3. Giai đoạn 1960-1996.
* Công nghiệp hóa ở miền Bắc (1960-1975).
Đại hội III (9/1960) xác định công nghiệp hóa là nhiệm vụ
trọng tâm suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ 1960-1975, chúng ta đã nhận thức và tiến hành công
nghiệp hóa theo mô hình kiểu cũ: Công nghiệp hỏa trong một nền
kinh tế khép kín, có tính hướng nội và thiên về phát triển công
nghiệp nặng.
4. * Công nghiệp hỏa thời kỳ 1976-1996.
- Giai đoạn từ 1976-1985 vẫn thực hiện đường lối công nghiệp hóa của giai đoạn
trước, chỉ khác về quy mô thực hiện là cả nước.
Bị hạn chế, lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm.
(12/1986) đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong
nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-
1985, mà trực tiếp là mười năm từ năm 1975 đến năm
1986. Và đã đưa ra một thứ ưu tiên mới: Nông Nghiệp -
Công Nghiệp Hàng Tiêu Dùng, Hàng Xuất Khẩu - Công
Nghiệp Nặng.
Đường lối trên đã tạo ra một sự chuyển biến quan trọng cả về quan điểm, nhận thức
cũng như tổ chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
5. Giai đoạn 1996-2016.
- Quyết định đầy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hỏa để trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020.
+ Đại hội Đảng lần thứ VIII nhận định: “Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của
thời kỳ quả độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép
chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
+ Đại hội XI (tháng 1/2011) tiếp tục khẳng định “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường", với mục tiêu: “phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; và đến giữa
thế kỷ XXI trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, vì
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
6. Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức
với bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Coi phát triển khoa học công nghệ là nền tảng, là động lực của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Quan điểm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng.
7. Ưu tiên các sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp cơ khi, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông,
công nghiệp dược.
Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ để phát huy thế mạnh và đáp
ứng yêu cầu của các nghiệp FDI.
Coi công nghệ thông tin là nền tảng cho phương thức phát triển mới,
là con đường để thực hiện công nghiệp hỏa theo phương thức rút
ngắn.
8. - Thành tựu, hạn chế, yếu kém.
Theo Bảo cáo tổng kết 30 năm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1986-2016):
+ Cơ cấu kinh tế đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại.
+ Kinh tế vùng, liên vùng có bước phát triển;
+ Cơ cấu lao động xã hội đã chuyển dịch theo hướng tích cực, chất
lượng nguồn nhân lực được cải thiện, phục vụ tốt hơn cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Việc khai thác sử dụng tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường
gắn với yêu cầu phát triển bền vững đã được quan tâm và đem lại kết
quả bước đầu.
Việc phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công
nghệ cao có tiến bộ, tạo tiền đề để bước đầu chuyển sang xây dựng
kinh tế tri thức.
9. - Nguyên nhân không đạt mục tiêu đề ra.
Nhận thức về công
nghiệp hóa, hiện đại
hóa chưa đầy đủ.
Còn chậm chưa gắn
với phát triển kinh tế
tri thức.
Quy hoạch phát triển
chưa có định hướng
chiến lược rõ ràng.
Chưa xác định rõ,
lĩnh vực trọng tâm,
cần ưu tiên cho từng
giai đoạn.
10. Chưa gắn kết chặt
chẽgiữa cn hóa, hđ
hóa với đô thị hóa.
Hệ thống kết cấu hạ
tầng còn nhiều yếu
kém, hạn chế, lạc
hậu.
Chất lượng nguồn
nhân lực thấp.
Phát triển đô thị
thiếu đồng bộ, chất
lượng thấp.
11. * Mục tiêu: “Trong năm năm tới,
tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chú
trọng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn, phát
triển nhanh, bền vững; phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại".
Giai đoạn từ sau năm 2016.
12. I
• xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại: Tiêu chỉ phản
ảnh trình độ phát triển của nền kinh tế; tiêu chí phản ánh trình độ phát triển
về mặt xã hội; tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt môi trường.
II
• thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
III
• công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến hành qua 3 bước: (1) tạo tiền đề, điều
kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hỏa và (3) nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
14. a. Tình hình phát triển trong hơn 30 năm đổi mới
- Thành tựu:
* Gần nhiệm vụ xây dựng văn hóa, con người với nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước.
Gần xây dựng môi trường văn hóa với xây dựng con người. Bước đầu hình thành các giả trị mới
về con người với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động, sáng
tạo, khát vọng vươn lên.
* Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và của từng vùng, miền được kế thừa; nhiều di sản
văn hóa được bảo tồn, tôn tạo.
* Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng mở rộng. Văn học nghệ thuật có bước phát triển.
* Truyền thông đại chúng phát triển nhanh cả về loại hình, quy mô, lực lượng, phương tiện kỹ thuật
và ảnh hưởng xã hội.
* Hệ thống thể chế, thiết chế văn hóa và công tác quản lý nhà nước về văn hóa từng bước được
tăng cường.
* Xây dựng môi trường văn hỏa được chú trọng hơn. Giao lưu và hợp tác quốc tế
về văn hóa cViệcó nhiều khởi sắc.
15.
16. - Hạn chế : So với những thành quả trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thành quả trong lĩnh vực văn hỏa chưa
tương xứng; chưa đủ tầm, đủ mức để tác động có hiệu quả xây dựng con
người và môi trường văn hóa lành mạnh.
* Đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đảng lo ngại. Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều
nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hướng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu,
vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn.
* Môi trường văn hóa tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái thuần
phong mỹ tục; tệ nạn xã hội và một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng.
* Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa đạt hiệu quả chưa cao. Hệ thống thông tin
đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không
theo kịp sự phát triển.
* Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất - kỹ thuật cho văn hóa còn thiếu và yếu,
thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp.
* Tình trạng du nhập văn hóa nước ngoài còn thiếu chọn lọc đã tác động tiêu cực đến
đời sống văn hóa của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp trẻ.
17. b. Mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp.
- Mục tiêu: "Phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học...” là những giả trị phổ quát và cơ
bản trong xây dựng văn hóa và con người.
- Nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
+ Mục tiêu của chiến lược phát triển: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
+ Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
+ Xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn
hóa; phát triển nghiệp văn hoá đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm
văn hóa.
+ Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý bảo chí, xuất bản.
+ Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
18. MỞ ĐẦU
C
Quản lý phát triển
xã hội, thực hiện
tiến bộ và công
bằng xã hội.
19. a. Tình hình.
- Thành tựu:
+ Đảng và Nhà nước luôn quan tâm xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội, dân tộc, tôn giáo để giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Nhận thức của toàn xã hội về tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội được nâng lên.
+ Hệ thống luật pháp và chính sách được bổ sung nhằm điều tiết các quan hệ xã hội.
+ Ngân sách nhà nước dành cho các chương trình quốc gia nhằm thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội gia tăng hằng năm.
+ Thực hiện tốt chỉ tiêu giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện
nhiều chính sách để ổn định, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân.
+ Quan tâm thực hiện chính sách chăm sóc người có công. Thực hiện có hiệu quả
nhiều chỉnh sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ, đồng bào dân
tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, giảm nghèo bền vững, chăm sóc sức khỏe
cho người dân đồng thời tạo điều kiện để người dân chủ động phòng ngừa, giảm thiểu
và khắc phục rủi ro trong đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.
20. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Công tác an sinh xã hội được thực hiện trên phạm vi cả nước.
21. * Hạn chế, yếu kém:
+ Phát triển các lĩnh vực thiếu đồng bộ, thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và
môi trường. Giảm nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu - nghèo và bất bình đẳng có xu
hướng gia tăng. Một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả
của công cuộc đổi mới.
+ Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được
nhận thức đầy đủ và giải quyết chưa hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tổ và nguy cơ mất
ổn định xã hội.
+ Chưa nhận thức đầy đủ vai trò phát triển xã hội hài hòa, chưa có chính sách, giải pháp
kịp thời, giải quyết mâu thuẫn xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, an ninh cho con người.
22. b. Phương hướng, nhiệm vụ.
Nước ta xác định phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt chiến lược phát triển nhanh và bền vững đất
nước. Trong đó phát triển bền vững về xã hội là phát triển xã hội theo hướng gia tăng mức độ tiến bộ và
công bằng xã hội, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân
cư và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các thành viên và giữa các thế hệ, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Chú trọng xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; có các giải pháp quản
lý hiệu quả để giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội; ngăn chận, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã
hội bức xúc, những mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột xã hội.
- Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
- Kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội. Đẩy mạnh các giải pha đấu tranh
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông; bảo đảm an toàn xã hội, an ninh
con người.
23. - Bảo đảm để nhân dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi
mới, xây dựng và phát triển đất nước. Mọi người dân đều có cơ hội và điều kiện phát triển
toàn diện.
- Thực hiện tốt chính sách chăm sóc người có công trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã
hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước; bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình
trở lên.
- Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập của người lao động, bảo đảm an sinh xã hội.
- Coi trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc.