SlideShare a Scribd company logo
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...............................................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế............................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................................................iv
Mục lục.........................................................................................................................................................v
Danh mục các bảng ............................................................................................................................ viii
Danh mục các biểu đồ, hình vẽ..........................................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................................................4
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN..........................................................................................................................5
1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm....................................................................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm................................................................5
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn......................................8
1.1.3. Chỉ tiêu về lao động và việc làm ....................................................................................... 11
1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm............................................................................................ 13
1.2.2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn............................... 13
1.2.3. Nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn....................... 15
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.............................................................................................................................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa
phương ....................................................................................................................................................... 25
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
v
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An ........................................................................................................................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................................................ 26
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Bố Trạch................................................ 27
Chương II: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH................................................ 29
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới việc làm cho lao động
nông thôn .................................................................................................................................................. 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................................... 36
2.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc làm
của người lao động nông thôn huyện Bố Trạch....................................................................... 43
2.2. Thực trạng về lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Bố Trạch...................................................................................................................................... 46
2.2.1. Tình hình lao động và việc làm nông thôn huyện Bố Trạch ................................. 46
2.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Bố Trạch ............................ 50
2.3. Thực trạng về lao động và việc làm của các hộ điều tra............................................. 59
2.3.1. Đặc điểm chung về hộ điều tra........................................................................................... 59
2.3.2. Về nguồn lực ngoài lao động .............................................................................................. 61
2.4. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch .......... 66
2.4.1. Hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm............................ 66
2.4.2. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm ở nông thôn........................................... 71
2.4.3. Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn ............................ 75
2.4.4. Xuất khẩu lao động.................................................................................................................. 77
2.4.5. Kết quả giải quyết việc làm ................................................................................................. 79
2.5. Đánh giá chung về tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn......... 80
2.5.1. Những mặt đạt được................................................................................................................ 80
2.5.2. Những mặt hạn chế.................................................................................................................. 81
vi
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH................................................ 85
3.1. Quan điểm và phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Bố Trạch...................................................................................................................................... 85
3.1.1. Quan điểm.................................................................................................................................... 85
3.1.2. Phương hướng............................................................................................................................ 85
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Bố Trạch.................................................................................................................................................... 87
3.2.1. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn...................................................................... 87
3.2.2. Giải pháp về vay vốn giải quyết việc làm...................................................................... 88
3.2.3. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động ..................................................................... 89
3.2.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của lao động nông thôn trong học nghề
và tự tạo việc làm .................................................................................................................................. 92
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai................................................................................... 92
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước
đối với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động..................................................... 93
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95
1. Kết luận ................................................................................................................................................ 95
2. Kiến nghị.............................................................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 98
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC
SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN
XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC
SĨ CỦA PHẢN BIỆN
2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC
NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vii
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016.......... 35
Bảng 2.2: Diện tích, dân số, lao động nông thôn huyện Bố Trạch
giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................... 37
Bảng 2.3: Tình hình việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông
thôn huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ....................................... 47
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo ngành nghề tại huyện Bố Trạch từ 2014-
2016. ...................................................................................................... 48
Bảng 2.5: Lao động nông thôn huyện Bố Trạch chia theo trình độ văn hóa
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 49
Bảng 2.6: Thực trạng phát triển sản xuất trong ngành nông nghiệp của huyện
Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................ 51
Bảng 2.7: Diện tích, sản lượng các loại cây trồng phân theo nhóm cây giai
đoạn 2014 – 2016 của huyện Bố Trạch ................................................. 53
Bảng 2.8: Số lượng và giá trị sản xuất đàn gia cầm của huyện Bố Trạch
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 54
Bảng 2.9: Lao động, diện tích và giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện Bố
Trạch giai đoạn 2014 -2016................................................................... 55
Bảng 2.10: Lao động, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Bố
Trạch giai đoạn 2014 - 2016.................................................................. 56
Bảng 2.11: Lao động, doanh thu và số cơ sở sản xuất ngành thương mại, dịch
vụ, vận tải của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016......................... 57
Bảng 2.12: Lao động, số cơ sở và giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây
dựng của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ............................... 58
Bảng 2.13: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2014 – 2016 của huyện
Bố Trạch ................................................................................................ 59
Bảng 2.14: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ..................................................... 60
Bảng 2.15: Tình hình phân bố lao động trong các ngành nghề của các hộ điều
tra phân theo địa bàn nghiên cứu........................................................... 61
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
viii
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Bảng 2.16: Thống kê nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra. ................................ 62
Bảng 2.17: Thống kê mức thu nhập bình quân lao động của các hộ điều tra.......... 63
Bảng 2.18: Thời gian làm việc của lao động thuộc các hộ điều tra......................... 63
Bảng 2.19: Nguyên nhân, khó khăn và nguyện vọng của các hộ điều tra ............... 65
Bảng 2.20: Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2014 - 2016..... 69
Bảng 2.21: Một số chương trình tư vấn và đào tạo, giới thiệu việc làm năm
2014-2016.............................................................................................. 70
Bảng 2.22: Tổng số trang trại và lao động trang trại của huyện Bố Trạch
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 72
Bảng 2.23: Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho giải quyết việc làm
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 76
Bảng 2.24: Tổng hợp lao động đi xuất khẩu lao động giai đoạn 2014-2016........... 77
Bảng 2.25: Kết quả giải quyết việc làm trong 3 năm ( 2014 – 2016)...................... 79
ix
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch........................................................................ 30
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
x
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của cải
vật chất của những người lao động nông thôn, bao gồm lao động trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động ở khu vực nông thôn chính là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy
hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, cũng là vấn đề
cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn là một bài toán khó có lời giải trọn vẹn. Để giải quyết cơ bản vấn đề
này, đòi hỏi chúng ta phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của nông thôn và vấn đề
việc làm cho lao động nông thôn hiện nay, trên cơ sở đó để có các giải pháp cơ bản,
phù hợp với từng vùng cụ thể.
Bố Trạch là huyện có diện tích lớn nhất của tỉnh Quảng Bình với 2.123,1 km
2
, dân
số 182.351 người, toàn huyện có 30 xã, thị trấn. Huyện Bố Trạch có vị trí thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Với vị trí thuận lợi đó những năm qua Bố
Trạch đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết
việc làm. Tuy nhiên, tỉ lệ thất nghiệp của huyện Bố Trạch vẫn ở mức cao, số lượng người
bước vào tuổi lao động ngày càng lớn, dân số chủ yếu sống bằng nghề nông, tốc độ đô thị
hóa cũng đang diễn ra rất nhanh, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện còn thấp kém,
kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng, chất lượng lao động còn thấp, cung - cầu
về lao động mất cân đối, dẫn đến bức xúc ngày càng lớn về việc làm hiện nay, vì thế vấn
đề tạo việc làm ổn định cho người lao động nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và tình hình thực tế khách quan của huyện,
từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn nhằm ổn
định cuộc sống, từng bước vươn lên phát triển kinh tế - xã hội nên tôi chọn đề
tài " Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
1
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn việc làm; giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Bố Trạch
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm nói chung,
việc làm ở khu vực nông thôn nói riêng.
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố
Trạch.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu về thực trạng việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch.
Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian : Tập trung thu thập và nghiên cứu thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch từ năm 2014 –
2016; đề xuất một số giải pháp từ nay đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho quá
trình nghiên cứu. Số liệu thu thập bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp:
- Số liệu thứ cấp:
Việc thu thập tài liệu được thông qua các nguồn: Các tài liệu chuyên ngành, các
nghị quyết, các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của tỉnh Quảng Bình, của huyện
2
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Bố Trạch và UBND các xã, thị trấn. Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê huyện,
Phòng Lao động – TBXH, Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Trung tâm dạy
nghề huyện Bố Trạch, Ngân hàng chính sách xã hội....
Các tài liệu về chủ trương chính sách, nghị quyết Trung ương, Nghị quyết của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tin về lao động việc làm,
kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của các nước, các địa phương
được đăng tải trên các báo, tạp chí khoa học, các tài liệu lấy từ internet.
- Số liệu sơ cấp:
Là toàn bộ số liệu mà tác giả thu thập được bằng phương pháp điều tra chủ hộ
thông qua bảng hỏi đã được thiết kế sẵn. Để đảm bảo tính đại diện cao của mẫu điều
tra tác giả đã chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng miền núi, đồng bằng và ven biển bao gồm:
1. Đối với vùng miền núi: tác giả lựa chọn Xã Phúc Trạch, đây là xã cách xa
trung tâm thị trấn huyện, giao thông đi lại khó khăn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
thấp. Xã có điều kiện sản xuất nông nghiệp nhưng do đất đai khô cằn nên chỉ sản xuất
lúa một vụ trong năm, năng suất thấp.
2. Đối với vùng đồng bằng: tác giả lựa chọ Xã Cự Nẫm là xã thuần nông có trình
độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối phát triển trong toàn huyện. Xã có địa hình
bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng cho
năng suất, sản lượng cao.
3. Đối với vùng miền biển: tác giả lựa chọn Xã Nhân Trạch là xã có trình độ phát
triển kinh tế - xã hội trung bình trong toàn huyện. Xã nằm ở khu vực ven biển nên
thuận lợi cho việc phát triển ngư nghiệp và các nghề tiểu thủ công nghiệp
Xác định số mẫu điều tra từng xã: Chọn mẫu ở từng xã theo phương thức chọn
mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo các xã được chọn có các đặc điểm dân số, lao
động, nhân khẩu khác nhau, từ đó đánh giá thu nhập, cách giải quyết việc làm cho lao
động hợp lý. Do hạn chế về thời gian nên tác giả chỉ tiến hành điều tra mỗi xã 25 hộ
gia đình khác nhau một cách ngẫu nhiên không trùng lặp dựa trên danh sách có sẵn.
Tổng số mẫu điều tra là 75 hộ.
Nội dung phiếu điều tra chủ yếu thu thập những thông tin cơ bản về hộ gia đình
như: Họ tên, giới tính, số khẩu, tuổi tác, nơi cư trú, trình độ, số lao động của hộ, nghề
nghiệp chính, lĩnh vực làm việc của các thành viên, tình trạng công việc, nhu cầu làm
3
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
việc trong thời gian tới, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tạo việc làm thích hợp
cho mỗi nhóm đối tượng.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu điều tra được tổng hợp theo các tiêu thức phù hợp với mục đích và
yêu cầu nghiên cứu;
- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tiến hành tổng hợp và xử
lý thông qua phần mềm excel.
4.3. Phương pháp phân tích
- Số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo từng nội dung của đề tài nhằm
chứng minh và làm rõ từng nội dung của đề tài. Phương pháp so sánh sự tăng giảm đối
với các chỉ tiêu liên quan đến tình hình việc làm của lao động nông thôn. Các số liệu
thứ cấp đều có nguồn gốc trích dẫn cụ thể.
- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tác giả đã tiến hành
tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm excel.
- Phương pháp hệ thống, tổng hợp: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa các kết quả
nghiên cứu về các phạm trù lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp của
một số tác giả trong nước.
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn, thống kê, tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Bố Trạch
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch.
4
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm
1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về Lao động
Theo giáo trình thống kê lao động, lao động được định nghĩa là hoạt động có
mục đích, ý thức của con người, trong quá trình lao động, con người vận dụng sức lực
của bản thân, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi
chúng và làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con người [6]. Chính vì vậy
Ph.Ăngghen đã viết: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài
người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói: lao
động đã sáng tạo ra bản thân con người”.
Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là quá trình
người lao động sử dụng sức lao động của mình vào sản xuất để tạo ra các giá trị vật
chất và tinh thần cho xã hội.. [6]
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân.
Chất lượng của nguồn lao động về cơ bản được đánh giá thông qua trình độ
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
Lực lượng lao động (LLLĐ) hay dân số hoạt động kinh tế theo quan niệm của tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống KTXH, ngoài ra
còn cả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng lại trực tiếp giúp cho
người thân, gia đình tạo thu nhập và những người đang trong độ tuổi lao động không
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sàng làm việc. Trên thực tế,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vẫn có một số lao động không nằm trong độ
tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động như thiếu niên từ 13 đến 15 tuổi hay nữ
trên 55 tuổi và nam trên 60 tuổi.
5
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.1.1.2. Khái niệm Lao động nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận
rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì
chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số
vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu
bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có
nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ
nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của
dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt
động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. [6]
1.1.1.3. Khái niệm về việc làm
Khái niệm về việc làm đã được điều 9, chương 2, phần việc làm của Bộ Luật
Lao động đã được Quốc hội Khóa XIII Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua năm 2012 nêu rõ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm”. [11]
Hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: Làm những công việc
được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm để thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công
(bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Vai trò của nhà nước đối với vấn đề việc
làm cũng được điều 12 của Bộ luật lao động chỉ rõ:
+ Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
và dạy nghề.
6
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
+ Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao
động tự tạo việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao
động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
+ Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị
trường lao động ở nước ngoài.
+ Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm
và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay, việc làm không chỉ tạo ra trong khu vực nhà nước
mà trong tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy người lao động linh hoạt,
chủ động trong tìm kiếm việc làm, không ỷ lại hoặc trông chờ vào nhà nước. Người có
việc làm hiện nay bao gồm tất cả những người làm việc trong tất cả các ngành kinh tế
quốc dân, trong hệ thống các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức có hưởng thù lao
dưới các hình thức thể hiện qua mức thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật, nhằm phục vụ
cho nhu cầu bản thân và gia đình người lao động.
* Phân loại việc làm
Phân loại chính xác việc làm, giúp chúng ta nhìn nhận trung thực hơn về mức
độ sử dụng lao động xã hội và cho phép xác định được quy mô việc làm cần phải tạo
thêm cho người lao động.
Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm người ta phân chia thành:
Việc làm chính: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc
có thu nhập cao hơn công việc khác.
Việc làm phụ: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất so với
công việc chính.
Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm mà chia thành:
Người có việc làm ổn định: là những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng
trở lên hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong 12 tháng và sẽ tiếp tục làm công
việc đó trong những năm tiếp theo.
7
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Người có việc làm tạm thời: là những người có việc làm dưới 6 tháng trong 12
tháng trước thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc tạm thời không có
việc làm dưới 1 tháng.
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp. Như vậy lực lượng lao động nông thôn là một bộ phận của
lực lượng lao động cả nước nhưng sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn bao
gồm cả những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang làm việc,
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc đang tìm kiếm việc làm và những
người trên độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên. [11]
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này
làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin
cho lao động nông thôn là rất khó khăn.
Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành
thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn
chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau
nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông
thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản
xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn
thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng
thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ
bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây
dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả
nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả
năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
* Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ
8
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Đây là đặc điểm đặc thù không thể bác bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và
tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong nông nghiệp vĩnh cửu không thể bác bỏ được trong quá trình
sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc
biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng
- Nguồn lao động ở nông thôn tăng về số lượng
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ
cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát
triển của quá trình đô thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa
nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước
ngày càng giảm.
Lực lượng lao động nông thôn ở nước ta còn có những đặc điểm:
- Lực lượng lao động nông thôn có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng,
các ngành. Do ngành nông nghiệp nước ta chủ yếu thiên về trồng trọt nên phần lớn lực
lượng lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất, vì
thế vùng đồng bằng dân số thường tập trung đông đúc, trong khi đó ở khu vực đồi núi
đất đai rộng lớn nhưng dân cư lại thưa thớt.
- Chất lượng của lực lượng lao động ở nông thôn chưa cao. Chất lượng của người
lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỷ thuật và sức khỏe.
- Lực lượng lao động nông thôn đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao
động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Ở nước ta, nông thôn chiếm gần 70% dân số, nếu chỉ tập trung công nghiệp hóa ở đô thị,
thì khó có thể đảm bảo công bằng xã hội. Hơn nữa, với quan điểm nông thôn là một
nguồn lực quan trọng và chính nông thôn là thị trường chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa chứ không phải là thị trường nước ngoài, là thị trường bền vững cho cả nền kinh
tế, nên sau hơn 30 năm đổi mới với nhiều chỉnh sách của Đảng và Nhà nước, cũng như sự
nỗ lực của toàn dân mà chúng ta đã đạt được những thành tựu tích cực.
9
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Lực lượng lao động ở nông thôn nước ta rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi và có
tính thích ứng cao. Năm 2005 tổng lực lượng lao động ở nông thôn là 33,3 triệu người,
chiếm 75,1% lực lượng lao động của cả nước, đến năm 2016 tổng lực lượng lao động
ở nông thôn là 36,9 triệu người, chiếm 67,9% lực lượng lao động của cả nước. Như
vậy, lực lượng lao động hiện nay ở nước ta phần lớn tập trung ở nông thôn, và hàng
năm số lao động trẻ ở khu vực này tiếp tục được gia tăng, đây là lực lượng lao động
được xem là có trình độ văn hóa, sức khỏe, tiếp thu và ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế
nông thôn, là động lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng của lực lượng lao động ở nông
thôn cũng tạo ra sức ép lớn về việc làm cho khu vực nông thôn.
Tóm lại, lực lượng lao động ở nông thôn nước ta chiếm phần đông lực lượng lao
động của cả nước. Đây là nguồn lực to lớn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội ở nông thôn nói riêng và trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nói chung, tiềm năng của lực lượng lao động nông thôn là rất lớn, tuy
nhiên tiềm năng đó vẫn chưa được khai thác và phát huy một cách hiệu quả. Chính vì
thế việc giải quyết việc làm, sử dụng lao động nông thôn một cách đầy đủ, phù hợp với
năng lực của người lao động để khai thác và phát huy nguồn nhân lực ở nông thôn,
đồng thời phải có chiến lược nâng cao trình độ, tay nghề của lực lượng lao động cho
khu vực này.
* Việc làm của người lao động ở nông thôn
Việc làm của người lao động ở nông thôn là những hoạt động trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở
nông thôn nhằm tạo ra thu nhập để trang trải cho cuộc sống mà không bị pháp luật
ngăn cấm. Việc làm của người lao động nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện
sinh sống và làm việc của người lao động. Việc làm của người lao động nông thôn phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, có thể thấy điều kiện tự nhiên quyết định công
việc của người lao động nơi đây, trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp còn lạc hậu
nên hoạt động sản xuất của người lao động còn mang tính thủ công, nặng nhọc và thu
nhập thấp. Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, nền kinh tế
10
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nông thôn đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, vì thế mà việc làm của người lao động
nông thôn rất đa dạng và phong phú với hàng trăm ngành nghề khác nhau trong sản
xuất nông nghiệp, các ngành nghề gắn với nông nghiệp và kinh tế nông thôn. [13]
1.1.3. Chỉ tiêu về lao động và việc làm
- Tính lực lượng lao động bằng cách lấy tổng dân số trừ đi tổng dân số ngoài
độ tuổi lao động.[13]
- Mức tăng của LLLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ gốc (LĐK) là chênh lệch giữa
số người thuộc LLLĐ kỳ kế hoạch và số người thuộc LLLĐ kỳ gốc (LĐO). Đây chính
là nhu cầu việc làm mới đặt ra trong thời kỳ kế hoạch. [13]
LĐK = LĐK - LĐO
- Tỷ lệ tăng lao động kỳ kế hoạch (%LĐK): là so sánh giữa quy mô
tăng LLLĐ kỳ kế hoạch với LLLĐ kỳ gốc:
%LĐK =LĐK / LĐ0
- Lao động có việc làm: là mức chênh lệch giữa lực lượng lao động và số dân
trong độ tuổi lao động nhưng không hoạt động kinh tế. Dân số không hoạt động kinh
tế là tổng số lao động đang đi học và tổng lao động trong độ tuổi lao động nhưng chưa
có việc làm, được tính bằng các công thức:
LĐcv = LLLĐ – LĐkhđ
DSkhđ = LĐđh + LĐtn
- Tỷ trọng lao động có việc làm là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động có
việc làm và lực lượng lao động, được tính bằng công thức:
TLLĐcv = (LĐcv/ LLLĐ) *100
- Tỷ trọng lao động thất nghiệp là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động thất
nghiệp với lực lượng lao động, được tính bằng công thức:
TLLĐtn = (LĐtn/ LLLĐ) *100
- Tỷ trọng lao động đang học là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động đang học
với lực lượng lao động, được tính bằng công thức:
TLLĐđh = (LĐđh/ LLLĐ) *100
11
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Tỷ lệ đóng góp của các ngành nghề vào thu nhập của hộ gia đình là so sánh tỷ
lệ phần trăm giữa thu nhập ngành i so với tổng thu nhập của gia đình, được tính bằng
công thức:
Tỷ lệ đóng góp
=
TNi
x 100
ngành i vào TN
- Tỷ trọng lao động được đào tạo nghề phân theo địa bàn là tỷ lệ giữa tổng lao
động theo trình độ chuyên môn i của xã i so với tổng lao động (LLLĐ), được tính bằng
công thức:
%ĐTNXi = /
- Thu nhập bình quân của 1 lao động trong năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so
với tổng số lao động, được tính bằng công thức:
TNBQlđ =
- Thu nhập bình quân của hộ/năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so với tổng số hộ
dân, được tính bằng công thức:
TNBQhộ =
- Thu nhập bình quân của nhân khẩu/năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so với tổng
số nhân khẩu, được tính bằng công thức:
TNBQNK =
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động (TLsdtg) là tỷ lệ phần trăm giữa ngày công
quy đổi (một lao động làm việc 8 giờ) và tổng quỹ ngày công mà lực lượng lao động
có. Được tính theo công thức:
TLsdtg = (Số ngày công làm việc quy đổi/ Tổng quỹ ngày công) *100 (%)
Số ngày công làm việc quy đổi được tính từ nhu cầu ngày công để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất (8 giờ một ngày công); tổng quỹ ngày công được xác định bằng số
lao động nhân với 250 ngày [13].
12
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm
Có thể hiểu giải quyết việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Qúa trình kết hợp sức lao động và điều
kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc, người lao động làm việc không
chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì
vậy, giải quyết việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là
yêu cầu khách quan của xã hội.
Xét theo nghĩa rộng: giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách
kinh tế - xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao động có việc làm.
Xét theo nghĩa hẹp: giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ
lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
1.2.2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Thứ nhất: Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yếu tố khách quan của người lao động. Con người muốn tồn tại và phát triển cần phải
tiêu tốn một lượng tư liệu sinh hoạt. Để có những thứ đó con người cần phải sản xuất
và tái sản xuất mở rộng, quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ người ta
gọi là việc làm. Như vậy, muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động
triệt để toàn bộ lực lượng lao động có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã
hội, tức là mọi người trong lực lượng lao động phải có việc làm đẩy đủ, mặt khác phải
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người
để đạt hiệu quả làm việc cao nhất.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người lao
động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho đất
nước ngày càng văn minh hơn.
Con người cần phải sử dụng và tiêu hao giá trị của cải vật chất thông qua quá
trình phân phối và tái phân phối.
13
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Thực tiễn cũng đã chứng minh, ba yếu tố cơ bản nhất để phát triển con người là
đảm bảo an toàn lương thực, an toàn việc làm và an toàn môi trường.
Trong quá trình phát triển con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt khác là
người cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất. Hoạt động lao
động ra đời cùng với sự phát triển của loài người, đó là một hoạt động thuộc về bản
năng sinh tồn, con người chỉ có thể tồn tại, phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua
hoạt động lao động sản xuất. Vì vây, nhu cầu lao động là nhu cầu để con người tồn tại
và phát triển, là yếu tố khách quan và chính đáng của người lao động.
Thứ hai: Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Bởi con người là mục tiêu, là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng như trong
công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta nhận thấy chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng.
- Cần coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội.
- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
- Con người cần được thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội.
Quan điểm này chỉ ra rằng chính sách kinh tế xã hội phải đảm bảo mức sống cao
cho nhân dân, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con người. Việc tạo công
ăn việc làm ổn định cho người lao động sẽ đảm bảo điều kiện về vật chất, văn hóa tinh
thần cho cuộc sống của con người, làm cho mỗi gia đình, cá nhân ngày càng ấm no
hơn, văn minh hơn, hạnh phúc hơn.
Thứ ba: Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội. Lịch sự phát triển nhân loài
cho thấy, bất cứ quốc gia nào cũng đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của
mình, để khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế đất nước. Người lao động
là nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ
trương, đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy
khả năng của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những sai phạm về chủ trương, đường
lối, chính sách thì nguồn lao động có thể trở thành gánh nặng, gây trở ngại cho phát
triển kinh tế - xã hội.
14
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.2.3. Nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.3.1. Phát triển kinh tế, ngành nghề mới
Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm việc làm, vừa
khai thác được tốt tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển kinh tế tại các vùng kinh tế
mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người đến xây dựng các vùng kinh tế mới.
Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình. Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông
thôn.Việc khặng định vai trò kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả
hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển dần từ tự cấp, tự túc thành
nông lâm nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên canh. Các ngành nghề thủ công
truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi phục và phát triển do đó,
lao động thuần nông ngày càng giảm đi. Nước ta đẩy mạnh công nghiệp hóa nông
thôn, vì vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ được giải quyết vững chắc hơn.
Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó các hoạt động công
nghiệp và dịch vụ có qui mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ thuật tinh xảo và cần
nhiều lao động địa phương.
Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây trồng có giá trị cao tăng cường lao
động, phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề truyền thống tận dụng lao động
và nâng cao thu nhập, lựa chọn kỹ thuật phù hợp với điều kiện của gia đình, phân công
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển để tìm kiếm việc làm,
nhất là từ khu vực nông thôn lên các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp kể
cả trong và ngoài tỉnh.
- Khuyến khích các hộ gia đình đầu tư phát triển các loại hình trang trại nhằm
tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng CNH- HĐH.
1.2.3.2. Chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm
- Chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm là hoạt động tín dụng
chính sách có một ý nghĩa quan trọng, đã góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực nông thôn và nâng tỷ lệ sử dụng thời lao động ở khu vực nông thôn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế.
15
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Chương trình cho vay giải quyết việc làm góp phần tích cực giải quyết
được nhiều việc làm cho xã hội, góp phần khôi phục các ngành nghề truyền thống.
- Hỗ trợ vốn cho các cơ sở SXKD và hộ gia đình để mở rộng sản xuất, thu hút
tạo việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là lao động bị chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp, lao động nữ, lao động tàn tật… góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.
Cho vay vốn giải quyết việc làm góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hóa ở nông thôn, làm thay đổi nhận thức của những hộ sản xuất kinh
doanh nhỏ, lẻ chưa bắt kịp với phương thức sản xuất lớn.
Cùng với sự tham gia quản lí chương trình của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, thông qua hoạt động cho vay, các tổ chức này đã có điều kiện đi sâu, đi
sát tới từng cơ sở gắn kết hoạt động kinh tế với nhiệm vụ chính trị của tổ chức mình,
đẩy mạnh các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động cho con em chính sách hay những gia
đình khó khăn, chính sách hỗ trợ những đối tượng có nhu cầu xuất khẩu lao động
1.2.3.3. Đào tạo nghề và giới thiệu việc
làm * Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực, dịch
chuyển cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một
trong những nhiệm vụ đa mục tiêu, vừa giải quyết việc làm cho người lao động, nâng
cao thu nhập cho người nông dân, vừa góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ
lệ hộ nghèo, ổn định đời sống người dân nông thôn.
Đào tạo nghề lao động nông thôn là đào tạo cho họ biết các nghề nghiệp để sau
khi học nghề họ biết vận dụng các kiến thức, tiến bộ khoa học - kỹ thuật đã được đào
tạo vào lao động sản xuất, cải thiện chất lượng việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định
cuộc sống cho người dân nông thôn, góp phần giảm nghèo một cách bền vững.
Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm trong đó hướng đào tạo
với các ngành nghề đa dạng mà phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ
sở chuyển mạnh theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học
16
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nghề của lao động nông thôn tại địa phương và yêu cầu của thị trường sử dụng lao
động. Gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động
nông thôn được học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu
học nghề của chính bản thân họ.
Cơ cấu lại nông nghiệp đòi hỏi phải cơ cấu lại lao động trong nông nghiệp, nông
thôn. Để thực hiện được mục tiêu đó cần tăng cường đào tạo nghề cho nông dân và lao
động nông thôn. Quán triệt yêu cầu đó Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông
thôn.
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ, gọi tắt là “Đề án 1956”,
được triển khai trên phạm vi cả nước bước đầu đã thu được một số kết quả quan trọng.
Nhấn mạnh yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
(năm 2011) đã xác định nhiệm vụ: “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao…” trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011
– 2020, nhằm đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn, đưa tỷ lệ
lao động được đào tạo nghề lên khoảng 55% tổng số lao động xã hội vào năm 2020.
Có chính sách thu hút những người được đào tạo về làm việc ở nông thôn, nhất là ở
miền núi và vùng sâu, vùng xa. Phát triển mạng lưới dạy nghề theo hướng dân chủ
hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề với
phương châm hiệu quả, bền vững.
Hiện nay vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, nhằm góp phần thực hiện khâu đột phá trong phát triển nguồn
nhân lực mà nghị quyết của Đảng đã xác định. Công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề
cho lao động nông thôn gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Yêu cầu thực tế nhân lực ở từng địa phương là căn cứ để phát
triển cơ sở đào tạo nghề với chương trình, nội dung đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở
17
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vật chất – kỹ thuật phù hợp. Từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp
ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương.
Việc đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn hiện
nay càng có ý nghĩa trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp trong quá trình hội nhập. Cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó có ngành nông nghiệp
và kinh tế nông thôn là chuyển mạnh sang phát triển các ngành nghề mới, dựa trên nền
tảng công nghệ ngày càng hiện đại, với định hướng phát triển nông nghiệp xuất khẩu
nên cần chú trọng đào tạo cho lao động những ngành, nghề chế biến nông sản xuất
khẩu, nhằm đáp ứng được yêu cầu lao động của các doanh nghiệp, kể cả các doanh
nghiệp hoạt động ở nông thôn.
* Giới thiệu việc làm
Đi đôi với quá trình đào tạo cho người lao động là hoạt động tư vấn, giới thiệu việc
làm. Có thể nói giới thiệu việc làm là cơ sở dịch vụ việc làm có những thông tin về
chỗ làm việc trống và giới thiệu cho người tìm việc đến địa chỉ của người sử dụng lao
động để tìm hiểu và có thể đi đến thỏa thuận về việc làm, hoặc cơ sở dịch vụ việc làm
có thông tin về người tìm việc và giới thiệu cho người sử dụng lao động tiếp xúc và có
thể đi đến thỏa thuận tuyển dụng.
Giới thiệu việc làm có vai trò to lớn đối với người lao động, nhất là người lao
động nông thôn, giúp họ nhanh chóng tìm được việc làm phù hợp với năng lực bản
thân, làm việc đúng ngành nghề, chuyên môn, phát huy được khả năng, sở trường và
có được mức thu nhập mong muốn, bên cạnh đó người sử dụng lao động cũng nhanh
chóng thỏa mãn nhu cầu về lao động. Thông qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao mức sống dân cư.
Ngoài ra, hoạt động giới thiệu việc làm còn góp phần làm giảm nhu cầu bức bách
của xã hội về việc làm, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó có tác động làm cho xã hội
lành mạnh hơn.
- Các tiêu chí đánh giá về giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn
+ Tổng số lao động nông thôn được giới thiệu việc làm
+ Mức tăng số lao động nông thôn được giới thiệu việc làm
+ Tỷ lệ lao động nông thôn được giới thiệu tìm được việc làm
18
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.2.3.4. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động, Liên hợp quốc là "di dân quốc tế", là hình thức biểu hiện cơ
bản của thị trường lao động. Vấn đề giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp thực
chất là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trường sức lao
động. Theo nghĩa đó, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần
phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước…cùng với giải pháp
giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một trong những chiến
lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng
đất nước trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước.
* Xuất khẩu lao động có vai trò to lớn:
Thứ nhất: Xuất khẩu lao động là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hội nhập thị
trường lao động nước ta với thị trường lao động quốc tế.
Tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta khá cao và tốc độ tăng việc làm của nền kinh tế còn thấp
hơn so với tốc độ tăng nguồn lao động, do đó việc giải quyết việc làm cho người lao
động, đặc biệt là lao động nông thôn là vấn đề bức xúc hiện nay. Trong khi đó, thị
trường lao động ngày càng mở rộng tại nhiều nước trên thế giới, cầu lao động thiếu hụt
nghiêm trọng. Trong bối cảnh như vậy, xuất khẩu lao động là biện pháp để hội nhập
tích cực thị trường lao động nước ta với thị trường lao động quốc tế, nhằm tạo thêm
nhiều việc làm thu nhập cao, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu lao động làm tăng thu nhập cho người lao động Người lao
động xuất khẩu có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong nước, đây là một
động lực lớn thúc dục họ đi làm việc ở nước ngoài. Thí dụ như thị trường có mức thu nhập
thấp nhất là Malaysia cũng có mức thu nhập gấp hơn 31 lần thu nhập trung bình đầu người
của người nghèo trong nước, thị trường Đài Loan gấp khoảng 65 lần…
Sau khi về nước số vốn đó tiếp tục tạo ra thu nhập cao cho người
lao động qua các hoạt động sản xuất mà trước đó do thiếu vốn họ không làm
được. Thứ ba: Xuất khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực
Trước khi ra nước ngoài làm việc, người lao động đi xuất khẩu được đào tạo thêm,
học ngoại ngữ, tác phong làm việc công nghiệp. Trong quá trình làm việc ở nước
19
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ngoài, người lao động được tiếp cận với công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, kỷ luật
lao động công nghiệp…vì vậy khi về nước dễ dàng thích ứng với các dây chuyền công
nghệ sản xuất tại các nhà máy hiện đại trong nước. Đối với lao động nông thôn xuất
khẩu lao động sẽ là cơ hội để họ mở rộng kiến thức, học hỏi cách thức sản xuất, kinh
doanh để khi về nước có thể áp dụng, vận dụng, phát triển nhiều mô hình kinh tế mới,
từng bước đưa nền kinh tế nông thôn phát triển.
1.2.3.5. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Việc làm cho lao động nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, tuy nhiên để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động cần có nhiều yếu tố, một
trong những yếu tố cần thiết là phải phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, bên cạnh đó nó cũng sẽ góp phần nâng cao thu nhập tạo nền tảng để xây
dựng nông thôn mới bền vững.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất, các địa phương cần chủ động tìm kế sách để thực
hiện, cùng với đó là ưu tiên nguồn ngân sách cho phát triển các ngành nghề, đầu tư cho
xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung, các chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, mới
thực sự tạo động lực mạnh mẽ cho sản xuất hàng hóa phát triển, cũng như các thành
phần kinh tế khác, bao gồm phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các ngành nghề truyền thống ở nông thôn, phát triển hệ thống dịch vụ, phát triển kinh
tế hộ gia đình. Có như thế mới có thể giải quyết được nhiều việc làm, thu hút được lực
lượng lao động nông thôn chưa có việc làm tích cực tham gia vào làm việc trong các
loại hình tổ chức sản xuất ở nông thôn.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.4.1. Điều kiện về tự nhiên
Ở bất kỳ quốc gia nào, địa phương nào có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh
thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được những dự án và nhiều chương
trình về phát triển KT-XH, chương trình phát triển vùng... đây là cơ hội giải quyết việc
làm cho người lao động. Ngược lại không thể có thuận lợi trong giải quyết việc làm tại
chổ đối với những người lao động sống ở những nơi có điều kiện tự nhiên bất lợi
20
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Đất đai và nguồn tài nguyên động thực vật: Diện tích đất nông nghiệp, tài nguyên
nông, lâm, thủy hải sản càng phong phú thì khả năng tạo việc làm cho người lao động
ở nông thôn càng nhiều. Tuy nhiên, do sự phát triển của đô thị hóa nông thôn, kèm
theo các nhu cầu về đất ở, đất chuyên dụng ngày càng tăng làm cho diện tích đất nông
nghiệp suy giảm đã ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề việc làm, thu nhập và đời sống
nông thôn.
Điều kiện thời tiết, khí hậu: Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với điều kiện
tự nhiên, vì thế điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Khi thời tiết khí hậu thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho phát triển đa dạng các
loại cây trồng, vật nuôi, mở rộng quy mô sản xuất, tạo nên những vùng chuyên canh,
sản xuất hàng hóa lớn, từ đó thu hút nhiều lao động tham gia, tăng năng suất và thu
nhập cho người lao động. Ngược lại điều kiện khí hậu khắc nghiệt sẽ làm cho hoạt
động sản xuất gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của
người lao động.
Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu dài. Vấn đề
đặt ra là phải đảm bảo cho môi trường nhân tạo hòa hợp với môi trường tự nhiên, coi
đây là mục tiêu quan trọng trong giải quyết việc làm, đồng thời có những giải pháp
khắc phục tác động thiên tai, sự biến đổi khí hậu bất lợi và môi trường sinh thái hậu
quả chiến tranh. Vấn đề này cần được xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược về việc làm
thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng động dân cư để con
người thực sự làm chủ được môi trường sống của mình hoặc hạn chế đến mức thấp
nhất những tác động xấu của biến đổi môi trường. Như vậy, bảo vệ môi trường chính
là mục tiêu trong giải quyết việc làm còn là điều kiện để phát triển bền vững
1.2.4.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
Dân số và trình độ dân trí: Dân số và trình độ học vấn, chuyên môn của người
lao động ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và vấn đề
giải quyết việc làm. Trình độ càng cao thì khả năng tiếp thu kiến thức, áp dụng khoa
học – kỷ thuật vào hoạt động sản xuất càng nhanh, càng dễ tìm được việc làm cũng
như khả năng tạo việc làm càng lớn. Do những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau
nên trình độ của người dân cũng khác nhau, hiệu quả của các chương trình, chính sách
giải quyết việc làm cũng đem lại hiệu quả khác nhau.
21
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Các dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế đưa ra trong quy hoạch tổng thể phát
triển KTXH của địa phương có mối quan hệ với hệ số co giãn việc làm. Cụ thể hơn,
tốc độ tăng trưởng của các ngành, nghề, lĩnh vực của nền kinh tế địa phương sẽ tác
động đến tốc độ tăng trưởng việc làm.
Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thức đẩy nhu cầu tiêu dùng, quá đó thúc
đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua đó tạo được
nhiều việc làm cho xã hội.
Cơ cấu sản xuất sẽ phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát triển kinh tế
dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất và khả năng phát
triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vấn đề phát triển sản
xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế
Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và
tăng thu nhập của người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên thị trường các loại
nông sản, hàng hóa nước ta gặp phải sự cạnh tranh rất lớn với nông sản, hàng hóa của các
nước trong khu vực, chủ yếu do chất lượng nông sản kém, bên cạnh đó đầu ra cho các sản
phẩm thấp nên hiện tượng được mùa mất giá xảy ra thường xuyên. Vì thế để ổn định thu
nhập và việc làm cho người dân vai trò nhà nước là cực kỳ quan trọng trong việc tìm kiếm
thị trường tiêu thụ nông sản, phát triển công nghiệp chế biến đặc biệt là định hướng cho
nông dân phát triển các mặt hàng nông sản nhằm tạo ra nhiều việc làm.
Giá cả nông sản: Giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao
động. Tính chất mùa vụ và tính vùng của sản phẩm nông nghiệp ảnh hưởng đến cung
nông sản làm cho giá cả của chúng thường bấp bênh, ngoài ra giá nông sản còn ảnh
hưởng tới quyết định sản xuất của nông dân, đối với những nông sản có giá cao thường
được người dân chú trọng sản xuất, vì thế nhiều mô hình chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi đã được chuyển đổi, tuy nhiên việc chuyển đổi mô hình tự phát, mang tính chất
tình thế nên tính bền vững của nông sản không cao. Muốn các mặt hàng nông sản có
giá trị cao thì đi kèm với việc sản xuất cần chú trọng đến khâu chế biến, mở rộng quan
hệ thương mại và có chính sách hợp lý tạo điều kiện hỗ trợ cho lao động nông nghiệp
phát triển sản xuất và ổn định thu nhập.
22
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Sức lao động và sử dụng lao động: Cơ chế tạo việc làm đỏi hỏi phải có sự kết
hợp chặt chẽ giữa các bên, người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước. Vì
vậy nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tạo việc làm cho người lao động là SLĐ trên cả
hai phương diện là số lượng và chất lượng, nhân tố này đòi hỏi người lao động cần
phải có để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động. Nhà nước và những nhà
hoạch định cần nhìn rõ để có những biện pháp thích ứng trong việc tạo việc làm cho
người lao động.
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ thống đường giao thông, thủy lợi,
thủy điện, thông tin liên lạc,.. là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng
cao hiệu quả công việc. Việc phát triển cơ sở hạ tầng ở các cộng đồng dân cư, thúc đẩy
nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp
tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng.
Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỷ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất:
Vốn là nhân tố quan trọng để đầu tư mở rộng sản xuất, việc sử dụng vốn đầu tư vào
sản xuất nông nghiệp có hiệu quả sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động
và nâng cao thu nhập cho người dân. Ngoài ra muốn có việc làm với năng suất lao
động và thu nhập cao thì phải có kỷ thuật máy móc, thiết bị lao động, công nghệ tiên
tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay thế được nhiều lao động thủ công giảm nhẹ cường
độ làm việc. Đầu tư máy móc thiết bị một mặt làm tăng năng suất lao động nhưng mặt
khác làm giảm khả năng thu hút lao động. Trong điều kiện nguồn lao động dồi dào, dư
thừa, người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hóa khi đã tìm được các giải pháp khả thi giải quyết
số lao động dôi dư do máy móc thay thế.
Quan hệ kinh tế, hợp tác quốc tế: Trong quá trình tạo việc làm cho người lao động dư
thừa thì quan hệ kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Quan
hệ kinh tế hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương với các công ty trong và ngoài
nước. Thông qua các công ty này, lao động tìm được việc làm và xuất khẩu lao động đang
là hướng tạo việc làm cho người lao động có hiệu quả ở hầu hết các vùng nông thôn
1.2.4.3. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc
gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm
23
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ hội để lực lượng lao
động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối
tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương, …) có cơ
hội và đều được làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một vấn
đề xã hội vừa cấp bách hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là đảm bảo việc làm,
đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ
người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao. Cũng như chính sách xã hội khác,
chính sách việc làm cũng rất đa dạng, phong phú, có thể phân loại như sau:
- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát
triển việc làm cho lao động toàn xã hội: Chính sách về vốn, chính sách đất đai, chính
sách thuế…
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng
có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (chính sách phát triển
kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách khôi phục và
phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di dân tự do và hành nghề theo pháp
luật, chính sách gia công xuất khẩu…)
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất nghiệp
là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại quốc
tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động có trình độ thấp lại càng
khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ làm việc mới; mặt khác phải tránh
cho người lao động đang làm việc lâm vào thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo
hiểm cho người lao động khi họ thất nghiệp. Trong chính sách giải quyết việc làm, một
nguyên tắc cơ bản cần phải được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận
với cơ hội làm việc, trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ
hội chủ động tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện
chủ nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống việc
coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khiến cho tình
trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn.
24
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức và
biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vẫn
đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và
chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách
kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động.
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An
Yên Thành là vùng đất nửa trung du miền núi, nửa đồng bằng. Có diện tích
549,9008km² với dân số 275.165 người. Kinh tế chủ đạo là kinh tế nông nghiệp. Nông
nghiệp ở Yên Thành chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi tự túc.
Huyện Yên Thành có một số biện pháp sau:
Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, tiến
hành liên doanh, liên kết với các cơ sở dạy nghề, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để
nâng cao tay nghề cho người lao động gắn với việc tổ chức giới thiệu việc làm cho
người lao động. Thực hiện đào tạo nghề phù hợp sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và có tác dụng phục vụ trực tiếp công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tạo điều kiện để
tạo nhiều việc làm và bảo đảm việc làm ổn định cho người lao động nông thôn .
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu
cây trồng vật nuôi phù hợp, mở rộng quy mô sản xuất đồng bộ. Tập trung sản xuất
những loại cây trồng có giá trị cao làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Thứ ba, phát triển sản xuất kinh doanh và đa dạng ngành nghề, từng bước hợp
lý hóa cơ cấu kinh tế, tăng nhanh quá trình thương phẩm hóa trong nông nghiệp, phát
triển nền nông nghiệp có tính chất hàng hóa.
Thứ tư, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, chú trọng công tác đầu tư, thu hút
nguồn vốn trong và ngoài nước, tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và các ngành nghề khác ở nông thôn.
25
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Thứ năm, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các chương trình mục tiêu
quốc gia đối với nông thôn nhất là quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho người lao động,
các chương trình dự án cho người dân nông thôn. Thực hiện tốt các chương trình hỗ
trợ trực tiếp cho người dân, hỗ trợ vốn, tạo điều kiện cho người dân vay vốn phát triển
kinh tế tạo ra nhiều việc làm.
Thứ sáu, tích cực tuyên truyền các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước
về dạy nghề, giải quyết việc làm, lồng ghép với tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ
thuật cho người dân. Quản lý, bố trí, sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động
đã được đào tạo.
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị
Gio Linh là một huyện nhỏ của tỉnh Quảng Trị, gồm hai thị trấn và 19 xã, diện
tích 473 km
2
, dân số là 72.100 người. Gio Linh có địa hình bán sơn địa nghiên từ tây
sang đông, phía tây là đồi núi, ở giữa là đồng bằng, phía đông là bãi cát và cồn cát ven
biển. Là một huyện chịu nhiều ảnh hưởng của chiến tranh, cũng như điều kiện khí hậu
khá khắc nghiệt nên đời sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy vấn đề tạo
công ăn việc làm cho người dân luôn được huyện quan tâm, nhất là việc làm cho người
lao động ở khu vực nông thôn.
Để giải quyết việc làm cho người lao động huyện Gio Linh đã thực hiện nhiều giải
pháp trong đó có:
- Các chính sách hỗ trợ cho người lao động vay vốn nhằm phát triển các làng
nghề truyền thống, các cơ sở dịch vụ - việc làm, phát triển kinh tế hộ gia đình…
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý,
đảm bảo cân đối lao động qua đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động.
- Phát triển hệ thống dịch vụ - việc làm: huyện Gio Linh đã đẩy mạnh công tác tư
vấn các đề án tạo việc làm, dự án tạo thêm việc làm cho người lao động, phát triển các
trung tâm giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường xuất khẩu lao động: bằng việc tìm kiếm thị trường, đào tạo tay
nghề, kỹ năng, hỗ trợ vốn vay cho lao động đi xuất khẩu.
26
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Đặc biệt trước tình trạng ô nhiễm môi trường biển do công ty gang thép Hưng
Nghiệp Formosa gây nên đã ảnh hưởng rất lớn tới việc làm và đời sống của người dân
các xã ven biển. Huyện Gio Linh đã chỉ đạo phòng LĐ – TB & XH huyện phối hợp
với trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh tổ chức phiên giao dịch việc làm lưu động tại các
cụm xã ven biển. Tại phiên giao dịch người dân được tư vấn đầy đủ thông tin về thị
trường lao động, kết nối cung cầu, tư vấn giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, trong
nước, xuất khẩu lao động, học nghề…Trong phiên giao dịch việc làm tổ chức cho
người dân cụm xã ven biển, huyện đã thu hút được 43 đơn vị, doanh nghiệp đăng ký
tuyển sinh, tuyển dụng trực tiếp. Chỉ sau một ngày tổ chức đã có hơn 300 lượt người
được tư vấn nghề nghiệp, trong đó có 95 lao động tìm được việc làm và học nghề. Bên
cạnh đó huyện cũng chủ động hỗ trợ vốn vay, dạy nghề ngắn hạn để ngư dân chuyển
đổi sang trồng trọt, chăn nuôi, tham gia dịch vụ hậu nghề cá. Đồng thời trong thời gian
tới huyện cũng đã đề ra chủ trương đào tạo nghề mới cho ngư dân, hỗ trợ vay vốn để
người dân đầu tư sản xuất, chăn nuôi; làm tốt công tác tuyên truyền, tuyển dụng, đào
tạo và đưa lao động đi xuất khẩu sang các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức…
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Bố Trạch
Từ thực tiễn giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn của tỉnh Thanh
Hóa và huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, có thể rút ra bài học để vận dụng vào giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch như sau:
- Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn một cách toàn diện: phát triển nông
nghiệp theo hướng hàng hoá, chú trọng phát triển cây nông nghiệp phù hợp với điều
kiện địa phương, áp dụng KHCN vào sản xuất, phát triển sản xuất.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ,
phát triển các khu công nghiệp, đầu tư công nghiệp chế biến. Tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.
- Khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề là thế mạnh của
địa phương nhằm tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn khi nông nhàn.
- Đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động, các ngành nghề đào tạo cần phù hợp điều kiện địa phương và
nhu cầu của thị trường.
27
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Chú trọng công tác giải quyết việc làm, tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, hỗ
trợ cho lao động tham gia XKLĐ. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn cần chú
trọng đến đặc điểm của lao động nông thôn và phù hợp với tình hình địa phương.
- Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, như các trung tâm giới thiệu việc làm, sản
giao dịch việc làm, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để tư vấn việc làm và tìm
việc làm cho người lao động nông thôn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động thông qua các chính sách hỗ trợ cho người lao động
như: vay vốn để đi xuất khẩu lao động hoặc chính sách hỗ trợ khi người lao động đi
xuất khẩu lao động trở về nước.
- Có các giải pháp hỗ trợ người dân vay vốn để sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với
các ngân hàng để rà soát các đối tượng cho vay cũng như quản lý vốn vay một cách
hiệu quả.
Tóm lại, tùy vào điều kiện tự nhiên, văn hóa, KTXH của địa phương mà có chính
sách giải quyết việc làm khác nhau. Tuy nhiên đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự
tham gia, kết hợp đồng bộ từ nhiều phía. Huyện Bố Trạch cần học hỏi, vận dụng sáng
tạo kinh nghiệm của các địa phương cũng như phát huy nội lực để giải quyết tốt việc
làm cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng.
28
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

More Related Content

Similar to Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOTĐề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOTLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVI
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVIGiải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVI
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVI
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn MỹGiải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...
Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...
Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...
Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...
Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng BìnhGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...
Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...
Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (20)

Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOTĐề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOTLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
 
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
 
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVI
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVIGiải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVI
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TAVI
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÚC LỢI BỔ SUNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở ...
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty T...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn MỹGiải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
 
Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...
Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...
Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt và đề xuất biện pháp cả...
 
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
Hoàn thiện các chính sách phúc lợi cho nhân viên tại Công Ty Cổ Phần May Mặc ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
 
Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...
Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...
Khoá luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng gas Petrolimex thà...
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
 
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng BìnhGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình
 
Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...
Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...
Khoá luận Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong t...
 
Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn tỉnh Th...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docxTiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, CầuLàm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
How can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individualsHow can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individuals
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic AccessibilityExploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VNĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAYCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của LotteriaTiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đángTiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt NamGiải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...
Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...
Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docxTiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
 
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
 
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, CầuLàm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
 
How can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individualsHow can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individuals
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
 
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
 
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic AccessibilityExploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
 
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
 
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VNĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAYCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
 
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của LotteriaTiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
 
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đángTiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
Tiểu luận Chiến dịch Chính nữ - Vì bạn xứng đáng
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt NamGiải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ...
 
Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...
Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...
Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty...
 
Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mớ...
 
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
 

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  • 1. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net MỤC LỤC Trang Lời cam đoan...............................................................................................................................................i Lời cảm ơn ................................................................................................................................................. ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế............................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................................................iv Mục lục.........................................................................................................................................................v Danh mục các bảng ............................................................................................................................ viii Danh mục các biểu đồ, hình vẽ..........................................................................................................x PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................2 5. Kết cấu của đề tài................................................................................................................................4 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..........................................................................................................................5 1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm....................................................................5 1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm................................................................5 1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn......................................8 1.1.3. Chỉ tiêu về lao động và việc làm ....................................................................................... 11 1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm............................................................................................ 13 1.2.2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn............................... 13 1.2.3. Nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn....................... 15 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.............................................................................................................................................................. 20 1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương ....................................................................................................................................................... 25
  • 2. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net v
  • 3. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An ........................................................................................................................... 25 1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................................................ 26 1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Bố Trạch................................................ 27 Chương II: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH................................................ 29 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới việc làm cho lao động nông thôn .................................................................................................................................................. 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................... 29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................................... 36 2.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông thôn huyện Bố Trạch....................................................................... 43 2.2. Thực trạng về lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch...................................................................................................................................... 46 2.2.1. Tình hình lao động và việc làm nông thôn huyện Bố Trạch ................................. 46 2.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Bố Trạch ............................ 50 2.3. Thực trạng về lao động và việc làm của các hộ điều tra............................................. 59 2.3.1. Đặc điểm chung về hộ điều tra........................................................................................... 59 2.3.2. Về nguồn lực ngoài lao động .............................................................................................. 61 2.4. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch .......... 66 2.4.1. Hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm............................ 66 2.4.2. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm ở nông thôn........................................... 71 2.4.3. Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn ............................ 75 2.4.4. Xuất khẩu lao động.................................................................................................................. 77 2.4.5. Kết quả giải quyết việc làm ................................................................................................. 79 2.5. Đánh giá chung về tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn......... 80 2.5.1. Những mặt đạt được................................................................................................................ 80 2.5.2. Những mặt hạn chế.................................................................................................................. 81 vi
  • 4. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH................................................ 85 3.1. Quan điểm và phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch...................................................................................................................................... 85 3.1.1. Quan điểm.................................................................................................................................... 85 3.1.2. Phương hướng............................................................................................................................ 85 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch.................................................................................................................................................... 87 3.2.1. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn...................................................................... 87 3.2.2. Giải pháp về vay vốn giải quyết việc làm...................................................................... 88 3.2.3. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động ..................................................................... 89 3.2.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của lao động nông thôn trong học nghề và tự tạo việc làm .................................................................................................................................. 92 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai................................................................................... 92 3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động..................................................... 93 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95 1. Kết luận ................................................................................................................................................ 95 2. Kiến nghị.............................................................................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 98 PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
  • 5. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net vii
  • 6. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016.......... 35 Bảng 2.2: Diện tích, dân số, lao động nông thôn huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................... 37 Bảng 2.3: Tình hình việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ....................................... 47 Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo ngành nghề tại huyện Bố Trạch từ 2014- 2016. ...................................................................................................... 48 Bảng 2.5: Lao động nông thôn huyện Bố Trạch chia theo trình độ văn hóa giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 49 Bảng 2.6: Thực trạng phát triển sản xuất trong ngành nông nghiệp của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................ 51 Bảng 2.7: Diện tích, sản lượng các loại cây trồng phân theo nhóm cây giai đoạn 2014 – 2016 của huyện Bố Trạch ................................................. 53 Bảng 2.8: Số lượng và giá trị sản xuất đàn gia cầm của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 54 Bảng 2.9: Lao động, diện tích và giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 -2016................................................................... 55 Bảng 2.10: Lao động, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016.................................................................. 56 Bảng 2.11: Lao động, doanh thu và số cơ sở sản xuất ngành thương mại, dịch vụ, vận tải của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016......................... 57 Bảng 2.12: Lao động, số cơ sở và giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ............................... 58 Bảng 2.13: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2014 – 2016 của huyện Bố Trạch ................................................................................................ 59 Bảng 2.14: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ..................................................... 60 Bảng 2.15: Tình hình phân bố lao động trong các ngành nghề của các hộ điều tra phân theo địa bàn nghiên cứu........................................................... 61
  • 7. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net viii
  • 8. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Bảng 2.16: Thống kê nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra. ................................ 62 Bảng 2.17: Thống kê mức thu nhập bình quân lao động của các hộ điều tra.......... 63 Bảng 2.18: Thời gian làm việc của lao động thuộc các hộ điều tra......................... 63 Bảng 2.19: Nguyên nhân, khó khăn và nguyện vọng của các hộ điều tra ............... 65 Bảng 2.20: Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2014 - 2016..... 69 Bảng 2.21: Một số chương trình tư vấn và đào tạo, giới thiệu việc làm năm 2014-2016.............................................................................................. 70 Bảng 2.22: Tổng số trang trại và lao động trang trại của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 72 Bảng 2.23: Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho giải quyết việc làm giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 76 Bảng 2.24: Tổng hợp lao động đi xuất khẩu lao động giai đoạn 2014-2016........... 77 Bảng 2.25: Kết quả giải quyết việc làm trong 3 năm ( 2014 – 2016)...................... 79 ix
  • 9. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch........................................................................ 30
  • 10. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net x
  • 11. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất của những người lao động nông thôn, bao gồm lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn chính là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, cũng là vấn đề cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một bài toán khó có lời giải trọn vẹn. Để giải quyết cơ bản vấn đề này, đòi hỏi chúng ta phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của nông thôn và vấn đề việc làm cho lao động nông thôn hiện nay, trên cơ sở đó để có các giải pháp cơ bản, phù hợp với từng vùng cụ thể. Bố Trạch là huyện có diện tích lớn nhất của tỉnh Quảng Bình với 2.123,1 km 2 , dân số 182.351 người, toàn huyện có 30 xã, thị trấn. Huyện Bố Trạch có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Với vị trí thuận lợi đó những năm qua Bố Trạch đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, tỉ lệ thất nghiệp của huyện Bố Trạch vẫn ở mức cao, số lượng người bước vào tuổi lao động ngày càng lớn, dân số chủ yếu sống bằng nghề nông, tốc độ đô thị hóa cũng đang diễn ra rất nhanh, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện còn thấp kém, kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng, chất lượng lao động còn thấp, cung - cầu về lao động mất cân đối, dẫn đến bức xúc ngày càng lớn về việc làm hiện nay, vì thế vấn đề tạo việc làm ổn định cho người lao động nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và tình hình thực tế khách quan của huyện, từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn nhằm ổn định cuộc sống, từng bước vươn lên phát triển kinh tế - xã hội nên tôi chọn đề tài " Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 1
  • 12. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn việc làm; giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm nói chung, việc làm ở khu vực nông thôn nói riêng. - Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu về thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch. Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Phạm vi thời gian : Tập trung thu thập và nghiên cứu thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch từ năm 2014 – 2016; đề xuất một số giải pháp từ nay đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Số liệu thu thập bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp: - Số liệu thứ cấp: Việc thu thập tài liệu được thông qua các nguồn: Các tài liệu chuyên ngành, các nghị quyết, các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của tỉnh Quảng Bình, của huyện 2
  • 13. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Bố Trạch và UBND các xã, thị trấn. Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê huyện, Phòng Lao động – TBXH, Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Trung tâm dạy nghề huyện Bố Trạch, Ngân hàng chính sách xã hội.... Các tài liệu về chủ trương chính sách, nghị quyết Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tin về lao động việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của các nước, các địa phương được đăng tải trên các báo, tạp chí khoa học, các tài liệu lấy từ internet. - Số liệu sơ cấp: Là toàn bộ số liệu mà tác giả thu thập được bằng phương pháp điều tra chủ hộ thông qua bảng hỏi đã được thiết kế sẵn. Để đảm bảo tính đại diện cao của mẫu điều tra tác giả đã chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng miền núi, đồng bằng và ven biển bao gồm: 1. Đối với vùng miền núi: tác giả lựa chọn Xã Phúc Trạch, đây là xã cách xa trung tâm thị trấn huyện, giao thông đi lại khó khăn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp. Xã có điều kiện sản xuất nông nghiệp nhưng do đất đai khô cằn nên chỉ sản xuất lúa một vụ trong năm, năng suất thấp. 2. Đối với vùng đồng bằng: tác giả lựa chọ Xã Cự Nẫm là xã thuần nông có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối phát triển trong toàn huyện. Xã có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng cho năng suất, sản lượng cao. 3. Đối với vùng miền biển: tác giả lựa chọn Xã Nhân Trạch là xã có trình độ phát triển kinh tế - xã hội trung bình trong toàn huyện. Xã nằm ở khu vực ven biển nên thuận lợi cho việc phát triển ngư nghiệp và các nghề tiểu thủ công nghiệp Xác định số mẫu điều tra từng xã: Chọn mẫu ở từng xã theo phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo các xã được chọn có các đặc điểm dân số, lao động, nhân khẩu khác nhau, từ đó đánh giá thu nhập, cách giải quyết việc làm cho lao động hợp lý. Do hạn chế về thời gian nên tác giả chỉ tiến hành điều tra mỗi xã 25 hộ gia đình khác nhau một cách ngẫu nhiên không trùng lặp dựa trên danh sách có sẵn. Tổng số mẫu điều tra là 75 hộ. Nội dung phiếu điều tra chủ yếu thu thập những thông tin cơ bản về hộ gia đình như: Họ tên, giới tính, số khẩu, tuổi tác, nơi cư trú, trình độ, số lao động của hộ, nghề nghiệp chính, lĩnh vực làm việc của các thành viên, tình trạng công việc, nhu cầu làm 3
  • 14. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net việc trong thời gian tới, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tạo việc làm thích hợp cho mỗi nhóm đối tượng. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu điều tra được tổng hợp theo các tiêu thức phù hợp với mục đích và yêu cầu nghiên cứu; - Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm excel. 4.3. Phương pháp phân tích - Số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo từng nội dung của đề tài nhằm chứng minh và làm rõ từng nội dung của đề tài. Phương pháp so sánh sự tăng giảm đối với các chỉ tiêu liên quan đến tình hình việc làm của lao động nông thôn. Các số liệu thứ cấp đều có nguồn gốc trích dẫn cụ thể. - Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tác giả đã tiến hành tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm excel. - Phương pháp hệ thống, tổng hợp: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về các phạm trù lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp của một số tác giả trong nước. - Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn, thống kê, tổng hợp. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch. 4
  • 15. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm 1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm 1.1.1.1. Khái niệm về Lao động Theo giáo trình thống kê lao động, lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích, ý thức của con người, trong quá trình lao động, con người vận dụng sức lực của bản thân, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi chúng và làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con người [6]. Chính vì vậy Ph.Ăngghen đã viết: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”. Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là quá trình người lao động sử dụng sức lao động của mình vào sản xuất để tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.. [6] Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Chất lượng của nguồn lao động về cơ bản được đánh giá thông qua trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động. Lực lượng lao động (LLLĐ) hay dân số hoạt động kinh tế theo quan niệm của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống KTXH, ngoài ra còn cả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng lại trực tiếp giúp cho người thân, gia đình tạo thu nhập và những người đang trong độ tuổi lao động không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sàng làm việc. Trên thực tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vẫn có một số lao động không nằm trong độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động như thiếu niên từ 13 đến 15 tuổi hay nữ trên 55 tuổi và nam trên 60 tuổi. 5
  • 16. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.1.1.2. Khái niệm Lao động nông thôn Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn. Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. [6] 1.1.1.3. Khái niệm về việc làm Khái niệm về việc làm đã được điều 9, chương 2, phần việc làm của Bộ Luật Lao động đã được Quốc hội Khóa XIII Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2012 nêu rõ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. [11] Hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: Làm những công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Vai trò của nhà nước đối với vấn đề việc làm cũng được điều 12 của Bộ luật lao động chỉ rõ: + Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề. 6
  • 17. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net + Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm. + Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động. + Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài. + Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, ở Việt Nam hiện nay, việc làm không chỉ tạo ra trong khu vực nhà nước mà trong tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy người lao động linh hoạt, chủ động trong tìm kiếm việc làm, không ỷ lại hoặc trông chờ vào nhà nước. Người có việc làm hiện nay bao gồm tất cả những người làm việc trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trong hệ thống các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức có hưởng thù lao dưới các hình thức thể hiện qua mức thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật, nhằm phục vụ cho nhu cầu bản thân và gia đình người lao động. * Phân loại việc làm Phân loại chính xác việc làm, giúp chúng ta nhìn nhận trung thực hơn về mức độ sử dụng lao động xã hội và cho phép xác định được quy mô việc làm cần phải tạo thêm cho người lao động. Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm người ta phân chia thành: Việc làm chính: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn công việc khác. Việc làm phụ: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất so với công việc chính. Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm mà chia thành: Người có việc làm ổn định: là những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở lên hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong 12 tháng và sẽ tiếp tục làm công việc đó trong những năm tiếp theo. 7
  • 18. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Người có việc làm tạm thời: là những người có việc làm dưới 6 tháng trong 12 tháng trước thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc tạm thời không có việc làm dưới 1 tháng. 1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn Lực lượng lao động gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Như vậy lực lượng lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động cả nước nhưng sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn bao gồm cả những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang làm việc, những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc đang tìm kiếm việc làm và những người trên độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên. [11] Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý. Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế. * Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn - Lao động nông thôn mang tính thời vụ 8
  • 19. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Đây là đặc điểm đặc thù không thể bác bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp vĩnh cửu không thể bác bỏ được trong quá trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng - Nguồn lao động ở nông thôn tăng về số lượng Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát triển của quá trình đô thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước ngày càng giảm. Lực lượng lao động nông thôn ở nước ta còn có những đặc điểm: - Lực lượng lao động nông thôn có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng, các ngành. Do ngành nông nghiệp nước ta chủ yếu thiên về trồng trọt nên phần lớn lực lượng lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất, vì thế vùng đồng bằng dân số thường tập trung đông đúc, trong khi đó ở khu vực đồi núi đất đai rộng lớn nhưng dân cư lại thưa thớt. - Chất lượng của lực lượng lao động ở nông thôn chưa cao. Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỷ thuật và sức khỏe. - Lực lượng lao động nông thôn đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ở nước ta, nông thôn chiếm gần 70% dân số, nếu chỉ tập trung công nghiệp hóa ở đô thị, thì khó có thể đảm bảo công bằng xã hội. Hơn nữa, với quan điểm nông thôn là một nguồn lực quan trọng và chính nông thôn là thị trường chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa chứ không phải là thị trường nước ngoài, là thị trường bền vững cho cả nền kinh tế, nên sau hơn 30 năm đổi mới với nhiều chỉnh sách của Đảng và Nhà nước, cũng như sự nỗ lực của toàn dân mà chúng ta đã đạt được những thành tựu tích cực. 9
  • 20. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Lực lượng lao động ở nông thôn nước ta rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi và có tính thích ứng cao. Năm 2005 tổng lực lượng lao động ở nông thôn là 33,3 triệu người, chiếm 75,1% lực lượng lao động của cả nước, đến năm 2016 tổng lực lượng lao động ở nông thôn là 36,9 triệu người, chiếm 67,9% lực lượng lao động của cả nước. Như vậy, lực lượng lao động hiện nay ở nước ta phần lớn tập trung ở nông thôn, và hàng năm số lao động trẻ ở khu vực này tiếp tục được gia tăng, đây là lực lượng lao động được xem là có trình độ văn hóa, sức khỏe, tiếp thu và ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn, là động lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng của lực lượng lao động ở nông thôn cũng tạo ra sức ép lớn về việc làm cho khu vực nông thôn. Tóm lại, lực lượng lao động ở nông thôn nước ta chiếm phần đông lực lượng lao động của cả nước. Đây là nguồn lực to lớn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn nói riêng và trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, tiềm năng của lực lượng lao động nông thôn là rất lớn, tuy nhiên tiềm năng đó vẫn chưa được khai thác và phát huy một cách hiệu quả. Chính vì thế việc giải quyết việc làm, sử dụng lao động nông thôn một cách đầy đủ, phù hợp với năng lực của người lao động để khai thác và phát huy nguồn nhân lực ở nông thôn, đồng thời phải có chiến lược nâng cao trình độ, tay nghề của lực lượng lao động cho khu vực này. * Việc làm của người lao động ở nông thôn Việc làm của người lao động ở nông thôn là những hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn nhằm tạo ra thu nhập để trang trải cho cuộc sống mà không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm của người lao động nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Việc làm của người lao động nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, có thể thấy điều kiện tự nhiên quyết định công việc của người lao động nơi đây, trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp còn lạc hậu nên hoạt động sản xuất của người lao động còn mang tính thủ công, nặng nhọc và thu nhập thấp. Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, nền kinh tế 10
  • 21. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net nông thôn đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, vì thế mà việc làm của người lao động nông thôn rất đa dạng và phong phú với hàng trăm ngành nghề khác nhau trong sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề gắn với nông nghiệp và kinh tế nông thôn. [13] 1.1.3. Chỉ tiêu về lao động và việc làm - Tính lực lượng lao động bằng cách lấy tổng dân số trừ đi tổng dân số ngoài độ tuổi lao động.[13] - Mức tăng của LLLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ gốc (LĐK) là chênh lệch giữa số người thuộc LLLĐ kỳ kế hoạch và số người thuộc LLLĐ kỳ gốc (LĐO). Đây chính là nhu cầu việc làm mới đặt ra trong thời kỳ kế hoạch. [13] LĐK = LĐK - LĐO - Tỷ lệ tăng lao động kỳ kế hoạch (%LĐK): là so sánh giữa quy mô tăng LLLĐ kỳ kế hoạch với LLLĐ kỳ gốc: %LĐK =LĐK / LĐ0 - Lao động có việc làm: là mức chênh lệch giữa lực lượng lao động và số dân trong độ tuổi lao động nhưng không hoạt động kinh tế. Dân số không hoạt động kinh tế là tổng số lao động đang đi học và tổng lao động trong độ tuổi lao động nhưng chưa có việc làm, được tính bằng các công thức: LĐcv = LLLĐ – LĐkhđ DSkhđ = LĐđh + LĐtn - Tỷ trọng lao động có việc làm là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động có việc làm và lực lượng lao động, được tính bằng công thức: TLLĐcv = (LĐcv/ LLLĐ) *100 - Tỷ trọng lao động thất nghiệp là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động thất nghiệp với lực lượng lao động, được tính bằng công thức: TLLĐtn = (LĐtn/ LLLĐ) *100 - Tỷ trọng lao động đang học là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động đang học với lực lượng lao động, được tính bằng công thức: TLLĐđh = (LĐđh/ LLLĐ) *100 11
  • 22. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Tỷ lệ đóng góp của các ngành nghề vào thu nhập của hộ gia đình là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập ngành i so với tổng thu nhập của gia đình, được tính bằng công thức: Tỷ lệ đóng góp = TNi x 100 ngành i vào TN - Tỷ trọng lao động được đào tạo nghề phân theo địa bàn là tỷ lệ giữa tổng lao động theo trình độ chuyên môn i của xã i so với tổng lao động (LLLĐ), được tính bằng công thức: %ĐTNXi = / - Thu nhập bình quân của 1 lao động trong năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so với tổng số lao động, được tính bằng công thức: TNBQlđ = - Thu nhập bình quân của hộ/năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so với tổng số hộ dân, được tính bằng công thức: TNBQhộ = - Thu nhập bình quân của nhân khẩu/năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so với tổng số nhân khẩu, được tính bằng công thức: TNBQNK = - Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động (TLsdtg) là tỷ lệ phần trăm giữa ngày công quy đổi (một lao động làm việc 8 giờ) và tổng quỹ ngày công mà lực lượng lao động có. Được tính theo công thức: TLsdtg = (Số ngày công làm việc quy đổi/ Tổng quỹ ngày công) *100 (%) Số ngày công làm việc quy đổi được tính từ nhu cầu ngày công để thực hiện nhiệm vụ sản xuất (8 giờ một ngày công); tổng quỹ ngày công được xác định bằng số lao động nhân với 250 ngày [13]. 12
  • 23. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm Có thể hiểu giải quyết việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Qúa trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc, người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yêu cầu khách quan của xã hội. Xét theo nghĩa rộng: giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Xét theo nghĩa hẹp: giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất. 1.2.2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thứ nhất: Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu tố khách quan của người lao động. Con người muốn tồn tại và phát triển cần phải tiêu tốn một lượng tư liệu sinh hoạt. Để có những thứ đó con người cần phải sản xuất và tái sản xuất mở rộng, quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ người ta gọi là việc làm. Như vậy, muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để toàn bộ lực lượng lao động có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội, tức là mọi người trong lực lượng lao động phải có việc làm đẩy đủ, mặt khác phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người để đạt hiệu quả làm việc cao nhất. Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho đất nước ngày càng văn minh hơn. Con người cần phải sử dụng và tiêu hao giá trị của cải vật chất thông qua quá trình phân phối và tái phân phối. 13
  • 24. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Thực tiễn cũng đã chứng minh, ba yếu tố cơ bản nhất để phát triển con người là đảm bảo an toàn lương thực, an toàn việc làm và an toàn môi trường. Trong quá trình phát triển con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt khác là người cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất. Hoạt động lao động ra đời cùng với sự phát triển của loài người, đó là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con người chỉ có thể tồn tại, phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua hoạt động lao động sản xuất. Vì vây, nhu cầu lao động là nhu cầu để con người tồn tại và phát triển, là yếu tố khách quan và chính đáng của người lao động. Thứ hai: Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bởi con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội. Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng như trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta nhận thấy chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng. - Cần coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. - Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới. - Con người cần được thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội. Quan điểm này chỉ ra rằng chính sách kinh tế xã hội phải đảm bảo mức sống cao cho nhân dân, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con người. Việc tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động sẽ đảm bảo điều kiện về vật chất, văn hóa tinh thần cho cuộc sống của con người, làm cho mỗi gia đình, cá nhân ngày càng ấm no hơn, văn minh hơn, hạnh phúc hơn. Thứ ba: Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội. Lịch sự phát triển nhân loài cho thấy, bất cứ quốc gia nào cũng đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế đất nước. Người lao động là nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy khả năng của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những sai phạm về chủ trương, đường lối, chính sách thì nguồn lao động có thể trở thành gánh nặng, gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội. 14
  • 25. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.2.3. Nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 1.2.3.1. Phát triển kinh tế, ngành nghề mới Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm việc làm, vừa khai thác được tốt tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển kinh tế tại các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người đến xây dựng các vùng kinh tế mới. Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình. Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn.Việc khặng định vai trò kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển dần từ tự cấp, tự túc thành nông lâm nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên canh. Các ngành nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi phục và phát triển do đó, lao động thuần nông ngày càng giảm đi. Nước ta đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, vì vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ được giải quyết vững chắc hơn. Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó các hoạt động công nghiệp và dịch vụ có qui mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ thuật tinh xảo và cần nhiều lao động địa phương. Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây trồng có giá trị cao tăng cường lao động, phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập, lựa chọn kỹ thuật phù hợp với điều kiện của gia đình, phân công - Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển để tìm kiếm việc làm, nhất là từ khu vực nông thôn lên các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp kể cả trong và ngoài tỉnh. - Khuyến khích các hộ gia đình đầu tư phát triển các loại hình trang trại nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH- HĐH. 1.2.3.2. Chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm - Chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm là hoạt động tín dụng chính sách có một ý nghĩa quan trọng, đã góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn và nâng tỷ lệ sử dụng thời lao động ở khu vực nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế. 15
  • 26. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Chương trình cho vay giải quyết việc làm góp phần tích cực giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội, góp phần khôi phục các ngành nghề truyền thống. - Hỗ trợ vốn cho các cơ sở SXKD và hộ gia đình để mở rộng sản xuất, thu hút tạo việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là lao động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lao động nữ, lao động tàn tật… góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Cho vay vốn giải quyết việc làm góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa ở nông thôn, làm thay đổi nhận thức của những hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ chưa bắt kịp với phương thức sản xuất lớn. Cùng với sự tham gia quản lí chương trình của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, thông qua hoạt động cho vay, các tổ chức này đã có điều kiện đi sâu, đi sát tới từng cơ sở gắn kết hoạt động kinh tế với nhiệm vụ chính trị của tổ chức mình, đẩy mạnh các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động cho con em chính sách hay những gia đình khó khăn, chính sách hỗ trợ những đối tượng có nhu cầu xuất khẩu lao động 1.2.3.3. Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm * Đào tạo nghề Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực, dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ đa mục tiêu, vừa giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người nông dân, vừa góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo, ổn định đời sống người dân nông thôn. Đào tạo nghề lao động nông thôn là đào tạo cho họ biết các nghề nghiệp để sau khi học nghề họ biết vận dụng các kiến thức, tiến bộ khoa học - kỹ thuật đã được đào tạo vào lao động sản xuất, cải thiện chất lượng việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân nông thôn, góp phần giảm nghèo một cách bền vững. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm trong đó hướng đào tạo với các ngành nghề đa dạng mà phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở chuyển mạnh theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học 16
  • 27. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net nghề của lao động nông thôn tại địa phương và yêu cầu của thị trường sử dụng lao động. Gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn được học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của chính bản thân họ. Cơ cấu lại nông nghiệp đòi hỏi phải cơ cấu lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu đó cần tăng cường đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn. Quán triệt yêu cầu đó Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ, gọi tắt là “Đề án 1956”, được triển khai trên phạm vi cả nước bước đầu đã thu được một số kết quả quan trọng. Nhấn mạnh yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm 2011) đã xác định nhiệm vụ: “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao…” trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020, nhằm đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn, đưa tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên khoảng 55% tổng số lao động xã hội vào năm 2020. Có chính sách thu hút những người được đào tạo về làm việc ở nông thôn, nhất là ở miền núi và vùng sâu, vùng xa. Phát triển mạng lưới dạy nghề theo hướng dân chủ hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề với phương châm hiệu quả, bền vững. Hiện nay vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm góp phần thực hiện khâu đột phá trong phát triển nguồn nhân lực mà nghị quyết của Đảng đã xác định. Công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Yêu cầu thực tế nhân lực ở từng địa phương là căn cứ để phát triển cơ sở đào tạo nghề với chương trình, nội dung đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở 17
  • 28. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net vật chất – kỹ thuật phù hợp. Từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương. Việc đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn hiện nay càng có ý nghĩa trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập. Cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó có ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn là chuyển mạnh sang phát triển các ngành nghề mới, dựa trên nền tảng công nghệ ngày càng hiện đại, với định hướng phát triển nông nghiệp xuất khẩu nên cần chú trọng đào tạo cho lao động những ngành, nghề chế biến nông sản xuất khẩu, nhằm đáp ứng được yêu cầu lao động của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn. * Giới thiệu việc làm Đi đôi với quá trình đào tạo cho người lao động là hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Có thể nói giới thiệu việc làm là cơ sở dịch vụ việc làm có những thông tin về chỗ làm việc trống và giới thiệu cho người tìm việc đến địa chỉ của người sử dụng lao động để tìm hiểu và có thể đi đến thỏa thuận về việc làm, hoặc cơ sở dịch vụ việc làm có thông tin về người tìm việc và giới thiệu cho người sử dụng lao động tiếp xúc và có thể đi đến thỏa thuận tuyển dụng. Giới thiệu việc làm có vai trò to lớn đối với người lao động, nhất là người lao động nông thôn, giúp họ nhanh chóng tìm được việc làm phù hợp với năng lực bản thân, làm việc đúng ngành nghề, chuyên môn, phát huy được khả năng, sở trường và có được mức thu nhập mong muốn, bên cạnh đó người sử dụng lao động cũng nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu về lao động. Thông qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao mức sống dân cư. Ngoài ra, hoạt động giới thiệu việc làm còn góp phần làm giảm nhu cầu bức bách của xã hội về việc làm, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó có tác động làm cho xã hội lành mạnh hơn. - Các tiêu chí đánh giá về giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn + Tổng số lao động nông thôn được giới thiệu việc làm + Mức tăng số lao động nông thôn được giới thiệu việc làm + Tỷ lệ lao động nông thôn được giới thiệu tìm được việc làm 18
  • 29. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.2.3.4. Xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động, Liên hợp quốc là "di dân quốc tế", là hình thức biểu hiện cơ bản của thị trường lao động. Vấn đề giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trường sức lao động. Theo nghĩa đó, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước…cùng với giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một trong những chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước. * Xuất khẩu lao động có vai trò to lớn: Thứ nhất: Xuất khẩu lao động là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hội nhập thị trường lao động nước ta với thị trường lao động quốc tế. Tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta khá cao và tốc độ tăng việc làm của nền kinh tế còn thấp hơn so với tốc độ tăng nguồn lao động, do đó việc giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn là vấn đề bức xúc hiện nay. Trong khi đó, thị trường lao động ngày càng mở rộng tại nhiều nước trên thế giới, cầu lao động thiếu hụt nghiêm trọng. Trong bối cảnh như vậy, xuất khẩu lao động là biện pháp để hội nhập tích cực thị trường lao động nước ta với thị trường lao động quốc tế, nhằm tạo thêm nhiều việc làm thu nhập cao, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu lao động làm tăng thu nhập cho người lao động Người lao động xuất khẩu có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong nước, đây là một động lực lớn thúc dục họ đi làm việc ở nước ngoài. Thí dụ như thị trường có mức thu nhập thấp nhất là Malaysia cũng có mức thu nhập gấp hơn 31 lần thu nhập trung bình đầu người của người nghèo trong nước, thị trường Đài Loan gấp khoảng 65 lần… Sau khi về nước số vốn đó tiếp tục tạo ra thu nhập cao cho người lao động qua các hoạt động sản xuất mà trước đó do thiếu vốn họ không làm được. Thứ ba: Xuất khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực Trước khi ra nước ngoài làm việc, người lao động đi xuất khẩu được đào tạo thêm, học ngoại ngữ, tác phong làm việc công nghiệp. Trong quá trình làm việc ở nước 19
  • 30. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net ngoài, người lao động được tiếp cận với công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, kỷ luật lao động công nghiệp…vì vậy khi về nước dễ dàng thích ứng với các dây chuyền công nghệ sản xuất tại các nhà máy hiện đại trong nước. Đối với lao động nông thôn xuất khẩu lao động sẽ là cơ hội để họ mở rộng kiến thức, học hỏi cách thức sản xuất, kinh doanh để khi về nước có thể áp dụng, vận dụng, phát triển nhiều mô hình kinh tế mới, từng bước đưa nền kinh tế nông thôn phát triển. 1.2.3.5. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Việc làm cho lao động nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động cần có nhiều yếu tố, một trong những yếu tố cần thiết là phải phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, bên cạnh đó nó cũng sẽ góp phần nâng cao thu nhập tạo nền tảng để xây dựng nông thôn mới bền vững. Để thúc đẩy phát triển sản xuất, các địa phương cần chủ động tìm kế sách để thực hiện, cùng với đó là ưu tiên nguồn ngân sách cho phát triển các ngành nghề, đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, mới thực sự tạo động lực mạnh mẽ cho sản xuất hàng hóa phát triển, cũng như các thành phần kinh tế khác, bao gồm phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống ở nông thôn, phát triển hệ thống dịch vụ, phát triển kinh tế hộ gia đình. Có như thế mới có thể giải quyết được nhiều việc làm, thu hút được lực lượng lao động nông thôn chưa có việc làm tích cực tham gia vào làm việc trong các loại hình tổ chức sản xuất ở nông thôn. 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 1.2.4.1. Điều kiện về tự nhiên Ở bất kỳ quốc gia nào, địa phương nào có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được những dự án và nhiều chương trình về phát triển KT-XH, chương trình phát triển vùng... đây là cơ hội giải quyết việc làm cho người lao động. Ngược lại không thể có thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chổ đối với những người lao động sống ở những nơi có điều kiện tự nhiên bất lợi 20
  • 31. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Đất đai và nguồn tài nguyên động thực vật: Diện tích đất nông nghiệp, tài nguyên nông, lâm, thủy hải sản càng phong phú thì khả năng tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn càng nhiều. Tuy nhiên, do sự phát triển của đô thị hóa nông thôn, kèm theo các nhu cầu về đất ở, đất chuyên dụng ngày càng tăng làm cho diện tích đất nông nghiệp suy giảm đã ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề việc làm, thu nhập và đời sống nông thôn. Điều kiện thời tiết, khí hậu: Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên, vì thế điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khi thời tiết khí hậu thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật nuôi, mở rộng quy mô sản xuất, tạo nên những vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa lớn, từ đó thu hút nhiều lao động tham gia, tăng năng suất và thu nhập cho người lao động. Ngược lại điều kiện khí hậu khắc nghiệt sẽ làm cho hoạt động sản xuất gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của người lao động. Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu dài. Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cho môi trường nhân tạo hòa hợp với môi trường tự nhiên, coi đây là mục tiêu quan trọng trong giải quyết việc làm, đồng thời có những giải pháp khắc phục tác động thiên tai, sự biến đổi khí hậu bất lợi và môi trường sinh thái hậu quả chiến tranh. Vấn đề này cần được xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược về việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng động dân cư để con người thực sự làm chủ được môi trường sống của mình hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến đổi môi trường. Như vậy, bảo vệ môi trường chính là mục tiêu trong giải quyết việc làm còn là điều kiện để phát triển bền vững 1.2.4.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội Dân số và trình độ dân trí: Dân số và trình độ học vấn, chuyên môn của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và vấn đề giải quyết việc làm. Trình độ càng cao thì khả năng tiếp thu kiến thức, áp dụng khoa học – kỷ thuật vào hoạt động sản xuất càng nhanh, càng dễ tìm được việc làm cũng như khả năng tạo việc làm càng lớn. Do những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nên trình độ của người dân cũng khác nhau, hiệu quả của các chương trình, chính sách giải quyết việc làm cũng đem lại hiệu quả khác nhau. 21
  • 32. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Tốc độ tăng trưởng kinh tế Các dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế đưa ra trong quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của địa phương có mối quan hệ với hệ số co giãn việc làm. Cụ thể hơn, tốc độ tăng trưởng của các ngành, nghề, lĩnh vực của nền kinh tế địa phương sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng việc làm. Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thức đẩy nhu cầu tiêu dùng, quá đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua đó tạo được nhiều việc làm cho xã hội. Cơ cấu sản xuất sẽ phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát triển kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vấn đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và tăng thu nhập của người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên thị trường các loại nông sản, hàng hóa nước ta gặp phải sự cạnh tranh rất lớn với nông sản, hàng hóa của các nước trong khu vực, chủ yếu do chất lượng nông sản kém, bên cạnh đó đầu ra cho các sản phẩm thấp nên hiện tượng được mùa mất giá xảy ra thường xuyên. Vì thế để ổn định thu nhập và việc làm cho người dân vai trò nhà nước là cực kỳ quan trọng trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản, phát triển công nghiệp chế biến đặc biệt là định hướng cho nông dân phát triển các mặt hàng nông sản nhằm tạo ra nhiều việc làm. Giá cả nông sản: Giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Tính chất mùa vụ và tính vùng của sản phẩm nông nghiệp ảnh hưởng đến cung nông sản làm cho giá cả của chúng thường bấp bênh, ngoài ra giá nông sản còn ảnh hưởng tới quyết định sản xuất của nông dân, đối với những nông sản có giá cao thường được người dân chú trọng sản xuất, vì thế nhiều mô hình chuyển đổi cây trồng, vật nuôi đã được chuyển đổi, tuy nhiên việc chuyển đổi mô hình tự phát, mang tính chất tình thế nên tính bền vững của nông sản không cao. Muốn các mặt hàng nông sản có giá trị cao thì đi kèm với việc sản xuất cần chú trọng đến khâu chế biến, mở rộng quan hệ thương mại và có chính sách hợp lý tạo điều kiện hỗ trợ cho lao động nông nghiệp phát triển sản xuất và ổn định thu nhập. 22
  • 33. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Sức lao động và sử dụng lao động: Cơ chế tạo việc làm đỏi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bên, người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước. Vì vậy nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tạo việc làm cho người lao động là SLĐ trên cả hai phương diện là số lượng và chất lượng, nhân tố này đòi hỏi người lao động cần phải có để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động. Nhà nước và những nhà hoạch định cần nhìn rõ để có những biện pháp thích ứng trong việc tạo việc làm cho người lao động. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ thống đường giao thông, thủy lợi, thủy điện, thông tin liên lạc,.. là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả công việc. Việc phát triển cơ sở hạ tầng ở các cộng đồng dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng. Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỷ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: Vốn là nhân tố quan trọng để đầu tư mở rộng sản xuất, việc sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp có hiệu quả sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động và nâng cao thu nhập cho người dân. Ngoài ra muốn có việc làm với năng suất lao động và thu nhập cao thì phải có kỷ thuật máy móc, thiết bị lao động, công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay thế được nhiều lao động thủ công giảm nhẹ cường độ làm việc. Đầu tư máy móc thiết bị một mặt làm tăng năng suất lao động nhưng mặt khác làm giảm khả năng thu hút lao động. Trong điều kiện nguồn lao động dồi dào, dư thừa, người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hóa khi đã tìm được các giải pháp khả thi giải quyết số lao động dôi dư do máy móc thay thế. Quan hệ kinh tế, hợp tác quốc tế: Trong quá trình tạo việc làm cho người lao động dư thừa thì quan hệ kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Quan hệ kinh tế hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương với các công ty trong và ngoài nước. Thông qua các công ty này, lao động tìm được việc làm và xuất khẩu lao động đang là hướng tạo việc làm cho người lao động có hiệu quả ở hầu hết các vùng nông thôn 1.2.4.3. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm 23
  • 34. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm. Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương, …) có cơ hội và đều được làm việc. Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một vấn đề xã hội vừa cấp bách hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao. Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng, phong phú, có thể phân loại như sau: - Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội: Chính sách về vốn, chính sách đất đai, chính sách thuế… - Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (chính sách phát triển kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di dân tự do và hành nghề theo pháp luật, chính sách gia công xuất khẩu…) Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ thất nghiệp. Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc, trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. 24
  • 35. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. 1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An Yên Thành là vùng đất nửa trung du miền núi, nửa đồng bằng. Có diện tích 549,9008km² với dân số 275.165 người. Kinh tế chủ đạo là kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp ở Yên Thành chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi tự túc. Huyện Yên Thành có một số biện pháp sau: Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, tiến hành liên doanh, liên kết với các cơ sở dạy nghề, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để nâng cao tay nghề cho người lao động gắn với việc tổ chức giới thiệu việc làm cho người lao động. Thực hiện đào tạo nghề phù hợp sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và có tác dụng phục vụ trực tiếp công cuộc xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tạo điều kiện để tạo nhiều việc làm và bảo đảm việc làm ổn định cho người lao động nông thôn . Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp, mở rộng quy mô sản xuất đồng bộ. Tập trung sản xuất những loại cây trồng có giá trị cao làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Thứ ba, phát triển sản xuất kinh doanh và đa dạng ngành nghề, từng bước hợp lý hóa cơ cấu kinh tế, tăng nhanh quá trình thương phẩm hóa trong nông nghiệp, phát triển nền nông nghiệp có tính chất hàng hóa. Thứ tư, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, chú trọng công tác đầu tư, thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước, tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác ở nông thôn. 25
  • 36. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Thứ năm, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia đối với nông thôn nhất là quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho người lao động, các chương trình dự án cho người dân nông thôn. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho người dân, hỗ trợ vốn, tạo điều kiện cho người dân vay vốn phát triển kinh tế tạo ra nhiều việc làm. Thứ sáu, tích cực tuyên truyền các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về dạy nghề, giải quyết việc làm, lồng ghép với tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật cho người dân. Quản lý, bố trí, sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động đã được đào tạo. 1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị Gio Linh là một huyện nhỏ của tỉnh Quảng Trị, gồm hai thị trấn và 19 xã, diện tích 473 km 2 , dân số là 72.100 người. Gio Linh có địa hình bán sơn địa nghiên từ tây sang đông, phía tây là đồi núi, ở giữa là đồng bằng, phía đông là bãi cát và cồn cát ven biển. Là một huyện chịu nhiều ảnh hưởng của chiến tranh, cũng như điều kiện khí hậu khá khắc nghiệt nên đời sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy vấn đề tạo công ăn việc làm cho người dân luôn được huyện quan tâm, nhất là việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn. Để giải quyết việc làm cho người lao động huyện Gio Linh đã thực hiện nhiều giải pháp trong đó có: - Các chính sách hỗ trợ cho người lao động vay vốn nhằm phát triển các làng nghề truyền thống, các cơ sở dịch vụ - việc làm, phát triển kinh tế hộ gia đình… - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý, đảm bảo cân đối lao động qua đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. - Phát triển hệ thống dịch vụ - việc làm: huyện Gio Linh đã đẩy mạnh công tác tư vấn các đề án tạo việc làm, dự án tạo thêm việc làm cho người lao động, phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Tăng cường xuất khẩu lao động: bằng việc tìm kiếm thị trường, đào tạo tay nghề, kỹ năng, hỗ trợ vốn vay cho lao động đi xuất khẩu. 26
  • 37. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Đặc biệt trước tình trạng ô nhiễm môi trường biển do công ty gang thép Hưng Nghiệp Formosa gây nên đã ảnh hưởng rất lớn tới việc làm và đời sống của người dân các xã ven biển. Huyện Gio Linh đã chỉ đạo phòng LĐ – TB & XH huyện phối hợp với trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh tổ chức phiên giao dịch việc làm lưu động tại các cụm xã ven biển. Tại phiên giao dịch người dân được tư vấn đầy đủ thông tin về thị trường lao động, kết nối cung cầu, tư vấn giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, trong nước, xuất khẩu lao động, học nghề…Trong phiên giao dịch việc làm tổ chức cho người dân cụm xã ven biển, huyện đã thu hút được 43 đơn vị, doanh nghiệp đăng ký tuyển sinh, tuyển dụng trực tiếp. Chỉ sau một ngày tổ chức đã có hơn 300 lượt người được tư vấn nghề nghiệp, trong đó có 95 lao động tìm được việc làm và học nghề. Bên cạnh đó huyện cũng chủ động hỗ trợ vốn vay, dạy nghề ngắn hạn để ngư dân chuyển đổi sang trồng trọt, chăn nuôi, tham gia dịch vụ hậu nghề cá. Đồng thời trong thời gian tới huyện cũng đã đề ra chủ trương đào tạo nghề mới cho ngư dân, hỗ trợ vay vốn để người dân đầu tư sản xuất, chăn nuôi; làm tốt công tác tuyên truyền, tuyển dụng, đào tạo và đưa lao động đi xuất khẩu sang các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức… 1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Bố Trạch Từ thực tiễn giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn của tỉnh Thanh Hóa và huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, có thể rút ra bài học để vận dụng vào giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch như sau: - Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn một cách toàn diện: phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá, chú trọng phát triển cây nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương, áp dụng KHCN vào sản xuất, phát triển sản xuất. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, phát triển các khu công nghiệp, đầu tư công nghiệp chế biến. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. - Khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề là thế mạnh của địa phương nhằm tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn khi nông nhàn. - Đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, các ngành nghề đào tạo cần phù hợp điều kiện địa phương và nhu cầu của thị trường. 27
  • 38. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Chú trọng công tác giải quyết việc làm, tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, hỗ trợ cho lao động tham gia XKLĐ. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn cần chú trọng đến đặc điểm của lao động nông thôn và phù hợp với tình hình địa phương. - Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, như các trung tâm giới thiệu việc làm, sản giao dịch việc làm, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để tư vấn việc làm và tìm việc làm cho người lao động nông thôn. - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động thông qua các chính sách hỗ trợ cho người lao động như: vay vốn để đi xuất khẩu lao động hoặc chính sách hỗ trợ khi người lao động đi xuất khẩu lao động trở về nước. - Có các giải pháp hỗ trợ người dân vay vốn để sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với các ngân hàng để rà soát các đối tượng cho vay cũng như quản lý vốn vay một cách hiệu quả. Tóm lại, tùy vào điều kiện tự nhiên, văn hóa, KTXH của địa phương mà có chính sách giải quyết việc làm khác nhau. Tuy nhiên đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự tham gia, kết hợp đồng bộ từ nhiều phía. Huyện Bố Trạch cần học hỏi, vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của các địa phương cũng như phát huy nội lực để giải quyết tốt việc làm cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. 28