SlideShare a Scribd company logo
1 of 146
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huyền
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỔ - HÌNH – BẢNG BIỂU..............................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.........................4
1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp..............................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.........4
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương ...............4
1.1.1.2 Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương ......................................4
1.1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương .........................................................................................5
1.1.2 Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp......7
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ củakế toántiềnlương và các khoảntríchtheo lương......................7
1.2 Một số vấn đề lý luận cơ sở cho tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp. .........................................................................................7
1.2.1 Ảnh hưởng của việc lựa chọn vận dụng lý thuyết các loại hình kế toán đến kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................................................................7
1.2.1.1 Loại hình kế toán tĩnh và kế toán động..............................................................8
1.2.1.2 Loại hình kế toán vi mô, vĩ mô ........................................................................ 11
1.2.2 Hệ thống khái niệm, nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. ............................................................................................. 13
1.2.2.1 Hệ thống khái niệm kế toán.............................................................................. 13
1.2.2.2 Hệ thống nguyên tắc kế toán ............................................................................ 15
1.2.3 Cơ sở, giả định kế toán. ........................................................................................ 18
1.3 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp... 18
1.3.1 Phân loại, nhận diện tiền lương và các khoản trích theo lương....................... 18
1.3.1.1 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.................................................. 18
1.3.1.2 Các hình thức trả thưởng và trợ cấp trong doanh nghiệp. ............................ 21
1.3.1.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ ............. 23
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
iii
1.3.2 Đánh giá, xác định tiền lương và các khoản trích theo lương ......................... 25
1.3.3 Tổ chức ghi nhận thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương ...... 26
1.3.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán ................................................................................. 26
1.3.3.2 Tổ chức tài khoản kế toán................................................................................. 28
1.3.3.3 Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương....................... 34
1.3.4 Tổ chức cung cấp thông tin kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp........................................................................................................... 40
1.3.4.1 Xác định đối tượng sử dụng thông tin kế toán............................................... 40
1.3.4.2 Nguyên tắc, quan điểm cung cấp thông tin kế toán....................................... 41
1.3.4.3 Thiết kế hệ thống báo cáo cung cấp thông tin................................................ 41
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG XUÂN MAI......................................................................................................... 43
2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ............................................................................. 43
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Xuân Mai......................................................................................................... 43
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Xuân Mai ................................................................................................................. 46
2.1.2.1 Lĩnh vực hoạt động............................................................................................ 46
2.1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh ......................................................................... 46
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân
Mai .................................................................................................................................. 47
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý........................................................................ 47
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ....................................................... 49
2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Xuân Mai ........................................................................................................................... 50
2.2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ................................. 50
2.2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Xuân Mai ........................................................................................................................... 52
2.2.2.1 Bộ máy kế toán tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai................. 52
2.2.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.... 57
2.2.2.3 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Xuân Mai ........................................................................................................................... 57
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
iv
2.3 Thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 60
2.3.1 Đặc diểm về lao động và tổ chức quản lý lao động tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng Xuân Mai ............................................................................................... 60
2.3.2 Thực trạng phân loại, nhận diện tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 62
2.3.2.1 Hình thức trả lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. 62
2.3.2.2 Hình thức trả thưởng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai63
2.3.2.3 Quỹ lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ............................................................................. 63
2.3.3 Thực trạng đánh giá, xác định tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 64
2.3.3.2 Đối với lao động trực tiếp sản xuất ................................................................. 67
2.3.3.3 Các khoản trích theo lương............................................................................... 68
2.3.3.4 Các khoản trừ vào lương................................................................................... 69
2.3.4 Tổ chức ghi nhận và cung cấp thông tin về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai...................... 73
2.3.4.3 Tổ chức sổ kế toán để ghi nhận........................................................................ 73
2.3.4.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên phần mềm kế toán 73
2.3.4.5 Tổ chức báo cáo kế toán để ghi nhận thông tin về tiền lương và các khoản
trích theo lương................................................................................................................. 89
2.3.5 Tổ chức sử dụng thông tin kế toán về tiền lương và các khoản trích theo
lương phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.............................................................. 90
CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN MAI ..................................................................... 91
3.1 Nhận xét, đánh giá khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 91
3.1.1 Ưu điểm .................................................................................................................. 91
3.1.2 Những hạn chế cần được khắc phục ................................................................... 93
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai................................................................... 94
3.2.1 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...... 94
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
v
3.2.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương................................................................................................................. 96
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 98
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
HĐQT: Hội đồng quản trị
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SPS: Số phát sinh
VND: Việt Nam đồng
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
vii
DANH MỤC SƠ ĐỔ - HÌNH – BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung............................. 36
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái .......................... 37
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ............ 38
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ .................... 38
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.............. 40
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây: (năm 2012,
2013, 2014)........................................................................................................................ 45
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của một số lĩnh vực: .................. 46
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân Mai............. 48
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung............................. 59
Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán Fast 10: .......................................................... 74
Hình 2.2 : Minh họa danh mục tài khoản...................................................................... 75
Bảng 2.6: Tổng hợp tiền lương V1 các phòng, ban ..................................................... 76
Hình 2.3:Màn hình nhập liệu minh họa phân bổ lương V1 T10/2014 Văn phòng
công ty : ............................................................................................................................. 78
Bảng 2.7 : Bảng phân bổ BHXH tháng 10/2014 – VPCT........................................... 80
Hình 2.5: Màn hình minh họa trích BHXH tính vào chi phí của công ty ................. 84
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp thanh toán lương kinh doanh tháng 10/2014.................... 85
Hình 2.6: Màn hình minh họa Phân bổ lương V2 T10 Văn phòng công ty.............. 86
Hình 2.7: Minh họa phần mềm kế toán tính thuế TNCN Văn phòng công ty.......... 87
Bảng 2.9: Kết quả sản xuất kinh doanh về lao động và tiền lương năm 2014 và kế
hoạch năm 2015................................................................................................................ 93
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, việc phát triển nền kinh
tế theo hướng nền kinh tế thị trường cùng với chính sách mở cửa đã thu hút được
các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo động lực thúc đẩy sự tăng trưởng
không ngừng của nền kinh tế. Đứng trước những cơ hội cũng như thách thức trong
bối cảnh nền kinh tế phát triển, việc nâng cao lợi ích cho người lao động ngày càng
được chú trọng nhằm thu hút tài năng, nguồn lực lao động góp phần tạo nên một thế
mạnh để cạnh tranh trên thị trường. Như MarX đã nói: “Con người là tiền đề cho sự
phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong
việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã hội. Lao động có năng suất, chất
lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi quốc gia”.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi công sức họ bỏ ra được
đền bù một cách chính đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao
động để họ tái tạo sức lao động và tích lũy, đó gọi là tiền lương. Người sử dụng lao
động một mặt muốn giảm thiểu chi phí, một mặt muốn lôi kéo và giữ chân người lao
động. Giải quyết tốt vấn đề tiền lương sẽ ổn định tâm lý người lao động, thúc đẩy năng
suất lao động và nâng cao hiệu quả lao động.
Hơn nữa, quyền lợi người lao động còn được quyền lực của Nhà nước bảo hộ
thông qua Pháp luật quy định. Dựa trên các chế độ tiền lương do Nhà nước ban
hành, mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý và tính chất công
việc để có những vận dụng phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Đây là một công việc
không đơn giản, đòi hỏi các kế toán viên luôn phải tìm tòi để hoàn thiện hơn công
tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp kịp thời,
chính xác cho nhà quản trị, đồng thời là chỗ dựa tinh thần cho người lao động.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai là một doanh nghiệp lớn, lĩnh
vực sản xuất đa dạng. Chính vì vậy, tổ chức kế toán tiền lương sao cho hợp lý, đúng
đắn nhằm mục tiêu thúc đẩy năng suất lao động, gắn tiền lương vào kế hoạch sản
xuất thực sự là thiết thực.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
2
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương nên em đã chọn đề tài “
Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các
doanh nghiệp.
Vận dụng lý luận về nghiệp vụ kế toán tiền lương, đi sâu nghiên cứu thực tập
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. Từ đó thấy được những tồn tại
để có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại doanh nghiệp và mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để
thực hiện giải pháp.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu là thực trạng về tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Xuân Mai, việc vận dụng chứng từ, sổ sách kế toán, quy trình hạch toán kế toán
trong phần hành này.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
- Các phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp phân tích, đánh giá
+ Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng Xuân Mai.
4. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
3
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy đã cố gắng tìm tòi, đi sâu nghiên
cứu cả lý luận và thực tiễn tại công ty, nhưng do hạn chế về trình độ cũng như thời
gian nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đánh giá của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng tài chính
kế toán của công ty để có thể rút kinh nghiệm và có sự hiểu biết sâu hơn về đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo, PGS.TS.NGƯT Nguyễn
Vũ Việt, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn bộ các anh chị phòng tài chính kế toán của
công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành
đề tài Luận văn này.
Hà Nội , ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản tríchtheo
lương trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1.1Khái niệm, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,
để tái tạo sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất.
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò trung
tâm chi phối tất cả quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất của cải vật chất, con
người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy trì sức lao động đó,
người lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được gọi là tiền lương. Tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động sử
dụng nó để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản
xuất sức lao động. Như vậy, bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động,
được xác định dựa trên cơ sở giá trị sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải
vật chất, được người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, bảo hiềm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn... đây còn được
gọi là các khoản tríchtheo lương. Các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động
trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.1.1.2 Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân,
chức năng thanh toán, tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử
dụng tiền lương trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của
người lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và
quyết định mức sống của người lao động, do đó, là một công cụ quan trọng trong
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
5
quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng
tạo, tạo động lực trong lao động.
Tiền lương là nhân tố giúp kinh doanh hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
của mình. Tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất và hiệu quả công việc.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá
thành sản phẩm được chính xác.
1.1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương
Duy trì và tái sản xuất sức lao động
Theo MarX “sức lao động là toàn bộ khả năng và thể lực, trí tuệ tạo nên cho
con người khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”. Sức lao động là
sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, thường xuyên
được khôi phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuât sức lao động là duy trì và
phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho người lao động có được lượng tiền
lương nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh hoạt như: duy trì và phát triển
sức lao động của bản thân người lao động; sản xuất ra sức lao động mới; tích lũy
kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động, tức là phải nâng
cao chất lượng lao động.
Với ý nghĩa này, tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi được hạch toán theo
đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động”
Là đòn bẩy kinh tế
Thực tế cho thấy rằng: Khi được trả lương xứng đáng, người lao động sẽ làm
viêc tích cực, gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thế, họ không
ngừng phấn đấu để hoàn thiện mình hơn.
Ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị
và uy tín của người lao động trong gia đình, ở một doanh nghiêp và ngoài xã hội.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
6
Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất là động
lực thúc đẩy phát triển.
Muốn thể hiện tốt ý nghĩa này, tiền lương phải được trả theo lao động, nghĩa là
người nào “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Lấy kết quả và hiệu quả công
việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lương một cách hợp lý. Có như vậy tiền lương
mới thực sự phát huy hết ý nghĩa là đòn bấy kinh tế.
Là công cụ quản lý Nhà nước
Hoạt động sản xuất kinh doanh, người chủ lao động thường đứng trước 2
nghịch lý, đó là: tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh (trong đó
có chi phí tiền lương) và hai là phải đảm bảo chính sách cho Nhà nước về quyền lợi
tối thiểu của người lao động.
Nhà nước xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp và ban hành nó như một
văn bản pháp luật buộc người sử dụng lao động phải tuân theo.
Điều tiết lao động
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành, các vùng
và trên toàn quốc, Nhà nước thường thông qua chế độ, chính sách về tiền lương như
thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng khu vực để làm
công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy, tiền lương đã góp phần tạo một cơ cấu lao động
hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước.
Là thước đo hao phí lao động xã hội
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà
họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc, xã hội có thể tính chính xác hao phí
lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lương của toàn bộ người lao
động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nước hoạch định
các chính sách và chiến lược lâu dài.
Qua 5 ý nghĩa của tiền lương, cho thấy tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
7
1.1.2 Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Lao động là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó,
việc quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương cần thực hiện chính xác, đảm
bảo công bằng và xứng đáng với công sức mà người lao động đã bỏ ra. Để thực
hiện tốt việc quản lý tiền lương và các khoản trich theo lương, công tác quản lý tiền
lương và các khoản trích theo lương cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng các chính sách về tiền lương và các khoản trích theo lương
do Nhà nước ban hành.
- Xây dựng được quỹ lương và quỹ lương kế hoạch để đảm bảo chi trả cho
người lao động.
- Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và cáckhoản trích theo lương.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến
tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả lao động của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiền hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lương; cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.2 Một số vấn đề lý luận cơ sở cho tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.2.1 Ảnh hưởng của việc lựa chọn vận dụng lý thuyết các loại hình kế toán đến
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
8
Các nhà nghiên cứu kế toán đều cho rằng giữa lý thuyết kế toán và thực tiễn kế
toán có mối quan hệ mật thiết với nhau dù không thể đồng nhất. Sự kết hợp giữa lý
thuyết kế toán và thực tiễn kế toán trong một môi trường nhất định hình thành nên
một loại hình kế toán.Các yếu tố hình thành nên một loại hình kế toán bao gồm:
- Các lý thuyết kế toán chi phối đến kế toán trong một môi trường kinh tế - xã
hội nhất định, trong đó luôn tồn tại một lý thuyết kế toán có tính chủ đạo, định hình
những giả định, khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản.
- Các thủ tục và kỹ thuật kế toán được áp dụng mang tính phổ biến trong thực
tiễn kế toán. Các thủ tục và kỹ thuật này được thể chế hóa dưới hình thức các chuẩn
mực, chế độ kế toán hoặc là các thông lệ kế toán mang tính phổ biến.
Việc nghiên cứu loại hình kế toán cho thấy sự vận dụng lý thuyết kế toán vào
thực tiễn. Như vậy, mỗi loại hình kế toán sẽ ảnh hưởng khác nhau đến việc tổ chức,
đánh giá và ghi nhận thông tin kế toán.
Hiện nay, trong lịch sử kế toán tồn tại một số loại hình kế toán: loại hình kế
toán tĩnh, loại hình kế toán động, loại hình kế toán vi mô, loại hình kế toán vĩ mô...
1.2.1.1 Loại hình kế toán tĩnh và kế toán động
1.2.1.1.1 Loại hình kế toán tĩnh
Theo các nhà nghiên cứu lý thuyết và lịch sử kế toán, kế toán tĩnh là loại hình
kế toán cơ bản trong tiến trình phát triển của kế toán giai đoạn từ thế kỷ 12 đến cuối
thế kỷ 19, giai đoạn mà bối cảnh nền kinh tế có nhiều sự chuyển biến đáng kể.
Trong thời kỳ này, các nước châu Âu đang ở giai đoạn tiền tư bản, hoạt động kinh
doanh qui mô nhỏ là chủ yếu; chủ sở hữu đồng thời là người điều hành trực tiếp các
đơn vị kinh doanh, họ chịu mọi rủi ro và hưởng mọi lợi ích, lợi ích của các chủ thể
khác là tương đối mờ nhạt do hoạt động tín dụng chưa phát triển.
Điều kiện kinh tế xã hội trên dẫn đến hình thành loại hình kế toán tĩnh với nền
tảng cơ bản là quan điểm hướng tới chủ sở hữu – lý thuyết sở hữu. Đặc điểm chủ
yếu của loại hình kế toán tĩnh như sau:
- Đối tượng quan tâm chủ yếu đến thông tin kế toán là chủ sở hữu của đơn vị.
- Giả định cơ bản làm nền tảng cho kế toán tĩnh là định kỳ đơn vị kinh doanh
ngừng hoạt động.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
9
- Thông tin kế toán chú trọng đến tài sản thuần (hay vốn chủ sở hữu), do vậy,
bảng cân đối kế toán được đặc biệt quan tâm bởi cả chủ sở hữu và chủ nợ.
- Về cơ bản, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán trên cơ
sở các dấu hiệu pháp lý về quyền sở hữu và chủ yếu ghi nhận các tài sản vật chất.
- Kết quả hoạt động kinh doanh được tiếp cận theo bảng cân đối kế toán, tức là
sự biến động của tài sản thuần ở các thời điểm khác nhau.
- Trong loại hình kế toán tĩnh, các khái niệm và nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung mới xuất hiện và chưa mang tính hệ thống. Vì vậy, thực tiễn kế toán
diễn biến khá phong phú và thiếu sự nhất quán.
- Các phương pháp kế toán được hình thành chủ yếu cho việc phục vụ lập
bảng cân đối kế toán, do đó, kiểm kê thực tế các tài sản và khoản nợ tại thời điểm
lập báo cáo là một phương pháp cơ bản của kế toán.
Lý thuyết sở hữu ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương: theo lý thuyết này thì tiền lương thanh toán cho chủ sở hữu không được tính
vào chi phí do chủ sở hữu và đơn vị được đồng nhất hóa trong một thực thể.
Trong loại hình kế toán tĩnh, kết quả kinh doanh được xác định trên sự biến
động của tài sản thuần hay vốn chủ sở hữu, do đó, vấn đề ghi nhận thu nhập và chi
phí vào báo cáo kết quả kinh doanh trở nên không quan trọng. Như vậy, việc ghi
nhận tiền lương và các khoản trích theo lương là chi phí trong báo cáo kết quả kinh
doanh cũng không được coi trọng.
Với giả định cơ bản là định kỳ đơn vị kinh doanh ngừng hoạt động và các khái
niệm cũng như nguyên tắc kế toán chưa mang tính hệ thống dẫn đến việc tổ chức, ghi
nhận và trình bày thông tin kế toán tiền lương chưa mang tính hệ thống, nhất quán.
Loại hình kế toán tĩnh với nền tảng và lý thuyết sở hữu trải dài một giai đoạn
lịch sử quan trọng trong sự phát triển của kế toán. Cho đến nay, tư tưởng và một số
đặc điểm đặc trưng của loại hình kế toán tĩnh vẫn còn được duy trì trong khuôn khổ
các quy định và thực tiễn kế toán ngay cả khi bối cảnh kinh tế - xã hội đã có nhiều
thay đổi dẫn đến hình thành nhiều loại hình kế toán khác thay thế cho loại hình kế
toán tĩnh.
Loại hình kế toán động
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
10
Loại hình kế toán động hình thành và trở nên phổ biến từ những năm cuối thế
kỷ 19 thay thế cho các tư tưởng và thông lệ kế toán tĩnh vốn đã tồn tại rất lâu trong
lịch sử phát triển kế toán. Sự dịch chuyển từ loại hình kế toán tĩnh sang loại hình kế
toán động gắn với những chuyển biến cơ bản của các điều kiện kinh tế - xã hội.
Các lý thuyết kế toán trong loại hình kế toán động
(1) Lý thuyết thực thể
Lý thuyết thực thể hình thành khi công ty cổ phần ra đời.Trách nhiệm hữu hạn
của chủ sở hữu công ty cổ phần được quy định.Vì vậy có sự tách biệt giữa công ty
và chủ sở hữu của nó.
Trong lý thuyết thực thể, chỉ tiêu giá trị tài sản ròng không còn là thông tin cơ
bản của kế toán. Kế toán cần phản ánh thông tin về tình hình tài chính của đơn vị là
các tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó, không phân biệt của chủ sở
hữu hay chủ nợ (Phương trình kế toán được viết: Tài sản = Nguồn vốn)
Lý thuyết thực thể coi trọng báo cáo kết quả kinh doanh để cung cấp khả năng
sinh lời của khoản đầu tư vào đơn vị. Trong đó, kết quả kinh doanh được xác định
trên cơ sở so sánh giữa thu nhập và chi phí (thu nhập và chi phí được ghi nhận theo
cơ sở dồn tích).
Ảnh hưởng của lý thuyết thực thể đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương: theo lý thuyết này, tiền lương của công nhân viên được tính vào chi phí.
(2) Lý thuyết doanh nghiệp
Lý thuyết doanh nghiệp là bước phát triển của lý thuyết thực thể, khi công ty
cổ phần đã trở nên phổ biến mang tính đại chúng và thị trường chứng khoán đã hình
thành.
Theo lý thuyết này, doanh nghiệp được coi là một thực thể kinh tế - xã hội có
liên quan đến lợi ích của nhiều bên. Trách nhiệm của đơn vị kế toán là đảm bảo cho
lợi ích của tất cả các bên có lợi ích liên quan. Do vậy, hệ thống kế toán được thiết
lập nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Thông tin kế toán trung
lập, không thiên vị cho bất kỳ đối tượng nào.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
11
Thông tin về tình hình tài chính của đơn vị có sự phân biệt rõ tài sản, nợ phải
trả, vốn chủ sở hữu (Phương trình kế toán được viết: Tài sản = Vốn chủ sở hữu +
Nợ phải trả).
Thông tin về tình hình kinh doanh tiếp tục kế thừa nguyên tắc dồn tích và xác
định kết quả kinh doanh như lý thuyết thực thể.
Ảnh hưởng của lý thuyết doanh nghiệp đến kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương: tiền lương công nhân viên được tính vào chi phí.
(3) Các lý thuyết kế toán khác
Bên cạnh lý thuyết thực thể và lý thuyết doanh nghiệp, trong sự phát triển của
kế toán theo loại hình kế toán động còn xuất hiện một số lý thuyết khác như: Lý
thuyết điều hành, Lý thuyết nhà đầu tư, Lý thuyết quỹ… Tuy nhiên, các lý thuyết
này không được chấp nhận phổ biến, ít ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của hệ
thống kế toán.
1.2.1.2Loại hình kế toán vi mô, vĩ mô
Xét theo phạm vi mà hệ thống kế toán được thiết lập để phục vụ cho các chủ
thể sử dụng thông tin, các nhà nghiên cứu phân biệt loại hình kế toán vi mô và loại
hình kế toán vĩ mô.
1.2.1.2.1 Loại hình kế toán vi mô
Loại hình kế toán vi mô là loại hình kế toán theo đó thông tin kế toán chủ yếu
phục vụ cho các chủ thể quản lý vi mô là các đơn vị kinh tế riêng lẻ. Tức l thông tin
kế toán trước hết là phục vụ các chủ thể quản lý trong nội bộ đơn vị và các chủ thể
kinh tế vi mô khác có lợi ích liên quan.
Đặc điểm chính của loại hình kế toán vi mô được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Các khái niệm, nguyên tắc, thủ tục kế toán hướng đến đáp ứng yêu cầu sử
dụng thông tin của chủ thể vi mô trong nền kinh tế. Do vậy, tính kinh tế của kế toán
được đề cao.
- Các nguyên tắc và thủ tục kế toán có sự linh hoạt cao mang tính thông lệ.
Doanh nghiệp được phép lựa chọn các chính sách kế toán khác nhau phù hợp với sự
đa dạng của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nên tính thống nhất của hệ thống kế
toán bị suy giảm.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
12
- Hệ thống kế toán có sự độc lập tương đối với các chính sách quản lý kinh tế -
tài chính cũng như hệ thống chính trị của quốc gia. Khuôn khổ quy định về kế toán
thường do tổ chức tư nhân, hiệp hội nghề nghiệp xây dựng mang tính thông lệ thay
vì là các quy phạm pháp luật của Nhà nước.
1.2.1.2.2 Loại hình kế toán vĩ mô
Loại hình kế toán vĩ mô được hiểu là hệ thống kế toán có mối tương quan chặt
chẽ với các chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Thông tin kế toán được cung
cấp nhằm đảm bảo sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Theo tiến trình phát triển của kế toán, loại hình kế toán vĩ mô được đề cập
trong nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, chỉ khi hệ thống các khuôn khổ quy
định về kế toán được hình thành từ thế kỷ 19, loại hình kế toán vĩ mô mới được
nhận diện một cách rõ nét. Đặc điểm cơ bản của loại hình kế toán vĩ mô bao gồm:
- Mục tiêu của việc thiết lập hệ thống kế toán là nhằm đảm bảo sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Vì vậy, hệ thống kế toán vĩ mô mang tính
thống nhất cao từ các khái niệm, nguyên tắc và thủ tục kế toán.
- Sự ảnh hưởng của các chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đến kế toán
là rất rõ nét, trong đó đặc biệt là chính sách thuế và chính sách quản lý tài chính
doanh nghiệp.
- Để đảm bảo được tính thống nhất cao, khuôn khổ các quy định về kế toán
thường được thiết lập đồng bộ theo quan điểm chi tiết đối với các thủ tục và phương
pháp cụ thể.
Loại hình kế toán vĩ mô được nhận diện rõ nét gắn với hệ thống kế toán các
nước có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Như các nước xã hội chủ nghĩa trong
giai đoạn 1945 – 1990, các nước phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc... và các nước có nền kinh tế thị trường mang
tính xã hội thuộc châu Âu lục địa như Pháp, Đức, Thụy Điển...
1.2.1.2.3 Ảnh hưởng của loại hình kế toán vi mô, loại hình kế toán vĩ mô đến
kế toán tiền lương.
Ảnh hưởng của loại hình kế toán vi mô: việc tổ chức kế toán cũng như kế toán
tiền lương không nhất thiết phải theo các quy phạm pháp luật của Nhà nước, doanh
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
13
nghiệp có thể lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp mình.
Ảnh hưởng của loại hình kế toán vĩ mô: loại hình kế toán vĩ mô với đặc điểm
có sự tương quan chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước chi phối
đến việc tổ chức kế toán cũng như kế toán tiền lương mang tính chất bắt buộc.
1.2.2 Hệ thống khái niệm, nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
1.2.2.1 Hệ thống khái niệm kế toán
Các khái niệm kế toán là những lý thuyết có tính bất biến và tuyệt đối, tạo nền
tảng cho những lý thuyết khác. Khái niệm kế toán là tiền đề cho việc tổ chức kế
toán nói chung cũng như tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các khái niệm kế toán cơ bản gồm: khái niệm đơn vị kế toán, khái niệm thước đo
tiền tệ, khái niệm kỳ kế toán.
 Khái niệm đơn vị kế toán
Khái niệm đơn vị kế toán chỉ ra phạm vi kinh tế của kế toán. Thông tin kế toán
luôn gắn với đơn vị kế toán cụ thể. Đơn vị kế toán là thực thể kinh tế có tài sản
riêng, chịu trách nhiệm sử dụng và quản lý tài sản đó và phải lập báo cáo kế toán.
Thông tin kế toán luôn gắn liền với một đơn vị kế toán cụ thể, do đó, trong quá
trình thu nhận, xử lý thông tin kế toán, cần phải có sự tách biệt giữa các đơn vị kế
toán và giữa đơn vị kế toán với các bên liên quan. Mỗi đơn vị kế toán có hệ thống
báo cáo riêng biệt.
Sự tách biệt giữa các đơn vị kế toán và sự tách biệt giữa đơn vị kế toán và các
bên lên quan làm cho kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn
vị kế toán mình. Hay cụ thể hơn, đối với công tác tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh liên quan đến tiền lương của người lao động trong đơn vị mình mà không phản
ánh của các bên liên quan hay của các đơn vị khác.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
14
Khái niệm đơn vị kế toán dẫn đến các hệ quả:
Thứ nhất: Sự khác biệt nhất định giữa các hệ thống kế toán của các đơn vị
trong việc ghi nhận những sự kiện và giao dịch có cùng bản chất trong hoàn cảnh
tương tự.
Thứ hai: Kế toán chỉ tồn tại khi đơn vị kế toán tồn tại.
Như vậy, hệ quả của khái niệm đơn vị kế toán có ảnh hưởng lớn đến tổ chức
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo hệ quả thứ hai “kế toán chỉ
tồn tại khi đơn vị kế toán tồn tại” cho thấy khái niệm đơn vị kế toán là điều kiện để
thực hiện tổ chức kế toán nói chung cũng như tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương nói riêng.
 Khái niệm thước đo tiền tệ
Thông tin kế toán là thông tin kinh tế tài chính với thước đo chủ yếu và bắt
buộc là thước đo tiền tệ. Điều đó cho phép kế toán tổng hợp được toàn bộ các
nguồn lực của đơn vị dưới dạng giá trị và giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn
tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị đó. Kế toán chỉ phản ánh
những sự kiện và giao dịch có khả năng tiền tệ hóa. Đồng tiền được kế toán sử dụng
trong đo lường được gọi là đồng tiền kế toán. Thông thường, đồng tiền kế toán của
mỗi quốc gia là đồng tiền của quốc gia đó.
Các sự kiện và giao dịch có thể phát sinh bằng nội tệ hoặc ngoại tệ. Trường
hợp đồng tiền kế toán là nội tệ, các sự kiện và giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ phải
được kế toán quy đổi về nội tệ theo một tỷ giá nhất định.
Ảnh hưởng của khái niệm thước đo tiền tệ đến tổ chức kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương:
Thứ nhất, khái niệm thước đo tiền tệ dẫn đến hệ quả tiền là thước đo giá trị
nên có liên quan đến yếu tố giá cả, từ đó làm phát sinh nhiều loại giá cả khác nhau
trong đo lường và ghi nhận các đối tượng kế toán. Như vậy, từ hệ quả này cho thấy
khái niệm thước đo tiền dẫn đến các hình thức, công thức tính tiền lương trong
doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
15
Thứ hai, đối với các khoản tiền lương trả cho chuyên gia nước ngoài bằng
ngoại tệ, cần quy đổi ra nội tệ nếu đồng tiền kế toán của đơn vị là nội tệ.
 Khái niệm kỳ kế toán
Thông tin kế toán luôn gắn liền với phạm vi thời gian là kỳ kế toán. Kỳ kế toán là
khoảng thời gian mà kế toán phản ánh tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị với
các sự kiện và giao dịch xảy ra trong khoảng thời gian đó.
Kỳ kế toán có thể là năm, quý, tháng… Độ dài lớn nhất của kỳ kế toán là năm
được gọi là niên độ kế toán, thông thường phù hợp với niên độ tài chính của quốc
gia, có thể không trùng với năm dương lịch.Các độ dài còn lại của kỳ kế toán (ngắn
hơn) phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, trình độ và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Khái niệm kỳ kế toán dẫn đến việc hình thành kế toán trên cơ sở dồn tích, như
vậy tiền lương được ghi nhận là một khoản nợ phải trả khi tính toán lương trả cho
nhân viên.
Khái niệm kỳ kế toán còn là cơ sở để kế toán tổng hợp, cung cấp thông tin về
tiền lương và các khoản trích theo lương cho một giai đoạn cụ thể, từ đó các nhà
quản trị có thể đưa ra các quyết định cho từng thời kỳ.
Căn cứ vào khái niệm kỳ kế toán, tiền lương phải trả cho người lao động là
một khoản nợ phải trả ngắn hạn.
1.2.2.2 Hệ thống nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc kế toán là một thuật ngữ mô tả những quy tắc có thể lựa chọn để ghi
nhận, đo lường các đối tượng kế toán trong những hoàn cảnh cụ thể.
 Cơ sở kế toán dồn tích
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh thực tế, mà không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Như vậy, theo cơ sở dồn tích, tiền lương được ghi nhận là một khoản nợ phải
trả khi bắt đầu tính lương phải trả cho công nhân viên.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
16
 Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở để lập báo cáo tài chính.
Khái niệm hoạt động liên tục có liên quan đến việc thiết lập hệ thống báo cáo tài
chính. Vì giả thiết đơn vị hoạt động liên tục, nên khi lập báo cáo tài chính người ta
không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản, vốn, công nợ,… mặc dù trên
thực tế giá thị trường có thể thay đổi. Do đó, với giả định hoạt động liên tục, tiền lương
và các khoản trích theo lương được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá gốc mà
không phải đánh giá lại theo giá thị trường
 Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận các đối tượng kế toán theo giá
vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo sự thay đổi của giá thị
trường trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán đó ở đơn vị kế toán.
Như vậy, tiền lương được ghi nhận theo giá ban đầu khi kế toán thực hiện tính
lương mà không phải điều chỉnh khi có sự biến động của thị trường như lạm phát…
 Nguyên tắc trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể, Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
Nguyên tắc trọng yếu, giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, hiệu quả hơn
nhưng vẫn đảm bảo được tính chất trung thực, khách quan.
Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính
trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
17
phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm
ảnh hưởng đến nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
Như vậy, tiền lương là thông tin có tính trọng yếu, kế toán không thể bỏ qua
nghiệp vụ này vì nó làm ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định của những người sử dụng báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau trong cùng kỳ kế
toán nhằm đảm bảo việc xác định kết quả của kỳ kế toán được chính xác và tin cậy.
Nguyên tắc phù hợp đưa ra việc xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu đã
thực hiện.
Như vậy tiền lương của người lao động được ghi nhận là một khoản chi phí
khi nó phù hợp với doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ do người lao động tạo ra.
 Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp sao cho ít ảnh
hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh.
 Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc,
chuẩn mực và các phương pháp kế toán… phải thống nhất trong suốt các niên độ kế
toán.
Theo nguyên tắc nhất quán, việc xác định tiền lương cần thực hiện thống nhất
trong suốt các niên độ kế toán.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
18
1.2.3 Cơ sở, giả định kế toán.
Cơ sở kế toán dồn tích
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh thực tế, mà không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Như vậy, theo cơ sở dồn tích, tiền lương được ghi nhận là một khoản nợ phải
trả khi bắt đầu tính lương phải trả cho công nhân viên.
Cơ sở kế toán tiền mặt
Nguyên tắc kế toán tiền cho phép kế toán ghi nhận thu nhập và chi phí chỉ khi đơn
vị kế toán thu hoặc chi tiền đối với các giao dịch liên quan đến thu nhập và chi phí.
Theo nguyên tắc kế toán tiền mặt, tiền lương trả cho người lao động chỉ được ghi
nhận là chi phí tiền lương khi đơn vị thanh toán lương cho người lao động,
Giả định hoạt động liên tục
Báo cáo tài chínhphải được lậptrêncơ sở giả địnhlàdoanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp không có ý địnhcũng như không buộc phải ngừng hoạt độnghoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt
độngliêntục thì báo cáo tài chínhphải được lậptrênmột cơ sở khác và phải giải thíchcơ
sở để lập báo cáo tài chính.
1.3 Tổ chức kế toántiềnlương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.3.1 Phân loại, nhận diện tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1.1 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Việc tính lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc
điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế,
thường áp dụng các hình thức trả lương sau:
1.3.1.1.1 Hình thức tiền lương thời gian
Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
19
lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm việc thực tế nhân
với mức lương thời gian.
Tiền lương
thời gian
=
Thời gian làm
việc thực tế
x
Đơn giá tiền lương thời gian
hay mức lương thời gian
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian
giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp với chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có
thưởng.
Tiền lương thời
gian có thưởng
=
Tiền lương thời
gian giản đơn
+
Tiền thưởng có tính
chất lương
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi, ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa
xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm, thường áp
dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, thống kê, kế
toán, tài vụ…; áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay
cung cấp dịch vụ.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
1.3.1.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng,
chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả
tính bằng: Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất
lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
20
Tiền lương
sản phẩm
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng
loại sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu
hạch toán kết quả lao động. Do đó, để thực hiện tính lương theo sản phẩm, doanh
nghiệp cần hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người, xây
dựng được đơn giá tiền lương sản phẩm và phải có hệ thống kiểm tra chất lượng
chặt chẽ.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng trực tiếp với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người
gián tiếp phục vụ sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.Tiền lương sản
phẩm gián tiếp thường áp dụng để trả cho công nhân phụ làm những công việc phục
vụ cho công nhân chính. Chế độ tiền lương này nhằm khuyến khích công nhân phụ
phục vụ tốt hơn cho công nhân chính mà mình có trách nhiệm phục vụ.
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền
lương gián tiếp
x
Số lượng sản phẩm
hoàn thành của công
nhân chính
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương
sản phẩm giản đơn.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất chất
lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương
sản phẩm lũy tiến.
Tiền lương sản phẩm khoán (thực chất là một dạng của tiền lương sản phẩm):
hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng,
khoán quỹ lương.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
21
Trong doanh nghiệp xây dựng, tiền lương khoán sản phẩm thường theo hình thức
khoán cho cả công trình hoặc hạng mục công trình cho các đội thi công.
Hình thức tiền lương sản phẩm được tính trên kết quả lao động của người lao
động do đó hình thức lương sản phẩm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng,
chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất
lượng sản phẩm.
1.3.1.2Các hình thức trả thưởng và trợ cấp trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương và BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ
khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét và hệ số lương để tính.
Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng
năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
Lương phép: Người lao động nghỉ phép thì được tính lương phép. Theo chế
độ hiện hành thì lương phép bằng 100% lương cấp bậc (chức vụ). Hiện nay, mỗi
người lao động được nghỉ 12 ngày phép trong một năm, nếu làm việc từ 5 năm liên
tục trở lên thì được nghỉ thêm 1 ngày; nếu thời hạn làm việc 30 năm trở lên thì thời
gian nghỉ phép tăng thêm 6 ngày.
Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao động
khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt.
- Phụ cấp làm đêm
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì ngoài số
tiền trả cho những giờ làm thêm, người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm.
xPhụ
cấp
làm
đêm
Tiền lương cấp bậc
hoặc chức vụ tháng
(kể cả phụ cấp)
công việc )
Số giờ
làm đêm
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
30%
Hoặc
40%
30%
Hoặc
40%
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
22
Trong đó:
+ 30% đối với những công việc không thường xuyên làm việc ban đêm
+ 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc ban đêm hoặc làm theo
ca (chế độ 3 ca)
- Phụ cấp trách nhiệm
Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lãnh đạo bổ nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được xác
định trong mức lương.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh
nghiệp khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và được hạch toán vào
giá thành hoặc phí lưu thông.
- Chế độ trả lương thêm giờ
Những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp
đồng lao động được hưởng tiền làm thêm giờ.
Cách tính như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt
Trong đó:
- Tg: tiền lương trả thêm giờ
- Tt: tiền lương giờ thực tế
- Hg: tỷ lệ % lương được trả thêm
- Gt: số giờ làm thêm
Mức lương trả thêm được Nhà nước quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời gian
còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
23
Tiền thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung tiền lương nhằm quán triệt phân phối
theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều hay ít là do
kết quả thực hiện các chỉ tiêu thường.
Tiền thưởng được phân loại như sau:
- Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ lương
được trích ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu chí
nhất định,
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ công
nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mức thưởng tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích kinh
tế xã hội mà có quy chế, quy định cụ thể. Tuy nhiên, mức thưởng phải đảm bảo
được vai trò khuyến khích người lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của
doanh nghiệp và xã hội.
1.3.1.3Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ
1.3.1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại…
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như: đi học, tập quân sự, nghỉ phép năm, hội nghị…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
24
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ
chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ
phép năm theo chế độ.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì
việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ lương nhằm phục
vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực… ) của người lao động
thực tế phát sinh trong tháng.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý.
1.3.1.3.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc
chữa bệnh, viện phí,,, cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
1.3.1.3.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị
mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng BHTN khi
có đủ các điều kiện sau:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
1.3.1.3.5 Quỹ kinh phí công đoàn
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
25
Kinh phí công đoàn là khoản trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực
tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Quỹ kinh phí công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất kinh doanh
gồm có: thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
1.3.2 Đánh giá, xác định tiền lương và các khoản trích theo lương
 Tiền lương thời gian cơ bản
TLtg = (HSL + HSPC (nếu có)) x Mức lương tối thiểu x T1/T
Trong đó:
- HSL: hệ số lương cơ bản của người lao động
- HSPC: hệ số phụ cấp
- Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước
- T: số ngày công trong tháng
- T1: số ngày làm việc thực tế trong tháng
 Lương sản phẩm:
Tiền lương sản phẩm giản đơn
TLsp = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm
Tiền lương sản phẩm có thưởng
TLspthưởng = TLsp + mh/100 x TLsp
Trong đó:
- TLsp thưởng: tiền lương theo sản phẩm có thưởng
- TLsp: tiền lương sản phẩm giản đơn
- m: là % tiền thưởng so với lương sản phẩm ch0 1% hoàn thành vượt mức
sản lượng.
- h: là % hoàn thành vượt mức sản lượng
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
26
Tiền lương sản phẩm lũy tiến
TLspLT = ĐG x Q1 + ĐG x k x (Q1 – Q0)
Trong đó:
- ĐG: đơn giá tiền lương sản phẩm cơ bản
- Q0: sản lượng hoàn thành ở mức khởi điểm
- Q1: sản lượng thực tế hoàn thành
- k: tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá lũy tiến
 Tiền lương khoán
TLkhoán = Mức lương khoán x Tỷ lệ % hoàn thành công việc
1.3.3 Tổ chức ghi nhận thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.3.1Tổ chức chứng từ kế toán
Hiện nay, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính doanh nghiệp được chủ động xây dựng các biểu mẫu chứng từ kế toán
nhưng phải đáp ứng yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh
bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng được biểu mẫu chứng từ kế toán
cho riêng mình có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép
chứng từ kế toán theo hướng dẫn của thông tư này.
1.3.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động
Ở các doanh nghiệp, tổ chức về hạch toán lao động thường do bộ phận tổ chức
lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu về
lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận
dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ ban đầu
về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số
lượng, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc phòng ban lập,
nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng, hoặc theo
tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương ở doanh nghiệp).
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
27
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng
lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến phòng kế toán làm
chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và
người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và
quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền
công lao động cho người nhận khoán.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm
tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng
lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập bảng
thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội.
1.3.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp lao động
Hiện nay, Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo
tháng hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán phải
tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng
phòng ban quản lý.
Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải tính
lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên
trong nhóm (tập thể) đó theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng phải
đảm bảo công bằng, hợp lý.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
28
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở một bảng thanh toán lương,
trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ tên
và nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng trong tháng.
- Bảng thanh toán tiền thưởng:
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, bộ phận kinh
doanh,…; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản
khác như: BHXH, BHYT, BHTN, khoản bồi thường vật chất,… đối với người lao
động.
1.3.3.2Tổ chức tài khoản kế toán
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
một số tài khoản sau:
 Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Kết cấu và nội dung của Tài khoản 334 – Phải trả người lao động như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
29
TK 334 có thể có số dư bên Nợ, số dư bên Nợ TK 334 rất cá biệt – nếu có
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và
các khoản khác cho người lao động.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các
khoản khác
TK 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về
thu nhập của công nhân viên
- TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất tiền công và các
khoản khác thuộc thu nhập của người lao động.
 Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK33 (từ
TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận
trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh lệch giá phát
sinh trong giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Kết cấu TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị các tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý;
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước
cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
30
- Số chênh lệch khoản phân bổ giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại TSCĐ bán và thuê lại
là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh;
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê
lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh;
- Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu từ cổ phần hóa doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước;
- Kết chuyển chi phí cổ phần hóa trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ
phần hóa công ty Nhà nước;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản
thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị); theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại
của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động;
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước; Khoản chênh
lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
31
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân;
- Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc
kinh phí công đoàn được để lại chưa chi hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán;
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của
TSCĐ bán và thuê lại chưa kết chuyển;
- Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước hoặc khoản chênh
lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn phải trả đến cuối kỳ kế toán;
- Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 3381 – Tài sản chờ giải quyết
- TK 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn tại đơn vị.
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội tại đơn vị.
- TK 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm
y tế tại đơn vị.
- TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
- TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
32
Đối với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, sử dụng các tài
khoản cấp 2 sau của tài khoản 338: TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3386.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334
(2) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (TK 3531)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (TK 3341)
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 (TK 3341)
Có các TK 111, 112…
(3) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 (TK 3341)
(4) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, tiền thu bồi
thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (TK 3341, 3348)
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 138 – Phải thu khác
(5) Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 (số tính vào chi phí SXKD)
Nợ TK 334 (số trừ vào lương người lao động)
Có TK 338 (3382, 3383. 3384. 3386)
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
33
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386)
Có các TK 111, 112
- BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn, ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 338 (3382)
Có các TK 111, 112
- Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 (3382)
(6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
(7) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112…
(8) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334
Có các TK 111, 112…
(9) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10
34
(10) Xác định và thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người
lao động khác của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí,
thẻ hội viên,…
- Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334
- Khi chi trả cho công nhân viên, người lao động, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112…
1.3.3.3 Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo
từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng tính vào chi
phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu này, kế toán
lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
Trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ngoài tiền lương và BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ còn phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng
thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ
phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, mức trích
trước tiền lương nghỉ phép,…
Căn cứ vào bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương
phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: tiền lương phải trả
trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có sự
phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ; các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu
ghi vào cột ghi Có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp.
Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép,… kế toán tính và ghi số
liệu vào các cột liên quan trong biểu.
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai

More Related Content

What's hot

Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Loan Nguyen
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngNguyen Minh Chung Neu
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngYuukiTrinh123
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
 
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vật Liệu Xây Dựn...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Bê tông xây dựng, HAY
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
 
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYLuận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
 
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng AnhKế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
 
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công tyKhóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOT
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOTHoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOT
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, bán, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 

Similar to Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai

Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặcKhóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảoluanvantrust
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHLuận Văn 1800
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai (20)

Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần May Sôn...
 
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đKiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon VinaĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ ô tô, 9đ
 
QT018.doc
QT018.docQT018.doc
QT018.doc
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
 
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đKế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đĐề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
 
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH AidenĐề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
 
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặcKhóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùngKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty in, HAY
 
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAYThực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
 
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sảnLuận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai

  • 1. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền
  • 2. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỔ - HÌNH – BẢNG BIỂU..............................................................vii LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.........................4 1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp..............................................................................................................4 1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.........4 1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương ...............4 1.1.1.2 Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương ......................................4 1.1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương .........................................................................................5 1.1.2 Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp......7 1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ củakế toántiềnlương và các khoảntríchtheo lương......................7 1.2 Một số vấn đề lý luận cơ sở cho tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. .........................................................................................7 1.2.1 Ảnh hưởng của việc lựa chọn vận dụng lý thuyết các loại hình kế toán đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................................................................7 1.2.1.1 Loại hình kế toán tĩnh và kế toán động..............................................................8 1.2.1.2 Loại hình kế toán vi mô, vĩ mô ........................................................................ 11 1.2.2 Hệ thống khái niệm, nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. ............................................................................................. 13 1.2.2.1 Hệ thống khái niệm kế toán.............................................................................. 13 1.2.2.2 Hệ thống nguyên tắc kế toán ............................................................................ 15 1.2.3 Cơ sở, giả định kế toán. ........................................................................................ 18 1.3 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp... 18 1.3.1 Phân loại, nhận diện tiền lương và các khoản trích theo lương....................... 18 1.3.1.1 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.................................................. 18 1.3.1.2 Các hình thức trả thưởng và trợ cấp trong doanh nghiệp. ............................ 21 1.3.1.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ ............. 23
  • 3. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 iii 1.3.2 Đánh giá, xác định tiền lương và các khoản trích theo lương ......................... 25 1.3.3 Tổ chức ghi nhận thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương ...... 26 1.3.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán ................................................................................. 26 1.3.3.2 Tổ chức tài khoản kế toán................................................................................. 28 1.3.3.3 Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương....................... 34 1.3.4 Tổ chức cung cấp thông tin kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp........................................................................................................... 40 1.3.4.1 Xác định đối tượng sử dụng thông tin kế toán............................................... 40 1.3.4.2 Nguyên tắc, quan điểm cung cấp thông tin kế toán....................................... 41 1.3.4.3 Thiết kế hệ thống báo cáo cung cấp thông tin................................................ 41 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN MAI......................................................................................................... 43 2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ............................................................................. 43 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai......................................................................................................... 43 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ................................................................................................................. 46 2.1.2.1 Lĩnh vực hoạt động............................................................................................ 46 2.1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh ......................................................................... 46 2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai .................................................................................................................................. 47 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý........................................................................ 47 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ....................................................... 49 2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................................................................................... 50 2.2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ................................. 50 2.2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................................................................................... 52 2.2.2.1 Bộ máy kế toán tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai................. 52 2.2.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.... 57 2.2.2.3 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................................................................................... 57
  • 4. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 iv 2.3 Thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 60 2.3.1 Đặc diểm về lao động và tổ chức quản lý lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ............................................................................................... 60 2.3.2 Thực trạng phân loại, nhận diện tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 62 2.3.2.1 Hình thức trả lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. 62 2.3.2.2 Hình thức trả thưởng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai63 2.3.2.3 Quỹ lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ............................................................................. 63 2.3.3 Thực trạng đánh giá, xác định tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 64 2.3.3.2 Đối với lao động trực tiếp sản xuất ................................................................. 67 2.3.3.3 Các khoản trích theo lương............................................................................... 68 2.3.3.4 Các khoản trừ vào lương................................................................................... 69 2.3.4 Tổ chức ghi nhận và cung cấp thông tin về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai...................... 73 2.3.4.3 Tổ chức sổ kế toán để ghi nhận........................................................................ 73 2.3.4.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên phần mềm kế toán 73 2.3.4.5 Tổ chức báo cáo kế toán để ghi nhận thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương................................................................................................................. 89 2.3.5 Tổ chức sử dụng thông tin kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.............................................................. 90 CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN MAI ..................................................................... 91 3.1 Nhận xét, đánh giá khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai ........................................................ 91 3.1.1 Ưu điểm .................................................................................................................. 91 3.1.2 Những hạn chế cần được khắc phục ................................................................... 93 3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai................................................................... 94 3.2.1 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...... 94
  • 5. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 v 3.2.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................................................................................................................. 96 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 98
  • 6. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp HĐQT: Hội đồng quản trị KPCĐ: Kinh phí công đoàn TNCN: Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp SPS: Số phát sinh VND: Việt Nam đồng
  • 7. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 vii DANH MỤC SƠ ĐỔ - HÌNH – BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung............................. 36 Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái .......................... 37 Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ............ 38 Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ .................... 38 Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.............. 40 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây: (năm 2012, 2013, 2014)........................................................................................................................ 45 Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của một số lĩnh vực: .................. 46 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân Mai............. 48 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung............................. 59 Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán Fast 10: .......................................................... 74 Hình 2.2 : Minh họa danh mục tài khoản...................................................................... 75 Bảng 2.6: Tổng hợp tiền lương V1 các phòng, ban ..................................................... 76 Hình 2.3:Màn hình nhập liệu minh họa phân bổ lương V1 T10/2014 Văn phòng công ty : ............................................................................................................................. 78 Bảng 2.7 : Bảng phân bổ BHXH tháng 10/2014 – VPCT........................................... 80 Hình 2.5: Màn hình minh họa trích BHXH tính vào chi phí của công ty ................. 84 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp thanh toán lương kinh doanh tháng 10/2014.................... 85 Hình 2.6: Màn hình minh họa Phân bổ lương V2 T10 Văn phòng công ty.............. 86 Hình 2.7: Minh họa phần mềm kế toán tính thuế TNCN Văn phòng công ty.......... 87 Bảng 2.9: Kết quả sản xuất kinh doanh về lao động và tiền lương năm 2014 và kế hoạch năm 2015................................................................................................................ 93
  • 8. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, việc phát triển nền kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường cùng với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Đứng trước những cơ hội cũng như thách thức trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, việc nâng cao lợi ích cho người lao động ngày càng được chú trọng nhằm thu hút tài năng, nguồn lực lao động góp phần tạo nên một thế mạnh để cạnh tranh trên thị trường. Như MarX đã nói: “Con người là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi quốc gia”. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi công sức họ bỏ ra được đền bù một cách chính đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ tái tạo sức lao động và tích lũy, đó gọi là tiền lương. Người sử dụng lao động một mặt muốn giảm thiểu chi phí, một mặt muốn lôi kéo và giữ chân người lao động. Giải quyết tốt vấn đề tiền lương sẽ ổn định tâm lý người lao động, thúc đẩy năng suất lao động và nâng cao hiệu quả lao động. Hơn nữa, quyền lợi người lao động còn được quyền lực của Nhà nước bảo hộ thông qua Pháp luật quy định. Dựa trên các chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý và tính chất công việc để có những vận dụng phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Đây là một công việc không đơn giản, đòi hỏi các kế toán viên luôn phải tìm tòi để hoàn thiện hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác cho nhà quản trị, đồng thời là chỗ dựa tinh thần cho người lao động. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai là một doanh nghiệp lớn, lĩnh vực sản xuất đa dạng. Chính vì vậy, tổ chức kế toán tiền lương sao cho hợp lý, đúng đắn nhằm mục tiêu thúc đẩy năng suất lao động, gắn tiền lương vào kế hoạch sản xuất thực sự là thiết thực.
  • 9. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 2 Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương nên em đã chọn đề tài “ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp. Vận dụng lý luận về nghiệp vụ kế toán tiền lương, đi sâu nghiên cứu thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. Từ đó thấy được những tồn tại để có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp và mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu là thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai, việc vận dụng chứng từ, sổ sách kế toán, quy trình hạch toán kế toán trong phần hành này. - Phạm vi nghiên cứu: thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. - Các phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập thông tin + Phương pháp phân tích, đánh giá + Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. 4. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
  • 10. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 3 Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai. Trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy đã cố gắng tìm tòi, đi sâu nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn tại công ty, nhưng do hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty để có thể rút kinh nghiệm và có sự hiểu biết sâu hơn về đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo, PGS.TS.NGƯT Nguyễn Vũ Việt, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn bộ các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài Luận văn này. Hà Nội , ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Huyền
  • 11. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản tríchtheo lương trong doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1.1Khái niệm, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái tạo sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất. Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò trung tâm chi phối tất cả quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất của cải vật chất, con người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy trì sức lao động đó, người lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được gọi là tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động sử dụng nó để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Như vậy, bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiềm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn... đây còn được gọi là các khoản tríchtheo lương. Các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.1.1.2 Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán, tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của người lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động, do đó, là một công cụ quan trọng trong
  • 12. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 5 quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, tạo động lực trong lao động. Tiền lương là nhân tố giúp kinh doanh hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công việc. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. 1.1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương Duy trì và tái sản xuất sức lao động Theo MarX “sức lao động là toàn bộ khả năng và thể lực, trí tuệ tạo nên cho con người khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”. Sức lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, thường xuyên được khôi phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuât sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho người lao động có được lượng tiền lương nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh hoạt như: duy trì và phát triển sức lao động của bản thân người lao động; sản xuất ra sức lao động mới; tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động, tức là phải nâng cao chất lượng lao động. Với ý nghĩa này, tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi được hạch toán theo đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động” Là đòn bẩy kinh tế Thực tế cho thấy rằng: Khi được trả lương xứng đáng, người lao động sẽ làm viêc tích cực, gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thế, họ không ngừng phấn đấu để hoàn thiện mình hơn. Ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, ở một doanh nghiêp và ngoài xã hội.
  • 13. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 6 Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất là động lực thúc đẩy phát triển. Muốn thể hiện tốt ý nghĩa này, tiền lương phải được trả theo lao động, nghĩa là người nào “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Lấy kết quả và hiệu quả công việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lương một cách hợp lý. Có như vậy tiền lương mới thực sự phát huy hết ý nghĩa là đòn bấy kinh tế. Là công cụ quản lý Nhà nước Hoạt động sản xuất kinh doanh, người chủ lao động thường đứng trước 2 nghịch lý, đó là: tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh (trong đó có chi phí tiền lương) và hai là phải đảm bảo chính sách cho Nhà nước về quyền lợi tối thiểu của người lao động. Nhà nước xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp và ban hành nó như một văn bản pháp luật buộc người sử dụng lao động phải tuân theo. Điều tiết lao động Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành, các vùng và trên toàn quốc, Nhà nước thường thông qua chế độ, chính sách về tiền lương như thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy, tiền lương đã góp phần tạo một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước. Là thước đo hao phí lao động xã hội Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc, xã hội có thể tính chính xác hao phí lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lương của toàn bộ người lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nước hoạch định các chính sách và chiến lược lâu dài. Qua 5 ý nghĩa của tiền lương, cho thấy tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
  • 14. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 7 1.1.2 Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Lao động là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương cần thực hiện chính xác, đảm bảo công bằng và xứng đáng với công sức mà người lao động đã bỏ ra. Để thực hiện tốt việc quản lý tiền lương và các khoản trich theo lương, công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Thực hiện đúng các chính sách về tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước ban hành. - Xây dựng được quỹ lương và quỹ lương kế hoạch để đảm bảo chi trả cho người lao động. - Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và cáckhoản trích theo lương. Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. - Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan. - Định kỳ tiền hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương; cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. 1.2 Một số vấn đề lý luận cơ sở cho tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 1.2.1 Ảnh hưởng của việc lựa chọn vận dụng lý thuyết các loại hình kế toán đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
  • 15. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 8 Các nhà nghiên cứu kế toán đều cho rằng giữa lý thuyết kế toán và thực tiễn kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau dù không thể đồng nhất. Sự kết hợp giữa lý thuyết kế toán và thực tiễn kế toán trong một môi trường nhất định hình thành nên một loại hình kế toán.Các yếu tố hình thành nên một loại hình kế toán bao gồm: - Các lý thuyết kế toán chi phối đến kế toán trong một môi trường kinh tế - xã hội nhất định, trong đó luôn tồn tại một lý thuyết kế toán có tính chủ đạo, định hình những giả định, khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản. - Các thủ tục và kỹ thuật kế toán được áp dụng mang tính phổ biến trong thực tiễn kế toán. Các thủ tục và kỹ thuật này được thể chế hóa dưới hình thức các chuẩn mực, chế độ kế toán hoặc là các thông lệ kế toán mang tính phổ biến. Việc nghiên cứu loại hình kế toán cho thấy sự vận dụng lý thuyết kế toán vào thực tiễn. Như vậy, mỗi loại hình kế toán sẽ ảnh hưởng khác nhau đến việc tổ chức, đánh giá và ghi nhận thông tin kế toán. Hiện nay, trong lịch sử kế toán tồn tại một số loại hình kế toán: loại hình kế toán tĩnh, loại hình kế toán động, loại hình kế toán vi mô, loại hình kế toán vĩ mô... 1.2.1.1 Loại hình kế toán tĩnh và kế toán động 1.2.1.1.1 Loại hình kế toán tĩnh Theo các nhà nghiên cứu lý thuyết và lịch sử kế toán, kế toán tĩnh là loại hình kế toán cơ bản trong tiến trình phát triển của kế toán giai đoạn từ thế kỷ 12 đến cuối thế kỷ 19, giai đoạn mà bối cảnh nền kinh tế có nhiều sự chuyển biến đáng kể. Trong thời kỳ này, các nước châu Âu đang ở giai đoạn tiền tư bản, hoạt động kinh doanh qui mô nhỏ là chủ yếu; chủ sở hữu đồng thời là người điều hành trực tiếp các đơn vị kinh doanh, họ chịu mọi rủi ro và hưởng mọi lợi ích, lợi ích của các chủ thể khác là tương đối mờ nhạt do hoạt động tín dụng chưa phát triển. Điều kiện kinh tế xã hội trên dẫn đến hình thành loại hình kế toán tĩnh với nền tảng cơ bản là quan điểm hướng tới chủ sở hữu – lý thuyết sở hữu. Đặc điểm chủ yếu của loại hình kế toán tĩnh như sau: - Đối tượng quan tâm chủ yếu đến thông tin kế toán là chủ sở hữu của đơn vị. - Giả định cơ bản làm nền tảng cho kế toán tĩnh là định kỳ đơn vị kinh doanh ngừng hoạt động.
  • 16. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 9 - Thông tin kế toán chú trọng đến tài sản thuần (hay vốn chủ sở hữu), do vậy, bảng cân đối kế toán được đặc biệt quan tâm bởi cả chủ sở hữu và chủ nợ. - Về cơ bản, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán trên cơ sở các dấu hiệu pháp lý về quyền sở hữu và chủ yếu ghi nhận các tài sản vật chất. - Kết quả hoạt động kinh doanh được tiếp cận theo bảng cân đối kế toán, tức là sự biến động của tài sản thuần ở các thời điểm khác nhau. - Trong loại hình kế toán tĩnh, các khái niệm và nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung mới xuất hiện và chưa mang tính hệ thống. Vì vậy, thực tiễn kế toán diễn biến khá phong phú và thiếu sự nhất quán. - Các phương pháp kế toán được hình thành chủ yếu cho việc phục vụ lập bảng cân đối kế toán, do đó, kiểm kê thực tế các tài sản và khoản nợ tại thời điểm lập báo cáo là một phương pháp cơ bản của kế toán. Lý thuyết sở hữu ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo lý thuyết này thì tiền lương thanh toán cho chủ sở hữu không được tính vào chi phí do chủ sở hữu và đơn vị được đồng nhất hóa trong một thực thể. Trong loại hình kế toán tĩnh, kết quả kinh doanh được xác định trên sự biến động của tài sản thuần hay vốn chủ sở hữu, do đó, vấn đề ghi nhận thu nhập và chi phí vào báo cáo kết quả kinh doanh trở nên không quan trọng. Như vậy, việc ghi nhận tiền lương và các khoản trích theo lương là chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh cũng không được coi trọng. Với giả định cơ bản là định kỳ đơn vị kinh doanh ngừng hoạt động và các khái niệm cũng như nguyên tắc kế toán chưa mang tính hệ thống dẫn đến việc tổ chức, ghi nhận và trình bày thông tin kế toán tiền lương chưa mang tính hệ thống, nhất quán. Loại hình kế toán tĩnh với nền tảng và lý thuyết sở hữu trải dài một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự phát triển của kế toán. Cho đến nay, tư tưởng và một số đặc điểm đặc trưng của loại hình kế toán tĩnh vẫn còn được duy trì trong khuôn khổ các quy định và thực tiễn kế toán ngay cả khi bối cảnh kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi dẫn đến hình thành nhiều loại hình kế toán khác thay thế cho loại hình kế toán tĩnh. Loại hình kế toán động
  • 17. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 10 Loại hình kế toán động hình thành và trở nên phổ biến từ những năm cuối thế kỷ 19 thay thế cho các tư tưởng và thông lệ kế toán tĩnh vốn đã tồn tại rất lâu trong lịch sử phát triển kế toán. Sự dịch chuyển từ loại hình kế toán tĩnh sang loại hình kế toán động gắn với những chuyển biến cơ bản của các điều kiện kinh tế - xã hội. Các lý thuyết kế toán trong loại hình kế toán động (1) Lý thuyết thực thể Lý thuyết thực thể hình thành khi công ty cổ phần ra đời.Trách nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu công ty cổ phần được quy định.Vì vậy có sự tách biệt giữa công ty và chủ sở hữu của nó. Trong lý thuyết thực thể, chỉ tiêu giá trị tài sản ròng không còn là thông tin cơ bản của kế toán. Kế toán cần phản ánh thông tin về tình hình tài chính của đơn vị là các tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó, không phân biệt của chủ sở hữu hay chủ nợ (Phương trình kế toán được viết: Tài sản = Nguồn vốn) Lý thuyết thực thể coi trọng báo cáo kết quả kinh doanh để cung cấp khả năng sinh lời của khoản đầu tư vào đơn vị. Trong đó, kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở so sánh giữa thu nhập và chi phí (thu nhập và chi phí được ghi nhận theo cơ sở dồn tích). Ảnh hưởng của lý thuyết thực thể đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo lý thuyết này, tiền lương của công nhân viên được tính vào chi phí. (2) Lý thuyết doanh nghiệp Lý thuyết doanh nghiệp là bước phát triển của lý thuyết thực thể, khi công ty cổ phần đã trở nên phổ biến mang tính đại chúng và thị trường chứng khoán đã hình thành. Theo lý thuyết này, doanh nghiệp được coi là một thực thể kinh tế - xã hội có liên quan đến lợi ích của nhiều bên. Trách nhiệm của đơn vị kế toán là đảm bảo cho lợi ích của tất cả các bên có lợi ích liên quan. Do vậy, hệ thống kế toán được thiết lập nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Thông tin kế toán trung lập, không thiên vị cho bất kỳ đối tượng nào.
  • 18. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 11 Thông tin về tình hình tài chính của đơn vị có sự phân biệt rõ tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu (Phương trình kế toán được viết: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả). Thông tin về tình hình kinh doanh tiếp tục kế thừa nguyên tắc dồn tích và xác định kết quả kinh doanh như lý thuyết thực thể. Ảnh hưởng của lý thuyết doanh nghiệp đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tiền lương công nhân viên được tính vào chi phí. (3) Các lý thuyết kế toán khác Bên cạnh lý thuyết thực thể và lý thuyết doanh nghiệp, trong sự phát triển của kế toán theo loại hình kế toán động còn xuất hiện một số lý thuyết khác như: Lý thuyết điều hành, Lý thuyết nhà đầu tư, Lý thuyết quỹ… Tuy nhiên, các lý thuyết này không được chấp nhận phổ biến, ít ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của hệ thống kế toán. 1.2.1.2Loại hình kế toán vi mô, vĩ mô Xét theo phạm vi mà hệ thống kế toán được thiết lập để phục vụ cho các chủ thể sử dụng thông tin, các nhà nghiên cứu phân biệt loại hình kế toán vi mô và loại hình kế toán vĩ mô. 1.2.1.2.1 Loại hình kế toán vi mô Loại hình kế toán vi mô là loại hình kế toán theo đó thông tin kế toán chủ yếu phục vụ cho các chủ thể quản lý vi mô là các đơn vị kinh tế riêng lẻ. Tức l thông tin kế toán trước hết là phục vụ các chủ thể quản lý trong nội bộ đơn vị và các chủ thể kinh tế vi mô khác có lợi ích liên quan. Đặc điểm chính của loại hình kế toán vi mô được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Các khái niệm, nguyên tắc, thủ tục kế toán hướng đến đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của chủ thể vi mô trong nền kinh tế. Do vậy, tính kinh tế của kế toán được đề cao. - Các nguyên tắc và thủ tục kế toán có sự linh hoạt cao mang tính thông lệ. Doanh nghiệp được phép lựa chọn các chính sách kế toán khác nhau phù hợp với sự đa dạng của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nên tính thống nhất của hệ thống kế toán bị suy giảm.
  • 19. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 12 - Hệ thống kế toán có sự độc lập tương đối với các chính sách quản lý kinh tế - tài chính cũng như hệ thống chính trị của quốc gia. Khuôn khổ quy định về kế toán thường do tổ chức tư nhân, hiệp hội nghề nghiệp xây dựng mang tính thông lệ thay vì là các quy phạm pháp luật của Nhà nước. 1.2.1.2.2 Loại hình kế toán vĩ mô Loại hình kế toán vĩ mô được hiểu là hệ thống kế toán có mối tương quan chặt chẽ với các chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Thông tin kế toán được cung cấp nhằm đảm bảo sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Theo tiến trình phát triển của kế toán, loại hình kế toán vĩ mô được đề cập trong nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, chỉ khi hệ thống các khuôn khổ quy định về kế toán được hình thành từ thế kỷ 19, loại hình kế toán vĩ mô mới được nhận diện một cách rõ nét. Đặc điểm cơ bản của loại hình kế toán vĩ mô bao gồm: - Mục tiêu của việc thiết lập hệ thống kế toán là nhằm đảm bảo sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Vì vậy, hệ thống kế toán vĩ mô mang tính thống nhất cao từ các khái niệm, nguyên tắc và thủ tục kế toán. - Sự ảnh hưởng của các chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đến kế toán là rất rõ nét, trong đó đặc biệt là chính sách thuế và chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp. - Để đảm bảo được tính thống nhất cao, khuôn khổ các quy định về kế toán thường được thiết lập đồng bộ theo quan điểm chi tiết đối với các thủ tục và phương pháp cụ thể. Loại hình kế toán vĩ mô được nhận diện rõ nét gắn với hệ thống kế toán các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Như các nước xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 1945 – 1990, các nước phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc... và các nước có nền kinh tế thị trường mang tính xã hội thuộc châu Âu lục địa như Pháp, Đức, Thụy Điển... 1.2.1.2.3 Ảnh hưởng của loại hình kế toán vi mô, loại hình kế toán vĩ mô đến kế toán tiền lương. Ảnh hưởng của loại hình kế toán vi mô: việc tổ chức kế toán cũng như kế toán tiền lương không nhất thiết phải theo các quy phạm pháp luật của Nhà nước, doanh
  • 20. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 13 nghiệp có thể lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Ảnh hưởng của loại hình kế toán vĩ mô: loại hình kế toán vĩ mô với đặc điểm có sự tương quan chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước chi phối đến việc tổ chức kế toán cũng như kế toán tiền lương mang tính chất bắt buộc. 1.2.2 Hệ thống khái niệm, nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.2.2.1 Hệ thống khái niệm kế toán Các khái niệm kế toán là những lý thuyết có tính bất biến và tuyệt đối, tạo nền tảng cho những lý thuyết khác. Khái niệm kế toán là tiền đề cho việc tổ chức kế toán nói chung cũng như tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Các khái niệm kế toán cơ bản gồm: khái niệm đơn vị kế toán, khái niệm thước đo tiền tệ, khái niệm kỳ kế toán.  Khái niệm đơn vị kế toán Khái niệm đơn vị kế toán chỉ ra phạm vi kinh tế của kế toán. Thông tin kế toán luôn gắn với đơn vị kế toán cụ thể. Đơn vị kế toán là thực thể kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm sử dụng và quản lý tài sản đó và phải lập báo cáo kế toán. Thông tin kế toán luôn gắn liền với một đơn vị kế toán cụ thể, do đó, trong quá trình thu nhận, xử lý thông tin kế toán, cần phải có sự tách biệt giữa các đơn vị kế toán và giữa đơn vị kế toán với các bên liên quan. Mỗi đơn vị kế toán có hệ thống báo cáo riêng biệt. Sự tách biệt giữa các đơn vị kế toán và sự tách biệt giữa đơn vị kế toán và các bên lên quan làm cho kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị kế toán mình. Hay cụ thể hơn, đối với công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến tiền lương của người lao động trong đơn vị mình mà không phản ánh của các bên liên quan hay của các đơn vị khác.
  • 21. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 14 Khái niệm đơn vị kế toán dẫn đến các hệ quả: Thứ nhất: Sự khác biệt nhất định giữa các hệ thống kế toán của các đơn vị trong việc ghi nhận những sự kiện và giao dịch có cùng bản chất trong hoàn cảnh tương tự. Thứ hai: Kế toán chỉ tồn tại khi đơn vị kế toán tồn tại. Như vậy, hệ quả của khái niệm đơn vị kế toán có ảnh hưởng lớn đến tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo hệ quả thứ hai “kế toán chỉ tồn tại khi đơn vị kế toán tồn tại” cho thấy khái niệm đơn vị kế toán là điều kiện để thực hiện tổ chức kế toán nói chung cũng như tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.  Khái niệm thước đo tiền tệ Thông tin kế toán là thông tin kinh tế tài chính với thước đo chủ yếu và bắt buộc là thước đo tiền tệ. Điều đó cho phép kế toán tổng hợp được toàn bộ các nguồn lực của đơn vị dưới dạng giá trị và giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị đó. Kế toán chỉ phản ánh những sự kiện và giao dịch có khả năng tiền tệ hóa. Đồng tiền được kế toán sử dụng trong đo lường được gọi là đồng tiền kế toán. Thông thường, đồng tiền kế toán của mỗi quốc gia là đồng tiền của quốc gia đó. Các sự kiện và giao dịch có thể phát sinh bằng nội tệ hoặc ngoại tệ. Trường hợp đồng tiền kế toán là nội tệ, các sự kiện và giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ phải được kế toán quy đổi về nội tệ theo một tỷ giá nhất định. Ảnh hưởng của khái niệm thước đo tiền tệ đến tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thứ nhất, khái niệm thước đo tiền tệ dẫn đến hệ quả tiền là thước đo giá trị nên có liên quan đến yếu tố giá cả, từ đó làm phát sinh nhiều loại giá cả khác nhau trong đo lường và ghi nhận các đối tượng kế toán. Như vậy, từ hệ quả này cho thấy khái niệm thước đo tiền dẫn đến các hình thức, công thức tính tiền lương trong doanh nghiệp.
  • 22. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 15 Thứ hai, đối với các khoản tiền lương trả cho chuyên gia nước ngoài bằng ngoại tệ, cần quy đổi ra nội tệ nếu đồng tiền kế toán của đơn vị là nội tệ.  Khái niệm kỳ kế toán Thông tin kế toán luôn gắn liền với phạm vi thời gian là kỳ kế toán. Kỳ kế toán là khoảng thời gian mà kế toán phản ánh tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị với các sự kiện và giao dịch xảy ra trong khoảng thời gian đó. Kỳ kế toán có thể là năm, quý, tháng… Độ dài lớn nhất của kỳ kế toán là năm được gọi là niên độ kế toán, thông thường phù hợp với niên độ tài chính của quốc gia, có thể không trùng với năm dương lịch.Các độ dài còn lại của kỳ kế toán (ngắn hơn) phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, trình độ và yêu cầu quản lý của đơn vị. Khái niệm kỳ kế toán dẫn đến việc hình thành kế toán trên cơ sở dồn tích, như vậy tiền lương được ghi nhận là một khoản nợ phải trả khi tính toán lương trả cho nhân viên. Khái niệm kỳ kế toán còn là cơ sở để kế toán tổng hợp, cung cấp thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương cho một giai đoạn cụ thể, từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định cho từng thời kỳ. Căn cứ vào khái niệm kỳ kế toán, tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản nợ phải trả ngắn hạn. 1.2.2.2 Hệ thống nguyên tắc kế toán Nguyên tắc kế toán là một thuật ngữ mô tả những quy tắc có thể lựa chọn để ghi nhận, đo lường các đối tượng kế toán trong những hoàn cảnh cụ thể.  Cơ sở kế toán dồn tích Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh thực tế, mà không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Như vậy, theo cơ sở dồn tích, tiền lương được ghi nhận là một khoản nợ phải trả khi bắt đầu tính lương phải trả cho công nhân viên.
  • 23. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 16  Hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở để lập báo cáo tài chính. Khái niệm hoạt động liên tục có liên quan đến việc thiết lập hệ thống báo cáo tài chính. Vì giả thiết đơn vị hoạt động liên tục, nên khi lập báo cáo tài chính người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản, vốn, công nợ,… mặc dù trên thực tế giá thị trường có thể thay đổi. Do đó, với giả định hoạt động liên tục, tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá gốc mà không phải đánh giá lại theo giá thị trường  Nguyên tắc giá gốc Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận các đối tượng kế toán theo giá vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo sự thay đổi của giá thị trường trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán đó ở đơn vị kế toán. Như vậy, tiền lương được ghi nhận theo giá ban đầu khi kế toán thực hiện tính lương mà không phải điều chỉnh khi có sự biến động của thị trường như lạm phát…  Nguyên tắc trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể, Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Nguyên tắc trọng yếu, giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính chất trung thực, khách quan. Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho
  • 24. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 17 phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng đến nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Như vậy, tiền lương là thông tin có tính trọng yếu, kế toán không thể bỏ qua nghiệp vụ này vì nó làm ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định của những người sử dụng báo cáo tài chính.  Nguyên tắc phù hợp Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau trong cùng kỳ kế toán nhằm đảm bảo việc xác định kết quả của kỳ kế toán được chính xác và tin cậy. Nguyên tắc phù hợp đưa ra việc xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện. Như vậy tiền lương của người lao động được ghi nhận là một khoản chi phí khi nó phù hợp với doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ do người lao động tạo ra.  Nguyên tắc thận trọng Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản phải trả và chi phí. - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh.  Nguyên tắc nhất quán Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp kế toán… phải thống nhất trong suốt các niên độ kế toán. Theo nguyên tắc nhất quán, việc xác định tiền lương cần thực hiện thống nhất trong suốt các niên độ kế toán.
  • 25. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 18 1.2.3 Cơ sở, giả định kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh thực tế, mà không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Như vậy, theo cơ sở dồn tích, tiền lương được ghi nhận là một khoản nợ phải trả khi bắt đầu tính lương phải trả cho công nhân viên. Cơ sở kế toán tiền mặt Nguyên tắc kế toán tiền cho phép kế toán ghi nhận thu nhập và chi phí chỉ khi đơn vị kế toán thu hoặc chi tiền đối với các giao dịch liên quan đến thu nhập và chi phí. Theo nguyên tắc kế toán tiền mặt, tiền lương trả cho người lao động chỉ được ghi nhận là chi phí tiền lương khi đơn vị thanh toán lương cho người lao động, Giả định hoạt động liên tục Báo cáo tài chínhphải được lậptrêncơ sở giả địnhlàdoanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý địnhcũng như không buộc phải ngừng hoạt độnghoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt độngliêntục thì báo cáo tài chínhphải được lậptrênmột cơ sở khác và phải giải thíchcơ sở để lập báo cáo tài chính. 1.3 Tổ chức kế toántiềnlương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.3.1 Phân loại, nhận diện tiền lương và các khoản trích theo lương 1.3.1.1 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp Việc tính lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức trả lương sau: 1.3.1.1.1 Hình thức tiền lương thời gian Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền
  • 26. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 19 lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian. Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương thời gian hay mức lương thời gian Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng. Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng có tính chất lương Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi, ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm, thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, thống kê, kế toán, tài vụ…; áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. 1.3.1.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng: Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
  • 27. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 20 Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán kết quả lao động. Do đó, để thực hiện tính lương theo sản phẩm, doanh nghiệp cần hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người, xây dựng được đơn giá tiền lương sản phẩm và phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng trực tiếp với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.Tiền lương sản phẩm gián tiếp thường áp dụng để trả cho công nhân phụ làm những công việc phục vụ cho công nhân chính. Chế độ tiền lương này nhằm khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính mà mình có trách nhiệm phục vụ. Tiền lương sản phẩm gián tiếp = Đơn giá tiền lương gián tiếp x Số lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân chính Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau. - Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn. - Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng. - Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm lũy tiến. Tiền lương sản phẩm khoán (thực chất là một dạng của tiền lương sản phẩm): hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
  • 28. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 21 Trong doanh nghiệp xây dựng, tiền lương khoán sản phẩm thường theo hình thức khoán cho cả công trình hoặc hạng mục công trình cho các đội thi công. Hình thức tiền lương sản phẩm được tính trên kết quả lao động của người lao động do đó hình thức lương sản phẩm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. 1.3.1.2Các hình thức trả thưởng và trợ cấp trong doanh nghiệp. Ngoài tiền lương và BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét và hệ số lương để tính. Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. Lương phép: Người lao động nghỉ phép thì được tính lương phép. Theo chế độ hiện hành thì lương phép bằng 100% lương cấp bậc (chức vụ). Hiện nay, mỗi người lao động được nghỉ 12 ngày phép trong một năm, nếu làm việc từ 5 năm liên tục trở lên thì được nghỉ thêm 1 ngày; nếu thời hạn làm việc 30 năm trở lên thì thời gian nghỉ phép tăng thêm 6 ngày. Chế độ phụ cấp: Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt. - Phụ cấp làm đêm Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm, người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm. xPhụ cấp làm đêm Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng (kể cả phụ cấp) công việc ) Số giờ làm đêm Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng 30% Hoặc 40% 30% Hoặc 40%
  • 29. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 22 Trong đó: + 30% đối với những công việc không thường xuyên làm việc ban đêm + 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc ban đêm hoặc làm theo ca (chế độ 3 ca) - Phụ cấp trách nhiệm Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông. - Chế độ trả lương thêm giờ Những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền làm thêm giờ. Cách tính như sau: Tg = Tt x Hg x Gt Trong đó: - Tg: tiền lương trả thêm giờ - Tt: tiền lương giờ thực tế - Hg: tỷ lệ % lương được trả thêm - Gt: số giờ làm thêm Mức lương trả thêm được Nhà nước quy định: - Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường - Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần - Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
  • 30. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 23 Tiền thưởng Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung tiền lương nhằm quán triệt phân phối theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều hay ít là do kết quả thực hiện các chỉ tiêu thường. Tiền thưởng được phân loại như sau: - Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ lương được trích ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu chí nhất định, - Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ công nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Mức thưởng tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích kinh tế xã hội mà có quy chế, quy định cụ thể. Tuy nhiên, mức thưởng phải đảm bảo được vai trò khuyến khích người lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội. 1.3.1.3Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ 1.3.1.3.1 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả. Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại… - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan như: đi học, tập quân sự, nghỉ phép năm, hội nghị… - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
  • 31. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 24 Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ lương nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực… ) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. 1.3.1.3.3 Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí,,, cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. 1.3.1.3.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau: - Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp. - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. 1.3.1.3.5 Quỹ kinh phí công đoàn
  • 32. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 25 Kinh phí công đoàn là khoản trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ kinh phí công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất kinh doanh gồm có: thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật. 1.3.2 Đánh giá, xác định tiền lương và các khoản trích theo lương  Tiền lương thời gian cơ bản TLtg = (HSL + HSPC (nếu có)) x Mức lương tối thiểu x T1/T Trong đó: - HSL: hệ số lương cơ bản của người lao động - HSPC: hệ số phụ cấp - Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước - T: số ngày công trong tháng - T1: số ngày làm việc thực tế trong tháng  Lương sản phẩm: Tiền lương sản phẩm giản đơn TLsp = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm Tiền lương sản phẩm có thưởng TLspthưởng = TLsp + mh/100 x TLsp Trong đó: - TLsp thưởng: tiền lương theo sản phẩm có thưởng - TLsp: tiền lương sản phẩm giản đơn - m: là % tiền thưởng so với lương sản phẩm ch0 1% hoàn thành vượt mức sản lượng. - h: là % hoàn thành vượt mức sản lượng
  • 33. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 26 Tiền lương sản phẩm lũy tiến TLspLT = ĐG x Q1 + ĐG x k x (Q1 – Q0) Trong đó: - ĐG: đơn giá tiền lương sản phẩm cơ bản - Q0: sản lượng hoàn thành ở mức khởi điểm - Q1: sản lượng thực tế hoàn thành - k: tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá lũy tiến  Tiền lương khoán TLkhoán = Mức lương khoán x Tỷ lệ % hoàn thành công việc 1.3.3 Tổ chức ghi nhận thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương 1.3.3.1Tổ chức chứng từ kế toán Hiện nay, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính doanh nghiệp được chủ động xây dựng các biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng được biểu mẫu chứng từ kế toán cho riêng mình có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn của thông tư này. 1.3.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động Ở các doanh nghiệp, tổ chức về hạch toán lao động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động. Các chứng từ ban đầu gồm: - Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương ở doanh nghiệp).
  • 34. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 27 - Bảng chấm công làm thêm giờ - Bảng thanh toán lương - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến phòng kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương. - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội. 1.3.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp lao động Hiện nay, Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo tháng hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý. Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải tính lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong nhóm (tập thể) đó theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
  • 35. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 28 Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau: - Bảng thanh toán tiền lương Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị. Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ tên và nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng trong tháng. - Bảng thanh toán tiền thưởng: Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, bộ phận kinh doanh,…; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như: BHXH, BHYT, BHTN, khoản bồi thường vật chất,… đối với người lao động. 1.3.3.2Tổ chức tài khoản kế toán Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng một số tài khoản sau:  Tài khoản 334 – Phải trả người lao động Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu và nội dung của Tài khoản 334 – Phải trả người lao động như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động. Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
  • 36. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 29 TK 334 có thể có số dư bên Nợ, số dư bên Nợ TK 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác TK 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2: - TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên - TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất tiền công và các khoản khác thuộc thu nhập của người lao động.  Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. Kết cấu TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị các tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý; - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị; - Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; - Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
  • 37. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 30 - Số chênh lệch khoản phân bổ giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính; - Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh; - Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh; - Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước; - Kết chuyển chi phí cổ phần hóa trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hóa công ty Nhà nước; - Các khoản đã trả và đã nộp khác. Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị); theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân; - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên; - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể; - Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù; - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán; - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ; - Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính; - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động; - Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước; Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
  • 38. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 31 - Vật tư, hàng hóa vay, mượn tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân; - Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại; - Các khoản phải trả khác. Số dư bên Có: - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại chưa chi hết; - Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết; - Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán; - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại chưa kết chuyển; - Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước hoặc khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn phải trả đến cuối kỳ kế toán; - Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2: - TK 3381 – Tài sản chờ giải quyết - TK 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị. - TK 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội tại đơn vị. - TK 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế tại đơn vị. - TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa - TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị. - TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện - TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
  • 39. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 32 Đối với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, sử dụng các tài khoản cấp 2 sau của tài khoản 338: TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3386. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 (2) Tiền thưởng trả cho công nhân viên: - Khi xác định số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng: Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (TK 3531) Có TK 334 – Phải trả người lao động (TK 3341) - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi: Nợ TK 334 (TK 3341) Có các TK 111, 112… (3) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 (TK 3341) (4) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (TK 3341, 3348) Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 138 – Phải thu khác (5) Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ - Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi: Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 (số tính vào chi phí SXKD) Nợ TK 334 (số trừ vào lương người lao động) Có TK 338 (3382, 3383. 3384. 3386)
  • 40. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 33 - Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386) Có các TK 111, 112 - BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn, ghi: Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 - Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị: Nợ TK 338 (3382) Có các TK 111, 112 - Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 338 (3382) (6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (7) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 Có TK 111, 112… (8) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 Có các TK 111, 112… (9) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi: Nợ TK 334 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
  • 41. Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: CQ49/21.10 34 (10) Xác định và thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên,… - Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Khi chi trả cho công nhân viên, người lao động, ghi: Nợ TK 334 Có TK 111, 112… 1.3.3.3 Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu này, kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ngoài tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ còn phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép,… Căn cứ vào bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: tiền lương phải trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có sự phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ; các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi Có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp. Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép,… kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu.