SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại Sở Tài chính Sơn La
Tác giả luận văn
Lữ Thị Thùy Linh
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. V
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ VI
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................VII
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP ........................................................................................................... 4
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm.............................................................................. 4
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp..............................................4
1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp ........................6
1.2Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ......................... 6
1.2.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .......................6
1.2.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp................................................... 6
1.2.1.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp.......................................... 6
1.2.1.1.2. Phân loại chi phí xây lắp............................................ 7
1.2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp ........................................... 11
1.2.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ..................... 11
1.2.1.2.2. Phân loại giá thành xây lắp ...................................... 12
1.2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ......13
1.2.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất...........................................14
1.3Vai trò nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............................................. 15
1.4Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp ................................................................ 16
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
iii
1.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp...............................................................................16
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ................................. 16
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ......................... 17
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp...18
1.4.2.1. Đối tượng tính gía thành sản phẩm xây lắp: .................... 18
1.4.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp................. 19
1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ........................ 22
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................25
1.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ...................................26
1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................29
1.6. Kiểm kê , đánh gía sản phẩm dở cuối kỳ...................................... 32
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.................................................. 33
1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ................................................................................. 35
1.9. Tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện kế toán máy................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224............................... 37
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng
Đường Bộ 224................................................................................... 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..........................37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ..................................40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV
Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224............................................41
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................... 41
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán................................... 45
2.1.3.3. Các chính sách, chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng 47
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
iv
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở công ty TNHH MTV Xây Dựng và Quản Lý Đường Bộ 224... 49
2.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp ..........................................................................................49
2.2.2. Nội dung từng khoản mục chi phí .........................................49
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH MTV Quản
Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224.....................................................51
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................... 51
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: ............................... 63
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công.......................................... 73
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung....................................... 79
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .........................................88
2.2.5. Giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình.............92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224........................................................... 95
3.1. Sự cần thiết để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành........................................................................................... 95
3.2Những nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty........................................ 96
3.2.1. Ưu điểm: .............................................................................96
3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại......................................................98
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm ................................................................................100
KẾT LUẬN.............................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết Đọc
BHTN Bảo hiểm thât nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tê
CCDC Công cụ dụng cụ
CN Công nhân
CP Chi phí
GTGT Giá trị gia tăng
KL XL Khối lượng xây lắp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
MTV Một thành viên
NCTT Nhân công trực tiếp
NP Nghỉ phép
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
QL & SC ĐB Quản lý và sửa chữa đường bộ
SDMTC Sử dụng máy thi công
SX Sản xuất
SXC Sản xuất chung
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................... 39
Bảng 2.2.3.1.1: Giấy đề nghị mua vật liệu.................................................. 53
Bảng 2.2.3.1.2: Giấy thanh toán tiền tạm ứng............................................. 54
Bảng 2.2.3.1.3: Hoá đơn giá trị gia tăng..................................................... 55
Bảng 2.2.3.1.4: Phiếu nhập kho ................................................................. 56
Bảng số 2.2.3.1.5: Phiếu xuất kho.............................................................. 57
Bảng 2.2.3.1.6: Bảng kê phiếu xuất vật tư.................................................. 59
Bảng 2.2.3.1.7: Bảng tổng hợp chi phí vật tư............................................. 60
Bảng 2.2.3.1.8: Chứng từ ghi sổ tk 621...................................................... 61
Bảng 2.2.3.1.9: Sổ chi tiết tk 621............................................................... 62
Bảng 2.2.3.2.1: Bản giao khối lượng.......................................................... 65
Bảng 2.2.3.2.2: Bảng lương công nhân ...................................................... 70
Bảng 2.2.3.2.3: Bảng phân bổ lương.......................................................... 72
Bảng 2.2.3.2.4: Sổ chi tiết tk 622............................................................... 73
Bảng 2.2.3.3.1: Bảng tính khấu hao máy.................................................... 75
Bảng 2.2.3.3.2: Sổ chi tiết TK 6234........................................................... 77
Bảng 2.2.3.3.3 : Chứng từ ghi sổ TK 6.234 ................................................ 78
Bảng 2.2.3.4.1: Bảng thanh toán lương ...................................................... 81
Bảng 2.2.3.4.2 : Hoá đơn dịch vụ viễn thông.............................................. 84
Bảng 2.2.3.4.3: Bảng tổng hợp chi phí SXC............................................... 86
Bảng 2.2.3.4.4: Sổ chi tiết TK 6271........................................................... 87
Bảng 2.2.3.4.5: Chứng từ ghi sổ TK 627.................................................... 88
Bảng 2.2.4.1: Sổ chi tiết TK 154................................................................ 91
Bảng 2.2.5.1: Bảng tổng hợp chi phí công trình.......................................... 93
Bảng 2.2.5.2: Bảng tính giá thành sản phẩm............................................... 94
Bảng 3.3.1: Sổ danh điểm vật tư...............................................................102
Bảng 3.3.2: Sổ chi tiết vật tư ....................................................................102
Bảng 3.3.3: Nhật kí sử dụng máy thi công.................................................106
Bảng 3.3.4: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy.............................................106
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................... 24
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................................................ 26
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công........................................................ 28
Sơ đồ 4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công....................................................... 29
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất chung ................................................................... 31
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên .................................................................................................................................. 34
Sơ đồ 7: Hạch toán trên máy vi tính............................................................................... 36
Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng
Đường Bộ 224................................................................................................................... 42
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH MTV Quản Lý Và Xây
Dựng Đường Bộ 224........................................................................................................ 45
Sơ đồ 10: Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ........................................................................ 48
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân có nhiều nguồn vốn khác nhau đã và đang được huy động đầu tư cho tất
cả các ngành: công nghiệp, nông nghiệp, XDCB, GTVT....bộ mặt của đất
nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ bởi việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
diễn ra nhanh chóng. Một trong các ngành phát triển nhanh và mạnh là ngành
xây dựng cơ bản.
Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngành xây dựng Việt Nam đã
có những bước đi vững chắc và có sự phát triển lớn mạnh không ngừng. Với
những công trình có quy mô và tầm cỡ xứng đáng trong tương lai không xa sẽ
là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta. Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu đạt được thì vẫn nhiều tồn tại , một trong những vấn đề tồn đọng
hiện nay gây nhiều khó khăn cho các nhà quản lý , các cơ quan chức năng liên
quan và làm tốn không ít giấy mực của giới báo chí , truyền thông đó là công
tác quản lý chi phí trong XDCB vì đây là lĩnh vực có tỷ lệ thất thoát vốn đầu
tư khá cao.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ
chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở vật chất thực tế đang diễn ra rất nhanh ở
khắp nơi làm thay đổi bộ máy nhà nước từng ngày, điều này không chỉ có ý
nghĩa là công việc của ngành XDCB tăng lên mà cùng với nó số vốn đầu tư
XDCB gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả
nhất, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản
xuất kinh doanh đặc thù của ngành xây lắp.
Để quản lý chi phí trong XDCB, các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng
những công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý
quan tâm hàng đầu là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán tập
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
2
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán vì chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế gắn liền với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường là điều kiện để Doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển được là Doanh nghiệp đó phải tối đa hoá lợi
nhuận, muốn vậy thì một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các
doanh nghiệp xây lắp là hạ giá thành sản phẩm, để thực hiện được điều đó,
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai
trò quan trọng.
Như vậy việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành là điều vô cùng quan
trọng là mục tiêu sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH một
thành viên Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224, qua quá trình tìm hiểu về
công tác kế toán của Công ty tại phòng kế toán , em đã quyết định chọn đề tài
:” Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý và Xây Dựng
Đường Bộ 224”
Mục tiêu của khoá luận là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn
công việc ở Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224, từ
đó phân tích những điều còn tồn tại góp phần không nhỏ vào hoàn thiện công
tác hạch toán ở Công ty
Trong bài này, ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
3
Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chiphí và tính giá thànhsảnphẩm xây lắptrong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây Dựng
Đường Bộ 224.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Quản lý và
Xây Dựng Đường Bộ 224.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Thiều và các cô chú
trong phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty, đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận của mình
Tuy nhiên do trình độ còn nhiều hạn chế, bài luận chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận
tình của thầy giáo hướng dẫn để bài luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lữ Thị Thuỳ Linh
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
4
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Các đơn vị xây lắp chủ yếu là các hợp đồng đã kí với chủ đầu tư sau
khi trúng thầu hay sau khi chỉ định thầu, trong đó hai bên đã thống nhất với
nhau về giá trị thanh toán của công trình. Cho nên tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và quá trình tiêu thụ sản phẩm chính là
quá trình ban giao hạng mục công trình đã hoàn thành.
Ở trong ngành xây lắp việc sản xuất các sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn
chất lượng, kĩ thuật theo đúng chi tiết trong hồ sơ được duyệt. Hoạt dộng kinh
doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với hoạt động khác. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán. Cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là công trình xây dựng, vật kiến trúc...... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu
dài, trình độ kĩ thuật thẩm mỹ cao.... Do đó việc tổ chức, quản lý và hạch toán
sản phẩm nhất thiết phải lập dự toán( dự toán thiết kế và dự toán thi công ).
Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch
toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình.
- Xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi
công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thời gian thường dài. Nó phụ
thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá
trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau..... Do đó việc tổ chức quản
lý cũng như hạch toán sản phẩm xây lắp rất phức tạp.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
5
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất(
xe máy, thiết bị thi công, người lao động.............) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành
ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm
này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp,
dễ bị mất mát, hư hỏng.................. làm tăng chi phí sản xuất
- Do thời gian thi công dài nên kì tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán
theo giai đoạn quy ước, tùy thuộc vào kết cấu kĩ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp
- Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định
thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm
xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư từ trước. Do đó có thể nói tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ.
- Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
xây lắp bỏ tiền ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây
dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo
như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị
truyền dẫn
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí
nghiệp.............) Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
6
các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận
nhận khoán.
Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch
toán kế toán trên cơ sở tuân thủ chế đố kế toán nhưng cũng phải phù hợp với
đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế
toán, cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
toán thể hiện chủ yếu nội dung, phương pháp, tập hợp phân loại chi phí và cấu
tạo giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm các công trình,
hạng mục công trình là các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc
các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng.
Phương pháp tập hợp chi phí tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng
các phương pháp như tập hợp chi phí theo sản phẩm, đơn đặt hàng và nhóm sản
phẩm hay giai đoạn thi công của khối lượng công việc, xây lắp có dự toán
riêng, phương pháp tiến hành thường là phương pháp trực tiếp hay hệ số, tỷ lệ.
1.2 Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản
muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần có ba
yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và
sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại
chi phí tương ứng: chi phí về sử dụng tư liệu lao động, đối tượng lao động và
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
7
thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hóa, các khoản chi phí đều biểu hiện
bằng tiền.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì
kinh doanh.
Đối với kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với một kì sản
xuất kinh doanh nhất định và phỉa là chi phí thực. Vì vậy, để hiểu đúng chi
phí sản xuất cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch
toán là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán. Trong khi đó chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì. Nhưng
chi tiêu là cơ sở của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Trên thực
tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được chi tiêu ( các khoản
phải trả ) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng chưa được tính là
chi phí ( như mua TSCĐ rồi khấu hao dần đưa vào chi phí ). Như vậy chi phí
và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về thời
gian. Sở dĩ khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương
thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu
kỹ thuật hạch toán chúng.
1.2.1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm về nội dung
và tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau trong hoạt động
sản xuất. Do chi phí sản xuất có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân
loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
8
những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có nhiều loại chi phí khác nhau, tuy
nhiên lựa chọn theo hình thức nào, tiêu thức nào là phải dựa vào yêu cầu của
công tác quản lý và hạch toán. Tùy theo yếu tố quản lý, đối tượng cung cấp
thông tin, góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân chia theo
cách sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hienj hành ở Việt Nam,
toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh
doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụcấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, KPCĐ, BHYT : Tríchtheo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong
kì cho tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý chi
phí, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
9
Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Theo đó, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây
lắp được phân chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu.......... được sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại
các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao
gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng quỹ lương của toàn cán bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng
đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ
cho đội..........
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản mục chi phí ngoài
sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành toàn bộ của doanh nghiệp
Phân loại chi phí theo các khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính
giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Qua đó sẽ giúp nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế cao
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
10
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua
Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra hoặc được mua vào
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành sản xuất
cũng như kết quả kinh doanh được chính xác
Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí , đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo
cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí
- Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công
việc, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp....Tuy nhiên, chi
phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh................ Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu
chi phí:
- Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
11
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí( một loại sản phẩm, công việc nhất định), kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, chi phí gián tiếp được tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu chuẩn thích hợp
Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá
tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành: chi phí
ban đầu và chi phí chuyển đổi, chi phí cơ bản và chi phí chung, chi phí đơn
nhất và chi phí tổng hợp. Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng
nhất định đối với công tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp, đồng
thời luôn hỗ trợ bổ sung nhau giúp cho việc quản lý chung của doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một
lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng
chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như hệ thống các giải pháp kinh tế, kĩ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất với khối lượng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
12
Giá thành là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , tiêu thụ phải được bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2.2 Phân loại giá thành xây lắp
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hóa giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành sản
phẩm xây lắp thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là
một số tiêu thức phân loại chủ yếu:
- Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo phương pháp này , chỉ tiêu giá thành có ba loại:
+ Giá thành dự toán : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành
một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định
mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản
cho từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành
Giá thành dự toán= Giá trị dự toán - Lãi định mức
Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời làm căn cứ
cho các cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động xây lắp. Lãi định mức
là chỉ tiêu nhà nước quy định ngành xây dựng cơ bản phải tạo ra để tích lũy
cho xã hội
+ Giá thành kế hoạch : LÀ chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành
dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
Giá thành kế hoạch= Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
dự toán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
13
Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh , phân tích , đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu
hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí
định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp , phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình
sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây
lắp đòihỏichúng ta phải so sánhcác loại giá thành với nhau. Về so sánh các loại
giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối
tượng tínhgiá thành ( từng côngtrình, hạng mục côngtrìnhhoặc khối lượng xây
lắp hoàn thành bàngiao). Mục đíchcuốicùngcảudoanh nghiệp là lợi nhuận. Để
đạt được mục đích thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥Giá thành thực tế
- Theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế : phản ánh giá thành của một khối
lượng công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi
phí chi ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi
công đến khi hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư
1.2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
14
hợp. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác biệt về phạm vi, quan hệ và nội dung,
do đó cần phải phân loại giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định( tháng, quý ,
năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa. Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản
xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời
kỳ mà không xét đến nó được chi ra trong thời kỳ nào. Trong giá thành sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ
trước( hoặc trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra
trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí lao động , lao
động vật hoá nhưng chỉ tiêu giá thành bao gồm những chỉ tiêu gắn liền với
sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi phí
đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là
nói đến chi phí xây lắp cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Như vậy là có sự khac nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp
có tác dụng quyết định đến sự chính xác của gía thành sản phẩm xây lắp.
Ngược lại dựa vào phân tích giá thành sản phẩm xây lắp thì chúng ta xem xét
được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
đảmbảo cho giáthành sảnphẩmđược phảnánhmộtcách chính xác và kịp thời.
1.2.3 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật tư, tiền vốn, lao
động trong sản xuất xây lắp. Thực chất việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
15
là quản lý chi phí hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất, hạ gía
thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế,
đó là sự trang trải chi phí và kinh daonh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh
nghiệp xây lắp phải tìm mọi cách để kinh doanh có lãi. Như chúng ta biết:
Lợi nhuận= doanh thu- chi phí
Do đó quản lý chi phí cũng là một trong những biện pháp để tăng lợi
nhuận của Doanh nghiệp xây lắp
1.3 Vai trò nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để quản lý chi phí trong XDCB , các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng
những biện pháp công cụ quản lý khac nhau. Một trong những công cụ được
nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chính những đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản đã tác động lớn đến
việc tổ chức kế toán. Vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán mà cụ thể
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu
cần thiết và luôn được các doanh nghiệp quan tâm, nó giúp nhà quản lý lãnh
đạo doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hính sử dụng lao động, vật tư
vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành như thế nào.....từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù
hợp cho sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường sản xuất trong nước
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động SXKD xây lắp có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
16
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm xây lắp đó là:
- Xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm sao cho phì hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp
đã xác định trên sổ sách kế toán
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính gía thành
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và gía thành xây lắp
để có quyết định trước mắt và lâu dài phù hợp
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, sổ và các báo cáo kế toán
nhằm đảm bảo phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn để cung cấp
thông tin cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựng cơ bản
Do đó, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngày càng có
vai trò quan trọng, ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp
1.4 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp
1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí và căn cứ xác định đối tượng hạch toán của
chi phí. Côngtác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào việc
xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ: Đối tượng tập hợp chi phí được xác định dựa vào các căn cứ
sau:
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
17
+ Tính chất sản xuất hay quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay
phức tạp, quy trình công nghệ song song hay liên tục
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
+ Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
- Đối tượng: đối tượng tập hợp chi phí là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ
và loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều đơn vị bộ phận
thi công. Nếu tùy thuộc vào công việc cụ thể trình độ quản lý kinh tế của mỗi
doanh nghiệp xây lắp cụ thể mà đối tượng hạch toán chi phí khác nhau là
hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành........
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất cho việc hạch toán chi phí nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn công ty, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời
1.4.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
 Phương pháp trực tiếp
Áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng
đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và
ghi trực tiếp vào TK cấp 1,2 chi tiết theo từng đối tượng
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
18
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan
kế toán tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu ( ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp
số liệu trên từng chúng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng có liên quan
Xác định hệ số phân bổ ( H )
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chi phí sản xuất
từng đối tượng tập
hợp chi phí
=
Tổng tiêu thức phân
bổ của đối tượng tập
hợp chi phí
x
Hệ số phân bổ
+ Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí
Áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản
xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn
1.4.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.2.1 Đối tượng tính gía thành sản phẩm xây lắp:
- Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành: Doanh nghiệp phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng hóa , tính chất sản xuất và đặc
điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản phẩm mà xác định giá thành cho
phù hợp
- Trước hết ta phải xem xét doanh nghiệp tổ chức hoạt động như
thế nào. Nếu sản phẩm đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
19
phẩm, từng công việc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính
giá thành là từng loái sản phẩm hoàn thành.
- Đối tượng tính giá thành: Theo những căn cứ nêu trên đối tượng tính
giá thành chính là giai đoạn công việc hoàn thành, hạng mục công trình hay
công trình hoàn thành
- Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
- Kỳ tính giá thành : Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phaior
tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành
- Cụ thể đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao
khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ
thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Trong
doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình........... từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình ấy
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
20
- Trường hợp : công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn
bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản
phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
Z= Dđk + C - Dck
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Dđk, Dck : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Trường hợp : chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá
thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ
vào hệ số kinh tế kĩ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp,
quá trình sản xuất phải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối tượng
sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp tập hợp chi phí là từng giai
đoạn thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng
Công thức tính:
Z= Dđk + C1 + C2 +.......+ Cn - Dck
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
C1, C2, .....Cn là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng
hạng mục công trình
Dck, Dđk : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký
kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác
nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục
công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
21
thiết kế riêng, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng
mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ. Công thức:
Ztt = Gdt x H
Trong đó: Ztt : Giá thành thực tế của hạng mục công trình
Gdt: : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó
H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế
Trong đó: H =
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của tất cả
HMCT
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho
mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào
bảng tính giá thành theo từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt
hàng bao gồm nhiều hạng mục công
trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính
giá thành cho từng hạng mục công trình theo công thức sau:
Zdđh
Z = x Zdti
Zdt
Trong đó: Zi : Giá thành thực tế của hạng mục công trình
Zdđh : Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt : Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và dơn
đặt hàng hoàn thành
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
22
Zdti : Giá thành dự toán của hạng mục công trình i
- Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản
xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng
được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính
xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa
trên cơ sở hệ thống định mức
Giá thành thực
tế của SP
=
Giá thành định
mức của SP
±
Chênh lệch do
thay đổi định mức
±
Chênh lệch
thoát ly định
mức
Trongđó:Chênhlệchdo thayđổiđịnhmức= Định mức mới- Định mức cũ
Chênh lệch thoát
ly định mức
=
Chí phí phí
thực tế ( theo
từng khoản
mục)
-
Chi phí phí định
mức ( theo từng
khoản mục )
1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Do đặc tính đặc thù của doanh nghiệp xây lắp là đòi hỏi sự chặt chẽ và
chính xác về sô lượng của vật tư hàng hoá tồn kho, khối lượng của từng lần
xuất nhập nên trong các doanh nghiệp này không áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ mà chỉ áp dụng kê khai thường xuyên hàng tồn kho. Ưu điểm của
phương pháp này là có thể cho thông tin chính xác về khối lượng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tồn kho vào bất kỳ lúc nào. Đây là điều vô cùng quan
trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp- nơi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm số lượng lớn nhất trong tổng chi phí
- Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
23
chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp như: sắt thép, xi
măng,cát.... nó không bao gồm vật liệu nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
và sử dụng cho đội công trình. Chi phí vật liệu thuường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp
Trong hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp , kế toán phải tôn trọng
những quy định có tính nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng gốc có liên quan, theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành kế toán phải
tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở công trường, bộ phận sản
xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trường đồng thời hạch toán
đúng đắn số phế liệu thu hồi ( nếu có ) theo từng đối tượng công trình
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng
mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi chi
ươnật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức
hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu
áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng
hoàn thiện hệ thống định mức đó
- Tài khoản sử dụng
Để phản ảnh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh
nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản nay được mở chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng khối
lượng xây lắp, các giai đoạn được quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
24
riêng. Đối với công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào
lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này
- Sơ đồ kế toán tổng hợp
Phương pháp kế toán của TK 621- Chi phí nguyên vật liệu được thể
hiện qua sơ đồ 1
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112, 331
TK 133
TK 141
TK 133
TK 152 TK621 TK 152
NVL trực tiếp để NVL sử dụng không
NVL xuất ngay cho
Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí
TK 154
Kết chuyển CP NVL
Quyết toán tạm ứng về giá trị
Thuế GTGT
TK 632
được duyêt
được khấu trừ
công trình
TK 133
được khấu trừ
xây lắp công trình hết nhập lại kho
NVL trực tiếp
vượt dự toán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
25
1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung và quy định hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn
hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài
danh sách
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp cần tuân thủ
những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán cho công trình, hạng mục công
trình đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện
sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng
công trình , hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được
tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp
 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp,
sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 622 “
chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản
phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
26
 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung và quy định hạch toán
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực ( điện, xăng, dầu,
khí nén.....) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như:
TK 335
TK 632
TK 141
Quyết toán tạm ứng về
TK 334 TK 154
Kết chuyển CP NC vượt
Kết chuyển chi phí NCTT
Tiền lương phải trả cho
CN trực tiếp SX
Tiền lương phải trả cho CN thuê
ng
Tiền lương Trích
trước
NP của
CN TTSX
Về giá trị xây lắp được duyệt
NP phải trả
ngoài
định mức
TK 622
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
27
máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào , máy xúc.... Các loại phương tiện thi
công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hay thuê ngoài
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công
Kế toán chi phí máy thi công cần tôn trọng những quy định sau:
+ Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp
+ Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng
sử dụng ( công trình, hạng mục công trình ) phải dựa trên cơ sở gía thành một
giờ /máy hoặc giá thành một ca/ máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc
thi công bằng máy hoàn thành.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản dùng để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp có hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 632” chi phí sử dụng máy thi
công”. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa bằng máy vừa thi công bằng thủ công
TK 623 không có số dư và có 6 TK cấp 2:
TK 6231- chi phí nhân công
TK 6232- chi phí vật liệu
TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238- chi phí khác bằng tiền
 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc tổ chức đội máy, thi công
riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng biệt cho đội máy thi công thì
toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ được hạch toán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
28
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán riêng
cho đội máy thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận xem sơ đồ 4.
TK 154
TK 152,153,331
TK 214
TK111,112,..
TK 335
Tiền lương phải trả CN Kết chuyển CPSDMTC
vào giá thành công trình
Xuất kho CCDC, NVL
Khấu hao máy thi công
sử dụng ở đội máy thi công
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trích trước tiền lương nghỉ phép
cho CN điều khiển máy
TK 334
điều khiển máy thi công
TK 623
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
29
Sơ đồ 4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí SXC là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền
lương, nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của CN trực tiếp sản xuất xây
lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động chung của đội xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
chung
+ Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội
nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng
xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ CPSX cho các đối tượng
liên quan theo công thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung theo dự toán..... Công thức phân bổ như sau:
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154
Chi phí liên quan đến
đội máy thi công
Kết chuyển CP đội máy Phân bổ CP
TK 632
gía thành CT
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
30
Mức chi phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng CP SXC cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân
bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây dựng theo
nội dung và phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC vào các đối tượng xây lắp có
liên quan, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung
Tài khoản này không có số dư và có 6 TK cấp 2:
TK 6271- chi phí nhân viên đội sản xuất
TK 6272- chi phi nguyên vật liệu
TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- chi phí bằng tiền khác
 Sơ đồ hạch toán chi phí sản sản xuất chung
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
31
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 154
TK 334
TK 141
TK 338
TK 152, 153
TK 214
TK 111,112,331
TK 335
TK 627 TK111,112,138...
Các khoản phải trả nhân viên
quản lý và CNTTSX
Các khoản giảm trừ CPSXC
Tạm ứng chi phí
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của CN quản lý
Cuối kỳ kết chuyển CPSXC
Xuất vật liệu, CCDC cho
hoạt động quản lý
Khấu hao TSCĐ thuộc đội xây dựng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của nhân viên quản lý
TK 632
Định phí SXC hoạt đông
dưới công suất
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
32
1.6 Kiểm kê , đánh gía sản phẩm dở cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình hạng
mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ
đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán
Đánh gia sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu
Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người
giao thầu và người nhận thầu
+ Nếu quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi hoàn
thành toàn bộ thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán
được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
thuộc công trình, hạng mục côngtrình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang
+ Nếu những công trình, hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh
toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ tính toán
một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình theo
công thức:
Cddck =
Cdk + Ctk
Chtdt + C’
ckdt
x C’
ckdt
Trong đó: Cddck : chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
Cdk : chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
Ctk : chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
Chtdt : chi phí dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
C’
ckdt : chi phí dự toán KLXL dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
Ngoài ra đối với xây dựng công trình, hạng mục công trình có thời gian
thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
33
toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi
phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá
1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán , sau khi đã tập hợp chi phí NVL TT, CP NC TT, CP
SD MTC, CP SXC, kế toán tiến hành phân bổ các loại chi phí này để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đố tượng chịu chi phí( từng công trình,
hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định ), tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính gía thành các
loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất
dở dang nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên
Tk 154 có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541: xây lắp
TK 1542: sản phẩm khác
TK 1543: dịch vụ
TK 1544: chi phí bảo hành xây lắp
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
34
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 632
TK 155
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CP SDMTC
Kết chuyển CP SXC
Giá vốn hàng bán
Nhập kho NVL thừa
TK 133
Sản phẩm xây lắp hoàn thành
chờ tiêu thụ
Bàn giao xây lắp SP hoàn thành ( nội
bộ)
Xây dựng công trình lán trại
công trình phụ trợ có vốn riêng
Giá trị xây lắp có liên quan
bảo hành công trình
TK 336
TK 241
TK 627
TK 111,112
TK 152
Bán NVL thừa
TK 154
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
35
1.8 Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp phải căn cứ hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể
lệ kế toán của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mở đủ các sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một hệ
thống sổ kế toán chính thức và duy nhất
Các loại sổ của hình thức kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ chi tiết
Hình thức kế toán nhật kí chung
- Nhật kí chung
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản
Hình thúc nhật kí – sổ cái
- Sổ nhật kí sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
1.9 Tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện kế toán máy
Việc xử lý các thông tin trên máy tính thông qua phần mềm được kế
toán viên thực hiện:
Hàng ngày căn cứvào chứng từ kế toán như Phiếu nhập kho , phiếu xuất
kho, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, sổ tài sản cố định..) hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng biểu được thiêt kế sẵn trên phầm mềm kế toán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
36
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc Nhật Ký...) và các thẻ sổ chi tiết có
liên quan các tài khoản
Cuối tháng( hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết ) kế toán thực hiện
khoá sổ và tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ, để phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp, số liệu chi tiết được thể
hiên tự động và đảm bảo tính chính xác , trung thực theo thông tin đã được
nhập trong kỳ
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được lập thành quyển thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kê toán ghi bằng tay
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thể
hiện trên sơ đồ 7
Sơ đồ 7: Hạch toán trên máy vi tính
Chứng Từ Kế Toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Phần Mềm Kế Toán
M¸y vi tÝnh
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Sổ Kế Toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
-Sæ tæng hîp
-Sæ chi tiÕt
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
37
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây
Dựng Đường Bộ 224
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
 Lịch sử hình thành:
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 224 là doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích, trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II – Cục Đường bộ
Việt Nam. Tiền thân là Đoạn bảo dưỡng đường bộ II Mộc Châu Sơn La,
thuộc Sở Giao thông Sơn La quản lý.
Năm 1985 nền kinh tế của xã hội phát triển, để kịp thời với yêu cầu của
xã hội. Bộ Giao thông Vận tải quyết định chuyển Đoạn bảo dưỡng đường bộ
II từ địa phương về Trung ương quản lý theo chuyên ngành, toàn bộ Quốc lộ
43 và Quốc lộ 6 (Quốc lộ 43 từ km 26 đến km 79 , Quốc lộ 6 từ km 153 đến
km 335) – Quốc lộ 6 tức là theo địa danh từ giáp tỉnh Hoà Bình lên giáp địa
phận tỉnh Điện Biên. Tổng số đơn vị quản lý 235 km đường bộ. Tên đơn vị
được chuyển thành Xí nghiệp quản lý sửa chữa đường bộ 224. Được hai năm
sau chuyển thành Phân khu quản lý sửa chữa đường bộ 224. Đến năm 1998
Bộ Giao Thông Vận tải ra quyết định số 477 / 1998/QĐ/TCCB – LĐ ngày
25/ 03/ 1998 về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và
được đổi tên thành Công TyQuản lý và sửa chữa đường bộ224 cho đến nay.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Tiểu Khu 10 – Thị trấn Mộc Châu
huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 224 có nhiệm vụ quản lý duy tu,
bảo dưỡng và sửa chữa mạng lưới đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh với tổng
số là 235 km.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
38
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 224 có đội ngũ cán bộ, kỹ sư có
trình độ chuyên môn cao và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, nhiều kinh
nghiệm, nhiều năm gắn bó với ngành.
 Quá trình phát triển:
Công ty TNHH một thành viên Quản lý Và Sửa Chữa Đường Bộ 224 là
đơn vị kinh doanh mặt hàng đặc biệt nên trang thiết bị và công nghệ sản xuất
khác hẳn so với các ngành khác với đặc thù của mình, sản phẩm của Công ty
là những km đường, met cống và met cầu.
Năm 2007-2008: Công ty quản lý 235 km đường
Trong quá trình hoạt động, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất
nước, công ty đã tiếp tục vươn lên thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã
mạnh dạn đổi mới đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng, liên doanh ,
liên kết với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Công ty đã xóa vỡ được
thế sản xuất bó hẹp trước đây trong lĩnh vực xây dựng, từng bước vươn lên
thành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, quy mô tổ chức sản xuất của
Công ty có sự phát triển vượt bậc. Công ty TNHH một thành viên Quản lý và
Xây Dựng Đường Bộ 224 đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng cường và huy động vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ
có tay nghề cao, tăng cường đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị hiện
đại và phù hợp.
Qua các năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích
lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm
của giám đốc. Qua các năm phát triển công ty đã trải qua những bước thăng
trầm và găt hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lành đạo của Ban
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
39
Giám Đốc công ty đã là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường về trình
độ khoa học công nghệ, trang thiết bị......công ty ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động, đời sống công nhân được nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch
đề tài của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương.
Trong quá trình phát triển của công ty đã đạt được một số thành quả
được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 2.1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
Đơn vị tính: Nghìn đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012
So Sánh
2010/
2011
2011/
2012
Tổng doanh thu thuần 26.918.861 28.320.165 30.020.455 5,21% 6%
Trong đó:
Doanh thu thuần 26.168.837 28.025.341 29.187.000 7,01% 4,14%
DTvề thu nhập bất
thường
660.898 200.500 623.098 (69,66%) 210,77%
DT về hoạt động tài
chính
87.126 94.324 200.357 8,26%
112,413
%
Giá vốn hàng bán 26.450.032 27.665.000 29.320.000 4,59% 5,98%
Chi phí quản lý 60.541 40.687 35.658 (3,3%) (12,36%)
Lợi nhuận trước thuế 408.288 614.298 664.797 50,45% 8,22%
Số lượng lao động 300 420 450 40% 7,14%
Thu nhập bình quân 3.100 3.500 4.000 12,9% 14,28%
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
40
Có được thành quả như vậy là nhờ có một phương pháp quản lý tốt,
ngoài sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty còn có sự đồng tâm nhất trí phấn
đấu chung của tập thể công nhân viên công ty. Những năm gần đây, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển đi lên thu hút được sự
đầu tư vào các công trình sửa chữa. Trong tương lai công ty sẽ phát triển để
hướng tới mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chế độ
mới của đảng và nhà nước đề ra.
 Xu hướng phát triển
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , cụ thể là ngay trong ngành
công nghiệp xây lắp luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
xây lắp về chất lượng, mẫu mã, thời gian thi công công trình. Để đứng vững
và ngày càng phát triển hơn về quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh, ban
giám đốc công ty dưới sự giúp đỡ của tổng công ty đã quyết định chuyển đổi
lạo hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm nay. Cụ thể là chuyển từ
công ty TNHH MTV quản lý và xây dựng đường bộ 224 thành công ty cổ
phần quản lý và xây dựng đường bộ 224. Đây là một cơ hội phát triển rất tốt
mà hầu như các công ty nhỏ đều muốn thực hiện trong thời kỳ nền kinh tế thị
trường phát triển nhanh và mạnh mẽ như ngày nay. Khi đã là một công ty cổ
phần thì cơ hội mở rộng quy mô vốn kinh doanh là tất yếu, công ty có nguồn
vốn đầu tư nhiều hơn về cơ sở hạ tầng, về máy móc thiết bị sản xuất, không
phải thuê ngoài máy móc thiết bị như trước kia và rất nhiều điều kiện tốt hơn
nữa trong kinh doanh
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH MTV quản lý và xây dựng đường bộ 224 là công ty xây
dựng và sửa chữa các tuyến đường bộ. Sản phẩm của công ty mang những
đặc tính chung của sản phẩm xây dựng do đó yêu cầu của công tác tổ chức
sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc tính đó
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
41
Hiện nay công ty có 7 hạt , đội xây dựng với cơ chế quản lý rất thích
hợp. Việc tổ chức sản xuất tại công ty được thực hiện theo phương pháp
khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho các hạt , đội xây dựng.
Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ thi
công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn
Cụ thể khi đã ký kết hợp đồng xây dựng, công ty sẽ giao khoán cho các
hạt, đội tổ chức thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Các đội được công
ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng của đơn vị hoặc
có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động và
chất lượng công trình. Việc giám sát kỹ thuật và chất lượng công trình do
công ty tiến hành quản lý. Công ty giao khoán cho các đội xây dựng từ 90-
91% tổng giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng mới, cải tạo ,
nâng cấp hệ thống đường sá. Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản
chi phí chung, trích nộp cấp trên và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với đất nước
Việc giao khoán ở công ty đã phát huy được khả năng sẵn có về nhiều
mặt của các đội thi công, mở rộng quyền tự chủ của các đội thi công công
trình, gắn liền lợi ích vật chất của người lao động buộc họ quan tâm đến chất
lượng công trình.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV
Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công Ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 224 Mộc Châu là doanh
nghiệp hoạt động công ích, cho nên ban giám đốc công ty trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo tới từng phòng ban, hạt đội sản xuất nhằm quản lý chặt chẽ mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, hỗ trợ cho ban giám đốc là các phòng
ban chức năng.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
42
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng
Đường Bộ 224
 Nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc Công ty: Phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch sản xuất, tài
chính kế toán, thanh quyết toán với chủ đầu tư và các đơn vị trong Công ty.
Chịu trách nhiệm trước Khu Quản Lý Đường Bộ II, trước đảng bộ công ty
toàn bộ hoạt động cảu Công ty. Là người quyết định mục tiêu, định hướng
phát triển của toàn công ty, quản lý giám sát, điều hành hoạt động thông qua
các trợ lý, phòng ban.
- Phó giám đốc 1 : Phụ trách về chế độ chính sách của công tác sữa
chữa thường xuyên, theo dõi máy móc thiết bị kế hoạch Công ty. Chịu trách
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc 1 Phó Giám Đốc 2
Phòng
TCHC
Phòng
KTKH
Phòng
QLGT
Phòng
TCKT
Các hạt, đội
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
43
nhiệm trước giám đốc về chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ
công nhân viên chức và người lao động trong toàn công ty. Đôn đốc các đơn
vị cơ sở thực hiện tốt kế hoạch được giao, cuối tháng cùng ác phòng ban
chức năng đi nghiệm thu công tác sữa chữa thường xuyên trong tháng và
giao kế hoạch sữa chữa thường xuyên trong tháng tiếp theo.
- Phó giám đốc 2: Phụ trách xây dựng cơ bản, sữa chữa vừa và sữa
chữa đột xuất kiêm thủ trưởng cơ quan. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về
công tác xây dựng cơ bản, chất lượng công trình nghiệm thu thanh toán nội
bộ với cơ quan. Đôn đốc công tác kiểm tra giám sát các công trình sữa chữa
vừa và sữa chữa đột xuất.
Các phòng chức năng gồm :
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho lành đọa về công tác
nhân lực, bố trí cán bộ công nhân thi công các công trình. Chịu trách nhiệm
giám sát chế độ tiền lương, tiền thưởng, thanh quyết toán BHXH, BHYT,
KPCĐ. Công tác y tế phòng chống cháy nổ trong toàn công ty, lập kế hoạch
kiểm tra định kì các thiết bị, dụng cụ có quy định nghiêm ngặt về an toàn lao
động, tham mưu đề bạt, tuyển dụng, đào tạo nghiệp vụ huấn luyện nâng bấc,
quản lý chế độ chính sách .
- Phòng kinh tế kế hoạch vật tư : là phòng chuyên môn có chức năng
tham mưu cho lãnh đạo về công tác sản xuất, công tác vật tư, thiết bị, xe
máy. Công tác lập dự toán, thanh quyết toán các công trình, tìm phương án
đầu tư thiết bị sao cho hiệu quả. Giám sát về mặt vật tư, thiết bị, xe máy cho
việc thi công của mỗi công trình, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp , đảm bảo
chất lượng
- Phòng quản lý giao thông: Có chức năng tham mưu cho ban giám
đốc về công tác sản xuất và tổ chức thi công các công trình. Công tác khảo
sát, thiết kế, lập báo cáo thi công đưa ra kế hoạch sản xuất cụ thể. Quản lý
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
44
giám sát các đơn vị thi công trong Công ty, tiến hành nghiệm thu với các đơn
vị về công tác sữa chữa thường xuyên cũng như công tác sữa chữa vừa, xây
dựng cơ bản đấu thầu
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về
công tác tài chính kế toán. Tổ chức quản lý về mọi mặt hoạt động liên quan
đến công tác tài chính kế toán của Công ty. Phòng tài chính kế toán chịu
trách nhiệm quan sát tài chính về chi phí cho các công trình, tập hợp chi phí
sản xuất thực tế, quyết toán công trình, cân đối lãi lỗ, tìm các nguồn tài chính
đầu tư cho các công trình
- Các hạt đội trực thuộc : gồm 7 Hạt và 1 đội sản xuất nằm dọc các
tuyến đường quốc lộ 43 và quốc lộ 6 do công ty trực tiếp quản lý. 7 đơn vị
hạt, đội này có nhiệm vụ quản lý duy tu sữa chữa cầu đường bộ. Kiểm tra sữa
chữa những đoạn đường, cầu hư hỏng, luôn giữ cho con đường êm thuận và
có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về con người và thiết bị khi có thiên tai địch họa xảy
ra để kịp thời ứng cứu
7 Hạtđộiđược phân cấpquản lý theo địa bàn các huyệncụthể như sau:
Hạt 1- quốc lộ 43 Mộc Châu
Hạt 5, Hạt 6, đội thi công cơ giới - Quốc lộ 6 :Mộc Châu
Hạt 8- Quốc lộ 6: Yên Châu
Hạt 9- Quốc lộ 6: Mai Sơn
Hạt 10- Quốc lộ 6 : Thị xã Sơn La
Mỗi một hạt công ty đều bố trí nhân lực: đều có một hạt trưởng, một
hạt phó, một kế toán, một tuần đường và có từ 10 đến 12 công nhân trực tiếp
duy tu và bảo dưỡng đường xá
Các phòng ban, bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vừa có
mối quan hệ riêng lẻ, vừa có mối quan hệ tương hỗ. Sự ngừng trệ của một
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20
45
phòng ban, một bộ phận sẽ khiến công việc của các phòng, các bộ phận khác
bị gián đoạn. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty QL & SCĐB 224 bao gồm nhiều
công việc khác nhau, liên quan chặt chẽ với nhau. Căn cứ vào quy mô, trình
độ và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình phân cấp quản lý
của doanh nghiệp, điều kiện trang bị kỹ thuật, tính toán ghi chép, trình độ
nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Công ty đã chọn mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập trung và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH MTV Quản Lý Và Xây Dựng
Đường Bộ 224
Hiện nay, phòng kế toán Công ty gồm 6 người :
Kế toán trưởng : Phụ trách trực tiếp các nhân viên của mình, có quyền
phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc của tất cả các nhân viên kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
NỘI BỘ
KẾ
TOÁN
TSCĐ,
VẬT TƯ
KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ
QUỸ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...
Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...
Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Huong dan do an chi tiet may sao đỏ
Huong dan do an chi tiet may sao đỏHuong dan do an chi tiet may sao đỏ
Huong dan do an chi tiet may sao đỏMạc Văn Giang
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...NOT
 
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​
Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​
Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​Man_Ebook
 
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D QuickpressTài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D QuickpressTrung tâm Advance Cad
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTommie Harber
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmLuận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 

What's hot (20)

Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...
Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...
Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết...
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 
3+ +ntp-lsmt-castellano
3+ +ntp-lsmt-castellano3+ +ntp-lsmt-castellano
3+ +ntp-lsmt-castellano
 
Đề tài: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
Đề tài: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toánĐề tài: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
Đề tài: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
 
Huong dan do an chi tiet may sao đỏ
Huong dan do an chi tiet may sao đỏHuong dan do an chi tiet may sao đỏ
Huong dan do an chi tiet may sao đỏ
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐỘNG HỌC” – VẬT LÍ 10 NHẰM PH...
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​
Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​
Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm xe hai bánh tự cân bằng​
 
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc tại Sở Lao động, HAY
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc tại Sở Lao động, HAYNhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc tại Sở Lao động, HAY
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc tại Sở Lao động, HAY
 
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
 
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
 
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính ...
 
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D QuickpressTài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
Tài liệu thiết kế khuôn dập 3D Quickpress
 
Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm, 9đ
Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm, 9đKế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm, 9đ
Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm, 9đ
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Khóa Luận Marketing Nhằm Định Vị Thương Hiệu Cho Công Ty
Khóa Luận Marketing Nhằm Định Vị Thương Hiệu Cho Công TyKhóa Luận Marketing Nhằm Định Vị Thương Hiệu Cho Công Ty
Khóa Luận Marketing Nhằm Định Vị Thương Hiệu Cho Công Ty
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmLuận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài: Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực, HOT
Đề tài: Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực, HOTĐề tài: Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực, HOT
Đề tài: Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực, HOT
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngChi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngChi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
 
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đLuận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon VinaĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chínhLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
 
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thôngChi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
 
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May II Hải Dương, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOTĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAYKế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, HAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn LaLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty mía đường Sơn La
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Quốc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến QuốcĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Quốc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Quốc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại Sở Tài chính Sơn La Tác giả luận văn Lữ Thị Thùy Linh
  • 2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. V DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ VI DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................VII LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ........................................................................................................... 4 1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.............................................................................. 4 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp..............................................4 1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp ........................6 1.2Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ......................... 6 1.2.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .......................6 1.2.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp................................................... 6 1.2.1.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp.......................................... 6 1.2.1.1.2. Phân loại chi phí xây lắp............................................ 7 1.2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp ........................................... 11 1.2.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ..................... 11 1.2.1.2.2. Phân loại giá thành xây lắp ...................................... 12 1.2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ......13 1.2.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất...........................................14 1.3Vai trò nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............................................. 15 1.4Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ................................................................ 16
  • 3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 iii 1.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...............................................................................16 1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ................................. 16 1.4.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ......................... 17 1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp...18 1.4.2.1. Đối tượng tính gía thành sản phẩm xây lắp: .................... 18 1.4.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp................. 19 1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ........................ 22 1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................25 1.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ...................................26 1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................29 1.6. Kiểm kê , đánh gía sản phẩm dở cuối kỳ...................................... 32 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.................................................. 33 1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................................................................. 35 1.9. Tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện kế toán máy................... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224............................... 37 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224................................................................................... 37 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..........................37 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ..................................40 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224............................................41 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................... 41 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán................................... 45 2.1.3.3. Các chính sách, chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng 47
  • 4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 iv 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH MTV Xây Dựng và Quản Lý Đường Bộ 224... 49 2.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ..........................................................................................49 2.2.2. Nội dung từng khoản mục chi phí .........................................49 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224.....................................................51 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................... 51 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: ............................... 63 2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công.......................................... 73 2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung....................................... 79 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .........................................88 2.2.5. Giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình.............92 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224........................................................... 95 3.1. Sự cần thiết để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành........................................................................................... 95 3.2Những nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty........................................ 96 3.2.1. Ưu điểm: .............................................................................96 3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại......................................................98 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ................................................................................100 KẾT LUẬN.............................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết Đọc BHTN Bảo hiểm thât nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tê CCDC Công cụ dụng cụ CN Công nhân CP Chi phí GTGT Giá trị gia tăng KL XL Khối lượng xây lắp KPCĐ Kinh phí công đoàn MTV Một thành viên NCTT Nhân công trực tiếp NP Nghỉ phép NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp QL & SC ĐB Quản lý và sửa chữa đường bộ SDMTC Sử dụng máy thi công SX Sản xuất SXC Sản xuất chung TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định
  • 6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................... 39 Bảng 2.2.3.1.1: Giấy đề nghị mua vật liệu.................................................. 53 Bảng 2.2.3.1.2: Giấy thanh toán tiền tạm ứng............................................. 54 Bảng 2.2.3.1.3: Hoá đơn giá trị gia tăng..................................................... 55 Bảng 2.2.3.1.4: Phiếu nhập kho ................................................................. 56 Bảng số 2.2.3.1.5: Phiếu xuất kho.............................................................. 57 Bảng 2.2.3.1.6: Bảng kê phiếu xuất vật tư.................................................. 59 Bảng 2.2.3.1.7: Bảng tổng hợp chi phí vật tư............................................. 60 Bảng 2.2.3.1.8: Chứng từ ghi sổ tk 621...................................................... 61 Bảng 2.2.3.1.9: Sổ chi tiết tk 621............................................................... 62 Bảng 2.2.3.2.1: Bản giao khối lượng.......................................................... 65 Bảng 2.2.3.2.2: Bảng lương công nhân ...................................................... 70 Bảng 2.2.3.2.3: Bảng phân bổ lương.......................................................... 72 Bảng 2.2.3.2.4: Sổ chi tiết tk 622............................................................... 73 Bảng 2.2.3.3.1: Bảng tính khấu hao máy.................................................... 75 Bảng 2.2.3.3.2: Sổ chi tiết TK 6234........................................................... 77 Bảng 2.2.3.3.3 : Chứng từ ghi sổ TK 6.234 ................................................ 78 Bảng 2.2.3.4.1: Bảng thanh toán lương ...................................................... 81 Bảng 2.2.3.4.2 : Hoá đơn dịch vụ viễn thông.............................................. 84 Bảng 2.2.3.4.3: Bảng tổng hợp chi phí SXC............................................... 86 Bảng 2.2.3.4.4: Sổ chi tiết TK 6271........................................................... 87 Bảng 2.2.3.4.5: Chứng từ ghi sổ TK 627.................................................... 88 Bảng 2.2.4.1: Sổ chi tiết TK 154................................................................ 91 Bảng 2.2.5.1: Bảng tổng hợp chi phí công trình.......................................... 93 Bảng 2.2.5.2: Bảng tính giá thành sản phẩm............................................... 94 Bảng 3.3.1: Sổ danh điểm vật tư...............................................................102 Bảng 3.3.2: Sổ chi tiết vật tư ....................................................................102 Bảng 3.3.3: Nhật kí sử dụng máy thi công.................................................106 Bảng 3.3.4: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy.............................................106
  • 7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................... 24 Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................................................ 26 Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công........................................................ 28 Sơ đồ 4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công....................................................... 29 Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất chung ................................................................... 31 Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .................................................................................................................................. 34 Sơ đồ 7: Hạch toán trên máy vi tính............................................................................... 36 Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224................................................................................................................... 42 Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH MTV Quản Lý Và Xây Dựng Đường Bộ 224........................................................................................................ 45 Sơ đồ 10: Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ........................................................................ 48
  • 8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân có nhiều nguồn vốn khác nhau đã và đang được huy động đầu tư cho tất cả các ngành: công nghiệp, nông nghiệp, XDCB, GTVT....bộ mặt của đất nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ bởi việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng. Một trong các ngành phát triển nhanh và mạnh là ngành xây dựng cơ bản. Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngành xây dựng Việt Nam đã có những bước đi vững chắc và có sự phát triển lớn mạnh không ngừng. Với những công trình có quy mô và tầm cỡ xứng đáng trong tương lai không xa sẽ là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn nhiều tồn tại , một trong những vấn đề tồn đọng hiện nay gây nhiều khó khăn cho các nhà quản lý , các cơ quan chức năng liên quan và làm tốn không ít giấy mực của giới báo chí , truyền thông đó là công tác quản lý chi phí trong XDCB vì đây là lĩnh vực có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao. Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở vật chất thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm thay đổi bộ máy nhà nước từng ngày, điều này không chỉ có ý nghĩa là công việc của ngành XDCB tăng lên mà cùng với nó số vốn đầu tư XDCB gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù của ngành xây lắp. Để quản lý chi phí trong XDCB, các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng những công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán tập
  • 9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 2 hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán vì chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế gắn liền với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường là điều kiện để Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được là Doanh nghiệp đó phải tối đa hoá lợi nhuận, muốn vậy thì một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp là hạ giá thành sản phẩm, để thực hiện được điều đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng. Như vậy việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành là điều vô cùng quan trọng là mục tiêu sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224, qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán của Công ty tại phòng kế toán , em đã quyết định chọn đề tài :” Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224” Mục tiêu của khoá luận là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224, từ đó phân tích những điều còn tồn tại góp phần không nhỏ vào hoàn thiện công tác hạch toán ở Công ty Trong bài này, ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
  • 10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 3 Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chiphí và tính giá thànhsảnphẩm xây lắptrong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây Dựng Đường Bộ 224. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Quản lý và Xây Dựng Đường Bộ 224. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Thiều và các cô chú trong phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận của mình Tuy nhiên do trình độ còn nhiều hạn chế, bài luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn để bài luận hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. Hà Nội, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Lữ Thị Thuỳ Linh
  • 11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.1.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp Các đơn vị xây lắp chủ yếu là các hợp đồng đã kí với chủ đầu tư sau khi trúng thầu hay sau khi chỉ định thầu, trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình. Cho nên tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và quá trình tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình ban giao hạng mục công trình đã hoàn thành. Ở trong ngành xây lắp việc sản xuất các sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, kĩ thuật theo đúng chi tiết trong hồ sơ được duyệt. Hoạt dộng kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với hoạt động khác. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán. Cụ thể: - Sản phẩm xây lắp là công trình xây dựng, vật kiến trúc...... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, trình độ kĩ thuật thẩm mỹ cao.... Do đó việc tổ chức, quản lý và hạch toán sản phẩm nhất thiết phải lập dự toán( dự toán thiết kế và dự toán thi công ). Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình. - Xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thời gian thường dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau..... Do đó việc tổ chức quản lý cũng như hạch toán sản phẩm xây lắp rất phức tạp.
  • 12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 5 - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất( xe máy, thiết bị thi công, người lao động.............) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng.................. làm tăng chi phí sản xuất - Do thời gian thi công dài nên kì tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước, tùy thuộc vào kết cấu kĩ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp - Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó có thể nói tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. - Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ tiền ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn - Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp.............) Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ
  • 13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 6 các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán kế toán trên cơ sở tuân thủ chế đố kế toán nhưng cũng phải phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý. 1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán thể hiện chủ yếu nội dung, phương pháp, tập hợp phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm các công trình, hạng mục công trình là các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng. Phương pháp tập hợp chi phí tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng các phương pháp như tập hợp chi phí theo sản phẩm, đơn đặt hàng và nhóm sản phẩm hay giai đoạn thi công của khối lượng công việc, xây lắp có dự toán riêng, phương pháp tiến hành thường là phương pháp trực tiếp hay hệ số, tỷ lệ. 1.2 Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp 1.2.1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại chi phí tương ứng: chi phí về sử dụng tư liệu lao động, đối tượng lao động và
  • 14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 7 thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hóa, các khoản chi phí đều biểu hiện bằng tiền. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì kinh doanh. Đối với kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với một kì sản xuất kinh doanh nhất định và phỉa là chi phí thực. Vì vậy, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Trong khi đó chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì. Nhưng chi tiêu là cơ sở của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Trên thực tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được chi tiêu ( các khoản phải trả ) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng chưa được tính là chi phí ( như mua TSCĐ rồi khấu hao dần đưa vào chi phí ). Như vậy chi phí và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về thời gian. Sở dĩ khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.2.1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm về nội dung và tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất. Do chi phí sản xuất có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
  • 15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 8 những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có nhiều loại chi phí khác nhau, tuy nhiên lựa chọn theo hình thức nào, tiêu thức nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Tùy theo yếu tố quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân chia theo cách sau:  Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí: Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hienj hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: - Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ) - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụcấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên. - Yếu tố BHXH, KPCĐ, BHYT : Tríchtheo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên chức. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kì cho tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý chi phí, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
  • 16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 9 Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo đó, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp được phân chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu.......... được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương của toàn cán bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ cho đội.......... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản mục chi phí ngoài sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành toàn bộ của doanh nghiệp Phân loại chi phí theo các khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế cao Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
  • 17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 10 Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra hoặc được mua vào nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành sản xuất cũng như kết quả kinh doanh được chính xác Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí , đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí - Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công việc, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp....Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. - Định phí là những chi phí không đổi so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh................ Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí: - Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
  • 18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 11 - Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí( một loại sản phẩm, công việc nhất định), kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí - Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, chi phí gián tiếp được tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành: chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi, chi phí cơ bản và chi phí chung, chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định đối với công tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp, đồng thời luôn hỗ trợ bổ sung nhau giúp cho việc quản lý chung của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như hệ thống các giải pháp kinh tế, kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất với khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất
  • 19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 12 Giá thành là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.2.2 Phân loại giá thành xây lắp Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành sản phẩm xây lắp thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu: - Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. Theo phương pháp này , chỉ tiêu giá thành có ba loại: + Giá thành dự toán : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản cho từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành Giá thành dự toán= Giá trị dự toán - Lãi định mức Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời làm căn cứ cho các cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động xây lắp. Lãi định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định ngành xây dựng cơ bản phải tạo ra để tích lũy cho xã hội + Giá thành kế hoạch : LÀ chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Giá thành kế hoạch= Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
  • 20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 13 Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh , phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp + Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòihỏichúng ta phải so sánhcác loại giá thành với nhau. Về so sánh các loại giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tượng tínhgiá thành ( từng côngtrình, hạng mục côngtrìnhhoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàngiao). Mục đíchcuốicùngcảudoanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥Giá thành thực tế - Theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại: + Giá thành công tác xây lắp thực tế : phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý + Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư 1.2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập
  • 21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 14 hợp. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác biệt về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần phải phân loại giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định( tháng, quý , năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không xét đến nó được chi ra trong thời kỳ nào. Trong giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trước( hoặc trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí lao động , lao động vật hoá nhưng chỉ tiêu giá thành bao gồm những chỉ tiêu gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Như vậy là có sự khac nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết định đến sự chính xác của gía thành sản phẩm xây lắp. Ngược lại dựa vào phân tích giá thành sản phẩm xây lắp thì chúng ta xem xét được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ đảmbảo cho giáthành sảnphẩmđược phảnánhmộtcách chính xác và kịp thời. 1.2.3 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất xây lắp. Thực chất việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp
  • 22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 15 là quản lý chi phí hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất, hạ gía thành sản phẩm xây lắp Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế, đó là sự trang trải chi phí và kinh daonh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp phải tìm mọi cách để kinh doanh có lãi. Như chúng ta biết: Lợi nhuận= doanh thu- chi phí Do đó quản lý chi phí cũng là một trong những biện pháp để tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp xây lắp 1.3 Vai trò nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để quản lý chi phí trong XDCB , các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng những biện pháp công cụ quản lý khac nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chính những đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản đã tác động lớn đến việc tổ chức kế toán. Vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán mà cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu cần thiết và luôn được các doanh nghiệp quan tâm, nó giúp nhà quản lý lãnh đạo doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hính sử dụng lao động, vật tư vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào.....từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường sản xuất trong nước Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động SXKD xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
  • 23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 16 Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp đó là: - Xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm sao cho phì hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp - Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã xác định trên sổ sách kế toán - Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính gía thành - Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác - Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và gía thành xây lắp để có quyết định trước mắt và lâu dài phù hợp - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, sổ và các báo cáo kế toán nhằm đảm bảo phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn để cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựng cơ bản Do đó, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng, ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp 1.4 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí và căn cứ xác định đối tượng hạch toán của chi phí. Côngtác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ: Đối tượng tập hợp chi phí được xác định dựa vào các căn cứ sau:
  • 24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 17 + Tính chất sản xuất hay quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, quy trình công nghệ song song hay liên tục + Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt + Đặc điểm tổ chức sản xuất + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp + Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp - Đối tượng: đối tượng tập hợp chi phí là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều đơn vị bộ phận thi công. Nếu tùy thuộc vào công việc cụ thể trình độ quản lý kinh tế của mỗi doanh nghiệp xây lắp cụ thể mà đối tượng hạch toán chi phí khác nhau là hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành........ Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất cho việc hạch toán chi phí nội bộ và hạch toán kinh tế toàn công ty, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời 1.4.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất  Phương pháp trực tiếp Áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào TK cấp 1,2 chi tiết theo từng đối tượng  Phương pháp phân bổ gián tiếp Áp dụng đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
  • 25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 18 Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan kế toán tiến hành theo trình tự sau: + Tổ chức ghi chép ban đầu ( ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên từng chúng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí + Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng có liên quan Xác định hệ số phân bổ ( H ) Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Chi phí sản xuất từng đối tượng tập hợp chi phí = Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng tập hợp chi phí x Hệ số phân bổ + Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí Áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn 1.4.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.4.2.1 Đối tượng tính gía thành sản phẩm xây lắp: - Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành: Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng hóa , tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản phẩm mà xác định giá thành cho phù hợp - Trước hết ta phải xem xét doanh nghiệp tổ chức hoạt động như thế nào. Nếu sản phẩm đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản
  • 26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 19 phẩm, từng công việc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loái sản phẩm hoàn thành. - Đối tượng tính giá thành: Theo những căn cứ nêu trên đối tượng tính giá thành chính là giai đoạn công việc hoàn thành, hạng mục công trình hay công trình hoàn thành - Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm - Kỳ tính giá thành : Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phaior tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành - Cụ thể đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. 1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp tính giá thành trực tiếp Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình........... từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình ấy
  • 27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 20 - Trường hợp : công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau: Z= Dđk + C - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Trường hợp : chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế kĩ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. - Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất phải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng Công thức tính: Z= Dđk + C1 + C2 +.......+ Cn - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản xuất sản phẩm C1, C2, .....Cn là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng mục công trình Dck, Dđk : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Phương pháp tỷ lệ chi phí Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có
  • 28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 21 thiết kế riêng, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ. Công thức: Ztt = Gdt x H Trong đó: Ztt : Giá thành thực tế của hạng mục công trình Gdt: : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế Trong đó: H = Tổng chi phí thực tế của công trình Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành theo từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt hàng bao gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công thức sau: Zdđh Z = x Zdti Zdt Trong đó: Zi : Giá thành thực tế của hạng mục công trình Zdđh : Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành Zdt : Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và dơn đặt hàng hoàn thành
  • 29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 22 Zdti : Giá thành dự toán của hạng mục công trình i - Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức Giá thành thực tế của SP = Giá thành định mức của SP ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch thoát ly định mức Trongđó:Chênhlệchdo thayđổiđịnhmức= Định mức mới- Định mức cũ Chênh lệch thoát ly định mức = Chí phí phí thực tế ( theo từng khoản mục) - Chi phí phí định mức ( theo từng khoản mục ) 1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Do đặc tính đặc thù của doanh nghiệp xây lắp là đòi hỏi sự chặt chẽ và chính xác về sô lượng của vật tư hàng hoá tồn kho, khối lượng của từng lần xuất nhập nên trong các doanh nghiệp này không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ mà chỉ áp dụng kê khai thường xuyên hàng tồn kho. Ưu điểm của phương pháp này là có thể cho thông tin chính xác về khối lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho vào bất kỳ lúc nào. Đây là điều vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp- nơi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm số lượng lớn nhất trong tổng chi phí - Nội dung và quy định hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
  • 30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 23 chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp như: sắt thép, xi măng,cát.... nó không bao gồm vật liệu nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội công trình. Chi phí vật liệu thuường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp Trong hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp , kế toán phải tôn trọng những quy định có tính nguyên tắc sau: - Vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành kế toán phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trường đồng thời hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi ( nếu có ) theo từng đối tượng công trình - Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi chi ươnật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán - Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó - Tài khoản sử dụng Để phản ảnh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng TK 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản nay được mở chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn được quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán
  • 31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 24 riêng. Đối với công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này - Sơ đồ kế toán tổng hợp Phương pháp kế toán của TK 621- Chi phí nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ 1 Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 111,112, 331 TK 133 TK 141 TK 133 TK 152 TK621 TK 152 NVL trực tiếp để NVL sử dụng không NVL xuất ngay cho Thuế GTGT Kết chuyển chi phí TK 154 Kết chuyển CP NVL Quyết toán tạm ứng về giá trị Thuế GTGT TK 632 được duyêt được khấu trừ công trình TK 133 được khấu trừ xây lắp công trình hết nhập lại kho NVL trực tiếp vượt dự toán
  • 32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 25 1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp  Nội dung và quy định hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài danh sách Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp cần tuân thủ những quy định sau: - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình hạng mục công trình nào thì phải hạch toán cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình , hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức - Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp  Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
  • 33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 26  Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công  Nội dung và quy định hạch toán Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực ( điện, xăng, dầu, khí nén.....) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: TK 335 TK 632 TK 141 Quyết toán tạm ứng về TK 334 TK 154 Kết chuyển CP NC vượt Kết chuyển chi phí NCTT Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp SX Tiền lương phải trả cho CN thuê ng Tiền lương Trích trước NP của CN TTSX Về giá trị xây lắp được duyệt NP phải trả ngoài định mức TK 622
  • 34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 27 máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào , máy xúc.... Các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hay thuê ngoài Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công Kế toán chi phí máy thi công cần tôn trọng những quy định sau: + Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp + Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng ( công trình, hạng mục công trình ) phải dựa trên cơ sở gía thành một giờ /máy hoặc giá thành một ca/ máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.  Tài khoản sử dụng Tài khoản dùng để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp có hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 632” chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy vừa thi công bằng thủ công TK 623 không có số dư và có 6 TK cấp 2: TK 6231- chi phí nhân công TK 6232- chi phí vật liệu TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238- chi phí khác bằng tiền  Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc tổ chức đội máy, thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng biệt cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ được hạch toán
  • 35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 28 Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán riêng cho đội máy thì việc hạch toán được tiến hành như sau: Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận xem sơ đồ 4. TK 154 TK 152,153,331 TK 214 TK111,112,.. TK 335 Tiền lương phải trả CN Kết chuyển CPSDMTC vào giá thành công trình Xuất kho CCDC, NVL Khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công TK 133 Chi phí dịch vụ mua ngoài Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CN điều khiển máy TK 334 điều khiển máy thi công TK 623
  • 36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 29 Sơ đồ 4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 1.5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung  Nội dung và quy định hạch toán: Chi phí SXC là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương, nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của CN trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau: + Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định + Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung + Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý + Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ CPSX cho các đối tượng liên quan theo công thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo dự toán..... Công thức phân bổ như sau: TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 Chi phí liên quan đến đội máy thi công Kết chuyển CP đội máy Phân bổ CP TK 632 gía thành CT
  • 37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 30 Mức chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng CP SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng  Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây dựng theo nội dung và phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC vào các đối tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung Tài khoản này không có số dư và có 6 TK cấp 2: TK 6271- chi phí nhân viên đội sản xuất TK 6272- chi phi nguyên vật liệu TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278- chi phí bằng tiền khác  Sơ đồ hạch toán chi phí sản sản xuất chung
  • 38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 31 Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 154 TK 334 TK 141 TK 338 TK 152, 153 TK 214 TK 111,112,331 TK 335 TK 627 TK111,112,138... Các khoản phải trả nhân viên quản lý và CNTTSX Các khoản giảm trừ CPSXC Tạm ứng chi phí Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CN quản lý Cuối kỳ kết chuyển CPSXC Xuất vật liệu, CCDC cho hoạt động quản lý Khấu hao TSCĐ thuộc đội xây dựng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK 133 Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên quản lý TK 632 Định phí SXC hoạt đông dưới công suất
  • 39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 32 1.6 Kiểm kê , đánh gía sản phẩm dở cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán Đánh gia sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao thầu và người nhận thầu + Nếu quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục côngtrình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang + Nếu những công trình, hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình theo công thức: Cddck = Cdk + Ctk Chtdt + C’ ckdt x C’ ckdt Trong đó: Cddck : chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ Cdk : chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ Ctk : chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ Chtdt : chi phí dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ C’ ckdt : chi phí dự toán KLXL dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành Ngoài ra đối với xây dựng công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành
  • 40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 33 toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá 1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ kế toán , sau khi đã tập hợp chi phí NVL TT, CP NC TT, CP SD MTC, CP SXC, kế toán tiến hành phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đố tượng chịu chi phí( từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định ), tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính gía thành các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất dở dang nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Tk 154 có 4 tài khoản cấp 2 TK 1541: xây lắp TK 1542: sản phẩm khác TK 1543: dịch vụ TK 1544: chi phí bảo hành xây lắp  Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
  • 41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 34 Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK621 TK 622 TK 623 TK 627 TK 632 TK 155 Kết chuyển CPNVLTT Kết chuyển CPNCTT Kết chuyển CP SDMTC Kết chuyển CP SXC Giá vốn hàng bán Nhập kho NVL thừa TK 133 Sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ Bàn giao xây lắp SP hoàn thành ( nội bộ) Xây dựng công trình lán trại công trình phụ trợ có vốn riêng Giá trị xây lắp có liên quan bảo hành công trình TK 336 TK 241 TK 627 TK 111,112 TK 152 Bán NVL thừa TK 154
  • 42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 35 1.8 Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Các doanh nghiệp phải căn cứ hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kế toán của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất Các loại sổ của hình thức kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ - Sổ cái các tài khoản - Các sổ, thẻ chi tiết Hình thức kế toán nhật kí chung - Nhật kí chung - Sổ cái các tài khoản - Sổ chi tiết các tài khoản Hình thúc nhật kí – sổ cái - Sổ nhật kí sổ cái - Các sổ thẻ kế toán chi tiết 1.9 Tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện kế toán máy Việc xử lý các thông tin trên máy tính thông qua phần mềm được kế toán viên thực hiện: Hàng ngày căn cứvào chứng từ kế toán như Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, sổ tài sản cố định..) hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiêt kế sẵn trên phầm mềm kế toán
  • 43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 36 Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc Nhật Ký...) và các thẻ sổ chi tiết có liên quan các tài khoản Cuối tháng( hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết ) kế toán thực hiện khoá sổ và tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ, để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp, số liệu chi tiết được thể hiên tự động và đảm bảo tính chính xác , trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được lập thành quyển thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kê toán ghi bằng tay Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thể hiện trên sơ đồ 7 Sơ đồ 7: Hạch toán trên máy vi tính Chứng Từ Kế Toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Phần Mềm Kế Toán M¸y vi tÝnh Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị Sổ Kế Toán: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết -Sæ tæng hîp -Sæ chi tiÕt
  • 44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:  Lịch sử hình thành: Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 224 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II – Cục Đường bộ Việt Nam. Tiền thân là Đoạn bảo dưỡng đường bộ II Mộc Châu Sơn La, thuộc Sở Giao thông Sơn La quản lý. Năm 1985 nền kinh tế của xã hội phát triển, để kịp thời với yêu cầu của xã hội. Bộ Giao thông Vận tải quyết định chuyển Đoạn bảo dưỡng đường bộ II từ địa phương về Trung ương quản lý theo chuyên ngành, toàn bộ Quốc lộ 43 và Quốc lộ 6 (Quốc lộ 43 từ km 26 đến km 79 , Quốc lộ 6 từ km 153 đến km 335) – Quốc lộ 6 tức là theo địa danh từ giáp tỉnh Hoà Bình lên giáp địa phận tỉnh Điện Biên. Tổng số đơn vị quản lý 235 km đường bộ. Tên đơn vị được chuyển thành Xí nghiệp quản lý sửa chữa đường bộ 224. Được hai năm sau chuyển thành Phân khu quản lý sửa chữa đường bộ 224. Đến năm 1998 Bộ Giao Thông Vận tải ra quyết định số 477 / 1998/QĐ/TCCB – LĐ ngày 25/ 03/ 1998 về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và được đổi tên thành Công TyQuản lý và sửa chữa đường bộ224 cho đến nay. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Tiểu Khu 10 – Thị trấn Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 224 có nhiệm vụ quản lý duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa mạng lưới đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh với tổng số là 235 km.
  • 45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 38 Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 224 có đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, nhiều năm gắn bó với ngành.  Quá trình phát triển: Công ty TNHH một thành viên Quản lý Và Sửa Chữa Đường Bộ 224 là đơn vị kinh doanh mặt hàng đặc biệt nên trang thiết bị và công nghệ sản xuất khác hẳn so với các ngành khác với đặc thù của mình, sản phẩm của Công ty là những km đường, met cống và met cầu. Năm 2007-2008: Công ty quản lý 235 km đường Trong quá trình hoạt động, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, công ty đã tiếp tục vươn lên thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã mạnh dạn đổi mới đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng, liên doanh , liên kết với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Công ty đã xóa vỡ được thế sản xuất bó hẹp trước đây trong lĩnh vực xây dựng, từng bước vươn lên thành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, quy mô tổ chức sản xuất của Công ty có sự phát triển vượt bậc. Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây Dựng Đường Bộ 224 đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cường và huy động vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ có tay nghề cao, tăng cường đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị hiện đại và phù hợp. Qua các năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của giám đốc. Qua các năm phát triển công ty đã trải qua những bước thăng trầm và găt hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lành đạo của Ban
  • 46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 39 Giám Đốc công ty đã là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường về trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị......công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đời sống công nhân được nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương. Trong quá trình phát triển của công ty đã đạt được một số thành quả được thể hiện trong bảng sau. Bảng 2.1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Đơn vị tính: Nghìn đồng CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 So Sánh 2010/ 2011 2011/ 2012 Tổng doanh thu thuần 26.918.861 28.320.165 30.020.455 5,21% 6% Trong đó: Doanh thu thuần 26.168.837 28.025.341 29.187.000 7,01% 4,14% DTvề thu nhập bất thường 660.898 200.500 623.098 (69,66%) 210,77% DT về hoạt động tài chính 87.126 94.324 200.357 8,26% 112,413 % Giá vốn hàng bán 26.450.032 27.665.000 29.320.000 4,59% 5,98% Chi phí quản lý 60.541 40.687 35.658 (3,3%) (12,36%) Lợi nhuận trước thuế 408.288 614.298 664.797 50,45% 8,22% Số lượng lao động 300 420 450 40% 7,14% Thu nhập bình quân 3.100 3.500 4.000 12,9% 14,28%
  • 47. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 40 Có được thành quả như vậy là nhờ có một phương pháp quản lý tốt, ngoài sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty còn có sự đồng tâm nhất trí phấn đấu chung của tập thể công nhân viên công ty. Những năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển đi lên thu hút được sự đầu tư vào các công trình sửa chữa. Trong tương lai công ty sẽ phát triển để hướng tới mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chế độ mới của đảng và nhà nước đề ra.  Xu hướng phát triển Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , cụ thể là ngay trong ngành công nghiệp xây lắp luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây lắp về chất lượng, mẫu mã, thời gian thi công công trình. Để đứng vững và ngày càng phát triển hơn về quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh, ban giám đốc công ty dưới sự giúp đỡ của tổng công ty đã quyết định chuyển đổi lạo hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm nay. Cụ thể là chuyển từ công ty TNHH MTV quản lý và xây dựng đường bộ 224 thành công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 224. Đây là một cơ hội phát triển rất tốt mà hầu như các công ty nhỏ đều muốn thực hiện trong thời kỳ nền kinh tế thị trường phát triển nhanh và mạnh mẽ như ngày nay. Khi đã là một công ty cổ phần thì cơ hội mở rộng quy mô vốn kinh doanh là tất yếu, công ty có nguồn vốn đầu tư nhiều hơn về cơ sở hạ tầng, về máy móc thiết bị sản xuất, không phải thuê ngoài máy móc thiết bị như trước kia và rất nhiều điều kiện tốt hơn nữa trong kinh doanh 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH MTV quản lý và xây dựng đường bộ 224 là công ty xây dựng và sửa chữa các tuyến đường bộ. Sản phẩm của công ty mang những đặc tính chung của sản phẩm xây dựng do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc tính đó
  • 48. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 41 Hiện nay công ty có 7 hạt , đội xây dựng với cơ chế quản lý rất thích hợp. Việc tổ chức sản xuất tại công ty được thực hiện theo phương pháp khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho các hạt , đội xây dựng. Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn Cụ thể khi đã ký kết hợp đồng xây dựng, công ty sẽ giao khoán cho các hạt, đội tổ chức thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Các đội được công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động và chất lượng công trình. Việc giám sát kỹ thuật và chất lượng công trình do công ty tiến hành quản lý. Công ty giao khoán cho các đội xây dựng từ 90- 91% tổng giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng mới, cải tạo , nâng cấp hệ thống đường sá. Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản chi phí chung, trích nộp cấp trên và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với đất nước Việc giao khoán ở công ty đã phát huy được khả năng sẵn có về nhiều mặt của các đội thi công, mở rộng quyền tự chủ của các đội thi công công trình, gắn liền lợi ích vật chất của người lao động buộc họ quan tâm đến chất lượng công trình. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý  Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 224 Mộc Châu là doanh nghiệp hoạt động công ích, cho nên ban giám đốc công ty trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tới từng phòng ban, hạt đội sản xuất nhằm quản lý chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hỗ trợ cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng.
  • 49. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 42 Được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224  Nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc Công ty: Phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch sản xuất, tài chính kế toán, thanh quyết toán với chủ đầu tư và các đơn vị trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Khu Quản Lý Đường Bộ II, trước đảng bộ công ty toàn bộ hoạt động cảu Công ty. Là người quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của toàn công ty, quản lý giám sát, điều hành hoạt động thông qua các trợ lý, phòng ban. - Phó giám đốc 1 : Phụ trách về chế độ chính sách của công tác sữa chữa thường xuyên, theo dõi máy móc thiết bị kế hoạch Công ty. Chịu trách GIÁM ĐỐC Phó Giám Đốc 1 Phó Giám Đốc 2 Phòng TCHC Phòng KTKH Phòng QLGT Phòng TCKT Các hạt, đội
  • 50. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 43 nhiệm trước giám đốc về chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức và người lao động trong toàn công ty. Đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện tốt kế hoạch được giao, cuối tháng cùng ác phòng ban chức năng đi nghiệm thu công tác sữa chữa thường xuyên trong tháng và giao kế hoạch sữa chữa thường xuyên trong tháng tiếp theo. - Phó giám đốc 2: Phụ trách xây dựng cơ bản, sữa chữa vừa và sữa chữa đột xuất kiêm thủ trưởng cơ quan. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác xây dựng cơ bản, chất lượng công trình nghiệm thu thanh toán nội bộ với cơ quan. Đôn đốc công tác kiểm tra giám sát các công trình sữa chữa vừa và sữa chữa đột xuất. Các phòng chức năng gồm : - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho lành đọa về công tác nhân lực, bố trí cán bộ công nhân thi công các công trình. Chịu trách nhiệm giám sát chế độ tiền lương, tiền thưởng, thanh quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ. Công tác y tế phòng chống cháy nổ trong toàn công ty, lập kế hoạch kiểm tra định kì các thiết bị, dụng cụ có quy định nghiêm ngặt về an toàn lao động, tham mưu đề bạt, tuyển dụng, đào tạo nghiệp vụ huấn luyện nâng bấc, quản lý chế độ chính sách . - Phòng kinh tế kế hoạch vật tư : là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác sản xuất, công tác vật tư, thiết bị, xe máy. Công tác lập dự toán, thanh quyết toán các công trình, tìm phương án đầu tư thiết bị sao cho hiệu quả. Giám sát về mặt vật tư, thiết bị, xe máy cho việc thi công của mỗi công trình, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp , đảm bảo chất lượng - Phòng quản lý giao thông: Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về công tác sản xuất và tổ chức thi công các công trình. Công tác khảo sát, thiết kế, lập báo cáo thi công đưa ra kế hoạch sản xuất cụ thể. Quản lý
  • 51. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 44 giám sát các đơn vị thi công trong Công ty, tiến hành nghiệm thu với các đơn vị về công tác sữa chữa thường xuyên cũng như công tác sữa chữa vừa, xây dựng cơ bản đấu thầu - Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài chính kế toán. Tổ chức quản lý về mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của Công ty. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quan sát tài chính về chi phí cho các công trình, tập hợp chi phí sản xuất thực tế, quyết toán công trình, cân đối lãi lỗ, tìm các nguồn tài chính đầu tư cho các công trình - Các hạt đội trực thuộc : gồm 7 Hạt và 1 đội sản xuất nằm dọc các tuyến đường quốc lộ 43 và quốc lộ 6 do công ty trực tiếp quản lý. 7 đơn vị hạt, đội này có nhiệm vụ quản lý duy tu sữa chữa cầu đường bộ. Kiểm tra sữa chữa những đoạn đường, cầu hư hỏng, luôn giữ cho con đường êm thuận và có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về con người và thiết bị khi có thiên tai địch họa xảy ra để kịp thời ứng cứu 7 Hạtđộiđược phân cấpquản lý theo địa bàn các huyệncụthể như sau: Hạt 1- quốc lộ 43 Mộc Châu Hạt 5, Hạt 6, đội thi công cơ giới - Quốc lộ 6 :Mộc Châu Hạt 8- Quốc lộ 6: Yên Châu Hạt 9- Quốc lộ 6: Mai Sơn Hạt 10- Quốc lộ 6 : Thị xã Sơn La Mỗi một hạt công ty đều bố trí nhân lực: đều có một hạt trưởng, một hạt phó, một kế toán, một tuần đường và có từ 10 đến 12 công nhân trực tiếp duy tu và bảo dưỡng đường xá Các phòng ban, bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vừa có mối quan hệ riêng lẻ, vừa có mối quan hệ tương hỗ. Sự ngừng trệ của một
  • 52. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Lữ Thị Thuỳ Linh. Lớp CQ: 47/21.20 45 phòng ban, một bộ phận sẽ khiến công việc của các phòng, các bộ phận khác bị gián đoạn. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty. 2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty QL & SCĐB 224 bao gồm nhiều công việc khác nhau, liên quan chặt chẽ với nhau. Căn cứ vào quy mô, trình độ và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình phân cấp quản lý của doanh nghiệp, điều kiện trang bị kỹ thuật, tính toán ghi chép, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Công ty đã chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH MTV Quản Lý Và Xây Dựng Đường Bộ 224 Hiện nay, phòng kế toán Công ty gồm 6 người : Kế toán trưởng : Phụ trách trực tiếp các nhân viên của mình, có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc của tất cả các nhân viên kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN NỘI BỘ KẾ TOÁN TSCĐ, VẬT TƯ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỦ QUỸ