SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
ĐINH THỊ PHƢƠNG THANH
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ -
HÀ NỘI
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỤC QUYÊN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Kế toán với đề tài: “Phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội” là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS.
Đoàn Thục Quyên. Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực,
có cơ sở và nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, kết luận của luận văn chưa
từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công
nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Phƣơng Thanh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa Sau Đại học Trường Đại
học Công đoàn, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo cũng như sự
giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản trị
kinh doanh với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông
Đà – Hà Nội”
Để có được thành quả này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
TS. Đoàn Thục Quyên đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ và công nhân viên Công ty
cổ phần Sông Đà – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện đề tài này.
Kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc
Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội ngày càng vững mạnh, phát triển.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................2
3. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................3
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ...............................................5
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................5
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP................................................................................................................6
1.1. Báo cáo tài chính và vai trò, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp ..............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và các loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp...........................6
1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính...............................................10
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính...........................................12
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính.................................................................12
1.2.2. Các tài liệu khác ................................................................................14
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính................................................16
1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính..........................................17
1.4.1. Phương pháp so sánh.........................................................................17
1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ..................19
1.4.3. Phương pháp phân tíchtài chính Dupont ............................................21
1.4.4. Các phương pháp khác.......................................................................22
1.5. Nộidung phân tích Báo cáo tài chính.................................................23
1.5.1. Phân tíchcấu trúc tài chính................................................................23
1.5.2. Phân tíchtình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ......27
1.5.3. Phân tíchtình hình công nợ và khả năng thanh toán............................29
1.5.4. Phân tíchkết quả và hiệu quả kinh doanh ...........................................33
1.5.5. Phân tíchtình hình lưu chuyển tiền tệ.................................................38
1.5.6. Phân tíchchỉ tiêu tài chính đặc thù của Công ty cổ phần......................40
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................41
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ - HÀ NỘI........................................................................................................ 42
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội...............................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà
- Hà Nội .....................................................................................................45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội............47
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sáchkế toán áp dụng tại
Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội..............................................................49
2.2. Phƣơng pháp và quy trình phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần Sông Đà - Hà Nội.............................................................................52
2.3. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà
- Hà Nội.....................................................................................................53
2.3.1. Phân tíchcấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội......53
2.3.2. Phân tíchtình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.................63
2.3.3. Phân tíchtình hình công nợ và khả năng thanh toán............................66
2.3.4. Phân tíchkết quả và hiệu quả kinh doanh tại Công ty..........................70
2.3.5. Phân tíchhiệu quả kinh doanh của Công ty.........................................75
2.3.6. Phân tíchtình hình lưu chuyển tiền tệ.................................................83
2.4. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
Sông Đà - Hà Nội......................................................................................85
2.4.1. Ưu điểm............................................................................................85
2.4.2. Tồntại...............................................................................................86
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại...........................................................................87
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................88
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ - HÀ NỘI............................................................................ 89
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động Công ty cổ phần Sông Đà - Hà
Nội ............................................................................................................89
3.1.1. Mục tiêu............................................................................................89
3.1.2. Phương hướng...................................................................................91
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần
Sông Đà - Hà Nội......................................................................................93
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán............................................................93
3.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh ...........................................................97
3.2.3. Quản lý chặt chẽ dòng tiền ...............................................................101
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý...............................................104
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................105
3.3.1. Điều kiện về phía Nhà nước.............................................................105
3.3.2. Điều kiện về phía Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội.......................106
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................108
KẾT LUẬN.......................................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................111
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:
CP:
CTPT:
DN:
DTT:
HĐKD:
HĐTC:
HTK:
KD:
KQKD:
LCT:
LCTT:
LNST:
NV:
TS:
VLC:
Báo cáo tài chính
Cổ phần
Chỉ tiêu phân tích
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Luân chuyển thuần
Lưu chuyển tiền tệ
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn
Tài sàn
Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Bảng phân tích sự biến động qui mô, cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ
phần Sông Đà - Hà Nội 54
Bảng 2.2: Bảng phân tích sự biến động qui mô, cơ cấu tài sản Công ty cổ
phần Sông Đà - Hà Nội 59
Bảng 2.3: Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp ................................64
Bảng 2.4: Bảng phân tích tình tình công nợ Công ty cổ phần Sông Đà - Hà
Nội 67
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán Công ty cổ phần Sông Đà - Hà
Nội 68
Bảng 2.6: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh
doanh Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 72
Bảng 2.7: Bảng phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh Công
ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 74
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Công ty Cổ phần Sông
Đà – Hà Nội76
Bảng 2.9: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty cổ phần
Sông Đà – Hà Nội 78
Bảng 2.10: Phân tíchkhả năng sinh lời tổng vốn..........................................80
Bảng 2.11. Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu Công ty cổ phần
Sông Đà – Hà Nội 82
Bảng 2.12. Bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ Công ty cổ phần Sông
Đà - Hà Nội 84
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quá trình lưu chuyển tiền ở một doanh nghiệp .............................38
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cố phần Sông Đà - Hà Nội................47
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội............50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và
rộng, trong đó có lĩnh vực kế toán. Cùng với tiến trình phát triển hệ thống kế
toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng không ngừng được đổi mới
và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế, thu
hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung của kế
toán quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn luôn biến động nên
hệ thống báo cáo tài chính không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử
dụng. Báo cáo tài chính không chỉ cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp
(DN) mà còn là sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cơ quan
quản lý nhà nước, người lao động làm công ăn lương và các đối thủ cạnh
tranh. Ngay cả với các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán trên sàn giao
dịch thì hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) trở thành thông tin tổng hợp mang
đầy đủ tính chất pháp lý cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cần quan
tâm phân tích. Vì vậy, phân tích BCTC là công cụ đắc lực giúp nhà quản trị
bên trong cũng như các đối tượng bên ngoài DN có quan hệ về kinh tế và
pháp lý với DN đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp nhất.
Tại Công ty cổ phần (CP) Sông Đà Hà Nội, việc phân tích báo cáo tài
chính không chỉ có vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị, mà nó còn
cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao
động, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư. Phân tích báo cáo tài chính
giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá được các rủi ro tài chính để đưa ra
được các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Bên cạnh đó việc xem xét báo cáo tài
chính của các đối thủ cạnh tranh giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tài
chính và vị trí của doanh nghiệp trong ngành và đưa ra các hoạch định chiến
lược trong tương lai của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích BCTC đốivới việc
2
phản ánh thực trạng tài chính của các đơn vị và thực trạng tình hình tài chính
của Công ty CP Sông Đà Hà Nội nên đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài
luận văn này. Mục đích chính của đề tài này là phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phấn Sông Đà Hà Nội, tìm ra các nguyên nhân và hạn chế và từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính. Giải quyết tốt đề
tài góp phần đánh giá đúng hơn thực trạng tình hình tài chính của đơn vị phục
vụ cho nhiều các đối tượng quan tâm khác nhau.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề phân tích BCTC trong các DN nói chung đã có rất nhiều người
quan tâm bởi vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh công ty nào muốn tồn
tại và phát triển thì cần có những quyết định đúng đắn. Muốn đưa ra các quyết
định đúng đắn, ban lãnh đạo công ty cần hiểu rõ tình hình tài chính của công
ty mình, công tác phân tích tài chính nhờ vậy mà không ngừng phát triển.
Các công trình nghiên cứu đã công bố là các luận án, luận văn:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phântích báocáo tài chính tại Công
ty cổ phần sản xuất và xuất khẩu bao bì Thăng Long” của Nguyễn Thị Thanh
Tâm năm 2015 đã hệ thống hóa về phân tích BCTC trong các DN. Sau đó, mô
tả lại quá trình phân tích BCTC tại Công ty: thảo luận và đánh giá những ưu
điểm, hạn chế trong phân tích BCTC tại các đơn vị nghiên cứu, từ đó đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích BCTC.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phântích báo cáo tài chính tại công
ty TNHH một thành viên công nghiệp và tàu thủy Sông Hồng” của Lê Minh
Anh năm 2017 đã tập trung hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản
về phân tích tình hình tài chính thông qua BCTC, đề cập sâu đến phương pháp
cũng như nội dung phân tích tình hình tài chính DN.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
Công ty Cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội” của Bùi Việt Dung năm
2019 đã hệ thống hóa được các lý luận khoa học về báo cáo tài chính và phân
3
tích BCTC của Tổng Công ty từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong
năng lực tài chính, đưa ra một số giải pháp giúp khắc phục những hạn chế
nhằm mục tiêu nâng cao năng lực tài chính công ty trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phântích báo cáo tài chính tại công
ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Hải” của Trịnh Thị Quyên năm 2019
đã phản ánh thực trạng phân tích BCTC tại Công ty và đề ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện phân tích BCTC tại công ty.
Cả 4 công trình trình trên đều có những thành công nhất định và đều đã hệ
thống hóa được các nguyên lý chung về phân tích BCTC, đưa ra đươc chỉ tiêu
phân tích.
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả nhận thấy chưa có
đề tài nào đi sâu nghiên cứu về phân tích BCTC của Công ty cổ phần Sông Đà
Hà Nội, nên tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần Sông Đà - Hà Nội” nhằm đóng góp nâng cao năng lực tài chính tại
công ty, đồng thời góp phần phong phú thêm cho hệ thống các công trình
nghiên cứu về phân tích BCTC.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích cơ bản của đề tài là dựa trên những dữ liệu tài chính của
Công ty CP Sông Đà Hà Nội để đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại
Công ty CP Sông Đà Hà Nội, chỉ rõ ưu điểm và hạn chế tồn tại về tình hình
tài chính tại Công ty. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại
Công ty CP Sông Đà Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC
trong DN.
+ Tìm hiểu, đánh giá thực trạng phân tích BCTC tại Công ty CP Sông
Đà Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty
CP Sông Đà Hà Nội.
4
4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: BCTC của Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: số liệu thu thập tại Công ty trong 3 năm 2017 - 2019.
+ Về mặt không gian: Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề
tài sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu này bao gồm:
+ Các sách, báo, giáo trình, tạp chí, bài giảng để tìm hiểu những vấn đề
lý luận cơ bản phân tích BCTC của DN như: khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa và
các phương pháp phân tích BCTC, nội dung và ý nghĩa của các tiêu chí tài
chính...
+ Thông qua website của Công ty để tìm hiểu về lịch sử hình thành và
phát triển, mục tiêu phát triển, tầm nhìn và cơ cấu tổ chức của Công ty.
+ Các số liệu, báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh (KD), tình hình
tài chính của Công ty, các báo cáo phân tích BCTC của công ty...được tác giả
thu thập từ phòng Tài chính - Kế toán và tính toán số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu: sau khi dữ liệu được thu thập, tiến hành
sắp xếp, chọn lọc và phân loại từng nhóm thông tin, loại bỏ những thông tin
không cần thiết. Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê tính
toán qua số liệu BCTC năm 2017-2019 để xác định xu hướng diễn biến và
quy luật của các số liệu. Các chỉ tiêu tài chính của công ty, tăng trưởng hay
sụt giảm và xu hướng biến động thế nào trong tương lai, thay đổi theo quy
luật hay đột ngột…Đưa ra phán đoán nhằm xác định bản chất của sự kiện.
- Phương pháp trình bày kết quả: kết quả của quá trình phân tích được
trình bày bằng lời lẽ diễn giải và một số bảng biểu để thấy thực trạng phân
tích BCTC của Công ty, đồng thời có một số kiến nghị, giải pháp nâng cao
năng lực tài chính tại Công ty.
5
6. Những đóng gópmới của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về phân tích BCTC trong các DN, là cơ sở nền tảng cho việc phân tích
BCTC DN, làm tài liệu nghiên cứu khoa học giúp các nhà phân tích BCTC
DN một cách khoa học, từ đó đưa ra được các nhận định, đánh giá và kết luận
chính xác toàn diện tình hình tài chính của DN cần phân tích.
- Về mặt thực tế: đề tài phân tích và đánh giá một cách khách quan những
tồn tại của hoạt động phân tích BCTC tại Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội. Từ
đó, đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện phân tích
BCTC tại Công ty CP Sông Đà Hà Nội, giúp công ty đánh giá chính xác tình
hình tài chính tài chính và hướng các quyết định của Ban lãnh đạo công ty
theo chiều hướng phù hợp với tình hình tài chính của DN.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
Sông Đà Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công
ty cổ phần Sông Đà Hà Nội
6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Báo cáo tài chính và vai trò, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và các loại Báocáo tài chính doanhnghiệp
1.1.1.1. Kháiniệm
* Khái niệm Báocáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách
khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực
trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo
cáo tài chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và
chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu
quả hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh
toán, xác định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được
nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể
phải đương đầu.
Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ
thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu
mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp,
phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình
thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định [5].
Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng
hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng
cho việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản
lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài
7
chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên
kết và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với
những mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên
cứu, tìm hiểu thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định
phù hợp với mục đích của mình.
- Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh
nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương
án SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao.
- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân
biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng
nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết
định đầu tư hay cho vay như thế nào
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo tài
chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi
sẽ được hưởng...
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo tài
chính cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp hành
chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ
đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động.
Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong
quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông
tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng
quan tâm.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố
vật tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình
8
thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của
doanh nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên
kết, đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận động
thường xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối
lượng tài sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị (tiền tệ là chủ yếu). Do
vậy kế toán tài chính sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số
hiện có của tài sản trong doanh nghiệp thông qua hệ thống các phương pháp
kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều
loại khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ
kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng
quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên
các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương pháp nhất định
để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo
những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo
cáo tài chính cụ thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo
tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành
sản xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng.
*Khái niệm Phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh
giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện “bức
tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu
chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét
từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn
nhận toàn diện và sâu sắc về “bức tranh” này.
9
Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà
đầu tư tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết
định mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính
cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín
dụng để đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh
nghiệp không chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xét
báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong
ngành và hoawchj định các chiến lược kinh doanh cho đơn vị.
1.1.1.2. Cácloại báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do
Bộ tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư
này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính,
doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo
nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao
gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niện độ [4].
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân …) thuộc các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu
báo cáo [4]:
- Bảng cân đốikế toán Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp
Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra
các doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp
ứng cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ
và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm [4]:
10
- Bảng cân đốikế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng đầy đủ):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược):
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng tóm lược):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các
báo cáo tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích,
đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng [9, tr.8].
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính
của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính
trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích
tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó
thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong
Mẫu số B 01b – DN
Mẫu số B 02b – DN
Mẫu số B 03b – DN
Mẫu số B 09a – DN
Mẫu số B 02a – DN
11
doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau
như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp
chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh
toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua
để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của
ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và
các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều
hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả
cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối
quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm
thuê cho Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng
về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế
mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp
quản lý hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao
động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi
và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
12
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tíchbáo cáo tài chính có vai trò quan
trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật
thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế,
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát
hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực
chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy,
phân tích báo cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh
đạt kết quả và hiệu quả cao nhất.
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Hệthống báo cáo tài chính
1.2.1.1. Bảngcân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định [5].
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại,
sắp xếp thành từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công
tác quản lý.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn
vốn”. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung
kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính
thanh khoản của tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn
vốn” được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được
trình bày theo trình tự tính cấp thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý với
từng loại nguồn vôn giảm dần [5].
Từ bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính,
phân tích hình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
13
1.2.1.2. Báocáo kết quả hoạtđộng kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh
doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của
doanh nghiệp [5].
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau: [5]
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu
nhập của hoạt động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động
- Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác
tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những tổn tạitrong tương lai.
* Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thông tin về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh
thông thường và hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh
nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc,
doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
phát sinh từ các giao dịch nội bộ
1.2.1.3. Báocáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo
tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá
các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp [5].
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền
của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
14
mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự
đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền
trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý [5].
* Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: [5]
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương
đương tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh
giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền
trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động
đó đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu
tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
1.2.1.4. Thuyếtminh báocáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích
giải trình, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được
trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh
báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và
chính xác [5].
1.2.2. Cáctài liệu khác
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng
thêm các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu
tố tác động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu
tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh
15
(bao gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ,
chính sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên
trong bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý
và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập
các thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo
phân tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được
các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình, do đó
nhà phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có thể
tìm thấy những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân
tích của mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng
trưởng kinh tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy
đủ. Bên cạnh vấn đề tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của một số ngành quan trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo
phân tích ngành, các thông tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng
ngành, triển vọng của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế
cả các chỉ số tài chính so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân
tích khá chi tiết. Tất cả những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin
về các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt
Nam, theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm
2015, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải
lập và công bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày công bố báo cáo
tài chính năm đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường
niên bao gồm (1) các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh
và bộ máu quản lý, định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt
động trong năm (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự,
16
tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ
cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của
ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát triển trong
tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công
ty, (5) quản trị công ty và (6) báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp.
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác
dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng
thông tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ
chức một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài
chính thường gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội
dung cần phân tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng
hợp kết quả phân tích.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân
tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác
định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính.
Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích
Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các
mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng
vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung,
tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho,
nợ phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động
17
của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu)
sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra
các quyết định hợp lí.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ
liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài DN, có
thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.
Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ
các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế
của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu
thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân
tích nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy
của dữ liệu.
Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích
Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp
hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi
được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát
cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực
trạng đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích
Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này,
nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các
hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo.
1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh
cần chú ý những vấn đề sau đây [5, tr.18]:
18
Thứ nhất:Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng
- Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự
thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời
gian và đơn vị đo lường.
Thứ hai, Xácđịnh gốc so sánh Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích
của phân tích. Cụ thể [5, tr.18]:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tíchthì
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng
loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ
trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Để phát hiện tính quy
luật về sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên nguồn dữ
liệu của nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so
sánh các năm còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến
động theo thời gian, nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến
hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết
quả này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá
được chất lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính.
- Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là
trị số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn,
chuẩn mực xép hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố
hay chỉ tiêu phân tíchcủa đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang...
- So sánh bằng số tuyệt đốiđể thấy sự biến động về số tuyệt đốicủa chỉ
tiêu phân tích(CTPT)
19
- So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao
nhiêu % của CTPT. Thực tế thường sử dụng số tương đối để nghiên cứu các
chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá các quan hệ
kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong BCTC của DN
thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số) tài chính, các chỉ số
kinh tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán,
khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân
chuyển vốn...Các chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác
nhau trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số hay tỷ số tài chính có thể cho ta
những thông tin hữu dụng hơn.
- So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số
tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác
của tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể
có từ 2 phần tử hợp thành trở lên.
- So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi
chỉ tiêu theo thời gian hoặc theo không gian khác nhau có tính tương đồng.
1.4.2. Phương pháp xácđịnhmứcđộ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến
động của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến mức
ảnh hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng
nhân tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ
nguyên ở kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế
trước đó, chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích [5, tr.23].
20
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và
trình tự sau [5, tr.23]:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu,
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh
đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số,
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố
chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu,
+ Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
nghiên cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã
thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế
cuối cùng, Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng, (nếu có).
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc,
- Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp
đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng
khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng
tích số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng đến nhân tố
chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của
nhân tố đó, nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với
nhân tố đứng đằng sau ở kỳ gốc [5, tr.27].
- Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân
tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố
nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối
21
người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của
nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh
hưởng với chỉ tiêu phân tích [5, tr.27].
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối quan
hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi các
nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ mục đích phân tích.
Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài
sản ROA như sau:
Tỷ suất sinh
Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu
thuế thuế thuần
lời của tài = = x
Tài sản bình Tài sản bình
sản (ROA) Doanh thu thuần
quân quân
Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay
của tài sản = của doanh thu x của tài sản
(ROA) (ROS) (SOA)
Nguồn:[5, tr.23]
Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài
sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tăng
sức sinh lời của doanh thu và làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh.
Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu
thuần và phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng
doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân thường có quan hệ thuận, tức là
tổng tài sản tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng.
Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế.
Mặt khác, lợi nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như
vậy, doanh thu thuần tăng cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Để tăng quy
mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần và
thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có
thể tăng giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế
22
đồng thời với biện pháp tăng doanh thu thuần cần tăng cường kiểm soát chi
phí trong sản xuất và tiêu thụ, áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý nghĩa
rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh hưởng định
lượng, định tính của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc và toàn diện. Đồng thời
phương pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống
các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức
quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.4.4. Cácphương pháp khác
Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ,
những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để
thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến
độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả).
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình
hôi quy. Dựa vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn
ra, ước tính và dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo
tài chính có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội
để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp.
Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán
quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập
mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình
kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
23
1.5. Nộidung phân tích Báo cáo tài chính
1.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính
1.5.1.1. Phântích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Công việc tạo lập, tìm kiếm và tổ chức huy động vốn để tiến hành kinh
doanh là trách nhiệm của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.Vốn trong
doanh nghiệp có thể được huy động từ hai nguồn chính: NV chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Từ phân tích cơ cấu NV, các nhà quản lý nắm được cơ cấu huy động
vốn, trách nhiệm của DN đối với các bên liên quan (người cho vay, nhà cung
cấp, người lao động, ...); nắm được số tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn
khau nhau và mức độ độc lập tài chính cùng xu hướng biến động của cơ cấu
NV huy động.
Việc phân tích cơ cấu NV được tiến hành so sánh các chỉ tiêu phần nguồn
vốn của Bảng cân đối kế toán để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn; và so
sánh tỷ trọng từng nguồn vốn để đánh giá sự biến động cơ cấu nguồn vốn.
Tỷ trọng của từng bộ phận NV chiếm trong tổng số NV được xác định
như sau:
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại NV
= x 100
loại NV Tổng giá trị NV [5, tr.139]
Bằng việc xem xét sự biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn các nhà
quản lý sẽ thấy được những đặc trưng trong cơ cấu huy động vốn của DN, xác
định được tính hợp lý và an toàn của việc huy động vốn. Từ đó nhà quản lý
đánh giá được năng lực tài chính và mức độ độc lập tài chính của DN. Nếu
NV chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số NV, DN có mức độ độc lập
tài chính cao và ngược lại.
Từ phân tích cơ cấu và sự biến động NV, các nhà phân tích sẽ nắm được
trị số và sự biến động của các chỉ tiêu:
- Hệ số tự tài trợ (tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn), hệ số
này càng cao, mức độ độc lập tài chính càng tốt và ngược lại.
24
- Hệ số nợ (tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn). Hệ số này càng cao,
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể phân chia thành:
Nhóm Nợ phảitrả: Bao gồm nguồn vay nợ và nguồn chiếm dụng
Nhóm Vốn chủ sở hữu: Bao gồm Nguồn vốn đầu tư từ chủ sở hữu và
nguồn được bổ sung từ hoạt động kinh doanh
Khi đi phân tích cần xem kỹ sự biến động của từng nguồn:
+ Vay nợ (nếu tăng thì mức độ phụ thuộc bên ngoài tăng dẫn đến rủi ro
tăng)
Trong đó vốn vay phải trả lãi có tính chất đó là tăng sự phụ thuộc, tăng chi
phí sử dụng vốn, có thể huy động được nguồn ngắn hoặc nguồn dài, quy mô
có thể lớn hoặc nhỏ. Vì vậy nguồn vốn vay này tăng lên trong điều kiện: huy
động vốn để kinh doanh và kinh doanh phải có lãi dẫn đến khả năng tạo ra lợi
nhuận sẽ cao hơn chi phí sử dụng vốn vay. Tuy nhiên chỉ sử dụng khi hệ số
nợ chưa cao.
Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng thì có tính chất là tăng sự phụ thuộc,
không mất chi phí sử dụng vốn, có thể là nguồn ngắn hoặc nguồn dài nhưng
quy mô nhỏ. Nguồn vốn này tăng hợp lý khi áp lực trả tiền vay (lãi) nên kinh
doanh phải có lãi, không phụ thuộc vào bên ngoài nếu hệ số nợ cao.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu có tính chất: tăng tính độc lập, an toàn tài
chính; áp lực về chi phí sử dụng vốn ít; thời gian sử dụng vốn lâu (nguồn dài
hạn); quy mô lớn.
Nguồn vốn này tăng lên hợp lý khi hệ số nợ cao để cân bằng lại tính
độc lập hay hoạt động kinh doanh không tốt (khả năng sinh lời của tài sản <
chi phí sử dụng vốn)
Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh có tính chất: an toàn, tăng tính độc lập;
không mất chi phí sử dụng vốn; là nguồn vốn dài hạn; quy mô không lớn vì bị
giới hạn bởi kết quả kinh doanh. Nguồn vốn này tăng lúc nào cũng hợp lý.
25
Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của DN, các
nhà phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong
từng thời kỳ của DN và nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng loại NV.
Mặt khác, cũng cần liên hệ trị số của các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành
hoặc với các DN khác tương đương. DN cần phải có các giải pháp thích hợp để
xây dựng và duy trì cơ cầu nguồn vốn hợp lý. Cơ cấu nguồn vốn được xem là tối
ưu là cơ cấu NV với mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.
1.5.1.2. Phântích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình
đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa.
Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với nhau
về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của từng
bộ phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại TS
= x 100
loạiTS Tổng giá trị TS [5, tr.174]
Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy được
sự phù hợp của cơ cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN sản
xuất có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định
cao hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ cấu TS ngắn hạn cao hơn
TS dài hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn khác.
Các điểm lưu ý khi phân tích cơ cấu và sự biến động của TS như sau [5,
tr.174]:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hang, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn
thu hổi dưới 3 tháng) ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp với
các khoản nợ đến hạn.
26
Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không
phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch
tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản... hay do doanh
nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh...
Đầu tư tài chính: Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách
đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ để
đánh giá những tác động đến tỷ trọng đầu tư thực tế của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: Phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó
chủ yếu là các khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán.
Khoản phải thu này tăng hay giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem
xét nội dung này cần liên hệ với phương thức tiêu thụ: bán buôn, bán lẻ; với
chính sách tín dụng bán hàng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn; với chính
sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), với khả năng quản lý nợ
cũng như năng lực tài chính của khách hàng... để nhận xét.
Hàng tồn kho: Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số
tài sản, cần liên hệ với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp,
với chính sách dự trữ, với tính thời vụ của kinh doanh và với chu kỳ sống của
sản phẩm, hàng hóa. Một doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý
sẽ bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián
đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Lượng dự trữ hợp lý
phụ thuộc vào nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, tiêu thụ, mức độ chuyên
môn hóa, hệ thống cung cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính thời
vụ, định mức tiêu hao vật tư, tính tự nhiên của vật tư, hàng hoá...Một doanh
nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không
ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh [5, tr.175].
Tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số TS phụ
thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực KD, chính sách đầu tư, chu kỳ KD và vào
phương pháp khấu hao DN áp dụng. Tỷ trọng trên thường cao đối với các
27
ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như công nghiệp thăm dò khai thác (90%),
ngành luyện kim (70%), ...Đối với các DN có chính sách đầu tư mới, trong
giai đoạn mới đầu tư, tỷ trọng này thường cao do lượng vốn đầu tư lớn và
mức khấu hao chưa nhiều. Tỷ trọng của TS cố định chiếm trong tổng số TS
được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp khấu
hao mà doanh nghiệp vận dụng có ảnh hưởng đáng kể do mỗi phương pháp
khấu hao khác nhau thì có mức khấu hao khác nhau [5, tr.175].
1.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi
là hoạt động tài trợ của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn
vốn; qua đó đánh giá sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài trợ
trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như
vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng
tài chính đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; tài
sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn
+ = +
[5, tr.148]
ngắn hạn dài hạn ngắn hạn dài hạn
Hay:
Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản
ngắn hạn
- = -
[5, tr.148]
ngắn hạn dài hạn dài hạn
Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn
vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài
hạn hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn
tối thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình thường của DN. Với số vốn
lưu chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính
chất thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một
khoản nào khác.
28
Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
[5, tr.149]
Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
[5, tr.149]
Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài
hạn, nghĩa là nguồn tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn
phần thừa dùng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được
an an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa
như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung
cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời…
Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không
có vốn hoạt động thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn
bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn dài hạn của DN vừa đủ để tài
trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này vẫn đạt được
song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo
nợ và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu
tư đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính
dài dạn…
Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng
ta phải có cơ sở để đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các
khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn,
phải trả người bán, phải trả người lao động, … thì phải trả người lao động và
phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm dụng là khoản
mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ
được bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển.
Như vậy ta có chỉ tiêu phân tíchthứ 2 là:
Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các
khoản phải trả ngắn hạn [5, tr.148]
29
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay
và nợ ngắn hạn.
Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển
bằng cách sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu
vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực
hiện nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức độ an toàn hoặc rủi ro trong
hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
1.5.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanhtoán
1.5.3.1. Phântích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như
thế nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và
đi chiếm dụng vốn là điều bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối
quan hệ kinh tế nảy sinh giữa DN nàỳ với DN khác, giữa DN với Nhà nước,
khách hàng, công nhân viên của DN…Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa
đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm
đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng
thu hồi, các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó
cần phân tích tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực
tế nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó
đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tang nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản
công nợ phải thu nhỏ hơn khoản công nợ phải trả thì DN đó đã đi chiếm dụng
vốn làm giảm nhu cầu cần taì trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm đến các
khoản công nợ đén hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh
toán những khoản nợ này khi đến hạn.
Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm
dụng) và công nợ phải trả (đi chiếm dụng)
+ Các khoản phải thu
30
+ Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính các
khoản vay)
- Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải thu
phải thu Tổng tài sản
[5, tr.248]
Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản của
doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh mức
độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải trả
phải trả Tổng tài sản
[5, tr.248]
Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản của
doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn.
- Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán các
khoản phải thu và các khoản phải trả.
Doanh thu thuần
ng thu hồi nợ =
Các khoản phải thu ngắn
hạnbình quân [5, tr.249]
Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số
thu hồi các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình
quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời hạn thu nợ=
Số ngày trong kỳ
Số vòng thu hồi nợ
[5, tr.249]
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu hồi
được nợ. Số vòng thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu ngắn hạn qua đó đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu
được nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
31
Hệ số hoàn trả nợ =
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
[5, tr.250]
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ thuê
TC ngắn hạn
Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải
thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời gian hoàn
=
Số ngày trong kỳ
trả nợ Hệ số hoàn trả nợ
[5, tr.250]
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn
trả nợ.
Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi
hay các khoản phải trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình
ảnh của DN.
1.5.3.2. Phântích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN đẻ ứng
phó đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua
phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán,
các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy
được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản
nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
Các chỉ tiêu phân tích
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành)
Hệ số khả năng thanh
=
Tổng tài sản
toán tổng quát [5, tr.255]
Tổng Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản
nợ phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có
khả năng thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp
này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản
32
nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt
động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
=
Tài sản ngắn hạn
toán nợ ngắn hạn [5, tr.256]
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh
nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn
1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn
đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn)
-Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh Tiền + Khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn [5, tr.256]
=
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các khoản tiền và tương đương tiền.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh Tiền và các khoản tương
đương tiền
=
toán tức thời [5, tr.256]
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu
lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
EBIT
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng
lãi va phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.
33
Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với
đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB
ngành (nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN
1.5.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinhdoanh
1.5.4.1. Phântích kết quả kinh doanh
Báo cáo KQKD là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp khái quát
tình hình doanh thu, chi phí và KQKD của DN sau một kỳ kế toán. Thông qua
phân tích báo cáo KQKD biết được doanh thu của hoạt động nào cơ bản giữ
vị trí quan trọng trong DN. Mặt khác đánh giá được vai trò, sự đóng góp của
mỗi hoạt động trong DN. Hơn nữa, phân tích BCTC giúp các nhà quản trị
đánh giá được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh
doanh đó là cơ sở quan trọng đưa ra các quyết định đầu tư.
Nội dung phântích báo cáo kết quả kinh doanh [5, tr.212]:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo KQKD
giữa các kỳ với nhau (so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ
tiêu). Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau
thuế của DN. Sau đó, tổng hợp các nhân tố, thấy được nhân tố nào ảnh hưởng
với mức cao nhất.
Thứ hai: So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài
chính trên báo cáo để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh
hưởng như thế nào đến lợi nhuận sau thuế của DN.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán: Chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị
tốt đã làm cho giá thành sản phẩm hạ.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán
hàng: Chi phí có thể chưa phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm,
hoặc trình độ kiểm soát chi phí kém.
Thứ ba: Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu:
34
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mứcđộ sử dụng chiphí gồm:
Tỷ lệ giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán
= x 100
Doanh thu thuần
trên doanh thu thuần [5, tr.214]
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các
khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng
=
Chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần
x 100
[5, tr.214]
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí bán hàng chiếm bao nhiêu %
doanh thu). Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu
quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp
= x 100
Doanh thu thuần
nghiệp trên doanh thu thuần [5, tr.214]
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải chi bao nhiêu
chi phí quản lý DN. Tỉ lệ chi phí quản lý DN trên DTT càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết
nhuận gộp.
=
Lợi nhuận gộp
x 100
Doanh thu thuần [5, tr.218]
100 đồng DTT sinh ra bao nhiêu đồng lợi
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên Lợi nhuận trước thuần
= x 100
Doanh thu thuần
doanh thu thuần [5, tr.219]
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
biểu hiện 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
= x 100
trên doanh thu thuần Doanh thu thuần [5, tr.219]
35
Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh HQKD cuối cùng của DN, chỉ tiêu này càng
cao càng tốt.
1.5.4.2. Phântích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào
mục tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích phù
hợp. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm
phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu
động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân
chuyển vốn hàng hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện
pháp điều chỉnh tốc độ luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa
hóa mục tiêu tổng thể.

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn

Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm
đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN
có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh
doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt,
trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của DN trong kỳ.
Về chỉ tiêu phân tích :
- Số vòng quay tổng vốn (SV)
Luân chuyển thuần (LCT)
Số vòng quay vốn =
Vốn kinh doanh bình quân (V )
- Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K)
Số ngày trong kỳ
KV =
Số vòng quay vốn
lct : luân chuyển thuần bình quân trong ngày
36
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá
trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác
nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của
vốn lưu động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm,
trang trải các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn
hàng hóa: như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu
thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn
lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ
thể của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân
chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp
quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít
hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn
như vậy, nếu vòng quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw
động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN
nhằm cung cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn.
Chỉ tiêu phân tích:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ)
=
- Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của
doanh nghiệp.

Phân tích khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là
mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng
SVLĐ
37
sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu.
Phân tích khả năng sinhlời tổng vốn
Chỉ tiêu phân tích
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Hay
Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng
lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của
mục đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi
luân chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp)
Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh
nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc
độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí.
Phân tích khả năng sinhlời vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu phân tích
ROE =
Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi
phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý.
Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Đề tài: Phân tích và biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Trang Kh...
Đề tài: Phân tích và biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Trang Kh...Đề tài: Phân tích và biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Trang Kh...
Đề tài: Phân tích và biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Trang Kh...
 
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh NgọcĐề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty.docx
 

Similar to Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM

Similar to Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM (20)

Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAYĐề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Khai Thác Và Chế Biến Khoáng ...
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Khai Thác Và Chế Biến Khoáng ...Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Khai Thác Và Chế Biến Khoáng ...
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Khai Thác Và Chế Biến Khoáng ...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà NộiKế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty dược liệu
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty dược liệuĐề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty dược liệu
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty dược liệu
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Hồ Nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Hồ NamHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Hồ Nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Hồ Nam
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừaNâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Luận án: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường ĐH Công lập VN
Luận án: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường ĐH Công lập VNLuận án: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường ĐH Công lập VN
Luận án: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường ĐH Công lập VN
 
La09.025 hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công ...
La09.025 hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công ...La09.025 hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công ...
La09.025 hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công ...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 

Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà, 9 ĐIỂM

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN ĐINH THỊ PHƢƠNG THANH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ - HÀ NỘI Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỤC QUYÊN
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Kế toán với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn Thục Quyên. Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực, có cơ sở và nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, kết luận của luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả luận văn Đinh Thị Phƣơng Thanh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa Sau Đại học Trường Đại học Công đoàn, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo cũng như sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội” Để có được thành quả này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đoàn Thục Quyên đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ và công nhân viên Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này. Kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội ngày càng vững mạnh, phát triển. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................2 3. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................3 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ...............................................5 7. Kết cấu luận văn .......................................................................................5 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................................................6 1.1. Báo cáo tài chính và vai trò, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ..............................................................................................6 1.1.1. Khái niệm và các loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp...........................6 1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính...............................................10 1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính...........................................12 1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính.................................................................12 1.2.2. Các tài liệu khác ................................................................................14 1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính................................................16 1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính..........................................17 1.4.1. Phương pháp so sánh.........................................................................17 1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ..................19 1.4.3. Phương pháp phân tíchtài chính Dupont ............................................21 1.4.4. Các phương pháp khác.......................................................................22
  • 5. 1.5. Nộidung phân tích Báo cáo tài chính.................................................23 1.5.1. Phân tíchcấu trúc tài chính................................................................23 1.5.2. Phân tíchtình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ......27 1.5.3. Phân tíchtình hình công nợ và khả năng thanh toán............................29 1.5.4. Phân tíchkết quả và hiệu quả kinh doanh ...........................................33 1.5.5. Phân tíchtình hình lưu chuyển tiền tệ.................................................38 1.5.6. Phân tíchchỉ tiêu tài chính đặc thù của Công ty cổ phần......................40 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................41 Chƣơng 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ - HÀ NỘI........................................................................................................ 42 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội...............................42 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội42 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội .....................................................................................................45 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội............47 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sáchkế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội..............................................................49 2.2. Phƣơng pháp và quy trình phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội.............................................................................52 2.3. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội.....................................................................................................53 2.3.1. Phân tíchcấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội......53 2.3.2. Phân tíchtình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.................63 2.3.3. Phân tíchtình hình công nợ và khả năng thanh toán............................66 2.3.4. Phân tíchkết quả và hiệu quả kinh doanh tại Công ty..........................70 2.3.5. Phân tíchhiệu quả kinh doanh của Công ty.........................................75 2.3.6. Phân tíchtình hình lưu chuyển tiền tệ.................................................83 2.4. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội......................................................................................85
  • 6. 2.4.1. Ưu điểm............................................................................................85 2.4.2. Tồntại...............................................................................................86 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại...........................................................................87 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................88 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ - HÀ NỘI............................................................................ 89 3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội ............................................................................................................89 3.1.1. Mục tiêu............................................................................................89 3.1.2. Phương hướng...................................................................................91 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội......................................................................................93 3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán............................................................93 3.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh ...........................................................97 3.2.3. Quản lý chặt chẽ dòng tiền ...............................................................101 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý...............................................104 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................105 3.3.1. Điều kiện về phía Nhà nước.............................................................105 3.3.2. Điều kiện về phía Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội.......................106 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................108 KẾT LUẬN.......................................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................111
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: CP: CTPT: DN: DTT: HĐKD: HĐTC: HTK: KD: KQKD: LCT: LCTT: LNST: NV: TS: VLC: Báo cáo tài chính Cổ phần Chỉ tiêu phân tích Doanh nghiệp Doanh thu thuần Hoạt động kinh doanh Hoạt động tài chính Hàng tồn kho Kinh doanh Kết quả kinh doanh Luân chuyển thuần Lưu chuyển tiền tệ Lợi nhuận sau thuế Nguồn vốn Tài sàn Vốn lưu động
  • 8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Bảng phân tích sự biến động qui mô, cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 54 Bảng 2.2: Bảng phân tích sự biến động qui mô, cơ cấu tài sản Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 59 Bảng 2.3: Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp ................................64 Bảng 2.4: Bảng phân tích tình tình công nợ Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 67 Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 68 Bảng 2.6: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 72 Bảng 2.7: Bảng phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 74 Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Công ty Cổ phần Sông Đà – Hà Nội76 Bảng 2.9: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội 78 Bảng 2.10: Phân tíchkhả năng sinh lời tổng vốn..........................................80 Bảng 2.11. Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội 82 Bảng 2.12. Bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội 84 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Quá trình lưu chuyển tiền ở một doanh nghiệp .............................38 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cố phần Sông Đà - Hà Nội................47 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội............50
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, trong đó có lĩnh vực kế toán. Cùng với tiến trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế, thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng. Báo cáo tài chính không chỉ cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp (DN) mà còn là sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cơ quan quản lý nhà nước, người lao động làm công ăn lương và các đối thủ cạnh tranh. Ngay cả với các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch thì hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) trở thành thông tin tổng hợp mang đầy đủ tính chất pháp lý cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cần quan tâm phân tích. Vì vậy, phân tích BCTC là công cụ đắc lực giúp nhà quản trị bên trong cũng như các đối tượng bên ngoài DN có quan hệ về kinh tế và pháp lý với DN đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp nhất. Tại Công ty cổ phần (CP) Sông Đà Hà Nội, việc phân tích báo cáo tài chính không chỉ có vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị, mà nó còn cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư. Phân tích báo cáo tài chính giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá được các rủi ro tài chính để đưa ra được các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Bên cạnh đó việc xem xét báo cáo tài chính của các đối thủ cạnh tranh giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tài chính và vị trí của doanh nghiệp trong ngành và đưa ra các hoạch định chiến lược trong tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích BCTC đốivới việc
  • 10. 2 phản ánh thực trạng tài chính của các đơn vị và thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP Sông Đà Hà Nội nên đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn này. Mục đích chính của đề tài này là phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phấn Sông Đà Hà Nội, tìm ra các nguyên nhân và hạn chế và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính. Giải quyết tốt đề tài góp phần đánh giá đúng hơn thực trạng tình hình tài chính của đơn vị phục vụ cho nhiều các đối tượng quan tâm khác nhau. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề phân tích BCTC trong các DN nói chung đã có rất nhiều người quan tâm bởi vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh công ty nào muốn tồn tại và phát triển thì cần có những quyết định đúng đắn. Muốn đưa ra các quyết định đúng đắn, ban lãnh đạo công ty cần hiểu rõ tình hình tài chính của công ty mình, công tác phân tích tài chính nhờ vậy mà không ngừng phát triển. Các công trình nghiên cứu đã công bố là các luận án, luận văn: - Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phântích báocáo tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất khẩu bao bì Thăng Long” của Nguyễn Thị Thanh Tâm năm 2015 đã hệ thống hóa về phân tích BCTC trong các DN. Sau đó, mô tả lại quá trình phân tích BCTC tại Công ty: thảo luận và đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong phân tích BCTC tại các đơn vị nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích BCTC. - Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phântích báo cáo tài chính tại công ty TNHH một thành viên công nghiệp và tàu thủy Sông Hồng” của Lê Minh Anh năm 2017 đã tập trung hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thông qua BCTC, đề cập sâu đến phương pháp cũng như nội dung phân tích tình hình tài chính DN. - Luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội” của Bùi Việt Dung năm 2019 đã hệ thống hóa được các lý luận khoa học về báo cáo tài chính và phân
  • 11. 3 tích BCTC của Tổng Công ty từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực tài chính, đưa ra một số giải pháp giúp khắc phục những hạn chế nhằm mục tiêu nâng cao năng lực tài chính công ty trong thời gian tới. - Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phântích báo cáo tài chính tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Hải” của Trịnh Thị Quyên năm 2019 đã phản ánh thực trạng phân tích BCTC tại Công ty và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích BCTC tại công ty. Cả 4 công trình trình trên đều có những thành công nhất định và đều đã hệ thống hóa được các nguyên lý chung về phân tích BCTC, đưa ra đươc chỉ tiêu phân tích. Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về phân tích BCTC của Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội, nên tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội” nhằm đóng góp nâng cao năng lực tài chính tại công ty, đồng thời góp phần phong phú thêm cho hệ thống các công trình nghiên cứu về phân tích BCTC. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích cơ bản của đề tài là dựa trên những dữ liệu tài chính của Công ty CP Sông Đà Hà Nội để đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty CP Sông Đà Hà Nội, chỉ rõ ưu điểm và hạn chế tồn tại về tình hình tài chính tại Công ty. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty CP Sông Đà Hà Nội. - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: + Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC trong DN. + Tìm hiểu, đánh giá thực trạng phân tích BCTC tại Công ty CP Sông Đà Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty CP Sông Đà Hà Nội.
  • 12. 4 4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: BCTC của Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt thời gian: số liệu thu thập tại Công ty trong 3 năm 2017 - 2019. + Về mặt không gian: Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu này bao gồm: + Các sách, báo, giáo trình, tạp chí, bài giảng để tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản phân tích BCTC của DN như: khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa và các phương pháp phân tích BCTC, nội dung và ý nghĩa của các tiêu chí tài chính... + Thông qua website của Công ty để tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển, mục tiêu phát triển, tầm nhìn và cơ cấu tổ chức của Công ty. + Các số liệu, báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh (KD), tình hình tài chính của Công ty, các báo cáo phân tích BCTC của công ty...được tác giả thu thập từ phòng Tài chính - Kế toán và tính toán số liệu. - Phương pháp phân tích số liệu: sau khi dữ liệu được thu thập, tiến hành sắp xếp, chọn lọc và phân loại từng nhóm thông tin, loại bỏ những thông tin không cần thiết. Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê tính toán qua số liệu BCTC năm 2017-2019 để xác định xu hướng diễn biến và quy luật của các số liệu. Các chỉ tiêu tài chính của công ty, tăng trưởng hay sụt giảm và xu hướng biến động thế nào trong tương lai, thay đổi theo quy luật hay đột ngột…Đưa ra phán đoán nhằm xác định bản chất của sự kiện. - Phương pháp trình bày kết quả: kết quả của quá trình phân tích được trình bày bằng lời lẽ diễn giải và một số bảng biểu để thấy thực trạng phân tích BCTC của Công ty, đồng thời có một số kiến nghị, giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty.
  • 13. 5 6. Những đóng gópmới của đề tài nghiên cứu - Về mặt lý luận: đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phân tích BCTC trong các DN, là cơ sở nền tảng cho việc phân tích BCTC DN, làm tài liệu nghiên cứu khoa học giúp các nhà phân tích BCTC DN một cách khoa học, từ đó đưa ra được các nhận định, đánh giá và kết luận chính xác toàn diện tình hình tài chính của DN cần phân tích. - Về mặt thực tế: đề tài phân tích và đánh giá một cách khách quan những tồn tại của hoạt động phân tích BCTC tại Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội. Từ đó, đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại Công ty CP Sông Đà Hà Nội, giúp công ty đánh giá chính xác tình hình tài chính tài chính và hướng các quyết định của Ban lãnh đạo công ty theo chiều hướng phù hợp với tình hình tài chính của DN. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội
  • 14. 6 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Báo cáo tài chính và vai trò, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và các loại Báocáo tài chính doanhnghiệp 1.1.1.1. Kháiniệm * Khái niệm Báocáo tài chính Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo cáo tài chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu. Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định [5]. Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng cho việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài
  • 15. 7 chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên kết và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với những mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên cứu, tìm hiểu thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của mình. - Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao. - Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào - Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo tài chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi sẽ được hưởng... - Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp hành chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố vật tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình
  • 16. 8 thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của doanh nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên kết, đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận động thường xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối lượng tài sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị (tiền tệ là chủ yếu). Do vậy kế toán tài chính sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài sản trong doanh nghiệp thông qua hệ thống các phương pháp kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương pháp nhất định để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo tài chính cụ thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành sản xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng. *Khái niệm Phân tích Báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện “bức tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về “bức tranh” này.
  • 17. 9 Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà đầu tư tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết định mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín dụng để đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh nghiệp không chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xét báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong ngành và hoawchj định các chiến lược kinh doanh cho đơn vị. 1.1.1.2. Cácloại báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niện độ [4]. Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …) thuộc các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo [4]: - Bảng cân đốikế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra các doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược: Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm [4]:
  • 18. 10 - Bảng cân đốikế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN  Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:  - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: 1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các báo cáo tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng [9, tr.8]. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong Mẫu số B 01b – DN Mẫu số B 02b – DN Mẫu số B 03b – DN Mẫu số B 09a – DN Mẫu số B 02a – DN
  • 19. 11 doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm thuê cho Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
  • 20. 12 Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tíchbáo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích báo cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất. 1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính 1.2.1. Hệthống báo cáo tài chính 1.2.1.1. Bảngcân đối kế toán (Mẫu B01 – DN) Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định [5]. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính thanh khoản của tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn vốn” được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính cấp thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý với từng loại nguồn vôn giảm dần [5]. Từ bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích hình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
  • 21. 13 1.2.1.2. Báocáo kết quả hoạtđộng kinh doanh (Mẫu B02 – DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp [5]. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau: [5] - Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động - Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những tổn tạitrong tương lai. * Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ 1.2.1.3. Báocáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN) Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp [5]. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
  • 22. 14 mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý [5]. * Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: [5] - Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương đương tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền. - Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo. 1.2.1.4. Thuyếtminh báocáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải trình, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và chính xác [5]. 1.2.2. Cáctài liệu khác Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng thêm các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh
  • 23. 15 (bao gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập các thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo phân tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình, do đó nhà phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có thể tìm thấy những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên cạnh vấn đề tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành quan trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích ngành, các thông tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng ngành, triển vọng của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế cả các chỉ số tài chính so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi tiết. Tất cả những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin về các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 2015, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và công bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường niên bao gồm (1) các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máu quản lý, định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự,
  • 24. 16 tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát triển trong tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công ty, (5) quản trị công ty và (6) báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp. 1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính thường gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân tích. Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho, nợ phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động
  • 25. 17 của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết định hợp lí. Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài DN, có thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn. Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích. Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu. Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng. Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này, nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo. 1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính 1.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau đây [5, tr.18]:
  • 26. 18 Thứ nhất:Điều kiện so sánh - Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng - Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Thứ hai, Xácđịnh gốc so sánh Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Cụ thể [5, tr.18]: - Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tíchthì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Để phát hiện tính quy luật về sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên nguồn dữ liệu của nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so sánh các năm còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến động theo thời gian, nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động. - Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết quả này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá được chất lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính. - Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là trị số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn, chuẩn mực xép hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố hay chỉ tiêu phân tíchcủa đối thủ cạnh tranh. Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang... - So sánh bằng số tuyệt đốiđể thấy sự biến động về số tuyệt đốicủa chỉ tiêu phân tích(CTPT)
  • 27. 19 - So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao nhiêu % của CTPT. Thực tế thường sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá các quan hệ kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong BCTC của DN thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số) tài chính, các chỉ số kinh tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn...Các chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số hay tỷ số tài chính có thể cho ta những thông tin hữu dụng hơn. - So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác của tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể có từ 2 phần tử hợp thành trở lên. - So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi chỉ tiêu theo thời gian hoặc theo không gian khác nhau có tính tương đồng. 1.4.2. Phương pháp xácđịnhmứcđộ ảnh hưởng của các nhân tố Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến động của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến mức ảnh hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối. - Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng nhân tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên ở kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế trước đó, chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích [5, tr.23].
  • 28. 20 Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình tự sau [5, tr.23]: + Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số, + Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu, + Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng, Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng, (nếu có). Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, - Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng tích số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân tố đó, nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với nhân tố đứng đằng sau ở kỳ gốc [5, tr.27]. - Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối
  • 29. 21 người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích [5, tr.27]. 1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi các nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ mục đích phân tích. Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ROA như sau: Tỷ suất sinh Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu thuế thuế thuần lời của tài = = x Tài sản bình Tài sản bình sản (ROA) Doanh thu thuần quân quân Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay của tài sản = của doanh thu x của tài sản (ROA) (ROS) (SOA) Nguồn:[5, tr.23] Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tăng sức sinh lời của doanh thu và làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh. Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu thuần và phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân thường có quan hệ thuận, tức là tổng tài sản tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng. Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, lợi nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như vậy, doanh thu thuần tăng cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Để tăng quy mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần và thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có thể tăng giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế
  • 30. 22 đồng thời với biện pháp tăng doanh thu thuần cần tăng cường kiểm soát chi phí trong sản xuất và tiêu thụ, áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh hưởng định lượng, định tính của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc và toàn diện. Đồng thời phương pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.4.4. Cácphương pháp khác Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hôi quy. Dựa vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp. Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế. Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
  • 31. 23 1.5. Nộidung phân tích Báo cáo tài chính 1.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính 1.5.1.1. Phântích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Công việc tạo lập, tìm kiếm và tổ chức huy động vốn để tiến hành kinh doanh là trách nhiệm của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.Vốn trong doanh nghiệp có thể được huy động từ hai nguồn chính: NV chủ sở hữu và nợ phải trả. Từ phân tích cơ cấu NV, các nhà quản lý nắm được cơ cấu huy động vốn, trách nhiệm của DN đối với các bên liên quan (người cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ...); nắm được số tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn khau nhau và mức độ độc lập tài chính cùng xu hướng biến động của cơ cấu NV huy động. Việc phân tích cơ cấu NV được tiến hành so sánh các chỉ tiêu phần nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn; và so sánh tỷ trọng từng nguồn vốn để đánh giá sự biến động cơ cấu nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận NV chiếm trong tổng số NV được xác định như sau: Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại NV = x 100 loại NV Tổng giá trị NV [5, tr.139] Bằng việc xem xét sự biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn các nhà quản lý sẽ thấy được những đặc trưng trong cơ cấu huy động vốn của DN, xác định được tính hợp lý và an toàn của việc huy động vốn. Từ đó nhà quản lý đánh giá được năng lực tài chính và mức độ độc lập tài chính của DN. Nếu NV chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số NV, DN có mức độ độc lập tài chính cao và ngược lại. Từ phân tích cơ cấu và sự biến động NV, các nhà phân tích sẽ nắm được trị số và sự biến động của các chỉ tiêu: - Hệ số tự tài trợ (tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn), hệ số này càng cao, mức độ độc lập tài chính càng tốt và ngược lại.
  • 32. 24 - Hệ số nợ (tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn). Hệ số này càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể phân chia thành: Nhóm Nợ phảitrả: Bao gồm nguồn vay nợ và nguồn chiếm dụng Nhóm Vốn chủ sở hữu: Bao gồm Nguồn vốn đầu tư từ chủ sở hữu và nguồn được bổ sung từ hoạt động kinh doanh Khi đi phân tích cần xem kỹ sự biến động của từng nguồn: + Vay nợ (nếu tăng thì mức độ phụ thuộc bên ngoài tăng dẫn đến rủi ro tăng) Trong đó vốn vay phải trả lãi có tính chất đó là tăng sự phụ thuộc, tăng chi phí sử dụng vốn, có thể huy động được nguồn ngắn hoặc nguồn dài, quy mô có thể lớn hoặc nhỏ. Vì vậy nguồn vốn vay này tăng lên trong điều kiện: huy động vốn để kinh doanh và kinh doanh phải có lãi dẫn đến khả năng tạo ra lợi nhuận sẽ cao hơn chi phí sử dụng vốn vay. Tuy nhiên chỉ sử dụng khi hệ số nợ chưa cao. Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng thì có tính chất là tăng sự phụ thuộc, không mất chi phí sử dụng vốn, có thể là nguồn ngắn hoặc nguồn dài nhưng quy mô nhỏ. Nguồn vốn này tăng hợp lý khi áp lực trả tiền vay (lãi) nên kinh doanh phải có lãi, không phụ thuộc vào bên ngoài nếu hệ số nợ cao. Vốn đầu tư của chủ sở hữu có tính chất: tăng tính độc lập, an toàn tài chính; áp lực về chi phí sử dụng vốn ít; thời gian sử dụng vốn lâu (nguồn dài hạn); quy mô lớn. Nguồn vốn này tăng lên hợp lý khi hệ số nợ cao để cân bằng lại tính độc lập hay hoạt động kinh doanh không tốt (khả năng sinh lời của tài sản < chi phí sử dụng vốn) Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh có tính chất: an toàn, tăng tính độc lập; không mất chi phí sử dụng vốn; là nguồn vốn dài hạn; quy mô không lớn vì bị giới hạn bởi kết quả kinh doanh. Nguồn vốn này tăng lúc nào cũng hợp lý.
  • 33. 25 Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của DN, các nhà phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong từng thời kỳ của DN và nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng loại NV. Mặt khác, cũng cần liên hệ trị số của các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành hoặc với các DN khác tương đương. DN cần phải có các giải pháp thích hợp để xây dựng và duy trì cơ cầu nguồn vốn hợp lý. Cơ cấu nguồn vốn được xem là tối ưu là cơ cấu NV với mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. 1.5.1.2. Phântích cơ cấu và sự biến động của tài sản Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa. Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với nhau về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định như sau: Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại TS = x 100 loạiTS Tổng giá trị TS [5, tr.174] Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy được sự phù hợp của cơ cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN sản xuất có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ cấu TS ngắn hạn cao hơn TS dài hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn khác. Các điểm lưu ý khi phân tích cơ cấu và sự biến động của TS như sau [5, tr.174]: Tiền và các khoản tương đương tiền Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hang, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hổi dưới 3 tháng) ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các khoản nợ đến hạn.
  • 34. 26 Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản... hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh... Đầu tư tài chính: Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ để đánh giá những tác động đến tỷ trọng đầu tư thực tế của doanh nghiệp. Các khoản phải thu: Phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Khoản phải thu này tăng hay giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem xét nội dung này cần liên hệ với phương thức tiêu thụ: bán buôn, bán lẻ; với chính sách tín dụng bán hàng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn; với chính sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), với khả năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng... để nhận xét. Hàng tồn kho: Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản, cần liên hệ với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự trữ, với tính thời vụ của kinh doanh và với chu kỳ sống của sản phẩm, hàng hóa. Một doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý sẽ bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, tiêu thụ, mức độ chuyên môn hóa, hệ thống cung cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính thời vụ, định mức tiêu hao vật tư, tính tự nhiên của vật tư, hàng hoá...Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh [5, tr.175]. Tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số TS phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực KD, chính sách đầu tư, chu kỳ KD và vào phương pháp khấu hao DN áp dụng. Tỷ trọng trên thường cao đối với các
  • 35. 27 ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như công nghiệp thăm dò khai thác (90%), ngành luyện kim (70%), ...Đối với các DN có chính sách đầu tư mới, trong giai đoạn mới đầu tư, tỷ trọng này thường cao do lượng vốn đầu tư lớn và mức khấu hao chưa nhiều. Tỷ trọng của TS cố định chiếm trong tổng số TS được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp vận dụng có ảnh hưởng đáng kể do mỗi phương pháp khấu hao khác nhau thì có mức khấu hao khác nhau [5, tr.175]. 1.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi là hoạt động tài trợ của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn vốn; qua đó đánh giá sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức: Tài sản Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn + = + [5, tr.148] ngắn hạn dài hạn ngắn hạn dài hạn Hay: Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn - = - [5, tr.148] ngắn hạn dài hạn dài hạn Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn tối thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình thường của DN. Với số vốn lưu chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác.
  • 36. 28 Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn [5, tr.149] Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn [5, tr.149] Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn, nghĩa là nguồn tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn phần thừa dùng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được an an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời… Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không có vốn hoạt động thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn dài hạn của DN vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này vẫn đạt được song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo nợ và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu tư đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính dài dạn… Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng ta phải có cơ sở để đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động, … thì phải trả người lao động và phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm dụng là khoản mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ được bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển. Như vậy ta có chỉ tiêu phân tíchthứ 2 là: Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn [5, tr.148]
  • 37. 29 Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay và nợ ngắn hạn. Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển bằng cách sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức độ an toàn hoặc rủi ro trong hoạt động tài trợ của doanh nghiệp. 1.5.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanhtoán 1.5.3.1. Phântích tình hình công nợ của doanh nghiệp Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như thế nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối quan hệ kinh tế nảy sinh giữa DN nàỳ với DN khác, giữa DN với Nhà nước, khách hàng, công nhân viên của DN…Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tích tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực tế nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tang nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản công nợ phải thu nhỏ hơn khoản công nợ phải trả thì DN đó đã đi chiếm dụng vốn làm giảm nhu cầu cần taì trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm đến các khoản công nợ đén hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi đến hạn. Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu - Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm dụng) và công nợ phải trả (đi chiếm dụng) + Các khoản phải thu
  • 38. 30 + Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính các khoản vay) - Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả Hệ số các khoản = Các khoản phải thu phải thu Tổng tài sản [5, tr.248] Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hệ số các khoản = Các khoản phải trả phải trả Tổng tài sản [5, tr.248] Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn. - Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả. Doanh thu thuần ng thu hồi nợ = Các khoản phải thu ngắn hạnbình quân [5, tr.249] Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số thu hồi các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Thời hạn thu nợ= Số ngày trong kỳ Số vòng thu hồi nợ [5, tr.249] Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu hồi được nợ. Số vòng thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn qua đó đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu được nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
  • 39. 31 Hệ số hoàn trả nợ = Giá vốn hàng bán Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân [5, tr.250] Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ thuê TC ngắn hạn Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Thời gian hoàn = Số ngày trong kỳ trả nợ Hệ số hoàn trả nợ [5, tr.250] Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn trả nợ. Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi hay các khoản phải trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của DN. 1.5.3.2. Phântích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN đẻ ứng phó đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán, các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Các chỉ tiêu phân tích - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành) Hệ số khả năng thanh = Tổng tài sản toán tổng quát [5, tr.255] Tổng Nợ phải trả Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản
  • 40. 32 nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1. - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = Tài sản ngắn hạn toán nợ ngắn hạn [5, tr.256] Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn) -Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn [5, tr.256] = toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh Tiền và các khoản tương đương tiền = toán tức thời [5, tr.256] Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay EBIT Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.
  • 41. 33 Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB ngành (nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN 1.5.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinhdoanh 1.5.4.1. Phântích kết quả kinh doanh Báo cáo KQKD là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp khái quát tình hình doanh thu, chi phí và KQKD của DN sau một kỳ kế toán. Thông qua phân tích báo cáo KQKD biết được doanh thu của hoạt động nào cơ bản giữ vị trí quan trọng trong DN. Mặt khác đánh giá được vai trò, sự đóng góp của mỗi hoạt động trong DN. Hơn nữa, phân tích BCTC giúp các nhà quản trị đánh giá được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh doanh đó là cơ sở quan trọng đưa ra các quyết định đầu tư. Nội dung phântích báo cáo kết quả kinh doanh [5, tr.212]: Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo KQKD giữa các kỳ với nhau (so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu). Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của DN. Sau đó, tổng hợp các nhân tố, thấy được nhân tố nào ảnh hưởng với mức cao nhất. Thứ hai: So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận sau thuế của DN. Nếu tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán: Chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị tốt đã làm cho giá thành sản phẩm hạ. Nếu tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng: Chi phí có thể chưa phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, hoặc trình độ kiểm soát chi phí kém. Thứ ba: Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu:
  • 42. 34 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mứcđộ sử dụng chiphí gồm: Tỷ lệ giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán = x 100 Doanh thu thuần trên doanh thu thuần [5, tr.214] Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Tỷ lệ chi phí bán hàng = Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần x 100 [5, tr.214] Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí bán hàng chiếm bao nhiêu % doanh thu). Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: Tỷ lệ chi phí quản lý doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100 Doanh thu thuần nghiệp trên doanh thu thuần [5, tr.214] Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý DN. Tỉ lệ chi phí quản lý DN trên DTT càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết nhuận gộp. = Lợi nhuận gộp x 100 Doanh thu thuần [5, tr.218] 100 đồng DTT sinh ra bao nhiêu đồng lợi Tỷ suất lợi nhuận thuần trên Lợi nhuận trước thuần = x 100 Doanh thu thuần doanh thu thuần [5, tr.219] Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế = x 100 trên doanh thu thuần Doanh thu thuần [5, tr.219]
  • 43. 35 Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh HQKD cuối cùng của DN, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.5.4.2. Phântích hiệu quả kinh doanh Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích phù hợp. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa hóa mục tiêu tổng thể.  Phân tích hiệu suất sử dụng vốn  Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt, trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN trong kỳ. Về chỉ tiêu phân tích : - Số vòng quay tổng vốn (SV) Luân chuyển thuần (LCT) Số vòng quay vốn = Vốn kinh doanh bình quân (V ) - Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K) Số ngày trong kỳ KV = Số vòng quay vốn lct : luân chuyển thuần bình quân trong ngày
  • 44. 36 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm, trang trải các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn hàng hóa: như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn như vậy, nếu vòng quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN nhằm cung cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn. Chỉ tiêu phân tích: - Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ) = - Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp.  Phân tích khả năng sinh lời  Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng SVLĐ
  • 45. 37 sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Phân tích khả năng sinhlời tổng vốn Chỉ tiêu phân tích Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Hay Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của mục đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi luân chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp) Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp) Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí. Phân tích khả năng sinhlời vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu phân tích ROE = Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý. Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích