SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG..............................................................................................................6
1.1 Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong
doanh nghiệp.............................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động....................................6
1.1.1.1 Khái niệm...............................................................................................................6
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động..........................................................................................8
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động ..........................................................................................9
1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động...............................................................................12
1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ........................................................................13
1.1.2.2 Hàng tồn kho........................................................................................................14
1.1.2.3 Các khoản phải thu...............................................................................................14
1.1.2.4 Tài sản lưu động khác ..........................................................................................15
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động.................................15
1.2 Quản trị vốn lưu động.....................................................................................16
1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động.....................................16
1.2.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động..............16
1.2.1.2 Nội dung quản trị vốn lưu động ...........................................................................18
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động........................................28
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động.............................33
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
..............................................................................................................................................33
1.2.3.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ...34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH .......................................35
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.............................35
2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.....................35
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty ................................................................................35
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................................35
2.1.1.3 Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu..........................................36
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ........................................................39
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh .......................................................................................39
2.1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường....................................................................39
2.1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ..............................................................40
2.1.2.4 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm.................................................................................41
2.1.3 Tình hình tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty ............................42
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty........................................................42
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý của Công ty ............................43
2.1.3.3 Cơ cấu nhân sự của Công ty.................................................................................47
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây của Công ty...........48
2.2 Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh..........................................................................................50
2.2.1 Cơ cấu vốn lưu động trong Công ty......................................................50
2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty ..................................56
2.2.2.1 Dự toán vốn lưu động tại Công ty........................................................................56
2.2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty........................................................58
2.2.3 Ảnh hưởng của việc quản trị và sử dụng vốn lưu động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong Công ty ......................................................................78
2.2.4 Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh quản trị vốn lưu động trong Công ty80
2.2.4.1 Thông số khả năng thanh toán .............................................................................80
2.2.4.2 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động........................................................................84
2.2.4.3 Tỷ số sinh lợi vốn lưu động .................................................................................86
2.2.4.4 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.....................................................................88
2.2.4.5 Thời gian thu hồi tiền bán hàng ...........................................................................89
2.2.4.6 Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho..........................................................................91
2.3 Đánh giá chung về quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh ....................................................................................................93
2.3.1 Những thành công...................................................................................93
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..............................................................95
2.3.2.1 Tồn tại ..................................................................................................................95
2.3.2.2 Nguyên nhân ........................................................................................................96
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH ..........98
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và dự tính nhu cầu vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 .....98
3.1.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh........................................98
3.1.2 Quan điểm mục tiêu quản lý, sử dụng vốn lưu động.........................101
3.1.3 Dự tính nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .................................................................................................................102
3.2 Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn lưu động của
Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh..........................................................104
3.2.1 Giải pháp quản trị tiền mặt .................................................................104
3.2.2 Hoàn thiện quản trị khoản phải thu ...................................................104
3.2.2.1 Cơ sở thực hiện ..................................................................................................104
3.2.2.2 Cách thức thực hiện............................................................................................105
3.2.3 Hoàn thiện quản trị hàng tồn kho.......................................................107
3.2.3.1 Cơ sở thực hiện ..................................................................................................107
3.2.3.2 Cách thức thực hiện............................................................................................107
3.2.4 Các giải pháp nâng cao quản lý tài chính...........................................110
3.2.5 Các giải pháp khác................................................................................113
3.2.6 Một số kiến nghị đối với Chính Phủ....................................................114
KẾT LUẬN...........................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................118
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các số
liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế mà đơn vị tác giả đang công tác.
Tác giả luận văn
Phạm Duy Hiếu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
LỜI CẢM ƠN
Trong 02 năm vừa qua, tác giả đã may mắn được biết và tham gia chương
trình đào tạo trình độ Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA do Trường Đại học Ngoại
thương tổ chức. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thày cô trong
Ban Lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Ngoại thương cơ
sở Hà Nội và cơ sở Quảng Ninh đã tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm bổ
ích cho tập thể lớp EMBA K1 nói chung và cá nhân tác giả nói riêng.
Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh, tác
giả đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong Công ty để tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù
đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thày
cô để luận văn của tác giả hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy đã chỉ bảo tận tình, cảm
ơn Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh và các anh chị của các
phòng ban nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế, thu
thập tài liệu để viết luận văn cuối khóa.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, Ngày tháng năm 2018
Học viên
Phạm Duy Hiếu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT Ký hiệu viết tắt Tên của ký hiệu viết tắt
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CP Cổ phần
3 CSH Chủ sở hữu
4 DN Doanh nghiệp
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 HĐQT Hội đồng quảng trị
7 HS Hệ số
8 HTK Hàng tồn kho
9 LNST Lợi nhuận sau thuế
10 NVL Nguyên vật liệu
11 QN Quảng Ninh
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 TSCĐ Tài sản cố định
16 TSLĐ Tài sản lưu động
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 VLC Vật liệu chính
19 VCSH Vốn chủ sở hữu
20 VLĐ Vốn lưu động
21 VNĐ Việt Nam đồng
22 VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch 38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 39
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty 43
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
44
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh
48
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh năm 2013 – 2017
54
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh
54
Bảng 2.4: Cơ cấu hàng tồn kho từ năm 2013 – 2017 của Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh
57
Bảng 2.5: Lịch trình đặt mua nguyên vật liệu của Công ty 59
Bảng 2.6: Chi phí tồn kho Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 59
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu Khoản phải thu năm 2013-2017 Công ty CP nước
sạch Quảng Ninh
62
Bảng 2.8: Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động
khác năm 2008 – 2010 của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh
66
Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh
71
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay của vốn lưu động giai đoạn
2013 – 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
73
Bảng 2.11: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công ty
Cổ phần Nước sạch QN
75
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
Bảng 2.12: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công ty
Cổ phần Nước sạch QN
76
Bảng 2.13: Kỳ thu tiền bình quân của Công ty CP nước sạch QN giai đoạn
2013 - 2017
78
Bảng 2.14: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty CP nước sạch QN 2013 -
2017
79
Bảng 3.1: Mục tiêu sản xuất nước sạch của Công ty đến năm 2020 86
Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Công ty Cổ
phần Nước sạch Quảng Ninh đến năm 2018, tầm nhìn đến năm 2020
86
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh
nghiệp, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh, tác giả nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Công ty có
nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn hạn chế. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị vốn
lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh của quản trị vốn lưu động qua đó rút ra
nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra được nguyên nhân đồng thời đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó.
- Những khía cạnh luận văn đã đề cập: Cơ sở lý luận và vốn lưu động và quản
trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh bao gồm: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty từ năm 2013 đến năm
2017, tình hình quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị hàng tồn kho, tình hình
quản trị các khoản phải thu; Các chỉ số đánh giá quản trị vốn lưu động.
- Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh đạo
quan tâm, các chỉ số vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
các chỉ số sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ quản trị vốn lưu động của bộ
máy lãnh đạo Công ty.
- Những điểm yếu có thể kể đến: Cơ cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý; Giá
trị nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ lệ nợ gia tăng; Hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn giảm.
- Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý tài
chính, quản lý nợ phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất, nâng
cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và phù
hợp với nhu cầu thực tế.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn kinh
doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những
yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như
bộ xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là huyết mạch của
doanh nghiệp đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác
biệt ở mức độ nào đó.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh
doanh ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng
vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận lợi và ổn định.
Bài toán về việc quản trị vốn lưu động và tăng cường quản trị vốn lưu động luôn là
bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian luân chuyển nhanh; hình thái biểu hiện
luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ
kinh doanh; giá trị được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được ví như dòng
huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận cực
kỳ quan trọng của vốn kinh doanh, và quản trị vốn lưu động cũng là một trong
những công việc quan trọng hàng đầu của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động sao cho có hiệu quả tốt nhất là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý
vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một lượng vốn tồn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông vốn của doanh
nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thành bại của doanh
nghiệp.
Hiện nay, quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh chưa thực sự phát huy hết hiệu quả Ban lãnh đạo Công ty mong đợi. Quản trị
vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn lưu động quay vòng chưa nhanh.
Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng không còn đủ để thanh toán các khoản
nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho không đủ để đáp ứng nhu cầu
phát triển mạng lưới cấp nước, thi công các dự án cấp nước dẫn đến chậm tiến độ
theo kế hoạch đề ra. Thậm chí xảy ra tình trạng nhiều loại vật tư không có nhu cầu
sử dụng lại tồn nhiều trong kho còn loại vật tư cần để khắc phục sự cố khẩn cấp lại
phải chờ đặt hàng đã gây thiệt hại không nhỏ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động trong
doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh, tác giả chọn đề tài: “Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các
bài viết trên các tạp chí về vấn đề quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Cụ
thể dưới đây là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí:
Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ
chức tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3 chủ đề
chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ phải trả.
Bài viết “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm
yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn Đình
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
Hoàn – Học viện Tài chính nói về vòng quay vốn lưu động, và chỉ tiêu số ngày của
vòng quay vốn lưu động.
Bài viết “Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa” của tác giả
Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về công cụ
và chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động.
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển
Khoa học và Công nghệ tập 10, số 10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp
nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy,
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia - Hồ Chí Minh, 2007. Tuy nhiên
phạm vi nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chuyên đề viết về đề tài sử
dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn của
chuyên ngành tài chính kế toán và các luận văn chuyên ngành quản trị kinh doanh.
Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu:
- Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt may
Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xuân Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012.
- Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng hải
Việt Nam năm 2015.
- Luận văn “ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động tại
Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học viện Tài
chính năm 2018.
- Luận văn “Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty quản lý và xây dựng đường bộ 234” của Nguyễn Minh Nguyệt, Học viện
Tài chính năm 2009.
- Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai” của Nguyễn Thị Hạnh,
Học viện Tài chính năm 2009.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những
kinh nghiệm thực tế quý báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương pháp so
sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về vòng quay
và tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân chưa
được phân tích kỹ càng, các biện pháp đưa ra còn mang tính vĩ mô. Nghiên cứu
dưới góc độ quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
chưa được thực hiện và đề tài không bị trùng lặp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
+ Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty
Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động trong
Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh cũng như bối cảnh kinh tế xã hội hiện tại
để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng của một số
vấn đề cơ bản liên quan đến quản trị vốn lưu động như tình hình huy động, sử dụng,
phân phối vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Công ty trong thời gian từ
năm 2013 đến năm 2017. Từ đó, tác giả có thểđề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu
trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng lý thuyết về vốn lưu động, tài sản
ngắn hạn, quản trị vốn lưu động, áp dụng hệ thống các phương pháp thống kê, phân
tích kinh tế, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp và kế thừa một số nghiên cứu
đã có.
Các phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Các số liệu dùng trong luận văn
này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế hoạch mua vật tư và các báo cáo khác
của của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2017. Từ
đó dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng hệ thống
bảng biểu để minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty
Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu
thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng
hợp, các chỉ số phù hợp để phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng nghiên
cứu phục vụ cho đề tài.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Nước sạch Quảng Ninh.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới đương đại. Đây là
thành tựu chung của văn minh nhân loại chứ không phải là sản phẩm mang tính đặc
thù của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện mô hình kinh tế thị
trường trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Ở các nước tư bản phát triển, mô hình
kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm, tiến hóa theo thời
gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế, dưới tác
động của cách mạng khoa học – kỹ thuật, ngày nay là cách mạng khoa học – công
nghệ. Các mô hình kinh tế thị trường của các nước này có những sự biến đổi, thích
nghi để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong đó mỗi doanh nghiệp được ví như một tế bào
với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sự kết
hợp cả 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không
thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị
sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt hiện
vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…).Về mặt
giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ,
2009).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được
thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu
động (TSLĐ), còn về hình thái hiện vật được gọi là VLĐ của doanh nghiệp (VLĐ).
Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông.
+ TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở
dang, công cụ lao động nhỏ.
+ TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông
gồm: Sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (Vũ
Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một
số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên
vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái
khác.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và
tiền lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo,
thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục.
Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đôi khi còn được gọi là vốn lưu động
gộp (gross working capital) là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ tài sản ngắn hạn được
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác,
vốn lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Thuật ngữ vốn lưu động xuất phát từ một người Yankee (Hoa Kỳ) làm nghề
bán hàng rong. Vào thời điểm đó, ông ta gọi hàng hóa đem đi bán là vốn lưu động
vì những hàng hóa này khi được đem bán sẽ mang lại cho ông ta một khoản lợi
nhuận nào đó. Ban đầu, ông bỏ tiền túi ra để mua xe ngựa chở hàng. Xe ngựa chở
hàng được xem như tài sản cố định và khoản vốn đầu tư cho tài sản này là vốn chủ
sở hữu của ông ta. Tuy nhiên để có được hàng hóa đem đi bán, ông ta tiến hành vay
ngân hàng và những khoản vay này được gọi là khoản vay vốn lưu động. Thông
thường các khoản vay này sẽ được trả sau mỗi chuyến đi để chứng minh cho ngân
hàng thấy được tính an toàn của các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho ông ta.
Như vậy, có thể nói rằng, về lịch sử tiền thân của quản trị tài chính cổ điển chính là
quản trị vốn lưu động. Từ khi hoạt động buôn bán mới chỉ tồn tại dưới hình thức
giản đơn người ta đã biết vận dụng mối liên hệ tương quan giữa tài sản ngắn hạn và
các nguồn tại trợ ngắn hạn để thúc đẩy chu trình luân chuyển hàng hóa nhằm tìm
kiếm giá trị gia tăng (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen
với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi
phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những
ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện
đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có
nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều giúp
cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở những
kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra những bài
học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng vốn ở những
kỳ tiếp theo. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn (Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu, VLĐ được chia thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ
các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp (Dương Hữu Hạnh, 2009).
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định (Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh (Dương Hữu Hạnh, 2009), VLĐ được chia thành 3 loại:
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo nguồn hình thành, VLĐ có thể chia thành các nguồn (Vũ Duy
Hào, Đàm Văn Huệ, 2009):
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn (Vũ Duy Hào, Đàm Văn
Huệ, 2009), VLĐ được chia thành 2 loại
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thường xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng
VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa từng thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số vốn lưu động.
Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lưu động không giống
nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh nghiệp để tìm
biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ
thể.
1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
a) Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền và
các khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh nghiệp
và phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương tiền bao
gồm các khoản đầu tư ngắn hạn mà có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt trong
thời gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử
dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển
hàng hoá.
b) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì một
lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn
hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua
bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định (Vũ Duy Hào,
Đàm Văn Huệ, 2009).
Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ
phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự
phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài
chính ngắn hạn và ngược lại, đó là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các
nhà tài chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên
cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn
hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống
dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn
luôn ở mức hợp lý.
1.1.2.2 Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm. Hàng tồn kho là thành tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tương tự các khoản phải thu, hàng tồn kho phụ thuộc và
doanh thu bán hàng. Tuy nhiên khác với các khoản phải thu, hàng tồn kho phải
được xác định trước khi có doanh thu bán hàng (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được
liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và
bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó
cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các khoản phải thu
Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi
doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp khác,
thông thường sự vận động- giao nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu
khách hàng. Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn
của doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.4 Tài sản lưu động khác
Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ...
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động
* Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mô sản xuất, tính chất sản
xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì
tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng khác nhau
(Dương Hữu Hạnh, 2009).
* Nhân tố về cung ứng tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư,
hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng
hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu
vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến cơ
cấu vốn lưu động.
* Nhân tố về mặt thanh toán
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình
thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động
chiếm dùng ở khâu này.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
1.2 Quản trị vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động
- Khái niệm: Quản trị VLĐ là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các
quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách
hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới VLĐ trong doanh
nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực
hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp (Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh,
2015).
- Nguyên tắc quản trị vốn lưu động:
+ Cần xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh để đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân
chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tổ chức khai thác tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động: Doanh nghiệp cần khai
thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách
hợp pháp, thường xuyên. Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai
thác đến nguồn vốn bên ngoài như: Vốn liên doanh, vốn vay, phát hành trái phiếu.
Khi huy động các nguồn vốn bên ngoài cần lưu ý đến yếu tố lãi suất tiền vay.
+ Phải luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
+ Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình quản trị vốn lưu động thông
qua các chỉ tiêu tài chính. Nhờ các chỉ tiêu này mà nhà quản trị có thể kịp thời điều
chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động.
- Mục tiêu:
+ Tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc quản trị tốt vốn lưu động.
+ Đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
+ Tối thiểu hóa các chi phí dự trữ nguyên vật liệu, tiền và tương đương tiền,
các khoản phải thu nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.
+ Đảm bảo duy trì cơ cấu vốn lưu động hợp lý: Để đảm bảo nguyên tắc này
doanh nghiệp phải phân bổ lượng vốn cho từng bộ phận của vốn lưu động một cách
hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở mức tốt: Công tác
quản trị vốn lưu động ảnh hưởng tới một số hệ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đảm bảo được hệ số khả năng thanh toán tốt sẽ tạo được tin
tưởng ở bạn hàng và chủ nợ, uy tín của doanh nghiệp vì thế được nâng cao.
+ Đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả:
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn lưu động
thường xuyên tương ứng với quy mô mà doanh nghiệp đang hoạt động. Lượng vốn
này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
- Ý nghĩa:
+ Quản trị vốn lưu động đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các
giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng lớn và ngược lại (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
+ Quản trị vốn lưu động đem lại hiệu quả cao nhất khi mà số vốn lưu động cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết
kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng
nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng
không cao.
+ Quản trị vốn lưu động giúp cho thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
+ Quản trị vốn lưu động rất cần thiết khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách
hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm
bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động (Ngô Kim Phượng,
2009).
1.2.1.2 Nội dung quản trị vốn lưu động
a. Dự toán vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp
có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh
nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp.
Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định
nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn
bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009).
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh
của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009).
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ, dụng cụ.
* Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính
Vnl= Mn x Nnăng lực
Trong đó: Vnl: Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
Mn: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC
Nl: Số ngày dự trữ hợp lý
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
* Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác
Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như
vật liệu chính, nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức:
Vnk = Mk x T%
Trong đó: Vnk: Nhu cầu vật liệu phụ khác
Mk: Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T%: Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất
* Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Công thức tính như sau: Vdc = Pn x Ck x Hs
Trong đó: Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn: Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
Ck: Chu kì sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo
* Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển
Công thức: Vpb = Vpđ + Vpt - Vpg
Trong đó: Vpb: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
Vpđ: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
Vpt: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch
Vpg: Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành
sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
+ Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông:
VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm VLĐ để lưu giữ bảo quản sản phẩm trong
kho và vốn lưu đông trong khâu thanh toán.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
Công thức: Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó: Vtp: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Zsx: Giá thành sản xuất bình quân ngày
Ntp: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
- Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Công thức tính như sau:
𝐕𝐤𝐡 = 𝐕𝐁𝐂
̅̅̅̅̅ 𝐱
𝐌𝐤𝐡
𝐌𝐛𝐜
𝐱 (𝟏 + 𝐭%)
Trong đó: Vkh: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
Vbc
̅̅̅̅: Bình quân VLĐ năm báo cáo
Mkh, bc: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, báo cáo
t%: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so
với năm báo cáo.
𝐭% =
𝐊𝐤𝐡 − 𝐊𝐛𝐜
𝐊𝐛𝐜
𝐱 𝟏𝟎𝟎%
Trong đó: Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp
thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số
vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch.
Phương pháp tính như sau :
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
𝐕𝐊𝐇 =
𝐌𝐤𝐡
𝐋𝐤𝐡
Trong đó: Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch
Lkh: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
b. Quản trị và sử dụng vốn lưu động
Quản trị vốn bằng tiền
Về cơ bản, tiền mặt tồn tại dưới hai dạng: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Để duy trì hoạt động thường xuyên, dự phòng cho những biến động bất
thường trong quá trình lưu chuyển tiền tệ cũng như tận dụng nhanh chóng các cơ
hội, doanh nghiệp cần phải duy trì một mức tiền nhất định tại quỹ cũng như tại ngân
hàng. Tuy nhiên tiền mặt tại quỹ không có khả năng sinh lời và tiền gửi ngân hàng
có khả năng sinh lợi thấp. Bởi vậy, mục đích của quản trị tiền mặt là giảm thiểu
lượng tiền mặt nắm giữ mà vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán tiền mặt, dự
phòng những biến động có thể xảy ra trong quá trình lưu chuyển tiền tệ cũng như
tận dụng được tối đa các cơ hội.
Quản trị tiền mặt sẽ gắn chặt với việc cân đối tiền mặt cho hoạt động hàng
ngày, cân đối tiền mặt tại tài khoản ngân hàng để vay vốn hay chi trả cho các dịch
vụ ngân hàng, cân đối tiền mặt để để phòng những biến động có thể xảy ra trong
quá trình lưu chuyển tiền tệ, và cân đối tiền mặt để giúp doanh nghiệp tận dụng các
cơ hội (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và
tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của
doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn hạn cũng như dài hạn (Eugene F. Brigham – Joel F. Houston, 2009).
+ Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong
từng giai đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc
ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì
tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường
có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của doanh nghiệp) (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị
giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất
cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt,
mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu
chính (Eugene F. Brigham – Joel F. Houston, 2009):
Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp như: Trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao
động, trả thuế.
Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.
Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi
đột ngột.
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr
để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt
dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để
giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động.
+ Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so sánh
các luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay
thâm hụt ngân quỹ.
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh;
từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác (Eugene
F. Brigham – Joel F. Houston, 2009).
Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh
doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu
bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân
bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời
giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản
nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản
vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng
xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các
khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu
tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và
các khoản chi khác (Ngô Kim Phượng, 2009).
+ Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ
dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng.
Các biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực
hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn
thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm
ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
- Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường
ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong
các doanh nghiệp là rất quan trọng vì sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn
sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm
và hợp lý vốn lưu động (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Quản trị tồn kho hiệu quả đòi hỏi phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận
bán hàng, mua hàng, sản xuất và bộ phận tài chính. Bộ phận bán hàng phải đưa ra
những dự đoán đúng về nhu cầu của thị trường. Bộ phận mua hàng, sản xuất và tài
chính phải dựa trên dự đoán của bộ phận bán hàng để đưa ra những hoạt động tài trợ
và mức tồn kho cần thiết (Eugene F. Brigham – Joel F. Houston, 2009).
Mục tiêu của quản trị hàng tồn kho là vừa đảm bảo lượng hàng cần thiết để
duy trì hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tối thiểu hóa chi phí mua và duy trì
hàng tồn kho. Thông thường chi phí liên quan tới hàng tồn kho bao gồm chi phí vận
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
chuyển, lưu giữ, bảo hiểm, hao hụt, phần doanh số mất đi do doanh nghiệp không
có đủ hàng để bán
- Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường
tồn tại một khoản vốn trong thanh toán, đó là các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các
khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng
chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để giúp doanh nghiệp có
thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí
không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý tốt.
Quản trị khoản phải thu gắn liền với việc giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi
ích thu được từ bán hàng tín dụng. Khi bán hàng tín dụng được thực hiện, hàng tồn
kho sẽ giảm tương ứng với giá vốn hàng bán, khoản phải thu tăng tương ứng với
doanh thu bán hàng và khoản chênh lệch chính là lợi nhuận (Nguyễn Thu Thủy,
2011).
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp,
khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển
và giá cả của các loại nguyên vật liệu (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc
vào: đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn...
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác,
khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp
phải tiến hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê
động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá
trị khác nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng
tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định với người đi thuê.
Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho
thuê (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối
tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản
phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện
cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay
nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn
trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân
hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi
trừ chi phí dịch vụ ngân hàng (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự
tăng giá thị trường của cổ phiếu. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn
bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để
có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới
mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn
ở mức hợp lý.
Đối với các nhà quản trị việc lựa chọn trong vô số các chứng khoán đa dạng
về thời hạn và mệnh giá, khác nhau về rủi ro và lợi nhuận để ra quyết định đầu tư là
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
một thử thách lớn. Tính phức tạp của việc này lại càng tăng thêm quyết định đầu tư
phụ thuộc nhiều vào quan điểm riêng của nhà quản trị về rủi ro, trong khi phải phản
ánh được thái độ rủi ro của các cổ đông.
c. Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Ý nghĩa của việc tăng tốc độ vốn lưu động
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu động
nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó mà giảm bớt lượng
vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát
triển sản xuất kinh doanh. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng nhưng vẫn đảm bảo
được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số vốn như cũ nhưng doanh
nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá
thành và giảm bớt chi phí lưu thông.
- Phướng hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ bằng cách chọn điểm cung cấp
hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, số ngày cung cấp cách nhau; căn cứ
nhu cầu vốn lưu động đã xác định và tình hình cung cấp vật tư thực hiện việc tổ
chức hợp lý mua sắm, dự trữ vật tư nhằm rút bớt số lượng dự trữ, luân chuyển hàng
ngày.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại
để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, để hạ giá thành sản phẩm.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông: nâng cao sản phẩm sản
xuất, làm tốt công tác tiếp thị để tăng doanh thu tiêu thụ. Đồng thời theo dõi tình
hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất vận và thanh toán để thu tiền hàng kịp
thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này. Kịp thời phát hiện và
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
giải quyết những vật tư, hàng hoá ứ đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh do
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng. Vấn đề quan trọng ở
đây là làm sao tăng cường kiểm soát để có thể phát hiện được số vật tư, hàng hoá ứ
đọng đó, đồng thời có biện pháp nhanh để giải quyết tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động
a) Thông số khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hoặc còn được gọi là hệ số thanh toán
hiện hành được tính như sau (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì lại không tốt vì nó phản ánh
doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp
và tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu.
Hệ số thanh toán ngắn hạn chấp nhận được với hệ số k = 2. Nhưng để đánh giá
hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc đưa vào
hệ số k còn phải xem xét 3 yếu tố sau:
+ Bản chất ngành kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản lưu động
+ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như: hệ số quay vòng các
khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ số quay vòng vốn lưu động.
- Hệ số thanh toán nhanh (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lưu động có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài
sản được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng
trước không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng thành tiền. Hệ số thanh
toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
b) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay
vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động (Dương Hữu Hạnh, 2009).
- Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động
quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Công thức tính toán như sau:
L: Vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ: Vốn lưu động
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện
một vòng quay của vốn lưu động.
Công thức tính toán như sau:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết với
nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn
và ngược lại.
c) Tỷ số doanh lợi vốn lưu động
Hệ số sinh lợi của vốn
lưu động =
Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) (Nguyễn Minh
Kiều, 2006). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao.
d) Sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu
được mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sản xuất vốn
lưu động
=
=
Tổng doanh thu
thuần
Vốn lưu động bình
quân
e) Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
=
=
Vốn lưu động bình
quân
Tổng doanh thu
thuần
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều (Dương Hữu Hạnh, 2009).
f) Thời gian thu hồi tiền bán hàng
Kỳ thu tiền bình quân, hay số ngày trên một vòng quay khoản phải thu được
tính băng công thức (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải thu
Trong đó số ngày trong kỳ thường tính cho năm (360 ngày). Do đó kỳ thu tiền
bình quân còn được tính bởi công thức.
Kỳ thu tiền
bình quân =
Số dư bình quân các
khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng
phải thu kể từ khi bán hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của
doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp.
g) Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho
Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho được đo bằng vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng
được đánh giá tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp(tiết
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
kiệm được nhiều chi phí liên quan) nhưng vẫn đạt được doanh thu cao (Nguyễn
Thu Thủy, 2011).
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá.
Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu
thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
Vai trò và sự cần thiết của việc tăng cường quản trị vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn.
Sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hiểu như sự tuần hoàn của máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những
yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
việc sử dụng vốn có hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu quả đồng nghĩa với việc cung
cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không những thoả mãn nhu cầu sản xuất của xã hội
mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh
nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng
cao hiệu quả quản trị và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở
rộng sản xuất, tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng
vốn lưu động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả
quản trị vốn vừa có ý nghĩ tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do
giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó hiệu quả sử
dụng vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường xuyên và
phấn đấu cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
33
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm biểu hiện hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả quản
trị vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận, có lợi nhuận mới có tích luỹ cho xã hội,
tích tụ vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất.
Suy cho cùng, nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động là tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát
triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay
đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này
nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và
Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn
tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc
độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của
doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh
nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng bị giảm xuống.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
34
1.2.3.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách
khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn
lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với
doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Khi doanh
nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn
không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời
điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động
sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả
năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do
giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng
vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm
tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp
sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh

More Related Content

Similar to Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh

Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHLuận Văn 1800
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh (20)

Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình tình hình tài chín...
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đQuản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOTĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
 
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đĐề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
 
Đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khí
Đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khíĐề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khí
Đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khí
 
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
Luận án: Nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAYLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
 
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đQuản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
 
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAYThực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net i MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................iv LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................ix LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG..............................................................................................................6 1.1 Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp.............................................................................................................6 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động....................................6 1.1.1.1 Khái niệm...............................................................................................................6 1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động..........................................................................................8 1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động ..........................................................................................9 1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động...............................................................................12 1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ........................................................................13 1.1.2.2 Hàng tồn kho........................................................................................................14 1.1.2.3 Các khoản phải thu...............................................................................................14 1.1.2.4 Tài sản lưu động khác ..........................................................................................15 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động.................................15 1.2 Quản trị vốn lưu động.....................................................................................16 1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động.....................................16 1.2.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động..............16 1.2.1.2 Nội dung quản trị vốn lưu động ...........................................................................18 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động........................................28 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động.............................33 1.2.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ..............................................................................................................................................33 1.2.3.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ...34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH .......................................35
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ii 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.............................35 2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.....................35 2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty ................................................................................35 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................................35 2.1.1.3 Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu..........................................36 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ........................................................39 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh .......................................................................................39 2.1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường....................................................................39 2.1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ..............................................................40 2.1.2.4 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm.................................................................................41 2.1.3 Tình hình tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty ............................42 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty........................................................42 2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý của Công ty ............................43 2.1.3.3 Cơ cấu nhân sự của Công ty.................................................................................47 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây của Công ty...........48 2.2 Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh..........................................................................................50 2.2.1 Cơ cấu vốn lưu động trong Công ty......................................................50 2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty ..................................56 2.2.2.1 Dự toán vốn lưu động tại Công ty........................................................................56 2.2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty........................................................58 2.2.3 Ảnh hưởng của việc quản trị và sử dụng vốn lưu động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty ......................................................................78 2.2.4 Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh quản trị vốn lưu động trong Công ty80 2.2.4.1 Thông số khả năng thanh toán .............................................................................80 2.2.4.2 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động........................................................................84 2.2.4.3 Tỷ số sinh lợi vốn lưu động .................................................................................86 2.2.4.4 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.....................................................................88 2.2.4.5 Thời gian thu hồi tiền bán hàng ...........................................................................89 2.2.4.6 Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho..........................................................................91 2.3 Đánh giá chung về quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh ....................................................................................................93 2.3.1 Những thành công...................................................................................93
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iii 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..............................................................95 2.3.2.1 Tồn tại ..................................................................................................................95 2.3.2.2 Nguyên nhân ........................................................................................................96 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH ..........98 3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và dự tính nhu cầu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 .....98 3.1.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh........................................98 3.1.2 Quan điểm mục tiêu quản lý, sử dụng vốn lưu động.........................101 3.1.3 Dự tính nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................................................................102 3.2 Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh..........................................................104 3.2.1 Giải pháp quản trị tiền mặt .................................................................104 3.2.2 Hoàn thiện quản trị khoản phải thu ...................................................104 3.2.2.1 Cơ sở thực hiện ..................................................................................................104 3.2.2.2 Cách thức thực hiện............................................................................................105 3.2.3 Hoàn thiện quản trị hàng tồn kho.......................................................107 3.2.3.1 Cơ sở thực hiện ..................................................................................................107 3.2.3.2 Cách thức thực hiện............................................................................................107 3.2.4 Các giải pháp nâng cao quản lý tài chính...........................................110 3.2.5 Các giải pháp khác................................................................................113 3.2.6 Một số kiến nghị đối với Chính Phủ....................................................114 KẾT LUẬN...........................................................................................................116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................118
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iv LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế mà đơn vị tác giả đang công tác. Tác giả luận văn Phạm Duy Hiếu
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net v LỜI CẢM ƠN Trong 02 năm vừa qua, tác giả đã may mắn được biết và tham gia chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA do Trường Đại học Ngoại thương tổ chức. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thày cô trong Ban Lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Ngoại thương cơ sở Hà Nội và cơ sở Quảng Ninh đã tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm bổ ích cho tập thể lớp EMBA K1 nói chung và cá nhân tác giả nói riêng. Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty để tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thày cô để luận văn của tác giả hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy đã chỉ bảo tận tình, cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh và các anh chị của các phòng ban nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế, thu thập tài liệu để viết luận văn cuối khóa. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Quảng Ninh, Ngày tháng năm 2018 Học viên Phạm Duy Hiếu
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU STT Ký hiệu viết tắt Tên của ký hiệu viết tắt 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CP Cổ phần 3 CSH Chủ sở hữu 4 DN Doanh nghiệp 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 HĐQT Hội đồng quảng trị 7 HS Hệ số 8 HTK Hàng tồn kho 9 LNST Lợi nhuận sau thuế 10 NVL Nguyên vật liệu 11 QN Quảng Ninh 12 SXKD Sản xuất kinh doanh 13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TSCĐ Tài sản cố định 16 TSLĐ Tài sản lưu động 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 VLC Vật liệu chính 19 VCSH Vốn chủ sở hữu 20 VLĐ Vốn lưu động 21 VNĐ Việt Nam đồng 22 VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Tên Trang Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch 38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 39 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty 43 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 44 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 48 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh năm 2013 – 2017 54 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 54 Bảng 2.4: Cơ cấu hàng tồn kho từ năm 2013 – 2017 của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 57 Bảng 2.5: Lịch trình đặt mua nguyên vật liệu của Công ty 59 Bảng 2.6: Chi phí tồn kho Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 59 Bảng 2.7: Bảng cơ cấu Khoản phải thu năm 2013-2017 Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 62 Bảng 2.8: Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác năm 2008 – 2010 của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 66 Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 71 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay của vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh 73 Bảng 2.11: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch QN 75
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net viii Bảng 2.12: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch QN 76 Bảng 2.13: Kỳ thu tiền bình quân của Công ty CP nước sạch QN giai đoạn 2013 - 2017 78 Bảng 2.14: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty CP nước sạch QN 2013 - 2017 79 Bảng 3.1: Mục tiêu sản xuất nước sạch của Công ty đến năm 2020 86 Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh đến năm 2018, tầm nhìn đến năm 2020 86
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh nghiệp, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, tác giả nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Công ty có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn hạn chế. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu. Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh của quản trị vốn lưu động qua đó rút ra nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra được nguyên nhân đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó. - Những khía cạnh luận văn đã đề cập: Cơ sở lý luận và vốn lưu động và quản trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh bao gồm: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty từ năm 2013 đến năm 2017, tình hình quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị hàng tồn kho, tình hình quản trị các khoản phải thu; Các chỉ số đánh giá quản trị vốn lưu động. - Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh đạo quan tâm, các chỉ số vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động và các chỉ số sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ quản trị vốn lưu động của bộ máy lãnh đạo Công ty. - Những điểm yếu có thể kể đến: Cơ cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý; Giá trị nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ lệ nợ gia tăng; Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm. - Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý tài chính, quản lý nợ phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và phù hợp với nhu cầu thực tế.
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như bộ xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là huyết mạch của doanh nghiệp đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở mức độ nào đó. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận lợi và ổn định. Bài toán về việc quản trị vốn lưu động và tăng cường quản trị vốn lưu động luôn là bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian luân chuyển nhanh; hình thái biểu hiện luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh; giá trị được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được ví như dòng huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận cực kỳ quan trọng của vốn kinh doanh, và quản trị vốn lưu động cũng là một trong những công việc quan trọng hàng đầu của quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động sao cho có hiệu quả tốt nhất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một lượng vốn tồn
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông vốn của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay, quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh chưa thực sự phát huy hết hiệu quả Ban lãnh đạo Công ty mong đợi. Quản trị vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn lưu động quay vòng chưa nhanh. Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng không còn đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cấp nước, thi công các dự án cấp nước dẫn đến chậm tiến độ theo kế hoạch đề ra. Thậm chí xảy ra tình trạng nhiều loại vật tư không có nhu cầu sử dụng lại tồn nhiều trong kho còn loại vật tư cần để khắc phục sự cố khẩn cấp lại phải chờ đặt hàng đã gây thiệt hại không nhỏ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, tác giả chọn đề tài: “Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí về vấn đề quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Cụ thể dưới đây là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí: Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ chức tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3 chủ đề chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ phải trả. Bài viết “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn Đình
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 Hoàn – Học viện Tài chính nói về vòng quay vốn lưu động, và chỉ tiêu số ngày của vòng quay vốn lưu động. Bài viết “Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa” của tác giả Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về công cụ và chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động. Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ tập 10, số 10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia - Hồ Chí Minh, 2007. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chuyên đề viết về đề tài sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn của chuyên ngành tài chính kế toán và các luận văn chuyên ngành quản trị kinh doanh. Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu: - Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xuân Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012. - Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng hải Việt Nam năm 2015. - Luận văn “ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động tại Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học viện Tài chính năm 2018. - Luận văn “Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty quản lý và xây dựng đường bộ 234” của Nguyễn Minh Nguyệt, Học viện Tài chính năm 2009. - Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai” của Nguyễn Thị Hạnh, Học viện Tài chính năm 2009. Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những kinh nghiệm thực tế quý báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương pháp so sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về vòng quay và tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân chưa được phân tích kỹ càng, các biện pháp đưa ra còn mang tính vĩ mô. Nghiên cứu dưới góc độ quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh chưa được thực hiện và đề tài không bị trùng lặp. 3. Mục tiêu nghiên cứu + Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. + Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. + Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh cũng như bối cảnh kinh tế xã hội hiện tại để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng của một số vấn đề cơ bản liên quan đến quản trị vốn lưu động như tình hình huy động, sử dụng, phân phối vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Công ty trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017. Từ đó, tác giả có thểđề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 5. Phương pháp nghiên cứu Để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng lý thuyết về vốn lưu động, tài sản ngắn hạn, quản trị vốn lưu động, áp dụng hệ thống các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp và kế thừa một số nghiên cứu đã có. Các phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Các số liệu dùng trong luận văn này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế hoạch mua vật tư và các báo cáo khác của của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2017. Từ đó dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng hệ thống bảng biểu để minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng hợp, các chỉ số phù hợp để phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng nghiên cứu phục vụ cho đề tài. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động. Chương 2: Thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 1.1 Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động 1.1.1.1 Khái niệm Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới đương đại. Đây là thành tựu chung của văn minh nhân loại chứ không phải là sản phẩm mang tính đặc thù của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện mô hình kinh tế thị trường trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Ở các nước tư bản phát triển, mô hình kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm, tiến hóa theo thời gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế, dưới tác động của cách mạng khoa học – kỹ thuật, ngày nay là cách mạng khoa học – công nghệ. Các mô hình kinh tế thị trường của các nước này có những sự biến đổi, thích nghi để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong đó mỗi doanh nghiệp được ví như một tế bào với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sự kết hợp cả 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt hiện vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…).Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái hiện vật được gọi là VLĐ của doanh nghiệp (VLĐ). Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. + TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. + TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông gồm: Sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác.
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đôi khi còn được gọi là vốn lưu động gộp (gross working capital) là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ tài sản ngắn hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Thuật ngữ vốn lưu động xuất phát từ một người Yankee (Hoa Kỳ) làm nghề bán hàng rong. Vào thời điểm đó, ông ta gọi hàng hóa đem đi bán là vốn lưu động vì những hàng hóa này khi được đem bán sẽ mang lại cho ông ta một khoản lợi nhuận nào đó. Ban đầu, ông bỏ tiền túi ra để mua xe ngựa chở hàng. Xe ngựa chở hàng được xem như tài sản cố định và khoản vốn đầu tư cho tài sản này là vốn chủ sở hữu của ông ta. Tuy nhiên để có được hàng hóa đem đi bán, ông ta tiến hành vay ngân hàng và những khoản vay này được gọi là khoản vay vốn lưu động. Thông thường các khoản vay này sẽ được trả sau mỗi chuyến đi để chứng minh cho ngân hàng thấy được tính an toàn của các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho ông ta. Như vậy, có thể nói rằng, về lịch sử tiền thân của quản trị tài chính cổ điển chính là quản trị vốn lưu động. Từ khi hoạt động buôn bán mới chỉ tồn tại dưới hình thức giản đơn người ta đã biết vận dụng mối liên hệ tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn tại trợ ngắn hạn để thúc đẩy chu trình luân chuyển hàng hóa nhằm tìm kiếm giá trị gia tăng (Nguyễn Thu Thủy, 2011). 1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9 phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp. 1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều giúp cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở những kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau: * Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại: - Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 10 - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo quan hệ sở hữu, VLĐ được chia thành 2 loại: - Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp (Dương Hữu Hạnh, 2009). - Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định (Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh (Dương Hữu Hạnh, 2009), VLĐ được chia thành 3 loại: Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11 - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo nguồn hình thành, VLĐ có thể chia thành các nguồn (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009): - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. - Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 * Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009), VLĐ được chia thành 2 loại Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Khái quát như sau: TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời -TSLĐ thường xuyên cần thiết -TSCĐ Nguồn thường xuyên Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa từng thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lưu động không giống nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể. 1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn a) Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh nghiệp và phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn mà có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển hàng hoá. b) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn và ngược lại, đó là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp lý. 1.1.2.2 Hàng tồn kho Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Hàng tồn kho là thành tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tương tự các khoản phải thu, hàng tồn kho phụ thuộc và doanh thu bán hàng. Tuy nhiên khác với các khoản phải thu, hàng tồn kho phải được xác định trước khi có doanh thu bán hàng (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 1.1.2.3 Các khoản phải thu Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp khác, thông thường sự vận động- giao nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu khách hàng. Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thương mại. 1.1.2.4 Tài sản lưu động khác Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ... 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động * Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng khác nhau (Dương Hữu Hạnh, 2009). * Nhân tố về cung ứng tiêu thụ Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư, hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít. Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến cơ cấu vốn lưu động. * Nhân tố về mặt thanh toán Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động chiếm dùng ở khâu này.
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 1.2 Quản trị vốn lưu động 1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động 1.2.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động - Khái niệm: Quản trị VLĐ là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới VLĐ trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp (Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh, 2015). - Nguyên tắc quản trị vốn lưu động: + Cần xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh để đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Tổ chức khai thác tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động: Doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp, thường xuyên. Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn vốn bên ngoài như: Vốn liên doanh, vốn vay, phát hành trái phiếu. Khi huy động các nguồn vốn bên ngoài cần lưu ý đến yếu tố lãi suất tiền vay. + Phải luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. + Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình quản trị vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu tài chính. Nhờ các chỉ tiêu này mà nhà quản trị có thể kịp thời điều chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động. - Mục tiêu: + Tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc quản trị tốt vốn lưu động. + Đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 + Tối thiểu hóa các chi phí dự trữ nguyên vật liệu, tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. + Đảm bảo duy trì cơ cấu vốn lưu động hợp lý: Để đảm bảo nguyên tắc này doanh nghiệp phải phân bổ lượng vốn cho từng bộ phận của vốn lưu động một cách hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. + Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở mức tốt: Công tác quản trị vốn lưu động ảnh hưởng tới một số hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đảm bảo được hệ số khả năng thanh toán tốt sẽ tạo được tin tưởng ở bạn hàng và chủ nợ, uy tín của doanh nghiệp vì thế được nâng cao. + Đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả: Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên tương ứng với quy mô mà doanh nghiệp đang hoạt động. Lượng vốn này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. - Ý nghĩa: + Quản trị vốn lưu động đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại (Nguyễn Minh Kiều, 2006). + Quản trị vốn lưu động đem lại hiệu quả cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. + Quản trị vốn lưu động giúp cho thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18 + Quản trị vốn lưu động rất cần thiết khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động (Ngô Kim Phượng, 2009). 1.2.1.2 Nội dung quản trị vốn lưu động a. Dự toán vốn lưu động Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu: - Phương pháp trực tiếp: Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009). Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009). + Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ, dụng cụ. * Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính Vnl= Mn x Nnăng lực Trong đó: Vnl: Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch Mn: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC Nl: Số ngày dự trữ hợp lý
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 * Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như vật liệu chính, nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức: Vnk = Mk x T% Trong đó: Vnk: Nhu cầu vật liệu phụ khác Mk: Tổng mức luân chuyển từng loại vốn T%: Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số + Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất * Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo Công thức tính như sau: Vdc = Pn x Ck x Hs Trong đó: Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo Pn: Mức chi phí sản xuất bình quân ngày Ck: Chu kì sản xuất sản phẩm Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo * Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển Công thức: Vpb = Vpđ + Vpt - Vpg Trong đó: Vpb: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch Vpđ: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch Vpt: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch Vpg: Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch. + Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông: VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm VLĐ để lưu giữ bảo quản sản phẩm trong kho và vốn lưu đông trong khâu thanh toán.
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 Công thức: Vtp = Zsx x Ntp Trong đó: Vtp: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch Zsx: Giá thành sản xuất bình quân ngày Ntp: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm - Phương pháp gián tiếp: Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Công thức tính như sau: 𝐕𝐤𝐡 = 𝐕𝐁𝐂 ̅̅̅̅̅ 𝐱 𝐌𝐤𝐡 𝐌𝐛𝐜 𝐱 (𝟏 + 𝐭%) Trong đó: Vkh: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch Vbc ̅̅̅̅: Bình quân VLĐ năm báo cáo Mkh, bc: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, báo cáo t%: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo. 𝐭% = 𝐊𝐤𝐡 − 𝐊𝐛𝐜 𝐊𝐛𝐜 𝐱 𝟏𝟎𝟎% Trong đó: Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau :
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21 𝐕𝐊𝐇 = 𝐌𝐤𝐡 𝐋𝐤𝐡 Trong đó: Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch Lkh: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch. b. Quản trị và sử dụng vốn lưu động Quản trị vốn bằng tiền Về cơ bản, tiền mặt tồn tại dưới hai dạng: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Để duy trì hoạt động thường xuyên, dự phòng cho những biến động bất thường trong quá trình lưu chuyển tiền tệ cũng như tận dụng nhanh chóng các cơ hội, doanh nghiệp cần phải duy trì một mức tiền nhất định tại quỹ cũng như tại ngân hàng. Tuy nhiên tiền mặt tại quỹ không có khả năng sinh lời và tiền gửi ngân hàng có khả năng sinh lợi thấp. Bởi vậy, mục đích của quản trị tiền mặt là giảm thiểu lượng tiền mặt nắm giữ mà vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán tiền mặt, dự phòng những biến động có thể xảy ra trong quá trình lưu chuyển tiền tệ cũng như tận dụng được tối đa các cơ hội. Quản trị tiền mặt sẽ gắn chặt với việc cân đối tiền mặt cho hoạt động hàng ngày, cân đối tiền mặt tại tài khoản ngân hàng để vay vốn hay chi trả cho các dịch vụ ngân hàng, cân đối tiền mặt để để phòng những biến động có thể xảy ra trong quá trình lưu chuyển tiền tệ, và cân đối tiền mặt để giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn (Eugene F. Brigham – Joel F. Houston, 2009). + Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của doanh nghiệp) (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính (Eugene F. Brigham – Joel F. Houston, 2009): Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như: Trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế. Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch. Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột. Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động. + Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ. Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác (Eugene F. Brigham – Joel F. Houston, 2009). Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác (Ngô Kim Phượng, 2009). + Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là: Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ. Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời. - Quản lý và sử dụng hàng tồn kho Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng vì sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Quản trị tồn kho hiệu quả đòi hỏi phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận bán hàng, mua hàng, sản xuất và bộ phận tài chính. Bộ phận bán hàng phải đưa ra những dự đoán đúng về nhu cầu của thị trường. Bộ phận mua hàng, sản xuất và tài chính phải dựa trên dự đoán của bộ phận bán hàng để đưa ra những hoạt động tài trợ và mức tồn kho cần thiết (Eugene F. Brigham – Joel F. Houston, 2009). Mục tiêu của quản trị hàng tồn kho là vừa đảm bảo lượng hàng cần thiết để duy trì hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tối thiểu hóa chi phí mua và duy trì hàng tồn kho. Thông thường chi phí liên quan tới hàng tồn kho bao gồm chi phí vận
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 chuyển, lưu giữ, bảo hiểm, hao hụt, phần doanh số mất đi do doanh nghiệp không có đủ hàng để bán - Quản lý các khoản phải thu Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong thanh toán, đó là các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý tốt. Quản trị khoản phải thu gắn liền với việc giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi ích thu được từ bán hàng tín dụng. Khi bán hàng tín dụng được thực hiện, hàng tồn kho sẽ giảm tương ứng với giá vốn hàng bán, khoản phải thu tăng tương ứng với doanh thu bán hàng và khoản chênh lệch chính là lợi nhuận (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên vật liệu (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào: đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn...
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến hành cầm cố, ký quỹ, ký cược. Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận (Nguyễn Minh Kiều, 2006). Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng (Nguyễn Minh Kiều, 2006). Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ phiếu. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp lý. Đối với các nhà quản trị việc lựa chọn trong vô số các chứng khoán đa dạng về thời hạn và mệnh giá, khác nhau về rủi ro và lợi nhuận để ra quyết định đầu tư là
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 một thử thách lớn. Tính phức tạp của việc này lại càng tăng thêm quyết định đầu tư phụ thuộc nhiều vào quan điểm riêng của nhà quản trị về rủi ro, trong khi phải phản ánh được thái độ rủi ro của các cổ đông. c. Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Ý nghĩa của việc tăng tốc độ vốn lưu động Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó mà giảm bớt lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số vốn như cũ nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá thành và giảm bớt chi phí lưu thông. - Phướng hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ bằng cách chọn điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, số ngày cung cấp cách nhau; căn cứ nhu cầu vốn lưu động đã xác định và tình hình cung cấp vật tư thực hiện việc tổ chức hợp lý mua sắm, dự trữ vật tư nhằm rút bớt số lượng dự trữ, luân chuyển hàng ngày. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, để hạ giá thành sản phẩm. Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông: nâng cao sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để tăng doanh thu tiêu thụ. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất vận và thanh toán để thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này. Kịp thời phát hiện và
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28 giải quyết những vật tư, hàng hoá ứ đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng. Vấn đề quan trọng ở đây là làm sao tăng cường kiểm soát để có thể phát hiện được số vật tư, hàng hoá ứ đọng đó, đồng thời có biện pháp nhanh để giải quyết tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động a) Thông số khả năng thanh toán - Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hoặc còn được gọi là hệ số thanh toán hiện hành được tính như sau (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp và tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu. Hệ số thanh toán ngắn hạn chấp nhận được với hệ số k = 2. Nhưng để đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc đưa vào hệ số k còn phải xem xét 3 yếu tố sau: + Bản chất ngành kinh doanh + Cơ cấu tài sản lưu động + Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như: hệ số quay vòng các khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ số quay vòng vốn lưu động. - Hệ số thanh toán nhanh (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 29 Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài sản được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. b) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động (Dương Hữu Hạnh, 2009). - Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Công thức tính toán như sau: L: Vòng quay của vốn lưu động M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ VLĐ: Vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động. Công thức tính toán như sau:
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 30 K: kỳ luân chuyển vốn lưu động L: Vòng quay của vốn lưu động Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại. Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và ngược lại. c) Tỷ số doanh lợi vốn lưu động Hệ số sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) (Nguyễn Minh Kiều, 2006). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. d) Sức sản xuất của vốn lưu động Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được mấy đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất vốn lưu động = = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân e) Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 31 Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều (Dương Hữu Hạnh, 2009). f) Thời gian thu hồi tiền bán hàng Kỳ thu tiền bình quân, hay số ngày trên một vòng quay khoản phải thu được tính băng công thức (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ Số vòng quay khoản phải thu Trong đó số ngày trong kỳ thường tính cho năm (360 ngày). Do đó kỳ thu tiền bình quân còn được tính bởi công thức. Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. g) Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho được đo bằng vòng quay hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng được đánh giá tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp(tiết
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 32 kiệm được nhiều chi phí liên quan) nhưng vẫn đạt được doanh thu cao (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính. Vai trò và sự cần thiết của việc tăng cường quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như sự tuần hoàn của máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc sử dụng vốn có hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu quả đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không những thoả mãn nhu cầu sản xuất của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản trị và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tăng doanh thu mà vẫn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả quản trị vốn vừa có ý nghĩ tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường xuyên và phấn đấu cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 33 Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận, có lợi nhuận mới có tích luỹ cho xã hội, tích tụ vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất. Suy cho cùng, nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động 1.2.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
  • 43. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 34 1.2.3.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại. Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.