SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
VIỆT MỸ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGHIÊM NHƢ NGỌC
MÃ SINH VIÊN : A16643
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
VIỆT MỸ
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : THS.NGUYỄN THỊ LAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGHIÊM NHƢ NGỌC
MÃ SINH VIÊN : A16643
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
Thang Long University Library
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, em xin cảm ơn các thầy cô của trường Đại học
Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm qua,
giúp em có nền tảng hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh đã dành nhiều thời
gian và công sức, tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngày 25 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nghiêm Nhƣ Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nghiêm Như Ngọc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp...............................................................1
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................2
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................................2
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................5
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................7
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................8
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp................................................13
1.2.1. Tài liệu phân tích .......................................................................................13
1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp............14
1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp..............................15
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................17
1.3.1. Phương pháp so sánh.................................................................................17
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ......................................................................................18
1.3.3. Phương pháp Dupont.................................................................................19
1.4. Đánh giá tình hình Tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính
doanh nghiệp...................................................................................................21
1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......21
1.4.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp ......................24
1.4.3. Phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ..................26
1.4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn..........................26
1.4.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán...............................................28
1.4.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ........................................30
1.4.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ...............................................32
1.4.3.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................35
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính doanh nghiệp ................37
1.5.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................37
1.5.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VIỆT MỸ .........................................................41
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ..........41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Quốc
tế Việt Mỹ...................................................................................................41
2.1.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ..41
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Việt Mỹ................................................................................................41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.........................................................42
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt
Mỹ 42
2.1.2.2. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Việt Mỹ................................................................................................42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Việt Mỹ.......................................................................................................43
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .......................................43
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế
Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ......................................................................44
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Việt Mỹ năm 2011, 2012 và 2013.................................................45
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ...............................57
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Thương mại Việt Mỹ
giai đoạn 2011-2013..................................................................................61
2.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản – nguồn vốn ....................................61
2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán...............................................63
2.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ........................................66
2.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ...............................................70
Bảng 2.10: Độ bẩy tài chính và khả năng thanh toán lãi vay của Công ty
TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ......................70
2.2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................73
Thang Long University Library
2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động tài chính của công ty TNHH Thƣơng
mại Việt Mỹ.....................................................................................................76
2.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................76
2.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
81
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ
81
3.1.1. Định hướng phát triển ...............................................................................81
3.1.2. Mục tiêu chiến lược ...................................................................................81
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tài Công ty TNHH
Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ........................................................................82
3.2.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời.................................82
3.2.2. Biện pháp quản trị các khoản phải thu......................................................84
3.2.3. Các biện pháp quản lý nguồn vốn .............................................................85
3.2.4. Các biện pháp quản trị kho........................................................................86
3.2.5. Các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của công ty........................87
3.2.6. Đầu tư vào TSCĐ.......................................................................................87
3.2.7. Các biện pháp đồng bộ khác......................................................................87
3.3. Kiến nghị .........................................................................................................88
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
DV Dịch vụ
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
NH Ngắn hạn
NN Nhà nước
NVL Nguyên vật liệu
NV Nguồn vốn
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TS Tài sản
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ MINH HỌA
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn của DN ..... 26
Bảng 2.1: Các sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.... 43
Bảng 2.2: Các sản phẩm xuất khẩu và tỷ trọng.................................................. 43
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt
Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................. 45
Bảng 2.4: Tỷ trọng tài sản của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ
giai đoạn 2011 – 2013......................................................................................... 47
Bảng 2.5: Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt
Mỹ giai đoạn 2011 – 2013................................................................................... 52
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................................................... 57
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................ 62
Bảng 2.8: Bảng đánh giá khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013............................................................. 64
Bảng 2.9: Khả năng hoạt động của tài sản tại Công ty TNHH Thương mại Quốc
tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013....................................................................... 66
Bảng 2.10: Độ bẩy tài chính và Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................ 70
Bảng 2.11: Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt
Mỹ giai đoạn 2011 – 2013................................................................................... 71
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty TNHH Thương
mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013...................................................... 73
Bảng 2.13: Bảng tính toán chỉ tiêu ROE bằng phương pháp Dupont của Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013............................ 75
Sơ đồ 1.1: Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp...................................... 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại Quốc
tế Việt Mỹ ........................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng TS của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai
đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................ 47
Biểu đồ 2.2: Sự biến động cơ cấu TSNH của Công ty TNHH Thương mại Quốc
tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013....................................................................... 48
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng tỷ suất đầu tư của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................................................... 51
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt
Mỹ giai đoạn 2011 – 2013................................................................................... 53
Biểu đồ 2.5: Tỷ suất tự tài trợ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ
giai đoạn 2011 – 2013......................................................................................... 55
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ Doanh thu thuần – Giá bán – Lợi nhuận gộp của Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013............................ 58
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng nợ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai
đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................ 63
Biểu đồ 2.8: Hiệu suất sử dụng TSDN của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................................................... 69
Biểu đồ 2.9: Chỉ tiêu HTK của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ
giai đoạn 2011 – 2013......................................................................................... 72
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, làm thế nào để tồn tại và phát triển một cách bền
vững là một mối quan tâm trọng yếu mà doanh nghiệp và các chủ đầu tư ở Việt Nam
nói riêng và toàn thế giới nói chung luôn đặt lên hàng đầu. Thực tế cho thấy: nền kinh
tế quốc tế đang trong giai đoạn hội nhập và hợp tác hóa, điều này cũng đồng nghĩa với
việc thị trường thương mại và dịch vụ càng ngày được mở rộng, môi trường cạnh tranh
giữa các thành phần doanh nghiệp vốn đã quyết liệt nay lại có thêm không ít những rào
cản vô hình và hữu hình đối với trao đổi thương mại quốc tế. Tình hình đó vừa đặt ra
yêu cầu lại vừa đòi hỏi người tham gia thương mại phải có chiến lược phù hợp với quy
mô, hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, thu được lãi, bảo toàn và phát
triển vốn để có thể có đủ khả năng vượt qua dư trấn và gia tăng tính cạnh tranh trên thị
trường.
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động
thúc đẩy sự phát triển hay kìm hãm quá trình kinh doanh. Để có thể cạnh tranh, giữ
vững chỗ đứng của mình, các doanh nghiệp nói chung và các Công ty xăng dầu nói
riêng cần quan tâm đến tình hình tài chính của bản thân. Việc thường xuyên phân tích
tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cũng như xác định được một cách đầy đủ các nhân tố có thể ảnh
hưởng đến tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa
ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại quốc tế Việt Mỹ, em
nhận thấy Công ty kinh doanh qua các năm đều có lãi, tuy nhiên lợi nhuận thu về chưa
tương xứng với tiềm năng và nguồn lực của Công ty. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu là
rất cần thiết để có thể gia tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lý do đó, em
đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại
quốc tế Việt Mỹ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn khắc
phục và hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều, khả năng và trình độ lý luận còn hạn chế nên
bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
chỉ bảo từ giáo viên hướng dẫn và thầy cô phản biện để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Việt Mỹ và đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu cơ bản tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
- Phân tích, đo lường sự ảnh hưởng của các thành phần, chỉ tiêu tài chính trong
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính.
- Đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Chỉ ra những thuận lợi và khó
khăn, ưu điểm và hạn chế của Công ty; từ đó đề xuất một số biện pháp thay đổi,
cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh thích hợp cho doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính tại doanh nghiệp, cụ thể là đối với doanh
nghiệp thương mại sản xuất và kinh doanh thiết bị chiếu sáng và đồ điện, phụ tùng gia
dụng – Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn từ 2011 – 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp. Phương pháp thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính của Công ty
qua các năm và ý kiến đánh giá của những người có thẩm quyền.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phương pháp phân loại, tính toán các chỉ tiêu
tài chính… kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế,
mạng internet và các tài liệu tham khảo khác để phân tích, tổng hợp thông tin để đưa ra
các giải pháp hợp lý…
Thang Long University Library
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Việt Mỹ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
Thương mại Quốc tê Việt Mỹ.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển
hay suy thoái của nền sản xuất. Hiểu theo nghĩa thông thường, Tài chính doanh nghiệp
là hoạt động huy động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Về bản chất, Tài
chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với
việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích luỹ vốn, sau đó đầu tư vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh để làm số tiền vốn đó tăng lên. Tại đây nguồn tài chính xuất
hiện, doanh nghiệp có được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng
thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên, số lợi nhuận này nhà doanh nghiệp phải phân phối một phần cho Nhà nước
và các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Vì vậy, Tài chính doanh nghiệp là
một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những
nội dung chủ yếu sau đây:
- Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động
của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành
quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân
sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính;
giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hóa – dịch vụ, thị trường
sức lao động, thị trường tài chính… trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất
(đầu vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra 1 cách
hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường.
Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ,
Thang Long University Library
2
hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại
đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, có thể rút ra kết luận về
khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các
chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
(Nguồn: Th.s Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp (2002), Nhà xuất bản
Giáo dục.)
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp gồm 3 chức năng chính:
a. Chức năng tổ chức vốn (tạo vốn và huy động vốn) cho quá trình SXKD của
Doanh nghiệp
Vốn là điều lệ không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn
được huy động từ các nguồn khác nhau như: Ngân sách Nhà nước cấp, Vốn chủ sở
hữu (vốn tự có), vốn vay, vốn liên doanh, vốn cổ phần,…
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.
- Dự toán nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Lựa chọn nguồn vốn phù hợp: vấn đề được nói đến ở đây là nên huy động vốn
từ nguồn nào?
+ Vốn chủ sở hữu: khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Với doanh nghiệp Nhà nước
(thuộc sở hữu Nhà nước) nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của
Ngân sách Nhà nước. Với công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải
có vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Với
công ty Cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp thành lập công ty.
Với công ty TNHH, nguồn vốn do các thành viên sáng lập công ty đóng
góp,…
3
+ Vốn vay: chủ yếu là nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự phát triển của
các hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhất là ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, vốn vay ngân hàng cũng có những hạn chế như: lãi suất, điều
kiện tín dụng, thế chấp, kiểm soát của ngân hàng… khiến doanh nghiệp bị
phụ thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp
còn có thể huy động vốn của cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả
lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng.
+ Phát hành cổ phiếu: việc huy động vốn cổ phiếu là nguồn huy động chính
thông qua thị trường chứng khoán. Hình thức huy động này không bị giới
hạn về số lượng vốn huy động cũng như thời gian sử dụng vốn.
+ Vốn liên doanh liên kết: là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh
nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Vốn nội bộ: là nguồn vốn được để lại từ lợi nhuận trong quá trình doanh
nghiệp phân phối thu nhập. Vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm: Phần
vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế, phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có). Việc sử dụng nguồn vốn nội
bộ sẽ phát huy được nguồn lực nội tại của doanh nghiệp và giảm bớt sự phụ
thuộc vào bên ngoài.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng: doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn đảm bảo có
hiệu quả.
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu: doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc tham gia vào các thị trường tài chính như thị trường
chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản,…
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số vốn ít
nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
Có thể nói chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh là
chức năng then chốt đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nếu thực hiện tốt được chức
năng này không những đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp được ổn định và liên tục
mà giảm thiểu tối đa được những chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp.
b. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp
Sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp sẽ thu được một
khoản thu nhập từ bán hàng, doanh thu đó sẽ được phân phối nhằm trang trải cho chi
Thang Long University Library
4
phí bỏ ra (chi phí tiêu hao tư liệu SX, lương và các khoản tính theo lương), thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước (đóng thuế), bảo đảm quá trình tái SXKD (trích lập vào các
quỹ) và có lợi nhuận. Đây là chức năng quan trọng của TCDN.
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu,
lãi cho vay và các thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nguyên liệu, công cụ dụng cụ....;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián
thu).
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế đc phân phối như sau:
- Nộp thuế TNDN theo luật định;
- Bù lỗ năm trc không đc trừ vào lợi nhuận trc thuế (nếu có);
- Nộp thuế vốn (nếu có);
- Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ;
- Chia lãi các đối tác góp vốn;
- Trích vào các quỹ doanh nghiệp.
c. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả
cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời. Vì vậy, doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,… Đây chính là chức
năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một cách tất yếu
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Đối tượng giám đốc của tài chính là quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình
thái tiền tệ - quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung và không tập
trung theo các mục tiêu đã định.
Cùng với việc xác định đối tượng, cần thiết phải chỉ ra những đặc điểm của giám
đốc tài chính.
- Thứ nhất: Giám đốc của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua sử dụng
chức năng thước đo giá trị và chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ
trong vận động của tiền vốn để tiến hành giám đốc.
5
- Thứ hai: Giám đốc bằng tiền của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua
phân tích các chỉ tiêu tài chính – các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ các
hoạt động của xã hội và của các doanh nghiệp.
- Thứ ba: Giám đốc bằng tiền của tài chính còn được thực hiện đối với sự vận
động của tài nguyên trong xã hội.
Thực hiện chức năng giám đốc, tài chính nhằm mục đích sau:
- Bảo đảm cho các cơ sở kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển theo
những mục tiêu định hướng của Nhà nước.
- Đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách có hiệu quả, tiết
kiệm tới mức tối đa các yếu tố sản xuất trong xã hội.
- Bảo đảm sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
- Bảo đảm việc chấp hành pháp luật trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nội dung Giám đốc tài chính gồm có những nội dung chính sau:
- Giám đốc tài chính trong quá trình thành lập và thực hiện kế hoạch Ngân sách
Nhà nước.
- Giám đốc tài chính trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế dựa trên cơ sở
chế độ hạch toán kinh tế và hợp đồng kinh tế.
- Giám đốc tài chính trong quá trình cấp phát, cho vay và thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
Giám đốc tài chính dù thực hiện ở đâu, cũng đều là sự giám đốc toàn diện mặt
giá trị đối với quá trình hình thành phân phối và sử dụng các nguồn vốn trong quá
trình hoạt động của từng khâu và trong toàn xã hội.
Hai chức năng của tài chính có mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau, trong đó
việc thực hiện chức năng phân phối là tiền đề để thực hiện chức năng giám đốc, và
ngược lại việc thực hiện tốt chức năng giám đốc sẽ tạo điều kiện để thực hiện chức
năng phân phối tốt hơn.
Trên cơ sở nhận thức được bản chất, chức năng của tài chính, hoạt động của tài
chính mới phát huy được vai trò của nó trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật
thừa nhận và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Tài chính doanh
nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, quyết định
tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt
động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
Thang Long University Library
6
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước
hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh.
+ Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định
đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh.
+ Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích
hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp
được thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp
nhất. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có
thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
+ Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp
lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Việc huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được
thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm
được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: việc tổ chức sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động
kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: vai trò này của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu
tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành
cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập
của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các
hợp đồng kinh tế…
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: tình hình
tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực
hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát
được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng
7
mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp
liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát
triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất kinh doanh
chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc
phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ giản đơn. Khi nền kinh
tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng
lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích
kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.
Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các bộ môn
khoa học.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng,
sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các khái niệm, công cụ,
phương pháp để xử lý thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá
tình hình tài chính, tiềm lực cũng như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp”
( Nguồn: Th.s Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp (2002), Nhà xuất bản
Giáo dục.)
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết
định sáng suốt để giải quyết những vấn đề sau đây:
- Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
- Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thang Long University Library
8
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ
dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn
trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với
cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn
đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với
các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau như
với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin
(trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác
định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên
cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và đưa ra các quyết định cần thiết để nâng cao
chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà công
việc này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ quan quản
lý, các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát triển đã tạo nhiều cơ
hội để phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh
giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
9
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông
tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích
báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho
vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những
nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
- Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp :
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết
ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh
doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để
đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng
cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn,
ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một
Thang Long University Library
10
năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản
lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các
dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các
dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích
của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính
đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi
thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
11
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
- Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm
giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan
tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả
năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết
định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có
một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra
sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà
đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động
đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được
chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài
trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp
doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu
(EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi
nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu
năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem
xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
Thang Long University Library
12
- Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn
hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn
trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn
trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của
chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời
hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho
vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp
đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
- Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
13
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu phân tích
Phân tích tài chính DN là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu
hiện tại của DN để tính toán những chỉ số khác nhau thông qua sử dụng những số liệu
từ báo cáo tài chính của DN.
Việc phân tích tình tài chính sử dụng hai nguồn thông tin là thông tin bên trong
và thông tin bên ngoài.
- Thông tin bên trong là những thông tin nội bộ từ bên trong doanh nghiệp như:
bộ máy quản lý, tổ chức quản trị, bộ phân kế hoạch, bộ phận kiểm soát …
- Thông tin bên ngoài là những thông tin mang tầm vĩ mô như: nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế Việt Nam, các thông tin chính trị, pháp luật, thông tin về chủ
nợ, các nhà đầu tư, Nhà nước và các cơ quan chính quyền khác…Ngoài ra tỷ
lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người GDP cũng ảnh hưởng
rất nhiều đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
14
1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính.
Do vậy các nguồn thông tin quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
a. Bảng cân đối kế toán:
Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh
nghiệp theo hai cách là tài sản và nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm).Bảng cân đối kế toán là bức
tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát
tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý
nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý kinh
tế tài chính trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế
toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai bên: một
bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần
trên là tài sản, phàn dưới là nguồn vốn, trong đó:
- Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, tại thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của
từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tài sản được chia : Tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản doanh nghiệp đến
thời điểm lập báo cáo. Các chi tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tàu sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp đồng thời
các chỉ tiêu này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại
nguồn vốn. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ
bản: nguồn tài trợ từ bên ngoài(các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ từ bên
trong(nguồn vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn được chia: Nợ phải trả và Nguồn
vốn chủ sở hữu.
b. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
15
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Đây là báo cáo
tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí tạo ra doanh thu, thu
nhập và kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Nó là nguồn thông tin quan trọng cần thiết
cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhà đầu tư khi xem xét, phân tích và
đánh giá tình hình và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên báo cáo
kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa cụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh
nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính:
Phần I: lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sau 1 kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
các hoạt động khác.
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước – phản ánh trách nhiệm nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về: thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với
những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị… Trong đó các thông
tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích
hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao
gồm các bước cơ bản như sau:
Thang Long University Library
16
Sơ đồ 1.1: Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập số liệu
Để việc phân tích được chính xác và khách quan, phải thu thập các báo cáo tài
chính của công ty cần nghiên cứu ít nhất là trong thời gian ba năm liên tiếp nhằm xác
định được rõ xu hướng tăng trưởng của công ty. Ngoài ra cũng cần thu thập số liệu về
lĩnh vực mà công ty đang hoạt động cũng như tình hình của nền kinh tế nói chung vì
những điều này cũng ảnh hưởng đên hoạt động của công ty.
Bước 2: Xử lý dữ liệu
Thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho bản báo cáo tài chính trong đó có thể tóm
tắt lại bàn báo cáo sao cho vẫn đảm bảo những nét chính. Tính toán các chỉ số tài
chính cơ bản. Trong bước xử lý số liệu cần loại bỏ những yếu tố nhiễu làm sai lệch
thành tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như phần các cổ đông
được hưởng như các khoản lợi nhuận bất thường từ thanh lý tài sản, các quỹ phúc lợi
và khen thưởng, khả năng bị cổ phiếu bị pha loãng.
Bước 3: Phân tích các số liệu
Sử dụng các số liệu đã qua xử lý, đánh giá, giải thích, xác định những điểm
mạnh và những điểm yếu hiện tại của công ty qua những tỷ số khác nhau, sử dụng
những số liệu từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, cần phải tìm ra được các
mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về
công ty.
Bước 4: Dự đoán và đưa ra quyết định
Xử lý, tính toán và phân tích thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt
động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa
ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng,
phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào
doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
Thu thập số
liệu
Xử lý dữ diệu
Phân tích các
số liệu
Dự đoán và
đưa ra các
quyết định
17
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để có thể tìm ra các tiêu chí tài chính quan trọng, trong phân tích người ta
thường sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh, phương pháp số chênh
lệch, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp hồi
quy, trong đó phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất.
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là
các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so
sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian
- Về mặt thời gian, các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một khoảng thời gian
hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu
+ Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu.
+ Phải cùng đơn vị tính.
- Về mặt không gian, các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,
mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Nội dung so sánh bao gồm:
Thang Long University Library
18
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
Gốc so sánh: được chọn là gốc thời gian hoặc không gian.
Kỳ phân tích: được chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
Gọi gốc so sánh là Y0, kỳ phân tích là Y1 ta có công thức so sánh sau:
- Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính
chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau
về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ
yếu thường được phân thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm tỷ lệ về
khả năng sinh lãi. Mối quan tâm trước hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình
tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp
ứng được những khoản nợ đến hạn không? Nhưng tuỳ theo mục đích phân tích tài
chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỷ lệ này hay nhóm tỷ
lệ khác.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
19
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của
một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một
tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành chuỗi
các tỷ số có quan hệ với nhau, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của các tỷ số trong chuỗi
đến tỷ số tổng hợp. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta
có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình
tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh
doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp
trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,…
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Trước hết là quan hệ giữa tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) với tỷ
số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
= ROS x AU (*)
Trong đó: AU là số vòng quay tổng tài sản
Như vậy tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phụ thuộc vào 2 yếu tố:
 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Thang Long University Library
20
Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS và VQTTS
 Tăng ROS: cần tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán
 Tăng VQTTS: tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt
động xúc tiến bán
Tiếp theo là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thể hiện khả năng sinh
lợi của vốn chủ sở hữu (1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn CSH
= ROA x EM
Trong đó: EM là hệ số nhân vốn
Có 2 hướng để tăng ROE: Tăng ROA và tăng tỷ số TTS/VCSH (đòn bẩy tài
chính)
 Tăng ROA: làm theo đẳng thức DuPont (*)
 Tăng tỷ số TTS/VCSH: phấn đấu giảm Vốn CSH và tăng nợ. Đẳng thức này
cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên, khi
tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì khi đó,
chỉ số ROA và ROE là bằng nhau do tổng tài sản = tổng nguồn vốn
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
= ROE
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình, khi đó ta có quan
hệ giữa 2 chỉ số này như sau:
ROE =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
x ROA (**)
Kết hợp (*) và (**) ta có:
ROE = x
à
x
ổ à ả
ố ủ ở ữ
= x
à
x
ổ à ả
ổ à ả ợ
= x
à
x
21
Với Rd = Nợ/Tổng tài sản là hệ số nợ, phương trình này được gọi là phương
trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) vào khả năng sinh lời của doanh thu, Số vòng quay tổng tài sản (Doanh
thu/Tổng tài sản) và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy ảnh hưởng của hệ số nợ đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu: hệ số nợ Rd càng cao thì tỷ số càng lớn, nếu doanh nghiệp có lợi nhuận
trong kì, chỉ số này khiến lợi nhuận càng cao, tỷ lệ thuận với hệ số nợ. Nhưng nếu
doanh nghiệp đang thua lỗ, lợi nhuận sau thuế âm, thì càng sử dụng nợ càng làm tăng
số thua lỗ của doanh nghiệp. Sử dụng nợ tài trợ cho tài sản như một con dao hai lưỡi,
có thể khuyếch đại lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như gia tăng sự thua lỗ trong
kinh doanh nếu không sử dụng một cách hợp lý.
Mô hình Dupont là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn
bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra, mô hình này
còn có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên. Không những
thế còn có thể được sử dụng để dễ thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải
tổ nhằm chuyên nghiệp hoá chức năng thu mua và bán hàng. Thay vì tìm cách thôn
tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp
khả năng sinh lợi yếu kém.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu
quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời còn đánh giá đầy đủ và
khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó, doanh nghiệp đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng
cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tuy nhiên, điều gì cũng có hai mặt. Mô hình phân tích Dupont cũng có một số
hạn chế như chỉ dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng những số liệu đó có thể không
đáng tin cậy, mô hình không bao gồm chi phí vốn và mức độ tin cậy của mô hình phụ
thuộc hoàn toàn vào giả thiết và số liệu đầu vào.
1.4. Đánh giá tình hình Tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là
Thang Long University Library
22
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yếu gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Khi phân tích hay sử dụng
thông tin trong bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, cần chú ý các vấn đề cơ bản sau:
- Doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ ràng buộc với nhau. Tốc độ
tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí sẽ khiến lợi nhuận tăng thêm, và
ngược lại.
- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thể hiện chất lượng hàng hóa
của doanh nghiệp có vấn đề, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
- Số lượng hàng tồn kho cho thấy mức độ kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số
thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng được xác định từ doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra,
doanh thu còn là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên
thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh
thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm
trong quá trình thực hiện kinh doanh để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những
nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy
nhanh hơn những nhân tố tích cực và phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng
doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là dòng tiền vào, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Dựa vào các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể dễ
dàng tính toán được các khoản chi phí của doanh nghiệp từ đó tính toán được các chỉ
tiêu, tỷ trọng của chi phí so với doanh thu từ đó có biện pháp thay đổi, tìm các hướng
giải quyết để phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận tương
đương với việc tối ưu chi phí.
23
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến
là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi
phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng chi phí
lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực
không hiệu quả.
Để phân tích sâu hơn về tình hình chi phí của Doanh nghiệp, ta sẽ xem xét các
chỉ tiêu:
- Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong tổng
số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng
doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn
hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ GVHB/DTT =
Giá vốn hàng án
Doanh thu thuần
x 100%
- Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để thu
được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi
phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu
quả và ngược lại.
Tỷ lệ CPHB/DTT =
Chi phí hàng án
Doanh thu thuần
x 100%
- Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết
đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi
phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ
chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ CPQLDN/DTT =
Chi phí quản lý DN
Doanh thu thuần
x 100%
Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư,…
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay
thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành
Thang Long University Library
24
phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối
cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang
lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời
sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này
kéo dài sẽ dẫn đến việc phá sản của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Tỷ lệ Lợi nhuận gộp/DTT =
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
x 100%
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu
thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ lệ lợi nhuận thuần/DTT =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
x 100%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh thu
thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế/DTT =
Lợi nhuân sau thuế
Doanh thu thuần
x 100%
1.4.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
Để quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, việc
phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn là rất quan trọng. Việc nhận xét khái quát về
quan hệ cơ cấu và biến động của tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán sẽ
25
giúp doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện tại có phù hợp với hoạt động của
doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản là việc đánh giá tình hình tăng, giảm và biến động kết
cấu của tài sản của doanh nghiệp; so sánh tổng hợp số vốn cuối kì với đầu năm, ngoài
ra còn phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp trong tổng số đó để thấy được
mức độ đảm bảo của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản bằng cách lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn,
trong đó lấy từng khoản vốn chia cho tổng tài sản để rút ra tỷ trọng của từng loại vốn
trong tổng tài sản là cao hay thấp. Việc xem xét cơ cấu tài sản cũng phụ thuộc vào loại
hình doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất cần lượng dự trữ nguyên liệu lớn để đáp
ứng nhu cầu sản xuất, trong khi đó doanh nghiệp thương mại thì phải có lượng hàng
đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng hay
giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể
hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo
nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao
thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
- Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc
đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu
tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tƣ =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
x 100%
Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính
của doanh nghiệp, cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn so sánh từng loại nguồn vốn và
tổng nguồn vốn cuối kì với đầu kì, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn
trong kì. Tỷ suất cần chú ý trong phân tích cơ cấu nguồn vốn là tỷ suất tự tài trợ, được
tính bằng tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn. Tỷ suất này càng cao, càng
Thang Long University Library
26
thể hiện doanh nghiệp tự chủ về vốn, chủ động trong hoạt động kinh doanh, hay độ tự
tài trợ của doanh nghiệp là tốt.
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
1.4.3. Phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
1.4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn
của Doanh nghiệp
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT Ý nghĩa
Tỷ trọng TSNH Tổng TSNH
Tổng TS
% Sự biến động của giá trị cũng như kết
cấu các khoản mục trong TSNH. Ở
những doanh nghiệp khác nhau thì kết
cấu TSNH cũng khác nhau. Việc
nghiên cứu kết cấu TSNH giúp xác
định trọng điểm quản lý TSNH từ đó
tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản trong từng điều kiện cụ
thể.
Tỷ trọng TSDH Tổng TSDH
Tổng TS
% Tỷ suất này phản ánh tình trạng cơ sở
vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh
nghiệp. Tỷ trọng càng cao càng tốt, nó
cho biết năng lực sản xuất và xu hướng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tuy nhiên tỷ trọng này phụ thuộc vào
từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
Tỷ trọng nợ Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
% Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh
nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp
khác hoặc cá nhân có liên quan đến
hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này
càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả
năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
27
Phân tích áo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Theo giám đốc quỹ Jay Taparia, để hiểu được tình trạng sức khỏe doanh nghiệp,
những nhà đầu tư thông minh sẽ xem xét báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty trước
tiên thay vì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong BCTC. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là bảng báo cáo tác động lên dòng tiền của các hoạt động sản xuất kinh doanh
(Operating Activities), Hoạt động đầu tư (Investing Activity) và Hoạt động tài trợ
(Financing activities). Trong đó:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh (Operating Activities): Thu nhập thuần hay lãi
ròng, khấu hao, các thay đổi vốn lưu động ngoài tiền mặt và nợ ngắn hạn (Tồn
kho và các khoản phải thu. Hay Operating Activities = Lãi ròng+ khấu hao +
các khoản phải trả nhà cung cung cấp + các khoản phải trả khác – Tồn kho –
Các khoản phải thu khác.
- Hoạt động đầu tư (Investing Activities): hoạt động mua/bán tài sản cố định
(thời gian sử dụng trên 1 năm).
- Hoạt động tài trợ (Financing Activities): bao gồm việc huy động tiền bằng
cách phát hành các chứng chỉ nợ ngắn hạn, vay dài hạn, phát hành cổ phiếu,
dùng tiền chi trả cổ tức, hay mua lại các cổ phiếu và trái phiếu đang lưu hành
trên thị trường.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin để các nhà đầu tư có thể đánh
giá được khả năng thanh khoản, khả năng thanh toán và mức độ linh hoạt tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà phân tích có thể sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm trả
lời các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp có tạo ra đủ tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kì của nó
không?
- Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi chúng
đến hạn hay không?
Tỷ trọng Vốn CSH Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn
% Hệ số này phản ánh vốn CSH chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng thể
hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp càng tốt bởi hầu hết tài sản mà
doanh nghiệp hiện có không phải đi
vay mượn mà đầu tư bằng số vốn của
mình.
Thang Long University Library
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namNOT
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-sanPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-sanNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...NOT
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-sanPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-kinh-doanh-bat-dong-san
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
 
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tai Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty.
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tai Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty.Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tai Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty.
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tai Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty.
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietlandPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 

Viewers also liked

Mamás salvajes
Mamás salvajesMamás salvajes
Mamás salvajespaura
 
Imagenes biodiversidad observación
Imagenes biodiversidad observaciónImagenes biodiversidad observación
Imagenes biodiversidad observaciónpaura
 
Mapas mantales secundaria
Mapas mantales secundariaMapas mantales secundaria
Mapas mantales secundariapaura
 
México como un país mega diverso
México como un país mega diversoMéxico como un país mega diverso
México como un país mega diversoDavid973
 
México un país megadiverso
México un país megadiversoMéxico un país megadiverso
México un país megadiversoOscarGarcia93
 
Todo sobre México
Todo sobre MéxicoTodo sobre México
Todo sobre MéxicoTamyra
 
Teorías Evolución
Teorías EvoluciónTeorías Evolución
Teorías EvoluciónN Flores
 
Selección natural
Selección naturalSelección natural
Selección naturalalumna88a
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).
Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).
Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).lydia Diaz
 
Adaptaciones de los organismo al medio 4 eso
Adaptaciones de los organismo al medio 4 esoAdaptaciones de los organismo al medio 4 eso
Adaptaciones de los organismo al medio 4 esoALICIAARRABAL
 
Adaptación de los seres vivos
Adaptación de los seres vivosAdaptación de los seres vivos
Adaptación de los seres vivosMaroli López
 
AdaptacióN De Seres Vivos
AdaptacióN De Seres VivosAdaptacióN De Seres Vivos
AdaptacióN De Seres VivosPROFESORA ROCIO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9https://www.facebook.com/garmentspace
 

Viewers also liked (18)

Mamás salvajes
Mamás salvajesMamás salvajes
Mamás salvajes
 
Imagenes biodiversidad observación
Imagenes biodiversidad observaciónImagenes biodiversidad observación
Imagenes biodiversidad observación
 
Mapas mantales secundaria
Mapas mantales secundariaMapas mantales secundaria
Mapas mantales secundaria
 
Sec.Did.13
Sec.Did.13Sec.Did.13
Sec.Did.13
 
México como un país mega diverso
México como un país mega diversoMéxico como un país mega diverso
México como un país mega diverso
 
México un país megadiverso
México un país megadiversoMéxico un país megadiverso
México un país megadiverso
 
Todo sobre México
Todo sobre MéxicoTodo sobre México
Todo sobre México
 
Teorías Evolución
Teorías EvoluciónTeorías Evolución
Teorías Evolución
 
Selección natural
Selección naturalSelección natural
Selección natural
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
SELECCION NATURAL
SELECCION NATURALSELECCION NATURAL
SELECCION NATURAL
 
Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).
Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).
Adaptaciones. (Adrian, Paco y Alberto).
 
Adaptaciones de los organismo al medio 4 eso
Adaptaciones de los organismo al medio 4 esoAdaptaciones de los organismo al medio 4 eso
Adaptaciones de los organismo al medio 4 eso
 
Adaptación de los seres vivos
Adaptación de los seres vivosAdaptación de los seres vivos
Adaptación de los seres vivos
 
AdaptacióN De Seres Vivos
AdaptacióN De Seres VivosAdaptacióN De Seres Vivos
AdaptacióN De Seres Vivos
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
 
Sec.Did.10
Sec.Did.10Sec.Did.10
Sec.Did.10
 
Sec.Did.1(C)
Sec.Did.1(C)Sec.Did.1(C)
Sec.Did.1(C)
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ (20)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất và xuất nhập khẩu gia...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY,...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng, HO...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Minh Đức, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Minh Đức, HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Minh Đức, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Minh Đức, HAY
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
 
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VIỆT MỸ SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGHIÊM NHƢ NGỌC MÃ SINH VIÊN : A16643 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VIỆT MỸ GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : THS.NGUYỄN THỊ LAN ANH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGHIÊM NHƢ NGỌC MÃ SINH VIÊN : A16643 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH Thang Long University Library
  • 3. HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài luận văn này, em xin cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm qua, giúp em có nền tảng hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh đã dành nhiều thời gian và công sức, tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn. Ngày 25 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nghiêm Nhƣ Ngọc
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nghiêm Như Ngọc Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp...............................................................1 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................2 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................................2 1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................5 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................7 1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................8 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp................................................13 1.2.1. Tài liệu phân tích .......................................................................................13 1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp............14 1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp..............................15 1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................17 1.3.1. Phương pháp so sánh.................................................................................17 1.3.2. Phương pháp tỷ lệ......................................................................................18 1.3.3. Phương pháp Dupont.................................................................................19 1.4. Đánh giá tình hình Tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................................................................21 1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......21 1.4.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp ......................24 1.4.3. Phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ..................26 1.4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn..........................26 1.4.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán...............................................28 1.4.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ........................................30 1.4.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ...............................................32 1.4.3.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................35 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính doanh nghiệp ................37 1.5.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................37
  • 6. 1.5.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................38 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VIỆT MỸ .........................................................41 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ..........41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ...................................................................................................41 2.1.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ..41 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ................................................................................................41 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.........................................................42 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ 42 2.1.2.2. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ................................................................................................42 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.......................................................................................................43 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .......................................43 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ......................................................................44 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ năm 2011, 2012 và 2013.................................................45 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ...............................57 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Thương mại Việt Mỹ giai đoạn 2011-2013..................................................................................61 2.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản – nguồn vốn ....................................61 2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán...............................................63 2.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ........................................66 2.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ...............................................70 Bảng 2.10: Độ bẩy tài chính và khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ......................70 2.2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời....................................................73 Thang Long University Library
  • 7. 2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động tài chính của công ty TNHH Thƣơng mại Việt Mỹ.....................................................................................................76 2.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................76 2.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................77 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 81 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ 81 3.1.1. Định hướng phát triển ...............................................................................81 3.1.2. Mục tiêu chiến lược ...................................................................................81 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tài Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ........................................................................82 3.2.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời.................................82 3.2.2. Biện pháp quản trị các khoản phải thu......................................................84 3.2.3. Các biện pháp quản lý nguồn vốn .............................................................85 3.2.4. Các biện pháp quản trị kho........................................................................86 3.2.5. Các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của công ty........................87 3.2.6. Đầu tư vào TSCĐ.......................................................................................87 3.2.7. Các biện pháp đồng bộ khác......................................................................87 3.3. Kiến nghị .........................................................................................................88
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBCNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu DN Doanh nghiệp DTT Doanh thu thuần DV Dịch vụ GTGT Giá trị gia tăng HTK Hàng tồn kho NH Ngắn hạn NN Nhà nước NVL Nguyên vật liệu NV Nguồn vốn NVDH Nguồn vốn dài hạn NVNH Nguồn vốn ngắn hạn SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TS Tài sản TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ MINH HỌA Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn của DN ..... 26 Bảng 2.1: Các sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.... 43 Bảng 2.2: Các sản phẩm xuất khẩu và tỷ trọng.................................................. 43 Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................. 45 Bảng 2.4: Tỷ trọng tài sản của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013......................................................................................... 47 Bảng 2.5: Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013................................................................................... 52 Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................................................... 57 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................ 62 Bảng 2.8: Bảng đánh giá khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013............................................................. 64 Bảng 2.9: Khả năng hoạt động của tài sản tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013....................................................................... 66 Bảng 2.10: Độ bẩy tài chính và Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................ 70 Bảng 2.11: Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013................................................................................... 71 Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013...................................................... 73 Bảng 2.13: Bảng tính toán chỉ tiêu ROE bằng phương pháp Dupont của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013............................ 75 Sơ đồ 1.1: Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp...................................... 16 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ ........................................................................................................... 44
  • 10. Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng TS của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................ 47 Biểu đồ 2.2: Sự biến động cơ cấu TSNH của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013....................................................................... 48 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng tỷ suất đầu tư của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................................................... 51 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013................................................................................... 53 Biểu đồ 2.5: Tỷ suất tự tài trợ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013......................................................................................... 55 Biểu đồ 2.6: Biểu đồ Doanh thu thuần – Giá bán – Lợi nhuận gộp của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013............................ 58 Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng nợ của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................ 63 Biểu đồ 2.8: Hiệu suất sử dụng TSDN của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013........................................................................... 69 Biểu đồ 2.9: Chỉ tiêu HTK của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013......................................................................................... 72 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, làm thế nào để tồn tại và phát triển một cách bền vững là một mối quan tâm trọng yếu mà doanh nghiệp và các chủ đầu tư ở Việt Nam nói riêng và toàn thế giới nói chung luôn đặt lên hàng đầu. Thực tế cho thấy: nền kinh tế quốc tế đang trong giai đoạn hội nhập và hợp tác hóa, điều này cũng đồng nghĩa với việc thị trường thương mại và dịch vụ càng ngày được mở rộng, môi trường cạnh tranh giữa các thành phần doanh nghiệp vốn đã quyết liệt nay lại có thêm không ít những rào cản vô hình và hữu hình đối với trao đổi thương mại quốc tế. Tình hình đó vừa đặt ra yêu cầu lại vừa đòi hỏi người tham gia thương mại phải có chiến lược phù hợp với quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, thu được lãi, bảo toàn và phát triển vốn để có thể có đủ khả năng vượt qua dư trấn và gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy sự phát triển hay kìm hãm quá trình kinh doanh. Để có thể cạnh tranh, giữ vững chỗ đứng của mình, các doanh nghiệp nói chung và các Công ty xăng dầu nói riêng cần quan tâm đến tình hình tài chính của bản thân. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như xác định được một cách đầy đủ các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tiềm năng, hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại quốc tế Việt Mỹ, em nhận thấy Công ty kinh doanh qua các năm đều có lãi, tuy nhiên lợi nhuận thu về chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực của Công ty. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu là rất cần thiết để có thể gia tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lý do đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại quốc tế Việt Mỹ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn khắc phục và hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty. Do thời gian thực tập không nhiều, khả năng và trình độ lý luận còn hạn chế nên bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
  • 12. chỉ bảo từ giáo viên hướng dẫn và thầy cô phản biện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ và đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu cơ bản tình hình tài chính tại doanh nghiệp. - Phân tích, đo lường sự ảnh hưởng của các thành phần, chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. - Đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, ưu điểm và hạn chế của Công ty; từ đó đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh thích hợp cho doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính tại doanh nghiệp, cụ thể là đối với doanh nghiệp thương mại sản xuất và kinh doanh thiết bị chiếu sáng và đồ điện, phụ tùng gia dụng – Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn từ 2011 – 2013 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính của Công ty qua các năm và ý kiến đánh giá của những người có thẩm quyền. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phương pháp phân loại, tính toán các chỉ tiêu tài chính… kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng internet và các tài liệu tham khảo khác để phân tích, tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp hợp lý… Thang Long University Library
  • 13. 5. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Quốc tê Việt Mỹ.
  • 14. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Hiểu theo nghĩa thông thường, Tài chính doanh nghiệp là hoạt động huy động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích luỹ vốn, sau đó đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh để làm số tiền vốn đó tăng lên. Tại đây nguồn tài chính xuất hiện, doanh nghiệp có được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lợi nhuận này nhà doanh nghiệp phải phân phối một phần cho Nhà nước và các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Vì vậy, Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: - Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hóa – dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính… trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. - Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra 1 cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, Thang Long University Library
  • 15. 2 hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: “Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. (Nguồn: Th.s Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp (2002), Nhà xuất bản Giáo dục.) 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp gồm 3 chức năng chính: a. Chức năng tổ chức vốn (tạo vốn và huy động vốn) cho quá trình SXKD của Doanh nghiệp Vốn là điều lệ không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ các nguồn khác nhau như: Ngân sách Nhà nước cấp, Vốn chủ sở hữu (vốn tự có), vốn vay, vốn liên doanh, vốn cổ phần,… Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. - Dự toán nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. - Lựa chọn nguồn vốn phù hợp: vấn đề được nói đến ở đây là nên huy động vốn từ nguồn nào? + Vốn chủ sở hữu: khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Với doanh nghiệp Nhà nước (thuộc sở hữu Nhà nước) nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước. Với công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Với công ty Cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp thành lập công ty. Với công ty TNHH, nguồn vốn do các thành viên sáng lập công ty đóng góp,…
  • 16. 3 + Vốn vay: chủ yếu là nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự phát triển của các hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhất là ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vốn vay ngân hàng cũng có những hạn chế như: lãi suất, điều kiện tín dụng, thế chấp, kiểm soát của ngân hàng… khiến doanh nghiệp bị phụ thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn của cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng. + Phát hành cổ phiếu: việc huy động vốn cổ phiếu là nguồn huy động chính thông qua thị trường chứng khoán. Hình thức huy động này không bị giới hạn về số lượng vốn huy động cũng như thời gian sử dụng vốn. + Vốn liên doanh liên kết: là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. + Vốn nội bộ: là nguồn vốn được để lại từ lợi nhuận trong quá trình doanh nghiệp phân phối thu nhập. Vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm: Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế, phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có). Việc sử dụng nguồn vốn nội bộ sẽ phát huy được nguồn lực nội tại của doanh nghiệp và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. - Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn: + Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng: doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn đảm bảo có hiệu quả. + Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu: doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc tham gia vào các thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản,… - Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất. Có thể nói chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh là chức năng then chốt đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nếu thực hiện tốt được chức năng này không những đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp được ổn định và liên tục mà giảm thiểu tối đa được những chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp. b. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp Sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp sẽ thu được một khoản thu nhập từ bán hàng, doanh thu đó sẽ được phân phối nhằm trang trải cho chi Thang Long University Library
  • 17. 4 phí bỏ ra (chi phí tiêu hao tư liệu SX, lương và các khoản tính theo lương), thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước (đóng thuế), bảo đảm quá trình tái SXKD (trích lập vào các quỹ) và có lợi nhuận. Đây là chức năng quan trọng của TCDN. Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho vay và các thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau: Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nguyên liệu, công cụ dụng cụ....; - Chi phí khấu hao tài sản cố định; - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương; - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián thu). Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế đc phân phối như sau: - Nộp thuế TNDN theo luật định; - Bù lỗ năm trc không đc trừ vào lợi nhuận trc thuế (nếu có); - Nộp thuế vốn (nếu có); - Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ; - Chia lãi các đối tác góp vốn; - Trích vào các quỹ doanh nghiệp. c. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời. Vì vậy, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,… Đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối tượng giám đốc của tài chính là quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thái tiền tệ - quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung theo các mục tiêu đã định. Cùng với việc xác định đối tượng, cần thiết phải chỉ ra những đặc điểm của giám đốc tài chính. - Thứ nhất: Giám đốc của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua sử dụng chức năng thước đo giá trị và chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ trong vận động của tiền vốn để tiến hành giám đốc.
  • 18. 5 - Thứ hai: Giám đốc bằng tiền của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính – các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ các hoạt động của xã hội và của các doanh nghiệp. - Thứ ba: Giám đốc bằng tiền của tài chính còn được thực hiện đối với sự vận động của tài nguyên trong xã hội. Thực hiện chức năng giám đốc, tài chính nhằm mục đích sau: - Bảo đảm cho các cơ sở kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển theo những mục tiêu định hướng của Nhà nước. - Đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách có hiệu quả, tiết kiệm tới mức tối đa các yếu tố sản xuất trong xã hội. - Bảo đảm sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. - Bảo đảm việc chấp hành pháp luật trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung Giám đốc tài chính gồm có những nội dung chính sau: - Giám đốc tài chính trong quá trình thành lập và thực hiện kế hoạch Ngân sách Nhà nước. - Giám đốc tài chính trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế dựa trên cơ sở chế độ hạch toán kinh tế và hợp đồng kinh tế. - Giám đốc tài chính trong quá trình cấp phát, cho vay và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Giám đốc tài chính dù thực hiện ở đâu, cũng đều là sự giám đốc toàn diện mặt giá trị đối với quá trình hình thành phân phối và sử dụng các nguồn vốn trong quá trình hoạt động của từng khâu và trong toàn xã hội. Hai chức năng của tài chính có mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau, trong đó việc thực hiện chức năng phân phối là tiền đề để thực hiện chức năng giám đốc, và ngược lại việc thực hiện tốt chức năng giám đốc sẽ tạo điều kiện để thực hiện chức năng phân phối tốt hơn. Trên cơ sở nhận thức được bản chất, chức năng của tài chính, hoạt động của tài chính mới phát huy được vai trò của nó trong nền kinh tế. 1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật thừa nhận và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Tài chính doanh nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: Thang Long University Library
  • 19. 6 - Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. + Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. + Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. + Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Việc huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. - Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế… - Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng
  • 20. 7 mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp. 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các bộ môn khoa học. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. “Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp để xử lý thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực cũng như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp” ( Nguồn: Th.s Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp (2002), Nhà xuất bản Giáo dục.) Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định sáng suốt để giải quyết những vấn đề sau đây: - Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. - Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Thang Long University Library
  • 21. 8 Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. - Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và đưa ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh. Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà công việc này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý, các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát triển đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
  • 22. 9 Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. - Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp : Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây : Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một Thang Long University Library
  • 23. 10 năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
  • 24. 11 phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. - Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. Thang Long University Library
  • 25. 12 - Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. - Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
  • 26. 13 trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. - Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Tài liệu phân tích Phân tích tài chính DN là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của DN để tính toán những chỉ số khác nhau thông qua sử dụng những số liệu từ báo cáo tài chính của DN. Việc phân tích tình tài chính sử dụng hai nguồn thông tin là thông tin bên trong và thông tin bên ngoài. - Thông tin bên trong là những thông tin nội bộ từ bên trong doanh nghiệp như: bộ máy quản lý, tổ chức quản trị, bộ phân kế hoạch, bộ phận kiểm soát … - Thông tin bên ngoài là những thông tin mang tầm vĩ mô như: nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam, các thông tin chính trị, pháp luật, thông tin về chủ nợ, các nhà đầu tư, Nhà nước và các cơ quan chính quyền khác…Ngoài ra tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người GDP cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 27. 14 1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính. Do vậy các nguồn thông tin quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. a. Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách là tài sản và nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm).Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý kinh tế tài chính trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phàn dưới là nguồn vốn, trong đó: - Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tài sản được chia : Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. - Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Các chi tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tàu sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp đồng thời các chỉ tiêu này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn tài trợ từ bên ngoài(các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ từ bên trong(nguồn vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn được chia: Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu. b. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
  • 28. 15 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Đây là báo cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Nó là nguồn thông tin quan trọng cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhà đầu tư khi xem xét, phân tích và đánh giá tình hình và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa cụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính: Phần I: lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau 1 kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước – phản ánh trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về: thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. 1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị… Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các bước cơ bản như sau: Thang Long University Library
  • 29. 16 Sơ đồ 1.1: Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 1: Thu thập số liệu Để việc phân tích được chính xác và khách quan, phải thu thập các báo cáo tài chính của công ty cần nghiên cứu ít nhất là trong thời gian ba năm liên tiếp nhằm xác định được rõ xu hướng tăng trưởng của công ty. Ngoài ra cũng cần thu thập số liệu về lĩnh vực mà công ty đang hoạt động cũng như tình hình của nền kinh tế nói chung vì những điều này cũng ảnh hưởng đên hoạt động của công ty. Bước 2: Xử lý dữ liệu Thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho bản báo cáo tài chính trong đó có thể tóm tắt lại bàn báo cáo sao cho vẫn đảm bảo những nét chính. Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản. Trong bước xử lý số liệu cần loại bỏ những yếu tố nhiễu làm sai lệch thành tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như phần các cổ đông được hưởng như các khoản lợi nhuận bất thường từ thanh lý tài sản, các quỹ phúc lợi và khen thưởng, khả năng bị cổ phiếu bị pha loãng. Bước 3: Phân tích các số liệu Sử dụng các số liệu đã qua xử lý, đánh giá, giải thích, xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của công ty qua những tỷ số khác nhau, sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về công ty. Bước 4: Dự đoán và đưa ra quyết định Xử lý, tính toán và phân tích thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. Thu thập số liệu Xử lý dữ diệu Phân tích các số liệu Dự đoán và đưa ra các quyết định
  • 30. 17 1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Để có thể tìm ra các tiêu chí tài chính quan trọng, trong phân tích người ta thường sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp hồi quy, trong đó phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất. 1.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian - Về mặt thời gian, các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau: + Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu + Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu. + Phải cùng đơn vị tính. - Về mặt không gian, các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích. Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. - So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Nội dung so sánh bao gồm: Thang Long University Library
  • 31. 18 - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: - Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. Gốc so sánh: được chọn là gốc thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích: được chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gọi gốc so sánh là Y0, kỳ phân tích là Y1 ta có công thức so sánh sau: - Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. 1.3.2. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi. Mối quan tâm trước hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được những khoản nợ đến hạn không? Nhưng tuỳ theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỷ lệ này hay nhóm tỷ lệ khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
  • 32. 19 - Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. - Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.3.3. Phương pháp Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành chuỗi các tỷ số có quan hệ với nhau, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của các tỷ số trong chuỗi đến tỷ số tổng hợp. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,… Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,… Trước hết là quan hệ giữa tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) với tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu x Doanh thu Tổng tài sản = ROS x AU (*) Trong đó: AU là số vòng quay tổng tài sản Như vậy tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phụ thuộc vào 2 yếu tố:  1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu  1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Thang Long University Library
  • 33. 20 Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS và VQTTS  Tăng ROS: cần tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán  Tăng VQTTS: tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán Tiếp theo là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thể hiện khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn CSH = ROA x EM Trong đó: EM là hệ số nhân vốn Có 2 hướng để tăng ROE: Tăng ROA và tăng tỷ số TTS/VCSH (đòn bẩy tài chính)  Tăng ROA: làm theo đẳng thức DuPont (*)  Tăng tỷ số TTS/VCSH: phấn đấu giảm Vốn CSH và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng. Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì khi đó, chỉ số ROA và ROE là bằng nhau do tổng tài sản = tổng nguồn vốn ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu = ROE Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình, khi đó ta có quan hệ giữa 2 chỉ số này như sau: ROE = Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu x ROA (**) Kết hợp (*) và (**) ta có: ROE = x à x ổ à ả ố ủ ở ữ = x à x ổ à ả ổ à ả ợ = x à x
  • 34. 21 Với Rd = Nợ/Tổng tài sản là hệ số nợ, phương trình này được gọi là phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vào khả năng sinh lời của doanh thu, Số vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng tài sản) và hệ số nợ. Từ đây ta thấy ảnh hưởng của hệ số nợ đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu: hệ số nợ Rd càng cao thì tỷ số càng lớn, nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kì, chỉ số này khiến lợi nhuận càng cao, tỷ lệ thuận với hệ số nợ. Nhưng nếu doanh nghiệp đang thua lỗ, lợi nhuận sau thuế âm, thì càng sử dụng nợ càng làm tăng số thua lỗ của doanh nghiệp. Sử dụng nợ tài trợ cho tài sản như một con dao hai lưỡi, có thể khuyếch đại lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như gia tăng sự thua lỗ trong kinh doanh nếu không sử dụng một cách hợp lý. Mô hình Dupont là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra, mô hình này còn có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên. Không những thế còn có thể được sử dụng để dễ thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hoá chức năng thu mua và bán hàng. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời còn đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. Tuy nhiên, điều gì cũng có hai mặt. Mô hình phân tích Dupont cũng có một số hạn chế như chỉ dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng những số liệu đó có thể không đáng tin cậy, mô hình không bao gồm chi phí vốn và mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thiết và số liệu đầu vào. 1.4. Đánh giá tình hình Tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là Thang Long University Library
  • 35. 22 khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Khi phân tích hay sử dụng thông tin trong bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, cần chú ý các vấn đề cơ bản sau: - Doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ ràng buộc với nhau. Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí sẽ khiến lợi nhuận tăng thêm, và ngược lại. - Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thể hiện chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp có vấn đề, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng. - Số lượng hàng tồn kho cho thấy mức độ kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Phân tích tình hình doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu còn là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng. Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện kinh doanh để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực và phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận. Phân tích tình hình chi phí Chi phí là dòng tiền vào, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp. Dựa vào các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể dễ dàng tính toán được các khoản chi phí của doanh nghiệp từ đó tính toán được các chỉ tiêu, tỷ trọng của chi phí so với doanh thu từ đó có biện pháp thay đổi, tìm các hướng giải quyết để phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận tương đương với việc tối ưu chi phí.
  • 36. 23 Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực không hiệu quả. Để phân tích sâu hơn về tình hình chi phí của Doanh nghiệp, ta sẽ xem xét các chỉ tiêu: - Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Tỷ lệ GVHB/DTT = Giá vốn hàng án Doanh thu thuần x 100% - Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ CPHB/DTT = Chi phí hàng án Doanh thu thuần x 100% - Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Tỷ lệ CPQLDN/DTT = Chi phí quản lý DN Doanh thu thuần x 100% Phân tích tình hình lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư,… Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành Thang Long University Library
  • 37. 24 phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài sẽ dẫn đến việc phá sản của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: - Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ Lợi nhuận gộp/DTT = Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần x 100% - Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ lệ lợi nhuận thuần/DTT = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần x 100% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/DTT = Lợi nhuân sau thuế Doanh thu thuần x 100% 1.4.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp Để quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, việc phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn là rất quan trọng. Việc nhận xét khái quát về quan hệ cơ cấu và biến động của tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán sẽ
  • 38. 25 giúp doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện tại có phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu tài sản: Phân tích cơ cấu tài sản là việc đánh giá tình hình tăng, giảm và biến động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp; so sánh tổng hợp số vốn cuối kì với đầu năm, ngoài ra còn phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp trong tổng số đó để thấy được mức độ đảm bảo của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản bằng cách lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn, trong đó lấy từng khoản vốn chia cho tổng tài sản để rút ra tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng tài sản là cao hay thấp. Việc xem xét cơ cấu tài sản cũng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất cần lượng dự trữ nguyên liệu lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất, trong khi đó doanh nghiệp thương mại thì phải có lượng hàng đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong kỳ kinh doanh tiếp theo. - Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng hay giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp… - Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tƣ = Tài sản dài hạn Tổng tài sản x 100% Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn so sánh từng loại nguồn vốn và tổng nguồn vốn cuối kì với đầu kì, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn trong kì. Tỷ suất cần chú ý trong phân tích cơ cấu nguồn vốn là tỷ suất tự tài trợ, được tính bằng tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn. Tỷ suất này càng cao, càng Thang Long University Library
  • 39. 26 thể hiện doanh nghiệp tự chủ về vốn, chủ động trong hoạt động kinh doanh, hay độ tự tài trợ của doanh nghiệp là tốt. Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 1.4.3. Phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp 1.4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá tính cân đối Tài sản – Nguồn vốn của Doanh nghiệp Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT Ý nghĩa Tỷ trọng TSNH Tổng TSNH Tổng TS % Sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong TSNH. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSNH cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu TSNH giúp xác định trọng điểm quản lý TSNH từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể. Tỷ trọng TSDH Tổng TSDH Tổng TS % Tỷ suất này phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ trọng càng cao càng tốt, nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. Tỷ trọng nợ Tổng nợ Tổng nguồn vốn % Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
  • 40. 27 Phân tích áo cáo lƣu chuyển tiền tệ Theo giám đốc quỹ Jay Taparia, để hiểu được tình trạng sức khỏe doanh nghiệp, những nhà đầu tư thông minh sẽ xem xét báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty trước tiên thay vì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong BCTC. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng báo cáo tác động lên dòng tiền của các hoạt động sản xuất kinh doanh (Operating Activities), Hoạt động đầu tư (Investing Activity) và Hoạt động tài trợ (Financing activities). Trong đó: - Hoạt động sản xuất kinh doanh (Operating Activities): Thu nhập thuần hay lãi ròng, khấu hao, các thay đổi vốn lưu động ngoài tiền mặt và nợ ngắn hạn (Tồn kho và các khoản phải thu. Hay Operating Activities = Lãi ròng+ khấu hao + các khoản phải trả nhà cung cung cấp + các khoản phải trả khác – Tồn kho – Các khoản phải thu khác. - Hoạt động đầu tư (Investing Activities): hoạt động mua/bán tài sản cố định (thời gian sử dụng trên 1 năm). - Hoạt động tài trợ (Financing Activities): bao gồm việc huy động tiền bằng cách phát hành các chứng chỉ nợ ngắn hạn, vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, dùng tiền chi trả cổ tức, hay mua lại các cổ phiếu và trái phiếu đang lưu hành trên thị trường. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin để các nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng thanh khoản, khả năng thanh toán và mức độ linh hoạt tài chính của doanh nghiệp. Các nhà phân tích có thể sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Doanh nghiệp có tạo ra đủ tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kì của nó không? - Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi chúng đến hạn hay không? Tỷ trọng Vốn CSH Tổng vốn CSH Tổng nguồn vốn % Hệ số này phản ánh vốn CSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có không phải đi vay mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình. Thang Long University Library