KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy nước Dĩ An
1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RỦI RO VÀ
AN TOÀN LAO ĐÔNG TẠI NHÀ MÁY
NƯỚC DĨ AN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nguyễn Trọng Phúc
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Lê Thị Đào
2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Bình Dương, tháng 11 nưm 2020
3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RỦI RO VÀ AN
TOÀN LAO ĐÔNG TẠI NHÀ MÁY NƯỚC DĨ AN
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
(Ký tên) Mã số SV:1724403010034
Lớp: D17MTSK01
(Ký tên)
Th.S LÊ THỊ ĐÀO NGUYỄN TRỌNG PHÚC
Bình Dương, tháng 11 năm 2020
4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Được học tập và rèn luyện trong môi trường giáo dục năng động và
sáng tạo như trường Đại học Thủ Dầu Một là niềm hạnh phúc của rất nhiều
sinh viên , trong đó có bản thân em Quan trọng hơn hết, để hoàn thành tốt báo
cáo tốt nghiệp này , trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân
sâu sắc nhất đối với quý Thầy Cô giảng viên của trường Đại học Thủ Dầu
Một, những người đã trực tiếp hướng dẫn và giảng dạy em hết sức tận tình.
Bên cạnh đó, quý Thầy Cô cũng chính là cầu nối giữa tri thức và tâm huyết với
chúng em, là người đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Anh/Chị ở Nhà máy cấp nước Dĩ An đã
tạo điều kiện trao đổi hướng dẫn cho em thực tập tốt tại nhà máy, cung cấp tài
liệu giúp em có đủ thông tin, số liệu để hoàn thành báo cáo.
Trong quá trình thực tập cũng như làm báo cáo khó tránh khỏi sai sót,
rất mong các anh chị bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được những đóng góp của anh chị và thầy cô để nhận
thêm nhiều kinh nghiệm hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Kính chúc quý thầy cô, anh chị luôn dồi dào sức khỏe hạnh phúc và
thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, tháng 9 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trọng Phúc
i
5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài ...............................................................................................1
3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY CẤP NƯỚC DĨ AN ..........................3
1.1 Vị trí địa lý thành phố Thuận An.................................................................3
1.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................3
1.1.2 Lịch sử hình thành ................................................................................3
1.1.3 Đặc điểm kinh tế ...................................................................................4
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy cấp nước Dĩ An..................5
1.2.1 Tổng quan Nhà máy nước Dĩ An..........................................................5
1.2.2 Lịch sử hình thành Nhà máy cấp nước Dĩ An ......................................5
1.2.3 Lịch sử phát triển của BIWASE ...........................................................5
1.3 Sơ đồ tổ chức ...............................................................................................7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ AN
TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC..............................8
2.1 Đánh giá rủi ro trong hoạt động cấp nước ...................................................8
2.1.1 Khái niệm rủi ro....................................................................................8
2.1.2 Nhận diện rủi ro ....................................................................................8
2.1.2.1 Công thức tính rủi ro......................................................................8
2.1.2.2 Mức độ rủi ro .................................................................................8
2.1.3 Kiểm soát và đánh giá rủi ro...............................................................10
2.1.3.1 Kiểm soát rủi ro ...........................................................................10
2.1.3.2 Ý nghĩa trong việc đánh giá rủi ro ...............................................14
2.2 Công tác an toàn lao động trong hoạt động cấp nước................................14
2.2.1 Khái niệm công tác an toàn lao động..................................................14
2.2.2 Mục đích của công tác an toàn lao động.............................................14
2.2.3 Nội dung của công tác an toàn lao động.............................................15
2.2.4 Các biện pháp phòng chống tai nại lao động, bệnh nghề nghiệp .......16
2.2.4.1 Các biện pháp phòng chống tai nạn lao động..............................16
2.2.4.2 Các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp ...........................18
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................20
3.1 Tìm hiểu về hoạt động cấp nhước tại nhà máy..........................................20
3.1.1Sơ đồ công nghệ...................................................................................20
3.1.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ.............................................................21
3.2 Tìm hiểu về các vị trí và công đoạn sản xuất có nguy cơ dẫn đến tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp .........................................................................25
ii
6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3.2.1 Tại vị trí làm việc trong qua trình vận hành hệ thống xử lý nước cấp 25
3.2.2 Làm việc với máy móc, thiết bị ..........................................................25
3.2.3 Làm việc với hóa chất.........................................................................25
3.3 Tìm hiểu về các văn bản, quy phạm pháp luận liên quan đến công tác an
toàn lao động....................................................................................................25
3.4. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
29
3.4.1 Tai nạn lao động..................................................................................29
3.4.1.1 Nguyên nhân về thiết kế và thi công công trình ..........................29
3.4.1.2 Nguyên nhân về kỹ thuật .............................................................29
3.4.1.3 Nguyên nhân về tổ chức ..............................................................30
3.4.1.4 Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc.....................30
3.4.1.5 Nguyên nhân do bản thân người lao động...................................30
3.4.2 Bệnh nghề nghiệp ...............................................................................31
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp cho nhà máy. ........................................................................................31
3.5.1 Các giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động..........................................31
3.5.2 Các giải pháp giảm thiểu bệnh nghề nghiệp.......................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................36
4.1. Các công đoạn sản xuất có nguy cơ dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp...............................................................................................................36
4.1.1 Kiểm tra và vệ sinh hệ thống xử .........................................................36
4.1.2 Kiểm tra hóa chất................................................................................36
4.1.3 Làm việc với máy móc .......................................................................36
4.2. Hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luận liên quan đến công tác an toàn
lao động mà công ty đang áp dụng. .................................................................36
4.3. Kết quả phân tích các nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp...............................................................................................................37
4.4. Các giải pháp đề xuất nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp cho công ty...........................................................................................44
4.4.1 Thiết bị che chắn.................................................................................44
4.4.2 Thiết bị bảo hiểm thay thế thiết bị phòng ngừa ..................................44
4.4.3 Tín hiệu, báo hiệu ...............................................................................45
4.4.4 Khoảng cách an toàn...........................................................................46
4.4.5 Thiết bị an toàn riêng biệt cho một số loại thiết bị, công việc............47
4.4.6 trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân...................................................47
4.4.7 Phòng cháy chữa cháy ........................................................................48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................50
5.1 Kết luận......................................................................................................50
iii
7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
5.2 Kiến nghị....................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................51
iv
8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng mô tả mức độ nghiêm trọng.....................................................9
Bảng 3.1: Kiểm soát theo nguyên tắc 4T.........................................................12
Bảng 3.2: Bảng mô tả ma trận rủi ro................................................................13
Bảng 3.3: Bảng mô tả mức độ rủi ro................................................................13
Bảng 4.1 Kết quả phân tích rủi ro dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp...............................................................................................................37
v
9. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Bản đồ hành chính thành phố Thuận An ............................................3
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức ......................................................................................7
Hình 2.1 Tháp quản lý rủi ro............................................................................11
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp giai đoạn 1...................................20
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp giai đoạn 2...................................21
Hình 3.1 Bể phản ứng ......................................................................................22
Hình 3.2 Bể lắng Acelator ...............................................................................22
Hình 3.3 Bể lắng Lamen..................................................................................22
Hình 3.4 Bể lọc ................................................................................................23
Hình 3.5 Bể thu bùn.........................................................................................23
Hình 3.6 Bể chứa .............................................................................................24
Hình 3.7 Trạm bơm cấp nước..........................................................................24
vi
10. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC VIẾT TẮT
PPE :Phương tiện bảo vệ cá nhân
ATLĐ :An toàn lao động
AT-VSLĐ :An toàn - Vệ sinh lao động
BNN : Bệnh nghề nghiệp
TNLĐ :Tai nạn lao động
NLĐ : Người lao động
PTBVCN :Phương tiện bảo vệ cá nhân
MT&ĐKLV :Môi trường và điều kiện làm việc
TBBVCN :Thiết bị bảo vệ cá nhân
PAC : Poly Aluminium Chloride
PCCC :Phòng cháy chữa cháy
CO : Cacbon monoxit
NTU :Đơn vị đo độ đục
QCVN :Quy chuẩn Việt Nam
BTNMT :Bộ tài nguyên môi trường
BYT : Bộ y tế
vii
11. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
TÓM TẮT BÁO CÁO
Những năm gần đây, công tác đảm bảo an toàn ,vệ sinh lao động đã đạt
được những hiệu quả nhất định.Tuy nhiên,theo báo cáo thì vấn đề này vẫn còn
tiềm ẩn một số hạn chế do công tác huấn luyện, đào tạo kỹ năng an toàn lao
động chưa được quan tâm đúng mực ở cơ sở, đơn vị sản xuất, doanh. Do đó
người lao động vẫn chưa có ý thức cao trong việc giữ gìn an toàn cho mình và
cộng đồng.
Đối với doanh nghiệp, bảo đảm an toàn cho người lao động sẽ giúp cắt
giảm tối đa các chi phí do tai nạn gây ra. Không những vậy, xét về mặt vĩ mô,
công tác an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện chặt chẽ, nghiêm ngặt, góp
phần tạo được niềm tin và uy tín thương hiệu đối với người lao động cũng như
công chúng cho daonh nghiệp.
Qua việc đánh giá hiện trạng rủi ro, xác định nhận dang mối nguy góp
phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống an toàn lao động trong công tác
vận hành hệ thống xử lý nước cấp của nhà máy.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất các giải pháp phòng ngừa giảm
thiểu, góp phần kiểm soát rủi ro dẫn đến tai nạn cho người lao động và môi
trường.
viii
12. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ABSTRACT
In recent years, the work of ensuring occupational safety and sanitation
has achieved certain results.However, according to the report, this problem
still has some potential limitations due to training and training. The creation of
occupational safety skills has not been given due attention at establishments,
production units or joint ventures. Therefore, the employees still do not have a
high sense of keeping safe for themselves and the community.
For businesses, ensuring the safety of workers will help minimize costs
caused by accidents. Not only that, in terms of macro, occupational safety and
sanitation are strictly and strictly implemented, contributing to creating brand
trust and reputation for employees as well as the public. Karma.
Through risk assessment, identification of hazards plays an important
part in building an occupational safety system in the operation of the plant's
water treatment system.
From the research results, the topic proposes solutions to prevent and
minimize, contribute to the control of risks leading to accidents for workers
and the environment.
ix
13. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hội nhập kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất. Từ đó, dẫn đến việc số lượng công nhân ngày càng nhiều và
thời gian làm việc của người lao động cũng gia tăng theo.
Những năm gần đây, công tác đảm bảo an toàn ,vệ sinh lao động đã đạt
được những hiệu quả nhất định.Tuy nhiên,theo báo cáo thì vấn đề này vẫn còn
tiềm ẩn một số hạn chế do công tác huấn luyện, đào tạo kỹ năng an toàn lao
động chưa được quan tâm đúng mực ở cơ sở, đơn vị sản xuất, doanh. Do đó
người lao động vẫn chưa có ý thức cao trong việc giữ gìn an toàn cho mình và
cộng đồng.
Xuất phát từ thực tế trên, Chính phủ đã ban hành hệ thống chính
sách,pháp luật về đảm bảo an toàn lao động với nghị định 44/2016/NĐ-CP đã
quy định một số yêu cầu bắt buộc đối với các nhóm đối tượng lao động một
cách toàn diện và cụ thể. Điều này cho thấy sự quan tâm sâu sắc về tầm quan
trọng của việc thực hiện lao động an toàn.
Có thể nói, an toàn lao động có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng
không chỉ đối với người trực tiếp lao động,doanh nghiệp sử dụng lao động mà
còn ảnh hưởng tới sự phát triển chung đối với nền kinh tế và toàn xã hội. Nói
cách khác, khi vấn đề an toàn và vệ sinh lao động được thực hiện hiệu quả là
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm gánh nặng đối với xã hội.
Đối với doanh nghiệp, bảo đảm an toàn cho người lao động sẽ giúp cắt
giảm tối đa các chi phí do tai nạn gây ra. Không những vậy, xét về mặt vĩ mô,
công tác an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện chặt chẽ, nghiêm ngặt, góp
phần tạo được niềm tin và uy tín thương hiệu đối với người lao động cũng như
công chúng cho daonh nghiệp.
Mặt khác, người lao động là một nhân tố quan trọng, lực lượng sản xuất
tạo ra sự phát triển chung của xã hội. Khi các tai nạn lao động được giảm thiểu
xuống mức thấp nhất thì người lao động luôn luôn yên tâm làm việc.Từ đó,
chất lượng cuộc sống của người lao động được nâng cao, kinh tế gia đình có
điều kiện được cải thiện. trên phương diện chung, thúc đẩy xã hội phát triển.
Vấn đề tai nạn lao động lại một lần nữa trở thành tiêu điểm của xã hội
và mối lo của rất nhiều người lao động cũng như doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc nâng cao nhận thức về ý nghĩa an toàn lao động và các biện pháp bảo hộ
trong công ty, xưởng sản xuất là rất đáng quan tâm.
2. Mục tiêu đề tài
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại Nhà máy
cấp nước Dĩ An, đề tài tập trung vào các mục tiêu sau:
1
14. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Tìm hiểu quy trình xử lý nước cấp, quản lý kỹ thuật, quy trình vận
hành và mạng lưới cấp nước của nhà máy nước Dĩ An.
Thu thập, tông hợp số liệu, quản lý, vận hành và cách khắc phục sự
cố của hệ thống xử lý nước cấp tại nhà máy.
Áp dụng kiến thức đã học vào việc đánh giá hiện trạng rủi ro và an
toàn lao động trong nhà máy.
Học hỏi rèn luyện cách làm việc và ứng xử trong các mối quan hệ
công tác tại một cơ quan.
3. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan về nhà máy cấp nước Dĩ An.
Tham quan tìm hiểu quy trình công nghệ xử lý nước cấp.
Tìm hiểu thực trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy.
Thu thập số liệu thực tế phục vụ cho việc viết báo cáo.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Các rủi ro tiềm năng trong các giai đoạn xử lý nước cấp
ảnh hưởng đến môi trường và người lao động.
Phạm vi: Nhà máy cấp nước Dĩ An.
2
15. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY CẤP NƯỚC DĨ AN
1.1 Vị trí địa lý thành phố Thuận An
1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Thuận An có diện tích tự nhiên 83,71 km2
, nằm ở phía Nam
của tỉnh Bình Dương;
Phía Đông giáp thành phố Dĩ An,.
Phía Bắc giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương,
Phía Tây giáp quận 12, phía Nam giáp quận Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh.
Hình 1.1 Bản đồ hành chính thành phố Thuận An
1.1.2 Lịch sử hình thành
Trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược, Thuận An là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, đã xây dựng Chiến
khu Thuận An Hòa là một trong những căn cứ cách mạng lớn của tỉnh, là nơi
tổ chức, chỉ huy, xây dựng và phát triển lực lượng chiến đấu của các cơ quan,
3
16. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
đơn vị trong và ngoài tỉnh góp phần quan trọng vào các thắng lợi của quân và
dân ta trong chiến dịch Mậu Thân 1968, chiến dịch Nguyễn Huệ 1972 và nhất
là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử 1975 giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước.
Sau năm 1975, Thuận An đã không ngừng thay đổi, vươn lên cùng với
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Huyện
được biết đến là vùng đất giàu tiềm năng về các loại cây ăn trái đặc sản và
phát triển mạnh với ngành nghề gốm sứ, điêu khắc gỗ truyền thống.
Tháng 8/1999, thực hiện Nghị định số 58/1999/NĐ-CP của Chính phủ,
huyện được chia tách thành huyện Thuận An và huyện Dĩ An, trong đó, huyện
Thuận An có 10 đơn vị hành chính (08 xã và 02 thị trấn), 56 khu phố - ấp, dân
số toàn huyện tại thời điểm này là 361.604 người.
Ngày 13/01/2011, thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP của Chính phủ,
huyện được nâng lên thành thị xã với 10 đơn vị hành chính (07 phường và 03
xã), diện tích tự nhiên 8.426ha, dân số 382.034 người.
Đến cuối năm 2013, xã Bình Nhâm và xã Hưng Định được nâng cấp
lên phường theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ.
Hiện nay thành phố Thuận An có 09 phường và 01 xã.
Đến 01/02/2020, thị xã Thuận An được nâng cấp lên thành phố theo
Nghị quyết số 857/NQ-UBTVQH14 ngày 10/012020 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
1.1.3 Đặc điểm kinh tế
Trong những năm qua, thành phố Thuận An luôn là một trong những
địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
Bình Dương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thị xã luôn ở mức cao, thu nhập bình
quân đầu người đạt 143,88 triệu đồng/người/năm. Lĩnh vực kinh tế chuyển
biến tích cực theo cơ cấu công nghiệp, dịch vụ- thương mại, nông nghiệp; năm
2018, tỷ lệ công nghiệp - xây dựng chiếm 79,48%, thương mại - dịch vụ - du
lịch chiếm 20,44% và nông lâm nghiệp chiếm 0,08%.
Toàn thị xã hiện có 03 khu công nghiệp (VSIP 1, Việt Hương, Đồng
An) và 03 cụm công nghiệp tập trung, thu hút 2.368 doanh nghiệp trong và
ngoài nước; trong đó, số doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp
và cụm công nghiệp là 400 doanh nghiệp.
Các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa xã hội đều có những chuyển biến
tích cực theo định hướng, hài hòa với phát triển kinh tế. Tổ chức tốt các hoạt
động chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm, tết Nguyên đán và các sự kiện của địa
phương. Công tác giảm nghèo và chăm lo đời sống cho các đối tượng chính
sách, xã hội được quan tâm thường xuyên. Công tác khám chữa bệnh, phòng
chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được duy trì
4
17. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thường xuyên. Công tác xã hội hóa trên lĩnh vục giáo dục, y tế được thực hiện
có hiệu quả đáp ứng nhu cầu học tập và khám chữa bệnh của nhân dân. Cơ sở
vật chất trường lớp, trang thiết bị y tế và các thiết chế văn hóa thể thao tiếp tục
được đầu tư xây dựng phục vụ nhu cầu học tập, vui chơi giải trí ngày càng
tăng của nhân dân. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững.
Phát huy các điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh
tế - xã hội và các thành tựu đã đạt được, trong thời gian tới, Thuận An sẽ tiếp
tục phấn đấu để giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế theo hướng ổn định và
bền vững, phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo
vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị, quyết tâm xây dựng đúng định
hướng quy hoạch của tỉnh Bình Dương.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy cấp nước Dĩ An
1.2.1 Tổng quan Nhà máy nước Dĩ An
Nhà máy cấp nước Dĩ An trực thuộc Công ty cổ phần Nước – Môi
trường Bình Dương (BIWASE) với công suất hiện tại 290.000 m3
/ ngày đêm.
Địa chỉ: Số 369B/1 Khu phố 1A - Phường An Phú – Thành phố Thuận
An - Tỉnh Bình Dương.
Tel: +84-274-3714289
Fax: +84-274-3713 136
Lĩnh vực kinh doanh:
Cung cấp nước sạch.
Khảo sát, thiết kế, thi công hệ thống cấp nước.
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước bên trong, bên ngoài nhà.
Phạm vi dịch vụ:
Thành phố Dĩ An và Thuận An.
Các KDC, KCN trên địa bàn thành phố Dĩ An, thành phố Thuận An.
1.2.2 Lịch sử hình thành Nhà máy cấp nước Dĩ An
Ngày 17/08/2004 Quyết định số 684/QĐ-CTN thành lập Xí nghiệp
cấp nước Dĩ An.
Công suất cấp nước sạch đến 2004: 60.000 m3
/ngày đêm, cung cấp
cho trên 10.000 đấu nối khách hàng.
Ngày16/02/2019 Quyết định số 209/QĐ-CPN.MT – Thành lập Chi
nhánh Cấp nước Dĩ An, là chi nhánh cấp nước đầu tiên của BIWASE đi đầu
trong việc ứng dụng những công nghệ mới vào sản xuất, cung cấp nước sạch.
Công suất cấp nước hiện tại là 290.000 m3/ngày đêm.
1.2.3 Lịch sử phát triển của BIWASE
Trước năm 1975:
5
18. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
05 Trạm bom nước ngầm, công suất 2.000 m3
/ngày đêm.
08 km đường ống D100 – D200.
Khu vực phục vụ: Nội ô Thủ Dầu Một.
13 Trạm bom nước ngầm, công suất 5.000 m3
/ngày đêm.
Khu vực phục vụ: Nội ô Thủ Dầu Một (2.000 hộ).
Giai đoạn 1985 – 1995:
13 Trạm bom nước ngầm, công suất 7.500 m3
/ngày đêm.
Khu vực phục vụ: Nội ô Thủ Dầu Một (5.000 hộ).
Tỷ lệ thất thoát nước: >65%
CBCNV: khoảng 100 người.
13 Trạm bom nước ngầm, 02 nhà máy nước mặt, tổng công suất
200.000 m3
/ngày đêm.
13.000 đấu nối cấp nước.
Khu vực phục vụ: Nội ô Thủ Dầu Một (5.000 hộ).
Tỷ lệ thất thoát nước: 24,63%.
Triển khai dự án KLH chất thải rắn Nam Bình Dương.
CBCNV: 383 người.
Dịch vụ hoạt động trên 3 lĩnh vực: Cấp nước – Thoát nước – Môi
trường.
04 nhà máy nước mặt, tổng công xuất khoảng 350.000 m3
/ngày đêm,
phục vụ toàn bộ đô thị Bình Dương và một phần nông thôn.
08 Xí nghiệp trực thuộc.
2.857 km đường ống; 146.000 đấu nối cấp nước.
Tỷ lệ thất thoát nước: 7,3%
Khánh thành KLH xử lý chất thải Nam Bình Dương.
Ra đời nước uống đóng chai nhãn hiệu BIWASE, phân compost và
gạch nhãn hiệu con Voi.
Cổ đông sáng lập Công ty CP nước Thủ Dầu Một.
CBCNV: 966 người.
07 nhà máy nước mặt, tổng công suất: 480.000 m3/ngày đêm, mạng
lưới cấp nước bao phủ toàn tỉnh Bình Dương và một phần TP.HCM.
18 chi nhánh, 6 phòng ban và 2 trung tâm trực thuộc.
Tỷ lệ thất thoát nước: 5,55%.
6
19. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Từ cuối năm 2016: hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
CBCNV: 1.110 người.
1.3 Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty gồm có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc, Các đơn vị trực thuộc và Các phòng ban.
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức
7
20. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ
AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC
2.1 Đánh giá rủi ro trong hoạt động cấp nước
2.1.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro được hiểu là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra và mức độ thương
tật đối với sức khỏe con người, tài sản và tác động có hại đến môi trường phát
sinh từ các mối nguy tại nơi làm việc.
Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu những rủi ro có thể xảy ra và sẽ
liên quan đến công việc cần đánh giá, hay chỉ rõ những rủi ro có thể gặp. Xây
dựng những biện pháp kiểm soát để đảm bảo thực hiện công việc một cách
hiệu quả và an toàn nhất, giảm thiểu tai nạn lao động cho con người, thiệt hại
tài sản, thiết bị và tác động xấu đến môi trường.
2.1.2 Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là quá trình tìm kiếm, nhận biết và mô tả rủi ro. Việc
xác định rủi ro là phải xác định nguồn gốc rủi ro, nguyên nhân và hậu quả tiềm
tang hoặc có thể phân tích các dữ liệu đã có, ý kiến chuyên môn từ các chuyên
gia.
2.1.2.1 Công thức tính rủi ro
Rủi ro được xác định theo công thức sau:
Rủi ro = Mức độ nguy hiểm x Tần suất nguy hiểm
Trong đó:
Mức độ nguy hiểm là hậu quả xảy ra bởi sự cố hoặc tai nạn.
Tần suất nguy hiểm tỷ lệ thuận với những lần tiếp xúc với các thiết
bị hoặc những mối nguy hiểm trong công việc đó.
2.1.2.2 Mức độ rủi ro
Mức độ nghiêm trọng là sự nghiêm trọng của tổn hại có thể gây ra, là
hậu quả của mối nguy đã nhận dạng. Sự nghiêm trọng được cho điểm như sau:
Rất nhẹ: Không đáng kể
Nhẹ: Các vết xước, vết thâm tím được chữa khỏi trong lần cứu chữa
đầu tiên hoặc các thương tích tương tự; (hoặc là những tai nạn lao động nhẹ
được phân loại theo phụ luc 02–Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày
15/05/2016).
Trung bình: Các vết xước, vết thâm tím nghiêm trọng hơn, vết đâm
cần có sự chăm sóc y tế của thầy thuốc lành nghề, có kinh nghiệm; (hoặc là
những chấn thương được phân theo phụ lục 02–Nghị định số 39/2012/NĐ-CP,
ngày 15/05/2016, các chấn thương có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần,
tỷ lệ mất sức lao động nhỏ hơn 30%).
8
21. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Cao: Thương tích thường không chữa khỏi được, ở dạng thương tật
vĩnh viễn; (hoặc là những chấn thương được phân theo phụ lục 02–Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP, ngày 15/05/2016; các chấn thương có thể phục hồi hoàn
toàn hoặc một phần, tỷ lệ mất sức lao động nhỏ hơn 30%).
Rất cao: Thương tích không chữa khỏi được; mất khả năng nghe,
nhìn thậm chí là chết (hoặc là những chấn thương được phân theo phụ lục 02–
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 15/05/2016, các chấn thương có thể phục
hồi hoàn toàn một phần, tỷ lệ mất sức lao động 81%).
Bảng 3.1: Bảng mô tả mức độ nghiêm trọng
Mức độ nghiêm
Mô tả Giá trị
trọng
Gây ô nhiễm môi trường ở một phạm vi
rộng, tác động đến quần thể sinh
thái/cộng đồng, cần phải xử lý trong thời
gian dài, với sự phối hợp của nhiều bên;
Vi phạm nghiêm trọng luật pháp và bị
Rất nghiêm trọng
đình chỉ hoạt động; Ảnh hưởng đến an
5
toàn ở cấp độ gây chết nhiều người, ở góc
độ sức khỏe đã gây bệnh nghề nghiệp
phải nghỉ việc, đền bù thiệt hại liên quan
cho người lao động;
Tổn hại tài sản lên đến 100 triệu đồng;
Thiết bị trọng yếu bị phá hủy hoàn toàn.
Gây ô nhiễm môi trường ở một phạm vi
vừa phải, xử lý trong thời gian tương đối,
có sự phối hợp của một số bên;
Đã vi phạm luật pháp và đã bị phạt hành
chính; Ảnh hưởng đến an toàn ở cấp độ
gây chết nhiều người, ở góc độ sức khỏe
đã gây kiệt sức, quá tải trong công việc
Nghiêm trọng
và nguy cơ rất cao làm cho người vận
4
hành không thể tập trung thực hiện nhiệm
vụ một cách chính xác và xảy ra lỗi,
người lao động đã bị bệnh nghề nghiệ và
phải điều trị bệnh nghề nghiệp theo yêu
cầu của bác sĩ;
Tổn hại tài sản từ 50 triệu đến 100 triệu
đồng;
Thiết bị trọng yếu bị hư hỏng.
Trung bình
Gây ô nhiễm môi trường ở một phạm vi
3
cục bộ, không tác động đến sinh
9
22. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thái/cộng động nhưng phải xử lý trong
thời gian dưới một tuần và chỉ cần nguồn
lực tại chổ;
Có dấu hiệu vi phạm luật pháp hoặc số ít
tiêu chí hoạt động cận ngưỡng hoặc vượt
ngưỡng lật pháp; Ảnh hưởng đến an toàn
ở cấp độ có người bị thương nặng hoặc
phảm giám định thương tật từ 40% trở
lên,ảnh hưởng sức khỏe có thể dẫn đến
bệnh nghề nghiệp, điều kiện người vận
hành có thể giảm khả năng xử lý công
việc do điều kiện làm việc bất lợi;
Tổn hại tài sản từ 5 triệu đến 50 triệu
đồng;
Gây ô nhiễm môi trường ở một phạm vi
nhỏ, xử lý ngay khi xảy ra sự cố;
Chưa vi phạm luật pháp nhưng có khả
năng bị nhắc nhở; Liên quan an toàn chỉ
là những sự cố nhỏ, chỉ cần sơ cấp cứu,
Nhẹ không để lại di chứng, tác động đến sức 2
khỏe ở cấp độ kiểm soát được;
Tổn hại tài sản từ 1 triệu đến 5 triệu
đồng;
Thiết bị không bị hư hỏng và không ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà máy.
Không gây ô nhiễm môi trường hoặc
không có tác động đáng kể, nhưng vẫn bị
Rất nhẹ
hệ thống kiểm soát nội bộ nhắc nhở.
1
Không vi phạm pháp luật những vẫn bị
hệ thống kiểm soát nhắc nhở, nếu không
lưu ý vẫn có thể vi phạm pháp luật
2.1.3 Kiểm soát và đánh giá rủi ro
2.1.3.1 Kiểm soát rủi ro
Các biện pháp kiểm soát rủi ro được dựa vào công thức tính mức độ rủi
ro. Muốn giảm thiểu rủi ro chúng ta cần phải giảm thiểu các yếu tố tạo thành
rủi ro như là khả năng xảy ra rủi ro và mức độ thương tật, tương ứng với đó
chúng ta có các biện pháp kiểm soát như sau:
10
23. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Hình 2.1 Tháp quản lý rủi ro
Biện pháp loại bỏ: Khi thiết kế thiết bị, máy móc, bố trí cho người
lao động làm việc, tốt nhất tính đến việc loại trừ các mối nguy có thể xảy ra
như tiến hành xem xét lại quy trình vận hành, quy trình làm việc, các công
đoạn, có thể lắp thêm các thiết bị an toàn vào máy móc để loại bỏ hoàn toàn
các mối nguy,…
Biện pháp thay thế: Khi đặc thù công nghệ không thể tiến hành loại
bỏ mối nguy, ưu tiên tiếp theo là cải tiến, thay thế công nghệ, quy trình làm
việc, nguyên vật liệu nguy hiểm bằng các công nghệ, quy trình làm việc,
nguyên vật liệu không nguy hiểm hoặc ít nguy hiểm hơn.
Biện pháp kỹ thuật: Khi biện pháp thay thế không hiệu quả, cách ly
là ưu tiên tiếp theo; cách ly người lao động khỏi mối nguy hiểm bằng cách che
chắn các bộ phận, các vung nguy hiểm, tiến hành bao che các bộ phần truyền
động, bánh rang, lưỡi cắt, cách ly nguồn năng lượng,…đảm bảo rằng người lao
động không tiếp xúc với các mối nguy hiểm.
Biện pháp hành chính: Thiết lập thủ tục, quy trình làm việc an toàn,
huấn luyện, đào tạo, giám sát việc thực hiện các quy định, về an toàn vệ sinh
lao động tại cơ sở, quy định rõ ràng về khen thưởng và xử phạt nếu làm tốt
công tác an toàn và ngược lại,…
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân (PPE): Đây là biện pháp cuối
cùng khi các biện pháp trên thực hiện chưa hiệu quả. Cần trang bị đúng, đủ số
lượng, cách bảo quản, loại bỏ thích hợp để bảo vệ người lao động tránh những
nguy cơ về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
* Đối với các rủi ro ở mức cao:
Bắt buộc phải xây dựng các biện pháp kiểm soát hoặc loại bỏ mối nguy
trước khi vận hành. Phải xây dựng mục tiêu và có chế độ báo cáo tháng đến
Ban Giám đốc. Việc này phải được phụ trách của các bộ phận đánh giá, kiểm
tra thường xuyên để đảm bảo an toàn trong các điều kiện vận hành.
11
24. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Dưới đây là bảng kiểm soát rủi ro theo nguyên tắc 4T: Terminate
(Chấm dứt rủi ro), Treat (Xử lý rủi ro), Transfer (Chuyển giao rủi ro), Tolerate
(Chấp nhận rủi ro).
Bảng 3.1: Kiểm soát theo nguyên tắc 4T
Kiểm soát theo thứ tự
4T ưu tiên (Hierachy Giải thích
control)
Thay đổi các điều kiện thiết kế hiện có
Terminate: Thay đổi, điều chỉnh để loại bỏ hẳn mối nguy
Chấm dứt rủi ro thiết kế công nghệ Thay đổi vật tư, vật liệu, thiết bị hoặc
công nghệ, điều kiện làm việc.
Dùng các biện pháp kỹ thuật, ví dụ:
Cảm ứng điện tử (sensor),
Kiểm soát công nghệ
Hệ thống báo động (alarm),
Đăng kiểm thiết bị, đo chống sét, cài
đặt giá trị bảo vệ (setpoint),
Camera giám sát và cảnh báo…
Huấn luyện đào tạo,
Treat: Xử lý rủi
Các biện pháp kiểm
Cấp giấy phép làm việc,
ro Xây dựng các quy định,
soát hành chính
Lập các bảng báo cáo để kiểm soát
mối nguy.
Thiết bị an toàn bảo vệ
Trang bị các thiết bị bảo hộ lao
động,
lao động.
Bảo vệ an toàn cho người lao động.
Kế hoạch ứng phó các Xây dựng sẵn các kế hoạch để ứng phó
sự cố khẩn cấp. khi có sự cố xảy ra.
Transfer:
Mua bảo hiểm
Chuyển giao rủi
Thuê các nhà thầu có chuyên môn
ro
Tolerate: Chấp
Duy trì các biện pháp kiểm soát rủi ro đang áp dụng
nhận rủi ro
* Ma trận rủi ro
Các kết quả phân loại rủi ro được đánh giá dựa trên hai tiêu chí: Tần
suất xảy ra và mức độ nghiêm trọng. Các số điểm và màu sắc thể hiện sự phân
loại các cấp độ rủi ro.
12
25. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Bảng 3.2: Bảng mô tả ma trận rủi ro
Mức độ rủi ro (L= S x F)
5 5 - I 10-II 15 - III 20 - III 25 - III
Mức độ nghiêm trọng
4 4 - I 8–II 12-II 16 - III 20 - III
3 3 - I 6 – I 9-II 12–II 15 – III
(S)
2 2 - I 4 – I 6 - I 8–II 10–II
1 1 - I 2 – I 3 - I 4 – I 5 – I
1 2 3 4 5
Tần suất xảy ra (F)
So sánh kết quả đánh giá rủi ro với:
Yêu cầu luật định liên quan;
Yêu cầu khác (địa phương, khách hàng và các bên liên quan);
Theo bảng xác định rủi ro dưới đây
Bảng 3.3: Bảng mô tả mức độ rủi ro
Điểm rủi Mức rủi ro
Mô tả
ro (L) (L)
Hoạt động không được tiếp tục.
15–25 CAO(III)
Chỉ được phép làm việc khi giảm mối nguy đến mức
cho phép mới được thực hiện và được phê duyệt bởi
người có thẩm quyền.
7–15
TRUNG Hoạt động được phép thực hiện sau khi đã xử lý và có
BÌNH (II) biện pháp quản lý phù hợp.
1 – 6 THẤP (I)
Hoạt động được phép thực hiện và duy trì các biện
pháp hiện có
Đối với cấp độ rủi ro cao (từ 15-25 điểm): Phải ngừng ngay công việc,
thực hiện các giải pháp trình tự để kiểm soát ngay lập tức, thay đổi biện pháp
để giảm thiểu rủi ro. Báo cáo ngay cho quản lý, cán bộ an toàn để có hướng
giải quyết. Các công việc chỉ được phép thực hiện khi giảm mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được từ màu xanh trở xuống.
Đối với cấp độ rủi rot rung bình (từ 7-12 điểm): Phải có sự phê
duyệt/đồng ý của lãnh đạo bộ phận sản xuất, cán bộ quản lý an toàn,…thì mới
được tiếp tục thực hiện công việc và phải đảm bảo:
Kế hoạch làm việc rõ ràng;
Quy trình và hướng dẫn cụ thể cho công việc;
Giám sát liên tục tại nơi làm việc.
13
26. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Đối với cấp độ rủi ro thấp (từ 1-6 điểm): Không yêu cầu hành động
nhưng phải tiếp tục giám sát và giữ phương pháp đo lường, kiểm soát hiện thời
mà không cần phải tiến hành thiết lập biện pháp kiểm soát mới.
2.1.3.2 Ý nghĩa trong việc đánh giá rủi ro
Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro có ý nghĩa quan trọng trong việc
kiểm soát và ngăn ngừa tai nạn lao động hoặc giảm thiểu thiệt hại nếu xảy ra
rủi ro, mặt khác nhận diện mối nguy giúp xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn
đề. Những hành vi mất an toàn trực tiếp gây ra tai nạn đều dễ dàng nhận diện,
còn các hành vi mất an toàn gián tiếp rất khó nhận diện vì chúng tạo ra những
mối nguy hiểm, hay môi trường làm việc nguy hiểm. Những mối nguy hiểm
hay môi trường nguy hiểm này khi được tác động bởi các hành vi mất an toàn
sẽ gây ra tai nạn lao động, sự cố trong quy trình vận hành. Để ngăn ngừa các
rủi ro phải nhận diện chúng, đủ và rõ ràng các mối nguy. Các mối nguy luôn
hiện hữu trong môi trường lao động hang ngày. Nhận diện và đánh giá đúng
mức sẽ phòng tránh được những tai nạn, sự cố đáng tiếc.
2.2 Công tác an toàn lao động trong hoạt động cấp nước
2.2.1 Khái niệm công tác an toàn lao động
An toàn lao động là yêu cầu đầu tiên của mọi quá trình sảnxuất kinh
doanh, nhất là đối vớinhững lĩnh vực có tính chất đặc thù rủi ro, nguy hiểm.
Vấn đề này không chỉ là mối quan tâm của riêng doanh nghiệp mà còn là trách
nhiệm và nghĩa vụ của người lao động. Thông qua việc quản lý ATLĐ của
công nhân để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao an toàn cho người lao
động.
An toàn lao động là tình trạng người lao động được làm việc trong điều
kiện lao động không gây nguy hiểm đến tính mạng và không bị tác động xấu
đến sức khỏe người lao động.
2.2.2 Mục đích của công tác an toàn lao động
Mục tiêu của công tác AT-VSLĐ là thông qua các biện pháp về khoa
học kỹ thuật, pháp luật, tổ chức, hành chính, kinh tế - xã hội để loại trừ các
yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một ĐKLĐ tiện
nghi, thuận lợi và MTLĐ ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa
TNLĐ và BNN, hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt
hại khác đối với NLĐ, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng
NLĐ, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng
suất lao động và Bảo vệ môi trường.
14
27. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
2.2.3 Nội dung của công tác an toàn lao động
Nội dung khoa học kỹ thuật AT-VSLĐ: Bao gồm 5 ngành khoa học cơ
bản như sau:
Khoa học về y học lao động: để đánh giá các tác động ảnh hưởng của
môi trường, điều kiện làm việc tới sức khoẻ NLĐ và đề xuất các biện pháp
phòng tránh.
Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh: là khoa học nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật nhằm loại bỏ, phòng tránh và hạn chế các tác hại của môi
trường và điều kiện lao động tới NLĐ và dân cư xung quanh.
Kỹ thuật an toàn: là môn khoa khọc nghiên cứu các biện pháp phòng
tránh, hạn chế các nguy cơ rủi ro tác động tới NLĐ do các nguyên nhân khách
quan và chủ quan, do máy móc thiết bị, công nghệ và phương thức sản xuất
không hợp lý gây ra.
Khoa học về các phương tiện bảo vệ: nghiên cứu, đề xuất phương thức
và các chế tạo các PTBVCN như: quần áo, mũ, khẩu trang, mặt nạ, kính, găng
tay, giày ủng... nhằm bảo vệ NLĐ trước những nguy cơ tác động có hại của
MT& ĐKLV.
Khoa học Ecgonomie: là môn khoa học nghiên cứu cách thức làm việc,
môi trường và ĐKLV, không gian làm việc… một cách hợp lý nhằm bảo vệ
sức khoẻ NLĐ và nâng cao năng suất lao động.
Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản luật pháp về AT-VSLĐ và
tăng cường quản lý nhà nước về AT-VSLĐ.
+ Nhà nước chỉ đạo việc nghiên cứu xây dựng và cho ban hành các văn
bản luật pháp, chế độ chính sách, hướng dẫn qui định về AT-VSLĐ.
+ Với sự tham gia của các ngành, các cấp và Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam, nhà nước chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình quốc gia
về BHLĐ định kỳ 5 năm và hàng năm và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội và ngân sách nhà nước.
+ Thông qua các hệ thống thanh tra lao động, nhà nước tiến hành các
hoạt động thanh tra, xem xét khen thưởng và xử lý các vi phạm về AT-
VSLĐ.
Nội dung giáo dục huấn luyện về AT-VSLĐ và tổ chức vận động quần
chúng làm tốt công tác AT-VSLĐ
Nội dung công tác giáo dục, huấn luyện về AT-VSLĐ và tổ chức vận
động quần chúng bao gồm những hoạt động chủ yếu sau đây:
- Phải bằng mọi hình thức, tuyên truyền giáo dục cho NLĐ nhận thức
được sự cần thiết khi bảo đảm an toàn trong sản xuất, phải phổ biến và huấn
luyện cho họ có những hiểu biết về AT-VSLĐ để họ biết tự bảo vệ mình...
15
28. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật, bảo đảm các nguyên tắc an toàn,
thực hiện nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, qui định, nội qui an toàn, chống làm bừa,
làm ẩu.
- Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra AT-VSLĐ tại chỗ làm việc, tại từng
cơ sở sản xuất, đơn vị công tác.
2.2.4 Các biện pháp phòng chống tai nại lao động, bệnh nghề
nghiệp 2.2.4.1 Các biện pháp phòng chống tai nạn lao động
Phòng tránh tai nạn lao động luôn là một vấn đề đáng quan tâm tại hầu
hết các ngành, các cấp tại Việt Nam cũng như thế giới. Mỗi năm, rất nhiều vụ
tai nạn lao động vẫn xảy ra. Chủ yếu là do ý thức chưa tốt của người lao động.
Dưới đây là các biện pháp để có thể phòng ngừa tai nạn lao động hữu ích nhất.
Phát triển văn hóa an toàn ở phạm vi quốc gia
Các dự án xây dựng không hoạt động độc lập với xã hội mà tại đó
chúng đang tồn tại. Dù cho những người quản lý dự án có quyết tâm như thế
nào trong việc đảm bảo một công trường an toàn và vệ sinh, họ sẽ hầu như
không thể làm được việc đó nếu văn hóa hiện hành của quốc gia đó có quan
niệm “sinh mạng là rẻ mạt”. Việc phát triển một nền văn hóa ATLĐ hiệu quả
phải được bắt đầu từ các cấp cao nhất trong hệ thống chính quyền và phải
được áp dụng trong toàn bộ hệ thống, từ chính phủ tới người sử dụng lao động
và người lao động.
Các nhà tài trợ cần nhấn mạnh việc thực hiện ATLĐ trong hợp đồng.
Mục đích của tất cả các dự án có vốn tài trợ từ bên ngoài là nhằm nâng
cao chất lượng sống của công dân nước sở tại, và điều này bao gồm cả sức
khỏe và sự an toàn của những người tham gia vào hoạt động xây dựng. Bởi
vậy, các tổ chức tài trợ này cần xác định rõ sứ mệnh của mình, đưa ra những
yêu cầu về thực hiện an toàn lao động, vừa đảm bảo tiến độ của công trình đầu
tư, vừa bảo vệ người lao động và vừa tạo được uy tín cho chính doanh nghiệp.
Phát triển một hình mẫu tổng thể, toàn diện về một trường hợp đầu tư
vào ATLĐ.
Trong các thảo luận về ATLĐ, chi phí luôn là một trở ngại lớn nhất ở
rất nhiều công ty xây dựng tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên, sẽ là hợp
lý khi biện luận rằng có thể coi đầu tư vào ATVSLĐ như một khoản đầu tư
hiệu quả, nếu nơi làm việc của họ được thiết kế hợp lý, họ sẽ làm việc hiệu
quả hơn nhiều. Một ví dụ cụ thể như, khi những giàn giáo được dựng tạm thời
dẫn đến gây chết người hoặc xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng, dự án xây
dựng sẽ phải chịu ngoài các chi phí bồi thường, bị ảnh hưởng bởi trì hoãn. Bên
cạnh đó, còn có các yếu tố khác như tên tuổi, hình ảnh - những yếu tố cạnh
tranh của công ty – cũng sẽ bị tổn hại, và công ty còn phải chịu thêm các chi
16
29. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
phí về bảo hiểm. Người lao động Việt Nam vẫn chưa trang bị cho mình đầy đủ
trang thiết bị làm việc như: dây an toàn hay mũ bảo hộ lao động.
ATLĐ phải được chủ động thực hiện từ khâu thiết kế:
Hầu hết các hoạt động xây dựng đều được lập kế hoạch theo cách này
hay cách khác, ATLĐ phải được quản lý một cách chủ động, như một phần
không thể tách rời của quá trình lập kế hoạch, và nếu không thể tìm được một
biện pháp xây dựng an toàn, đội xây dựng cần phản hồi lại với bên thiết kế và
giúp họ chỉnh sửa lại thiết kế. “An toàn từ khâu thiết kế” là một chủ đề đang
chiếm được sự quan tâm trên khắp thế giới, với mục tiêu loại bỏ hoàn toàn
hoặc giảm tối đa các nguy cơ và rủi ro bằng việc thiết kế cẩn thận, an toàn,
đồng thời, vẫn đạt được các yêu cầu về vận hành và các chức năng khác của
dự án.
Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động.
Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ
trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động.
Người lao động cần chủ động tham gia vào quá trình xây dựng và cam
kết thực hiện ATLĐ.
Cần thay đổi tư tưởng truyền thống cho rằng người sử dụng lao động
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với sự an toàn của người lao động. Để tạo
nên điều kiện làm việc an toàn, chính những người lao động cũng cần được
tham gia một cách chủ động vào công tác ATLĐ và hợp tác với những người
chủ của họ. Do công nhân hiểu rõ nhất công việc của mình, đây chính là
những người phù hợp nhất để đưa ra các quyết định về cải thiện điều kiện làm
việc và an toàn trong lao động.Tuy nhiên, để người lao động tham gia vào hoạt
động này một cách hiệu quả, những điểm sau là hết sức quan trọng: sự hỗ trợ
từ pháp luật, sự khuyến khích từ các nhà quản lý, sự ủng hộ của hệ thống công
đoàn, các hoạt động huấn luyện và sự tham gia tích cực của chính bản thân
người lao động.
Cần đa dạng các loại thiết bị bảo vệ cá nhân (TBBVCN) để phù hợp
với văn hóa và vóc dáng của người lao động.
Hiện nay, hầu hết TBBVCN sẵn có đều được thiết kế cho vóc dáng của
những người châu Âu/phương Tây. Tại nhiều quốc gia nói chung và Việt Nam
17
30. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nói riêng, việc sử dụng TBBVCN sẵn có là không phù hợp. Bên cạnh đó, việc
sử dụng các loại quần áo, phương tiện thiết kế cho khí hậu ôn hòa trong các
điều kiện nóng ẩm cũng là một vấn đề quan trọng cần được xem xét. Điều này
ảnh hưởng đến việc thực thi An toàn lao động.
Cần phát triển hơn nữa về mặt công nghệ để cải thiện ATVSLĐ, bao
gồm các hệ thống cảnh báo và kiểm soát, các thiết bị thông tin liên lạc và các
loại máy móc an toàn hơn
Các loại máy móc thiết bị xây dựng hiện đại đang được sử dụng ngày
càng nhiều. Khi được vận hành bởi lực lượng lao động không có tay nghề và
chưa qua đào tạo, các loại máy móc này có thể dẫn đến tai nạn chết người. Do
đó, các nhà sản xuất và nhà cung cấp cần đảm bảo chắc chắn rằng máy móc và
thiết bị được thiết kế càng an toàn càng tốt, và phải kết hợp được với các thiết
bị an toàn trong thực tế sản xuất. Cần phải có những báo hiệu hay băng cảnh
báo cho người lao động được biết.
Đào tạo và huấn luyện ATVSLĐ thường xuyên để tăng cường một cách
hiệu quả nhất các kỹ năng, nhận thức và thái độ của người lao động.
Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động,
kiểm tra, sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động,
vệ sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng
và sắp xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động cho người đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của
người sử dụng lao động.
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động, kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ
chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây
dựng chương trình khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao
động; danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
2.2.4.2 Các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp
Tuân thủ nội quy về an toàn lao động: với mỗi công việc khác nhau sẽ
có các dây chuyền công nghệ và quy trình sản xuất khác nhau, theo đó doanh
nghiệp sẽ có những nội quy về an toàn lao động như khoảng cách an toàn, tư
thế lao động an toàn,… chỉ cần một động tác bất cẩn không chấp hành nội quy
18
31. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
lao động hay quy trình về an toàn lao động có thể phải gánh chịu hậu quả khôn
lường đối với sức khỏe bản thân.
- Sử dụng đồ bảo hộ lao động đúng cách: đây là những dụng cụ, thiết bị
được doanh nghiệp trang bị cho công nhân của mình như quần áo, mũ, kính,
giày,… giúp họ đảm bảo an toàn và giảm thiểu những thương tổn có thể xảy ra
nếu chẳng may gặp phải các tai nạn lao động. Mỗi một ngành nghề, lĩnh vực
sẽ có những thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động khác nhau. Chính vì thế khi
được doanh nghiệp cung cấp đồ bảo hộ lao động, công nhân không được chủ
quan và phải sử dụng đúng cách những đồ bảo hộ lao động đó khi làm việc.
- Xây dựng chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý: một chế độ ăn uống, nghỉ
ngơi hợp lý sẽ giúp công nhân có sức khỏe tốt và tăng năng suất lao động. Vì
thế cần ăn đủ và đúng bữa, bữa ăn cần có đầy đủ chất dinh dưỡng; uống đủ
nước theo nhu cầu cơ thể; giữa các ca làm có thời gian nghỉ thì nên tranh thủ
nghỉ ngơi không nên dùng điện thoại chơi game hay lên mạng xã hội sẽ khiến
đầu óc căng thẳng hơn.
- Tham gia khám sức khỏe định kỳ: các doanh nghiệp ngoài việc trang
bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động cho công nhân thì hàng năm còn tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho công nhân để giúp họ phát hiện sớm các bất thường về
sức khỏe. Chính vì thế công nhân làm việc tại các doanh nghiệp không nên bỏ
lỡ các đợt khám sức khỏe định kỳ này.
19
32. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1 Tìm hiểu về hoạt động cấp nhước tại nhà máy
3.1.1Sơ đồ công nghệ
Giai đoạn 1:
Nguồn nước thô
Châm Clo
Trạm bom cấp 1
Châm Vôi, PAC
Bể trộn và
bể phân chia lưu lượng
Bể phả n ứng
Bể lắng đứng
Bể lọc nhanh
Châm Clo
Bể chứa
Trạm bơm cấp 2
Nguồn ti ếp nhận
Sân phơi bùn
Bể thu nước
rửa lọc
Chú thích:
Đường nước
Đường bùn
Đường rửa lọc
Đường hóa chất
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp giai đoạn 1
20
33. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Giai đoạn 2:
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp giai đoạn 2
3.1.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ
- Trạm bơm 1: Nước thô từ sông Đồng Nai bơm về hai hố chứa nước
thô có một ngăn chứa cát, cát từ hố chứa nước thô sẽ được máy bơm bơm
ngược lại sông Đồng Nai. Sau đó nước thô sẽ được bơm lên bể trộn (Lưu
lượng dòng chảy 4500m3
/h).
- Bể trộn và phân chia lưu lượng: Hóa chất (PAC, Vôi, Clo) từ nhà hóa
chất được bơm vào bể trộn. Tại đây nước thô được điều chỉnh pH và hình
21
34. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thành quá trình keo tụ tạo bông. Từ bể trộn tới bể phản ứng có các song chắn
rác.
- Bể phản ứng: Tại đây nước phản ứng với hóa chất tạo bông cặn. Ở
ngăn phản ứng nhờ có các vách ngăn nước chuyển động luôn theo chiều dòng
chảy nên các bông cặn va vào nhau tạo thành bông cặn lớn hơn.
Hình 3.1 Bể phản ứng
- Bể lắng: Các bông cặn sẽ lắng xuống đáy, nước tiếp tục chảy qua các
máng răng cưa rồi qua bể lọc.
Hình 3.2 Bể lắng Acelator
Hình 3.3 Bể lắng Lamen
22
35. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Hình 3.4 Bể lọc
Bể lọc: Nhận nước từ bể lọc, nước lọc qua các vật liệu, các cặn bùn sẽ
được giữ lại trên bề mặt của bể lọc, hết một chu kỳ phải rửa lọc. Nước khi qua
bể chứa sẽ được khử trùng trong đường ống mục đích tiêu diệt vi sinh vật.
Hình 3.5 Bể thu bùn
- Bể thu bùn: Sẽ thu bùn từ các bể phản ứng, bể lọc, bể trộn để làm
phân.
- Bể chứa: Chứa lượng nước giữa trạm bom nước nguồn, trạm bom
nước sạch. Cung cấp lượng nước sinh hoạt.
23
36. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Hình 3.6 Bể chứa
- Trạm bơm cấp 2: Cung cấp nước sạch đến các hộ dân.
Hình 3.7 Trạm bơm cấp nước
24
37. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3.2 Tìm hiểu về các vị trí và công đoạn sản xuất có nguy cơ dẫn đến tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
3.2.1 Tại vị trí làm việc trong qua trình vận hành hệ thống xử lý nước
cấp
Hành lang bảo vệ thấp thiếu chắc chắn, công nhân chủ quan, quan
sát kém khi di chuyển gây té từ trên cao xuống.
Cầu thang rung lắc, ghỉ sét.
Thiếu che chắn, báo hiệu nguy hiểm tại bể phản ứng.
Tiếng ồn phát ra từ trạm bơm nước.
Thiếu người quan sát, đội ứng phó khẩn cấp, sơ cấp cứu khi có sự cố
xảy ra.
3.2.2 Làm việc với máy móc, thiết bị
Thiết bị cũ, liên kết không chắc chắn, dây bị đứt chấp nối nguy cơ rò
rĩ điện cao.
Làm việc gần dây điện và nguồn có khả năng điện giật.
Tầm nhìn kém làm người vận hành không thấy được tính hiệu và
người xung quanh.
Máy bơm bị cháy.
3.2.3 Làm việc với hóa chất
Người lao động bị dị ứng, gây các bệnh về da do tiếp xúc trực tiếp.
Bụi trong quá trình vận chuyển vôi gây hại cho phổi, ho, nguy cơ bụi
phổi.
Rò rỉ khí Clor.
3.3 Tìm hiểu về các văn bản, quy phạm pháp luận liên quan đến công tác
an toàn lao động.
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác xây dựng pháp
luật nói chung và pháp luật bảo hộ về an toàn lao động nói riêng được các cấp,
các ngành hết sức quan tâm. Vì vậy, đến nay chúng at đã có một hệ thống văn
bản pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối đầy đủ.
Pháp luật bảo hộ lao động bao gồm:
Hiến pháp.
Bộ luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn
vệ sinh lao động.
Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan đến an toàn vệ
sinh lao động.
Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn quy định an toàn vệ sinh lao động.
Hiến pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành
25
38. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Điều 56 của hiến pháp quy định:" Nhà nước ban hành chế độ chính
sách về bảo hộ lao động, nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền
lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước
và những người làm công ăn lương, ...".
Các điều 29, 39, 61 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động.
Một số điều của Bộ luật lao động có liên quan đến an toàn vệ sinh lao
động
Căn cứ vào điều 56 của Hiến pháp, Bộ luật lao động của nước Cộ hòa
XHCN Việt Nam đã được thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 và có hiệu lực
từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử
dụng lao động, các itêu chuẩn lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất. Vì vậy,
Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống
pháp luật của quốc gia.
Trong Bộ luật lao động những chương sau đây có liên quan đến an toàn
vệ sinh lao động.
Chương VII: Quy định thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Chương IX: Quy định về an toàn lao động-vệ sinh lao động.
Chương X: Những quy định riêng đối với lao động nữ.
Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên.
Chương XII: Những quy định về bảo hiểm xã hội.
Chương XV: Những quy định thanh tra nhà nước về lao động, xử
phạt vi phạm pháp luật lao động và một số điều có liên quan đến chương khác.
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân nước CHXHCN Việt Nam ban hành
1989.
Quy định trách nhiệm người sử dụng lao động phải trực tiếp chăm lo,
bảo vệ, tăng cường sức khỏe cho người lao động.
Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi,
phục hồi chức năng.
Phải căn cứ vào quyết định của Hội đồng giám định y khoa về tình
trạng sức khỏe của người lao động để thực hiện các chính sách đối với họ.
Phải đảm bảo an toàn lao động, thực hiện đúng các tiêu chuẩn về vệ
sinh lao động và phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt.
Đảm bảo thực hiện những biện pháp xử lý chất thải công nghiệp,
tránh ô nhiễm đất, nước, không khí.
Luật bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm 1993.
26
39. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Luật bảo vệ môi trường được ban hành năm 1993 với những điều 11,
19, 29 đề cập:
Vấn đề áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
sạch. Vấn đềnhập khẩu, xuất khẩu máy móc, thiết bị.
Những hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi
trường.
Vấn đề an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp ở mức độ nhất
định.
Điều 17, 18 quy định cơ sở phải báo cáo đánh giá mội trường để nhà
nước thẩm định.
Các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 quy định trách nhiệm của người sử
dụng lao động trong việc bảo vệ môi trường.
Pháp lệnh quy định việc quản lý nhà nước đối với công tác PCCC và
chữa cháy ban hành tháng 10 năm 1961, các chỉ thị số 175/CT(1991), số
237/TTg(1996) của Chính phủ về tăng cường công tác PCCC.
Pháp lệnh và các chỉ thị trên quy định người sử dụng lao động trong các
cơ sở sản xuất kinh doanh phải thành lập các đội phòng cháy, chữa cháy và
trang bị các dụng cụ, phương tiện PCCC mang tính chất nghĩa vụ và có những
nhiệm vụ sau:
Tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn việc chấp hành các quy định, biện
pháp và những kiến thức phổ thông về PCCC.
Xây dựng phương án phòng cháy tại chỗ, kế hoạch huấn luyện
nghiệp cụ và tổ chức luyện tập thường xuyên việc thực hiện các phương án đó.
Tổ chức cứu chữa và tham gia cứu chữa các vụ cháy, bảo vệ hiện
trường và giúp cơ quan điều tra xác định nguyên nhân gây ra các vụ cháy.
Kiểm tra đôn đốc thực hiện, khen thưởng và sử phạt về công tác
PCCC ở cơ sở.
Luật công đoàn ban hành 1990
Trong luật Công đoàn quy định trách nhiệm và quyền của Công đoàn
trong công tác bảo hộ lao động. Quy định được nêu cụ thể ở Điều 6, Chương
II, từ việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng
tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động đến trách nhiệm
tuyên truyền giáo dục bảo hộ lao động cho người lao động, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật bảo hô lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động.
Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự được ban hành năm 1999, có nhiều điê2u quy định các
tội danh liên quan đến an toàn lao động, vệ sinh lao động như:
Điều 227 quy định tội vi phạm quy định về an toàn lao động.
27
40. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Điều 236, 237 quy định những vấn đề liên quan đến chất cháy, chất
độc và vấn đề phòng cháy...
Các văn bản hướng dẫn thi hành
Hệ thống các văn bản quy định của chính phủ và các Bộ, Ngành.
Nghị định 06/CP của Chính phủ, ngày 20 tháng 10 năm 1995 quy
định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
Nghị định 195/CP của Chính phủ, ngày 31 tháng 12 năm 1994 quy
định chi tiết hướng dẫn thực hiện một số điều khoản trong Bộ luật lao động
liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động.
Nghị định số 23/CP của chính phủ ngày 18 tháng 4 năm 1996 hướng
dẫn một số điều trong Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao
động nữ.
Nghị định số 38/CP của Chính phủ, ngày 25 tháng 8 năm 1996 quy
định về việc xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Nghị định số 46/CP của Chính phủ, ngày 6 tháng 8 năm 1996 quy
định về việc sử phạt quy phạm hành chính trong lĩnh vực nhà nước về y tế.
Các thông tư liên tịch, các quyết định, thông tư của các Bộ, Ngành
chức năng( được thống kê trong phụ lục kèm theo).
Hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, hệ thống các quy trình an toàn lao động theo nghề và công việc
Hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động, các quy trình về an toàn bao gồm:
Tiêu chuẩn quy phạm cấp nhà nước, tiêu chuẩn vi phạm cấp ngành.
Nội quy, quy định của đơn vị sản xuất ban hành trên cơ sở nghiên
cứu, vận dụng quy định chung cho sát thực hơn, nhằm đảm bảo an toàn cho
người lao động.
Danh mục tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động.
Tóm lại, muốn hiểu và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp
luật về bảo hộ lao động, phải nghiên cứu từ các quy định của hiến pháp, Luật,
các văn bản của chính phủ, cho đến các văn bản hướng dẫn chi tiết của các Bộ,
Ngành chức năng, đến các văn bản hướng dẫn chi tiêt của cơ quan quản lý cấp
trên, của doanh nghiệp, của cơ sở sản xuất kinh doanh.
28
41. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3.4. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp
3.4.1 Tai nạn lao động
3.4.1.1 Nguyên nhân về thiết kế và thi công công trình
a. Nguyên nhân do thiết kế
Thông thường tai nạn xảy ra do nguyên nhân này ít, nhưng khi xảy ra
thì hết sức nghiêm trọng. Những thiếu sót trong thiết kế như tính toán sai, bố
trí kết cấu không hợp lý, lựa chọn vật liệu không đúng... có thể dẫn đến tai nạn
ngay khi chế tạo kết cấu hay khi thi công. Tai nạn thường xảy ra như té ngã,
sàn trơn khi có gió bão...
b. Nguyên nhân do thiết kế biện pháp công nghệ
Để tạo ra bộ phận công trình cần có thiết kế biện pháp công nghệ như
biện pháp chống đỡ ván khuôn, biện pháp chống sạt lở vách đất khi thi công...
sự thiếu sót trong thiết kế biện pháp công nghệ có thể dẫn đến sập đổ công
trình, gây tai nạn lao động.
c. Nguyên nhân do kỹ thuật thi công
Do tính đa dạng và phức tạp của công việc, do thiếu hụt kiến thức
chuyên môn, do trình độ nghiệp vụ của người thực hiện công việc thấp, không
nắm vững quy trình làm việc đảm bảo an toàn ... những yếu tố này trực tiếp
gây ra tai nạn lao động.
d. Nguyên nhân do tổ chức thi công
Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra sự cố và tai nạn lao
động hiện nay. Việc tổ chức thi công một cách khoa học không những góp
phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng công trình mà còn liên quan rất
nhiều đến vấn đề an toàn - vệ sinh lao động. Biểu hiện của công tác này ở chỗ
Bố trí ca, kíp không hợp lý hay kéo dài thời gian làm việc của công
nhân dẫn đến tình trạng sức khỏe giảm sút, thao tác mất chính xác, sử lý tình
huống và sự cố kém, do đó gây ra tai nạn lao động.
Sử dụng công nhân không đúng trình độ nghiệp vụ, làm sai quy
trình, dẫn đến gây ra sự cố.
Thiếu nơi nghỉ ngơi cho công nhân, làm ảnh hưởng đến sức khỏe
Bố trí công việc không đúng trình tự, chồng chéo, hạn chế tầm nhìn
và hoạt động của công nhân.
Ý thức trách nhiệm kém, làm ẩu, sử dụng nguyên vật liệu không
đúng tiêu chuẩn, cắt bớt quy trình thi công.
3.4.1.2 Nguyên nhân về kỹ thuật
a. Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng không hoàn
chỉnh
29
42. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Máy móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, không hoàn chỉnh hay hư hỏng
như thiếu cơ cấu an toàn, thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phòng
ngừa...
b. Do vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn
Thể hiện qua một số hình thức sau:
Làm việc trên cao không có dây an toàn.
Thiếu bản tín hiệu, hành lang che chắn...
3.4.1.3 Nguyên nhân về tổ chức
a. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên
Việc kiểm tra giám sát nhằm mục đích phát hiện và xử lý những sai
phạm trong quá trình thi công, nếu không làm thường xuyên sẽ dấn đến thiếu
ý thức trách nhiệm và ý thức thực hiện các yêu cầu về công tác an toàn hay các
sai phạm không phát hiện một cách kịp thời dẫn đến xảy ra sự cố gây tai nạn
lao động.
b. Không thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ bảo hộ lao động
Chế độ bảo hộ lao động gồm nhiều vấn đề như: Chế độ làm việc, chế
độ nghỉ ngơi, trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc
hại... Nếu không thực hiện một cách nghiêm chỉnh sẽ làm giảm sức khỏe
người lao động, không hạn chế được tai nạn và mức độ nguy hiểm.
3.4.1.4 Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc
Làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như: Nắng nóng, mưa,
gió, sương mù...
Môi trường làm việc bị ô nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại.
Làm việc trong môi trường áp suất cao hay quá thấp.
Làm việc trong tư thế gò bó, chênh vênh nguy hiểm
Công việc đơn điệu, nhịp điệu lao động quá khẩn trương, căng thẳng
vượt quá khả năng của các giác quan người lao động.
3.4.1.5 Nguyên nhân do bản thân người lao động
a. Thao tác vận hành không đúng kỹ thuật, không đúng quy trình Người
công nhân làm việc không đúng chuyên môn đào tạo dẫn đến
thao tác sai.
b. Vi phạm kỷ luật lao động
Ngoài việc vi phạm các quy định về an toàn trong quá trình làm việc,
người công nhân nếu thiếu ý thức, đùa nghịch trong khi làm việc, không sử
dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, tự ý làm những công việc không phải
nhiệm vụ của mình... sẽ gây ra sự cố tai nạn lao động.
c. Do sức khỏe và trạng thái tâm lý
30
43. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Tuổi tác, trạng thái sức khỏe, trạng thái thần kinh tâm lý, có ảnh hưởng
rất lớn đến vấn đề an toàn, vì khi đó khả năng làm chủ thao tác kém, thao tác
sai hoặc nhầm lẫn, làm liều, làm ẩu...
3.4.2 Bệnh nghề nghiệp
Sức khỏe người lao động và môi trường lao động có mối quan hệ mất
thiết với nhau. Nếu môi trường lao động tốt quan hệ lao động tốt, quan hệ lao
động hài hòa thì sức khỏe người lao động được cải thiện sẽ kích thích sản xuất
tăng năng suất lao động. Nếu môi trường lao động bị ô nhiễm, điều kiện lao
động không tốt sẽ là suy giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh tật chấn
thương, tai nạn sẽ dẫn tới tăng chi phí lao động xã hội, giảm năng suất lao
động.
Sức khỏe người lao động chịu tác động bởi yếu tố nguy cơ trong môi
trường lao động như:
+ Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, áp suất, bức xạ nhiệt,
tiếng ồn, rung chuyển, điện từ trường …
+ Các yếu tố hóa học: ở dạng rắn (chì,crom ..), khí (CO, …), lỏng (axit,
bazơ, kiềm…)
+ Bụi: bụi silic, bụi amiăng, bụi bông …
+ Các yếu tố sinh học: vi khuẩn, vi rút, nấm mốc…
+ Yếu tố tâm sinh lý lao động và ecgonomi như: áp lực công việc, lao
động nặng, tư thế lao động, thời gian lao động nghỉ ngơi …
Ảnh hưởng của các yếu tố độc hại như trên đã đẫn đến nguyên nhân
mắc các bệnh nghề nghiệp khi lao động đây là căn bệnh phát sinh do điều kiện
lao động, sản xuất có hại của nghề nghiệp tác động đối với sức khỏe người lao
động.
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp cho nhà máy.
3.5.1 Các giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động
Để bảo vệ người lao động khỏi bị tác động bởi các yếu tố nguy hiểm
nảy sinh trong lao động, với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung,
nhiều phương tiện kỹ thuật, biện pháp thích hợp đã được nghiên cứu áp dụng.
Sau đây là một số biện
pháp: a. Thiết bị che chắn
- Mục đích che chắn:
+ Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động;
+ Ngăn ngừa người lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào
người lao động.
Tùy thuộc vào yêu cầu che chắn mà cấu tạo của thiết bị che chắn đơn
giản hay phức tạp và được chế tạo bởi các loại vật liệu khác nhau.
31
44. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Phân loại thiết bị che chắn:
+ Che chắn tạm thời hay di chuyển được như che chắn ở sàn thao tác
trong xây dựng;
+ Che chắn lâu dài hầu như không di chuyển như bao che của các bộ
phận chuyển động.
- Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn:
+ Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra;
+ Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động;
+ Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị;
+ Dễ dàng tháo, lắp, sửa chữa khi cần thiết.
b. Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa
- Thiết bị bảo hiểm nhằm mục đích:
Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra; ngăn
chặn, hạn chế sự cố sản xuất. Sự cố gây ra có thể do: quá tải, bộ phận chuyển
động đã chuyển động quá vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp quá, cường độ
dòng điện cao quá... Khi đó thiết bị bảo hiểm tự động dừng hoạt động của
máy, thiết bị hoặc bộ phận của máy.
- Đặc điểm của thiết bị bảo hiểm: là quá trình tự động loại trừ nguy cơ
sự cố hoặc tai nạn một khi đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định.
- Phân loại: phân loại thiết bị bảo hiểm theo khả năng phục hồi lại sự
làm việc của thiết bị.
+ Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng
phòng ngừa đã trở lại dưới giới hạn quy định như: van an toàn kiểu tải trọng,
rơ le nhiệt...;
+ Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng tay như: trục vít rơi
trên máy tiện...;
+ Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới
như: cầu chì, chốt cắm...
Thiết bị bảo hiểm có cấu tạo, công dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào
đối tượng phòng ngừa và quá trình công nghệ: Để bảo vệ thiết bị điện khi
cường độ dòng điện vượt quá giới hạn cho phép có thể dùng cầu chì, rơ le
nhiệt, cơ cấu ngắt tự động....để bảo hiểm cho thiết bị chịu áp lực do áp suất
vượt qúa giới hạn cho phép, có thể dùng van bảo hiểm kiểu tải trọng, kiểu lò
so, các loại màng an toàn....
Thiết bị bảo hiểm chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã tính toán chính xác ở
khâu thiết kế, chế tạo đúng thiết kế và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các
quy định về kỹ thuật an toàn.
c. Tín hiệu, báo hiệu
- Hệ thống tín hiệu, báo hiệu nhằm mục đích:
32
45. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
+ Nhắc nhở cho người lao động kịp thời tránh không bị tác động xấu
của sản xuất: Biển báo, đèn báo, cờ hiệu, còi báo động...
+ Hướng dẫn thao tác: Bảng điều khiển hệ thống tín hiệu bằng tay điều
khiển cần trục, lùi xe ôtô....
+ Nhận biết qui định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui
ước về màu sắc, hình vẽ: Sơn để đoán nhận các chai khí, biển báo để chỉ
đường....
- Báo hiệu, tín hiệu có thể dùng:
+ Ánh sáng, màu sắc: thường dùng ba màu: màu đỏ, vàng, màu xanh.
+ Âm thanh: thường dùng còi, chuông, kẻng...
+ Mầu sơn, hình vẽ, bảng chữ.
+ Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo
áp suất, khí độc, ánh sáng, nhiệt độ, đo bức xạ, v.v...
- Một số yêu cầu đối với tín hiệu, báo hiệu:
+ Dễ nhận biết.
+ Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.
+ Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu
cầu của tiêu chuẩn hoá.
d. Khoảng cách an toàn
- Khoảng cách an toàn: là khoảng không gian nhỏ nhất giữa người lao
động và các loại phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng
với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất. Như khoảng cách
cho phép giữa đường dây điện trần tới người, khoảng cách an toàn khi nổ
mìn...
Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết
bị....mà quy định các khoảng cách an toàn khác nhau.
Việc xác định khoảng cách an toàn rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính
toán cụ thể. Dưới đây là một số dạng khoảng cách an toàn:
+ Khoảng cách an toàn giữa các phương tiện vận chuyển với nhau hoặc
với người lao động như: khoảng cách các đường ô tô với bức tường, khoảng
cách đường tàu hỏa, ô tô tới thành cầu...Khoảng cách từ các mép goòng tới các
đường lò...
+ Khoảng cách an toàn về vệ sinh lao động: Tùy theo cơ sở sản xuất mà
phải bảo đảm một khoảng cách an toàn giữa cơ sở đó và khu dân cư xung
quanh.
Khoảng cách an toàn trong một số ngành nghề riêng biệt như:
+ Lâm nghiệp: khoảng cách trong chặt hạ cây, kéo gỗ...;
+ Xây dựng: khoảng cách trong đào đất, khai thác đá....
33
46. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
+ Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy,
giữa các bộ phận chuyển động của máy với các phần cố định của máy, của nhà
xưởng, công trình...
+ Điện: chiều cao của dây điện tới mặt đất, mặt sàn ứng với các cấp
điện áp, khoảng cách của chúng tới các công trình...
Khoảng cách an toàn về cháy nổ. Đối với quá trình cháy nổ, khoảng
cách an toàn còn có thể phân ra:
+ Khoảng cách an toàn bảo đảm không gây cháy hoặc nổ như: khoảng
cách an toàn về truyền nổ ....
+ Khoảng cách an toàn bảo đảm quá trình cháy nổ không gây tác hại
của sóng va đập của không khí, chấn động, đá văng....
Khoảng cách an toàn về phóng xạ: với các hạt khác nhau. Đường đi
trong không khí của chúng cũng khác nhau. Tia α đi được 10 - 20cm, tia β đi
được 10m.
Cùng với việc thực hiện các biện pháp phòng chống khác, việc cách ly
người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đã loại trừ được rất nhiều tác hại của
phóng xạ với người.
3.5.2 Các giải pháp giảm thiểu bệnh nghề nghiệp
Biện pháp kỹ thuật: làm giảm các yếu tố độc hại như thông gió, hút bụi,
làm ướt, làm theo chu trình kín…thiết kế máy móc ít phát sinh yếu tố độc hại
như tiếng ồn, độ rung.
Biện pháp y tế:
+ Xác định các yếu tố độc hại trong môi trường lao động.
+ Khám tuyển để loại bỏ những người dễ mẩn cảm với các yếu tố độc
hại.
+ Khám định kỳ để phát hiện sớm BNN; giải quyết điều trị điều dưỡng;
giám định khả năng lao động và tách người lao động ra khỏi môi trường sản
xuất…
Biện pháp cá nhân:
+ Trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân cho công nhân, bảo hộ
lao động.
+ Đặt nội quy vệ sinh cho công nhân thực hiện. Nội dung, nội quy tuỳ
từng nhà máy có các yếu tố độc hại khác nhau.
Nói tóm lại: Một số bệnh nghề nghiêp không chữa khỏi và để lại di
chứng suốt đời như bệnh bụi phổi silíc, bệnh điếc nghề nghiệp…là một gánh
nặng cho bản thân, gia đình và xã hội. Năm 2006 đơn vị đã giám định dược 3
cas bụi phổi silíc và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng. Năm
2011 đơn vị tiến hành 3 cas bệnh điếc nghề nghiệp, giám định để được hưởng
34