SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN KIỀU OANH
MÃ SINH VIÊN : A19525
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kiều Oanh
Mã sinh viên : A19525
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Vân Nga đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình hoàn thiện khóa
luận. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Thăng Long đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn
là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Công ty TNHH Giang Châu đã cho phép và tạo điều
kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty giúp em có những kinh nghiệm thực tế làm
nền tảng cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, em mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Giang Châu
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Kiều Oanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Kiều Oanh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................1
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp....................................1
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................1
1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................3
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................3
1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................7
1.2 Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................7
1.2.1 Bảng cân đối kế toán..................................................................................7
1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ......................................................................9
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................................................................10
1.3 Phƣơng pháp sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................10
1.3.1 Phương pháp so sánh...............................................................................10
1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số...................................................................11
1.3.3 Phương pháp Dupont...............................................................................11
1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.........................14
1.4.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................14
1.4.2 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................16
1.4.3 Phân tích khả năng thanh toán...............................................................18
1.4.4 Phân tích khả năng quản lý nợ ...............................................................20
1.4.5 Phân tích khả năng hoạt động ................................................................21
1.4.6 Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................25
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp ........................................................................................................................26
1.5.1 Các nhân tố chủ quan..............................................................................26
1.5.2 Các nhân tố khách quan..........................................................................27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU ............................................................................30
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Giang Châu .................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giang Châu ..30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban ...............31
2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty ................................33
2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu ................34
2.2.1 Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Giang Châu giai
đoạn năm 2012 – 2014...........................................................................................34
2.2.2 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................39
2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán...............................................................47
2.2.4 Phân tích khả năng quản lý nợ ...............................................................49
2.2.5 Phân tích khả năng hoạt động ................................................................51
2.2.6 Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................53
2.3 Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Giang Châu...............56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU ....................................................59
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Giang Châu...........................59
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH
Giang Châu...............................................................................................................59
3.2.1 Xác định lượng tiền dự trữ ......................................................................59
3.2.2 Giảm thiểu chi phí....................................................................................61
3.2.3 Các giải pháp khác...................................................................................61
3.3 Kiến nghị.........................................................................................................68
K T LUẬN ..................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................71
PHỤ LỤC .....................................................................................................................72
Thang Long University Library
DANH MỤC VI T TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐQT Hội đồng quản trị
KQKD Kết quả kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
VCSH Vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp.........................................................14
Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí ..................................................................................15
Bảng 1. 3 Bảng phân tích lợi nhuận ..............................................................................16
Bảng 1. 4 Bảng phân tích tài sản ...................................................................................17
Bảng 1. 5 Bảng phân tích nguồn vốn ............................................................................18
Bảng 2. 1 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 đến năm 2014 của Công ty.............35
Bảng 2. 2 Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012 – 2014 ....................................40
Bảng 2. 3 Khả năng thanh toán của công ty..................................................................47
Bảng 2. 4 Tỷ số nợ.........................................................................................................49
Bảng 2. 5 Tỷ số tự tài trợ của công ty ...........................................................................50
Bảng 2. 6 Khả năng hoạt động của công ty...................................................................51
Bảng 2. 7 Khả năng sinh lời của công ty.......................................................................54
Bảng 2. 8 Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ........................55
Bảng 2. 9 Ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE............................................................56
Biểu đồ 2. 1 Cơ cấu tài sản của công ty ........................................................................41
Biểu đồ 2. 2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty..................................................................44
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giang Châu.........................................31
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình kinh tế hiện nay, sự phát triển của sản xuất hàng hóa với những
quy luật khắc nghiệt của nó đã có những tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững được trong quy luật cạnh tranh
khốc liệt của cơ chế thị trường thì doanh nghiệp phải làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thực sự mang lại hiệu quả và thu được lợi nhuận cao.
Để đáp ứng được nhu cầu đó, công việc phân tích tình hình tài chính ngày càng
trở nên quan trọng. Tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ được
thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, thông tin,
từ đó đánh giá tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, kịp thời, chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thực tế cho thấy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường là các
doanh nghiệp có công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nề nếp và thường xuyên.
Ngày nay ở Việt Nam, công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp dần trở nên quan
trọng, đóng vai trò lớn trong sự phát triển bền vững, lâu dài và toàn diện của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với
sự phát triển của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
của Công ty TNHH Giang Châu” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, khóa luận nhằm mục đích hoàn thiện những vấn đề lý luận về phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Cụ thể nêu ra những nội dung, chỉ tiêu, phương
pháp sử dụng khi phân tích.
Thứ hai, khóa luận nêu ra những nội dung phân tích về thực trạng của doanh
nghiệp, bộ máy quản lý, công tác phân tích tài chính. Xem xét sự biến động của các
chỉ tiêu tài chính, nhân tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, hạn
chế và nguyên nhân tồn tại của hạn chế của công tác phân tích tài chính.
Thứ ba, từ những hạn chế đưa ra những giải pháp giúp công ty cải thiện tình
hình tài chính.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty TNHH Giang Châu
+ Thời gian: Giai đoạn năm 2012 - 2014
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dùng các phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích mô hình Dupont để phân tích tài chính.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, khóa luận được chia thành 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Giang Châu
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Giang Châu
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân năm 2013, thì Tài chính doanh nghiệp được hiểu:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu
cầu chung của xã hội. Hay còn có thể nói tài chính doanh nghiệp là những mối quan
hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong quá trình kinh doanh”.
Những quan hệ thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước:
Mối quan hệ này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại, nhà nước
cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh
tế vĩ mô của mình.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài
trợ như: vay ngắn hạn, phát hành cổ phiếu và trái phiếu...
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất
trong việc tạm ứng, thanh toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công
2
nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền
lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
1.1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ba vai trò sau:
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử
dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở
doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị,
trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở
thành đòn bẩy kinh tế, có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động
tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng
về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
3
1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của công ty đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp về thực chất là sử dụng các công cụ và
phương pháp phân tích thích hợp để làm rõ tình hình huy động và sử dụng vốn cũng
như sự biến động của từng nguồn vốn trong kỳ ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh
nghiệp. Qua đó tìm ra được các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
tình hình huy động và sử dụng vốn, giúp nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với mục đích huy động đảm bảo an ninh tài chính.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Ngọc, giáo trình Phân tích báo cáo tài chính,
NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2009 thì: “Phân tích tài chính là một tập hợp các
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa
ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”.
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài
chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính
chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài
chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín
dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu
cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
4
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp :
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên
một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn
đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với
các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
Thang Long University Library
5
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá
cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm
tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù
hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu
tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp
cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu
nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng
năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ
trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực, vừa giúp doanh
nghiệp tăng vốn đầu tư, vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu
(EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi
nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu
năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem
xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
6
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Thang Long University Library
7
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Kết luận: Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là
phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ
các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo
và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
8
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn
vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng
nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các
bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản
hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà
cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
Thang Long University Library
9
- Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu
động, tài sản cố định.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản
phải trả.
- Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở
các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333
“Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
10
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của
tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, trước hết cần so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh với các
hoạt động khác. Đồng thời so sánh từng khoản tiền vào và chi ra của các hoạt động để
thấy được tiền được tạp ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu được nhiều
tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
1.3 Phƣơng pháp sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán... và theo mục
đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời
gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung
so sánh bao gồm:
Thang Long University Library
11
- So sánh giữa số hay thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một
số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu
riêng rẽ.
1.3.3 Phương pháp Dupont
Mô hình phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách phân tích
các yếu tố cấu thành tỉ số ROA và ROE để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Với phương pháp này, các nhà phân tích có thể nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và ra quyết định cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
Mô hình Dupont có kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính,
12
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như là thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mỗi quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về
các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay tài sản). Tài sản của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn đều được sử dụng để
tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi
nhuận được thể hiện qua ROA, ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được
nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
= ×
Doanh thu Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời = Tỷ suất sinh lời × Số vòng quay của
của tài sản (ROA) của doanh thu (ROS) tài sản bình quân (SOA)
Từ công thức trên ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành từ hai yếu tố chính
là tỷ suất lợi nhuận biên và vòng quay tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể làm tăng tỷ
suất lợi nhuận biên bằng cách tăng doanh thu và giảm các chi phí quản lý, bán hàng.
Trên thực tế, hệ số lợi nhuận biên thường giảm do tốc độ tăng trưởng doanh thu quá
thấp so với tốc độ tăng chi phí, do các chi phí liên quan đến thuế như doanh nghiệp
phải đóng thuế sau một năm được miễn giảm khiến hệ số lợi nhuận biên giảm. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể tăng số vòng quay tổng tài sản bằng cách sử dụng hiệu quả
hơn các tài sản sẵn có. Nói cách khác là hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, mang lại
doanh thu cao hơn từ những tài sản có sẵn.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số quan trọng nhất đối với các
cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông. Là
thước do chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng
lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để quyết định so sánh với các cổ
Thang Long University Library
13
phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của
công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn cổ đông,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho
nên hệ số ROE càng cao càng hấp dẫn nhà đầu tư.
EBT Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE = × ×
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tổng tài sản × đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng
quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh (tăng ROE) thì doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu
tố trên. Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai,
doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài
sản sẵn có của mình nhằm nâng cao số vòng quay tổng tài sản. Hay nói một cách dễ
hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ
ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài
chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài
sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay vốn để đầu tư là hiệu
quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, các nhà phân tích nên tiến hành
so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên
nhân kể trên, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu trong các năm sau.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện
và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Dùng phương pháp phân tích tài
chính Dupont có thể giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời
kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong tương lai...
14
1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích tình hình doanh thu
Khái niệm: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ hoạt động khác. Trong đó:
+ Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán
hàng tín dụng sau khi chiết khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây
là khoản tiền đã nhận được hay sẽ nhận từ khách hàng.
+ Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi ích mà công ty thu
được trên thị trường tài chính như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ tức, lãi chuyển nhượng
vốn và kinh doanh ngoại tệ.
+ Doanh thu khác gồm các khoản thu từ thanh lý TSCĐ, thu từ vi phạm hợp
đồng kinh tế, bán phế liệu,...
Mô tả kết quả doanh thu bằng bảng
Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu Năm t1 Năm t2 Năm t3
Chênh lệch
năm t2/t1
Chênh lệch
năm t3/t2
1.Doanh thu từ hoạt động
SXKD
2.Doanh thu tài chính
3.Doanh thu khác
Tổng doanh thu
(Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính)
Phân tích chi phí
Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Chi phí bao gồm các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và
chi phí quản lý kinh doanh.
Thang Long University Library
15
+ Chi phí giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với
một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt
tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,...)
+ Chi phí tài chính là những khoản chi phí mà người đi vay phải trả khi họ vay
tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng và các khoản phí góp vốn liên doanh, liên
kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,... Chi
phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay mà còn bao gồm các khoản chi phí
khác như chi phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm,...
+ Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí nhiên liệu, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Có thể phân tích chi phí thông qua bảng sau:
Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí
Chi phí Năm t1 Năm t2 Năm t3
Chênh lệch
năm t2/t1
Chênh lệch
năm t3/t2
1.Chi phí GVHB
2.Chi phí tài chính
3.Chi phí quản lý kinh
doanh
Tổng chi phí
(Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính)
Phân tích lợi nhuận
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh, lợi nhuận khác
và lợi nhuận sau thuế TNDN.
+ Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh là toàn bộ khoản lợi ích mà doanh
nghiệp nhận được từ hoạt động SXKD.
+ Lợi nhuận khác bằng doanh thu khác trừ đi khoản chi phí khác.
+ Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng các khoản doanh thu trừ đi các
khoản chi phí cùng với khoản thuế TNDN. Đây chính là chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp
quan tâm khi xem xét Báo cáo KQKD.
Có thể phân tích lợi nhuận thông qua bảng sau:
16
Bảng 1. 3 Bảng phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận Năm t1 Năm t2 Năm t3
Chênh lệch
năm t2/t1
Chênh lệch
năm t3/t2
1.Lợi nhuận thuần hoạt động
SXKD
2.Lợi nhuận khác
3.Lợi nhuận sau thuế
Tổng lợi nhuận
(Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính)
1.4.2 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
Dựa vào Bảng cân đối kế toán để phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản
Tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế: Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh
nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định hữu hình,
tồn kho, tài sản cố định vụ hình như giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính
thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này cho phép
đánh giá tổng quan năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của
doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu “tài sản” thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử
dụng lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản chia thành hai loại:
+ Tài sản ngắn hạn: Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Tài sản dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, các khoản
đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo.
Thang Long University Library
17
Bảng 1. 4 Bảng phân tích tài sản
Tài sản Năm t1 Năm t2 Năm t3
Chênh lệch
năm t2/t1
Chênh lệch
năm t3/t2
I.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền
2.Phải thu khách hàng
3.Hàng tồn kho
4.Đầu tư tài chính ngắn hạn
5.Tài sản ngắn hạn khác
II.Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định
2.Đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản
(Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính)
Phân tích tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh những loại vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng
vào thời điểm lập báo cáo.
Về mặt kinh tế: Khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Về mặt pháp lý: Các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình
về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay
ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản nộp vào ngân sách.
Các khoản phải thanh toán với công nhân viên.
Nguồn vốn cũng được chia làm hai loại: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại
vốn này, doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ hạn phải trả
lại cho chủ nợ.
+ Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân
sách nhà nước cấp.
Có thể phân tích nguồn vốn thông qua bảng sau:
18
Bảng 1. 5 Bảng phân tích nguồn vốn
Nguồn vốn Năm t1 Năm t2 Năm t3
Chênh lệch
năm t2/t1
Chênh lệch
năm t3/t2
I.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
II.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn chủ sỡ hữu
2.Nguồn vốn khác
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính)
1.4.3 Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ và những
khoản phải thanh toán trong kỳ. Đây là những hệ số được rất nhiều đối tượng quan tâm
như ngân hàng, các nhà đầu tư và các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho doanh
nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính cơ
bản, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tổng quát
càng cao, càng tốt đó là nhân tố quan trọng hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay tiền
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có và tổng nợ phải trả.
Khi hệ số này ≥ 1: Chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán,
khi đó tình hình của doanh nghiệp khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh.
Khi hệ số này < 1: Chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, chỉ
tiêu này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp sắp bị giải thể hoặc phá sản trong tương
lai.
Thang Long University Library
19
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số này được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối kế toán bằng cách
lấy giá trị tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn. Đây là một trong những hệ số
quan trọng xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó được xác định theo công
thức sau:
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn
có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó thể
hiện mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn mà không
cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao thể hiện
tiềm năng thanh toán của doanh nghiệp là cao so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy
nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có
thể do doanh nghiệp đó đã đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn mà chưa chắc đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Ý nghĩa của hệ số này là cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ
thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Hệ
số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Nếu hệ số này có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp đã được
tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang có một tình hình
tài chính tốt, vững mạnh. Còn nếu hệ số này có giá trị nhỏ hơn 1 chứng tỏ tình hình tài
chính không tốt, tình trạng này kéo dài còn dẫn đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cũng được xác định dựa vào các thông tin lấy từ bảng cân đối kế
toán. Điểm khác biệt của nó so với hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đó là phần tử
số (giá trị tài sản ngắn hạn) không bao gồm giá trị hàng tồn kho. Do vậy có thể coi
rằng hệ số thanh toán nhanh phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp
hơn là chỉ số trên.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
20
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các tài sản
ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay
không.
Giá trị của hệ số này lớn hơn 0,5 là chấp nhận được, doanh nghiệp đã cân đối
một cách hợp lý vốn lưu động. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ doanh nghiệp
đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho và sẽ khó có khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn. Giống như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số này càng cao càng chứng tỏ
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình
trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng
khoán ngắn hạn có thể sẽ không hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản
tương đương tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì tình hình thanh toán
tương đối khả quan, doanh nghiệp đang giữ lượng tiền mặt và chứng khoán khả thi ở
mức hợp lý. Còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có khả năng gặp khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Tuy nhiên, hệ số này quá
cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền
chậm, đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn
sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ không liên tục khiến nguồn tiền không vận
động và lãng phí.
1.4.4 Phân tích khả năng quản lý nợ
Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay tính ưu tiên đối với việc khai thác
nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
Tỷ trọng nợ trên tài sản
Thông số này được sử dụng cùng với mục đích của thông số nợ trên vốn chủ.
Thông số này cho biết tổng tài sản được tài trợ bằng vốn vay như thế nào.
Tổng nợ
Tỷ trọng nợ =
Tổng tài sản
Thang Long University Library
21
Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng nhiều vốn của chủ nợ
để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số này thấp đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp ít đi vay và chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao, các khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp
phá sản. Trên thực tế, nợ phải trả thường chiếm tỷ trọng khá cao, doanh nghiệp đi vay
mượn nhiều nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là khi lãi
suất ngân hàng ngày càng tăng. Nhưng việc sử dụng nợ cũng có ưu điểm đó là chi phí
lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp, nên doanh nghiệp phải cân nhắc
giữa rủi ro tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ ngược lại với tỷ số nợ và được tính theo công thức:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = × 100
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Nếu tỷ số này lớn thể hiện nguồn vốn được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu và
vốn thực góp của các cổ đông hay có ý nghĩa là doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có
tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc có sức ép từ các khoản
nợ vay.
1.4.5 Phân tích khả năng hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản lý phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Do đó, khi phân tích các chỉ
tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do
thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả
trước cho người bán…
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
22
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp
được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển
sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.
Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm. Tỷ số này càng lớn chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ
cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiệp.
Thời gian thu nợ
Thời gian thu nợ cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh,
làm giảm doanh thu.
360
Thời gian thu nợ =
Vòng quay các khoản phải thu
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay
khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho
doanh thu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày. Kỳ thu tiền bình
quân cho biết trong một chu kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp thu hồi nợ trong bao
nhiêu ngày để tiếp tục một chu kỳ mới. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng cao thì
kỳ thu tiền bình quân sẽ giảm xuống dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thang Long University Library
23
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Thời gian luân chuyển kho
360
Thời gian luân chuyển kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển kho cho biết thời gian từ khi doanh nghiệp nhập kho
hàng hóa, tiêu dùng hết cho đến khi bắt đầu nhập kho lô hàng mới là bao nhiêu. Thời
gian này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp. Với doanh
nghiệp thương mại thì thời gian luân chuyển kho ngắn, với doanh nghiệp sản xuất thì
thời gian dài.
Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + thời gian thu tiền trung bình
Vòng quay các khoản phải trả
GVHB + Chi phí chung, bán hàng, QLDN
Vòng quay các khoản phải trả =
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả
Vòng quay các khoản phải trả cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một
chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các
khoản nợ dài hạn.
360
Thời gian trả nợ TB =
Vòng quay các khoản phải trả
Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp
trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian chiếm dụng
vốn của người bán.
24
Thời gian quay vòng tiền: Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian
ròng kể từ khi chi thực tế đến khi thu được tiền. Thời gian quay vòng tiền được đo
bằng khoảng thời gian công ty bán hàng tồn kho, thu tiền và trừ đi khoảng thời gian
mà công ty trả nợ.
Thời gian quay vòng tiền = Chu kì kinh doanh – thời gian trả nợ trung bình
Khi thời gian quay vòng tiền kéo dài, khả năng thanh khoản tiếp diễn của công
ty kém đi, khi vòng quay tiền rút ngắn thì khả năng thanh khoản tiếp diễn của công ty
được cải thiện. Thời gian quay vòng tiền tăng lên thì khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp thấp đi và ngược lại.
Vòng quay TSNH
Vòng quay tài sản ngắn hạn là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này được
tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị của tài sản ngắn
hạn trong cùng kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSNH =
TSNH
Số vòng quay tài sản ngắn hạn cũng cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Vòng quay TSDH
Vòng quay tài sản dài hạn là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát
hiệu quả sử dụng tài sản, ở đâu là tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Thước đo này
được tính bằng cách lấy doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào
đó chia cho giá trị TSDH của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSDH =
TSDH
Số vòng quay TSDH cho biết một đồng giá trị TSDH thuần tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu
thuần đạt được trong một kỳ chia cho giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp trong cùng
kỳ đó.
Thang Long University Library
25
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.4.6 Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế
khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của
các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu ROS phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tùy theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi
phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên
với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình
để có giải pháp khắc phục.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể
đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và VCSH dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả
kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là chỉ số tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả
năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư.
26
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này được dùng để đo lường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính.
Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít
hơn. Nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp cần phải xem xét lại cơ cấu tài sản để tìm ra
điểm bất hợp lý, tránh gây lãng phí cũng như cải thiện chỉ tiêu này trong tương lai.
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn
thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trên cả hai phương diện là chủ quan và
khách quan.
1.5.1 Các nhân tố chủ quan
Con người
Nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính là nhân tố con
người. Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ thực hiện luôn đóng vai trò quan
trọng, họ chính là những người trực tiếp tiến hành hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp. Công việc này không phải là một công việc đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ phân
tích không những phải có những kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh
vực tài chính mà còn phải hiểu biết các vấn đề liên quan như thuế, môi trường, thị
trường,...Do vậy, phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài chính phụ thuộc vào
nhân tố con người.
Sự hiểu biết toàn bộ những kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội mà người phân
tích có được thông qua đào tạo hay tự bồi dưỡng kiến thức mà có. Kinh nghiệm, kỹ
năng là những thứ được tích lũy thông qua hoạt động thực tiễn, năng lực là khả năng
Thang Long University Library
27
nắm bắt, xử lý các công việc trên cơ sở các kiến thức đã được tích lũy. Tính kỷ luật
cao, phẩm chất đạo đức tốt là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Ngược
lại, người phân tích không có tính kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc,
không đánh giá được đúng tình hình.
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không
đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các
thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các
bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng
sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân
tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của
phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Công tác kiểm toán, kế toán, thống kê
Công tác kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin cần thiết phục vụ
cho quá trình phân tích (báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan đến
kế hoạch sản xuất kinh doanh,...). Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán,
thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phân tích.
Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp
Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính vì nếu
lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công tác phân tích thì mới đầu tư kinh phí, mua
sắm các phần mềm phân tích tài chính, bố trí công cụ để đội ngũ nhân viên phân tích,
xây dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối
hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các
giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để thực hiện tốt hơn quá trình phân tích.
1.5.2 Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Một vài yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như lãi suất ngân
hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, biến động của tỷ giá hối đoái,
lạm phát,...
Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp.
28
Sự biến động của tỷ giá sẽ làm thay đổi những điều kiện kinh doanh, tạo ra những cơ
hội hoặc thách thức khác nhau đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, mức độ lạm phát cũng ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào
nền kinh tế.
Môi trường chính trị và pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với các
hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn về quyền sở hữu các tài sản của nhà đầu tư.
Về pháp luật, bên cạnh những quy định, ràng buộc đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ,
cũng có một số chương trình của chính phủ như biểu thuế hàng ngoại nhập cạnh tranh
hay chính sách miễn giảm thuế để hỗ trợ doanh nghiệp.
Chính sự can thiệp nhiều hay ít của chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những
thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức mới
trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong
quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh.
Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
Thang Long University Library
29
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào yếu tố như số lượng doanh nghiệp hoạt động
cùng ngành, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng
hóa sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là rất khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để nâng cao khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại,...từ đó nâng cao hiệu quả SXKD. Như vậy, đối
thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến động lực phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành cũng có thể là yếu tố làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì sức ép từ các sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế
tiềm năng sinh lợi của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, có tính khác biệt.
30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Giang Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giang Châu
Tên Công ty : Công ty TNHH Giang Châu
Mã số thuế : 0100596763
Địa chỉ : Số 561 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy – Long Biên – Hà Nội
Loại hình : Công ty Cổ phần
Điện thoại : (04) 38770651 Fax: (04) 38770651
Email : giangchau2011@gmail.com
Công ty TNHH Giang Châu được thành lập Ngày 14/10/2004
Tổng số vốn điều lệ : 1.012 tỷ đồng.
Công ty TNHH Giang Châu trước đây là xí nghiệp thu hồi vật tư ứ đọng thuộc
Công ty vật tư theo quyết định số 909 ĐTĐLKT ngày 04/06/1974 của Bộ trưởng Bộ
Xây Dựng. Xí nghiệp được đặt tại địa điểm số 561 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà
Nội. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp giai đoạn này là thu hồi vật tư, thiết bị tồn đọng
trong và ngoài ngành xây dựng đưa về tân trang, phục chế để phục vụ nhu cầu xã hội.
Lúc này những máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu phải đem về tân trang, sửa chữa để sử
dụng.
Ngày 08/06/1981 Bộ trưởng Bộ Xây Dựng có quyết định số 23 MT-TCCB3 về
tổ chức lại Công ty phục hồi thiết bị trực thuộc Bộ Xây Dựng bao gồm bộ máy quản lý
của cơ quan Công ty và Xí nghiệp thu mua và phục hồi vật tư thiết bị trực thuộc Công
ty vật tư sau đổi tên thành Công ty Materimex.
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh ngày 30/06/1993 Bộ trưởng Bộ
Xây dựng có quyết định số 467 NVL-CCDC-TCCBLĐ về việc lập lại Xí nghiệp sản
xuất và cung cấp vật tư xây dựng. Nhiệm vụ của giai đoạn này là sản xuất tấm lợp xây
dựng, các loại kính chịu nhiêt, trần ốp thạch cao và các vật liệu xây dựng chịu nhiệt
phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Đến ngày 14/10/2004 Xí nghiệp sản xuất và cung cấp vật tư xây dựng đổi thành
Công ty TNHH Giang Châu. Công ty có trụ sở tại 561 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên-
Hà Nội.
Thang Long University Library
31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giang Châu
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Chủ tịch hội đồng quản trị
Với tư cách là người có số vốn – cổ đông cao nhất của Công ty TNHH Giang
Châu. Chủ tịch HĐQT là người đại diện cho HĐQT đưa ra những quyết định quan
trọng liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Chủ trì các cuộc họp quan trọng của HĐQT và các cuộc họp khác của công ty,
giám sát, kiểm tra các hoạt động điều hành công ty của Ban Giám đốc.
Là người duy nhất ký duyệt các khoản chi về tài chính và chịu trách nhiệm
trước HĐQT và pháp luật về thu chi tài chính công ty.
Giám đốc
Với tư cách là người lãnh đạo trực tiếp cao nhất của Công ty TNHH Giang
Châu. Giám đốc Nguyễn Thị Hà Châu là người thực thi những quyết định của Chủ tịch
HĐQT và điều hành tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của công ty.
Giao nhiệm vụ cho Phó giám đốc, Phó giám đốc Kinh doanh và các phòng ban
liên quan trực tiếp, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về tất cả hoạt động kinh
doanh theo luật Doanh nghiệp.
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
IT
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ thuật
32
Phó giám đốc
Là người phụ giúp cho Giám đốc, người điều hành tất cả hoạt động kinh doanh,
thiết kế kỹ thuật, sản xuất, xây dựng và phụ trách các công việc bồi dưỡng, nâng cao
trình độ của nhân viên dưới quyền.
Giám sát các phòng ban thực hiện các công việc đã giao, lập kế hoạch kinh
doanh, thiết kế kỹ thuật, sản xuất, xây dựng từng tháng sau đó trình lên Giám đốc.
Là người chịu trách nhiệm trực tiếp và hoàn toàn trước Giám đốc về tất cả hoạt
động thiết kế kỹ thuật, sản xuất, xây dựng của công ty.
Phòng kinh doanh
Là phòng có nhiệm vụ mở rộng thị trường và thúc đẩy việc tăng doanh số của
công ty. Thực hiện các chiến dịch quảng bá sản phẩm và thương hiệu để tiếp cận với
nhiều thị trường trong nước và quốc tế.
Thu thập thông tin về khách hàng, khai thác và phát triển thị trường, soạn thảo
hợp đồng cung cấp vật tư trình lên Phó giám đốc ký kết với khách hàng.
Đàm phán và tư vấn cung cấp sản phẩm, vật tư cho khách hàng, chăm sóc
khách hàng và giải quyết tất cả các khiếu nại của khách hàng.
Phòng IT
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin công ty an toàn và hiệu quả.
Đáp ứng các nhu cầu hoạt động, kinh doanh và phát triển công ty thông qua
việc chỉ đạo các hoạt động tổ chức, sắp xếp các hệ thống thông tin và các sản phẩm
phần mềm cũng như các chức năng quản lý với tư cách người phụ trách quản lý IT.
Tham mưu cho Phó giám đốc về việc thay đổi, phát triển mạng thông tin liên
lạc của công ty.
Phòng hành chính nhân sự
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ, số liệu về quá trình hình thành và hoạt động
của công ty cũng như hồ sơ cá nhân của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Quản lý và thực hiện các chích sách cho người lao động, phân phối, bổ nhiệm
các chức năng lao động, tham mưu, đề xuất xây dựng các chính sách lương, thưởng,
chế độ phúc lợi cho nhân viên.
Phòng tài chính kế toán
Đảm bảo hệ thống kế toán của công ty phù hợp với pháp luật kế toán hiện hành
và hoạt động của công ty.
Đảm bảo mọi hoạt động thanh toán, chi trả của toàn công ty được tiến hành kịp
thời, hợp lý theo đúng kế hoạch.
Thang Long University Library
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi mănghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;thttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (18)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu (20)

Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà 19, ĐIỂM 8
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN KIỀU OANH MÃ SINH VIÊN : A19525 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Vân Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kiều Oanh Mã sinh viên : A19525 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Vân Nga đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình hoàn thiện khóa luận. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Công ty TNHH Giang Châu đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty giúp em có những kinh nghiệm thực tế làm nền tảng cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Giang Châu luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Kiều Oanh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Kiều Oanh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................1 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp....................................1 1.1.1 Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................1 1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................3 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................3 1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................7 1.2 Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................7 1.2.1 Bảng cân đối kế toán..................................................................................7 1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ......................................................................9 1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................................................................10 1.3 Phƣơng pháp sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................10 1.3.1 Phương pháp so sánh...............................................................................10 1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số...................................................................11 1.3.3 Phương pháp Dupont...............................................................................11 1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.........................14 1.4.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................14 1.4.2 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................16 1.4.3 Phân tích khả năng thanh toán...............................................................18 1.4.4 Phân tích khả năng quản lý nợ ...............................................................20 1.4.5 Phân tích khả năng hoạt động ................................................................21 1.4.6 Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................25 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ........................................................................................................................26 1.5.1 Các nhân tố chủ quan..............................................................................26 1.5.2 Các nhân tố khách quan..........................................................................27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU ............................................................................30 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Giang Châu .................................................30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giang Châu ..30 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban ...............31 2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty ................................33
  • 6. 2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu ................34 2.2.1 Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Giang Châu giai đoạn năm 2012 – 2014...........................................................................................34 2.2.2 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................39 2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán...............................................................47 2.2.4 Phân tích khả năng quản lý nợ ...............................................................49 2.2.5 Phân tích khả năng hoạt động ................................................................51 2.2.6 Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................53 2.3 Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Giang Châu...............56 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU ....................................................59 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Giang Châu...........................59 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu...............................................................................................................59 3.2.1 Xác định lượng tiền dự trữ ......................................................................59 3.2.2 Giảm thiểu chi phí....................................................................................61 3.2.3 Các giải pháp khác...................................................................................61 3.3 Kiến nghị.........................................................................................................68 K T LUẬN ..................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................71 PHỤ LỤC .....................................................................................................................72 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VI T TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính GTGT Giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán HĐQT Hội đồng quản trị KQKD Kết quả kinh doanh QLDN Quản lý doanh nghiệp TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn SXKD Sản xuất kinh doanh VCSH Vốn chủ sở hữu ROA Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
  • 8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp.........................................................14 Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí ..................................................................................15 Bảng 1. 3 Bảng phân tích lợi nhuận ..............................................................................16 Bảng 1. 4 Bảng phân tích tài sản ...................................................................................17 Bảng 1. 5 Bảng phân tích nguồn vốn ............................................................................18 Bảng 2. 1 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 đến năm 2014 của Công ty.............35 Bảng 2. 2 Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012 – 2014 ....................................40 Bảng 2. 3 Khả năng thanh toán của công ty..................................................................47 Bảng 2. 4 Tỷ số nợ.........................................................................................................49 Bảng 2. 5 Tỷ số tự tài trợ của công ty ...........................................................................50 Bảng 2. 6 Khả năng hoạt động của công ty...................................................................51 Bảng 2. 7 Khả năng sinh lời của công ty.......................................................................54 Bảng 2. 8 Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ........................55 Bảng 2. 9 Ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE............................................................56 Biểu đồ 2. 1 Cơ cấu tài sản của công ty ........................................................................41 Biểu đồ 2. 2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty..................................................................44 Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giang Châu.........................................31 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tình hình kinh tế hiện nay, sự phát triển của sản xuất hàng hóa với những quy luật khắc nghiệt của nó đã có những tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững được trong quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thì doanh nghiệp phải làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thực sự mang lại hiệu quả và thu được lợi nhuận cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó, công việc phân tích tình hình tài chính ngày càng trở nên quan trọng. Tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, thông tin, từ đó đánh giá tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị đưa ra những giải pháp hữu hiệu, kịp thời, chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, thực tế cho thấy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường là các doanh nghiệp có công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nề nếp và thường xuyên. Ngày nay ở Việt Nam, công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp dần trở nên quan trọng, đóng vai trò lớn trong sự phát triển bền vững, lâu dài và toàn diện của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, khóa luận nhằm mục đích hoàn thiện những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Cụ thể nêu ra những nội dung, chỉ tiêu, phương pháp sử dụng khi phân tích. Thứ hai, khóa luận nêu ra những nội dung phân tích về thực trạng của doanh nghiệp, bộ máy quản lý, công tác phân tích tài chính. Xem xét sự biến động của các chỉ tiêu tài chính, nhân tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân tồn tại của hạn chế của công tác phân tích tài chính.
  • 10. Thứ ba, từ những hạn chế đưa ra những giải pháp giúp công ty cải thiện tình hình tài chính. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Công ty TNHH Giang Châu + Thời gian: Giai đoạn năm 2012 - 2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Dùng các phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích mô hình Dupont để phân tích tài chính. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, khóa luận được chia thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Giang Châu Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Giang Châu Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2013, thì Tài chính doanh nghiệp được hiểu: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay còn có thể nói tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh”. Những quan hệ thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại, nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ như: vay ngắn hạn, phát hành cổ phiếu và trái phiếu... Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công
  • 12. 2 nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần. 1.1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có ba vai trò sau: Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường. Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế, có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 13. 3 1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của công ty đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính doanh nghiệp về thực chất là sử dụng các công cụ và phương pháp phân tích thích hợp để làm rõ tình hình huy động và sử dụng vốn cũng như sự biến động của từng nguồn vốn trong kỳ ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Qua đó tìm ra được các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn, giúp nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích huy động đảm bảo an ninh tài chính. Theo PGS.TS Nguyễn Quang Ngọc, giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2009 thì: “Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”. 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
  • 14. 4 của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với người quản lý doanh nghiệp : Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây : Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản Thang Long University Library
  • 15. 5 lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực, vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
  • 16. 6 Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 17. 7 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Kết luận: Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn - Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán. - Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2 Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
  • 18. 8 Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày: - Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn. - Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn. Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau. Tài sản = Nguồn vốn Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán: - Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Thang Long University Library
  • 19. 9 - Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. - Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả. - Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. 1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. + Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
  • 20. 10 hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trước hết cần so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác. Đồng thời so sánh từng khoản tiền vào và chi ra của các hoạt động để thấy được tiền được tạp ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu được nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. 1.3 Phƣơng pháp sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phương pháp so sánh Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán... và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm: Thang Long University Library
  • 21. 11 - So sánh giữa số hay thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ. 1.3.3 Phương pháp Dupont Mô hình phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách phân tích các yếu tố cấu thành tỉ số ROA và ROE để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Với phương pháp này, các nhà phân tích có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định cải thiện tình hình tài chính của Công ty. Mô hình Dupont có kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính,
  • 22. 12 chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như là thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mỗi quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay tài sản). Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn đều được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA, ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Doanh thu = × Doanh thu Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời = Tỷ suất sinh lời × Số vòng quay của của tài sản (ROA) của doanh thu (ROS) tài sản bình quân (SOA) Từ công thức trên ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành từ hai yếu tố chính là tỷ suất lợi nhuận biên và vòng quay tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận biên bằng cách tăng doanh thu và giảm các chi phí quản lý, bán hàng. Trên thực tế, hệ số lợi nhuận biên thường giảm do tốc độ tăng trưởng doanh thu quá thấp so với tốc độ tăng chi phí, do các chi phí liên quan đến thuế như doanh nghiệp phải đóng thuế sau một năm được miễn giảm khiến hệ số lợi nhuận biên giảm. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tăng số vòng quay tổng tài sản bằng cách sử dụng hiệu quả hơn các tài sản sẵn có. Nói cách khác là hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, mang lại doanh thu cao hơn từ những tài sản có sẵn. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông. Là thước do chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để quyết định so sánh với các cổ Thang Long University Library
  • 23. 13 phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao càng hấp dẫn nhà đầu tư. EBT Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = × × Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tổng tài sản × đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tăng ROE) thì doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao số vòng quay tổng tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay vốn để đầu tư là hiệu quả. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trong các năm sau. Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Dùng phương pháp phân tích tài chính Dupont có thể giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai...
  • 24. 14 1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.4.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích tình hình doanh thu Khái niệm: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác. Trong đó: + Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán hàng tín dụng sau khi chiết khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây là khoản tiền đã nhận được hay sẽ nhận từ khách hàng. + Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi ích mà công ty thu được trên thị trường tài chính như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ tức, lãi chuyển nhượng vốn và kinh doanh ngoại tệ. + Doanh thu khác gồm các khoản thu từ thanh lý TSCĐ, thu từ vi phạm hợp đồng kinh tế, bán phế liệu,... Mô tả kết quả doanh thu bằng bảng Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp Doanh thu Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch năm t2/t1 Chênh lệch năm t3/t2 1.Doanh thu từ hoạt động SXKD 2.Doanh thu tài chính 3.Doanh thu khác Tổng doanh thu (Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính) Phân tích chi phí Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Chi phí bao gồm các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh. Thang Long University Library
  • 25. 15 + Chi phí giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,...) + Chi phí tài chính là những khoản chi phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng và các khoản phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,... Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay mà còn bao gồm các khoản chi phí khác như chi phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm,... + Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài. Có thể phân tích chi phí thông qua bảng sau: Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí Chi phí Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch năm t2/t1 Chênh lệch năm t3/t2 1.Chi phí GVHB 2.Chi phí tài chính 3.Chi phí quản lý kinh doanh Tổng chi phí (Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính) Phân tích lợi nhuận - Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. - Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh, lợi nhuận khác và lợi nhuận sau thuế TNDN. + Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh là toàn bộ khoản lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ hoạt động SXKD. + Lợi nhuận khác bằng doanh thu khác trừ đi khoản chi phí khác. + Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng các khoản doanh thu trừ đi các khoản chi phí cùng với khoản thuế TNDN. Đây chính là chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp quan tâm khi xem xét Báo cáo KQKD. Có thể phân tích lợi nhuận thông qua bảng sau:
  • 26. 16 Bảng 1. 3 Bảng phân tích lợi nhuận Lợi nhuận Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch năm t2/t1 Chênh lệch năm t3/t2 1.Lợi nhuận thuần hoạt động SXKD 2.Lợi nhuận khác 3.Lợi nhuận sau thuế Tổng lợi nhuận (Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính) 1.4.2 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn Dựa vào Bảng cân đối kế toán để phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài sản Tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế: Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vụ hình như giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này cho phép đánh giá tổng quan năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: Số liệu “tài sản” thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản chia thành hai loại: + Tài sản ngắn hạn: Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. + Tài sản dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Thang Long University Library
  • 27. 17 Bảng 1. 4 Bảng phân tích tài sản Tài sản Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch năm t2/t1 Chênh lệch năm t3/t2 I.Tài sản ngắn hạn 1.Tiền 2.Phải thu khách hàng 3.Hàng tồn kho 4.Đầu tư tài chính ngắn hạn 5.Tài sản ngắn hạn khác II.Tài sản dài hạn 1.Tài sản cố định 2.Đầu tư tài chính dài hạn Tổng tài sản (Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính) Phân tích tình hình nguồn vốn Nguồn vốn phản ánh những loại vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế: Khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý: Các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản nộp vào ngân sách. Các khoản phải thanh toán với công nhân viên. Nguồn vốn cũng được chia làm hai loại: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này, doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ hạn phải trả lại cho chủ nợ. + Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp. Có thể phân tích nguồn vốn thông qua bảng sau:
  • 28. 18 Bảng 1. 5 Bảng phân tích nguồn vốn Nguồn vốn Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch năm t2/t1 Chênh lệch năm t3/t2 I.Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn II.Vốn chủ sở hữu 1.Vốn chủ sỡ hữu 2.Nguồn vốn khác Tổng nguồn vốn (Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính) 1.4.3 Phân tích khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ và những khoản phải thanh toán trong kỳ. Đây là những hệ số được rất nhiều đối tượng quan tâm như ngân hàng, các nhà đầu tư và các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính cơ bản, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tổng quát càng cao, càng tốt đó là nhân tố quan trọng hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay tiền Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có và tổng nợ phải trả. Khi hệ số này ≥ 1: Chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán, khi đó tình hình của doanh nghiệp khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh. Khi hệ số này < 1: Chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp sắp bị giải thể hoặc phá sản trong tương lai. Thang Long University Library
  • 29. 19 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số này được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối kế toán bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn. Đây là một trong những hệ số quan trọng xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó được xác định theo công thức sau: Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó thể hiện mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao thể hiện tiềm năng thanh toán của doanh nghiệp là cao so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể do doanh nghiệp đó đã đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn mà chưa chắc đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ý nghĩa của hệ số này là cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nếu hệ số này có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp đã được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang có một tình hình tài chính tốt, vững mạnh. Còn nếu hệ số này có giá trị nhỏ hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính không tốt, tình trạng này kéo dài còn dẫn đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số này cũng được xác định dựa vào các thông tin lấy từ bảng cân đối kế toán. Điểm khác biệt của nó so với hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đó là phần tử số (giá trị tài sản ngắn hạn) không bao gồm giá trị hàng tồn kho. Do vậy có thể coi rằng hệ số thanh toán nhanh phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp hơn là chỉ số trên. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
  • 30. 20 Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Giá trị của hệ số này lớn hơn 0,5 là chấp nhận được, doanh nghiệp đã cân đối một cách hợp lý vốn lưu động. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho và sẽ khó có khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn. Giống như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể sẽ không hiệu quả. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản tương đương tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Thực tế cho thấy, hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, doanh nghiệp đang giữ lượng tiền mặt và chứng khoán khả thi ở mức hợp lý. Còn nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có khả năng gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Tuy nhiên, hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm, đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ không liên tục khiến nguồn tiền không vận động và lãng phí. 1.4.4 Phân tích khả năng quản lý nợ Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty. Tỷ trọng nợ trên tài sản Thông số này được sử dụng cùng với mục đích của thông số nợ trên vốn chủ. Thông số này cho biết tổng tài sản được tài trợ bằng vốn vay như thế nào. Tổng nợ Tỷ trọng nợ = Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 31. 21 Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng nhiều vốn của chủ nợ để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số này thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp ít đi vay và chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao, các khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trên thực tế, nợ phải trả thường chiếm tỷ trọng khá cao, doanh nghiệp đi vay mượn nhiều nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là khi lãi suất ngân hàng ngày càng tăng. Nhưng việc sử dụng nợ cũng có ưu điểm đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp, nên doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ ngược lại với tỷ số nợ và được tính theo công thức: Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = × 100 Tổng tài sản Tỷ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn thể hiện nguồn vốn được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn thực góp của các cổ đông hay có ý nghĩa là doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc có sức ép từ các khoản nợ vay. 1.4.5 Phân tích khả năng hoạt động Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản lý phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả trước cho người bán… Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu
  • 32. 22 Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ Thời gian thu nợ cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu. 360 Thời gian thu nợ = Vòng quay các khoản phải thu Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho doanh thu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày. Kỳ thu tiền bình quân cho biết trong một chu kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp thu hồi nợ trong bao nhiêu ngày để tiếp tục một chu kỳ mới. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng cao thì kỳ thu tiền bình quân sẽ giảm xuống dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Giá vốn hàng bán Vòng quay của hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Thang Long University Library
  • 33. 23 Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Thời gian luân chuyển kho 360 Thời gian luân chuyển kho = Vòng quay hàng tồn kho Thời gian luân chuyển kho cho biết thời gian từ khi doanh nghiệp nhập kho hàng hóa, tiêu dùng hết cho đến khi bắt đầu nhập kho lô hàng mới là bao nhiêu. Thời gian này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp. Với doanh nghiệp thương mại thì thời gian luân chuyển kho ngắn, với doanh nghiệp sản xuất thì thời gian dài. Chu kỳ kinh doanh Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + thời gian thu tiền trung bình Vòng quay các khoản phải trả GVHB + Chi phí chung, bán hàng, QLDN Vòng quay các khoản phải trả = Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả Vòng quay các khoản phải trả cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài hạn. 360 Thời gian trả nợ TB = Vòng quay các khoản phải trả Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian chiếm dụng vốn của người bán.
  • 34. 24 Thời gian quay vòng tiền: Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế đến khi thu được tiền. Thời gian quay vòng tiền được đo bằng khoảng thời gian công ty bán hàng tồn kho, thu tiền và trừ đi khoảng thời gian mà công ty trả nợ. Thời gian quay vòng tiền = Chu kì kinh doanh – thời gian trả nợ trung bình Khi thời gian quay vòng tiền kéo dài, khả năng thanh khoản tiếp diễn của công ty kém đi, khi vòng quay tiền rút ngắn thì khả năng thanh khoản tiếp diễn của công ty được cải thiện. Thời gian quay vòng tiền tăng lên thì khả năng thanh khoản của doanh nghiệp thấp đi và ngược lại. Vòng quay TSNH Vòng quay tài sản ngắn hạn là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị của tài sản ngắn hạn trong cùng kỳ. Doanh thu thuần Vòng quay TSNH = TSNH Số vòng quay tài sản ngắn hạn cũng cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng quay TSDH Vòng quay tài sản dài hạn là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đâu là tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị TSDH của doanh nghiệp trong kỳ đó. Doanh thu thuần Vòng quay TSDH = TSDH Số vòng quay TSDH cho biết một đồng giá trị TSDH thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần đạt được trong một kỳ chia cho giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ đó. Thang Long University Library
  • 35. 25 Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. 1.4.6 Phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu ROS phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tùy theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên VCSH = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và VCSH dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là chỉ số tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư.
  • 36. 26 Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này được dùng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp cần phải xem xét lại cơ cấu tài sản để tìm ra điểm bất hợp lý, tránh gây lãng phí cũng như cải thiện chỉ tiêu này trong tương lai. 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trên cả hai phương diện là chủ quan và khách quan. 1.5.1 Các nhân tố chủ quan Con người Nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính là nhân tố con người. Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ thực hiện luôn đóng vai trò quan trọng, họ chính là những người trực tiếp tiến hành hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Công việc này không phải là một công việc đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ phân tích không những phải có những kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực tài chính mà còn phải hiểu biết các vấn đề liên quan như thuế, môi trường, thị trường,...Do vậy, phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài chính phụ thuộc vào nhân tố con người. Sự hiểu biết toàn bộ những kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội mà người phân tích có được thông qua đào tạo hay tự bồi dưỡng kiến thức mà có. Kinh nghiệm, kỹ năng là những thứ được tích lũy thông qua hoạt động thực tiễn, năng lực là khả năng Thang Long University Library
  • 37. 27 nắm bắt, xử lý các công việc trên cơ sở các kiến thức đã được tích lũy. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Ngược lại, người phân tích không có tính kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không đánh giá được đúng tình hình. Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Công tác kiểm toán, kế toán, thống kê Công tác kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích (báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh,...). Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phân tích. Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính vì nếu lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công tác phân tích thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm phân tích tài chính, bố trí công cụ để đội ngũ nhân viên phân tích, xây dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để thực hiện tốt hơn quá trình phân tích. 1.5.2 Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế Một vài yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, biến động của tỷ giá hối đoái, lạm phát,... Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp.
  • 38. 28 Sự biến động của tỷ giá sẽ làm thay đổi những điều kiện kinh doanh, tạo ra những cơ hội hoặc thách thức khác nhau đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, mức độ lạm phát cũng ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Môi trường chính trị và pháp luật Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn về quyền sở hữu các tài sản của nhà đầu tư. Về pháp luật, bên cạnh những quy định, ràng buộc đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ, cũng có một số chương trình của chính phủ như biểu thuế hàng ngoại nhập cạnh tranh hay chính sách miễn giảm thuế để hỗ trợ doanh nghiệp. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành Thang Long University Library
  • 39. 29 phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đối thủ cạnh tranh Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào yếu tố như số lượng doanh nghiệp hoạt động cùng ngành, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại,...từ đó nâng cao hiệu quả SXKD. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến động lực phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành cũng có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì sức ép từ các sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng sinh lợi của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, có tính khác biệt.
  • 40. 30 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Giang Châu 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giang Châu Tên Công ty : Công ty TNHH Giang Châu Mã số thuế : 0100596763 Địa chỉ : Số 561 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy – Long Biên – Hà Nội Loại hình : Công ty Cổ phần Điện thoại : (04) 38770651 Fax: (04) 38770651 Email : giangchau2011@gmail.com Công ty TNHH Giang Châu được thành lập Ngày 14/10/2004 Tổng số vốn điều lệ : 1.012 tỷ đồng. Công ty TNHH Giang Châu trước đây là xí nghiệp thu hồi vật tư ứ đọng thuộc Công ty vật tư theo quyết định số 909 ĐTĐLKT ngày 04/06/1974 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Xí nghiệp được đặt tại địa điểm số 561 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp giai đoạn này là thu hồi vật tư, thiết bị tồn đọng trong và ngoài ngành xây dựng đưa về tân trang, phục chế để phục vụ nhu cầu xã hội. Lúc này những máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu phải đem về tân trang, sửa chữa để sử dụng. Ngày 08/06/1981 Bộ trưởng Bộ Xây Dựng có quyết định số 23 MT-TCCB3 về tổ chức lại Công ty phục hồi thiết bị trực thuộc Bộ Xây Dựng bao gồm bộ máy quản lý của cơ quan Công ty và Xí nghiệp thu mua và phục hồi vật tư thiết bị trực thuộc Công ty vật tư sau đổi tên thành Công ty Materimex. Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh ngày 30/06/1993 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 467 NVL-CCDC-TCCBLĐ về việc lập lại Xí nghiệp sản xuất và cung cấp vật tư xây dựng. Nhiệm vụ của giai đoạn này là sản xuất tấm lợp xây dựng, các loại kính chịu nhiêt, trần ốp thạch cao và các vật liệu xây dựng chịu nhiệt phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. Đến ngày 14/10/2004 Xí nghiệp sản xuất và cung cấp vật tư xây dựng đổi thành Công ty TNHH Giang Châu. Công ty có trụ sở tại 561 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên- Hà Nội. Thang Long University Library
  • 41. 31 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giang Châu (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Chủ tịch hội đồng quản trị Với tư cách là người có số vốn – cổ đông cao nhất của Công ty TNHH Giang Châu. Chủ tịch HĐQT là người đại diện cho HĐQT đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Chủ trì các cuộc họp quan trọng của HĐQT và các cuộc họp khác của công ty, giám sát, kiểm tra các hoạt động điều hành công ty của Ban Giám đốc. Là người duy nhất ký duyệt các khoản chi về tài chính và chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về thu chi tài chính công ty. Giám đốc Với tư cách là người lãnh đạo trực tiếp cao nhất của Công ty TNHH Giang Châu. Giám đốc Nguyễn Thị Hà Châu là người thực thi những quyết định của Chủ tịch HĐQT và điều hành tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của công ty. Giao nhiệm vụ cho Phó giám đốc, Phó giám đốc Kinh doanh và các phòng ban liên quan trực tiếp, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về tất cả hoạt động kinh doanh theo luật Doanh nghiệp. Chủ tịch HĐQT Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng IT Phòng hành chính nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật
  • 42. 32 Phó giám đốc Là người phụ giúp cho Giám đốc, người điều hành tất cả hoạt động kinh doanh, thiết kế kỹ thuật, sản xuất, xây dựng và phụ trách các công việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ của nhân viên dưới quyền. Giám sát các phòng ban thực hiện các công việc đã giao, lập kế hoạch kinh doanh, thiết kế kỹ thuật, sản xuất, xây dựng từng tháng sau đó trình lên Giám đốc. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp và hoàn toàn trước Giám đốc về tất cả hoạt động thiết kế kỹ thuật, sản xuất, xây dựng của công ty. Phòng kinh doanh Là phòng có nhiệm vụ mở rộng thị trường và thúc đẩy việc tăng doanh số của công ty. Thực hiện các chiến dịch quảng bá sản phẩm và thương hiệu để tiếp cận với nhiều thị trường trong nước và quốc tế. Thu thập thông tin về khách hàng, khai thác và phát triển thị trường, soạn thảo hợp đồng cung cấp vật tư trình lên Phó giám đốc ký kết với khách hàng. Đàm phán và tư vấn cung cấp sản phẩm, vật tư cho khách hàng, chăm sóc khách hàng và giải quyết tất cả các khiếu nại của khách hàng. Phòng IT Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin công ty an toàn và hiệu quả. Đáp ứng các nhu cầu hoạt động, kinh doanh và phát triển công ty thông qua việc chỉ đạo các hoạt động tổ chức, sắp xếp các hệ thống thông tin và các sản phẩm phần mềm cũng như các chức năng quản lý với tư cách người phụ trách quản lý IT. Tham mưu cho Phó giám đốc về việc thay đổi, phát triển mạng thông tin liên lạc của công ty. Phòng hành chính nhân sự Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ, số liệu về quá trình hình thành và hoạt động của công ty cũng như hồ sơ cá nhân của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Quản lý và thực hiện các chích sách cho người lao động, phân phối, bổ nhiệm các chức năng lao động, tham mưu, đề xuất xây dựng các chính sách lương, thưởng, chế độ phúc lợi cho nhân viên. Phòng tài chính kế toán Đảm bảo hệ thống kế toán của công ty phù hợp với pháp luật kế toán hiện hành và hoạt động của công ty. Đảm bảo mọi hoạt động thanh toán, chi trả của toàn công ty được tiến hành kịp thời, hợp lý theo đúng kế hoạch. Thang Long University Library