SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy i CQ47/21.10
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty cổ
phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh.
Tác giả luận văn
SV: Phạm Ngọc Duy
CQ47/21.10 Học viện Tài chính
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy ii CQ47/21.10
Danh mục chữ viết tắt
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Cổ phần
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
XD : Xây dựng
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy iii CQ47/21.10
Mục Lục
Lời cam đoan................................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Mục Lục .....................................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.......................................3
1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp. ........................................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.................................................................................................................................................3
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp...............................................................................................................................................................................4
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.....................5
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .................7
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ..........................................................................7
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .................................................................10
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................................12
1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.............13
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..........................................................................................13
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ....................................................................................13
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................................16
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy iv CQ47/21.10
1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .......................................................................................18
1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.........................................................................19
1.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ..................................................................................20
1.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp ........................................................................22
1.4. Tổ chức công tác tínhgiá thànhsản phẩm trong doanh nghiệpxây lắp ................24
1.4.1. Đối tượng tính giá thành ............................................................................................................24
1.4.2. Kỳ tính giá thành ..........................................................................................................................24
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ........................................................................................25
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp ...........................26
1.5. Hệ thống sổ và báo cáo kế toán về CPSX và tính giá thành sản phẩm ..............28
1.5.1. Hệ thống sổ kế toán......................................................................................................................28
1.5.2. Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành ............................................................................29
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy v CQ47/21.10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN GIÁM SÁT XD TRƯỜNG THỊNH31
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường Thịnh..31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................................33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD ..............................................................35
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..............................................................................................39
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh ........................................................42
2.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn giám sát XD
Trường Thịnh........................................................................................................................................................42
2.2.2 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh .....................................................................................44
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................................46
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ...........................................................................59
2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ..........................................................................66
2.2.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................................................71
2.2.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.............................................................75
2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty..............................................................................................................................76
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN GIÁM SÁT XD TRƯỜNG THỊNH78
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh ...................................................78
3.1.1 Những ưu điểm ..............................................................................................................................79
3.1.2 Những tồn tại..................................................................................................................................83
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh .........................87
3.2.1. Về chứng từ kế toán .....................................................................................................................87
3.2.2. Về phương pháp hạch toán kế toán..........................................................................................88
3.2.3. Về công tác quản trị chi phí và giá thành trong doanh nghiệp ..........................................92
Mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của nhà
đầu tư. Do đó, để phục vụ mục đích này, nên theo dõi chi phí sản xuất theo chi phí biến đổi và chi phí
cố định, nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo dạng lãi trên biến phí, có ý nghĩa quan trọng trong
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy vi CQ47/21.10
việc thiết lập, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận và các quyết
định kinh doanh. ....................................................................................................................................................92
3.2.4. Về các khoản thiệt hại trong sản xuất .....................................................................................92
Công ty có thể chịu thiệt hại từ rất nhiều lý do như thiên tai bão lũ, phá đi làm lại… Kế toán tại
công ty chưa hạch toán những khoản này. Theo em, kế toán công ty có thể hạch toán như sau khi thiệt
hại xảy ra. ........................................................................................................ Nợ TK 154
..................................................................................................................................................................................92
Nợ TK 133 (nếu có) .................................................................................................................................92
Có TK 111, 152, 153, 331, 214…..........................................................................................................92
Cuối kỳ xem xét các đối tượng gây thiệt hại phải bồi thường, hạch toán:......................................92
Nợ TK 1388, 131, … ...............................................................................................................................92
Có TK 154..................................................................................................................................................92
Nếu không được bồi thường, kế toán vẫn để trên TK 154 để tính vào giá thành sản phẩm. .......92
Ví dụ, trong khi thực hiện công trình "Nhà làm việc Đảng ủy HĐND, UBND xã Nghĩa Thắng",
do không chú ý đến yêu cầu kỹ thuật khi thi công nên một vài chi tiết của công trình đã phải thực hiện
lại, thiệt hại 9.750.000 đ về chi phí nguyên vật liệu, nhưng kế toán không hạch toán khoản mục chi phí
này, do đó cần hạch toán bổ sung theo bút toán sau: ......................................................................................92
Nợ TK 154 9.750.000........................................................................................................................92
Có TK 152 9.750.000 .........................................................................................................................92
3.2.5. Về vấn đề giải quyết những khó khăn hiện nay ....................................................................93
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................96
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 1 CQ47/21.10
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Sự cần thiết của quá trình sản xuất đã đặt ra nhu cầu khách quan phải
thực hiện chức năng giám sát về mặt lượng những hao phí cũng như kết quả
của quá trình sản xuất, chính vì thế kế toán ra đời và phát triển cùng với sự ra
đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển
thì vai trò của thông tin kế toán càng quan trọng. Đối với nền kinh tế nước ta
sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đã có những bước chuyển biến
khá vững chắc. Cơ chế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Nhà
nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây
ra không ít những khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, mỗi doanh nghiệp để tồn tại
đã khó, để phát triển và làm ăn có lãi, có uy tín trên thị trường lại càng khó
hơn. Để đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp đã sử dụng hàng loạt các biện
pháp kinh tế kỹ thuật đặc biệt là các thông tin Tài chính- kế toán nói chung và
thông tin chi phí & giá thành nói riêng.
Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian
thi công kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rác ở nhiều nơi… thì các thông tin
chi phí và giá thành lại càng trở nên quan trọng hơn bởi chỉ có các thông tin
này mới cho doanh nghiệp biết được có nên đấu thầu hay không; đầu thầu với
giá nào thì mới có lãi; làm sao để quản lý tốt, khắc phục tình trạng thất thoát
và lãng phí…, hơn nữa việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm còn góp phần vào việc nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và từ đó đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế
quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, sau thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 2 CQ47/21.10
CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú, các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán công ty và đặc biệt là của cô
giáo Bùi Thị Thúy, em chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh” để thực
hiện Luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài của em như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công
ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với
những kiến thức đã được học trong trường đại học. Mặc dù đây là một đề tài
truyền thống nhưng đây đồng thời cũng là một đề tài rộng và phức tạp, nhận
thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn
nên luận văn của em không thể không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Nên em rất
mong sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô để em có nhìn nhận đúng
đắn về vấn đề này hơn nữa.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô và các anh chị
trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Phạm ngọc Duy
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 3 CQ47/21.10
CHƯƠNG 1. LÝLUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặcđiểm doanhnghiệp xâylắp ảnhhưởng đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành khác,
xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét
ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có đủ điều
kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Các công trình hạng mục công
trình được gắn liền với một địa điểm nhất định (bao gồm đất đai, mặt nước,
mặt biển và thềm lục địa) và được tạo ra bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị
thi công và lao động.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản
phẩm cũng đồng thời là nơi sau này được đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng.
Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi
thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khoán khác nhau do đó phải thỏa thuận rõ ràng về
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong khi thực hiện hợp đồng.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 4 CQ47/21.10
Các đặc điểm trên đây của ngành xây lắp có ảnh hưởng không nhỏ tới
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp khi
thực hiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải chú ý
những đặc điểm này để thực hiện tốt công tác hạch toán nhằm đảm bảo phản
ánh chính xác, trung thực các chi phí đã chi ra, tính đủ chi phí vào giá thành,
cung cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán,
đáp ứng yêu cầu quản trị.
1.1.2. Yêu cầu quản lýđối với chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, cho nên
việc quản lý về đầu tư và xây lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp. Để
quản lý chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước ta đã
ban hành những quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay:
- Công tác quản lý đầu tư và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng như nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động,
đất đai và mọi nguồn tài nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- Xây lắp phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ
quan, công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lượng cao với
chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Giá thanh toán công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu và các điều kiện
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp. Giá trúng thầu không
vượt quá tổng dự toán được duyệt.
Hiện nay trong lĩnh vực xây lắp cơ bản, chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy để trúng thầu, nhận được thầu thi
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 5 CQ47/21.10
công một công trình xây lắp thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp
lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản
do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý kinh tế. Trước hết là quản lý chi phí, giá thành, trong
đó tập trung là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
* Vai trò
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh với giám đốc thường
xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng
thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Qua đó, nhà quản trị
có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành
sản phẩm, đưa ra các quyết định phù hợp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm
bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường. Ngoài ra, những thông tin về chi phí và giá thành kế toán thu nhận, xử
lý và cung cấp kịp thời còn giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà
đầu tư, các tổ chức cho vay… dễ dàng nhận thức đúng đắn được hoạt động và
kết quả hoạt động của đơn vị.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 6 CQ47/21.10
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là
phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế
độ kế toán.
* Nhiệm vụ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò và
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Cụ thể, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định
rõ vai trò và nhiệm vụ của mình như sau :
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán liên quan
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công,
sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản mất mát hư hỏng... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo tài chính kế toán chi phí, giá
thành một cách chính xác kịp thời phù hợp với quá trình thi công và bàn giao
công trình.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 7 CQ47/21.10
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
* Khái niệm
Trong quá trình tiến hành hoạt động thi công, các doanh nghiệp xây lắp
luôn phải có đủ các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Những yếu tố này đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và được xác
định là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi ra để tiến hành thi
công công trình.
Như vậy, chi phí sản xuất được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong 1 thời kỳ nhất định dùng vào hoạt động sản
xuất thi công công trình.
* Phân loại
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau do đó cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
 Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu
tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như
thế nào. Theo cách này, chi phí được theo dõi theo 5 yếu tố:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu là giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng cho hoạt động thi công trong kỳ.
Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của người lao động tham gia hoạt động trong
doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động thi công xây lắp trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 8 CQ47/21.10
ngoài phục vụ cho các hoạt động thi công của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí
luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội
dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với cách phân loại này, doanh nghiệp không chỉ rõ được công
dụng cụ thể của chi phí và quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
 Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
Những khoản mục chi phí có cùng công dụng kinh tế được sắp xếp vào
một khoản mục kinh tế nhất định, không kể đến khoản mục chi phí đó có nội
dung kinh tế như thế nào, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như gạch, cát, xi
măng, sắt, thép…
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
Khoản mục này không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp và
chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công…
Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy
thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều
khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi
công; chi phí sửa chữa máy thi công…
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 9 CQ47/21.10
phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn
ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây
dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung
cho đội xây dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau
của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi
phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành …
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí
Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại công trình, đơn đặt hàng…).
Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau. Chi phí phải tập hợp theo từng nơi phát sinh
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp. Khi phân bổ chi phí, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ phù hợp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Biến phí (chi phí biến đổi) : là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 10 CQ47/21.10
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
* Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí
để tiến hành hoạt động thi công, tuy nhiên không phải chi phí nào cũng đều
được coi là chi phí sản xuất. Chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá
trình thi công mới được coi là chi phí sản xuất.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho từng
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc đến
giai đoạn quy ước đã hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận
thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng,
giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt.
Để đáp ứng nhu cầu của quản lý hạch toán; giá cả, giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ. Trong sản xuất xây lắp, cần phân biệt các loại giá
thành sau:
- Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm
xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, đơn giá chi
phí do Nhà nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất) và dựa trên
mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây dựng với
đơn vị chủ đầu tư.
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
-
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
-
Thuế
GTGT
đầu ra
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 11 CQ47/21.10
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá
thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán
công tác xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành có thể bao gồm
thêm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như chi phí phá đi làm
lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp.
Giá thành thực
tế sản phẩm
xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
- Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn
thành quy ước.
Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình ,
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết
kế và hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp từ đó giúp cho
doanh nghiệp xây lắp phân tích nhanh chóng kịp thời các chi phí đã chi ra cho
từng đối tượng để có biện pháp thích hợp cụ thể. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại
không phản ánh được một cách chính xác giá thành toàn bộ công trình.
Do đó, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời,
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 12 CQ47/21.10
chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì cần phải sử dụng cả hai chỉ tiêu nói
trên.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất thi công.
Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên khác
nhau trên hai phương diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, không
phân biệt là cho loại công trình nào, đã hoàn thành hay chưa còn giá thành sản
phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
- Về mặt lượng: Cuối kỳ có thể có một công trình chưa hoàn thành, chứa
đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương
tự, đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành ở kỳ trước
chuyển sang để tiếp tục thi công, chứa đựng một lượng chi phí trong nó, đó là
chi phí dở dang đầu kỳ. Như vậy mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá
thành sản phẩm có thể khái quát qua công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá
thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả
đầu ra là giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá
thành sản phẩm.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 13 CQ47/21.10
1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc thi công các công trình, hạng mục công trình.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng
vào thi công công trình nào…Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào đặc điểm
như: tổ chức thi công của doanh nghiệp, quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất ra sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của
chi phí, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là công trình, hạng mục công trình; hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực tế, các đơn vị xây
lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình .
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định
hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất
và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các loại chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 14 CQ47/21.10
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản
xuất cơ bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ sản xuất có một đối tượng tính giá
thành là công trình hay hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn
đặt hàng đó.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: áp
dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán
chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi
công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí như hạng mục công trình.
Tuy nhiên trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách
chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 15 CQ47/21.10
Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau :
- Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ:
H =
C
T
Trong đó :
H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
cần phân bổ chi phí
- Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi
phí:
Ci = H x Ti
Trong đó :
Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
cho đối tượng i
Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều
vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ
theo từng nội dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho
tất cả các loại chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ
thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 16 CQ47/21.10
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc
thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : sắt thép, xi măng, gạch, gỗ,
cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo… Chi phí vật liệu
thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí này
không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho
quản lý đội công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:
+ Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho các công trình: được xác định
căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các đơn vị thi công.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các đơn vị thi công
+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ phản ánh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp gồm: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng phân
bổ nguyên vật liệu, bảng kê thanh toán tạm ứng… Vật liệu sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình , hạng
mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế đã xuất kho. Cuối kỳ hạch toán hơặc
khi công trình đã hoàn thành, kiểm tra số vật liệu chưa sử dụng hết ở công
trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế đã sử dụng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường là chi phí trực tiếp, nên thường
được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng trên cơ sở các “Sổ chi tiết chi phí
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 17 CQ47/21.10
nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng
từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây
lắp, theo quyết định 15, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp”. TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, từng khối
lượng xây lắp
Còn theo quyết định 48, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán
trực tiếp vào TK 154 ( có thể mở chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp)
Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp
theo quyết định 48 được tiến hành như sau (biểu 1)
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 18 CQ47/21.10
1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp; công nhân phục vụ xây lắp không phân biệt công nhân trong danh
sách hay thuê ngoài. Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương, tiền công
của công nhân vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội sản xuất. Điều
đặc biệt về hạch toán chi phi trong kế toán xây dựng đó là chi phí nhân công
không bao gồm các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình
TK 152
TK 311,
TK 111, 152
111,112
TK 133
Vật liệu mua về dùng ngay
VAT được
khấu trừ
TK 154 TK 152
Hạng mục công trình
Biểu 1:
Trình tự một số nghiệp vụ kế toán CPNVLTT
Vật liệu sử dụng
không hết nhập kho
Xuất vật liệu dùng cho công trình,
TK 141
TK 133
(nếu có)
vật liệu cho đơn
vị nhận khoán
Quyết toán
Tạm ứng tiền,
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 19 CQ47/21.10
thức tiền lương sản phẩm hay hình thức lương thời gian mà doanh nghiệp áp
dụng.
Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán (bảng
thanh toán khối lượng hoàn thành). Cuối tháng, bảng chấm công, hợp đồng
làm khoán cùng các chứng từ có liên quan được chuyển tới phòng kế toán làm
cơ sở tính lương cho từng người và tổng hợp, phân bổ tiền lương cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào TK 154 (TK
154 cũng có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình tùy theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp).
Trình tự kế toán nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp theo
quyết định 48 được tiến hành tương tự như hoạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, khi có nghiệp vụ phát sinh chi phí nhân công trực tiếp ta định khoản
Nợ TK 154 (có thể mở chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý của DN)
Có TK lq ( 334, 335, 141…)
1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại máy được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp
các công trình như máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, ôtô vận
chuyển đất đá ở công trường…
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các loại chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được
chia làm hai loại chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên : Là những chi phí phát sinh được tính thẳng vào
giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay
phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao
và sửa chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công…
Chiphí tạmthời: Là nhữngchiphí phảiphânbổ dần theo thời gian sử dụng
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 20 CQ47/21.10
máy thi côngnhư: Chiphí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công. Những
chi phí này có thể phân bổ dần hay trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết cho từng loại
máy thi công và phải chi tiết cho từng khoản mục quy định. Tính toán, phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy
hoặc một ca máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành.
Các chứng từ kế toán sử dụng gồm: hợp đồng thuê máy, hóa đơn GTGT,
bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công, bảng phân bổ
khấu hao máy, hóa đơn hàng hóa mua vào cho máy thi công.
Áp dụng theo qđ 48, chi phí sử dụng máy thi công cũng được hạch toán
trực tiếp ngay vào TK 154 (mở chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp)
Một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên điều khiển, phục vụ máy
thi công
Nợ TK 154 (Khoản mục: chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 334
- Xuất kho, mua NVL, NL, CCDC cho máy thi công
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111, 112, 331, 152, 153, 142)
1.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng như: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
và các khoản trích theo lương tính cho quản lý đơn vị thi công, nhân viên kinh
tế; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho nhiều đơn vị thi công mà
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 21 CQ47/21.10
không hạch toán trực tiếp được; chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho nhiều công trình thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng
tiền…Chi phí sản xuất chung còn bao gồm các khoản trích theo lương
(BHYT,BHXH, KPCĐ…) của cả công nhân trực tiếp sản xuất.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây
lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí hợp lí theo chi phí nhân
công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung dự toán…
Các chứng từ được sử dụng như : bảng tính và thanh toán lương cho
nhân viên quản lý đội, phiếu xuất kho, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng
tính và trích khấu hao, hóa đơn GTGT, hóa đơn thanh toán với người bán…
Để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung vào các đối tượng xây lắp có
liên quan, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Đối với DN vừa và nhỏ áp dụng qđ 48, phần chi phí sản xuất chung cũng
được hạch toán ngay vào TK 154 (và cũng có thể mở chi tiết tùy từng yêu cầu
doanh nghiệp). Một số nghiệp vụ chủ yếu:
Tính lương, phụ cấp các khoản trích theo lương cho quản lý đội,
cho nhân viên kinh tế
Nợ TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung)
Có TK 334, 338
 Xuất kho vật liệu, CCDC, phân bổ CCDC
Nợ TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung)
Có TK 152, 153
 Khi xác định số dựphòngphảitrả về bảo hành công trình xây lắp
Nợ TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung)
Có TK 352
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 22 CQ47/21.10
 Các khoản giảm trừ chi phí
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung)
1.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thường được tiến hành vào cuối kỳ kế
toán hoặc công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân
bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công
và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được
thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục
chi phí đã quy định.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát
sinh
chi phí (đội sản xuất, công trường…); theo từng công trình, hạng mục công
trình hoặc nhóm hạng mục công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ khác.
Trình tự kế toán chi phí theo qđ 48/2006/QĐ-BTC (biểu 2):
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 23 CQ47/21.10
trừ(nếu có)
TK 632
Công trình hoàn
Công trình hoàn thành, bàn giao
được xác định là tiêu thụ
thành chờ bán
Chi phí sản xuất chung
VAT được khấu
TK 133
TK 111,112,331,
334,338,214…
TK 153
Chi phí công cụ dụng cụ
Giá trị
Tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 334, 338
TK 142,242
CCDC
Khi phân bổ
BIỂU 2:
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với doanh nghiệp xây lắp
(theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC)
TK 152
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng
Chi phí sử dụng máy thi công
TK 111,112
TK 154
TK 155cho xây dựng công trình
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 24 CQ47/21.10
1.4. Tổ chứccôngtáctínhgiá thànhsảnphẩm trong doanhnghiệpxâylắp
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành theo các đối tượng
đã xác định.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế
toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành
theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là công
trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công
trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải xem xét đến phương thức thanh toán khối lượng
xây lắp hoàn thành giữa nhà thầu và bên giao thầu.
1.4.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải
tổng hợp số liệu để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như
sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình,
hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 25 CQ47/21.10
định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc thì kỳ tính giá
thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương
thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối
tượng tính giá thành, kế toán có thể xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ
như sau :
- Trường hợp quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình
hoàn thành toàn bộ và đã xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoàn thành, thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công
đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
- Trường hợp quy định hạch toán khi có khối lượng công việc hay giai
đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đồng thời doanh nghiệp xác
định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong
trường hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai
đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Do vậy, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm
xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp
thực tế đã phát sinh. Tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán. Trong đó, các khối
lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được tính theo mức độ hoàn
thành.
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định như sau :
Cddck =
Cdk+ Ctk
x C’ckdt
Chtdt+ C’ckdt
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 26 CQ47/21.10
Trong đó :
Cddck: chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang
cuối kỳ
Cdk: chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang
đầu kỳ
Ctk : chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ
Chtdt: chi phí (hay giá trị) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp
hoàn thành trong kỳ.
C’ckdt: chi phí (hay giá trị) của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
theo dự toán tính theo mức độ hoàn thành.
1.4.4.Phương pháptínhgiá thànhsản phẩm trong cácdoanhnghiệpxâylắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số
liệu về chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá
thành trong kỳ tính giá thành xác định .
Các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành
sau:
* Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến. Vì hiện nay sản xuất xây
lắp mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp
với đối tượng tính giá thành. Ưu điểm là cung cấp kịp thời số liệu giá thành
cho mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng.
Tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ
và bàn giao thì:
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 27 CQ47/21.10
Giá thành thực tế
của khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn
giao
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, căn cứ vào chi phí
sản xuất của cả nhóm, tiêu chuẩn thích hợp và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy
định cho từng hạng mục công trình để xác định giá thành thực tế của mỗi
công trình hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H =
Tổng chi phí thực tế của cả công trường
x 100%
Tổng dự toán của cả công trường
Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình là:
Giá thành
hạng mục
=
Giá dự toán của
hạng mục đó
x
Hệ số
phân bổ
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH)
Áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất
thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó.
Trong trường hợp đơn đặt hàng nhiều công trình, hạng mục công trình
thì phải tính toán xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công
trình liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 28 CQ47/21.10
vào công trình, hạng mục công trình. Những chi phí gián tiếp cần được phân
bổ theo tiêu thức nhất định.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định theo phương pháp này như
sau:
Giá thành
thực tế
của SPXL
=
Giá thành
định mức
của SPXL
+
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
Giá thành định mức căn cứ vào định mức quy định của Nhà nước .
Chênh lệch so với định mức được xác định căn cứ vào hóa đơn chứng từ.
Chênh lệch do thay đổi định mức ít khi xảy ra, chỉ khi nhà nước thay đổi định
mức thì mới phát sinh chênh lệch này.
1.5. Hệ thống sổ và báo cáo kế toán về CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Hệ thống sổ kế toán
Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh áp dụng hình thức kế
toán: Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng
tâm là sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung vào sổ cái theo
từng nghiệp vụ.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: là sổ kế toán được lập ra nhằm phản ánh, theo dõi,
tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
- Sổ kế toán chi tiết: là sổ kế toán mở ra nhằm theo dõi chi tiết các đối
tượng cần phản ánh chi tiết.
 Số kế toán sử dụng phục vụ kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Để tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 29 CQ47/21.10
dụng các sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 1541, 1542, 1543, 1547 và các sổ kế
toán có liên quan ( sổ tài khoản 331, 152, 111, 112 …).
Sổ cái tài khoản 1541, 1542, 1543, 1547: sử dụng để tập hợp, phản ánh
chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sổ cái tài khoản 154 sử dụng để tập hợp,
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, dùng để tính giá thành sản
phẩm sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sổ chi tiết tài khoản 1541, 1542, 1543, 1547: sử dụng để theo dõi, tập
hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí, từng đối tượng tính
giá thành cụ thể. Nguyên tắc mở sổ số hiệu tài khoản cấp 1, cấp 2 cho cùng
một đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của các tài khoản là như nhau.
Ví dụ: kế toán mở sổ chi tiết 154 – 006 để theo dõi chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình “ Nhà làm việc Đảng ủy HĐND UBND xã Nghĩa Thắng”
Các sổ cái và sổ chi tiết được ghi căn cứ vào các chứng từ có liên quan,
cụ thể như sau:
Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng (mua chuyển thẳng vào sản xuất
không qua nhập kho), phiếu nhập kho (nguyên vật liệu xuất kho dùng không
hết…..), bảng thanh toán tiền lương nhân công, bảng thanh toán lương nhân
công thuê ngoài cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ,
bảng khấu hao máy thi công, bảng phân bổ……..có liên quan đến chi phí sử
dụng máy thi công, bảng trích khấu hao tài sản cố định, , bảng phân bổ chi phí
trả trước…
1.5.2. Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành
Kế toán thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ cho toàn doanh nghiệp
mà còn phải chi tiết cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất. Tùy theo yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp, mà kế toán lập mẫu báo cáo sản xuất phù hợp với
nhu cầu của đơn vị mình.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 30 CQ47/21.10
Hiện nay Công ty sử dụng những loại báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ .
- Kỳ lập báo cáo tài chính là cuối năm tài chính
- Thời gian nộp báo cáo vào ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 31 CQ47/21.10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN GIÁM
SÁT XD TRƯỜNG THỊNH
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần tư vấn giám sátxây dựng Trường
Thịnh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty
Cùng với sự phát triển không ngừng của KH-KT, nền kinh tế nước ta
đang từng bước thay đổi theo chiều hướng hiện đại và tiến bộ hơn, ngành xây
dựng ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Để đạt được mục tiêu CNH-
HĐH đòi hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thủy lợi
kiên cố để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu
cầu của con người trong xã hội. Nhà nước ta đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi
khuyến khích phát triển các ngành CN-DV nâng cao chất lượng mở rộng quy
mô góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đó, với
chuyên môn và khả năng vốn có, các cổ đông của công ty đã cùng nhau thành
lập Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường Thịnh.
Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường Thịnh được thành lập
ngày 22 tháng 10 năm 2009 theo giấy phép kinh doanh số 0600741232 do Sở
Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp.
- Tên giao dịch : Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường
Thịnh
- Trụ sở : Km 21 +300 đường 21B – Xã Liêm Hải – Trực Ninh – Nam
Định
- Mã số thuế: 0600741232
- Số tài khoản: 3215201002809 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 32 CQ47/21.10
-Vốn điều lệ: 8.500.000.000 đồng ( tám tỷ, năm trăm triệu đồng )
2.1.1.2 Quá trình phát triển công ty
Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dưng Trường Thịnh mặc dù mới
thành lập được hơn ba năm, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
ban đầu công ty gặp không ít khó khăn nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn
lên dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra những phương
thức hoạt động ngày càng quy mô và phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh Nam
Định. Công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động phổ
thông ở địa phương.
Sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã tạo ra được niềm
tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các
công trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh
Nam Định, và một số địa phương khác.
2.1.1.3 Một số thành tựu cơ bản đạt được của công ty
Công ty CPTVGSXD Trường Thịnh có đội ngũ kỹ sư, công nhân chuyên
môn giỏi tay nghề cao, nhiều năm công tác trong ngành xây dựng, đã đang thi
công và trực tiếp giám sát các công trình trọng điểm như: Công trình chợ thị
trấn Cổ Lễ, Nhà máy nước Thị trấn Cát Thành, Trụ sở UBND xã Trực Đại,
trường THCS Nam Lợi, Nâng cấp và cải tạo đường Nam Ninh Hải đoạn từ
Chợ Quỳ đến Cầu Gai huyện Nam Trực. Thi công giám sát hệ thống cấp nước
sạch tại thị trấn Liễu Đề, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu trên địa bàn xã Hoành Sơn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định
và rất nhiều công trình khác v.v…Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ
tạo việc làm, phát triển trong lĩnh vực xây dựng nói riêng và sự phát triển
CNH- HĐH địa phương đất nước nói chung.
Một số chỉ tiêu tài chính năm 2010,2011 và 2012 như sau:
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 33 CQ47/21.10
STT Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng tài sản 4.074.708.108 3.843.529.326 5.644.757.741
2 Tổng nợ phải trả 2.134.865.420 1.829.629.214 3.364.879.801
3 Doanh thu 4.303.040.320 5.534.037.909 7.045.375.116
4 Lợi nhuận trước thuế 538.429.753 767.090.253 692.057.183
5 Vốn chủ sở hữu 1.939.842.688 2.013.900.112 2.279.877.940
6 Số lượng CNV 51 54 72
7 Thu nhập BQ/người 3.742.569 4.038.972 3.959.134
Từ số liệu tài chính trên có thấy năm 2012 công ty đạt được mức doanh
thu tăng hơn 25% so với năm 2011, tuy nhiên lợi nhuận của công ty năm 2012
lại sụt giảm 10% so với năm trước. Điều này có thể là do chi phí vật liệu xây
dựng trong giai đoạn này đang tăng cao cùng với đà tăng của thế giới, dẫn đến
những ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
Tổng tài sản của công ty tăng đột biến, trong khi vốn chủ sở hữu của
công ty lại gần như không đổi. Chứng tỏ rằng Công ty đang cần có một nhu
cầu vốn rất lớn, và điều này đang đè nặng lên “Nợ phải trả” của công ty.
Với phương châm đảm bảo thi công chất lượng, đúng thiết kế, đúng tiến
độ, an toàn lao động, giữ gìn vệ sinh môi trường... công ty đã và đang không
ngừng đổi mới mình để thích nghi trong môi trường cạnh tranh, đồng thời vẫn
tích cực các hoạt động trên địa bàn, giữ mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền
địa phương và nhân dân trên địa bàn. Đây là cơ sở vững chắc để công ty tiếp
tục phát triển thuận lợi trong thời gian tới.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh đang hoạt động
trong các lĩnh vực thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông thủy lợi, tư vấn xây dựng, buôn bán vật tư…
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 34 CQ47/21.10
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu
vào các lĩnh vực sau :
 Xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật
 Tư vấn giám sát thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công
nhiệp giao thông thủy lợi; tư vấn thiết kế và khảo sát công trình; tư vấn về các
hoạt động môi trường.
 Chuẩn bị mặt bằng.
 Lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
 Bán buôn các vật liệu, máy móc thiết bị lắp đặt trong xây dựng.
 Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan v.v…
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh là doanh nghiệp làm
trong lĩnh vực xây dựng, có đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện các giao
kết hợp đồng với khách hàng cá nhân hoặc các tổ chức khác, được mở tài
khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
đăng ký.
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của
Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi côngở những địa
điểm khác nhau. Hoạt độngcủa Công ty chủ yếu làm theo đơn đặt hàng và hợp
động duy tu sửa chữa các công trình cầu cống, đường bộ, hạ tầng cơ sở kỹ
thuật… Quá trình sản xuất phải đối chiếu với dự toán và thiết kế được duyệt,
phải lấy dự toán làm thước đo sản phẩm, chất lượng sản phẩm mang tính kỹ
thuật chặt chẽ, và phải được chủ đầu tư duyệt thông qua khi hoàn thành.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 35 CQ47/21.10
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
a. Tại trụ sở chính
Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, chuyển giao công nghệ,
quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Giám đốc công ty:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
- Chỉ đạo bộ máy thi công để hoàn thành hợp đồng đã ký kết với chủ đầu
tư, là người có quyền quyết định mọi công việc và chịu trách nhiệm trước HĐ
quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trực tiếp ký các văn
bản nghiệm thu, bàn giao, giải quyết các công việc lớn có vướng mắc trong
khi thi công công trình, chỉ đạo kiểm tra, tư vấn thiết kế kiến trúc và các giải
pháp kỹ thuật cho các dự án, phương án kiến trúc, hồ sơ thiết kế…
Phó giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ: giải quyết mọi công việc có
liên quan về nghiệp vụ được phân công theo chức năng, kiểm tra, báo cáo cho
giám đốc
b. Tại công trường
* Đội trưởng, chủ nhiệm điều hành công trình điều hành trực tiếp tại
công trường, là người thay mặt cho nhà thầu, chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty, giải quyết mọi vướng mắc trên công trường, trực tiếp điều hành mọi
công việc thi công, quan hệ với chủ đầu tư về những vướng mắc công trình
khi thi công.
Tổ chức công trường (mặt bằng thị công) điều phối mọi công việc giữa
các tổ thi công. Trực tiếp ra các chỉ lệnh thi công, khi được lãnh đạo Côngty và
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 36 CQ47/21.10
đại diện ban quản lý công trường thuôc chủ đầu tư tại hiện trường cho phép.
Chủ động cân đối chỉ đạo việc thu mua, cung ứng mọi loại vật tư, thiết bị
đảm bảo quá trình thi công.
Chỉ đạo mọi biện pháp và kỹ thuật thi công với từng dạng công việc cho
từng hạng mục thuộc công trình thông qua các cán bộ kỹ thuật và các tổ
trưởng.
Chịu trách nhiệm chính về mọi biện pháp ATLĐ và vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công công trình.
Trực tiếp quan hệ với tư vấn, thiết kế của đại diện Ban quản lý giải quyết
các công việc liên quan đến công trình.
Chịu trách nhiệm báo cáo hàng ngày về các phòng ban chức năng của
Công ty để lãnh đạo công ty kịp thời chỉ đạo, giải quyết mọi vướng mắc, để
thúc đẩy tiến bộ thi công đạt hiệu quả cao nhất.
Chịu trách nhiệm toàn diện mọi mặt trước lãnh đạo Công ty về tiến độ
thi công các hạng mục công trình, đảm bảo mọi yêu cầu về thiết kế và những
yêu cầu thay đổi thiết kế của chủ đầu tư trong quá trình thi công.
* Các cán bộ kỹ thuật, giám sát thi công.
Luôn luôn có mặt tại công trình, trực tiếp chỉ đạo, giám sát thi công,
hướng dẫn các tổ chức, đội thi công đúng theo yêu cầu thiết kế, đảm bảo chất
lượng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường của công trình. Giúp việc
cho chủ nhiệm điều hành thi công công trình, lập khối lượng nghiệm thu, hồ
sơ thanh quyết toán. Kiểm tra điều phối vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị,
nhân lực cho từng thời điểm thi công công trình. Báo cáo hàng ngày các công
việc thi công để kịp thời giải quyết các công tác thi công tiếp theo.
* Cán bộ tổ chức hành chính, ATLĐ:
Chịu trách nhiệm giúp chủ nhiệm điều hành công trình theo dõi, điều
động huy động thêm nhân lực (khi đến tiến độ thi công đòi hỏi), chăm lo đời
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 37 CQ47/21.10
sống vật chất, tinh thần cho CBCNV làm việc tại hiện trường.
Giúp chủ nhiệm điều hành thi công công trình về công tác an ninh, trật
tự, đảm bảo an toàn lao động tuyệt đối cho từng công nhân làm việc tại công
trường. Hàng ngày, hàng tuần, hướng dẫn cho các CBCNV về an toàn khi thi
công trong từng hạng mục công việc, cấp thẻ, bảo hộ lao động, thiết bị an
toàn cho từng CBCNV.
* Cán bộ vật tư kinh tế
Giúp chủ nhiệm điều hành thi công công trình về mọi mặt trong công tác
cung ứng và kế hoạch cung cấp: Máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu, trong từng
dạng công việc cho từng hạng mục trong công trình.
Trực tiếp giao dịch với các cơ sở sản xuất, nhà cung cấp, vật liệu, vật tư
công trình đang thi công để tiện điều phối, kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật,
chủng loại, chất lượng, nhãn mác theo yêu cầu thiết kế công trình. Theo dõi
nhập- xuất vật tư, thu nạp chứng từ hóa đơn theo quy định, theo dõi chi phí
cung ứng vật tư, tiền lương và các chi phí khác ở công trình, giúp chủ nhiệm
công trình trong việc quyết toán, thu hồi vốn.
* Các tổ thi công
Ban điều hành công trường trực tiếp chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật, do vậy
các tổ đội phải chịu sự điều động, giám sát thường xuyên với các cán bộ kỹ
thuật, BCHCT. Đảm bảo thi công đúng tiến độ, chất lượng công trình, làm
theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, hoàn thành tốt các công việc được giao và
tuân thủ mọi quy trình, quy phạm hiện hành
c. Quan hệ giữa trụ sở chính với ngoài hiện trường.
Tại công ty: Tạo mọi điều kiện để công trường thi công đúng hợp đồng
đã ký với chủ đầu tư. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các công việc thi công,
và các hoạt động khác ở công trường. Cùng nhau bàn bạc lập biện pháp, tổ
chức các công việc tiếp theo, tháo gỡ những vướng mắc ngoài công trường…
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 38 CQ47/21.10
Tại ban điều hành công trường: phải liên hệ thường xuyên với Giám
Đốc, các phòng ban nghiệp vụ tại trụ sở công ty để giải quyết các công việc
thi công, lập báo cáo thường xuyên gửi về công ty, chịu trách nhiệm với công
ty về các công việc thi công trên công trường.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý công ty và sơ đồ quy trình SX sản
phẩm của Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Đội thi công
số 2
Giám Đốc
P. Giám Đốc
Phòng KT-
Kỹ Thuật
Xí nghiệp xây dựng
thực nghiệm
Đội thi công
số 1
P. Giám Đốc
Phòng TC -
Kế toán
Hội Đồng Quản Trị
Phòng HC-
Nhân Sự
Phòng
Thiết Bị-VT
Đội thi công
số 3
Đội thi công
số 4
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 39 CQ47/21.10
Sơ đồ 2: Đặcđiểm quy trình sản xuấttại công ty
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh có bộ máy kế toán
được tổ chức theo hình thức tập trung. Công ty có phòng kế toán là cơ quan
đầu mối về công tác kế toán, lực lượng kế toán, tài liệu kế toán được tập trung
ở văn phòng Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc.
Bộ máy kế toán của Công ty do kế toán trưởng điều hành trên cơ sở giao
nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu, hình thành
mối quan hệ giữa kế toán trưởng và các nhân viên với nhau. Các đội sản xuất
đều có nhân viên kinh tế được phân tán tại các công trình để thực hiện tập hợp
chứng từ, số liệu sau đó tập trung về phòng kế toán của công ty để tổng hợp,
tính giá thành sản phẩm và cuối cùng là xác định lãi lỗ. Cụ thể:
Ký hợp đồng
Tham gia đấu
thầu
Nghiệm thu
bàn giao
công trình
Tiến hành
khởi công
xây dựng
Duyệt dự toán
thi công,
chuẩn bị NVL
Lập hồ sơ dự
thầu
Chủ đầu tư
mời thầu
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 40 CQ47/21.10
Kế toán trưởng: lập báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và hội đồng quản
trị về các số liệu tháng, quý, năm. Đồng thời giám sát và điều hành bộ máy kế
toán hoạt động hiệu quả, đảm bảo chính xác cao.
Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ, lên sổ cái, cung
cấp và kiểm tra tính chính xác và đầy đủ các thông tin kế toán trước khi kế
toán trưởng lập báo cáo tài chính.
Kế toán viên: có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động vật tư, xác
định chi phí nguyên vật liệu, thanh toán công nợ và trả nợ người bán, làm thủ
tục nhập và xuất kho, tính giá thành, công cụ dụng cụ, làm thủ tục thanh toán.
Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo dõi thu,
chi và tồn quỹ.
 Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán công ty CP tư vấn giám sát XD
Trường Thịnh:
Kế toán trưởng
Kế toán
Tổng
hợp
Kế toán
Thanh toán
và tiền
lương
Kế toán
TS và
Vật tư
Thủ
quỹ
Kế toán
tiền mặt
và tiền
gửi NH
Nhân viên kinh tế đội
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 41 CQ47/21.10
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán: Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC. Ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
Hình thức kế toán: Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh
áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung với niên độ kế toán bắt đầu từ
01/01/N , kết thúc ngày 31/12/N.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên.
Xác định giá trị hàng nhập theo giá gốc, gồm: giá mua, chi phí mua và các chi
phí khác trực tiếp có liên quan tới quá trình mua hàng. Tùy thuộc vào đặc
điểm của từng loại hình hàng tồn kho mà doanh nghiệp sử dụng một phương
pháp tính giá xuất kho phù hợp.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tài sản cố định của doanh nghiệp không có, do doanh nghiệp thuê máy
móc bên ngoài theo phương thức thuê hoạt động. Các công cụ dụng cụ phục
vụ quá trình thi công xây dựng của doanh nghiệp thì được hạch toán vào “chi
phí trả trước dài hạn” để phân bổ dần.
Đơn vị tiền tệ : là Việt Nam đồng. Doanh nghiệp xác định tỷ giá ngoại tệ
xuất quỹ theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Hệ thống Báo cáo tài chính: Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD
Trường Thịnh định kỳ lập báo cáo tài chính theo năm. Hiện nay, đơn vị lập
những báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh nghiệp xây lắp gồm 4
mẫu báo cáo tài chính sau:
-Bảng Cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 42 CQ47/21.10
-Thuyết minh Báo cáo tài chính
Công ty không lập Báo cáo quản trị trong nội bộ Công ty, có thể là do
loại hình sản xuất kinh doanh là xây lắp, sản phẩm của công ty là các công
trình xây dựng, thị trường rất ít biến động và giá cả thường được xác định
trước khi sản xuất nên ít nhu cầu dùng đến báo cáo quản trị.
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh
2.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn
giám sát XD Trường Thịnh
2.2.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sảnxuất là biểu hiện bằng tiền của toànbộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong một thời kỳ nhất định dùng vào hoạt động sản xuất thi công công trình.
 Phân loại chi phí sản xuất
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp như
đã nêu ở mục 1.2.1 như : Phân loại căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của
chi phí, phân loại căn cứ vào mục đích công dụng kinh tế của chi phí, phân
loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí và một
cách phân loại chi phí nữa là theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động. Tuy nhiên công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh không lập BC
quản trị nội bộ do đó cách phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ
hoạt động thường không sử dụng. Công ty chủ yếu phân loại chi phí căn cứ
mục đích công dụng kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại công ty cổ phần tư vấn giám sát
XD Trường Thịnh thì nguyên vật liệu sử dụng để cấu thành nên sản phẩm xây
lắp bao gồm:
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 43 CQ47/21.10
- Vật liệu xây dựng: gạch, đá, xi măng, sắt, thép …
- Vật liệu luân chuyển: cốp pha, ván, cây chống…
- Vật liệu đúc sẵn: bê tông thương phẩm, cấu kiện chế tạo sẵn…
- Vật liệu hoàn thiện: hệ thống chiếu sáng, điện nước…
- Vật liệu khác phục vụ cho thi công:
Mỗi loại nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại. Ví dụ như sắt có
sắt phi 20, phi 10, phi 8; đá thì có đá 2x3, đá 3x4; cát thì có cát đen, cát
vàng… và chúng được đưa vào thi công phù hợp theo yêu cầu kỹ thuật. Các
loại nguyên vật trên được công ty sắp xếp theo từng nhóm vật tư, trong mỗi
nhóm sẽ chi tiết theo từng chủng loại và thông số kỹ thuật riêng để tiện cho
việc quản lý.
+ Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cổ phần tư vấn giám sát XD
Trường Thịnh bao gồm tiền lương chính, phụ cấp lương (phụ cấp trách
nhiệm), tiền ăn trưa của công nhân trực tiếp sản xuất tại các đội thi công.
+ Chi phí máy thi công của công ty bao gồm:
-Chi phí máy thi công thuê ngoài
-Lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công
-Chi phí nhiên vật liệu dùng cho máy thi công
-Chi phí bằng tiền khác…
+ Chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, chi
phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền như tiền điện nước, tiền cước điện thoại, tiền phô tô
v.v…
-Các khoản trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ tính theo lương
(phần cp doanh nghiệp phải chịu)
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phạm Ngọc Duy 44 CQ47/21.10
của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi
phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành …
2.2.1.2 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho từng công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc đến giai
đoạn quy ước đã hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh
toán
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của
hoạt động thi công, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn trong quá trình thi công. Đồng thời qua đó cũng thấy được trình độ
kỹ thuật, quản lý cùng các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện với mục đích thi công được công trình với điểm dừng kỹ thuật hợp lý
nhất và với giá thành thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định
kết quả của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mặt hàng nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi
nhuận và là tiền đề để hạ giá bán tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như hầu hết các Công ty xây lắp khác trong ngành, Công ty cổ
phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh luôn coi trọng đúng mức việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm ngành xây
dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
công tác quản lý, công tác kế toán... công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu. Hiện nay
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vn
Tài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vnTài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vn
Tài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vnThảo Nguyên Xanh
 
Trà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylapTrà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylaphongconghvtc
 

What's hot (18)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công tyĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đChi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOTĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn LaLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
 
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
 
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
 
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASCKiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty thi công cơ giới
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty thi công cơ giớiLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty thi công cơ giới
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty thi công cơ giới
 
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đKiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh Quang
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh QuangChi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh Quang
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh Quang
 
Tài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vn
Tài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vnTài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vn
Tài liệu Ke Toan Tai Chinh www.taichinhketoan.com.vn
 
Trà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylapTrà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylap
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...NOT
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đLuận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
 
Luận án: Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bán...
Luận án: Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bán...Luận án: Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bán...
Luận án: Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bán...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
 
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Than
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ThanLuận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Than
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Than
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Mạo Khê, HAY - Gửi miễn p...
 
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Công Tác Kế Toán Tại Công TyChuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Bảo Trâm, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chínhLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
 
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thôngChi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc PhụcChi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiĐề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng SơnĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng Sơn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy i CQ47/21.10 Lời cam đoan Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh. Tác giả luận văn SV: Phạm Ngọc Duy CQ47/21.10 Học viện Tài chính
  • 2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy ii CQ47/21.10 Danh mục chữ viết tắt BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CP : Cổ phần CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công CPSXC : Chi phí sản xuất chung KPCĐ : Kinh phí công đoàn XD : Xây dựng
  • 3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy iii CQ47/21.10 Mục Lục Lời cam đoan................................................................................................................i Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii Mục Lục .....................................................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.......................................3 1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ........................................................................................................3 1.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................................................................................................................................................3 1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...............................................................................................................................................................................4 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.....................5 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .................7 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ..........................................................................7 1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .................................................................10 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................................12 1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.............13 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..........................................................................................13 1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ....................................................................................13 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................................16
  • 4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy iv CQ47/21.10 1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .......................................................................................18 1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.........................................................................19 1.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ..................................................................................20 1.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp ........................................................................22 1.4. Tổ chức công tác tínhgiá thànhsản phẩm trong doanh nghiệpxây lắp ................24 1.4.1. Đối tượng tính giá thành ............................................................................................................24 1.4.2. Kỳ tính giá thành ..........................................................................................................................24 1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ........................................................................................25 1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp ...........................26 1.5. Hệ thống sổ và báo cáo kế toán về CPSX và tính giá thành sản phẩm ..............28 1.5.1. Hệ thống sổ kế toán......................................................................................................................28 1.5.2. Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành ............................................................................29
  • 5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy v CQ47/21.10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN GIÁM SÁT XD TRƯỜNG THỊNH31 2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường Thịnh..31 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................................................31 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................................33 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD ..............................................................35 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..............................................................................................39 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh ........................................................42 2.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh........................................................................................................................................................42 2.2.2 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh .....................................................................................44 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................................46 2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ...........................................................................59 2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ..........................................................................66 2.2.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................................................71 2.2.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.............................................................75 2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty..............................................................................................................................76 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN GIÁM SÁT XD TRƯỜNG THỊNH78 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh ...................................................78 3.1.1 Những ưu điểm ..............................................................................................................................79 3.1.2 Những tồn tại..................................................................................................................................83 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh .........................87 3.2.1. Về chứng từ kế toán .....................................................................................................................87 3.2.2. Về phương pháp hạch toán kế toán..........................................................................................88 3.2.3. Về công tác quản trị chi phí và giá thành trong doanh nghiệp ..........................................92 Mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Do đó, để phục vụ mục đích này, nên theo dõi chi phí sản xuất theo chi phí biến đổi và chi phí cố định, nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo dạng lãi trên biến phí, có ý nghĩa quan trọng trong
  • 6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy vi CQ47/21.10 việc thiết lập, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận và các quyết định kinh doanh. ....................................................................................................................................................92 3.2.4. Về các khoản thiệt hại trong sản xuất .....................................................................................92 Công ty có thể chịu thiệt hại từ rất nhiều lý do như thiên tai bão lũ, phá đi làm lại… Kế toán tại công ty chưa hạch toán những khoản này. Theo em, kế toán công ty có thể hạch toán như sau khi thiệt hại xảy ra. ........................................................................................................ Nợ TK 154 ..................................................................................................................................................................................92 Nợ TK 133 (nếu có) .................................................................................................................................92 Có TK 111, 152, 153, 331, 214…..........................................................................................................92 Cuối kỳ xem xét các đối tượng gây thiệt hại phải bồi thường, hạch toán:......................................92 Nợ TK 1388, 131, … ...............................................................................................................................92 Có TK 154..................................................................................................................................................92 Nếu không được bồi thường, kế toán vẫn để trên TK 154 để tính vào giá thành sản phẩm. .......92 Ví dụ, trong khi thực hiện công trình "Nhà làm việc Đảng ủy HĐND, UBND xã Nghĩa Thắng", do không chú ý đến yêu cầu kỹ thuật khi thi công nên một vài chi tiết của công trình đã phải thực hiện lại, thiệt hại 9.750.000 đ về chi phí nguyên vật liệu, nhưng kế toán không hạch toán khoản mục chi phí này, do đó cần hạch toán bổ sung theo bút toán sau: ......................................................................................92 Nợ TK 154 9.750.000........................................................................................................................92 Có TK 152 9.750.000 .........................................................................................................................92 3.2.5. Về vấn đề giải quyết những khó khăn hiện nay ....................................................................93 Tài liệu tham khảo.....................................................................................................96
  • 7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 1 CQ47/21.10 LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Sự cần thiết của quá trình sản xuất đã đặt ra nhu cầu khách quan phải thực hiện chức năng giám sát về mặt lượng những hao phí cũng như kết quả của quá trình sản xuất, chính vì thế kế toán ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò của thông tin kế toán càng quan trọng. Đối với nền kinh tế nước ta sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đã có những bước chuyển biến khá vững chắc. Cơ chế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây ra không ít những khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, mỗi doanh nghiệp để tồn tại đã khó, để phát triển và làm ăn có lãi, có uy tín trên thị trường lại càng khó hơn. Để đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp đã sử dụng hàng loạt các biện pháp kinh tế kỹ thuật đặc biệt là các thông tin Tài chính- kế toán nói chung và thông tin chi phí & giá thành nói riêng. Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rác ở nhiều nơi… thì các thông tin chi phí và giá thành lại càng trở nên quan trọng hơn bởi chỉ có các thông tin này mới cho doanh nghiệp biết được có nên đấu thầu hay không; đầu thầu với giá nào thì mới có lãi; làm sao để quản lý tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí…, hơn nữa việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm còn góp phần vào việc nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và từ đó đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sau thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty
  • 8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 2 CQ47/21.10 CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán công ty và đặc biệt là của cô giáo Bùi Thị Thúy, em chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh” để thực hiện Luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu đề tài của em như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường đại học. Mặc dù đây là một đề tài truyền thống nhưng đây đồng thời cũng là một đề tài rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên luận văn của em không thể không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Nên em rất mong sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô để em có nhìn nhận đúng đắn về vấn đề này hơn nữa. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013 Sinh viên Phạm ngọc Duy
  • 9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 3 CQ47/21.10 CHƯƠNG 1. LÝLUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Đặcđiểm doanhnghiệp xâylắp ảnhhưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Các công trình hạng mục công trình được gắn liền với một địa điểm nhất định (bao gồm đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) và được tạo ra bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị thi công và lao động. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau do đó phải thỏa thuận rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong khi thực hiện hợp đồng.
  • 10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 4 CQ47/21.10 Các đặc điểm trên đây của ngành xây lắp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp khi thực hiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải chú ý những đặc điểm này để thực hiện tốt công tác hạch toán nhằm đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực các chi phí đã chi ra, tính đủ chi phí vào giá thành, cung cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán, đáp ứng yêu cầu quản trị. 1.1.2. Yêu cầu quản lýđối với chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, cho nên việc quản lý về đầu tư và xây lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp. Để quản lý chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước ta đã ban hành những quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay: - Công tác quản lý đầu tư và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động, đất đai và mọi nguồn tài nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. - Xây lắp phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ quan, công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. Giá thanh toán công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu và các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự toán được duyệt. Hiện nay trong lĩnh vực xây lắp cơ bản, chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy để trúng thầu, nhận được thầu thi
  • 11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 5 CQ47/21.10 công một công trình xây lắp thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế. Trước hết là quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập trung là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Vai trò Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh với giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành sản phẩm, đưa ra các quyết định phù hợp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Ngoài ra, những thông tin về chi phí và giá thành kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp kịp thời còn giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư, các tổ chức cho vay… dễ dàng nhận thức đúng đắn được hoạt động và kết quả hoạt động của đơn vị. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
  • 12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 6 CQ47/21.10 Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán. * Nhiệm vụ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò và nhiệm vụ hết sức quan trọng. Cụ thể, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình như sau : - Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan - Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản mất mát hư hỏng... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo tài chính kế toán chi phí, giá thành một cách chính xác kịp thời phù hợp với quá trình thi công và bàn giao công trình.
  • 13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 7 CQ47/21.10 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp * Khái niệm Trong quá trình tiến hành hoạt động thi công, các doanh nghiệp xây lắp luôn phải có đủ các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Những yếu tố này đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và được xác định là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi ra để tiến hành thi công công trình. Như vậy, chi phí sản xuất được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong 1 thời kỳ nhất định dùng vào hoạt động sản xuất thi công công trình. * Phân loại Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau do đó cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.  Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Theo cách này, chi phí được theo dõi theo 5 yếu tố: Chi phí nguyên liệu và vật liệu là giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng cho hoạt động thi công trong kỳ. Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động tham gia hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động thi công xây lắp trong kỳ của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
  • 14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 8 CQ47/21.10 ngoài phục vụ cho các hoạt động thi công của doanh nghiệp. Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với cách phân loại này, doanh nghiệp không chỉ rõ được công dụng cụ thể của chi phí và quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm  Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí Những khoản mục chi phí có cùng công dụng kinh tế được sắp xếp vào một khoản mục kinh tế nhất định, không kể đến khoản mục chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như gạch, cát, xi măng, sắt, thép… Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công… Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi công… Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
  • 15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 9 CQ47/21.10 phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng. Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành …  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại công trình, đơn đặt hàng…). Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau. Chi phí phải tập hợp theo từng nơi phát sinh khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi phân bổ chi phí, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp.  Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động Biến phí (chi phí biến đổi) : là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến phí.
  • 16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 10 CQ47/21.10 Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. 1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp * Khái niệm Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tiến hành hoạt động thi công, tuy nhiên không phải chi phí nào cũng đều được coi là chi phí sản xuất. Chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công mới được coi là chi phí sản xuất. Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Để đáp ứng nhu cầu của quản lý hạch toán; giá cả, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ. Trong sản xuất xây lắp, cần phân biệt các loại giá thành sau: - Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, đơn giá chi phí do Nhà nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất) và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây dựng với đơn vị chủ đầu tư. Giá thành dự toán công trình, hạng mục công trình = Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình - Thu nhập chịu thuế tính trước - Thuế GTGT đầu ra
  • 17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 11 CQ47/21.10 - Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp = Giá thành dự toán công tác xây lắp - Mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành có thể bao gồm thêm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như chi phí phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước. Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp từ đó giúp cho doanh nghiệp xây lắp phân tích nhanh chóng kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp thích hợp cụ thể. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại không phản ánh được một cách chính xác giá thành toàn bộ công trình. Do đó, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời,
  • 18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 12 CQ47/21.10 chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì cần phải sử dụng cả hai chỉ tiêu nói trên. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí và giá thành là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất thi công. Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên khác nhau trên hai phương diện: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại công trình nào, đã hoàn thành hay chưa còn giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. - Về mặt lượng: Cuối kỳ có thể có một công trình chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự, đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục thi công, chứa đựng một lượng chi phí trong nó, đó là chi phí dở dang đầu kỳ. Như vậy mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm có thể khái quát qua công thức sau: Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
  • 19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 13 CQ47/21.10 1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc thi công các công trình, hạng mục công trình. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào thi công công trình nào…Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào đặc điểm như: tổ chức thi công của doanh nghiệp, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình; hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực tế, các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình . Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời. 1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các loại chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. * Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
  • 20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 14 CQ47/21.10 cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ sản xuất có một đối tượng tính giá thành là công trình hay hạng mục công trình. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau: + Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó + Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. + Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. Tuy nhiên trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng. * Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
  • 21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 15 CQ47/21.10 Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau : - Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ: H = C T Trong đó : H : Hệ số phân bổ chi phí C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí - Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí: Ci = H x Ti Trong đó : Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng nội dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các loại chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.
  • 22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 16 CQ47/21.10 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo… Chi phí vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí này không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: + Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho các công trình: được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng. + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các đơn vị thi công. + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các đơn vị thi công + Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng kê thanh toán tạm ứng… Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình , hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế đã xuất kho. Cuối kỳ hạch toán hơặc khi công trình đã hoàn thành, kiểm tra số vật liệu chưa sử dụng hết ở công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế đã sử dụng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng trên cơ sở các “Sổ chi tiết chi phí
  • 23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 17 CQ47/21.10 nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp, theo quyết định 15, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, từng khối lượng xây lắp Còn theo quyết định 48, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào TK 154 ( có thể mở chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp) Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp theo quyết định 48 được tiến hành như sau (biểu 1)
  • 24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 18 CQ47/21.10 1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp; công nhân phục vụ xây lắp không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội sản xuất. Điều đặc biệt về hạch toán chi phi trong kế toán xây dựng đó là chi phí nhân công không bao gồm các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) của công nhân sản xuất. Chi phí về tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình TK 152 TK 311, TK 111, 152 111,112 TK 133 Vật liệu mua về dùng ngay VAT được khấu trừ TK 154 TK 152 Hạng mục công trình Biểu 1: Trình tự một số nghiệp vụ kế toán CPNVLTT Vật liệu sử dụng không hết nhập kho Xuất vật liệu dùng cho công trình, TK 141 TK 133 (nếu có) vật liệu cho đơn vị nhận khoán Quyết toán Tạm ứng tiền,
  • 25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 19 CQ47/21.10 thức tiền lương sản phẩm hay hình thức lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán (bảng thanh toán khối lượng hoàn thành). Cuối tháng, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ có liên quan được chuyển tới phòng kế toán làm cơ sở tính lương cho từng người và tổng hợp, phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào TK 154 (TK 154 cũng có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp). Trình tự kế toán nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp theo quyết định 48 được tiến hành tương tự như hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi có nghiệp vụ phát sinh chi phí nhân công trực tiếp ta định khoản Nợ TK 154 (có thể mở chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý của DN) Có TK lq ( 334, 335, 141…) 1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công là các loại máy được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, ôtô vận chuyển đất đá ở công trường… Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các loại chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia làm hai loại chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên : Là những chi phí phát sinh được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công… Chiphí tạmthời: Là nhữngchiphí phảiphânbổ dần theo thời gian sử dụng
  • 26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 20 CQ47/21.10 máy thi côngnhư: Chiphí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hay trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ. Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết cho từng loại máy thi công và phải chi tiết cho từng khoản mục quy định. Tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc một ca máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành. Các chứng từ kế toán sử dụng gồm: hợp đồng thuê máy, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công, bảng phân bổ khấu hao máy, hóa đơn hàng hóa mua vào cho máy thi công. Áp dụng theo qđ 48, chi phí sử dụng máy thi công cũng được hạch toán trực tiếp ngay vào TK 154 (mở chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp) Một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công: - Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên điều khiển, phục vụ máy thi công Nợ TK 154 (Khoản mục: chi phí sử dụng máy thi công) Có TK 334 - Xuất kho, mua NVL, NL, CCDC cho máy thi công Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK liên quan (111, 112, 331, 152, 153, 142) 1.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương tính cho quản lý đơn vị thi công, nhân viên kinh tế; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho nhiều đơn vị thi công mà
  • 27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 21 CQ47/21.10 không hạch toán trực tiếp được; chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho nhiều công trình thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền…Chi phí sản xuất chung còn bao gồm các khoản trích theo lương (BHYT,BHXH, KPCĐ…) của cả công nhân trực tiếp sản xuất. Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí hợp lí theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung dự toán… Các chứng từ được sử dụng như : bảng tính và thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội, phiếu xuất kho, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng tính và trích khấu hao, hóa đơn GTGT, hóa đơn thanh toán với người bán… Để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung vào các đối tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đối với DN vừa và nhỏ áp dụng qđ 48, phần chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán ngay vào TK 154 (và cũng có thể mở chi tiết tùy từng yêu cầu doanh nghiệp). Một số nghiệp vụ chủ yếu: Tính lương, phụ cấp các khoản trích theo lương cho quản lý đội, cho nhân viên kinh tế Nợ TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung) Có TK 334, 338  Xuất kho vật liệu, CCDC, phân bổ CCDC Nợ TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung) Có TK 152, 153  Khi xác định số dựphòngphảitrả về bảo hành công trình xây lắp Nợ TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung) Có TK 352
  • 28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 22 CQ47/21.10  Các khoản giảm trừ chi phí Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 154 (Khoản muc: chi phí sản xuất chung) 1.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trường…); theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác. Trình tự kế toán chi phí theo qđ 48/2006/QĐ-BTC (biểu 2):
  • 29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 23 CQ47/21.10 trừ(nếu có) TK 632 Công trình hoàn Công trình hoàn thành, bàn giao được xác định là tiêu thụ thành chờ bán Chi phí sản xuất chung VAT được khấu TK 133 TK 111,112,331, 334,338,214… TK 153 Chi phí công cụ dụng cụ Giá trị Tiền lương và các khoản trích theo lương TK 334, 338 TK 142,242 CCDC Khi phân bổ BIỂU 2: Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với doanh nghiệp xây lắp (theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC) TK 152 Chi phí nguyên vật liệu sử dụng Chi phí sử dụng máy thi công TK 111,112 TK 154 TK 155cho xây dựng công trình
  • 30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 24 CQ47/21.10 1.4. Tổ chứccôngtáctínhgiá thànhsảnphẩm trong doanhnghiệpxâylắp 1.4.1. Đối tượng tính giá thành Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành theo các đối tượng đã xác định. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp phải xem xét đến phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa nhà thầu và bên giao thầu. 1.4.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy
  • 31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 25 CQ47/21.10 định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý. 1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành, kế toán có thể xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ như sau : - Trường hợp quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ và đã xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành - Trường hợp quy định hạch toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đồng thời doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong trường hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Do vậy, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh. Tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán. Trong đó, các khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được tính theo mức độ hoàn thành. Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau : Cddck = Cdk+ Ctk x C’ckdt Chtdt+ C’ckdt
  • 32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 26 CQ47/21.10 Trong đó : Cddck: chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ Cdk: chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ Ctk : chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ Chtdt: chi phí (hay giá trị) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kỳ. C’ckdt: chi phí (hay giá trị) của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán tính theo mức độ hoàn thành. 1.4.4.Phương pháptínhgiá thànhsản phẩm trong cácdoanhnghiệpxâylắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành xác định . Các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau: * Phương pháp trực tiếp (giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến. Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Ưu điểm là cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng. Tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao thì:
  • 33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 27 CQ47/21.10 Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm, tiêu chuẩn thích hợp và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để xác định giá thành thực tế của mỗi công trình hạng mục công trình. Hệ số phân bổ được xác định như sau: H = Tổng chi phí thực tế của cả công trường x 100% Tổng dự toán của cả công trường Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình là: Giá thành hạng mục = Giá dự toán của hạng mục đó x Hệ số phân bổ * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH) Áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. Trong trường hợp đơn đặt hàng nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải tính toán xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng
  • 34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 28 CQ47/21.10 vào công trình, hạng mục công trình. Những chi phí gián tiếp cần được phân bổ theo tiêu thức nhất định. * Phương pháp tính giá thành theo định mức Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định theo phương pháp này như sau: Giá thành thực tế của SPXL = Giá thành định mức của SPXL + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch do thoát ly định mức Giá thành định mức căn cứ vào định mức quy định của Nhà nước . Chênh lệch so với định mức được xác định căn cứ vào hóa đơn chứng từ. Chênh lệch do thay đổi định mức ít khi xảy ra, chỉ khi nhà nước thay đổi định mức thì mới phát sinh chênh lệch này. 1.5. Hệ thống sổ và báo cáo kế toán về CPSX và tính giá thành sản phẩm 1.5.1. Hệ thống sổ kế toán Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung vào sổ cái theo từng nghiệp vụ. Hệ thống sổ kế toán bao gồm: - Sổ kế toán tổng hợp: là sổ kế toán được lập ra nhằm phản ánh, theo dõi, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. - Sổ kế toán chi tiết: là sổ kế toán mở ra nhằm theo dõi chi tiết các đối tượng cần phản ánh chi tiết.  Số kế toán sử dụng phục vụ kế toán chi phí và giá thành sản phẩm Để tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
  • 35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 29 CQ47/21.10 dụng các sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 1541, 1542, 1543, 1547 và các sổ kế toán có liên quan ( sổ tài khoản 331, 152, 111, 112 …). Sổ cái tài khoản 1541, 1542, 1543, 1547: sử dụng để tập hợp, phản ánh chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sổ cái tài khoản 154 sử dụng để tập hợp, phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, dùng để tính giá thành sản phẩm sản xuất toàn doanh nghiệp. Sổ chi tiết tài khoản 1541, 1542, 1543, 1547: sử dụng để theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí, từng đối tượng tính giá thành cụ thể. Nguyên tắc mở sổ số hiệu tài khoản cấp 1, cấp 2 cho cùng một đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của các tài khoản là như nhau. Ví dụ: kế toán mở sổ chi tiết 154 – 006 để theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành công trình “ Nhà làm việc Đảng ủy HĐND UBND xã Nghĩa Thắng” Các sổ cái và sổ chi tiết được ghi căn cứ vào các chứng từ có liên quan, cụ thể như sau: Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng (mua chuyển thẳng vào sản xuất không qua nhập kho), phiếu nhập kho (nguyên vật liệu xuất kho dùng không hết…..), bảng thanh toán tiền lương nhân công, bảng thanh toán lương nhân công thuê ngoài cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, bảng khấu hao máy thi công, bảng phân bổ……..có liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công, bảng trích khấu hao tài sản cố định, , bảng phân bổ chi phí trả trước… 1.5.2. Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành Kế toán thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ cho toàn doanh nghiệp mà còn phải chi tiết cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, mà kế toán lập mẫu báo cáo sản xuất phù hợp với nhu cầu của đơn vị mình.
  • 36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 30 CQ47/21.10 Hiện nay Công ty sử dụng những loại báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . - Kỳ lập báo cáo tài chính là cuối năm tài chính - Thời gian nộp báo cáo vào ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp
  • 37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 31 CQ47/21.10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN GIÁM SÁT XD TRƯỜNG THỊNH 2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần tư vấn giám sátxây dựng Trường Thịnh 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty Cùng với sự phát triển không ngừng của KH-KT, nền kinh tế nước ta đang từng bước thay đổi theo chiều hướng hiện đại và tiến bộ hơn, ngành xây dựng ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Để đạt được mục tiêu CNH- HĐH đòi hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thủy lợi kiên cố để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu cầu của con người trong xã hội. Nhà nước ta đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi khuyến khích phát triển các ngành CN-DV nâng cao chất lượng mở rộng quy mô góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đó, với chuyên môn và khả năng vốn có, các cổ đông của công ty đã cùng nhau thành lập Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường Thịnh. Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường Thịnh được thành lập ngày 22 tháng 10 năm 2009 theo giấy phép kinh doanh số 0600741232 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp. - Tên giao dịch : Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dựng Trường Thịnh - Trụ sở : Km 21 +300 đường 21B – Xã Liêm Hải – Trực Ninh – Nam Định - Mã số thuế: 0600741232 - Số tài khoản: 3215201002809 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
  • 38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 32 CQ47/21.10 -Vốn điều lệ: 8.500.000.000 đồng ( tám tỷ, năm trăm triệu đồng ) 2.1.1.2 Quá trình phát triển công ty Công ty cổ phần tư vấn giám sát xây dưng Trường Thịnh mặc dù mới thành lập được hơn ba năm, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu công ty gặp không ít khó khăn nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn lên dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra những phương thức hoạt động ngày càng quy mô và phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh Nam Định. Công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động phổ thông ở địa phương. Sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã tạo ra được niềm tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Nam Định, và một số địa phương khác. 2.1.1.3 Một số thành tựu cơ bản đạt được của công ty Công ty CPTVGSXD Trường Thịnh có đội ngũ kỹ sư, công nhân chuyên môn giỏi tay nghề cao, nhiều năm công tác trong ngành xây dựng, đã đang thi công và trực tiếp giám sát các công trình trọng điểm như: Công trình chợ thị trấn Cổ Lễ, Nhà máy nước Thị trấn Cát Thành, Trụ sở UBND xã Trực Đại, trường THCS Nam Lợi, Nâng cấp và cải tạo đường Nam Ninh Hải đoạn từ Chợ Quỳ đến Cầu Gai huyện Nam Trực. Thi công giám sát hệ thống cấp nước sạch tại thị trấn Liễu Đề, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn xã Hoành Sơn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định và rất nhiều công trình khác v.v…Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ tạo việc làm, phát triển trong lĩnh vực xây dựng nói riêng và sự phát triển CNH- HĐH địa phương đất nước nói chung. Một số chỉ tiêu tài chính năm 2010,2011 và 2012 như sau:
  • 39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 33 CQ47/21.10 STT Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Tổng tài sản 4.074.708.108 3.843.529.326 5.644.757.741 2 Tổng nợ phải trả 2.134.865.420 1.829.629.214 3.364.879.801 3 Doanh thu 4.303.040.320 5.534.037.909 7.045.375.116 4 Lợi nhuận trước thuế 538.429.753 767.090.253 692.057.183 5 Vốn chủ sở hữu 1.939.842.688 2.013.900.112 2.279.877.940 6 Số lượng CNV 51 54 72 7 Thu nhập BQ/người 3.742.569 4.038.972 3.959.134 Từ số liệu tài chính trên có thấy năm 2012 công ty đạt được mức doanh thu tăng hơn 25% so với năm 2011, tuy nhiên lợi nhuận của công ty năm 2012 lại sụt giảm 10% so với năm trước. Điều này có thể là do chi phí vật liệu xây dựng trong giai đoạn này đang tăng cao cùng với đà tăng của thế giới, dẫn đến những ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp Tổng tài sản của công ty tăng đột biến, trong khi vốn chủ sở hữu của công ty lại gần như không đổi. Chứng tỏ rằng Công ty đang cần có một nhu cầu vốn rất lớn, và điều này đang đè nặng lên “Nợ phải trả” của công ty. Với phương châm đảm bảo thi công chất lượng, đúng thiết kế, đúng tiến độ, an toàn lao động, giữ gìn vệ sinh môi trường... công ty đã và đang không ngừng đổi mới mình để thích nghi trong môi trường cạnh tranh, đồng thời vẫn tích cực các hoạt động trên địa bàn, giữ mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương và nhân dân trên địa bàn. Đây là cơ sở vững chắc để công ty tiếp tục phát triển thuận lợi trong thời gian tới. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh đang hoạt động trong các lĩnh vực thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, tư vấn xây dựng, buôn bán vật tư…
  • 40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 34 CQ47/21.10 Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau :  Xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật  Tư vấn giám sát thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nhiệp giao thông thủy lợi; tư vấn thiết kế và khảo sát công trình; tư vấn về các hoạt động môi trường.  Chuẩn bị mặt bằng.  Lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.  Bán buôn các vật liệu, máy móc thiết bị lắp đặt trong xây dựng.  Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan v.v… 2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh là doanh nghiệp làm trong lĩnh vực xây dựng, có đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện các giao kết hợp đồng với khách hàng cá nhân hoặc các tổ chức khác, được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đăng ký. Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi côngở những địa điểm khác nhau. Hoạt độngcủa Công ty chủ yếu làm theo đơn đặt hàng và hợp động duy tu sửa chữa các công trình cầu cống, đường bộ, hạ tầng cơ sở kỹ thuật… Quá trình sản xuất phải đối chiếu với dự toán và thiết kế được duyệt, phải lấy dự toán làm thước đo sản phẩm, chất lượng sản phẩm mang tính kỹ thuật chặt chẽ, và phải được chủ đầu tư duyệt thông qua khi hoàn thành.
  • 41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 35 CQ47/21.10 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD a. Tại trụ sở chính Hội đồng quản trị: - Quyết định chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty - Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư - Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, chuyển giao công nghệ, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc công ty: - Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT - Chỉ đạo bộ máy thi công để hoàn thành hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư, là người có quyền quyết định mọi công việc và chịu trách nhiệm trước HĐ quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trực tiếp ký các văn bản nghiệm thu, bàn giao, giải quyết các công việc lớn có vướng mắc trong khi thi công công trình, chỉ đạo kiểm tra, tư vấn thiết kế kiến trúc và các giải pháp kỹ thuật cho các dự án, phương án kiến trúc, hồ sơ thiết kế… Phó giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ: giải quyết mọi công việc có liên quan về nghiệp vụ được phân công theo chức năng, kiểm tra, báo cáo cho giám đốc b. Tại công trường * Đội trưởng, chủ nhiệm điều hành công trình điều hành trực tiếp tại công trường, là người thay mặt cho nhà thầu, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, giải quyết mọi vướng mắc trên công trường, trực tiếp điều hành mọi công việc thi công, quan hệ với chủ đầu tư về những vướng mắc công trình khi thi công. Tổ chức công trường (mặt bằng thị công) điều phối mọi công việc giữa các tổ thi công. Trực tiếp ra các chỉ lệnh thi công, khi được lãnh đạo Côngty và
  • 42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 36 CQ47/21.10 đại diện ban quản lý công trường thuôc chủ đầu tư tại hiện trường cho phép. Chủ động cân đối chỉ đạo việc thu mua, cung ứng mọi loại vật tư, thiết bị đảm bảo quá trình thi công. Chỉ đạo mọi biện pháp và kỹ thuật thi công với từng dạng công việc cho từng hạng mục thuộc công trình thông qua các cán bộ kỹ thuật và các tổ trưởng. Chịu trách nhiệm chính về mọi biện pháp ATLĐ và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công công trình. Trực tiếp quan hệ với tư vấn, thiết kế của đại diện Ban quản lý giải quyết các công việc liên quan đến công trình. Chịu trách nhiệm báo cáo hàng ngày về các phòng ban chức năng của Công ty để lãnh đạo công ty kịp thời chỉ đạo, giải quyết mọi vướng mắc, để thúc đẩy tiến bộ thi công đạt hiệu quả cao nhất. Chịu trách nhiệm toàn diện mọi mặt trước lãnh đạo Công ty về tiến độ thi công các hạng mục công trình, đảm bảo mọi yêu cầu về thiết kế và những yêu cầu thay đổi thiết kế của chủ đầu tư trong quá trình thi công. * Các cán bộ kỹ thuật, giám sát thi công. Luôn luôn có mặt tại công trình, trực tiếp chỉ đạo, giám sát thi công, hướng dẫn các tổ chức, đội thi công đúng theo yêu cầu thiết kế, đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường của công trình. Giúp việc cho chủ nhiệm điều hành thi công công trình, lập khối lượng nghiệm thu, hồ sơ thanh quyết toán. Kiểm tra điều phối vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị, nhân lực cho từng thời điểm thi công công trình. Báo cáo hàng ngày các công việc thi công để kịp thời giải quyết các công tác thi công tiếp theo. * Cán bộ tổ chức hành chính, ATLĐ: Chịu trách nhiệm giúp chủ nhiệm điều hành công trình theo dõi, điều động huy động thêm nhân lực (khi đến tiến độ thi công đòi hỏi), chăm lo đời
  • 43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 37 CQ47/21.10 sống vật chất, tinh thần cho CBCNV làm việc tại hiện trường. Giúp chủ nhiệm điều hành thi công công trình về công tác an ninh, trật tự, đảm bảo an toàn lao động tuyệt đối cho từng công nhân làm việc tại công trường. Hàng ngày, hàng tuần, hướng dẫn cho các CBCNV về an toàn khi thi công trong từng hạng mục công việc, cấp thẻ, bảo hộ lao động, thiết bị an toàn cho từng CBCNV. * Cán bộ vật tư kinh tế Giúp chủ nhiệm điều hành thi công công trình về mọi mặt trong công tác cung ứng và kế hoạch cung cấp: Máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu, trong từng dạng công việc cho từng hạng mục trong công trình. Trực tiếp giao dịch với các cơ sở sản xuất, nhà cung cấp, vật liệu, vật tư công trình đang thi công để tiện điều phối, kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật, chủng loại, chất lượng, nhãn mác theo yêu cầu thiết kế công trình. Theo dõi nhập- xuất vật tư, thu nạp chứng từ hóa đơn theo quy định, theo dõi chi phí cung ứng vật tư, tiền lương và các chi phí khác ở công trình, giúp chủ nhiệm công trình trong việc quyết toán, thu hồi vốn. * Các tổ thi công Ban điều hành công trường trực tiếp chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật, do vậy các tổ đội phải chịu sự điều động, giám sát thường xuyên với các cán bộ kỹ thuật, BCHCT. Đảm bảo thi công đúng tiến độ, chất lượng công trình, làm theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, hoàn thành tốt các công việc được giao và tuân thủ mọi quy trình, quy phạm hiện hành c. Quan hệ giữa trụ sở chính với ngoài hiện trường. Tại công ty: Tạo mọi điều kiện để công trường thi công đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các công việc thi công, và các hoạt động khác ở công trường. Cùng nhau bàn bạc lập biện pháp, tổ chức các công việc tiếp theo, tháo gỡ những vướng mắc ngoài công trường…
  • 44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 38 CQ47/21.10 Tại ban điều hành công trường: phải liên hệ thường xuyên với Giám Đốc, các phòng ban nghiệp vụ tại trụ sở công ty để giải quyết các công việc thi công, lập báo cáo thường xuyên gửi về công ty, chịu trách nhiệm với công ty về các công việc thi công trên công trường. Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý công ty và sơ đồ quy trình SX sản phẩm của Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh: Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Đội thi công số 2 Giám Đốc P. Giám Đốc Phòng KT- Kỹ Thuật Xí nghiệp xây dựng thực nghiệm Đội thi công số 1 P. Giám Đốc Phòng TC - Kế toán Hội Đồng Quản Trị Phòng HC- Nhân Sự Phòng Thiết Bị-VT Đội thi công số 3 Đội thi công số 4
  • 45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 39 CQ47/21.10 Sơ đồ 2: Đặcđiểm quy trình sản xuấttại công ty 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh có bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Công ty có phòng kế toán là cơ quan đầu mối về công tác kế toán, lực lượng kế toán, tài liệu kế toán được tập trung ở văn phòng Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc. Bộ máy kế toán của Công ty do kế toán trưởng điều hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu, hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng và các nhân viên với nhau. Các đội sản xuất đều có nhân viên kinh tế được phân tán tại các công trình để thực hiện tập hợp chứng từ, số liệu sau đó tập trung về phòng kế toán của công ty để tổng hợp, tính giá thành sản phẩm và cuối cùng là xác định lãi lỗ. Cụ thể: Ký hợp đồng Tham gia đấu thầu Nghiệm thu bàn giao công trình Tiến hành khởi công xây dựng Duyệt dự toán thi công, chuẩn bị NVL Lập hồ sơ dự thầu Chủ đầu tư mời thầu
  • 46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 40 CQ47/21.10 Kế toán trưởng: lập báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và hội đồng quản trị về các số liệu tháng, quý, năm. Đồng thời giám sát và điều hành bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, đảm bảo chính xác cao. Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ, lên sổ cái, cung cấp và kiểm tra tính chính xác và đầy đủ các thông tin kế toán trước khi kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. Kế toán viên: có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu, thanh toán công nợ và trả nợ người bán, làm thủ tục nhập và xuất kho, tính giá thành, công cụ dụng cụ, làm thủ tục thanh toán. Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo dõi thu, chi và tồn quỹ.  Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh: Kế toán trưởng Kế toán Tổng hợp Kế toán Thanh toán và tiền lương Kế toán TS và Vật tư Thủ quỹ Kế toán tiền mặt và tiền gửi NH Nhân viên kinh tế đội
  • 47. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 41 CQ47/21.10 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Chế độ kế toán: Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hình thức kế toán: Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung với niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N , kết thúc ngày 31/12/N. Phương pháp kế toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên. Xác định giá trị hàng nhập theo giá gốc, gồm: giá mua, chi phí mua và các chi phí khác trực tiếp có liên quan tới quá trình mua hàng. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hình hàng tồn kho mà doanh nghiệp sử dụng một phương pháp tính giá xuất kho phù hợp. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tài sản cố định của doanh nghiệp không có, do doanh nghiệp thuê máy móc bên ngoài theo phương thức thuê hoạt động. Các công cụ dụng cụ phục vụ quá trình thi công xây dựng của doanh nghiệp thì được hạch toán vào “chi phí trả trước dài hạn” để phân bổ dần. Đơn vị tiền tệ : là Việt Nam đồng. Doanh nghiệp xác định tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Hệ thống Báo cáo tài chính: Công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh định kỳ lập báo cáo tài chính theo năm. Hiện nay, đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh nghiệp xây lắp gồm 4 mẫu báo cáo tài chính sau: -Bảng Cân đối kế toán -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • 48. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 42 CQ47/21.10 -Thuyết minh Báo cáo tài chính Công ty không lập Báo cáo quản trị trong nội bộ Công ty, có thể là do loại hình sản xuất kinh doanh là xây lắp, sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, thị trường rất ít biến động và giá cả thường được xác định trước khi sản xuất nên ít nhu cầu dùng đến báo cáo quản trị. 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh 2.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh 2.2.1.1 Chi phí sản xuất Chi phí sảnxuất là biểu hiện bằng tiền của toànbộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định dùng vào hoạt động sản xuất thi công công trình.  Phân loại chi phí sản xuất Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp như đã nêu ở mục 1.2.1 như : Phân loại căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí, phân loại căn cứ vào mục đích công dụng kinh tế của chi phí, phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí và một cách phân loại chi phí nữa là theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động. Tuy nhiên công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh không lập BC quản trị nội bộ do đó cách phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động thường không sử dụng. Công ty chủ yếu phân loại chi phí căn cứ mục đích công dụng kinh tế của chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh thì nguyên vật liệu sử dụng để cấu thành nên sản phẩm xây lắp bao gồm:
  • 49. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 43 CQ47/21.10 - Vật liệu xây dựng: gạch, đá, xi măng, sắt, thép … - Vật liệu luân chuyển: cốp pha, ván, cây chống… - Vật liệu đúc sẵn: bê tông thương phẩm, cấu kiện chế tạo sẵn… - Vật liệu hoàn thiện: hệ thống chiếu sáng, điện nước… - Vật liệu khác phục vụ cho thi công: Mỗi loại nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại. Ví dụ như sắt có sắt phi 20, phi 10, phi 8; đá thì có đá 2x3, đá 3x4; cát thì có cát đen, cát vàng… và chúng được đưa vào thi công phù hợp theo yêu cầu kỹ thuật. Các loại nguyên vật trên được công ty sắp xếp theo từng nhóm vật tư, trong mỗi nhóm sẽ chi tiết theo từng chủng loại và thông số kỹ thuật riêng để tiện cho việc quản lý. + Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh bao gồm tiền lương chính, phụ cấp lương (phụ cấp trách nhiệm), tiền ăn trưa của công nhân trực tiếp sản xuất tại các đội thi công. + Chi phí máy thi công của công ty bao gồm: -Chi phí máy thi công thuê ngoài -Lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công -Chi phí nhiên vật liệu dùng cho máy thi công -Chi phí bằng tiền khác… + Chi phí sản xuất chung gồm: - Chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như tiền điện nước, tiền cước điện thoại, tiền phô tô v.v… -Các khoản trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ tính theo lương (phần cp doanh nghiệp phải chịu) Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau
  • 50. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp Phạm Ngọc Duy 44 CQ47/21.10 của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành … 2.2.1.2 Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của hoạt động thi công, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình thi công. Đồng thời qua đó cũng thấy được trình độ kỹ thuật, quản lý cùng các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện với mục đích thi công được công trình với điểm dừng kỹ thuật hợp lý nhất và với giá thành thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định kết quả của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mặt hàng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận và là tiền đề để hạ giá bán tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 2.2.2 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh 2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Cũng như hầu hết các Công ty xây lắp khác trong ngành, Công ty cổ phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh luôn coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu. Hiện nay