SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ................................................................. vi
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .. 4
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm……….............................................................................................. 4
1.1.1 Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........... 4
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........ 5
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm………............................................................................................... 6
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................... 8
1.2.1 Nội dung của kế toán chi phí sản xuất.............................................. 8
1.2.2 Nội dung của kế toán giá thành sản phẩm....................................... 22
1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.. 29
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin.......................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU KỸ THUẬT HOÀN
CẦU ........................................................................................................ 33
2.1 Đặc điểm chung về công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu ............. 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty........................ 33
2.1.2 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Cao su Kỹ
thuật Hoàn Cầu......................................................................................... 34
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08iii
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của công ty........... 35
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty........................................... 37
2.1.5 Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty ................... 39
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu............................................................. 43
2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty .................................. 43
2.2.2 Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại công ty............................. 65
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU KỸ THUẬT HOÀN
CẦU ........................................................................................................ 75
3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu......................................................... 75
3.1.1 Ưu điểm........................................................................................... 75
3.1.2 Hạn chế ........................................................................................... 78
3.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu................................................. 79
3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu … .............................. 81
3.3.1 Về việc áp dụng kế toán máy trong hạch toán kế toán. ....................... 81
3.3.2 Về hạch toán vật liệu:....................................................................... 81
3.3.3 Về chi phí nhân công trực tiếp. ......................................................... 83
3.3.4 Về kế toán chi phí sản xuất chung. .................................................... 84
KẾT LUẬN.............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................87
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSP : Giá thành sản phẩm
HSQĐ : Hệ số quy đổi
KCS : Phòng kỹ thuật
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NC: Nhân công
NKCT : Nhật ký chứng từ
NVL : Nguyên vật liệu
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
XNK : Xuất nhập khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Bảng kê xuất nguyên liệu vật liệu ............................................... 46
Bảng 02: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 47
Bảng 03: Sổ cái Tài khoản 621.................................................................. 48
Bảng 04: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ............... 51
Bảng 05: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 52
Bảng 06: Sổ cái Tài khoản 622.................................................................. 53
Bảng 07: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 55
Bảng 08: Bảng kê xuất Công cụ dụng cụ.................................................... 56
Bảng 09: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 57
Bảng 10: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ......................................... 59
Bảng 11: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 60
Bảng 12: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 61
Bảng 13: Sổ cái Tài khoản 627.................................................................. 63
Bảng 14: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 64
Bảng 15: Bảng tính giá thành .................................................................... 69
Bảng 16: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 72
Bảng 17: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ......................................................... 73
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................ 14
Sơ đồ 02: Tổng hợp quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............... 16
Sơ đồ 03: Tổng hợp quá trình kế toán chi phí sản xuất chung...................... 18
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ........... 20
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ........... 21
Sơ đồ 06: Qua trinh sản xuất lốp oto dắp lại.............................................. 35
Sơ dồ 07: Tổ chức sản xuất tại cong ty....................................................... 36
Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................ 38
Sơ đồ 09 : Trình tự bộ máy kế toán của công ty.......................................... 39
Sơ đồ 10:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ42
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.081
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, kế toán là
một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô
và vĩ mô, một công cụ không thể thiếu trong quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, và điều đó còn quan trọng hơn khi đất nước đang trong quá
trình mở cửa hợp tác và hội nhập với xu thế phát triển của toàn thế giới.
Những năm gần đây chúng ta có thể thấy được sự thay đổi từng ngày
trên mọi miền đất nước. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế với tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm được đánh giá là cao trong khu vực. Các thành
phần kinh tế trong nước tăng nhanh cả về số lượng và khả năng kinh doanh.
Điều đó làm cho quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên mạnh mẽ.
Khi doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá cả
thấp thì đây sẽ là vũ khí giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm được chỗ
đứng của mình trên thị trường cũng như khẳng định được uy tín chất lượng
của sản phẩm.
Hơn nữa, quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được
sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có bảo đảmtự bùđắp được chiphí đãbỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanhvà bảo đảm có lãi hay không.Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi
phí sảnxuất và giá thành củasản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý
nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn
rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của công ty quản lý kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.082
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi
phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp
ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin
hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định.
Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những
mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách
trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất
ở nước ta nói chung và Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu nói riêng.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những
mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách
trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất
ở nước ta nói chung và Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu nói riêng.
Tôi đã chọn đề tài “Hoànthiện kế toántập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cao su kỹ thuật Hoàn Cầu” nhằm đi
sâu tìm hiểu công tác kế toán ở công ty để phân tích các ưu điểm, hạn chế và
rút ra kinh nghiệm, đồng thời hoàn thiện kiến thức cho bản thân.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung:
Do khả năng và thời gian có hạn, bài chuyên đềchỉ có thể tập trung vào
khái quát về mặt lý luận cũng như tóm tắt các nét chính trong công tác kế toán
tập hợp chiphí sảnxuất và tínhgiá thành sản phẩm lốp cao suthực tế tại Côngty
TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu.
- Về mặt số liệu, bài chuyên đề tập trung nghiên cứu trên số liệu được
công ty cung cấp cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/03/2014.
- Chế độ kế toán nghiên cứu: Chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006-
QĐ/BTC
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.083
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Bài chuyên đềsử dụng phương pháp duy vận biện chứng mà chủ yếu
là các phương pháp phân tích để làm rõ các vấn đề về lý luận về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành, từ đó làm cơ sở
lý thuyết cho việc so sánh với thực trạng thực tế đang áp dụng.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Thu thập thông tin trong tạp chí, sách báo, Internet…
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyên đề được trình bày gồm ba chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuấtvàtínhgiáthànhsản phẩmtạiCôngtyTNHHCaosu kỹthuậtHoànCầu.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cao su
kỹ thuật Hoàn Cầu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đềcủa tôi cũng không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo và cán bộ trong công ty để em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Trần Quang Lâm
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.084
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.1 Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
độngsốngvà lao độngvật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài những chi phí cho việc sản xuất
sản phẩm còn phát sinh những khoản chi phí khác như chi phí tiêu thụ sản
phẩm (chi phí bảo quản, đóng gói, chi phí bán hàng,...) chi phí quản lý doanh
nghiệp và các khoản chi phí mang tính chất sự nghiệp. Do đó chỉ những chi
phí bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm mới được coi là chi
phí sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ). Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sựđiều khiển củanhà nước. Mộtnền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự
tác độngcủa quyluật kinh tế. Vì vậy một doanhnghiệp muốn tạo được một chỗ
đứngvững chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu
cầu:chất lượng cao đồngthờigiá thành phảihợp lý. Công tác hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt
không thể thiếu khôngchỉ riêng với các doanhnghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà
nước và các tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp.
Đốivới doanhnghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.085
trình sản xuất của đơn vị, thấy được điểm mạnh, điểm yếu đồng thời cung cấp
thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đốivới nhà nước:Làm tốtcôngtác kế toántập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn
tổng thể, toàn diện với sự pháttriển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối,
chính sách thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp.
Đốivới các đơnvị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, nhà đầu tư,
nhà cungcấp ...họ cũngrấtquan tâm tới kết quảcủa việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sảnphẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ
chiếm ưu thế trong cạnh tranh, có cơ hội mở rộng thị phần, nâng cao giá trị
doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm
Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có lên quan chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định
đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá
thành biểu hiện về mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao
gồm các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình cấu tạo sản phẩm.
Tuy nhiên do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá
thành và chi phí khác nhau về số lượng
Mối quan hệ giữa CPSX và GT sản phẩm được xác định qua công thức sau :
Tổng giá thành sản phẩm = CPSXDDĐK + CPSXPS trong kỳ - CPSXDDCK.
Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả( lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.086
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học ,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh
trong doanh nghiệp , ở từng bộ phận, từng đối tượng , góp phần tăng cường
quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm ,có hiệu quả. Mặt
khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm . Đó
là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế
trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán chi phísản xuất và giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh
nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ
chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung và ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất nói riêng.
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, nhà
quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm, của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong
doanh nghiệp. Qua đó, người quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.087
có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra
các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
Ngày nay số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
rất nhiều mà chất lượng công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm ở
nước ta chưa chặt chẽ, dẫn đến một số doanh nghiệp tiền bạc sức lực bỏ ra
nhiều mà hiệu quả lại không cao. Thực tế cho thấy, nhiều đơn vị hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành chưa chính xác, hạch toán các khoản chi phí bất
hợp lý vào giá thành, có đơn vị chưa tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm trong kỳ. Tất cả các chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đề tập hợp và
phân bổ vào giá thành sản xuất trong kỳ nhưng không phân biệt được đâu là
biến phí, đâu là định phí, điều đó làm cho việc phân tích các nhân tố làm tăng
hay giảm giá thành rất khó khăn.
Như vậy, xuất phát từ những lý do trên, việc đổi mới hoàn thiện, tổ chức
hạch toán đúng, hợp lý và chuẩn xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm đã trở thành điều kiện không thể thiếu được để thực hiện hạch
toán kinh tế. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một khâu trung tâm của toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phísản xuất và giá thành sản phẩm
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý
kinh tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị
doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học,
kế toán được coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính
toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm
đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.088
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chiphí sảnxuất để xác định bằng phươngpháp thíchhợp đãchọn.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáovề chi phí sản xuất và tính giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự
toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến
nghị cho lãnh đạo doanhnghiệp đưara các quyếtđịnh thíchhợp, trước mắt cũng
như lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Nội dung của kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinhtế của chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng một nội dung kinh tế,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào được
xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá
mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.089
(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT),Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí
công đoàn (KPCD) theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm
khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã
sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp,
là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập
thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra tùy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý của các
doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết hơn.
 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí.
Theo cáchphânloại này người ta căn cứvào mục đích, côngdụngcủa chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau, mỗi
khoản mục chỉ bao gồmnhững chiphí có cùng mục đích, công dụng, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí về nguyên
vật liệu (NVL) chính, NVL phụ, nhiên liệu sử dụng cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm.
Giá trị vật liệu kể trên được tính theo giá thực tế, bao gồm giá mua ghi
trên hóa đơn của người bán và các chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận
chuyển, bốc dỡ… Trong khoản mục chi phí này không bao gồm các vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0810
phụ, nhiên liệu dùng cho máy móc thi công, chi phí NVL tính vào chi phí
chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lương , phụ cấp
,các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất theo quy định.Không tính vào mục này khoản tiền lương , phụ
cấp , các khoản trích theo tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên
bán hàng , nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí dùng vào việc quản lý
và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại). Nội
dung của CPSXC bao gồm: tiền lương của bộ phận quản lý phân xưởng,
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của toàn phân xưởng ( cho
nhân viên quản lý phân xưởng, và công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thuộc
doanh nghiệp), chi phí vật liệu sử dụng cho phân xưởng sản xuất,chi phí công
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TS cố định dùng chung trong toàn phân xưởng,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác…
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSXtheo định mức, cung cấp
số liệu và là cơ sở để lập kế hoạch tính giá thành cho kỳ sau.
 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí.
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân loại thành: chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( từng loại sản phẩm,từng hoạt
động…)
- Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau, nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0811
phân bổ gián tiếp. Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh
nghiệp cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
Theo cách phân loại chi phí này ta có thể biết được những loại chi phí
nào được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán, chi phí nào cần phân
bổ theo những tiêu thức thích hợp cho từng đối tượng kế toán có liên quan.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ, khối lượng sản phẩm và công
việc sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của DN. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm sản xuất, sồ lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh
thu bán hàng thực hiện.
- Chi phí cố định (định phí ) : là những chi phí mà về tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.Nếu xét về tổng
chi phí thì định phí không thay đổi nhưng xét định phí trên một đơn vị khối
lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi
phí, phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
* Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất
của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ, đội…) hoặc đối tượng chịu chi phí
(sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các DN sản xuất
cần phải dựa vào những căn cứ sau:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0812
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của DN.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật…)
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội
bộ của DN.
+ Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là:
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của DN.
- Từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân
xưởng tổ đội sản xuất.
- Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng , từng sản phẩm ,
từng bộ phận.
- Từng công trình , hạng mục công trình, từng phân xưởng sản xuất,
đội sản xuất.
1.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phísản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi
phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đốitượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định.Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế
toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí
vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản
xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các
khoản rmục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp
thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0813
nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán,... Tuy
nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về
nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế
xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để
tổng hợp.
- Các chứng từ được sử dụng là:
+ Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
+ Phiếu nhập kho( Mẫu 01 -VT )
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT )
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể
được tiến hành theo phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Trường hợp CPNVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp CPNVLTT
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0814
có liên quan đến nhiều đối tượng phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp. Để phân bổ cho các đối tượng cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân
bổ hợp lý.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nguyên vật
liệu phân bổ cho
sản phẩm A
=
Tổng CPNVL cần phân bổ
x
Tiêu chuẩn phân
bổ của sp A
Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng
để phân bổ
Căn cứ để phân bổ chi phí NVLTT là chi phí kế hoạch, chi phí định
mức khối lượng hoạt động.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng
tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong
kì, cuối kì kế toán kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. TK 621 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất
TK 152 TK 621 TK154
TK 152
Vật liệu xuất kho dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịchvụ
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyểnCP NVL trực tiếp
Vật liệu không sử dụng hết
nhập lại kho
TK 632
CP NVL trực tiếp vượt trên mức
bình thường.
TK 111, 112, 331
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0815
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung: CPNC trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiêp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm :
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo
lương của công nhân sản xuất (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT..).
- Các chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02-LĐTL)
+ Phiếu xác nhậnsảnphẩmhoặc côngviệc đãhoànthành(Mẫusố 05-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu số 06- LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10-LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11- LĐTL)
Chi phí về tiền lương ( tiền công ) được xác định cụ thể tùy thuộc hình
thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động
khác được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân
bổ cho các đối tượng kế toán CPSX trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở
đó các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào chi
phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số lương công nhân sản
xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện
hành của từng thời kỳ.
Giống như CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp thường là các khoản chi
phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí
liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân
công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu chuẩn hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0816
lý: chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối
lượng sản phẩm sản xuất ra…
Tài khoản sử dụng: Để kế toán CPNC trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622
– Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân
công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và cũng được mở chi tiết theo
đối tượng tập hợp CPSX.
Sơ đồ02: tổng hợp quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c) Kế toán chi phí sảnxuất chung
- Nội dung: CPSX chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau CPNVL trực tiếp và CPNC trực tiếp. Đây là những chi phí phát
sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPSX chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu,
Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua
ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
TK 334 TK 622
TK 338
TK 335
Tiền lương và phụ cấp phải
trả
cho công nhântrực tiếpsảnxuất
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo quy
định
Trích trước lương nghỉ
phép của công nhân trực
tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
theo đối tượng tập hợp CP
TK632
Kết chuyển chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường
TK154
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0817
- Chứng từ sửunụng chủ yếu: CPSX chung được tập hợp căn cứ vào các
chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
bảng chấm công và bảng thanh toán lương....cùng một số chứng từ khác
- CPSX chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản
lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn được tổng hợp
theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp CPSX
chung theo từng phân xưởng kế toán phân bổ CPSX chung cho từng đối
tượng tập hợp chi phí theo từng tiêu chuẩn hợp lý.
CPSX chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thường thì CPSX
chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản
phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được phân bổ theo
mức công suất bình thường, phần CPSX chung không phân bổ được ghi nhận
là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung . Tài khoản này
được dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh
ở phân xưởng, bộ phận.... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ...
TK 627 không có số dư và được mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố
chi phí:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0818
Sơ đồ 03: tổng hợp quá trình kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phísản xuất
Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,
kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí về cả ba
khoản mục nêu trên ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung), để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm làm dở
cuối kỳ, và tính giá thành sản phẩm.
TK 334,338 TK 627
TK 152, 153
TK 242, 335
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 111, 112, 152...
TK 154
TK 632
TK 133
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các khoản chi phí khác mua
ngoài phải trả hoặc đã trả
Các khoản thu hồi ghi giảm
CPSX chung
Kết chuyển
CPSX chung cho các đối
tượng tính giá thành
Kết chuyển CPSX chung không
được phân bổ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0819
* Phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này, kế toán
sử dụng tài khoản : 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản 154 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân
công trực tiếp; chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì để sản xuất chế tạo
sản phẩm.
- Bên Có: + Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm được nhập kho
hoặc mang đi bán.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì.
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường
xuyên theo:
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0820
SƠ ĐỒ 04: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN
DOANH NGHIỆP
( Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK.621 TK.154 TK.155
Cuối kì kết chuyển phần CP NL Kết chuyển giá thành thực tế của
VL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm nhập kho
TK.622 TK.632,157
Cuối kì kết chuyển phần chi
Phí NC trực tiếp để tính giá Giá thành SP bán, gửi bán
thành không qua kho
TK.627 TK.138,152
Cuối kì kết chuyên phần CP Trị giá phế liệu thu hồi, SP
SXC để tính giá thành hàng không sữa chữa được
TK.152,156
Trị giá NL, VL, hàng hoá gia công
xong nhập lại kho
* Phương pháp kiểm kê định kì: Theo phương pháp này, kế toán sử
dụng tài khoản: 631 – “ Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Ở đơn vị sản xuất, trong trường hợp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kì. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản 631 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: + Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kì được kết chuyển
để tính giá thành.
+ Phản ánh phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp và chiphí sảnxuất chung được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0821
- Bên Có: + Phản ánh và kết chuyển trị gía sản phẩm dở dang cuối kì vào
TK 154.
+ Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, các khoản bồi thường do sản phẩm
hỏng không sữa chữa được.
+ Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kì vào TK 632.
- Cuối kì: không có số dư
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê
định kì theo:
SƠ ĐỒ 05: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN
DOANH NGHIỆP
( Phương pháp kiểm kê định kì)
TK.154 TK.631 TK.154
Trị giá SPDD đầu kì Trị giá SPDD cuối kì
TK.621 TK.611
Kết chuyển CP NL,VL Trị giá phế liệu thu hồi
trực tiếp
TK.622 K.138
Kết chuyển CPNC trực tiếp Các khoản bồi thường do SP
hỏng không được sữa chữa
TK.627 K.632
Kết chuyển CPSXchung Giá thành thực tế của
SP sản xuất trong kì
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0822
1.2.2 Nội dung của kế toán giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm
 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành SP được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Được tiến hành xác định trước khi bắt
đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành này là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp để tiết kiệm CPSX, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành SP được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành, chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Được tiến hành xác định
trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, là công cụ quản lý định mức của DN và
giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế mà DN đã thực hiện trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực
tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, và số lượng sản phẩm thực tế. Giá thành
thực tế chỉ tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của DN.
 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao
gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như:
CPNVLTT,CPNCTT và CPSXC tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn
hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0823
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận
thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính ra được tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản xuất.
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
+ Các yêu cầu quản lý , yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định trong doanh nghiệp.
+ Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm,
công việc là đối tượng tính giá thành, nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt thì từng loạt sản phẩm , từng đơn đặt hàng là 1 đối tượng tính giá thành.
Nếu doanhnghiệp có quytrìnhcôngnghệ phức giản đơn thì đối tượng tính
giá thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành của quá trình sản xuất.
Nếu doanhnghiệp có quytrìnhcôngnghệphức tạpkiểu liên tục thì đối tượng
tínhgiá thànhcó thểlà thành phẩmhoànthành ở giai đoạnchếbiếncuối cùng, có
thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
1.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang (SPDD) là sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến
mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0824
của từng DN có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ phù hợp.
a) Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc
chi phí vật liệu trực tiếp).
- Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DN có CPNVLCTT
hoặc CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất (>= 75%),
khối lượng sản xuất dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
- Nội dung của phương pháp:
+ Chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần CPNVLTT hoặc CPVLCTT.
+ Các khoản chi phí khác ( như: CPVLPTT , CPNCTT hay CPSXC)
tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
+ Khối lượng sản phẩm làm dở không phải quy đổi thành sản luợng
hoàn thành tương đương.
- Công thức tính toán:
* Nếu DN lập báo cáo theo phương pháp bình quân.
CPNVL TT(hoặc CPNVLTT Khối
Giá trị NVLC) đầu kỳ + (hoặc NVLC) phát sinh trong kỳ lượng
của SPDD = * SPDD
cuối kỳ Khối lượng SP hoàn + Khối lượng SPDD cuối kỳ
thành trong kỳ cuối kỳ
Trong trường hợp DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu
chế biến phức tạp, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau
thì sản phẩm dở dang của giai đoạn đầu tiên được tính theo CPNVLTT (hoặc
CPVLCTT) còn sản phẩm dở dang của các giai đoạn sau được đánh giá theo
chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xác định được giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ nhanh chóng, đơn giản nhưng độ chính xác không cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0825
b) Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
- Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có CPVLTT chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn
và không ổn định giữa các kỳ, phải đánh giá được mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang.
- Nội dung :
+ Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến
hoàn thành quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành khối lượng
hoàn thành tương đương.
+ Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở
dang theo nguyên tắc:
- Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
(CPNVLTT, CPVLCTT, CP nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) thì
tính cho 1 sản phẩm hoàn thành và 1 SPDD là như nhau.
- Với những CP bỏ vào theo mức độ gia công, chế biến thì tính cho
SPDD theo khối lượng hoàn thành tương đương.
- Công thức tính toán:
+ Đốivới chiphí bỏ vào mộtlầnngay từ đầu quy trình công nghệ sản xuất:
CPSXDD đầu kỳ + Chi phí phát
Chi phí SXDD sinh trong kỳ KL SPDD
cuối kỳ (theo = x cuối kỳ
NVLTT hoặc NVLCTT) Khối lượng SP hoàn + KLSPDD
thành trong kỳ cuối kỳ
+ Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
CPSXDD đầu kỳ + Chi phí phát
Chi phí SPDD sinh trong kỳ KLSP hoàn
cuối kỳ = x thành tương
KL SP hoàn thành + KL SP hoàn thành đương
trong kỳ tương đương
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0826
Trong đó: KLSP hoàn thành tương đương = KLSPDD cuối kỳ x mức độ
hoàn thành.
-Ưu điểm : Đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn.
-Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, hơn nữa việc đánh giá mức
độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn sản xuất
khá phức tạp và mang tính chủ quan .
c) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
chỉ áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành theo định mức, phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp
với sản phẩm đã xây dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc thực hiện
phương pháp tính giá theo định mức.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở khối lượng sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Công
thức tính như sau:
1.2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí đã tập hợp được của kế toán để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm,
công việc, lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí đã quy định và đúng
kỳ tính .
Các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng 1 trong những phương pháp tính
giá thành sau:
Chi phí của
sản phẩm dở
dang
Khối lượng
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Định mức
chi phí= x
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0827
a) Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp bằng
cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập
hợp chi phí) trong kỳ và giá trị làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản
phẩm theo công thức sau:
ht
ckdk
Q
Z
z
DCDZ


Đây là cách tính đơn giản nhất. Phương pháp này áp dụng trong các
doanh nghiệp có quy trình sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục, đối tượng tính
giá thành tương đối phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính
giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo (như tính giá thành
điện, nước. bánh, kẹo).
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng như:
sửa chữa, ô tô, đóng tàu …
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn
đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá
thành không phù hợp với kỳ báo cáo, kỳ tính giá thành trong trường hợp này
là khi đơn đặt hàng đã hoàn thành.
c) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, kết thúc tạo ra nhóm sản phẩm cùng loại với những
phẩm cấp, quy cách khác nhau.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là
từng phẩm cấp, quy cách sản phẩm hoàn thành.
Ta xác định giá thành từng quy cách (nhóm) sản phẩm theo công thức:
AiAi txTZ 
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0828
Trong đó: :AiT Là tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i (i= n,1 )
t : Là tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
d) Phương pháp tính giá thành hệ số.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại NVL chính nhưng kết quả sản xuất
thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau ( quy trình sản xuất liên sản phẩm ).
e) Tính giá thành sản phẩm đối với những DN có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục.
- Sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp
nhau. NTP đã hoàn thành ở giai đoạn trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở
bước sau.
- Mỗi giai đoạn chế biến có thể được tổ chức ở một địa điểm ( PX) khác
nhau…
- Đối tượng tập hợp CP là từng giai đoạn công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành : tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể chỉ là thành
phẩm ở bước công nghệ cuối cùng hoặc là NTP và thành phẩm ở bước công
nghệ cuối cùng.
 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm ( kết chuyển tuần tự ).
Phươngpháp nàyáp dụngthíchhợptrong trường hợp xác định đối tượng
tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm của giai đoạn cuối cùng.
Theo phương pháp này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản
xuất đã tập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất trước, kết chuyển sang giai
đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa
thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng
giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0829
cuối cùng. Do cách kết chuyển chi phí như vậy nên phương pháp tính giá
thành này còn gọi là phương pháp kết chuyển chi phí tuần tự.
 Phươngpháptínhgiáthànhphânbướckhôngtínhgiánửathànhphẩm.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối
tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm của giai đoạn cuối cùng.
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được theo từng giai đoạn để tính ra phần chi
phí của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng hợp lại để tính ra
tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm theo từng khoản mục.Phương
pháp này là phương pháp kết chuyển chi phí song song.
1.2.3. Tổchức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm
* Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu.
Tất cả các công cụ quan sát ghi chép ban đầu nhằm mục đích “sao,
chụp” nguyên hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được gọi là thông tin hạch
toán ban đầu. Tính chính xác kịp thời và toàn diện của thông tin ban đầu có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng của toàn bộ thông tin hạch toán. Để đảm bảo
thu thập thông tin ban đầu với qui mô lớn nhất, chất lượng cao nhất và hao
phí cho công tác hạch toán thấp nhất cần tổ chức hạch toán ban đầu và từng
bước hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tiến
hành tổ chức hạch toán ban đầu thống nhất.
- Thống nhất về số lượng, nội dung, đơn vị tính và phương pháp tính các
chỉ tiêu hạch toán ban đầu cho từng đối tượng cụ thể của hạch toán.
- Thống nhất về số lượng, kết cấu và nội dung của các biểu mẫu hạch
toán ban đầu tương ứng với số lượng chỉ tiêu nói trên.
- Thống nhất về tổ chức chỉ đạo các công việc hạch toán ban đầu: ghi
chép, đối chiếu, kiểm tra, phê phán.
- Thống nhất về trình tự luân chuyển và sử dụng các thông tin hạch toán
ban đầu.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0830
* Hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan
trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều phải
thực hiện và áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do
Bộ Tài chính ban hành.
Theo yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán phải nắm được những thông tin về tình hình biến động của các
khoảnchiphí, phảibiếtđược chiphíbỏralà bao nhiêutừ đó tập hợp, phânbổlàm
cơ sở đểtínhgiá thành sảnphẩm. Đểcungcấp đượccácthông tin đó, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
- TK 631 : Giá thành sản xuất (áp dụng theo phương pháp KKĐK).
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong đó có việc tổ chức hoàn thiện vận dụng hệ thống sổ
kế toán phù hợp với chế độ kế toán và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với
tất cả những người làm công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất.
Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sổ sách kế
toán phải đảm bảo đơn giản thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành, cung cấp thông tin kịp thời nhanh chóng. Căn cứ vào yêu cầu
quản lý, đặc điểm tình hình cung cấp và xử lý thông tin của doanh nghiệp,
trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn bộ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0831
sổ thích hợp với đơn vị mình. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất áp dụng
các hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
* Hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như trong từng ngành, từng doanh nghiệp. Thông qua
báo cáo kế toán, lãnh đạo các cấp có thể biết được một cách toàn diện và hệ
thống tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình chi phí và kết quả.
Đồng thời, báo cáo kế toán còn là cơ sở cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh, phát hiện các tiềm năng chưa sử
dụng, đề xuất biện pháp thích hợp nhằm động viên khả năng tiềm tàng, cải
tiến công tác quản lý.
Mặc dù chế độ báo cáo kế toán hiện hành có nhiều ưu điểm so với trước
songnó cũngkhôngtránhkhỏithiếu sótnhấtđịnh. Đểtăng hiệu xuất quản lý kinh
tế tài chính của Nhà nước cũng như tăng cường tính kiểm tra và đánh giá hoạt
động kinh doanh, hệ thống báo cáo hiện hành phải được hoàn thiện hơn nữa.
1.2.4. Kếtoán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin
Trong thời kỳ hội nhập đất nước, vấn đề tin học hóa đóng vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay. Đặc biệt, với
sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin đã giúp con người
xử lý khối lượng nghiệp vụ khổng lồ trong nền kinh tế, giúp các công ty đơn
giản hóa hệ thống công việc và các thủ tục, nhưng vẫn phù hợp với môi
trường pháp lý và bắt kịp với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0832
Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kế toán của các doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ công tác kế toán trong việc thu
nhận, xử lý, tổng hợp, lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin về tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết
sức quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý và
là một nhu cầu khách quan, có tính hiệu quả lâu dài.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0833
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU KỸ
THUẬT HOÀN CẦU
2.1 Đặc điểm chung về công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu
2.1.1 Lịchsử hình thành và quá trình pháttriển của công ty
Tên đầy đủ : Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu.
Địa chỉ : Số 5B, ngõ 145/19, đường Nguyễn Văn Cừ, Phường
Ngọc Lâm, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 0436500695.
Mã số thuế : 0102002767.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH.
Ngành nghề SXKD : sản xuất và mua bán các sản phẩm từ cao su,
sản xuất và mua bán các sản phẩm từ nhựa...
Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu được thành lập vào ngày
06/05/2001. Với Đăng kí Kinh doanh Số 0102002767 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 05/06/ 2001.
Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu là một doanh nghiệp tư nhân
hoạch toán kinh tế độc lập, quản lý, sử dụng, thu nhập và chi phí sản xuất kinh
doanh, các quỹ tập trung của công ty. Ban đầu với số lượng vốn đầu tư còn hạn
chế nên côngty có quy mô nhỏ, số lượng nhân viên ít, cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban
Giám đốc cùng với những chiến lược kinh doanhphù hợp cộngvới sự lao động
say mê tâm huyết của cán bộ nhân viên nên sau 5 năm thành lập Công ty
TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu đã mở rộng quy mô sản xuất về số lượng
chủng loại. Hiện nay số lượng nhóm khách hàng của công ty đã tăng lên đáng
kể và đa dạng với đầy đủ mẫu mã chất lượng phù hợp đạt tiêu chuẩn. Quy mô
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0834
mở rộng nhưng công ty không ngừng cố gắng để phát triển trên cả 64 tỉnh
thành và vươn xa hơn trên trường quốc tế. Với mục tiêu đưa sản phẩm của
côngty đến gần hơn nữa với người tiêu dùng trên cảnước, cán bộ và nhân viên
công ty luôn nỗ lực hết mình phấn đấu xây dựng thương hiệu hình ảnh công ty
trong mắt người tiêu dùng: mẫu mã sản phẩm đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý,
luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng tạo dựng niềm tin.
Dưới đây là một số chỉ tiêu trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong 2 năm gần đây.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT:VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu 20,665,022,258 22,384,015,201
2 Giá vốn hàng bán 16,948,603,882 17,894,484,987
3 Lợi nhuận gộp 3,716,418,376 4,489,530,214
4 CPBH&QLDN 1,262,908,459 1,591,710,134
5 Lợi nhuận thuần 2,453,509,917 2,897,820,080
(Nguồn:Phòng kế toán Công ty)
2.1.2 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Cao su Kỹ
thuật Hoàn Cầu
Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và mua
bán các sản phẩm từ cao su, sản xuất và mua bán các sản phẩm từ nhựa.
Từ khi được thành lập Công ty đã không ngừng nghiên cứu áp dụng tiến
bộ khoahọc kỹ thuật vào sản xuất và đãđạt được những thành tựu đáng tự hào.
Hiện nay Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu là doanh nghiệp đầu tiên
và duy nhất ở Việt Nam áp dụng thành công công nghệ dán lốp ôtô, lốp xe
côngtrình và đã đưa ra thị trường những sản phẩm hoàn hảo. Công ty đã nghiên
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0835
cứu thành công việc tận dụng nguồn lốp phế thải tái tạo trở thành nguồn hàng
mới, một mặt thay thế cho các sản phẩm cùng loại có giá thành hợp lý mang lại
lợi ích cao cho khách hàng, mặt khác còn giải quyết đựơc một phần nhức nhối
của xã hội về vấn đề rác thải phát sinh từ lốp ôtô đã qua sử dụng
Lốp ôtô đắp lại của Công ty về chất lượng được đánh giá bằng 98% so
với lốp mới của các hãng sản xuất lốp ôtô trong nước như: Đà Nẵng, Sao
Vàng, CASUMINA… Với giá cả chỉ bằng 45% so với lốp mới, vì vậy đã
mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho người sử dụng.
Là một sản phẩm mới đưa ra thị trường nên từ khi thành lập Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn. Do sự cố gắng của đội ngũ lãnh đạo nên đến nay
Công ty đã đứng vững trên thị trường và sản phẩm đã có mặt ở nhiều nơi như:
Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, Yên Bái, Lao Cai, Hà Nam, Sơn la, Sài
Gòn, Phú Thọ... và nhiều nơi trong cả nước.
2.1.3 Đặcđiểm quytrình công nghệ và tổ chức sản xuấtcủa công ty
Quy trình sản xuất sản phẩm bán ra thị trường để tiêu thụ như sau:
a) Sản xuất lốp ô tô đắp lại:
Sơ đồ 06: Quá trình sản xuất lốp ôtô đắp lại
*Quy trình tiến hành sản xuất với các bước sau:
-Bước 1: Chọn phôi
Yêu cầu: Thân lốp không biến dạng (phình, dãn), không mòn đứt, vòng
tanh không hở thép, không có hiện tượng rỉ từ trong vòng tanh ra ngoài.
-Bước 2: Bào cao su mặt lốp và biên lốp
Cao su mặt lốp và biên lốp được bào đến thân lốp (mành) gần tới lớp
mành, về Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu dứt khoát, cao su không
có hiện tượng đứt dở dang.
Chọn
phôi
Bào
cao su
Đắp và
lưu hoá
Xuất ra
thị trường
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0836
-Bước 3: Đắp và lưu hoá mặt lốp ôtô:
Sau khi đắp xong mặt lốp ôtô thì sẽ cho vào lưu hoá trong khoảng thời
gian nhất định thì hoàn thiện xong quy trình đắp lại lốp.
- Bước 4: Xuất ra thị trường
Sản phẩm được hoàn thành xong thì xuất ra thị trường, khi xuất ra thị
trường sản phẩm đạt chỉ tiêu đảm bảo của lốp cao su dắp lại như:
Độ bền kéo đứt, độ giãn, độ cứng lượng mài mòn, độ bền đính giữa
mành, độ biến hình khi kéo đứt, tất cả các thông số đều đạt tiêu chuẩn chất
lượng đề ra. Cao su mặt lốp một màu và có màu đen đồng đều trên toàn bộ
phần cao su đắp, lốp ôtô đắp có các loại hoa nguyên thuỷ.
Lốp ôtô đắp lại được thị trường chấp nhận nhờ có chất lượng cao và giá
thành rẻ, thay thế các sản phẩm tương đương mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người sử dụng.
b) Tổ chức sản xuất tại Công ty :
Sơ đồ 07: Tổ chức sản xuất tại Công ty
Tổ Bào: Có nhiệm vụ nạp phôi (hay lốp cũ) vào lò, khoảng 2 ngày thì
mang phôi ra bào,và sửa những lỗi trên bề mặt của phôi, kiểm tra và vá những
vết thủng trên mặt phôi
Phân xưởng
Sản xuất
Tổ bào Tổ đắp Tổ lưu hóa Tổ nghiền
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0837
Yêu cầu kỹ thuật khi bào là bề mặt của phôi phải nhẵn, bóng, không
còn vết rạn, nứt.
Tổ Đắp: Có nhiệm vụ chở Sơmi (phôi vừa bào) cho vào lò sấy khoảng
15phút cho khô bề mặt phôi rồi chuyển ra phun keo, cắt mặt lốp rồi cho vào
lưu hoá.
Tổ Lưu hóa: Có nhiệm vụ làm nóng khuôn,
Cho phôi đắp vào lò để lưu hoá
Bật nhiệt độ trong khoang khoảng 4h, khi đủ thời gian nhiệt thì ra lốp
Tổ Nghiền: Khi bào lốp có những via cao su, tổ nghiền có nhiệm vụ cho
via cao su vào máy nghiền, để tạo thành bột cao su nhá.
2.1.4 Đặcđiểm vềtổ chức quản lýcủa công ty
Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu là một công ty có tổ chức có
tư cách pháp nhân độc lập, bộ máy quản lý của công ty có tính tổ chức và
mang tính xã hội hoá cao, đảm bảo được tính sáng tạo và tự tin trong công
việc của mỗi thành viên, mỗi tổ sản xuất, cơ cấu tổ chức của Công ty bao
gồm: Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, các phòng ban, các tổ sản xuất.
Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu được thể
hiện qua Sơ đồ sau :
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0838
SƠ ĐỒ 08: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
- Giám đốc công ty: Là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Công
ty, Giám đốc Công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, là
người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty, là người chịu trách
nhiệm cao nhất trước Nhà nước cũng như với tập thể trong lĩnh vực kinh
doanh.
- Phó giám đốc công ty: Chịu sự phân công của Giám đốc trong việc
điều hành sản xuất kinh doanh, phụ trách về mặt sản xuất kỹ thuật của Công
ty.
- Phòng Tổ chức- Hành chính: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương
nhân sự chính sách đối với cán bộ công nhân viên.
- Phòng Kế toán Tài vụ: Tổ chức huy động vốn, quản lý phân phối vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức hạch toán, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Phản ánh một cách chính xác, kịp thời tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tham mưu cho giám đốc về tình
hình tài chính.
- Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra giám sát về kỹ thuật,
chất lượng của các sản phẩm sau khi hoàn thành, để có thể đưa ra các biện
pháp sáng kiến kỹ thuật cải tiến sản phẩm để sản phẩm có thể đạt chất lượng
tốt nhất
Giám đốc
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kỹ thuật
Phó giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0839
2.1.5 Đặcđiểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty
Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu hạch toán thủ công mà chưa
sử dụng phần mềm kế toán. Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và đặc
điểm kinh doanh của mình. Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Chứng
từ ghi sổ.
2.1.5.1Đặcđiểm về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo Sơ đồ sau:
Sơ đồ 09 :Trình tự Bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ của công ty có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, và chế độ báo
cáo kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ đồng thời theo dõi các phần kế
toán khác, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo phân công công
việc cụ thể cho các thành viên trong phòng, Lập báo cáo tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp: Thực hiện ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu, đôn
đốc các phòng báo cáo kế toán và báo cáo quản trị theo đúng thời gian quy
định,tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán
NVL
Kế toán
thanh toán
Kế toán
Thuế
Kế toán
ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0840
Thủ quỹ: Đảm nhận việc thu tiền bán hàng hàng ngày và quản lý quỹ
của công ty, tiến hành thu chi kết hợp với kế toán thanh toán theo dõi các
khoản thu chi tồn quỹ tiền mặt.
Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu tình hình mua,
vận chuyển, quản lý ý xuất nhập tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế vật
liệu xuất kho.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiền mặt
và thanh toán các chứng từ tạm ứng các khoản công nợ, tiền lương ... rồi lập
định khoản và ghi vào sổ chi tiết.
Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm theo giõi kê khai tính các khoản thuế
Như thuế GTGT, Thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế TNDN.... mà công ty
phải nộp.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có để
quản lý tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình vay vốn tại các ngân hàng.
Với hình thức này các tổ tiến hành hạch toán ban đầu sau đó chuyển lên
phòng kế toán- tài chính công ty, kế toán của công ty có nhiệm vụ phản ánh
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp báo cáo toàn công ty.
2.1.5.2Đặcđiểm về hình thức kế toán
Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu hiện áp dụng Chế độ kế
toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ trưởng tài chính .
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Kỳ kế toán: Tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ : Việt Nam đồng ( VND)
Công cụ sử dụng : Kế toán thủ công .
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0841
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT : Nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ
Phương pháp khấu hao TSCĐ : Áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng theo Thông tư 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
25/04/2013.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ : Theo nguyên giá và giá trị còn lại .
Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị vật tư ,hàng tồn kho: Bình quân gia
quyền cuối kỳ
2.15.3 Cácchính sách và phương pháp kế toán cơ bản của công ty
Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ (NKCT). Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp, hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết
hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
bên Nợ.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0842
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Sổ , thẻ kế
toán chi tiếtNHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Bảng kê
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sơ đồ 10:TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu , kiểm tra :
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi
trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các
NKCT được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì cuối tháng phải chuyển
số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT. Đối với các loại chi phí
sản xuất kinh doanh phátsinh nhiều lần hoặc mang tính chấtphân bổ, các chứng
từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy
số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê, NKCT có liên quan.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0843
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT để ghi trực tiếp vào sổ
Cái. Đồng thời cộng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT,
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán NKCT các nghiệp vụ có liên quan đến tình hình
nhập, xuất NVL tại Công ty được phản ánh vào các sổ kế toán sau:
+ Sổ chi tiết TK 141 - Tạm ứng
+ Sổ chi tiết TK 152 - Nguyên vật liệu ( thẻ kho ( TV )
+ Sổ chi tiết TK 331 - Phải trả cho người bán
+ NKCT số 1 - Ghi có TK 111
+ NKCT số 5 - Ghi có TK 331
+ Sổ tổng hợp TK 141- Tạm ứng
+ NKCT số 7 - Ghi có TK 142, 152, 153...và một số sổ kế toán khác.
Việc phân bổ NVL xuất dùng cho các đối tượng được thực hiện trên
bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bổ NVL,CCDC. Ngoài ra Công ty còn mở “
Bảng kê chi tiết xuất NVL” để tổng hợp tất cả các nghiệp vụ xuất NVL trong
tháng và số liệu ở bảng kê này là cơ sở để ghi vào bảng phân bổ số 2...
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sảnxuất và giá thành sảnphẩm tại công ty
TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu
2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuấttại công ty
Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả( lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
được doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học ,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0844
trong doanh nghiệp , ở từng bộ phận, từng đối tượng , góp phần tăng cường
quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm ,có hiệu quả. Mặt
khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm . Đó
là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế
trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
2.2.1.1Thựctrạng phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Công ty phân loại CPSX ra theo mục đích, công dụng của chi phí.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về lốp 1100,lốp 1200,
dầu hoá dẻo, dầu DOP…….
* Chi phí nhân công trực tiếp: gồm những khoản tiền phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất như: tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp
theo lương (BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ )
* Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát
sinh trong các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL công cụ dụng cụ xuất dùng cho
sản xuất chung, chi phí dịch vụ mua ngoài.
2.2.1.2Thựctrạng đối tượng kế toán chi phísản xuất tại công ty
Công ty sản xuất ra các loại sản phẩm là lốp, lốp lu láng, lốp công
trình…..Trong bài chuyên đề của mình, em đi sâu nghiên cứu về kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lốp. Cụ thể đốitượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất được xác định tại công ty là sản phẩm lốp 1100.
2.2.1.3Thựctrạng phương pháp tập hợp chi phísản xuất tại công ty
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0845
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung, công ty TNHH Cao su
Kỹ thuật Hoàn Cầu nói riêng chi phí NVL, CCDC chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, các chi phí này được lập dự
toán một cách chặt chẽ và phải được quản lý trong quá trình sản xuất, tránh
lãng phí, thất thoát…
* Các loại vật tư của Công ty bao gồm:
+ Vật liệu chính : Lốp cao su, dầu hoá dẻo, dầu DOP…
+ Vật liệu phụ : Xăng công nghiệp, axit chanh, …
Toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ được tổng hợp chung và ghi trực
tiếp vào TK 152 “Nguyên liệu vật liệu” mà không mở chi tiết theo vật liệu
chính hay phụ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được Công ty sử dụng là phương
pháp kê khai thường xuyên. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản
xuất được hạch toán vào tài khoản tổng hợp – TK 621.
Theo số liệu của Công ty, trong tháng 3/2014, khi xuất NVL dùng vào sản
xuất lốp, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên ở kho lập theo số lượng
chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí,
kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập Bảng kê xuất NVL Tháng
3/2014 như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0846
Bảng 01: Bảng kê xuất nguyên liệu vật liệu
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2014
Chứng từ Diễn giải Đơn
vị
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi có TK 152…Nợ các TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
621 627
78 02/01/2014 Xuất lốp cao su Chiếc 600 650.000 390.000.000 390.000.000
78 02/01/2014 Xuất dầu hoá dẻo lít 2.400 28.000 67.200.000 67.200.000
………….. ……………..
… …………….
190 23/03/2014 Xuất dầu DOP lít 1.800 32.000 57.600.000 57.600.000
191 23/03/2014 Xuất xăng công
nghiệp
lít 2.500 10.500 26.250.000 26.250.000
192 25/03/2014 Xuất Axit chanh
cho sản xuất
kg 80 19.860 1.588.800 1.588.800
…………….. ……………. ………….. ………
Cộng Tháng 3 9.735.961.472 10.543.474.018 365.124.000
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...Luận Văn 1800
 
Đề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAY
Đề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAYĐề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAY
Đề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...
Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...
Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (16)

Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghi...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon VinaĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASCKiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Quốc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến QuốcĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Quốc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Quốc
 
Đề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAY
Đề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAYĐề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAY
Đề tài: Biện pháp marketing nhằm tăng sản lượng xếp dỡ công ty cảng, HAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Than
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ThanLuận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Than
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Than
 
Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...
Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...
Đề tài: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ thống kê trong ki...
 
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiệnKiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY (20)

Đề tài: Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ tại Công ty kỹ thuật điện
Đề tài: Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ tại Công ty kỹ thuật điệnĐề tài: Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ tại Công ty kỹ thuật điện
Đề tài: Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ tại Công ty kỹ thuật điện
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Vicem Bút Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Vicem Bút SơnĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Vicem Bút Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Vicem Bút Sơn
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
 
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đKiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAYĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOTĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đChi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Châu - Gửi miễn phí ...
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc PhụcChi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục
 
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOTĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất tại Công ty công nghệ An Đình
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất tại Công ty công nghệ An ĐìnhĐề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất tại Công ty công nghệ An Đình
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất tại Công ty công nghệ An Đình
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and YogaBáo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả chuyên đề (Ký, ghi rõ họ tên)
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ................................................................. vi MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .. 4 1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm……….............................................................................................. 4 1.1.1 Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........... 4 1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........ 5 1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm………............................................................................................... 6 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................... 8 1.2.1 Nội dung của kế toán chi phí sản xuất.............................................. 8 1.2.2 Nội dung của kế toán giá thành sản phẩm....................................... 22 1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.. 29 1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.......................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU KỸ THUẬT HOÀN CẦU ........................................................................................................ 33 2.1 Đặc điểm chung về công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu ............. 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty........................ 33 2.1.2 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu......................................................................................... 34
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08iii 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của công ty........... 35 2.1.4 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty........................................... 37 2.1.5 Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty ................... 39 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu............................................................. 43 2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty .................................. 43 2.2.2 Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại công ty............................. 65 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU KỸ THUẬT HOÀN CẦU ........................................................................................................ 75 3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu......................................................... 75 3.1.1 Ưu điểm........................................................................................... 75 3.1.2 Hạn chế ........................................................................................... 78 3.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu................................................. 79 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu … .............................. 81 3.3.1 Về việc áp dụng kế toán máy trong hạch toán kế toán. ....................... 81 3.3.2 Về hạch toán vật liệu:....................................................................... 81 3.3.3 Về chi phí nhân công trực tiếp. ......................................................... 83 3.3.4 Về kế toán chi phí sản xuất chung. .................................................... 84 KẾT LUẬN.............................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................87
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CCDC : Công cụ dụng cụ CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC : Chi phí sản xuất chung CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh GTGT : Giá trị gia tăng GTSP : Giá thành sản phẩm HSQĐ : Hệ số quy đổi KCS : Phòng kỹ thuật KPCĐ : Kinh phí công đoàn NC: Nhân công NKCT : Nhật ký chứng từ NVL : Nguyên vật liệu TK : Tài khoản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định XNK : Xuất nhập khẩu
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 01: Bảng kê xuất nguyên liệu vật liệu ............................................... 46 Bảng 02: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 47 Bảng 03: Sổ cái Tài khoản 621.................................................................. 48 Bảng 04: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ............... 51 Bảng 05: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 52 Bảng 06: Sổ cái Tài khoản 622.................................................................. 53 Bảng 07: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 55 Bảng 08: Bảng kê xuất Công cụ dụng cụ.................................................... 56 Bảng 09: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 57 Bảng 10: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ......................................... 59 Bảng 11: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 60 Bảng 12: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 61 Bảng 13: Sổ cái Tài khoản 627.................................................................. 63 Bảng 14: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 64 Bảng 15: Bảng tính giá thành .................................................................... 69 Bảng 16: Chứng từ ghi sổ.......................................................................... 72 Bảng 17: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ......................................................... 73
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.08vi DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................ 14 Sơ đồ 02: Tổng hợp quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............... 16 Sơ đồ 03: Tổng hợp quá trình kế toán chi phí sản xuất chung...................... 18 Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ........... 20 Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ........... 21 Sơ đồ 06: Qua trinh sản xuất lốp oto dắp lại.............................................. 35 Sơ dồ 07: Tổ chức sản xuất tại cong ty....................................................... 36 Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................ 38 Sơ đồ 09 : Trình tự bộ máy kế toán của công ty.......................................... 39 Sơ đồ 10:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ42
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.081 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô, một công cụ không thể thiếu trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và điều đó còn quan trọng hơn khi đất nước đang trong quá trình mở cửa hợp tác và hội nhập với xu thế phát triển của toàn thế giới. Những năm gần đây chúng ta có thể thấy được sự thay đổi từng ngày trên mọi miền đất nước. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm được đánh giá là cao trong khu vực. Các thành phần kinh tế trong nước tăng nhanh cả về số lượng và khả năng kinh doanh. Điều đó làm cho quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên mạnh mẽ. Khi doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá cả thấp thì đây sẽ là vũ khí giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường cũng như khẳng định được uy tín chất lượng của sản phẩm. Hơn nữa, quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo đảmtự bùđắp được chiphí đãbỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanhvà bảo đảm có lãi hay không.Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sảnxuất và giá thành củasản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty quản lý kinh tế.
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.082 Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định. Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu nói riêng. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu nói riêng. Tôi đã chọn đề tài “Hoànthiện kế toántập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cao su kỹ thuật Hoàn Cầu” nhằm đi sâu tìm hiểu công tác kế toán ở công ty để phân tích các ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm, đồng thời hoàn thiện kiến thức cho bản thân. 3. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Do khả năng và thời gian có hạn, bài chuyên đềchỉ có thể tập trung vào khái quát về mặt lý luận cũng như tóm tắt các nét chính trong công tác kế toán tập hợp chiphí sảnxuất và tínhgiá thành sản phẩm lốp cao suthực tế tại Côngty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu. - Về mặt số liệu, bài chuyên đề tập trung nghiên cứu trên số liệu được công ty cung cấp cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/03/2014. - Chế độ kế toán nghiên cứu: Chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006- QĐ/BTC
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.083 4. Phương pháp nghiên cứu: - Bài chuyên đềsử dụng phương pháp duy vận biện chứng mà chủ yếu là các phương pháp phân tích để làm rõ các vấn đề về lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành, từ đó làm cơ sở lý thuyết cho việc so sánh với thực trạng thực tế đang áp dụng. - Phương pháp thu thập thông tin: + Phỏng vấn + Nghiên cứu tài liệu + Thu thập thông tin trong tạp chí, sách báo, Internet… 5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp: Chuyên đề được trình bày gồm ba chương chính: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvàtínhgiáthànhsản phẩmtạiCôngtyTNHHCaosu kỹthuậtHoànCầu. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cao su kỹ thuật Hoàn Cầu. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đềcủa tôi cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và cán bộ trong công ty để em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa. Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2014 Sinh viên Trần Quang Lâm
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.084 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1 Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao độngsốngvà lao độngvật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài những chi phí cho việc sản xuất sản phẩm còn phát sinh những khoản chi phí khác như chi phí tiêu thụ sản phẩm (chi phí bảo quản, đóng gói, chi phí bán hàng,...) chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí mang tính chất sự nghiệp. Do đó chỉ những chi phí bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm mới được coi là chi phí sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sựđiều khiển củanhà nước. Mộtnền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác độngcủa quyluật kinh tế. Vì vậy một doanhnghiệp muốn tạo được một chỗ đứngvững chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu:chất lượng cao đồngthờigiá thành phảihợp lý. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu khôngchỉ riêng với các doanhnghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp. Đốivới doanhnghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.085 trình sản xuất của đơn vị, thấy được điểm mạnh, điểm yếu đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đốivới nhà nước:Làm tốtcôngtác kế toántập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện với sự pháttriển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp. Đốivới các đơnvị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cungcấp ...họ cũngrấtquan tâm tới kết quảcủa việc tập hợp chi phí và tính giá thành sảnphẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh, có cơ hội mở rộng thị phần, nâng cao giá trị doanh nghiệp. 1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có lên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về số lượng Mối quan hệ giữa CPSX và GT sản phẩm được xác định qua công thức sau : Tổng giá thành sản phẩm = CPSXDDĐK + CPSXPS trong kỳ - CPSXDDCK. Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả( lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.086 Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học , hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh trong doanh nghiệp , ở từng bộ phận, từng đối tượng , góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm ,có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm . Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. 1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán chi phísản xuất và giá thành sản phẩm Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó, người quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.087 có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Ngày nay số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất rất nhiều mà chất lượng công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm ở nước ta chưa chặt chẽ, dẫn đến một số doanh nghiệp tiền bạc sức lực bỏ ra nhiều mà hiệu quả lại không cao. Thực tế cho thấy, nhiều đơn vị hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành chưa chính xác, hạch toán các khoản chi phí bất hợp lý vào giá thành, có đơn vị chưa tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tất cả các chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đề tập hợp và phân bổ vào giá thành sản xuất trong kỳ nhưng không phân biệt được đâu là biến phí, đâu là định phí, điều đó làm cho việc phân tích các nhân tố làm tăng hay giảm giá thành rất khó khăn. Như vậy, xuất phát từ những lý do trên, việc đổi mới hoàn thiện, tổ chức hạch toán đúng, hợp lý và chuẩn xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm đã trở thành điều kiện không thể thiếu được để thực hiện hạch toán kinh tế. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu trung tâm của toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phísản xuất và giá thành sản phẩm Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán được coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.088 Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chiphí sảnxuất để xác định bằng phươngpháp thíchhợp đãchọn. - Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. - Định kỳ, cung cấp các báo cáovề chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho lãnh đạo doanhnghiệp đưara các quyếtđịnh thíchhợp, trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1 Nội dung của kế toán chi phí sản xuất 1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất  Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinhtế của chi phí. Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… - Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.089 (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT),Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCD) theo tiền lương của người lao động. - Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước… - Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra tùy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý của các doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết hơn.  Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí. Theo cáchphânloại này người ta căn cứvào mục đích, côngdụngcủa chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồmnhững chiphí có cùng mục đích, công dụng, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu (NVL) chính, NVL phụ, nhiên liệu sử dụng cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá trị vật liệu kể trên được tính theo giá thực tế, bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn của người bán và các chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ… Trong khoản mục chi phí này không bao gồm các vật liệu
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0810 phụ, nhiên liệu dùng cho máy móc thi công, chi phí NVL tính vào chi phí chung, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lương , phụ cấp ,các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.Không tính vào mục này khoản tiền lương , phụ cấp , các khoản trích theo tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng , nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác. - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại). Nội dung của CPSXC bao gồm: tiền lương của bộ phận quản lý phân xưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của toàn phân xưởng ( cho nhân viên quản lý phân xưởng, và công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thuộc doanh nghiệp), chi phí vật liệu sử dụng cho phân xưởng sản xuất,chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao TS cố định dùng chung trong toàn phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác… Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSXtheo định mức, cung cấp số liệu và là cơ sở để lập kế hoạch tính giá thành cho kỳ sau.  Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách này, chi phí sản xuất được phân loại thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp - Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( từng loại sản phẩm,từng hoạt động…) - Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau, nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0811 phân bổ gián tiếp. Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp. Theo cách phân loại chi phí này ta có thể biết được những loại chi phí nào được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán, chi phí nào cần phân bổ theo những tiêu thức thích hợp cho từng đối tượng kế toán có liên quan.  Phân loại chi phí theo mối quan hệ, khối lượng sản phẩm và công việc sản xuất trong kỳ. - Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của DN. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, sồ lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện. - Chi phí cố định (định phí ) : là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.Nếu xét về tổng chi phí thì định phí không thay đổi nhưng xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí, phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán. 1.2.1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất * Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ, đội…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…). Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các DN sản xuất cần phải dựa vào những căn cứ sau: + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0812 + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của DN. + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật…) + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của DN. + Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. + Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của DN. - Từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng tổ đội sản xuất. - Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng , từng sản phẩm , từng bộ phận. - Từng công trình , hạng mục công trình, từng phân xưởng sản xuất, đội sản xuất. 1.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phísản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản rmục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0813 nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán,... Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: - Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tổng hợp. - Các chứng từ được sử dụng là: + Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT ) + Phiếu nhập kho( Mẫu 01 -VT ) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT ) + Bảng phân bổ nguyên vật liệu - Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể được tiến hành theo phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Trường hợp CPNVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp CPNVLTT
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0814 có liên quan đến nhiều đối tượng phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Để phân bổ cho các đối tượng cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Công thức phân bổ như sau: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho sản phẩm A = Tổng CPNVL cần phân bổ x Tiêu chuẩn phân bổ của sp A Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Căn cứ để phân bổ chi phí NVLTT là chi phí kế hoạch, chi phí định mức khối lượng hoạt động. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kì, cuối kì kế toán kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. TK 621 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng. SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Trị giá NVL mua dùng ngay cho sản xuất TK 152 TK 621 TK154 TK 152 Vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịchvụ Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyểnCP NVL trực tiếp Vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho TK 632 CP NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường. TK 111, 112, 331
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0815 b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Nội dung: CPNC trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiêp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm : tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT..). - Các chứng từ sử dụng: + Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL) + Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02-LĐTL) + Phiếu xác nhậnsảnphẩmhoặc côngviệc đãhoànthành(Mẫusố 05-LĐTL) + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu số 06- LĐTL) + Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL) + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10-LĐTL) + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11- LĐTL) Chi phí về tiền lương ( tiền công ) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán CPSX trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Giống như CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu chuẩn hợp
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0816 lý: chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra… Tài khoản sử dụng: Để kế toán CPNC trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp CPSX. Sơ đồ02: tổng hợp quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp c) Kế toán chi phí sảnxuất chung - Nội dung: CPSX chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVL trực tiếp và CPNC trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. CPSX chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền. TK 334 TK 622 TK 338 TK 335 Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhântrực tiếpsảnxuất Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí NCTT theo đối tượng tập hợp CP TK632 Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường TK154
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0817 - Chứng từ sửunụng chủ yếu: CPSX chung được tập hợp căn cứ vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công và bảng thanh toán lương....cùng một số chứng từ khác - CPSX chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp CPSX chung theo từng phân xưởng kế toán phân bổ CPSX chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo từng tiêu chuẩn hợp lý. CPSX chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần CPSX chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. CPSX chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung . Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận.... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ... TK 627 không có số dư và được mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí: + TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 6272 - Chi phí vật liệu. + TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0818 Sơ đồ 03: tổng hợp quá trình kế toán chi phí sản xuất chung 1.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phísản xuất Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí về cả ba khoản mục nêu trên ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, và tính giá thành sản phẩm. TK 334,338 TK 627 TK 152, 153 TK 242, 335 TK 214 TK 331, 111, 112 TK 111, 112, 152... TK 154 TK 632 TK 133 Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí theo dự toán Chi phí khấu hao TSCĐ Các khoản chi phí khác mua ngoài phải trả hoặc đã trả Các khoản thu hồi ghi giảm CPSX chung Kết chuyển CPSX chung cho các đối tượng tính giá thành Kết chuyển CPSX chung không được phân bổ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0819 * Phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản : 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản 154 có kết cấu như sau: - Bên Nợ: Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì để sản xuất chế tạo sản phẩm. - Bên Có: + Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm được nhập kho hoặc mang đi bán. + Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được. + Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. - Dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên theo:
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0820 SƠ ĐỒ 04: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP ( Phương pháp kê khai thường xuyên) TK.621 TK.154 TK.155 Cuối kì kết chuyển phần CP NL Kết chuyển giá thành thực tế của VL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm nhập kho TK.622 TK.632,157 Cuối kì kết chuyển phần chi Phí NC trực tiếp để tính giá Giá thành SP bán, gửi bán thành không qua kho TK.627 TK.138,152 Cuối kì kết chuyên phần CP Trị giá phế liệu thu hồi, SP SXC để tính giá thành hàng không sữa chữa được TK.152,156 Trị giá NL, VL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho * Phương pháp kiểm kê định kì: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản: 631 – “ Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ở đơn vị sản xuất, trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản 631 có kết cấu như sau: - Bên Nợ: + Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kì được kết chuyển để tính giá thành. + Phản ánh phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chiphí sảnxuất chung được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0821 - Bên Có: + Phản ánh và kết chuyển trị gía sản phẩm dở dang cuối kì vào TK 154. + Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, các khoản bồi thường do sản phẩm hỏng không sữa chữa được. + Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kì vào TK 632. - Cuối kì: không có số dư Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kì theo: SƠ ĐỒ 05: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP ( Phương pháp kiểm kê định kì) TK.154 TK.631 TK.154 Trị giá SPDD đầu kì Trị giá SPDD cuối kì TK.621 TK.611 Kết chuyển CP NL,VL Trị giá phế liệu thu hồi trực tiếp TK.622 K.138 Kết chuyển CPNC trực tiếp Các khoản bồi thường do SP hỏng không được sữa chữa TK.627 K.632 Kết chuyển CPSXchung Giá thành thực tế của SP sản xuất trong kì
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0822 1.2.2 Nội dung của kế toán giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm  Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. - Giá thành kế hoạch: là giá thành SP được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Được tiến hành xác định trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành này là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để tiết kiệm CPSX, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành SP được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành, chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Được tiến hành xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, là công cụ quản lý định mức của DN và giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế mà DN đã thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, và số lượng sản phẩm thực tế. Giá thành thực tế chỉ tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của DN.  Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành. - Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: CPNVLTT,CPNCTT và CPSXC tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0823 sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính ra được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành: + Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản xuất. + Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm. + Các yêu cầu quản lý , yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp. + Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tượng tính giá thành, nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm , từng đơn đặt hàng là 1 đối tượng tính giá thành. Nếu doanhnghiệp có quytrìnhcôngnghệ phức giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành của quá trình sản xuất. Nếu doanhnghiệp có quytrìnhcôngnghệphức tạpkiểu liên tục thì đối tượng tínhgiá thànhcó thểlà thành phẩmhoànthành ở giai đoạnchếbiếncuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. 1.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang (SPDD) là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0824 của từng DN có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phù hợp. a) Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí vật liệu trực tiếp). - Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DN có CPNVLCTT hoặc CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất (>= 75%), khối lượng sản xuất dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. - Nội dung của phương pháp: + Chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần CPNVLTT hoặc CPVLCTT. + Các khoản chi phí khác ( như: CPVLPTT , CPNCTT hay CPSXC) tính hết cho sản phẩm hoàn thành. + Khối lượng sản phẩm làm dở không phải quy đổi thành sản luợng hoàn thành tương đương. - Công thức tính toán: * Nếu DN lập báo cáo theo phương pháp bình quân. CPNVL TT(hoặc CPNVLTT Khối Giá trị NVLC) đầu kỳ + (hoặc NVLC) phát sinh trong kỳ lượng của SPDD = * SPDD cuối kỳ Khối lượng SP hoàn + Khối lượng SPDD cuối kỳ thành trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến phức tạp, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang của giai đoạn đầu tiên được tính theo CPNVLTT (hoặc CPVLCTT) còn sản phẩm dở dang của các giai đoạn sau được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ nhanh chóng, đơn giản nhưng độ chính xác không cao.
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0825 b) Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. - Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có CPVLTT chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, phải đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. - Nội dung : + Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn thành quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành khối lượng hoàn thành tương đương. + Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: - Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ (CPNVLTT, CPVLCTT, CP nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) thì tính cho 1 sản phẩm hoàn thành và 1 SPDD là như nhau. - Với những CP bỏ vào theo mức độ gia công, chế biến thì tính cho SPDD theo khối lượng hoàn thành tương đương. - Công thức tính toán: + Đốivới chiphí bỏ vào mộtlầnngay từ đầu quy trình công nghệ sản xuất: CPSXDD đầu kỳ + Chi phí phát Chi phí SXDD sinh trong kỳ KL SPDD cuối kỳ (theo = x cuối kỳ NVLTT hoặc NVLCTT) Khối lượng SP hoàn + KLSPDD thành trong kỳ cuối kỳ + Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến: CPSXDD đầu kỳ + Chi phí phát Chi phí SPDD sinh trong kỳ KLSP hoàn cuối kỳ = x thành tương KL SP hoàn thành + KL SP hoàn thành đương trong kỳ tương đương
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0826 Trong đó: KLSP hoàn thành tương đương = KLSPDD cuối kỳ x mức độ hoàn thành. -Ưu điểm : Đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn. -Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn sản xuất khá phức tạp và mang tính chủ quan . c) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức chỉ áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức, phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc thực hiện phương pháp tính giá theo định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Công thức tính như sau: 1.2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp được của kế toán để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính . Các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng 1 trong những phương pháp tính giá thành sau: Chi phí của sản phẩm dở dang Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Định mức chi phí= x
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0827 a) Phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: ht ckdk Q Z z DCDZ   Đây là cách tính đơn giản nhất. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo (như tính giá thành điện, nước. bánh, kẹo). b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng như: sửa chữa, ô tô, đóng tàu … Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo, kỳ tính giá thành trong trường hợp này là khi đơn đặt hàng đã hoàn thành. c) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết thúc tạo ra nhóm sản phẩm cùng loại với những phẩm cấp, quy cách khác nhau.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng phẩm cấp, quy cách sản phẩm hoàn thành. Ta xác định giá thành từng quy cách (nhóm) sản phẩm theo công thức: AiAi txTZ 
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0828 Trong đó: :AiT Là tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i (i= n,1 ) t : Là tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm. d) Phương pháp tính giá thành hệ số. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại NVL chính nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau ( quy trình sản xuất liên sản phẩm ). e) Tính giá thành sản phẩm đối với những DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. - Sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. NTP đã hoàn thành ở giai đoạn trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở bước sau. - Mỗi giai đoạn chế biến có thể được tổ chức ở một địa điểm ( PX) khác nhau… - Đối tượng tập hợp CP là từng giai đoạn công nghệ. - Đối tượng tính giá thành : tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng hoặc là NTP và thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng.  Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm ( kết chuyển tuần tự ). Phươngpháp nàyáp dụngthíchhợptrong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm của giai đoạn cuối cùng. Theo phương pháp này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất trước, kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0829 cuối cùng. Do cách kết chuyển chi phí như vậy nên phương pháp tính giá thành này còn gọi là phương pháp kết chuyển chi phí tuần tự.  Phươngpháptínhgiáthànhphânbướckhôngtínhgiánửathànhphẩm. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm của giai đoạn cuối cùng. Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được theo từng giai đoạn để tính ra phần chi phí của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng hợp lại để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm theo từng khoản mục.Phương pháp này là phương pháp kết chuyển chi phí song song. 1.2.3. Tổchức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm * Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu. Tất cả các công cụ quan sát ghi chép ban đầu nhằm mục đích “sao, chụp” nguyên hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được gọi là thông tin hạch toán ban đầu. Tính chính xác kịp thời và toàn diện của thông tin ban đầu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của toàn bộ thông tin hạch toán. Để đảm bảo thu thập thông tin ban đầu với qui mô lớn nhất, chất lượng cao nhất và hao phí cho công tác hạch toán thấp nhất cần tổ chức hạch toán ban đầu và từng bước hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hạch toán ban đầu thống nhất. - Thống nhất về số lượng, nội dung, đơn vị tính và phương pháp tính các chỉ tiêu hạch toán ban đầu cho từng đối tượng cụ thể của hạch toán. - Thống nhất về số lượng, kết cấu và nội dung của các biểu mẫu hạch toán ban đầu tương ứng với số lượng chỉ tiêu nói trên. - Thống nhất về tổ chức chỉ đạo các công việc hạch toán ban đầu: ghi chép, đối chiếu, kiểm tra, phê phán. - Thống nhất về trình tự luân chuyển và sử dụng các thông tin hạch toán ban đầu.
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0830 * Hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện và áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. Theo yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải nắm được những thông tin về tình hình biến động của các khoảnchiphí, phảibiếtđược chiphíbỏralà bao nhiêutừ đó tập hợp, phânbổlàm cơ sở đểtínhgiá thành sảnphẩm. Đểcungcấp đượccácthông tin đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 627 : Chi phí sản xuất chung. - TK 631 : Giá thành sản xuất (áp dụng theo phương pháp KKĐK). - TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. * Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán. Việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đó có việc tổ chức hoàn thiện vận dụng hệ thống sổ kế toán phù hợp với chế độ kế toán và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người làm công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất. Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sổ sách kế toán phải đảm bảo đơn giản thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, cung cấp thông tin kịp thời nhanh chóng. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm tình hình cung cấp và xử lý thông tin của doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn bộ
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0831 sổ thích hợp với đơn vị mình. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái. - Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. * Hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong từng ngành, từng doanh nghiệp. Thông qua báo cáo kế toán, lãnh đạo các cấp có thể biết được một cách toàn diện và hệ thống tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình chi phí và kết quả. Đồng thời, báo cáo kế toán còn là cơ sở cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh, phát hiện các tiềm năng chưa sử dụng, đề xuất biện pháp thích hợp nhằm động viên khả năng tiềm tàng, cải tiến công tác quản lý. Mặc dù chế độ báo cáo kế toán hiện hành có nhiều ưu điểm so với trước songnó cũngkhôngtránhkhỏithiếu sótnhấtđịnh. Đểtăng hiệu xuất quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước cũng như tăng cường tính kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh, hệ thống báo cáo hiện hành phải được hoàn thiện hơn nữa. 1.2.4. Kếtoán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin Trong thời kỳ hội nhập đất nước, vấn đề tin học hóa đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay. Đặc biệt, với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin đã giúp con người xử lý khối lượng nghiệp vụ khổng lồ trong nền kinh tế, giúp các công ty đơn giản hóa hệ thống công việc và các thủ tục, nhưng vẫn phù hợp với môi trường pháp lý và bắt kịp với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước.
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0832 Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán của các doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ công tác kế toán trong việc thu nhận, xử lý, tổng hợp, lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý và là một nhu cầu khách quan, có tính hiệu quả lâu dài.
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0833 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU KỸ THUẬT HOÀN CẦU 2.1 Đặc điểm chung về công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu 2.1.1 Lịchsử hình thành và quá trình pháttriển của công ty Tên đầy đủ : Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu. Địa chỉ : Số 5B, ngõ 145/19, đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. Điện thoại : 0436500695. Mã số thuế : 0102002767. Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH. Ngành nghề SXKD : sản xuất và mua bán các sản phẩm từ cao su, sản xuất và mua bán các sản phẩm từ nhựa... Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu được thành lập vào ngày 06/05/2001. Với Đăng kí Kinh doanh Số 0102002767 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 05/06/ 2001. Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu là một doanh nghiệp tư nhân hoạch toán kinh tế độc lập, quản lý, sử dụng, thu nhập và chi phí sản xuất kinh doanh, các quỹ tập trung của công ty. Ban đầu với số lượng vốn đầu tư còn hạn chế nên côngty có quy mô nhỏ, số lượng nhân viên ít, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban Giám đốc cùng với những chiến lược kinh doanhphù hợp cộngvới sự lao động say mê tâm huyết của cán bộ nhân viên nên sau 5 năm thành lập Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu đã mở rộng quy mô sản xuất về số lượng chủng loại. Hiện nay số lượng nhóm khách hàng của công ty đã tăng lên đáng kể và đa dạng với đầy đủ mẫu mã chất lượng phù hợp đạt tiêu chuẩn. Quy mô
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0834 mở rộng nhưng công ty không ngừng cố gắng để phát triển trên cả 64 tỉnh thành và vươn xa hơn trên trường quốc tế. Với mục tiêu đưa sản phẩm của côngty đến gần hơn nữa với người tiêu dùng trên cảnước, cán bộ và nhân viên công ty luôn nỗ lực hết mình phấn đấu xây dựng thương hiệu hình ảnh công ty trong mắt người tiêu dùng: mẫu mã sản phẩm đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng tạo dựng niềm tin. Dưới đây là một số chỉ tiêu trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần đây. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ĐVT:VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 1 Doanh thu 20,665,022,258 22,384,015,201 2 Giá vốn hàng bán 16,948,603,882 17,894,484,987 3 Lợi nhuận gộp 3,716,418,376 4,489,530,214 4 CPBH&QLDN 1,262,908,459 1,591,710,134 5 Lợi nhuận thuần 2,453,509,917 2,897,820,080 (Nguồn:Phòng kế toán Công ty) 2.1.2 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và mua bán các sản phẩm từ cao su, sản xuất và mua bán các sản phẩm từ nhựa. Từ khi được thành lập Công ty đã không ngừng nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoahọc kỹ thuật vào sản xuất và đãđạt được những thành tựu đáng tự hào. Hiện nay Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam áp dụng thành công công nghệ dán lốp ôtô, lốp xe côngtrình và đã đưa ra thị trường những sản phẩm hoàn hảo. Công ty đã nghiên
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0835 cứu thành công việc tận dụng nguồn lốp phế thải tái tạo trở thành nguồn hàng mới, một mặt thay thế cho các sản phẩm cùng loại có giá thành hợp lý mang lại lợi ích cao cho khách hàng, mặt khác còn giải quyết đựơc một phần nhức nhối của xã hội về vấn đề rác thải phát sinh từ lốp ôtô đã qua sử dụng Lốp ôtô đắp lại của Công ty về chất lượng được đánh giá bằng 98% so với lốp mới của các hãng sản xuất lốp ôtô trong nước như: Đà Nẵng, Sao Vàng, CASUMINA… Với giá cả chỉ bằng 45% so với lốp mới, vì vậy đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho người sử dụng. Là một sản phẩm mới đưa ra thị trường nên từ khi thành lập Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Do sự cố gắng của đội ngũ lãnh đạo nên đến nay Công ty đã đứng vững trên thị trường và sản phẩm đã có mặt ở nhiều nơi như: Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, Yên Bái, Lao Cai, Hà Nam, Sơn la, Sài Gòn, Phú Thọ... và nhiều nơi trong cả nước. 2.1.3 Đặcđiểm quytrình công nghệ và tổ chức sản xuấtcủa công ty Quy trình sản xuất sản phẩm bán ra thị trường để tiêu thụ như sau: a) Sản xuất lốp ô tô đắp lại: Sơ đồ 06: Quá trình sản xuất lốp ôtô đắp lại *Quy trình tiến hành sản xuất với các bước sau: -Bước 1: Chọn phôi Yêu cầu: Thân lốp không biến dạng (phình, dãn), không mòn đứt, vòng tanh không hở thép, không có hiện tượng rỉ từ trong vòng tanh ra ngoài. -Bước 2: Bào cao su mặt lốp và biên lốp Cao su mặt lốp và biên lốp được bào đến thân lốp (mành) gần tới lớp mành, về Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu dứt khoát, cao su không có hiện tượng đứt dở dang. Chọn phôi Bào cao su Đắp và lưu hoá Xuất ra thị trường
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0836 -Bước 3: Đắp và lưu hoá mặt lốp ôtô: Sau khi đắp xong mặt lốp ôtô thì sẽ cho vào lưu hoá trong khoảng thời gian nhất định thì hoàn thiện xong quy trình đắp lại lốp. - Bước 4: Xuất ra thị trường Sản phẩm được hoàn thành xong thì xuất ra thị trường, khi xuất ra thị trường sản phẩm đạt chỉ tiêu đảm bảo của lốp cao su dắp lại như: Độ bền kéo đứt, độ giãn, độ cứng lượng mài mòn, độ bền đính giữa mành, độ biến hình khi kéo đứt, tất cả các thông số đều đạt tiêu chuẩn chất lượng đề ra. Cao su mặt lốp một màu và có màu đen đồng đều trên toàn bộ phần cao su đắp, lốp ôtô đắp có các loại hoa nguyên thuỷ. Lốp ôtô đắp lại được thị trường chấp nhận nhờ có chất lượng cao và giá thành rẻ, thay thế các sản phẩm tương đương mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. b) Tổ chức sản xuất tại Công ty : Sơ đồ 07: Tổ chức sản xuất tại Công ty Tổ Bào: Có nhiệm vụ nạp phôi (hay lốp cũ) vào lò, khoảng 2 ngày thì mang phôi ra bào,và sửa những lỗi trên bề mặt của phôi, kiểm tra và vá những vết thủng trên mặt phôi Phân xưởng Sản xuất Tổ bào Tổ đắp Tổ lưu hóa Tổ nghiền
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0837 Yêu cầu kỹ thuật khi bào là bề mặt của phôi phải nhẵn, bóng, không còn vết rạn, nứt. Tổ Đắp: Có nhiệm vụ chở Sơmi (phôi vừa bào) cho vào lò sấy khoảng 15phút cho khô bề mặt phôi rồi chuyển ra phun keo, cắt mặt lốp rồi cho vào lưu hoá. Tổ Lưu hóa: Có nhiệm vụ làm nóng khuôn, Cho phôi đắp vào lò để lưu hoá Bật nhiệt độ trong khoang khoảng 4h, khi đủ thời gian nhiệt thì ra lốp Tổ Nghiền: Khi bào lốp có những via cao su, tổ nghiền có nhiệm vụ cho via cao su vào máy nghiền, để tạo thành bột cao su nhá. 2.1.4 Đặcđiểm vềtổ chức quản lýcủa công ty Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu là một công ty có tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, bộ máy quản lý của công ty có tính tổ chức và mang tính xã hội hoá cao, đảm bảo được tính sáng tạo và tự tin trong công việc của mỗi thành viên, mỗi tổ sản xuất, cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, các phòng ban, các tổ sản xuất. Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu được thể hiện qua Sơ đồ sau :
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0838 SƠ ĐỒ 08: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ - Giám đốc công ty: Là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Công ty, Giám đốc Công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước cũng như với tập thể trong lĩnh vực kinh doanh. - Phó giám đốc công ty: Chịu sự phân công của Giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, phụ trách về mặt sản xuất kỹ thuật của Công ty. - Phòng Tổ chức- Hành chính: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương nhân sự chính sách đối với cán bộ công nhân viên. - Phòng Kế toán Tài vụ: Tổ chức huy động vốn, quản lý phân phối vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức hạch toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phản ánh một cách chính xác, kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính. - Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra giám sát về kỹ thuật, chất lượng của các sản phẩm sau khi hoàn thành, để có thể đưa ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật cải tiến sản phẩm để sản phẩm có thể đạt chất lượng tốt nhất Giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật Phó giám đốc
  • 45. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0839 2.1.5 Đặcđiểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu hạch toán thủ công mà chưa sử dụng phần mềm kế toán. Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và đặc điểm kinh doanh của mình. Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 2.1.5.1Đặcđiểm về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo Sơ đồ sau: Sơ đồ 09 :Trình tự Bộ máy kế toán của Công ty Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ của công ty có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, và chế độ báo cáo kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ đồng thời theo dõi các phần kế toán khác, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong phòng, Lập báo cáo tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp: Thực hiện ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu, đôn đốc các phòng báo cáo kế toán và báo cáo quản trị theo đúng thời gian quy định,tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán NVL Kế toán thanh toán Kế toán Thuế Kế toán ngân hàng
  • 46. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0840 Thủ quỹ: Đảm nhận việc thu tiền bán hàng hàng ngày và quản lý quỹ của công ty, tiến hành thu chi kết hợp với kế toán thanh toán theo dõi các khoản thu chi tồn quỹ tiền mặt. Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu tình hình mua, vận chuyển, quản lý ý xuất nhập tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho. Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiền mặt và thanh toán các chứng từ tạm ứng các khoản công nợ, tiền lương ... rồi lập định khoản và ghi vào sổ chi tiết. Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm theo giõi kê khai tính các khoản thuế Như thuế GTGT, Thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế TNDN.... mà công ty phải nộp. Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có để quản lý tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình vay vốn tại các ngân hàng. Với hình thức này các tổ tiến hành hạch toán ban đầu sau đó chuyển lên phòng kế toán- tài chính công ty, kế toán của công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp báo cáo toàn công ty. 2.1.5.2Đặcđiểm về hình thức kế toán Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu hiện áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ trưởng tài chính . Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán: Tháng Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ : Việt Nam đồng ( VND) Công cụ sử dụng : Kế toán thủ công .
  • 47. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0841 Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT : Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Phương pháp khấu hao TSCĐ : Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo Thông tư 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 25/04/2013. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ : Theo nguyên giá và giá trị còn lại . Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị vật tư ,hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cuối kỳ 2.15.3 Cácchính sách và phương pháp kế toán cơ bản của công ty Công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (NKCT). Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
  • 48. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0842 Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ , thẻ kế toán chi tiếtNHẬT KÝ CHỨNG TỪ Bảng kê SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 10:TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu , kiểm tra : Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phátsinh nhiều lần hoặc mang tính chấtphân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê, NKCT có liên quan.
  • 49. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0843 Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT để ghi trực tiếp vào sổ Cái. Đồng thời cộng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán NKCT các nghiệp vụ có liên quan đến tình hình nhập, xuất NVL tại Công ty được phản ánh vào các sổ kế toán sau: + Sổ chi tiết TK 141 - Tạm ứng + Sổ chi tiết TK 152 - Nguyên vật liệu ( thẻ kho ( TV ) + Sổ chi tiết TK 331 - Phải trả cho người bán + NKCT số 1 - Ghi có TK 111 + NKCT số 5 - Ghi có TK 331 + Sổ tổng hợp TK 141- Tạm ứng + NKCT số 7 - Ghi có TK 142, 152, 153...và một số sổ kế toán khác. Việc phân bổ NVL xuất dùng cho các đối tượng được thực hiện trên bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bổ NVL,CCDC. Ngoài ra Công ty còn mở “ Bảng kê chi tiết xuất NVL” để tổng hợp tất cả các nghiệp vụ xuất NVL trong tháng và số liệu ở bảng kê này là cơ sở để ghi vào bảng phân bổ số 2... 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sảnxuất và giá thành sảnphẩm tại công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu 2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuấttại công ty Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả( lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học , hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh
  • 50. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0844 trong doanh nghiệp , ở từng bộ phận, từng đối tượng , góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm ,có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm . Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. 2.2.1.1Thựctrạng phân loại chi phí sản xuất tại công ty Công ty phân loại CPSX ra theo mục đích, công dụng của chi phí. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về lốp 1100,lốp 1200, dầu hoá dẻo, dầu DOP……. * Chi phí nhân công trực tiếp: gồm những khoản tiền phải trả công nhân trực tiếp sản xuất như: tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp theo lương (BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ ) * Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh trong các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung, chi phí dịch vụ mua ngoài. 2.2.1.2Thựctrạng đối tượng kế toán chi phísản xuất tại công ty Công ty sản xuất ra các loại sản phẩm là lốp, lốp lu láng, lốp công trình…..Trong bài chuyên đề của mình, em đi sâu nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lốp. Cụ thể đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định tại công ty là sản phẩm lốp 1100. 2.2.1.3Thựctrạng phương pháp tập hợp chi phísản xuất tại công ty a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
  • 51. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0845 Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung, công ty TNHH Cao su Kỹ thuật Hoàn Cầu nói riêng chi phí NVL, CCDC chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, các chi phí này được lập dự toán một cách chặt chẽ và phải được quản lý trong quá trình sản xuất, tránh lãng phí, thất thoát… * Các loại vật tư của Công ty bao gồm: + Vật liệu chính : Lốp cao su, dầu hoá dẻo, dầu DOP… + Vật liệu phụ : Xăng công nghiệp, axit chanh, … Toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ được tổng hợp chung và ghi trực tiếp vào TK 152 “Nguyên liệu vật liệu” mà không mở chi tiết theo vật liệu chính hay phụ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được Công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất được hạch toán vào tài khoản tổng hợp – TK 621. Theo số liệu của Công ty, trong tháng 3/2014, khi xuất NVL dùng vào sản xuất lốp, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên ở kho lập theo số lượng chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập Bảng kê xuất NVL Tháng 3/2014 như sau:
  • 52. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Trần Quang Lâm Lớp: K41/21.0846 Bảng 01: Bảng kê xuất nguyên liệu vật liệu BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU Tháng 3 năm 2014 Chứng từ Diễn giải Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi có TK 152…Nợ các TK Số hiệu Ngày tháng 621 627 78 02/01/2014 Xuất lốp cao su Chiếc 600 650.000 390.000.000 390.000.000 78 02/01/2014 Xuất dầu hoá dẻo lít 2.400 28.000 67.200.000 67.200.000 ………….. …………….. … ……………. 190 23/03/2014 Xuất dầu DOP lít 1.800 32.000 57.600.000 57.600.000 191 23/03/2014 Xuất xăng công nghiệp lít 2.500 10.500 26.250.000 26.250.000 192 25/03/2014 Xuất Axit chanh cho sản xuất kg 80 19.860 1.588.800 1.588.800 …………….. ……………. ………….. ……… Cộng Tháng 3 9.735.961.472 10.543.474.018 365.124.000