Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace
Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
SUNTEX
SINH VIÊN THỰC HIỆN : CAO THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN : A17059
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
SUNTEX
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Cao Thùy Linh
Mã sinh viên : A17059
Chuyên ngành : Tài chính
Hà Nội - 2014
Thang Long University Library
3. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
............................................................................................................................................1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính ...........................................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính .............................................................................1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính............................................................................2
1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích.........................................................................3
1.2.1. Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính............................................................3
1.3. Phương pháp phân tích tài chính............................................................................7
1.3.1. Phương pháp so sánh .............................................................................................8
1.3.2. Phương pháp tỉ số...................................................................................................9
1.3.3. Phương pháp Dupont .............................................................................................9
1.4. Nội dung phân tích tài chính.................................................................................10
1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh...............................................................................10
1.4.2. Phân tích chung bảng cân đối kế toán.................................................................11
1.4.3. Phân tích lưu chuyển tiền thuần..........................................................................15
1.4.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính..................................................................15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.....................22
1.5.1. Các nhân tố chủ quan...........................................................................................23
1.5.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SUNTEX........................................................................25
2.1. Khái quát về công ty TNHH Suntex .....................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Suntex..........................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Suntex .........................................................26
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Suntex...........................28
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Suntex .....................................28
4. 2.2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Suntex giai đoạn
2011-2013.........................................................................................................................28
2.2.2.Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH Suntex trong giai
đoạn 2011-2013................................................................................................................31
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2013..43
2.2.4. Những kết quả đạt được .......................................................................................53
2.2.5. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...................................................................54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SUNTEX..................................................................57
3.1. Khái quát môi trường kinh doanh của công ty TNHH Suntex...........................57
3.1.1. Thuận lợi....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Khó khăn....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện những hạn chế tại công ty TNHH Suntex .....58
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ...........................................................................59
3.2.2. Quản lý vốn lưu động ...........................................................................................60
3.2.3. Các biện pháp khác...............................................................................................63
Thang Long University Library
5. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Suntex
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Suntex giai đoạn 2011-
2013 ……………………………………………………………………………………...30
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán- phần tài sản của công ty TNHH Suntex từ năm 2011
đến năm 2013 …………………………………………………………………………...33
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán phần nguồn vốn của công ty TNHH Suntex từ năm
2011 đến năm 2013……………………………………………………………………...38
Bảng 2.4. Tình hình cân đối tài sản nguồn vốn của công ty TNHH Suntex giai đoạn
2011-2013. ………………………………………………………………………………40
Bảng 2.5. Bảng tài trợ Công ty TNHH Suntex giai đoạn 2011-2013………………...42
Bảng 2.6. Bảng chỉ tiêu khả năng thanh toán…………………………………………44
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty……………………......45
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hàng tồn kho của Công ty…………………......47
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty…………………….......48
Bảng 2.10. Thời gian quay vòng tiền trung bình………………………………….......49
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty……………...50
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty……………………..52
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty………………………... 53
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toàn đã tính số dư bình quân năm 2013………………....60
6. LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Ngô Thị Quyên cùng đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo
giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới đơn vị thực tập, đặc biệt là các anh chị trong phòng
Tài chính- kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và cập nhật số liệu, thông
tin của đơn vị trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện để
em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
7. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi trực tiếp làm. Các
số liệu, kết quả nêu trong khóa luận, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH
Suntex.
Hà Nộ thán 7năm 2 1
Sinh viên
Cao Thùy Linh.
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
DN Doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thuế TNDN
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, vũ bão như hiện nay
sự gia tăng không ngừng của năng lực sản xuất và quá trình hội nhập kinh tế mang tính
toàn cầu hóa đã tạo cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho những DN tham gia trên
thị trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đó, các DN phải nỗ lực không ngừng,
phát huy điểm mạnh đồng thời cần có những bước đi đúng đắn. Trong hoạt động kinh
doanh, mỗi DN cần phải xử lý hàng loạt các vấn đề về tài chính, do đó việc định kì phân
tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính là hết sức cần thiết để có
thể đánh giá được các tiềm lực vốn có của DN, xem xét khả năng vị thế của DN trong
hoạt động SXKD, xác định được xu hướng phát triển cho DN, tìm được kế hoạch phát
triển cho DN trong tương lai gần.
Phân tích tài chính DN là một bộ phận quan trọng của quản trị DN. Tất cả các hoạt
động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN, ngược lại tình hình tài
chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh.
Thông qua phân tích tình hình tài chính, DN xác định được điểm mạnh cũng như điểm
yếu trong nội tại DN mình để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc phát huy thế
mạnh, đồng thời đưa ra những giải pháp đúng đắn, kịp thời cải thiện tình hình tài chính
cho DN mình.
Bất kì một DN nào khi hoạt động đều muốn tạo hiệu quả và thu về lợi nhuận nhiều
nhất, để làm được điều đó đòi hỏi cần có nhiều yếu tố cấu thành như: vốn, nhân lực, công
nghệ…Một trong những việc cần làm là phân tích báo cáo tài chính của DN. Nhận thấy
được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài
chính tại công ty TNHH Suntex” nhằm làm rõ thêm bài toán kinh tế của Công ty TNHH
Suntex nói riêng và các DN thuộc ngành sản xuất đồ nhưạ Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty TNHH Suntex. Từ
đó tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của DN nhằm đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Công ty TNHH Suntex giai đoạn 2011 – 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
10. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan
đến quản trị tài chính tại Công ty TNHH Suntex giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu, thông tin được cung cấp và tình hình
thực tế của ngành bất động sản Việt Nam.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia thành ba
phần chính:
Chương I : Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương II :Thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Suntex
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH Suntex.
Thang Long University Library
11. 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một trong những nội dung quan trọng của phân tích hoạt động
doanh nghiệp. Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu, so sánh số liệu,
các chỉ tiêu tài chính hiện hành với quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính,
dự tính các rủi ro và tiền năng tương lai của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho nhà phân tích
có thể ra các quyết định có liên quan tới lợi ích của họ.
Cơ sở số liệu của phân tích tài chính là hệ thống báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo
tài chính được hình thành dựa trên cơ sở tổng hợp những số liệu từ các sổ kế toán tổng
hợp, chi tiết của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán tài chính phản ánh tình hình tài sản,
nguồn vốn, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định; đồng thời
phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động. Bởi vậy, hệ
thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin về
tình hình kinh tế tài chính của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Vậy, phân tích tài chính thực chất là việc sử dụng các công cụ, phương pháp để xử
lý thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm
lực cũng như mức độ rủi ro và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định cần thiết trong quản lý.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối
tượng khác nhau theo những mục tiêu khác nhau. Do vậy, nhu cầu về thông tin phân tích
tài chính cũng rất phong phú, đa dạng, đòi hỏi phải sử dụng các công cụ khác nhau dựa
theo môi trường và điều kiện cụ thể để đạt được các lợi ích tối đa. Các đối tượng sau
thường sử dụng các thông tin từ phân tích tài chính:
Thứ nhất, đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bản chất của phân tích tài chính là
những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức hoạt
động. Bởi vậy mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là không ngừng nâng cao kết
quả và hiệu quả kinh doanh bằng mọi công cụ hữu hiệu. Do đó, phân tích tài chính được
xem là một công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản trị khác nhau trong tổng
thể nền kinh tế.
Thứ hai, đối với các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư của doanh nghiệp bao gồm nhiều
đối tượng như các cổ đông mua cổ phiếu, các công ty góp vốn liên doanh….Các nhà đầu
12. 2
tư quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn, cách thức
phân chia lợi nhuận. Trước mỗi quyết định đầu tư của các nhà đầu tư luôn phải trả lời cho
các câu hỏi: tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần là bao nhiêu? Thu nhập của một cổ phiếu
bằng chừng nào?...Khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Muốn trả lời các
câu hỏi trên họ phải dựa vào các trung tâm thông tin tài chính, chuyên gia phân tích để thu
thập thông tin. Thông tin phân tích tài chính sẽ giúp trả lời các câu hỏi trên của các nhà
đầu tư, đồng thời cũng là cơ sở để họ có thể dự đoán giá doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu,
khả năng sinh lời của vốn và hạn chế các rủi ro xảy ra.
Thứ ba, đối với những người cho vay, các tổ chức tín dụng. Các doanh nghiệp kinh
doanh thường sử dụng vốn vay thích hợp để góp phần tăng trưởng vốn chủ sở hữu, vì vậy,
vốn vay thường chiếm tỷ trọng tương đối cao để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khi cho vay, các ngân hàng, công ty tài chính phải đánh giá khả năng thanh
toán ngắn hạn, dài hạn, khả năng sinh lời của vốn, dự đoán triển vọng của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh đối với khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Thông tin từ việc phân
tích tài chính sẽ đưa ra các quyết định cho vay phù hợp cho từng đối tượng cụ thể, đồng
thời hạn chế rủi ro thấp nhất cho các chủ nợ.
Thứ tư, đối với các công ty kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều
loại hình kiểm toán như: kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ. Các
loại kiểm toán đều dựa trên các thông tin phân tích tài chính để xác minh tính khách quan
về tình hình tài chính của một tổ chức hoạt động. Các chỉ tiêu tài chính còn giúp cho các
chuyên gia kiểm toán dự đoán xu hướng tài chính sẽ xảy ra để nâng cao độ tin cậy của các
quyết định.
Thứ năm, đối với người lao động trong doanh nghiệp – những người có thu nhập
gắn với lợi ích của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ hiểu hơn về tính ổn
định, định hướng công việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó, xây
dựng niềm tin của họ đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính
Nhiệm vụ của phân tích tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực
trạng tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, đặt trong mối quan hệ
so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra
những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính
đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những người sử
dụng các phân tích tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích cũng
Thang Long University Library
13. 3
được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp
của phân tích tài chính. Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:
Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài
chính: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần...
Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt...
Cuối cùng, phân tích báo cáo tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động
quản lý.
1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích
1.2.1. Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính
Để việc phân tích tài chính tài chính được chính xác và khách quan, thì nguồn tài
liệu đóng vai trò rất quan trọng. Tài liệu đầy đủ và trung thực thì phân tích sẽ phản ánh
được đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá và dự báo mới có hiệu
quả. Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính bao gồm: thông tin từ bên trong doanh
nghiệp và thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.1.1. Thông tin từ bên trong doanh nghiệp
Các thông tin từ bên trong doanh nghiệp phục vụ cho phân tích tài chính rất đa dạng
nhưng hệ thống dự báo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính, được các nhà
phân tích rất quan tâm. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho
người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh hệ thống báo cáo tài
chính, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau như: báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài
liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính…Đây là những nguồn dữ liệu quan
trọng, giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt
động tài chính một cách đầy đủ, chính xác.
Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, bao gồm bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh
báo cáo tài chính.
14. 4
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng hợp tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu
của bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự
giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Phần tài sản bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên
tài sản thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo
cáo. Về mặt pháp lý, số liệu phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản hiện có đang thuộc
quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp, bao
gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, số liệu phần nguồn vốn thể
hiện quy mô vốn và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu của
các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử
dụng đối với nhà nước, nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng, khách hàng…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp các
khoản doanh thu, chi phí, và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng
loại hoạt động, cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn
là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và
dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu
quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ
ích cho người ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về lợi nhuận doanh
nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận kế toán chưa phải là chỉ tiêu đánh giá xác thực khả năng tài
trợ bên trong của doanh nghiệp. Trong tài chính, người ta thường quan tâm đến dòng tiền.
Giá trị của một tài sản và rộng hơn là của doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền mà
tài sản tạo ra vì dòng tiền cẩn thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, đầu tư mua sắm thiết
Thang Long University Library
15. 5
bị, vật tư cho kinh doanh… Các nhà quản lý tài chính thường gặp tình trạng doanh nghiệp
kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung
cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo tiền và việc sử dụng
tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và
còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Kế tiếp, nó mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong
một khoảng thời gian nhất định. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn tiền
được ghi thành số dương.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thực hiện phép tính như báo cáo thu nhập. Nếu
không có giao dịch bằng tiền thì giao dịch đó sẽ không được phản ánh trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Tuy nhiên cần lưu ý rằng thu nhập thuần ở mục đầu tiên của báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giống với dòng cuối của báo cáo thu nhập – đó chính là lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ thấy được sự vận động của
vốn bằng tiền ở doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng quát nhằm giải thích và bổ
sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các
báo cáo tài chính khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau:
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
Các chính sách kế toán áp dụng.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nguyên tắc lập thuyết minh báo cáo tài chính.
16. 6
Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên báo cáo tài chính
khác, phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
phải thống nhất trong cả niên độ kế toán, nếu có sự thay đổi phải thuyết minh
rõ lý do thay đổi.
Về số liệu của các “cột kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch kỳ báo cáo, số liệu
thực hiện “cột kỳ trước” thể hiện số liệu thực hiện của kỳ ngay trước đó.
Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh chỉ
thể hiện trên báo cáo tài chính năm.
Tóm lại mỗi báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích
khác nhau, nhưng sẽ không có được kết quả khái quát về tình hình tài chính nếu không
kết hợp phân tích các báo cáo tài chính với nhau.
1.2.1.2. Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp
Mặt khác các nguồn dữ liệu bên ngoài như trạng thái nền kinh tế, chính sách pháp lý
của nhà nước, ngành nghề kinh doanh cũng tác động tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nên việc xem xét tới các yếu tố này sẽ giúp quá trình phân tích được chặt chẽ và sát thực hơn.
Tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế
Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh
doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm
đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn
ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở
rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi
những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta cần phải đặt trong bối cảnh chung của
kinh tế trong nước và các nền kinh tế khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá đầy
đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những thách thức, cơ hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm đến tài liệu về:
Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
Các chính sách chính trị, ngoại giao của nhà nước.
Sự thay đổi thường xuyên của pháp luật
Thang Long University Library
17. 7
Nếu luật pháp giữ mãi không đổi, các nhà làm luật sẽ nhanh chóng bị thất nghiệp. Vì
vậy, luôn có những luật mới ra đời, có những thay đổi trong luật cũ và những văn bản
dưới luật giải thích mới cho luật hiện hành. Những thay đổi này có thể gây không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp.
Những luật mới thường đưa ra những trở ngại và thách thức mới. Những nhà kinh
doanh luôn phải sẵn sàng đối phó với những thử thách mới, cơ hội mới khi có luật mới
ban hành cùng với những thay đổi thường xuyên và nhanh chóng trong các tiêu chuẩn về
kinh tế – xã hội, và các tiêu chuẩn về pháp luật.
Tài liệu liên quan đến ngành kinh tế
Những tài liệu về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Một số tài
liệu cần quan tâm như:
Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành.
Tài liệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, khi phân
tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như:
Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài
chính và chiến lược kinh doanh
Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại
hình doanh nghiệp
Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và
các đối tượng khác.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tưởng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi
tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.Về lý thuyết có nhiều phương pháp
18. 8
phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương
pháp sau:
1.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Phương pháp này thực hiện theo 3 nguyên tắc:
Tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh.
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so sánh có thể là:
Tài liệu năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.
Kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô của các chỉ
tiêu kinh tế, là căn cứ để tính các số khác.
Y = Y1 – Y0
(Y1: trị số phân tích, Y0: trị số gốc,Y : trị số so sánh)
So sánh bằng số tương đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại
tuỳ thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
Số tương đối: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà doanh nghiệp phải thực
hiện. Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện năm nay so với năm trước:
Tính tỷ lệ phần trăm ho n thành = Chỉ t êu năm na x 1 % Chỉ t êu năm trước
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ hai điều kiện sau:
Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau
về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Thang Long University Library
19. 9
1.3.2. Phương pháp tỉ số
Dựa vào mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện, hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét
tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động, có thể đưa ra
những đánh giá về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các
tỉ số tài chính đều có tên cụ thể giúp các nhà phân tích nhận biết được cách tính toán và
lượng giá trị của nó. Các loại tỉ số tài chính gồm 4 loại chủ yếu:
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp
Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn
lực có sẵn của doanh nghiệp
Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức dộ hiệu quả khi sử dụng các yếu
tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
1.3.3. Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ.
Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện
chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng
cách chia tỷ số ROS, ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá
tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi
các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên
cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa
vào các phương trình căn bản sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
nhu n au thu
oanh thu thuần
x
oanh thu thuần
ản nh u n
ỷ uất nh trên oanh thu x n ua t ản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng v n cổ phần
20. 10
nhu n au thu
n h h u
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):
nhu n au thu
oanh thu
Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một công cụ rất tốt để
cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ tin
cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số liệu
càng sát thực thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy mỗi phương pháp phân tích có những ưu điểmvà hạn chế riêng, do đó cán
bộ phân tích không thể sử dụng đơn lẻ từng phương pháp. Việc sử dụng kết hợp các
phương pháp giúp phản ánh được thực chất tình hình tài chính cũng như xu hướng biến
động của từng chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn khác nhau, từ đó những nhận xét, đánh
giá đưa ra có độ tin cậy cao hơn.
1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh phần Lãi, lỗ chia hoạt động một doanh nghiệp
thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động về tài chính và hoạt động khác
Hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính: Doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp dịch vụ ; Giá vốn hàng bán và Lợi nhuận gộp từ hoạt
động bán hàng.
LN gộp từ bán hàng = DT thuần bán hàng – Giá v n hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang về bao nhiêu tiền.
Lợi nhuận gộp tăng có thể do doanh thu thuần tăng hoặc giá vốn hàng bán giảm.
Hoạt động tài chính thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Doanh thu tài chính và Chi phí tài
chính.Doanh thu tài chính có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi nhận từ việc
đầu tư, mua bán trái phiếu, cổ phiếu,…
Chi phí tài chính: Gồm có chi phí lãi vay, chi phí dự phòng các khoản đầu tư
tài chính, lỗ từ đầu tư tài chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá,…
LN thuần từ kinh doanh = LN gộp từ bán hàng (DT tài chính – CP tài chính) –
CP bán hàng – CP quản lý doanh nghiệp.
Thang Long University Library
21. 11
Hoạt động khác: thể hiện qua hai chỉ tiêu Thu nhập khác và Chi phí khác.
Thu nhập khác có nguồn từ: lãi thanh lý, nhượng bán tài sản, hoặc là được bồi
thường… Chi phí khác có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường do vi
phạm hợp đồng,…
trước thu = L i nhu n thuần từ kinh doanh (Doanh thu khác – Chi phí khác).
LNST = L i nhu n trước thu – Chi phí thu thu nh p hiện hành phải nộp
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh trong 1 kỳ cho ta thấy hoạt động nào đóng
góp nhiều nhất vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi so sánh với các kỳ trước đó, ta có thể
thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh sẽ cho chúng ta
biết tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn
vào tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích chung bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình
tài liệu hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Qua bảng cân đối kế
toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, kết cấu của tài sản, nguồn
vốn hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính của doanh nghiệp vào một thời điểm
nhất định. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
quan nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều
đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thái của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
1.4.2.1. Phân tích k t cấu tài sản, nguồn v n c a doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết cần căn cứ vào số liệu đã phản ánh
trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với
đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy
động vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự
tăng hay giảm của tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp thì chưa thể
thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các mối quan hệ
giữa các khoản, mục của bảng cân đối kế toán.
22. 12
Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm
ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm
trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản
sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản
xuất phải có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là
doanh nghiệp thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu
bán ra kỳ tới...
Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ
suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu
tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của
bảngcân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh
doanh.
ỷ uất ầu tư
r á C
ổn t ản
x 1 %
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng
và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm
đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự
chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn để xem
xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó
đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn. Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc
biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy
Thang Long University Library
23. 13
mức độ tự chủcủa doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn
vốn.
ỷ uất t t tr
n h h u
ổn t ản
x 1 %
Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ
tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
1.4.2.2. Ph n tí h n i tài sản – nguồn v n
Trong ngắn hạn: Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá
trính sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu n tồn kho Khoản phải thu – N phải trả ngắn hạn
Để đảm bảo khắc phục kịp thời những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được
lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi
ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là công cụ phán ánh và kiểm tra quá trình
vận động của vật tư. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa dự trữ ở khâu vật tư
nhiều hay ít. VLĐ chuyển nhanh hay chậm phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Thông
qua quá trình luân chuyển VLĐ còn có thể kiểm tra toàn diện đối với việc cung cấp và
tiêu thụ của doanh nghiệp. Hơn thế tình hình sản xuất kinh doanh còn có thể gặp rủi ro,
mất mát, hư hỏng, gía cả giảm mạnh, nếu doanh nghiệp không đủ vốn sẽ khó đứng vững
trên thị trường. Chính vì vậy, VLĐ giúp nâng cao tính cạnh tranh cũng như uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.
Trong dài hạn:
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không? Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một
cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không?
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản
ngắn hạn.
V n ưu ộng ròng = Tài sản ưu ộng – N ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của nguồn vốn lưu động
ròng.
24. 14
Nếu vốn lưu động ròng < 0 nghĩa là nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ
cho TSCĐ & ĐTDH, sự thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm
thời hay nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này không tốt vì
doanh nghiệp luôn chịu áp lực về các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp cần có
những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
Nếu vốn lưu động ròng bằng 0 nghĩa là nguồn vốn thường xuyên vừa đủ để tài trợ
cho toàn bộ các khoản TSCĐ & ĐTDH. Cân bằng tài chính trong trường hợp này
tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp 1 nhưng cũng chưa đủ an
toàn, có nguy cơ mất tính bền vững.
Nếu nguồn vốn lưu động ròng> 0: trong trường hợp này, nguồn vốn thường
xuyên không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSCĐ & ĐTDH mà còn sử dụng để tài
trợ một phần cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này
rất tốt và an toàn.
1.4.2.3. Phân tích tình hình tạo v n – sử dụng v n
Theo phương trình kế toán : Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn, vì vậy
Doanh nghiệp tạo nguồn tiền bằng cách giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn. Tăng
nguồn vốn là cách nhanh nhất để doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp sử dụng tiền theo 2 cách: tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
Để sử dụng tiền, doanh nghiệp có thể đem đi đầu tư, mua sắm tài sản, thiết bị,
máy móc, đầu tư nhà xưởng….
BẢNG TÀI TRỢ
Diễn giải 31/12/N 31/12/N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn
A. TÀI SẢN
I. TSLĐ
1. Tiền
2. ……
II. TSCĐ
1. Nguyên giá
B. NGUỒN VỐN
Thang Long University Library
25. 15
Diễn giải 31/12/N 31/12/N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Vốn chủ sở hữu
Tổng
1.4.3. Phân tích lưu chuyển tiền thuần
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tượng quan
tâm có cái nhìn sâu hơn về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp, biết được những nguyên
nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiên trong kỳ.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động trước hết được tiến
hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối
và tương đối để xác định sự biến động về lượng tiền thuần lưu chuyển của từng hoạt
động. Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của lượng tiền thu vào và chi ra ảnh hưởng
đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
ưu chuyển ưu hu ển ưu hu ển ưu hu ển
tiền thuần = tiền thuần từ + tiền thuần từ + tiền thuần từ
trong kỳ hoạt ộng kinh doanh hoạt ộng tài chính hoạt ộn ầu tư
Khi phân tích cần nhận thức rõ một số điểm cơ bản sau:
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của doanh
nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư , tài trợ…
Mặt khác, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ
yếu để đo lường tính linh hoạt của tài sản.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó
không nhất thiết phải dương. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính âm lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ
nhiều hơn đi vay.
1.4.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.4.4.1. Phân tích khả năn thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả
năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và tương
26. 16
lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có dùng để
trang trải các khoản nợ.
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mỗi quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn
hạn với các khoản nợ ngắn hạn
hả năn thanh toán h ện h nh
ổn t ản n ắn hạn
ổn n n ắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền,
các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực. Nếu hệ
số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ
của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình
tài chính tốt nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá sản vì có rất nhiều
cách để huy động vốn.
Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp có
khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài thì
khả năng thanh toán sẽ gặp rủi ro.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến các tài sản có thanh
khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan
hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn.
hả năn thanh toán nhanh
ổn t ản n ắn hạn á tr ưu ho
ổn n n ắn hạn
Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi
Thang Long University Library
27. 17
đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi
các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của doanh
nghiệp
hả năn thanh toán t th
ền á hoản tư n ư n t ền
ổn n n ắn hạn
Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản có
tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số khả
năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí lưu trữ,
quản lý của việc nắm giữ tiền.
1.4.4.2. Phân tích khả năn uản lý tài sản
Hệ số thu nợ
ệ thu n
oanh thu thuần
Phản thu há h h n
Chỉ số này cho biết các khoản phải thu quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định
để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém, số vốn bị chiếm dụng nhiều,
nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khoản phải thu
thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ biết chính sách bán
hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ số thu nợ cao hay thấp
tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của mỗi ngành cũng sẽ ảnh
hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành.
Thời gian thu nợ trung bình
h an thu n trun nh
ệ thu n
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ
số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy
28. 18
định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng
của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh, hoạt động lâu
dài, có thị phần lớn.
Hệ số lưu kho
ệ ưu ho
á n h n án
á tr ưu ho
Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán hàng
tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên,
hệ số này quá nhỏ cũng không tốt, vì như vậy tức là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào
cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ
số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh
nên không phải cứ tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
h an ưu hu ển ho trun nh
ệ ưu ho
Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hóa cần phải dự trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm tăng
chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu
tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian
tồn kho hợp lý theo chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân
chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.
Hệ số trả nợ
ệ trả n
á n h n án Ch hí uản án h n
Phả trả n ư án
Thang Long University Library
29. 19
Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa
phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu nợ
nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ
thấp. Hệ số này thấp cho thấy công ty có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên
được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang khó trả các
khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cần
phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ và tuổi
nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận… để có kết luận về việc hệ số trả nợ thấp là do được cho chậm trả
hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình
h an trả n trun nh
ệ trả n
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc chiếm
dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đồng thời
cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Th i gian luân Th i gian Th i gian luân Th i gian
chuyển v n bằng = thu n + chuyển kho - trả n
tiền trung bình trung bình trung bình trung bình
Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi thu
được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu thời gian này
nhỏ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho qua việc xử lý và bán
hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc
thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
ệu uất ử ụn t ản hạn
oanh thu thuần
ổn t ản hạn
30. 20
Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Về nguyên tắc, tỷ số
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
tuổi thọ của tài sản dài hạn.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
ệu uất ử ụn t ản n ắn hạn
oanh thu thuần
ổn t ản n ắn hạn
Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
ệu uất ử ụn tổn t ản
oanh thu thuần
ổn t ản
Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung, cho biết bình quân
mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu
quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của ngành.
1.4.4.3. Phân tích khả năng quản lý n
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của
doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ số nợ:
ỷ n
ổn n
ổn t ản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài
chính cao. Song cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng
vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá cao thể hiện
Thang Long University Library
31. 21
doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh tức là
mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao.
Hay:
ỷ n
ổn n
n h h u
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh
tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả
cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có
nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh
nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn
trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng cao.
Số lần thu nhập trên lãi vay
ần thu nh trên a
a
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì doanh
nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đã
vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu
được không đủ trả lãi vay.
1.4.4.4. Phân tích khả năn nh i
Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả từng hoạt
động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
ỷ uất nh trên oanh thu
nhu n r n
oanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem xét đến đặc điểm kinh
32. 22
doanh của ngành, kì kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh
tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kém hiệu quả mà việc xem xét
tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lý do của việc
tăng giảm đó.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ỷ uất nh trên tổn t ản
nhu n r n
ổn t ản
ỷ uất nh trên tổn t ản n ắn hạn
nhu n r n
ổn t ản n ắn hạn
ỷ uất nh trên tổn t ản hạn
nhu n r n
ổn t ản hạn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng và trình độ quản lý tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả
sử dụng tài sản càng lớn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ỷ uất nh trên n h h u
nhu n r n
n h h u
Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó
phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lơi nhuận ròng. Kết quả tính toán tỷ suất này
càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có càng cao. Ta thường dùng chi phí cơ hội
của việc cho vay trên thị trường tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm…) làm mốc
so sánh với chỉ số này, nếu cao hơn lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả.
Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu hay vốn chủ sở hữu quá thấp.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tớitình hình tài chính của doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ thuộc khá
nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết
Thang Long University Library
33. 23
hợp hài hòa giữa các yếu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp mình.
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
1.5.1.1. Tài liệu dùng trong phân tích
Tài liệu là cơ sở, nền tảng quyết định tới tính chính xác của kết quả phân tích. Tài
liệu quan trọng nhất là hệ thống các báo cáo tài chính, do đó các số liệu, thông tin từ công
tác kế toán phải trung thực và hợp lý. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất
lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp
thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có
thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ
những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin
bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể
thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng
phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng
ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời
gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp
thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự
phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến
chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.5.1.2. r nh ộ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn
giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin
thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu.
Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói
lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải
tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân
dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số
“biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ
phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.5.1.3. Công nghệ hư ng pháp phân tích
34. 24
Công cụ và phương pháp phân tích chính là các công cụ để cán bộ phân tích thực
hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì quá trình
phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời gian, công sức.
Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các công nghệ và phương
pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn, phương pháp so sánh ngang
giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai đoạn khác nhau, từ đó cho thấy
xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp này rất hiệu quả khi phân tích đối
với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải qua nhiều thời kỳ nhưng đối với một
doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có nhiều ý nghĩa. Thế nên việc lựa chọn công
nghệ và phương pháp phân tích tưởng chừng rất đơn giản nhưng thực tế thì công việc này
đòi hỏi sự linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích.
1.5.2. Các nhân tố khách quan
1.5.2.1. Hệ th ng chính sách pháp lu t c a h nước
Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách
tiền tệ, các chính sách tài khóa và các luật theo từng ngành, từng lĩnh vực. Doanh nghiệp
chịu sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ chính sách, pháp luật và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng. Môi
trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng thuận lợi trong
việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế độ kế toán chung được nhà nước quy định
nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung trong từng giai đoạn để phù hợp hơn với mục tiêu
quản lý tài chính, điều này sẽ làm thay đổi trong công tác lập báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán bộ phân tích cần bám sát quy định, chuẩn mực chung để
đảm bảo tính phù hợp, sát thực của công tác phân tích với hệ thông chính trị pháp luật của
nhà nước.
1.5.2.2. Hệ th ng các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân
tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt
hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và
điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành.
Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết
được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Thang Long University Library
35. 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SUNTEX
2.1. Khái quát về công ty TNHH Suntex
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Suntex
Giới thiệu chung về công ty:
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Suntex
Tên Tiếng Anh: Suntex Company Limited
Tên giao dịch: Suntex Co., Ltd
Mã số thuế: 0900223520
Điện thoại: (0321) 3 980 814
Fax: (0321) 3 980 815
Hình thức sở hữu: Trách nhiệm hữu hạn
Lĩnh vực kinh doanh: Nhựa gia dụng
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại mắc treo quần áo bằng nhựa
Trụ sở chính: Thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (2012)
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Suntex được phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hưng Yên cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0900223520 vào ngày
07/02/2006.
Ngày 10/02/2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động với tổng số lao động ban
đầu là 60 người và bước đầu đi vào công đoạn sản xuất kinh doanh, đưa sản phẩm của
công ty ra thị trường trong nước.
Công ty TNHH Suntex chuyên sản xuất các loại mắc treo quần áo bằng nhựa bao
gồm rất nhiều chủng loại, từ mắc treo cho áo vest, áo sơ mi, quần, váy, đồ lót, giày dép, ...
Hầu hết khách hàng may mặc trong nước và nhiều hãng thời trang nổi tiếng thế giới đã và
ngày một tin dùng các sản phẩm của Suntex, bởi chất lượng sản phẩm tốt, giá cả trực tiếp
của nhà sản xuất, phương thức phục vụ linh hoạt, khẩn trương và chuyên nghiệp; thời
gian sản xuất nhanh chóng và giao hàng đúng hẹn.Ngoài ra, Công ty có khả năng đáp ứng
những đơn hàng từ số lượng nhỏ đến số lượng lớn và theo bất kể mẫu mã nào mà khách
hàng yêu cầu.
36. 26
Trong những ngày đầu thành lập, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Tuy
nhiên, cùng với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể
CBCNV, hoạt động sản xuất của Công ty đã từng bước đi vào ổn định và dần tạo dựng
được uy tín trên thị trường. Không những vậy, với việc sở hữu nhà máy rộng gần 20.000
m2 ở tỉnh Hưng Yên và hệ thống máy móc hiện đại nên có thể đáp ứng được mọi yêu cầu
của khách hàng. Do đó, sản phẩm của công ty ngày càng được nhiều khách hàng biết đến
và tin dùng.Cho đến nay, sau gần 8 năm phát triển, với cơ sở vật chất cùng đội ngũ công
nhân kỹ thuật bậc cao, Công ty TNHH Suntex đã và đang cung cấp cho khách hàng trong
và ngoài nước các sản phẩm với chất lượng và tính ứng dụng cao. Sản phẩm của Công ty
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp may mặc trong nước và cả các
thương hiệu quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Suntex
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Suntex
(Nguồn: Phòng Hành chính - K toán)
Căn cứ vào sơ đồ 1.1 có thể thấy cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Suntex là theo
mô hình trực tuyến - chức năng trong đó Giám đốc là người có quyền ra quyết định cao
nhất. Mỗi phòng ban, bộ phận chức năng mà đứng đầu là các trưởng phòng nhận quyết
định công việc từ cấp trên và bố trí nhiệm vụ theo từng lĩnh vực cụ thể. Với chức năng,
nhiệm vụ chuyên biệt của từng phòng ban, bộ phận thì cơ cấu tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng là tương đối hợp lý.
Giám đốc
Giám đốc có chức năng và nhiệm vụ sau:
Giám đốc
Phòng Hành
chính - Kế toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kỹ thuật
Phân xưởng sản
xuất
Thang Long University Library
37. 27
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và là
đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
Phòng Hành chính - Kế toán
Nhiệm vụ:
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của Công ty theo quy định của pháp luật;
Cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt; Báo cáo Giám đốc
tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác
lưu trữ các tài liệu thường và các tài liệu quan trọng theo đúng quy định.
Phòng Kinh doanh
Nhiệm vụ:
Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để đưa ra các định hướng chiến lược cho sự
phát triển của công ty.
Đề xuất các giải pháp để khuếch trương hình ảnh của công ty trên thị trường.
Nắm bắt, bổ sung thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường, các đối
thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn.
Lập phương án mở rộng sản xuất và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật đảm nhận toàn bộ công việc kỹ thuật, kiểm tra, giám sát chất
lượng hàng xuyên suốt từ khâu nguyên liệu đến khi hàng được nhập kho thành phẩm.Là
bộ phận chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật và chất lượng nguyên liệu đầu vào cũng như
thành phẩm được sản xuất ra.
Nhiệm vụ:
Tiếp nhận các mẫu thiết kế của khách hàng gửi tới, xác định định mức tiêu hao
để có kế hoạch nhập nguyên liệu đầu vào.
Đặt ra những tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, những yêu cầu cần
thiết của lô hàng.
38. 28
Phân xưởng sản xuất
Nhiệm vụ chính của phân xưởng là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và
các đối tác. Các đơn đặt hàng sau khi được tiếp nhận bởi phòng Kinh doanh và phòng Kỹ
thuật sẽ được chuyển cho quản đốc phân xưởng. Từ đó, dựa trên kế hoạch sản xuất của
phân xưởng mà quản đốc sẽ chia số lượng sản xuất cho từng tổ sản xuất riêng. Khi quá
trình sản xuất hoàn thành, quản đốc phân xưởng sẽ là người chịu trách nhiệm quản lý số
lượng nhập kho và chịu trách nhiệm trước kết quả nghiệm thu thành phẩm từ phía phòng
Kỹ thuật.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Suntex
Các lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Suntex theo Giấy phép kinh doanh số
0900223520 bao gồm:
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất các loại mắc treo quần áo bằng nhựa.
Sản xuất các sản phẩm từ Plastic, chủ yếu là hàng gia dụng
Bán buôn vải, hàng may sẵn và giày dép.
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên
doanh.
Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc, ...
Như vậy, theo giấy phép kinh doanh còn hiệu lực của công ty thì công ty kinh doanh
trên lĩnh vực vừa là công ty sản xuất vừa là công ty thương mại. Hoạt động thương mại
của công ty đóng vai trò thứ yếu, hoạt động kinh doanh chính là công ty sản xuất đồ nhựa
gia dụng.
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Suntex
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Suntex giai đoạn
2011-2013.
Trong 3 năm trở lại đây, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều biến
động đáng kể. Doanh thu thuần, chi phí quản lý kinh doanh và lợi nhuận sau thuế của
công ty tăng mạnh nhất năm 2012 nhưng lại sụt giảm lớn ở năm 2011. Điều này cũng dễ
giải thích bởi năm 2011 là năm kinh tế toàn cầu gặp suy thoái, nền kinh tế Việt Nam cũng
chịu tác động nặng nề, các doanh nghiệp ngành sản xuất và thương mại cũng chịu ảnh
hưởng rất nhiều.
Sự phát triển của công ty trong giai đoạn 2011-2013 được thể hiện qua bảng số liệu
dưới đây:
Thang Long University Library
39. 29
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Suntex giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012 – 2011 Chêch lệch 2013-2012
Số tiền % Số tiền %
(2) (3) (4) (6) = (3) – (2) (6)/(2) (7)=(4)-(3) (7)/(3)
1. Doanh thu 19.495.888.632 21.658.763.753 22.573.490.039 2.162.875.121 11,09 914.726.286 4,22
3. Doanh thu thuần 19.495.888.632 21.658.763.753 22.573.490.039 2.162.875.121 11,09 914.726.286 4,22
4. Giá vốn hàng bán 16.376.546.450 16.231.179.286 17.120.019.124 (14.536.764) (0,89) 888.839.838 5,48
5. Lợi nhuận gộp 3.119.342.182 5.427.584.467 5.453.470.915 230.824.285 74,00 25.886.448 0,48
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
18.281.276 67.008.257 4.416.381 48.726.981 266,5 (62.591.86) (93,4)
8. Chi phí quản lý
kinh doanh
1.501.183.424 1.962.249.899 1.861.550.000 461.066.475 30,71 (100.699.899) (5,1)
9. Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
1.636.440.034 3.532.342.825 3.596.337.296 1.895.902.791 115,8 63.994.471 1,81
13. Tổng LN kế toán
trước thuế
1.636.440.034 3.532.342.825 3.596.337.296 1.895.902.791 115,8 63.994.471 1,81
14. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
409.110.009 883.085.706 899.084.324 473.975.698 115,8 15.998.618 1,81
15. Lợi nhuận sau
thuế
1.227.330.026 2.649.257.119 2.697.252.972 1.421.927.093 115,8 47.995.853 1,81
(Nguồn:Phòng Hành chính- Kế toán)
40. 30
Nhìn vào bảng 2.1, ta có thể thấy :
Trong giai đoanh 2011- 2013, doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty TNHH Suntex luôn luôn tăng trưởng dương và năm sau cao hơn năm trước.
Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đạt cao nhất là
22.573.490.039 đồng, tương ứng tăng 4,22% so với năm 2012. Nhưng năm có tốc độ tăng
mạnh nhất trong cả giai đoạn là năm 2011, so với năm 2010 thì năm 2011 tăng trưởng
19,88%. Nguyên nhân của việc này là do năm 2011, sau khi kinh tế phát triển mạnh năm
2010, công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh từ sản xuất đồ nhựa gia dụng sang kinh
doanh thương mại hàng hóa các loại nên doanh thu tăng cao. Trong giai đoạn năm 2011-
2013, do tình hình kinh tế trong nước và quốc tế gặp nhiều khó khăn, sức mua của người
tiêu dùng giảm sút nhưng do công ty đã có chiến lược kinh doanh phù hợp và có các biện
pháp giúp tăng trưởng doanh thu hợp lý nên mặc dù tốc độ tăng trưởng có chậm lại nhưng
doanh thu vẫn cao hơn năm trước. Doanh thu trong cả giai đoạn đều tăng cho thấy chiến
lược kinh doanh khá hợp lý của công ty trong giai đoạn vừa qua.
Về tình hình giá vốn hàng bán, trong cả giai đoạn 2011-2013 có sự biến động
mạnh mẽ và chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn từ năm 2011-2012, giá vốn hàng bán của
công ty biến động theo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều này là do, tình hình
kinh doanh giai đoạn này ổn định, doanh thu tăng trưởng kéo theo giá vốn hàng bán tăng
trưởng một lượng tương ứng do đó, tốc độ tăng giá vốn hàng bán tương đương với tốc độ
tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giai đoạn từ năm 2011-2013, do tình
hình kinh tế khó khăn, công ty lại dần chuyển sang lĩnh vực kinh doanh thương mại để
giảm bớt khó khăn do lĩnh vực sản xuất lượng hàng tồn kho lớn. Trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, do hàng hóa nhập đầu vào có xu hướng giảm giá mạnh dẫn tới giá vốn
hàng bán ra giảm mạnh. Chính vì vậy, năm 2012 so với năm 2011, giá vốn hàng hóa giảm
0,89% so với năm trước. Năm 2013, do tình hình kinh tế có sự hồi phục, hoạt động kinh
doanh của công ty có sự phát triển, giá vốn hàng bán của công ty tăng 5,48%.
Lợi nhuận gộp của công ty trong giai đoạn 2011-2013 có sự biến động theo sự biến
động của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Trong năm 2011-2012, do doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán có mức tăng trưởng bằng nhau nên lợi nhuận gộp cũng tăng
19,88% bằng mức tăng của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Năm 2012 so với năm
2011, do doanh thuần tăng 11,09% trong khi giá vốn hàng bán giảm 0,89% nên lợi nhuận
gộp tăng được 74,0%. Năm 2013, do giá vốn hàng bán tăng trở lại trong khi tốc độ tăng
của doanh thu thuần chậm lại chỉ còn 4,22% khiến cho lợi nhuận gộp chỉ tăng 0,44%. Tuy
nhiên, xét trong cả giai đoạn 2011-2013, lợi nhuận gộp liên tục tăng, trung bình tăng
Thang Long University Library
41. 31
31,44% trong cả giai đoạn. Đây là mức tăng tương đối lớn trong hoàn cảnh khó khăn
chung của nền kinh tế hiện nay.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty trong cả giai đoạn 2011-2013 chủ yếu
tới từ các khoản chiết khấu thanh toán công ty được hưởng do thanh toán sớm, các khoản
lãi từ tiền gửi ngân hàng... Từ năm 2011-2012, doanh thu hoạt động tài chính liên tục tăng
mạnh là do, lãi suất từ tiền gửi ngân hàng công ty được hưởng luôn ở mức cao. Đồng thời,
quy mô khoản tiền gửi của công ty trong ba năm này lớn. Tới năm 2013 do kinh doanh
gặp nhiều khó khăn nên công ty đã phải sự dụng tới nguồn tiền này. Chính vì vậy, doanh
thu tài chính năm 2013 giảm 93,4% so với năm 2012.
Chí phí quản lý kinh doanh của công ty biến động theo chiều của lợi nhuận gộp.
Điều này là do, chiếm chủ yếu trong chi phí quản lý kinh doanh trong giai đoạn 2011-
2013 là chi phí hoa hồng dành cho đại lý và chi phí bán hàng. Chính vì vậy, hai chi phí
này chịu tác động mạnh mẽ của lợi nhuận gộp. Khi lợi nhuận gộp tăng doanh nghiệp mới
có cơ sở để trả hoa hồng lớn hơn cho các đại lý của mình và chi trả hoa hồng cho nhân
viên kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế, trong cả giai đoạn 2011-2013, lợi nhuận sau thuế của công ty
biến động mạnh theo chiều của lợi nhuần thuần của hoạt động kinh doanh. Điều này là do,
doanh nghiệp không phát sinh khoản thu nhập khác và chi phí khác nên mọi khoản lợi
nhuận của doanh nghiệp đều tới từ hoạt động kinh doanh thuần túy của công ty. Việc lợi
nhuận sau thuế luôn tăng trưởng dương trong cả giai đoan cho thấy khả năng điều hành và
chính sách kinh doanh hợp lý của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH Suntex trong giai
đoạn 2011-2013.
2.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản c a ôn t untex a oạn 2011-2013
Trước hết, ta có thể thấy mô hình tài sản có sự biến động tăng trong cả giai đoạn
2011-2013. Cụ thể, trong năm 2011-2012, tổng tài sản tăng 887.991.679 đồng, tương ứng
tăng 6,76%. Sự tăng lên chủ yếu của tài sản chủ yếu do trong năm 2012 tài sản dài hạn
tăng 987.459.067 đồng tương ứng tăng 12,51% so với năm 2011. Trong năm 2013, tổng
tài sản lại có sự tăng lên với mức tăng nhanh hơn mức tăng của năm 2012. Năm 2013,
tổng tài sản tăng 26,8% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc tăng này là
do, tài sản ngắn hạn tăng mạnh trở lại, tài sản ngắn hạn tăng 4.032.625.870 đồng tương
ứng tăng 78,4%. Để rõ hơn về nguyên nhân tăng giảm tổng tài sản cũng như diễn biến của
các khoản mục tài sản, ta cần phân tích các khoản mục cụ thể sau đây :
42. 32
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán- phần tài sản của công ty TNHH Suntex từ năm 2011 đến năm 2013
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Tỷ trọng
(%)
Năm 2012
Tỷ trọng
(%)
Năm 2013
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch 2012 – 2011 Chêch lệch 2013-2012
Số tiền % Số tiền %
(2) (3) (4) (6) = (3) – (2) (6)/(2) (7)=(4)-(3) (7)/(3)
A. Tải sản ngắn hạn 5.244.109.395 39,92 5.144.642.007 36,68 9.177.267.877 51,63 (99.467.388) (1,90) 4.032.625.870 78,4
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
221.607.538 1,69 578.974.714 4,13 1.143.521.423 6,43 357.367.176 161,3 564.546.709 97,5
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
3.681.966.937 28,03 3.517.932.098 25,08 5.916.860.225 33,28 (164.034.839) (4,46) 2.398.928.127 68,2
IV. Hàng tồn kho 918.408.404 6,99 1.001.127.148 7,14 1.730.763.039 9,74 82.718.744 9,01 729.635.891 72,9
V. Tài sản ngắn hạn
khác
422.126.516 3,21 46.608.047 0,33 386.123.190 2,17 (375.518.469) (88,96) 339.515.143 729
B. Tài sản dài hạn 7.892.416.270 60,08 8.879.875.337 63,32 8.599.334.934 48,37 987.459.067 12,51 (280.540.403) (3,2)
II. Tài sản cố định 7.762.342.374 59,09 8.662.825.542 61,77 8.078.921.130 45,45 900.483.168 11,60 (583.904.412) (6,7)
V. Tài sản dài hạn
khác
130.073.896 0,99 217.049.795 1,55 520.413.804 2,93 86.975.899 66,87 303.364.009 140
Tổng cộng tài sản 13.136.525.665 100,00 14.024.517.344 100,00 17.776.602.811 100,00 887.991.679 6,76 3.752.085.467 26,8
Tỷ suất đầu tư 60,08 - 63,32 - 48,37 - 3,24 5,39 (14,94) (23,60)
Tỷ suất tự tài trợ 55,02 - 61,67 - 48,93 - 6,66 12,10 (12,75) (20,67)
(Nguồn : Phòng Hành chính- Kế toán
Thang Long University Library