Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trường Tiến Lợi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
1. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẬU THANH HẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TRƢỜNG TIẾN LỢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
2. ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẬU THANH HẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TRƢỜNG TIẾN LỢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
3. iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi do thầy giáo,
Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Hiển trực tiếp giúp đỡ và hƣớng dẫn. Các nội dung, tƣ
liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có cơ sở thực tiễn và xuất xứ rõ
ràng.
Tôi cũng xin cam đoan rằng những kết quả nghiên cứu, những nỗ lực
trong quá trình triển khai thực hiện đề tài cũng nhƣ những nội dung đƣợc nêu
trong đề tài tại Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi là có thật và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Đậu Thanh Hải
4. iv
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn khoa học, Tiến sỹ
Nguyễn Hoàng Hiển đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành luận văn thạc sỹ này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã nhiệt tình, giúp đỡ và hỗ trợ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của đồng
nghiệp công tác tại Sở Kế hoạch - Đầu tƣ, Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình, các Tập đoàn, công ty tại Quảng Bình: Tập đoàn
XDTH Trƣờng Thịnh, Sơn Hải, Công ty Thế Thịnh, lãnh đạo Công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi .v.v. đã giúp đỡ tôi có đƣợc những tài liệu quý trong quá
trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình và gia đình, các bạn
bè, đồng nghiệp đã quan tâm động viên, chia sẻ trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn này.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Đậu Thanh Hải
5. v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN..................6
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và công ty Trách nhiệm hữu hạn ......6
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh......................................................................................6
1.1.2. Đặc trƣng của vốn kinh doanh.....................................................................................7
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh ................................................................................................9
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh...........................................................................................10
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.............................................15
1.1.6. Vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn............................................20
1.1.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty Trách
nhiệm hữu hạn .....................................................................................................................20
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn .....................................21
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu
hạn........................................................................................................................................21
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty Trách nhiệm
hữu hạn ................................................................................................................................22
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................24
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty Trách
nhiệm hữu hạn .....................................................................................................................28
1.3.1. Những nhân tố khách quan ........................................................................................28
1.3.2. Những nhân tố chủ quan............................................................................................30
1.4. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở một số doanh nghiệp và bài
học cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi....................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Tập đoàn Sơn Hải ..................................................................................................33
6. vi
1.4.2. Kinh nghiệm đánh giá của Tập đoàn Trƣờng Thịnh..................................................34
TÓM TẮT CHƢƠNG 1.........................................................................................................35
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG TIẾN LỢI ...............................................36
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi ...................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................................36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty...............................................................................37
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.............................37
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty .................................................................39
2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty ............................................41
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi .........................................................................................45
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng
Tiến Lợi ...............................................................................................................................47
2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.............................47
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty..........................................................53
2.3.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ................................................58
2.3.4. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định...................................................66
2.3.5. Phân tích khả năng thanh toán lãi nợ vay ..................................................................72
2.3.6. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động........................................................73
2.3.7. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Trƣờng Tiến Lợi............................................................................................................76
2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi ....................................................................................................80
TÓM TẮT CHƢƠNG 2.........................................................................................................82
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG
TIẾN LỢI ............................................................................................................................83
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi ...............83
3.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế .................................................................................83
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới...........................86
7. vii
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi ....................................................................................................87
3.2.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.....88
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động........................................94
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..........................................98
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất............................................................................................103
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc ....................................................................................................103
3.3.2. Đối với chủ đầu tƣ ...................................................................................................105
TÓM TẮT CHƢƠNG 3.......................................................................................................108
KẾT LUẬN........................................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................111
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................113
8. viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
CPXDCB: Chi phí xây dựng cơ bản
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TSDH: Tài sản dài hạn
TSLĐ: Tài sản lƣu động
TSNH: Tài sản ngắn hạn
VCĐ: Vốn cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lƣu động
9. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
BẢNG 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2013 – 2015. 42
BẢNG 2.2. Tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh. 48
BẢNG 2.3. Tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh. 51
BẢNG 2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua các năm. 54
BẢNG 2.5. Quy mô và cơ cấu vốn lƣu động. 59
BẢNG 2.6. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động. 62
BẢNG 2.7. Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động. 65
BẢNG 2.8. Quy mô và cơ cấu vốn cố định. 67
BẢNG 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 70
BẢNG 2.10 Khả năng thanh toán lãi vay 72
BẢNG 2.11 Đặc điểm, cơ cấu lao động trong Công ty 73
BẢNG 2.12 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 75
10. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào năm 2008 đã gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đối với nền kinh tế của nhiều nƣớc trên thế giới, thậm chí đến
nay nhiều quốc gia vẫn đang phải nỗ lực hết mình vật lộn với những khó khăn
mà nó để lại.
Với cơ sở lý luận về vốn kinh doanh là một trong những điều kiện đầu
tiên và quan trọng nhất để các doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả trong điều kiện thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ
hiện nay.
Trong thực tiễn, việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp vẫn
còn một số hạn chế, biểu hiện nhƣ việc quản lý, sử dụng vốn chủ sở hữu còn
bất cập, xác định cơ cấu vốn chƣa hợp lý, phân bổ vốn nơi thừa nơi thiếu, dẫn
đến lƣợng vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn bị sử dụng một cách lãng
phí, kém hiệu quả.
Trƣớc tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp đƣợc nhà quản lý hết sức quan tâm, bởi đây chính là
vấn đề then chốt nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và nâng cao lợi ích của doanh
nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, để có thể đứng vững và phát triển, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải tự khẳng định với nhiều quyết sách đúng, trong đó
việc sử dụng vốn kinh doanh của mình sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao
nhất cho doanh nghiệp đóng một vai trò không nhỏ.
Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của bản thân trong nhận
định tình hình kinh tế nói chung để từ đó phân tích, đề ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Trƣờng
11. 2
Tiến Lợi đã trở thành động lực thúc đẩy để bản thân chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Trƣờng Tiến Lợi” để nghiên cứu, hoàn thiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Qua tìm hiểu, tác giả tìm thấy một số luận văn thạc sĩ viết về đề tài nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhƣ sau:
- Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8” của Hà Thị Kim Duyên, học viên
trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng
công ty cổ phần bảo hiểm bƣu điện” của Luyện Thị Thanh Hà, Học viện Công
nghệ bƣu chính viễn thông, năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tập
đoàn FPT” của Trần Thị Huyền Trang, Học viên Tài chính, năm 2013.
Các luận văn nói trên đều nghiên cứu về đề tài nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, giai đoạn hiện
nay nền kinh tế đã có những phát triển mới khác với hoàn cảnh thực hiện các
luận văn nói trên. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cũng có những nét đặc trƣng khác nhau với tình hình mỗi doanh nghiệp khác
nhau và tại các giai đoạn phát triển khác nhau của thị trƣờng, nhất là tại
Quảng Bình.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài trên là không trùng lặp với những công
trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, luận văn phải làm rõ thực trạng và đề xuất những
12. 3
giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Về mặt lý luận: Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
+ Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2014, 2015; đề xuất những giải pháp chủ
yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi.
- Nhiệm vụ:
+ Về lý luận: Nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa.
+ Về thực trạng và đánh giá thực trạng: Khảo sát, phân tích số liệu thực
tế về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Trƣờng
Tiến Lợi. Từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
+ Về giải pháp và kiến nghị: Trên cơ sở đánh giá thực trạng để rút ra giải
pháp, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho
công ty trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi
(Có địa chỉ tại: 82 Lý Thƣờng Kiệt, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình).
13. 4
Đối tƣợng nghiên cứu về lý luận của đề tài là lý luận về nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi trong giai đoạn 2013-2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm phƣơng pháp luận cơ bản.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Về định tính: sử dụng phƣơng pháp thăm dò, thu thập dữ liệu qua
nghiên cứu tình huống, phỏng vấn, quan sát, mô tả định tính về tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty.
+ Về định lƣợng: Thu thập số liệu, hệ thống, thống kê khảo cứu, tính
toán và phân tích số liệu thực tế về sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Trên
cơ sở số liệu lƣợng hóa các chỉ tiêu để nhận xét ý nghĩa của các số liệu định
lƣợng thu thập đƣợc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi”, tác giả mong muốn đƣa ra
những giải pháp khoa học và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi.
- Phân tích, đánh giá và rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng
kết thực tiễn về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
14. 5
TNHH Trƣờng Tiến Lợi. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải
quyết.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Trƣờng Tiến Lợi.
7. Kết cấu của luận văn
Căn cứ vào các vấn đề trên, bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
Chƣơng 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi.
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi.
15. 6
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và công ty
Trách nhiệm hữu hạn
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trƣớc đến nay có rất
nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì
có những quan niệm khác nhau về vốn.
Dƣới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ,
là đầu vào của quá trình sản suất. Nhận định trên về vốn có tầm khái quát lớn
vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị,
mặc dù nó đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định,
nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của
nền kinh tế, khái niệm trên chỉ bó hẹp về vốn trong khu vực sản xuất vật chất
và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh
tế.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trƣởng kinh tế
hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai còn vốn và
hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền
đƣợc sản xuất ra và đƣợc sử dụng nhƣ các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó
một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản
nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là
16. 7
yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phƣơng pháp sản xuất gián
tiếp tốn thời gian.
David Begg trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đƣa ra hai định nghĩa về
vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính
là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, đã có sự đồng
nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động
và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, để có đƣợc các yếu tố
đó doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu tƣ
mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đƣợc gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. [19, tr. 25]
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách
hợp lý và hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các
đặc trƣng của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có các đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng một lƣợng giá trị thực
tế của các tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lƣợng giá trị
17. 8
thực các sản phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài
sản nhƣ: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng
chế, lợi thế kinh doanh... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngƣợc lại. Song,
chỉ những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mới đƣợc coi là vốn.
Thứ hai: Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Ban đầu vốn đƣợc biểu hiện bằng một lƣợng
tiền nhất định nhƣng để tiền trở thành vốn thì chúng ta phải đƣa chúng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động vốn kinh doanh tồn
tại dƣới nhiều hình thức vật chất khác nhau và trở về hình thái biểu hiện ban
đầu sau một vòng tuần hoàn.
Thứ ba: Vốn kinh doanh phải đƣợc tập trung tích tụ thành một lƣợng
nhất định mới có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy
động để đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ tƣ: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian, nhất là trong nền
kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh
nghiệp luôn chịu ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ lạm phát, sự biến động của
giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật... nên giá trị của vốn kinh doanh tại các thời
điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm: Vốn kinh doanh phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao
giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ngƣời sử dụng vốn chƣa chắc đã
là ngƣời sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi ngƣời sử dụng vốn phải có trách nhiệm với
đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
18. 9
Thứ sáu: Vốn kinh doanh đƣợc coi là một hàng hóa đặc biệt, tức là vốn
kinh doanh cũng có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử
dụng.
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh đƣợc, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lƣợng
vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và
các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh
có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng nhƣ
phƣơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh
nghiệp liên doanh…
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tƣơng lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hoá, mở rộng và phát triển thị trƣờng, mở rộng lƣu thông hàng hoá. Bởi vậy
các doanh nhân thƣờng ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng
là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lƣợc và kế
19. 10
hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và
quan hệ kinh tế và đồng thời nó cũng là “dầu nhờn” bôi trơn cho cỗ máy kinh
tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố giá trị, nó chỉ phát huy
đƣợc tác dụng khi bảo tồn đƣợc và tăng lên đƣợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn không đƣợc bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn
đã bị thiệt hại, đó là hiện tƣợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là
vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
- Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động. Đồng thời, vốn kinh doanh có vai trò nhƣ một đòn bẩy, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện
để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết đƣợc
thực trạng kinh doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các
tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đôi khi nó đƣợc khắc hoạ trong luật kinh tế nhƣ là vốn pháp
định và vốn điều lệ. Một số khác theo nhu cầu nghiên cứu đứng trên giác độ
hình thành vốn lại thể hiện vốn gồm có vốn đầu tƣ ban đầu, vốn bổ sung, vốn
liên doanh và vốn đi vay. Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất
phát từ sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn
này, tác giả sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị
20. 11
vốn ở công ty sản xuất. Với quan điểm đó, vốn đƣợc xem xét trên giác độ đặc
điểm luân chuyển của vốn. Quan tâm đến vấn đề này chúng ta cần chú ý đến
vốn cố định và vốn lƣu động.
1.1.4.1. Vốn cố định
* Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ
số tiền ứng trƣớc mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành nên các TSCĐ
dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tƣ liệu lao động chủ
yếu, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, đồng thời giá trị của nó đƣợc chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị của sản phẩm trong các chu kì sản xuất. [19, tr. 29]
Theo quy định hiện hành ở nƣớc ta các tƣ liệu lao động đƣợc coi là
TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Các tƣ liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên đƣợc gọi là các công cụ lao
động nhỏ, đƣợc mua sắm bằng nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp. Với
những tiêu chuẩn nhƣ vậy thì hoàn toàn bình thƣờng với đặc điểm hình thái
vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định
thƣờng đƣợc sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ
tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng,
tài sản cố định hao mòn dần dƣới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc
vào mức độ sử dụng khẩn trƣơng tài sản cố định và các điều kiện ảnh hƣởng
tới độ bền lâu của tài sản cố định nhƣ chế độ quản lý sử dụng, bảo dƣỡng,
21. 12
điều kiện môi trƣờng... Những chỉ dẫn trên đƣa ra tới một góc nhìn về đặc
tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản
cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
* Hình thái biểu hiện của vốn cố định:
Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm
trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa
quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tƣ có đúng đắn hay không và cho
phép xác định hƣớng đầu tƣ vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt đƣợc ý
nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với
toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng đƣợc một
cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn đƣợc sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lƣu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu
vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng
nghiên cứu tìm tòi để có đƣợc cơ cấu tối ƣu.
Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện
thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong
quá trình sản xuất:
- Nhà cửa đƣợc xây dựng cho các phân xƣởng sản xuất và quản lý;
- Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý;
- Thiết bị động lực;
- Hệ thống truyền dẫn;
- Máy móc, thiết bị sản xuất;
- Dụng cụ làm việc, đo lƣờng, thí nghiệm;
- Thiết bị và phƣơng tiện vận tải;
- Dụng cụ quản lý;
22. 13
- Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp.
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định nhƣ trên chỉ ra rõ
ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là
đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ
hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản
xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp
lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hƣởng của các nhân tố này. Trong kết quả
của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định
đƣợc biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định đƣợc biểu hiện
bằng nhà xƣởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
1.1.4.2. Vốn lưu động
* Khái niệm và đặc điểm vốn lƣu động:
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu
tƣ, mua sắm tài sản lƣu động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện một
cách thƣờng xuyên, liên tục [19, tr. 61].
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các tài sản lƣu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp thƣờng đƣợc chia làm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu
thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nhƣ nguyên liệu chính, vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lƣu
thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lƣu thông nhƣ thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá
trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu thông luôn vận động, chuyển
23. 14
hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đƣợc diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này đƣợc gọi là vốn lƣu động của
doanh nghiệp. Nhƣ vậy có thể nói: Vốn lƣu động là toàn bộ số tiền ứng trƣớc
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành nên các TSLĐ thƣờng xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lƣu động là
biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Vốn lƣu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ
có thời gian sử dụng ngắn nên vốn lƣu động cũng luân chuyển nhanh. Hình
thái biểu hiện của vốn lƣu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của
vốn lƣu động đƣợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ sản xuất ra và đƣợc bù đắp lại khi doanh nghiệp thu đƣợc tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thƣờng xuyên, liên tục
và đƣợc lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lƣu động.
* Hình thái biểu hiện của vốn lƣu động:
Xác định cơ cấu vốn lƣu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác
sử dụng hiệu quả vốn lƣu động, nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng
bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lƣu động. Trên cơ sở đó
đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu
vốn cho sản xuất.
Cơ cấu vốn lƣu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó
so với toàn bộ giá trị vốn lƣu động. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong
toàn bộ vốn lƣu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm nào đó và tính
hợp lý chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thƣờng xuyên
24. 15
nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
từng thời kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn nhƣ thế,
ngƣời ta thƣờng có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lƣu động chia
thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đƣa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự
dùng.
+ Vốn trong lƣu thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lƣu
thông nhƣ tiền mặt, thành phẩm.
- Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, vốn lƣu động đƣợc chia thành vốn lƣu
động không định mức và vốn lƣu động định mức.
+ Vốn lƣu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tƣ hàng
hoá và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn lƣu động không định mức là số vốn lƣu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhƣng không
đủ căn cứ để tính toán đƣợc.
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, ứng với mỗi nguồn thƣờng có những ƣu nhƣợc điểm nhất định.
Nhà tài chính phải xem xét để đƣa ra quyết định lựa chọn những nguồn thích
hợp, có chi phí thấp nhƣng vẫn đảm bảo mức độ an toàn cần thiết cho doanh
nghiệp. Để có thể lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời
25. 16
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh đƣợc hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt
động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu có ƣu điểm đây là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể
dùng nguồn này đầu tƣ vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, thêm
vào đó công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp công ty
có thể sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng
nợ nần. Tuy nhiên việc sử dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử dụng vốn
cao do tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ lớn, bên cạnh đó việc huy động
tăng vốn chủ đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành phải phân chia quyền
quản lý, kiểm soát, phân chia lợi nhuận cao cho các cổ đông mới. Việc sử
dụng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ không đƣợc hƣởng „„tấm lá chắn thuế‟‟, đây
cũng là điểm bất lợi cho công ty.
- Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhƣ: Nợ
vay, các khoản phải trả cho ngƣời bán, cho Nhà nƣớc, cho ngƣời lao động
trong doanh nghiệp…
26. 17
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, công ty phải trả tiền lãi
khi đến hạn, do đó doanh nghiệp phải luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng
khả năng trả nợ của mình, nếu công ty sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả
làm tăng thêm rủi ro tài chính cho công ty. Tuy nhiên việc sử dụng nợ cũng
có những mặt tích cực, đó là lãi vay đƣợc xác định trƣớc và đƣợc trừ vào thu
nhập chịu thuế do đó nếu công ty làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát và
quyền phân chia lợi nhuận cao.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc cơ cấu nguồn vốn
dƣới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thông thƣờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn:
Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định
của ngƣời quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm
bảo đƣợc cơ cấu nguồn vốn tối ƣu để tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn của
mình.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn đƣợc
chia thành nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
Tài sản lƣu động Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Tài sản cố định
Nợ dài hạn
Nguồn vốn thƣờng xuyên
Vốn chủ sở hữu
27. 18
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thƣờng bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thƣờng xuyên: Là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thƣờng đƣợc sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thƣờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
đƣợc xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thƣờng xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thƣờng xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của
một doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động đƣợc vào đầu tƣ
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp phát huy đƣợc tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm : Lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tƣ. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu
28. 19
sau:
+ Những điểm lợi :
Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh;
Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn;
Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp;
Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
+ Những điểm bất lợi :
Hiệu quả sử dụng thƣờng không cao;
Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau :
+ Vay ngƣời thân (đối với doanh nghiệp tƣ nhân)
+ Vay ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thƣơng mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (đối với một số loại
hình doanh nghiệp đƣợc pháp luật cho phép).
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy
động vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ƣu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong quan trọng
nhƣng thƣờng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động cả nguồn vốn bên ngoài. Tùy từng loại hình
doanh nghiệp khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
29. 20
Từ các cách phân loại trên có thể thấy vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý và sử dụng
vốn thế nào cho hiệu quả nhất đó là một vấn đề không đơn giản đòi hỏi nhà
quản trị phải có sự hiểu biết cần thiết về từng nguồn. Từ đó đề ra các giải
pháp chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra thƣờng xuyên,
liên tục.
1.1.6. Vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50
thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của
công ty.
Trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp. Đặc thù của Công ty TNHH là Công ty trách
nhiệm hữu hạn không đƣợc quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Với
bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhƣợng vốn góp của thành viên công ty
TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi muốn
chuyển nhƣợng vốn góp trƣớc hết phải ƣu tiên cho các thành viên khác của
công ty.
1.1.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
1.1.7.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty
- Quan tâm đổi mới công tác lãnh đạo, tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới của Công ty.
30. 21
- Nghiên cứu, nắm vững chủ trƣơng, định hƣớng phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Chú trọng phát huy nhân tố con ngƣời, đào tạo bồi dƣỡng cán bộ.
- Tăng cƣờng các biện pháp tăng doanh thu, lợi nhuận, tiết kiệm chi phí
để tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn, việc hạch toán kế toán của công ty.
1.1.7.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chú ý tiết kiệm các chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Tăng cƣờng quản lý các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng.
- Cần có các biện pháp tích cực nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
- Thực hiện tốt việc thu hồi công nợ.
- Tăng cƣờng công tác quản lý hàng tồn kho.
1.1.7.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chú trọng việc đầu tƣ, quản lý sử dụng vốn cố định.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm giảm chi phí xây dựng cơ bản dở
dang.
- Thƣờng xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công
ty Trách nhiệm hữu hạn
Hiệu quả là gì? Đó là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm
nhƣ lao động, vốn, máy móc… với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng.
Hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh
tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tƣơng quan
giữa các biến số đầu ra thu đƣợc so với các biến số đầu vào đã đƣợc sử dụng để
tạo ra những kết quả đầu ra đó.
31. 22
Ở góc độ khác, hiệu quả là hoạt động đạt đƣợc kết quả nhƣng sử dụng ít
thời gian, công sức và nguồn lực nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt đƣợc từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có
vai trò, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí
thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp đƣợc thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá
trình bán ra, tăng tốc độ lƣu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt
chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận, đòi
hỏi Công ty phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh
nghiệp, ngƣời ta thƣờng sử dụng thƣớc đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi
phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh
doanh của Công ty có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu mang tính
32. 23
thƣờng xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trƣờng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp ta thấy đƣợc hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng
vốn nói riêng.
Thật vậy, sử dụng vốn kinh doanh trong kinh doanh lĩnh vực xây dựng
là một khâu có tầm quan trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, một doanh nghiệp quản lý tài chính
yếu kém, không bảo toàn đƣợc vốn, để mất vốn, sử dụng vốn không tiết kiệm,
sai mục đích, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tình trạng thua lỗ kéo dài thì
ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu quả. Để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn, sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Đây là một vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp
nào cũng làm đƣợc, nhất là trong điều kiện nền kinh tế còn chƣa ổn định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho
đồng vốn sinh lời tối đa, nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đƣợc lƣợng hoá thông qua
các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động, mức sinh
lời và tốc độ chu chuyển của vốn lƣu động... Nó phản ánh mối quan hệ giữa
đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thƣớc đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra. Kết quả
thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra th hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do
đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
33. 24
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu
khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng
và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đảm bảo đƣợc tính an
toàn về tài chính cho Công ty, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Qua đó, các Công ty sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh
toán, khắc phục cũng nhƣ giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh của Công ty. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có
vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp Công ty đạt đƣợc
mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác nhƣ nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trƣờng, nâng cao mức sống của ngƣời lao động...Khi
hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng
quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho ngƣời lao động
cũng ngày càng đƣợc cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động ngày
càng nâng cao, tạo sự phát triển cho Công ty và các ngành liên quan. Đồng
thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc.
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp kinh doanh là thu đƣợc lợi
nhuận. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đƣợc thể hiện ở số lợi nhuận
doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh. Để so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giữa các thời
kỳ khác nhau của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
34. 25
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Vòng quay tài sản (hay vòng quay toàn bộ vốn): chỉ tiêu này phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp
và đƣợc xác định bằng công thức sau:
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần trong kỳ/Vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ (1.1)
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận
trƣớc lãi vay và thuế trên VKD. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả nãng sinh
lời của một đồng VKD không tính đến ảnh hƣởng của nguồn gốc của VKD và
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng
VKD bình quân trong kỳ có khả nãng sinh lời bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
khi đã trang trải lãi tiền vay.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh
mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản.
“
Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản
=
Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế
(1.2)
Tổng tài sản (hay VKD) bình quân
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
(1.4
)))
Tỷ suất lợi nhuận
trƣớc thuế trên VKD
=
Lợi nhuận trƣớc thuế
VKD bình quân
(1.3)
35. 26
[12, tr. 51-52]”
- Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Chỉ tiêu này đo lƣờng một mức lợi
nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Đây là
chỉ tiêu đƣợc các nhà đầu tƣ rất quan tâm.
“
[12, tr. 51]”
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh mức độ
luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm và thƣờng đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu
số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ (Số vòng quay VLĐ): Chỉ tiêu này phản ánh
số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là 1 năm.
Để đơn giản, tổng mức luân chuyển VLĐ thƣờng đƣợc xác định bằng
doanh thu thuần trong kỳ. Số VLĐ bình quân đƣợc xác định theo phƣơng
pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng
quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân
chuyển càng nhanh và ngƣợc lại.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng đƣợc rút
ngắn, chứng tỏ VLĐ càng đƣợc sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp có thể
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ (1.7)
Số vòng quay VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
(1.6)
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
(1.5)
36. 27
giảm bớt đƣợc số VLĐ cần thiết.
- Hàm lƣợng VLĐ: phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì có
sự tham gia của bao nhiêu đồng vốn VLĐ. Hàm lƣợng VLĐ càng thấp thì
VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngƣợc lại.
Hàm lƣợng VLĐ = VLĐ bình quân/Doanh thu thuần (1.8)
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ sử
dụng trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trƣớc (sau) thuế trong kỳ.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ sử dụng
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. VCĐ là phần giá trị
còn lại của nguyên giá TSCĐ. VCĐ sử dụng trong kỳ bình quân đƣợc tính
theo phƣơng pháp bình quân giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Công thức tính nhƣ sau:
- Hàm lƣợng VCĐ: là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất vốn cố
định phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định. Hàm lƣợng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ
càng cao và ngƣợc lại. Công thức tính nhƣ sau:
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ =
Lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc sau thuế)
Số VLĐ bình quân trong kỳ
(1.9)
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
(1.10)
Hàm lƣợng VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
(1.11)
37. 28
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trƣớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế). Công thức tính nhƣ sau:
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
1.3.1. Những nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp,
khó có thể tác động hay thay đổi các nhân tố này. Do vậy, Công ty cần phải
tìm cách thích nghi và dự đoán trƣớc xu hƣớng phát triển để có các biện pháp
ứng phó kịp thời. Nhóm các nhân tố này gồm có:
- Cơ chế quản lý của Nhà nƣớc
Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc trong mỗi thời kỳ có ảnh hƣởng
trực tiếp đến quyền tự chủ tài chính trong mỗi doanh nghiệp, từ đó quyết định
tới công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch, các chỉ tiêu tài chính mang tính chất
mệnh lệnh, áp đặt khiến cho vai trò của doanh nghiệp không đƣợc phát huy.
Vì vậy công tác tổ chức tài chính trong thời kỳ này không đƣợc quan tâm, các
giải pháp tài chính chỉ mang tính hình thức.
Trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, quyền tự chủ tài chính doanh
nghiệp đƣợc xác lập, tài chính doanh nghiệp có cơ hội phát huy vai trò của
mình nhƣ khai thác huy động vốn để đảm bảo nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
đầu tƣ phát triển và sử dụng một cách hiệu quả. Nhƣ vậy trong thời kỳ này, tổ
chức tài chính trong doanh nghiệp rất đƣợc coi trọng, các giải pháp tài chính
đƣa ra mang tính chất quyết định đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ =
Lợi nhuận trƣớc (sau) thuế x 100%
Số VCĐ bình quân trong kỳ
(1.12)
38. 29
- Hệ thống các chính sách của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế
Để tạo ra môi trƣờng kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nhà nƣớc điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách
kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trƣơng đƣờng lối cơ bản
của Nhà nuớc luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ
thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá
của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trƣờng có ảnh
hƣởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng tới nhu
cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên
những rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lƣờng trƣớc,
những rủi ro đó có ảnh hƣởng tới các khoản chi phí về đầu tƣ, chi phí trả lãi
hay tiền thuê nhà xƣởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trƣởng với một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát
triển với nhịp độ tƣơng đƣơng. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đƣa đến việc gia
tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản
trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
- Rủi ro bất thƣờng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Các rủi ro bất thƣờng nhƣ hỏa hoạn, bão lụt, các biến động trong sản
xuất và về thị trƣờng... làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hƣ hại, khó hoặc
39. 30
không thể sửa chữa, dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát. Hậu quả
nghiêm trọng hơn nữa là doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng phá sản.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
Tồn tại song song với các nhân tố khách quan tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp là các nhân tố chủ quan, xuất phát chủ yếu từ bản
thân doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh nghiệp có thể tự điều
chỉnh hoặc chọn lựa một cách phù hợp để phục vụ cho quá trình phát triển và
đi lên của mình.
- Chi phí vốn:
Chi phí vốn là chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Hiệu
quả sử dụng vốn tính đến sự bù đắp đƣợc các chi phí và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Do vậy, chi phí vốn của doanh nghiệp càng cao, mức đạt hiệu
quả sử dụng vốn càng khó khăn. Doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn thấp,
việc đạt đƣợc hiệu quả sử dụng vốn dễ dàng hơn. Từ đó, các nhà điều hành
luôn tìm cho doanh nghiệp của mình nguồn tài trợ có chi phí thấp giúp doanh
nghiệp không phải gánh chịu những khoản chi phí vốn lớn, tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất
kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật nhƣ: Tính
chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hƣởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh
hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh
toán, chi trả... do đó ảnh hƣởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
40. 31
Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các quý trong năm
thƣờng biến động lớn, doanh thu bán hàng không đƣợc đều, tình hình thanh
toán, chi trả cũng gặp khó khãn, ảnh hƣởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới
hệ số vòng quay vốn... do đó ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu
vốn trong năm thƣờng không có biến động lớn, doanh nghiệp lại thƣờng
xuyên thu đƣợc tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo
cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn đƣợc
quay nhiều vòng trong năm. Ngƣợc lại những doanh nghiệp sản xuất ra những
loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lƣợng vốn lƣu động
tƣơng đối lớn, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít.
- Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng chứa
đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nếu sản phẩm là tƣ liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ
nhƣ rƣợu bia... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra
những sản phẩm này có giá trị thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi mới. Ngƣợc
lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, đƣợc sản xuất trên dây
chuyền có giá trị lớn nhƣ máy thu hình, ôtô, xe máy... sẽ là tác nhân hạn chế
doanh thu.
- Công tác tổ chức và quản lý hoạt động tài chính trong doanh nghiệp:
Công tác tổ chức và quản lý các hoạt động tài chính có ảnh hƣởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này tác
41. 32
động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bộ máy của doanh nghiệp có năng lực tốt, tổ chức cơ cấu tốt sẽ
tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Điều này không những tác động tới khả
năng huy động vốn mà còn tác động tới khả năng sử dụng vốn để bù đắp chi
phí sản xuất kinh doanh và sinh lời. Năng lực làm việc tốt sẽ giúp cho các bộ
phận, phòng ban, cá nhân phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng, linh hoạt. Công tác
tổ chức tốt giúp các cá nhân tích cực hoạt động theo một mục tiêu chung của
tổ chức, hoàn thành kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Một ngƣời lãnh đạo giỏi sẽ
khai thác đƣợc hết các nguồn lực trong doanh nghiệp của mình, tránh để lãng
phí, thất thoát. Ngƣời lãnh đạo giỏi cũng sẽ sắp xếp phối hợp các hoạt động
của nhân viên sao cho thích hợp nhất, đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Công tác tổ chức và quản lý tài chính còn phụ thuộc vào quan điểm của
nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu nhà lãnh đạo coi trọng công tác này, bộ phận
quản lý tài chính sẽ đƣợc tổ chức sao cho có hiệu quả và nhƣ vậy hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh sẽ cao. Ngƣợc lại, bộ phận quản lý tài chính sẽ không
đƣợc chú trọng và dẫn đến không thể khai thác tối đa lợi ích của việc sử dụng
vốn. Mặt khác, công tác này kém hiệu quả sẽ dễ xảy ra tình trạng thất thoát
vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả, gây những tổn thất to lớn cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp:
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao đủ để thích ứng với
trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong dây chuyền sẽ
đƣợc sử dụng tốt hơn và năng suất chất lƣợng sẽ cao hơn. Song trình độ lao
động phải đƣợc đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải
có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nhƣ trách nhiệm một cách công
42. 33
bằng. Ngƣợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách
nhiệm không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.4. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở một
số doanh nghiệp và bài học cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng
Tiến Lợi
1.4.1. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn Sơn Hải
(Có trụ sở đóng tại số 117 đƣờng Hữu Nghị, Phƣờng Nam Lý, Thành
phố Đồng Hới, Quảng Bình)
Công Ty TNHH Tập Đoàn Sơn Hải với tên giao dịch là Tập đoàn Sơn
Hải, tên tiếng anh là Group Son Hai Company Limited. Công ty đã hoạt động
hơn 18 năm trong lĩnh vực Xây dựng nhà các loại.
Kinh nghiệm của công ty trong việc sử dụng vốn kinh doanh là với một
đồng vốn kinh doanh bỏ ra cần phải sử dụng sao cho thu đƣợc lợi nhuận cao
nhất. Do đó công ty đã thực hiện các giải pháp nhằm giảm chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cụ thể, khi xây dựng một công trình, công ty đã xác định đƣợc nhu cầu
vốn hợp lý. Điều này rất quan trọng vì nếu nếu xác định không đúng, thiếu
vốn sẽ gây tình trạng ngƣng trệ sản xuất, cồn nếu thừa vốn sẽ gây tình trạng
giảm khả năng sinh lời của đồng vốn, hay sử dụng vốn không hiệu quả.
Để sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả hơn, công ty đã xây dựng quy mô
và cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý. Tùy vào tình hình kinh doanh để xác định tỷ
trọng vốn lƣu động, vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh một cách khoa
học. Để xác đinh cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp, công ty đã sử dụng
phƣơng pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC, từ đó xác định đƣợc
cơ cấu vốn hợp lý nhất.
43. 34
1.4.2. Kinh nghiệm đánh giá của Tập đoàn Trường Thịnh
(Một tập đoàn xây dựng, kinh doanh tổng hợp lớn nhất, nhì tại Quảng
Bình, có địa chỉ tại 50 Nguyễn Hữu Cảnh, Hải Đinh, Đồng Hới, Quảng Bình)
Tiền thân của Tập đoàn Trƣờng Thịnh đƣợc xuất phát từ Công ty
TNHH Xây dựng Tổng hợp Trƣờng Thịnh thành lập vào năm 1994. Sau 19
năm hoạt động và phát triển, Trƣờng Thịnh đã trở thành Tập đoàn vững mạnh
trong lĩnh vực Xây dựng, và Khai thác dịch vụ du lịch.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tập đoàn đƣợc chú
trọng. Khi đánh giá vốn kinh doanh cần kết hợp với đánh giá các chỉ tiêu về
hiệu quả chi phí, hiệu quả sử dụng lao động, khả năng thanh toán và các tiêu
chí khác. Từ những phân tích đó làm rõ việc sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Đồng thời phân tích sâu rộng hơn
đến vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tập đoàn Trƣờng Thịnh đã thực
hiện tốt công tác xác định những thành tựu và khó khăn gặp phải trong quá
trình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ sử dụng vốn kinh doanh. Từ đó nghiên
cứu phƣơng pháp tháo gỡ khó khăn, để việc sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu
quả cao hơn, mang lại lợi nhuận cao hơn cho tập đoàn.
44. 35
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù rất chuyên sâu trong
lĩnh vực kinh tế. Khi nghiên cứu vấn đề này, ngƣời nghiên cứu cần có một cái
nhìn tổng thể về các khái niệm liên quan, tập hợp đƣợc hệ thống các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng nhƣ phân tích đƣợc các nhân
tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố góp phần quan
trọng vào nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp, các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động , các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn cố định là cơ sở lí luận cơ bản để luận văn triển khai các nội
dung ở Chƣơng 2 sao cho nội dung nghiên cứu giải quyết đƣợc các mục tiêu
của Luận văn đã đƣợc nêu ra trƣớc đó. Bên cạnh đó, phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Trƣờng Tiến
Lợi cũng là nội dung vô cùng quan trọng. Nội dung này phản ánh những tiềm
lực, cơ hội và thách thức mà doanh đang sở hữu và đối diện. Cùng với việc
học tập, nghiên cứu kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
một số doanh nghiệp, khi đã có một cơ sở lí luận và thực tiễn chuẩn xác về
năng lực của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ đƣa ra đƣợc những giải
pháp mang tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
45. 36
Chương 2:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG TIẾN LỢI
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi đƣợc Sở kế hoạch Đầu tƣ Quảng Bình
cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 09-05-2001.
Tên giao dịch : Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi
Trụ sở chính : 82 Lý Thƣờng Kiệt, Thành phố Đồng Hới
Mã số thuế : 3100271633
Điện thoại : 052.3823638
Tiền thân công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi là một công ty chuyên xây
dựng các công trình giao thông và dân dụng. Công ty đƣợc thành lập với
nguồn vốn của ông Hà Vãn Nghiêm – Giám đốc công ty.
Trong buổi đầu thành lập công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi chỉ gồm có
20 nhân viên. Trải qua 15 nãm hoạt động và phát triển, số lƣợng nhân viên của
công ty đã lên đến 170 ngƣời, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng mở rộng hoạt
động của công ty. Đến nay, công ty đã thành lập đƣợc 4 phòng ban. Tuy trong
giai đoạn hiện nay công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh do chịu ảnh hƣởng từ khủng hoảng của nền kinh tế nhƣng công ty đã
từng bƣớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của Ban giám đốc cũng nhƣ đội
ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh
nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
46. 37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi hoạt động trong các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
các công trình điện.
- Kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng, giao thông (không kiểm
định các công trình do Công ty tƣ vấn, thi công);
- San lấp mặt bằng;
- Sản xuất, mua bán, cho thuê, sửa chữa, lắp đặt, bảo dƣỡng, bảo trì máy
móc, thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải, xây dựng;
Hiện nay với đội ngũ cán bộ, kĩ sƣ giàu kinh nghiệm trong quản lý, thi
công chiếm trên 20 ngƣời, lực lƣợng cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ tay
nghề cao lên đến gần 150 ngƣời, kết hợp với thiết bị máy móc hiện đại, đã đáp
ứng yêu cầu trong xây dựng, vì thế công ty có điều kiện và khả năng nhận thầu,
thi công các công trình có quy mô lớn, kiến trúc phức tạp, yêu cầu cao.
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng
Hoạt động xây lắp các công trình, vật kiến trúc của Công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất kéo dài. Kết cấu sản phẩm xây dựng của công ty phức tạp, một
công trình (sản phẩm) có thể bao gồm nhiều hạng mục công trình, một hạng
mục có thể bao gồm nhiều đơn vị thi công công trình, một công trình bao gồm
nhiều kết cấu công trình. Các bộ phận công trình có yêu cầu kĩ thuật khác
nhau, từ đặc điểm này đòi hỏi: khối lƣợng đầu tƣ vốn lớn, vật tƣ lao động,
máy thi công nhiều.
47. 38
Với đặc điểm quy mô lớn và phức tạp của sản phẩm xây dựng dẫn đến
chu kỳ sản xuất dài, do đó vốn đầu tƣ mà công ty bỏ ra để xây dựng dễ bị ứ
đọng, gây lãng phí hoặc ngƣợc lại nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị
gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng. Vì vậy, công ty cần làm tốt kế hoạch
vốn đầu tƣ, lập định mức kinh tế kĩ thuật và quản lƣ theo định mức nhất là
trong thực tế hiện nay. Trên góc độ tài chính đòi hỏi phải có giải pháp quản
lý chi phí và quản lý trong công tác thanh toán vốn đầu tƣ với các chủ thầu,
giữa chủ đầu tƣ với cơ quan cấp phát cho vay vốn đầu tƣ xây dựng.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Giám Đốc: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
- Dƣới Giám Đốc là các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn:
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Tham mƣu cho Giám đốc về kỹ thuật để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể là giám sát hoạt động của phòng kế
hoạch dự án và phòng kỹ thuật.
+ Phó giám đốc thi công: Tham mƣu cho giám đốc về quản lý kỹ thuật
thi công công trƣờng.
Phòng
Kế
toán
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Các
đội
xây
dựng
PGĐ kỹ thuật
Vòng quay tài
sản
PGĐ thi công
=
GIÁM ĐỐC
Phòng
kỹ
thuật
thi
công
48. 39
- Hệ thống phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mƣu giúp Giám đốc về
lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý chất lƣợng, công nghệ sản xuất,
tổng kết kinh nghiệm trong quá trình thi công.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng huy động vốn sản xuất, tính
giá thành, lỗ lãi, thanh toán...
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tính lƣơng thƣởng, tuyển
dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, phục vụ tiếp khách.
+ Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ thi công các công trình của Công ty
và các công trình xây dựng khác khi Công ty trúng thầu.
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.1.4.1. Thuận lợi
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi là một doanh nghiệp vừa do vậy nó có
những lợi thế của các doanh nghiệp vừa nhƣ:
Giám đốc Công ty có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng nhƣ có thể hiểu rõ tâm tƣ nguyện vọng của từng lao
động. Giữa chủ và ngƣời làm công có những tình cảm gắn bó, ít có khoảng
cách, nếu có xảy ra xung đột thì cũng dễ dàng giải quyết.
Quan trọng hơn là công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi có đội ngũ công
nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp
thu đƣợc sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị
hiện đại, phƣơng pháp hạch toán phù hợp, tránh đƣợc sự thất thoát vốn do hao
mòn vô hình gây ra.
49. 40
Với một môi trƣờng cạnh tranh có nhiều đối thủ mạnh nhƣ vậy, ta
không thể không nói tới mặt tích cực của môi trƣờng, đó là công ty có điều
kiện học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ của mình.
2.1.4.2. Khó khăn
- Thứ nhất là: Với xu thế hội nhập và phát triển của đất nƣớc nhƣ hiện
nay, sản xuất tăng trƣởng ngày càng tăng cao, kéo theo sự gia tăng về số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của các công ty xây dựng, từ đó tạo sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, quyết liệt trên thị trƣờng. Và việc nhận thầu các công trình
đối với công ty ngày càng khó khăn hơn.
- Thứ hai là: Giá cả của một số loại vật liệu xây dựng nhƣ sắt thép,
xăng dầu đều tăng, gây ảnh hƣởng đến giá thành công trình, giá thành sản
phẩm. Nhất là đối với các công trình xây dựng mà công ty đã nhận thầu theo
hình thức đấu thầu trọn gói thì lại càng khó khăn hơn. Bởi với đấu thầu trọn
gói, công ty khó có thể thƣơng lƣợng lại với nhà cung cấp hay chủ đầu tƣ về
giá cả trong khi thị trƣờng đang thay đổi hàng ngày nhƣ thế này. Và nếu để ý
thì trên thị trƣờng hiện nay, chúng ta sẽ thấy trong thời gian qua có không ít
các công trình đang thi công buộc phải hoãn lại, nhiều ngƣời bỏ thầu…tất cả
là do sự biến động không lƣờng trƣớc đƣợc của giá cả các chi phí đầu vào
hiện nay.
- Thứ ba là: Hiện nay việc giải ngân vốn cho đầu tƣ xây dựng thƣờng
chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ cũng nhƣ thống nhất, phê duyệt, quyết toán
giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu thƣờng rất mất nhiều thời gian. Tình trạng chủ
đầu tƣ đang có xu hƣớng nợ dây dƣa, chậm thanh toán cho các công ty xây
dựng xảy ra càng nhiều. Và có một số trƣờng hợp công ty không thu hồi đƣợc
hết vốn. Hiện tƣợng nợ thanh toán công trình có thể xảy ra.
Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn
tại một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để đƣợc những lợi
50. 41
thế của mình và khắc phục đƣợc khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ đƣợc diễn ra tốt hơn.
2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi trong giai đoạn 2013 - 2015 đang có sự tăng trƣởng khá tốt.
Mặc dù các chỉ tiêu Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ nhìn chung giảm nhƣng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận trƣớc thuế, Lợi nhuận sau thuế đều tăng.
51. 42
BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC NĂM 2013 – 2015
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chênh lệch
2014/2013 2015/2014
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%) Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ 47.176.058.850 42.458.451.000 43.226.849.577 -4.717.607.850 -10,00 768.398.577 1,81
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. Doanh thu thuần về
bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ 47.176.058.850 42.458.451.000 43.226.849.577 -4.717.607.850 -10,00 768.398.577 1,81
4. Giá vốn hàng bán 34.002.817.440 30.902.535.696 31.559.668.492 -3.100.281.744 -9,12 657.132.796 2,13
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 13.173.241.410 11.555.915.304 11.667.181.085 -1.617.326.106 -12,28 111.265.781 0,96
6. Doanh thu hoạt động
tài chính - - - - - - -
7. Chi phí tài chính 1.392.321.498 972.630.450 1.149.246.957 -419.691.048 -30,14 176.616.507 18,16
52. 43
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.392.321.498 972.630.450 1.149.246.957 -419.691.048 -30,14 176.616.507 18,16
8. Chi phí bán hàng - - - - - - -
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 10.785.774.912 9.707.197.419 9.502.128.541 -1.078.577.493 -10,00 -205.068.878 -2,11
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh 995.145.000 876.087.435 1.015.805.587 -119.057.565 -11,96 139.718.152 15,95
11. Thu nhập khác - - - - - - -
12. Chi phí khác - - - - - - -
13. Lợi nhuận khác - - - - - - -
14. Tổng lợi nhuận trƣớc
thuế 995.145.000 876.087.435 1.015.805.587 -119.057.565 -11,96 139.718.152 15,95
15. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp 248.786.250 192.739.236 223.477.229 -56.047.014 -22,53 30.737.993 15,95
16, Lợi nhuận sau thuế 746.358.750 683.348.199 792.328.358 -63.010.551 -8,44 108.980.159 15,95
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015 và tính toán của tác giả)