SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN
TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
NGUYỄN THẾ HƯƠNG
Hà Nội - 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn
tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Hương
Người hướng dẫn: TS. Bùi Liên Hà
Hà Nội - 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Bùi Liên Hà đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám Hiệu nhà trường
và các thầy, cô giáo thuộc các khoa, phòng chức năng, cán bộ viên chức của nhà
trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc, Trưởng/phó
phòng các phòng ban và các nhân viên của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone,
Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo
sát thực tiễn, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan, tạo điều kiện cho tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Luận văn được hoàn thiện cũng nhờ sự giúp đỡ, động viên hỗ trợ về tinh thần,
vật chất của người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Mặc dù tác giả đã có nhiều
cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG6
1.1. Dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư...........................................................6
1.1.1. Dự án đầu tư ...............................................................................................6
1.1.1.1.Khái niệm..............................................................................................6
1.1.1.2 Đặc điểm các dự án đầu tư...................................................................7
1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư................................................................8
1.1.1.4 Phân loại dự án đầu tư .........................................................................9
1.1.2 Quản trị dự án đầu tư................................................................................10
1.1.2.1 Khái niệm............................................................................................10
1.1.2.2 Mục tiêu của quản trị dự án đầu tư....................................................12
1.1.2.3 Tác dụng của quản trị dự án đầu tư ...................................................13
1.2. Các công cụ quản trị dự án đầu tư .................................................................14
1.2.1. Biểu đồ phân tách công việc......................................................................14
1.2.2. Phương pháp sơ đồ GANTT......................................................................16
1.2.3. Các công cụ quản trị khác.........................................................................17
1.3. Quản trị dự án đầu tư viễn thông...................................................................17
1.3.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư viễn thông ..........................................17
1.3.2. Nội dung quản trị dự án đầu tư viễn thông...........................................24
1.3.2.1.Quản trị chất lượng ............................................................................24
1.3.2.2.Quản trị tiến độ...................................................................................25
1.3.2.3.Quản trị chi phí...................................................................................26
1.3.2.4.Quản trị rủi ro ....................................................................................27
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông.......27
1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................27
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀ DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
MOBIFONE.............................................................................................................29
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Viễn thông Mobifone........................................29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ..................................................................................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty.....................................................................30
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................31
2.1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2015 và 03 năm
gần nhất...........................................................................................................31
2.1.4.2 Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh ......................................................................................................33
2.2 Công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ....35
2.2.1 Giới thiệu một số dự án do Tổng Công ty đầu tư ......................................35
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư ...............................................39
2.2.2.1 Quản trị chất lượng ............................................................................40
2.2.2.2 Quản trị tiến độ...................................................................................43
2.2.2.3 Quản trị chi phí...................................................................................51
2.2.2.4 Quản trị rủi ro ....................................................................................56
2.3 Đánh giá công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông
Mobifone ..................................................................................................................56
2.3.1 Kết quả đạt được..............................................................................................56
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................59
2.3.2.1 Những tồn tại ......................................................................................59
2.3.2.2 Nguyên nhân .......................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY
VIỄN THÔNG MOBIFONE..................................................................................62
3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ................62
3.1.1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển .........................................................62
3.1.2.Mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển..........................................62
3.1.3 Kế hoạch triển khai các mục tiêu chiến lược ............................................63
3.1.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh............................................................64
3.1.3.2. Kế hoạch đầu tư phát triển ................................................................64
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công
ty Viễn thông Mobifone ..........................................................................................64
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng...................................................65
3.2.2 Hoàn thiện công tác quản trị tiến độ .........................................................70
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản trị chi phí .........................................................72
3.2.4 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro ...........................................................73
3.2.5 Một số giải pháp khác.................................................................................74
3.2.5.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức..................................................................74
3.2.5.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................................75
KẾT LUẬN..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt
1 BBNT Biên bản nghiệm thu
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 CO Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ
4 CQ Giấy chứng nhận chất lượng
5 DAC Biên bản nghiệm thu giao hàng (đối với thiết bị)
6 ĐT Đầu tư
7 FAC Biên bản nghiệm thu cuối cùng (đối với thiết bị)
8 HSDT Hồ sơ dự thầu
9 HSĐX Hồ sơ đề xuất
10 HSMQT Hồ sơ mời thầu quốc tế
11 HSMST Hồ sơ mời sơ tuyển
12 HSMT Hồ sơ mời thầu
13 HSYC Hồ sơ yêu cầu
14 KHLCNT Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
15 NTBG Nghiệm thu bàn giao
16 PAC Biên bản nghiệm thu sơ bộ (đối với thiết bị)
17 PTML Phát triển mạng lưới
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Hình:
Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư.............................................................................6
Hình 1.2 Chu trình quản trị dự án ...........................................................................12
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone..........................31
Hình 3.1 Chu trình PDCA.......................................................................................66
Hình 3.2 Chu trình PDCA - cải tiến liên tục .........................................................67
Hình 3.3 Sơ đồ cải tiến liên tục Kaizen...............................................................…68
Bảng
Bảng 1.1 Thứ bậc phân tách công việc theo ba phương pháp................................15
Bảng 1.2 Các giai đoạn của một dự án đầu tư.........................................................19
Bảng 2.1: Kế hoạch tiến độ dự án 384 Huawei.........................................................46
Bảng 2.2 Kết quả triển khai thực tế dự án 384 Huawei............................................47
Bảng 2.3 Kết quả triển khai dự án 705 Ericsson...................................................... 48
Bảng 2.4: Đánh giá tiến độ triển khai các dự án giai đoạn 2015-2016.....................50
1
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu
tư viễn thông. Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn
thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Tập trung vào các dự án đầu tư thiết
bị công nghệ phần mạng vô tuyến và truyền dẫn viba trong giai đoạn từ 2015 đến
2016; đặc biệt các dự án tại Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc triển khai
trên địa bàn 29 tỉnh từ Quảng Bình, miền Trung tới các tỉnh biên giới phía Bắc.
Phân tích chi tiết các công tác quản trị chất lượng, quản trị tiến độ, quản trị chi phí
và quản trị rủi ro; đánh giá tiến độ triển khai từng dự án so với các điều khoản tiến
độ, chất lượng, khối lượng cam kết trong hợp đồng ký giữa Mobifone và nhà thầu
cung cấp thiết bị, dịch vụ liên quan.
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại
Tổng Công ty Viễn thông Mobifone kết hợp với cơ sở lý luận chung để đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, bao gồm các công
tác quản trị chất lượng, tiến độ, chi phí và quản trị rủi ro. Hơn nữa, tác giả cũng đề
xuất một số giải pháp khác về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
Khoảng trống nghiên cứu:trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu; tác giả mới tập trung
sâu, chi tiết vào các giai đoạn triển khai dự án đầu tư, triển khai hợp đồng dự án mà
chưa đi sâu vào giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư. Bên cạnh đó, do đặc thù của dự án
đầu tư thiết bị viễn thông mà các khía cạnh cần quản trị của dự án đầu tư viễn thông
khác biệt so với các dự án đầu tư khác; nên phần tập trung chính và chuyên biệt
chính là các vấn đề về quản trị chất lượng và quản trị tiến độ trong triển khai hợp
đồng. Những vấn đề này sẽ được tác giả luận văn tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu
trong thời gian tiếp theo.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành viễn thông giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì
là ngành đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận thông tin và là nhân tố đặc
biệt quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, dịch vụ viễn thông đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận
thông tin giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội
và đời sống sinh hoạt của con người. Dịch vụ viễn thông là công cụ thông tin hiệu
quả nhất, nhanh nhạy nhất với yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận tiện
cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
an ninh quốc phòng, là yếu tố nhạy cảm có liên quan đến vấn đề chính trị xã hội,
kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia, là những công cụ quản lý quan trọng của hệ
thống chính trị. Các nước ở giai đoạn đầu phát triển đều coi viễn thông là lĩnh vực
độc quyền dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước.
Thứ hai, dịch vụ viễn thông là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội. Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hoá cao, từ đó nhu cầu trao
đổi, truyền tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế càng lớn. Vì vậy sự phát
triển của dịch vụ viễn thông có tác dụng thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ, nâng cao năng suất và hiệu
quả trong nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, các dịch vụ xã hội như giáo dục đào
tạo, chăm sóc sức khỏe…cải thiện chất lượng cuộc sống ở các khu vực đang phát
triển, khuyến khích tính cộng đồng và tăng cường bản sắc văn hoá vùng sâu, vùng
xa, những nơi khoảng cách xa, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Tóm lại, viễn thông đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông ngày càng trở nên cấp thiết, đòi
hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các bên liên quan. Do
2
đó, việc hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông là một vấn đề cấp
thiết, đảm bảo cho các dự án đầu tư viễn thông đạt chất lượng cao và có hiệu quả
kinh tế.
Là Tổng Công ty do Nhà nước đầu tư 100% vốn, MobiFone luôn nỗ lực hoàn
thành trách nhiệm là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông, tích cực đóng góp cho xã hội, nhà nước. Trên cơ sở đó, sứ mệnh
của Tổng công ty là đem lại những sản phẩm và dịch vụ kết nối mỗi người dân, gia
đình, doanh nghiệp trong một hệ sinh thái, nơi những nhu cầu trong cuộc sống, công
việc, học tập và giải trí được phát hiện, đánh thức và thỏa mãn nhằm đạt được sự
hài lòng, phát triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận thức, trong các mối quan hệ,
trong cơ hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan tâm, được chăm sóc, được
khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh phúc là động lực phát triển
của các cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, MobiFone có trách nhiệm đóng
góp lớn trong cơ cấu GDP của quốc gia, thể hiện vị thế và hình ảnh quốc gia trong
lĩnh vực công nghệ-truyền thông-tin học.
Tổng công ty xác định, các dự án đầu tư viễn thông có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng vị thế cạnh tranh với các nhà mạng
khác. Vì vậy, đổi mới công nghệ, phương thức quản trị dự án nói chung, dự án đầu
tư thiết bị viễn thông nói riêng là cơ sở để tạo năng lực cạnh tranh cho Mobifone.
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn hoàn thiện hơn công tác quản trị dự
án nhằm đóng góp một phần vào sự phát triển chung của Tổng Công ty, tác giả đã
chọn đề tài: “Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công
ty Viễn thông Mobifone”.
2. Tình hình nghiên cứu
Các tài liệu nghiên cứu về quản lý dự án và quản lý đầu tư đã có khá nhiều.
Một số tác phẩm tiêu biểu như:
-GS.TSKH. Nguyễn Văn Đáng, Quản lý dự án, NXB Đồng Nai, 2005: tác giả
giới thiệu một số khái niệm tổng quát về đầu tư, dự án, quản lý dự án đồng thời
cũng đề cập và phân tích các bước trong quy trình quản lý dự án, ngoài ra tác giả
còn cung cấp các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý dự án.
3
-Trung tâm thông tin và tư vấn doanh nghiệp, Quản lý chất lượng dự án, NXB
Lao động - Xã hội, 2008: khái quát về quản lý dự án, đan xen phân tích lý luận và
thực tiễn trong lĩnh vực quản lý chất lượng dự án nói chung.
-Từ Quang Phương, Giáo trình quản lý dự án đầu tư, NXB Lao động – Xã hội,
2005: giáo trình không chỉ cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về dự án đầu tư
mà còn giới thiệu được cách lập, tổ chức, triển khai và quản lý dự án đầu tư.
-Đỗ Trọng Hoài, Giáo trình quản trị dự án đầu tư, Trường đại học Đà Lạt,
2002: giáo trình đã cung cấp được các khái niệm căn bản về dự án đầu tư và quản trị
dự án đầu tư, đặc biệt giáo trình còn phân tích được các vấn đề trực tiếp liên quan
đến dự án đầu tư để từ đó đưa ra cách tổ chức quản lý và thẩm định dự án đầu tư.
-Nguyễn Duy Dương, Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Thiên Ân, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngoại thương, 2013: tác giả đã nêu
được thực trạng và kết quả đầu tư dự án tại Công ty Thiên Ân, qua đó đề xuất giải
pháp và định hướng nhằm tiếp tục nâng cao kết quả các dự án đầu tư tại Công ty.
-Nguyễn Đức Hoàng, Hoàn thiện công tác quản trị dự án trong lĩnh vực xây
dựng kết cấu hạ tầng tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt
Nam, Đại học Ngoại thương, 2013, tác giả đã nêu thực trạng và kết quả đầu tư dự
án tại Tổng Công ty, qua đó đề xuất giải pháp và định hướng nhằm tiếp tục nâng
cao kết quả các dự án đầu tư tại Công ty.
- Đỗ Mạnh Dũng, Quản lý tài chính dự án tuyến cáp quang biển trục Bắc Nam
tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Học Viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông, 2011, nghiên cứu công tác quản trị tài dự án đầu tư tuyến cáp quang
biển Bắc Nam và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý tài chính dự án.
- Bùi Xuân Phong, Quản trị dự án đầu tư, Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông, giáo trình là tài liệu chính thức sử dụng cho giảng dạy và học tập sinh
viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Giáo trình đề cập những kiến thức
thiết thực về quản trị dự án đầu tư liên quan ngành bưu chính viễn thông: lập dự án,
thẩm định và quản trị dự án đầu tư bưu chính viễn thông.
Các tài liệu trên đã đề cập, giới thiệu cơ sở lý thuyết kết hợp phân tích, đi sâu
4
nghiên cứu ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau về quản lý, quản trị dự án, song
điểm mới của luận văn này là đưa ra những đánh giá về công tác quản trị dự án đầu
tư thiết bị viễn thông đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản trị dự án tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong giai đoạn
2015-2016, điều mà các tài liệu trên chưa đề cập tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản trị dự án đầu tư
viễn thông, trong đó trên 90% nguồn vốn đầu tư là các dự án phát triển mạng vô
tuyến và truyền dẫn, tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone và đề xuất giải pháp
hoàn thiện. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Tổng hợp, nghiên cứu cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản trị dự án
đầu tư viễn thông.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn
thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn
thông góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị dự án đầu tư viễn
thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
Phạm vi nghiên cứu là các dự án đầu tư viễn thông đã và đang được triển khai của
Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương
pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, logic,... các tài liệu liên quan đến lĩnh vực quản
trị dự án đầu tư nói chung, quản trị dự án đầu tư viễn thông nói riêng.
Trước tiên, tác giả tổng hợp, hệ thống hóa, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến
dự án đầu tư, quản trị dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông để có được
5
cái nhìn tổng quan, toàn diện nhất. Từ đó, tác giả thấy được quá trình vận động và
phát triển lịch sử của khoa học quản trị dự án đầu tư nói chung, khoa học quản trị
dự án đầu tư viễn thông nói riêng.
Ngoài ra, để có được số liệu thực tế phục vụ quá trình nghiên cứu, tác giả thu
thập, cập nhật các tài liệu, báo cáo chi tiết về tình hình quản trị, thực hiện các dự án đầu
tư viễn thông kết hợp với việc phỏng vấn chuyên sâu một số lãnh đạo, giám đốc dự án
và cán bộ trực tiếp quản trị, thực hiện dự án tại Tổng Công ty viễn thông Mobifone.
6. Nội dung nghiên cứu
Luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị dự án đầu tư viễn thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và
truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án phát triển mạng vô
tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG
1.1. Dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều cách định nghĩa về dự án:
Theo ISO 9000:2000, Dự án là một quá trình đơn giản nhất, gồm tập hợp các
hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến
hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các
ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Dự án là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục
đích cho ra một sản phẩm duy nhất (vật chất, tinh thần, dịch vụ).
Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư
(Trịnh Quốc Thắng 2006, trang 5)
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.( Bùi Xuân Phong 2006, trang
10).
Như vậy, theo định nghĩa này: dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có
tính cụ thể và mục tiêu xác định; dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà
tạo nên một thực thể mới.
Dự án = KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN SẢN PHẨM DUY NHẤT
7
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
1.1.1.2 Đặc điểm các dự án đầu tư
Từ những định nghĩa khác nhau có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của dự
án đầu tư như sau:
-Dự án có mục đích, kết quả xác định. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều
nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt được kết quả cụ thể. Tập hợp các kết quả cụ thể
đó hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp
nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng
phải thống nhất với nhau đảm bảo các mục tiêu chung cơ bản về thời gian, chi phí
và việc hoàn thành với chất lượng cao.
-Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là,
giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát
triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc... Dự án không tồn tại mãi mãi. Nhóm quản
trị sẽ giải tán khi dự án kết thúc.
-Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Bất kỳ dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà
thầu, cơ quản quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thành phần tham gia các dự án không
giống nhau, tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư và tính chất của dự án. Luôn có sự
quan hệ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ
phận quản lý dự án nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì
mục tiêu dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với
các bộ phận quản lý khác.
-Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Sản phẩm
và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián
đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác
biệt cao.
8
-Môi trường hoạt động phức tạp. Nguồn lực của một tổ chức là khan hiếm, có
giới hạn. Do đó các dự án là phải chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm đó. Dự
án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực,
thiết bị... Một số trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có hai thủ trưởng
trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào
của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau. Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều
quan hệ phức tạp nhưng năng động.
-Tính bất định và rủi ro cao. Để thực hiện hầu hết các dự án cần phải có lượng
tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,
thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ
rủi ro cao.
1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu cầu cơ
bản sau:
-Tính pháp lý: tất cả các đề xuất trong dự án phải phù hợp với luật pháp hiện
hành và các văn bản pháp quy dưới luật.
Các yếu tố sau đây trong dự án phải có đủ căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân
của đối tác, khả năng tài chính, các thông tin khác liên quan đến các đối tác, các hợp
đồng liên quan, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng, kỹ thuật - công nghệ, môi
trường, lao động - tiền lương,...
-Tính khoa học: yêu cầu này đòi hỏi người lập dự án phải có một quá trình
nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng và tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự
án, đặc biệt là nội dung về thị trường, kỹ thuật - công nghệ và tài chính. Trong tính
toán, dữ liệu phải có đủ căn cứ, nguồn cung cấp phải có tư cách pháp nhân, các
phương pháp phân tích, đánh giá phải có cơ sở khoa học.
Trong dự án phải tiến hành hoạch định để từ các đầu vào có thể tạo ra được
các đầu ra với hiệu quả cao. Bản chất của hoạch định trong dự án là với mỗi vấn đề
cần nêu ra các khả năng chọn lựa, tính toán, phân tích, so sánh các phương án và
lựa chọn phương án tốt nhất, thích hợp nhất để đề nghị cơ quan có thẩm quyền
9
cho phép thực hiện. Cơ sở để hoạch định là các phương pháp phân tích định tính
kết hợp với các phương pháp phân tích định lượng. Những đề xuất, kiến nghị
chưa qua hoạch định, chưa được chứng minh về tính phù hợp đều không được
coi là xác đáng.
-Tính hợp lý: dự án đầu tư phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách
của phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành, vùng kinh tế cũng như của các
địa phương. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự
án, phù hợp với truyền thống, phong tục tập quán của cư dân. Nội dung, hình thức
trình bày của dự án phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn của các cơ quan chức
năng về đầu tư, đối với dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân theo những quy định
chung mang tính quốc tế.
-Tính thực tiễn: để đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được
nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
-Tính hiệu quả: trong dự án phải chứng minh được hiệu quả của dự án về mặt
tài chính cũng như về mặt kinh tế - xã hội thông qua các chỉ tiêu cụ thể. Tránh
phóng đại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó cần đánh giá mức độ rủi ro
của dự án: xem xét các chỉ tiêu về an toàn đầu tư, khả năng trả nợ, phân tích độ
nhạy của dự án.
1.1.1.4 Phân loại dự án đầu tư
- Phân loại theo nguồn vốn:
+ Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức
huy động khác)
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài ( nguồn viện trợ nước ngoài ODA
và nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI)
-Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem
xét, quyết định về chủ trương đầu tư, các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm
A, B, C.
10
+ Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm A: có mức vốn đầu tư lớn hơn 400
tỷ VNĐ.
+ Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm B: có mức vốn đầu tư từ 20 tỷ đến
400 tỷ VNĐ.
+ Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm C: có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 20
tỷ VNĐ.
1.1.2 Quản trị dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị dự án đầu tư
Quản trị dự án là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và công cụ vào các
hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án.
Quản trị dự án là tiến trình phối hợp tất cả mọi thứ cần được thực hiện (sử
dụng một số kỹ thuật quản lý dự án đặc biệt) để thúc đẩy các hoạt động của dự án
tiến triển xuyên suốt chu kỳ hoạt động của nó (từ hình thành đến chuyển giao) để
nhằm đạt được mục tiêu để ra.
Quản trị dự án là tiến trình quản lý và định hướng những nỗ lực và nguồn lực
(thời gian, ngân sách, nhân tài vật lực) để hoàn thành một dự án đặc biệt theo một
trình tự hiệu quả, đáp ứng những mục tiêu dự án và sự thỏa mãn của những người
có liên quan đến dự án.
Tóm lại, quản trị dự án là quá trình thực hiện các hoạt động hoạch định, tổ
chức, điều hành và kiểm tra của các chủ thể quản lý đến quá trình hình thành, triển
khai thực hiện và kết thúc dự án nhằm đạt được các mục tiêu của dự án trong một
môi trường hoạt động nhất định với không gian và thời gian xác định.
Như vậy quản trị dự án gồm bốn giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành và kiểm tra.
-Lập kế hoạch
Nhiệm vụ của lập kế hoạch là nhằm xác định:
11
+ Các mục tiêu của dự án
+ Tất cả các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành từng công việc và
toàn bộ dự án.
+ Các nguồn lực cần thiết về con người, tài chính, vật chất để hoàn thành các
công việc của dự án.
+ Các nguồn hình thành vốn đầu tư của dự án.
+ Lịch trình thực hiện công việc và cung ứng vốn cho các hoạt động của dự án,
-Tổ chức thực hiện
Giai đoạn tổ chức thực hiện gồm các công việc sau:
+ Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án: thiết lập sơ đồ tổ chức tùy
theo từng dự án cụ thể mà lựa chọn một trong ba hình thức tổ chức quản lý dự án cơ
bản là cơ cấu chức năng, cơ cấu theo dự án, cơ cấu ma trận.
+ Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của những đơn vị và cá nhân
tham gia quản lý dự án.
+ Lựa chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ quản lý dự án.
+ Lựa chọn những đơn vị tham gia thực hiện dự án: thông qua các hình thức
đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn, thiết kế, thi công, cung cấp máy móc thiết bị.
-Điều hành dự án
Chức năng điều hành bao gồm các nội dung sau:
+ Phối hợp hoạt động của các bộ phận tham gia dự án
+ Khuyến khích, động viên những đơn vị và cá nhân tham gia dự án.
+ Thiết lập những mối quan hệ với môi trường bên ngoài tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án.
+ Thu thập thông tin, đề ra các quyết định để giải quyết kịp thời những vấn đề
nảy sinh ngoài dự kiến ban đầu.
-Kiểm tra việc thực hiện dự án
12
Kiểm tra nhằm xác định, đánh giá mức độ sai sót để sửa chữa, ngăn ngừa
những hậu quả có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Nội dung của kiểm tra trong
quản trị dự án bao gồm:
+ Phát hiện các thiếu sót, sai lệch, xác định các vấn đề gây ách tắc trong quá
trình soạn thảo, thực hiện và vận hành dự án.
+ Xử lý các sai lệch, sai sót, ách tắc đã được phát hiện.
Chức năng kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng, kể cả trong giai đoạn phân
tích, lâp dự án, giai đoạn thực hiện và vận hành dự án. Thực hiện tốt chức năng này
là cơ sở để có được các thông tin cần thiết cho công tác điều hành dự án nhằm đảm
bảo cho dự án đạt được các mục tiêu đề ra như đã hoạch định.
Chức năng kiểm tra bao gồm cả kiểm tra trước và sau hành động, kiểm tra
thường xuyên và kiểm tra định kỳ, kiểm tra toàn bộ và kiểm tra điểm,... Thẩm định
dự án được xem là hình thức kiểm tra trước hành động, còn nghiệm thu công trình
có thể xem như kiểm tra sau hành động.
Các giai đoạn của quá trình quản trị dự án hình thành một chu trình năng động
từ việc lập kế hoạch đến tổ chức, điều hành và kiểm tra, sau đó phản hồi cho việc tái
lập kế hoạch dự án theo sơ đồ sau:
Hình 1.2 Chu trình quản trị dự án
(Đỗ Trọng Hoài 2002, trang 18-19)
1.1.2.2 Mục tiêu của quản trị dự án đầu tư
Mục tiêu cơ bản của quản trị dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
Lập kế hoạch Tổ chức
Điều hành
Kiểm tra
13
và theo tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thành công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, để đạt được kết quả tốt
đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hay hai mục tiêu kia. Trong quá
trình quản trị dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu
dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong
điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục
tiêu dài hạn của quá trình quản trị dự án. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế
hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, đánh đổi là một kỹ năng quan
trọng của nhà quản trị dự án, vì kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những
thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Trong quá trình
quản trị dự án, các nhà quản trị hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục
tiêu của quản trị dự án.
1.1.2.3 Tác dụng của quản trị dự án đầu tư
Quản trị dự án là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và
yêu cầu hợp tác, nhưng tác dụng của nó rất lớn. Quản trị dự án được thực hiện bởi
các quản trị gia dự án, những người đóng vai trò quan trọng trong sự thành công hay
thất bại của dự án. Tác dụng của quản trị dự án là nhằm đảm bảo:
-Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
-Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
14
-Rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện dự án.
-Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn, tăng khả năng thu lợi cho
doanh nghiệp.
1.2. Các công cụ quản trị dự án đầu tư
Có nhiều công cụ và kỹ thuật quản trị dự án nhằm hỗ trợ các quản trị gia và
các nhóm dự án trong nhiều khía cạnh của quản trị dự án. Một số công cụ và kỹ
thuật quản trị dự án tiêu biểu là: biểu đồ phân tách công việc (WBS), phương pháp
sơ đồ GANTT, phương pháp sơ đồ PERT (Program Evaluation and Review
Technique),...
1.2.1. Biểu đồ phân tách công việc
Biểu đồ phân tách công việc là việc phân chia các công việc trong dự án thành
các công việc nhỏ hơn để dễ kiểm soát và quản trị hay là việc phân chia theo cấp
bậc một dự án thành các nhóm công việc, nhiệm vụ; là việc xác định, liệt kê và lập
bảng giải thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án.
Về mặt hình thức, một biểu đồ phân tách công việc có nhiều cấp bậc. Cấp trên
cùng phản ánh mục tiêu cần thực hiện. Các cấp bậc thấp dần thể hiện mức độ chi
tiết của mục tiêu. Cấp độ thấp nhất là những công việc cụ thể. Số lượng các cấp bậc
của biểu đồ phân tách công biểu phụ thuộc vào quy mô phức tạp của dự án.
Có thể phát triển biểu đồ phân tách công việc theo nhiều phương pháp. Ba
phương pháp chính thường được sử dụng là phương pháp thiết kế dòng (phương
pháp logic), phương pháp phân tách theo các giai đoạn phát triển ( chu kỳ) và
phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức năng). Trên thực tế, các nhà
quản trị dự án có thể sử dụng kết hợp các phương pháp trên. Thông thường có thể
sử dụng sáu cấp độ để phân tách công việc, trong đó ba cấp độ đầu phục vụ cho yêu
cầu quản trị, ba cấp độ cuối phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, ở cấp độ cuối cùng có thể
là một công việc cụ thể hoặc một nhóm nhiều việc làm chi tiết. Tuy nhiên, mức độ
chi tiết của các công việc ở mức độ cuối nên vừa đủ để làm sao có thể phân phối
chính xác nguồn lực và kinh phí cho từng công việc và cho phép giao nhiệm vụ
đúng người để người nhận trách nhiệm về một công việc nào đó có thể thực hiện và
hoàn thành công việc.
15
Bảng 1.1 Thứ bậc phân tách công việc theo ba phương pháp
Cơ cấu phân tách công việc Phương pháp
Thứ
bậc
Thể hiện Phân tích hệ
thống
Chu kỳ Tổ chức
1 Mức độ tổng quát
(chương trình)
Toàn bộ dự án
(nhóm dự án)
Toàn bộ dự án
(nhóm dự án)
Toàn bộ dự án
(nhóm dự án)
2 Mức độ dự án Hệ thống lớn Những giai đoạn
chính
Các bộ phận cấu
thành chính
3 Các nhóm nhiệm vụ
chính
Các phân hệ Các hệ thống
lớn
Các phòng, ban,
các đơn vị thành
viên
4 Nhiệm vụ bộ phận Nhiệm vụ bộ
phận
Các phân hệ Tổ đội
5 Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc
6 Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể
(Nguồn: http://quantri.vn/dict/details/14404-kh-quan-ly-pham-vi-du-an)
Biểu đồ phân tách công việc có một số tác dụng sau:
-Giúp các nhà quản trị thấy được toàn bộ khối lượng công việc cần thực hiện
trong dự án
-Là căn cứ để giao nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân,
bộ phận đối với mỗi công việc của dự án. Biểu đồ phân tách công việc làm cho mọi
người quan tâm hơn đến dự án và làm các nhóm dự án hiểu được yêu cầu của nhau.
-Là cơ sở phát triển trình tự và thứ tự quan hệ trước sau giữa các công việc, là
cơ sở lập sơ đồ mạng PERT.
-Là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến độ
16
thời gian, phân phối các nguồn lực cho từng công việc dự án.
-Là căn cứ để theo dõi quản trị, đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện của
từng công việc dự án.
-Biểu đồ phân tách công việc được các quản trị gia dự án sử dụng trọng quá
trình điều phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực và chi phí sẽ tránh được những sai sót
hoặc bỏ quên một số công việc nào đó.
1.2.2. Phương pháp sơ đồ GANTT
Phương pháp sơ đồ GANTT ra đời năm 1917, mang tên nhà hóa học người
Mỹ Henry L.Gantt để tưởng niệm ông là người đã phát minh ra phương pháp này.
Từ khi ra đời đến này, phương pháp này đã trở thành một công cụ quản trị tiến trình
các công việc có hiệu quả, đơn giản và phổ biến trong quản trị dự án.
Phương pháp sơ đồ GANTT là kỹ thuật quản trị tiến trình và thời hạn các công
việc của dự án trên hệ trục tọa độ hai chiều; trong đó trục hoành biểu diễn thời gian
thực hiện công việc; trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các công việc.
Nội dung của phương pháp sơ đồ GANTT:
-Bước 1: phân tích các công việc của dự án một cách chi tiết. Xác định khối
lượng cần thực hiện các công việc đó.
-Bước 2: xác định các nguồn lực cần thiết, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết
thúc và thời gian hoàn thành từng công việc.
-Bước 3: xác định trình tự thực hiện các công việc một cách hợp lý.
-Bước 4: vẽ sơ đồ GANTT với các quy ước sau: trục hoành biểu diễn thời
gian (năm, tháng, tuần, ngày,..), trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các công việc.
Như vậy ta có thể thấy ưu điểm của phương pháp sơ đồ GANTT là : đơn giản,
dễ hiểu và dễ thực hiện. Phương pháp sơ đồ GANNT cho biết thứ tự từng công
việc; nhiệm vụ cụ thể từng công việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, thời
gian thực hiện của từng công việc và tổng thời gian thực hiện của dự án; thuận tiện
cho việc theo dõi, điều khiển quá trình triển khai thực hiện dự án.
17
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế sau: không cho thấy rõ
mối liên hệ phụ thuộc giữa các công việc với nhau; không thấy rõ công việc nào là
trọng tâm, cần tập trung giải quyết; không cho biết cách phải làm thế nào để rút
ngắn tổng thời gian thực hiện dự án.
1.2.3. Các công cụ quản trị khác
Ngoài những công cụ và kỹ thuật quản trị dự án tiêu biểu trên còn có một số
công cụ khác mang tính tác nghiệp chuyên môn để tăng khả năng kiểm soát và đánh
giá quản trị dự án như:
-Phần mềm ứng dụng: các phần mềm ứng dụng hỗ trựo công tác quản trị dự
án như: MS Project, Exel, phần mềm dự toán G8, phần mềm lập kế hoạch và phân
công công việc (Mind Manager),...
-Hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 1999-2000: xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 1999-2000 cho công tác quản lý dự án đầu tư. Hệ
thống này đảm bảo kiểm soát chất lượng trong tất cả các giai đoạn của dự án.
-Hợp đồng: hợp đồng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên
nhận thầu để thực hiện một số công việc hay toàn bộ công việc. Hợp đồng có những
nội dung ràng buộc quan trọng như: những công việc phải thực hiện, chất lượng và
yêu cầu kỹ thuật của công việc, thời gian và tiến độ hoàn thành công việc, điều kiện
nghiệm thu bàn giao,... Vì vậy hợp đồng không chỉ có tính ràng buộc pháp lý mà nó
còn là căn cứ, phương tiện quan trọng giúp chủ đầu tư đánh giá, theo dõi trong suốt
quá trình thực hiện dự án.
1.3. Quản trị dự án đầu tư viễn thông
1.3.1. Đặc điểm dự án đầu tư viễn thông
Từ đặc điểm của ngành viễn thông, các dự án đầu tư viễn thông có các đặc thù
sau:
- Dự án đầu tư viễn thông thường là các dự án đầu tư lớn, có giá trị cao và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án đầu tư nào cũng
sinh lời và sinh lời cao mà có những dự án đầu tư không sinh lời, thậm chí
18
thua lỗ do mục tiêu của dự án. Vì vậy khi tiến hành đầu tư phải so sánh các
phương án và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, tức là trong trong tất cả các
trường hợp khi có một số phương án khả thi cần giải quyết vấn đề và lựa
chọn một phương án hiệu quả nhất, hướng đầu tư vốn hiệu quả nhất. Với thời
gian hoàn vốn, do đặc điểm kỹ thuật công nghệ dễ bị lạc hậu nên cần tính
toán dự án sao cho thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Ngành viễn thông là một trong những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công
nghệ cao vì vậy công nghệ luôn phải là mới nhất, hiện đại nhất và tiên tiến
nhất. Thiết bị của các dự án viễn thông chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, do
đó khi thực hiện dự án đầu tư phải có đầy đủ thông tin về kỹ thuật công nghệ,
thiết bị mà dự án sử dụng. Xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ
phù hợp với đặc điểm của ngành sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả,
đáp ứng các nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
- Thực chất của dự án đầu tư viễn thông là đầu tư xây dựng cơ bản, chính vì
vậy yếu tố con người không chỉ đòi hỏi trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ cao, công cụ lao động được trang bị hiện đại mà còn am hiểu về quản lý
xây dựng, nắm vững thủ tục về xây dựng cơ bản, các luật, văn bản quy phạm
của nhà nước, của ngành trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tổng thể của một dự án viễn thông gồm các thiết bị, kỹ thuật đồng bộ cấu
thành các hệ thống và mạng kết nối hoàn chỉnh nên đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ, thực thi trong một tổng thể các đơn vị, bộ phận chức năng khác
nhau.
- Các dự án đầu tư viễn thông thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cho
nên ngoài nguồn vốn nội tại doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn vốn
khác từ bên ngoài.
1.3.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư viễn thông
Giống như dự án đầu tư khác, dự án đầu tư viễn thông cũng phải trải qua ba
thời kỳ: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Mỗi thời kỳ lại được
chia làm nhiều giai đoạn như bảng dưới đây:
19
Bảng 1.2 Các giai đoạn của một dự án đầu tư
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc đầu tư
Nghiên cứu
cơ hội đầu
tư
Nghiên
cứu tiền
khả thi
Nghiên
cứu khả
thi
Thực hiện
dự án
Vận
hành dự
án
Đánh
giá dự
án
Thanh lý
dự án
 Thời kỳ chuẩn bị đầu tư:
Thời kỳ chuẩn bị đầu tư gồm ba giai đoạn: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên
cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
-Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư: đây là giai đoạn đầu tiên liên quan đến
xác định và hình thành ý đồ đầu tư. Trong hoạt động kinh doanh, các ý đồ đầu tư
thường bắt đầu từ một cơ hội đầu tư được chủ đầu tư nắm bắt. Nó có thể là một ý
tưởng kinh doanh sáng tạo, nó cũng có thể bắt nguồn từ một công trình nghiên cứu,
một phát minh hay một sự thay đổi trong các quy định của nhà nước,... Việc phân
tích tổng quát sơ bộ về ý tưởng này để xem xét có nên tiếp tục phát huy ý tưởng đó
hay không, có nên triển khai nghiên cứu sâu rộng vấn đề đã đặt ra hay không là
công việc đầu tiên của dự án. Do vậy, giai đoạn này được gọi là giai đoạn nghiên
cứu cơ hội đầu tư.
Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần dựa vào các căn cứ sau:
+ Chiến dịch phát triển kinh tế quốc gia, vùng, địa phương; chiến lược của
ngành hoặc chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhu cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ gồm cả thị trường trong nước, khu
vực và thế giới.
+ Tình hình sản xuất và khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ.
+ Các nguồn lực, đặc biệt là các lợi thế so sánh so với thị trường ngoài nước
và các doanh nghiệp khác trong nước.
Yêu cầu đối với bước phát triển, nghiên cứu và đánh giá cơ hội đầu tư là phải
đưa ra được những thông tin cơ bản phản ánh một cách sơ bộ khả năng thực thi và
20
triển vọng cơ hội làm cơ sở để người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và
đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Tính chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định các
yếu tố đầu vào, đầu ra và hiệu quả của cơ hội đầu tư thường dựa trên ước tính tổng
hợp, hoặc dựa vào các dự án tương tự đang hoạt động.
Sản phẩm của giai đoạn này là bản nghiên cứu cơ hội đầu tư gồm các nội dung
chủ yếu sau: sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư dự tính, các nguồn vốn dự
tính, ước tính hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội, kết luận sơ bộ về cơ hội đầu tư.
-Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: đây là bước nghiên cứu tiếp theo các cơ
hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về
mặt kỹ thuật, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư này, bước
nghiên cứu khả thi chỉ được tiến hành khi dự án tiền khả thi được thông qua.
Đối với cơ hội đầu tư có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi gồm các vấn đề sau:
+ Bối cảnh kinh tế - xã hội chung của dự án.
+ Nghiên cứu thị trường sản phẩm.
+ Nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ.
+ Nghiên cứu về tổ chức quản lý.
+ Phân tích về tài chính.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu các vấn đề trên là ở trạng thái tĩnh, chưa
chi tiết, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, thị trường,
tài chính của cơ hội đầu tư. Vì vậy độ chính xác chưa cao.
Các công việc trong giai đoạn này bao gồm soạn thảo, thẩm định dự án tiền
khả thi và ra quyết định có tiếp tục nghiên cứu khả thi hay không.
Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ dự án tiền khả thi hay còn gọi là luận
21
chứng tiền khả thi. Bản luận chứng tiền khả thi phải nêu được các vấn đề sau:
+ Giới thiệu về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu ở trên.
+ Chứng minh rằng cơ hội đầu tư có triển vọng đến mức có thể quyết định đầu
tư. Các thông tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư.
+ Các khía cạnh gây khó khăn cho quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các
kết quả đầu tư sau này, cần thiết phải tổ chức các nghiên cứu hỗ trợ. Các nghiên cứu
hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả thi và cũng có thể sau
nghiên cứu khả thi tùy thuộc thời điểm phát sinh các khía cạnh cần nghiên cứu sâu
hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi.
-Giai đoạn nghiên cứu khả thi: đây là giai đoạn nghiên cứu sàng lọc cuối
cùng để khẳng định tính khả thi của ý tưởng đầu tư ban đầu và ra quyết định quan
trọng là có chấp nhận dự án hay không.
Trong giai đoạn này, các nội dung nghiên cứu tương tự giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi. Tuy nhiên sự khác nhau là ở mức độ chi tiết, đầy đủ, chính xác hơn, các
nội dung nêu trên đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có xem xét đến các
yếu tố bất định có thể xảy ra tác động đến từng nội dung nghiên cứu.
Mục đích chính của giai đoạn này là làm rõ lợi ích, chi phí và tính khả thi của
dự án. Các phương án khác nhau về thị trường, kỹ thuật, tài chính, địa điểm, công
nghệ, nhân sự,.. được đưa ra để lựa chọn. Việc phân tích có tính đến tác động của
yếu tố thời gian, các yếu tố rủi ro, bất định khác theo từng nội dung nghiên cứu.
Những sự phân tích đó giúpcho nhà đầu tư, các nhà thẩm định có sự hiểu biết tường
tận hơn, qua đó đưa ra các lựa chọn phù hợp để khai thác cơ hội đầu tư một cách
hiệu quả.
Công việc của giai đoạn này gồm soạn thảo, thẩm định dự án khả thi và ra
quyết định đầu tư. Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ khả thi được duyệt.
Đối với dự án đầu tư lớn, cả ba giai đoạn trên phải được tiến hành nhằm đảm
bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn; phát hiện và khắc phục dần
những sai sót ở giai đoạn nghiên cứu trước thông qua việc tính toán lại, đối chiếu dữ
22
kiện, các thông số, thông tin thu thập được qua mỗi giai đoạn. Quá trình này sẽ đảm
bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ tin cậy cao. Đối với dự án nhỏ,
ít quan trọng có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và tiến hành nghiên
cứu khả thi.
Có thể thấy, thời kỳ chuẩn bị đầu tư đóng vai trò quan trọng, là tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại của dự án trong các giai đoạn sau, đặc biệt là
giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
 Thời kỳ thực hiện đầu tư
Thời kỳ thực hiện đầu tư gồm hai giai đoạn: thực hiện dự án và vận hành dự
án.
- Giai đoạn thực hiện dự án: sau khi dự án khả thi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hay chủ đầu tư thông qua, thời kỳ chuẩn bị đầu tư kết thúc, dự án chuyển
sang giai đoạn thực hiện dự án. Giai đoạn này bắt đầu khi thực tế triển khai xây
dựng dự án cho đến khi công trình dự án được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Các công việc chủ yếu của giai đoạn này:
+ Thiết kế chi tiết: cần xác định rõ các yêu cầu về quy cách kỹ thuật, bản vẽ
thiết kế chi tiết; xác định lịch trình thực hiện dự án cũng như kế hoạch dự phòng
bất trắc.
+ Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
+ Ký kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án
+ Triển khai lắp đặt, tích hợp, phát sóng đưa thiết bị vào khai thác.
+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
+ Bàn giao công trình: sau khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và
nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, công trình được bàn giao cho người sử dụng kèm
theo cả hồ sơ hoàn thành công trình và những tài liệu có liên quan đến công trình.
+ Kết thúc dự án: bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư các thiết bị của dự án.
+ Bảo hành thiết bị...
23
Tùy theo điều kiện về quy mô, tính chất phức tạp của dự án, có thể áp dụng
các hình thức quản lý thực hiện dự án như sau:
+ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
+ Chủ nhiệm điều hành dự án
+ Chìa khóa trao tay
+ Hình thức tự làm.
Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng nhất là thời gian. Vì 85-99,5% vốn
đầu tư của dự án được chi ra và không sinh lời ở giai đoạn này. Thời gian thực hiện
dự án càng kéo dài, vốn càng bị ứ đọng lâu, tổn thất càng lớn đồng thời có thể làm
mất cơ hội kinh doanh khi dự án chậm đưa vào vận hành khai thác. Bên cạnh đó là
những thiệt hại về vật chất do thời tiết, khí hậu gây ra đối với vật tư, thiết bị đang
hoặc chưa được thi công, lắp đặt. Vì vậy, cần xây dựng một kế hoạch triển khai chặt
chẽ để đảm bảo dự án không bị chậm trễ, trì hoãn một cách không cần thiết.
Sản phẩm của giai đoạn này là các hợp đồng thiết kế, thi công, hợp đồng giao
nhận thầu,... và kết quả là công trình hoàn thành.
-Giai đoạn vận hành dự án: sau khi công trình hoàn thành và được bàn giao,
dự án được đưa vào vận hành nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây chính là
giai đoạn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các thiết bị được lắp
đặt trong giai đoạn thực hiện dự án. Hiệu quả của quá trình này tùy thuộc trực tiếp
vào quá trình tổ chức hoạt động của chủ dự án nếu các giai đoạn trước đó đã tạo ra
kết quả tốt. Thời gian khai thác dự án gọi là vòng đời dự án.
Sản phẩm của giai đoạn này là sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà dự án dự
định sản xuất và cung cấp cho thị trường.
 Thời kỳ kết thúc đầu tư
Thời kỳ kết thúc đầu tư gồm hai giai đoạn: đánh giá dự án và thanh lý dự án.
-Giai đoạn đánh giá dự án: trong vòng đời dự án, sau một thời gian khai thác
nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc,..của dự án hao mòn (hữu hình và vô hình) vì
24
thế hiệu quả của dự án có thể giảm dần, chi phí cơ hội của dự án tăng dần, các
nguồn lực huy động cho hoạt động của dự án trở nên lãnh phí vì hiệu quả thấp. Do
đó cần đánh giá lại dự án để làm cơ sở cho việc ra quyết định nên tiếp tục khai thác
dự án hay cần đầu tư bổ sung hay chấm dứt khai thác dự án và nghiên cứu tìm cơ
hội đầu tư mới. Mặt khác cần đối chiếu, so sánh giữa quá trình thực tế vận hành dự
án với hồ sơ dự án để xác định xem các mục tiêu của dự án có được hoàn thành tốt
hay không, qua đó rút kinh nghiệm cho những dự án trong tương lai.
-Sản phẩm của giai đoạn này là biên bản đánh giá tình hình hoạt động trong
suốt vòng đời dự án.
-Giai đoạn thanh lý dự án: khi kết thúc vòng đời dự án hoặc khi dự án không
còn hiệu quả do khả năng sinh lời thấp hoặc do chi phí cơ hội cao, dự án cần được
thanh lý để thực hiện những dự án khác có hiệu quả hơn. Trong giai đoạn này, đồng
thời với việc thanh lý là triển khai nghiên cứu thực hiện ý đồ dự án mới.
Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ thanh lý dự án và ý tưởng hay bản nghiên
cứu về cơ hội đầu tư mới.
1.3.3. Nội dung quản trị dự án đầu tư viễn thông
Quản trị dự án đầu tư viễn thông nhằm đảm bảo đạt được mục đích đầu tư, tức
là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư. Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư,
quản trị dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau như mục tiêu về chất
lượng, mục tiêu về thời gian, mục tiêu về chi phí,... Vì vậy, quản trị dự án đầu tư
viễn thông cũng được thực hiện trên cả 4 nội dung: quản trị chất lượng, quản trị tiến
độ, quản trị chi phí và quản trị rủi ro.
1.3.3.1. Quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng thể hiện ở các giai đoạn đầu tư, cụ thể như sau:
- Thời kỳ chuẩn bị đầu tư: cần quản trị chất lượng trong các khâu lập báo cáo
đầu tư, lập báo cáo kinh tế, kỹ thuật.
-Thời kỳ thực hiện đầu tư cần quản trị chất lượng các khâu như thiết kế công
trình, đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị, thi công lắp đặt, tư vấn giám sát, tư
vấn thiết kế.
-Thời kỳ kết thúc đầu tư cần quản trị chất lượng công tác bảo hành, bảo trì,
25
sữa chữa thiết bị hư hỏng trong quá trình vận hành khai thác.
Quản trị chất lượng dự án đầu tư tại các doanh nghiệp thực hiện bằng cách ban
hành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, công trình, dịch vụ; kiểm soát việc thực
hiện dự án đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình triển khai dự án đầu tư; ban hành
các quy trình kiểm soát chất lượng; kiểm tra chéo trong quá trình triển khai.
1.3.3.2. Quản trị tiến độ
Quản trị tiến độ dự án là tập hợp những hoạt động bao gồm việc xác định các
công việc, sắp xếp trình tự các công việc, dự trù thời gian thực hiện từng công việc
dựa trên cơ sở các nguồn lực cho phép, các yêu cầu về chất lượng đã định và giám
sát tiến độ thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành các công
việc đúng thời hạn.
Thời hạn đặt ra cho dự án là để dự án có được các chuyển giao cần thiết tại
một thời điểm đã xác định, phục vụ cho kế hoạch lớn hơn của tổ chức thụ hưởng. Vì
các chuyển giao được tạo ra từ các công việc tạo sản phẩm của dự án nên thời gian
để có thể chuyển giao phụ thuộc vào thời gian thực hiện toàn bộ dự án; điều này
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-Những công việc nào cần thiết phải thực hiện. Nếu thực hiện những hoạt
động vô ích, dự án sẽ bị lãng phí cả nguồn lực lẫn thời gian cho các xử lý này (kém
hiệu quả).
-Khối lượng của mỗi công việc phải hoàn thành với một nguồn lực cụ thể
được cấp phát cho công việc đó. Cụ thể, thời gian thực hiện một công việc phụ
thuộc vào cả tính chất công việc (khối lượng, độ phức tạp) lẫn tính chất của nguồn
lực cấp phát cho công việc (có năng lực cao hay thấp đối với công việc).
-Các công việc liên kết với nhau như thế nào để tạo ra kết quả chuyển giao
nhanh nhất. Đa số các công việc của dự án đều phụ thuộc vào một hay nhiều công
việc khác vì hai nguyên nhân đó là: tác động lên cùng một đối tượng và sử dụng
chung nguồn lực. Do đó, các công việc không thể cùng thực hiện đồng thời mà phải
được sắp xếp thực hiện theo trình tự, có hệ thống, để tiến độ của dự án không bị trì
hoãn do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc.
26
-Khả năng sử dụng được tối đa nguồn lực (con người, phương pháp, công cụ)
sẵn có của dự án cho các công việc phải làm của dự án.
Các dự án đầu tư viễn thông thường đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên tiến độ
dự án càng kéo dài thì chi phí đầu tư càng tăng dẫn đến hiệu quả đầu tư giảm nên
công tác quản trị tiến độ dự án là một trong những nội dung quản trị rất quan trọng
và được ưu tiên hàng đầu.
Một trong các cách thức, phương pháp quản trị tiến độ thường được sử dụng
phổ biến là phương pháp sơ đồ Gantt.
1.3.3.3. Quản trị chi phí
Chi phí đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để triển khai dự án từ khi lập kế
hoạch, lựa chọn nhà thầu, triển khai hợp đồng đến khi đưa thiết bị khai thác, kết
thúc giai đoạn bảo hành theo hợp đồng.
Quản trị chi phí nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành công việc trong khoản
kinh phí cho phép. Ngoài việc xem xét chi phí cho nguồn lực thực hiện các công
việc của dự án, quản trị chi phí còn xem xét tính hiệu quả của các quyết định
trong việc sử dụng kinh phí, hoạch định kế hoạch thực hiện và đưa ra các dự báo
về kết quả.
Quản trị chi phí gồm hai nội dung chính là ước tính kinh phí và kiểm soát
kinh phí:
-Ước tính kinh phí là ước tính mức độ kinh phí cần thiết để trang bị đủ nguồn
lực dự án. Ước tính kinh phí cần phải cân đối giữa chi phí cho dự án và giá trị (lợi
ích) mà dự án mang lại.
-Kiểm soát kinh phí là xem xét các yếu tố thay đổi kinh phí trong dự án để dự
báo trước về tình hình ngân sách của dự án, làm cơ sở điều chỉnh các kế hoạch hoặc
các công việc của dự án để sử dụng kinh phí có hiệu quả.
Quản trị chi phí được thực hiện bằng cách kiểm soát chi phí phát sinh dưới
mức dự phòng cho phép; kiểm soát các chi phí theo kế hoạch phê duyệt đảm bảo sử
dụng hiệu quả, đúng quy định nội bộ của doanh nghiệp và tuân thủ pháp luật.
27
1.3.3.4. Quản trị rủi ro
Rủi ro là những điều kiện hoặc sự kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy ra thì
nó sẽ tác động tốt hoặc xấu đến mục tiêu của dự án. Rủi ro là các biến cố không
chắc chắn sẽ xảy ra hay không, sự không chắc chắn này phát sinh từ sự nhận thức
của dự án về tương lai, dựa trên ước lượng, giả định hoặc một ít sự kiện về nguồn
lực, thời hạn và yêu cầu.
Mặc dù các rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến dự án, nhưng dự án cần
phải xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các rủi
ro (không cố gắng tránh tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục tiêu
nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác động xấu đến dự án, hoạt
động phòng ngừa cần phải được ưu tiên hơn các hoạt động khắc phục rủi ro.
Quản trị rủi ro là các tiến trình có tính hệ thống để xác định, phân tích và ứng
phó với các rủi ro. Nó tận dụng tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến
cố tích cực, đồng thời giảm thiểu tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến
cố tiêu cực.
Trong công tác quản trị dự án, một sự bất trắc cao thường được xem là nguồn
gốc phát sinh các rủi ro, đó là sự bất trắc về tiến độ, về chi phí và về công nghệ. Các
dấu hiệu rủi ro chính gồm:
-Những thay đổi mang tính ngẫu nhiên của kết quả hoạt động của các bộ phận
hoặc các hệ thống con.
-Dữ liệu không chính xác hoặc không đầy đủ và thiếu khả năng dự báo ở mức
độ thoả mãn do chưa trải qua kinh nghiệm tương tự.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông
1.4.1. Các nhân tố khách quan
-Cơ chế quản lý của Nhà nước: bao gồm hệ thống luật, nghị định, thông tư,
văn bản hướng dẫn, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động đầu tư viễn
thông. Hệ thống này càng đơn giản, không chồng chéo thì việc tiếp cận, áp dụng
càng dễ dàng, thuận tiện,
28
- Các yếu tố kinh tế thị trường: bao gồm nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
trang thiết bị, giá cả, lạm phát, lãi suất, khách hàng... các yếu tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình hình thành và triển khai thực hiện dự án.
- Điều kiện tự nhiên: mưa bão, lũ lụt, động đất,... thường tác động xấu đến
chất lượng, tiến độ thực hiện dự án, cũng như tính khả thi của việc thực hiện dự án.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Thái độ của chủ đầu tư đối với dự án: trong các chiến lược của dự án phải
luôn thể hiện được tầm quan trọng của dự án và sự hỗ trợ của các bên liên quan.
Đây là một nhân quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của dự án.
- Mục tiêu của dự án: dự án cần phải xác định mục tiêu rõ ràng, từ đó đưa ra
phương pháp tiếp cận, trình tự tiến hành cụ thể, chi tiết để đạt được mục tiêu. Có
như vậy khi triển khai thực hiện dự án không đi chệch hướng.
- Tổ chức quản trị dự án: phải thể hiện được vai trò, trách nhiệm đối với các
bên tham gia dự án.
- Cán bộ tham gia quản trị dự án: nếu cán bộ tham gia quản trị dự án là những
người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị dự án thì công
tác quản trị dự án có thể đạt được mục tiêu một cách thuận lợi, dễ dàng.
- Thông tin thu thập được: trong quá trình ra quyết định quản trị, thông tin
đóng vai trò quan trọng; thông tin sai, tổ chức, điều hành sẽ lệch hướng, ra quyết
định không chính xác, gây thiệt hại đối với dự án. Ngược lại, thông tin thu thập
được là đầy đủ, đa chiều, chính xác thì quá trình nhận định tình hình sẽ thực tế hơn,
ra các quyết định chính xác. Đối với các dự án đầu tư viễn thông, thông tin đòi hỏi
phải cập nhật thường xuyên, kịp thời, chính xác.
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN
TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Viễn thông Mobifone
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty
thông tin di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong
các lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình
IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin,
bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài.
Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30% thị
phần và cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam
được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm liền.
Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000
trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Là Tổng Công ty do Nhà nước đầu tư 100% vốn, MobiFone luôn nỗ lực hoàn
thành trách nhiệm là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông, tích cực đóng góp cho xã hội, nhà nước. Trên cơ sở đó, sứ mệnh
của Tổng công ty là đem lại những sản phẩm và dịch vụ kết nối mỗi người dân, gia
đình, doanh nghiệp trong một hệ sinh thái, nơi những nhu cầu trong cuộc sống, công
việc, học tập và giải trí được phát hiện, đánh thức và thỏa mãn nhằm đạt được sự
hài lòng, phát triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận thức, trong các mối quan hệ,
trong cơ hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan tâm, được chăm sóc, được
khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh phúc là động lực phát triển
của các cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, MobiFone có trách nhiệm đóng
góp lớn trong cơ cấu GDP của quốc gia, thể hiện vị thế và hình ảnh quốc gia trong
lĩnh vực công nghệ-truyền thông-tin học.
30
Căn cứ theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT ngày 14/09/2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Viễn thông MobiFone, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh chính
của MobiFone bao gồm:
- Đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thông đa phương tiện;
- Sản xuất, lắp ráp và xuất nhập khẩu, kinh doanh thiết bị điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành điện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin;
- Bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;
Các ngành nghề khác sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty
Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và
20 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại 9 khu vực,
Trung tâm Viễn thông quốc tế MobiFone, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá
trị gia tăng MobiFone, Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Trung tâm Quản
lý và điều hành mạng (NOC), Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung,
Nam, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone, Trung tâm
Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung tâm Tư vấn
thiết kế MobiFone.
Ngoài ra, MobiFone có ba công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ
thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu và Công ty cổ
phần Dịch vụ gia tăng MobiFone.
Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắccó chức năng, nhiệm vụ: quản lý,
vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng mạng vô tuyến;
điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn miền Bắc (từ
Quảng Bình ra phía Bắc); tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ
31
khách hàng theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh; Phối hợp đơn vị trong công
tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão.
Tổng Công ty Mobifone
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát
Kiểm soát viên
TT VT
Quốc Tế
MobiFone
Cty DV
MobiFone
KV9
Trung tâm
quản lý điều
hành mạng tập
trung (NOC)
TT DV
ĐPT và
GTGT
MobiFone
TT
ĐK&SC
TBVT
TTML
MobiFone
MB
Cty DV
MobiFone
KV1
Phó TGĐ kinh doanh Phó TGĐ kỹ thuật Phó TGĐ lĩnh vực khác
Các Ban khối kinh
doanh
Các Ban khối kỹ thuật
Các Ban khối lĩnh vực
khác
Lớp Tổng Công ty
TTML
MobiFone
MT
TTML
MobiFone
MN
TT CNTT
MobiFone TT
NC&PT
MobiFone
TT Tư
vấn và TK
MobiFone
Lớp đơn
vị trực
thuộc/khu
vực
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2015 và 03 năm
gần nhất
Giai đoạn 2012-2014:
Nhìn lại giai đoạn 2012-2014, đây là giai đoạn thị trường viễn thông có sự
32
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, cùng với nhiều thách thức từ các yếu tố bên ngoài.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu, đã tác động lên thị trường viễn thông nói chung và thị
trường các dịch vụ thông tin di động nói riêng. Trong khi đó, thị trường viễn thông
Việt Nam đã bắt đầu tiệm cận bão hòa với tỷ lệ người dùng gần cao nhất khu vực.
Tốc độ tăng trưởng chung trên thị trường bị chậm lại trong bối cảnh có quá nhiều
nhà khai thác.
Sau hơn 3 năm kể từ thời điểm công nghệ 3G bắt đầu được cung cấp tại Việt
Nam (10/2009), giai đoạn 2012-2014 được đánh giá là khoảng thời gian dịch vụ này
bắt đầu có sự dấu hiệu của sự tăng trưởng chậm lại khi sự phổ biến của smartphone
với mức giá ngày càng rẻ được đẩy lên mức bão hòa, xu thế công nghệ tương lai dần
chuyển dịch sang 4G LTE bên cạnh vùng phủ sóng ngày một mở rộng của Wifi. Bài
toán đầu tư trở nên khó khăn, chật vật hơn khi doanh nghiệp đứng trước hàng loạt các
chi phí vận hành cơ bản như chi phí thuê kênh, chi phí đầu tư thiết bị và cơ sở hạ tầng
nhà trạm phát sóng để theo đuổi nhu cầu sử dụng và chất lượng dịch vụ từ phía khách
hàng nhưng chính trong nhu cầu đó lại không có sự tăng trưởng đột biến.
Đứng rất nhiều những thách thức đó, MobiFone với vị trí là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ thông tin di động, đã nỗ lực hết mình để
đảm nhiệm sứ mệnh truyền tải trọn vẹn thông điệp kết nối và liên lạc cho gần 100
triệu người dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, mang đến những dịch vụ tiên tiến nhất,
tạo sự hài lòng đến khách hàng. Chính nhờ những động lực và quyết tâm đó,
MobiFone đã đạt được nhiều thành công trong kết quả SXKD, cụ thể như sau:
- Tổng doanh thu hợp nhất phát sinh từ 2012-2014 đạt 117.120 tỷ đồng.
- Tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất của MobiFone đạt 21.392 tỷ đồng.
- Riêng Công ty mẹ đã đóng góp vào nộp ngân sách trong giai đoạn này là
14.812 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, MobiFone liên tục được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp hạng
A, xếp hạng cán bộ quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năng suất lao động đều
tăng qua các năm. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực luôn được quan tâm
33
hàng đầu. Hàng năm hầu hết các cán bộ lao động đều được tham gia các chương
trình đào tạo phù hợp để nâng cao trình độ chuyên môn, từ đó áp dụng một cách
hiệu quả vào hoạt động SXKD của đơn vị.
Năm 2015:
Thực hiện Quyết định số 309/QĐ-BTTTT ngày 13/03/2015 của Bộ TTTT về
việc giao chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp năm 2015 đối với Tổng công ty Viễn thông
MobiFone và Quyết định 2539/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2015 của Bộ TTTT về việc
điều chỉnh chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp năm 2015 đối với Tổng công ty Viễn
thông MobiFone, song song với các nhiệm vụ lớn là hoàn thiện công tác tổ chức bộ
máy theo mô hình mới, công tác cổ phần hóa, với tinh thần quyết tâm của toàn thể
lãnh đạo và cán bộ công nhân việc, MobiFone đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu được
giao, cụ thể:
- Doanh thu hợp nhất đạt 33.553 tỷ đồng, hoàn thành 105,6% so với kế hoạch
được giao.
- Doanh thu công ty mẹ đạt 31.928 tỷ đồng, hoàn thành 105,4% so với kế
hoạch được giao.
- Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 7.129 tỷ đồng. - Lợi nhuận trước thuế
công ty mẹ đạt 7.045 tỷ đồng, hoàn thành 101,5% so với kế hoạch được giao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế công ty mẹ trên vốn chủ sở hữu là 47,8%, hoàn
thành 101,5% so với kế hoạch được giao.
2.1.4.2 Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh
Giai đoạn 2012-2014:
Trong giai đoạn 2011 - 2014, MobiFone đã đặt mục tiêu phát triển trọng tâm
là tập trung hoạt động kinh doanh vào các lĩnh vực chính bao gồm cung cấp dịch vụ
thông tin di động và các dịch vụ giá trị gia tăng. Vì vậy, mục tiêu đặt ra của
MobiFone trong giai đoạn này là tiến tới việc hoàn thành cơ bản cấu trúc kỹ thuật
của một hãng viễn thông, cụ thể như sau:
34
- Phát triển song hành cả 2 yếu tố chất lượng và số lượng phát sóng.
- Đi sâu hơn vào các giải pháp công nghệ mới.
- Cải tiến các hệ thống công nghệ thông tin, tính cước và giá trị gia tăng đáp
ứng chính sách giá cước, gói cước, dịch vụ mới.
- Xây dựng các công trình kiến trúc tại các khu vực kinh doanh, đưa thương
hiệu MobiFone trở nên gần gũi và gắn bó với khách hàng.
- Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hài hòa với mục tiêu kinh doanh của
Tổng công ty như mở rộng vùng phủ sóng khu vực biển đảo, xã hội hóa công tác cơ
sở hạ tầng.
Trên cơ sở đó, MobiFone đã xác định đầu tư chủ yếu vào các hạng mục chính
là thiết bị mạng lưới, thiết bị công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng.Trong giai đoạn
này, khi toàn bộ lợi nhuận nộp về Tập đoàn và Ngân sách Nhà nước, Tổng công ty
thực hiện đầu tư bằng nguồn khấu hao và vốn vay. Kết quả đầu tư đưa vào phục vụ
sản xuất kinh doanh của MobiFone như sau:
- Năng lực mạng lưới tăng thêm: MobiFone đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư mạng Core, mạng Vô tuyến, truyền dẫn để tăng cường năng lực
mạng lưới, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty cũng như đáp ứng yêu
cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ và xu thế tiêu dùng các dịch vụ dữ liệu và
GTGT.
- Hệ thống các công trình kiến trúc phục vụ mục đích quản lý, bán hàng:
Trong giai đoạn này, Tổng công ty đã đưa vào sử dụng 03 tòa nhà Trung tâm KTKT
tại Vĩnh Phúc, Huế và An Đồn.
- Năng lực hệ thống CNTT tăng thêm: trong giai đoạn này, hệ thống CNTT
bước đầu đã đạt được các mục tiêu cơ bản như cung cấp các ứng dụng phần mềm hỗ
trợ việc cung cấp dịch vụ, giám sát, báo cáo, tổng hợp nội bộ và đảm bảo chất lượng
kết nối mạng ổn định đáp ứng được tốc độ truy cập mạng cho các hệ thống cũng
như kết nối mạng giữa Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc, từ công ty dịch vụ
khu vực, MobiFone tỉnh, thành phố đến đại lý cửa hàng.
35
Những kết quả tốt MobiFone đạt được trong công tác đầu tư về cơ bản đã đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đảm bảo đủ năng lực để cung cấp đa dạng
những dịch vụ trên các nền tảng 2G-3G. Như vậy, chỉ sau 4 năm đầu tư, kết cấu
mạng 3G của 1 doanh nghiệp viễn thông đã được định hình tại MobiFone, tạo môi
trường ổn định cho các dịch vụ truyền thống và giá trị gia tăng. Đến hết 2014, hơn 3
triệu thuê bao MobiFone 3G được trải nghiệm dịch vụ tiện ích từ kết nối internet
chất lượng cao thay thế cho phương thức thoại truyền thống, hướng đến một kỷ
nguyên mới kết nối không giới hạn và rào cản địa lý.
Năm 2015:
Tổng công ty Viễn thông MobiFone đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đầu
tư, chú trọng phát triển hạ tầng mạng lưới, phát sóng các trạm 3G với mục tiêu lấy
kinh doanh data làm trọng tâm, tăng cường chất lượng và vùng phủ sóng. Bên cạnh
những chương trình đầu tư truyền thống, MobiFone đã bước đầu mở rộng sang
những chương trình đầu tư mới như truyền dẫn, hệ thống công nghệ thông tin phục
vụ sản xuất kinh doanh. Trong năm 2015, Tổng công ty đã hoàn thành 82/278 dự án
(7 dự án nhóm B và 75 dự án nhóm C), tổng giá trị giải ngân đạt khoảng 2.448 tỷ
đồng, giá trị tài sản đã hình thành đưa vào sử dụng khoảng 3.177 tỷ đồng. Ngoài ra,
Tổng công ty tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình kiến trúc.
Trong năm 2015, Tổng công ty đã hoàn thành xây dựng bàn giao và đưa vào sử
dụng 02 trung tâm Kỹ thuật khai thác MobiFone An Giang, Kiên Giang.
2.2 Công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone
2.2.1 Giới thiệu một số dự án do Tổng Công ty đầu tư
Hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone diễn ra liên tục và
thường xuyên từ khi thành lập, năm 1993. Các dự án đầu tư diễn ra theo các mảng
chính như sau:
-Dự án chuyển quyền sử dụng đất
-Dự án chuyển nhượng công trình hình thành trong tương lai
-Dự án chuyển nhượng công trình hiện hữu
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

More Related Content

Similar to QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

Similar to QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE (20)

Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Trách nhi...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Trách nhi...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Trách nhi...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Trách nhi...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
 
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH  TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH  TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
 
Khóa luận Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại ...
Khóa luận Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại ...Khóa luận Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại ...
Khóa luận Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại ...
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần T...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần T...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần T...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần T...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
 
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
 
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...
 
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hàm lượng độc chất methanol có trong rượu...
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hàm lượng độc chất methanol có trong rượu...Đồ án tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hàm lượng độc chất methanol có trong rượu...
Đồ án tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hàm lượng độc chất methanol có trong rượu...
 
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
luan van thac si xay dung he thong giao viec theo hop dong
luan van thac si xay dung he thong giao viec theo hop dongluan van thac si xay dung he thong giao viec theo hop dong
luan van thac si xay dung he thong giao viec theo hop dong
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
 
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN  PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM  NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN  PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu...
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của VNPT...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của VNPT...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của VNPT...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của VNPT...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO NHÂN SỰ NHÌN TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAM
QUẢN TRỊ RỦI RO NHÂN SỰ NHÌN TỪ THỰC TIỄN   CÔNG TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAMQUẢN TRỊ RỦI RO NHÂN SỰ NHÌN TỪ THỰC TIỄN   CÔNG TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAM
QUẢN TRỊ RỦI RO NHÂN SỰ NHÌN TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAM
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
 
Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...
Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...
Đồ án Nghiên cứu các loại máy phát điện, đi sâu phân tích hệ thống ổn định đi...
 
Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...
Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...
Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
 
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệtBài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
 
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
 
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
 
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở ZabbixĐồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
 
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
 
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt NamĐề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
 

QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN THẾ HƯƠNG
  • 2. Hà Nội - 2017
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Hương Người hướng dẫn: TS. Bùi Liên Hà
  • 4. Hà Nội - 2017
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Bùi Liên Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám Hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo thuộc các khoa, phòng chức năng, cán bộ viên chức của nhà trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc, Trưởng/phó phòng các phòng ban và các nhân viên của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone, Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát thực tiễn, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Luận văn được hoàn thiện cũng nhờ sự giúp đỡ, động viên hỗ trợ về tinh thần, vật chất của người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp.
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG6 1.1. Dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư...........................................................6 1.1.1. Dự án đầu tư ...............................................................................................6 1.1.1.1.Khái niệm..............................................................................................6 1.1.1.2 Đặc điểm các dự án đầu tư...................................................................7 1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư................................................................8 1.1.1.4 Phân loại dự án đầu tư .........................................................................9 1.1.2 Quản trị dự án đầu tư................................................................................10 1.1.2.1 Khái niệm............................................................................................10 1.1.2.2 Mục tiêu của quản trị dự án đầu tư....................................................12 1.1.2.3 Tác dụng của quản trị dự án đầu tư ...................................................13 1.2. Các công cụ quản trị dự án đầu tư .................................................................14 1.2.1. Biểu đồ phân tách công việc......................................................................14 1.2.2. Phương pháp sơ đồ GANTT......................................................................16 1.2.3. Các công cụ quản trị khác.........................................................................17 1.3. Quản trị dự án đầu tư viễn thông...................................................................17 1.3.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư viễn thông ..........................................17 1.3.2. Nội dung quản trị dự án đầu tư viễn thông...........................................24 1.3.2.1.Quản trị chất lượng ............................................................................24 1.3.2.2.Quản trị tiến độ...................................................................................25 1.3.2.3.Quản trị chi phí...................................................................................26 1.3.2.4.Quản trị rủi ro ....................................................................................27
  • 8. 1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông.......27 1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................27 1.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀ DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE.............................................................................................................29 2.1. Tổng quan về Tổng công ty Viễn thông Mobifone........................................29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................29 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ..................................................................................29 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty.....................................................................30 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................31 2.1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2015 và 03 năm gần nhất...........................................................................................................31 2.1.4.2 Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ......................................................................................................33 2.2 Công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ....35 2.2.1 Giới thiệu một số dự án do Tổng Công ty đầu tư ......................................35 2.2.2 Thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư ...............................................39 2.2.2.1 Quản trị chất lượng ............................................................................40 2.2.2.2 Quản trị tiến độ...................................................................................43 2.2.2.3 Quản trị chi phí...................................................................................51 2.2.2.4 Quản trị rủi ro ....................................................................................56 2.3 Đánh giá công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ..................................................................................................................56 2.3.1 Kết quả đạt được..............................................................................................56 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................59 2.3.2.1 Những tồn tại ......................................................................................59 2.3.2.2 Nguyên nhân .......................................................................................60
  • 9. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE..................................................................................62 3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ................62 3.1.1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển .........................................................62 3.1.2.Mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển..........................................62 3.1.3 Kế hoạch triển khai các mục tiêu chiến lược ............................................63 3.1.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh............................................................64 3.1.3.2. Kế hoạch đầu tư phát triển ................................................................64 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ..........................................................................................64 3.2.1 Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng...................................................65 3.2.2 Hoàn thiện công tác quản trị tiến độ .........................................................70 3.2.3 Hoàn thiện công tác quản trị chi phí .........................................................72 3.2.4 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro ...........................................................73 3.2.5 Một số giải pháp khác.................................................................................74 3.2.5.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức..................................................................74 3.2.5.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................................75 KẾT LUẬN..............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt 1 BBNT Biên bản nghiệm thu 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CO Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ 4 CQ Giấy chứng nhận chất lượng 5 DAC Biên bản nghiệm thu giao hàng (đối với thiết bị) 6 ĐT Đầu tư 7 FAC Biên bản nghiệm thu cuối cùng (đối với thiết bị) 8 HSDT Hồ sơ dự thầu 9 HSĐX Hồ sơ đề xuất 10 HSMQT Hồ sơ mời thầu quốc tế 11 HSMST Hồ sơ mời sơ tuyển 12 HSMT Hồ sơ mời thầu 13 HSYC Hồ sơ yêu cầu 14 KHLCNT Kế hoạch lựa chọn nhà thầu 15 NTBG Nghiệm thu bàn giao 16 PAC Biên bản nghiệm thu sơ bộ (đối với thiết bị) 17 PTML Phát triển mạng lưới
  • 11.
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH Hình: Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư.............................................................................6 Hình 1.2 Chu trình quản trị dự án ...........................................................................12 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone..........................31 Hình 3.1 Chu trình PDCA.......................................................................................66 Hình 3.2 Chu trình PDCA - cải tiến liên tục .........................................................67 Hình 3.3 Sơ đồ cải tiến liên tục Kaizen...............................................................…68 Bảng Bảng 1.1 Thứ bậc phân tách công việc theo ba phương pháp................................15 Bảng 1.2 Các giai đoạn của một dự án đầu tư.........................................................19 Bảng 2.1: Kế hoạch tiến độ dự án 384 Huawei.........................................................46 Bảng 2.2 Kết quả triển khai thực tế dự án 384 Huawei............................................47 Bảng 2.3 Kết quả triển khai dự án 705 Ericsson...................................................... 48 Bảng 2.4: Đánh giá tiến độ triển khai các dự án giai đoạn 2015-2016.....................50
  • 13. 1
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông. Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Tập trung vào các dự án đầu tư thiết bị công nghệ phần mạng vô tuyến và truyền dẫn viba trong giai đoạn từ 2015 đến 2016; đặc biệt các dự án tại Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Bắc triển khai trên địa bàn 29 tỉnh từ Quảng Bình, miền Trung tới các tỉnh biên giới phía Bắc. Phân tích chi tiết các công tác quản trị chất lượng, quản trị tiến độ, quản trị chi phí và quản trị rủi ro; đánh giá tiến độ triển khai từng dự án so với các điều khoản tiến độ, chất lượng, khối lượng cam kết trong hợp đồng ký giữa Mobifone và nhà thầu cung cấp thiết bị, dịch vụ liên quan. Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone kết hợp với cơ sở lý luận chung để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, bao gồm các công tác quản trị chất lượng, tiến độ, chi phí và quản trị rủi ro. Hơn nữa, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp khác về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Khoảng trống nghiên cứu:trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu; tác giả mới tập trung sâu, chi tiết vào các giai đoạn triển khai dự án đầu tư, triển khai hợp đồng dự án mà chưa đi sâu vào giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư. Bên cạnh đó, do đặc thù của dự án đầu tư thiết bị viễn thông mà các khía cạnh cần quản trị của dự án đầu tư viễn thông khác biệt so với các dự án đầu tư khác; nên phần tập trung chính và chuyên biệt chính là các vấn đề về quản trị chất lượng và quản trị tiến độ trong triển khai hợp đồng. Những vấn đề này sẽ được tác giả luận văn tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian tiếp theo.
  • 15. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành viễn thông giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì là ngành đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận thông tin và là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thứ nhất, dịch vụ viễn thông đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận thông tin giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và đời sống sinh hoạt của con người. Dịch vụ viễn thông là công cụ thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhạy nhất với yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận tiện cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, là yếu tố nhạy cảm có liên quan đến vấn đề chính trị xã hội, kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia, là những công cụ quản lý quan trọng của hệ thống chính trị. Các nước ở giai đoạn đầu phát triển đều coi viễn thông là lĩnh vực độc quyền dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước. Thứ hai, dịch vụ viễn thông là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hoá cao, từ đó nhu cầu trao đổi, truyền tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế càng lớn. Vì vậy sự phát triển của dịch vụ viễn thông có tác dụng thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ, nâng cao năng suất và hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, các dịch vụ xã hội như giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe…cải thiện chất lượng cuộc sống ở các khu vực đang phát triển, khuyến khích tính cộng đồng và tăng cường bản sắc văn hoá vùng sâu, vùng xa, những nơi khoảng cách xa, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tóm lại, viễn thông đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các bên liên quan. Do
  • 16. 2 đó, việc hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông là một vấn đề cấp thiết, đảm bảo cho các dự án đầu tư viễn thông đạt chất lượng cao và có hiệu quả kinh tế. Là Tổng Công ty do Nhà nước đầu tư 100% vốn, MobiFone luôn nỗ lực hoàn thành trách nhiệm là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, tích cực đóng góp cho xã hội, nhà nước. Trên cơ sở đó, sứ mệnh của Tổng công ty là đem lại những sản phẩm và dịch vụ kết nối mỗi người dân, gia đình, doanh nghiệp trong một hệ sinh thái, nơi những nhu cầu trong cuộc sống, công việc, học tập và giải trí được phát hiện, đánh thức và thỏa mãn nhằm đạt được sự hài lòng, phát triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận thức, trong các mối quan hệ, trong cơ hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan tâm, được chăm sóc, được khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh phúc là động lực phát triển của các cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, MobiFone có trách nhiệm đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của quốc gia, thể hiện vị thế và hình ảnh quốc gia trong lĩnh vực công nghệ-truyền thông-tin học. Tổng công ty xác định, các dự án đầu tư viễn thông có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng vị thế cạnh tranh với các nhà mạng khác. Vì vậy, đổi mới công nghệ, phương thức quản trị dự án nói chung, dự án đầu tư thiết bị viễn thông nói riêng là cơ sở để tạo năng lực cạnh tranh cho Mobifone. Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn hoàn thiện hơn công tác quản trị dự án nhằm đóng góp một phần vào sự phát triển chung của Tổng Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone”. 2. Tình hình nghiên cứu Các tài liệu nghiên cứu về quản lý dự án và quản lý đầu tư đã có khá nhiều. Một số tác phẩm tiêu biểu như: -GS.TSKH. Nguyễn Văn Đáng, Quản lý dự án, NXB Đồng Nai, 2005: tác giả giới thiệu một số khái niệm tổng quát về đầu tư, dự án, quản lý dự án đồng thời cũng đề cập và phân tích các bước trong quy trình quản lý dự án, ngoài ra tác giả còn cung cấp các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý dự án.
  • 17. 3 -Trung tâm thông tin và tư vấn doanh nghiệp, Quản lý chất lượng dự án, NXB Lao động - Xã hội, 2008: khái quát về quản lý dự án, đan xen phân tích lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực quản lý chất lượng dự án nói chung. -Từ Quang Phương, Giáo trình quản lý dự án đầu tư, NXB Lao động – Xã hội, 2005: giáo trình không chỉ cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về dự án đầu tư mà còn giới thiệu được cách lập, tổ chức, triển khai và quản lý dự án đầu tư. -Đỗ Trọng Hoài, Giáo trình quản trị dự án đầu tư, Trường đại học Đà Lạt, 2002: giáo trình đã cung cấp được các khái niệm căn bản về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư, đặc biệt giáo trình còn phân tích được các vấn đề trực tiếp liên quan đến dự án đầu tư để từ đó đưa ra cách tổ chức quản lý và thẩm định dự án đầu tư. -Nguyễn Duy Dương, Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thiên Ân, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngoại thương, 2013: tác giả đã nêu được thực trạng và kết quả đầu tư dự án tại Công ty Thiên Ân, qua đó đề xuất giải pháp và định hướng nhằm tiếp tục nâng cao kết quả các dự án đầu tư tại Công ty. -Nguyễn Đức Hoàng, Hoàn thiện công tác quản trị dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam, Đại học Ngoại thương, 2013, tác giả đã nêu thực trạng và kết quả đầu tư dự án tại Tổng Công ty, qua đó đề xuất giải pháp và định hướng nhằm tiếp tục nâng cao kết quả các dự án đầu tư tại Công ty. - Đỗ Mạnh Dũng, Quản lý tài chính dự án tuyến cáp quang biển trục Bắc Nam tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 2011, nghiên cứu công tác quản trị tài dự án đầu tư tuyến cáp quang biển Bắc Nam và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý tài chính dự án. - Bùi Xuân Phong, Quản trị dự án đầu tư, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, giáo trình là tài liệu chính thức sử dụng cho giảng dạy và học tập sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Giáo trình đề cập những kiến thức thiết thực về quản trị dự án đầu tư liên quan ngành bưu chính viễn thông: lập dự án, thẩm định và quản trị dự án đầu tư bưu chính viễn thông. Các tài liệu trên đã đề cập, giới thiệu cơ sở lý thuyết kết hợp phân tích, đi sâu
  • 18. 4 nghiên cứu ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau về quản lý, quản trị dự án, song điểm mới của luận văn này là đưa ra những đánh giá về công tác quản trị dự án đầu tư thiết bị viễn thông đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong giai đoạn 2015-2016, điều mà các tài liệu trên chưa đề cập tới. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản trị dự án đầu tư viễn thông, trong đó trên 90% nguồn vốn đầu tư là các dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn, tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổng hợp, nghiên cứu cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông. - Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Phạm vi nghiên cứu là các dự án đầu tư viễn thông đã và đang được triển khai của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, logic,... các tài liệu liên quan đến lĩnh vực quản trị dự án đầu tư nói chung, quản trị dự án đầu tư viễn thông nói riêng. Trước tiên, tác giả tổng hợp, hệ thống hóa, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư, quản trị dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư viễn thông để có được
  • 19. 5 cái nhìn tổng quan, toàn diện nhất. Từ đó, tác giả thấy được quá trình vận động và phát triển lịch sử của khoa học quản trị dự án đầu tư nói chung, khoa học quản trị dự án đầu tư viễn thông nói riêng. Ngoài ra, để có được số liệu thực tế phục vụ quá trình nghiên cứu, tác giả thu thập, cập nhật các tài liệu, báo cáo chi tiết về tình hình quản trị, thực hiện các dự án đầu tư viễn thông kết hợp với việc phỏng vấn chuyên sâu một số lãnh đạo, giám đốc dự án và cán bộ trực tiếp quản trị, thực hiện dự án tại Tổng Công ty viễn thông Mobifone. 6. Nội dung nghiên cứu Luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản trị dự án đầu tư viễn thông. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án phát triển mạng vô tuyến và truyền dẫn tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone.
  • 20. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG 1.1. Dự án đầu tư và quản trị dự án đầu tư 1.1.1. Dự án đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều cách định nghĩa về dự án: Theo ISO 9000:2000, Dự án là một quá trình đơn giản nhất, gồm tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Dự án là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục đích cho ra một sản phẩm duy nhất (vật chất, tinh thần, dịch vụ). Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư (Trịnh Quốc Thắng 2006, trang 5) Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.( Bùi Xuân Phong 2006, trang 10). Như vậy, theo định nghĩa này: dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới. Dự án = KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN SẢN PHẨM DUY NHẤT
  • 21. 7 Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. 1.1.1.2 Đặc điểm các dự án đầu tư Từ những định nghĩa khác nhau có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư như sau: -Dự án có mục đích, kết quả xác định. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt được kết quả cụ thể. Tập hợp các kết quả cụ thể đó hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải thống nhất với nhau đảm bảo các mục tiêu chung cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. -Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là, giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc... Dự án không tồn tại mãi mãi. Nhóm quản trị sẽ giải tán khi dự án kết thúc. -Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Bất kỳ dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quản quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thành phần tham gia các dự án không giống nhau, tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư và tính chất của dự án. Luôn có sự quan hệ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. -Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao.
  • 22. 8 -Môi trường hoạt động phức tạp. Nguồn lực của một tổ chức là khan hiếm, có giới hạn. Do đó các dự án là phải chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm đó. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị... Một số trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có hai thủ trưởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau. Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. -Tính bất định và rủi ro cao. Để thực hiện hầu hết các dự án cần phải có lượng tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. 1.1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư Để đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: -Tính pháp lý: tất cả các đề xuất trong dự án phải phù hợp với luật pháp hiện hành và các văn bản pháp quy dưới luật. Các yếu tố sau đây trong dự án phải có đủ căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của đối tác, khả năng tài chính, các thông tin khác liên quan đến các đối tác, các hợp đồng liên quan, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng, kỹ thuật - công nghệ, môi trường, lao động - tiền lương,... -Tính khoa học: yêu cầu này đòi hỏi người lập dự án phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng và tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về thị trường, kỹ thuật - công nghệ và tài chính. Trong tính toán, dữ liệu phải có đủ căn cứ, nguồn cung cấp phải có tư cách pháp nhân, các phương pháp phân tích, đánh giá phải có cơ sở khoa học. Trong dự án phải tiến hành hoạch định để từ các đầu vào có thể tạo ra được các đầu ra với hiệu quả cao. Bản chất của hoạch định trong dự án là với mỗi vấn đề cần nêu ra các khả năng chọn lựa, tính toán, phân tích, so sánh các phương án và lựa chọn phương án tốt nhất, thích hợp nhất để đề nghị cơ quan có thẩm quyền
  • 23. 9 cho phép thực hiện. Cơ sở để hoạch định là các phương pháp phân tích định tính kết hợp với các phương pháp phân tích định lượng. Những đề xuất, kiến nghị chưa qua hoạch định, chưa được chứng minh về tính phù hợp đều không được coi là xác đáng. -Tính hợp lý: dự án đầu tư phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành, vùng kinh tế cũng như của các địa phương. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án, phù hợp với truyền thống, phong tục tập quán của cư dân. Nội dung, hình thức trình bày của dự án phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn của các cơ quan chức năng về đầu tư, đối với dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân theo những quy định chung mang tính quốc tế. -Tính thực tiễn: để đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư. -Tính hiệu quả: trong dự án phải chứng minh được hiệu quả của dự án về mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế - xã hội thông qua các chỉ tiêu cụ thể. Tránh phóng đại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó cần đánh giá mức độ rủi ro của dự án: xem xét các chỉ tiêu về an toàn đầu tư, khả năng trả nợ, phân tích độ nhạy của dự án. 1.1.1.4 Phân loại dự án đầu tư - Phân loại theo nguồn vốn: + Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động khác) + Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài ( nguồn viện trợ nước ngoài ODA và nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI) -Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư, các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
  • 24. 10 + Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm A: có mức vốn đầu tư lớn hơn 400 tỷ VNĐ. + Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm B: có mức vốn đầu tư từ 20 tỷ đến 400 tỷ VNĐ. + Dự án đầu tư thiết bị viễn thông nhóm C: có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 20 tỷ VNĐ. 1.1.2 Quản trị dự án đầu tư 1.1.2.1 Khái niệm Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị dự án đầu tư Quản trị dự án là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và công cụ vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án. Quản trị dự án là tiến trình phối hợp tất cả mọi thứ cần được thực hiện (sử dụng một số kỹ thuật quản lý dự án đặc biệt) để thúc đẩy các hoạt động của dự án tiến triển xuyên suốt chu kỳ hoạt động của nó (từ hình thành đến chuyển giao) để nhằm đạt được mục tiêu để ra. Quản trị dự án là tiến trình quản lý và định hướng những nỗ lực và nguồn lực (thời gian, ngân sách, nhân tài vật lực) để hoàn thành một dự án đặc biệt theo một trình tự hiệu quả, đáp ứng những mục tiêu dự án và sự thỏa mãn của những người có liên quan đến dự án. Tóm lại, quản trị dự án là quá trình thực hiện các hoạt động hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra của các chủ thể quản lý đến quá trình hình thành, triển khai thực hiện và kết thúc dự án nhằm đạt được các mục tiêu của dự án trong một môi trường hoạt động nhất định với không gian và thời gian xác định. Như vậy quản trị dự án gồm bốn giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra. -Lập kế hoạch Nhiệm vụ của lập kế hoạch là nhằm xác định:
  • 25. 11 + Các mục tiêu của dự án + Tất cả các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành từng công việc và toàn bộ dự án. + Các nguồn lực cần thiết về con người, tài chính, vật chất để hoàn thành các công việc của dự án. + Các nguồn hình thành vốn đầu tư của dự án. + Lịch trình thực hiện công việc và cung ứng vốn cho các hoạt động của dự án, -Tổ chức thực hiện Giai đoạn tổ chức thực hiện gồm các công việc sau: + Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án: thiết lập sơ đồ tổ chức tùy theo từng dự án cụ thể mà lựa chọn một trong ba hình thức tổ chức quản lý dự án cơ bản là cơ cấu chức năng, cơ cấu theo dự án, cơ cấu ma trận. + Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của những đơn vị và cá nhân tham gia quản lý dự án. + Lựa chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ quản lý dự án. + Lựa chọn những đơn vị tham gia thực hiện dự án: thông qua các hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn, thiết kế, thi công, cung cấp máy móc thiết bị. -Điều hành dự án Chức năng điều hành bao gồm các nội dung sau: + Phối hợp hoạt động của các bộ phận tham gia dự án + Khuyến khích, động viên những đơn vị và cá nhân tham gia dự án. + Thiết lập những mối quan hệ với môi trường bên ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án. + Thu thập thông tin, đề ra các quyết định để giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến ban đầu. -Kiểm tra việc thực hiện dự án
  • 26. 12 Kiểm tra nhằm xác định, đánh giá mức độ sai sót để sửa chữa, ngăn ngừa những hậu quả có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Nội dung của kiểm tra trong quản trị dự án bao gồm: + Phát hiện các thiếu sót, sai lệch, xác định các vấn đề gây ách tắc trong quá trình soạn thảo, thực hiện và vận hành dự án. + Xử lý các sai lệch, sai sót, ách tắc đã được phát hiện. Chức năng kiểm tra có vai trò đặc biệt quan trọng, kể cả trong giai đoạn phân tích, lâp dự án, giai đoạn thực hiện và vận hành dự án. Thực hiện tốt chức năng này là cơ sở để có được các thông tin cần thiết cho công tác điều hành dự án nhằm đảm bảo cho dự án đạt được các mục tiêu đề ra như đã hoạch định. Chức năng kiểm tra bao gồm cả kiểm tra trước và sau hành động, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, kiểm tra toàn bộ và kiểm tra điểm,... Thẩm định dự án được xem là hình thức kiểm tra trước hành động, còn nghiệm thu công trình có thể xem như kiểm tra sau hành động. Các giai đoạn của quá trình quản trị dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến tổ chức, điều hành và kiểm tra, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án theo sơ đồ sau: Hình 1.2 Chu trình quản trị dự án (Đỗ Trọng Hoài 2002, trang 18-19) 1.1.2.2 Mục tiêu của quản trị dự án đầu tư Mục tiêu cơ bản của quản trị dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt Lập kế hoạch Tổ chức Điều hành Kiểm tra
  • 27. 13 và theo tiến độ thời gian cho phép. Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thành công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, để đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hay hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản trị dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản trị dự án. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản trị dự án, vì kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Trong quá trình quản trị dự án, các nhà quản trị hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản trị dự án. 1.1.2.3 Tác dụng của quản trị dự án đầu tư Quản trị dự án là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác, nhưng tác dụng của nó rất lớn. Quản trị dự án được thực hiện bởi các quản trị gia dự án, những người đóng vai trò quan trọng trong sự thành công hay thất bại của dự án. Tác dụng của quản trị dự án là nhằm đảm bảo: -Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án -Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án. -Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. -Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
  • 28. 14 -Rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện dự án. -Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn, tăng khả năng thu lợi cho doanh nghiệp. 1.2. Các công cụ quản trị dự án đầu tư Có nhiều công cụ và kỹ thuật quản trị dự án nhằm hỗ trợ các quản trị gia và các nhóm dự án trong nhiều khía cạnh của quản trị dự án. Một số công cụ và kỹ thuật quản trị dự án tiêu biểu là: biểu đồ phân tách công việc (WBS), phương pháp sơ đồ GANTT, phương pháp sơ đồ PERT (Program Evaluation and Review Technique),... 1.2.1. Biểu đồ phân tách công việc Biểu đồ phân tách công việc là việc phân chia các công việc trong dự án thành các công việc nhỏ hơn để dễ kiểm soát và quản trị hay là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành các nhóm công việc, nhiệm vụ; là việc xác định, liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án. Về mặt hình thức, một biểu đồ phân tách công việc có nhiều cấp bậc. Cấp trên cùng phản ánh mục tiêu cần thực hiện. Các cấp bậc thấp dần thể hiện mức độ chi tiết của mục tiêu. Cấp độ thấp nhất là những công việc cụ thể. Số lượng các cấp bậc của biểu đồ phân tách công biểu phụ thuộc vào quy mô phức tạp của dự án. Có thể phát triển biểu đồ phân tách công việc theo nhiều phương pháp. Ba phương pháp chính thường được sử dụng là phương pháp thiết kế dòng (phương pháp logic), phương pháp phân tách theo các giai đoạn phát triển ( chu kỳ) và phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức năng). Trên thực tế, các nhà quản trị dự án có thể sử dụng kết hợp các phương pháp trên. Thông thường có thể sử dụng sáu cấp độ để phân tách công việc, trong đó ba cấp độ đầu phục vụ cho yêu cầu quản trị, ba cấp độ cuối phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, ở cấp độ cuối cùng có thể là một công việc cụ thể hoặc một nhóm nhiều việc làm chi tiết. Tuy nhiên, mức độ chi tiết của các công việc ở mức độ cuối nên vừa đủ để làm sao có thể phân phối chính xác nguồn lực và kinh phí cho từng công việc và cho phép giao nhiệm vụ đúng người để người nhận trách nhiệm về một công việc nào đó có thể thực hiện và hoàn thành công việc.
  • 29. 15 Bảng 1.1 Thứ bậc phân tách công việc theo ba phương pháp Cơ cấu phân tách công việc Phương pháp Thứ bậc Thể hiện Phân tích hệ thống Chu kỳ Tổ chức 1 Mức độ tổng quát (chương trình) Toàn bộ dự án (nhóm dự án) Toàn bộ dự án (nhóm dự án) Toàn bộ dự án (nhóm dự án) 2 Mức độ dự án Hệ thống lớn Những giai đoạn chính Các bộ phận cấu thành chính 3 Các nhóm nhiệm vụ chính Các phân hệ Các hệ thống lớn Các phòng, ban, các đơn vị thành viên 4 Nhiệm vụ bộ phận Nhiệm vụ bộ phận Các phân hệ Tổ đội 5 Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc 6 Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể (Nguồn: http://quantri.vn/dict/details/14404-kh-quan-ly-pham-vi-du-an) Biểu đồ phân tách công việc có một số tác dụng sau: -Giúp các nhà quản trị thấy được toàn bộ khối lượng công việc cần thực hiện trong dự án -Là căn cứ để giao nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc của dự án. Biểu đồ phân tách công việc làm cho mọi người quan tâm hơn đến dự án và làm các nhóm dự án hiểu được yêu cầu của nhau. -Là cơ sở phát triển trình tự và thứ tự quan hệ trước sau giữa các công việc, là cơ sở lập sơ đồ mạng PERT. -Là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến độ
  • 30. 16 thời gian, phân phối các nguồn lực cho từng công việc dự án. -Là căn cứ để theo dõi quản trị, đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện của từng công việc dự án. -Biểu đồ phân tách công việc được các quản trị gia dự án sử dụng trọng quá trình điều phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực và chi phí sẽ tránh được những sai sót hoặc bỏ quên một số công việc nào đó. 1.2.2. Phương pháp sơ đồ GANTT Phương pháp sơ đồ GANTT ra đời năm 1917, mang tên nhà hóa học người Mỹ Henry L.Gantt để tưởng niệm ông là người đã phát minh ra phương pháp này. Từ khi ra đời đến này, phương pháp này đã trở thành một công cụ quản trị tiến trình các công việc có hiệu quả, đơn giản và phổ biến trong quản trị dự án. Phương pháp sơ đồ GANTT là kỹ thuật quản trị tiến trình và thời hạn các công việc của dự án trên hệ trục tọa độ hai chiều; trong đó trục hoành biểu diễn thời gian thực hiện công việc; trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các công việc. Nội dung của phương pháp sơ đồ GANTT: -Bước 1: phân tích các công việc của dự án một cách chi tiết. Xác định khối lượng cần thực hiện các công việc đó. -Bước 2: xác định các nguồn lực cần thiết, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời gian hoàn thành từng công việc. -Bước 3: xác định trình tự thực hiện các công việc một cách hợp lý. -Bước 4: vẽ sơ đồ GANTT với các quy ước sau: trục hoành biểu diễn thời gian (năm, tháng, tuần, ngày,..), trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các công việc. Như vậy ta có thể thấy ưu điểm của phương pháp sơ đồ GANTT là : đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. Phương pháp sơ đồ GANNT cho biết thứ tự từng công việc; nhiệm vụ cụ thể từng công việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, thời gian thực hiện của từng công việc và tổng thời gian thực hiện của dự án; thuận tiện cho việc theo dõi, điều khiển quá trình triển khai thực hiện dự án.
  • 31. 17 Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế sau: không cho thấy rõ mối liên hệ phụ thuộc giữa các công việc với nhau; không thấy rõ công việc nào là trọng tâm, cần tập trung giải quyết; không cho biết cách phải làm thế nào để rút ngắn tổng thời gian thực hiện dự án. 1.2.3. Các công cụ quản trị khác Ngoài những công cụ và kỹ thuật quản trị dự án tiêu biểu trên còn có một số công cụ khác mang tính tác nghiệp chuyên môn để tăng khả năng kiểm soát và đánh giá quản trị dự án như: -Phần mềm ứng dụng: các phần mềm ứng dụng hỗ trựo công tác quản trị dự án như: MS Project, Exel, phần mềm dự toán G8, phần mềm lập kế hoạch và phân công công việc (Mind Manager),... -Hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 1999-2000: xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 1999-2000 cho công tác quản lý dự án đầu tư. Hệ thống này đảm bảo kiểm soát chất lượng trong tất cả các giai đoạn của dự án. -Hợp đồng: hợp đồng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một số công việc hay toàn bộ công việc. Hợp đồng có những nội dung ràng buộc quan trọng như: những công việc phải thực hiện, chất lượng và yêu cầu kỹ thuật của công việc, thời gian và tiến độ hoàn thành công việc, điều kiện nghiệm thu bàn giao,... Vì vậy hợp đồng không chỉ có tính ràng buộc pháp lý mà nó còn là căn cứ, phương tiện quan trọng giúp chủ đầu tư đánh giá, theo dõi trong suốt quá trình thực hiện dự án. 1.3. Quản trị dự án đầu tư viễn thông 1.3.1. Đặc điểm dự án đầu tư viễn thông Từ đặc điểm của ngành viễn thông, các dự án đầu tư viễn thông có các đặc thù sau: - Dự án đầu tư viễn thông thường là các dự án đầu tư lớn, có giá trị cao và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án đầu tư nào cũng sinh lời và sinh lời cao mà có những dự án đầu tư không sinh lời, thậm chí
  • 32. 18 thua lỗ do mục tiêu của dự án. Vì vậy khi tiến hành đầu tư phải so sánh các phương án và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, tức là trong trong tất cả các trường hợp khi có một số phương án khả thi cần giải quyết vấn đề và lựa chọn một phương án hiệu quả nhất, hướng đầu tư vốn hiệu quả nhất. Với thời gian hoàn vốn, do đặc điểm kỹ thuật công nghệ dễ bị lạc hậu nên cần tính toán dự án sao cho thời gian thu hồi vốn nhanh. - Ngành viễn thông là một trong những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao vì vậy công nghệ luôn phải là mới nhất, hiện đại nhất và tiên tiến nhất. Thiết bị của các dự án viễn thông chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, do đó khi thực hiện dự án đầu tư phải có đầy đủ thông tin về kỹ thuật công nghệ, thiết bị mà dự án sử dụng. Xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc điểm của ngành sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. - Thực chất của dự án đầu tư viễn thông là đầu tư xây dựng cơ bản, chính vì vậy yếu tố con người không chỉ đòi hỏi trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cao, công cụ lao động được trang bị hiện đại mà còn am hiểu về quản lý xây dựng, nắm vững thủ tục về xây dựng cơ bản, các luật, văn bản quy phạm của nhà nước, của ngành trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản. - Tổng thể của một dự án viễn thông gồm các thiết bị, kỹ thuật đồng bộ cấu thành các hệ thống và mạng kết nối hoàn chỉnh nên đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, thực thi trong một tổng thể các đơn vị, bộ phận chức năng khác nhau. - Các dự án đầu tư viễn thông thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cho nên ngoài nguồn vốn nội tại doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn vốn khác từ bên ngoài. 1.3.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư viễn thông Giống như dự án đầu tư khác, dự án đầu tư viễn thông cũng phải trải qua ba thời kỳ: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Mỗi thời kỳ lại được chia làm nhiều giai đoạn như bảng dưới đây:
  • 33. 19 Bảng 1.2 Các giai đoạn của một dự án đầu tư Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc đầu tư Nghiên cứu cơ hội đầu tư Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi Thực hiện dự án Vận hành dự án Đánh giá dự án Thanh lý dự án  Thời kỳ chuẩn bị đầu tư: Thời kỳ chuẩn bị đầu tư gồm ba giai đoạn: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. -Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư: đây là giai đoạn đầu tiên liên quan đến xác định và hình thành ý đồ đầu tư. Trong hoạt động kinh doanh, các ý đồ đầu tư thường bắt đầu từ một cơ hội đầu tư được chủ đầu tư nắm bắt. Nó có thể là một ý tưởng kinh doanh sáng tạo, nó cũng có thể bắt nguồn từ một công trình nghiên cứu, một phát minh hay một sự thay đổi trong các quy định của nhà nước,... Việc phân tích tổng quát sơ bộ về ý tưởng này để xem xét có nên tiếp tục phát huy ý tưởng đó hay không, có nên triển khai nghiên cứu sâu rộng vấn đề đã đặt ra hay không là công việc đầu tiên của dự án. Do vậy, giai đoạn này được gọi là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần dựa vào các căn cứ sau: + Chiến dịch phát triển kinh tế quốc gia, vùng, địa phương; chiến lược của ngành hoặc chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. + Nhu cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ gồm cả thị trường trong nước, khu vực và thế giới. + Tình hình sản xuất và khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ. + Các nguồn lực, đặc biệt là các lợi thế so sánh so với thị trường ngoài nước và các doanh nghiệp khác trong nước. Yêu cầu đối với bước phát triển, nghiên cứu và đánh giá cơ hội đầu tư là phải đưa ra được những thông tin cơ bản phản ánh một cách sơ bộ khả năng thực thi và
  • 34. 20 triển vọng cơ hội làm cơ sở để người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không. Tính chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra và hiệu quả của cơ hội đầu tư thường dựa trên ước tính tổng hợp, hoặc dựa vào các dự án tương tự đang hoạt động. Sản phẩm của giai đoạn này là bản nghiên cứu cơ hội đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư dự tính, các nguồn vốn dự tính, ước tính hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội, kết luận sơ bộ về cơ hội đầu tư. -Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: đây là bước nghiên cứu tiếp theo các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư này, bước nghiên cứu khả thi chỉ được tiến hành khi dự án tiền khả thi được thông qua. Đối với cơ hội đầu tư có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi gồm các vấn đề sau: + Bối cảnh kinh tế - xã hội chung của dự án. + Nghiên cứu thị trường sản phẩm. + Nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ. + Nghiên cứu về tổ chức quản lý. + Phân tích về tài chính. + Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu các vấn đề trên là ở trạng thái tĩnh, chưa chi tiết, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, thị trường, tài chính của cơ hội đầu tư. Vì vậy độ chính xác chưa cao. Các công việc trong giai đoạn này bao gồm soạn thảo, thẩm định dự án tiền khả thi và ra quyết định có tiếp tục nghiên cứu khả thi hay không. Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ dự án tiền khả thi hay còn gọi là luận
  • 35. 21 chứng tiền khả thi. Bản luận chứng tiền khả thi phải nêu được các vấn đề sau: + Giới thiệu về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu ở trên. + Chứng minh rằng cơ hội đầu tư có triển vọng đến mức có thể quyết định đầu tư. Các thông tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư. + Các khía cạnh gây khó khăn cho quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư sau này, cần thiết phải tổ chức các nghiên cứu hỗ trợ. Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả thi và cũng có thể sau nghiên cứu khả thi tùy thuộc thời điểm phát sinh các khía cạnh cần nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi. -Giai đoạn nghiên cứu khả thi: đây là giai đoạn nghiên cứu sàng lọc cuối cùng để khẳng định tính khả thi của ý tưởng đầu tư ban đầu và ra quyết định quan trọng là có chấp nhận dự án hay không. Trong giai đoạn này, các nội dung nghiên cứu tương tự giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Tuy nhiên sự khác nhau là ở mức độ chi tiết, đầy đủ, chính xác hơn, các nội dung nêu trên đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có xem xét đến các yếu tố bất định có thể xảy ra tác động đến từng nội dung nghiên cứu. Mục đích chính của giai đoạn này là làm rõ lợi ích, chi phí và tính khả thi của dự án. Các phương án khác nhau về thị trường, kỹ thuật, tài chính, địa điểm, công nghệ, nhân sự,.. được đưa ra để lựa chọn. Việc phân tích có tính đến tác động của yếu tố thời gian, các yếu tố rủi ro, bất định khác theo từng nội dung nghiên cứu. Những sự phân tích đó giúpcho nhà đầu tư, các nhà thẩm định có sự hiểu biết tường tận hơn, qua đó đưa ra các lựa chọn phù hợp để khai thác cơ hội đầu tư một cách hiệu quả. Công việc của giai đoạn này gồm soạn thảo, thẩm định dự án khả thi và ra quyết định đầu tư. Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ khả thi được duyệt. Đối với dự án đầu tư lớn, cả ba giai đoạn trên phải được tiến hành nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn; phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở giai đoạn nghiên cứu trước thông qua việc tính toán lại, đối chiếu dữ
  • 36. 22 kiện, các thông số, thông tin thu thập được qua mỗi giai đoạn. Quá trình này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ tin cậy cao. Đối với dự án nhỏ, ít quan trọng có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và tiến hành nghiên cứu khả thi. Có thể thấy, thời kỳ chuẩn bị đầu tư đóng vai trò quan trọng, là tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của dự án trong các giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư.  Thời kỳ thực hiện đầu tư Thời kỳ thực hiện đầu tư gồm hai giai đoạn: thực hiện dự án và vận hành dự án. - Giai đoạn thực hiện dự án: sau khi dự án khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay chủ đầu tư thông qua, thời kỳ chuẩn bị đầu tư kết thúc, dự án chuyển sang giai đoạn thực hiện dự án. Giai đoạn này bắt đầu khi thực tế triển khai xây dựng dự án cho đến khi công trình dự án được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Các công việc chủ yếu của giai đoạn này: + Thiết kế chi tiết: cần xác định rõ các yêu cầu về quy cách kỹ thuật, bản vẽ thiết kế chi tiết; xác định lịch trình thực hiện dự án cũng như kế hoạch dự phòng bất trắc. + Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp + Ký kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án + Triển khai lắp đặt, tích hợp, phát sóng đưa thiết bị vào khai thác. + Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng. + Bàn giao công trình: sau khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, công trình được bàn giao cho người sử dụng kèm theo cả hồ sơ hoàn thành công trình và những tài liệu có liên quan đến công trình. + Kết thúc dự án: bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư các thiết bị của dự án. + Bảo hành thiết bị...
  • 37. 23 Tùy theo điều kiện về quy mô, tính chất phức tạp của dự án, có thể áp dụng các hình thức quản lý thực hiện dự án như sau: + Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án + Chủ nhiệm điều hành dự án + Chìa khóa trao tay + Hình thức tự làm. Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng nhất là thời gian. Vì 85-99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và không sinh lời ở giai đoạn này. Thời gian thực hiện dự án càng kéo dài, vốn càng bị ứ đọng lâu, tổn thất càng lớn đồng thời có thể làm mất cơ hội kinh doanh khi dự án chậm đưa vào vận hành khai thác. Bên cạnh đó là những thiệt hại về vật chất do thời tiết, khí hậu gây ra đối với vật tư, thiết bị đang hoặc chưa được thi công, lắp đặt. Vì vậy, cần xây dựng một kế hoạch triển khai chặt chẽ để đảm bảo dự án không bị chậm trễ, trì hoãn một cách không cần thiết. Sản phẩm của giai đoạn này là các hợp đồng thiết kế, thi công, hợp đồng giao nhận thầu,... và kết quả là công trình hoàn thành. -Giai đoạn vận hành dự án: sau khi công trình hoàn thành và được bàn giao, dự án được đưa vào vận hành nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây chính là giai đoạn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các thiết bị được lắp đặt trong giai đoạn thực hiện dự án. Hiệu quả của quá trình này tùy thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức hoạt động của chủ dự án nếu các giai đoạn trước đó đã tạo ra kết quả tốt. Thời gian khai thác dự án gọi là vòng đời dự án. Sản phẩm của giai đoạn này là sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà dự án dự định sản xuất và cung cấp cho thị trường.  Thời kỳ kết thúc đầu tư Thời kỳ kết thúc đầu tư gồm hai giai đoạn: đánh giá dự án và thanh lý dự án. -Giai đoạn đánh giá dự án: trong vòng đời dự án, sau một thời gian khai thác nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc,..của dự án hao mòn (hữu hình và vô hình) vì
  • 38. 24 thế hiệu quả của dự án có thể giảm dần, chi phí cơ hội của dự án tăng dần, các nguồn lực huy động cho hoạt động của dự án trở nên lãnh phí vì hiệu quả thấp. Do đó cần đánh giá lại dự án để làm cơ sở cho việc ra quyết định nên tiếp tục khai thác dự án hay cần đầu tư bổ sung hay chấm dứt khai thác dự án và nghiên cứu tìm cơ hội đầu tư mới. Mặt khác cần đối chiếu, so sánh giữa quá trình thực tế vận hành dự án với hồ sơ dự án để xác định xem các mục tiêu của dự án có được hoàn thành tốt hay không, qua đó rút kinh nghiệm cho những dự án trong tương lai. -Sản phẩm của giai đoạn này là biên bản đánh giá tình hình hoạt động trong suốt vòng đời dự án. -Giai đoạn thanh lý dự án: khi kết thúc vòng đời dự án hoặc khi dự án không còn hiệu quả do khả năng sinh lời thấp hoặc do chi phí cơ hội cao, dự án cần được thanh lý để thực hiện những dự án khác có hiệu quả hơn. Trong giai đoạn này, đồng thời với việc thanh lý là triển khai nghiên cứu thực hiện ý đồ dự án mới. Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ thanh lý dự án và ý tưởng hay bản nghiên cứu về cơ hội đầu tư mới. 1.3.3. Nội dung quản trị dự án đầu tư viễn thông Quản trị dự án đầu tư viễn thông nhằm đảm bảo đạt được mục đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư. Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư, quản trị dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau như mục tiêu về chất lượng, mục tiêu về thời gian, mục tiêu về chi phí,... Vì vậy, quản trị dự án đầu tư viễn thông cũng được thực hiện trên cả 4 nội dung: quản trị chất lượng, quản trị tiến độ, quản trị chi phí và quản trị rủi ro. 1.3.3.1. Quản trị chất lượng Quản trị chất lượng thể hiện ở các giai đoạn đầu tư, cụ thể như sau: - Thời kỳ chuẩn bị đầu tư: cần quản trị chất lượng trong các khâu lập báo cáo đầu tư, lập báo cáo kinh tế, kỹ thuật. -Thời kỳ thực hiện đầu tư cần quản trị chất lượng các khâu như thiết kế công trình, đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị, thi công lắp đặt, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế. -Thời kỳ kết thúc đầu tư cần quản trị chất lượng công tác bảo hành, bảo trì,
  • 39. 25 sữa chữa thiết bị hư hỏng trong quá trình vận hành khai thác. Quản trị chất lượng dự án đầu tư tại các doanh nghiệp thực hiện bằng cách ban hành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, công trình, dịch vụ; kiểm soát việc thực hiện dự án đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình triển khai dự án đầu tư; ban hành các quy trình kiểm soát chất lượng; kiểm tra chéo trong quá trình triển khai. 1.3.3.2. Quản trị tiến độ Quản trị tiến độ dự án là tập hợp những hoạt động bao gồm việc xác định các công việc, sắp xếp trình tự các công việc, dự trù thời gian thực hiện từng công việc dựa trên cơ sở các nguồn lực cho phép, các yêu cầu về chất lượng đã định và giám sát tiến độ thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành các công việc đúng thời hạn. Thời hạn đặt ra cho dự án là để dự án có được các chuyển giao cần thiết tại một thời điểm đã xác định, phục vụ cho kế hoạch lớn hơn của tổ chức thụ hưởng. Vì các chuyển giao được tạo ra từ các công việc tạo sản phẩm của dự án nên thời gian để có thể chuyển giao phụ thuộc vào thời gian thực hiện toàn bộ dự án; điều này phụ thuộc vào các yếu tố sau: -Những công việc nào cần thiết phải thực hiện. Nếu thực hiện những hoạt động vô ích, dự án sẽ bị lãng phí cả nguồn lực lẫn thời gian cho các xử lý này (kém hiệu quả). -Khối lượng của mỗi công việc phải hoàn thành với một nguồn lực cụ thể được cấp phát cho công việc đó. Cụ thể, thời gian thực hiện một công việc phụ thuộc vào cả tính chất công việc (khối lượng, độ phức tạp) lẫn tính chất của nguồn lực cấp phát cho công việc (có năng lực cao hay thấp đối với công việc). -Các công việc liên kết với nhau như thế nào để tạo ra kết quả chuyển giao nhanh nhất. Đa số các công việc của dự án đều phụ thuộc vào một hay nhiều công việc khác vì hai nguyên nhân đó là: tác động lên cùng một đối tượng và sử dụng chung nguồn lực. Do đó, các công việc không thể cùng thực hiện đồng thời mà phải được sắp xếp thực hiện theo trình tự, có hệ thống, để tiến độ của dự án không bị trì hoãn do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc.
  • 40. 26 -Khả năng sử dụng được tối đa nguồn lực (con người, phương pháp, công cụ) sẵn có của dự án cho các công việc phải làm của dự án. Các dự án đầu tư viễn thông thường đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên tiến độ dự án càng kéo dài thì chi phí đầu tư càng tăng dẫn đến hiệu quả đầu tư giảm nên công tác quản trị tiến độ dự án là một trong những nội dung quản trị rất quan trọng và được ưu tiên hàng đầu. Một trong các cách thức, phương pháp quản trị tiến độ thường được sử dụng phổ biến là phương pháp sơ đồ Gantt. 1.3.3.3. Quản trị chi phí Chi phí đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để triển khai dự án từ khi lập kế hoạch, lựa chọn nhà thầu, triển khai hợp đồng đến khi đưa thiết bị khai thác, kết thúc giai đoạn bảo hành theo hợp đồng. Quản trị chi phí nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành công việc trong khoản kinh phí cho phép. Ngoài việc xem xét chi phí cho nguồn lực thực hiện các công việc của dự án, quản trị chi phí còn xem xét tính hiệu quả của các quyết định trong việc sử dụng kinh phí, hoạch định kế hoạch thực hiện và đưa ra các dự báo về kết quả. Quản trị chi phí gồm hai nội dung chính là ước tính kinh phí và kiểm soát kinh phí: -Ước tính kinh phí là ước tính mức độ kinh phí cần thiết để trang bị đủ nguồn lực dự án. Ước tính kinh phí cần phải cân đối giữa chi phí cho dự án và giá trị (lợi ích) mà dự án mang lại. -Kiểm soát kinh phí là xem xét các yếu tố thay đổi kinh phí trong dự án để dự báo trước về tình hình ngân sách của dự án, làm cơ sở điều chỉnh các kế hoạch hoặc các công việc của dự án để sử dụng kinh phí có hiệu quả. Quản trị chi phí được thực hiện bằng cách kiểm soát chi phí phát sinh dưới mức dự phòng cho phép; kiểm soát các chi phí theo kế hoạch phê duyệt đảm bảo sử dụng hiệu quả, đúng quy định nội bộ của doanh nghiệp và tuân thủ pháp luật.
  • 41. 27 1.3.3.4. Quản trị rủi ro Rủi ro là những điều kiện hoặc sự kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy ra thì nó sẽ tác động tốt hoặc xấu đến mục tiêu của dự án. Rủi ro là các biến cố không chắc chắn sẽ xảy ra hay không, sự không chắc chắn này phát sinh từ sự nhận thức của dự án về tương lai, dựa trên ước lượng, giả định hoặc một ít sự kiện về nguồn lực, thời hạn và yêu cầu. Mặc dù các rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến dự án, nhưng dự án cần phải xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các rủi ro (không cố gắng tránh tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục tiêu nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác động xấu đến dự án, hoạt động phòng ngừa cần phải được ưu tiên hơn các hoạt động khắc phục rủi ro. Quản trị rủi ro là các tiến trình có tính hệ thống để xác định, phân tích và ứng phó với các rủi ro. Nó tận dụng tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến cố tích cực, đồng thời giảm thiểu tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến cố tiêu cực. Trong công tác quản trị dự án, một sự bất trắc cao thường được xem là nguồn gốc phát sinh các rủi ro, đó là sự bất trắc về tiến độ, về chi phí và về công nghệ. Các dấu hiệu rủi ro chính gồm: -Những thay đổi mang tính ngẫu nhiên của kết quả hoạt động của các bộ phận hoặc các hệ thống con. -Dữ liệu không chính xác hoặc không đầy đủ và thiếu khả năng dự báo ở mức độ thoả mãn do chưa trải qua kinh nghiệm tương tự. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị dự án đầu tư viễn thông 1.4.1. Các nhân tố khách quan -Cơ chế quản lý của Nhà nước: bao gồm hệ thống luật, nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động đầu tư viễn thông. Hệ thống này càng đơn giản, không chồng chéo thì việc tiếp cận, áp dụng càng dễ dàng, thuận tiện,
  • 42. 28 - Các yếu tố kinh tế thị trường: bao gồm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, trang thiết bị, giá cả, lạm phát, lãi suất, khách hàng... các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và triển khai thực hiện dự án. - Điều kiện tự nhiên: mưa bão, lũ lụt, động đất,... thường tác động xấu đến chất lượng, tiến độ thực hiện dự án, cũng như tính khả thi của việc thực hiện dự án. 1.4.2. Các nhân tố chủ quan - Thái độ của chủ đầu tư đối với dự án: trong các chiến lược của dự án phải luôn thể hiện được tầm quan trọng của dự án và sự hỗ trợ của các bên liên quan. Đây là một nhân quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của dự án. - Mục tiêu của dự án: dự án cần phải xác định mục tiêu rõ ràng, từ đó đưa ra phương pháp tiếp cận, trình tự tiến hành cụ thể, chi tiết để đạt được mục tiêu. Có như vậy khi triển khai thực hiện dự án không đi chệch hướng. - Tổ chức quản trị dự án: phải thể hiện được vai trò, trách nhiệm đối với các bên tham gia dự án. - Cán bộ tham gia quản trị dự án: nếu cán bộ tham gia quản trị dự án là những người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị dự án thì công tác quản trị dự án có thể đạt được mục tiêu một cách thuận lợi, dễ dàng. - Thông tin thu thập được: trong quá trình ra quyết định quản trị, thông tin đóng vai trò quan trọng; thông tin sai, tổ chức, điều hành sẽ lệch hướng, ra quyết định không chính xác, gây thiệt hại đối với dự án. Ngược lại, thông tin thu thập được là đầy đủ, đa chiều, chính xác thì quá trình nhận định tình hình sẽ thực tế hơn, ra các quyết định chính xác. Đối với các dự án đầu tư viễn thông, thông tin đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên, kịp thời, chính xác.
  • 43. 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE 2.1. Tổng quan về Tổng công ty Viễn thông Mobifone 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong các lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài. Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30% thị phần và cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm liền. Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000 trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Là Tổng Công ty do Nhà nước đầu tư 100% vốn, MobiFone luôn nỗ lực hoàn thành trách nhiệm là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, tích cực đóng góp cho xã hội, nhà nước. Trên cơ sở đó, sứ mệnh của Tổng công ty là đem lại những sản phẩm và dịch vụ kết nối mỗi người dân, gia đình, doanh nghiệp trong một hệ sinh thái, nơi những nhu cầu trong cuộc sống, công việc, học tập và giải trí được phát hiện, đánh thức và thỏa mãn nhằm đạt được sự hài lòng, phát triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận thức, trong các mối quan hệ, trong cơ hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan tâm, được chăm sóc, được khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh phúc là động lực phát triển của các cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, MobiFone có trách nhiệm đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của quốc gia, thể hiện vị thế và hình ảnh quốc gia trong lĩnh vực công nghệ-truyền thông-tin học.
  • 44. 30 Căn cứ theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT ngày 14/09/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh chính của MobiFone bao gồm: - Đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thông đa phương tiện; - Sản xuất, lắp ráp và xuất nhập khẩu, kinh doanh thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; - Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; - Bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; Các ngành nghề khác sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và 20 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại 9 khu vực, Trung tâm Viễn thông quốc tế MobiFone, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone, Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Trung tâm Quản lý và điều hành mạng (NOC), Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone. Ngoài ra, MobiFone có ba công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu và Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone. Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắccó chức năng, nhiệm vụ: quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng mạng vô tuyến; điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn miền Bắc (từ Quảng Bình ra phía Bắc); tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ
  • 45. 31 khách hàng theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh; Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão. Tổng Công ty Mobifone Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Giám đốc Ban Kiểm soát Kiểm soát viên TT VT Quốc Tế MobiFone Cty DV MobiFone KV9 Trung tâm quản lý điều hành mạng tập trung (NOC) TT DV ĐPT và GTGT MobiFone TT ĐK&SC TBVT TTML MobiFone MB Cty DV MobiFone KV1 Phó TGĐ kinh doanh Phó TGĐ kỹ thuật Phó TGĐ lĩnh vực khác Các Ban khối kinh doanh Các Ban khối kỹ thuật Các Ban khối lĩnh vực khác Lớp Tổng Công ty TTML MobiFone MT TTML MobiFone MN TT CNTT MobiFone TT NC&PT MobiFone TT Tư vấn và TK MobiFone Lớp đơn vị trực thuộc/khu vực Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty Viễn thông Mobifone 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2015 và 03 năm gần nhất Giai đoạn 2012-2014: Nhìn lại giai đoạn 2012-2014, đây là giai đoạn thị trường viễn thông có sự
  • 46. 32 cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, cùng với nhiều thách thức từ các yếu tố bên ngoài. Nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, đã tác động lên thị trường viễn thông nói chung và thị trường các dịch vụ thông tin di động nói riêng. Trong khi đó, thị trường viễn thông Việt Nam đã bắt đầu tiệm cận bão hòa với tỷ lệ người dùng gần cao nhất khu vực. Tốc độ tăng trưởng chung trên thị trường bị chậm lại trong bối cảnh có quá nhiều nhà khai thác. Sau hơn 3 năm kể từ thời điểm công nghệ 3G bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam (10/2009), giai đoạn 2012-2014 được đánh giá là khoảng thời gian dịch vụ này bắt đầu có sự dấu hiệu của sự tăng trưởng chậm lại khi sự phổ biến của smartphone với mức giá ngày càng rẻ được đẩy lên mức bão hòa, xu thế công nghệ tương lai dần chuyển dịch sang 4G LTE bên cạnh vùng phủ sóng ngày một mở rộng của Wifi. Bài toán đầu tư trở nên khó khăn, chật vật hơn khi doanh nghiệp đứng trước hàng loạt các chi phí vận hành cơ bản như chi phí thuê kênh, chi phí đầu tư thiết bị và cơ sở hạ tầng nhà trạm phát sóng để theo đuổi nhu cầu sử dụng và chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng nhưng chính trong nhu cầu đó lại không có sự tăng trưởng đột biến. Đứng rất nhiều những thách thức đó, MobiFone với vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ thông tin di động, đã nỗ lực hết mình để đảm nhiệm sứ mệnh truyền tải trọn vẹn thông điệp kết nối và liên lạc cho gần 100 triệu người dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, mang đến những dịch vụ tiên tiến nhất, tạo sự hài lòng đến khách hàng. Chính nhờ những động lực và quyết tâm đó, MobiFone đã đạt được nhiều thành công trong kết quả SXKD, cụ thể như sau: - Tổng doanh thu hợp nhất phát sinh từ 2012-2014 đạt 117.120 tỷ đồng. - Tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất của MobiFone đạt 21.392 tỷ đồng. - Riêng Công ty mẹ đã đóng góp vào nộp ngân sách trong giai đoạn này là 14.812 tỷ đồng. Bên cạnh đó, MobiFone liên tục được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp hạng A, xếp hạng cán bộ quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năng suất lao động đều tăng qua các năm. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực luôn được quan tâm
  • 47. 33 hàng đầu. Hàng năm hầu hết các cán bộ lao động đều được tham gia các chương trình đào tạo phù hợp để nâng cao trình độ chuyên môn, từ đó áp dụng một cách hiệu quả vào hoạt động SXKD của đơn vị. Năm 2015: Thực hiện Quyết định số 309/QĐ-BTTTT ngày 13/03/2015 của Bộ TTTT về việc giao chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp năm 2015 đối với Tổng công ty Viễn thông MobiFone và Quyết định 2539/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2015 của Bộ TTTT về việc điều chỉnh chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp năm 2015 đối với Tổng công ty Viễn thông MobiFone, song song với các nhiệm vụ lớn là hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy theo mô hình mới, công tác cổ phần hóa, với tinh thần quyết tâm của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân việc, MobiFone đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao, cụ thể: - Doanh thu hợp nhất đạt 33.553 tỷ đồng, hoàn thành 105,6% so với kế hoạch được giao. - Doanh thu công ty mẹ đạt 31.928 tỷ đồng, hoàn thành 105,4% so với kế hoạch được giao. - Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 7.129 tỷ đồng. - Lợi nhuận trước thuế công ty mẹ đạt 7.045 tỷ đồng, hoàn thành 101,5% so với kế hoạch được giao. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế công ty mẹ trên vốn chủ sở hữu là 47,8%, hoàn thành 101,5% so với kế hoạch được giao. 2.1.4.2 Tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh Giai đoạn 2012-2014: Trong giai đoạn 2011 - 2014, MobiFone đã đặt mục tiêu phát triển trọng tâm là tập trung hoạt động kinh doanh vào các lĩnh vực chính bao gồm cung cấp dịch vụ thông tin di động và các dịch vụ giá trị gia tăng. Vì vậy, mục tiêu đặt ra của MobiFone trong giai đoạn này là tiến tới việc hoàn thành cơ bản cấu trúc kỹ thuật của một hãng viễn thông, cụ thể như sau:
  • 48. 34 - Phát triển song hành cả 2 yếu tố chất lượng và số lượng phát sóng. - Đi sâu hơn vào các giải pháp công nghệ mới. - Cải tiến các hệ thống công nghệ thông tin, tính cước và giá trị gia tăng đáp ứng chính sách giá cước, gói cước, dịch vụ mới. - Xây dựng các công trình kiến trúc tại các khu vực kinh doanh, đưa thương hiệu MobiFone trở nên gần gũi và gắn bó với khách hàng. - Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hài hòa với mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty như mở rộng vùng phủ sóng khu vực biển đảo, xã hội hóa công tác cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở đó, MobiFone đã xác định đầu tư chủ yếu vào các hạng mục chính là thiết bị mạng lưới, thiết bị công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng.Trong giai đoạn này, khi toàn bộ lợi nhuận nộp về Tập đoàn và Ngân sách Nhà nước, Tổng công ty thực hiện đầu tư bằng nguồn khấu hao và vốn vay. Kết quả đầu tư đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh của MobiFone như sau: - Năng lực mạng lưới tăng thêm: MobiFone đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư mạng Core, mạng Vô tuyến, truyền dẫn để tăng cường năng lực mạng lưới, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty cũng như đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ và xu thế tiêu dùng các dịch vụ dữ liệu và GTGT. - Hệ thống các công trình kiến trúc phục vụ mục đích quản lý, bán hàng: Trong giai đoạn này, Tổng công ty đã đưa vào sử dụng 03 tòa nhà Trung tâm KTKT tại Vĩnh Phúc, Huế và An Đồn. - Năng lực hệ thống CNTT tăng thêm: trong giai đoạn này, hệ thống CNTT bước đầu đã đạt được các mục tiêu cơ bản như cung cấp các ứng dụng phần mềm hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ, giám sát, báo cáo, tổng hợp nội bộ và đảm bảo chất lượng kết nối mạng ổn định đáp ứng được tốc độ truy cập mạng cho các hệ thống cũng như kết nối mạng giữa Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc, từ công ty dịch vụ khu vực, MobiFone tỉnh, thành phố đến đại lý cửa hàng.
  • 49. 35 Những kết quả tốt MobiFone đạt được trong công tác đầu tư về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đảm bảo đủ năng lực để cung cấp đa dạng những dịch vụ trên các nền tảng 2G-3G. Như vậy, chỉ sau 4 năm đầu tư, kết cấu mạng 3G của 1 doanh nghiệp viễn thông đã được định hình tại MobiFone, tạo môi trường ổn định cho các dịch vụ truyền thống và giá trị gia tăng. Đến hết 2014, hơn 3 triệu thuê bao MobiFone 3G được trải nghiệm dịch vụ tiện ích từ kết nối internet chất lượng cao thay thế cho phương thức thoại truyền thống, hướng đến một kỷ nguyên mới kết nối không giới hạn và rào cản địa lý. Năm 2015: Tổng công ty Viễn thông MobiFone đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đầu tư, chú trọng phát triển hạ tầng mạng lưới, phát sóng các trạm 3G với mục tiêu lấy kinh doanh data làm trọng tâm, tăng cường chất lượng và vùng phủ sóng. Bên cạnh những chương trình đầu tư truyền thống, MobiFone đã bước đầu mở rộng sang những chương trình đầu tư mới như truyền dẫn, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong năm 2015, Tổng công ty đã hoàn thành 82/278 dự án (7 dự án nhóm B và 75 dự án nhóm C), tổng giá trị giải ngân đạt khoảng 2.448 tỷ đồng, giá trị tài sản đã hình thành đưa vào sử dụng khoảng 3.177 tỷ đồng. Ngoài ra, Tổng công ty tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình kiến trúc. Trong năm 2015, Tổng công ty đã hoàn thành xây dựng bàn giao và đưa vào sử dụng 02 trung tâm Kỹ thuật khai thác MobiFone An Giang, Kiên Giang. 2.2 Công tác quản trị dự án đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone 2.2.1 Giới thiệu một số dự án do Tổng Công ty đầu tư Hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone diễn ra liên tục và thường xuyên từ khi thành lập, năm 1993. Các dự án đầu tư diễn ra theo các mảng chính như sau: -Dự án chuyển quyền sử dụng đất -Dự án chuyển nhượng công trình hình thành trong tương lai -Dự án chuyển nhượng công trình hiện hữu