Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- chi nhánh Ngô Quyền, cho các bạn tham khảo
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.09i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Mọi số liệu nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập chi nhánh Ngân hang Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Nông Ngô Quyền.
Tác giả luận văn:
Sinh viên
Phạm Văn Quý.
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.09ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................5
1.1- TỔNGQUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................5
1.1.1. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại.............................................5
1.1.1.1- Khái niệm nguồn vốn huy động......................................................................5
1.1.1.2 - Đặc điểm của vốn huy động ...........................................................................6
1.1.1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế- xã hội.........7
1.1.1.3.2. Nguồn vốn tiền gửi của các cá nhân. ...........................................................8
1.1.1.3.3. Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá. ...........................................................8
1.1.1.3.4. Vốn vay từ các Ngân hàng khác trong hệ thống ........................................8
1.1.1.3.5. Các nguồn vốn huy động khác .....................................................................9
1.1.1.4. Vai trò nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại ......................... 10
1.1.1.4.1. Vốn huy động làcơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh... 10
1.1.1.4.2.Vốn quyết định quy hoạt động tín dụng và các hoạt động các của ngân
hàng…… ........................................................................................................................ 11
1.1.1.4.3. Vốn huy động quyết đinh khả năng phòng chống rủi ro thanh khoản của
ngân hàng, từ đó tạo hình uy tín , tin cậy cho ngân hàng........................................ 11
1.1.1.4.4. Vốn huy động quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng............. 11
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. .................................. 12
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn........................................................ 12
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.09iii
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại. ......................... 13
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....... 18
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.............................................................. 18
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. ............................................... 19
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng.................................................................................. 19
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính. .................................................................................... 21
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn................................................ 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 28
1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................................... 28
1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 29
1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn ......................................................................... 29
1.3.2.2. Chính sách lãi suất.......................................................................................... 30
1.3.2.3. Dịch vụ ngân hàng cung ứng ........................................................................ 31
1.3.2.4. Chiến lược kinh doanh................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT- CHINHÁNH NGÔ QUYỀN....... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức...................................................................................... 34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ...................................................................... 37
2.1.3.1. Công tác huy động vốn.................................................................................. 37
2.1.3.2 Công tác tín dụng............................................................................................. 37
2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác.................................................................... 38
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.09iv
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh ........................................................................................ 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG. ............... 40
2.2.1. Tình hình chung về côn tác huy động vốn. .................................................... 40
2.2.2. Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh hiện nay. .................................... 44
2.2.2.1. Tiền gửi thanh toán ( hay tiền gửi không kỳ hạn) ...................................... 44
2.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm. .......................................................................................... 45
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN. ................................................. 48
2.3.1. Phân tích hiệu quả huy động vốn theo các chỉ tiêu ....................................... 48
2.3.2. Những kết quả đã đạt được............................................................................... 52
2.3.3. Nguyên nhân và hạn chế còn tồn tại của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh
Ngô Quyền. ................................................................................................................... 54
Kết luận Chương 2 ....................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN- CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN ........................................................................... 58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN TRONG THỜI GIAN TỚI... 58
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh. ............................................... 58
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn ............................................... 59
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG THỜI
GIAN TỚI. .................................................................................................................... 60
3.2.1.Hoàn thiện chính sách lãi suất, xây dựng chính sách lãi suất trên cơ sở đáp
ứng tiêu chí linh hoạt, phù hợp với diễn biến chung của thị trường để ngân hàng
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.09v
vừa có thể tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp, vừa tăng được lợi nhuận cho ngân
hàng. ............................................................................................................................... 60
3.2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng gửi tiền ........................ 61
3.2.3. Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một
cách đồng bộ. ................................................................................................................ 62
3.2.4. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả. ... 63
3.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ .......................... 64
3.2.6. Tạo lập và phát triển thị trường vốn................................................................ 65
3.2.7. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền các vấn đề về ngân hàng, tiền
tệ tín dụng...................................................................................................................... 66
3.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 66
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam: .......................................... 66
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước. ........................................................................ 67
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 70
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.09vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CSTT : Chínhsách tiền tệ
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NH : Ngân hàng
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNo : Ngân hàng nông nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
CN : Công nghiệp
DV : Dịch Vụ
SX : Sản Xuất
QD : Quốc doanh
TG : Tiền gửi
TGCKH : Tiền gửi có kì hạn
TGKKH : Tiền gửi không kì hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
KHKD : Kế hoạch kinh doanh
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.09vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: tình hình huy động vốn tại ngân hàng nno&ptnt chi nhánh ngô quyền... 40
Bảng 2.2: phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 2011
- 2013................................................................................................................................. 41
Bảng2.3: tình hình nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn trong các năm 2011 - 2013.. 45
Bảng2.4: tình hình nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng hiện nay từ năm
2011-2013.......................................................................................................................... 45
Bảng2.5: phân tích hiệu quả huy động vốn năm 2011-2012....................................... 48
Bảng2. 6: phân tích hiệu quả huy động vốn 2012-2013.............................................. 49
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.091
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày một rộng rãi hiện nay, các ngân
hàng thương mại nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung ở Việt Nam đang
ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trong công cuộc phát triển đất
nước một cách rõ nét. Hệ thống ngân hàng với chức năng của mình trực tiếp “ hút”
và “bơm” vốn tới tất cả các đối tượng, thành phần trong nền kinh tế, giúp điều tiết
vốn giữa các ngành, các vùng một cách tối ưu. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với không những bản thân ngân
hàng mà còn góp phần tạo nên nguồn vốn chu chuyển cho cả nền kinh tế. Kinh tế
Việt Nam trong tương lai sẽ là một bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu, đối với
các nhà kinh tế - đặc biệt là các nhà kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng không thể
không nghiên cứu, nhận thức và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn,
thị trường vốn trong các nền kinh tế vào thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở đó xác lập
một chiến lược huy động vốn qua hệ thống ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn
cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong những năm vừa qua, nhờ các cải tiến trong chính sách vĩ mô một linh
hoạt và hiệu quả của Đảng và Nhà Nước ta, hệ thống ngân hàng thương mại đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành “kênh dẫn vốn quan trọng” đóng vai trò
chủ chốt trong nhu cầu giao lưu vốn của nền kinh tế, thực hiện huy động một lượng
vốn đáng kể trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư cho sản xuất của các thành phần
kinh tế phát triển, coi trọng đầu tư tín dụng ưu đãi để phục vụ xóa đói giảm nghèo và
thực hiện một số chính sách xã hội. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại Việt Nam
vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình vì nguồn vốn huy động được còn
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn từ xã hội, chất lượng tín dụng còn thấp, tỷ
lệ nợ xấu tương đối lớn, tình hình tài chính của một số ngân hàng thương mại gặp khó
khăn, bên cạnh đó thị trường vốn nước ta phát triển chậm, tỷ lệ sử dụng tiền mặt còn
lớn, các dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng, nguồn vốn trong dân cư chưa được huy
động( quan tâm) đúng mức. Trong điều kiện như vậy, chúng ta không thể không có
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.092
những biện pháp, chính sách hợp lý để huy động, khai thác hết mọi nguồn vốn tiềm
năng trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội,
đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Nộng Nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Ngô Quyền - Hải Phòng, em đã tìm hiểu tính hình hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Thực tế trong những năm qua, ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Ngô Quyền đã tập trung rât nhiều công sức vào công tác mở rộng
huy động vốn, coi thị trường huy động vốn là động lực kinh doanh, tổ chức tốt công
tác huy động vốn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, có những biện pháp cụ
thể, hợp lý phù hợp với sự thay đổi của vốn, nhằm sử lý kịp thời các tình huống
diễn biến thay đổi của vốn. Nguồn vốn mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Ngô Quyền huy động trong thời gian qua là tương đối lớn, kết quả hoạt
động kinh doanh nhìn chung rất lạc quan, góp phần không nhỏ vào công tác thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, những thành công đó vẫn chưa thể đảm bảo cho sự thành công
trong tương lai của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngô Quyền. Vì
vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu để mở rộng thị trường huy động vốn sẽ giúp ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngô Quyền giành được ưu thế hơn các
đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của mình.
Chính vì vậy nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- chi nhánh Ngô Quyền”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá thực trạng công tác và đánh giá
thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Ngô Quyền.
Qua phân tích và so sánh kết quả hoạt động huy động vốn, chuyên đề đề xuất
một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động vốn
của chi nhánh Ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngô Quyền –
TP Hải Phòng.
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.093
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
+ Thực trạng công tác hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn- chi nhánh Ngô Quyền.
- Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Ngô Quyền từ năm 2011 đến năm
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại
- Phương pháp so sánh , phân tích, lý luận…
- Sử dụng dữ liệu thứ cấp.
5.Kết cấu : Gồm 3 Chương
- CHƯƠNG I: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
- CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Ngô Quyền.
- CHƯƠNG III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- chi nhánh Ngô
Quyền.
- Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rẩt cố gắng, nhưng do hạn chế
về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình thực hiện chuyên đề này em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, bổ sung của ban
lãnh đạo, cán bộ nhân viên ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngô
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.094
Quyền và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn em làm chuyên đề này, PGS.TS Thấy
Đinh Xuân Hạng.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực tập
Phạm Văn Quý
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.095
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 - TỔNGQUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1- Khái niệm nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại là: “ Tài sản bằng tiền của các
tổ chức và các cá nhân mà các ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với
trách nhiệm hoàn trả. Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ của ngân
hàng. Bộ phần nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu
nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào.”
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vốn
là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy mộ hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình thức kinh
doanh hay đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh giúp cho các Ngân hàng giảm
thiểu rủi ro
Các Ngân hàng với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian,
nhận tiền của các khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng hoặc phát hành các
công cụ tài chính như các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu....v.v.. để thu hút vốn.
Các tổ chức cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng đáp ứng cho nhu cầu thanh toán,
thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hóa các phương tiện thanh toán,
Ngân hàng thu hút được lượng vốn lớn trong thanh toán. Đây là nguồn vốn có chi phí
thấp nên các ngân hàng thương mại thường xuyên cải tiến các phương tiện, nâng cao
công nghệ thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán
thêm các dịch vụ. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường mở tài khoản
tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số ngân hàng thương mại nhất định, khi cần thiết
yêu cầu cần rút ra hoặc chuyển trả tiền cho bên thụ hưởng một cách nhanh chóng vì
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.096
tính chất của tài khoản này là thanh toán theo yêu cầu. Qua đó, Ngân hàng vừa là thủ
quỹ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Tóm lại, Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại là: “ Tài sản bằng tiền
của các tổ chức và các cá nhân mà các ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử
dụng với trách nhiệm hoàn trả. Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ
của ngân hàng. Bộ phần nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong
cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào.”
1.1.1.2 - Đặc điểm của vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đi vay để cho vay, với lượng
vốn tự có rất thấp, hầu hết lượng vốn đầu vào để hoạt động đều nhờ đi huy động từ
các nguồn nhàn rỗi trong xã hội, trong dân cư, từ các nơi thừa vốn rồi đem số vốn
đó cho vay lại các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu để phục vụ mục đích
nào đó hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh, với phương thức kinh doanh đặc biệt như
vậy, công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng góp
phần kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào,
do đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân
hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động không có nghĩa là sẽ chiếm đoạt hoàn toàn, mà sau khi sử dụng
một thời gian, các ngân hàng thương mại có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho
người đi vay, điều này đặt ra một vấn đề, rằng các ngân hàng thương mại phải làm
thế nào để phát triển tối đa lượng vốn mà minh huy động được trong khoảng thời
gian đó và luôn sẵn sàng thanh toán đúng hạn cho khách hàng, đảm bảo uy tín
thương hiệu và sự tin cậy cần thiết đối với khách hàng
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.097
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút
khách hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn
nên nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Vì có chung một đối tượng khách hàng là các cá nhân, tổ chức có vốn nhàn
rỗi, chính vì thế mà các ngân hàng thương mại phải ra sức cạnh tranh nhau, làm thế
nào để có thể huy động được số vốn đó từ khách hàng, để khách hàng mang tiền
đến ngân hàng mình gửi mà không phải là ngân hàng khác. Điều này vẫn luôn là
thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại mỗi khi cần huy động vốn.
Các biện pháp mà các ngân hàng thương mại hiện nay vẫn hay sử dụng, hay ngay
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngô Quyền đang thực hiện đó là
đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, với lãi suất ưu đãi, các chương trình
bốc thăm may mắn trung thưởng.v.v.
- Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn
này để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
Có thể dễ hiểu rằng với một nguồn vốn đi huy động được với một khoảng
thời gian quá ngắn, hay chưa đủ để thu hồi vốn nếu dùng nó vào việc đầu tư vào
một ngành khác. Điều này cũng hạn chế trong việc thúc đẩy tăng trưởng, thu hẹn
phạm vi hoạt động kinh doanh kiếm lời của các ngân hàng thương mại
1.1.1.3. Các nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại
1.1.1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế- xã hội
Đây là nguồn vốn được đánh giá rất cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiêp khi bán được hàng
hóa đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp
và các tổ chức trong xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng luôn có trong tay
một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy
nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà
Ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.098
huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với việc mở rộng, cải tiến
các dịch vụ Ngân hàng.
1.1.1.3.2. Nguồn vốn tiền gửi của các cá nhân.
Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng. Ngân hàng huy
động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định.
1.1.1.3.3. Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá.
Ngân hàng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước ( Điều 46- Luật các tổ chức tín dụng )
. Nguồn vốn này tương đối ổn định dễ sử dụng cho mục đích của Ngân hàng đem
lại hiệu quả cao, chi phí cho vốn hay còn gọi là lãi suất phụ thuộc vào sự cấp thiết
của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân hàng phát hành để huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng và người mua
1.1.1.3.4. Vốn vay từ các Ngân hàng khác trong hệ thống
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng:
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị
trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia
tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt
dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vốn
vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách
và trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.099
NHNN. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng
khoán của kho bạc nhà nước.
Nguồn vốn này khá là sẵn có, linh hoạt dễ dang đáp ứng tức thời cho nhu cầu vốn
thiếu hụt của Ngân hàng. Tuy nhiên chi phí cho loại vốn này thường không nhỏ, và
tiêu biểu là các hình thức vay qua đêm ( Over Night)..
Vốn vay từ Ngân hàng Trung Ương:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ ( thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán )
NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN chủ yếu là tái chiết khấu
các thương phiếu hoặc tái cấp vốn. Trong điều kiện của Việt Nam chưa có thương
phiếu NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng
nhất định.
Nguồn vốn từ Ngân hàng Trung Ương luôn sẵn có, dồi dào, nhưng tùy vào các
hình thức cho vay mà luôn có một hạn mức nhất định nhằm điều chỉnh theo định
hướng của chính sách tài chính quốc gia. Đặc biệt, nguồn vốn này cực kì quan
trọng trong tình huống ngân hàng lâm vào tinh trạng khủng hoảng nghiêm trọng,
mất khả năng thanh toán, hoặc vỡ nợ.
1.1.1.3.5. Các nguồn vốn huy động khác
- Nguồn vốn trong thanh toán.
Các ngân hàng có thể tận dụng các nguồn vốn trong thanh toán giữa các giao
dịch trong mua bán của các doanh nghiệp, giao dịch về xuất nhập khẩu, các hình
thức thanh toán qua ngân hàng, các hình thức chuyển trả tiền lương cho cán bộ công
nhân viên chức qua tài khoản...
- Nguồn vốn ủy thác
Các nguôn vốn trong ủy thác đầu tư với các hình thức như:
- Đầu tư vào các dự án để thành lập doanh nghiệp mới
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0910
- Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần với các doanh
nghiệp khác
- Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức trong và ngoài nước để
đầu tư vào các doanh nghiệp hoặc dự án theo chỉ định
- Các dự án hợp tác đầu tư khác
1.1.1.4. Vai trò nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động có vai tròhết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng vì đây là nguồn vốn cơ bản để Ngân hàng cho vay, qua đó thu lợi
nhuận, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn thông thường là 70% - 80%, là nguồn
vốn không thuộc sở hữu của Ngân hàng mà do ngân hàng huy động được. Chính nguồn
vốn huy động quy định nét đặc trưng của kinh doanh Ngân hàng cũng như các tổ chức
tài chính khác, Ngân hàng cũng cho vay với nền kinh tế. Nhưng nếu không có nguồn
vốn huy động chiếm được tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn thì trung gian tài chính
này đã chuyển sang một hình thức khác biệt. Ví dụ công ty tài chính có vốn bằng cách
đóng góp vốn của các cổ đông hoặc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đó là những khoản
tiền lớn. Hay công ty bảo hiểm có vôn bằng phí bảo hiểm...Ngân hàng là tổ chức trung
gian tài chính huy động vốn theo cách riêng của mình, điều này được quy định qua
pháp luật về các loại hình kinh doanh tiền tệ. Nghiệp vụ huy động vốn vì vậy cũng là
nghiệp vụ quan trọng và dặc trưng của NHTM.
1.1.1.4.1. Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì đều cần phải có
vốn. Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đặc
biệt- Tiền tệ. Với đặc trưng cuẩ hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương
mại. Như vậy, có thể khẳng định: vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
mỗi ngân hàng, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vì thế công tác nguồn vốn của ngân hàng cần phải được chú trọng và
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0911
không ngừng hoàn thiện, đặc biệt trong cơ chế thị trường đã và đang từng bước phát
triển mạnh như hiện nay.
1.1.1.4.2.Vốn quyếtđịnhquyhoạtđộngtín dụng và các hoạt động các của ngân hàng.
Ngân hàng muốn cho khách hàng vay vốn thì cần phải có nguồn vốn. Vì vậy,
vốn sẽ quyết định việc mở rộng quy mô tăng trưởng hay thu hẹp tín dụng. Với các
ngân hàng nhỏ thì danh mục đầu tư và cho vay sẽ kém đa dạng hơn. Trong khi đó,
các ngân hàng lớn cho vay được tại thị trường trong vùng thậm chí trong nước và
quốc tế. Mặt khác, vốn hạn hẹp khiến các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén
được với sự biến động của lãi suất, gây ảnh hưởng xấu tới khả năng thu hút các
nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế trong xã hội cho dù địa bàn hoạt động
của ngân hàng có rộng lớn thì vẫn không vượt quá khả năng đáp ứng vốn, không
khai thác được tiềm năng vốn từ dân cư, do đó chưa đáp ứng hết các nhu cầu của
khách hàng. Ngược lại, nếu khả năng vốn dồi dào thì không những đáp ứng được
vay vốn mà còn mở rộng được thị trường tín dụng và các dịch vụ tiện ích của ngân
hàng, góp phần đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng có
hiệu quả.
1.1.1.4.3. Vốn huy động quyết đinh khả năng phòng chống rủi ro thanh khoản
của ngân hàng, từ đó tạo hình uy tín , tin cậy cho ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi
trả cho khách hàng khi họ có nhu cầu rút vốn. Khả năng thanh toán của ngân hàng
càng cao thì vốn khả dụng của nó càng lớn. Với tiềm năng vốn lớn, dồi dào của
ngân hàng có thể ngày càng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của mình trên thị
trường tài chính với rất nhiều các ngân hàng khác. Từ đó, có thể tiến hành các hoạt
động cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế
trên thương trường, tạo hình ảnh tốt, qua đó quảng bá thương hiệu mình tới đông
đảo khách hàng truyền thống và khách hàng mới.
1.1.1.4.4. Vốn huy động quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0912
Ngày nay, với sự ra đời của hàng loạt các loại hình ngân hàng mới với tiêu
chú đáp ứng các dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng thì một ngân hàng mà hội tụ đầy
đủ các yếu tố: quy mô lớn, trình độ nghiệp vụ cao, phương tiện kỹ thuật, công nghệ
ngân hàng hiện đại sẽ là sự lựa chọn ưu ái nhất của khách hàng. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế về: quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động thời gian, thời hạn
cho vay, mức lãi suất hợp lý. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
doanh số cho vay ngày càng tăng tạo điều kiện bổ sung nguồn vốn tự có của ngân
hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị công nghệ và quy mô hoạt động
của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Vốn lớn giúp ngân hàng có đủ thế và lực để kinh doanh đa năng trên thị
trường để phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tăng thêm vốn cho ngân
hàng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường. Ngoài hoạt
động kinh doanh truyền thống là cho vay mầ còn mở rộng các hình thức liên doanh
liên kết đầu tư tài chính, kinh doanh dịch vụ thuê mua, kinh doanh trên thị trường
chứng khoán.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng hoạt động
huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy, HĐV( huy động vốn)
còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
Vì vậy, hoạt động huy động vốn còn được khái quát như sau: Hoạt động huy
động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh
tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0913
ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho
người gửi thông qua công cụ lãi suất.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức hoạt
động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng, NHTM
được HĐV dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khách dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giây tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước
- Các hình thức HĐV khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trên phương diện nghiệp vụ có thể chia thành các loại như sau:
a. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi thanh toán
Các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài khoản
giao dịch tại các NHTM, thông qua tài khoản này, người sởhữu chúng có quyền
phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Trước đây, tài khoản tiền gửi có thể
phát hành séc không được hưởng lãi suất nhưng để huy động được nguồn vốn này
ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh toán, các NHTM đã thực hiện
trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này là nguồn vốn ngân hàng phải chịu chi
phí huy động là thấp nhất do người gửi tiền quan tâm nhiều hơn đến tính lỏng trong
tài sản của họ.
Ở một số nước, một số tài khoản có thể phát séc ra đời nhằm huy động
nguồn vốn ổn định hơn nhưng phải áp dụng lãi suất hấp dẫn hơn như tài khoản ATS
(Automatic tranfer from savings ), tài khoản NOW ( Negotiable order of with
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0914
drawal ), xuất hiện ở Mỹ năm 1970 và tài khoản MMDAs (Money market deposit
acounts) được sử dụng từ năm 1982.
Các ngân hàng thường yêu cầu mức dư tối thiều trên tài khoản trước khi
người gửi được hưởng lãi. lãi suất trả cho loại tiền gửi này cao hơn tài khoản vãng
lai, đổi lại số dư của nó tương đối ổn định hơn. Những quy định về loại tài khoản
này rất khác nhau giữa các ngân hàng, tuy nhiên đặc điểm vốn có của tiền gửi phát
hành séc là tiền gửi có thể được thanh toán khi người gửi có yêu cầu nên nguồn vốn
này có độ ổn định thấp. Một lý do khách gấy nên sự mất ổn định của loại tiền gửi
này do chi phí của Ngân hàng cho nó thấp dẫn đến việc canh tranh giữa các NHTM
để huy động tiền gửi.
b. Huy động dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Bao gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hoặc các giấy
chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM đặc
tính chung của loại này là người sở hữu được hưởng lãi và không được phát séc. Mức
lãi suất thường cao hơn tiền gửi giao dịch vì người gửi tiền không được hưởng nhiều
dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi tính lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm là loại tiên gửi phi giao dịch phổ biến nhất,
tiền gửi tiết kiệm có thể có hoặc không kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn có thể được
gửi thêm hoặc rút ra bất kỳ lúc nào nhưng ngược lại tiên gửi có kỳ hạn về nguyên
tắc không được rút trước hạn, hoặc nếu có rút được rút sẽ chỉ được hưởng mức lãi
suất cùng lãi suất đối với loại tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn có thời hạn dài nên chi phí cao và khá ổn định. Tiền gửi kỳ
hạn của các tổ chức kinh tế xã hội: là những khoản tiền gửi có thời gian đến hạn xác
định từ một vài tháng đến vài năm. Lãi suất phải trả cho loại tiền gửi này khá cao và
tương quan với kỳ hạn, có thể với cả quy mô tiền gửi tùy theo sự vận dụng của mỗi
ngân hàng.
Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tiền gửi có kỳ hạn được
chia làm hai nhóm, tiền gửi có kỳ hạn quy mô nhỏ là loại tiền có lãi suất cao hơn
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0915
nhưng có tính lỏng kém hơn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn loại lớn có thể đem
bán trên thị trường thứ cấp trước khi đến hạn, ở khía cạnh này nó như một trái
khoán. Loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn CDS ( Certificati of deposit ) có thể
trao đổi xuât hiện ở Mỹ lần đầu vào 1961 và đã trở thành công cụ quan trọng của
ngân hàng tại các nước có nền kinh tế phát triển.
Do đặc thù của quan hệ thanh toán mà các tổ chưc tín dụng thường mở tài
khoản tại các tổ chức tín dụng khác tạo thành tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
c. Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp( chủ
yếu là tiền gửi có kỳ hạn)
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ
thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất
định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân hàng có thể giải
quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức
lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của việc gửi tiền là lợi tức, không
quan tâm tới việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy
để tăng tỷ lệ huy động vốn có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng các công cụ lãi suất
và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng
thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặt biệt với nhóm khách hàng
là cá nhân.
Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế
hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp
lý và thu lợi nhuận
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này lá
các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu
hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0916
là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức
tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan
trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền
gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra,
mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2, 3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy
theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và còn tùy theo uy
tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng được rút tiền theo đúng
kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích
và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền gửi trước
hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng theo lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn.
Vay vốn của Ngân Hàng Trung Ương.
Ngân hàng Trung Ương được coi là ngân hàng của các ngân hàng, là người
cho vay sau cùng của các NHTM. Quyền vay tiền tại Ngân Hàng Trung Ương
(NHTW) của các NHTM khi thiếu hụt dữ trự hay thiếu vốn được xác định khi được
NHTW cho phép thành lập. Khi NHTM thiếu tiền mặt, không đáp ứng được thanh
khoản, mà lại khó vay ở thị trường tiền tệ trong khi các ngân hàng khác cũng đang
rất thiếu vốn thì buộc phải tìm đến NHTW xin vay. Các phương pháp vay vốn từ
NHTW phổ biến là : vay chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu kho bạc Nhà Nước mà
các NHTM đã cho khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
Vay các tổ chức tín dụng khác
Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ một ngày(
Over night) đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn, tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0917
việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các NHTM tìm cách khai thác nguồn vốn
tiền gửi để trả khoản nợ này.
e. Huy động vốn bằng các hình thức khác
Phát hành các giấy tờ có giá
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ hạn và
khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy động vốn này được thể
hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian phát hành nhất định
khi cần thiết. Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
kỳ phiếu Ngân hàng thường chiếm khoảng 50% nguồn vốn huy động có kỳ hạn.
Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn, ngân hàng thanh toán tiền lãi theo lãi
suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn xuất phát từ lý do cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ
quyền lợi của khách hàng.
Đặc điểm của khoản nợ này là có tính ổn định cao, quyền đòi tiền thường
xếp sau các khoản tiền gửi. Hiện nay ở Việt Nam có một số loại giấy tờ có giá để
được mua bán trên thị trường trong khi với các nước có thị trường tài chính phát
triển, hoạt động mua bán các công cụ nợ diễn ra khá phổ biến và sôi động.
Nhận vốn ủy thác đầu tư
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của ngân
hàng Trung Ương còn có thể nhận được nguồn vốn ủy thác đầu tư của nhà nươc hoặc
các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, theo các chương trình, dự án có mục tiêu
cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các ngân hàng phải lập dự án cho từng đối tượng
hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng của các khoản vay. Hiện nay, Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam đang nhận vốn ủy thác của các dự án:
Phục hồi và Phát triển Nông Thôn, dự án tín dụng nông thôn....v..v...
Các hình thức huy động vốn khác
Thực hiện chứng năng trung gian thanh toán, các NHTM có thể sử dụng kết
dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0918
ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. Ngoài ra, còn có thể có số dư trên các
tài khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý, giữ hộ nhưng số vốn này không nhiều và
ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn vốn này.
Như vậy, các Ngân hàng thương mại tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương
thức huy động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong thanh toán của khách
hàng, trường hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ
chức tín dụng hoặc dưới hình thức chiết khấu của Ngân hàng Trung Ương và có thể
nhận vốn ủy thác đầu tư cùng với số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với quy mô
nhất định đủ tài trợ cho danh mục tài sản. Phương thức huy động vốn nhàn rỗi trong
xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát
triển kinh tế, đồng thời thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là: kết quả của công tác huy động vốn dựa trên các
tiêu chí xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng,thanh
toán, đảm bảo cơ cấu hợp lý cân đối giữa nguồn vốn huy động từ dân cư, với doanh
nghiệp, nguồn vốn ngắn hạn với trung và dài hạn, đảm bảo tối thiểu hóa chi phí huy
động nhằm đem lại nguồn lợi cho ngân hang là cao nhất.
Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy động
vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của
ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thỏa
mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính
cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung, dài hạn giữa huy động ở dân
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0919
cư, huy động ở tổ chức và.... Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng
tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. Đây là yếu
tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này
chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được, chi phí
hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên
là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi suất huy
động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại
có mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và thậm chí đối ngược nhau nếu ngân
hàng nâng lãi suất huy động để tăng cường huy động vốn thi cũng buộc phải nâng
lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Như vậy,
nâng lãi suất huy động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho
vay và đầu tư. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp
lý vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời
đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng việc tối thiểu hóa chi phí huy động theo từng loại
hinh huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên.
Cơ sở để ngân hàng tối thiểu hóa chi phí huy động ở đây là sựhợp lý về cơ cấu vốn
và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Tóm lại, Hiệu Quả huy động vốn là: sự phân tích các kết quả của công tác
huy động vốn dựa trên các tiêu chí xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, khả năng đáp
ứng nhu cầu tín dụng, thanh toán, đảm bảo cơ cấu hợp lý cân đối giữa nguồn vốn
huy động từ dân cư, với doanh nghiệp, nguồn vốn ngắn hạn với trung và dài hạn,
đảm bảo tối thiểu hóa chi phí huy động nhằm đem lại nguồn lợi cho ngân hang là
cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Để việc đánh giá hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng được
chính xác và đầy đủ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0920
Chỉ tiêu xác định chi phí huy động vốn.
Thông thường người ta hay sử dụng phương pháp tính chi phí trung bình theo
nguyên giá
Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá được tình hình nguồn vốn trong quá
khứ
Công thức:
Chi phí trả lãi bình quân gia quyền =
Chi phí trả lãi
Tổng các khoản tiền gửi và vay
Chi phí bù đắp =
Chi phí trả lãi
Tài sản có sinh lời
Để bù đắp được các khoản chi phí trả lãi( đối với các khoản chi phí phát sinh
thêm)
Chi phí bù đắp =
Chi phí trả lãi+ Các khoản chi phì khác
Tài sản có sinh lời
Tiêu chí này giúp nhà quản trị ngân hàng tính toán đúng mức chi phí bỏ ra với
lượng vốn huy động được, làm sao để cân xứng với lợi nhuận đạt được, đảm bảo có
lãi mà vẫn tuân thủ các nguyên tắc an toàn về thanh khoản.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp tính
phí huy động vốn biên, phương pháp tính phí dự kiến bình quân gia quyền.
Chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lượng của hoạt động huy động vốn
- Tỷ lệ vốn huy động / vốn tự có:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn tính trên một đồng vốn tự có
Tỷ lệ vốn huy động trên
vốn tự có
=
Vốn huy động × 100%
Vốn tự có
- Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay tới khả năng huy động vốn, cho biết
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn,giữa lượng vốn huy động được và tổng dư nợ của ngân
hàng, tỷ lệ này an toàn sẽ đảm bảo cho hoạt động huy động vốn có hiệu quả.
Tỷ lệ vốn huy động trên dư
nợ
=
Vốn huy động × 100%
Tổng dư nợ
-
(1.1)
(1.2)
(1.3)
(1.4)
(1.5)
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0921
- Lãi suất huy động bình quân
Chỉ tiêu này xác định lãi suất huy động bình quân của ngân hàng trong từng thời
kỳ nhất định. Với chỉ tiêu lãi suất bình quân vừa tính được, các nhà quản lý ngân
hàng thương mại sẽ so sánh với mức lãi suất trung bình ngành, so sanh với mức lãi
suất trên thị trường, từ đó biết được độ lớn chênh lệch giữa 2 mức lãi nhằm cho biết
dấu hiệu ngân hàng đang cho vay đắt hay rẻ hơn so với thị trường, so với các ngân
hàng cạnh tranh khác. Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng hấp dẫn khách hàng
của ngân hàng bằng lãi suất đồng thời so sanh chi phí huy động giữa các ngân hàng.
Lãi suất bình quân =
Chi phí lãi tiền gửi × 100%
Số vốn huy động
- Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này cho phép các nhà quản lý có thể xem xét tình hình cơ cấu vốn
huy động tại ngân hàng, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đem lại
lợi nhuận cao nhất.
a) Phân theo kì hạn
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn =
Nguồn vốn ngắn hạn/ dài hạn
(1.7)
Tổng nguồn vốn huy động
b) Phân theo loại khách hàng
Cơ cấu nguồn vốn theo loại
khách hàng
=
Nguồn vốn từ dân cư/ doanh nghiệp
(1.8)
Tổng nguồn vốn huy động
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính.
a. Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền.
Đây là nhân tố quan trọng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Mặc
dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất lượng sản phẩm và
dịch vụ nhưng giá cả ở mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng.
Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thỏa đáng nếu không muốn nói là tốt
(1.6)
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0922
hơn các ngân hàng khác. Một khách hàng không muốn mang vốn nhàn rỗi của mình
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, họ có thể lựa chọn cách mang đến ngân hàng để gửi
tiền nhằm thu tiền lãi sau từng khoảng kỳ hạn. Ngân hàng nào đem mức lợi nhuận
tối đa và lợi ích tốt nhất, ngân hàng đó sẽ huy động được vốn nhàn rỗi từ khách
hàng. Khi đánh giá chất lượng công tác huy động vốn, người ta thường sử dụng chỉ
tiêu trên để xem xét, đánh giá.
Hiện nay, khi ngân hàng Nhà Nước ban hành cơ chế lãi suất thỏa thuận, tức
là giao quyền tự quyết và lãi suất huy động và cho vay cho các ngân hàng. Ngân
hàng nào đưa ra mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng bạn, lại vừa hấp dẫn được khách hàng thì chứng tỏ công tác huy động của
ngân hàng đó là rất tốt. Hơn nữa, nếu ngân hàng rút ngắn được quy trình huy động
vốn, hạ được chi phí huy động vốn, đảm bảo thuận lợi cho người gửi tiền về thời
hạn, loại tiền, lãi suất huy động, điểm giao dịch, thì khách hàng sẽ đem nguồn vốn
nhàn rỗi đến gửi tại ngân hàng đó, theo đó việc kinh doanh của ngân hàng sẽ trở nên
hiệu quả và thành công. Một số chính sách đã được các ngân hàng đưa vào nhằm
mục đích huy động một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn bằng cách tiền gửi tiết
kiệm có thưởng. Hình thức được cho là khá hiệu quả khi đưa ra áp dụng vào thực tế.
Bên canh đó, ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp khác như: tặng quà nhân
dịp ngày lễ, tết, ngầy trọng đại cho khách hàng thường xuyên, hoặc gửi với số lượng
lớn, khách hàng thân thiết lâu năm.
Thông thường tại các ngân hàng hiện nay, mổi khi khách hàng có thêm nhu
cầu gửi thêm tiền mặt hoặc rút ra thì họ phải trực tiếp mang sổ tiết kiệm tới tô chức
tín dụng nơi họ gửi vào. Nhưng khi có sự thoa thuận giữa các ngân hàng với nhau
thì khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra tại nơi thuận tiện nhất đối với họ.
Điều này cần có sự tăng cường quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng. Mỗi ngân
hàng không thể tự khép kín hoạt động của mình mà cần có sự liên kết với nhau, có
như vậy khả năng cung cấp cho khách hàng của mình mới phát triển và hiệu quả.
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0923
b. Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn.
Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì điều đầu tiên phải nói đến đó là “uy tín” .Uy tín của ngân
hàng có sự tác động to lớn tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng. Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến để giao dịch một cách thường
xuyên và lâu dài. Và ngược lại, nếu ngân hàng bị mất lòng tin từ khách hàng hậu
quả sẽ là rất nghiêm trọng.
Vì vậy để đánh giá chất lượng công tác huy động vốn của một ngân hàng,
người ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn của ngân hàng đó với các ngân hàng
khác. Nếu tỷ lệ cao thì chứng tỏ uy tín của ngân hàng không cao, công tác chua phát
huy hết tác dụng, còn nếu ngược lại thì ngân hàng đó là một ngân hàng có độ tin cậy
của khách hàng được đánh giá là cao.
c. Mức độ đa dạng của hình thức huy đông vốn
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức
truyền thống như: tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ, kỳ phiếu trái
phiếu.....do vậy các ngân hàng chưa hẳn hoàn toàn đáp ứng hết các nhu cầu của
khách hàng. Trong thời gian gần đây, một số ngân hàng đã tích cực đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn, góp phần đưa thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá công tác huy động vốn. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn
đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước
cả về số lượng và chất lượng. Thông thường, tỷ lệ tăng nguồn vốn huy động của các
NHTM Việt Nam khoảng 5 - 9%.
Tuy nhiên công tác huy động vốn phải tuân thủ các chỉ tiêu mang tính bắt buộc
sau: Số lượng vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có của bản thân ngân
hàng. Đồng thời tỷ lệ( VTC/VHĐ)*100% luôn phải lớn hơn hoặc bằng 5%.
Việc tuân thủ các chỉ tiêu trên sẽ giúp các ngân hàng sẽ tránh đượccác rủi ro,
đảm tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững.
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0924
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày càng một sâu rộng, vốn trở thành yếu tố
quan trọng hàng đầu và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất
kinh doanh. Từ đó, cho thấy nguồn vốn mà các ngân hàng thương mại huy động và
cho vay tới các doanh nghiệp tổ chức là cũng rất quan trọng. Hiệu quả của hoạt
động huy động có tốt thì lượng vốn phân phối mới phù hợp với nhu cầu của các
doanh nghiệp và tổ chức.
Thông thường các đầu tư này lâm vào tình trạng thiếu vốn tự có. Vì thế trong
kinh doanh, họ cần phải đi tìm cách huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau. Ngân
sách Nhà nước do yêu cầu chi cho tiêu dùng đầu tư ngày càng tăng nhưng nguồn
thu ngày càng eo hẹp và tăng trưởng chậm nên hầu như bị thiếu hụt. Nhà nước cũng
cần có vốn để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội. Tất nhiên, nguồn vốn đó
có thể dược Nhà nước đáp ứng bằng cách in thêm tiền nhưng cách này có thể làm
tăng tỷ lệ lạm phát và kéo theo nhiều hiện tượng khác không có lợi cho nền kinh tế.
Do đó bản thân Nhà nước cũng cần tự tìm cách huy động vốn để bù đắp thâm hụt
ngân sách của mình. Cuối cùng bản thân ngân hàng cũng phải có một lượng vốn
làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Nhưng ngân hàng do bản chất
là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động được lại là nguồn vốn để
các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn lại càng có ý nghĩa quan
trọng. Hơn nữa, chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong chính
sách tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách thu nhập trong phạm vi toàn xã
hội, tác động trực tiếp đến mọi quan hệ tích luỹ và tiêu dùng, việc hoạch định chính
sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì thế, việc đẩy mạnh công tác
huy động vốn cho đầu tư phát triển giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển xã hội của nước ta hiện nay.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn
là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0925
vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương trường
... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân
hàng Thương mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp
để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các
ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó,
trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn
cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công tác huy
động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng ma còn vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả
công tác huy động vốn luôn là vấn đề được các Ngân hàng Thương mại chú
trọng.Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế, của dân cư... Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các ngân
hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của
nền kinh tế, mànguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé” trước yêu cầu
phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết để thực hiện sứ
mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các Ngân hàng Thương mại phải tìm cách tăng
trưởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn được đặt ra rất bức thiết. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
của ngân hàng thương mại 1/3 Các Ngân hàng Thương mại hoạt động trên thị
trường với tư cách là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại
tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy
động vốn chính là việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó
ngân hàng phân phối đến nơi thiếu vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu tư). Làm
tốt công tác huy động vốn cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ quan
trọng nhất của mình . Cho nên mọi Ngân hàng Thương mại đều ý thức được sự cần
thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0926
1.2.3.2. Đối với khách hàng
1.2.3.2.1 Đối với dân cư
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức
tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có
nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các
nguồn vốn này cácngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú
và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù
hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân
hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa
ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
1.2.3.2.2. Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế luôn trôi chảy.Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ
tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có
vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh
nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được
tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình
trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong
xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi
nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm
chế lạm phát. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó
phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi
Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0927
Kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rằng: trong quá trình phát triển kinh tế
của một đất nước nguồn đầu tư trong nước luôn có ý nghĩa quan trọng và giữ vai trò
quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc của một đất nước. Trong luc đó lại
là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
cho nên nếu phát huy tốt công tác này sẽ tăng cường được một nguồn vốn lớn cho
nền kinh tế. Như vậy công việc đẩy mạnh công tác huy động vốn là hết sức cần thiết
và có ý nghĩa quyết định đến cả quá trình phát triển nền kinh tế bởi lẽ: Trên phương
diện lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nước phát triển,bất kỳ nước nào cũng
phải sử dụng nguồn lực nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ xung từbên ngoài dù là viện
trợ cho vay hay đầu tư nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Vốn ODA là vốn vay thì
cuối cùng vẫn phải dùng vốn trong nước để trả gốc và lãi. Vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài cũng chỉ là phần bổ xung, không thể thay thế cho đầu tư và sản xuất
trong nước. Vì thế cần phải phát huy tốt công tác huy động vốn. Hơn nữa, thực tế
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài bao giờ cũng phải có vốn đối ứng bên trong mới
có thể phát triển một cách vững chắc. Vì vậy dù là công trình được đầu tư từ nguồn
vốn bên ngoài thì vốn đầu tư trong nước cũng có ý nghĩa quyết định bởi vì nếu
không có vốn đầu tư trong nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế: điện nước, đường
xá, thông tin liên lạc … hay là công trình văn hoá xã hội như trường học, bệnh viện
… thì hiệu quả sản xuất sẽ giảm sút. Vả lại, về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn
đầu tư trong nước đủ mức cần thiết thì xét về lâu dài nguồn của cải làm ra (tính
thông qua chỉ tiêu GDP) có thể lớn nhưng phần của cải thực mà ta được hưởng (tính
thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất ít. Như vậy, nền kinh tế nhìn thấy có vẻ phồn vinh
nhưng thực ra của cải đó không thuộc sở hữu của nhân dân trong nước. Tỷ lệ góp
vốn của các doanh nghiệp trong nước chỉ dừng lại ở mức 30% như hiện nay là lý do
chủ yếu thiếu vốn đối ứng trong nước. Không ít doanh nghiệp trong nước phải dùng
quỹ đất để góp vốn, phần còn lại phải đi vay nước ngoài để góp vốn liên doanh. Một
số doanh nghiệp trong nước mua thiết bị nước ngoài theo hình thức trả chậm nhưng
do không có vốn nên phải đivay thương mại với những điều kiện bất lợi làm ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quảcủa công trình. Ngoài ra, nếu nói tới tỷ trọng giữa vốn
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0928
trong nước và vốn nước ngoài xét vềlâu dài vốn trong nước phải nhiều hơn vốn
nước ngoài nhưng thực tế lại ngược lại. Bên cạnh đó, các cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ của các nước trong khu vực và trên thế giới trong những năm gần đây
cho thấy không thể mong đợi sự tăng trưởng phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào
nguồn vốn bên ngoài. Với sự cần thiết như vậy vốn luôn là yếu tố quyết định đối
với sự phát triển kinh tế xã hội.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nhân tố khách quan
Điều kiện kinh tế xã hội:
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến
việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn
của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn vốn tiền gửi, tiền tiết
kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều.... Ngoài ra, với một nền kinh tế phát
triển thì công nghệ được hiện đại hóa, người dân có thói quen sử dụng tiện lợi do
NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu
được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được lượng vốn trong thanh toán.
Lạm phát là một yếu tố có sức ảnh hưởng lớn, mạnh mẽ trong nền kinh tế, nó tác
động tới cả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Khi người dân gửi tiền vào
ngân hàng với hy vọng rằng họ sẽ nhận được khoản tiền lãi nhất định nhưng khi lạm
phát cao hoặc các biến động có thể làm trượt giá đồng tiền, ngay lâp tức việc gửi
tiền không những không còn là kênh đầu tư đáng tín cậy mà lượng tiền ở đây còn bị
thâm hụt về giá trị, từ đó các khoản tiền này sẽ được người dân tìm một kênh đầu tư
khác trao gửi ví dụ như bất động sản, hoặc chứng khoán.....để kiếm lời hơn.
Các chính sách của nhà nước:
Ngoài ra hiệu quả huy động vốn của NHTM còn bị ảnh hưởng bởi các chính
sách: chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách thu hút vốn.....Và NHNN
liên tục quy định các mức trần, sàn lãi suất trong việc huy động và cho vay , cấp tín
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0929
dụng tới các ngân hàng trong toàn hệ thống giúp bình ổn và điều tiết theo chính
sách tiền tệ quốc gia.
Đặc điểm chính trị:
Một quốc gia có tình hình kinh tế chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho
người dân làm ăn, sinh sống vì vậy lương vốn huy động được trong dân chúng cũng
sẽ nhiều hơn đối với các quốc gia có tình hình chính bất ổn.
Đặc điểm văn hóa, tập quán:
Mỗi quốc gia có nền văn hóa riêng, chính yếu tố này tạo nên bản sắc các dân tộc.
Cũng vì vậy, mà thói quen tiết kiệm, hay chi tiêu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động huy động và hiệu quả huy động vốn của các NHTM.
Đặc điểm tâm lý, thói quen tiêu dùng chi tiêu:
- Yếu tố tâm lý: Với những nền kinh tế chịu tình trạng Dollar hóa cao như
Việt Nam thì việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Người dân lo sợ sự mất giá
của đồng nội tệ, ưa chuộng cất giữ ngoại tệ. Các NHTM sẽ huy động đồng nộ tệ khó
khăn hơn. Khi mức thu nhập tăng, người dân cũng có tâm lý tích lũy nhiều hơn, do
vậy sẽ làm cho việc huy động vốn trở nên lại dễ dàng hơn.
- Thói quen tiêu dùng: Ở nước phát triển thì tỉ lệ sự dụng tiền mặt trong thanh
toán chỉ chiếm khoảng 2% đến 3%, thói quen tiêu dùng và thanh toán của họ chủ
yếu thông qua ngân hàng và hầu hết khoản tiền của họ đều được ngân hàng quản lý
thông qua tài khoản cá nhân, do đó NHTM có thể tăng khả năng huy động vốn để
đầu tư, sử dụng.......Những với những đang phát triển như Việt Nam vẫn còn thói
quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán( chiếm tới 14% trong tổng phương tiện
thanh toán) thì sẽ hạn chế khả năng huy động vốn tư người dân.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn
Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là tiêu chí hàng đầu để tạo nên
sự tăng trưởng nguồn vốn huy động cả về quy mô và khối lượng, đồng thời chi phí
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0930
huy động cũng sẽ có xu hướng giảm xuống. Để có thế huy động được nhiều nguồn
vốn trong xã hội thì ngân hàng phải đưa ra nhiều hình thức huy động vốn khác nhau
để người gửi tiền có thể lựa chọn hình thức phù hợp với mình nhất. Họ có thể chọn
một hoặc nhiều hình thức với mục tiêu bảo toàn được vốn và tăng thêm thu nhập,
đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Mỗi ngân hàng cần tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với
điều kiện kinh tế- xã hội, tâm lý dân cư địa phương nhưng phải phù hợp với yêu cầu
sử dụng và quản lý nguồn vốn huy động. Khi đưa ra hình thức huy động mới, ngân
hàng phải chú ý đến hàng loạt các điều kiện như: kỳ hạn gửi, lãi suất huy động, hình
trả gốc và lãi, điều kiện chuyển đổi thành tiền mặt, khả năng chuyển nhượng mua
bán của các công cụ huy động trên thị trường và ngày nay, trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt có thêm các hình thức gửi tiền tiết kiệm hấp dẫn như: tiết kiệm bằng
vàng, trả lãi trước, tiết kiệm bậc thang, gửi tiết kiệm có thưởng......
1.3.2.2. Chính sách lãi suất
Tâm lý chung của những người gửi tiền khi gửi khoản tiền nhàn rỗi của mình
vào ngân hàng là sau một khoảng thời gian số tiền lãi thu được là lớn nhất. Điều này
khiến việc lựa chọn mức lãi suất cao và hợp lý là việc làm mà họ quan tâm đầu tiên,
sau đó họ mới quan tâm đến các yếu tố khác như : kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện
thanh toán, úy tín, địa điểm ngân hàng. Tuy nhiên, không phải cứ lãi suất cao thì sẽ
huy động được nhiều. Vì lãi suất là yếu tố quan trọng, nhưng chưa phải là duy nhất.
Một ngân hàng thực hiện công tác huy động vốn tốt sẽ là ngân hàng biết xây dựng
một chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt vừa đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền
đồng thời cũng đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Lãi suất có ảnh hưởng lớn đến lượng tiền gửi tiết kiệm, vì khách hàng chọn
tiền gửi theo phuong thức này thường có mục đích hưởng lãi
Việc duy trì mức lãi suất mang tính cạnh tranh có vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc thu hút thêm khoản tiền gửi mới cũng như duy trỳ những nguồn tiền gửi
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0931
hiện có. Sự biến động về lãi suất sẽ khiến người gửi tiền hay nhà đầu tư sẽ quyết
định sẽ đầu tư hay gửi tiền vào ngân hàng, từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
1.3.2.3. Dịch vụ ngân hàng cung ứng
Dịch vụ ngân hàng chính là các tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách
hàng( gồm cả người gửi tiền và người sử dụng dịch vụ). Danh mục dịch ngân hàng
càng đa dạng phong phú chứng tỏ ngân hàng ấy rất quan tâm và coi trsọng chiến
lược chăm sóc khách hàng, điều này có ảnh hưởng rất tích cực và hiệu quả tới việc
thu hút các nguồn vốn từ phía các khách hàng đang sử dụng trực tiếp các tiện ích
mà ngân hang mang lại. Với những điều kiện như nhau, người ta tất nhiên sẽ chọn
ngân hàng nào có thái độ phục tốt nhất và làm hài lòng nhât. Do vậy, tùy vào điều
kiện và năng lực mỗi ngân hàng có thể lựa chọn và phát triển các sản phẩm dịch vụ:
Hệ thống rút tiền tự động, quầy thu ngân tiện lợi, phone banking, internet banking,
kết nối thanh toán CMS, POS, dịch giao dịch ngân hàng qua thư......
1.3.2.4. Chiến lược kinh doanh
Cũng giống như các doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động, ngân hàng
cũng cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược huy động vốn là một
bộ phận cấu thành chiến lược kinh doanh. Trong từng thời kỳ, tùy vào đặc điểm
hoạt động của bạn thân ngân hàng và điều kiện môi trường kinh doanh, ngân hàng
sẽ đưa ra các chiến lược huy động vốn cho phù hợp với chiến lược tín dụng và đầu
tư của mình. Khi chính sách của ngân hàng là mở rộng tín dụng thì tương ứng sẽ là
một chính sách mở rộng huy động vốn; ngược lại khi chính sách tín dụng là thu hẹp
thì tương ứng sẽ là thu hẹp các hình thức huy động vốn. Nếu chiến lược kinh doanh
được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn
được khai thác tối đa và hợp lý thì công tác huy động vốn là có hiệu quả. Để có thể
làm tốt được điều này thi ngân hàng cần xác định rõ chiến lược khách hàng là cái
cót lõi.
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0932
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, nguồn vốn huy động luôn có
ý nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc , bởi
vì sự chi viện bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tư nước ngoài cũng
chỉ là tạm thời. Những cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ của các nước trong khu
vực và thế giới thời gian qua đã minh chứng rằng không thể và không nên hoàn toàn
mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn bên
ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế.
Knh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và đặc biệt
trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhiệm vụ kiềm chế lạm phát đang là yêu cầu
bức thiết, Nhà Nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế, tài chính tiền tệ,
trong đó tăng cường huy động vốn trong dân chúng là biện pháp khá hữu hiệu.
Hiệu quả huy động vốn là kết quả của công tác huy động vốn dựa trên các
tiêu chí xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng,thanh
toán, đảm bảo cơ cấu hợp lý cân đối giữa nguồn vốn huy động từ dân cư, với doanh
nghiệp, nguồn vốn ngắn hạn với trung và dài hạn, đảm bảo tối thiểu hóa chi phí huy
động nhằm đem lại nguồn lợi cho ngân hang là cao nhất.
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0933
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT-CHINHÁNHNGÔ QUYỀN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Agribank chi nhánh Ngô Quyền tiền thân là phòng giao dịch Lương Khánh
Thiện được thành lập năm 1997 với nhân sự 09 người, trụ sở thuê lại của nhà máy
Len Hải Phòng tại số 16 Lương Khánh Thiện, Quận Ngô Quyền, được thực hiện các
chức năng kinh doanh chủ yếu như: huy động vốn, cấp tín dụng....., đến năm 1999
được nâng cấp thành chi nhánh loại 3 theo quyết định số 566/NHNo - VN do Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam quyết định ngày 27/7/1999, với tổng số lao động
là 28 người. ( trong đó 03 lao động hợp đồng, 25 lao động biên chế)
+ Ban giám đốc: 2 người.
+ PGĐ phụ trách : Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh,
nhân sự.
+ PGĐ, phụ trách công tác kế toán ngân quỹ, hành chính.
+ Phòng tín dụng: 08 người (1 Trưởng phòng, 01 Phó phòng và 06 cán bộ tín
dụng)
+ Phòng kế toán – Ngân quỹ : 08 người gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01
trưởng quỹ, 05 giao dịch viên.
+ Phòng HC-NS: 05 người gồm 02 bảo vệ, 01 lái xe, 01 trưởng phòng, 01 tạp
vụ.
+ Phòng giao dịch Lương khánh Thiện: tại số 83 Lương khánh Thiện- Q.Ngô
Quyền- TP Hải Phòng gồm 05 người 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, 01 thủ quỹ
kiêm giao dịch viên và 02 cán bộ tín dụng
. Từ tháng 9/2013 chi nhánh được Agribank Việt Nam giao sử dụng trụ sở
giao dịch tại số 276A Đà Nẵng- Q. Ngô Quyền thành phố Hải Phòng với cơ sở vật
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0934
chất khang trang, địa điểm thuận lợi nơi dân cư đông đúc, gần Cảng Chùa Vẽ và
đường vành đai bao quanh thành phố.
Trước sự chuyển biến của đất nước, ngân hàng nói chung và chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng đang thực sự đóng vai trò là đòn
bẩy tích cực của sự nghiệp đổi mới đất nước. Chi nhánh đang từng bước khẳng định
vị trí của mình đối với nền kinh tế. Là một chi nhánh có bề dày hoạt động cấp phát
vốn, nhất là trong các hoạt động chươn trình cho vay theo chương trình của ngân
hàng Nhà Nước hay chính phủ, chi nhánh đã có những kinh nghiệm quý báu trong
hoạt động cho vay cũng như huy động vốn có hiệu quả, cùng với công nghệ ngân
hàng chặt chẽ, hoạt động có bài bản, chi nhánh đã và đang hoà nhập với nền kinh tế
thị trường tạo lập được niềm tin với khách hàng. Sự phát triển và thành công của chi
nhánh luôn gắn với các doanh nghiệp, các ngân hàng bạn. Do vậy chi nhánh đã đạt
một số thành tựu đáng kể. Qua quá trình phấn đấu cống hiến của nhiều thế hệ đến
nay Agribank chi nhánh Ngô Quyền đạt dư nợ: 190 tỷ đồng. Huy động vốn nội tệ
đạt: 167 tỷ.
Sau những năm chuyển sang cơ chế hoạt động của một NHTM, chi nhánh đã
dần hoà nhập vào nền kinh tế thị trường, với việc áp dụng công nghệ ngân hàng tiên
tiến, hoạt động có bài bản và với những chính sách khách hàng năng động, có đội
ngũ cán bộ giao dịch với thái độ tận tình, chu đáo, tạo mọi điều kiện thuận lọi cho
khách hàng, áp dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn cả ngoại tệ và nội tệ từ
dân cư và tư các tổ chức kinh tế nhờ vậy mà chi nhánh đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ về tất cả các mặt hoạt động: huy động vốn, sử dụng vốn, các dịch vụ
ngân hàng và phát triển khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
a. Sơ đồ phòng ban.
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Phạm Văn Quý Lớp:CQ48/15.0935
b.Chức năng các phòng ban.
Ban giám đốc: gồm có một giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ lãnh
đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước
HĐQT, Tổng giám đốc và trước pháp luật.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng,
chiến lược huy động vốn tại địa bàn
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Ngô Quyền.
- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế
hoạch liên quan đến các chi nhánh NHNo trên địa bàn
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo sơ
kết, tổng kết
Phòng hành chính nhân sự: Thực thi pháp luật có liên quan tới an ninh,
trật tự phòng cháy, chữa cháy tại cơ quan, phòng ban, là đầu mối giao tiếp khách
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
P.Kế
hoạch
kinh
doanh
P.Hành
chính và
nhân sự
P.Kế
toán
ngân
quỹ
P.Kiểmt
ra, kiểm
soát nội
bộ
P.Dịch
vụ
Marke
ting
P.Điện
toán