SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: HOÀNG THỊ NGỌC ANH
: A14187
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.s Ngô Thị Quyên
: Hoàng Thị Ngọc Anh
: A14187
: Tài chính – ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng
như sự chỉ bảo rất nhiệt tình từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ
Ngô Thị Quyên, cô không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học
chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường mà còn là người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp
chuyền đạt cho em những kiến thức cơ bản để có thể hoàn thành khóa luận này cũng
như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Cùng với đó, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, các anh chị trong Phòng Tài
chính – Kế toán và các Phòng ban khác của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành bài
luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người luôn bên
cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................................8
1.1. Tổng quan về vốn................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm vốn...................................................................................................8
1.1.2. Phân loại vốn ..................................................................................................10
1.1.2.1. Phân theo nguồn hình thành..........................................................................10
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn ........................................11
1.1.2.3. Phân loại theo phạm vi..................................................................................11
1.1.2.4. Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn......................................................13
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động SXKD ..........................................................15
1.2. Vốn lưu động.....................................................................................................16
1.2.1 Khái niệm VLĐ ................................................................................................16
1.2.2. Phân loại VLĐ ................................................................................................17
1.2.2.1. Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong hoạt động SXKD ................17
1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.................................................................18
1.2.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành...................................................................18
1.2.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng VLĐ.......................................19
1.2.3. Vai trò của VLĐ trong hoạt động SXKD ........................................................19
1.2.4. Các hình thức biểu hiện của VLĐ ..................................................................20
1.2.5. Xác định nhu cầu VLĐ ...................................................................................20
1.3. Vốn cố định .......................................................................................................22
1.3.1. Khái niệm VCĐ...............................................................................................22
1.3.2. Phân loại VCĐ ................................................................................................22
1.3.2.1. Phân loại theo công dụng kinh tế ..................................................................23
1.3.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.................................................................23
1.3.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành...................................................................25
1.3.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng...............................................25
1.3.3. Vai trò của vốn cố định trong hoạt động SXKD .............................................26
1.4. Chiến lược quản lý Tài sản – Nguồn vốn .........................................................27
1.5. Hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá ..............29
1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn.....................................................................................29
1.5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn là gì?..........................................................................29
1.5.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp...............30
1.5.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ ............................................30
Thang Long University Library
5
1.5.2.1. Nhân tố có thể lượng hóa ..............................................................................31
1.5.2.2. Nhân tố phi lượng hóa...................................................................................41
1.5.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ............................................42
1.5.3.1 Nhân tố khách quan .......................................................................................42
1.5.3.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................................42
1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...................................................44
1.5.4.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp............................................................................44
1.5.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.......................................................46
1.5.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ......................................................51
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM...................................................................................52
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.................................................52
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................52
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động chính................................................................................52
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ...............................................53
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................53
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.........................................................53
2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam qua hệ thống các
báo cáo tài chính ......................................................................................................54
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty......................................54
2.2.2. Tình hình Tài sản, Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam..............58
2.2.2.1. Tình hình biến động của Tài sản ...................................................................58
2.2.2.2. Tình hình biến động của Nguồn vốn..............................................................63
2.3. Tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam qua một số chỉ tiêu
tài chính tổng hợp....................................................................................................66
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ....................................................66
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...............................................67
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản.........................................69
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ ...............................................69
2.4. Chính sách quản lý Tài sản – Nguồn vốn.........................................................71
2.4.1. Chính sách quản lý Tài sản ............................................................................71
2.4.2. Chính sách quản lý Nguồn vốn.......................................................................71
2.4.3. Kết hợp chính sách quản lý Tài sản và Nguồn vốn ........................................72
2.5. Thực trạng sử dụng TSNH...............................................................................73
2.5.1. Cơ cấu TSNH..................................................................................................73
2.5.2. Phân tích các bộ phận cấu thành nên TSNH .................................................75
2.5.3. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng quản lý TSNH..............................80
6
2.5.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH....................................................80
2.5.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành TSNH..............82
2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.......................................................86
2.5.4.1. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển .............................................86
2.5.4.2. Các chỉ số về sức sinh lời của VLĐ ...............................................................87
2.6. Thực trạng sử dụng TSDH...............................................................................90
2.6.1. Cơ cấu TSDH..................................................................................................90
2.6.2. Phân tích các bộ phận cấu thành nên TSDH .................................................91
2.6.3. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng quản lý TSDH..............................94
2.6.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.......................................................96
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI .........97
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM................................................................97
3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa Việt Nam ................97
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................97
3.1.2. Những mặt hạn chế ........................................................................................97
3.1.2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ...........................................97
3.1.2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng VCĐ..........................................98
3.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần sữa Việt Nam trong những năm
tới..............................................................................................................................99
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa Việt Nam99
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ...................................................99
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ .................................................111
Thang Long University Library
7
LỜI NÓI ĐẦU
Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ,
thương mại hay sản xuất… thì điều cơ bản và cần thiết ban đầu là “Vốn”. Vốn được
xem như điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đi vào hoạt động SXKD. Khi có
vốn doanh nghiệp sẽ mạnh dạn và chủ động hơn trong việc đầu tư, mở rộng SXKD.
Tuy nhiên, để có những phương án huy động và sử dụng vốn hiệu quả thì không phải
doanh nghiệp nào cũng làm được. Đây được xem là một vấn đề bức xúc của nhiều
doanh nghiệp từ trước đến nay (ngay cả khi đã hội nhập với thị trường thế giới).
Vậy làm thế nào để huy động được vốn tối đa mà tiết kiệm được chi phí, làm thế
nào để công tác quản lý vốn đạt hiệu quả nhất… Đây luôn là những câu hỏi của nhiều
doanh nghiệp lớn nhỏ. Khi họ có một ý tưởng kinh doanh, cản trở đầu tiên mà họ gặp
phải là “vốn”, mặc dù, vay ngân hàng và tổ chức tín dụng là phương án đáp ứng được
vốn nhanh và kịp thời nhất trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên, để vốn từ các nguồn đó
đến được tay các doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng rất nhiều các điều kiện đi kèm,
nhất là với những doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động. Trái lại, có những doanh
nghiệp hiện đang dư thừa vốn nhưng chưa biết sử dụng nó thế nào cho hiệu quả.
Với mong muốn được đóng góp phần nhỏ bé kiến thức đã học của mình vào việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, dưới sự định hướng rõ ràng, cụ thể
của giảng viên hướng dẫn Th.S Ngô Thị Quyên, em xin mạnh dạn đưa ra một vài giải
pháp để giúp các doanh nghiệp thoát khỏi được những bế tắc trên thông qua đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam”.
Khóa luận này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012
Sinh viên
Hoàng Thị Ngọc Anh
8
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn
Để hoạt động SXKD của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên
mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó
như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các
doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động SXKD của mình. Đó luôn là một
bài toán đau đầu đối với một công ty nhỏ hay với một tập đoàn đa quốc gia. Việc nắm
bắt được các vấn đề cốt lõi về vốn luôn làm cho các chủ doanh nghiệp quản lý và sử
dụng vốn của mình một cách tốt hơn.
1.1.1. Khái niệm vốn
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ SXKD, tức là mục đích tích lũy
chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp.
Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng: “Vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson - một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn
là các yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau
đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể
tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện
ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp. Trong đó:
- Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hoá khác.
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình SXKD đều có thể
khái quát thành: T … H (TLLĐ, TLSX) … SX … H’ … T’
Thang Long University Library
9
Để có các yếu tố đầu vào (TLSX, TLLĐ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn
của doanh nghiệp. Vậy “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài
sản được đầu tư vào quá trình SXKD nhằm thu lợi nhuận”.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách
khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ
nhất. Nếu tiền nằm rải rác mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng
không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi điểm thì phải có một lượng
vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền
thành món lớn để đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ tiền thì phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
 Đặc điểm của vốn:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình
SXKD như máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá…
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền
sở hữu của nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu
và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong
quá trình sử dụng mà còn phải có khẳ năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì
vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều
này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa
hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra
mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn
vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tập chung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm SXKD của từng doanh nghiệp mà có một lượng vốn nhất định,
khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty, ta cần phải phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
10
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật
liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên… Đó là chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có
tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu
sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, việc này có tác dụng
kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc
độ khác nhau ta có cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1. Phân theo nguồn hình thành
Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn tự có thì doanh nghiệp phải sử dụng một số
vốn khá lớn đi vay của các ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau
của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành
nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà các doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả người bán, phải nộp ngân sách…
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh, hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả SXKD.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): Khi Nhà nước cho phép
hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả SXKD như: quỹ phát triển,
quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và kinh phí sự nghiệp (Khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn
lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính
trị xã hội…).
Thang Long University Library
11
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này thì vốn của của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Gồm có vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó:
Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích cho vay.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn kinh doanh mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình
một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho TSCĐ.
1.1.2.3. Phân loại theo phạm vi
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại
tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu được bổ
sung từ kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác
nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì
nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà nước đầu tư. Với các công ty cổ phần thì đây
là do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách
nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình đã đóng góp. Còn đối với công ty tư nhân thì chủ
doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập công ty.
(Vốn pháp định là số vốn tối thiểu do pháp luật quy định để thành lập công ty).
Bên cạnh đó, nguồn vốn còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi nhuận
không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, thặng dư vốn, thu nhập dữ
12
lại, vốn khấu hao… Các công ty dùng phần lợi nhuận sau thuế không đem chia cổ tức
cho các cổ đông mà để thực hiện tái đầu tư mở rộng.
Một số ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
- Ưu điểm: Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá
trình SXKD của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ
động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp thời
đưa ra các quyết sách quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà
không phải tìm kiếm và phụ thuộc và nguồn vốn tài trợ.
- Nhược điểm: Nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng
được mọi nhu cầu về vốn cho SXKD, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không
chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra giám sát, hoặc tư vấn của
các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi vay, do đó có hiệu quả sử
dụng vốn không cao hoặc có thể sẽ có những quyết định đầu tư không khôn ngoan.
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Nguồn vốn bên trong thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng đủ nhu
cầu SXKD của doanh nghiệp. Vậy để bổ sung vốn cho hoạt động của mình, doanh
nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn như: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại,
phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu… Cụ thể:
- Vốn tín dụng ngân hàng: Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp mà
còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty,
các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại
cung cấp, trong đó có việc cung cấp các nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt
động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các
hoạt động SXKD, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư
chiều sâu của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thương mại: Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong
quan hệ mua bán chịu, mua bán chậm hay trả góp. Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn
này chiếm tỷ lệ đáng kể. Ưu điểm của nó là rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Các ràng buộc
cụ thể có thể được quy định khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng
kinh tế với các đối tác.
Chi phí sử dụng nguồn vốn này có thể không biểu hiện rõ ràng như khoản vốn
vay của ngân hàng dưới hình thức lãi suất vay vốn, mà có thể ẩn dưới hình thức thay
đổi giá cả như trường hợp mua bán hàng hoá trả chạm hay trả góp.
- Phát hành cổ phiếu: Đây là một kênh quan trọng để huy động vốn dài hạn cho
công ty một cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị trường chứng khoán. Ở những
nước phát triển thị trường tài chính là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động
Thang Long University Library
13
nhất của nền kinh tế. Có thể nói: thị trường chứng khoán là cái xương sườn của kinh tế
tự do và là động cơ phát triển chính của kinh tế, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán của công ty phát hành, số tiền tiết kiệm của họ
được đưa vào kinh doanh, sản xuất. Nhờ thị trường chứng khoán, thông qua việc phát
hành cổ phiếu, doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư.
- Phát hành trái phiếu: Khi một doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, huy động vốn
để triển khai các dự án hoặc thậm chí để trả các khoản nợ, lúc đó họ có thể phát hành
trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành,
xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu
trái phiếu.
Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh nghiệp có thể huy động được nguồn
vốn lớn từ các cá nhân hay các tổ chức trong nền kinh tế. Từ khi Việt Nam ra nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO thì các doanh nghiệp trong nước đã có thể huy động
vốn thông qua việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
Một số ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
- Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn để mở rộng quy
mô đầu tư, mở rộng SXKD, đổi mới công nghệ.
- Nhược điểm: Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro tài
chính đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nguồn này thì
doanh nghiệp mất tính độc lập về tài chính, mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh được rủi
ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI,
nguồn vốn ODA… thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động SXKD để
đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.2.4. Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn
Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là VLĐ và
VCĐ
14
 Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và VLĐ. VLĐ tham gia
hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi
vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị
nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho
chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị
sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng
được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên liệu, nhiên liệu được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ SXKD đó. VLĐ ứng với loại hình doanh
nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì VLĐ bao gồm
VLĐ định mức và VLĐ không định mức. Trong đó:
- VLĐ định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn phi hàng hoá để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh.
- VLĐ không định mức: Là số VLĐ có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh
nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như ngân hàng, thanh toán tạm
ứng… Đối với doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ… là đầu vào cho quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Không những thế, về mặt tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong
các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại
tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng của VCĐ lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, VCĐ có
đặc điểm chu chuyển chậm hơn VLĐ. Trong khi VCĐ chu chuyển được một vòng thì
VLĐ đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ
cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn được cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
 Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, TSCĐ dùng trong kinh
doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể
thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Thang Long University Library
15
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động SXKD
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế, vấn
đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ thông tin… Việt Nam muốn tham gia vào quá
trình toàn cầu hoá thì cũng phải đối mặt với những vấn đề mà thế giớ đang phải đối
mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập
hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ máy móc thiết
bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn… Trong đó, yếu tố
chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng
quy mô SXKD, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới
công nghệ, trang thiết bị SXKD. Nếu thiếu vốn thì quá trình SXKD sẽ bị ngừng trệ,
đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và
đời sống người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
- Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong
trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt được
điều kiện của mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như:
phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong cở sở
quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp
luật.
- Về mặt kinh tế: Trong hoạt động SXKD, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất
mà còn đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục. Điều
này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai
đoạn nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay. Ngoài ra, vốn
còn là một trong những điểu kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có như sức lao
động, nguồn hàng hoá, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết
quá trình quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá
trình SXKD, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó
lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp
thực hiện được hoạt động tái sản xuất và sản xuất mở rộng của mình.
Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia
thành VLĐ và VCĐ.
16
1.2. Vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm VLĐ
Do quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
nên VLĐ cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu chuyển vốn và tại mọi thời điểm
VLĐ có thể cùng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Cụ thể:
Giai đoạn đầu tiên (T – H): Đây là quá trình cung ứng vật tư kỹ thuật đã được
thực hiện thông qua hình thức tiền tệ. Đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định đủ để dự trữ một khối lượng vật tư cần
thiết.
Giai đoạn hai (H + SLĐ – SX – H’): Là giai đoạn sản xuất. Nhờ được sự kết hợp
với sức lao động, toàn bộ giá trị của VLĐ sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn
thành.
Giai đoạn ba (H’ – T’): Là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này giá trị của
các tài sản được chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu
là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ gọi
là tuần hoàn của VLĐ. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ nên còn gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Từ những phân tích trên, ta có thể rút ra:
VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh
nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được
chuyển dịch toàn bộ, một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
 Đặc điểm VLĐ:
- VLĐ luân chuyển nhanh.
- VLĐ chuyển dần một lần vào quá trình SXKD.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá
trình SXKD.
Quá trình vận động của VLĐ là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả
SXKD và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
17
Điều khác biệt lớn nhất giữa VLĐ và VCĐ là: VCĐ chuyển dịch dần giá trị của
nó vào sản phẩm thông qua sức khấu hao, còn VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị của nó
vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ SXKD.
1.2.2. Phân loại VLĐ
Đứng trên các góc độ khác nhau, vời những tiêu thức khác nhau VLĐ của doanh
nghiệp được chia theo nhiều cách khác nhau, cụ thể:
1.2.2.1. Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong hoạt động SXKD
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành ba loại:
 VLĐ trong khâu dự trữ: Là số vốn cần thiết nhằm thiết lập các khoản dự trữ
vật tư đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục. Bao gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, khi
tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất, nó giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm mà
chỉ góp phần hoàn thiện sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất chế tạo
sản phẩm.
- Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để thay thế mỗi
khi sửa chữa TSCĐ.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: Là giá trị các tư liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn không đủ để trở thành TSCĐ.
 VLĐ trong khâu sản xuất: Là số vốn cần thiết kể từ khi đưa vật tư dự trữ
vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm. Bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ để được chế biến
tiếp.
- Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang đã hoàn thành một
trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhưng chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng.
- Vốn chi phí trả trước: Là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng chưa có
tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế chưa tính hết vào chi phí trong kỳ mà
sẽ phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ sau.
 VLĐ trong khâu lưu thông: Là số vốn cần thiết từ khi thành phẩm nhập kho
cho đến khi tiêu thụ xong sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Bao gồm:
- Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho
và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm.
18
- Vốn bằng tiền: gồm các khoàn tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
- Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu, khoản tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu
của quá trình SXKD. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có
hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành hai loại:
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên liệu, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, gồm có:
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa dịch vụ cho khách hàng dưới hình thức bán chịu. Trong một số trường hợp
nó còn thể hiện là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước cho người cung ứng vật tư và
các đối tượng khác hình thành nên các khoản tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn tự bổ sung: là số VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn
vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình SXKD như từ lợi nhuận của doanh
nghiệp để lại để tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt, hoặc hiện vật là
vật tư hàng hoá theo thoả thuận của các bên.
- Nguồn vốn đi vay: là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn vay của các ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh
nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: là số VLĐ được hình thành từ việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho các doanh nghiệp thấy được cơ
cấu vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ đó, doanh nghiệp có
Thang Long University Library
19
khả năng lựa chọn những nguồn cốn kinh doanh có hiệu quả và loại bỏ được nguồn
không hiệu quả.
1.2.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng VLĐ
Theo cách thức phân loại này, VLĐ sẽ bao gồm:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành
nên TSLĐ thường xuyên, gồm có: dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, phải thu khách hàng.
- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) chủ
yếu đáp ứng các nhu cầu tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp, gồm có: Vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần VLĐ nào trong tổng
VLĐ ổn định và phần nào chỉ là tạm thời đòi hỏi phải trả sau một thời gian nhất định.
Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp cho việc sử dụng VLĐ sao cho có
hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.2.3. Vai trò của VLĐ trong hoạt động SXKD
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài VCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình
SXKD.
Ngoài ra, VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn. Vì vậy,
khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để
đầu tư, ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hoá. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển vốn toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hoá bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do
đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hoá bán ra.
20
1.2.4. Các hình thức biểu hiện của VLĐ
VLĐ xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. TSLĐ là những tài
sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh, bao gồm:
- Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, và
chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không
sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp.
- Các khoản mục đầu tư ngắn hạn gồm: chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh
doanh ngắn hạn.
- Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh
nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng trong thương mại của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn quá lớn.
- Hàng tồn kho gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hoá.
- VLĐ khác: là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Xác định nhu cầu VLĐ
 Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu
Phương pháp này chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính kỳ trước và doanh thu dự
kiến trong kỳ kế hoạch để đưa ra nhu cầu về vốn trong ngắn hạn cần bổ sung. Phương
pháp này được tiến hành qua 4 bước sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán của
năm báo cáo.
Bước 2: Xác định những khoản chịu biến động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu. Sau đó tính tỷ lệ phần trăm của các khoản trên so với doanh thu.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm vừa tính để ước tính nhu cầu VLĐ dựa vào chỉ tiêu
doanh thu cần đạt năm tới. Khoảng chênh lệch giữa tỷ lệ phần trăm của phần TSLĐ và
tỷ lệ phần trăm phần vốn chiếm dụng cho ta biết: để tăng 1 đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư vào TSLĐ.
Bước 4: Nhu cầu về vốn ngắn hạn cần bổ sung cho kỳ tới là tích của phần doanh
thu tăng thêm với khoảng chênh lệch ở bước 3.
Đây là một phương pháp dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn cần bổ sung đơn giản
và dễ thực hiện. Tuy nhiên, do tỷ lệ này dựa vào doanh thu ước tính và chưa tính đến
các khoản giảm trừ nên số liệu chỉ mang tính chất tương đối.
Thang Long University Library
21
 Phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn
Với phương pháp này, có hai cách để xác định nhu cầu VLĐ:
Cách 1: Xác định gián tiếp thông qua vòng quay của VLĐ:
Doanh thu dự kiến năm kế hoạch
Nhu cầu VLĐ =
Vòng quay VLĐ
Vòng quay VLĐ được xác định theo vòng quay của kỳ trước hoặc vòng quay
trung bình của ngành.
Cách 2: Xác định trực tiếp thông qua thời gian luân chuyển VLĐ:
- Xác định số ngày luân chuyển VLĐ:
Số ngày luân
chuyển VLĐ
bằng tiền
=
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho +
Kỳ thu tiền
trung bình -
Kỳ trả tiền trung
bình
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân * 365
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
GVHB bình quân mỗi ngày
Nợ phải thu bình quân * 365
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bán chịu bình quân
Nợ phải trả nhà cung cấp bình quân
Kỳ trả tiền trung bình =
Tín dụng mua chịu bình quân
- Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
Nhu cầu VLĐ =
Giá trị NVL và lao
động bình quân
cho 1 sản phẩm
*
Số sản phẩm
sản xuất bình
quân 1 ngày
*
Số ngày vận
động của vốn
Với phương pháp xác định này, thời gian vận động của VLĐ càng dài thì lượng
vốn lưu động cần tài trợ càng nhiều để đảm bảo việc sản xuất được diễn ra thường
xuyên.
Tóm lại, việc xác định được nhu cầu VLĐ một cách cụ thể là rất cần thiết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó góp phần định lượng được khoản vốn cho tương lai,
giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh và sử dụng vốn tốt hơn. Ngoài ra, khi biết trước
22
được lượng vốn cần cho năm tới thì doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc tìm
kiếm và huy động vốn.
1.3. Vốn cố định
1.3.1. Khái niệm VCĐ
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “VCĐ là biểu hiện bằng tiền của
TSCĐ, hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh”.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng TSCĐ, một trong
những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số tiền
ứng trước. Vốn ứng trước để mua sắm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được gọi là
VCĐ. Do vậy, đặc điểm vận động của TSCĐ sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của
VCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào nhiều chu kỳ của quá trình SXKD của doanh nghiệp. TSCĐ không thay đổi hình
thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao
mòn dần, phần hao mòn giá trị sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và
được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. TSCĐ cũng là một loại hàng
hoá có giá trị sử dụng. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị
trường sản xuất.
Giữa TSCĐ và VCĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của VCĐ. Do vậy, VCĐ của doanh nghiệp
có đặc điểm tương đồng như TSCĐ. Như thế sau nhiều chu kỳ SXKD phần VCĐ giảm
dần và phần vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã
thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới. Lúc này TSCĐ cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với
VCĐ đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói VCĐ là biểu hiện
bằng tiền ứng trước về những TSCĐ mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần
trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
 Đặc điểm VCĐ
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của
TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.3.2. Phân loại VCĐ
Việc quản lý VCĐ là một công việc khó khăn và phức tạp, nhất là ở các doanh
nghiệp có tỷ trọng VCĐ lớn, có phương tiện kỹ thuật tiên tiến.
Thang Long University Library
23
Như đã nói, TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của VCĐ. TSCĐ sắp xếp phân
loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài
sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại, từng nhóm tài sản. Cụ thể:
1.3.2.1. Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này tài sản của doanh nghiệp được chia thành ba loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp sử
dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ doanh nghiệp bảo
quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nói chung, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp.
1.3.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này tài sản của doanh nghiệp được phân thành hai loại là
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
 TSCĐ hữu hình:
- Khái niệm: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị…
- Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình:
+ Có thời gian sử dụng trên một năm.
+ Có giá trị trên 5.000.000 đồng.
- Các loại TSCĐ hữu hình:
Nếu quan niệm TSCĐ vô hình là “tài sản mềm” thì các TSCĐ hữu hình là “tài
sản cứng” như tên gọi của chúng. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại TSCĐ
hữu hình. Dễ hiểu nhất là phân loại theo tính năng - công dụng của TSCĐ. Toàn bộ
TSCĐ hữu hình được chia thành bốn nhóm sau:
+ Nhóm 1: Nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và các công trình xây dựng có mục
đích tương tự. Tính năng chung của nhóm này là tạo ra môi trường, không gian hoặc
24
nơi làm việc. Thời gian thu hồi của nhóm 1 thường khá dài, điển hình là từ 10 năm đến
30 năm, các công trình lớn có thể tính khấu hao trên 50 năm.
+ Nhóm 2: Máy móc thiết bị công nghệ, máy công tác, hệ thống dây chuyền và
các thiết bị lẻ. Thông thường các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Trong một công ty sản xuất hay chế tạo, có thể từ vài trăm đến hàng ngàn nhóm
thiết bị khác nhau, do đó việc quản lý khá phức tạp.
+ Nhóm 3: Các loại phương tiện vận tải, xe cộ, các lọai cơ giới có chức năng vận
chuyển. Do đặc điểm lưu động, phần lớn các phương tiện vận tải có phạm vi họat động
rộng, có thể lưu động qua các địa bàn khác nhau.
+ Nhóm 4: Thiết bị văn phòng, dụng cụ đo lường, và kiểm định. Quản lý nhóm
này thường liên quan đến việc bảo vệ bí mật thông tin, công nghệ…
 TSCĐ vô hình:
- Khái niệm: TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí
về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ…
- Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình:
Mọi khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
+ Có giá trị từ 5000000 đồng trở lên thì được coi là TSCĐ và nếu không hình
thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn trên thì được
hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các loại TSCĐ vô hình và nguyên giá của chúng:
+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực
tiếp đến đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền thuê
đất hay tiền sử dụng đất trả một lần, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ… nhưng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiêu năm thì
các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không hạch toán
vào nguyên giá TSCĐ.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã
được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới
việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu,
thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án… nếu các
Thang Long University Library
25
chi phí này được những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi
như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư
dài hạn… nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bán bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử
nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước
cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyển nhãn hiệu, chi cho
việc nhận chuyển giao thông công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân… mà các chi
phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế kinh doanh: là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp
phải trả thêm (Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua – Giá trị của các tài sản theo đánh
giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ), khi
doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này
được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng,
về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của ban
quản lý doanh nghiệp đó…
Trong thực tế, phần vốn đầu tư cho TSCĐ vô hình trong tổng số đầu tư của doanh
nghiệp nhiều hay ít còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động sản vô hình cũng rất phức tạp. TSCĐ
hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị trường của chúng một cách tương đối khách
quan, trong khi đối với TSCĐ vô hình thường khó khăn hơn và mang nhiểu tính chủ
quan. Số lượng các TSCĐ vô hình không khấu hao cũng rất lớn.
Như vậy, cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tổng quát các hình thái
của TSCĐ, từ đó có những biện pháp, phương thức quản lý thích hợp.
1.3.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp gồm có:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
1.3.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành ba loại:
26
- TSCĐ đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa
vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng
cao.
- TSCĐ chưa sử dụng: Đây là những tài sản doanh nghiệp do những nguyên nhân
chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm,
xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn chờ lắp ráp, chạy thử…
- TSCĐ không cần sử dụng chờ thanh toán: Đây là những tài sản đã hư hỏng,
không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ
đợi giải quyết. Như vậy, có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tồng
quát tình hình và tiềm năng sử dụng tài sản, thực trạng về TSCĐ trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh
nghiệp như thế nào, từ đó có các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
Mỗi cách phân loại trên cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của
một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc
thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác
biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư,
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, trình độ tiến bộ khoa học trong sản xuất…
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu
TSCĐ là một việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ
sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
1.3.3. Vai trò của vốn cố định trong hoạt động SXKD
Về mặt giá trị bằng tiền, VCĐ phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn về mặt
hiện vật, VCĐ thể hiện vai trò của mình qua TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình SXKD của doanh
nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có
TSCĐ có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút
nào.
Thứ nhất: TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh
quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành.
Thang Long University Library
27
Thứ hai: TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hóa
của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển qua mỗi chu kỳ sản xuất, TSCĐ tồn tại
trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì
cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không
đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của TSCĐ dễ
đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp:
- TSCĐ không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về chất
lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các doanh nghiệp đến bờ vực phá
sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
- Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất một
phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành lại
thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá
thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư: TSCĐ còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
- Đối với vốn ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng, bởi nó
đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp, từ
đó ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng là bao
nhiêu.
- Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà
công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cách
phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng
khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong TSCĐ
của công ty.
1.4. Chiến lược quản lý Tài sản – Nguồn vốn
Ba chiến lược quản lý vốn rất phổ biến trong thực tế hiện nay là: Chiến lược quản
lý vốn cấp tiến (hay chiến lược mạo hiểm), chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược
quản lý dung hòa. Trong đó, chiến lược dung hòa được coi là chiến lược chủ đạo áp
dụng trong chính sách quản lý vì sẽ sử dụng đúng nguồn tài trợ cho các loại tài sản,
nhờ đó chi phí sẽ được giảm đến mức tối đa. Chiến lược này được ứng dụng dựa trên
nguyên tắc tương thích. Nguyên tắc tương thích được hiểu như sau: Doanh nghiệp sẽ
huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, huy động nguồn dài
hạn để tài trợ cho nguồn dài hạn.
28
Dưới đây sẽ mô tả cụ thể để ta để thấy rõ được cách thức xây dựng nên các chính
sách quản lý Tài sản – Nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Hình 1.1. Các chính sách quản lý Nguồn vốn
Cấp tiến Thận trọng Dung hòa
Tài sản
Nguồn
vốn Tài sản
Nguồn
vốn Tài sản
Nguồn
vốn
Lưu
động
Ngắn
hạn Lưu
động
Ngắn
hạn
Ngắn
hạn
Lưu
động
Cố định
Dài hạn
Cố
định
Dài hạn
Cố định Dài hạn
Chiến lược quản lý cấp tiến là sự kết hợp giữa chính sách quản lý Tài sản cấp tiến
với chiến lược quản lý Nguồn vốn cấp tiến. Trong đó, quản lý Tài sản cấp tiến là việc
duy trì TSLĐ ở mức thấp, tương ứng với đó là mức hàng tồn kho, phải thu khách hàng
và tiền ở mức thấp. Vì mọi tài khoản đều được quản lý chặt chẽ nên hiệu quả sử dụng
vốn được nâng cao, bên cạnh đó các khoản chi phí về lưu kho, chi phí duy trì chính
sách tín dụng và chi phí cơ hội được giảm tối đa kéo theo thu nhập gia tăng. Tuy
nhiên, thu nhập gia tăng đồng nghĩa rủi ro cũng tăng theo. Ví dụ, việc dự trữ hàng tồn
kho ở mức thấp có thể dẫn đến tình trạng không đủ hàng để cung cấp, hay lượng tiền
trong két của doanh nghiệp được giữ ở mức tối thiểu nhiều khi không đáp ứng được
nhu cầu cần tiền gấp. Và các biện pháp quản lý chính sách quản lý tín dụng quá chặt
có thể khiến doanh nghiệp mất đi cơ hội gia tăng doanh thu. Quản lý nguồn vốn cấp
tiến đồng nghĩa việc doanh nghiệp giữ nguồn vốn ngắn hạn ở mức cao. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, nguồn vốn ngắn hạn có chi phí sử dụng thường thấp
hơn nguồn vốn dài hạn, dẫn đến thu nhập nhận được gia tăng. Chiến lược quản lý vốn
cấp tiến được hình thành từ việc kết hợp hai chính sách nêu trên, với việc sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cả TSLĐ và một phần TSCĐ. Chiến lược này tuy mang
lại rủi ro cao đối với doanh nghiệp do việc sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cả TSCĐ
có vòng quay vốn kéo dài nên có thể xảy ra tình trạng doanh nghiệp chưa kịp thu hồi
vốn để hoàn trả khi đến hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lược này doanh nghiệp sẽ
có được mức thu nhập cao do hạn chế được các chi phí trong lưu kho, chi phí lãi…
Ngược lại với chính sách quản lý cấp tiến là chiến lược quản lý thận trọng. Chiến
lược này là sự kết hợp giữa chính sách quản lý Tài sản thận trọng và quản lý Nguồn
vốn thận trọng. Chính sách này sẽ có mức TSLĐ và nợ dài hạn ở mức cao. Chính sách
này có tính an toàn cao hơn do doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn trong dài hạn để tài
Thang Long University Library
29
trợ cho TSLĐ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Xét trong ngắn hạn, những khoản tài trợ
này chỉ mất khoản phí để sử dụng mà chưa cần hoàn trả vốn gốc, doanh nghiệp có thể
tiếp tục sử dụng phần lợi nhuận thu được sau khi trả lãi vay để tái đầu tư. Tuy nhiên,
nếu xét tổng thể, chi phí sử dụng vốn của các khoản vay này lại cao hơn, ngoài ra
doanh nghiệp phải gánh chịu thêm các khoản chi phí khác như: chi phí lưu kho do
hàng tồn kho ở mức ca, chi phí phát sinh khi chính sách tín dụng được nới rộng, chi
phí cơ hội vì lưu trữ lượng lớn tiền mặt trong tay. Chi phí tăng cao khiến thu nhập của
doanh nghiệp giảm, theo đó, rủi ro cũng giảm theo. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân
nhắc lựa chọn chiến lược phù hợp để có thể duy trì và phát triển tình hình kinh doanh.
1.5. Hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá
1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn
1.5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của doanh
nghiệp nói riêng. Đặc biệt, nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa
là thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng có hàm sản xuất dạng:
Q = f (K,L)
Trong đó: K là vốn
L là lao động
Vì vậy, kết quả SXKD của các doanh nghiệp được biểu diễn dạng hàm với các
yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ… Xét trong tầm vi mô, với một doanh nghiệp trong
ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn
có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh
nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động SXKD nào cũng đều thể hiện mối quan hệ
giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
30
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương
quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết
quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản
lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu qủa kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em chỉ đề
cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sự dụng vốn tại doanh nghiệp.
Vậy “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phán ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm
mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất”.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình SXKD (bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động) cho nên doanh
nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì
doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm
để mở rộng hoạt động SXKD của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề
ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
1.5.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Trước đây trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ
yếu. Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc lãi Nhà nước thu, lỗ
Nhà nước bù. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng trong kinh
doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp không thể và
không cần phải phát huy tính sáng tạo của mình trong SXKD. Việc hoạch toán kinh
doanh mang tính chất hình thức. Đa số các doanh nghiệp lãi giả lỗ thật, nguy cơ ảnh
hưởng đến nền kinh tế ngày càng gia tăng, nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả
vẫn được Nhà nước bù lỗ để duy trì hoạt động kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường thì điều đó không còn phù hợp nữa, sự cạnh
tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế , giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và phát triền.
Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác tạo uy tín trên thị trường.
1.5.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả, hợp
lý có ảnh hưởng rất quan trọng tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
31
Tuy nhiên, việc sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau. Nhằm phát huy được những mặt mạnh, giảm thiểu những mặt tiêu cực tác động
đến hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi các nhà quả lý phải nắm bắt được các nhân tố tác
động. Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ: Nhân tố có thể lượng hóa và
nhân tố phi lượng hóa.
1.5.2.1. Nhân tố có thể lượng hóa
Đó là nhân tố mà khi chúng ta thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
VLĐ về mặt lượng. Chúng ta có thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như doanh thu
thuần, hao mòn vô hình, rủi ro, VLĐ bình quân trong kỳ.
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quản lý VLĐ một cách có hiệu quả. Vì VLĐ có ba thành phần chính là: tiền
mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu. Nên phương pháp này sẽ tập trung vào quản lý
ba đối tượng trên.
a) Quản lý tiền mặt
 Sự cần thiết quản lý tiền mặt
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các mục đích
sau:
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản
xuất kinh doanh) như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần
thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp thuế…).
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời nhân sự sụt giá tức
thời về nguyên vật liệu, chiết khấu… để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có
điểm luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào. Do đó, doanh nghiệp cần
phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
 Lập dự toán ngân sách tiền mặt
Ngân sách tiền mặt là các dự án lưu chuyển tiền tệ, cho thấy thời điểm và số
lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ (thường là hàng tháng). Mục đích của
lập dự toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về việc xác định nhu
cầu tiền mặt trong tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực
hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Mức dự trữ vốn tiền mặt tối ưu
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên
bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp,
tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
32
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong
doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội
cho việc giữ tiền. Với các giả định sau:
- Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp ổn định.
- Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn.
- Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị.
- Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Ta có:
- Chi phí giao dịch (TrC)
Công thức:
T
TrC =
C
X F
Trong đó: TrC: Chi phí giao dịch
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
- Chi phí cơ hội (OC)
Công thức:
C
OC =
2
X K
Trong đó: OC: Chi phí cơ hội
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán trong một năm
- Tổng chi phí (TC)
Công thức: TC = TrC + OC
Tổng chi phí tối thiểu chính là mức dữ trữ tối ưu, tương đương với Tcmin
K
FT
C


2
*
Thang Long University Library
33
Hình 1.2. Mô hình thể hiện mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Phương pháp Baumol trên đây cho thấy nhu cầu về tiền mặt của doanh nghiệp
trong các thời kỳ là giống nhau. Nhưng trên thực tế thì điều này rất hiếm khi xảy ra bởi
rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thêm vào đó, việc đầu tư chứng khoán cũng tồn tại
những rủi ro riêng nên mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.
 Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền
Hoạt động thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ.
Hơn nữa, vồn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ
chuyển hóa sang các hình thức tài sản khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý sử dụng vốn bằng tiền một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Cụ thể:
- Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đều phải được thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu, tự chi…
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền , nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có biện pháp quản lý và bảo đảm an toàn cho quỹ.
- Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho từng
trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền
mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Dưới đây là mô hình cơ bản để tiến hành đánh giá lợi ích và chi phí của các
phương thức thu (chi) tiền:
 TITStB  1
   TCCC  112
Tổng chi phí
Chi phí giao dịch
Chi phí cơ hội
Tiền mặt
Chi phí dự
trữ TM
C*
34
Trong đó:
B : Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
C : Phần chi phí tăng thêm khi phương thức đề xuất được áp dụng
t : Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
+ Đối với phương thức thu tiền là số ngày được rút ngắn
+ Đối với phương thức chi tiền là số ngày gia tăng thêm
TS: Quy mô chuyển tiền
I: Lãi suất đầu tư
T: Thuế suất thuế TNDN
C1: Chi phí của phương án đang sử dụng
C2: Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán được, ta có thể đưa ra các quyết định như sau:
+ B > C : Chuyển sang phương thức đề xuất, do lợi ích tăng thêm khi áp
dụng đủ bù đắp cho chi phí tăng thêm và đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
+ B = C : Bàng quan với hai phương thức, do việc áp dụng phương thức đề
xuất không đem lại thêm lợi ích cho doanh nghiệp.
+ B < C : Không nên áp dụng phương thức đề xuất, do phương thức đề xuất
khiến doanh nghiệp phải bù đắp thêm chi phí phát sinh khi áp dụng.
Phương pháp áp dụng mô hình này tương đối linh hoạt, có thể áp dụng theo năm,
theo quý hoặc theo tháng tùy theo quy mô các khoản phải thu trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các khoản tạm ứng cũng cần phải quản lý chặt chẽ.
 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị
Doanh nghiệp cũng được coi như nhà đầu tư, họ không bao giờ để đồng tiền của
mình nhàn rỗi, họ sẽ sử dụng chúng để đầu tư vào các chứng khoán khả thị mang lại
lợi ích. Mặt khác, để đảm bảo nhu cầu tiền mặt cần thiết, các chứng khoán khả thị cần
có tính lỏng tương đối cao, thông thường doanh nghiệp đầu tư vào những chứng khoán
có thời gian đáo hạn nhở hơn một năm. Sau khi đã cân nhắc về lợi ích và rủi ro khi đầu
tư vào các chứng khoán khả thị, doanh nghiệp hầu như không đầu tư vào một loại
riêng lẻ, mà sẽ đầu tư vào một danh mục đa dạng, gồm nhiều loại chứng khoán khác
nhau. Nhưng luôn có một số rủi ro tiềm ẩn trong quá trình doanh nghiệp ra quyết định
đầu tư vào bất kỳ danh mục đầu tư nào. Rủi ro được chia làm hai loại:
- Rủi ro hệ thống (hay rủi ro thị trường): là loại rủi ro gây ra tác động đến hầu
hết các loại chứng khoán đầu tư trên thị trường. Nguyên nhân gây ra chủ yếu do sự
thay đổi lợi nhuận trên thị trường nói chung, gây ra bởi các yếu tố như tình hình nền
kinh tế, cải tổ chính sách thuế, thay đổi tình hình năng lượng thế giới… Loại rủi ro này
Thang Long University Library
35
không thể giảm được bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Loại rủi ro này được đo
lường bằng hệ số bê-ta.
- Rủi ro phi hệ thống (hay rủi ro của công ty): là loại rủi ro chỉ xảy ra với một
công ty hay một ngành kinh doanh nào đó độc lập với các yếu tố như tình hình kinh tế,
chính trị hay những yếu tố mang tính chất hệ thống có ảnh hưởng đến toàn bộ các
chứng khoán có trên thị trường. Loại rủi ro này có thể phòng ngừa được bằng cách đa
dạng hóa các loại chứng khoán đầu tư.
Tổng rủi ro = Rủi ro hệ thống + Rủi ro phi hệ thống
Quyết định đầu tư vào chứng khoán khả thị được đưa ra sau khi nhà đầu tư cân
nhắc, xem xét giữa lợi ích đạt được và mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra. Rủi ro càng
cao, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi mức tỷ suất sinh lời càng cao và ngược lại. Vì bất kỳ chứng
khoán nào cũng tiềm tàng một số rủi ro nhất định (trừ trái phiếu kho bạc do Chính phủ
một nước phát hành, có thể coi đây là loại chứng khoán phi rủi ro, tuy nhiên mức lợi
nhuận đạt được từ loại chứng khoán này thường không cao).
Do vậy, để giảm thiểu rủi ro phải gánh chịu, nhà đầu tư thường thiết lập một danh
mục chứng khoán đầu tư, mà trong đó sẽ xen kẽ những chứng khoán có mức độ rủi ro
cao với những chứng khoán có mức độ rủi ro thấp. Với cách đầu tư đó, rủi ro mà nhà
đầu tư gặp phải sẽ được giảm bớt, và lợi ích thu được sẽ tương đối cao.
b) Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một phần quan trọng của VLĐ, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho
quá trình SXKD, vì thế việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả là góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ. Mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mực dự trữ tiền mặt
hợp lý. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự
trữ quá ít sẽ làm cho quá trình SXKD gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như
mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy quản trị hàng tồn kho là việc tính toán theo dõi, xem xét sự đánh đổi
giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho, đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất.
Chúng ta biết rằng, khi dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp tốn rất nhiều loại chi phí.
Cụ thể:
- Chi phí lưu giữ hàng tồn kho (chi phí lưu kho): gồm các khoản chi phí hoạt
động và chi phí tài chính. Những khoản này luôn thay đổi đồng biến theo sự thay đổi
của hàng tồn kho.
+ Chi phí hoạt động gồm các khoản chi phí như: chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí
bảo quản, hao hụt…
+ Chi phí tài chính gồm các khoản chi phí như: chi phí trả lãi vay, chi phí về thuế
ở khâu mua.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...NOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
 

Viewers also liked

Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...NOT
 
Chuyển động brown
Chuyển động brownChuyển động brown
Chuyển động brownNOT
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...NOT
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...NOT
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedNOT
 
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mạiGiải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mạiNOT
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiNOT
 
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...NOT
 
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...NOT
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênGiải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênNOT
 

Viewers also liked (12)

Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
Chương trình dạy học từ xa dùng công nghệ http live streaming (hls) trên nền ...
 
Chuyển động brown
Chuyển động brownChuyển động brown
Chuyển động brown
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
 
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extendedBiên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended
 
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mạiGiải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
 
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
Cô lập và nhận danh các hợp chất từ cao ethyl acetate của địa y roccella sine...
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênGiải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam (20)

Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAYĐề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá spilit
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty sữa Ba Vì, HOT, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
 
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : HOÀNG THỊ NGỌC ANH : A14187 : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Ngô Thị Quyên : Hoàng Thị Ngọc Anh : A14187 : Tài chính – ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như sự chỉ bảo rất nhiệt tình từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Ngô Thị Quyên, cô không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường mà còn là người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp chuyền đạt cho em những kiến thức cơ bản để có thể hoàn thành khóa luận này cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Cùng với đó, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, các anh chị trong Phòng Tài chính – Kế toán và các Phòng ban khác của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành bài luận này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.....................................................................................................................8 1.1. Tổng quan về vốn................................................................................................8 1.1.1. Khái niệm vốn...................................................................................................8 1.1.2. Phân loại vốn ..................................................................................................10 1.1.2.1. Phân theo nguồn hình thành..........................................................................10 1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn ........................................11 1.1.2.3. Phân loại theo phạm vi..................................................................................11 1.1.2.4. Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn......................................................13 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động SXKD ..........................................................15 1.2. Vốn lưu động.....................................................................................................16 1.2.1 Khái niệm VLĐ ................................................................................................16 1.2.2. Phân loại VLĐ ................................................................................................17 1.2.2.1. Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong hoạt động SXKD ................17 1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.................................................................18 1.2.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành...................................................................18 1.2.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng VLĐ.......................................19 1.2.3. Vai trò của VLĐ trong hoạt động SXKD ........................................................19 1.2.4. Các hình thức biểu hiện của VLĐ ..................................................................20 1.2.5. Xác định nhu cầu VLĐ ...................................................................................20 1.3. Vốn cố định .......................................................................................................22 1.3.1. Khái niệm VCĐ...............................................................................................22 1.3.2. Phân loại VCĐ ................................................................................................22 1.3.2.1. Phân loại theo công dụng kinh tế ..................................................................23 1.3.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.................................................................23 1.3.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành...................................................................25 1.3.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng...............................................25 1.3.3. Vai trò của vốn cố định trong hoạt động SXKD .............................................26 1.4. Chiến lược quản lý Tài sản – Nguồn vốn .........................................................27 1.5. Hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá ..............29 1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn.....................................................................................29 1.5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn là gì?..........................................................................29 1.5.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp...............30 1.5.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ ............................................30 Thang Long University Library
  • 5. 5 1.5.2.1. Nhân tố có thể lượng hóa ..............................................................................31 1.5.2.2. Nhân tố phi lượng hóa...................................................................................41 1.5.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ............................................42 1.5.3.1 Nhân tố khách quan .......................................................................................42 1.5.3.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................................42 1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...................................................44 1.5.4.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp............................................................................44 1.5.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.......................................................46 1.5.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ......................................................51 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM...................................................................................52 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.................................................52 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................52 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động chính................................................................................52 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ...............................................53 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................53 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.........................................................53 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam qua hệ thống các báo cáo tài chính ......................................................................................................54 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty......................................54 2.2.2. Tình hình Tài sản, Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam..............58 2.2.2.1. Tình hình biến động của Tài sản ...................................................................58 2.2.2.2. Tình hình biến động của Nguồn vốn..............................................................63 2.3. Tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam qua một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp....................................................................................................66 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ....................................................66 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...............................................67 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản.........................................69 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ ...............................................69 2.4. Chính sách quản lý Tài sản – Nguồn vốn.........................................................71 2.4.1. Chính sách quản lý Tài sản ............................................................................71 2.4.2. Chính sách quản lý Nguồn vốn.......................................................................71 2.4.3. Kết hợp chính sách quản lý Tài sản và Nguồn vốn ........................................72 2.5. Thực trạng sử dụng TSNH...............................................................................73 2.5.1. Cơ cấu TSNH..................................................................................................73 2.5.2. Phân tích các bộ phận cấu thành nên TSNH .................................................75 2.5.3. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng quản lý TSNH..............................80
  • 6. 6 2.5.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH....................................................80 2.5.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành TSNH..............82 2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.......................................................86 2.5.4.1. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển .............................................86 2.5.4.2. Các chỉ số về sức sinh lời của VLĐ ...............................................................87 2.6. Thực trạng sử dụng TSDH...............................................................................90 2.6.1. Cơ cấu TSDH..................................................................................................90 2.6.2. Phân tích các bộ phận cấu thành nên TSDH .................................................91 2.6.3. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng quản lý TSDH..............................94 2.6.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.......................................................96 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI .........97 CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM................................................................97 3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa Việt Nam ................97 3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................97 3.1.2. Những mặt hạn chế ........................................................................................97 3.1.2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ...........................................97 3.1.2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng VCĐ..........................................98 3.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần sữa Việt Nam trong những năm tới..............................................................................................................................99 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa Việt Nam99 3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ...................................................99 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ .................................................111 Thang Long University Library
  • 7. 7 LỜI NÓI ĐẦU Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại hay sản xuất… thì điều cơ bản và cần thiết ban đầu là “Vốn”. Vốn được xem như điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đi vào hoạt động SXKD. Khi có vốn doanh nghiệp sẽ mạnh dạn và chủ động hơn trong việc đầu tư, mở rộng SXKD. Tuy nhiên, để có những phương án huy động và sử dụng vốn hiệu quả thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Đây được xem là một vấn đề bức xúc của nhiều doanh nghiệp từ trước đến nay (ngay cả khi đã hội nhập với thị trường thế giới). Vậy làm thế nào để huy động được vốn tối đa mà tiết kiệm được chi phí, làm thế nào để công tác quản lý vốn đạt hiệu quả nhất… Đây luôn là những câu hỏi của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ. Khi họ có một ý tưởng kinh doanh, cản trở đầu tiên mà họ gặp phải là “vốn”, mặc dù, vay ngân hàng và tổ chức tín dụng là phương án đáp ứng được vốn nhanh và kịp thời nhất trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên, để vốn từ các nguồn đó đến được tay các doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng rất nhiều các điều kiện đi kèm, nhất là với những doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động. Trái lại, có những doanh nghiệp hiện đang dư thừa vốn nhưng chưa biết sử dụng nó thế nào cho hiệu quả. Với mong muốn được đóng góp phần nhỏ bé kiến thức đã học của mình vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, dưới sự định hướng rõ ràng, cụ thể của giảng viên hướng dẫn Th.S Ngô Thị Quyên, em xin mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp để giúp các doanh nghiệp thoát khỏi được những bế tắc trên thông qua đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam”. Khóa luận này gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012 Sinh viên Hoàng Thị Ngọc Anh
  • 8. 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn Để hoạt động SXKD của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động SXKD của mình. Đó luôn là một bài toán đau đầu đối với một công ty nhỏ hay với một tập đoàn đa quốc gia. Việc nắm bắt được các vấn đề cốt lõi về vốn luôn làm cho các chủ doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn của mình một cách tốt hơn. 1.1.1. Khái niệm vốn Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ SXKD, tức là mục đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn. Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì ông cho rằng: “Vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Còn Paul A.Samuelson - một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là các yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó: - Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. - Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp. Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình SXKD đều có thể khái quát thành: T … H (TLLĐ, TLSX) … SX … H’ … T’ Thang Long University Library
  • 9. 9 Để có các yếu tố đầu vào (TLSX, TLLĐ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình SXKD nhằm thu lợi nhuận”. Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực. Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi điểm thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món lớn để đầu tư vào phương án sản xuất của mình. Thứ ba: Khi có đủ tiền thì phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.  Đặc điểm của vốn: Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau: - Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. + Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó. + Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình SXKD như máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá… - Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu của nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn phải có khẳ năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất. Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ. Thứ ba: Vốn phải luôn vận động sinh lời. Thứ tư: Vốn phải được tập chung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuỳ vào đặc điểm SXKD của từng doanh nghiệp mà có một lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phải phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
  • 10. 10 1.1.2. Phân loại vốn Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên… Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, việc này có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có cách phân loại vốn khác nhau. 1.1.2.1. Phân theo nguồn hình thành Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn tự có thì doanh nghiệp phải sử dụng một số vốn khá lớn đi vay của các ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà các doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả người bán, phải nộp ngân sách… - Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh, hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: + Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả SXKD. + Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): Khi Nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định. + Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả SXKD như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (Khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội…). Thang Long University Library
  • 11. 11 1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn Theo cách phân loại này thì vốn của của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn thường xuyên: Gồm có vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó: Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích cho vay. - Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Như vậy, ta có: TS = TSLĐ + TSCĐ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu = Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về vốn kinh doanh mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho TSCĐ. 1.1.2.3. Phân loại theo phạm vi Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.  Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà nước đầu tư. Với các công ty cổ phần thì đây là do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình đã đóng góp. Còn đối với công ty tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập công ty. (Vốn pháp định là số vốn tối thiểu do pháp luật quy định để thành lập công ty). Bên cạnh đó, nguồn vốn còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, thặng dư vốn, thu nhập dữ
  • 12. 12 lại, vốn khấu hao… Các công ty dùng phần lợi nhuận sau thuế không đem chia cổ tức cho các cổ đông mà để thực hiện tái đầu tư mở rộng. Một số ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: - Ưu điểm: Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình SXKD của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các quyết sách quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc và nguồn vốn tài trợ. - Nhược điểm: Nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn cho SXKD, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra giám sát, hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi vay, do đó có hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể sẽ có những quyết định đầu tư không khôn ngoan.  Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Nguồn vốn bên trong thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng đủ nhu cầu SXKD của doanh nghiệp. Vậy để bổ sung vốn cho hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn như: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu… Cụ thể: - Vốn tín dụng ngân hàng: Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung cấp các nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động SXKD, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. - Vốn tín dụng thương mại: Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán chậm hay trả góp. Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ đáng kể. Ưu điểm của nó là rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Các ràng buộc cụ thể có thể được quy định khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế với các đối tác. Chi phí sử dụng nguồn vốn này có thể không biểu hiện rõ ràng như khoản vốn vay của ngân hàng dưới hình thức lãi suất vay vốn, mà có thể ẩn dưới hình thức thay đổi giá cả như trường hợp mua bán hàng hoá trả chạm hay trả góp. - Phát hành cổ phiếu: Đây là một kênh quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị trường chứng khoán. Ở những nước phát triển thị trường tài chính là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động Thang Long University Library
  • 13. 13 nhất của nền kinh tế. Có thể nói: thị trường chứng khoán là cái xương sườn của kinh tế tự do và là động cơ phát triển chính của kinh tế, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán của công ty phát hành, số tiền tiết kiệm của họ được đưa vào kinh doanh, sản xuất. Nhờ thị trường chứng khoán, thông qua việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư. - Phát hành trái phiếu: Khi một doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, huy động vốn để triển khai các dự án hoặc thậm chí để trả các khoản nợ, lúc đó họ có thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các cá nhân hay các tổ chức trong nền kinh tế. Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì các doanh nghiệp trong nước đã có thể huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Một số ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: - Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô đầu tư, mở rộng SXKD, đổi mới công nghệ. - Nhược điểm: Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nguồn này thì doanh nghiệp mất tính độc lập về tài chính, mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI, nguồn vốn ODA… thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động SXKD để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. 1.1.2.4. Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là VLĐ và VCĐ
  • 14. 14  Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và VLĐ. VLĐ tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên liệu, nhiên liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ SXKD đó. VLĐ ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì VLĐ bao gồm VLĐ định mức và VLĐ không định mức. Trong đó: - VLĐ định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - VLĐ không định mức: Là số VLĐ có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như ngân hàng, thanh toán tạm ứng… Đối với doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ… là đầu vào cho quá trình SXKD của doanh nghiệp. Không những thế, về mặt tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng của VCĐ lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, VCĐ có đặc điểm chu chuyển chậm hơn VLĐ. Trong khi VCĐ chu chuyển được một vòng thì VLĐ đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo cách này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn được cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.  Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái: + Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ… + Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Thang Long University Library
  • 15. 15 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động SXKD Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế, vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ thông tin… Việt Nam muốn tham gia vào quá trình toàn cầu hoá thì cũng phải đối mặt với những vấn đề mà thế giớ đang phải đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn… Trong đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô SXKD, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị SXKD. Nếu thiếu vốn thì quá trình SXKD sẽ bị ngừng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và đời sống người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau: - Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt được điều kiện của mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong cở sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. - Về mặt kinh tế: Trong hoạt động SXKD, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục. Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điểu kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có như sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình SXKD, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và sản xuất mở rộng của mình. Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia thành VLĐ và VCĐ.
  • 16. 16 1.2. Vốn lưu động 1.2.1 Khái niệm VLĐ Do quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nên VLĐ cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu chuyển vốn và tại mọi thời điểm VLĐ có thể cùng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. Cụ thể: Giai đoạn đầu tiên (T – H): Đây là quá trình cung ứng vật tư kỹ thuật đã được thực hiện thông qua hình thức tiền tệ. Đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định đủ để dự trữ một khối lượng vật tư cần thiết. Giai đoạn hai (H + SLĐ – SX – H’): Là giai đoạn sản xuất. Nhờ được sự kết hợp với sức lao động, toàn bộ giá trị của VLĐ sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành. Giai đoạn ba (H’ – T’): Là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này giá trị của các tài sản được chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ gọi là tuần hoàn của VLĐ. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên còn gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những phân tích trên, ta có thể rút ra: VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.  Đặc điểm VLĐ: - VLĐ luân chuyển nhanh. - VLĐ chuyển dần một lần vào quá trình SXKD. - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình SXKD. Quá trình vận động của VLĐ là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả SXKD và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 17. 17 Điều khác biệt lớn nhất giữa VLĐ và VCĐ là: VCĐ chuyển dịch dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua sức khấu hao, còn VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ SXKD. 1.2.2. Phân loại VLĐ Đứng trên các góc độ khác nhau, vời những tiêu thức khác nhau VLĐ của doanh nghiệp được chia theo nhiều cách khác nhau, cụ thể: 1.2.2.1. Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong hoạt động SXKD Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành ba loại:  VLĐ trong khâu dự trữ: Là số vốn cần thiết nhằm thiết lập các khoản dự trữ vật tư đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục. Bao gồm: - Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm. - Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất, nó giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm mà chỉ góp phần hoàn thiện sản phẩm. - Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất chế tạo sản phẩm. - Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ. - Vốn công cụ lao động nhỏ: Là giá trị các tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ để trở thành TSCĐ.  VLĐ trong khâu sản xuất: Là số vốn cần thiết kể từ khi đưa vật tư dự trữ vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm. Bao gồm: - Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ để được chế biến tiếp. - Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang đã hoàn thành một trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhưng chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng. - Vốn chi phí trả trước: Là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng chưa có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế chưa tính hết vào chi phí trong kỳ mà sẽ phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ sau.  VLĐ trong khâu lưu thông: Là số vốn cần thiết từ khi thành phẩm nhập kho cho đến khi tiêu thụ xong sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Bao gồm: - Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm.
  • 18. 18 - Vốn bằng tiền: gồm các khoàn tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng. - Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu, khoản tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. - Các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn. Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá trình SXKD. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành hai loại: - Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên liệu, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, gồm có: + Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. + Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng dưới hình thức bán chịu. Trong một số trường hợp nó còn thể hiện là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước cho người cung ứng vật tư và các đối tượng khác hình thành nên các khoản tạm ứng. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành các nguồn sau: - Nguồn vốn tự bổ sung: là số VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình SXKD như từ lợi nhuận của doanh nghiệp để lại để tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt, hoặc hiện vật là vật tư hàng hoá theo thoả thuận của các bên. - Nguồn vốn đi vay: là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: là số VLĐ được hình thành từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Việc chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho các doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ đó, doanh nghiệp có Thang Long University Library
  • 19. 19 khả năng lựa chọn những nguồn cốn kinh doanh có hiệu quả và loại bỏ được nguồn không hiệu quả. 1.2.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng VLĐ Theo cách thức phân loại này, VLĐ sẽ bao gồm: - Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên, gồm có: dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng. - Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, gồm có: Vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần VLĐ nào trong tổng VLĐ ổn định và phần nào chỉ là tạm thời đòi hỏi phải trả sau một thời gian nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp cho việc sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời. 1.2.3. Vai trò của VLĐ trong hoạt động SXKD VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài VCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình SXKD. Ngoài ra, VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn. Vì vậy, khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư, ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hoá. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển vốn toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hoá bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hoá bán ra.
  • 20. 20 1.2.4. Các hình thức biểu hiện của VLĐ VLĐ xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh, bao gồm: - Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, và chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp. - Các khoản mục đầu tư ngắn hạn gồm: chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh doanh ngắn hạn. - Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng trong thương mại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lớn. - Hàng tồn kho gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. - VLĐ khác: là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.5. Xác định nhu cầu VLĐ  Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu Phương pháp này chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính kỳ trước và doanh thu dự kiến trong kỳ kế hoạch để đưa ra nhu cầu về vốn trong ngắn hạn cần bổ sung. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau: Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán của năm báo cáo. Bước 2: Xác định những khoản chịu biến động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Sau đó tính tỷ lệ phần trăm của các khoản trên so với doanh thu. Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm vừa tính để ước tính nhu cầu VLĐ dựa vào chỉ tiêu doanh thu cần đạt năm tới. Khoảng chênh lệch giữa tỷ lệ phần trăm của phần TSLĐ và tỷ lệ phần trăm phần vốn chiếm dụng cho ta biết: để tăng 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư vào TSLĐ. Bước 4: Nhu cầu về vốn ngắn hạn cần bổ sung cho kỳ tới là tích của phần doanh thu tăng thêm với khoảng chênh lệch ở bước 3. Đây là một phương pháp dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn cần bổ sung đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, do tỷ lệ này dựa vào doanh thu ước tính và chưa tính đến các khoản giảm trừ nên số liệu chỉ mang tính chất tương đối. Thang Long University Library
  • 21. 21  Phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn Với phương pháp này, có hai cách để xác định nhu cầu VLĐ: Cách 1: Xác định gián tiếp thông qua vòng quay của VLĐ: Doanh thu dự kiến năm kế hoạch Nhu cầu VLĐ = Vòng quay VLĐ Vòng quay VLĐ được xác định theo vòng quay của kỳ trước hoặc vòng quay trung bình của ngành. Cách 2: Xác định trực tiếp thông qua thời gian luân chuyển VLĐ: - Xác định số ngày luân chuyển VLĐ: Số ngày luân chuyển VLĐ bằng tiền = Kỳ luân chuyển hàng tồn kho + Kỳ thu tiền trung bình - Kỳ trả tiền trung bình Trong đó: Hàng tồn kho bình quân * 365 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = GVHB bình quân mỗi ngày Nợ phải thu bình quân * 365 Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu bán chịu bình quân Nợ phải trả nhà cung cấp bình quân Kỳ trả tiền trung bình = Tín dụng mua chịu bình quân - Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: Nhu cầu VLĐ = Giá trị NVL và lao động bình quân cho 1 sản phẩm * Số sản phẩm sản xuất bình quân 1 ngày * Số ngày vận động của vốn Với phương pháp xác định này, thời gian vận động của VLĐ càng dài thì lượng vốn lưu động cần tài trợ càng nhiều để đảm bảo việc sản xuất được diễn ra thường xuyên. Tóm lại, việc xác định được nhu cầu VLĐ một cách cụ thể là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó góp phần định lượng được khoản vốn cho tương lai, giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh và sử dụng vốn tốt hơn. Ngoài ra, khi biết trước
  • 22. 22 được lượng vốn cần cho năm tới thì doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc tìm kiếm và huy động vốn. 1.3. Vốn cố định 1.3.1. Khái niệm VCĐ Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”. Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng TSCĐ, một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước. Vốn ứng trước để mua sắm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được gọi là VCĐ. Do vậy, đặc điểm vận động của TSCĐ sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của VCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình SXKD của doanh nghiệp. TSCĐ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần, phần hao mòn giá trị sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất. Giữa TSCĐ và VCĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau. TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của VCĐ. Do vậy, VCĐ của doanh nghiệp có đặc điểm tương đồng như TSCĐ. Như thế sau nhiều chu kỳ SXKD phần VCĐ giảm dần và phần vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới. Lúc này TSCĐ cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với VCĐ đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói VCĐ là biểu hiện bằng tiền ứng trước về những TSCĐ mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.  Đặc điểm VCĐ - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. - VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. - Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 1.3.2. Phân loại VCĐ Việc quản lý VCĐ là một công việc khó khăn và phức tạp, nhất là ở các doanh nghiệp có tỷ trọng VCĐ lớn, có phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Thang Long University Library
  • 23. 23 Như đã nói, TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của VCĐ. TSCĐ sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại, từng nhóm tài sản. Cụ thể: 1.3.2.1. Phân loại theo công dụng kinh tế Theo cách phân loại này tài sản của doanh nghiệp được chia thành ba loại: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. - TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nói chung, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp. 1.3.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này tài sản của doanh nghiệp được phân thành hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.  TSCĐ hữu hình: - Khái niệm: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị… - Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình: + Có thời gian sử dụng trên một năm. + Có giá trị trên 5.000.000 đồng. - Các loại TSCĐ hữu hình: Nếu quan niệm TSCĐ vô hình là “tài sản mềm” thì các TSCĐ hữu hình là “tài sản cứng” như tên gọi của chúng. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại TSCĐ hữu hình. Dễ hiểu nhất là phân loại theo tính năng - công dụng của TSCĐ. Toàn bộ TSCĐ hữu hình được chia thành bốn nhóm sau: + Nhóm 1: Nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và các công trình xây dựng có mục đích tương tự. Tính năng chung của nhóm này là tạo ra môi trường, không gian hoặc
  • 24. 24 nơi làm việc. Thời gian thu hồi của nhóm 1 thường khá dài, điển hình là từ 10 năm đến 30 năm, các công trình lớn có thể tính khấu hao trên 50 năm. + Nhóm 2: Máy móc thiết bị công nghệ, máy công tác, hệ thống dây chuyền và các thiết bị lẻ. Thông thường các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này trực tiếp tạo ra sản phẩm. Trong một công ty sản xuất hay chế tạo, có thể từ vài trăm đến hàng ngàn nhóm thiết bị khác nhau, do đó việc quản lý khá phức tạp. + Nhóm 3: Các loại phương tiện vận tải, xe cộ, các lọai cơ giới có chức năng vận chuyển. Do đặc điểm lưu động, phần lớn các phương tiện vận tải có phạm vi họat động rộng, có thể lưu động qua các địa bàn khác nhau. + Nhóm 4: Thiết bị văn phòng, dụng cụ đo lường, và kiểm định. Quản lý nhóm này thường liên quan đến việc bảo vệ bí mật thông tin, công nghệ…  TSCĐ vô hình: - Khái niệm: TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… - Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình: Mọi khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: + Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên + Có giá trị từ 5000000 đồng trở lên thì được coi là TSCĐ và nếu không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn trên thì được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Các loại TSCĐ vô hình và nguyên giá của chúng: + Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả một lần, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ… nhưng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất). Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiêu năm thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. + Chi phí thành lập doanh nghiệp: là chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án… nếu các Thang Long University Library
  • 25. 25 chi phí này được những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp. + Chi phí nghiên cứu phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn… nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. + Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bán bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyển nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao thông công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân… mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Chi phí về lợi thế kinh doanh: là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua – Giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ), khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của ban quản lý doanh nghiệp đó… Trong thực tế, phần vốn đầu tư cho TSCĐ vô hình trong tổng số đầu tư của doanh nghiệp nhiều hay ít còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động sản vô hình cũng rất phức tạp. TSCĐ hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị trường của chúng một cách tương đối khách quan, trong khi đối với TSCĐ vô hình thường khó khăn hơn và mang nhiểu tính chủ quan. Số lượng các TSCĐ vô hình không khấu hao cũng rất lớn. Như vậy, cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tổng quát các hình thái của TSCĐ, từ đó có những biện pháp, phương thức quản lý thích hợp. 1.3.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp gồm có: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của doanh nghiệp - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia. 1.3.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành ba loại:
  • 26. 26 - TSCĐ đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. - TSCĐ chưa sử dụng: Đây là những tài sản doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn chờ lắp ráp, chạy thử… - TSCĐ không cần sử dụng chờ thanh toán: Đây là những tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi giải quyết. Như vậy, có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tồng quát tình hình và tiềm năng sử dụng tài sản, thực trạng về TSCĐ trong doanh nghiệp. Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng. Mỗi cách phân loại trên cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, trình độ tiến bộ khoa học trong sản xuất… Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là một việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. 1.3.3. Vai trò của vốn cố định trong hoạt động SXKD Về mặt giá trị bằng tiền, VCĐ phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn về mặt hiện vật, VCĐ thể hiện vai trò của mình qua TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình SXKD của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có TSCĐ có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào. Thứ nhất: TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành. Thang Long University Library
  • 27. 27 Thứ hai: TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển qua mỗi chu kỳ sản xuất, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng. Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của TSCĐ dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp: - TSCĐ không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản. - Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp. Thứ tư: TSCĐ còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu: - Đối với vốn ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng, bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp, từ đó ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng là bao nhiêu. - Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong TSCĐ của công ty. 1.4. Chiến lược quản lý Tài sản – Nguồn vốn Ba chiến lược quản lý vốn rất phổ biến trong thực tế hiện nay là: Chiến lược quản lý vốn cấp tiến (hay chiến lược mạo hiểm), chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược quản lý dung hòa. Trong đó, chiến lược dung hòa được coi là chiến lược chủ đạo áp dụng trong chính sách quản lý vì sẽ sử dụng đúng nguồn tài trợ cho các loại tài sản, nhờ đó chi phí sẽ được giảm đến mức tối đa. Chiến lược này được ứng dụng dựa trên nguyên tắc tương thích. Nguyên tắc tương thích được hiểu như sau: Doanh nghiệp sẽ huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, huy động nguồn dài hạn để tài trợ cho nguồn dài hạn.
  • 28. 28 Dưới đây sẽ mô tả cụ thể để ta để thấy rõ được cách thức xây dựng nên các chính sách quản lý Tài sản – Nguồn vốn trong doanh nghiệp. Hình 1.1. Các chính sách quản lý Nguồn vốn Cấp tiến Thận trọng Dung hòa Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Lưu động Ngắn hạn Lưu động Ngắn hạn Ngắn hạn Lưu động Cố định Dài hạn Cố định Dài hạn Cố định Dài hạn Chiến lược quản lý cấp tiến là sự kết hợp giữa chính sách quản lý Tài sản cấp tiến với chiến lược quản lý Nguồn vốn cấp tiến. Trong đó, quản lý Tài sản cấp tiến là việc duy trì TSLĐ ở mức thấp, tương ứng với đó là mức hàng tồn kho, phải thu khách hàng và tiền ở mức thấp. Vì mọi tài khoản đều được quản lý chặt chẽ nên hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao, bên cạnh đó các khoản chi phí về lưu kho, chi phí duy trì chính sách tín dụng và chi phí cơ hội được giảm tối đa kéo theo thu nhập gia tăng. Tuy nhiên, thu nhập gia tăng đồng nghĩa rủi ro cũng tăng theo. Ví dụ, việc dự trữ hàng tồn kho ở mức thấp có thể dẫn đến tình trạng không đủ hàng để cung cấp, hay lượng tiền trong két của doanh nghiệp được giữ ở mức tối thiểu nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu cần tiền gấp. Và các biện pháp quản lý chính sách quản lý tín dụng quá chặt có thể khiến doanh nghiệp mất đi cơ hội gia tăng doanh thu. Quản lý nguồn vốn cấp tiến đồng nghĩa việc doanh nghiệp giữ nguồn vốn ngắn hạn ở mức cao. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nguồn vốn ngắn hạn có chi phí sử dụng thường thấp hơn nguồn vốn dài hạn, dẫn đến thu nhập nhận được gia tăng. Chiến lược quản lý vốn cấp tiến được hình thành từ việc kết hợp hai chính sách nêu trên, với việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cả TSLĐ và một phần TSCĐ. Chiến lược này tuy mang lại rủi ro cao đối với doanh nghiệp do việc sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cả TSCĐ có vòng quay vốn kéo dài nên có thể xảy ra tình trạng doanh nghiệp chưa kịp thu hồi vốn để hoàn trả khi đến hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lược này doanh nghiệp sẽ có được mức thu nhập cao do hạn chế được các chi phí trong lưu kho, chi phí lãi… Ngược lại với chính sách quản lý cấp tiến là chiến lược quản lý thận trọng. Chiến lược này là sự kết hợp giữa chính sách quản lý Tài sản thận trọng và quản lý Nguồn vốn thận trọng. Chính sách này sẽ có mức TSLĐ và nợ dài hạn ở mức cao. Chính sách này có tính an toàn cao hơn do doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn trong dài hạn để tài Thang Long University Library
  • 29. 29 trợ cho TSLĐ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Xét trong ngắn hạn, những khoản tài trợ này chỉ mất khoản phí để sử dụng mà chưa cần hoàn trả vốn gốc, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng phần lợi nhuận thu được sau khi trả lãi vay để tái đầu tư. Tuy nhiên, nếu xét tổng thể, chi phí sử dụng vốn của các khoản vay này lại cao hơn, ngoài ra doanh nghiệp phải gánh chịu thêm các khoản chi phí khác như: chi phí lưu kho do hàng tồn kho ở mức ca, chi phí phát sinh khi chính sách tín dụng được nới rộng, chi phí cơ hội vì lưu trữ lượng lớn tiền mặt trong tay. Chi phí tăng cao khiến thu nhập của doanh nghiệp giảm, theo đó, rủi ro cũng giảm theo. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn chiến lược phù hợp để có thể duy trì và phát triển tình hình kinh doanh. 1.5. Hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá 1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn 1.5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn là gì? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt, nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng có hàm sản xuất dạng: Q = f (K,L) Trong đó: K là vốn L là lao động Vì vậy, kết quả SXKD của các doanh nghiệp được biểu diễn dạng hàm với các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ… Xét trong tầm vi mô, với một doanh nghiệp trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là gì? Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động SXKD nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào
  • 30. 30 Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao. Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Có rất nhiều cách phân loại hiệu qủa kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sự dụng vốn tại doanh nghiệp. Vậy “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phán ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất”. Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình SXKD (bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình. 1.5.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp Trước đây trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ yếu. Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng trong kinh doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp không thể và không cần phải phát huy tính sáng tạo của mình trong SXKD. Việc hoạch toán kinh doanh mang tính chất hình thức. Đa số các doanh nghiệp lãi giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày càng gia tăng, nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả vẫn được Nhà nước bù lỗ để duy trì hoạt động kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường thì điều đó không còn phù hợp nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế , giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và phát triền. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác tạo uy tín trên thị trường. 1.5.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 31. 31 Tuy nhiên, việc sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm phát huy được những mặt mạnh, giảm thiểu những mặt tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi các nhà quả lý phải nắm bắt được các nhân tố tác động. Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ: Nhân tố có thể lượng hóa và nhân tố phi lượng hóa. 1.5.2.1. Nhân tố có thể lượng hóa Đó là nhân tố mà khi chúng ta thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ về mặt lượng. Chúng ta có thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi ro, VLĐ bình quân trong kỳ. Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quản lý VLĐ một cách có hiệu quả. Vì VLĐ có ba thành phần chính là: tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu. Nên phương pháp này sẽ tập trung vào quản lý ba đối tượng trên. a) Quản lý tiền mặt  Sự cần thiết quản lý tiền mặt Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các mục đích sau: - Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản xuất kinh doanh) như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp thuế…). - Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời nhân sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu… để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào. Do đó, doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.  Lập dự toán ngân sách tiền mặt Ngân sách tiền mặt là các dự án lưu chuyển tiền tệ, cho thấy thời điểm và số lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ (thường là hàng tháng). Mục đích của lập dự toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về việc xác định nhu cầu tiền mặt trong tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Mức dự trữ vốn tiền mặt tối ưu Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
  • 32. 32 Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Với các giả định sau: - Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp ổn định. - Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn. - Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị. - Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Ta có: - Chi phí giao dịch (TrC) Công thức: T TrC = C X F Trong đó: TrC: Chi phí giao dịch T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm C: Quy mô một lần bán chứng khoán F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán - Chi phí cơ hội (OC) Công thức: C OC = 2 X K Trong đó: OC: Chi phí cơ hội C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình K: Lãi suất đầu tư chứng khoán trong một năm - Tổng chi phí (TC) Công thức: TC = TrC + OC Tổng chi phí tối thiểu chính là mức dữ trữ tối ưu, tương đương với Tcmin K FT C   2 * Thang Long University Library
  • 33. 33 Hình 1.2. Mô hình thể hiện mức dự trữ tiền mặt tối ưu Phương pháp Baumol trên đây cho thấy nhu cầu về tiền mặt của doanh nghiệp trong các thời kỳ là giống nhau. Nhưng trên thực tế thì điều này rất hiếm khi xảy ra bởi rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thêm vào đó, việc đầu tư chứng khoán cũng tồn tại những rủi ro riêng nên mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.  Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền Hoạt động thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Hơn nữa, vồn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ chuyển hóa sang các hình thức tài sản khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý sử dụng vốn bằng tiền một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Cụ thể: - Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đều phải được thực hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu, tự chi… - Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền , nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có biện pháp quản lý và bảo đảm an toàn cho quỹ. - Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Dưới đây là mô hình cơ bản để tiến hành đánh giá lợi ích và chi phí của các phương thức thu (chi) tiền:  TITStB  1    TCCC  112 Tổng chi phí Chi phí giao dịch Chi phí cơ hội Tiền mặt Chi phí dự trữ TM C*
  • 34. 34 Trong đó: B : Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất C : Phần chi phí tăng thêm khi phương thức đề xuất được áp dụng t : Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất + Đối với phương thức thu tiền là số ngày được rút ngắn + Đối với phương thức chi tiền là số ngày gia tăng thêm TS: Quy mô chuyển tiền I: Lãi suất đầu tư T: Thuế suất thuế TNDN C1: Chi phí của phương án đang sử dụng C2: Chi phí của phương thức đề xuất Dựa vào kết quả tính toán được, ta có thể đưa ra các quyết định như sau: + B > C : Chuyển sang phương thức đề xuất, do lợi ích tăng thêm khi áp dụng đủ bù đắp cho chi phí tăng thêm và đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. + B = C : Bàng quan với hai phương thức, do việc áp dụng phương thức đề xuất không đem lại thêm lợi ích cho doanh nghiệp. + B < C : Không nên áp dụng phương thức đề xuất, do phương thức đề xuất khiến doanh nghiệp phải bù đắp thêm chi phí phát sinh khi áp dụng. Phương pháp áp dụng mô hình này tương đối linh hoạt, có thể áp dụng theo năm, theo quý hoặc theo tháng tùy theo quy mô các khoản phải thu trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các khoản tạm ứng cũng cần phải quản lý chặt chẽ.  Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị Doanh nghiệp cũng được coi như nhà đầu tư, họ không bao giờ để đồng tiền của mình nhàn rỗi, họ sẽ sử dụng chúng để đầu tư vào các chứng khoán khả thị mang lại lợi ích. Mặt khác, để đảm bảo nhu cầu tiền mặt cần thiết, các chứng khoán khả thị cần có tính lỏng tương đối cao, thông thường doanh nghiệp đầu tư vào những chứng khoán có thời gian đáo hạn nhở hơn một năm. Sau khi đã cân nhắc về lợi ích và rủi ro khi đầu tư vào các chứng khoán khả thị, doanh nghiệp hầu như không đầu tư vào một loại riêng lẻ, mà sẽ đầu tư vào một danh mục đa dạng, gồm nhiều loại chứng khoán khác nhau. Nhưng luôn có một số rủi ro tiềm ẩn trong quá trình doanh nghiệp ra quyết định đầu tư vào bất kỳ danh mục đầu tư nào. Rủi ro được chia làm hai loại: - Rủi ro hệ thống (hay rủi ro thị trường): là loại rủi ro gây ra tác động đến hầu hết các loại chứng khoán đầu tư trên thị trường. Nguyên nhân gây ra chủ yếu do sự thay đổi lợi nhuận trên thị trường nói chung, gây ra bởi các yếu tố như tình hình nền kinh tế, cải tổ chính sách thuế, thay đổi tình hình năng lượng thế giới… Loại rủi ro này Thang Long University Library
  • 35. 35 không thể giảm được bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Loại rủi ro này được đo lường bằng hệ số bê-ta. - Rủi ro phi hệ thống (hay rủi ro của công ty): là loại rủi ro chỉ xảy ra với một công ty hay một ngành kinh doanh nào đó độc lập với các yếu tố như tình hình kinh tế, chính trị hay những yếu tố mang tính chất hệ thống có ảnh hưởng đến toàn bộ các chứng khoán có trên thị trường. Loại rủi ro này có thể phòng ngừa được bằng cách đa dạng hóa các loại chứng khoán đầu tư. Tổng rủi ro = Rủi ro hệ thống + Rủi ro phi hệ thống Quyết định đầu tư vào chứng khoán khả thị được đưa ra sau khi nhà đầu tư cân nhắc, xem xét giữa lợi ích đạt được và mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra. Rủi ro càng cao, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi mức tỷ suất sinh lời càng cao và ngược lại. Vì bất kỳ chứng khoán nào cũng tiềm tàng một số rủi ro nhất định (trừ trái phiếu kho bạc do Chính phủ một nước phát hành, có thể coi đây là loại chứng khoán phi rủi ro, tuy nhiên mức lợi nhuận đạt được từ loại chứng khoán này thường không cao). Do vậy, để giảm thiểu rủi ro phải gánh chịu, nhà đầu tư thường thiết lập một danh mục chứng khoán đầu tư, mà trong đó sẽ xen kẽ những chứng khoán có mức độ rủi ro cao với những chứng khoán có mức độ rủi ro thấp. Với cách đầu tư đó, rủi ro mà nhà đầu tư gặp phải sẽ được giảm bớt, và lợi ích thu được sẽ tương đối cao. b) Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là một phần quan trọng của VLĐ, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quá trình SXKD, vì thế việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mực dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình SXKD gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy quản trị hàng tồn kho là việc tính toán theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho, đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất. Chúng ta biết rằng, khi dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp tốn rất nhiều loại chi phí. Cụ thể: - Chi phí lưu giữ hàng tồn kho (chi phí lưu kho): gồm các khoản chi phí hoạt động và chi phí tài chính. Những khoản này luôn thay đổi đồng biến theo sự thay đổi của hàng tồn kho. + Chi phí hoạt động gồm các khoản chi phí như: chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo quản, hao hụt… + Chi phí tài chính gồm các khoản chi phí như: chi phí trả lãi vay, chi phí về thuế ở khâu mua.