SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN : A16810
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THỊ LAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN : A16810
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn Nguyễn Thị Lan Anh - người đã chỉ bảo tận tình, chu đáo và cung cấp những kiến
thức, tài liệu bổ ích để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong trường…đã đóng góp ý
kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt hơn bài luận văn của mình. Đồng thời, tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy trong trường đã cho tôi những kiến
thức nền tảng cho việc hình thành đề tài này.
Sau cùng tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
những lúc khó khăn. Giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ kỹ năng còn chưa nhiều
nên không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những
đóng góp của thầy cô cùng các bạn độc giả quan tâm tới bài viết, để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành và phát triển hướng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận
văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai
công bố trước đây.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Mai
Thang Long University Library
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................1
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................1
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................1
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ....................2
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp ......4
1.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp..................6
1.2.1. Thông tin kinh tế thị trường......................................................................6
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp.............................................................7
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................10
1.3.1. Phương pháp so sánh...............................................................................10
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ ....................................................................................11
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................11
1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh................................................11
1.4.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn.................................12
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán...............................................................13
1.4.4. Phân tích khả năng hoạt động ................................................................15
1.4.5. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính.............................................18
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................18
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG.....................................................21
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Minh Quang......................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh
Quang ...................................................................................................................21
2.1.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty
TNHH xây dựng Minh Quang ............................................................................22
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ..25
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng
Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013......................................................................25
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh
Quang giai đoạn 2011 - 2013 ...............................................................................31
2.3. Nhận xét về các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty...........37
2.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn.........................37
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.................................................41
2.3.3. Phân tích mức độ độc lập tài chính.........................................................43
2.3.4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động................................................................44
2.3.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................48
2.4. Nhận xét chung...............................................................................................50
2.4.1. Những mặt đạt được ................................................................................50
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ......................................................................51
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty TNHH xây dựng Minh Quang
và công ty cổ phần Bạch Đằng 5 .............................................................................53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG....58
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai
đoạn 2013 - 2015.......................................................................................................58
3.2. Một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính của công
ty TNHH xây dựng Minh Quang............................................................................59
3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn.................................................................59
3.2.2. Giải pháp trong dài hạn...........................................................................63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
SXKD
CBCNV
VCSH
VNĐ
UBND
TNHH
TS
TSCĐ
TSNH
TSDH
Tên đầy đủ
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Vốn chủ sở hữu
Việt Nam đồng
Ủy ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của công ty TNHH xây dựng Minh Quang...................23
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm
2011 - 2013……………………………………………………………………………25
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 – 2013 ...........................................................................................................31
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng Minh
Quang năm 2011 - 2013 ................................................................................................35
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang và công ty
cổ phần Bạch Đằng 5.....................................................................................................54
Biểu đồ 2.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây
dựng Minh Quang năm 2011-2013…………………………………………………...27
Biểu đồ 2.2. Chi phí của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 .....29
Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 201330
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm
2011 – 2013 ...................................................................................................................33
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm
2011-2013......................................................................................................................34
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu Nợ phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm
2011 - 2013....................................................................................................................37
Biểu đồ 2.7. Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 – 2013 ...........................................................................................................39
Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 – 2013 ...........................................................................................................43
Biểu đồ 2.9. Mức độ độc lập tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm
2011 - 2013....................................................................................................................44
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho của hai công ty giai đoạn 2011-2013.........56
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong
doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính
là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật,
chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề
được rất nhiều người quan tâm nhất là những người hoạt động trong ngành tài chính
doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần
thiết nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và
quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu
hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng
các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao
nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản
xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình
tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ
quan liên quan thấy rõ thực trạng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố qua đó có thể xác định được triển vọng cũng như những rủi
ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những biện
pháp hữu hiệu hay những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các
số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ, trong đó bảng cân đối kế toán
được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đầy đủ tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có điều kiện
về vốn, cũng như tư liệu lao động, cần phải thực hiện các quan hệ tài chính với các chủ
thể có liên quan của nền kinh tế để hình thành những giá trị của mình và đem lại lợi
ích cho chủ doanh nghiệp, các chủ thể ngược lại quan tâm tới tình hình hình tài chính
trên những góc độ khác nhau để thực hiện các quyết định của riêng họ như đầu tư, hợp
tác, cho vay...
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH xây dựng Minh
Quang em nhận thấy rằng nhu cầu phát triển tại công ty rất lớn. Để phát triển bền vững
trước những thay đổi cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh tài chính, do vậy em
quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công Ty TNHH xây dựng
Minh Quang” là đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về
tình hình tài chính cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có
được những quyết định đúng đắn hơn khi ra quyết định.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại công ty TNHH xây dựng
Minh Quang.
Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính công
ty TNHH xây dựng Minh Quang.
Tuy nhiên, đây là một đề tài rất rộng và khá phức tạp, trình độ của bản thân em
còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó không
tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý
thầy cô và ban giám đốc công ty TNHH xây dựng Minh Quang cùng độc giả quan tâm
giúp đỡ để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là mối quan tâm của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư
và các chủ thể kinh tế khác. Tuy nhiên, phân tích vấn đề gì, vận dụng phương pháp
phân tích nào để tạo ra một bức tranh tổng thể về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
là một vấn đề đối với nhà phân tích do những thay đổi về chính sách kinh tế, tài chính,
sự khác biệt về quan điểm phân tích, khả năng thu thập và xử lý số liệu tài chính…
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng
với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan điểm về tài
chính luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị nên việc xem xét
các quan điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ
chính trị, do vậy xem xét các quan điểm về tài chính là rất cần thiết đối với các nhà
phân tích tài chính. Để phân tích được tài chính doanh nghiệp một cách chính xác và
hiệu quả, trước tiên cần phải hiểu được phân tích tài chính doanh nghiệp là gì. Có
nhiều khái niệm khác nhau, dưới đây là một vài khái niệm về tài chính doanh nghiệp
hiện nay.
“Phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc
quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài
chính, phân tích những điểm đã làm được và những gì chưa làm được, kết quả đạt
được ra sao. Những điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu
còn tồn tại để có biện pháp khắc phục kịp thời”1
.
“Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với
các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự báo và
các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là
việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một
công ty và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai”.2
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác tất cả các thông tin về tình hình tài
chính của công ty giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và khách hàng có
những quyết định đúng đắn trong việc kinh doanh, hợp tác.
1
Trích từ Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
2
Theo Giáo trình kinh doanh tổng hợp - NXB Thống kê, năm 2000
2
- Cung cấp về khả năng huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, các tỉ suất về đầu
tư, khả năng sinh lời, khả năng tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh
doanh để từ đó giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về tình hình tài
chính, thấy rõ được những mặt mạnh, mặt yếu để nhằm phát huy và có những
biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, các khoản
phải trả giúp cho doanh nghiệp nắm chắc được tình hình phát triển, có những
kế hoạch giám sát, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia lợi nhuận…
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở để
kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức…Từ đó, xác định
những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, bảo đảm kinh doanh
đạt hiệu quả.
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bố vốn,
nguồn vốn hợp lý hay không. Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh
doanh, phát hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp khuyến khích, động viên
nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của nhân viên, nâng cao tối đa hiệu quả sử
dụng vốn.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá đúng
thực trạng chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo, xác định chính xác
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh
nghiệp.
Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các
thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, thị trường
và với nội bộ ngành, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về
Thang Long University Library
3
hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm
đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích
tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức độ rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp
mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động
cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn
cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình
hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự
phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan trọng bởi công tác
phân tích tài chính ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển doanh
nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn,
dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ nhu cầu cho các nhà đầu tư và
ngân hàng. Hiện nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm, tùy
theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ có
vai trò khác nhau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về
toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình làm cơ sở cho các dự báo tài chính,
quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm
trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp
và có thể phải chịu rủi ro. Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức
sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế, họ cần thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những
điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay: như ngân hàng, công ty tài chính…thì họ quan tâm đến
vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả năng
thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa
là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với những khoản nợ đến hạn trả. Đối với
4
các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh
lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với cơ quan Nhà nước: Qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng tài chính
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức thuế mà công ty phải
nộp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Đối với những người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp: Lợi ích của
những người hưởng lương trong doanh nghiệp gắn liền với hoạt động tài chính của
công ty. Họ quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển
vọng của nó trong tương lai.
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt
động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài chính là cơ sở
để dự đoán tài chính. Ngoài ra, phân tích tài chính được ứng dụng theo nhiều hướng
khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục
đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài
chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động
kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết
để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Hiện nay, với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng với quá trình cạnh
tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, hợp lý và chính xác, phân tích
tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nhân tố về quản lý
Bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý
và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt là việc
kết hợp được nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp khai thác được tối đa
tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu có thể phát huy được tối
ưu năng suất hoạt động. Để quản lý hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh
nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
- Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng, vì
con người là chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ quản lý giỏi, phân
công lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả lao động cao. Đội ngũ nhân viên có tay
nghề cao, thông thạo và hiểu biết máy móc sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng,
giảm thiểu những phế phẩm và tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm được chi phí sản xuất,
Thang Long University Library
5
hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được tăng lên. Nhân tố con người là rất quan trọng,
doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo tay nghề lao động, đảm bảo quyền làm chủ của
mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời
có chính sách thưởng, phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách
nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp, phát huy được hết khả năng.
- Yếu tố tài chính
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng
cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra quyết định tài chính hợp lý. Để tiến
hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xử lý được các quan hệ tài chính thông
qua phương thức giải quyết vấn đề sau: thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao
nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, thứ
hai: nguồn đầu tư doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào, thứ ba: vấn đề quản lý
hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp sẽ được quản lý như thế nào. Sẽ ảnh
hưởng tới vấn đề vốn dài hạn và vốn lưu động của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp
không chủ động cho nguồn vốn của mình.
1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: những yếu tố không thể điều chỉnh được như môi
trường kinh tế vi mô và môi trường kinh tế vĩ mô. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt
được để lường trước những nguy cơ có thể xảy đến và mở ra các cơ hội cho doanh
nghiệp mình, những nhân tố đó là:
- Môi trường kinh tế
Với nền kinh tế phát triển không ổn định như mấy năm gần đây sẽ có nhiều tác
động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, doanh thu của người dân không ổn định, thì chi
tiêu sẽ hạn hẹp hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên
liệu chất lượng nhưng giá thành phải chăng, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển mạnh với tốc độ nhanh ở Việt Nam có rất nhiều
cuộc chuyển giao công nghệ được diễn ra. Các doanh nghiệp có cơ hội được tiếp cận
với nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn, có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc sử
dụng công nghệ. Tuy nhiên, lựa chọn sao cho phù hợp, tránh việc sử dụng công nghệ
quá hiện đại, mà trình độ và hiểu biết hạn hẹp, sẽ gây lãng phí lớn.
- Môi trường chính trị, pháp luật
6
Chính trị ổn định là một điều kiện tốt để doanh nghiệp đầu tư và phát triển ổn
định, kinh tế chính trị bất ổn sẽ làm doanh nghiệp thu hẹp đầu tư và quy mô. Tình hình
chính trị nước ta được coi là khá ổn định, vì vậy cơ hội phát triển cho mỗi doanh
nghiệp là rất cao. Luật đầu tư của nước ta trong những năm gần đây cũng được điều
chỉnh phù hợp, mọi thủ tục giấy tờ cũng được giải quyết nhanh gọn hơn, rút ngắn thời
gian chờ đợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống luật vẫn chưa chặt chẽ và ổn
đinh, vẫn còn sửa đổi rất nhiều, vì vậy doanh nghiệp cần nắm rõ luật để không xảy ra
tranh chấp.
- Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hóa
Tài nguyên nước ta rất dồi dào và đa dạng: ví dụ như suối nước nóng…là nguồn
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các công ty sản xuất đồ uống. Song những tài
nguyên này không phải là vô tận nếu không khai thác hợp lí, công ty sẽ đối mặt với sự
tăng giá các nguyên liệu. Chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng
cao, văn hóa tiêu dùng cũng thay đổi, yêu cầu chất lượng cũng tăng lên, đòi hỏi doanh
nghiệp phải nắm bắt nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, để đáp ứng kịp thời
thị hiếu của khách hàng và toàn xã hội.
- Môi trường ngành
Các đối thủ cạnh tranh: là những cá nhân, tổ chức cùng cung cấp một loại hàng
hóa, dịch vụ thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của người tiêu dùng. Trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi lại càng cao, với những
doanh nghiệp còn non trẻ áp lực cạnh tranh lại càng lớn. Trước những doanh nghiệp
lớn có kinh nghiệm, nếu không nâng cao được sức cạnh tranh của mình, doanh nghiệp
sẽ dễ dàng bị loại khỏi ngành. Không chỉ có những đối thủ hiện tại, mà còn những đối
thủ trong tiềm ẩn, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, để
có những chiến lược cạnh tranh hợp lý.
Áp lực từ nhà cung ứng: Nguồn tài nguyên dần khan hiếm, các nguyên liệu thay
thế khó tìm, các nhà cung ứng sẽ gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, thời gian và
phương thức thanh toán…gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Áp lực từ phía khách hàng: Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải
chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, khác
nhau, phải làm sao cùng thống nhất được sở thích đó về một sản phẩm, thì đó là một
điều khó khăn cho doanh nghiệp.
1.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin kinh tế thị trường
Thông tin kinh tế thị trường là những thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế,
cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh,
Thang Long University Library
7
thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng
công nghệ, thị phần…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn
thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của nhà nước, các số liệu
thống kê, tin tức hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các tài liệu,
ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động của doanh nghiêp. Đấy là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin
này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn cho doanh
nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng quan tâm
khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan đến
doanh nghiệp đó, thí dụ: thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân
sự… Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh
nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Báo cáo tài chính là
những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về
tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính, cũng như
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những
thông tin kinh tế, tài chính chủ yêu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong hệ thống báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là một tư liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin bên trong doanh
nghiệp.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó. Thông qua
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Bảng cân đối kế toán được trình bày thành hai phần: Phần tài sản và phần nguồn
vốn.
- Phần tài sản
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh quy mô
và kết cấu các tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất
như tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát
minh sáng chế, hay tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt.
Qua xem xét phần này cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ
tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp.
Tài sản chia thành hai loại:
+ Tài sản lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn: Đây là những tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài
sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Phần nguồn vốn
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản trị có thể
biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lý, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về
tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay
ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản phải nộp vào ngân
sách, các khoản phải thanh toán với công nhân viên.
Nguồn vốn được chia thành 2 loại:
+ Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại
vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ
phải trả lại cho chủ nợ.
+ Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp
được ngân sách nhà nước cấp.
Thang Long University Library
9
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản
ngoại bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể
phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người ta có
thể nhận biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Đồng thời, nó cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi
hay lỗ trong năm. Ngoài ra, nó còn giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trước và với
các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh
nghiệp và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài
chính phù hợp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần 1: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu,
chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của
từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản như: thuế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn…Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này theo dõi số còn
phải nộp kỳ trước chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong kỳ, số còn phải nộp chuyển
sang kỳ sau theo cột tương ứng.
Ngoài ra, để việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chính xác, sát
với tình hình thực tế chung của nền kinh tế, người phân tích cần kết hợp sử dụng các
thông tin trong các tài liệu khác như:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phái sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo
10
ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán. Việc tìm hiểu bảng thuyết
minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về
hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dụng, tính
chất và đơn vị tính toán.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian;
- Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch;
- Giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân;
- Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay
xấu.
+ So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy mức phấn đấu của doanh
nghiệp.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và
qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các khoản mục tạo điều kiện cho việc
so sánh.
+ So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Thang Long University Library
11
- Điều kiện so sánh:
+ Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.
+ Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất
có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất về nội
dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về
nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để
nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung
càng hoàn thiện hơn vì: nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá
những tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho
phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh qúa trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Do những hạn chế của các báo cáo tài chính và của các công cụ phân tích (tỷ lệ,
so sánh) nên khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các con số tỷ lệ và tỷ suất,
chỉ số nhận được đều phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so
sánh với trung bình ngành.
1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là sự tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia làm 3 phần: lãi lỗ, tình hình thực
12
hiện nghĩa vụ với nhà nước và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm.
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích
hai nội dung cơ bản sau:
Phân tích kết quả các loại hoạt động
Lợi nhuận từ tất cả các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được đánh giá khái
quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại sản phẩm. Từ đó có nhận xét về
tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác
định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của toàn doanh
nghiệp.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng
kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để
đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng
phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để
tính và kiểm tra về số thuế doanh thu, thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp và sự
kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
1.4.2.1. Phân tích biến động tài sản
Cơ cấu tài sản thể hiện khi doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì
dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản
cố định và được phản ánh bởi tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và tỷ suất đầu tư vào
tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản =
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của
tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, tình
trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng như xu hướng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tổng tài sản dài hạn
x100%
Tổng tài sản
= 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
13
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
x100%
Tổng tài sản
Tỷ suất tài trợ TSCĐ nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh
nghiệp vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ
được tài trợ bằng vốn vay nhưng sẽ rất mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
1.4.2.2. Phân tích biến động nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn: là chỉ tiêu phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh
doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng là vốn
chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu: là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh
cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
= 1 – Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
= 1 – Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có
tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các
khoản nợ vay. Doanh nghiệp luôn mong muốn hệ số nợ cao vì sẽ tận dụng được một
lượng tài sản lớn trong ngắn hạn mà không phải trả lãi, và các công ty sử dụng nó như
là một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt,
nhìn vào tỷ số này sẽ đánh giá khả năng trả nợ của công ty với các món nợ đi vay.
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Khi hệ số này
dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu
như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố định) không đủ trả
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Tỷ suất tài trợ TSCĐ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
x100%
Tài sản dài hạn
14
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng doanh nghiệp có đủ tài
sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn nhỏ hơn 1, chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn không đủ để đảm bảo thanh
toán khoản nợ ngắn hạn, trong trường hợp này nếu công ty cân đối dòng tiền không tốt
sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín tài chính của công ty. Tuy
nhiên, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao cũng không tốt vì sẽ ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của công ty. Trong hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn bao hàm một
loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng đó là hàng tồn kho, vì vậy để
xem xét chính xác hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nhà phân tích sử
dụng chỉ tiêu bổ sung là khả năng thanh toán nhanh, cụ thể:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là hệ số được tính toán dựa trên những tài sản
lưu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, có thể được gọi là tài sản có tính
thanh khoản (hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển được trừ ra để
tính hệ số thanh toán nhanh). Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng công
ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn
kho, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1công ty
không có khả năng để thanh toán nợ đúng hạn, công ty có thể phải bán hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là cơ sở để đánh giá mức độ đảm bảo trả lãi
vay hàng năm như thế nào đối với nợ dài hạn. Nó còn cho biết mức độ an toàn đối với
người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay càng
cao, một mặt thể hiện mức độ đảm bảo đối với lãi vay mặt khác, cũng thể hiện hiệu
quả sử dụng vốn vay trong kỳ. Hệ số này càng cao, thì khả năng tạo ra thu nhập từ lãi
vay càng lớn. Nếu hệ số thanh toán lãi vay bằng 1 chứng tỏ rằng khả năng quản lý tài
chính của công ty không hiệu quả, vì thực chất toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ chỉ đủ để chi trả lãi vay trong kỳ (tức là thu nhập của chủ
nợ) trong khi đó chủ sở hữu (cổ đông) không nhận được gì cả.
Thang Long University Library
15
1.4.4. Phân tích khả năng hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp,
người cho vay…thường băn khoăn trước câu hỏi: Tài sản của mình được sử dụng hiệu
quả như thế nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ trả lời cho câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ
tiêu đặc trưng cho việc: sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp, các chỉ
tiêu này được sử dụng để tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn
vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư cho: tài sản cố định, tài sản lưu động.
Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng
hợp số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
nguồn vốn của doanh nghiệp.
(1) Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Phản ánh số vòng quay hàng hoá tồn kho
bình quân trong kỳ hay là thời gian hàng hoá nằm trong kho, trước khi bán ra.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho lớn thì thời gian quay vòng nhanh hay hàng tồn kho lưu
trong kho ngắn hơn, công ty thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn (bán hàng nhanh
hơn), từ đó tiết kiệm được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí cơ hội,
chi phí đầu tư, chi phí lưu kho...tăng khả năng sinh lời của công ty. Khi phân tích về
vòng quay hàng tồn kho nhà phân tích cần xem xét các tác động của nhân tố ngành và
tình hình nền kinh tế. Với những ngành sản xuất hoặc những ngành mà hàng hóa là tư
liệu sản xuất thì thời gian lưu kho trung bình của hàng tồn kho sẽ lớn hơn so với ngành
thương mại hoặc hàng hóa là tư liệu tiêu dùng. Mặt khác, khi nền kinh tế trong trạng
thái phát triển vòng quay hàng tồn kho của các công ty sẽ có xu hướng tốt hơn trong
nền kinh tế khủng hoảng.
(2) Vòng quay khoản phải thu
Khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp
thực hiện chính sách bán chịu, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước
cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số bình quân các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu thấp thì thời gian quay vòng khoản phải thu dài hay 1
đồng mà công ty bán chịu sẽ thu hồi chậm, dẫn đến số vốn bị khách hàng chiếm dụng
lớn. Điều này sẽ dẫn đến tăng các khoản chi phí quản lý phải thu như chi phí đòi nợ,
16
chi phí nợ xấu, chi phí cơ hội, chi phí chiết khấu...Tuy nhiên vòng quay khoản phải thu
trong công ty chịu ảnh hưởng nhiều bởi chính sách bán chịu vì nếu công ty nới lỏng
chính sách bán chịu như thời gian bán chịu kéo dài ra, hay tiêu chuẩn bán chịu thấp
hơn sẽ khiến cho vòng quay khoản phải thu giảm và thời gian thu nợ cũng tăng lên. Do
đó, khi phân tích về quản lý khoản phải thu cần xem xét toàn bộ chính sách bán chịu
của công ty.
(3) Thời gian quay vòng của tiền
Để xem xét mối quan hệ giữa số tiền doanh nghiệp thu được từ bán hàng và số
tiền doanh nghiệp phải chi trả hàng ngày, một trong những chỉ tiêu quan trọng mà nhà
phân tích cần xem xét là:
Thời gian quay vòng của tiền = Chu kỳ kinh doanh - thời gian quay vòng khoản
phải trả.
Trong đó: Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian
quay vòng khoản phải thu
Thời gian quay vòng khoản phải trả = số ngày trong năm/vòng quay khoản phải
trả
Vòng quay khoản phải trả = (Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng, quản lý)/
(Phải trả người bán + Thuế, lương, thưởng)
Thời gian quay vòng của tiền thể hiện một đồng mà công ty chi ra thì trung bình
bao lâu công ty thu hồi được. Đối với nhà quản lý tài chính mục tiêu là rút ngắn thời
gian quay vòng tiền. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn thì khả năng sinh lời càng
cao. Điều này có thể lý giải rằng công ty thu hồi tiền sớm hơn, tiết kiệm được chi phí
tài chính, hơn nữa nếu thời gian quay vòng tiền được rút ngắn do chu kỳ kinh doanh
của công ty rút ngắn do công ty bán hàng nhanh hơn hoặc thu tiền nhanh hơn sẽ càng
khiến công ty tiết kiệm được nhiều chi phí hoạt động hơn và tăng khả năng sinh lời.
Ngoài ra, nếu thời gian quay vòng tiền rút ngắn do ảnh hưởng của thời gian quay vòng
khoản phải trả, do người bán cho nợ lâu hơn (đây là khoản nợ mà công ty không phải
trả lãi vay) cũng làm cho chi phí tài chính giảm và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho công ty.
(4) Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần/ tài sản ngắn hạn bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện một đồng tài sản ngắn hạn của công
ty tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,
khả năng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty càng tốt, tài sản ngắn hạn đóng góp vào
việc tạo ra doanh thu thuần lớn và tăng khả năng sinh lời của công ty. Hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất
Thang Long University Library
17
lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép các nhà quản
lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn,
phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng ngày càng có hiệu
quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
(5) Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn phản ánh một đồng giá trị tài sản dài hạn làm ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn được thể hiện qua
chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ
biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể
hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng tài sản dài hạn trong một thời gian
nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị
sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ; hoặc là
quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị tài sản dài hạn sử dụng bình quân.
Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần/TSDH bình quân
Ý nghĩa: Một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả quản lý tài sản dài hạn của công ty tốt, mức đầu tư và
khai thác tài sản dài hạn hợp lý, điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
công ty. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán
ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản dài hạn thừa không cần dùng vào
sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ tài sản dài hạn tích cực và không tích cực, phát huy
và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản dài hạn.
(6) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Số vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, hàng dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt
động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý
18
rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc
điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp
hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
1.4.5. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất đầu tư: phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của
doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư =
Giá trị còn lại của Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn: Cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng
để trang bị tài sản dài hạn là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở
hữu với giá trị tài sản dài hạn.
Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời
(1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp làm ăn càng có lãi.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Doanh thu thuần
(2) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của
công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công
ty.
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng giá trị tài sản
Thang Long University Library
19
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với tài sản
cố định sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 (%)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của
tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
(3) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn
nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp
cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
sau:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
20
động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng
thuận lợi do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao,
vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
Thang Long University Library
21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Minh Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng
Minh Quang
Tên gọi của công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Minh Quang
Trụ sở chính : Xã Vĩnh Quang - Huyện Vĩnh Lộc - Tỉnh Thanh Hóa
Giám đốc : Ông Phạm Xuân Hào
Số điện thoại : (037) 3 527 709
Số tài khoản : 35080201000293
Tại : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thanh Hóa
Loại hình công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Vốn điều lệ : 130 tỷ đồng
Công ty TNHH xây dựng Minh Quang được thành lập vào ngày 05/11/1995.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thanh Hóa theo pháp luật Việt nam. Thời gian hoạt
động của công ty gần 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, từ một công ty
với số vốn đầu tư thấp và cơ sở vật chất chưa đầy đủ, hiện nay công ty đã được mở
rộng cả về vốn lẫn trang thiết bị xây dựng. Tháng 4/2006 Công ty xây dựng Minh
Quang đã mở rộng thêm phạm vi hoạt động sang mảng kinh doanh xăng dầu. Đồng
thời công ty còn đổi mới trang thiết bị, chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ
chuyên môn cho các cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế toán, không ngừng nâng cao tay nghề
cho đội ngũ công nhân bằng cách cử đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Được thành lập và phát triển trong thời gian nước ta đang mở cửa thị trường và
gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới nên các công trình và sản phẩm của công ty
rất được chú trọng về chất lượng và giá thành sản phẩm với mong muốn sẽ có chỗ
đứng trên thị trường trong nước. Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
là kinh doanh bất động sản và dịch vụ thương mại. Bên cạnh đó, công ty còn hoạt
động trên một số lĩnh vực SXKD khác như:
- Xây dựng các khu công nghiệp; kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất;
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu
thầu, quản lý dự án;
22
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng dây chuyền công nghệ, vật
liệu xây dựng.
- Ngoài ra, công ty còn mới mở rộng kinh doanh thêm lĩnh vực xăng dầu, sản
xuất đá.
Theo định hướng phát triển của công ty, công ty đang xúc tiến việc tìm kiếm các
đối tác để thực hiện việc liên doanh liên kết, góp vốn đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu
đa dạng hoá ngành nghề để đạt được một hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty cũng đã gặt hái được một số thành
tích, và được Nhà nước khen thưởng, điển hình như :
Năm 1999: Huân chương độc lập hạng Ba
Cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng
Năm 2000: 01 cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng
Năm 2003: Huân chương Độc lập hạng Hai
Năm 2007: Bằng khen của UBND về sự đóng góp cho tỉnh nhà.
Nhắc đến công ty TNHH xây dựng Minh Quang là phải kể đến một số công trình
xây dựng tầm cỡ, đạt chất lượng cao và mang đến bộ mặt mới cho tỉnh thành nơi đặt
trụ sở của công ty như:
Dự án khu công nghiệp sản xuất hóa chất - Khi công nghiệp Nghi Sơn
Dự án xây dựng khu đô thị mới Đông Bắc Ga - Thành phố Thanh Hóa
Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Thanh Hà
Và một số dự án xây dựng trường, đường bộ cùng với các dự án phát triển thủy
lợi trong nông nghiệp khác…..
2.1.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH
xây dựng Minh Quang
Sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô, kết
cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài và mang tính chất cố định. Sản phẩm đa dạng
nhưng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây lắp theo một thiết kế kỹ thuật
riêng. Quá trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và
đưa vào sử dụng thường là rất dài, được chia làm nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn thi
công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Nó là sản phẩm của công nghiệp xây
dựng được gắn liền trên một địa điểm nhất định và được tạo thành bởi vật liệu xây
dựng, sức lao động và máy móc thi công. Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi
công ty tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Sau khi nhận nghiên cứu hồ
sơ mời thầu xây lắp của khách hàng thì công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự
thầu, thuyết minh về giá, đơn cam kết, các giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và khả
Thang Long University Library
23
năng thi công, bố trí nhân sự,... gửi cho đơn vị mời thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được
giao thầu thì hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể hiện
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong đó phải ghi rõ các thoả thuận về giá trị công
trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán, bảo hành,...
Khi hợp đồng xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Với đặc
điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn nên cần được lập dự toán một cách chi tiết và
bao quát toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc mọi công việc và
trong quá trình sản xuất luôn luôn so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, công ty giao khoán trực tiếp cho các đội xây
dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công chia theo từng giai đoạn từ khâu đào móng,
xây thô (phần thân), đổ bê tông (phần mái) và hoàn thiện công trình.
Ta có thể nhìn khái quát về quy trình sản xuất của công ty thông qua sơ đồ dưới
đây:
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Sau đây là mô tả cho cụ thể cho từng bước công việc:
Bƣớc 1: Nhận công trình từ công ty mẹ, tìm kiếm khách hàng thông qua đấu thầu
Nếu có thông tin mời thầu từ các chủ đầu tư:
- Công ty sẽ nghiên cứu hồ sơ của dự án, bản vẽ kỹ thuật của công trình từ chủ
đầu tư.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá và căn cứ vào tình hình tài chính, kỹ thuật cũng
như những kinh nghiệm đã có của công ty.
- Tạo lập giá dự thầu và các công việc quan trọng cần thiết nếu quyết định đấu
thầu.
Nhận công trình từ
chi nhánh đấu thầu
Phòng kế hoạch
dự án bóc tách
đưa ra kế hoạch
Các đội sản xuất
trực tiếp thi
công
Hoàn thiện công
trình
Bàn giao cho chủ
đầu tư và ký cam
kết bảo hành
24
- Nếu trúng thầu sẽ tiến hành thương lượng và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư
công trình.
Bƣớc 2: Lập kế hoạch thi công
Sau khi ký hợp đồng, công ty sẽ lập các kế hoạch thi công công trình sao cho phù
hợp và hiệu quả dựa trên hồ sơ dự án cùng với bản vẽ kỹ thuật của công trình. Phòng
kế hoạch sẽ tiến hành lập dự toán và tổng hợp các yêu cầu sơ bộ cho công tác thi công
như khối lượng vật tư, số lượng nhân công, máy móc thiết bị thi công, vốn xây dựng
cho công trường hoặc toàn bộ công trường và đảm bảo thời hạn thi công theo yêu cầu.
Bƣớc 3: Thi công công trình
Đây là giai đoạn cơ bản trực tiếp lên công trình tính từ thời điểm khởi công đến
khi hoàn thành việc xây lắp và đây cũng là giai đoạn phức tạp.
- Chủ nhiệm công trình sẽ nhận các kế hoạch thi công từ Phòng kế hoạch sau
khi đã được dự toán và bóc tách kế hoạch.
- Tiếp đó, Chủ nhiệm công trình sẽ bàn giao các công việc thực thi công trình
cho các tổ đội trực tiếp tham gia thi công đồng thời chuyển cho Phòng tài
chính kế toán để chuẩn bị vốn cho việc thi côn công trình.
- Các bộ phận chịu trách nhiệm sẽ ứng vốn để tiến hành mua, nhập vật liệu, điều
động nhân lực, máy móc thiết bị và tiến hành thi công theo các kế hoạch đã
được chỉ định.
- Tổ trưởng các đội sẽ nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm
đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng và
báo cáo lên Phòng kế hoạch.
- Phòng kế hoạch sẽ báo cáo lên Ban Giám đốc.
- Hàng tháng, đội thi công sẽ thanh toán chứng từ hóa đơn và xin tạm ứng vốn
thi công với Phòng tài chính – kế toán.
Bƣớc 4: Hoàn thiện công trình
Khi công trình đã hoàn thành, Phòng tài chính – kế toán sẽ quyết toán chi phí, kết
hợp với Phòng kế hoạch để làm các thủ tục thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư. Chủ
đầu tư sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định chất lượng của công trình trước khi ký nhận
bàn giao công trình với công ty và đưa vào sử dụng.
Bƣớc 5: Bàn giao công trình và cam kết bảo lãnh
Sau khi đã đạt yêu cầu chất lượng và hoàn thành thủ tục thanh toán, công ty sẽ ký
giấy bàn giao cho chủ đầu tư. Trong giấy bàn giao đó, công ty cam kết để lại một
khoản theo tỷ lệ 15% giá trị của công trình trong 1 đến 1,5 năm tùy theo quy mô, tính
Thang Long University Library
25
chất của công trình. Hết thời gian bảo hành nếu không có vấn đề gì, chi nhánh có thể
lấy lại số tiền cam kết bảo lãnh trên.
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng
Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013
Báo cáo kết quả kinh doanh là việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh trong một kỳ kế toán, nó cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh công ty, đánh giá
thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong
tương lai.
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều đặt ra mục tiêu
cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với mức chi phí thấp nhất. Để đánh giá được
lợi nhuận của công ty các nhà phân tích cần nhìn nhận vào các thông số từ khoản mục:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản làm giảm trừ doanh thu, các
khoản chi phí từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, để từ đó đánh giá được công ty có lãi
hay lỗ. Sau đó là các khoản thuế phải nộp cho nhà nước, doanh nghiệp có thể thu được
cho mình bao nhiêu, để thấy được doanh nghiệp có đang sử dụng một cách hiệu quả
đồng vốn của mình hay không. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu ta có thể đánh
giá được quy mô, hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 - 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịnh vụ
502.469 530.412 582.151 27.943 5,56 51.739 9,75
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.017 2.085 3.249 1.068 105,1 1.164 55,8
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
501.469 528.327 578.902 26.858 5,36 50.575 9,58
26
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm
2011 – 2013 ta có cái nhìn khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty
TNHH xây dựng Minh Quang từ năm 2011 đến năm 2013 đều tăng qua 3 năm. Nhưng
để hiểu rõ hơn xu hướng tăng cũng như lý do tăng của các chỉ tiêu trên thì ta cần xem
xét kỹ từng khoản mục nhỏ trong doanh thu, chi phí và lợi nhuận của cả 3 năm như
sau:
Doanh thu: bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. Nhìn chung, doanh thu của công
ty trong 3 năm đều có xu hướng tăng nhẹ, nguyên nhân là do nhu cầu về xây dựng đã
có chuyển biến phát triển hơn sau nhiều năm kém phát triển, nền kinh tế của nhiều
ngành trong đó có bất động sản và xây dựng đang có sự phục hồi, phát triển tốt. Ngoài
nhận thầu các công trình xây dựng công cộng, xây dựng nhà ở, khu đô thi,…công ty
4. Giá vốn hàng bán 407.904 422.832 450.390 14.928 3,66 27.558 6,52
5. Lợi nhuận gộp 93.565 105.495 128.512 11.930 2,92 23.017 21,8
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
18.760 19.201 21.328 441 2,35 2.127 11,1
7. Chi phí tài chính 25.658 26.881 28.310 1.223 4,77 1.429 5,32
Trong đó: Chi phí lãi vay 21.895 23.190 24.021 1.295 5,91 831 3,58
8. Chi phí bán hàng 1.262 2.027 2.139 765 60,6 112 5,26
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
18.702 19.101 20.803 399 2,13 1.702 8,91
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
66.701 76.687 98.588 9.986 14,9 21.901 28.56
11. Thu nhập khác 1.376 1.822 2.356 446 32,4 534 29,3
12. Chi phí khác 1.028 1.490 1.913 462 44,9 423 28,4
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
67.049 78.019 99.031 10.970 16,4 21.012 26,9
14.Chi phí thuế TNDN
hiện hành
15.749 19.504 24.757 3.755 23,8 5.253 26,9
15. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
51.300 58.515 74.274 7.215 14,1 15.759 26,9
Thang Long University Library
27
còn đồng thời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp các vật tư, vật liệu xây dựng
và đây lại là mảng hoạt động mang lại doanh thu lớn và ổn định cho công ty. Chính vì
vậy mà doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu của công ty. Điều này phản ánh được quy mô cũng như trình độ sản
suất của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013, bởi lẽ có được doanh thu bán hàng cao
như vậy chứng tỏ sản phẩm của công ty được khách hàng chấp nhận là sản phẩm có
chất lượng, đem lại giá trị sử dụng cho khách hàng. Để thấy rõ được tốc độ cũng như
xu hướng tăng về doanh thu ta sẽ xem xét biểu đồ 2.1 về doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang trong 3 năm dưới đây:
Biểu đồ 2.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH
xây dựng Minh Quang năm 2011-2013
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2011 đạt
mức 501.469 triệu đồng, đây chưa phải là một con số lớn với một công ty xây dựng,
nhưng xét trong nền kinh tế khủng hoảng thì đây vẫn được đánh giá là một con số tốt,
nhất là trong những năm gần đây ngành xây dựng đang chậm phát triển. Có được kết
quả như vậy là do các khoản làm giảm trừ doanh thu năm 2011 đạt mức thấp với 1.017
triệu đồng. Trong đó, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chiếm khoảng 3,8%
so với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nền kinh tế năm 2012 của nước ta được đánh giá là một năm kinh tế ảm đạm.
Mọi hoạt động đều kém phát triển mặc dù doanh thu của công ty tăng không cao và chỉ
cao hơn so với năm 2011 hơn 55 triệu đồng nhưng cũng cho thấy hoạt động của công
ty vẫn đang ổn định. Do năm 2012, công ty vẫn chỉ duy trì thực hiện những dự án
trong năm trước mà không nhận thêm được công trình xây dựng quy mô nào; thêm
0
200000
400000
600000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
501469
528327
578902Triệu đồng
28
nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế thị trường trong năm 2012 không có gì chuyển
biến, cụ thể hơn tại địa bàn tỉnh nơi đặt trụ sở công ty đã xuất hiện thêm một vài công
ty nhỏ trong ngành xây dựng, gây khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường. Doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26.858 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
đạt 5,36% so với năm 2011. Vậy là có thể thấy tốc độ tăng của doanh thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 có tốc độ tăng kém hơn so với doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, tốc độ tăng chậm hơn 0,2%. Nguyên nhân là do các khoản giảm
trừ doanh thu năm 2012 tăng gấp đôi so với năm 2011 tức là từ 1.017 triệu đồng lên
2.085 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng với tốc độ chậm, thể hiện qua
con số tăng 441 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng đạt 2,35%, chiếm
khoảng 3,7% trong tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm sút
0,1% so với năm 2011.
Tốc độ tăng về doanh thu năm 2013 của công ty so với năm 2012 tăng lên gấp
hai lần. Có thể thấy công ty đã có chiến lược phát triển trong nền kinh tế khó khăn tốt
hơn so với năm 2012. Trong năm 2013, công ty được ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
cấp phép cho tham gia vào một số dự án xây dựng lớn, đó là dự án đầu tư kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng - Huyện Thọ Xuân với quy mô lên đến
300 ha, dự án xây dựng khu đô thị mới Ngọc Lặc tại huyện Ngọc Lặc,….ngoài ra còn
một số dự án cải tạo nông nghiệp, cải tạo và xây mới đường bộ, trường học với quy
mô vừa và nhỏ. Sản phẩm kinh doanh mới của công ty được mở rộng vào năm 2006 là
xăng dầu cũng có những khởi sắc vào năm 2013, giá xăng dầu đều tăng khiến cho
công ty cũng thu được một “món hời”, làm cho doanh thu bán hàng chung của công ty
tăng lên. Cụ thể, năm 2013, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
50.575 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 9,58%, so với năm trước khoảng cách về tốc độ tăng
giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã rút xống còn 0,17%. Có được kết quả như vậy là do các khoản giảm trừ
của công ty qua năm 2013 là thấp hơn so với năm 2012, cho thấy công ty đã làm tốt
công tác về mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Làm cho các khoản giảm trừ luôn được duy
trì ở mức thấp. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2013 chiếm 3,73%
trong doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, so với năm 2012 tốc
độ tăng doanh thu hoạt động tài chính của công ty có tốt hơn năm trước.
Thang Long University Library
29
Tiếp theo là chi phí: Chi phí của công ty bao gồm các khoản mục như: Chi phí
cho hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Biểu đồ 2.2. Chi phí của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013
Dựa vào biểu đồ 2.2 cho thấy khoản chi phí tập trung chủ yếu vào chi phí cho
hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tổng chi phí năm 2011 của công
ty đạt 45.622 triệu đồng, năm 2012 đạt 48.009 triệu đồng tăng 2.387 triệu đồng, có
mức tăng này nguyên nhân là do chi phí từ hoạt động tài chính của công ty năm 2012
tăng lên 1.295 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 54,3%. so với năm 2011 liên quan tới
các hoạt động tài chính, chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết…Chi
phí cho hoạt động bán hàng tăng 16,7% và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 19%
trong tổng tỷ lệ tăng chi phí năm 2012. Tổng chi phí năm 2013 đạt 51.252 triệu đồng
tăng 3.243 triệu đồng. Trong đó, chi phí cho hoạt động tài chính vẫn chiếm tỷ lệ tăng
cao với 1.429 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 44,1% giảm 10,2% so với năm 2012, nguyên
nhân giảm của chi phí này năm 2013 là do chi phí lãi vay của công ty giảm so với năm
2012 là 464 triệu đồng. Chi phí bán hàng chiếm 3,4% trong tổng mức chi phí tăng năm
2013. Cho thấy năm 2013 công ty đã tiết kiệm mức chi phí bán hàng bằng cách bán
hàng thông qua các trang mạng phổ biến và tốn ít chi phí hơn so với việc sử dụng nhân
viên bán hàng, mà vẫn không làm ảnh hưởng tới mức doanh số bán của công ty. Chi
phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 chiếm 52,5% trong tổng mức tăng chi phí năm
2012 tăng 33,5% so với năm 2012. Vậy nguyên nhân vì sao chi phí quản lý doanh
nghiệp lại tăng cao trong năm 2013 như vậy là do năm 2013 công ty có chuẩn bị được
tham gia ký gói thầu số 6 xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi nên đã làm
cho công tác huy động nguồn nhân lực tăng lên để chuẩn bị cho gói thầu này. Tác
động tới chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là một công trình dài hạn và hứa hẹn sẽ
25,658
26,881
28,31
1,262 2,027 2,139
18,702 19,101
20,803
0
5
10
15
20
25
30
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang

More Related Content

What's hot

Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...NOT
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 

Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI MÃ SINH VIÊN : A16810 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THỊ LAN ANH SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI MÃ SINH VIÊN : A16810 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Lan Anh - người đã chỉ bảo tận tình, chu đáo và cung cấp những kiến thức, tài liệu bổ ích để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong trường…đã đóng góp ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt hơn bài luận văn của mình. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy trong trường đã cho tôi những kiến thức nền tảng cho việc hình thành đề tài này. Sau cùng tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi những lúc khó khăn. Giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ kỹ năng còn chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô cùng các bạn độc giả quan tâm tới bài viết, để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành và phát triển hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đỗ Thị Mai Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................1 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................1 1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................1 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ....................2 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp ......4 1.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp..................6 1.2.1. Thông tin kinh tế thị trường......................................................................6 1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp.............................................................7 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................10 1.3.1. Phương pháp so sánh...............................................................................10 1.3.2. Phương pháp tỷ lệ ....................................................................................11 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................11 1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh................................................11 1.4.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn.................................12 1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán...............................................................13 1.4.4. Phân tích khả năng hoạt động ................................................................15 1.4.5. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính.............................................18 1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................18 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG.....................................................21 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Minh Quang......................21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ...................................................................................................................21
  • 6. 2.1.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ............................................................................22 2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ..25 2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013......................................................................25 2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013 ...............................................................................31 2.3. Nhận xét về các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty...........37 2.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn.........................37 2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.................................................41 2.3.3. Phân tích mức độ độc lập tài chính.........................................................43 2.3.4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động................................................................44 2.3.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................48 2.4. Nhận xét chung...............................................................................................50 2.4.1. Những mặt đạt được ................................................................................50 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ......................................................................51 2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty TNHH xây dựng Minh Quang và công ty cổ phần Bạch Đằng 5 .............................................................................53 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG....58 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn 2013 - 2015.......................................................................................................58 3.2. Một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang............................................................................59 3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn.................................................................59 3.2.2. Giải pháp trong dài hạn...........................................................................63 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt SXKD CBCNV VCSH VNĐ UBND TNHH TS TSCĐ TSNH TSDH Tên đầy đủ Sản xuất kinh doanh Cán bộ công nhân viên Vốn chủ sở hữu Việt Nam đồng Ủy ban nhân dân Trách nhiệm hữu hạn Tài sản Tài sản cố định Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của công ty TNHH xây dựng Minh Quang...................23 Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013……………………………………………………………………………25 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ...........................................................................................................31 Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 ................................................................................................35 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang và công ty cổ phần Bạch Đằng 5.....................................................................................................54 Biểu đồ 2.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011-2013…………………………………………………...27 Biểu đồ 2.2. Chi phí của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 .....29 Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 201330 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ...................................................................................................................33 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011-2013......................................................................................................................34 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu Nợ phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013....................................................................................................................37 Biểu đồ 2.7. Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ...........................................................................................................39 Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ...........................................................................................................43 Biểu đồ 2.9. Mức độ độc lập tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013....................................................................................................................44 Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho của hai công ty giai đoạn 2011-2013.........56 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người hoạt động trong ngành tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan thấy rõ thực trạng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó có thể xác định được triển vọng cũng như những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những biện pháp hữu hiệu hay những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ, trong đó bảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có điều kiện về vốn, cũng như tư liệu lao động, cần phải thực hiện các quan hệ tài chính với các chủ thể có liên quan của nền kinh tế để hình thành những giá trị của mình và đem lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp, các chủ thể ngược lại quan tâm tới tình hình hình tài chính trên những góc độ khác nhau để thực hiện các quyết định của riêng họ như đầu tư, hợp tác, cho vay... Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH xây dựng Minh Quang em nhận thấy rằng nhu cầu phát triển tại công ty rất lớn. Để phát triển bền vững
  • 10. trước những thay đổi cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh tài chính, do vậy em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công Ty TNHH xây dựng Minh Quang” là đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có được những quyết định đúng đắn hơn khi ra quyết định. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Tuy nhiên, đây là một đề tài rất rộng và khá phức tạp, trình độ của bản thân em còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó không tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và ban giám đốc công ty TNHH xây dựng Minh Quang cùng độc giả quan tâm giúp đỡ để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là mối quan tâm của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư và các chủ thể kinh tế khác. Tuy nhiên, phân tích vấn đề gì, vận dụng phương pháp phân tích nào để tạo ra một bức tranh tổng thể về hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề đối với nhà phân tích do những thay đổi về chính sách kinh tế, tài chính, sự khác biệt về quan điểm phân tích, khả năng thu thập và xử lý số liệu tài chính… Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan điểm về tài chính luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị nên việc xem xét các quan điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy xem xét các quan điểm về tài chính là rất cần thiết đối với các nhà phân tích tài chính. Để phân tích được tài chính doanh nghiệp một cách chính xác và hiệu quả, trước tiên cần phải hiểu được phân tích tài chính doanh nghiệp là gì. Có nhiều khái niệm khác nhau, dưới đây là một vài khái niệm về tài chính doanh nghiệp hiện nay. “Phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những điểm đã làm được và những gì chưa làm được, kết quả đạt được ra sao. Những điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu còn tồn tại để có biện pháp khắc phục kịp thời”1 . “Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai”.2 1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp - Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác tất cả các thông tin về tình hình tài chính của công ty giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và khách hàng có những quyết định đúng đắn trong việc kinh doanh, hợp tác. 1 Trích từ Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 2 Theo Giáo trình kinh doanh tổng hợp - NXB Thống kê, năm 2000
  • 12. 2 - Cung cấp về khả năng huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, các tỉ suất về đầu tư, khả năng sinh lời, khả năng tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, thấy rõ được những mặt mạnh, mặt yếu để nhằm phát huy và có những biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Cung cấp tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, các khoản phải trả giúp cho doanh nghiệp nắm chắc được tình hình phát triển, có những kế hoạch giám sát, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả. - Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận… - Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức…Từ đó, xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, bảo đảm kinh doanh đạt hiệu quả. - Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bố vốn, nguồn vốn hợp lý hay không. Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phát hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn. - Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước. - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp khuyến khích, động viên nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của nhân viên, nâng cao tối đa hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá đúng thực trạng chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, thị trường và với nội bộ ngành, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về Thang Long University Library
  • 13. 3 hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp. Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức độ rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan trọng bởi công tác phân tích tài chính ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động. Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ nhu cầu cho các nhà đầu tư và ngân hàng. Hiện nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm, tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ có vai trò khác nhau: Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình làm cơ sở cho các dự báo tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế, họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay: như ngân hàng, công ty tài chính…thì họ quan tâm đến vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với những khoản nợ đến hạn trả. Đối với
  • 14. 4 các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với cơ quan Nhà nước: Qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Đối với những người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp: Lợi ích của những người hưởng lương trong doanh nghiệp gắn liền với hoạt động tài chính của công ty. Họ quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai. Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Ngoài ra, phân tích tài chính được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh. Hiện nay, với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng với quá trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, hợp lý và chính xác, phân tích tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Nhân tố về quản lý Bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt là việc kết hợp được nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp khai thác được tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu có thể phát huy được tối ưu năng suất hoạt động. Để quản lý hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm. - Nhân tố con người Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng, vì con người là chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ quản lý giỏi, phân công lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả lao động cao. Đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, thông thạo và hiểu biết máy móc sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng, giảm thiểu những phế phẩm và tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm được chi phí sản xuất, Thang Long University Library
  • 15. 5 hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được tăng lên. Nhân tố con người là rất quan trọng, doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo tay nghề lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có chính sách thưởng, phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp, phát huy được hết khả năng. - Yếu tố tài chính Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra quyết định tài chính hợp lý. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xử lý được các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết vấn đề sau: thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, thứ hai: nguồn đầu tư doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào, thứ ba: vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp sẽ được quản lý như thế nào. Sẽ ảnh hưởng tới vấn đề vốn dài hạn và vốn lưu động của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không chủ động cho nguồn vốn của mình. 1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Các nhân tố khách quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: những yếu tố không thể điều chỉnh được như môi trường kinh tế vi mô và môi trường kinh tế vĩ mô. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được để lường trước những nguy cơ có thể xảy đến và mở ra các cơ hội cho doanh nghiệp mình, những nhân tố đó là: - Môi trường kinh tế Với nền kinh tế phát triển không ổn định như mấy năm gần đây sẽ có nhiều tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, doanh thu của người dân không ổn định, thì chi tiêu sẽ hạn hẹp hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng nhưng giá thành phải chăng, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Môi trường công nghệ Công nghệ ngày càng phát triển mạnh với tốc độ nhanh ở Việt Nam có rất nhiều cuộc chuyển giao công nghệ được diễn ra. Các doanh nghiệp có cơ hội được tiếp cận với nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn, có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc sử dụng công nghệ. Tuy nhiên, lựa chọn sao cho phù hợp, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, mà trình độ và hiểu biết hạn hẹp, sẽ gây lãng phí lớn. - Môi trường chính trị, pháp luật
  • 16. 6 Chính trị ổn định là một điều kiện tốt để doanh nghiệp đầu tư và phát triển ổn định, kinh tế chính trị bất ổn sẽ làm doanh nghiệp thu hẹp đầu tư và quy mô. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, vì vậy cơ hội phát triển cho mỗi doanh nghiệp là rất cao. Luật đầu tư của nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh phù hợp, mọi thủ tục giấy tờ cũng được giải quyết nhanh gọn hơn, rút ngắn thời gian chờ đợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống luật vẫn chưa chặt chẽ và ổn đinh, vẫn còn sửa đổi rất nhiều, vì vậy doanh nghiệp cần nắm rõ luật để không xảy ra tranh chấp. - Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hóa Tài nguyên nước ta rất dồi dào và đa dạng: ví dụ như suối nước nóng…là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các công ty sản xuất đồ uống. Song những tài nguyên này không phải là vô tận nếu không khai thác hợp lí, công ty sẽ đối mặt với sự tăng giá các nguyên liệu. Chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, văn hóa tiêu dùng cũng thay đổi, yêu cầu chất lượng cũng tăng lên, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, để đáp ứng kịp thời thị hiếu của khách hàng và toàn xã hội. - Môi trường ngành Các đối thủ cạnh tranh: là những cá nhân, tổ chức cùng cung cấp một loại hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của người tiêu dùng. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi lại càng cao, với những doanh nghiệp còn non trẻ áp lực cạnh tranh lại càng lớn. Trước những doanh nghiệp lớn có kinh nghiệm, nếu không nâng cao được sức cạnh tranh của mình, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bị loại khỏi ngành. Không chỉ có những đối thủ hiện tại, mà còn những đối thủ trong tiềm ẩn, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, để có những chiến lược cạnh tranh hợp lý. Áp lực từ nhà cung ứng: Nguồn tài nguyên dần khan hiếm, các nguyên liệu thay thế khó tìm, các nhà cung ứng sẽ gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, thời gian và phương thức thanh toán…gây khó khăn cho doanh nghiệp. Áp lực từ phía khách hàng: Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, khác nhau, phải làm sao cùng thống nhất được sở thích đó về một sản phẩm, thì đó là một điều khó khăn cho doanh nghiệp. 1.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Thông tin kinh tế thị trường Thông tin kinh tế thị trường là những thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh, Thang Long University Library
  • 17. 7 thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của nhà nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các tài liệu, ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành. Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động của doanh nghiêp. Đấy là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng quan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn. 1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp đó, thí dụ: thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân sự… Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yêu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hệ thống báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tư liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin bên trong doanh nghiệp. 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 18. 8 Bảng cân đối kế toán được trình bày thành hai phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn. - Phần tài sản Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Tài sản chia thành hai loại: + Tài sản lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn: Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. - Phần nguồn vốn Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản trị có thể biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản phải nộp vào ngân sách, các khoản phải thanh toán với công nhân viên. Nguồn vốn được chia thành 2 loại: + Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ phải trả lại cho chủ nợ. + Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp. Thang Long University Library
  • 19. 9 Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoại bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán. 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người ta có thể nhận biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, nó cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm. Ngoài ra, nó còn giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Phần 1: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản như: thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này theo dõi số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong kỳ, số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau theo cột tương ứng. Ngoài ra, để việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chính xác, sát với tình hình thực tế chung của nền kinh tế, người phân tích cần kết hợp sử dụng các thông tin trong các tài liệu khác như: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phái sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo
  • 20. 10 ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán. Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dụng, tính chất và đơn vị tính toán. - Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian; - Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch; - Giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; - Nội dung so sánh bao gồm: + So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu. + So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy mức phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các khoản mục tạo điều kiện cho việc so sánh. + So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Thang Long University Library
  • 21. 11 - Điều kiện so sánh: + Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích. + Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán. 1.3.2. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung càng hoàn thiện hơn vì: nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh qúa trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như: - Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. - Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. - Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Do những hạn chế của các báo cáo tài chính và của các công cụ phân tích (tỷ lệ, so sánh) nên khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các con số tỷ lệ và tỷ suất, chỉ số nhận được đều phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với trung bình ngành. 1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là sự tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia làm 3 phần: lãi lỗ, tình hình thực
  • 22. 12 hiện nghĩa vụ với nhà nước và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích hai nội dung cơ bản sau: Phân tích kết quả các loại hoạt động Lợi nhuận từ tất cả các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại sản phẩm. Từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra về số thuế doanh thu, thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. 1.4.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn 1.4.2.1. Phân tích biến động tài sản Cơ cấu tài sản thể hiện khi doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định và được phản ánh bởi tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Cơ cấu tài sản = Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng như xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = Tổng tài sản dài hạn x100% Tổng tài sản = 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn Thang Long University Library
  • 23. 13 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn x100% Tổng tài sản Tỷ suất tài trợ TSCĐ nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay nhưng sẽ rất mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn. 1.4.2.2. Phân tích biến động nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn: là chỉ tiêu phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng là vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu: là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty. Hệ số nợ = Nợ phải trả = 1 – Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Doanh nghiệp luôn mong muốn hệ số nợ cao vì sẽ tận dụng được một lượng tài sản lớn trong ngắn hạn mà không phải trả lãi, và các công ty sử dụng nó như là một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt, nhìn vào tỷ số này sẽ đánh giá khả năng trả nợ của công ty với các món nợ đi vay. 1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán tổng quát biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Khi hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố định) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Tỷ suất tài trợ TSCĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu x100% Tài sản dài hạn
  • 24. 14 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1, chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn không đủ để đảm bảo thanh toán khoản nợ ngắn hạn, trong trường hợp này nếu công ty cân đối dòng tiền không tốt sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín tài chính của công ty. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao cũng không tốt vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty. Trong hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn bao hàm một loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng đó là hàng tồn kho, vì vậy để xem xét chính xác hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu bổ sung là khả năng thanh toán nhanh, cụ thể: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là hệ số được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, có thể được gọi là tài sản có tính thanh khoản (hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển được trừ ra để tính hệ số thanh toán nhanh). Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng công ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1công ty không có khả năng để thanh toán nợ đúng hạn, công ty có thể phải bán hàng tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lãi vay phải trả Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là cơ sở để đánh giá mức độ đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào đối với nợ dài hạn. Nó còn cho biết mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay càng cao, một mặt thể hiện mức độ đảm bảo đối với lãi vay mặt khác, cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay trong kỳ. Hệ số này càng cao, thì khả năng tạo ra thu nhập từ lãi vay càng lớn. Nếu hệ số thanh toán lãi vay bằng 1 chứng tỏ rằng khả năng quản lý tài chính của công ty không hiệu quả, vì thực chất toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ chỉ đủ để chi trả lãi vay trong kỳ (tức là thu nhập của chủ nợ) trong khi đó chủ sở hữu (cổ đông) không nhận được gì cả. Thang Long University Library
  • 25. 15 1.4.4. Phân tích khả năng hoạt động Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, người cho vay…thường băn khoăn trước câu hỏi: Tài sản của mình được sử dụng hiệu quả như thế nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ trả lời cho câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc: sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này được sử dụng để tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư cho: tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng hợp số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. (1) Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Phản ánh số vòng quay hàng hoá tồn kho bình quân trong kỳ hay là thời gian hàng hoá nằm trong kho, trước khi bán ra. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho lớn thì thời gian quay vòng nhanh hay hàng tồn kho lưu trong kho ngắn hơn, công ty thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn (bán hàng nhanh hơn), từ đó tiết kiệm được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí cơ hội, chi phí đầu tư, chi phí lưu kho...tăng khả năng sinh lời của công ty. Khi phân tích về vòng quay hàng tồn kho nhà phân tích cần xem xét các tác động của nhân tố ngành và tình hình nền kinh tế. Với những ngành sản xuất hoặc những ngành mà hàng hóa là tư liệu sản xuất thì thời gian lưu kho trung bình của hàng tồn kho sẽ lớn hơn so với ngành thương mại hoặc hàng hóa là tư liệu tiêu dùng. Mặt khác, khi nền kinh tế trong trạng thái phát triển vòng quay hàng tồn kho của các công ty sẽ có xu hướng tốt hơn trong nền kinh tế khủng hoảng. (2) Vòng quay khoản phải thu Khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số bình quân các khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu thấp thì thời gian quay vòng khoản phải thu dài hay 1 đồng mà công ty bán chịu sẽ thu hồi chậm, dẫn đến số vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Điều này sẽ dẫn đến tăng các khoản chi phí quản lý phải thu như chi phí đòi nợ,
  • 26. 16 chi phí nợ xấu, chi phí cơ hội, chi phí chiết khấu...Tuy nhiên vòng quay khoản phải thu trong công ty chịu ảnh hưởng nhiều bởi chính sách bán chịu vì nếu công ty nới lỏng chính sách bán chịu như thời gian bán chịu kéo dài ra, hay tiêu chuẩn bán chịu thấp hơn sẽ khiến cho vòng quay khoản phải thu giảm và thời gian thu nợ cũng tăng lên. Do đó, khi phân tích về quản lý khoản phải thu cần xem xét toàn bộ chính sách bán chịu của công ty. (3) Thời gian quay vòng của tiền Để xem xét mối quan hệ giữa số tiền doanh nghiệp thu được từ bán hàng và số tiền doanh nghiệp phải chi trả hàng ngày, một trong những chỉ tiêu quan trọng mà nhà phân tích cần xem xét là: Thời gian quay vòng của tiền = Chu kỳ kinh doanh - thời gian quay vòng khoản phải trả. Trong đó: Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian quay vòng khoản phải thu Thời gian quay vòng khoản phải trả = số ngày trong năm/vòng quay khoản phải trả Vòng quay khoản phải trả = (Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng, quản lý)/ (Phải trả người bán + Thuế, lương, thưởng) Thời gian quay vòng của tiền thể hiện một đồng mà công ty chi ra thì trung bình bao lâu công ty thu hồi được. Đối với nhà quản lý tài chính mục tiêu là rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn thì khả năng sinh lời càng cao. Điều này có thể lý giải rằng công ty thu hồi tiền sớm hơn, tiết kiệm được chi phí tài chính, hơn nữa nếu thời gian quay vòng tiền được rút ngắn do chu kỳ kinh doanh của công ty rút ngắn do công ty bán hàng nhanh hơn hoặc thu tiền nhanh hơn sẽ càng khiến công ty tiết kiệm được nhiều chi phí hoạt động hơn và tăng khả năng sinh lời. Ngoài ra, nếu thời gian quay vòng tiền rút ngắn do ảnh hưởng của thời gian quay vòng khoản phải trả, do người bán cho nợ lâu hơn (đây là khoản nợ mà công ty không phải trả lãi vay) cũng làm cho chi phí tài chính giảm và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. (4) Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần/ tài sản ngắn hạn bình quân Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện một đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, khả năng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty càng tốt, tài sản ngắn hạn đóng góp vào việc tạo ra doanh thu thuần lớn và tăng khả năng sinh lời của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất Thang Long University Library
  • 27. 17 lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (5) Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn phản ánh một đồng giá trị tài sản dài hạn làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng tài sản dài hạn trong một thời gian nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ; hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị tài sản dài hạn sử dụng bình quân. Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần/TSDH bình quân Ý nghĩa: Một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả quản lý tài sản dài hạn của công ty tốt, mức đầu tư và khai thác tài sản dài hạn hợp lý, điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản dài hạn thừa không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ tài sản dài hạn tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản dài hạn. (6) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công thức như sau: Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Giá trị bình quân tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, hàng dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý
  • 28. 18 rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản. 1.4.5. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất đầu tư: phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư = Giá trị còn lại của Tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn: Cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản dài hạn là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn. Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn 1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời (1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có lãi. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế x100% Doanh thu thuần (2) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. ROA = Lợi nhuận ròng Tổng giá trị tài sản Thang Long University Library
  • 29. 19 Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… + Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân + Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với tài sản cố định sử dụng trong kỳ. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế x 100 (%) Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. (3) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
  • 30. 20 động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. Thang Long University Library
  • 31. 21 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Minh Quang 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang Tên gọi của công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Minh Quang Trụ sở chính : Xã Vĩnh Quang - Huyện Vĩnh Lộc - Tỉnh Thanh Hóa Giám đốc : Ông Phạm Xuân Hào Số điện thoại : (037) 3 527 709 Số tài khoản : 35080201000293 Tại : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thanh Hóa Loại hình công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Vốn điều lệ : 130 tỷ đồng Công ty TNHH xây dựng Minh Quang được thành lập vào ngày 05/11/1995. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thanh Hóa theo pháp luật Việt nam. Thời gian hoạt động của công ty gần 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, từ một công ty với số vốn đầu tư thấp và cơ sở vật chất chưa đầy đủ, hiện nay công ty đã được mở rộng cả về vốn lẫn trang thiết bị xây dựng. Tháng 4/2006 Công ty xây dựng Minh Quang đã mở rộng thêm phạm vi hoạt động sang mảng kinh doanh xăng dầu. Đồng thời công ty còn đổi mới trang thiết bị, chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho các cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế toán, không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân bằng cách cử đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Được thành lập và phát triển trong thời gian nước ta đang mở cửa thị trường và gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới nên các công trình và sản phẩm của công ty rất được chú trọng về chất lượng và giá thành sản phẩm với mong muốn sẽ có chỗ đứng trên thị trường trong nước. Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là kinh doanh bất động sản và dịch vụ thương mại. Bên cạnh đó, công ty còn hoạt động trên một số lĩnh vực SXKD khác như: - Xây dựng các khu công nghiệp; kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất; - Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, quản lý dự án;
  • 32. 22 - Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng. - Ngoài ra, công ty còn mới mở rộng kinh doanh thêm lĩnh vực xăng dầu, sản xuất đá. Theo định hướng phát triển của công ty, công ty đang xúc tiến việc tìm kiếm các đối tác để thực hiện việc liên doanh liên kết, góp vốn đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đa dạng hoá ngành nghề để đạt được một hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty cũng đã gặt hái được một số thành tích, và được Nhà nước khen thưởng, điển hình như : Năm 1999: Huân chương độc lập hạng Ba Cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng Năm 2000: 01 cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng Năm 2003: Huân chương Độc lập hạng Hai Năm 2007: Bằng khen của UBND về sự đóng góp cho tỉnh nhà. Nhắc đến công ty TNHH xây dựng Minh Quang là phải kể đến một số công trình xây dựng tầm cỡ, đạt chất lượng cao và mang đến bộ mặt mới cho tỉnh thành nơi đặt trụ sở của công ty như: Dự án khu công nghiệp sản xuất hóa chất - Khi công nghiệp Nghi Sơn Dự án xây dựng khu đô thị mới Đông Bắc Ga - Thành phố Thanh Hóa Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Thanh Hà Và một số dự án xây dựng trường, đường bộ cùng với các dự án phát triển thủy lợi trong nông nghiệp khác….. 2.1.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH xây dựng Minh Quang Sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài và mang tính chất cố định. Sản phẩm đa dạng nhưng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây lắp theo một thiết kế kỹ thuật riêng. Quá trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thường là rất dài, được chia làm nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Nó là sản phẩm của công nghiệp xây dựng được gắn liền trên một địa điểm nhất định và được tạo thành bởi vật liệu xây dựng, sức lao động và máy móc thi công. Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Sau khi nhận nghiên cứu hồ sơ mời thầu xây lắp của khách hàng thì công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự thầu, thuyết minh về giá, đơn cam kết, các giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và khả Thang Long University Library
  • 33. 23 năng thi công, bố trí nhân sự,... gửi cho đơn vị mời thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu thì hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong đó phải ghi rõ các thoả thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán, bảo hành,... Khi hợp đồng xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Với đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn nên cần được lập dự toán một cách chi tiết và bao quát toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc mọi công việc và trong quá trình sản xuất luôn luôn so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, công ty giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công chia theo từng giai đoạn từ khâu đào móng, xây thô (phần thân), đổ bê tông (phần mái) và hoàn thiện công trình. Ta có thể nhìn khái quát về quy trình sản xuất của công ty thông qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của công ty TNHH xây dựng Minh Quang (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính) Sau đây là mô tả cho cụ thể cho từng bước công việc: Bƣớc 1: Nhận công trình từ công ty mẹ, tìm kiếm khách hàng thông qua đấu thầu Nếu có thông tin mời thầu từ các chủ đầu tư: - Công ty sẽ nghiên cứu hồ sơ của dự án, bản vẽ kỹ thuật của công trình từ chủ đầu tư. - Tiến hành kiểm tra, đánh giá và căn cứ vào tình hình tài chính, kỹ thuật cũng như những kinh nghiệm đã có của công ty. - Tạo lập giá dự thầu và các công việc quan trọng cần thiết nếu quyết định đấu thầu. Nhận công trình từ chi nhánh đấu thầu Phòng kế hoạch dự án bóc tách đưa ra kế hoạch Các đội sản xuất trực tiếp thi công Hoàn thiện công trình Bàn giao cho chủ đầu tư và ký cam kết bảo hành
  • 34. 24 - Nếu trúng thầu sẽ tiến hành thương lượng và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công trình. Bƣớc 2: Lập kế hoạch thi công Sau khi ký hợp đồng, công ty sẽ lập các kế hoạch thi công công trình sao cho phù hợp và hiệu quả dựa trên hồ sơ dự án cùng với bản vẽ kỹ thuật của công trình. Phòng kế hoạch sẽ tiến hành lập dự toán và tổng hợp các yêu cầu sơ bộ cho công tác thi công như khối lượng vật tư, số lượng nhân công, máy móc thiết bị thi công, vốn xây dựng cho công trường hoặc toàn bộ công trường và đảm bảo thời hạn thi công theo yêu cầu. Bƣớc 3: Thi công công trình Đây là giai đoạn cơ bản trực tiếp lên công trình tính từ thời điểm khởi công đến khi hoàn thành việc xây lắp và đây cũng là giai đoạn phức tạp. - Chủ nhiệm công trình sẽ nhận các kế hoạch thi công từ Phòng kế hoạch sau khi đã được dự toán và bóc tách kế hoạch. - Tiếp đó, Chủ nhiệm công trình sẽ bàn giao các công việc thực thi công trình cho các tổ đội trực tiếp tham gia thi công đồng thời chuyển cho Phòng tài chính kế toán để chuẩn bị vốn cho việc thi côn công trình. - Các bộ phận chịu trách nhiệm sẽ ứng vốn để tiến hành mua, nhập vật liệu, điều động nhân lực, máy móc thiết bị và tiến hành thi công theo các kế hoạch đã được chỉ định. - Tổ trưởng các đội sẽ nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng và báo cáo lên Phòng kế hoạch. - Phòng kế hoạch sẽ báo cáo lên Ban Giám đốc. - Hàng tháng, đội thi công sẽ thanh toán chứng từ hóa đơn và xin tạm ứng vốn thi công với Phòng tài chính – kế toán. Bƣớc 4: Hoàn thiện công trình Khi công trình đã hoàn thành, Phòng tài chính – kế toán sẽ quyết toán chi phí, kết hợp với Phòng kế hoạch để làm các thủ tục thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định chất lượng của công trình trước khi ký nhận bàn giao công trình với công ty và đưa vào sử dụng. Bƣớc 5: Bàn giao công trình và cam kết bảo lãnh Sau khi đã đạt yêu cầu chất lượng và hoàn thành thủ tục thanh toán, công ty sẽ ký giấy bàn giao cho chủ đầu tư. Trong giấy bàn giao đó, công ty cam kết để lại một khoản theo tỷ lệ 15% giá trị của công trình trong 1 đến 1,5 năm tùy theo quy mô, tính Thang Long University Library
  • 35. 25 chất của công trình. Hết thời gian bảo hành nếu không có vấn đề gì, chi nhánh có thể lấy lại số tiền cam kết bảo lãnh trên. 2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang 2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013 Báo cáo kết quả kinh doanh là việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong một kỳ kế toán, nó cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh công ty, đánh giá thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều đặt ra mục tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với mức chi phí thấp nhất. Để đánh giá được lợi nhuận của công ty các nhà phân tích cần nhìn nhận vào các thông số từ khoản mục: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản làm giảm trừ doanh thu, các khoản chi phí từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, để từ đó đánh giá được công ty có lãi hay lỗ. Sau đó là các khoản thuế phải nộp cho nhà nước, doanh nghiệp có thể thu được cho mình bao nhiêu, để thấy được doanh nghiệp có đang sử dụng một cách hiệu quả đồng vốn của mình hay không. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu ta có thể đánh giá được quy mô, hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 (+/-) % (+/-) % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịnh vụ 502.469 530.412 582.151 27.943 5,56 51.739 9,75 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.017 2.085 3.249 1.068 105,1 1.164 55,8 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 501.469 528.327 578.902 26.858 5,36 50.575 9,58
  • 36. 26 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán ) Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ta có cái nhìn khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng Minh Quang từ năm 2011 đến năm 2013 đều tăng qua 3 năm. Nhưng để hiểu rõ hơn xu hướng tăng cũng như lý do tăng của các chỉ tiêu trên thì ta cần xem xét kỹ từng khoản mục nhỏ trong doanh thu, chi phí và lợi nhuận của cả 3 năm như sau: Doanh thu: bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. Nhìn chung, doanh thu của công ty trong 3 năm đều có xu hướng tăng nhẹ, nguyên nhân là do nhu cầu về xây dựng đã có chuyển biến phát triển hơn sau nhiều năm kém phát triển, nền kinh tế của nhiều ngành trong đó có bất động sản và xây dựng đang có sự phục hồi, phát triển tốt. Ngoài nhận thầu các công trình xây dựng công cộng, xây dựng nhà ở, khu đô thi,…công ty 4. Giá vốn hàng bán 407.904 422.832 450.390 14.928 3,66 27.558 6,52 5. Lợi nhuận gộp 93.565 105.495 128.512 11.930 2,92 23.017 21,8 6. Doanh thu hoạt động tài chính 18.760 19.201 21.328 441 2,35 2.127 11,1 7. Chi phí tài chính 25.658 26.881 28.310 1.223 4,77 1.429 5,32 Trong đó: Chi phí lãi vay 21.895 23.190 24.021 1.295 5,91 831 3,58 8. Chi phí bán hàng 1.262 2.027 2.139 765 60,6 112 5,26 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.702 19.101 20.803 399 2,13 1.702 8,91 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 66.701 76.687 98.588 9.986 14,9 21.901 28.56 11. Thu nhập khác 1.376 1.822 2.356 446 32,4 534 29,3 12. Chi phí khác 1.028 1.490 1.913 462 44,9 423 28,4 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 67.049 78.019 99.031 10.970 16,4 21.012 26,9 14.Chi phí thuế TNDN hiện hành 15.749 19.504 24.757 3.755 23,8 5.253 26,9 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 51.300 58.515 74.274 7.215 14,1 15.759 26,9 Thang Long University Library
  • 37. 27 còn đồng thời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp các vật tư, vật liệu xây dựng và đây lại là mảng hoạt động mang lại doanh thu lớn và ổn định cho công ty. Chính vì vậy mà doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty. Điều này phản ánh được quy mô cũng như trình độ sản suất của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013, bởi lẽ có được doanh thu bán hàng cao như vậy chứng tỏ sản phẩm của công ty được khách hàng chấp nhận là sản phẩm có chất lượng, đem lại giá trị sử dụng cho khách hàng. Để thấy rõ được tốc độ cũng như xu hướng tăng về doanh thu ta sẽ xem xét biểu đồ 2.1 về doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang trong 3 năm dưới đây: Biểu đồ 2.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011-2013 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2011 đạt mức 501.469 triệu đồng, đây chưa phải là một con số lớn với một công ty xây dựng, nhưng xét trong nền kinh tế khủng hoảng thì đây vẫn được đánh giá là một con số tốt, nhất là trong những năm gần đây ngành xây dựng đang chậm phát triển. Có được kết quả như vậy là do các khoản làm giảm trừ doanh thu năm 2011 đạt mức thấp với 1.017 triệu đồng. Trong đó, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chiếm khoảng 3,8% so với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nền kinh tế năm 2012 của nước ta được đánh giá là một năm kinh tế ảm đạm. Mọi hoạt động đều kém phát triển mặc dù doanh thu của công ty tăng không cao và chỉ cao hơn so với năm 2011 hơn 55 triệu đồng nhưng cũng cho thấy hoạt động của công ty vẫn đang ổn định. Do năm 2012, công ty vẫn chỉ duy trì thực hiện những dự án trong năm trước mà không nhận thêm được công trình xây dựng quy mô nào; thêm 0 200000 400000 600000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 501469 528327 578902Triệu đồng
  • 38. 28 nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế thị trường trong năm 2012 không có gì chuyển biến, cụ thể hơn tại địa bàn tỉnh nơi đặt trụ sở công ty đã xuất hiện thêm một vài công ty nhỏ trong ngành xây dựng, gây khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26.858 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng đạt 5,36% so với năm 2011. Vậy là có thể thấy tốc độ tăng của doanh thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 có tốc độ tăng kém hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tốc độ tăng chậm hơn 0,2%. Nguyên nhân là do các khoản giảm trừ doanh thu năm 2012 tăng gấp đôi so với năm 2011 tức là từ 1.017 triệu đồng lên 2.085 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng với tốc độ chậm, thể hiện qua con số tăng 441 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng đạt 2,35%, chiếm khoảng 3,7% trong tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm sút 0,1% so với năm 2011. Tốc độ tăng về doanh thu năm 2013 của công ty so với năm 2012 tăng lên gấp hai lần. Có thể thấy công ty đã có chiến lược phát triển trong nền kinh tế khó khăn tốt hơn so với năm 2012. Trong năm 2013, công ty được ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa cấp phép cho tham gia vào một số dự án xây dựng lớn, đó là dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng - Huyện Thọ Xuân với quy mô lên đến 300 ha, dự án xây dựng khu đô thị mới Ngọc Lặc tại huyện Ngọc Lặc,….ngoài ra còn một số dự án cải tạo nông nghiệp, cải tạo và xây mới đường bộ, trường học với quy mô vừa và nhỏ. Sản phẩm kinh doanh mới của công ty được mở rộng vào năm 2006 là xăng dầu cũng có những khởi sắc vào năm 2013, giá xăng dầu đều tăng khiến cho công ty cũng thu được một “món hời”, làm cho doanh thu bán hàng chung của công ty tăng lên. Cụ thể, năm 2013, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 50.575 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 9,58%, so với năm trước khoảng cách về tốc độ tăng giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đã rút xống còn 0,17%. Có được kết quả như vậy là do các khoản giảm trừ của công ty qua năm 2013 là thấp hơn so với năm 2012, cho thấy công ty đã làm tốt công tác về mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Làm cho các khoản giảm trừ luôn được duy trì ở mức thấp. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2013 chiếm 3,73% trong doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, so với năm 2012 tốc độ tăng doanh thu hoạt động tài chính của công ty có tốt hơn năm trước. Thang Long University Library
  • 39. 29 Tiếp theo là chi phí: Chi phí của công ty bao gồm các khoản mục như: Chi phí cho hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Biểu đồ 2.2. Chi phí của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 Dựa vào biểu đồ 2.2 cho thấy khoản chi phí tập trung chủ yếu vào chi phí cho hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tổng chi phí năm 2011 của công ty đạt 45.622 triệu đồng, năm 2012 đạt 48.009 triệu đồng tăng 2.387 triệu đồng, có mức tăng này nguyên nhân là do chi phí từ hoạt động tài chính của công ty năm 2012 tăng lên 1.295 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 54,3%. so với năm 2011 liên quan tới các hoạt động tài chính, chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết…Chi phí cho hoạt động bán hàng tăng 16,7% và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 19% trong tổng tỷ lệ tăng chi phí năm 2012. Tổng chi phí năm 2013 đạt 51.252 triệu đồng tăng 3.243 triệu đồng. Trong đó, chi phí cho hoạt động tài chính vẫn chiếm tỷ lệ tăng cao với 1.429 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 44,1% giảm 10,2% so với năm 2012, nguyên nhân giảm của chi phí này năm 2013 là do chi phí lãi vay của công ty giảm so với năm 2012 là 464 triệu đồng. Chi phí bán hàng chiếm 3,4% trong tổng mức chi phí tăng năm 2013. Cho thấy năm 2013 công ty đã tiết kiệm mức chi phí bán hàng bằng cách bán hàng thông qua các trang mạng phổ biến và tốn ít chi phí hơn so với việc sử dụng nhân viên bán hàng, mà vẫn không làm ảnh hưởng tới mức doanh số bán của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 chiếm 52,5% trong tổng mức tăng chi phí năm 2012 tăng 33,5% so với năm 2012. Vậy nguyên nhân vì sao chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao trong năm 2013 như vậy là do năm 2013 công ty có chuẩn bị được tham gia ký gói thầu số 6 xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi nên đã làm cho công tác huy động nguồn nhân lực tăng lên để chuẩn bị cho gói thầu này. Tác động tới chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là một công trình dài hạn và hứa hẹn sẽ 25,658 26,881 28,31 1,262 2,027 2,139 18,702 19,101 20,803 0 5 10 15 20 25 30 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Đơn vị: triệu đồng) Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp