Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace
Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN SAVICO
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÍ THỊ THÚY HẰNG
MÃ SINH VIÊN : A15024
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN SAVICO
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÍ THỊ THÚY HẰNG
MÃ SINH VIÊN : A15024
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
sự động viên quan tâm từ rất nhiều phía. Đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới giáo viên hướng dẫn – Thạc Sĩ Nguyễn Thị Vân Nga, cô đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Em cũng xin cảm ơn sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại công ty CP đầu tư và phát triển Savico đã
nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp số liệu và thông tin thực tế để em có thể hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài ra em còn muốn gửi lời cảm ơn tới toàn thể các
thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền
đạt cho em kiến thức về các môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức
thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể
hoànthành bài khóa luận tốt nghiêp này.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong nhận
được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Phí Thị Thúy Hằng
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phí Thị Thúy Hằng
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp....1
1.1.1. Một số khái niệm chung về tài chính doanh nghiệp...........................................1
1.1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.................................................................1
1.1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................2
1.1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp....................................................................3
1.1.2. Một số khái niệm chung về phân tích tình hình doanh nghiệp .........................3
1.1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................3
1.1.2.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................4
1.1.2.3. Ý nghĩa, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................4
1.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp ...................5
1.2.1. Thu thập thông tin................................................................................................5
1.2.2. Xử lí thông tin.......................................................................................................6
1.2.3. Dự đoán và quyết định .........................................................................................6
1.3. Phƣơng pháp phân tích..........................................................................................6
1.3.1. Tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp .................6
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán ..........................................................................................7
1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..............................................................8
1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................................8
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...........................................................................9
1.3.2. Phương pháp phân tích........................................................................................9
1.3.2.1. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối..............................................................9
1.3.2.2. Phương pháp so sánh .........................................................................................9
1.3.2.3. Phương pháp Dupont .......................................................................................10
1.4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua các nhóm chỉ tiêu tài chính 12
1.4.1. Phân tích tình hình tài chínhcủa công ty thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh...........................................................................................................12
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán ...12
1.4.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ ....................................................................................................................................13
6. 1.4.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính ...14
1.4.4.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn.................................................14
1.4.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................................15
1.4.4.3. Chỉ tiêu về khả năng quản lí tài sản.................................................................17
1.4.4.4. Chỉ tiêu về khả năng quản lí nợ........................................................................19
1.4.4.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................................20
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài chính doanh nghiệp ........................................21
1.5.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................21
1.5.1.1. Môi trường kinh tế............................................................................................21
1.5.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật ......................................................................21
1.5.1.3. Khoa học – công nghệ ......................................................................................21
1.5.1.4. Môi trường ngành.............................................................................................22
1.5.1.5. Nhân tố tự nhiên ...............................................................................................22
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................22
1.5.2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp .........................................................................22
1.5.2.2. Nhân tố con người ............................................................................................22
1.5.2.3. Vốn kinh doanh.................................................................................................23
1.5.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật.....................................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN SAVICO..........................................................24
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển
Savico ............................................................................................................................24
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP đầu tư và phát triển Savico ......................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty.................................................25
2.1.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty............................................26
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....................................26
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển
Savico ............................................................................................................................27
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư và phát triển Savico thông
qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013...........................27
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư và phát triển Savico thông
qua Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 - 2013........................................................33
Thang Long University Library
7. 2.2.3. Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư và phát triển Savico thông
qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011 – 2013...............................................38
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Savico
thông qua các chỉ tiêu tài chính...................................................................................42
2.2.4.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn.................................................42
2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................................45
2.2.4.3. Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ................................................................51
2.2.4.4 Chỉ tiêu về quản lý nợ........................................................................................55
2.2.4.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................................56
2.2.4.6. Đánh giá ROA – ROE theo phương pháp Dupont ...........................................59
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và phát
triển Savico...................................................................................................................61
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................61
2.3.2. Những mặt còn hạn chế.....................................................................................62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN SAVICO ...............................64
3.1. Định hƣớng phát triển của ngành thép Việt Nam và của Công ty CP đầu tƣ
và phát triển Savico.....................................................................................................64
3.1.1. Định hướng phát triển ngành thép Việt Nam...................................................64
3.1.1.1. Quan điểm phát triển........................................................................................64
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển ...........................................................................................64
3.1.1.3. Các giải pháp, chính sách của chính phủ ........................................................65
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty CP đầu tư và phát triển Savico...............67
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty CP đầu tƣ và
phát triển Savico..........................................................................................................68
3.2.1. Quản trị tiền mặt.................................................................................................68
3.2.2. Quản lý dự trữ hàng tồn kho .............................................................................70
3.2.3. Quản trị khoản phải thu.....................................................................................72
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí ................................................................73
3.2.5. Điều chỉnh chính sách bán hàng.......................................................................74
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên......................................75
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên gọi đầy đủ
BCTT Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
CP Cổ phần
ĐVT Đơn vị tính
GVHB Giá vốn hàng bán
GTGT Giá trị gia tăng
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TTS Tổng tài sản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Thang Long University Library
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP đầu tư và phát triển
Savico giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................................................29
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty CP đầu tư và phát triển Savico giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................34
Bảng 2.3. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty giai đoạn 2011 – 2013.................39
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...................................................45
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về quản lý tài sản.............................................................................51
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về quản lý nợ............................................................................55
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ........................................................56
Bảng 2.8. Phân tích ROA theo phương trình Dupont ...................................................59
Bảng 2.9. Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo phương trình
Dupont ...........................................................................................................................60
Bảng 3.1. Mức dự trữ kho tối ưu mặt hàng thép của Công ty CP đầu tư và phát tiển
Savico các năm 2012, 2013, 2014.................................................................................72
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty CP đầu tư và phát
triển Savico giai đoạn 2011-2013..................................................................................42
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty CP đầu tư và phát triển Savico giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................43
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty CP đầu tư và phát triển
Savico giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................................................47
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh của công ty CP đầu tư và phát triển Savico
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................49
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty CP đầu tư và
phát triển Savico giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................................58
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Savico................25
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động chung...........................................................................27
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì đây là cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên gia nhập WTO
khiến cho nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế thế giới đặc biệt
trong những năm gần đây. Chính vì vậy doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi đúng đắn,
tạo được sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính .
Từ đó mọi doanh nghiệp muốn nhận biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình và
khắc phục những yếu kém để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đều cần phải tiến
hành phân tích tài chính dựa trên các báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế việc
đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để ngày càng kinh doanh hiệu quả hơn.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, dựa trên những kiến thức đã được giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của Công ty CP đầu tƣ và phát
triển Savico” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty CP đầu tư và phát triển
Savico
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của công ty CP đầu tư và phát
triển Savico thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn
2011-2013
3. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, công ty đã có mối quan
tâm thích đáng đến tình hình tài chính. Khóa luận gồm những mục đích cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty CP đầu tư và phát triển
Savico
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty CP
đầu tư và phát triển Savico
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên chủ yếu trong khóa luận là phương pháp tỷ
Thang Long University Library
11. lệ, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế
của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu chính của khóa luận được chia thành 3 chương sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty CP đầu tƣ và phát
triển Savico
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại công ty
CP đầu tƣ và phát triển Savico
12. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở
hữu trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen
thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các
khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân
chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ
kinh tế đó bao gồm như sau:
Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước. Tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối
với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho
doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ
phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành
kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự đa
dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh
tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân);
giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư,
hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp
với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và
hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh
toán tạm ứng, thanh toán tài sản và quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công
nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền
lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
Thang Long University Library
13. 2
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Như vậy có thể hiểu:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. [2, tr.10]
1.1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
- Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể.
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm
mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng
thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho
thuê tài sản, góp vốn liên doanh...
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
- Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp
phân phối như sau:
+ Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
+ Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
Bù đắp các chi phí không được trừ.
Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.
14. 3
Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các
chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn
huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá
thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với
người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công
tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng
tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp,
hình thức huy động vốn thích hợp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp được nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả thể hiện qua việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư tối ưu, bố trí cơ cấu vốn hợp lý,
sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn nhằm tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh
doanh. Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung
cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối
quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bằng những chỉ tiêu tài chính phát hiện kịp thời những vướng mắc
tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2. Một số khái niệm chung về phân tích tình hình doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý
Thang Long University Library
15. 4
chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới
những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định
phù hợp với lợi ích của chính họ. [1, tr.5]
1.1.2.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết
định kinh doanh của một doanh nghiệp.
Phân tích tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp.
Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại và tài chính
của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn cần thiết
cho năm kế hoạch.
1.1.2.3. Ý nghĩa, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua phân tích tài chính doanh nghiệp mới đánh giá được đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng, quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu
quản của doanh nghiệp. Phân tích tài là quá trình nhận chức quản lý, nhất là trức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tài
chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng.
Đối với nhà quản lí: việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lí
thấy được tình hình sử dụng vốn, tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và nguồn vốn của
doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu , từ đó nhà quản lí có định hướng
khai thác hợp lí và đi đến quyết định thực hiện các phương án kinh doanh trước mắt và
lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình hình tài chính giúp cho doanh
nghiệp biết được các chỉ tiêu về vốn tự có và nguồn vốn của công ty, chỉ tiêu về doanh
thu và lợi nhuận để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh hoạt
động kinh doanh làm sao có lợi nhất.
Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho
doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Các đối tượng này quan tâm
trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư
là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Vì vậycác nhà đầu tư phải dựa vào
các chuyên gia phân tích tài chính để nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, làm rõ
triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư là
16. 5
để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các
báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp: Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư
và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng
trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng va các nhà cho
doanh nghiệp vay vốn sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì
vậy họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành
tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay cũng rất quan tâm
đến số vốn của chủ sở hữu. Bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy kĩ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và
thời hạn của các khoản nợ , nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì
người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của
doanh nghiệp đi vay.
Người lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà quản lý, nhà đầu tư và
chr nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan
tâm đến các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả
hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến tiền lương – khoản
thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp người lao
động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định nên họ cũng là những
người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghệp,
các cơ quan quản lý của nàh nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
tuân theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định hay không, tình hình hạch
toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng…
Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các
mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho
từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
Thang Long University Library
17. 6
những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng
và giá trị ...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài
chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích
tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Xử lí thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa
ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.3. Phƣơng pháp phân tích
1.3.1. Tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử
dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá
một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán
trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo
tài chính.
Báo cáo tài chính có hai loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc:
- Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi
đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt
buộc gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh
nghiệp tuỳ vào điều kiện đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập như Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
18. 7
Trong đó các báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng để phân tích là bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm) .
Cơ cấu của bảng cân đối gồm 2 phần chính: Phần tài sản và phần nguồn vốn
Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1 thời
điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và các lọai tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá các
khoản nhận ký quỹ, ký cược...
Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, Bảng cân đối kế toán chia thành hai
loại A và B:
Loại A: Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản
ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển
ngắn, thường là dưới hoặc bằng 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Loại B: Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian
thu hồi trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện giá trị của các loại vốn của doanh
nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá được
quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó,
giúp cho doanh nghiêp xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn kinh doanh
không thay đổi.
Phần nguồn vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại A
và B
Loại A: Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo.
Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (nợ ngân sách,
nợ ngân hàng, nợ người bán … ) về các khoản phải nộp phải trả hay các khoản mà
doanh nghiệp chiếm dụng khác.
Lọai B: Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một
khoản nợ.
Thang Long University Library
19. 8
Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị quy mô các nguồn vốn
mà doanh nghiệp đã, đang huy động, sử dụng để đảm bảo cho lượng tài sản của doanh
nghiệp trong họat động kinh doanh tính đến thời điểm lập báo cáo kế toán. Thông qua
các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết cấu
từng nguồn vốn được sử dụng trong họat động kinh doanh của doanh nghiệp...
Ngoài ra, Bảng cân đối kế toán còn bao gồm các chỉ tiêu ngoài bảng. Các chỉ
tiêu này phản ánh tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
được sử dụng và phải quản lý theo chế độ quản lý tài sản chung.
1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình và kết cấu
hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra,
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác và kết quả kinh doanh sau một kì kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đánh giá xu hướng
phát triển của doanh nghiệp qua các kì khác nhau.
1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần thiết
không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm của
nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu
giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói một cách khác, báo cáo
ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng
thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để hiệu quả cao nhất, tối
thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần là: Lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
20. 9
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên
quan trực tiếp hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là BCTC sử dụng những thông tin trọng yếu mà
các BCTC khác chưa thể hiện được. Thuyết minh BCTC mô tả mang tính tường thuật
và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong Bảng CĐKT, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể như: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp,
kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng khi trình bày BCTC, những tuyên bố về chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng,…Thuyết minh báo cáo tài
chính cũng có thể trình bày những thông tin khác cung cấp cho các đối tượng sử dụng
khi doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý các BCTC.
1.3.2. Phương pháp phân tích
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp
các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp. Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình
tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó
giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của
từng đối tượng. Các phương pháp thường sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.3.2.1. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt bộ phận. Để lượng hoá các mối quan hệ đó xác định trình độ chặt chẽ giữa các
nguyên nhân và kết quả hay để tìm được nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển biến
động chỉ tiêu phân tích các nhà phân tích thường sử dụng phương pháp liên hệ cân đối.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh như: giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, nguồn thu huy động
và tình hình sử dụng các quỹ, nhu cầu và khả năng thanh toán, nguồn cung cấp vật tư
và tình hình sử dụng vật tư, giữa thu và chi…Dựa vào các mối quan hệ cân đối này ta
sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh
đối tượng phân tích.
1.3.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả và xác định xu hướng
biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau đây:
Thang Long University Library
21. 10
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự
thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về
thời gian và đơn vị đo lường.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh.
Kỳ gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước
(năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm
trước, hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh
được xác định là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giữa
thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
- Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tương đối:
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu %.
1.3.2.3. Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
từng bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả
kinh doanh sau cùng. Kỹ thuật này thường sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ
công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính
bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào 2 phương trình căn bản dưới đây.
22. 11
Đẳng thức Dupont thứ nhất
ROA =
LNST
TTS
= ROS * Vòng quay TTS
Phương trình này cho thấy tỷ suất LNST/TTS phụ thuộc vào 2 nhân tố: thu
nhập doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, một đồng tài sản thì tạo ra
mấy đồng doanh thu.
Sau khi phân tích ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hoá bán ra không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận hoặc lợi
nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp .
Có hai hướng để tăng ROA : tăng ROS hoặc hiệu suất sử dụng tổng tài sản
+ Muốn tăng ROS : cần phấn đấu tăng lợi nhuận ròng bằng cách tiết kiệm chi
phí và tăng giá bán
+ Muốn tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng
cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Đẳng thức Dupont thứ hai
ROE =
LNST
VCSH
= ROA *
TTS
VCSH
Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ só nợ tăng lên thì
ROE cũng cao hơn. Tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trương một hệ quả lợi nhuận là: nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao, ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ
thì sẽ thua lỗ nặng.
Có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA hoặc tỉ số TTS/VCSH
+ Muốn tăng ROA làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất
=
LNST
*
Doanh thu
Doanh thu TTS
=
LNST
*
TTS
TTS VCSH
Thang Long University Library
23. 12
+ Muốn tăng tỉ số Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ
sở hữu. Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng
cao. Tuy nhiên, khi tỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng tăng.
Đẳng thức Dupont tổng hợp:
ROE =
LNST
*
Doanh thu
*
TTS
Doanh thu TTS VCSH
ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố: ROS, ROA và tỉ số TTS/VCSH. Các nhân tố
này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
Phân tích đẳng thức Dupont là xác dịnh ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE
của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm tỉ số này.
Việc phân tích ảnh hưởng này được tiến hành theo phương pháp thay thế.
1.4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.4.1. Phân tích tình hình tài chínhcủa công ty thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Khi phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta dựa trên các chỉ tiêu có
trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phân tích các chỉ tiêu đó để thấy
được lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kì kinh doanh. Các chỉ
tiêu cấu thành nên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp, doanh thu từ hoạt động tài
chính, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh, thu nhập khác, chi phí khác, lợi
nhuân trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông
qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước, năm thực hiện và năm
kế hoạch. Dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu
giữa kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước,năm thực hiện và năm kế hoạch.
Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán
Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh
trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kì với
= ROS *
Doanh thu
*
TTS
TTS VCSH
24. 13
đầu kì để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kì cũng như khả năng sử
dụng vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự
tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục
của bảng cân đối kế toán.
Tình hình tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định.
Ta cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để làm được điều này ta cần phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản
qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó chúng ta còn xem
xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này
thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình nguồn vốn
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng
như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp
phải đương đầu.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn
giữa cuối kì và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kì và đầu kỳ của từng loại nguồn vốn,
qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của nguồn vốn.
1.4.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về nguồn gốc hình thành cũng
như mục đích sử dụng lượng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ánh tất cả các
thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thực hiện những phép tính như báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Nếu không có giao dịch bằng tiền thì hoạt động giao dịch
đó sẽ không được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên thu nhập thuần
ở mục đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ giống với dòng cuối của báo cáo kết quả
kinh doanh – đó chính là lợi nhuận của công ty. Qua hàng loạt điều chỉnh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ diễn giải thu nhập thuần thành cơ sở tiền mặt.
Định dạng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh 3 loại hoạt động ảnh hưởng
đến tiền tệ. Tiền tệ có thể tăng hoặc giảm vì: hoạt động kinh doanh; mua hoặc bán tài
Thang Long University Library
25. 14
sản, hay còn gọi là đầu tư; thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc mua hoạt động tài
chính khác.
1.4.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.4.4.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng TSNH =
Tổng TSNH
TTS
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn kinh doanh thì
bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào TSNH.
Tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng TSDH =
Tổng TSDH
TTS
Tỷ suất đầu tư vào TSDH phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu
đồng để đầu tư vào TSDH. Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của
TSDH trong TTS của doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình
hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật năng lực sản xuất cũng như xu hướng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.
Với cơ cấu tàu sản ngắn hạn, dài hạn được thay đổi phù hợp với từng ngành
nghề, từng thời kì sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đánh giá tính hợp lí cần phải so sánh
cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn chung của toàn nghành. Nếu cơ cấu của doanh nghiệp
xoay quanh cơ cấu chung của toàn ngành là hợp lí.
Tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ =
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu thể hiện 1 đồng tài sản được tài trợ từ bao nhiêu đồng nợ.
Tỷ trọng VCSH
Tỷ trọng VCSH =
Tổng VCSH
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết vốn của chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trong tổng
nguồn vốn, cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty có tốt hay không.
26. 15
1.4.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát =
TTS
Tổng nợ phải trả
Hệ số này cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng đảm bảo.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần của
doanh nghiệp.
Nếu chỉ số >1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Chứng tỏ tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ
và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. Nếu chỉ số >1 quá nhiều thì cũng
không tốt vì điều đó hạn chế khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Nếu chỉ số < 1: Chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn về mặt tài chính.
Tổng tài sản hiện có (TSNH +TSDH) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh
toán. Trên thực tế, mặc dù lượng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhưng khi
nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, các doanh nghiệp cũng không
bao giờ đem bán các tài sản khác để trả nợ. Do đó, thông thường trị số của chỉ tiêu này
≥ 1, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn thế hiện mức độ đảm bảo của tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số = 1: Chứng tỏ tài sản ngắn hạn vừa đủ để thanh toán nợ ngắn hạn.
Điều này có thể có lợi bởi doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh.
Nếu chỉ số >1: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp thừa
khả năng để trả các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng nếu chỉ số >1 quá nhiều thì hiệu quả
kinh doanh sẽ kém đi vì đó là hiện tượng ứ đọng vốn lưu động.
Nếu chỉ số <1: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp còn
thấp, và nếu chỉ số <1 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán được nợ ngắn
hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
Nếu chỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng
thanh toán các koản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm
Thang Long University Library
27. 16
giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói
cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ như có quá nhiều tiền
mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng
tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản
khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong
nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng
thanh toán của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSNH - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Các TSNH khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền.
Trong TSNH hiện có thì vật tư hàng hoá tồn kho (các loại vật tư,công cụ dụng cụ,
thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh
toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng
hoá.
Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi
trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho
Nếu chỉ số =1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh.
Nếu chỉ số <1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
do để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp phải bán hàng tồn kho.
Nếu chỉ số >1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ 1
đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền, các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.
Chỉ số này đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản vì không chỉ hàng tồn kho mà các
khoản phải thu cũng như những tài sản ngắn hạn khác đều bị loại ra khỏi công thức
tính.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hoặc
28. 17
bằng 0,5. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và
các khoản tương đương tiền ở mức cao để đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn là
một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chưa
biết sử dụng tiền mặt một cách có hiệu quả.
1.4.4.3. Chỉ tiêu về khả năng quản lí tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
GVHB
Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho
của doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt,bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao. Và ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì có thể nói rằng doanh
nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của doanh nghiệp
khó có khả năng luân chuyển.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi doanh nghiệp
bán được hàng trung bình là bao nhiêu ngày hay để hoàn thành xong 1 vòng luân
chuyển của hàng tồn kho trung bình là bao nhiêu ngày.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và
ngược lại. Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể
giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn và ngược lại sự luân chuyển vốn chậm thì
doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Thang Long University Library
29. 18
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu được tiền về do công
ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả
trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh
toán các khoản phải thu…Khi khách hàng thanh toán tất cả các khoản hoá đơn của họ,
lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp
hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì
doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín
dụng cho khách).
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản
phải thu. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp
và việc tổ chức thanh toán, theo dõi nợ của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ
thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn
chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
Ngược lại số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ và kỳ thu tiền bình quân càng lớn
thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn
hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và nó cũng có thể dẫn đến những rủi ro cao
hơn về khả năng không thu hồi được nợ.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng TTS =
Doanh thu thuần
TTS
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, trình độ quản lý tài
sản của doanh nghiệp.
30. 19
Chỉ tiêu này thể hiện bình quân 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
Vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm
được điều này cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng
hoá.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng TSDH để tạo ra doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này nói lên bình quân 100 đồng TSDH có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc có thể làm ra bao nhiêu giá trị tổng sản lượng.
1.4.4.4. Chỉ tiêu về khả năng quản lí nợ
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
TTS
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TS được tài trợ từ bao nhiêu đồng nợ hay 1 đồng
nguồn vốn được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ.
Nếu 1 doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính cao vì vậy nên khả năng
tự chủ tài chính thấp dẫn đến hệ số tín nhiệm thấp; khả năng huy động vốn trong tương
lai thấp.
Tuy nhiên với tỷ số nợ cao doanh nghiệp sẽ sử dụng được đòn bẩy tài chính dẫn
đến tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Mặt khác mức độ sử dụng nợ cao thì
chi phí sử dụng vốn sẽ thấp .
Thang Long University Library
31. 20
Các doanh nghiệp hy vọng tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh
và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với
các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng cốn sử dụng có khả năng sinh lợi
cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động
tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.
Khả năng thanh toán lãi vay
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng
trả tiền đi vay đến mức độ nào.
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào,
đem lại 1 khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không
1.4.4.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS
ROS =
LNST
Doanh thu thuần
Tỷ suất này thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được
trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này nói chung càng cao càng tốt tuy
nhiên nó còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA
ROA =
LNST
TTS
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài
sản của công ty.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài
sản của công ty. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tà sản càng
cao và ngược lại.
32. 21
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE
ROE =
LNST
VCSH
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ nhân của
doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh
giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh tạo ra
mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường kinh tế
Với nền kinh tế phát triển không ổn định như mấy năm gần đây sẽ có rất nhiều
tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, thu nhập của người dân không ổn định thì
chi tiêu sẽ hạn hẹp hơn. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên
liệu chất lượng nhưng giá thành phải chăng nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1.5.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các
hoạt động cảu doanh nghiệp đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh
nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của
mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy
định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống
trong cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp….)
1.5.1.3. Khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ tạo đà phát triển cao cho mọi ngành nghề, yếu tố khoa học
công nghệ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian hoàn thành
công việc và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên các doanh nghiệp cần biết lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp, tránh việc
sử dụng công nghệ quá hiện đại mà trình độ và hiểu biết hạn hẹp sẽ gây lãng phí lớn.
Đối với phân tích tài chính, ngành khoa học công nghệ lại càng có tác động
mạnh mẽ với việc áp dụng các phần mềm quản lý tài chính ngày càng được mở rộng
và nâng cao.
Thang Long University Library
33. 22
1.5.1.4. Môi trường ngành
Các đối thủ cạnh tranh: là những cá nhân, tổ chức cùng cung cấp một loại hàng
hóa, dịch vụ thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu doanh nghiệp có
đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn. Vì vậy
doanh nghiệp muốn đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu cần phải tổ chức bộ máy
lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá, chất lượng,
chủng loại, mẫu mã ….
Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất, giá thành
sản phẩm.
Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp,
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.5.1.5. Nhân tố tự nhiên
Môi trường nhân tố tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ,
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý…Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy trình
công nghệ, tiến trình thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản. Với
những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính
sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ
làm cho chính sách hoạt động kinh daonh của doanh nghiệp không ổn định và ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
1.5.2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý tốt và hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt là việc kết hợp được
nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp khai thác được tối đa tiềm năng về
lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu có thể phát huy được tối ưu năng suất
hoạt động. Để quản lý có hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt
tình và có kinh nghiệm.
1.5.2.2. Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng vì
con người là chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ quản lý giỏi, phân
công lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả lao động cao. Đội ngũ nhân viên có tay
34. 23
nghề cao, thông thạo và hiểu biết máy móc sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng,
giảm thiểu những phế phẩm và tiết kiệm nguyên liệu, chi phí sản xuất, từ đó mà hiệu
quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. Doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo tay
nghề lao động , chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên; đồng
thời có chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức
trách nhiệm , tâm huyết với doanh nghiệp và phát huy được hết khả năng của bản thân.
1.5.2.3. Vốn kinh doanh
Vốn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa
phương thức kinh doanh, đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra vốn
còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ canh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị
trường. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài
sản cố định dẫn đến thưa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao
nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao, từ đó dẫn đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
1.5.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại
sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệptrên cơ sở sức sinh lời của tài sản
Thang Long University Library
35. 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN SAVICO
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển
Savico
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP đầu tư và phát triển Savico
- Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico
- Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh các vật tư, sản phẩm thép
- Địa chỉ: Thôn Đoài, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, TP. Hà Nội
- Mã số thuế: 0102659306
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico được thành lập từ ngày 3/2008.
Dựa trên luật doanh nghiệp, công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân
sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong
số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và
quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Do vậy, ngành thép luôn được nhà nước xác định là ngành công nghiệp
được ưu tiên phát triển. Sự tăng trưởng của ngành thép luôn gắn liền với sự gia tăng
của nền kinh tế. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh
và bền vững, tốc độ tăng trưởng GDP luôn được duy trì ở mức cao, năm sau cao hơn
năm trước. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng GDP luôn được duy trì ở
mức cao trên 8%/ năm. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành công
nghiệp và xây dựng là 10,37%, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước và sẽ tiếp
tục tăng trưởng trong thời gian tới. Quá đó có thể thấy được tiềm năng của ngành xây
dựng nói chung và ngành thép nói riêng là rất lớn. Nhu cầu thép sẽ không ngừng được
gia tăng cùng với sự tăng trưởng của ngành kinh tế. Chính vì vậy Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển Savico được thành lập với mong muốn cung cấp những trang thiết bị,
vật tư thép luôn đảm bảo chất lượng, giúp sức cho sự phát triển công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước. Trong tương lai Công ty sẽ liên tục gia tăng chất lượng sản phẩm,
nâng cao tinh thần phục vụ và nâng cao hệ thống điều hành, nỗ lực quyết tâm đêm lại
cho khách hàng nhưng sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
.
36. 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Savico
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Mỗi phòng ban và chức vụ trong công ty có nhiệm vụ và chức năng riêng trong
tổng thể hoạt động xây dựng và điều hành công ty. Cụ thể:
Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của công ty. Quyết định chiến lược, kế
hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. quyết định
phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của
Luật này hoặc Điều lệ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác
do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người
quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc
phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người
đó; quyết định cơ cấu, tổ chức quản lý công ty…
Ban giám đốc: Ban giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị; tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế
hoạch đầu tư của công ty; ban hành quy chế quản lý công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức và tuyển
dụng lao động.
Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ
chức lao động trong nội bộ Công ty. Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động,
tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân.
Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập thể hàng năm.
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Nhà xưởngPhòng tổ chức
hành chính
Phòng nghiệp vụ - kinh
doanh
Phòng kế
toán
Thang Long University Library
37. 26
Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế
độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân. Xây dựng các định mức đơn giá về lao
động. Lập và quản lý quỹ lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo
các quy định của Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng
hợp báo cáo quỹ lương doanh nghiệp.
Phòng kế toán: Tham mưu giúp Ban Giám đốc trong việc thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích
hoạt động kinh tế, kiểm soát tài chính kế toán tại công ty; thực hiện chức năng kiểm
soát viên nhà nước tại công ty; quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn do
công ty huy động; quản lý hệ thống sổ sách của công ty; làm việc với cơ quan thuế,
bảo hiểm xã hội… đối với các vấn đề liên quan tới công việc kế toán.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Thực hiện các vấn đề liên quan tới nghiệp vụ của
công ty như tham mưu cho giám đốc về kế hoạch vận tải, kỹ thuật, định mức vận tải,
định mức vật tư, trang thiết bị, ngoài ra còn nghiên cứu và tìm khách hàng tiềm năng,
giao dịch và kí kết hợp đồng, lập các kế hoạch, đặt mục tiêu và triển khai thực hiện,
phát triển thương hiệu công ty …
Nhà xƣởng: Nơi chứa các sản phẩm, vật tư từ thép. Thực hiện các công tác kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
2.1.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty
Trên cơ sở kết hợp những hoạt động mà công ty đã có bề dày kinh nghiệm hoạt
động và thành công, với định hướng phát triển các dịch vụ mới tiềm năng và có thể
khai thác trên cơ sở thế mạnh hiện tại của công ty, hoạt động kinh doanh chủ yếu của
công ty là kinh doanh Kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành công nghiệp Thép.
Công ty tiến hành cung cấp cho các cá nhân, công ty gia công chế tạo, công trường
xây dựng những sản phẩm thép chất lượng với giá thành cạnh tranh, tạo niềm tin nơi
khách hàng để giữ vững ưu thế trên thị trường cạnh tranh.
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong các hoạt động của công ty thì hoạt động sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận chủ yếu đến từ việc kinh doanh các sản phẩm
thép sau đó cung cấp cho các công trình xây dựng, các đối tác kinh doanh.
38. 27
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động chung
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bƣớc 1: Kí kết hợp đồng với nhà cung cấp
Nghiên cứu và tìm hiểu nhiều nhà cung cấp hàng hóa đầu vào. Sau đó chọn ra
nhà cung cấp đầu vào uy tín nhất, chất lượng nhất với giá thành rẻ nhất để kí hợp đồng
đặt mua hàng.
Bƣớc 2: Tìm kiếm khách hàng và kí kết hợp đồng
Nhân viên kinh doanh nghiên cứu thị trường và tìm ra khách hàng tiềm năng.
Sau khi đã tìm kiếm được khách hàng tiềm năng, nhân viên phòng kinh doanh có
nhiệm vụ liên hệ với khách hàng tiềm năng để giới thiệu sản phẩm của công ty. Khi đã
tìm được khách hàng, phòng kinh doanh có nhiệm vụ kí kết hợp đồng. Nhân viên kinh
doanh có nhiệm vụ cung cấp đủ thông tin về sản phẩm cũng như dịch vụ đi kèm cho
khách hàng, cung cấp đầy đủ hồ sơ và nêu rõ các điều khoản trong hợp đồng khi kí kết.
Bƣớc 3: Xuất hàng từ kho hoặc lấy trực tiếp từ nhà cung cấp
Sau khi kí kết hợp đồng với nhà cung cấp, tìm được khách hàng và đã kí kết
hợp đồng với khách hàng, công ty sẽ xuất hàng hóa từ trong kho của mình hoặc lấy
hàng hóa trực tiếp từ nhà cung cấp rồi chuyển thẳng đến cho khách hàng (không qua
kho của công ty).
Bƣớc 4: Giao hàng hóa cho khách hàng
Đến hạn giao hàng, công ty sẽ giao số lượng hàng tùy thuộc vào hợp đồng đã giao kết
với bên mua. Điều kiện vận chuyển sẽ thực hiện như trong nội dung hợp đồng. Đồng
thời, bộ phận bán hàng có nhiệm vụ chuyển toàn bộ chứng từ liên quan đến quá trình
mua bán đến phòng kế toán.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển
Savico
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư và phát triển Savico thông
qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Bước 1: Kí hợp đồng
với nhà cung cấp
Bước 3: Xuất hàng từ kho
hoặc lấy trực tiếp từ nhà
cung cấp
Bước 4: Giao hàng
hóa cho khách hàng
Bước 2: Tìm kiếm khách
hàng và kí hợp đồng
Thang Long University Library
39. 28
Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên số liệu báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Savico giai
đoạn 2011-2013
Qua bảng số liệu, có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tăng
vào năm 2012 nhưng sang đến năm 2013 công ty lại có chiều hướng giảm sút về lợi
nhuận.
40. 29
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP đầu tư và phát triển Savico giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
2013-2012 2012-2011
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(A) (1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
1. Doanh thu 77.455.137.064 55.390.321.876 73.615.272.161 22.064.815.188 39,84 (18.224.950.285) (24,76)
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
0 0 0 - - - -
3. Doanh thu thuần 77.455.137.064 55.390.321.876 73.615.272.161 22.064.815.188 39,84 (18.224.950.285) (24,76)
4. Giá vốn hàng bán 73.541.695.180 52.901.363.682 72.165.873.895 20.640.331.498 39,02 (19.264.510.213) (26,69)
5. Lợi nhuận gộp 3.913.441.884 2.488.958.194 1.449.398.266 1.424.483.690 57,23 1.039.559.928 71,72
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
2.591.560 4.831.079 6.153.350 (2.239.519) (46,36) (1.322.271) (21,49)
7. Chi phí tài chính 3.484.932.109 1.820.470.981 4.897.764.758 1.664.461.128 91,43 (3.077.293.777) (62,83)
- trong đó: chi phí lãi
vay
556.493.130 1.399.142.591 - (842.649.461) (60,23) 1.399.142.591 -
8. Chi phi quản lý
kinh doanh
622.329.055 579.116.264 446.445.856 43.212.791 7,46 132.670.408 29,72
9. Lợi nhuận thuần (191.227.720) 94.202.028 (3.888.658.998) (285.429.748) (303) 3.982.861.026 (102,42)
10. Thu nhập khác 26.422 25.948 94.648 474 1,83 (68.700) (72,58)
11. Chi phí khác 55.470 25.568 7.053 29.902 116,95 18.515 262,51
12. Lợi nhuận khác (29.048) 380 87.595 (29.428) (7744,21) (87.215) (99,57)
13. Lợi nhuận trước
thuế
(191.256.768) 94.202.408 (3.888.571.403) (285.459.176) (303,03) 3.982.773.811 (102,42)
14. Thuế TNDN 0 0 0 - - - -
15. Lợi nhuận sau
thuế
(191.256.768) 94.202.408 (3.888.571.403) (285.459.176) (303,03) 3.982.773.811 (102,42)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Thang Long University Library