Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY, HOT 2018 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu, RẤT HAY, HOT 2018
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN HỒNG YẾN
MÃ SINH VIÊN :A18073
CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : THS. NGUYỄN THỊ TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HỒNG YẾN
MÃ SINH VIÊN : A18073
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn THS. NGUYỄN THỊ TUYẾT, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, Trường Đại Học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong 4 năm học tập. Vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em tự tin trong các công việc sau này.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh và các anh, chị tại các phòng ban đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực tập tại Công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong
phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH sản xuất
và xuất nhập khẩu Gia Khánh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc và cuộc sống.
Sinh viên
Nguyễn Hồng Yến
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên, thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết
và không sao chép kết luận, thành quả công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu thứ cấp được sử dụng, tham khảo, trích dẫn trong bài có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này.
Sinh viên
Nguyễn Hồng Yến
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 1
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp....................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.......................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .....................................................................2
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................2
1.2.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................................2
1.2.2. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................3
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................4
1.3. Thông tin sử dụng và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp...................6
1.3.1. Thông tin sử dụng trong quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp..............................................................................................................................6
1.3.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp......................................7
1.3.2.1. Thu thập thông tin............................................................................................7
1.3.2.2. Xử lý thông tin ..................................................................................................7
1.3.2.3. Tính toán và phân tích .....................................................................................8
1.3.2.4. Dự đoán và đưa ra quyết định..........................................................................8
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................8
1.4.1. Phương pháp so sánh ...........................................................................................8
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ.................................................................................................9
1.4.3. Phương pháp sử dụng mô hình Dupont............................................................10
1.4.4. Phương pháp đồ thị ............................................................................................12
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................12
1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............12
1.5.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp ...........14
1.5.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản............................................................14
1.5.2.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn .....................................................14
1.5.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .......................................15
1.5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp..................................................17
1.5.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.........................................................17
1.5.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của tài sản .......................................18
1.5.3.3. Đòn bẩy tài chính............................................................................................22
1.5.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..............................................................23
1.5.4. Dự báo nhu cầu tài chính của doanh nghiệp....................................................25
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp................26
1.6.1. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................26
1.6.2. Nhân tố khách quan ...........................................................................................27
6. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH..............................................29
2.1. Khái quát về Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ..........29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...............................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh 30
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh ....................................................................................................................31
2.2.1. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ............................................................................31
2.2.1.1. Về tình hình doanh thu ..................................................................................34
2.2.1.2. Về tình hình chi phí........................................................................................35
2.2.1.3. Về tình hình lợi nhuận:..................................................................................36
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh giai đoạn 2011 - 2013.......................................37
2.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản.............................................................................37
2.2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty .................................................44
2.2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty...................49
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập
khẩu Gia Khánh ...........................................................................................................51
2.2.3.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................51
2.2.3.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của tài sản.......................53
2.2.3.3. Phân tích đòn bảy tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập
khẩu Gia Khánh . .........................................................................................................59
2.2.3.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..............................................60
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh ....................................................................................................................63
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................63
2.3.2. Hạn chế cần phải khắc phục..............................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................................65
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan..................................................................................65
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan..............................................................................66
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIA KHÁNH ...68
3.1. Những thuận lợi và khó khăn do môi trƣờng kinh doanh mang lại................68
3.1.1. Những thuận lợi..................................................................................................68
3.1.2. Những khó khăn.................................................................................................68
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh . .........................................................................................................................69
Thang Long University Library
7. 3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ..........................................................................69
3.3.1. Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ............................69
3.3.2. Tăng tỷ trọng tài sản dài hạn .............................................................................70
3.3.3. Tăng cường hiệu quả quản trị tiền và các khoản tương đương tiền ...............70
3.3.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho.....................................................................73
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................................75
3.3.6. Dự báo tài chính cho Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh
năm 2014.......................................................................................................................75
3.3.6.1. Dự báo sơ bộ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. ....................................75
3.3.6.2. Dự báo sơ bộ bảng cân đối kế toán.............................................................78
3.4. Kiến nghị với nhà nƣớc........................................................................................80
KẾT LUẬN
8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh năm 2011 – 2013............................................32
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh năm 2011-2013. ..............................................................................................38
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Gia Khánh năm 2011-2013 ........................................................................................45
Bảng 2.4. Vốn hoạt động thuần qua giai đoạn 2011-2013 .......................................51
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty TNHH sản xuất
và xuất nhập khẩu Gia Khánh ..................................................................................52
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản.......................................54
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH
sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh....................................................................55
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý khoản phải thu tại Công ty TNHH
sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh....................................................................56
Bảng 2.9. Vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân ........................57
Bảng 2.10. Thời gian quay vòng tiền..........................................................................58
Bảng 2.11. Đòn bảy tài chính của Công ty Gia Khánh ............................................59
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty TNHH sản xuất
và xuất nhập khẩu Gia Khánh ...................................................................................60
Bảng 2.13. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH sản xuất và
xuất nhập khẩu Gia Khánh thông qua mô hình Dupont........................................61
Bảng 2.14. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình tài
chính Dupont62
Bảng 3.1. Dự báo tỷ lệ gia tăng của doanh thu năm 2014........................................75
Bảng 3.2. Tỷ trọng chi phí so với doanh thu ............................................................76
Bảng 3.3. Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014........................................77
Bảng 3.4. Dự báo tình hình tài sản năm 2014 ...........................................................78
Bảng 3.5. Dự báo tình hình nguồn vốn năm 2014 ....................................................79
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh 40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Gia Khánh..........................................47
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty từ 2011 – 2013.............50
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont 11
Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn của doanh nghiệp................................15
Thang Long University Library
9. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia
Khánh ..........................................................................................................................30
Hình 3.1. Mô hình Miller Orr.....................................................................................72
Hình 3.2. Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo biểu đồ Pareto ..........................73
10. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
EBIT
DFL
ĐVT
GVHB
HTK
NHNH
NVHH
NVDH
Tên đầy đủ
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Độ lớn của đòn bẩy tài chính
Đơn vị tính
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Ngân hàng nhà nước
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
ROA
ROE
ROS
SXKD
TCDN
Tỉ suất sinh lời trên tài sản
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
Sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp
TNHH
TSDH
TSNH
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
11. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thị trường như ngày nay thì các doanh nghiệp
đang phải hoạt động trong một môi trường có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt kể từ khi
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng
11/2006, sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao
thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn
nâng cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Để làm được
điều này bản thân nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm rõ những gì đã làm được, dự
kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để
những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu như vậy mới có thể trụ vững được trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp
mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay,
Nhà nước và người lao động. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông
tin cho họ thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp qua mỗi chu kỳ kinh doanh trên
góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ.
Với những điều đã nêu ở trên ta thấy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp,
nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề đặc biệt là trong quá trình thực tập tại Công
ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh vì vậy em đã chọn đề tài “Phân tích
tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh ”
để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Phân tích
tình hình tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh giai
đoạn 2011-2013, từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, và dự
báo nhu cầu tài chính của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi, nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp.
12. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH sản xuất và
xuất nhập khẩu Gia Khánh trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 và từ đó đề xuất
định hướng, giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với phạm vi và nội dung nghiên cứu như trên, luận văn sử dụng chủ yếu 4
phương pháp chính để tiến hành nghiên cứu gồm:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp phân tích Dupont
- Phương pháp đồ thị
5. Những đóng góp dự kiến của luận văn
Luận văn có thể coi như một bản tổng hợp cơ sở lý thuyết và nghiên cứu chi tiết
về việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, đóng góp vào các bài nghiên cứu
cụ thể về lĩnh vực này ở Việt Nam.
Với cơ sở nghiên cứu trực tiếp là dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh , luận văn sẽ
giúp đưa ra những đánh giá nhận xét cụ thể nhất về tình hình tài chính của Công ty và
các biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao tình hình tài chính đồng thời đưa ra dự báo
nhu cầu tài chính năm 2014 của Công ty.
6. Bố cục của khóa luận
Khóa luận có 3 phần gồm: phần mở đầu, nội dung chính và phần kết luận. Trong
đó, phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập
khẩu Gia Khánh .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Gia Khánh .
Thang Long University Library
13. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt động huy
động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích
luỹ vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh làm số vốn đó tăng lên.
Từ đó, doanh nghiệp có được lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận này mà phải phân phối một
phần cho ngân sách nhà nước, nhân viên và cả nội bộ doanh nghiệp. Những hoạt động
nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thể hiện thông qua quá trình huy
động và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nƣớc: Mối quan hệ kinh
tế này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải
có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà nước cũng có
sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ
mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trƣờng: Kinh tế thị trường có đặc
trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi thông qua hệ thống thị
trường. Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư liệu sản xuất, thị
trường tài chính... và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người
mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ, đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua bán các nguồn tài chính nhàn
rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh
toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt, lãi cổ phần...Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị
trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với tổng Công ty.
14. 2
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính: Điều này nhằm đảm bảo yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn trong từng thời kỳ sao cho có hiệu
quả cao nhất. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp
phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh " khắc nghiệt" theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà
doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp hao mòn máy móc
thiết bị, trả lương cho người lao động và mua nguyên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản
xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần. Chức năng
phân phối tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt
động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản
lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp
với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng
trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng
cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên,
liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết
cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các
nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời...Bằng việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp
tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối
chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó
giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số
trên báo cáo tài chính "biết nói" để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
Thang Long University Library
15. 3
chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người
quản lý doanh nghiệp đó.
1.2.2. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch, các luồng vận động
của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các
nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao đến quá trình kinh
doanh, và nó chịu ảnh hưởng từ những yếu tố nào. Nó có gần với mục tiêu hay ngày
càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách
và pháp luật hay không. Đây là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp
phải đưa ra câu trả lời.
- Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai. Những
mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên quan đến
đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến luồng
chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội
và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh nghiệp cho
dù đang ở vào giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng
tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều
kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế,
trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu
tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức
thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống
các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp,
chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt
xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan
hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như
16. 4
các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy, để kết hợp
hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các
mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh [1, tr.30].
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được rất nhiều đối
tượng quan tâm. Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài
chính sẽ có những vai trò khác nhau:
- Đối với những người quản lý doanh nghiệp
Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được gọi là
phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các
thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài chính
một cách tốt nhất. Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có thể giúp những
người quản lý doanh nghiệp giải quyết những vấn đề sau đây:
+ Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
+ Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp
phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một
doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp
có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn
dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm.Vốn chủ sở hữu là khoản
chênh lệch giữa giá trị của tổng nguồn vốn và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở
đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp
và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ
sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên
quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp.
+ Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với
các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha
của các dòng tiền.
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể biết doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay không đồng thời sự
giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù
hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Giúp
Nhà nước đưa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mô sao cho mang lại lợi ích thiết
thực nhất.
Thang Long University Library
17. 5
- Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá trị
của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi
ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu
tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Dự kiến trước lợi
nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích
dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân
tích diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của chính mình.
- Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ
chức khác
Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng hợp
tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm tới
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối
với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem xét đến khả năng
hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế độ, khả năng, tiềm
năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài
chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Người lao
động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng
của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng được vào làm
việc trong các Công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương
xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Tuy có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới
những gốc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu nhất định:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
18. 6
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của Công ty.
1.3. Thông tin sử dụng và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thông tin sử dụng trong quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có để giúp người sử
dụng thông tin có thể đánh giá được thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những phương án kinh tế tối ưu nhất. Việc phân tích
tình tài chính sử dụng hai nguồn thông tin là thông tin bên trong và thông tin bên
ngoài:
- Thông tin bên ngoài
Là những thông tin bao gồm thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế, cơ hội
kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh, thông
tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công
nghệ, thị phần... và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn
thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu
thống kê, tin tức hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc các tài liệu
ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. Thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin
này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng
quan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
- Thông tin bên trong
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan đến
doanh nghiệp đó, như: Thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân sự
và thông tin kế toán. Trong đó hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
của doanh nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán thông tin về kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Sản phẩm cuối cùng của chu
trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Thông tin kế toán
phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời điểm nhất định. Thông tin kế toán
cũng giúp cho các đối tượng sử dụng nhận biết đựợc thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định phù hợp. Vì vậy phân tích tài
chính tức là phân tích hệ thống báo cáo kế toán, tài chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19. 7
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về
biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo
cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế độ tại quyết định số 15/2006
QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính trong đó gồm có :
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01a- DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu B 03- DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 - DN)
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế toán quản trị cũng được
coi là tài liệu không thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo cáo kế toán quản trị
đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản
trị thay đổi theo quyết định của người quản lý doanh nghiệp và được lập một cách
thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
của một doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành; báo cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo cáo tình hình sử
dụng lao động và năng suất lao động, báo cáo một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, báo cáo về sử dụng vật tư....
Kết hợp báo cáo tài chính và báo cáo quản trị làm thành một hệ thống thông tin
tương đối đầy đủ và đáng tin cậy để doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tài chính
đạt hiệu quả chính xác.
1.3.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên trong quá trình tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp. Chúng ta sẽ thu thập mọi nguồn thông tin từ thông tin nội bộ đến
thông tin bên ngoài, có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh
giá, lập kế hoạch. Trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo
tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
1.3.2.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn thứ hai của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp
20. 8
xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định để phục vụ cho việc tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Tính toán và phân tích
Sau khi đã hoàn tất giai đoạn thứ hai, chúng ta cần vận dụng các phương pháp
phân tích phù hợp, để xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ tiêu là sự
biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa mặt
lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu tính ra có thể là số tuyệt đối, số bình quân, số tương
đối,… Các chỉ tiêu này có thể phản ánh khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp,
hoặc các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính sách huy động vốn, các chỉ tiêu phản
ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp,… hoặc có thể tính ra các chỉ
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Chúng ta có thể đem những chỉ tiêu này so sánh với
kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các tiêu chuẩn định mức trong ngành,
thậm chí so sánh với tiêu chuẩn định mức ở một số nước tiên tiến trên thế giới. Các chỉ
tiêu trên có thể được trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ hay đồ thị, hoặc có thể
bằng các phương trình kinh tế,… qua đó có thể vận dụng các phương pháp thích hợp,
giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng
là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển tài chính doanh nghiệp.
1.3.2.4. Dự đoán và đưa ra quyết định
Ba giai đoạn nêu trên là để chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết
định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản
lý doanh nghiệp.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau.
Trong thực tế người ta thường sử dụng và kết hợp những phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích chủ yếu được dùng trong phân
tích. Để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải so sánh
chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng của quá khứ, của kế hoạch hoặc của các
Thang Long University Library
21. 9
doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, mỗi cơ sở sẽ cho những kết quả đánh giá khác
nhau về chỉ tiêu phân tích. Phướng pháp cho sánh là một phương pháp nhằm nghiên
cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích [5, tr.20].
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Một là phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích” trong đó :
+ Gốc so sánh : được chọn là gốc thời gian hoặc không gian.
+ Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
+ Gọi gốc so sánh là Y0, kỳ phân tích là Y1 ta có công thức so sánh sau:
- Hai là các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính
chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về
nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới các dạng: So sánh theo chiều
ngang và so sánh theo chiều dọc.
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so sánh
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu.
Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản
mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến
động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích [4, tr.29].
So sánh dọc trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chính là việc sử dụng các tỷ
lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính,
giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo chiều
dọc trên báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp [4, tr.29].
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thường được phân thành 4
nhóm chính. Đó là: nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối
vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi. Nhìn chung,
mối quan tâm trước hết của các nhà phân tích tài chính là tình hình tài chính của doanh
nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được những
khoản nợ đến hạn không?
Nhưng tuỳ theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích tài chính chú trọng
nhiều hơn đến nhóm tỷ lệ này hay nhóm tỷ lệ khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc
22. 10
biệt quan tâm đến tình hình khả năng thanh toán của người vay. Trong khi đó, các nhà
đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả
năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính
khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ lệ
cân đối vốn vì sự thay đổi tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.
1.4.3. Phương pháp sử dụng mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện
ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,…
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Mô hình Dupont sử dụng trong phân tích tài chính phân tích tài chính có dạng:
Thang Long University Library
23. 11
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont
( Nguồn: Nguyễn Năng Phúc(2013), “ Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân”)
Ta có thể tóm tắt mô hình Dupont dưới hai công thức sau:
Từ mô hình phân tích trên ta thấy, tỷ lệ sinh lời của tài sản có quan hệ mật thiết
với doanh thu thuần và tổng tài sản. Để nâng cao tỷ lệ sinh lời của tài sản, một mặt
phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ
cấu tổng tài sản. Còn tỷ lệ sinh lời trên doanh thu lại phụ thuộc vào hai nhận tố cơ bản
Tỷ suất lợi nhuận
theo tài sản
Tỷ lệ sinh lời
của doanh thu
Tổng tài
sản
Doanh thu
thuần
Doanh thu
thuần
Lợi
nhuận thuần
Tổng chi
phí
Doanh thu
thuần
Tổng TS dài
hạn
Tổng TS ngắn
hạn
Vốn bằng
tiền, phải thu
Vốn vật tư
hàng hóa
Chi phí sản
xuất
Chi phí
ngoài sản
xuất
Tỷ lệ sinh lời
của tài sản
24. 12
đó là lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều nghĩa
là doanh thu thuần tăng sẽ làm cho lợi nhuận thuần tăng.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu
quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách
quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó,
đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến
tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.4.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh gia bằng trực quan, thể hiện
rõ rang và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó
xác định rõ nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp [4, tr.46].
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của Công ty, nó là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà Công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt
động kinh doanh chủ yếu là xây dựng. Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự
biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích tình hình doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số
thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng được xác định từ doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra,
doanh thu còn là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên
thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh
thu trong các kỳ kinh doanh là vô cùng quan trọng.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác tiềm
năng của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích chỉ tiêu này
thường xuyên đều đặn. Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được
Thang Long University Library
25. 13
ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm
tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu
cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp
nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
- Phân tích tình hình chi phí:
Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Nhắc đến chi phí của doanh nghiệp chúng ta có thể nghĩ ngay đến các chỉ tiêu
như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính,…Dựa vào các số liệu trên
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể dễ dàng tính toán được các
khoản chi phí của doanh nghiệp từ đó tính toán được các chỉ tiêu, tỷ trọng của chi phí
so với doanh thu từ đó có biện pháp thay đổi, tìm các hướng giải quyết để phù hợp với
mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận tương đương với việc tối ưu chi phí.
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là
doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí
thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng chi phí lớn
hơn tốc độ tăng doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
- Phân tích tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư,…
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay
thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối
cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và mang
lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời
sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này
kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
26. 14
1.5.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
1.5.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng, giảm và biến
động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy
tài sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào
giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng
thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho hay
không?...Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài
sản và từng loại tài sản, giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn sử dụng
các chỉ số nhằm so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy
được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn :
Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Việc
nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn từ
đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể.
- Tỷ trọng tài sản dài hạn :
Khi đánh giá sự phân bổ của TSDH ta dựa vào tỷ trọng TSDH so với tổng tài sản
để phân tích.
Tỷ trọng tài sản dài hạn phản ảnh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ trọng này cao hay thấp còn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem
xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng mỗi loại là cao hay thấp
trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp
cụ thể.
1.5.2.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng, giảm, kết cấu
và biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn
vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn
vốn nói riêng và chúng thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp
Thang Long University Library
27. 15
tăng, giảm thay đổi như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động ra sao?.... Cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ trọng nợ
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm nguồn vốn của doanh nghiệp là từ đi vay.
Tỷ số này càng nhỏ thì nó càng thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp là tốt.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi hầu hết tài sản mà doanh nghiệp
hiện có không phải đi vay mượn mà đầu tư bằng số vốn của mình.
1.5.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Trên lý thuyết theo nguyên tắc tài trợ thì nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài
sản này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn trong
doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản
dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn và phần dư của nguồn vốn dài hạn được đầu tư vào tài
sản ngắn hạn. Nhưng trong thực tế quá trình hoạt động việc sử dụng nguồn vốn nào tài
trợ cho loại tài sản nào lại tùy theo thực trạng và chiến lược của từng doanh nghiệp
bao gồm : Chiến lược mạo hiểm, chiến lược thân trọng và chiến lược dung hòa.
Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn của doanh nghiệp
Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa
Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn
(Nguồn: Bài giảng Nhập môn TCDN – Th.s Chu Thị Thu Thủy)
TSLĐ
TSCĐ
Nợ
ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
TSLĐ
TSCĐ
Nợ
ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
TSLĐ
TSCĐ
Nợ
ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
28. 16
Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược quản lý vốn thận trọng, doanh nghiệp luôn bảo
đảm khả năng thanh toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản
ngắn hạn không thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để
đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không cao do mức sinh lời trong
ngắn hạn thấp hơn lãi tiền vay dài hạn.[7]
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm: Dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản dài hạn. Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm
thiểu được chi phí sử dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu. Tuy nhiên rủi
ro tài chính lại cao, người quản lý luôn phải chịu những áp lực nặng nề về việc tìm
nguồn để thanh toán cho các chủ nợ. [7]
Chiến lược quản lý vốn dung hòa: Dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là chính sách
dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy nó khắc phục được nhược
điểm của cả hai chính sách trên. [7]
Bên cạnh đó, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người
phân tích cũng cần chú trọng đến vốn hoạt động thuần (còn gọi là vốn ngắn hạn
thường xuyên) là số vốn mà doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm
dụng, được sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại
doanh nghiệp [2, tr.202 – tr.205]. Vốn hoạt động thuần có thể tính theo một trong hai
cách sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Hoặc :
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
thường xuyên lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn.
Nếu vốn hoạt động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường hay
khả quan, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hoặc cân
đối giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp
này gọi là cân bằng tốt.
Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn. Điều này chỉ ra rằng
doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài hạn và nếu tình trạng này kéo
dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực
phá sản. Và tất nhiên, cân bằng tài chính trong trường hợp này là cân bằng xấu.
Thang Long University Library
29. 17
1.5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.5.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân
tích các khả năng thanh toán giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính hiện tại,
tương lai, cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của
doanh nghiệp. Tình hình tài chính lành mạnh có nghĩa doanh nghiệp có khả năng thanh
toán được các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ đến hạn và tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp tốt. Việc không đảm bảo khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc doanh
nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc gặp những vấn đề khó khăn như: hạn chế sự phát
triển của doanh nghiệp, không tận dụng được các cơ hội tốt và có thể bị mất quyền kiểm
soát; mất lòng tin với các chủ nợ, và có thể phải đối mặt với các vấn đề pháp lý; khi lâm
vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, doanh nghiệp có thể phải thay đổi các chính
sách và điều kiện tín dụng thương mại làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần...
Như vậy, việc duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp
tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...) đảm bảo các
nhu cầu thanh toán, các cam kết trả nợ khi đến hạn, giảm chi phí tài chính khi có nhu
cầu về vốn. Tuy nhiên, việc duy trì mức thanh toán cao sẽ làm giảm khả năng sinh lời,
do đó doanh nghiệp cần xác định một định mức thanh toán hợp lý để vừa bảo đảm
được khả năng thanh toán vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao nhất. Điều đó phụ thuộc vào hoạt
động phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thanh toán sẽ cung cấp cho
nhà phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ. Các chỉ tiêu đó
bao gồm:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Nếu doanh nghiệp gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản
phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì doanh nghiệp rất dễ gặp phải rắc
rối về khả năng thanh khoản.
- Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng
thời điểm. Ở đây, hàng tồn kho bị trừ ra vì nó được coi là loại tài sản có tính thanh
30. 18
khoản thấp hơn trong tổng tài sản ngắn hạn. Do đó, loại bỏ khoản mục hàng tồn kho sẽ
phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn mà không bao gồm hàng tồn kho có khả năng chuyển hóa thành tiền
để trả các khoản nợ đến hạn.
Tỉ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy
nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
- Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Ký hiệu: K), cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Ta có thể
tham khảo hệ số thanh toán tức thời qua thực tế nghiên cứu tại các doanh nghiệp [4,
tr.184-tr.185]
K 0,5 là thấp
0,5 K 1 là trung bình
K 1 là cao
Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ, tình trạng này kéo dài rủi ro tài chính sẽ xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy
ra. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là tốt,
nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Vì vậy cũng
giống như trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh
toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.5.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của tài sản
Các chỉ số này đo lường khả năng quản lý và tổ chức của doanh nghiệp đồng thời
cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Thang Long University Library
31. 19
Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng
thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các
tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh
thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập
báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh
nghiệp là tốt, mức đầu tư và khai thác tài sản dài hạn là hợp lý.
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng
nhanh từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp thì tiền mặt dự trữ
càng nhiều hoặc Công ty có một lượng lớn các khoản phải thu.
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được xác định bằng công thức dưới đây.
Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng
tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng
hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
32. 20
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, thời
gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình,… cũng như nên được đặt trong điều kiện
kinh tế vĩ mô và điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
- Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán
được hàng mất bao nhiêu ngày. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng ngắn càng
tốt, điều này chứng tỏ doanh nghiệp không bị tồn đọng hàng dẫn đến thu hồi vốn
nhanh và không mất nhiều chi phí lưu kho.
- Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lí của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được phục hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Hệ số này
càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Tuy
nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số này quá cao
đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn khách mua hàng.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá việc quản lý các khoản phải thu của doanh
nghiệp, số ngày của kỳ thu tiền càng ngắn thì doanh nghiệp càng không bị chiếm dụng
vốn lâu và quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp là có hiệu quả
Thang Long University Library
33. 21
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố :
Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp
có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối
thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi, các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: Khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. Ngoài ra
độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp.
- Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả và số ngày hoàn trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy
tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Thường thì các doanh nghiệp có xu hướng kéo dài thời gian hoàn trả nợ khiến
cho vòng quay các khoản phải trả thấp. Vòng quay các khoản phải trả thấp kéo theo kỳ
trả tiền bình quân tăng lên điều này chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn được lâu
hơn và có uy tín cao đối với nhà cung cấp nên được cho trả chậm. Nhưng nếu tình
trạng này kéo dài cũng là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong việc trả nợ đến hạn, và điều này sẽ khiến uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút.
- Thời gian quay vòng tiền
Kỳ Kỳ
= quay vòng + thu tiền trả tiền
34. 22
HTK bình quân bình quân
Chỉ tiêu này là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho,
khoản phải thu, khoản phải trả. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các
nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại,
con số này lớn có thể được giải thích là doanh nghiệp phải huy động thêm vốn trong
khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất, kinh doanh càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải
gia tăng thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa
đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có
thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp
hoạt động, ví dụ đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì
thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất.
1.5.3.3. Đòn bẩy tài chính
Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là một công cụ
để khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thể
chúng ta cần dịch chuyển. Và trong tài chính ta cũng có một công cụ “đòn bẩy ” như
vậy, người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” để ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định (fixed
cost), nợ (debt) làm gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Hiện tượng này chỉ
diễn ra khi nhu cầu vốn cho đầu tư của doanh nghiệp tăng cao trong khi vốn chủ sở
hữu không đủ tài trợ. Khoản nợ của doanh nghiệp sẽ trở thành khoản nợ phải trả và lãi
vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Thông thường doanh nghiệp chỉ sử dụng đòn
bẩy khi có thể tin tưởng rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay. Độ lớn
của đòn bảy tài chính còn được gọi là độ bảy tài chính và được tính theo công thức sau
Từ công thức trên ta thấy khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để
trang trải lãi vay thì doanh thu từ vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận
trước thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng
nhỏ về sản lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh thu từ vốn chủ sở hữu.
Nếu độ lớn đòn bẩy tài chính bằng 1 thì cho thấy doanh nghiệp không sử dụng các
khoản vay nợ. Như vậy để doanh nghiệp không bị rủi ro tài chính thì độ lớn đòn bẩy
Thang Long University Library
35. 23
tài chính phải bằng 1. Khi doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ vay thì đòn bẩy tài
chính càng cao và cũng có nghĩa là mức độ rủi ro tài chính càng lớn.
Bên cạnh độ lớn của đòn bảy tài chính, ta cũng quan tâm đến khả năng thanh
toán lãi vay của doanh nghiệp.
Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi
ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Chỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công ty. Nếu
khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng quá nhiều nợ
thì chỉ số khả năng trả lãi giảm.
Đây là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty đối với nợ vay. Nó
cho biết khả năng thanh toán lãi của Công ty và mức độ an toàn có thể có đối với
người cung cấp tín dụng. Thông thường, doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán
lãi vay lớn hơn 1 được xem là quản lý vốn có hiệu quả. Tuy nhiên điều này còn phụ
thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp.
1.5.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của
hàng loạt chính sách và quyết định của Công ty.
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Nó cho ta biết số lợi nhuận sau
thuế có trong 100 đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này rất đáng được quan tâm, sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh
những thay đổi về hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm hoặc loại khách hàng mà
doanh nghiệp phục vụ. Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỉ
lệ lợi nhuận trên doanh thu. Nếu tỉ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua
giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỉ lệ lợi nhuận trên
doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc
Công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh thu tăng, chi phí giảm làm cho hiệu quả sử
dụng chi phí càng tốt. Đó là nguyên nhân giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng
doanh thu. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí
36. 24
tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh thu
từ tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của
tình hình để có giải pháp khắc phục.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích khi doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và đó là nhân tố
giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết
bị, mở rộng thị trường…
Theo mô hình Dupont:
Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yêu tố ảnh hưởng đến ROA đó là tỷ suất
sinh lời trên doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Vậy nên nhà quản trị
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét để có những biện pháp nhằm nâng cao khả
năng sinh lời của doanh thu cùng hiệu suất sử dụng tài sản để tăng cao số lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp khi đầu tư tài sản.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng, được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức sinh lợi từ
vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao sẽ giúp cho các
nhà quản trị có thể dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự
tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở
hữu cao không phải lúc nào cũng là tốt vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính
khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với
Thang Long University Library
37. 25
cơ cấu vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể cũng như đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh.
Theo mô hình Dupont:
ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Hệ số tài sản so với VCSH
Mô hình Dupont giúp phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở
nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng
ROE như sau:
Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc
vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.5.4. Dự báo nhu cầu tài chính của doanh nghiệp
Dự báo nhu cầu tài chính về thực chất là dự báo nhu cầu về vốn để định hướng cho việc
lập kế hoạch kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh. Khi lập kế hoạch kinh
doanh, nhà phân tích cần dự kiến được mức doanh thu tiêu thụ, và để tiến hành sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định. Nhu cầu về vốn mà
doanh nghiệp có khả năng sử dụng nhiều hay ít phụ thuộc vào mức doanh thu tiêu
thụ lớn hay nhỏ. Vì vậy, để dự báo nhu cầu về vốn nhà phân tích có thể dựa vào số
liệu thống kê của các năm trước để dự đoán nhu cầu tài chính của kỳ tiếp theo. Trên
cơ sở đó tiến hành ước tính số vốn mà doanh nghiệp có thể tự trang trải hay tìm
cách huy động từ bên ngoài [3, tr.311- tr.313].
Các bước tiến tiến hành dự báo nhu cầu tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Xác định tỉ lệ tăng trưởng doanh thu. Để xác định tỉ lệ tăng trưởng
doanh thu cho các kì tới, ta căn cứ chủ yếu vào tỉ lệ tăng trưởng doanh thu trong
các kì trước, cùng với việc phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bước 2: Chọn các khoản mục trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực
tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó
so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
38. 26
Chú ý rằng chỉ chọn các khoản, mục nào đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện
là quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với doanh thu. Trong thực tế cho thấy toàn bộ các
khoản mục tài sản ngắn hạn bên phần tài sản (Tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho... sau
khi đã loại trừ các yếu tố bất hợp lý như: nợ không có khả năng thu hồi, hàng hoá,
vật tư mất, kém phẩm chất, chậm luân chuyển, không cần dùng...), và các khoản
mục vốn chiếm dụng bên phần nguồn vốn (phải trả nhà cung cấp, phải thanh toán
cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách sau khi đã loại trừ các yếu tố bất hợp lý
như nợ vô chủ...) thoả mãn điều kiện này.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh cho
năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở
kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Nguồn trang trải nhu cầu vốn tăng thêm gồm 2 phần: trước hết là nguồn lợi
nhuận để lại của năm kế hoạch, sau nữa là nguồn huy động từ bên ngoài.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn
giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông
tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng
biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ
không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân
tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của
phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
- Trình độ về công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp
Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự
phát triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ
thuật công nghệ cao thường có lợi thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và
nâng cao năng lực tài chính. Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt những thông tin liên
quan đến sự biến đổi đang diễn ra của yếu tố kỹ thuật - công nghệ để có chiến lược
ứng dụng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất.
- Hệ thống thông tin
Thang Long University Library