SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN KIM CHI
MÃ SINH VIÊN : A16706
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Phan Kim Chi
Mã sinh viên : A16706
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn - Th.S Vũ Lệ Hằng. Cô không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em
một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn
bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu
và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô vì những kiến thức mà cô đã
truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị thuộc
phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phan Kim Chi
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP............................1
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp...............................................1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp .....................................1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ..............................................................2
1.1.3. Vaitròcủavốnlưuđộngđốivớihoạtđộngsảnxuấtkinhdoanhtrongdoanhnghiệp..4
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.......5
1.1.5. Các phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động....................................6
1.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động............................................................................................7
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động.................................................................................7
1.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền .............................................................9
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu.........................................................................................11
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho....................................................................................................14
1.3. Cácchỉtiêuphảnánhhiệuquảquảnlývàsửdụngvốnlưuđộngtrongdoanhnghiệp....16
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động........................16
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động.......20
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................24
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................................................24
1.4.2. Nhóm những nhân tố chủ quan..................................................................................24
1.5. Mộtsốgiảiphápnhằmnângcaohiệuquảsử dụngvốnlưuđộngtrongdoanhnghiệp..25
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp..25
1.5.2. Kế hoạch hóa vốn lưu động..........................................................................................26
1.5.3. Tổ chức quản lý vốn lưu động.....................................................................................27
1.5.4. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .............................................27
1.5.5. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý công ty....27
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH...29
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ..................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh ..............................................................................................................................29
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh................................................................................................................................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh..............30
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty...........................................................32
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 - 2012...................................................................................35
2.2.1. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................35
2.2.2. Thực trạng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty...............................................37
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh......................................................................................................................................41
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của công ty..........................................................41
2.3.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh....42
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh..................................................................................48
2.4. Đánh giá chung hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây
dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh..........................................................................................................56
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................................................57
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................................57
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO
TÀNG HỒ CHÍ MINH ...............................................................................................59
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh trong
thời gian tới ........................................................................................................................................59
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh...................................................................................60
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.................................................60
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động.......................................................................................63
3.2.3. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và đầu tư vào các tài
sản cố định...................................................................................................................................66
3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người.....................................................................66
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
CPXD Cổ phần xây dựng
GTGT Giá trị gia tăng
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
Vốn CSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động................................................................8
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt ...................................................................................9
Đồ thị 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu .............................................................10
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận của công ty...............................35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty .....................................................................38
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty...............................................................39
Biểu đồ 2.4. Mô hình quản lý vốn lưu động của công ty trong giai đoạn
2010 - 2012.....................................................................................................................41
Biểu đồ 2.5. Sự biến động của tài sản lƣu động của công ty giai đoạn
2010 - 2012....................................................................................................................42
Biểu đồ 2.6. Số lần luân chuyển vốn lƣu động của công ty......................................53
Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng.........................................................13
Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng..............................13
Bảng 2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.........................................................48
Bảng 2.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lời bình quân ngành xây dựng...........................50
Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................50
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán bình quân toàn ngành .............................51
Bảng 2.5. Vốn lƣu động ròng của công ty..................................................................52
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Vốn là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên
tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự
thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn
được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Các công ty có thể sử dụng vốn lưu
động một cách hiệu quả sẽ tạo dựng được tiềm lực tài chính ngày càng mạnh để tài trợ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật, vượt qua các đối thủ cạnh tranh
về năng suất, tạo điều kiện để đầu tư phát triển dài hạn. Sử dụng vốn lưu động một
cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững nhất là trong môi trường mà các nguồn
lực luôn có hạn.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải tự tìm nguồn huy động vốn,
tự chủ trong việc tổ chức và sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm
bảo tự bù đắp chi phí, nộp thuế và có lãi. Tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng cao nên doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp nào hoạt động không hiệu quả sẽ đi đến phá sản. Do vậy, sử dụng vốn lưu động
hiệu quả đã trở thành mục tiêu sống còn đối với mọi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và với những kiến thức đã học tại
trường đại học Thăng Long cùng những trải nghiệm thực tế thu thập được trong quá
trình thực tập tại công ty cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, em đã mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2012.
3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh từ đó đưa ra một số biện pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận: thu thập dữ liệu, thống kê, tổng
hợp, so sánh, phân tích số liệu.
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
 Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
 Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói
trên, xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, xét về mặt giá trị được
gọi là vốn lưu động.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.” [2; 85]
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp xây dựng, VLĐ từ hình thái ban đầu
là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với
doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền
chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần
hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành
sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại 1 thời điểm
nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
 Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
 Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
ngay sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
2
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu
động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu
nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý
hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra,
đánh giá một cách kịp thời đối với mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiệu thụ sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và
các khoản phải thu, vốn vật tư hàng hóa và vốn lưu động khác.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
 Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc để trả nợ.
 Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng, khoản ứng trước cho người bán, các khoản phải thu khác
như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng…
 Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…) sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
hàng hóa chờ tiệu thụ.
 Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký
quỹ, ký cược…
Phân loại vốn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
3
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng…
 Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau
một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp
cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa có khả
năng sinh lời.
1.1.2.3. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: vốn dữ trữ nguyên vật
liệu chính, vốn dự trữ nguyên vật liệu phụ, vốn dự trữ nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
vốn dự trữ công cụ nhỏ.
 Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn hàng
hóa mua ngoài, vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ
theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của
quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết
cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.2.4. Xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
 Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn do nhà nước cấp: Vốn do nhà nước cấp có hai loại là vốn cấp ban đầu và
vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
phải nộp ngân sách nhà nước một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp.
+ Vốn tự bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung thêm trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp
hoặc do các chủ sử hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô sản xuất.
4
 Vốn góp liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất, kinh doanh.
 Vốn tín dụng (nguồn vốn đi vay): Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp còn mở rộng sản xuất bằng các nguồn
vốn đi vay. Hiện nay các doanh nghiệp có thể vay từ các ngân hàng thương mại, vay
người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. Vốn tín dụng của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Vốn tín dụng thương mại: là tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán
trả chậm hay trả góp.
+ Vốn tín dụng ngân hàng: là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân
hàng thương mại.
+ Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: bao gồm các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, phải nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến
hạn trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho
doanh nghiệp có quyết định hợp lý trong việc cân đối giữa các nguồn vốn CSH và
nguồn vốn vay đảm bảo sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, vốn lưu động
nói riêng một cách hiệu quả nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của VLĐ ngày càng được đề
cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là nguồn tài chính chủ yếu nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư, phát
triển của doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải định mức chính xác nhu
cầu vốn lưu động, cân nhắc lựa chọn các phương pháp đầu tư có hiệu quả.
Việc đảm bảo tổ chức, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm hiệu quả được coi là
điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp VLĐ luôn vận động, chuyển hóa và biểu hiện dưới các hình
thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất đến khâu tiêu thụ
nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục. Nếu thiếu VLĐ thì việc tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn và quá trình sản xuất kinh doanh có thể bị gián đoạn.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Muốn mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp phải đầu tư một lương vốn ít
Thang Long University Library
5
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài ra, do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được chi phí sản xuất công thêm một
phần lợi nhuận. Do đó VLĐ có vai trò quyết định trong việc định giá sản phẩm.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
VLĐ của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình
hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu động:
 Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: hoạt động cụ thể mà công ty
theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty. Chu kỳ
sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng
huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.
 Quy mô của công ty: các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn
các công ty lớn.
 Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả
người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
 Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp dẫn đến rủi ro người cho vay thấp, giúp
doanh nghiệp huy động vốn dễ hơn.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia thành
ba nhóm chính:
+ Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức
quá trình sản xuất.
+ Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
+ Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được chọn lựa theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
6
1.1.5. Các phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp, hai phương pháp dưới
đây thường được sử dụng:
Phƣơng pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là trên cơ sở các yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến vốn lưu động trong từng khâu (khâu dự trữ, khâu sản xuất, khâu lưu
thông) để xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại để xác
định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
Công thức tổng quát xác định nhu cầu vốn lưu động:
∑ ∑
Trong đó:
 V: Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
 M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán
 N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
 i: Số khâu của quá trình sản xuất (i=1,k)
 j: Loại vốn được sử dụng (j=1,n)
Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn trong từng khâu được tính
bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo chi phí) chia cho số ngày trong kỳ.
Số ngày luân chuyển của một loại vốn được xác định dựa trên các nhân tố liên
quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong khâu tương ứng.
Phương pháp này có ưu điểm là xác định được cụ thể nhu cầu vốn lưu động trong
từng khâu của sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho quản lý và sử dụng vốn theo
từng loại của mỗi khâu. Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này đòi hỏi sự phân
tích phức tạp và mất nhiều thời gian do có nhiều loại vật tư và nhiều khâu sản xuất.
Phƣơng pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn
lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và
khả năng tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu
vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Công thức xác định như sau:
Thang Long University Library
7
Trong đó:
 V1: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
 V0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
 F1, F0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
 t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại…
Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch so
với năm báo cáo được tính theo công thức:
Trong đó:
 K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
Tuy nhiên, trên thực tế, để đơn giản, các doanh nghiệp thường sử dụng phương
pháp tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay
vốn lưu động dự tính cho năm kế hoạch theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động =
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
1.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chính sách vốn lưu động là mô hình tài trợ cho VLĐ mà doanh nghiệp theo đuổi.
Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được nhận biết thông qua
mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi kết
hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách
thận trọng và chính sách dung hòa.
8
Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Chính sách quản lý vốn cấp tiến
Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên
chính sách vốn lưu động cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính sách này là
chi phí huy động vốn thấp hơn, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn. Tuy nhiên sự
ổn định của nguồn không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh
toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập
cao và rủi ro cao.
Chính sách quản lý vốn thận trọng
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý
nợ thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán
được đảm bảo, tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn
thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền dài. Tóm lại, với chính
sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập thấp.
Chính sách quản lý vốn dung hòa
Để dung hòa giữa rủi ro và thu nhập, doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách
dung hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với quản lý nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc
tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ
bằng nguồn dài hạn.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc
TSLĐ
TSCĐ
TSCĐ TSCĐ
TSLĐ TSLĐNVNH
NVNH
NVNH
NVDH
NVDH
NVDH
Cấp tiến Thận trọng Dung hòa
Thang Long University Library
9
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Tuy
nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận
cấu thành nên vốn lưu động.
1.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có
một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
trạng thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:
 Xác định vốn dự trữ tiền mặt một cách hợp lý.
Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào mô
hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol).
Mô hình Baumol:
Giả định:
+ Tình hình thu – chi tiền ổn định, đều đặn.
+ Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định.
+ Không có dự trữ tiền cho mục đích an toàn.
Do thu – chi tiền mặt tại công ty là đều đặn nên lượng tiền mặt biến thiên như sau:
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt
10
Đồ thị 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu
Chi phí giao dịch (TrC):
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm.
C:Quy mô 1 lần bán chứng khoán.
F: Chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán.
Chi phí cơ hội (OC):
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC):
Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu:
√
Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp sẽ
mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do mô hình
Thang Long University Library
11
Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các doanh
nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng vốn bằng tiền phát sinh không đều.
 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi bằng
tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân.
 Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được chi
tiêu ngoài quỹ.
 Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và thủ quỹ.
 Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được thời
gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số dư tiền
mặt nhỏ hơn.
 Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm
ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.
 Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh
nghiệp.
Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch
lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng
thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng.
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số biện
pháp sau:
Xác định chính sách tín dụng thương mại:
Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý
khoản phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
chính sách bán chịu của doanh nghiệp như:
 Mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán
chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất cao
trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh nghiệp lớn…)
12
 Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh
để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
 Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho
khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn vốn
bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Để thẩm định độ rủi ro trong
việc cấp tín dụng cho khách hàng cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín
của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình
thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua bán chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại,
tín dụng thư không hủy ngang hay bán có điều kiện).
Phân tích, đánh giá các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét
các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
Một số mô hình mà doanh nghiệp thường sử dụng:
 Quyết định tính dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng:
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt ÷ k − CF0
CF0 = VC × S × ACP ÷ 365
CFt = [S × (1−VC) – S × BD] × (1−T)
Trong đó: VC: Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu.
S: Doanh thu dự kiến mỗi kỳ.
ACP: Thời gian thu tiền trung bình tính theo ngày.
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng.
CD: Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng.
T: Thuế suất cận biên của doanh nghiệp.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế.
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở:
+ NPV > 0: Cấp tín dụng.
+ NPV = 0: Bàng quan.
NPV < 0: Không cấp tín dụng.
 Quyết định tín dụng khi xem xét hai phương án cấp tín dụng.
Thang Long University Library
13
Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu Không cấp tín dụng Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q) Q0 Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P) P0 P1 (P1 > P0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC) AC0 AC1 (AC1 > AC0)
Xác suất thanh toán 100% h (h ≤ 100%)
Thời hạn nợ 0 T
Tỷ suất chiết khấu 0 R
Không cấp tín dụng khi:
NPV = P0Q0 – AC0Q0
Cấp tín dụng khi:
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
+ NPV > NPV1: Cấp tín dụng.
+ NPV = NPV1: Bàng quan.
+ NPV < NPV1: Không cấp tín dụng.
 Quyết định tín dụng kết hợp thông tin rủi ro.
Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu
Không sử dụng thông
tin rủi ro
Sử dụng thông tin
rủi ro
Số lượng bán (Q) Q1 Q1h
Giá bán (P) P1 P1
Chi phí sản xuất bình quân (AC) AC1 AC1
Chi phí thông tin rủi ro 0 C
Xác suất thanh toán h 100%
Thời hạn nợ T T
Tỷ suất chiết khấu R R
Không sử dụng thông tin rủi ro:
Sử dụng thông tin rủi ro:
14
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2:
+ NPV1 > NPV2: Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
+ NPV1 = NPV2: Bàng quan.
+ NPV1 < NPV2: Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ.
Để theo dõi các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách:
 Thời gian thu nợ trung bình (ACP)
 Dựa theo mẫu hình phải thu:
+ Mẫu hình phải thu là tỷ lệ % của doanh thu bán hàng trả chậm vẫn chưa thanh
toán trong tháng ghi nhận doanh thu và trong những tháng tiếp theo.
+ Do các khoản phải thu được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu nên
theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu giúp doanh nghiệp ghi nhận ngay sự thay
đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng.
+ Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Xác
định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn:
 Chuẩn bị sãn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh
toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán.
 Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
 Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ quá
hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi nợ thích
hợp. Có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi phù hợp.
 Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lưu động.
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các khoản
mục của vốn lưu động. Bởi vậy, tích trữ hàng tồn kho bên cạnh việc giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục còn làm giảm khả năng
thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp nếu chúng chiếm
tỷ lệ quá lớn trong vốn lưu động.
Thang Long University Library
15
Trong công tác quản lý hàng tồn kho, các phương thức thường được sử dụng đó là:
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity model)
Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất.
Các giả định của mô hình:
 Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định;
 Không có biến động giá, hoa hụt, mất mát trong khâu dự trữ;
 Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn.
Trong mô hình EOQ, tổng chi phí bao gồm:
Chi phí đặt hàng (Ordering cost):
Chi phí dự trữ hàng tồn kho (Carrying cost):
Trong đó:
 S: Lượng hàng cần đặt trong năm
 O: Chi phí một lần đặt hàng
 Q/2: Mức tồn kho trung bình
 C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
=> Tổng chi phí:
Lượng đặt hàng tối ưu hay mức dự trữ kho tối ưu là:
√
Điểm đặt hàng (số lượng hàng còn lại trong kho khi bắt đầu đặt hàng):
OP = Thời gian chờ hàng đặt * S/365 + Qan toàn
(*) Nếu không có dự trữ an toàn thì Qan toàn bằng 0.
Mô hình ABC
Là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác
nhau với các nhóm lưu kho có giá trị cao thấp khác nhau.
Phương pháp phân tích ABC chia các loại vật tư làm 3 nhóm chính:
16
 Nhóm A: chiếm 10% về mặt số lượng nhưng chiếm 50% giá trị tiền đầu tư vào
hàng lưu kho.
 Nhóm B: chiếm 30% về mặt số lượng nhưng chiếm 35% giá trị tiền đầu tư vào
hàng lưu kho.
 Nhóm C: chiếm 60% về mặt số lượng nhưng chiếm 15% giá trị tiền đầu tư vào
hàng lưu kho.
Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng có liên
quan đến dự trữ. Những sản phẩm thuộc nhóm A sẽ là đối tượng được đầu tư, lập kế
hoạch thận trọng hơn về nhu cầu, những sản phẩm thuộc nhóm B có thể kiểm soát
bằng cách kiểm kê liên tục, những sản phẩm thuộc nhóm C kiểm kê định kỳ. Phương
pháp ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan đến nhà cung ứng.
Những sản phẩm thuộc nhóm A phải được mua từ nhà cung ứng có kinh nghiệm,
nhóm C có thể giao cho nhà cung ứng mới. Phân tích ABC còn giúp doanh nghiệp xây
dựng thời gian kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho: nhóm A 1 lần/tháng; nhóm B 1 lần /quý;
nhóm C 1 lần /năm.
Phương pháp cung cấp đúng lúc (Just-in-time approach)
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là doanh nghiệp chỉ sản xuất một lượng
hàng hóa đúng bằng số lượng mà công đoạn tiếp theo cần đến. Các nguyên vật liệu,
hàng hóa cần thiết trong quá trình sản xuất và phân phối được dự báo, lên kế hoạch chi
tiết sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay sau khi quy trình hiện thời chấm
dứt. Qua đó, mỗi công đoạn chỉ sản xuất ra số lượng cần thiết và cả hệ thống chỉ sản
xuất ra đúng số lượng mà khách hàng cần. Do vậy, chi phí tồn kho và dư thừa tồn kho
giữa các công đoạn từ sản xuất tới phân phối được giảm xuống mức thấp nhấp có thể.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chi tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng theo các điều
kiện cụ thể, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu,
phản ánh 1 đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp có các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả.
Thang Long University Library
17
 Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): đo khả năng tạo lợi nhuận đầu tư tài
sản, phản ánh 1 đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Nói chung, ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất của tài sản càng cao.
Theo phương pháp DuPont (1 chỉ số được tách thành 2 hay nhiều chỉ số khác) thì
ROA được tính bằng:
Như vậy, ROA chịu tác động của 2 yếu tố là ROS và vòng quay tài sản. Để tăng
ROA, doanh nghiệp cần thay đổi hợp lý 2 yếu tố trên. Để đánh giá chính xác ROA,
cần so sánh với bình quân hoặc với các doanh nghiệp tương tự cùng ngành do chỉ số
này phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm kinh doanh từng
ngành nghề khác nhau.
 Chỉ số lợi nhuận trên vốn CSH (ROE): đo khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn
cổ phần phổ thông, phản ánh 1 đồng vốn cổ đông tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
ROE càng cao chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
ROE còn được tính bằng:
Như vậy, ROE chịu tác động của ROS, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính.
Muốn đẩy mạnh ROE, cần thay đổi hợp lý các yếu tố trên.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính
của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ). Để tính toán khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sự dụng ba chỉ tiêu: khả năng
thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền.
18
Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh: khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn các tài sản lưu động
thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức:
∑
∑
Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là tốt vì có thể gây ứ đọng vốn
và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều thay vì
đầu tư sinh lời. Do đó tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện hành còn phụ thuộc
vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán nhanh chóng đáp ứng của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho được loại trừ do đây là khoản
mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các tài sản lưu động.
∑
∑
Cũng như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn
tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể mới có thể kết luận là tích cực hay
không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn
trong việc thanh toán nợ.
Khả năng thanh toán bằng tiền:
∑
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ nhanh chóng do giữ lượng lớn vốn lưu động dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài
chính ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian
hơn để đáp ứng các khoản nợ.
Các khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán đều được tính theo số dư bình quân
trong kỳ:
Thang Long University Library
19
1.3.2.3. Khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này còn được gọi là số vòng quay tổng tài sản, là thước đo khái quát
nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản
tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính:
1.3.2.4. Khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ (Tỷ số nợ trên tổng tài sản):
Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ
nợ trong việc góp vốn. Công thức xác định:
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn CSH là một chỉ tiêu tài chính đo lường năng lực sử dụng và
quản lý nợ của doanh nghiệp. Công thức tính:
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ, doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
Tỷ số khả năng trả lãi:
Tỷ số khả năng trả lãi là một chỉ tiêu tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi
nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
20
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng
trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả
năng trả cả phần gốc và lãi.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
1.3.3.1. Nhóm chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được
1 đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao. Công thức xác định:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chi tiêu:
Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động phản ảnh số lần VLĐ hoàn thành 1 vòng chu chuyển
trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Chi tiêu này càng nhỏ, tốc đọ thu hồi vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại. Công thức tính như sau:
Trong đó:
V: Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, ngoài việc xác định kỳ luân chuyển của tổng vốn lưu động,
còn có thể xác định kỳ luân chuyển của vốn lưu động trong từng khâu dự trữ, sản xuất,
lưu thông như sau:
Thang Long University Library
21
 Khâu dự trữ (KDT):
 Khâu sản xuất (Ksx):
 Khâu lưu thông (KLT):
Trong đó:
 KDT, KSX, KLT : Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong các khâu dự trữ, sản
xuất, lưu thông
 VDT, VSX, VLT: Vốn lưu động bình quân tại các khâu dự trữ, sản xuất, lưu
thông
 MDT: Mức luân chuyển của vốn trong dự trữ (thường lấy tổng phí tổn tiêu
hao nguyên vật liệu chính trong kỳ)
 MSX: Mức luân chuyển của vốn sản xuất (thường lấy chỉ tiêu tổng giá
thành sản xuất trong kỳ)
 MLT: Mức luân chuyển của vốn lưu thông (thường lấy chỉ tiêu tổng giá
thành sản phẩm trong kỳ)
Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời của vốn lưu động (hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu động)
phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế) cho doanh nghiệp.
Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao thì việc sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả.
Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm vốn lưu động là lượng VLĐ mà doanh nghiệp tiếm kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, bao gồm:
 Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn
lưu động rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định:
22
 Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm VLĐ hoặc bỏ
ra số VLĐ ít hơn so với trước. Công thức xác định:
Trong đó:
 VLĐTK: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối/ tương đối
 M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước và kỳ này (M1 > M0)
 V0, V1: Vòng quay vốn lưu động kỳ trước và kỳ này (V1 > V0)
1.3.3.2. Nhóm chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu
động
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
của doanh nghiệp thành tiền mặt và được xác định bằng công thức:
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy doanh nghiệp thu hồi càng
nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng.
Kỳ thu tiền bình quân (ACP):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các
khoản nợ phải thu. Kỳ thu hồi nợ càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của
doanh nghiệp càng hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn có thể gây
ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, do khách hàng sẽ giảm mua
hàng của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Hệ số này càng lớn thì tốc độ quay vòng của hàng tồn kho càng nhanh và ngược lại.
Công thức xác định vòng quay hàng tồn kho:
Thang Long University Library
23
Thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả và được tính bằng công thức:
Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được
doanh số cao. Song, trong quá trình phân tích đánh giá, cần xem xét một cách cụ thể
những yếu tố khác có liên quan, như phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc
bán giao tay ba nhiều, thì vòng quay hàng tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn
kho thấp cũng sẽ làm cho thời gian quay vòng hàng tồn kho thấp những cũng làm cho
khối lượng tiêu thụ hàng hóa bị hạn chế hơn.
Vòng quay các khoản phải trả:
Vòng quay các khoản phải trả là chỉ tiêu đo lường tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức:
Vòng quay các khoản phải trả =
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí chung, chi phí
bán hàng, quản lý
Phải trả
người bán
+
Lương, thưởng, thuế
phải trả
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
Kỳ trả tiền bình quân:
Kỳ trả tiền bình quân cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp chiếm dụng
vốn của nhà cung cấp thông qua mua hàng hóa trả chậm trước khi thanh toán nợ, được
tính toán bằng công thức:
Kỳ trả tiền bình quân càng dài phản ánh khả năng chiếm dụng vốn từ các doanh
nghiệp khác tốt. Tuy nhiên, không phải kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt, vì khi
đó nhà cung cấp bị thiệt và có thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với các đối tác.
Thời gian quay vòng tiền mặt:
Thời gian quay vòng tiền mặt phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp
thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu được tiền về.
24
Các doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian quay vòng tiền ngắn do chỉ khi
nào dòng tiền thực sự quay trở lại doanh nghiệp, kinh doanh mới thực sự đạt hiệu quả
trên thực tế và thời gian quay vòng tiền càng ngắn, doanh nghiệp thu hồi vốn càng
nhanh. Tuy nhiên, để làm được điều đó các doanh nghiệp buộc phải cung cấp chính
sách tín dụng thương mại thắt chắt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của
khách hàng. Điều này dẫn tới những ảnh hưởng không có lợi trong mối quan hệ của
doanh nghiệp với các đối tác.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
 Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường, hành lang pháp
lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và định hướng cho
các hoạt động thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ
chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất
định tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Sự phát triển của nều kinh tế: tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả cao nhờ có môi trường hoạt động thuận lợi, tình hình giá cả thị trường ổn
định, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế là bất ổn định sẽ ảnh
hưởng tới mức lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao… Sức mua của đồng
tiền bị giảm sút là nguyên nhân dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư gây khó khăn cho
hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.2. Nhóm những nhân tố chủ quan
 Xác định nhu cầu vốn lưu động: nếu doanh nghiệp không xác định được nhu cầu
VLĐ một cách chính xác hoặc sẽ gây nên tình trạng sử dụng lãng phí về vốn hoặc sẽ
làm gián đoạn công việc sản xuất kinh doanh, là một trong những nguyên nhân dẫn tới
sử dụng vốn kém hiệu quả.
 Cơ cấu vốn lưu động: cho thấy được tỷ trọng của cấc thành phần cấu thành nên
VLĐ. Cơ cấu VLĐ không hợp lý dẫn tới tình trạng việc sử dụng vốn kém hiệu quả,
ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động.
 Trình độ quản lý: Vai trò của người quản lý trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng là hết sức quan trọng. Nếu trình độ của người quản lý yếu kém sẽ không làm tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, không bắt kịp cơ hội để đầu tư làm giảm hiệu quả
của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
25
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải đảm bảo khắc
phục sự ảnh hưởng của các nhân tố trên, vẫn đảm bảo được nhu cầu vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, kết hợp sự vận động của
VLĐ với sự vận động của vật tư hàng hóa và bảo toàn vốn.
1.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ tác động đến toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp cần thiết do:
Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục theo đúng kế hoạch. Trong
những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng hóa. Sự vận động của
VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư hàng hóa nhiều hay ít.
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động. Qua đó
giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất,
giúp doanh nghiệp nắm được tình hình hoạt động của vật tư, thúc đẩy doanh nghiệp
giảm dự trữ đến mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên
tục, thường xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Bảo toàn vốn lưu động là yếu tố tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng
trước đó vấn đề quan trọng đặt ra cho doanh nghiệp là phải bảo toàn vốn lưu động.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và hình
thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiên trên, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp thường
áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, xử lý kịp thời
các vật tư hàng hóa chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các
khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại.
Việc bảo toàn VLĐ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và
là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
26
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả không những giúp doanh nghiệp sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ và
thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để doanh
nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời
doanh nghiệp khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiện quả, tiết kiệm làm
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
có tác động tích cực đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán.
Từ đó giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận.
Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt,
trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới.
Mặc khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài với
các doanh nghiệp trong nước, đây là một khó khăn lớn mà doanh nghiệp chỉ có thể
vượt qua bằng cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động.
Nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn
không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp sau:
1.5.2. Kế hoạch hóa vốn lưu động
Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt động chúng ta không thể
thiếu công tác kế hoạch. Cũng vậy, kế hoạch vốn lưu động là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu và cấp thiết đối với các doanh nghiệp.
Nội dung của kế hoạch hóa vốn lưu động:
1.5.2.1. Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động chính là việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu
động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh
nghiệp lập kế hoạch tổ chức vốn huy động hợp lý. Đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa vốn
lưu động và vốn cố định trong tổng vốn của doanh nghiệp, đảm bảo tính đồng bộ giữa
các công đoạn trong quá trình sản xuất. Hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu
vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất hoặc phải đi vay vốn bên ngoài với lãi suất cao,
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu thừa vốn doanh nghiệp cần phải
có biện pháp linh hoạt như: đầu tư mở rộng sản xuất, cho vay tránh tình trạng vốn chết.
Thang Long University Library
27
1.5.2.2. Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho
sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp
ứng nguồn vốn đó một cách vững chắc. Như vậy doanh nghiệp vừa phải huy động các
nguồn vốn một cách chủ động vửa phải căn cứ nhu cầu vốn lưu động của năm kế
hoạch để xác định quy mô vốn lưu động thừa hay thiếu so với nhu cầu vốn lưu động
cần phải có trong năm. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp,
đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với mức
độ hợp lý của từng nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn.
1.5.2.3. Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Tại các giai đoạn, các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu sử dụng vốn lưu động cũng
rất khác nhau. Vị vậy, việc đảm bảo cung ứng vốn lưu động theo thời gian là rất quan
trọng. Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lưu động với khả năng hiện có và bổ xung, từ đó
đưa ra những biện pháp xử lý hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động. Thêm vào đó là
phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền
trong từng thời điểm cụ thể.
1.5.3. Tổ chức quản lý vốn lưu động
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hóa vốn lưu động, các doanh nghiệp còn phải
chú trọng đến quản lý vốn lưu động.
Quản lý vốn lưu động được thực hiện theo nhiều mô hình như đã đề cập ở trên
nhưng vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải lựa chọn mô hình nào để vận dụng cho
phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp phải khéo léo trong việc kết hợp
giữa các mô hình, từ đó tạo sự thống nhất trong quản lý tổng thể vốn lưu động của
doanh nghiệp. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ
động, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh, đảm bảo cho
thực hiện kế hoạch vốn lưu động tránh thất bại và lãng phí.
1.5.4. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Nếu doanh nghiệp bắt kịp được những tiến bộ khoa học kĩ thuật và đầu tư ứng
dụng chúng vào sản xuất thì sẽ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Điều này đồng nghĩa với việc thời gian sản xuất được rút ngắn.
1.5.5. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý công ty
Sử dụng vốn lưu động là một phần trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ quản lý công ty. Do đó năng lực, trình độ
của đội ngũ cán bộ quản lý công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý tài
28
chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Doanh nghiệp phải có
chính sách tuyển dụng và nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, nhằm mục đích đảm
bảo, duy trì chất lượng cho đội ngũ cán bộ nhân viên tài chính. Bên cạnh đó, công ty
cần tổ chức tốt công tác quản lý tài chính kết hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể để
các nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn lưu động
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Có
nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy nhiên
phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào và áp dụng giải pháp
đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Thang Long University Library
29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO
TÀNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
Tên viết tắt : HCMCC
Trụ sở chính : Số 48A Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch : Số 381 Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 043.832.74.18
Fax : 043.832.90.26
Email : pkthcmcc@gmail.com
Mã số thuế : 0100105077
Vốn điều lệ : 80.000.000.000 đồng tại thời điểm 31/12/2012
Website : https://hcmcc.com.vn
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ
Chí Minh
Được thành lập năm 1975 sau khi khánh thành Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh,
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh chính là Công
trường xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng
75808. Năm 1977 Công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 3 trực thuộc Bộ
Xây dựng. Năm 1985 Công ty vinh dự được Nhà Nước và Bộ Xây dựng giao nhiệm vụ
thi công công trình viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, nên Công ty được đổi tên thành Công
ty xây dựng Viện bảo tàng Hồ Chí Minh trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Năm 1993 theo Nghị định 388-HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh. Năm 2005, theo Quyết định của Bộ xây dựng, Công ty thực hiện cổ phần hoá
doanh nghiệp và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Trong 38 năm qua, Cán bộ công nhân viên chức Công ty CPXD Bảo tàng Hồ Chí
Minh đã được Đảng, Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý.
Năm 2004 được Thành uỷ Hà Nội tặng cờ Đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh,
tiêu biểu xuất sắc trong công tác xây dựng Đảng 5 năm liền (2000-2004) và được đồng
30
chí Nguyễn Phú Trọng – Uỷ viên Bộ chính trị – Bí thư thành uỷ Hà Nội đến khảo sát
và động viên Đảng bộ.
Năm 2006 được Chủ tịch nước tiếp và tặng quà Doanh nghiệp xuất sắc tiêu biểu
nhân dịp đầu năm 2006 (trong số 33 doanh nghiệp trong cả nước). Với 25 công trình
đã được cấp huy chương vàng chất lượng.
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh
Hoạt động chính của công ty là:
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện,
các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp;
 Kinh doanh bất động sản.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là:
 Đầu tư, kinh doanh du lịch; Du lịch sinh thái, khách sạn và lữ hành (không bao
gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
 Tư vấn xây dựng các dự án nhà ở đô thị, khu công nghiệp và các công trình xây
dựng dân dụng;
 Phá dỡ các công trình kiến trúc, giải tỏa mặt bằng xây dựng;
 Lắp đặt các thiết bị cơ điện, điện lạnh, trang trí nôi, ngoại thất;
 Kinh doanh bất động sản;
 Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, phụ kiện kim
loại cho xây dựng, gạch Creamic, gạch xây;
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty được trình bày trong phần phụ lục 1
của khóa luận.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua báo cáo tài
chính hàng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, báo cáo của Hội đồng quản trị, kế hoạch
phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty. Quyết định mức cổ tức thanh toán hàng
năm cho mỗi loại cổ phần, bổ sung và sửa đổi điều lệ công ty.
Thang Long University Library
31
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do các cổ đông sáng lập thành lập theo quy định của Nhà nước và
pháp luật. Chủ tịch hội đồng quản trị do thành viên trong hội đồng quản trị bầu ra, có trách
nhiệm điều hành và ra chỉ thị cho Giám đốc.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám Đốc trong việc quản
lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Giám đốc
Dưới sự cho phép của Hội đồng quản trị, Giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều
hành chung. Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm, xây dựng chương
trình, phương án bảo vệ và khai thác các nguồn lực của công ty, dự án đầu tư mới, đầu
tư chiều sâu, phương án liên doanh, phối hợp kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài
Tổng công ty.
Phó giám đốc
Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo
sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
Phòng quản lý dự án và hồ sơ thầu
Phòng quản lý dự án có chức năng giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Chủ đầu tư trong việc triển khai các dự án đầu tư
xây dựng, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, dự thầu cho các dự án xây dựng.
Phòng kĩ thuật thi công – cơ điện
Tham mưu Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng trong việc thiết kế,
thi công các công trình xây dựng. Giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động của các
thiết bị cơ điện tại các công trình lập kế hoạch thay thế, sửa chữa và các hạng mục cần
dự phòng đảm bảo thay thế kịp thời khi có sự cố của các thiết bị, quyết định ngừng
hoạt động của thiết bị trong trường hợp khẩn cấp cần thiết.
Phòng hành chính quản trị
Tham mưu cho giám đốc mọi chính sách, chiến lược kinh doanh, quản trị văn
phòng, thông tin liên lạc, lễ tân phục vụ. Quản lý điều động xe ôtô, phương tiện tài sản
của văn phòng. Phụ trách các công việc về hành chính, thanh tra, bảo vệ, quân sự, an toàn
nội bộ, mua sắm các thiết bị văn phòng và các công việc hành chính sự vụ khác. Quản lý
con dấu, công văn giấy tờ đi và đến công ty, quản lý điện, nước, vệ sinh trong công ty.
32
Phòng tổ chức lao động
Phòng Tổ chức lao động thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc về kiện toàn
tổ chức bộ máy, công tác nhân sự, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí quản lý đội ngũ
cán bộ, người lao động; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; tổ chức thực hiện các chính sách
và chế độ đối với người lao động; công tác tổng hợp, thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Phòng kế hoạch kinh tế thị trường
Phòng kế hoạch kinh kế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh
đạo trong công tác kinh tế kế hoạch; quản lý đấu thầu, mua săm máy móc thiết bị, vật
tư và công tác phát triển thị trường và quản lý thương hiệu.
Phòng tài chính - kế toán
Quản lý các hoạt động kế toán, giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty.
Tạo lập, đảm bảo thoả mãn nhu cầu về vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh, quản
lý và giám sát các hoạt động đầu tư cơ bản của công ty.
Tham mưu cho Tổng giám đốc về tình hình kinh doanh, công tác tài chính, giúp
Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện tiến độ công tác kế toán, thông tin kinh tế.
Quản lý chi phí kinh doanh và doanh thu bán hàng.
Mở sổ sách, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, quản
lý và sử dụng theo quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành. Hạch
toán đầy đủ các chi phí phát sinh theo chế độ tài chính hiện hành.
Xí nghiệp và các đội công trình
Công ty có tổng cộng 12 xí nghiệp xây dựng, và 4 đội công trình tham gia trực
tiếp vào tiến trình xây dựng. Tùy theo khối lượng và tính chất của công trình cũng như
hợp đồng kinh tế, nhiệm vụ sẽ được phân xuống cụ thể cho từng đội.
Xưởng cơ khí
Hỗ trợ các đội thi công trong quá trình xây dựng, kiểm tra và kiểm soát các chỉ
tiêu và thông số máy móc tại công trường.
Thực hiện sửa chữa máy móc gặp vấn đề để đảm bảo tiến độ kế hoạch thực thi
các công trình. Thường xuyên bảo dưỡng và vệ sinh thiết bị.
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh hoạt động chủ yếu trên lĩnh
vực xây dựng công trình. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được
thực hiện qua sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh chung trình bày trong phần phụ lục
2 của khóa luận.
Thang Long University Library
33
Bƣớc 1: Tìm kiếm dự án, công trình
Quy trình đầu tiên của công ty là tiến hành tìm kiếm các dự án, công trình phù hợp
với điều kiện hoạt động. Nhân viên phòng kế hoạch sẽ tiến hành khảo sát thị trường, tập
hợp các dự án có thể thực hiện được và gửi số liệu lên cho trưởng phòng kế hoạch.
Trưởng phòng kế hoạch sẽ kết hợp với phòng tài chính - kế toán đưa ra dự án
mang tính khả thi và đem lại lợi nhuận cao nhất.
Nếu có nhiều dự án có các số liệu và yêu cầu giống nhau, việc lựa chọn dự án sẽ
dựa trên kết quả bỏ phiếu của phòng tài chính và kế hoạch. Dự án được chọn sẽ được
trình lên Ban giám đốc để xem xét và phê duyệt, chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
Bƣớc 2: Hồ sơ dự thầu
Sau khi xác định được các hợp đồng, công trình thích hợp công ty bắt đầu tiến hành
lập hồ sơ tham gia dự thầu. Một công trình hay hợp đồng xây dựng có giá trị thường
được rất nhiều công ty xây dựng tham gia dự thầu. Để có thể giành được quyền thi công
công trình, công ty cần phải có các chiến lược, kế hoạch tham gia dự thầu hợp lý.
Bƣớc 3: Nhận thầu
Sau khi hoàn tất quy trình lập hồ sơ dự thầu và gửi đến các đơn vị khách hàng để
tham gia đấu thầu. Thời gian và kết quả đấu thầu sẽ tùy thuộc vào khách hàng.
Nếu trúng thầu, khách hàng sẽ lập một hợp đồng giao nhận thầu cho công ty. Quy
trình nhận thầu kết thúc khi công ty nhận được hợp đồng giao nhận thầu của khách hàng.
Bƣớc 4: Tiến hành thi công
Việc tổ chức và tiến hành thi công dựa vào nội dung của hồ sơ dự thầu và yêu
cầu của bên đầu tư. Tiến trình chung bao gồm:
Tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất dự kiến thay đổi hoặc bổ sung
thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công, song phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật.
Lập các biện pháp thi công, biện pháp an toàn. Kiểm tra giám sát, hướng dẫn các
đơn vị trong quá trình tổ chức thi công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật các biện pháp an
toàn lao động.
Sau khi có bản thiết kế và kế hoạch thi công đầy đủ, các đội thi công sẽ tiến hành
xây dựng. Mỗi đội thi công đảm nhiệm một chu trình khác nhau như đội thi công
móng, dầm… đội thi công trần, tường, mái… đội lắp đặt máy móc….
Dựa trên sơ đồ Gang (Sơ đồ phân bổ công việc, nguồn lực và thời gian thực hiện
công trình), mỗi đội thi công sẽ có thời gian làm việc nhất định. Ví dụ: đội làm móng,
dầm có thời gian xây dựng tối đa là 1/3 tổng thời gian toàn bộ dự án… Thông qua các
mốc thời gian cụ thể, các đội thi công sẽ thay phiên hoạt động. Khi thời gian hoạt động
của một đội kết thúc, đội tiếp theo sẽ lập tức tham gia tiến trình.
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY

More Related Content

What's hot

Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Bao Nguyen
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAYĐề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thépĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
 
Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...
Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...
Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY (20)

Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dungGiải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
 
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAYĐề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
Đề tài   hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8Đề tài   hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
 
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN KIM CHI MÃ SINH VIÊN : A16706 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH Giáo viên hƣớng dẫn: Th.s Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Phan Kim Chi Mã sinh viên : A16706 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn - Th.S Vũ Lệ Hằng. Cô không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời. Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị thuộc phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phan Kim Chi Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP............................1 1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp...............................................1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp .....................................1 1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ..............................................................2 1.1.3. Vaitròcủavốnlưuđộngđốivớihoạtđộngsảnxuấtkinhdoanhtrongdoanhnghiệp..4 1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.......5 1.1.5. Các phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động....................................6 1.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động............................................................................................7 1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động.................................................................................7 1.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền .............................................................9 1.2.3. Quản lý các khoản phải thu.........................................................................................11 1.2.4. Quản lý hàng tồn kho....................................................................................................14 1.3. Cácchỉtiêuphảnánhhiệuquảquảnlývàsửdụngvốnlưuđộngtrongdoanhnghiệp....16 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.16 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động........................16 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động.......20 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................24 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................................................24 1.4.2. Nhóm những nhân tố chủ quan..................................................................................24 1.5. Mộtsốgiảiphápnhằmnângcaohiệuquảsử dụngvốnlưuđộngtrongdoanhnghiệp..25 1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp..25 1.5.2. Kế hoạch hóa vốn lưu động..........................................................................................26 1.5.3. Tổ chức quản lý vốn lưu động.....................................................................................27 1.5.4. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .............................................27 1.5.5. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý công ty....27 CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH...29 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ..................................29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ..............................................................................................................................29
  • 6. 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh................................................................................................................................30 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh..............30 2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty...........................................................32 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 - 2012...................................................................................35 2.2.1. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................35 2.2.2. Thực trạng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty...............................................37 2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh......................................................................................................................................41 2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của công ty..........................................................41 2.3.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh....42 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh..................................................................................48 2.4. Đánh giá chung hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh..........................................................................................................56 2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................................................57 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................................57 CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH ...............................................................................................59 3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh trong thời gian tới ........................................................................................................................................59 3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh...................................................................................60 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.................................................60 3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động.......................................................................................63 3.2.3. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và đầu tư vào các tài sản cố định...................................................................................................................................66 3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người.....................................................................66 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ CPXD Cổ phần xây dựng GTGT Giá trị gia tăng LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế NVDH Nguồn vốn dài hạn NVNH Nguồn vốn ngắn hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐ Vốn lưu động Vốn CSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động................................................................8 Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt ...................................................................................9 Đồ thị 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu .............................................................10 Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận của công ty...............................35 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty .....................................................................38 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty...............................................................39 Biểu đồ 2.4. Mô hình quản lý vốn lưu động của công ty trong giai đoạn 2010 - 2012.....................................................................................................................41 Biểu đồ 2.5. Sự biến động của tài sản lƣu động của công ty giai đoạn 2010 - 2012....................................................................................................................42 Biểu đồ 2.6. Số lần luân chuyển vốn lƣu động của công ty......................................53 Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng.........................................................13 Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng..............................13 Bảng 2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.........................................................48 Bảng 2.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lời bình quân ngành xây dựng...........................50 Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................50 Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán bình quân toàn ngành .............................51 Bảng 2.5. Vốn lƣu động ròng của công ty..................................................................52 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Vốn là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Các công ty có thể sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả sẽ tạo dựng được tiềm lực tài chính ngày càng mạnh để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật, vượt qua các đối thủ cạnh tranh về năng suất, tạo điều kiện để đầu tư phát triển dài hạn. Sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững nhất là trong môi trường mà các nguồn lực luôn có hạn. Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải tự tìm nguồn huy động vốn, tự chủ trong việc tổ chức và sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp thuế và có lãi. Tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao nên doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào hoạt động không hiệu quả sẽ đi đến phá sản. Do vậy, sử dụng vốn lưu động hiệu quả đã trở thành mục tiêu sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và với những kiến thức đã học tại trường đại học Thăng Long cùng những trải nghiệm thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2012. 3. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh từ đó đưa ra một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty.
  • 10. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận: thu thập dữ liệu, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu. 5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:  Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh  Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên, xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, xét về mặt giá trị được gọi là vốn lưu động. “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.” [2; 85] Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp xây dựng, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại 1 thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:  Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.  Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ ngay sau mỗi chu kỳ kinh doanh.  Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
  • 12. 2 Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiệu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn vật tư hàng hóa và vốn lưu động khác.  Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:  Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.  Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, khoản ứng trước cho người bán, các khoản phải thu khác như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng…  Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…) sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm hàng hóa chờ tiệu thụ.  Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký quỹ, ký cược… Phân loại vốn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 13. 3 1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động  Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng…  Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa có khả năng sinh lời. 1.1.2.3. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh  Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: vốn dữ trữ nguyên vật liệu chính, vốn dự trữ nguyên vật liệu phụ, vốn dự trữ nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn dự trữ công cụ nhỏ.  Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển.  Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn hàng hóa mua ngoài, vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. 1.1.2.4. Xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp  Vốn chủ sở hữu: + Vốn do nhà nước cấp: Vốn do nhà nước cấp có hai loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách nhà nước một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp. + Vốn tự bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp hoặc do các chủ sử hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô sản xuất.
  • 14. 4  Vốn góp liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất, kinh doanh.  Vốn tín dụng (nguồn vốn đi vay): Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp còn mở rộng sản xuất bằng các nguồn vốn đi vay. Hiện nay các doanh nghiệp có thể vay từ các ngân hàng thương mại, vay người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. Vốn tín dụng của doanh nghiệp bao gồm: + Vốn tín dụng thương mại: là tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp. + Vốn tín dụng ngân hàng: là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân hàng thương mại. + Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: bao gồm các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, phải nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến hạn trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có quyết định hợp lý trong việc cân đối giữa các nguồn vốn CSH và nguồn vốn vay đảm bảo sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, vốn lưu động nói riêng một cách hiệu quả nhất. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của VLĐ ngày càng được đề cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là nguồn tài chính chủ yếu nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư, phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải định mức chính xác nhu cầu vốn lưu động, cân nhắc lựa chọn các phương pháp đầu tư có hiệu quả. Việc đảm bảo tổ chức, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp VLĐ luôn vận động, chuyển hóa và biểu hiện dưới các hình thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất đến khâu tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nếu thiếu VLĐ thì việc tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất kinh doanh có thể bị gián đoạn. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Muốn mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp phải đầu tư một lương vốn ít Thang Long University Library
  • 15. 5 nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được chi phí sản xuất công thêm một phần lợi nhuận. Do đó VLĐ có vai trò quyết định trong việc định giá sản phẩm. 1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu động:  Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: hoạt động cụ thể mà công ty theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty. Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.  Quy mô của công ty: các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn các công ty lớn.  Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.  Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp dẫn đến rủi ro người cho vay thấp, giúp doanh nghiệp huy động vốn dễ hơn.  Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia thành ba nhóm chính: + Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. + Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. + Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được chọn lựa theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
  • 16. 6 1.1.5. Các phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động Để xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp, hai phương pháp dưới đây thường được sử dụng: Phƣơng pháp trực tiếp Nội dung chủ yếu của phương pháp này là trên cơ sở các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến vốn lưu động trong từng khâu (khâu dự trữ, khâu sản xuất, khâu lưu thông) để xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại để xác định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch. Công thức tổng quát xác định nhu cầu vốn lưu động: ∑ ∑ Trong đó:  V: Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp  M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán  N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán  i: Số khâu của quá trình sản xuất (i=1,k)  j: Loại vốn được sử dụng (j=1,n) Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn trong từng khâu được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo chi phí) chia cho số ngày trong kỳ. Số ngày luân chuyển của một loại vốn được xác định dựa trên các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong khâu tương ứng. Phương pháp này có ưu điểm là xác định được cụ thể nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu của sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho quản lý và sử dụng vốn theo từng loại của mỗi khâu. Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này đòi hỏi sự phân tích phức tạp và mất nhiều thời gian do có nhiều loại vật tư và nhiều khâu sản xuất. Phƣơng pháp gián tiếp Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch. Công thức xác định như sau: Thang Long University Library
  • 17. 7 Trong đó:  V1: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch  V0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo  F1, F0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo  t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo Tổng mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại… Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch so với năm báo cáo được tính theo công thức: Trong đó:  K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo Tuy nhiên, trên thực tế, để đơn giản, các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính cho năm kế hoạch theo công thức: Nhu cầu vốn lưu động = Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch 1.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động 1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động Chính sách vốn lưu động là mô hình tài trợ cho VLĐ mà doanh nghiệp theo đuổi. Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được nhận biết thông qua mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi kết hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa.
  • 18. 8 Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động Chính sách quản lý vốn cấp tiến Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên chính sách vốn lưu động cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính sách này là chi phí huy động vốn thấp hơn, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn. Tuy nhiên sự ổn định của nguồn không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao. Chính sách quản lý vốn thận trọng Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý nợ thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán được đảm bảo, tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền dài. Tóm lại, với chính sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập thấp. Chính sách quản lý vốn dung hòa Để dung hòa giữa rủi ro và thu nhập, doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách dung hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với quản lý nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc TSLĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSLĐ TSLĐNVNH NVNH NVNH NVDH NVDH NVDH Cấp tiến Thận trọng Dung hòa Thang Long University Library
  • 19. 9 quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động. 1.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền Quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:  Xác định vốn dự trữ tiền mặt một cách hợp lý. Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào mô hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol). Mô hình Baumol: Giả định: + Tình hình thu – chi tiền ổn định, đều đặn. + Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định. + Không có dự trữ tiền cho mục đích an toàn. Do thu – chi tiền mặt tại công ty là đều đặn nên lượng tiền mặt biến thiên như sau: Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt
  • 20. 10 Đồ thị 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu Chi phí giao dịch (TrC): Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm. C:Quy mô 1 lần bán chứng khoán. F: Chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán. Chi phí cơ hội (OC): Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình K: Lãi suất đầu tư chứng khoán Tổng chi phí (TC): Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu: √ Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp sẽ mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do mô hình Thang Long University Library
  • 21. 11 Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng vốn bằng tiền phát sinh không đều.  Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân.  Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ.  Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền mặt và thủ quỹ.  Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn.  Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.  Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp. Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời. 1.2.3. Quản lý các khoản phải thu Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại. Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp sau: Xác định chính sách tín dụng thương mại: Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý khoản phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như:  Mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.  Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh nghiệp lớn…)
  • 22. 12  Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.  Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền. Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Để thẩm định độ rủi ro trong việc cấp tín dụng cho khách hàng cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua bán chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại, tín dụng thư không hủy ngang hay bán có điều kiện). Phân tích, đánh giá các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV. Một số mô hình mà doanh nghiệp thường sử dụng:  Quyết định tính dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng: Mô hình cơ bản: NPV = CFt ÷ k − CF0 CF0 = VC × S × ACP ÷ 365 CFt = [S × (1−VC) – S × BD] × (1−T) Trong đó: VC: Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu. S: Doanh thu dự kiến mỗi kỳ. ACP: Thời gian thu tiền trung bình tính theo ngày. BD: Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng. CD: Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng. T: Thuế suất cận biên của doanh nghiệp. k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế. Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở: + NPV > 0: Cấp tín dụng. + NPV = 0: Bàng quan. NPV < 0: Không cấp tín dụng.  Quyết định tín dụng khi xem xét hai phương án cấp tín dụng. Thang Long University Library
  • 23. 13 Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng Chỉ tiêu Không cấp tín dụng Cấp tín dụng Số lượng bán (Q) Q0 Q1 (Q1 > Q0) Giá bán (P) P0 P1 (P1 > P0) Chi phí sản xuất bình quân (AC) AC0 AC1 (AC1 > AC0) Xác suất thanh toán 100% h (h ≤ 100%) Thời hạn nợ 0 T Tỷ suất chiết khấu 0 R Không cấp tín dụng khi: NPV = P0Q0 – AC0Q0 Cấp tín dụng khi: Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1 + NPV > NPV1: Cấp tín dụng. + NPV = NPV1: Bàng quan. + NPV < NPV1: Không cấp tín dụng.  Quyết định tín dụng kết hợp thông tin rủi ro. Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Chỉ tiêu Không sử dụng thông tin rủi ro Sử dụng thông tin rủi ro Số lượng bán (Q) Q1 Q1h Giá bán (P) P1 P1 Chi phí sản xuất bình quân (AC) AC1 AC1 Chi phí thông tin rủi ro 0 C Xác suất thanh toán h 100% Thời hạn nợ T T Tỷ suất chiết khấu R R Không sử dụng thông tin rủi ro: Sử dụng thông tin rủi ro:
  • 24. 14 Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2: + NPV1 > NPV2: Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng. + NPV1 = NPV2: Bàng quan. + NPV1 < NPV2: Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng. Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng. Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ. Để theo dõi các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách:  Thời gian thu nợ trung bình (ACP)  Dựa theo mẫu hình phải thu: + Mẫu hình phải thu là tỷ lệ % của doanh thu bán hàng trả chậm vẫn chưa thanh toán trong tháng ghi nhận doanh thu và trong những tháng tiếp theo. + Do các khoản phải thu được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu nên theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu giúp doanh nghiệp ghi nhận ngay sự thay đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng. + Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Xác định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ. Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn:  Chuẩn bị sãn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán.  Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.  Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi nợ thích hợp. Có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi phù hợp.  Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lưu động. 1.2.4. Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các khoản mục của vốn lưu động. Bởi vậy, tích trữ hàng tồn kho bên cạnh việc giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục còn làm giảm khả năng thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp nếu chúng chiếm tỷ lệ quá lớn trong vốn lưu động. Thang Long University Library
  • 25. 15 Trong công tác quản lý hàng tồn kho, các phương thức thường được sử dụng đó là: Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity model) Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất. Các giả định của mô hình:  Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định;  Không có biến động giá, hoa hụt, mất mát trong khâu dự trữ;  Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn. Trong mô hình EOQ, tổng chi phí bao gồm: Chi phí đặt hàng (Ordering cost): Chi phí dự trữ hàng tồn kho (Carrying cost): Trong đó:  S: Lượng hàng cần đặt trong năm  O: Chi phí một lần đặt hàng  Q/2: Mức tồn kho trung bình  C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm => Tổng chi phí: Lượng đặt hàng tối ưu hay mức dự trữ kho tối ưu là: √ Điểm đặt hàng (số lượng hàng còn lại trong kho khi bắt đầu đặt hàng): OP = Thời gian chờ hàng đặt * S/365 + Qan toàn (*) Nếu không có dự trữ an toàn thì Qan toàn bằng 0. Mô hình ABC Là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác nhau với các nhóm lưu kho có giá trị cao thấp khác nhau. Phương pháp phân tích ABC chia các loại vật tư làm 3 nhóm chính:
  • 26. 16  Nhóm A: chiếm 10% về mặt số lượng nhưng chiếm 50% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.  Nhóm B: chiếm 30% về mặt số lượng nhưng chiếm 35% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.  Nhóm C: chiếm 60% về mặt số lượng nhưng chiếm 15% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho. Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng có liên quan đến dự trữ. Những sản phẩm thuộc nhóm A sẽ là đối tượng được đầu tư, lập kế hoạch thận trọng hơn về nhu cầu, những sản phẩm thuộc nhóm B có thể kiểm soát bằng cách kiểm kê liên tục, những sản phẩm thuộc nhóm C kiểm kê định kỳ. Phương pháp ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan đến nhà cung ứng. Những sản phẩm thuộc nhóm A phải được mua từ nhà cung ứng có kinh nghiệm, nhóm C có thể giao cho nhà cung ứng mới. Phân tích ABC còn giúp doanh nghiệp xây dựng thời gian kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho: nhóm A 1 lần/tháng; nhóm B 1 lần /quý; nhóm C 1 lần /năm. Phương pháp cung cấp đúng lúc (Just-in-time approach) Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là doanh nghiệp chỉ sản xuất một lượng hàng hóa đúng bằng số lượng mà công đoạn tiếp theo cần đến. Các nguyên vật liệu, hàng hóa cần thiết trong quá trình sản xuất và phân phối được dự báo, lên kế hoạch chi tiết sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay sau khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, mỗi công đoạn chỉ sản xuất ra số lượng cần thiết và cả hệ thống chỉ sản xuất ra đúng số lượng mà khách hàng cần. Do vậy, chi phí tồn kho và dư thừa tồn kho giữa các công đoạn từ sản xuất tới phân phối được giảm xuống mức thấp nhấp có thể. 1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chi tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng theo các điều kiện cụ thể, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời  Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu, phản ánh 1 đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả. Thang Long University Library
  • 27. 17  Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): đo khả năng tạo lợi nhuận đầu tư tài sản, phản ánh 1 đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nói chung, ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất của tài sản càng cao. Theo phương pháp DuPont (1 chỉ số được tách thành 2 hay nhiều chỉ số khác) thì ROA được tính bằng: Như vậy, ROA chịu tác động của 2 yếu tố là ROS và vòng quay tài sản. Để tăng ROA, doanh nghiệp cần thay đổi hợp lý 2 yếu tố trên. Để đánh giá chính xác ROA, cần so sánh với bình quân hoặc với các doanh nghiệp tương tự cùng ngành do chỉ số này phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm kinh doanh từng ngành nghề khác nhau.  Chỉ số lợi nhuận trên vốn CSH (ROE): đo khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ phần phổ thông, phản ánh 1 đồng vốn cổ đông tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. ROE càng cao chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. ROE còn được tính bằng: Như vậy, ROE chịu tác động của ROS, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Muốn đẩy mạnh ROE, cần thay đổi hợp lý các yếu tố trên. 1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ). Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sự dụng ba chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền.
  • 28. 18 Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh: khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn các tài sản lưu động thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức: ∑ ∑ Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là tốt vì có thể gây ứ đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện hành còn phụ thuộc vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này đo lường khả năng thanh toán nhanh chóng đáp ứng của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho được loại trừ do đây là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các tài sản lưu động. ∑ ∑ Cũng như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể mới có thể kết luận là tích cực hay không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán nợ. Khả năng thanh toán bằng tiền: ∑ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ nhanh chóng do giữ lượng lớn vốn lưu động dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn để đáp ứng các khoản nợ. Các khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán đều được tính theo số dư bình quân trong kỳ: Thang Long University Library
  • 29. 19 1.3.2.3. Khả năng quản lý tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này còn được gọi là số vòng quay tổng tài sản, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính: 1.3.2.4. Khả năng quản lý nợ Hệ số nợ (Tỷ số nợ trên tổng tài sản): Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức xác định: Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ trên vốn CSH là một chỉ tiêu tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Công thức tính: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ, doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Tỷ số khả năng trả lãi: Tỷ số khả năng trả lãi là một chỉ tiêu tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
  • 30. 20 Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc và lãi. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động 1.3.3.1. Nhóm chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Công thức xác định: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chi tiêu: Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động phản ảnh số lần VLĐ hoàn thành 1 vòng chu chuyển trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau: Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Chi tiêu này càng nhỏ, tốc đọ thu hồi vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Công thức tính như sau: Trong đó: V: Vòng quay vốn lưu động trong kỳ K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động Trong doanh nghiệp, ngoài việc xác định kỳ luân chuyển của tổng vốn lưu động, còn có thể xác định kỳ luân chuyển của vốn lưu động trong từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông như sau: Thang Long University Library
  • 31. 21  Khâu dự trữ (KDT):  Khâu sản xuất (Ksx):  Khâu lưu thông (KLT): Trong đó:  KDT, KSX, KLT : Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông  VDT, VSX, VLT: Vốn lưu động bình quân tại các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông  MDT: Mức luân chuyển của vốn trong dự trữ (thường lấy tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính trong kỳ)  MSX: Mức luân chuyển của vốn sản xuất (thường lấy chỉ tiêu tổng giá thành sản xuất trong kỳ)  MLT: Mức luân chuyển của vốn lưu thông (thường lấy chỉ tiêu tổng giá thành sản phẩm trong kỳ) Hệ số sinh lời của vốn lưu động: Hệ số sinh lời của vốn lưu động (hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu động) phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) cho doanh nghiệp. Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao thì việc sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả. Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm vốn lưu động là lượng VLĐ mà doanh nghiệp tiếm kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, bao gồm:  Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn lưu động rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định:
  • 32. 22  Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm VLĐ hoặc bỏ ra số VLĐ ít hơn so với trước. Công thức xác định: Trong đó:  VLĐTK: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối/ tương đối  M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước và kỳ này (M1 > M0)  V0, V1: Vòng quay vốn lưu động kỳ trước và kỳ này (V1 > V0) 1.3.3.2. Nhóm chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt và được xác định bằng công thức: Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng. Kỳ thu tiền bình quân (ACP): Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ phải thu. Kỳ thu hồi nợ càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của doanh nghiệp càng hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, do khách hàng sẽ giảm mua hàng của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh thu. Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn thì tốc độ quay vòng của hàng tồn kho càng nhanh và ngược lại. Công thức xác định vòng quay hàng tồn kho: Thang Long University Library
  • 33. 23 Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả và được tính bằng công thức: Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Song, trong quá trình phân tích đánh giá, cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan, như phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán giao tay ba nhiều, thì vòng quay hàng tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn kho thấp cũng sẽ làm cho thời gian quay vòng hàng tồn kho thấp những cũng làm cho khối lượng tiêu thụ hàng hóa bị hạn chế hơn. Vòng quay các khoản phải trả: Vòng quay các khoản phải trả là chỉ tiêu đo lường tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức: Vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán + Chi phí chung, chi phí bán hàng, quản lý Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Kỳ trả tiền bình quân: Kỳ trả tiền bình quân cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thông qua mua hàng hóa trả chậm trước khi thanh toán nợ, được tính toán bằng công thức: Kỳ trả tiền bình quân càng dài phản ánh khả năng chiếm dụng vốn từ các doanh nghiệp khác tốt. Tuy nhiên, không phải kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt, vì khi đó nhà cung cấp bị thiệt và có thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác. Thời gian quay vòng tiền mặt: Thời gian quay vòng tiền mặt phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu được tiền về.
  • 34. 24 Các doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian quay vòng tiền ngắn do chỉ khi nào dòng tiền thực sự quay trở lại doanh nghiệp, kinh doanh mới thực sự đạt hiệu quả trên thực tế và thời gian quay vòng tiền càng ngắn, doanh nghiệp thu hồi vốn càng nhanh. Tuy nhiên, để làm được điều đó các doanh nghiệp buộc phải cung cấp chính sách tín dụng thương mại thắt chắt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này dẫn tới những ảnh hưởng không có lợi trong mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan  Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường, hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.  Sự phát triển của nều kinh tế: tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cao nhờ có môi trường hoạt động thuận lợi, tình hình giá cả thị trường ổn định, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế là bất ổn định sẽ ảnh hưởng tới mức lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao… Sức mua của đồng tiền bị giảm sút là nguyên nhân dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. 1.4.2. Nhóm những nhân tố chủ quan  Xác định nhu cầu vốn lưu động: nếu doanh nghiệp không xác định được nhu cầu VLĐ một cách chính xác hoặc sẽ gây nên tình trạng sử dụng lãng phí về vốn hoặc sẽ làm gián đoạn công việc sản xuất kinh doanh, là một trong những nguyên nhân dẫn tới sử dụng vốn kém hiệu quả.  Cơ cấu vốn lưu động: cho thấy được tỷ trọng của cấc thành phần cấu thành nên VLĐ. Cơ cấu VLĐ không hợp lý dẫn tới tình trạng việc sử dụng vốn kém hiệu quả, ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động.  Trình độ quản lý: Vai trò của người quản lý trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng là hết sức quan trọng. Nếu trình độ của người quản lý yếu kém sẽ không làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, không bắt kịp cơ hội để đầu tư làm giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 35. 25 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải đảm bảo khắc phục sự ảnh hưởng của các nhân tố trên, vẫn đảm bảo được nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, kết hợp sự vận động của VLĐ với sự vận động của vật tư hàng hóa và bảo toàn vốn. 1.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Vốn lưu động là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cần thiết do: Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục theo đúng kế hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng hóa. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư hàng hóa nhiều hay ít. Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động. Qua đó giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp nắm được tình hình hoạt động của vật tư, thúc đẩy doanh nghiệp giảm dự trữ đến mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thường xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo toàn vốn lưu động là yếu tố tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra cho doanh nghiệp là phải bảo toàn vốn lưu động. Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về mặt giá trị. Để thực hiện mục tiên trên, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, xử lý kịp thời các vật tư hàng hóa chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại. Việc bảo toàn VLĐ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  • 36. 26 Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả không những giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời. Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời doanh nghiệp khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiện quả, tiết kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có tác động tích cực đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán. Từ đó giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt, trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới. Mặc khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước, đây là một khó khăn lớn mà doanh nghiệp chỉ có thể vượt qua bằng cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 1.5.2. Kế hoạch hóa vốn lưu động Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt động chúng ta không thể thiếu công tác kế hoạch. Cũng vậy, kế hoạch vốn lưu động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và cấp thiết đối với các doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch hóa vốn lưu động: 1.5.2.1. Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động chính là việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tổ chức vốn huy động hợp lý. Đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa vốn lưu động và vốn cố định trong tổng vốn của doanh nghiệp, đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất. Hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất hoặc phải đi vay vốn bên ngoài với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu thừa vốn doanh nghiệp cần phải có biện pháp linh hoạt như: đầu tư mở rộng sản xuất, cho vay tránh tình trạng vốn chết. Thang Long University Library
  • 37. 27 1.5.2.2. Kế hoạch nguồn vốn lưu động Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng nguồn vốn đó một cách vững chắc. Như vậy doanh nghiệp vừa phải huy động các nguồn vốn một cách chủ động vửa phải căn cứ nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch để xác định quy mô vốn lưu động thừa hay thiếu so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong năm. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với mức độ hợp lý của từng nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. 1.5.2.3. Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian Tại các giai đoạn, các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu sử dụng vốn lưu động cũng rất khác nhau. Vị vậy, việc đảm bảo cung ứng vốn lưu động theo thời gian là rất quan trọng. Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lưu động với khả năng hiện có và bổ xung, từ đó đưa ra những biện pháp xử lý hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động. Thêm vào đó là phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền trong từng thời điểm cụ thể. 1.5.3. Tổ chức quản lý vốn lưu động Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hóa vốn lưu động, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến quản lý vốn lưu động. Quản lý vốn lưu động được thực hiện theo nhiều mô hình như đã đề cập ở trên nhưng vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải lựa chọn mô hình nào để vận dụng cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp phải khéo léo trong việc kết hợp giữa các mô hình, từ đó tạo sự thống nhất trong quản lý tổng thể vốn lưu động của doanh nghiệp. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh, đảm bảo cho thực hiện kế hoạch vốn lưu động tránh thất bại và lãng phí. 1.5.4. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Nếu doanh nghiệp bắt kịp được những tiến bộ khoa học kĩ thuật và đầu tư ứng dụng chúng vào sản xuất thì sẽ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều này đồng nghĩa với việc thời gian sản xuất được rút ngắn. 1.5.5. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý công ty Sử dụng vốn lưu động là một phần trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ quản lý công ty. Do đó năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý tài
  • 38. 28 chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng và nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, nhằm mục đích đảm bảo, duy trì chất lượng cho đội ngũ cán bộ nhân viên tài chính. Bên cạnh đó, công ty cần tổ chức tốt công tác quản lý tài chính kết hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể để các nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình. Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào và áp dụng giải pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 39. 29 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh 2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh Tên viết tắt : HCMCC Trụ sở chính : Số 48A Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội Văn phòng giao dịch : Số 381 Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội Điện thoại : 043.832.74.18 Fax : 043.832.90.26 Email : pkthcmcc@gmail.com Mã số thuế : 0100105077 Vốn điều lệ : 80.000.000.000 đồng tại thời điểm 31/12/2012 Website : https://hcmcc.com.vn 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh Được thành lập năm 1975 sau khi khánh thành Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh chính là Công trường xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng 75808. Năm 1977 Công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 3 trực thuộc Bộ Xây dựng. Năm 1985 Công ty vinh dự được Nhà Nước và Bộ Xây dựng giao nhiệm vụ thi công công trình viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, nên Công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng Viện bảo tàng Hồ Chí Minh trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Năm 1993 theo Nghị định 388-HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh. Năm 2005, theo Quyết định của Bộ xây dựng, Công ty thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh. Trong 38 năm qua, Cán bộ công nhân viên chức Công ty CPXD Bảo tàng Hồ Chí Minh đã được Đảng, Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý. Năm 2004 được Thành uỷ Hà Nội tặng cờ Đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh, tiêu biểu xuất sắc trong công tác xây dựng Đảng 5 năm liền (2000-2004) và được đồng
  • 40. 30 chí Nguyễn Phú Trọng – Uỷ viên Bộ chính trị – Bí thư thành uỷ Hà Nội đến khảo sát và động viên Đảng bộ. Năm 2006 được Chủ tịch nước tiếp và tặng quà Doanh nghiệp xuất sắc tiêu biểu nhân dịp đầu năm 2006 (trong số 33 doanh nghiệp trong cả nước). Với 25 công trình đã được cấp huy chương vàng chất lượng. 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh Hoạt động chính của công ty là:  Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp;  Kinh doanh bất động sản. Ngành nghề kinh doanh của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là:  Đầu tư, kinh doanh du lịch; Du lịch sinh thái, khách sạn và lữ hành (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);  Tư vấn xây dựng các dự án nhà ở đô thị, khu công nghiệp và các công trình xây dựng dân dụng;  Phá dỡ các công trình kiến trúc, giải tỏa mặt bằng xây dựng;  Lắp đặt các thiết bị cơ điện, điện lạnh, trang trí nôi, ngoại thất;  Kinh doanh bất động sản;  Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng, gạch Creamic, gạch xây;  Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty được trình bày trong phần phụ lục 1 của khóa luận. 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, báo cáo của Hội đồng quản trị, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty. Quyết định mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần, bổ sung và sửa đổi điều lệ công ty. Thang Long University Library
  • 41. 31 Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị do các cổ đông sáng lập thành lập theo quy định của Nhà nước và pháp luật. Chủ tịch hội đồng quản trị do thành viên trong hội đồng quản trị bầu ra, có trách nhiệm điều hành và ra chỉ thị cho Giám đốc. Ban kiểm soát Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám Đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Giám đốc Dưới sự cho phép của Hội đồng quản trị, Giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành chung. Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm, xây dựng chương trình, phương án bảo vệ và khai thác các nguồn lực của công ty, dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, phương án liên doanh, phối hợp kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Phó giám đốc Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động. Phòng quản lý dự án và hồ sơ thầu Phòng quản lý dự án có chức năng giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Chủ đầu tư trong việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, dự thầu cho các dự án xây dựng. Phòng kĩ thuật thi công – cơ điện Tham mưu Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng trong việc thiết kế, thi công các công trình xây dựng. Giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị cơ điện tại các công trình lập kế hoạch thay thế, sửa chữa và các hạng mục cần dự phòng đảm bảo thay thế kịp thời khi có sự cố của các thiết bị, quyết định ngừng hoạt động của thiết bị trong trường hợp khẩn cấp cần thiết. Phòng hành chính quản trị Tham mưu cho giám đốc mọi chính sách, chiến lược kinh doanh, quản trị văn phòng, thông tin liên lạc, lễ tân phục vụ. Quản lý điều động xe ôtô, phương tiện tài sản của văn phòng. Phụ trách các công việc về hành chính, thanh tra, bảo vệ, quân sự, an toàn nội bộ, mua sắm các thiết bị văn phòng và các công việc hành chính sự vụ khác. Quản lý con dấu, công văn giấy tờ đi và đến công ty, quản lý điện, nước, vệ sinh trong công ty.
  • 42. 32 Phòng tổ chức lao động Phòng Tổ chức lao động thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc về kiện toàn tổ chức bộ máy, công tác nhân sự, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí quản lý đội ngũ cán bộ, người lao động; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; tổ chức thực hiện các chính sách và chế độ đối với người lao động; công tác tổng hợp, thi đua, khen thưởng và kỷ luật. Phòng kế hoạch kinh tế thị trường Phòng kế hoạch kinh kế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo trong công tác kinh tế kế hoạch; quản lý đấu thầu, mua săm máy móc thiết bị, vật tư và công tác phát triển thị trường và quản lý thương hiệu. Phòng tài chính - kế toán Quản lý các hoạt động kế toán, giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty. Tạo lập, đảm bảo thoả mãn nhu cầu về vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý và giám sát các hoạt động đầu tư cơ bản của công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc về tình hình kinh doanh, công tác tài chính, giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện tiến độ công tác kế toán, thông tin kinh tế. Quản lý chi phí kinh doanh và doanh thu bán hàng. Mở sổ sách, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng theo quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành. Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh theo chế độ tài chính hiện hành. Xí nghiệp và các đội công trình Công ty có tổng cộng 12 xí nghiệp xây dựng, và 4 đội công trình tham gia trực tiếp vào tiến trình xây dựng. Tùy theo khối lượng và tính chất của công trình cũng như hợp đồng kinh tế, nhiệm vụ sẽ được phân xuống cụ thể cho từng đội. Xưởng cơ khí Hỗ trợ các đội thi công trong quá trình xây dựng, kiểm tra và kiểm soát các chỉ tiêu và thông số máy móc tại công trường. Thực hiện sửa chữa máy móc gặp vấn đề để đảm bảo tiến độ kế hoạch thực thi các công trình. Thường xuyên bảo dưỡng và vệ sinh thiết bị. 2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng công trình. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện qua sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh chung trình bày trong phần phụ lục 2 của khóa luận. Thang Long University Library
  • 43. 33 Bƣớc 1: Tìm kiếm dự án, công trình Quy trình đầu tiên của công ty là tiến hành tìm kiếm các dự án, công trình phù hợp với điều kiện hoạt động. Nhân viên phòng kế hoạch sẽ tiến hành khảo sát thị trường, tập hợp các dự án có thể thực hiện được và gửi số liệu lên cho trưởng phòng kế hoạch. Trưởng phòng kế hoạch sẽ kết hợp với phòng tài chính - kế toán đưa ra dự án mang tính khả thi và đem lại lợi nhuận cao nhất. Nếu có nhiều dự án có các số liệu và yêu cầu giống nhau, việc lựa chọn dự án sẽ dựa trên kết quả bỏ phiếu của phòng tài chính và kế hoạch. Dự án được chọn sẽ được trình lên Ban giám đốc để xem xét và phê duyệt, chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Bƣớc 2: Hồ sơ dự thầu Sau khi xác định được các hợp đồng, công trình thích hợp công ty bắt đầu tiến hành lập hồ sơ tham gia dự thầu. Một công trình hay hợp đồng xây dựng có giá trị thường được rất nhiều công ty xây dựng tham gia dự thầu. Để có thể giành được quyền thi công công trình, công ty cần phải có các chiến lược, kế hoạch tham gia dự thầu hợp lý. Bƣớc 3: Nhận thầu Sau khi hoàn tất quy trình lập hồ sơ dự thầu và gửi đến các đơn vị khách hàng để tham gia đấu thầu. Thời gian và kết quả đấu thầu sẽ tùy thuộc vào khách hàng. Nếu trúng thầu, khách hàng sẽ lập một hợp đồng giao nhận thầu cho công ty. Quy trình nhận thầu kết thúc khi công ty nhận được hợp đồng giao nhận thầu của khách hàng. Bƣớc 4: Tiến hành thi công Việc tổ chức và tiến hành thi công dựa vào nội dung của hồ sơ dự thầu và yêu cầu của bên đầu tư. Tiến trình chung bao gồm: Tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất dự kiến thay đổi hoặc bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công, song phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật. Lập các biện pháp thi công, biện pháp an toàn. Kiểm tra giám sát, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình tổ chức thi công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật các biện pháp an toàn lao động. Sau khi có bản thiết kế và kế hoạch thi công đầy đủ, các đội thi công sẽ tiến hành xây dựng. Mỗi đội thi công đảm nhiệm một chu trình khác nhau như đội thi công móng, dầm… đội thi công trần, tường, mái… đội lắp đặt máy móc…. Dựa trên sơ đồ Gang (Sơ đồ phân bổ công việc, nguồn lực và thời gian thực hiện công trình), mỗi đội thi công sẽ có thời gian làm việc nhất định. Ví dụ: đội làm móng, dầm có thời gian xây dựng tối đa là 1/3 tổng thời gian toàn bộ dự án… Thông qua các mốc thời gian cụ thể, các đội thi công sẽ thay phiên hoạt động. Khi thời gian hoạt động của một đội kết thúc, đội tiếp theo sẽ lập tức tham gia tiến trình.