SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
THĂNG LONG
SINH VIÊN THỰC TẬP : ĐỖ HUY TOÀN
MÃ SINH VIÊN : A16864
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: ThS. Lê Thị Hà Thu
: Đỗ Huy Toàn
: A16864
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ,
động viên, hướng dẫn từ nhiều phía.
Trước tiên, xin cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Lê Thị Hà
Thu về sự hướng dẫn tận tình, sự chỉ bảo tâm huyết của cô trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính đã truyền đạt cho em những
kiến thức kinh tế cơ bản đến những môn học chuyên ngành Tài chính, giúp em xây dựng
nền tảng tri thức để thực hiện khóa luận này cũng như phục vụ công việc trong tương
lai.
Bên cạnh đó, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ nhân viên
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long. Em xin cảm ơn anh chị về những cuộc
trao đổi, các tài liệu quý giá được cung cấp để làm tư liệu hoàn thành khóa luận này.
Em muốn cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ em vượt qua những khó
khăn trong thời gian nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Đỗ Huy Toàn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Đỗ Huy Toàn
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 1
1.1. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................1
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................2
1.1.2.1 Chức năng huy động vốn....................................................................................2
1.1.2.2 Chức năng phân phối .........................................................................................2
1.1.2.3 Chức năng giám đốc...........................................................................................3
1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp................................3
1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................3
1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...................................4
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp................................................................4
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp .......................................................5
1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ....................................................................5
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp....................................................5
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................................6
1.2.3.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........................6
1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont.........................................6
1.2.3.2. Phương pháp so sánh .......................................................................................8
1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................9
1.2.4.1. Bảng cân đối kế toán .........................................................................................9
1.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................10
1.2.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................10
1.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................11
1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp..........11
1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích...........................................................................11
1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích..........................................................................12
1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích ............................................................................13
1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................13
1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán ........................................................................................13
1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh..............................................................15
1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản .............................................................15
1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.......................................................16
1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản.......................................................16
1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính...........................................19
1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................20
1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời.......................................................22
1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................23
1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
......................................................................................................................................24
1.2.8.1 Nhân tố chủ quan.............................................................................................24
1.2.8.2 Nhân tố chủ quan..............................................................................................25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG.............................................. 27
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long..............................................................................................................................27
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.............28
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc
sẵn Thăng Long...........................................................................................................31
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long .................................................................................................................33
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các Báo cáo tài chính....................33
2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Bê
tông đúc sẵn Thăng Long .............................................................................................33
Thang Long University Library
2.2.1.2. Tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bê tông đúc sẵn Thăng Long........................................................................................45
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản............................................45
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản......................................................46
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính..........................................48
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................49
2.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời......................................................51
2.2.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................53
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long .................................................................................................................54
2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................................54
2.3.2 Hạn chế...............................................................................................................56
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế...........................................................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG ....................57
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
......................................................................................................................................59
3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Bê Tông Đúc Sẵn
Thăng Long .................................................................................................................60
3.2.1 Tập trung đầu tư Tài sản cố định ........................................................................60
3.2.2 Cân đối lại cơ cấu tài sản....................................................................................61
3.2.3 Lên kế hoạch cụ thể và chi tiết cho quá trình tăng vốn, tăng tài sản..................61
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TCDN Tài chính doanh nghiệp
BCĐKT Cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ...................34
Bảng 2.2: Giá trị nguồn vốn Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .............37
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
......................................................................................................................................42
Bảng 2.4 Khả năng quản lý tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...45
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...47
Bảng 2.6 Mức độ độc lập tài chính Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...48
Bảng 2.7 Khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long..............................................................................................................................49
Bảng 2.8 Khả năng sinh lời Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............52
Bảng 2.9 Mức độ sử dụng chi phí Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.....53
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................40
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .........28
Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung........................................................31
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Theo đó,
các doanh nghiệp Việt ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những cơ hội kinh doanh
chưa từng có thâm nhập các thị trường tiềm năng khi mở cửa nền kinh tế, huy động các
nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài do chính sách mở cửa, dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hay
tiếp thu công nghệ hiện đại, cách thức quản lý tiên tiến. Nhưng cùng với đó là sự cạnh
tranh trên thị trường sẽ ngày càng trở nên khốc liệt, doanh nghiệp thành công rực rõ
trong thời gian trước có thể nhanh chóng thua lỗ, thu hẹp kinh doanh hay phá sản chỉ
sau những quyết định sai lầm. Vai trò của những quyết định kinh doanh đang trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết, kéo theo nhu cầu thông tin phục vụ các quyết định cũng trở
nên bức thiết cho không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu mà cả các bên
hữu quan có lợi ích gắn với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cung cấp thông tin tài chính doanh
nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mong muốn áp
dụng các kiến thức đã thu lượm được trong thời gian học tập, đề tài “Giải pháp cải thiện
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long” được chọn làm
chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm hệ thông quá các cơ sở lý luận về phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tài chính tại Công
ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014, bằng các chỉ tiêu
phân tích tình hình tài chính. Cuối cùng, đưa ra các nhận xét, đánh giá và các giải pháp
giúp củng cố, nâng cao tình hình tài chính công ty trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so
sánh, tính toán tỉ lệ, phân tích và tổng hợp.
Thang Long University Library
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc
sẵn Thăng Long
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài
chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn
TCDN. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ với tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, sự phát triển
hay suy thoái của nền kinh tế nói chung.
Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 14), “ Tài chính doanh
nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn
liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và
giám đốc quá trình sản xuất”.
Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến
doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của TCDN, bao gồm các quan hệ tài chính sau:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng
vốn do Nhà nước cấp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi vay, trả cổ
tức cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa
đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao
động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ
quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
2
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn
đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…Đây
là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà
xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường
Như vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mỗi biến động trong tình hình tài chính đều nhận được sự quan tâm của quản lý trong
doanh nghiệp. Các biến động này vô cùng đa dạng và phức tạp, tuy nhiên, đều thể hiện một
trong ba chức năng của tài chính là huy động vốn, phân phối và giám đốc.
1.1.2.1 Chức năng huy động vốn
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này
có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các tổ
chức, cá nhân góp vốn (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH).
Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong doanh
nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài.
1.1.2.2 Chức năng phân phối
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kì thể hiện ở doanh thu bán hàng và
thu nhập từ hoạt đông khác, sau đó, được tập hợp lại sẽ được phân phối với theo trình
tự nhất định. Đầu tiên là bù đắp các hao tổn trong quá trình kinh doanh gồm có giá vốn,
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và các chi phí khác. Sau đó
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cuối cùng là phần trích quỹ doanh nghiệp và
phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Thang Long University Library
3
1.1.2.3 Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám
đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh
toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân
phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân
phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường
xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính
nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khắc phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội
trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả
sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản xuất xã hội
không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận mà
còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài chính.
1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
TCDN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của các nguồn
lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Theo đó, phân tích tình
hình tài chính cần làm rõ được sự vận động của các luồng giá trị, tính hợp lý của chúng
đối với mục tiêu đã đề ra hay sự phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành.
Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 72), “Phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả quản lý và điều hành tài
chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phương pháp phù hợp các
số liệu trên báo cáo tài chính, nhằm khắc phục những điểm yếu trong quản lý kinh
doanh, dự đoán xu hướng phát triển của tình hình tài chính, cung cấp thông tin cho
những quyết định quản lý.”
Trong khuôn khổ khóa luận, phân tích tình hình TCDN được hiểu là tập hợp các
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính
và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
4
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định
tài chính và quyết định quản lý phù hợp.
1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác
dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh. Vì vậy cần phải
thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,
trong đó công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan
trọng. Nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các đối tượng khác nhau là khác nhau,
do vậy, với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tình hình tài chính cũng có những đặc
trưng riêng biệt, phục vụ các mối quan tâm khác nhau gắn với các lợi ích khác nhau.
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất
kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có
thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế
toán riêng, đó là kế toán quản trị với đặc trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày
báo cáo, tính tức thời của thông tin mà trong đó, bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí
mật.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những
chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản
nào cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của
doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn và nguồn cũng như
cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn
xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu ra sao để chi phí cho
mỗi đồng vốn vay là thấp nhất.
Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục
tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ việc
phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp nhất
trong khả năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
5
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là các
doanh nghiệp khác. Mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích tương ứng với khoản đầu tư của họ hiện tại hay
những khoản vốn họ có kế hoạch góp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đúng
đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Từ đó, họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo phân tích tình
hình TCDN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong
tương lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ
không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình TCDN cho họ dự báo về thua lỗ, ảm đạm.
1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Điều quan trọng nhất đối với các
đối tượng này là khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua
việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn, các đối tượng
này sẽ quyết định xem có nên cho doanh nghiệp vay hay không, nếu cho vay thì cho bao
nhiêu, lãi suất hay các điều kiện thanh toán ra sao.
Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
và coi đó là nguồn đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ, phá sản.
Ngân hàng sẽ hạn chế cho doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp không có dấu hiệu có thể
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp
ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh
nghiệp luôn có những quy định về cách tính lương, ngày trả lương hay hình thức trả
lương cụ thể và công khai. Tuy nhiên, tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò
lớn đối với các khoản thưởng ngoài lương, các phúc lợi bổ sung hàng năm của nhân
viên. Đôi khi, nếu doanh nghiệp gặp vấn đề trong khả năng thanh toán, nhân viên có thể
bị chậm lương hay nợ lương. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao
động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Trong các cơ chủ quản Nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường
xuyên nhất đến các báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp
từng giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó, đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng dựa vào phân
6
tích tình hình tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định
không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường trong
kinh doanh.
Kết luận lại, phân tích tình hình tài chính đáp ứng nhu cầu thông tin của tất cả các
đối tượng có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi đối tượng, phân tích có
những vai trò riêng, do vậy, trong quá trình thực hiện, nhà phân tích cần xem xét kĩ
lưỡng nhu cầu để vận dụng hướng phân tích hợp lý.
1.2.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỉ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỉ số tài chính. Bản chất của phương pháp
này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên
tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các
tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các
tỉ số đối với các tỉ số tổng hợp.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tình hình
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, người phân
tích có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình
tự nhất định.
Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện phổ biến nhất trong việc phân tích hai chỉ tiêu
là Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỉ suất sinh lời của vốn CSH (ROE)
thành các chỉ tiêu bộ phận có liên hệ với nhau, qua đó, đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng.
Chỉ tiêu ROA, với ý nghĩa phản ánh 100 đồng tài sản đầu tư trong kì thu về bao
nhiều đồng lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu đặc trưng phân tích thông qua mô hình Dupont.
Mục đích là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng
dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, doanh thu nào, mức độ ra sao.
Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được khả năng lợi
nhuận cao.
Thang Long University Library
7
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản đang sử dụng, doanh
nghiệp cần đề ra những biện pháp giúp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự
vận động của tài sản.
Tương tự, chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn CSH, để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng, ta sử dụng mô hình Dupont để biến đổi chỉ tiêu như
sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỉ lệ nợ
vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là việc đối chiếu về số tuyệt đối và số tương đối của kì so
sánh với kì gốc để nêu bật lên sự biến động, xu hướng của từng chỉ tiêu trong báo cáo
tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng phổ nhất trong phân tích tình hình tài chính
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
×
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH
8
doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số
vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh
tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc
vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ
phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian
thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh
về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh
hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua
(kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Mỗi loại hình so sánh phục vụ những mục
đích khác nhau. Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tình hình tài chính, các
nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
Yi/Y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: Y(i + 1)/Yi (i = 1, n)].
Trong đó: Yi là trị số của chỉ tiêu phân tích. Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc.
+ Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Thang Long University Library
9
+ Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỉ lệ.
- So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân
chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị
trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
Phương pháp so sánh bao gồm hai hình thức cơ bản: so sánh ngang và so sánh dọc.
So sánh ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ và chiều hướng biến động
các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng
hàng trên báo cáo). So sánh ngang thể hiện rõ nét qua việc tính toán chênh lệch của một
chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính
Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị kì nghiên cứu – Giá trị kì gốc
Chênh lệch tương đối =
Chênh lệch tuyệt đối
× 100%
Giá trị giá trị kì gốc
So sánh dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các
chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều
dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh dọc được thể hiện qua công tác tính toán tỉ trọng
của các chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể.
Tỉ trọng bộ phận X =
Giá trị bộ phận X
× 100%
Giá trị tổng thể
1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các thông tin được thu thập
bao gồm cả những thông tin nội bộ và những thông tin bên ngoài. Khi phân tích tình
hình tài chính, người ta thường sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu
vẫn là các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành
tài sản của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá phân tích
10
thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu
tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình
hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn
vốn và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Các thành phần của Bảng cân đối kế toán bao gồm:
Phần tài sản: Thành phần này phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có
thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và các loại vốn của doanh nghiệp hiện
có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng chỉ tiêu bên phần
tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Thành phần thể hiện nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng
và quản lý vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn, các
nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh và trách nhiệm thanh toán
đối với các bên liên quan.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Báo cáo này cho thấy kết
quả hoạt động kinh doanh lãi lỗ và các chỉ tiêu khác giúp nhà quản trị ra các quyết định
trên cơ sở phân tích tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó cũng
cung cấp các thông tin cần thiết cho các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp đặc
biệt là khi xem xét khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo này cung cấp thông tin về luồng
tiền vào ra của doanh nghiệp. Thông tin lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp cho các
đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền
và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của Báo cáo TCDN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các
thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQKD, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu như
doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Quá trình phân tích tình hình tài chính thường được tiến hành qua ba giai đoạn,
gồm chuẩn bị phân tích, thực hiện phân tích và kết thúc phân tích.
1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao
gồm việc xây dựng chương trình phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.
Chương trình phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động
tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình
phân tích chủ yếu sau:
Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân
tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích
toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm
rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như
dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân
tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi
nào đó trong hoạt động tài chính.
Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tình hình
tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành.
Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự
12
đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân
tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện,
kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân
giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích
hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang
diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính.
Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia
thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt
ngay trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động
một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường
được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để
xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu,
nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn,
xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài
chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra,
xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp,
kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để phân tích được kiểm
tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn.
1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích
Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc
so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác
định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt
động kinh doanh với nhau.
Thang Long University Library
13
Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có
những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có
những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính
toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố.
Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu,
các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh,
toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài
chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức
độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản
mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai
lầm, đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định
phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Sau khi xử lý
các thông tin thu thập được, nhận thấy sự khác biệt, người phân tích tiến hành tìm hiểu
biết nguyên nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hưởng tới sự biến động này. Sau
đó, đưa ra các nhận xét thích hợp về tình hình tài chính doanh nghiệp, nêu ra các giải
pháp khắc phục những hạn chế trong tương lai. Giai đoạn này đòi hỏi người phân tích
phải có trình độ chuyên môn cao, sự nhạy cảm trong công việc, đi kèm với ý thức trách
nhiệm.
1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán
Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá
kết quả và thực trạng tài chính của doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái, từ đó dự
đoán trước được xu hướng và rủi ro trong tương lai. Để phân tích sự biến động, ta lập
14
biểu so sánh số tổng cộng giữa cuối năm với đầu năm hoặc nhiều năm trước, kể cả số
tuyết đối và số tương đối để nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Qua kết quả tính toán và phân tích có thể
rút ra những kết luận cần thiết về sự biến động quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết định cần thiết trong công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
Phân tích chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp
Nhìn chung không có một mô hình quản lý vốn cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh
nghiệp trong việc lựa chọn nguồn vốn và quản lý vốn. Chiến lược quản lý vốn của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh
tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong các tình
huống cụ thể.
Thông thường dù doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn nào đều phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong quản lý tài chính. Nghĩa là đầu tư vốn vào những tài
sản có đời sống phù hợp với thời gian đáo hạn của vốn.
Trong thực tiễn, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong
quản lý vốn kinh doanh đó là chiến lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng và chiến lược
dung hòa.
Hình 1.1 Chiến lược quản lý tài chính
TSNH
NVNH
TSNH
NVNH TSNH
NVNH
TSDH NVDH
NVDH TSDH NVDH TSDH
Mạo hiểm Dung hòa Thận trọng
Thứ nhất, chiến lược quản lý mạo hiểm tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này
sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên
Thang Long University Library
15
rủi ro tài chính cao, người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để
thanh toán cho các chủ nợ.
Thứ hai, chiến lược quản lý thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược này doanh nghiệp luôn bảo đảm khả năng
thanh toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn hạn không
thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để đầu tư ngắn hạn.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền
vay dài hạn.
Thứ ba, chiến lược quản lý dung hòa là dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là chính sách
dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy nó khắc phục được nhược
điểm của cả hai chính sách trên.
1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm vì
báo cáo này cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã
thực hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân
tích tình hình tài chính, cần lưu ý, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ
ràng buộc nhau. Điều này thể hiện ở chỗ, khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí
dẫn đến lợi nhuận giảm.
Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm, sau đó so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh. Từ sự biến động của các khoản mục chi phí, người phân tích cần chú ý đến
những biến đổi bất thường, có biên độ cao. Sau đó, liên hệ với các sự kiện kinh tế đã
xảy ra của đơn vị để giải thích cho sự biến đổi. Những nguyên nhân này có thể là chủ
quan hoặc khách quan nhưng doanh nghiệp cũng cần nhận diện để có sự phòng tránh
thích hợp hay rút ra bài học kinh nghiệm.
1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Các chỉ tiêu tài chính được phân thành có nhóm chỉ tiêu có liên hệ với nhau biểu
thị một khía cạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp, bao gồm khả năng quản lý tài
sản, hiệu quả sử dụng tài sản, mức độ độc lập tài chính, khả năng quản lý và thanh toán
nợ, khả năng sinh lời và khả năng quản lý chi phí.
16
1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản – thường được gọi là vòng quay – là các chỉ
tiêu đo lường hiệu suất sử dụng, sức sản xuất của các loại tài sản chủ yếu trong doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay tài sản bao gồm:
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Giá trị của nó càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm
tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh
nghiệp.
Vòng quay TSCĐ
Vòng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Hệ số này nói lên một đồng tài sản cố định mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hay nói cách khác là TSCĐ được sử dụng lặp lại bao nhiêu lần để tạo ra doanh thu trong
năm tài chính. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao, tức
doanh nghiệp quan lý TSCĐ càng tốt.
Vòng quay TSLĐ
Vòng quay TSLĐ =
Doanh thu
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu được tạo ra từ tài sản lưu động là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là nhóm chỉ tiêu đi kèm với khả năng quan lý tài sản
của doanh nghiệp. Nếu như khả năng quản lý tài sản tính toán trên các chỉ tiêu tổng quát,
thì hiệu quả sử dụng tài sản sử dụng ba khoản mục chủ yếu để tính toán là hàng tồn kho,
phải thu khách hàng và phải trả người bán. Ba chỉ tiêu có tác động rất lớn đến tình hình
Thang Long University Library
17
kinh doanh của công ty. Nếu cả ba chỉ tiêu đều duy trì ở mức tốt thì hiệu quả sử dụng
cũng như hiệu quả quản lý tài sản rất cao.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa nhanh
hay chậm. Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu này ta cũng biết được thời gian hàng nằm trong
kho trước khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành tiền của
hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể
dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không có đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
dẫn tới mất khách hàng. Nếu thời gian quay vòng hàng tồn kho quá dài chứng tỏ tồn kho
quá mức hàng hóa dẫn tới làm tăng chi phí, gây ứ đọng vốn.
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay phải thu
khách hàng
=
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng bình quân
Chỉ tiêu vòng quay phải thu khách hàng cho biết trong kỳ phân tích, các khoản
phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao (tức số ngày
thu tiền càng ngắn) chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng
vốn. Đồng thời phản ánh tình hình quản lý, thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen
thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, nếu số vòng quay quá cao lại
thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó
cạnh tranh và mở rộng thị trường Do vậy, người phân tích phải tùy vào tình hình cụ thể
và sách lược kinh doanh để vận dụng chỉ tiêu này cho phù hợp.
Kỳ thu tiền bình quân =
360 ngày
Vòng quay phải thu khách hàng
Trong phân tích tình hình tài chính, chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để
đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân
cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng
quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình
quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
18
Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp
có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối
thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu
cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình
kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do
khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình
huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
Ngoài ra, độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
Vòng quay phải trả người bán
Vòng quay phải trả người bán =
Doanh thu thuần
× 100%
Phải trả người bán bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số này càng cao, tức là doanh
nghiệp đang tiến hành thanh toán nhanh các đơn hàng, ít chiếm dụng vốn của nhà cung
cấp. Trong khi đó, chỉ số vòng quay các khoản phải trả người bán quá thấp sẽ ảnh hưởng
không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân =
360 ngày
Vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để trả nợ nhà cung cấp bình quân trong
kì của doanh nghiệp. Dựa vào kỳ trả tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách mua hàng
trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi công nợ và thanh toán của
doanh nghiệp. Kỳ trả tiền bình quân càng ngắn tương ứng với vòng quay các khoản phải
Thang Long University Library
19
trả càng cao, tức là doanh nghiệp ít sử dụng tín dụng thương mại để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh.
1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động cũng
như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong mối
quan hệ giữa Vốn CSH với các chỉ tiêu tài sản để làm nổi bật lên vai trò của vốn CSH.
“Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn
vốn huy động được doanh nghiệp, nguồn vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu phần.
Thực chất, chỉ số này chính là tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Hệ số tài trợ xác định theo công thức:
Hệ số tự tài trợ =
Tổng giá trị vốn CSH
Tổng giá trị nguồn vốn
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng
cao, mức độ độc lập tài chính càng lớn. Trường hợp trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ”
ở mức thấp, dưới mức trung bình ngành, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các
chỉ tiêu khác như Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn hay Hệ số tự tài trợ tài sản cố định.
Hệ số tự tài trợ TSDH =
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn có đặc điểm là thời gian luân chuyển dài, thu hồi vốn lâu, phải
lớn hơn 1 năm hay ngoài một chu kì kinh doanh. Nếu nguồn vốn CSH đủ tài trợ, doanh
nghiệp không phải sử dụng các nguồn vốn khác, giảm bớt được khó khăn trong thanh
toán những khoản nợ đến hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về an ninh tài
chính để vượt qua nhưng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do đó, không thể dễ dàng
nhượng bán, thanh lý toàn bộ TSCĐ. Do vậy, nguồn vốn CSH phải luôn đảm bảo tài trợ
hết cho giá trị TSCĐ, cụ thể, Hệ số tự tài trợ TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 1 nếu muốn
đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Một khi hệ số này nhỏ hơn một,
20
ban lãnh đạo doanh nghiệp nên dừng ngay hoặc xem xét kĩ lại các quyết định về đầu tư
hay mua bán để tránh sa lầy vào nợ nần, phá sản.
Tương tự như cách đánh giá hệ số tự tài trợ, giá trị của hệ số tài trợ TSDH và
TSCĐ càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp càng tự chủ về tài chính, các rủi ro về thanh
khoản được giảm thiểu, đặc biệt cần thiết trong bối cảnh suy thoải kinh tế. Tuy nhiên,
nếu duy trì ở mức quá cao trong thời gian dài có thể làm giảm tỉ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu.
1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ
Khả năng quản lý và thanh toán nợ là chỉ tiêu được quan tâm lớn bởi các chủ nợ
của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các tỉ số cho biết tỉ trọng của các khoản
nợ hiện tại, tương quan giữa các khoản nợ phải trả so với các tài sản đảm bảo và tình
thanh khoản của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý nợ hiệu
quả và duy trì khả năng thanh toán nợ ở mức hợp lý để vừa tạo đà cho phát triển từ
nguồn vốn nợ, vừa xây dựng lòng tin từ các chủ nợ.
Phân tích khả năng quản lý nợ
Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng giá trị nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỉ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỉ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế (Khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay. Thuế đánh vào lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi đó. Vì thế gọi là tiết kiệm
thuế).
Tỉ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng giá trị nợ
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Tỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỉ số này nếu quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỉ số này
Thang Long University Library
21
nếu cao quá, tức là doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có
vốn kinh doanh, đi kèm với mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Phân tích khả năng thanh toán nợ
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Qua đó có thể thấy được khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỉ số này nhỏ
hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán
khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong các khoản mục TSNH, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có khả năng
chuyển đổi thành tiền kém nhất. Do vậy, Hệ số khả năng thanh toán nhanh loại bỏ giá
trị hàng tồn kho để tăng tính thanh khoản bao hàm tròn chỉ tiêu. Tương tự như thanh
toán ngắn hạn, hệ số có giá trị cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
ở mức tốt. Tuy nhiên, hệ số này nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn,
dẫn đến khả năng sinh lời thấp nhưng nếu thấp quá và kéo dài, thì đây là dấu hiệu của
rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó, Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất
kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản
đầu tư ngắn hạn khác.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có
lợi có doanh nghiệp. Nếu quá cao, doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhiều khả năng quay
vòng vốn giảm, tỉ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị
ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể.
22
1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn
vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp,
kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, quá trình phân tích thường sử
dụng các tỉ số liên hệ giữa lợi nhuận thuần với doanh thu thuần, tổng vốn sử dụng (tổng
tài sản hiện có) và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu
bao gồm:
Tỉ suất lợi nhuận của doanh thu - ROS
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của
doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Tỉ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỉ số càng lớn, lãi
càng lớn. Tỉ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tỉ suất sinh lời của tài sản - ROA
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và
hiệu quả.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản
Nếu tỉ số này lớn hơn 0 có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỉ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tỉ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
23
Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi 100 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem
lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu
càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng
thấp.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Có thể nói, biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lời của doanh nghiệp là
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành
suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu.
1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí
Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Tỉ suất giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng bán
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỉ suất chi phí bán hàng
Tỉ suất chi phí bán hàng =
Chi phí bán hàng
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
Tỉ suất chi phí quản lý trên doanh thu
Tỉ suất chi phí quản lý =
Chi phí quản lý doanh nghiệp
× 100%
Doanh thu thuần
24
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
đưa ra những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những
điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.8.1 Nhân tố chủ quan
Trình độ cán bộ thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của
những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác phân tích tình hình tài chính
về tính sát thực, toàn diện, đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không.
Doanh nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tình hình
tài chính, thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận
dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực
sự của công tác phân tích tình hình tài chính.
Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có nhiều công đoạn khác
nhau và mỗi công đoạn được thực hiện bởi một nhóm cán bộ phân tích nhất định. Việc
bố trí sắp xếp hợp lý các công đoạn trong công tác phân tích là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công của quá trình phân tích. Ngoài ra mỗi nhóm cán bộ phân
tích có một khả năng chuyên môn cao trong một công đoạn nào đó, vì vậy việc bố trí họ
vào những công đoạn phù hợp với trình độ chuyên môn của họ sẽ làm công tác phân
tích tình hình tài chính đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy yếu tố tổ chức công tác phân tích
cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong công tác phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và
công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông tin vô cùng quan
trọng và mang tính chất bắt buộc vì vậy nếu không có thông tin thì không thể thực hiện
hoạt động phân tích tình hình tài chính. Mặt khác nếu chất lượng thông tin không tốt sẽ
làm giảm chất lượng phân tích và khi đó các chỉ tiêu phân tích sẽ không chính xác và
trở nên không có giá trị đối với mọi đối tượng.
Thang Long University Library
25
Lựa chọn phương pháp phân tích.
Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tình hình tài chính sẽ phải
lựa chọn một số phương pháp phân tích phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Việc lựa
chọn phương pháp phân tích thích hợp nhất sẽ dẫn tới chất lượng công tác phân tích đạt
hiệu quả cao và ngược lại. Ngày nay sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phương
pháp cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ tin học vào phân tích tình
hình tài chính đã góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích, kết quả phân tích
chính xác, toàn diện, tốn ít thời gian, công sức và tiền của.
1.2.8.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác
động đến chất lượng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về
pháp lý, tình hình chính trị, các vấn đề kinh tế xã hội...
Tình hình kinh tế, chính trị, hệ thống pháp lý
Đây là những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến công tác phân tích tình hình tài chính, khuyến khích hoặc hạn chế tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường vĩ mô ổn định sẽ là điều
kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các
nhà phân tích có thể lựa chọn được những phương pháp phân tích tình hình tài chính
phù hợp, có điều kiện thống nhất các chỉ tiêu toàn ngành, trong từng khu vực, các nhà
phân tích có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin và ngược lại.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tình hình tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích tình hình
tài chính. Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ tài chính của một doanh nghiệp cao hay
thấp khi đem chúng so sánh với các tỉ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có đặc
điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự, mà đại diện là các chỉ tiêu trung bình
ngành. Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị
thế của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là
trước khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem
xét bối cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh, các chính sách liên quan đến ngành
kinh doanh. Không những thế, trong quá trình phân tích, các chỉ tiêu tài chính cần phải
được so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để kết quả phân tích được chính xác hơn,
phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành, tránh được các đánh giá chủ quan.
26
Kết luận chương 1
Nội dung tổng quát của chương 1 tập trung vào việc nêu lên định nghĩa của Tài
chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, tiếp tục nghiên
cứu về các yếu tố của một cuộc phân tích như nội dung phân tích, quy trình, hay các
nhân tố ảnh hưởng. Đây là các kiến thức chung và vô cùng quan trọng, định hướng cho
quá trình phân tích thực tế tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên,
với mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm kinh doanh riêng, bộ máy quản lý, cơ chế
hoạt động khác nhau. Do đó, người phân tích cần vận dụng linh hoạt kiến thức chung
vào thực tế phong phú của mỗi doanh nghiệp để hoàn thành tốt mục tiêu phân tích.
Thang Long University Library
27
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Giới thiệu chung về công ty :
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
 Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Concrete Ready Round Joint Stock Company
 Tên viết tắt: TCF.,JSC
 Lĩnh vực kinh doanh: Nhà sản xuất, kinh doanh dịch vụ
 Trụ sở chính: Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ
Liêm, TP. Hà Nội
 Mã số thuế: 0101570084
 Năm bắt đầu hoạt động: 2003
 Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103002209 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà
Nội cấp ngày 16/3/2003
 Email: betongthanglong01@gmail.com
 Website: betongducsanthanglong.com
 Điện thoại: 043.3954.0999
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, được
mở tài khoản ở ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà Nước
đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long tiền thân là công ty Trách nhiệm
hữu hạn Bê tông đúc sẵn Thăng Long, được thành lập từ năm 2003, chuyển sang hình
thức Công ty cổ phần năm 2007 khi thị trường chứng khoán phát triển bùng nổ. Do đó,
công ty đã thu về được một lượng lớn thặng dư vốn cổ phần, bổ sung nguồn tài trợ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Tính đến nay, công ty đã có trên 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và
ép cọc bê tông, cấu kiện đúc sẵn, xây dựng được chỗ đứng và vị thế của mình với một
lực lượng lao động mạnh gồm các kỹ sư và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, một
đội ngũ xe vận tải, thiết bị được trang bị đầy đủ. Công ty đang trên đà phát triển, đóng
28
góp một phần trong việc xây dựng công trình kiến thiết đất nước. Ban lãnh đạo công ty
luôn đề cao những kinh nghiệm xây dựng từ thực tiễn để áp dụng vào thực tiễn trong
quá trình sản xuất cũng như thi công nhằm tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá chi phí, mang
lại quyền lợi tối đa cho khách hàng.
Với phương thức chìa khoá trao tay đúng giờ và những giải pháp thi công nhanh
gọn tạo lòng tin tuyệt đối cho khách hàng, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long đã được Ủy ban nhân dân Huyện Từ Liêm cấp bằng khen Đơn vị kinh doanh tiên
tiến trong các năm 2006, năm 2008 và năm 2012. Tuy vậy, công ty vẫn không ngừng
đổi mới, nắm bắt cơ hội phát triển bằng cách thay đổi chiến lược sản xuất, thi công, xây
dựng một quy trình sản xuất, thi công khép kín. Năm 2009, công ty đưa hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào vận dụng tạo sự chuyên nghiệp – uy
tín – chất lượng. Đây là những điểm chính trong quá trình hình thành và phát triển của
công ty.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Công ty có bộ máy điều hành năng động, bám sát với cơ chế thị trường. Cơ cấu
tổ chức được bố trí theo mô hình chức năng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, phát huy
đầy đủ các thế mạnh chuyên môn hóa và có tính chặt chẽ cao do sự đôn đốc, giám sát
của người lãnh đạo.
Phòng kỹ
thuật
Phòng
Kế hoạch
đầu tư
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
thiết kế
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
Phó Giám đốc công ty
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
Đội thi
công và
vận chuyển
Đội khảo
sát, trắc
địa, thí
nghiệm
Phòng
quản lý dự
án
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)Thang Long University Library
29
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long, được cử ra từ Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của chủ
sử hữu. Các thành viên hội đồng quản trị đều là những người có chuyên môn cao trong
lĩnh vực xây dựng, có nguồn vốn đóng góp chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu vốn chủ sở hữu
của công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người được các thành viên Hội đồng quản trị bầu
chọn, là người đại diện cho công ty trước pháp luật, có toàn quyền nhân danh công ty
quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật
pháp. Giám đốc là chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông.
- Phó giám đốc
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công từng
mặt hoạt động hoặc giải quyết từng vấn đề cụ thể và được giám đốc ủy quyền điều hành
công việc của công ty khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán gồm có kế toán trưởng và các kế toán viên, chịu trách nhiệm trợ
giúp Ban giám đốc về công tác quản lý tài chính, đảm bảo vốn và giám sát sử dụng vốn
thi công cho các công trình đúng mục đích, đúng nguyên tắc và có hiệu quả, đôn đốc
việc thanh quyết toán để thu hồi vốn.
- Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kế hoạch đầu từ có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương
án điều hành, chuẩn bị vật tư, vật liệu cho các dự án, công trình của công ty. Ngoài ra,
Phòng kế hoạch đầu tư còn nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu
xây dựng.
- Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật thực hiện việc giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động toàn bộ
các thiết bị thuộc công ty, tư vấn xây dựng cho các công trình xây dựng thực hiện các
hoạt động giao dịch, liên kết, quan hệ với khách hàng để nhận đơn đặt hàng. Phòng có
nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty quyết định về việc sửa chữa, thay thế và nâng
cấp các hệ thống thiết bị thuộc công ty, đưa thiết bị vào hoạt động chính thức sau khi
thiết bị đã được sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng qua thời gian chạy thử.
30
- Phòng thiết kế
Phòng thiết kế gồm các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm, chịu trách nhiệm khảo
sát địa hình, xây dựng bản vẽ thiết kế, làm việc với phòng kĩ thuật để thông nhất phương
án thi công công trình sao cho vừa đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ, vừa đảm bảo đúng yêu
cầu kĩ thuật.
- Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý dự án chịu trách nhiệm làm việc với chủ đầu tư về những dự án,
gói thấu công ty đang đảm nhiệm. Phòng gồm chuyên viên cao cấp, am hiểu về nhiều
lĩnh vực xây dựng đặc biệt là kết cấu công trình và thiết kế, nhằm đảm bảo đáp ứng tốt
nhất yêu cầu của chủ đầu tư mà vẫn tiết kiệm, tiện dụng và hợp lý.
- Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có vài trò chủ yếu là tổ chức sắp xếp, quản lý nhân lực
theo từng phòng, đội, tổ, lưu trữ hồ sơ các dự án, công trình, công tác văn thư, bảo quản
con dấu của công ty.
- Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là nơi diễn ra quá trình ḱí kết và thực hiện các hợp đồng của
công ty, lưu trữ các chứng từ liên quan và báo cáo thường xuyên khi có sự yêu cầu của
giám đốc hay bên cổ đông. Trưởng phòng kinh doanh là người trực tiếp tham mưu cho
giám đốc việc đưa ra các chính sách marketing, đặt giá đầu thầu, kêu gọi các chủ đầu
tư…
- Đội thi công và vận chuyển
Hai đội thi công xây lắp gồm 60 người, trình độ 4/7 chiếm 70% và 1 đội xe máy,
vận chuyển. Mỗi đội được biên chế 1 đội trưởng, trực tiếp điều động nhân lực trong tổ
để thi công đảm bảo chất lượng kỹ – mỹ thuật, đúng tiến độ và an toàn lao động, 1 đội
phó kiêm an toàn viên. Đội thi công xây dựng làm các công việc chuyên môn như tổ bê
tông, tổ gia công cốt thép, tổ cốp pha…Đội thi công lắp thiết bị đường dây và trạm làm
các công việc như kéo, căng dây, tháo dỡ, thay dây, nâng, hạ cột…Đội xe máy vận
chuyển làm các công việc vận chuyển vật tư, thiết bị, cột, dây…Các đội này thi công
toàn bộ khối lượng theo khu vực đã được phân công.
- Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm
Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm có nhiệm vụ khảo sát địa chất, đo đạc địa hình,
lấy mẫu thí nghiệm, làm cơ sở cho Đội thiết kế tính toán, thiết kế các công trình. Thành
viên của đội là những người có trình độ cao, có kiến thức sâu rộng về địa chất, thổ
nhưỡng và có kinh nghiệm thực tế dày dặn.
Thang Long University Library
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Nhí Minh
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...Trần Trung
 
Báo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bcBáo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bcTrangNguyenDac
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu thủy sảnBáo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng Việt Quang, ĐI...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp,  HOT ...
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao Việt
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao ViệtĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao Việt
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty xây lắp Sao Việt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Lập, phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại
Đề tài: Lập, phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Thương mạiĐề tài: Lập, phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại
Đề tài: Lập, phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Và...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Và...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Và...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Và...
 
Báo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bcBáo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bc
 
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 

Viewers also liked

Democracy in Singapore
Democracy in SingaporeDemocracy in Singapore
Democracy in SingaporeZeeshan Rasool
 
Museu Interativo_Ana
Museu Interativo_AnaMuseu Interativo_Ana
Museu Interativo_Anacarol_vaz
 
Nfs Nikiforos Dramas
Nfs Nikiforos DramasNfs Nikiforos Dramas
Nfs Nikiforos DramasElena Nechita
 
Etapas de la planificacion de la evaluacion
Etapas de la planificacion de la evaluacionEtapas de la planificacion de la evaluacion
Etapas de la planificacion de la evaluacionJuan Robalino Ortiz
 
Planejamento Midia - Promott
Planejamento Midia - PromottPlanejamento Midia - Promott
Planejamento Midia - Promottpromott12
 
Curriculum Vitae Prince Nduli
Curriculum Vitae Prince NduliCurriculum Vitae Prince Nduli
Curriculum Vitae Prince NduliPrince Nduli
 
sound generation 5 annotation
sound generation 5 annotationsound generation 5 annotation
sound generation 5 annotationthomasmcd6
 

Viewers also liked (13)

Democracy in Singapore
Democracy in SingaporeDemocracy in Singapore
Democracy in Singapore
 
Museu Interativo_Ana
Museu Interativo_AnaMuseu Interativo_Ana
Museu Interativo_Ana
 
Apostila introdutória ao Scrum (V1)
Apostila introdutória ao Scrum (V1)Apostila introdutória ao Scrum (V1)
Apostila introdutória ao Scrum (V1)
 
Nfs Nikiforos Dramas
Nfs Nikiforos DramasNfs Nikiforos Dramas
Nfs Nikiforos Dramas
 
Agile Economics
Agile EconomicsAgile Economics
Agile Economics
 
Etapas de la planificacion de la evaluacion
Etapas de la planificacion de la evaluacionEtapas de la planificacion de la evaluacion
Etapas de la planificacion de la evaluacion
 
Final Results Memo
Final Results MemoFinal Results Memo
Final Results Memo
 
Linked Data
Linked DataLinked Data
Linked Data
 
Evaluacion breve
Evaluacion breveEvaluacion breve
Evaluacion breve
 
Planejamento Midia - Promott
Planejamento Midia - PromottPlanejamento Midia - Promott
Planejamento Midia - Promott
 
Curriculum Vitae Prince Nduli
Curriculum Vitae Prince NduliCurriculum Vitae Prince Nduli
Curriculum Vitae Prince Nduli
 
sound generation 5 annotation
sound generation 5 annotationsound generation 5 annotation
sound generation 5 annotation
 
Final de gbi ii
Final de gbi iiFinal de gbi ii
Final de gbi ii
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
 
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG SINH VIÊN THỰC TẬP : ĐỖ HUY TOÀN MÃ SINH VIÊN : A16864 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : ThS. Lê Thị Hà Thu : Đỗ Huy Toàn : A16864 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn từ nhiều phía. Trước tiên, xin cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu về sự hướng dẫn tận tình, sự chỉ bảo tâm huyết của cô trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính đã truyền đạt cho em những kiến thức kinh tế cơ bản đến những môn học chuyên ngành Tài chính, giúp em xây dựng nền tảng tri thức để thực hiện khóa luận này cũng như phục vụ công việc trong tương lai. Bên cạnh đó, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long. Em xin cảm ơn anh chị về những cuộc trao đổi, các tài liệu quý giá được cung cấp để làm tư liệu hoàn thành khóa luận này. Em muốn cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ em vượt qua những khó khăn trong thời gian nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 06 năm 2015 Đỗ Huy Toàn
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, tháng 06 năm 2015 Đỗ Huy Toàn Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 1 1.1. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................1 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................2 1.1.2.1 Chức năng huy động vốn....................................................................................2 1.1.2.2 Chức năng phân phối .........................................................................................2 1.1.2.3 Chức năng giám đốc...........................................................................................3 1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp................................3 1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................3 1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...................................4 1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp................................................................4 1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp .......................................................5 1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ....................................................................5 1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp....................................................5 1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................................6 1.2.3.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........................6 1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont.........................................6 1.2.3.2. Phương pháp so sánh .......................................................................................8 1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................9 1.2.4.1. Bảng cân đối kế toán .........................................................................................9 1.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................10 1.2.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................10
  • 6. 1.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................11 1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp..........11 1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích...........................................................................11 1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích..........................................................................12 1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích ............................................................................13 1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................13 1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán ........................................................................................13 1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh..............................................................15 1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản .............................................................15 1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.......................................................16 1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản.......................................................16 1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính...........................................19 1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................20 1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời.......................................................22 1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................23 1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................................................................................................................24 1.2.8.1 Nhân tố chủ quan.............................................................................................24 1.2.8.2 Nhân tố chủ quan..............................................................................................25 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG.............................................. 27 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............27 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long..............................................................................................................................27 2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.............28 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...........................................................................................................31 2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .................................................................................................................33 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các Báo cáo tài chính....................33 2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .............................................................................................33 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.1.2. Tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long........................................................................................45 2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản............................................45 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản......................................................46 2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính..........................................48 2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................49 2.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời......................................................51 2.2.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................53 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .................................................................................................................54 2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................................54 2.3.2 Hạn chế...............................................................................................................56 2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế...........................................................................50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG ....................57 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ......................................................................................................................................59 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Bê Tông Đúc Sẵn Thăng Long .................................................................................................................60 3.2.1 Tập trung đầu tư Tài sản cố định ........................................................................60 3.2.2 Cân đối lại cơ cấu tài sản....................................................................................61 3.2.3 Lên kế hoạch cụ thể và chi tiết cho quá trình tăng vốn, tăng tài sản..................61 KẾT LUẬN PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TCDN Tài chính doanh nghiệp BCĐKT Cân đối kế toán CSH Chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TNHH Trách nhiệm hữu hạn Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Giá trị tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ...................34 Bảng 2.2: Giá trị nguồn vốn Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .............37 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ......................................................................................................................................42 Bảng 2.4 Khả năng quản lý tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...45 Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...47 Bảng 2.6 Mức độ độc lập tài chính Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...48 Bảng 2.7 Khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long..............................................................................................................................49 Bảng 2.8 Khả năng sinh lời Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............52 Bảng 2.9 Mức độ sử dụng chi phí Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.....53 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................40 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .........28 Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung........................................................31
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Theo đó, các doanh nghiệp Việt ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những cơ hội kinh doanh chưa từng có thâm nhập các thị trường tiềm năng khi mở cửa nền kinh tế, huy động các nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài do chính sách mở cửa, dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hay tiếp thu công nghệ hiện đại, cách thức quản lý tiên tiến. Nhưng cùng với đó là sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng trở nên khốc liệt, doanh nghiệp thành công rực rõ trong thời gian trước có thể nhanh chóng thua lỗ, thu hẹp kinh doanh hay phá sản chỉ sau những quyết định sai lầm. Vai trò của những quyết định kinh doanh đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, kéo theo nhu cầu thông tin phục vụ các quyết định cũng trở nên bức thiết cho không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu mà cả các bên hữu quan có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cung cấp thông tin tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mong muốn áp dụng các kiến thức đã thu lượm được trong thời gian học tập, đề tài “Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long” được chọn làm chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận được thực hiện nhằm hệ thông quá các cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014, bằng các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính. Cuối cùng, đưa ra các nhận xét, đánh giá và các giải pháp giúp củng cố, nâng cao tình hình tài chính công ty trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tương nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so sánh, tính toán tỉ lệ, phân tích và tổng hợp. Thang Long University Library
  • 11. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
  • 12. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn TCDN. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế nói chung. Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 14), “ Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất”. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của TCDN, bao gồm các quan hệ tài chính sau: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng vốn do Nhà nước cấp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi vay, trả cổ tức cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi. Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
  • 13. 2 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường Như vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. 1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mỗi biến động trong tình hình tài chính đều nhận được sự quan tâm của quản lý trong doanh nghiệp. Các biến động này vô cùng đa dạng và phức tạp, tuy nhiên, đều thể hiện một trong ba chức năng của tài chính là huy động vốn, phân phối và giám đốc. 1.1.2.1 Chức năng huy động vốn Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các tổ chức, cá nhân góp vốn (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH). Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài. 1.1.2.2 Chức năng phân phối Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kì thể hiện ở doanh thu bán hàng và thu nhập từ hoạt đông khác, sau đó, được tập hợp lại sẽ được phân phối với theo trình tự nhất định. Đầu tiên là bù đắp các hao tổn trong quá trình kinh doanh gồm có giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và các chi phí khác. Sau đó thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cuối cùng là phần trích quỹ doanh nghiệp và phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu. Thang Long University Library
  • 14. 3 1.1.2.3 Chức năng giám đốc Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ. Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khắc phục. Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài chính. 1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp TCDN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Theo đó, phân tích tình hình tài chính cần làm rõ được sự vận động của các luồng giá trị, tính hợp lý của chúng đối với mục tiêu đã đề ra hay sự phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành. Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 72), “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phương pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, nhằm khắc phục những điểm yếu trong quản lý kinh doanh, dự đoán xu hướng phát triển của tình hình tài chính, cung cấp thông tin cho những quyết định quản lý.” Trong khuôn khổ khóa luận, phân tích tình hình TCDN được hiểu là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
  • 15. 4 đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. 1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng. Nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các đối tượng khác nhau là khác nhau, do vậy, với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tình hình tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt, phục vụ các mối quan tâm khác nhau gắn với các lợi ích khác nhau. 1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế toán riêng, đó là kế toán quản trị với đặc trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày báo cáo, tính tức thời của thông tin mà trong đó, bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí mật. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn và nguồn cũng như cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu ra sao để chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất. Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp nhất trong khả năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 16. 5 1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là các doanh nghiệp khác. Mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích tương ứng với khoản đầu tư của họ hiện tại hay những khoản vốn họ có kế hoạch góp trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó, họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo phân tích tình hình TCDN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong tương lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình TCDN cho họ dự báo về thua lỗ, ảm đạm. 1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Điều quan trọng nhất đối với các đối tượng này là khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn, các đối tượng này sẽ quyết định xem có nên cho doanh nghiệp vay hay không, nếu cho vay thì cho bao nhiêu, lãi suất hay các điều kiện thanh toán ra sao. Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó là nguồn đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ, phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp không có dấu hiệu có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn. 1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp luôn có những quy định về cách tính lương, ngày trả lương hay hình thức trả lương cụ thể và công khai. Tuy nhiên, tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò lớn đối với các khoản thưởng ngoài lương, các phúc lợi bổ sung hàng năm của nhân viên. Đôi khi, nếu doanh nghiệp gặp vấn đề trong khả năng thanh toán, nhân viên có thể bị chậm lương hay nợ lương. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. 1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Trong các cơ chủ quản Nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường xuyên nhất đến các báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp từng giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó, đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng dựa vào phân
  • 17. 6 tích tình hình tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường trong kinh doanh. Kết luận lại, phân tích tình hình tài chính đáp ứng nhu cầu thông tin của tất cả các đối tượng có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi đối tượng, phân tích có những vai trò riêng, do vậy, trong quá trình thực hiện, nhà phân tích cần xem xét kĩ lưỡng nhu cầu để vận dụng hướng phân tích hợp lý. 1.2.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỉ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỉ số tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đối với các tỉ số tổng hợp. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tình hình tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, người phân tích có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện phổ biến nhất trong việc phân tích hai chỉ tiêu là Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỉ suất sinh lời của vốn CSH (ROE) thành các chỉ tiêu bộ phận có liên hệ với nhau, qua đó, đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Chỉ tiêu ROA, với ý nghĩa phản ánh 100 đồng tài sản đầu tư trong kì thu về bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu đặc trưng phân tích thông qua mô hình Dupont. Mục đích là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, doanh thu nào, mức độ ra sao. Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận cao. Thang Long University Library
  • 18. 7 ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản đang sử dụng, doanh nghiệp cần đề ra những biện pháp giúp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản. Tương tự, chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn CSH, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, ta sử dụng mô hình Dupont để biến đổi chỉ tiêu như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. - Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích tình hình tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là việc đối chiếu về số tuyệt đối và số tương đối của kì so sánh với kì gốc để nêu bật lên sự biến động, xu hướng của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng phổ nhất trong phân tích tình hình tài chính ROE = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần × Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH
  • 19. 8 doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: Điều kiện so sánh của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Mỗi loại hình so sánh phục vụ những mục đích khác nhau. Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: + Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc: Yi/Y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: Y(i + 1)/Yi (i = 1, n)]. Trong đó: Yi là trị số của chỉ tiêu phân tích. Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc. + Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định. Thang Long University Library
  • 20. 9 + Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỉ lệ. - So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). Phương pháp so sánh bao gồm hai hình thức cơ bản: so sánh ngang và so sánh dọc. So sánh ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ và chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo). So sánh ngang thể hiện rõ nét qua việc tính toán chênh lệch của một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị kì nghiên cứu – Giá trị kì gốc Chênh lệch tương đối = Chênh lệch tuyệt đối × 100% Giá trị giá trị kì gốc So sánh dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh dọc được thể hiện qua công tác tính toán tỉ trọng của các chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể. Tỉ trọng bộ phận X = Giá trị bộ phận X × 100% Giá trị tổng thể 1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các thông tin được thu thập bao gồm cả những thông tin nội bộ và những thông tin bên ngoài. Khi phân tích tình hình tài chính, người ta thường sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu vẫn là các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán Cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá phân tích
  • 21. 10 thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Các thành phần của Bảng cân đối kế toán bao gồm: Phần tài sản: Thành phần này phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Thành phần thể hiện nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn, các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh và trách nhiệm thanh toán đối với các bên liên quan. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Báo cáo này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh lãi lỗ và các chỉ tiêu khác giúp nhà quản trị ra các quyết định trên cơ sở phân tích tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó cũng cung cấp các thông tin cần thiết cho các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt là khi xem xét khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo này cung cấp thông tin về luồng tiền vào ra của doanh nghiệp. Thông tin lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 22. 11 Thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo TCDN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu như doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. 1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Quá trình phân tích tình hình tài chính thường được tiến hành qua ba giai đoạn, gồm chuẩn bị phân tích, thực hiện phân tích và kết thúc phân tích. 1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. Chương trình phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính. Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự
  • 23. 12 đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính. Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau. Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để phân tích được kiểm tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn. 1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau: Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau. Thang Long University Library
  • 24. 13 Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu. Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm, đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra. 1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Sau khi xử lý các thông tin thu thập được, nhận thấy sự khác biệt, người phân tích tiến hành tìm hiểu biết nguyên nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hưởng tới sự biến động này. Sau đó, đưa ra các nhận xét thích hợp về tình hình tài chính doanh nghiệp, nêu ra các giải pháp khắc phục những hạn chế trong tương lai. Giai đoạn này đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn cao, sự nhạy cảm trong công việc, đi kèm với ý thức trách nhiệm. 1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn Phân tích sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá kết quả và thực trạng tài chính của doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái, từ đó dự đoán trước được xu hướng và rủi ro trong tương lai. Để phân tích sự biến động, ta lập
  • 25. 14 biểu so sánh số tổng cộng giữa cuối năm với đầu năm hoặc nhiều năm trước, kể cả số tuyết đối và số tương đối để nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Qua kết quả tính toán và phân tích có thể rút ra những kết luận cần thiết về sự biến động quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết định cần thiết trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Phân tích chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp Nhìn chung không có một mô hình quản lý vốn cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh nghiệp trong việc lựa chọn nguồn vốn và quản lý vốn. Chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong các tình huống cụ thể. Thông thường dù doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn nào đều phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong quản lý tài chính. Nghĩa là đầu tư vốn vào những tài sản có đời sống phù hợp với thời gian đáo hạn của vốn. Trong thực tiễn, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong quản lý vốn kinh doanh đó là chiến lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng và chiến lược dung hòa. Hình 1.1 Chiến lược quản lý tài chính TSNH NVNH TSNH NVNH TSNH NVNH TSDH NVDH NVDH TSDH NVDH TSDH Mạo hiểm Dung hòa Thận trọng Thứ nhất, chiến lược quản lý mạo hiểm tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên Thang Long University Library
  • 26. 15 rủi ro tài chính cao, người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán cho các chủ nợ. Thứ hai, chiến lược quản lý thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược này doanh nghiệp luôn bảo đảm khả năng thanh toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn hạn không thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền vay dài hạn. Thứ ba, chiến lược quản lý dung hòa là dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là chính sách dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy nó khắc phục được nhược điểm của cả hai chính sách trên. 1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm vì báo cáo này cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích tình hình tài chính, cần lưu ý, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau. Điều này thể hiện ở chỗ, khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm. Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm, sau đó so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Từ sự biến động của các khoản mục chi phí, người phân tích cần chú ý đến những biến đổi bất thường, có biên độ cao. Sau đó, liên hệ với các sự kiện kinh tế đã xảy ra của đơn vị để giải thích cho sự biến đổi. Những nguyên nhân này có thể là chủ quan hoặc khách quan nhưng doanh nghiệp cũng cần nhận diện để có sự phòng tránh thích hợp hay rút ra bài học kinh nghiệm. 1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản Các chỉ tiêu tài chính được phân thành có nhóm chỉ tiêu có liên hệ với nhau biểu thị một khía cạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp, bao gồm khả năng quản lý tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, mức độ độc lập tài chính, khả năng quản lý và thanh toán nợ, khả năng sinh lời và khả năng quản lý chi phí.
  • 27. 16 1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản – thường được gọi là vòng quay – là các chỉ tiêu đo lường hiệu suất sử dụng, sức sản xuất của các loại tài sản chủ yếu trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay tài sản bao gồm: Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu vòng. Giá trị của nó càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh nghiệp. Vòng quay TSCĐ Vòng quay TSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định Hệ số này nói lên một đồng tài sản cố định mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hay nói cách khác là TSCĐ được sử dụng lặp lại bao nhiêu lần để tạo ra doanh thu trong năm tài chính. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao, tức doanh nghiệp quan lý TSCĐ càng tốt. Vòng quay TSLĐ Vòng quay TSLĐ = Doanh thu Tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu được tạo ra từ tài sản lưu động là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng tốt. 1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản là nhóm chỉ tiêu đi kèm với khả năng quan lý tài sản của doanh nghiệp. Nếu như khả năng quản lý tài sản tính toán trên các chỉ tiêu tổng quát, thì hiệu quả sử dụng tài sản sử dụng ba khoản mục chủ yếu để tính toán là hàng tồn kho, phải thu khách hàng và phải trả người bán. Ba chỉ tiêu có tác động rất lớn đến tình hình Thang Long University Library
  • 28. 17 kinh doanh của công ty. Nếu cả ba chỉ tiêu đều duy trì ở mức tốt thì hiệu quả sử dụng cũng như hiệu quả quản lý tài sản rất cao. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trị giá hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa nhanh hay chậm. Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu này ta cũng biết được thời gian hàng nằm trong kho trước khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không có đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, dẫn tới mất khách hàng. Nếu thời gian quay vòng hàng tồn kho quá dài chứng tỏ tồn kho quá mức hàng hóa dẫn tới làm tăng chi phí, gây ứ đọng vốn. Vòng quay phải thu khách hàng Vòng quay phải thu khách hàng = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng bình quân Chỉ tiêu vòng quay phải thu khách hàng cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao (tức số ngày thu tiền càng ngắn) chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Đồng thời phản ánh tình hình quản lý, thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, nếu số vòng quay quá cao lại thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường Do vậy, người phân tích phải tùy vào tình hình cụ thể và sách lược kinh doanh để vận dụng chỉ tiêu này cho phù hợp. Kỳ thu tiền bình quân = 360 ngày Vòng quay phải thu khách hàng Trong phân tích tình hình tài chính, chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
  • 29. 18 Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. Ngoài ra, độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp. Vòng quay phải trả người bán Vòng quay phải trả người bán = Doanh thu thuần × 100% Phải trả người bán bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số này càng cao, tức là doanh nghiệp đang tiến hành thanh toán nhanh các đơn hàng, ít chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Trong khi đó, chỉ số vòng quay các khoản phải trả người bán quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Kỳ trả tiền bình quân Kỳ trả tiền bình quân = 360 ngày Vòng quay phải trả người bán Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để trả nợ nhà cung cấp bình quân trong kì của doanh nghiệp. Dựa vào kỳ trả tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách mua hàng trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi công nợ và thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ trả tiền bình quân càng ngắn tương ứng với vòng quay các khoản phải Thang Long University Library
  • 30. 19 trả càng cao, tức là doanh nghiệp ít sử dụng tín dụng thương mại để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. 1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong mối quan hệ giữa Vốn CSH với các chỉ tiêu tài sản để làm nổi bật lên vai trò của vốn CSH. “Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn huy động được doanh nghiệp, nguồn vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu phần. Thực chất, chỉ số này chính là tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số tài trợ xác định theo công thức: Hệ số tự tài trợ = Tổng giá trị vốn CSH Tổng giá trị nguồn vốn Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập tài chính càng lớn. Trường hợp trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” ở mức thấp, dưới mức trung bình ngành, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các chỉ tiêu khác như Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn hay Hệ số tự tài trợ tài sản cố định. Hệ số tự tài trợ TSDH = Tổng giá trị vốn CSH Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn có đặc điểm là thời gian luân chuyển dài, thu hồi vốn lâu, phải lớn hơn 1 năm hay ngoài một chu kì kinh doanh. Nếu nguồn vốn CSH đủ tài trợ, doanh nghiệp không phải sử dụng các nguồn vốn khác, giảm bớt được khó khăn trong thanh toán những khoản nợ đến hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về an ninh tài chính để vượt qua nhưng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số tự tài trợ TSCĐ = Tổng giá trị vốn CSH Tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do đó, không thể dễ dàng nhượng bán, thanh lý toàn bộ TSCĐ. Do vậy, nguồn vốn CSH phải luôn đảm bảo tài trợ hết cho giá trị TSCĐ, cụ thể, Hệ số tự tài trợ TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 1 nếu muốn đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Một khi hệ số này nhỏ hơn một,
  • 31. 20 ban lãnh đạo doanh nghiệp nên dừng ngay hoặc xem xét kĩ lại các quyết định về đầu tư hay mua bán để tránh sa lầy vào nợ nần, phá sản. Tương tự như cách đánh giá hệ số tự tài trợ, giá trị của hệ số tài trợ TSDH và TSCĐ càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp càng tự chủ về tài chính, các rủi ro về thanh khoản được giảm thiểu, đặc biệt cần thiết trong bối cảnh suy thoải kinh tế. Tuy nhiên, nếu duy trì ở mức quá cao trong thời gian dài có thể làm giảm tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. 1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ Khả năng quản lý và thanh toán nợ là chỉ tiêu được quan tâm lớn bởi các chủ nợ của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các tỉ số cho biết tỉ trọng của các khoản nợ hiện tại, tương quan giữa các khoản nợ phải trả so với các tài sản đảm bảo và tình thanh khoản của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý nợ hiệu quả và duy trì khả năng thanh toán nợ ở mức hợp lý để vừa tạo đà cho phát triển từ nguồn vốn nợ, vừa xây dựng lòng tin từ các chủ nợ. Phân tích khả năng quản lý nợ Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị nợ Giá trị vốn chủ sở hữu Tỉ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỉ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế (Khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay. Thuế đánh vào lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi đó. Vì thế gọi là tiết kiệm thuế). Tỉ số nợ trên tổng tài sản = Tổng giá trị nợ × 100% Tổng giá trị tài sản Tỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỉ số này nếu quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỉ số này Thang Long University Library
  • 32. 21 nếu cao quá, tức là doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh, đi kèm với mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Phân tích khả năng thanh toán nợ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Qua đó có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Trong các khoản mục TSNH, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất. Do vậy, Hệ số khả năng thanh toán nhanh loại bỏ giá trị hàng tồn kho để tăng tính thanh khoản bao hàm tròn chỉ tiêu. Tương tự như thanh toán ngắn hạn, hệ số có giá trị cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức tốt. Tuy nhiên, hệ số này nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khả năng sinh lời thấp nhưng nếu thấp quá và kéo dài, thì đây là dấu hiệu của rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Trong đó, Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có lợi có doanh nghiệp. Nếu quá cao, doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhiều khả năng quay vòng vốn giảm, tỉ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể.
  • 33. 22 1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, quá trình phân tích thường sử dụng các tỉ số liên hệ giữa lợi nhuận thuần với doanh thu thuần, tổng vốn sử dụng (tổng tài sản hiện có) và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu bao gồm: Tỉ suất lợi nhuận của doanh thu - ROS Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. ROS = Lợi nhuận sau thuế x 100% Doanh thu thuần Tỉ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỉ số càng lớn, lãi càng lớn. Tỉ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tỉ suất sinh lời của tài sản - ROA Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. ROA = Lợi nhuận sau thuế x 100% Tổng tài sản Nếu tỉ số này lớn hơn 0 có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỉ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 34. 23 Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE Chỉ tiêu này cho biết, mỗi 100 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. ROE = Lợi nhuận sau thuế x 100% Vốn chủ sở hữu Có thể nói, biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lời của doanh nghiệp là khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu. 1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần Tỉ suất giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng bán × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Tỉ suất chi phí bán hàng Tỉ suất chi phí bán hàng = Chi phí bán hàng × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại. Tỉ suất chi phí quản lý trên doanh thu Tỉ suất chi phí quản lý = Chi phí quản lý doanh nghiệp × 100% Doanh thu thuần
  • 35. 24 Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại. 1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là đưa ra những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 1.2.8.1 Nhân tố chủ quan Trình độ cán bộ thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác phân tích tình hình tài chính về tính sát thực, toàn diện, đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không. Doanh nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tình hình tài chính, thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực sự của công tác phân tích tình hình tài chính. Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có nhiều công đoạn khác nhau và mỗi công đoạn được thực hiện bởi một nhóm cán bộ phân tích nhất định. Việc bố trí sắp xếp hợp lý các công đoạn trong công tác phân tích là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của quá trình phân tích. Ngoài ra mỗi nhóm cán bộ phân tích có một khả năng chuyên môn cao trong một công đoạn nào đó, vì vậy việc bố trí họ vào những công đoạn phù hợp với trình độ chuyên môn của họ sẽ làm công tác phân tích tình hình tài chính đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy yếu tố tổ chức công tác phân tích cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông tin vô cùng quan trọng và mang tính chất bắt buộc vì vậy nếu không có thông tin thì không thể thực hiện hoạt động phân tích tình hình tài chính. Mặt khác nếu chất lượng thông tin không tốt sẽ làm giảm chất lượng phân tích và khi đó các chỉ tiêu phân tích sẽ không chính xác và trở nên không có giá trị đối với mọi đối tượng. Thang Long University Library
  • 36. 25 Lựa chọn phương pháp phân tích. Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tình hình tài chính sẽ phải lựa chọn một số phương pháp phân tích phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp nhất sẽ dẫn tới chất lượng công tác phân tích đạt hiệu quả cao và ngược lại. Ngày nay sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phương pháp cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ tin học vào phân tích tình hình tài chính đã góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích, kết quả phân tích chính xác, toàn diện, tốn ít thời gian, công sức và tiền của. 1.2.8.2 Nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác động đến chất lượng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về pháp lý, tình hình chính trị, các vấn đề kinh tế xã hội... Tình hình kinh tế, chính trị, hệ thống pháp lý Đây là những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác phân tích tình hình tài chính, khuyến khích hoặc hạn chế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường vĩ mô ổn định sẽ là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà phân tích có thể lựa chọn được những phương pháp phân tích tình hình tài chính phù hợp, có điều kiện thống nhất các chỉ tiêu toàn ngành, trong từng khu vực, các nhà phân tích có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin và ngược lại. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Việc phân tích tình hình tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích tình hình tài chính. Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ tài chính của một doanh nghiệp cao hay thấp khi đem chúng so sánh với các tỉ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự, mà đại diện là các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là trước khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem xét bối cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh, các chính sách liên quan đến ngành kinh doanh. Không những thế, trong quá trình phân tích, các chỉ tiêu tài chính cần phải được so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để kết quả phân tích được chính xác hơn, phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, tránh được các đánh giá chủ quan.
  • 37. 26 Kết luận chương 1 Nội dung tổng quát của chương 1 tập trung vào việc nêu lên định nghĩa của Tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, tiếp tục nghiên cứu về các yếu tố của một cuộc phân tích như nội dung phân tích, quy trình, hay các nhân tố ảnh hưởng. Đây là các kiến thức chung và vô cùng quan trọng, định hướng cho quá trình phân tích thực tế tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm kinh doanh riêng, bộ máy quản lý, cơ chế hoạt động khác nhau. Do đó, người phân tích cần vận dụng linh hoạt kiến thức chung vào thực tế phong phú của mỗi doanh nghiệp để hoàn thành tốt mục tiêu phân tích. Thang Long University Library
  • 38. 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Giới thiệu chung về công ty :  Tên công ty: Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long  Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Concrete Ready Round Joint Stock Company  Tên viết tắt: TCF.,JSC  Lĩnh vực kinh doanh: Nhà sản xuất, kinh doanh dịch vụ  Trụ sở chính: Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội  Mã số thuế: 0101570084  Năm bắt đầu hoạt động: 2003  Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103002209 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 16/3/2003  Email: betongthanglong01@gmail.com  Website: betongducsanthanglong.com  Điện thoại: 043.3954.0999 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, được mở tài khoản ở ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà Nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty. Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long tiền thân là công ty Trách nhiệm hữu hạn Bê tông đúc sẵn Thăng Long, được thành lập từ năm 2003, chuyển sang hình thức Công ty cổ phần năm 2007 khi thị trường chứng khoán phát triển bùng nổ. Do đó, công ty đã thu về được một lượng lớn thặng dư vốn cổ phần, bổ sung nguồn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, công ty đã có trên 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và ép cọc bê tông, cấu kiện đúc sẵn, xây dựng được chỗ đứng và vị thế của mình với một lực lượng lao động mạnh gồm các kỹ sư và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, một đội ngũ xe vận tải, thiết bị được trang bị đầy đủ. Công ty đang trên đà phát triển, đóng
  • 39. 28 góp một phần trong việc xây dựng công trình kiến thiết đất nước. Ban lãnh đạo công ty luôn đề cao những kinh nghiệm xây dựng từ thực tiễn để áp dụng vào thực tiễn trong quá trình sản xuất cũng như thi công nhằm tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá chi phí, mang lại quyền lợi tối đa cho khách hàng. Với phương thức chìa khoá trao tay đúng giờ và những giải pháp thi công nhanh gọn tạo lòng tin tuyệt đối cho khách hàng, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đã được Ủy ban nhân dân Huyện Từ Liêm cấp bằng khen Đơn vị kinh doanh tiên tiến trong các năm 2006, năm 2008 và năm 2012. Tuy vậy, công ty vẫn không ngừng đổi mới, nắm bắt cơ hội phát triển bằng cách thay đổi chiến lược sản xuất, thi công, xây dựng một quy trình sản xuất, thi công khép kín. Năm 2009, công ty đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào vận dụng tạo sự chuyên nghiệp – uy tín – chất lượng. Đây là những điểm chính trong quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Công ty có bộ máy điều hành năng động, bám sát với cơ chế thị trường. Cơ cấu tổ chức được bố trí theo mô hình chức năng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, phát huy đầy đủ các thế mạnh chuyên môn hóa và có tính chặt chẽ cao do sự đôn đốc, giám sát của người lãnh đạo. Phòng kỹ thuật Phòng Kế hoạch đầu tư Phòng Tài chính kế toán Phòng thiết kế Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Phó Giám đốc công ty Phòng tổ chức hành chính Phòng Kinh doanh Đội thi công và vận chuyển Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm Phòng quản lý dự án Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)Thang Long University Library
  • 40. 29 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận - Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, được cử ra từ Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của chủ sử hữu. Các thành viên hội đồng quản trị đều là những người có chuyên môn cao trong lĩnh vực xây dựng, có nguồn vốn đóng góp chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Chủ tịch Hội đồng quản trị là người được các thành viên Hội đồng quản trị bầu chọn, là người đại diện cho công ty trước pháp luật, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp. Giám đốc là chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông. - Phó giám đốc Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công từng mặt hoạt động hoặc giải quyết từng vấn đề cụ thể và được giám đốc ủy quyền điều hành công việc của công ty khi giám đốc vắng mặt. - Phòng tài chính kế toán Phòng kế toán gồm có kế toán trưởng và các kế toán viên, chịu trách nhiệm trợ giúp Ban giám đốc về công tác quản lý tài chính, đảm bảo vốn và giám sát sử dụng vốn thi công cho các công trình đúng mục đích, đúng nguyên tắc và có hiệu quả, đôn đốc việc thanh quyết toán để thu hồi vốn. - Phòng kế hoạch đầu tư Phòng kế hoạch đầu từ có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương án điều hành, chuẩn bị vật tư, vật liệu cho các dự án, công trình của công ty. Ngoài ra, Phòng kế hoạch đầu tư còn nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu xây dựng. - Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật thực hiện việc giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động toàn bộ các thiết bị thuộc công ty, tư vấn xây dựng cho các công trình xây dựng thực hiện các hoạt động giao dịch, liên kết, quan hệ với khách hàng để nhận đơn đặt hàng. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty quyết định về việc sửa chữa, thay thế và nâng cấp các hệ thống thiết bị thuộc công ty, đưa thiết bị vào hoạt động chính thức sau khi thiết bị đã được sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng qua thời gian chạy thử.
  • 41. 30 - Phòng thiết kế Phòng thiết kế gồm các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm, chịu trách nhiệm khảo sát địa hình, xây dựng bản vẽ thiết kế, làm việc với phòng kĩ thuật để thông nhất phương án thi công công trình sao cho vừa đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ, vừa đảm bảo đúng yêu cầu kĩ thuật. - Phòng quản lý dự án Phòng quản lý dự án chịu trách nhiệm làm việc với chủ đầu tư về những dự án, gói thấu công ty đang đảm nhiệm. Phòng gồm chuyên viên cao cấp, am hiểu về nhiều lĩnh vực xây dựng đặc biệt là kết cấu công trình và thiết kế, nhằm đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư mà vẫn tiết kiệm, tiện dụng và hợp lý. - Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính có vài trò chủ yếu là tổ chức sắp xếp, quản lý nhân lực theo từng phòng, đội, tổ, lưu trữ hồ sơ các dự án, công trình, công tác văn thư, bảo quản con dấu của công ty. - Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh là nơi diễn ra quá trình ḱí kết và thực hiện các hợp đồng của công ty, lưu trữ các chứng từ liên quan và báo cáo thường xuyên khi có sự yêu cầu của giám đốc hay bên cổ đông. Trưởng phòng kinh doanh là người trực tiếp tham mưu cho giám đốc việc đưa ra các chính sách marketing, đặt giá đầu thầu, kêu gọi các chủ đầu tư… - Đội thi công và vận chuyển Hai đội thi công xây lắp gồm 60 người, trình độ 4/7 chiếm 70% và 1 đội xe máy, vận chuyển. Mỗi đội được biên chế 1 đội trưởng, trực tiếp điều động nhân lực trong tổ để thi công đảm bảo chất lượng kỹ – mỹ thuật, đúng tiến độ và an toàn lao động, 1 đội phó kiêm an toàn viên. Đội thi công xây dựng làm các công việc chuyên môn như tổ bê tông, tổ gia công cốt thép, tổ cốp pha…Đội thi công lắp thiết bị đường dây và trạm làm các công việc như kéo, căng dây, tháo dỡ, thay dây, nâng, hạ cột…Đội xe máy vận chuyển làm các công việc vận chuyển vật tư, thiết bị, cột, dây…Các đội này thi công toàn bộ khối lượng theo khu vực đã được phân công. - Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm có nhiệm vụ khảo sát địa chất, đo đạc địa hình, lấy mẫu thí nghiệm, làm cơ sở cho Đội thiết kế tính toán, thiết kế các công trình. Thành viên của đội là những người có trình độ cao, có kiến thức sâu rộng về địa chất, thổ nhưỡng và có kinh nghiệm thực tế dày dặn. Thang Long University Library