Bảng tính lương sản phẩm......................................................... 50 Biểu số 8: Chứng từ ghi sổ số 37............................................................... 51 Biểu số 9: Chứng từ ghi sổ số 38............................................................... 51 Biểu số 10: Sổ chi tiết TK 622................................................................... 52 Biểu số 11: Sổ cái TK 622......................................................................... 53 Biểu số 12: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ..................................................... 53 Biểu số 13: Chứng từ ghi sổ số 36 ............................................................. 54 Biểu số 14: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ................................................ 55 Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ số 39 ............................................................. 56 Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ số 40 ............................................................. 57 Biểu số 16: Sổ chi tiết TK 627................................................................... 58 Biểu số 17: Sổ cái TK 627......................................................................... 59 Biểu số 18: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ..................................................... 60 Biểu số 19: Chứng từ ghi sổ số 41 ............................................................. 61 Biểu số 20: Sổ chi tiết TK154.................................................................... 61 Biểu số 21: Sổ cái TK154.......................................................................... 62 Biểu số 22: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ..................................................... 63 Biểu số 23: Bảng tính giá thành sản phẩm.................................................. 66
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.05vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................... 18 Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ............................... 19 Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung...................................... 21 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên ........................................................................................... 30 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương phápkiểm kê định kỳ..................................................................................................... 31 Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần May II Hải Dương ................... 35 Sơ dồ 1.7: Quy trình sản xuất .................................................................... 38 Sơ đồ 1.8 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty......................................... 39
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.051 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển, nền kinh tế phát triển theo hướng kinh tế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Một nền kinh tế mở cửa đã tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để đứng vững trong cơ chế cạnh tranh ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết phân tích đánh giá tình hình, khả năng hoạt động của mình để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu nhằm phát huy và khắc phục. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, điều này không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu dùng. Điều đó sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống công nhân viên. Muốn vậy thì điều kiện đầu tiên của doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. a) Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm rõ những nguyên tắc hạch toán của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.052 số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. b) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài lý luận là lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những vận dụng để đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương . c) Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là việc nghiên cứu thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương. Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp cụ thể là dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng từ lý luận đến thực tiễn – từ thực tiễn đến kiểm tra lý luận. Ngoài ra còn vận dụng một số phương pháp khác như: Hệ thống hóa, diễn giải, phân tích . Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần May II Hải Dương đã không ngừng đổi mới hoàn thiện để đứng vững trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng được coi trọng. Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực của công tác kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.TS Nguyễn Đình Đỗ và các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần May II Hải Dương em đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài:“Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương ” Kết cấu luận văn gồm 3 chương :
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.053 Chương 1 : Những Lý Luận Chung VềCông Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuấtvà Tính Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất. Chương 2: ThựcTrạng Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp ChiPhí Sản Xuấtvà Tính Giá ThànhSản PhẩmtạiCông Ty Cổ Phần MayII Hải Dương. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Công TácKế Toán Tập Hợp Chi PhíSản Xuấtvà Tính Giá Thành SảnPhẩmtạiCông Ty Cổ Phần MayII Hải Dương. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ Phần May II Hải Dương để bản Báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.054 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phícần thiết khácmà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thướcđo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp là: - Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh. - Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. - Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.1.2. Khái niệm , bản chất giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định do doanh nghiệp đã sản xuất hình thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.055 doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. 1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục tiêu đó, một trong những biện pháp quan trọng là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần nắm được nguồn gốc cũng như nội dung cấu thành nên giá thành sản phẩm để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể làm tăng giá thành. Trên cơ sở đó nhà quản trị mới đề ra được những biện pháp cần thiết để hạn chế những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy khai thác những nhân tố tích cực. Để từ đó không chỉ hạ giá thành của một đơn vị sản phẩm mà còn hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm. Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực trong hoạt động quản lý doanh nghiệp và cụ thể, kế toán chi phí giá thành là công cụ chủ yếu trong quản lý chi phí, giá thành. Vì thế yêu cầu chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán hạch toán CPSX và GTSP là xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra. Đồng thời vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí hợp lý nhất, tổ chức hạch toán một cách logic, chính xác, đầy đủ và kịp thời. Cụ thể, cần thực hiện tốt những yêu cầu sau: - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phù hợp. - Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho từng đối tượng, từng đơn vị sản phẩm phẩm theo đúng quy định, đúng kỳ hạn,
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.056 đúng phương pháp và đảm bảo sự chính xác. - Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý mọi chi phí, phục vụ yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp. - Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSX và nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ... Những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành trong doanh nghiệp một cách hợp lý. - Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. 1.2.1.1. Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.057 chi phí mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. - Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chiphí khấu hao toàn bộ tàisản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Chiphí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo… Cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh ngiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh ngiệp. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh ngiệp, xây dựng các kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn… trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1.2. Phânloại CPSX theo hoạtđộng và công dụng kinh tế của chi phí sản xuất. Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng được sắp xếp vào cùng một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Chi phí sản xuất được chia làm các loại (thường gọi là các khoản mục) sau đây:
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.058 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. - Chi phínhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,… trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí NVLTT, NCTT đã kể trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất. Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định được số chi phí đã bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành. Nó phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở để lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. 1.2.1.3Phânloại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại: Chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp. - Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.059 - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng…); chúng có thể được quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí. Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí này các nhân viên kế toán có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn. Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức khác như: phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy tình công nghệ sản xuất sản phẩm,phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định, các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án... 1.2.2. Phân loại giá thành Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành. 1.2.2.1. Phânloại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành sản phẩm Giá thành được chia thành 3 loại: - Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước và là mục tiêu phấn đấu trong kỳ, cũng là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0510 - Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. - Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản xuất được tính toán và xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. 1.2.2.2. Phân loạigiá thành sản phẩm căn cứvàophạm vicácchiphícấu thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại sau: ● Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. ● Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thánh sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh, tuy nhiên doanh nghiệp hạn chế nhất định lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bảo hiểm và chi phí số lượng cho từng mặt hàng từng loại lao vụ, dịch vụ. Nên cách phân loại này chỉ có mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0511 Ngoài hai cách phân biệt trên giá thành sản phẩm có thể phân chia thành hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, một bên là yếu tố chi phí sản xuất (chi phí đầu vào) và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau về phạm vi và nội dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về thời gian và số lượng cụ thể như sau: Giá thành sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định không phân biệt khối lượng công việc hay sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng thực tế kỳ này mới phát sinh nhưng bao gồm chi phí phải trả cho kỳ trước phân bổ và những chi phí phải trả cho kỳ này nhưng thực sự chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức tính giá thành tổng quát sau: Z = Dđ/c + C – Dc/k Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm Dđ/c: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ Dc/k : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.3. Đối tượng kếtoán tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành sảnphẩm 1.3.1. Căn cứ xác định và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0512 vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất có thể là: + Nơi phát sinh chi phí như: phạm vi phân xưởng, bộ phận nơi sản xuất, giai đoạn công nghệ… + Nơi gánh chịu chi phí như sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình… + Hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp, chẳng hạn như: ● Căn cứ vào tổ chức sản xuất, vào quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm: + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất. + Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là thành phẩm, từng bộ phận, từng nhóm chi tiết hợ từng chi tiết. ● Căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp: + Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng công trình. + Đối với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loại hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0513 ● Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức thành phân xưởng hay không có phân xưởng. Nếu tổ chức theo phân xưởng thì tập hợp chi phí theo phân xưởng hoặc theo sản phẩm. 1.3.2. Căn cứ xácđịnhvà đối tượng kế toán tính gía thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòihỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, trước hết phải xác định được đối tượng tính giá thành. Phải căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm… để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. Đơn vị tính giá thành của từng sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ví dụ: cái, tấn, km… Nói tóm lại, xác định đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều kiện đặc điểm kinh doanh giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0514 tìnhhình thực hiện giá thành sảnphẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng kế toán giá thành sản phẩm Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vẫn có những khác nhau nhất định, cụ thể là: ● Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản phẩm sản xuất theo đối tượng tính giá thành. ● Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất sản phẩm. Đây là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm , lao vụ, dịch vụ được sản xuất đã hoàn thành. ● Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí liên quan đến một đối tượng tính giá thành, nhưng lại có nhiều trường hợp một đối tượngtập hợp chiphí sảnxuấtlại liên quanđến nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, mộtđốitượng tính giá thành có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở tài khoản, các sổ chitiết tổ chức côngtác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng ( từng địa điểm phát sinh, từng đối tượng
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0515 chịu chi phí sảnxuất) giúp tăng cườngcôngtác quản lý chi phí sản xuất và thực hiện tốt chế độ hạch toán chi phí trong doanh nghiệp. Còn việc xác định đối tượng tínhgiá thành là căncứđể kế toán mở các phiếu tính giá thành, sản phẩm, phục vụ cho việc kiểm tra tình hìnhthực hiện kế hoạch giá thành, xác định được thu nhập của doanhnghiệp, phát hiện những khả năng tiềm tàng để có thể đưa ra những biện pháp không ngừng hạ thấp được giá thành sản phẩm nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp “Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng đểtập hợp, phân loại các khoản chi phísản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phíđã xác định”. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Tuỳthuộc vào khảnăng quynạp củachiphí vào đốitượngtập hợp chi phí, kế toánsẽáp dụngcác phươngpháptập hợpchiphí sảnxuấtmộtcách thích hợp. Thôngthường, tạicác doanhnghiệp hiệnnay có haiphươngpháp tập hợp chi phí như sau: ● Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0516 phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. ● Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Viêc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: T C H  Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí. C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng. T: Là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí. Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: ii HxTC  Trong đó: iC : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i. iT : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0517 1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phínguyên vậtliệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vậtliệu chính,nửa thànhphẩmmuangoài,vậtliệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. - Trị giá nguyên vật liệu cònlại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất. - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng. - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định theo công thức sau: Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, các phiếu chi (nếu NVL mua ngoài về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp ngay cho sản xuất). Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ = Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong kỳ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ Trị giá phế liệu thu hổi (nếu có) + - -
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0518 xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ…và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng ). Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chú thích: (1) Xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (2) Mua vật liệu (không qua kho) sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm. (2’) Thuế GTGT được khấu trừ. (3) Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuất nhập lại kho. (4) Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường. (5) Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí. 1.4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT...). TK 152 TK 621 TK 154 TK 632 (3) (1) (2) TK 111, 112, 141… TK 133 (4) (5) (2’) TK152
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0519 Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành. Chứng từ sử dụng: Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương. Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1.2:Kế toántập hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 154 (5) TK 334 (1) TK 335 (2) TK 632 (4) (3) TK 338
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0520 Chú thích: (1)Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. (2)Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. (3) Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. (4) Chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường. (5)Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành. 1.4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuấtchung là các khoản chi phícần thiết khác phụcvụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phísản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ khấu hao… Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0521 TK 627 - Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí sản xuất chung trong kỳ. Sơ đồ 1.3:Kế toántập hợp chi phí sản xuất chung Chú thích: (1) Tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng (2) Giá vốn của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý phân xưởng (3) Các khoản liên quan chi phí sản xuất chung phân bổ dần trong kỳ (4) Khấu hao tài sản cố định ở các phân xưởng sản xuất (8) TK 142, 242 TK 152, 153 TK 154 (3) (2) (9) (1) TK 214 (4) TK 632TK 352 TK 111, 112, 141, 331 TK 133 (10) (5) (7) (6) (7’) TK 627TK 334, 338 TK 111, 112, 138, 152
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0522 (5) Xác định số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm (6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sản xuất chung bằng tiền khác (7) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (7’) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí sản xuất chung (8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (9) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung và giá thành theo công suất bình thường (10) Chi phí sản xuất chung cố định dưới công suất bình thường vào tính giá vốn hàng bán. 1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.4.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. Nội dung của phương pháp: - Chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính trực tiếp), còn các chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. - Trongtrường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chếbíên liên tục thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang. Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0523  Theo phương pháp bình quân dck dckht vdk ck xQ QQ CD D    Trong đó: :, ckdk DD Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. :vC Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ. :dckQ Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.  Theo phương pháp nhập trước, xuất trước dck dckbht v ck xQ QQ C D   Trong đó: :bhtQ Là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Phươngpháp này có ưu điểm làcho phép xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuốikỳ mộtcáchnhanh chóng, đơngiản. Tuy nhiên, nhược điểm là: giá trị sản phẩm dở xác định được kém chính xác; tỷ trọng chi phí sản xuất khác ngoài chiphí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên liệu, vật liệu chínhtrực tiếp) chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng chi phí sản xuất càng bộc lộ rõ nhược điểm này. 1.4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Nội dung của phương pháp: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0524 phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia quyền.  Theo phươngphápbìnhnhậptrước xuấttrước:Giả thiết khối lượng sảnphẩmsảnxuất trước sẽ hoàn thành trước, do đó sản phẩm dở dang cuối kỳ được tínhtheo chiphícủalần sảnxuấtcuốicùng. Phươngphápnàyđược áp dụng, đòihỏiphảitheo dõiđược khốilượngtươngđương và đơn giá chi phí của từng lần sản xuất. Công thức xác định: Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất: dddk dk xmQ D c 0 cdckbhtddck xmQQmQ C c   )1( 1 Trong đó: 0c : Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này. :1c Chi phí đơn vị thuộc khối lượng khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này. :, dckddk QQ Là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. :, cd mm Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. :bhtQ Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ. )( ddkhtbht QQQ  .
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0525 - Khối lượng tương đương liên quan đến chi phí phí sản xuất phát sinh trong kỳ (khối lượng tương đương sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này), gồm:  Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ: Là khối lượng quy đổi phần phải tiếp tục thực hiện để hoàn thành khối lượng dở dang đó [ )1( cddk mxQ  ].  Khối lượng bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ: Với khối lượng này, phải bỏ ra 100% chi phí trong kỳ.  Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ )( cdck xmQ . - Do đó: 1)( xcxmQD cdckck  Với: cdckbhtddck xmQQmQ C c   )1( 1 Trong đó: :, dckddk QQ Là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. :bhtQ Là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành trong kỳ )( ddkhtbht QQQ  :, cd mm Là mức độ chếbiến thành phẩm củasảnphẩm dở dangđầukỳ, cuối kỳ.  Theo phương pháp bình quân gia quyền: Chi phí dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí đơn vị bình quân: cbhtdddkdddk dk xmQmQxmQ CD c dckQ))1((    cdckht dk mQQ CD c   
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0526 Do đó: )( cdckck xmQxcD  )( cdck cdckht dk ck xmQx mQQ CD D    Mức độ chếbiếnhoànthành củasảnphẩmdở dangđược xác địnhtheo đặc điểm củatừng khoảnmục chiphí, đốivớichiphí bỏ vào mộtlần từ đầu quy trình sảnxuất (thườnglà chiphí nguyênvậtliệu trực tiếp hoặc chi phí nửa thành phẩm bước trướcchuyểnsang)thìmức độchếbiếnhoànthànhcủasảnphẩmdở dang là 100%. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang này có ưu điểm là cho ta kết quả tính toán có mức độ chính xác, hợp lý cao hơn nhưng phương pháp này lại có nhược điểm là khối lượng tính toán lớn mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp. 1.4.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức chỉ áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức, phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc thực hiện phương pháp tính giá theo định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Công thức tính như sau : Chi phí của sản phẩm dở dang Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Định mức chi phí= x
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0527 1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm 1.4.4.1. Kỳ tính giá thành Là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng, có thể là hàng tháng, hàng quý hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm. 1.4.4.2. Các phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ thống phương pháp sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang ý nghĩa thuần túy, kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành tùy thuộc vào đặc điểm của quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý về hạch toán của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn sử dụng phương pháp ( Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể đẻ lựa chọn một trong các phương pháp ) : + Phương pháp tính giản đơn + Phương pháp tính giá thành theo hệ số + Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ + Phương pháp loại trừ CPSXSP phụ Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục có 2 phương pháp : + Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm + Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Do điều kiện giới hạn về số lượng trang giấy, em xin phép được trình
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0528 bày 2 phương pháp sau : Phương pháp tính giá thành giản đơn Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: ht ckdk Q Z z DCDZ   Trong đó Z và z là giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị sản phẩm. Đây là cách tính đơn giản nhất. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phùhợp với kỳ báo cáo (như tính giá thành điện, nước. bánh, kẹo). Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Phươngpháp này đòihỏitrước hết phải xác định được chiphí sảnxuất của từng giai đoạnnằm trong giá thành thành phẩm cuối cùng theo từng khoản mục chiphí, sauđó tổngcộngsongsongtừngkhoản mục chi phí sản xuất ở từng giai đoạnnằm trong giá thành thành phẩm ta sẽcó được giá thành sản phẩm. Phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển chi phí song song. Công thức tính toán: iTP i idki iTP xQ Q CD C   Trong đó: :iTPC Là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm.
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0529 :, idki CD Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn công nghệ i. :iQ Khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí (Trường hợp không có sản phẩm dở đầu kỳ ( )cidckihtii xmQQQ  :iTPQ Khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i. ( iTPiTP xHQQ  với :iH Là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i) Và:   n i TPTP CiZ 1 TP TP TP Q Z z  Phương pháp tính giá thành theo hệ số Trường hợp quy trình sản suất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A, B, C sản phẩm hoàn thành tương ứng là QA, QB, QC, và hệ số tương ứng là HA, HB, HC. Hệ số phân bổ chi phí do công ty quy định phù hợp với đặc điểm của sản phẩm. Tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm hoàn thành là: Dđk + C – Dck. Toàn bộ chi phí của quy trình công nghệ, quy đổi sản phẩm hoàn thành thành phẩm chuẩn: QH = QAHA + QBHB + QCHC. Ta xác định giá thành từng sản phẩm theo công thức: ZA QAHA Hay: ZA = (Dđk + C – Dck) x QAHA/QH Trong đó: ZA là giá thành của sản phẩm A. Tương tự ta tính giá thành cho sản phẩm B và sản phẩm C
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0530 1.4.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán sử dụng tài khoản TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp này khác với phương pháp kê khai thường xuyên là kế toán sử dụng tài khoản 631 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. TK 621 TK 154 TK 155 TK 622 TK 627 TK 632 Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Gía thành TP nhập kho TK 157 Gía thành TP gửi bán Gía thành TP hoàn thành tiêu thụ
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0531 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương phápkiểm kê định kỳ 1.5. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường sử dụng các sổ kế toán sau: + Sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, TK 154(631). + Sổ cái các tài khoản trên + Các bảng phân bổ + Bảng tính giá thành TK 621TK 331,111 TK 632TK 611 TK 631 VL mua vào Xuất VL KC CP NVL Gía thành SP TK 622 TK 627 TK 154 KC CP NCTT KC CP SXC KC dở đầu kỳ KC dở cuối kỳ TK 152,153 KC NVL tồn đầu kỳ KC NVL tồn cuối kỳ TKLQ KC CP NCTT và CP SXC
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0532 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG 2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương - Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần May II Hải Dương - Tên tiếng Anh: Haiduong Garment StockCompany No.II - Tên viết tắt: HAGACO - Địa chỉ: Km 54+100-Quốc lộ 5A-P. Ngọc Châu TP Hải Dương - Loại hình Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần - Giấy phép kinh doanh số: 0800283597 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 10 tháng 10 năm 2008 Lần 3. - Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Sản xuất gia công hàng may mặc - Sản phẩm chính của Công ty: Quần âu, áo sơ mi, Zacket các loại.... - Quy mô của Doanh nghiệp: + Tổng số vốn: 16.000.000.000 VNĐ + Tổng số lao động: 900 người - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II Hải Dương. Công ty Cổ phần May II Hải Dương trước đây là Xí nghiệp ty May II Hải Dương, là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1988 trên cơ sở cửa hàng may đo dịch vụ thuộc ngành thương nghiệp. Công ty có trụ sở giao dịch tại 34 Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, TP Hải Dương và cơ sở sản xuất chính tại phố Phạm Sư Mệnh - Phường Quang Trung - TP Hải
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0533 Dương - Tỉnh Hải Dương. Đến năm 2003 Công ty chuyển địa điểm sang Km 54+100-Quốc lộ 5A-P. Ngọc Châu TP Hải Dương. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất gia công hàng may mặc, sản phẩm chính truyền thống của Công ty: Quần âu, áo sơ mi, Zacket các loại.... Từ đầu năm 1988 đến hết năm 1988 sản xuất chủ yếu của Công ty là may đo và gia công hàng nội địa bằng máy đạp chân. Từ năm 1989 đến hết năm 1991 Xí nghiệp đã chuyển hướng sang sản xuất hàng xuất khẩu bằng máy may công nghiệp với những sản phẩm chủ yếu là bảo hộ lao động xuất sang Tiệp Khắc, Kimônô xuất sang Ba Lan. Từ năm 1992 Xí nghiệp đã từng bước đổi mới thiết bị, vừa đào tạo công nhân lành nghề và ký trực tiếp hợp đồng với khách hàng nước ngoài, sản xuất các loại áo Zacket xuất đi EC bằng Qouta do Bộ thương mại phân bổ cho Xí nghiệp. Trước vấn đề giải quyết việc làm và nâng cấp Xí nghiệp cắt may thị xã Hải Dương, UBND thành phố Hải Dương quyết định thành lập Công ty May II Hải Dương tháng 7 năm 1997. Là một đơn vị hạch toán độc lập, Công ty May II từng bước phấn đấu vượt qua nhiều thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và đã trưởng thành. Từ một Xí nghiệp May lúc mới thành lập cơ sở vật chất nghèo nàn, máy móc thiết bị lạc hậu, Công ty đã mạnh dạn vay vốn, cải tiến phương thức sản xuất kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Do đó đã tạo ra sức thu hút và chữ tín với khách hàng, từ chỗ phải lo việc từng tháng, từng quý, nay Công ty đã lo được việc làm cho cả năm, mặt hàng ổn định, đời sống của cán bộ Công nhân viên từng bước được cải thiện, trả được vốn vay và đã tạo ra khả năng tái sản xuất mở rộng.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0534 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương - Mô hình tổ chức và sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty: Đối với Công ty Cổ phần May II Hải Dương để đảm bảo cho sự phát triển và hoạt động liên tục, Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy quản lý rất chặt chẽ. Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng và thực hiện chế độ một thủ trưởng. Các phòng ban chức năng và các phân xưởng trực thuộc có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi chức năng của mình. Về cơ cấu bộ máy quản lý, hiện nay Công ty đang áp dụng theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc Công ty là người có quyền lực và chịu trách nhiệm cao nhất trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là hai phó Giám đốc: Một phụ trách sản xuất, Một phụ trách nội chính. Ngoài ra còn có các phòng ban nghiệp vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, mỗi phòng có một nhiệm vụ khác nhau. Các trưởng phòng chức năng không ra lệnh trực tiếp cho từng bộ phận, từng đơn vị sản xuất nhưng có nhiệm vụ giúp Giám đốc trước khi ra quyết định.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0535 MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY: Sơ đồ 1.6:Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần May II Hải Dương Ban Giám đốc Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Phó Giám đốc nội chính Phòng Kỹ thuật Phòng Kế hoạch thương mại Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Kinh doanh nội địa Phòng Kế toán - tài vụ Phòng Tổ chức Lao động Phòng Hành chính bảo vệ Tổ cơ điện- lò hơi Phân xưởng I Phân xưởng II Phân xưởng III Giám đốc
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0536 - Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận . Đứng đầu là ban giám đốc Công ty gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc (1 phụ trách nội chính và 1 phụ trách sản xuất) lãnh đạo trực tiếp đến từng phân xưởng, giúp việc trực tiếp cho ban giám đốc có các phòng chức năng: *Phòng kế toán: gồm 9 người Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): 01 người chịu trách nhiệm tổng hợp mọi phát sinh trong tháng của Công ty, lập báo cáo tài chính, tổng hợp các tài khoản và đưa ra những thông tin về tài chính của Công khi khi cần thiết. Kế toán viên: 05 người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ ghi chứng từ và đưa vào sổ. Kế toán các phân xưởng trực tiếp sản xuất: 03 người có trách nhiệm theo dõi số lượng sản phẩm nhập, xuất, tồn kho. Đồng thời còn theo dõi việc báo lương cho công nhân viên và chuyển về phòng Kế toán Công ty. * Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm mọi vấn đề về lao động trong Công ty giải quyết việc làm cho công nhân, tuyển công nhân mới và mọi chi phí khác liên quan tới người lao động, theo dõi công từ các tổ sản xuất. * Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, thiết kế mẫu mới đưa ra các định mức về nguyên phụ liệu, thiết kế dây chuyền. * Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra hàng cho đúng yêu cầu của khách hàng ở công đoạn cuối cùng trước khi đóng gói. * Phòng hành chính-bảo vệ: Chịu trách nhiệm về mọi thủ tục hành chính trong Công ty, có trách nhiệm bảo vệ an ninh của Công ty. * Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ cân đối kế hoạch cho Công ty - Các phòng ban chức năng, các tổ phụ trợ và tổ sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp từ ban giám đốc.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0537 2.1.3. Đặcđiểm hoạtđộng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần May II Hải Dương Công ty cổ phần May II Hải Dương hiện nay hoạt động gồm 3 phân xưởng có quy trình công nghệ tương tự nhau . Các phân xưởng hoạt động liên tục và đạt kết quả cao. Hoạt động chính của công ty: Sản xuất gia công hàng may mặc - Sản phẩm chính của Công ty: Quần âu, áo sơ mi, Zacket các loại.... Sản phẩm của Công ty cổ phần May II Hải Dương trước khi suất xưởng đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên chuyền may theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc chủ yếu là để xuất khẩu, đặc điểm sản xuất là phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn may sản phẩm bao gồm nhiều chi tiết công đoạn được lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh trên dây chuyền sản xuất hàng loạt. Sản phẩm chủ yếu của công ty Cổ Phần May II Hải Dương làm thông qua đơn đặt hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung cấp với những thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thụât của công ty sẽ tiến hành chế thử sản phẩm. Sau đó sản phẩm chế thử sẽ được cử cho bộ phận duyệt mẫu gồm: Các chuyên gia về bên đặt hàng kiểm tra, góp ý về sản phẩm làm thử. Nguyên vật liệu chính là vải được cắt và may thành nhiều chủng loại mặt hàng, mỗi mặt hàng có nhiều màu sắc mẫu mã, kích cỡ khác nhau nhưng đều được thực hiện theo các bước sau:
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0538 Sơ đồ 1.7: Quy trình sản xuất Mẫu đối được ký kết duyệt sẽ được đưa đến các phân xưởng để làm mẫu cứng, giác trên sơ đồ pha cắt vải, giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa đến từng tổ cắt (gồm hai công việc cắt thô và cắt tinh). Bộ phận cắt tiến hành cắt vải và các phụ liệu từ quản đốc phân xưởng phối mẫu, cắt theo mẫu giác và đưa đến từng tổ may. Tổ may sẽ tiến hành may bao gồm may chi tiết, may lắp ráp và một số công việc thủ công. Việc tiến hành được tiến hành được phân công chuyên môn hoá mỗi người một công đoạn. Đơn đặt hàng Nguyên phụ liệu Sản xuất mẫu đối Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật Xác định quy trình công nghệ và mẫu giác sơ Giao hàng Phân xưởng Tổ cắt Tổ may Tổ là KCS Thành phẩm Đóng gói Nhập kho
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0539 Sau công việc cắt may là công việc của thợ cả kiểm tra chất lượng sản phẩm và thợ thu hoá sản phẩm chuyển sang cho bộ phận giặt là, tẩy để hoàn chỉnh sản phẩm. Giai đoạn cuối cùng là kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và đóng gói, nhập kho và xuất xưởng theo đơn đặt hàng. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ từng bộ phận kế toán Công ty Cổ Phần May II Hải Dương Sơ đồ 1.8 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán Ngân Hàng Kế toán Thanh toán Kế toán TSCĐ, NVL Thủ quỹ Kế toán trưởng Thống kê các Phân xưởng Kế toán tổng hợp
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0540 - Phòng Kế toán: gồm 9 người Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): 01 người chịu trách nhiệm tổng hợp mọi phát sinh trong tháng của Công ty, lập báo cáo tài chính, tổng hợp các tài khoản và đưa ra những thông tin về tài chính của Công khi khi cần thiết. Kế toán viên: 05 người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ ghi chứng từ và đưa vào sổ. Kế toán các phân xưởng trực tiếp sản xuất: 03 người có trách nhiệm theo dõi số lượng sản phẩm nhập, xuất, tồn kho. Đồng thời còn theo dõi việc báo lương cho công nhân viên và chuyển về phòng Kế toán Công ty. 2.4.1.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương  Các chính sách về kế toán chung: - Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó. Hình thức sổ kế toán theo hình thức " Chứng từ ghi sổ". - Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng (VNĐ). - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm. - Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo theo tháng. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối năm: phương pháp bình quân gia quyền.
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0541 - Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ” với hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và ghi chép theo đúng chế độ hiện hành. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ sách kế toán bắt buộc phải chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ. Tại Công ty cổ phần May II Hải Dương đã tôn trọng hệ thống chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thực tế tại Công ty sử dụng những loại chứng từ kế toán sau : Chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chứng từ mua, bán xuất nhập vật tư. Chừng từ về tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định. Chứng từ tập hợp chi phí sản xuất... - Nghiên cứu hướng dẫn việc quản lý và tổ chức thực hiện các qui định của nhà nước và công tác Tài chính kế toán trong toàn Công ty. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính kế toán toàn Công ty theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ Công ty. - Trực tiếp quản lý việc chấp hành các chế độ tài chính của Nhà nước và Công ty. - Tổ chức thực hiện và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt động kinh tế phát sinh của Công ty. - Tổ chức thực hiện, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán Tài chính của Công ty theo quy định của Nhà nước. - Quản lý giá mua bán, chi phí thanh toán tại Công ty và thực hiện thanh toán giữa các đơn vị quan hệ với Công ty.
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0542 - Theo dõi, đôn đốc công nợ khách hàng của Công ty. - Tổ chức thực hiện việc nộp thuế và các khoản trích nộp khác theo Quy định của Nhà nước. - Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty. - Quản lý việc nhập, xuất tài sản cố định, Công cụ, dụng cụ, hoá đơn, ấn chỉ nghiệp vụ của Công ty, quản lý và quyết toán hoá đơn Tài chính của Công ty. - Tham gia xét duyệt, quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty.  Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.  Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn vào yêu cầu quản lý, Công ty đã sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty tuân thủ các qui định chung về sổ kế toán được qui định tại Luật kế toán về mở sổ kế toán ghi chép sổ kế toán. Trình tự hạch toán của Công ty được thực hiện như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, những nghiệp vụ nào liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ.Từ các chứng từ ghi sổ hàng ngày ta tổng hợp rồi ghi vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0543 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương 2.2.1.Đặcđiểm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần May II Hải Dương 2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất Là một công ty chuyên gia công hàng xuất khẩu, công ty Cổ Phần May II Hải Dương thường nhận nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ của bên đặt hàng giao cho. Công ty kết hợp với công nhân, máy móc và các yếu tố cần thiết khác để sản xuất ra sản phẩm. Song cũng có những đơn đặt hàng mà công ty phải mua phần phụ liệu còn thiếu. Như vậy, chi phí sản xuất của loại hình gia công tại công ty có đặc điểm nổi bật là chi phí nguyên vật liệu chính không có trong giá thành và phí phụ liệu chỉ tính trong giá thành khi bên đặt hàng yêu cầu nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Với đặc thù gia công nên công ty thường sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Trong mỗi hợp đồng công ty và khách hàng cùng thống nhất định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng mẫu hàng và đơn giá gia công cho từng sản phẩm hoàn thành. 2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất ở công ty được phân theo hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí.Cụ thể chi phí sản xuất được chia thành những khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chỉ tính phần chi phí vật liệu phụ để gia công chế biến. - Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuấ hàng may mặc gia công đó. - Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị tại các phân xưởng sản xuất.
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0544 - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng phân xưởng. 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương Công ty có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục qua nhiều giai đoạn ( cắt, may, là, đóng gói…) sản phẩm của giai đoạn này là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Quy trình sản xuất ở công ty được tiến hành liên tục và nguyên vật liệu bỏ vào một lần do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất. Cũng do quy trình sản xuất liên tục nên không phải trải qua khâu tính giá thành bán thành phẩm. Do vậy đối tượng tính giá thành là số sản phẩm hoàn thành. 2.2.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương Chi phí NVLTT, chi phí NCTT,... các khoản chi phí này đến cuối thang được tập hợp vào bên nợ TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm hoàn thành . 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn mua hàng - Sổ chi tiết tài khoản 621 Tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng Tài khoản 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0545 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đây là một đơn vị sản xuất hàng gia công là chính nên trong tháng 9/2013 công ty không phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là vải mà chỉ có phát sinh vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ ... Trong tháng 9 năm 2013 tại công ty Cổ Phần May II Hải Dương có một số chứng từ sau : Biểu số 1: Chứng từ ghi sổ số 34 CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 34 Ngày 01 tháng 09 năm 2013 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú N S Nợ Có 01/09 Xuất NVL cho sản xuất 621 152 120.300.000 Cộng 120.300.000 Kèm theo: .............. chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2: Chứng từ ghi sổ số 35 CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 35 Ngày 13 tháng 09 năm 2013 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú N S Nợ Có 13/09 Xuất NVL cho sản xuất 621 152 177.900.000 Cộng 177.900.000 Kèm theo: .............chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 53. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0546 Biểu số 3: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 09 năm 2013 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 34 01/09 120.300.000 35 13/09 177.900.000 - Cộng tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý 298.200.000 Ngày 30 tháng 9 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 Biểu số 4: Sổ chi tiết TK 621 CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG SỔ CHI TIẾT TK 621 tháng 09/ 2013 Chứng từ ghi sổ Trích yếu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 34 01/09 Phân bổ CPNVLTT 152 120.300.000 35 13/09 Phân bổ CPNVLTT 152 177.900.000 K/C CPNVL sang TK 154 298.200.000 Tổng 298.200.000 298.200.000 Căn cứ vào sổ đăng ký chứng từ và sổ chi tiết Tài khoản 621, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 621
  • 54. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0547 Biểu số 5: Sổ cái TK 621 CÔNG TY CP MAY II HẢI DƯƠNG SỔ CÁI TK 621 tháng 09/ 2013 Ngày CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/9 34 01/09 Xuất NVL cho SX 152 120.300.000 30/9 35 13/09 Xuất NVL cho SX 152 177.900.000 K/C chi phí VLTT Sang TK 154 154 298.200.000 Tổng 298.200.000 298.200.000 Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng thì tuỳ theo từng trường hợp để kế toán phản ánh. Nếu sản phẩm hỏng trong định mức thì được tính vào giá thành. Trường hợp này công ty không tổ chức theo dõi riêng thiệt hại sản phẩm hỏng mà coi như nằm trong giá thành hoàn thành, chỉ ghi giảm chi phí của sản phẩm hoàn thành về khoản phế liệu tận thu nếu trường hợp sản phẩm hỏng vượt định mức thì kế toán không tính vào giá thành mà phải coi đó là khoản chi phí bất thường được xử lý phù hợp với từng nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, rất ít trường hợp có sản phẩm hỏng vượt định mức. 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ sử dụng Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng : Bảng phân bổ tiền lương, Bảng tính lương các xưởng, bảng cân đối lương.... Tài khoản sử dụng:Tài khoản 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp” Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
  • 55. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Đỗ Quang Hiếu Lớp : CQ48/21.0548 Chi phí nhân công trực tiếp là các loại chi phí mà doanh nghiệp phải trả người lao động và đây là khoản chi phí đáng kể tham gia vào giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công ở công ty gồm các khoản tiền lương và các khoản trích BHXH phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Do đặc thù của loại hình gia công xuất nhập khẩu, hiện nay công ty áp dụng chế độ khoán quỹ lương theo tỷ lệ 52% trên doanh thu. Vì vậy tổng quỹ lương của công ty xác định như sau: Tổng Tổng sản lượng Đơn giá Tỷ gía Quỹ = hoàn thành x gia công x 52% x ngoại lương nhập kho (1ĐVSP) tệ Bộ phận tiền lương dựa trên cơ sở đó mà xây dựng cơ chế tiền lương cho từng bộ phận. Nếu coi tổng quỹ lương được phép chi là 100% thì trong đó sẽ chia ra: + Quỹ dự phòng: 2% + Quỹ khen thưởng phúc lợi: 11,54% + Tổng lương công nhân sản xuất: 53,96% + Bộ phận phục vụ sản xuất: 22% + Bộ phận hành chính: 7,7% + Lương chế độ (lễ, phép…): 2,8% Tiền lương của các phân xưởng sản xuất được tính trên số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương trên quỹ lương (53,96%) theo từng đơn đặt hàng chi tiết cho từng mã sản phẩm do phòng tổ chức lao động tiền lương tính toán và giao cho từng phân xưởng. Hàng tháng nhân viên thống kê phân xưởng tính toán cụ thể tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng đó thông qua bảng cân đối thanh toán lương sản phẩm. Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tính toán kiểm tra lại cho từng phân xưởng.