SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI CÁT THÀNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐOÀN VĂN THIỆU
MÃ SINH VIÊN : A21481
CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH
Hà Nội - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI CÁT THÀNH
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện : Đoàn Văn Thiệu
Mã sinh viên : A21481
Chuyên nghành : Tài Chính
Hà Nội - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ từ cô giáo và các anh, chị tại Công ty.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khoá luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh. Cô không chỉ là người trực tiếp
giảng dạy một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là
người chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
khoá luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết
để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có một nền tảng về chuyên
ngành của mình.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú anh chị trong Công ty cổ
phần dịch vụ thương mại Cát Thành đã giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn
thành được bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đoàn Văn Thiệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khoá luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Đoàn Văn Thiệu
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
.........................................................................................................................................1
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp .............................................................1
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp..........................................................1
1.1.2. Bản chất của tài chính trong doanh nghiệp................................................1
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ......................................................2
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................3
1.2.1. Các khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................3
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................4
1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp....................................4
1.2.4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính...................................6
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................9
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................13
1.3.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn.............................13
1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................15
1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) .....................................15
1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .................................................................16
1.3.5. Phân tích tình hình tài chính chung qua chỉ số – score .......................25
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ...................26
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI CÁT THÀNH ................................................................29
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ và thƣơng mại Cát Thành..............29
2.1.1. Vài nét về công ty........................................................................................29
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty CP DVTM Cát Thành..
...............................................................................................................29
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP DVTM Cát Thành..30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty DV TM Cát Thành .....................................31
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành................32
2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty...............32
2.2.2. Phân tích tình hình biến động Doanh thu-Chi phí-Lợi nhuận của Công
ty CP DVTM Cát Thành.......................................................................................46
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .................................................................52
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính chung của công ty thông qua chỉ số Z-
Score ...............................................................................................................69
2.3. Một số chỉ tiêu hoạt động so với doanh nghiệp khác.....................................71
2.4. Nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của công ty CPDVTM Cát Thành.
..........................................................................................................................74
2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................................74
2.4.2. Những hạn chế ...........................................................................................75
2.4.3. Nguyên nhân...............................................................................................77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CP DVTM CÁT THÀNH.................................................78
3.1. Dự đoán sơ bộ những nhân tố có thể ảnh hƣởng tới công ty trong năm tới...
..........................................................................................................................78
3.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới ............78
3.3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty ........................................81
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty......................................................................31
Bảng 2.1 Quy mô và biến động của TÀI SẢN – NGUỒN VỐN trong giai đoạn 2012 –
2014 ...............................................................................................................................33
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014......................35
Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đọan 2012-2014...................40
Bảng 2.4 Bảng vốn lưu động ròng và cân bằng tài chính .............................................43
Bảng 2.5 Quy mô và biến động của doanh thu chi phí và lợi nhuận trong giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................45
Bảng 2.6 Các khoản doanh thu của công ty CPDVTM Cát Thành giai đoạn 2012-2014
.......................................................................................................................................48
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2012 – 2014................52
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty CP DVTM Cát Thành
.......................................................................................................................................56
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012 – 2014 .......61
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời giai đoạn 2012 – 2014 .................65
Bảng 2.11 Bảng phân tích tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2012 – 2014.......69
Bảng 2.12 So sánh các chỉ tiêu giữa công ty Cát Thành và công ty Thăng Long.........71
Bảng 3.1 Đánh giá hàng tồn kho năm 2012-2014.........................................................81
Sơ đồ 2.1 Các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012-2013................................36
Sơ đồ 2.2 Các chỉ tiêu cuả tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013-2014................................38
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu - chi phi - lợi nhuận gộp của công ty.......................46
Biểu đồ 2.2 Các khoản chi phí của công ty CP DVTM Cát Thành giai đoạn 2012-2014
.......................................................................................................................................49
Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Cát Thành ...................................51
Biểu đồ 2.4 Khả năng thanh toán ngắn hạn cuả công ty CP DVTM Cát Thành...........52
Biểu đồ 2.5 Khả năng thanh toán nhanh của công ty CP DVTM Cát Thành ...............54
Biểu đồ 2.6 Khả năng thanh toán tức thời của công ty CP DVTM Cát Thành giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................55
Biểu đồ 2.7 Đánh giá tình hình các khoản phải thu của công ty CP DVTM Cát Thành
giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................57
Biểu đồ 2.8 Tình hình các khoản phải trả của công ty giai đoạn 2012-2014................59
Biểu đồ 2.9 Tình hình hàng tồn kho giai đoạn 2012 – 2014.........................................59
Biểu đồ 2.10. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền giai đoạn 2012 - 2014 .................60
Biểu đồ 2.11 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty CP DVTM Cát Thành giai
đoạn 2012-2014.............................................................................................................63
Biểu đồ 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của công ty...........................64
Biểu đồ 2.13 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty CP DVTM Cát Thành .......65
Biểu đồ 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty CP DVTM Cát Thành......66
Biểu đồ 2.15 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của công ty CP DVTM Cát Thành..............67
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
CP Cổ phần
DVTM Dịch vụ thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều thử tháchđối với các doanh
nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình các doanh nghiệp cần phải
nắm vững được hoạt động tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong đó, việc phân tích tình hình tài chính đóng vai trò to lớn.Thông qua việc tính
toán, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng tài chính hiện tại
cũng như những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của công ty. Từ đó có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng
phát triển trong tương lai của công ty giúp nhà quản trị nắm bắt kịp thời cơ hội, khai
thác và tận dụng nguồn lực tối đa nguồn lực của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản
thân chủ doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với các đối tượng bên ngoài có liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp nhưcác nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, cơ quan
thuế Thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định tối ưu
cho ban lãnh đạo công ty và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP DVTM Cát Thành, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã
tích lũy trong quá trình học tập 3 năm qua, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành” trong giai đoạn 2012 – 2014
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành”
nhằm hướng tới các mục tiêu sau:
 Tổng hợp, đúc kết những lý thuyết đã học về phân tích tài chính doanh nghiệp, từ
đó vận dụng để phân tích đề tài nghiên cứu.
 Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP DVTM Cát Thành qua đó
cung cấp những thông tin cần thiết để đánh giá khách quan sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiết tình hình tài chính của Công ty CP
DVTM Cát Thành.
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề tài chính của Công ty CP DVTM Cát
Thành
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014
4. Tổng quan nghiên cứu
Để có định hướng cho đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính tại Công
ty CP DVTM Cát Thành”, ngoài các kiến thức tích lũy quá trình học tập tác giả đã
tham khảo một số công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả Lưu Đình Hưng 3
và Ngô Phúc Trung 5].
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình hình thực
tế...mà mỗi tác giả có một hướng tiếp cận khác nhau, nhưng đều có những điểm chung
căn bản nhất định.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, hầu hết các tác giả đều
trích dẫn, tính toán và phân tích các số liệu từ BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT là chủ
yếu. Phương pháp chính được sử dụng là phương pháp so sánh . Các chỉ tiêu được so
sánh theo từng nhóm, gồm 4 nhóm chính là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản và nhóm
chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ. Tác giả so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp mình
qua các năm với nhau và với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Tuy nhiên, với tư duy và phương pháp tiếp cận khác nhau, mỗi công trình nghiên
cứu đều có sự khác biệt. Tác giả Lưu Đình Hưng áp dụng phương pháp phân tích
Dupont để phân tích sâu về các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời, ảnh hưởng của tài sản,
VCSH,...lên doanh thu. Tác giả Ngô Phúc Trung lại sử dụng hệ số Z-score để đánh giá
về sức khỏe tài chính của công ty. Ngoài ra một số tác giả đề cập đến hiệu quả sử dụng
đòn bẩy tài chính, phân tích điểm hòa vốn,...trong công trình nghiên cứu của mình.
Trong quá trình tham khảo, tác giả đã đúc rút được rất nhiều kinh nghiệm quý
báu của các các tác giả đi trước cùng nghiên cứu đề tài này, từ đó tìm ra được hướng đi
phù hợp cho công trình nghiên cứu của mình. Theo đó, đối với đề tài Phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp, mục đích cuối cùng của đề tài chính là đưa ra được các
giải pháp phù hợp với doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tác giả sẽ vẫn sử dụng 3 nguồn số liệu chính để trích dẫn và phân tích là
BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT. Bên cạnh việc phân tích các nhóm chỉ tiêu quan
trọng như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng quản lý
tài sản và khả năng quản lý nợ, tác giả sẽ sử dụng hệ số Z-score để đánh giá về sức
khỏe tài chính của doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ số, bên cạnh đó còn phải quan sát thực tế và thu thập, tổng hợp, phân
tích thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp qua mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác.
6. Bố cục khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty CP
DVTM Cát Thành
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp1
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền lệ ban đầu
để mua sắm tư liệu lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, cải tiến kĩ thuật Trải
qua quá trình sản xuất, sản phẩm mới được hình thành và đem đi lưu thông với kỳ
vọng số tiền mà doanh nghiệp thu được sẽ lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu. Vòng chu chuyển này diễn ra liên tục chính là biểu hiện sự vận động của dòng
tiền trong doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để hình thành nên khái niệm tài chính
doanh nghiệp:
“Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm góp
phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp”
Qua khái niệm có thể thấy:
Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lâp,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc học tập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của tài chính trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa của các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực hợp thành trong quá trình hoạt động
cuả doanh nghiệp. Hai yếu tố huy động và sử dụng vốn gắn liền với nhau thông qua
hoạt động đầu tư vì đầu tư tạo điều kiện cho sự vận động của các quỹ tiền tệ trong toàn
xã hội. Tài chính được xem như là một hệ thống, trong đó thị trường tài chính là trung
tâm của quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Hoạt động của ngân sách nhà
nước, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm và của mọi tổ chức tín dụng đều xoay quanh
thị trường tài chính. Nói đến tài chính là nhấn mạnh đến các dòng tiền bởi tài chính
bao gồm hai chức năng chính là chức năng huy động và sử dụng vốn. Chức năng huy
động còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn
lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động trong lâu dài với chí phí thấp
1
Trương bá thanh, (7, Tr. 2)
2
nhất. Chức năng sử dụng vốn hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc phân bổ vốn ở
đâu, khi nào sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất.
Như vậy, Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thực hiện thông qua
quá trình sử dụng và huy động các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái tạo, hay còn
được coi như “Cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất
kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy vai trò của
tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu cực đối
với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý sau đó nó
còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô
của nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch định
hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các chính
sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn... Trong
điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có chức năng sau:
Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: Phân tích tài chính cho
người đọc thấy được cách thức phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Nhìn chung, các
doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá
trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí
cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ bù đắp các chi phí không được trừ, chia
lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông, phân phối lợi nhuận sau thuế
vào các quỹ của doanh nghiệp.
Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử
dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Để thực hiện sản
xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Phân tích tài chính
doanh nghiệp cho phép xác định được nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, doanh
nghiệp xem xét khả năng tự đáp ứng của mình là bao nhiêu, phần còn lại được lên kế
hoạch để huy động vốn. Cuối cùng ra quyết định để lựa chọn nguồn vốn và phương
thức thanh toán chi phí vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong
khoảng thời gian hợp lý.
Thang Long University Library
3
Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Giám đốc tài
chính thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Đặc điểm của chức
năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Để hiểu về
phân tích tài chính doanh nghiệp thì có khá nhiều khái niệm:
Trong cuốn “ phân tích tài chính doanh nghiệp” của tiến sĩ Ngô Kim Phượng
(2012) có viết: “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên c u nội
dung t c u và mối ảnh h ng qua lại của các ch tiêu trên áo cáo tài chính đ có
th đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp th ng qua việc so sánh với các mục tiêu
mà doanh nghiệp đ đề ra so với các doanh nghiệp c ng ngành nghề t đó đ a ra
quy t đ nh và các giải pháp quản l ph h p”.
Còn trong cuốn “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính” của phó giáo sư, tiến sĩ
Nguyễn Năng Phúc (2013) có định nghĩa : “ Phân tích tài chính là phân tích các áo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích các áo cáo tài chính là quá trình tìm
hi u các t quả của sự quản l và điều hành tài chính doanh nghiệp mà đ c phản
ánh trên các áo cáo tài chính đó”.
Như vậy, Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chính là việc xem xét đánh
giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số
liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được
và dự đoán những gì sẽ xẩy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận
dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân tích áo cáo tài chính doanh nghiệp2
“Phân tích áo cáo tài chính là quá trình xem xét i m tra đối chi u và so sánh
số liệu về tài chính trong ỳ hiện tại với các ỳ inh doanh đ qua của doanh nghiệp
mình và các doanh nghiệp hác trong ngành. T đó cung c p cho ng ời sử dụng th ng
2
Nguyễn Ngọc Quang, [1, Tr.17]
4
tin có th đánh giá tiềm năng hiệu quả inh doanh cũng nh những rủi ro về tài chính
của doanh nghiệp trong t ơng lai”.
Như vậy phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính
trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo
cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi
đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau.
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở
nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật. Trong
kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
khía cạnh khác nhau như: Các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng...Nhưng vấn đề mà người ta quan tâm nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền
mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt được các
mục tiêu chủ yếu sau đây:
 Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực
hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối
tượng quan tâm khác như: Các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho
vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác,
giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
 Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan
trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử
dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các
dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
 Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với
bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của
doanh nghiệp như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp,
các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp
Thang Long University Library
5
trên, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà bảo hiểm, người lao động, Mỗi một đối
tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về loại thông tin khác
nhau, bởi vậy họ có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài
chính” của doanh nghiệp. Cụ thể:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên
ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu
rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để
có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm
đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường.
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và
thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông
tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính,
quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều
kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý.
Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú
ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nƣớc và ngƣời làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực
lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các
doanh nghiệp nhà nước nữa hay không. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư,
người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi
và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
6
1.2.4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.2.4.1. Th ng tin ên trong doanh nghiệp3
Thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động như là một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đánh giá cho phân tích tài
chính. Các thông tin tài chính được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân
tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính và được hình thành thông
qua việc xử lý báo cáo kế toán chủ yếu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán:“Bảng cân đối k toán (BCĐKT) là một áo cáo tài chính
m tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời đi m nh t đ nh nào đó.
Nó đ c thành lập t hai phần: Tài sản và nguồn vốn”.
Bảng cân đối kế toán công ty Cát Thành ngày 31/12/2013
Đơn v tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4)= (3)/(2)
TÀI SẢN
A – Tài sản ngắn hạn 7.752.760.604 5.125.000.236 2.627.760.368 51,27
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
97.696.608 195.725.690 (98.029.082) (50,08)
II. Các khoản phải thu ngắn
hạn
1.187.500.000 142.500.000 1.044.956.500 733,08
III. Hàng tồn kho 5.990.418.862 4.451.640.407 1.538.778.455 34,56
IV. Tài sản ngắn hạn khác 477.145.134 335.090.639 142.054.495 42,4
B – Tài sản dài hạn 0 8.447.725 (8.447.725)
I. Tài sản cố định 8.447.725 (8.447.725)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7.752.760.604 5.133.447.961 2.619.312.643 51,02
NGUỒN VỐN
A – Nợ phải trả 4.045.355.120 1.460.572.271 2.584.782.849 176,97
3
Lưu Thị Hương, 3, Tr.26-Tr.29]
Thang Long University Library
7
I. Nợ ngắn hạn 4.045.355.120 1.460.572.271 2.584.782.849 176,97
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0
B – Vốn chủ sở hữu 3.707.405.484 3.672.875.690 34.529.794 0,94
I. Vốn đầu tư của CSH 3.707.405.484 3.672.875.690 34.529.794 0,94
TỔNG NGUỒN VỐN 7.752.760.604 5.133.447.961 2.619.312.643 51,02
Nguồn: ( áo cáo tài chính và tác giả tính tổng h p)
Có thể thấy bảng cân đối kế toán được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp
có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối
(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nó đánh
giá tổng quát quy mô tính chất hoạt động và trình độ sửdụng các nguồn lực, là cơ sở để
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết
định. Nhìn vào BCĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp,
quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT như là một tư liệu quan
trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính,
khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Cát Thành ngày 31/12/2013
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4) = (3)/(2)
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
7.133.810.681 3.631.024.064 3.502.786.617 96,47
2. Giảm trừ doanh thu 0 0 0 0
3. Doanh thu thuần 7.133.810.681 3.631.024.064 3.502.786.617 96,47
4. Giá vốn hàng bán 6.960.903.363 3.534.341.430 3.426.561.933 97
5. Lợi nhuận gộp 172.907.318 96.682.634 76.224.684 78,8
8
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4) = (3)/(2)
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
805.209 286.570 518.639 180.9
7. Chi phí tài chính 3.993.481 1.532.801 2.460.680 160.5
8. Chi phí quản lý kinh
doanh
126.320.544 88.800.076 37.520.468 42.25
9. Lợi nhuận thuần 43.398.520 6.636.327 36.762.175 553.95
10. Lợi nhuận khác (236.259) 0 (236259) (0)
11. Lợi nhuận trước thuế 43.162.243 6.636.327 36.525.916 550.4
12.Thuế TNDN 8.632.449 1.659.082 6.973.361 420.3
13. Lợi nhuận sau thuế 34.529.794 4.977.245 29.552.549 593.75
Nguồn: ( áo cáo tài chính và tác giả tính tổng h p)
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh
doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Ngoài ra nó
còn cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (ngân quỹ): Một doanh nghiệp có đảm bảo được chi
trả hay không phụ thuộc vào tình hình ngân quỹ của nó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Khái niệm “tiền” được hiểu là tiền và các
khoản tương đương tiền. Dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được phân loại
theo ba hoạt động là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính. Trên cơ sở các dòng tiền xuất nhập quỹ nhà phân tích thực hiện cân đối ngân
quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết
lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi
trả.
Thang Long University Library
9
1.2.4.2. Th ng tin ên ngoài doanh nghiệp
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Nên những thông tin để phân tích tài chính không thể chỉ giới hạn ở
việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên
quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thông tin chung về trạng thái nền
kinh tế, chính sách tiền tệ, thuế khóa, các thông tin về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
mà doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, các thông tin về pháp lý đối với doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính
trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về
kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh
mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò
thị trường, triển vọng phát triểntrong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin
mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhƣ: Mục tiêu và chiến
lược hoạt động của doanh nghiệp (chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh); đặc
điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh
nghiệp; tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh; và mối liên hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, doanh nghiệp đang hoạt động,
các thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp.
1.2.5. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường
kết hợp sử dụng cácphương pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật khác nhau như phương
pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp Dupont...Mỗi
một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung
phân tích khác nhau.
1.2.5.1. Ph ơng pháp so sánh4
“So sánh là một ph ơng pháp nhằm nghiên c u sự bi n động và xác đ nh m c độ
bi n động của ch tiêu phân tích”
4
Nguyễn Năng Phúc, 4, Tr.27-Tr.30]
10
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải so sánh chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng trong quá khứ, của kế hoạch
hoặc của các doanh nghiệp cùng ngành khác. Để đảm bảo tính chất so sánh của chỉ
tiêu qua thời gian, cần đảm bảo 3 điều kiện sau: Thống nhất về nội dung kinh tế của
chỉ tiêu, thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, thống nhất về đơn vị tính các chỉ
tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian).
Điều kiện so sánh đƣợc của chỉ tiêu: Phải tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu và các chỉ
tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm cắn cứ so sánh
Các kỹ thuật so sánh cơ bản
 So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của
các hiện tượng kinh tế. Công thức của kỹ thuật này như sau:
Y = Y1 – Y0
(Trong đó, : Trị số so sánh; 0: Trị số gốc; 1: Trị số phân tích)
 So sánh bằng số tƣơng đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Công thức của kỹ thuật này như
sau:
Y =
(Trong đó, : Trị số so sánh; 0: Trị số gốc; 1: Trị số phân tích)
 So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của
các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm
xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính.
Thang Long University Library
11
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kế hoạch nhằm xác
định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài
chính doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác, và số
liệu trung bình tiên tiến của ngành, nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Phƣơng pháp so sánh
Có thể so sánh bằng 3 hình thức: So sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều
dọc, so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng.Nó được
áp dụng rất đa dạng và linh hoạt. Nó được sử dụng rộng rãi trong bất kỳ một hoạt động
phân tích nào của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Ph ơng pháp cân đối liên hệ
Trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ như: Cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm... để xem xét ảnh hưởng của
từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
Bởi vậy để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kì (ki
thực tế so với kì kế hoạch hoặc kì kinh doanh trước), giữa các nhân tố mang tính chất
độc lập. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp liên hệ cân đối, nhằm xác
định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau:
Giả sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x,y,z và mối
quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biể hiện dưới dạng tổng số
kết hợp với hiệu số như sau:
A = X + Y - Z
Ta có:
 Kì kế hoạch: Ak = Xk + Yk - Zk
 Kì thực hiện: A1 = X1 + Y1 - Z1
Đối tượng phân tích:
 Số tuyệt đối: delta A = A1 - Ak = (X1 + Y1 - Z1) - (Xk +Yk - Zk)
 Số tương đối:
A1
x 100
Ak
12
Các nhân tố ảnh hưởng:
 ảnh hương của nhân tố X : delta Ax = (X1 - Xk)
 ảnh hương của nhân tố Y : delta Ay = (Y1 - Yk)
 ảnh hương của nhân tố Z : delta Az = (Z1 - Zk)
Tổng hợp phân tích và kiến nghị: delta A =delta Ax + delta Ay + delta Az
Trên cơ sở xác định ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp theo đạt được những kết quả
cao hơn. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp
này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh
hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh
giá đầy đủ hơn.
1.2.5.3. Ph ơng pháp phân tích Dupont
Phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả
cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Hiểu đơn giản phân tích Dupont
là phân tích thành phần của số đo lợi nhuận thành các tỷ số cấu thành. Cụ thể các tỷ số
tài chính được trình bày ở dạng phân số. Do đó mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm
tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính
còn ảnh hưởng lẫn nhau nên một tỷ số tài chính có thể lại được khai triển thành một
vài tỷ số tài chính khác. Thông qua việc tìm hiểu sự tăng giảm, mối liên hệ đồng biến,
nghịch biến giữa các chỉ tiêu thành phần để phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến
sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích theo một trình tự nhất định. Cụ thể
Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lơi nhuân sau thuế
x
Tổng tài sản
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= ROA x Hệ số tài sản so với vốn cổ phần
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Hệ số tài sản so với vốn cổ phần
Thang Long University Library
13
Nhìn vào mô hình này ta thấy muốn nâng cao tỷ suất sinh lời trên VCSH có thể
tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản
và hệ số tài sản so với VCSH. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời trên VCSH.
Phân tích tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản trị doanh nghiệp,
các nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và
toàn diện mà còn đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm tăng
cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngoài ba phương pháp phân tích tài chính được nêu ở trên còn có rất nhiều
phương pháp phân tích tài chính khác như phương pháp số chênh lệch, phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp đồ thị, phương pháp dự báo,
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
1.3.1.1. Phân tích tình hình i n động tài sản của doanh nghiệp
Đầu tiên, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của
tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp
trong từng thời kì. Để thực hiện điều đó, người ta thường so sánh tình hình biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản
= x 100
Việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản giúp nhà quản lý đánh giá được khái
quát tình hình đầu tư, phân bổ và sử dụng tài sản nhưng chưa rõ các yếu tố tác động
dẫn tới sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, bước tiếp theo là tiến hành
phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số
tuyệt đối và tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Ngoài ra, thông qua việc xác định tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số
và xu hướng biến động của chúng theo thời gian giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy
được mức độ hợp lý trong việc đầu tư và phân bổ tài sản. Việc đánh giá phải dựa trên
tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho
phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của
ngành để đánh giá. Từ đó đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần
14
của tài sản là tăng hay giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng
như phân tích ảnh hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.2. Phân tích tình hình i n động nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Đầu tiên cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng
của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Tỷ trọng từng bộ phận
nguồn vốn
= x 100
Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó
biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn.
1.3.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích
cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn sẽ không thể thấy được chính sách sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài
chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, và do đó tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, cần thiết
phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên tài sản để thấy được
chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu như vốn lưu động ròng, hệ số nợ so với tài sản, hệ số khả năng thanh
toán tổng quát, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu. Trong đó, chỉ tiêu vốn lưu động
ròng là quan trọng nhất, nó là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn
hạn:
Vốn lƣu động r ng (VLĐR Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
VLĐR âm cho thấy doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn mạo hiểm.
Hàm ý rằng doanh nghiệp đang sử dụng toàn bộ nguồn vốn dài hạn và một phần nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Tuy giảm được chi phí tài chính do chi phí huy
động vốn thấp giúp tăng khả năng sinh lời song doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro
thanh toán cao.
Thang Long University Library
15
VLĐR bằng 0 đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược vốn
dung hòa. Nghĩa là doanh nghiệp đang dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH,
dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. Điều này vừa đảm bảo khả năng an toàn
trong thanh toán, tránh rủi ro bên cạnh đó khả năng sinh vẫn được đảm bảo cho doanh
nghiệp.
VLĐR dương cho thấy chiến lược quản lý vốn doanh nghiệp là chiến lược thận
trọng. Doanh nghiệp đang sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn
vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều này giúp các doanh nghiệp tránh được
rủi ro thanh toán nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính
mà doanh nghiệp phải bỏ ra cao.
1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lượctình hình doanh thu, chi phí và
lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác được phân tích, so sánh giữa
các kỳ với nhau. Qua đó rút ra nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
cũng như những ưu nhược điểm trong quá trình tạo doanh thu và xác định các yếu tố
làm tăng, giảm doanh thu. Bên cạnh đó, phân tích các chỉ số về chi phí, cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Thông qua đó thấy được cơ cấu doanh thu, chi phí và
kết quả của từng hoạt động có phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh hay
không, từ đó giúp nhà quản trị đánh giá chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp,
biết được trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp lãi hay lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu và vốn là bao nhiêu, tính toán được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước
và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai cũng như đưa ra nhũng quyết định tài chính phù
hợp nhất.
1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
BCLCTT là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp nhất, cung cấp thông tin
giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả
năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
tập trung vào ba luồng tiền chính là: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh,
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (thu< chi), nó thể
hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số
16
tiền chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay, đầu tư dài hạn Nếu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính dương thì ngược lại.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm (thu< chi), nó thể
hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để
mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên Nếu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh dương thì ngược lại.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm (thu< chi), nó thể hiện
quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư
tài sản cố định, góp vốn liên doanh... Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài đầu tư
dương thì ngược lại.
Nếu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức là hoạt
động mang lại tiền chủ yếu cho doanh nghiệp là tiền từ hoạt động kinh doanh. Việc
phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu
hướng tạo ra tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp và làm tiền đề cho việc lập dự
toán tiền trong kỳ tới. Căn cứ vào BCLCTT, kết hợp với các thông tin trên các Báo cáo
tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng tiền
cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù hợp
như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền.
1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.3.4.1. Nhóm ch tiêu đánh giá Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính tới hạn mà
không gặp bất kỳ một khó khăn nào. Thông qua các tỷ số về khả năng thanh toán sẽ
cho ta thấy thực trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp cũng như báo động về mức
độ an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc kiểm soát các chỉ tiêu tài chính có
liên quan.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn
như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn khác...
Khả năng thanh toán hiện hành được tính bằng cách lấy giá trị tổng tài ngắn hạn trong
một thời kỳ nhất định chia cho giá trị tổng nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải
thu ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay
Thang Long University Library
17
ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều
có thời hạn dưới một năm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp không được đảm bảo và có thể gặp rủi ro trả nợ khi tới hạn, nhưng điều đó
không có nghĩa là công ty sẽ phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào TSNH
dẫn tới dư thừa tiền mặt nhàn rỗi hay hàng tồn kho quá cao gây lãng phí và mất cơ hội
đầu tư.
Tóm lại tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề kinh
doanh. Hệ số này ở mức 2 - 3 được xem là tốt
Khả năng thanh toán nhanh
Tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Trong danh mục TSNH thì
hàng tồn kho có tính thanh khoản kém hơn cả do hàng tồn kho phải mất thời gian và
chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành tiền chưa nói tới là nhiều khi còn không
tiêu thụ được. Do đó nhằm phản ánh trung thực hơn về khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nên hệ số khả năng thanh toán nhanh ra đời,
bằng cách loại trừ hàng tồn kho ra khỏi tổng TSLĐ.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ
chuyển đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không
đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thấp,
kéo dài cho thấy dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản sẽ xảy ra. Hệ này
quá cao chứng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt nhưng nếu
kéo dài có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Khả năng thanh toán tức thời
Để có thể đánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn (mà
không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo hạn hay các chi phí thu
hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn) nên hệ số khả năng thanh toán tức thời ra đời
18
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản có tính thanh khoản
cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ về tiền cho biết khả năng
chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp nhanh tới đâu
Nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang dự trữ quá nhiều tiền mặt,
cho thấy yếu kém trong việc quản lý tài sản một cách hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn
toàn có thể dùng tiền và các khoản tương đương tiền để tạo ra doanh thu, tránh bỏ lỡ
cơ hội đầu tư.
Hệ số này thường nhỏ hơn 1, tức là lượng dự trữ trong doanh nghiệp nhỏ hơn
nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp đã áp dụng tốt
chính sách đầu tư, không để tiền nhàn rỗi, không mất đi chi phí cơ hội. Các chủ nợ
đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ số này là 0.5, khi hệ số này > 0.5 thì khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu tỷ số này <0.5 thì
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.3.4.2. Nhóm ch tiêu đánh giá Khả năng quản l tài sản
Nguồn vốn của doanh nghiệp được đầu tư cho hai loại TSCĐ và TSLĐ. Việc sử
dụng tài sản có hiệu quả hay không thể hiện năng lực quản lý và sử dụng tài chính của
doanh nghiệp đó. Vì vậy việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản giúp
nhà quản lý nắm bắt được tình hình công ty cũng như thông qua các chỉ tiêu để đưa ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm tận dụng tối đa nguồn lực của
công ty. Trong đó, gồm 6 nhóm chính:
 Chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho
 Số vòng luân chuyển hàng tồn kho
Là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho của mình hiệu quả
như thế nào, được xác định như sau:
Số vòng luân chuyển HTK =
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng cũng như thể hiện năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp qua
từng năm.
Nếu hệ số này cao tức là công tác bán hàng của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi,
hàng trong kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không
tốt vì như vậy nghĩa là hàng trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì doanh nghiệp sẽ đánh mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh do không
Thang Long University Library
19
đáp ứng được nhu cầu. Ngoài ra việc dự trữ nguyên vật liệu cho khâu sản xuất không
đủ sẽ khiến sản xuất bị gián đoạn. Còn nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ
hàng trong kho bị ứ đọng nhiều, hàng sản xuất ra không bán được, ảnh hưởng đến
doanh thu và khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy cần để số
vòng quay hàng tồn kho ở mức hợp lý để đảm bảo được mức độ sản xuất và đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
 Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để
doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả
hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Được tính bằng thời gian trong một năm
chia cho số vòng luân chuyển hàng tồn kho.
Thời gian luân chuyển kho TB =
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, đó là nhân tố góp
phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
yếu kém của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa hoặc trì trệ trong sản xuất.
 Chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu
 Số v ng quay phải thu khách hàng:
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền và các khoản tương đương tiền. Nó được xác định bởi công thức:
Số vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được
bao nhiêu vòng, chính là thể hiện chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng
với khách hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phương thức thanh
toán tiền doanh nghiệp đưa ra quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng
tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng
cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
 Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ trung bình là thời gian cho một vòng quay khoản phải thu, hay
chính là số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần để thu hồi được nợ sau khi bán hàng.
20
Thời gian thu nợ trung bình =
360
Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh
nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của một vòng quay càng dài
chứng tỏ tốc độ thu tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
 Chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải trả
 Số v ng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản
phải trả của doanh nghiệp. Là tỷ số giữa tổng nguồn để trả nợ và số nợ đến hạn phải trả
tại một thời điểm nhất định
Số vòng quay khoản phải
trả
=
GVHB + CP quản lý chung,CP bán hàng,quản lý
Phải trả người bán,lương,thưởng,thuế phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả thể hiện khả năng chiếm dụng vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và các cơ quan Nhà nước. Nếu
chỉ tiêu này lớn hơn năm trước nghĩa là thời gian chiếm dụng vốn ngắn hơn, các khoản
nợ phải thanh toán sớm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, đồng nghĩa
với thời gian trả nợ dài hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp đối với đối tác kinh doanh.
 Thời gian trả nợ trung bình
Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời gian trả nợ trung bình qua
công thức sau:
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Hệ số trả nợ
Thời gian trả nợ trung bình cho biết số ngày doanh nghiệp cần để thanh toán các
khoản nợ tới hạn đối với nhà cung cấp. Hệ số này càng cao cho thấy quan hệ tốt của
doanh nghiệp với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người
bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải trả tiền cho người bán trong
thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về các điều khoản thanh toán.
Cũng cần phải nói them, việc chiếm dụng vốn của các chủ thể trên có thể giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vốn, chi phí lãi vay cũng như cho thấy được uy tín
trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và sự tín nhiệm của người lao động đối
với công ty. Tuy nhiên nếu số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ, nghĩa là thời gian
Thang Long University Library
21
trả nợ quá dài sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán và có thể ảnh hưởng không tốt
đến hình ảnh bản thân doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình là khoảng thời gian từ khi thanh
toán tiền hàng cho nhà cung cấp đến khi thu được tiền hàng từ người mua. Nó cho biết
một đồng doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu lại trong thời gian bao lâu. Chỉ tiêu này được xác
định bởi công thức sau:
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian thu nợ
trung bình
+
Thời gian luân
chuyển kho trung
bình
_
Thời gian trả
nợ trung bình
Đây là khoảng thời gian quan trọng mà tất cả các nhà phân tích tài chính đều phải
quan tâm với sự kết hợp giữa ba chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu và khoản phải trả và
công tác quản lý hàng tồn kho. Chỉ số này càng cao thì thời gian luân chuyển vốn bằng
tiền càng dài, doanh nghiệp sẽ không có vốn cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu chỉ
số này nhỏ nghĩa là năng lực quản lý vốn ngắn hạn tốt, tuy nhiên cũng còn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản chung
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Phản ánh trong kỳ phân tích một đồng giá trị TSDH tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này được thể hiện dưới hình thức giá trị năng lực sản xuất
của TSDH như là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định là giá trị còn lại tới
thời điểm lập báo cáo tài chính, tức là bằng nguyên giá TSDH trừ đi hao mòn lũy kế.
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH được sử dụng tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, doanh nghiệp cần cắt giảm những
TSDH không cần thiết và tính toán khấu hao thanh lý những TSDH không còn giá trị
sử dụng để giảm thiểu chi phí bảo dưỡng, duy trì.
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết trong kỳ phân tích mỗi đồng TSNH
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
22
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ phần lớn TSNH được chuyển hóa thành
thành phẩm và tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp
đồng nghĩa với việc sử dụng TSNH chưa hiệu quả, chính sách dự trữ kho không phù
hợp, thành phẩm khó tiêu thụ và khoản phải thu lớn.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để có thể khái quát nhất về hiệu quả sử dung tài sản nói chung thì chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng tổng tài sản thường được tận dụng.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng Tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của
doanh nghiệp, không phân biệt TSNH hay TSDH. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài
sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh là có hiệu quả.
1.3.4.3. Nhóm ch tiêu về khả năng quản l n
Tỷ số nợ
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là VCSH và vốn nợ. Tỷ số
nợ phản ánh tỷ trọng vốn nợ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, được tính như sau:
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ cho thấy một đồng tài sản hiện tại của doanh nghiệp được tài trợ khoảng
bao nhiều đồng là nợ phải trả, hay trong một trăm đồng nguồn vốn thì có bao nhiêu
đồng là nợ.
Qua tỷ số nợ ta biết được mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số nợ
thấp, đồng nghĩa với việc nguồn vốn được sử dụng chủ yếu là VCSH. Khi đó, tính tự
chủ về vốn tăng lên, nhưng nó cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng việc khai
thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa sử dụng cách huy động vốn bằng hình thức vay nợ.
Hơn nữa, đây là nguồn không lớn nên không thế đáp ứng hết cho mọi như cầu trong
SXKD và đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại tỷ số nợ càng cao cho thấy doanh
nghiệp không có năng lực tài chính mà phần đa vốn của doanh nghiệp là từ nguồn huy
động bằng hình thức vay nợ. Khi đó doanh nghiệp sẽ kém tự chủ hơn trong việc sử
Thang Long University Library
23
dụng vốn và phải chịu chi phí lãi vay, khiến rủi ro tài chính tăng lên, nhưng nó lại là
nguồn vốn dồi dào và có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Để biết tỷ số này
cao hay thấp ta cần so sánh với tỷ số trung bình ngành. Tỷ số nợ thường nằm trong
khoảng từ 50 – 70%.
Số lần thu nhập trên lãi vay (Tỷ số khả năng trả lãi
Là tỷ số tài chính đo lường mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi cho các
khoản vay của doanh nghiệp như thế nào.
Số lần thu nhập trên lãi vay =
Thu nhập trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Tỷ số này cho biết một đồng lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng thu nhập
trước thuế và lãi vay.
Số lần thu nhập trên lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp cho các chủ nợ càng lớn. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán lãi vay thấp thể
hiện sự suy giảm trong hoạt động kinh tế đã làm giảm thu nhập trước thuế và lãi vay
xuống dưới mức mà công ty phải trả, do đó dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ
nợ. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì thu nhập của doanh nghiệp hoàn toàn có thể chi trả cho
lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của
mình hoặc kết quả của kỳ kinh doanh trong kỳ không đủ để chi trả cho các khoản vay
đó. Tỷ lệ nằm trong 3 - 4 sẽ được coi là mức bảo vệ thích hợp trước những rủi ro có
thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán
cố định khác như trả nợ gốc, chi phí thuế, cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi,
1.3.4.4. Nhóm ch tiêu đánh giá Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá mức độ thành công trong
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. Thông qua đó nhà quản lý có thể nắm
bắt được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và là căn cứ để đưa ra các
quyết định đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS
Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là chiến lược dài hạn, quyết đinh tạo
ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối cùng của nhà quản
trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy, để tăng lợi nhuận sau
thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi
đó sự tăng trưởng mới bền vững. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm
soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường, chỉ tiêu này
được xác định như sau:
24
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh
thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi hoàn thành các nghĩa vụ
thuế cho Nhà nước. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kiểm soát chi phí càng
tốt, đó là nhân tố giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Chỉ tiêu này
thấp cho thấy doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận. Khi
phân tích cần so sánh với tỷ số bình quân của ngành mà doanh nghiệp tham gia.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và VCSH. Cả hai
nguồn vốn này đều được tập chung cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu
quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. Chỉ tiêu này
được xác định bởi công thức sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng
như xây nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ Nếu chỉ
tiêu này thấp, doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu tài sản để tìm ra điểm bất hợp lý,
tránh gây lãng phí cũng như để cải thiện chỉ tiêu này trong tương lai.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh là mục tiều của mọi nhà quản trị. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu được xác định xác định bởi công thức:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
VCSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư
của chủ doanh nghiệp. Đây là nhân tố giúp doanh nghiệp tăng quy mô VCSH, có được
thêm nguồn tài trợ dồi dào phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngược lại nếu chỉ tiêu
này nhỏ cho thấy mức sinh lời của VCSH càng kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Thang Long University Library
25
doanh nghiệp càng thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy
nhiên mức sinh lời của VCSH cao không phải lúc nào cũng tốt là bởi có thể do ảnh
hưởng của đòn bấy tài chính khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích
chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu VCSH trong từng doanh nghiệp cụ thể.
1.3.5. Phân tích tình hình tài chính chung qua chỉ số – score5
Z – score là là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sức khỏe tài chính của
một doanh nghiệp trong năm hoạt động đồng thời nó còn là chỉ số quan trọng giúp các
nhà quản trị đánh giá được rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai
gần. Z - score được mô tả qua năm chỉ số sau:
X1 =
Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản
X2 =
Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng tài sản
X3 =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản
X4 =
Giá trị thị trường của VCSH
Tổng nợ
X5 =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
(Các chỉ tiêu này đều tính theo tỷ lệ và sử dụng các giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu cuối kỳ)
Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có
thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2×X1 + 1.4×X2 + 3.3×X3 + 0.64×X4+ 0.999×X5
Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
5
Nguyễn Năng Phúc, (8, Tr.272)
26
Đối với doanh nghiệp chƣa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0.717×X1 + 0.847×X2 + 3.107×X3 + 0.42X4 + 0.998×X5
Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản
Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
Đối với các nƣớc đang phát triển và các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp.Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công
thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56×X1 + 3.26×X2 + 6.72×X3 + 1.05×X4
Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản
Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
Đối với các doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, các chỉ số dự báo thường đúng
100 . Còn đối với các doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm và có nguy cơ phá
sản thì chỉ số Z chỉ dự báo đúng khoảng 70 trong 2 năm, Chỉ số Z’ và Z” dự báo
đúng 80 trong 5 năm.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ.Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát
huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị
thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin
sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích phải có
trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. Ta có
thể khái quát về các yếu tối ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp như sau:
Chất lƣợng sử dụng thông tin
Một trong những yếu tố quan trọng nhất của thông tin đó là tính chính xác, trung
thực, đầy đủ, kịp thời và phù hợp. Đó là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
tới chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác,
không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý
nghĩa gì. Vì vậy có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của
phân tích tài chính.
Thang Long University Library
27
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là những thông tin bên ngoài và bên
trong doanh nghiệp. Đó là những thông tin phản ánh trực tiếp tài chính doanh nghiệp
đến những thông tin liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Người
phân tích hoàn toàn có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động rất
nhiều tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời
gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính
kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu
đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh
hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ phân tích
Kết quả của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ chuyên môn của nhà phân tích. Người làm công tác phân tích tài chính là
người phải xác định được mục đích, yêu cầu, nội dung và các chỉ tiêu cần phân tích.
Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết
lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự
chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh,
điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ
phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp
của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã tập chung làm rõ khái niệm về tài chính doanh nghiệp, chức năng
nhiệm vụ và những phương hướng sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó
chính là cơ sở lý thuyết căn bản để khóa luận tiếp tục đi sâu nghiên cứu về thực trạng
tài chính tại công ty CP DVTM Cát Thành trong chương 2.
Thang Long University Library
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu ...
Quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu ...Quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu ...
Quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu ...
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đĐề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
 
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải PhòngĐề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại AgribankĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAYĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAY
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty công nghệ mobifone
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty công nghệ mobifoneĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty công nghệ mobifone
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty công nghệ mobifone
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
 

Similar to Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY

Similar to Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI CÁT THÀNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐOÀN VĂN THIỆU MÃ SINH VIÊN : A21481 CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH Hà Nội - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI CÁT THÀNH Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lan Anh Sinh viên thực hiện : Đoàn Văn Thiệu Mã sinh viên : A21481 Chuyên nghành : Tài Chính Hà Nội - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ từ cô giáo và các anh, chị tại Công ty. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoá luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là người chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khoá luận. Ngoài ra, em cũng mong muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có một nền tảng về chuyên ngành của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú anh chị trong Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Cát Thành đã giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đoàn Văn Thiệu
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khoá luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015 Sinh viên Đoàn Văn Thiệu Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................................................1 1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp .............................................................1 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp..........................................................1 1.1.2. Bản chất của tài chính trong doanh nghiệp................................................1 1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ......................................................2 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................3 1.2.1. Các khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................3 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................4 1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp....................................4 1.2.4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính...................................6 1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................9 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................13 1.3.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn.............................13 1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................15 1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) .....................................15 1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .................................................................16 1.3.5. Phân tích tình hình tài chính chung qua chỉ số – score .......................25 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ...................26 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI CÁT THÀNH ................................................................29 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ và thƣơng mại Cát Thành..............29 2.1.1. Vài nét về công ty........................................................................................29 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty CP DVTM Cát Thành.. ...............................................................................................................29 2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP DVTM Cát Thành..30 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty DV TM Cát Thành .....................................31 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành................32 2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty...............32 2.2.2. Phân tích tình hình biến động Doanh thu-Chi phí-Lợi nhuận của Công ty CP DVTM Cát Thành.......................................................................................46 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .................................................................52 2.2.4. Phân tích tình hình tài chính chung của công ty thông qua chỉ số Z- Score ...............................................................................................................69
  • 6. 2.3. Một số chỉ tiêu hoạt động so với doanh nghiệp khác.....................................71 2.4. Nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của công ty CPDVTM Cát Thành. ..........................................................................................................................74 2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................................74 2.4.2. Những hạn chế ...........................................................................................75 2.4.3. Nguyên nhân...............................................................................................77 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP DVTM CÁT THÀNH.................................................78 3.1. Dự đoán sơ bộ những nhân tố có thể ảnh hƣởng tới công ty trong năm tới... ..........................................................................................................................78 3.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới ............78 3.3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty ........................................81 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty......................................................................31 Bảng 2.1 Quy mô và biến động của TÀI SẢN – NGUỒN VỐN trong giai đoạn 2012 – 2014 ...............................................................................................................................33 Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014......................35 Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đọan 2012-2014...................40 Bảng 2.4 Bảng vốn lưu động ròng và cân bằng tài chính .............................................43 Bảng 2.5 Quy mô và biến động của doanh thu chi phí và lợi nhuận trong giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................45 Bảng 2.6 Các khoản doanh thu của công ty CPDVTM Cát Thành giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................................................................48 Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2012 – 2014................52 Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty CP DVTM Cát Thành .......................................................................................................................................56 Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012 – 2014 .......61 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời giai đoạn 2012 – 2014 .................65 Bảng 2.11 Bảng phân tích tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2012 – 2014.......69 Bảng 2.12 So sánh các chỉ tiêu giữa công ty Cát Thành và công ty Thăng Long.........71 Bảng 3.1 Đánh giá hàng tồn kho năm 2012-2014.........................................................81 Sơ đồ 2.1 Các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012-2013................................36 Sơ đồ 2.2 Các chỉ tiêu cuả tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013-2014................................38 Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu - chi phi - lợi nhuận gộp của công ty.......................46 Biểu đồ 2.2 Các khoản chi phí của công ty CP DVTM Cát Thành giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................................................................49 Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Cát Thành ...................................51 Biểu đồ 2.4 Khả năng thanh toán ngắn hạn cuả công ty CP DVTM Cát Thành...........52 Biểu đồ 2.5 Khả năng thanh toán nhanh của công ty CP DVTM Cát Thành ...............54 Biểu đồ 2.6 Khả năng thanh toán tức thời của công ty CP DVTM Cát Thành giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................55
  • 8. Biểu đồ 2.7 Đánh giá tình hình các khoản phải thu của công ty CP DVTM Cát Thành giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................57 Biểu đồ 2.8 Tình hình các khoản phải trả của công ty giai đoạn 2012-2014................59 Biểu đồ 2.9 Tình hình hàng tồn kho giai đoạn 2012 – 2014.........................................59 Biểu đồ 2.10. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền giai đoạn 2012 - 2014 .................60 Biểu đồ 2.11 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty CP DVTM Cát Thành giai đoạn 2012-2014.............................................................................................................63 Biểu đồ 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của công ty...........................64 Biểu đồ 2.13 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty CP DVTM Cát Thành .......65 Biểu đồ 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty CP DVTM Cát Thành......66 Biểu đồ 2.15 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của công ty CP DVTM Cát Thành..............67 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn CP Cổ phần DVTM Dịch vụ thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn VCSH Vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều thử tháchđối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình các doanh nghiệp cần phải nắm vững được hoạt động tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó, việc phân tích tình hình tài chính đóng vai trò to lớn.Thông qua việc tính toán, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng tài chính hiện tại cũng như những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của công ty. Từ đó có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng phát triển trong tương lai của công ty giúp nhà quản trị nắm bắt kịp thời cơ hội, khai thác và tận dụng nguồn lực tối đa nguồn lực của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân chủ doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp nhưcác nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế Thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định tối ưu cho ban lãnh đạo công ty và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP DVTM Cát Thành, nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập 3 năm qua, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành” trong giai đoạn 2012 – 2014 làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành” nhằm hướng tới các mục tiêu sau:  Tổng hợp, đúc kết những lý thuyết đã học về phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó vận dụng để phân tích đề tài nghiên cứu.  Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP DVTM Cát Thành qua đó cung cấp những thông tin cần thiết để đánh giá khách quan sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.  Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiết tình hình tài chính của Công ty CP DVTM Cát Thành. Thang Long University Library
  • 11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề tài chính của Công ty CP DVTM Cát Thành Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014 4. Tổng quan nghiên cứu Để có định hướng cho đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành”, ngoài các kiến thức tích lũy quá trình học tập tác giả đã tham khảo một số công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả Lưu Đình Hưng 3 và Ngô Phúc Trung 5]. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình hình thực tế...mà mỗi tác giả có một hướng tiếp cận khác nhau, nhưng đều có những điểm chung căn bản nhất định. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, hầu hết các tác giả đều trích dẫn, tính toán và phân tích các số liệu từ BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT là chủ yếu. Phương pháp chính được sử dụng là phương pháp so sánh . Các chỉ tiêu được so sánh theo từng nhóm, gồm 4 nhóm chính là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản và nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ. Tác giả so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp mình qua các năm với nhau và với các doanh nghiệp khác trong ngành. Tuy nhiên, với tư duy và phương pháp tiếp cận khác nhau, mỗi công trình nghiên cứu đều có sự khác biệt. Tác giả Lưu Đình Hưng áp dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích sâu về các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời, ảnh hưởng của tài sản, VCSH,...lên doanh thu. Tác giả Ngô Phúc Trung lại sử dụng hệ số Z-score để đánh giá về sức khỏe tài chính của công ty. Ngoài ra một số tác giả đề cập đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, phân tích điểm hòa vốn,...trong công trình nghiên cứu của mình. Trong quá trình tham khảo, tác giả đã đúc rút được rất nhiều kinh nghiệm quý báu của các các tác giả đi trước cùng nghiên cứu đề tài này, từ đó tìm ra được hướng đi phù hợp cho công trình nghiên cứu của mình. Theo đó, đối với đề tài Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, mục đích cuối cùng của đề tài chính là đưa ra được các giải pháp phù hợp với doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tác giả sẽ vẫn sử dụng 3 nguồn số liệu chính để trích dẫn và phân tích là BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT. Bên cạnh việc phân tích các nhóm chỉ tiêu quan trọng như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng quản lý
  • 12. tài sản và khả năng quản lý nợ, tác giả sẽ sử dụng hệ số Z-score để đánh giá về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, bên cạnh đó còn phải quan sát thực tế và thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp qua mạng Internet và các tài liệu tham khảo khác. 6. Bố cục khóa luận Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP DVTM Cát Thành Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty CP DVTM Cát Thành Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp1 Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền lệ ban đầu để mua sắm tư liệu lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, cải tiến kĩ thuật Trải qua quá trình sản xuất, sản phẩm mới được hình thành và đem đi lưu thông với kỳ vọng số tiền mà doanh nghiệp thu được sẽ lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu. Vòng chu chuyển này diễn ra liên tục chính là biểu hiện sự vận động của dòng tiền trong doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để hình thành nên khái niệm tài chính doanh nghiệp: “Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp” Qua khái niệm có thể thấy: Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lâp, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc học tập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Bản chất của tài chính trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa của các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực hợp thành trong quá trình hoạt động cuả doanh nghiệp. Hai yếu tố huy động và sử dụng vốn gắn liền với nhau thông qua hoạt động đầu tư vì đầu tư tạo điều kiện cho sự vận động của các quỹ tiền tệ trong toàn xã hội. Tài chính được xem như là một hệ thống, trong đó thị trường tài chính là trung tâm của quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Hoạt động của ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm và của mọi tổ chức tín dụng đều xoay quanh thị trường tài chính. Nói đến tài chính là nhấn mạnh đến các dòng tiền bởi tài chính bao gồm hai chức năng chính là chức năng huy động và sử dụng vốn. Chức năng huy động còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động trong lâu dài với chí phí thấp 1 Trương bá thanh, (7, Tr. 2)
  • 14. 2 nhất. Chức năng sử dụng vốn hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu, khi nào sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất. Như vậy, Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thực hiện thông qua quá trình sử dụng và huy động các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái tạo, hay còn được coi như “Cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn... Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có chức năng sau: Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: Phân tích tài chính cho người đọc thấy được cách thức phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ bù đắp các chi phí không được trừ, chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông, phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép xác định được nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, doanh nghiệp xem xét khả năng tự đáp ứng của mình là bao nhiêu, phần còn lại được lên kế hoạch để huy động vốn. Cuối cùng ra quyết định để lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán chi phí vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Thang Long University Library
  • 15. 3 Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Giám đốc tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Các khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Để hiểu về phân tích tài chính doanh nghiệp thì có khá nhiều khái niệm: Trong cuốn “ phân tích tài chính doanh nghiệp” của tiến sĩ Ngô Kim Phượng (2012) có viết: “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên c u nội dung t c u và mối ảnh h ng qua lại của các ch tiêu trên áo cáo tài chính đ có th đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp th ng qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đ đề ra so với các doanh nghiệp c ng ngành nghề t đó đ a ra quy t đ nh và các giải pháp quản l ph h p”. Còn trong cuốn “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính” của phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Năng Phúc (2013) có định nghĩa : “ Phân tích tài chính là phân tích các áo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích các áo cáo tài chính là quá trình tìm hi u các t quả của sự quản l và điều hành tài chính doanh nghiệp mà đ c phản ánh trên các áo cáo tài chính đó”. Như vậy, Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chính là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán những gì sẽ xẩy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phân tích áo cáo tài chính doanh nghiệp2 “Phân tích áo cáo tài chính là quá trình xem xét i m tra đối chi u và so sánh số liệu về tài chính trong ỳ hiện tại với các ỳ inh doanh đ qua của doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp hác trong ngành. T đó cung c p cho ng ời sử dụng th ng 2 Nguyễn Ngọc Quang, [1, Tr.17]
  • 16. 4 tin có th đánh giá tiềm năng hiệu quả inh doanh cũng nh những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp trong t ơng lai”. Như vậy phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau. 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật. Trong kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như: Các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng...Nhưng vấn đề mà người ta quan tâm nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây:  Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: Các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.  Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp Thang Long University Library
  • 17. 5 trên, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà bảo hiểm, người lao động, Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về loại thông tin khác nhau, bởi vậy họ có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp. Cụ thể: Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đối với cơ quan nhà nƣớc và ngƣời làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
  • 18. 6 1.2.4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 1.2.4.1. Th ng tin ên trong doanh nghiệp3 Thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như là một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đánh giá cho phân tích tài chính. Các thông tin tài chính được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính và được hình thành thông qua việc xử lý báo cáo kế toán chủ yếu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bảng cân đối kế toán:“Bảng cân đối k toán (BCĐKT) là một áo cáo tài chính m tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời đi m nh t đ nh nào đó. Nó đ c thành lập t hai phần: Tài sản và nguồn vốn”. Bảng cân đối kế toán công ty Cát Thành ngày 31/12/2013 Đơn v tính: đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4)= (3)/(2) TÀI SẢN A – Tài sản ngắn hạn 7.752.760.604 5.125.000.236 2.627.760.368 51,27 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 97.696.608 195.725.690 (98.029.082) (50,08) II. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.187.500.000 142.500.000 1.044.956.500 733,08 III. Hàng tồn kho 5.990.418.862 4.451.640.407 1.538.778.455 34,56 IV. Tài sản ngắn hạn khác 477.145.134 335.090.639 142.054.495 42,4 B – Tài sản dài hạn 0 8.447.725 (8.447.725) I. Tài sản cố định 8.447.725 (8.447.725) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7.752.760.604 5.133.447.961 2.619.312.643 51,02 NGUỒN VỐN A – Nợ phải trả 4.045.355.120 1.460.572.271 2.584.782.849 176,97 3 Lưu Thị Hương, 3, Tr.26-Tr.29] Thang Long University Library
  • 19. 7 I. Nợ ngắn hạn 4.045.355.120 1.460.572.271 2.584.782.849 176,97 II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 B – Vốn chủ sở hữu 3.707.405.484 3.672.875.690 34.529.794 0,94 I. Vốn đầu tư của CSH 3.707.405.484 3.672.875.690 34.529.794 0,94 TỔNG NGUỒN VỐN 7.752.760.604 5.133.447.961 2.619.312.643 51,02 Nguồn: ( áo cáo tài chính và tác giả tính tổng h p) Có thể thấy bảng cân đối kế toán được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nó đánh giá tổng quát quy mô tính chất hoạt động và trình độ sửdụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định. Nhìn vào BCĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT như là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh: Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Cát Thành ngày 31/12/2013 Đơn vị tính: đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4) = (3)/(2) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.133.810.681 3.631.024.064 3.502.786.617 96,47 2. Giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần 7.133.810.681 3.631.024.064 3.502.786.617 96,47 4. Giá vốn hàng bán 6.960.903.363 3.534.341.430 3.426.561.933 97 5. Lợi nhuận gộp 172.907.318 96.682.634 76.224.684 78,8
  • 20. 8 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4) = (3)/(2) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 805.209 286.570 518.639 180.9 7. Chi phí tài chính 3.993.481 1.532.801 2.460.680 160.5 8. Chi phí quản lý kinh doanh 126.320.544 88.800.076 37.520.468 42.25 9. Lợi nhuận thuần 43.398.520 6.636.327 36.762.175 553.95 10. Lợi nhuận khác (236.259) 0 (236259) (0) 11. Lợi nhuận trước thuế 43.162.243 6.636.327 36.525.916 550.4 12.Thuế TNDN 8.632.449 1.659.082 6.973.361 420.3 13. Lợi nhuận sau thuế 34.529.794 4.977.245 29.552.549 593.75 Nguồn: ( áo cáo tài chính và tác giả tính tổng h p) Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Ngoài ra nó còn cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (ngân quỹ): Một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không phụ thuộc vào tình hình ngân quỹ của nó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Khái niệm “tiền” được hiểu là tiền và các khoản tương đương tiền. Dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được phân loại theo ba hoạt động là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Trên cơ sở các dòng tiền xuất nhập quỹ nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. Thang Long University Library
  • 21. 9 1.2.4.2. Th ng tin ên ngoài doanh nghiệp Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nên những thông tin để phân tích tài chính không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thông tin chung về trạng thái nền kinh tế, chính sách tiền tệ, thuế khóa, các thông tin về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mà doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, các thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp. Cụ thể là: Thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triểntrong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển... Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhƣ: Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp (chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh); đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp; tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh; và mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, doanh nghiệp đang hoạt động, các thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp. 1.2.5. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kết hợp sử dụng cácphương pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp Dupont...Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. 1.2.5.1. Ph ơng pháp so sánh4 “So sánh là một ph ơng pháp nhằm nghiên c u sự bi n động và xác đ nh m c độ bi n động của ch tiêu phân tích” 4 Nguyễn Năng Phúc, 4, Tr.27-Tr.30]
  • 22. 10 Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải so sánh chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng trong quá khứ, của kế hoạch hoặc của các doanh nghiệp cùng ngành khác. Để đảm bảo tính chất so sánh của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo 3 điều kiện sau: Thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Điều kiện so sánh đƣợc của chỉ tiêu: Phải tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu và các chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm cắn cứ so sánh Các kỹ thuật so sánh cơ bản  So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế. Công thức của kỹ thuật này như sau: Y = Y1 – Y0 (Trong đó, : Trị số so sánh; 0: Trị số gốc; 1: Trị số phân tích)  So sánh bằng số tƣơng đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Công thức của kỹ thuật này như sau: Y = (Trong đó, : Trị số so sánh; 0: Trị số gốc; 1: Trị số phân tích)  So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất. Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp. Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính. Thang Long University Library
  • 23. 11 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính doanh nghiệp. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác, và số liệu trung bình tiên tiến của ngành, nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Phƣơng pháp so sánh Có thể so sánh bằng 3 hình thức: So sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng.Nó được áp dụng rất đa dạng và linh hoạt. Nó được sử dụng rộng rãi trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. 1.2.5.2. Ph ơng pháp cân đối liên hệ Trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ như: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm... để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kì (ki thực tế so với kì kế hoạch hoặc kì kinh doanh trước), giữa các nhân tố mang tính chất độc lập. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp liên hệ cân đối, nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau: Giả sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x,y,z và mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biể hiện dưới dạng tổng số kết hợp với hiệu số như sau: A = X + Y - Z Ta có:  Kì kế hoạch: Ak = Xk + Yk - Zk  Kì thực hiện: A1 = X1 + Y1 - Z1 Đối tượng phân tích:  Số tuyệt đối: delta A = A1 - Ak = (X1 + Y1 - Z1) - (Xk +Yk - Zk)  Số tương đối: A1 x 100 Ak
  • 24. 12 Các nhân tố ảnh hưởng:  ảnh hương của nhân tố X : delta Ax = (X1 - Xk)  ảnh hương của nhân tố Y : delta Ay = (Y1 - Yk)  ảnh hương của nhân tố Z : delta Az = (Z1 - Zk) Tổng hợp phân tích và kiến nghị: delta A =delta Ax + delta Ay + delta Az Trên cơ sở xác định ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.2.5.3. Ph ơng pháp phân tích Dupont Phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Hiểu đơn giản phân tích Dupont là phân tích thành phần của số đo lợi nhuận thành các tỷ số cấu thành. Cụ thể các tỷ số tài chính được trình bày ở dạng phân số. Do đó mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau nên một tỷ số tài chính có thể lại được khai triển thành một vài tỷ số tài chính khác. Thông qua việc tìm hiểu sự tăng giảm, mối liên hệ đồng biến, nghịch biến giữa các chỉ tiêu thành phần để phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích theo một trình tự nhất định. Cụ thể Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH (ROE): ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu = Lơi nhuân sau thuế x Tổng tài sản Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu = ROA x Hệ số tài sản so với vốn cổ phần ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Hệ số tài sản so với vốn cổ phần Thang Long University Library
  • 25. 13 Nhìn vào mô hình này ta thấy muốn nâng cao tỷ suất sinh lời trên VCSH có thể tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài sản so với VCSH. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời trên VCSH. Phân tích tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện mà còn đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ba phương pháp phân tích tài chính được nêu ở trên còn có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính khác như phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp đồ thị, phương pháp dự báo, 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn 1.3.1.1. Phân tích tình hình i n động tài sản của doanh nghiệp Đầu tiên, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp trong từng thời kì. Để thực hiện điều đó, người ta thường so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau: Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = x 100 Việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản giúp nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình đầu tư, phân bổ và sử dụng tài sản nhưng chưa rõ các yếu tố tác động dẫn tới sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, bước tiếp theo là tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản. Ngoài ra, thông qua việc xác định tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy được mức độ hợp lý trong việc đầu tư và phân bổ tài sản. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. Từ đó đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần
  • 26. 14 của tài sản là tăng hay giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân tích ảnh hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. 1.3.1.2. Phân tích tình hình i n động nguồn vốn của doanh nghiệp Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Đầu tiên cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau: Tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn = x 100 Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn. 1.3.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn sẽ không thể thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, và do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên tài sản để thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như vốn lưu động ròng, hệ số nợ so với tài sản, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu. Trong đó, chỉ tiêu vốn lưu động ròng là quan trọng nhất, nó là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn: Vốn lƣu động r ng (VLĐR Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn VLĐR âm cho thấy doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Hàm ý rằng doanh nghiệp đang sử dụng toàn bộ nguồn vốn dài hạn và một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Tuy giảm được chi phí tài chính do chi phí huy động vốn thấp giúp tăng khả năng sinh lời song doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh toán cao. Thang Long University Library
  • 27. 15 VLĐR bằng 0 đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược vốn dung hòa. Nghĩa là doanh nghiệp đang dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. Điều này vừa đảm bảo khả năng an toàn trong thanh toán, tránh rủi ro bên cạnh đó khả năng sinh vẫn được đảm bảo cho doanh nghiệp. VLĐR dương cho thấy chiến lược quản lý vốn doanh nghiệp là chiến lược thận trọng. Doanh nghiệp đang sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều này giúp các doanh nghiệp tránh được rủi ro thanh toán nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính mà doanh nghiệp phải bỏ ra cao. 1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lượctình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác được phân tích, so sánh giữa các kỳ với nhau. Qua đó rút ra nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng như những ưu nhược điểm trong quá trình tạo doanh thu và xác định các yếu tố làm tăng, giảm doanh thu. Bên cạnh đó, phân tích các chỉ số về chi phí, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Thông qua đó thấy được cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động có phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh hay không, từ đó giúp nhà quản trị đánh giá chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp lãi hay lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu, tính toán được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai cũng như đưa ra nhũng quyết định tài chính phù hợp nhất. 1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) BCLCTT là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp nhất, cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào ba luồng tiền chính là: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (thu< chi), nó thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số
  • 28. 16 tiền chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay, đầu tư dài hạn Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thì ngược lại. Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm (thu< chi), nó thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương thì ngược lại. Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm (thu< chi), nó thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản cố định, góp vốn liên doanh... Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài đầu tư dương thì ngược lại. Nếu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức là hoạt động mang lại tiền chủ yếu cho doanh nghiệp là tiền từ hoạt động kinh doanh. Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu hướng tạo ra tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp và làm tiền đề cho việc lập dự toán tiền trong kỳ tới. Căn cứ vào BCLCTT, kết hợp với các thông tin trên các Báo cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền. 1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.3.4.1. Nhóm ch tiêu đánh giá Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính tới hạn mà không gặp bất kỳ một khó khăn nào. Thông qua các tỷ số về khả năng thanh toán sẽ cho ta thấy thực trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp cũng như báo động về mức độ an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc kiểm soát các chỉ tiêu tài chính có liên quan. Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn khác... Khả năng thanh toán hiện hành được tính bằng cách lấy giá trị tổng tài ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị tổng nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ. Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay Thang Long University Library
  • 29. 17 ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới một năm. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp không được đảm bảo và có thể gặp rủi ro trả nợ khi tới hạn, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào TSNH dẫn tới dư thừa tiền mặt nhàn rỗi hay hàng tồn kho quá cao gây lãng phí và mất cơ hội đầu tư. Tóm lại tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Hệ số này ở mức 2 - 3 được xem là tốt Khả năng thanh toán nhanh Tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Trong danh mục TSNH thì hàng tồn kho có tính thanh khoản kém hơn cả do hàng tồn kho phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành tiền chưa nói tới là nhiều khi còn không tiêu thụ được. Do đó nhằm phản ánh trung thực hơn về khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nên hệ số khả năng thanh toán nhanh ra đời, bằng cách loại trừ hàng tồn kho ra khỏi tổng TSLĐ. Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thấp, kéo dài cho thấy dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản sẽ xảy ra. Hệ này quá cao chứng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt nhưng nếu kéo dài có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Khả năng thanh toán tức thời Để có thể đánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn (mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo hạn hay các chi phí thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn) nên hệ số khả năng thanh toán tức thời ra đời
  • 30. 18 Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Ý nghĩa: Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ về tiền cho biết khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp nhanh tới đâu Nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang dự trữ quá nhiều tiền mặt, cho thấy yếu kém trong việc quản lý tài sản một cách hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể dùng tiền và các khoản tương đương tiền để tạo ra doanh thu, tránh bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Hệ số này thường nhỏ hơn 1, tức là lượng dự trữ trong doanh nghiệp nhỏ hơn nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp đã áp dụng tốt chính sách đầu tư, không để tiền nhàn rỗi, không mất đi chi phí cơ hội. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ số này là 0.5, khi hệ số này > 0.5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu tỷ số này <0.5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.3.4.2. Nhóm ch tiêu đánh giá Khả năng quản l tài sản Nguồn vốn của doanh nghiệp được đầu tư cho hai loại TSCĐ và TSLĐ. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả hay không thể hiện năng lực quản lý và sử dụng tài chính của doanh nghiệp đó. Vì vậy việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản giúp nhà quản lý nắm bắt được tình hình công ty cũng như thông qua các chỉ tiêu để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm tận dụng tối đa nguồn lực của công ty. Trong đó, gồm 6 nhóm chính:  Chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho  Số vòng luân chuyển hàng tồn kho Là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào, được xác định như sau: Số vòng luân chuyển HTK = Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng cũng như thể hiện năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp qua từng năm. Nếu hệ số này cao tức là công tác bán hàng của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, hàng trong kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là hàng trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì doanh nghiệp sẽ đánh mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh do không Thang Long University Library
  • 31. 19 đáp ứng được nhu cầu. Ngoài ra việc dự trữ nguyên vật liệu cho khâu sản xuất không đủ sẽ khiến sản xuất bị gián đoạn. Còn nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng trong kho bị ứ đọng nhiều, hàng sản xuất ra không bán được, ảnh hưởng đến doanh thu và khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy cần để số vòng quay hàng tồn kho ở mức hợp lý để đảm bảo được mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.  Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Được tính bằng thời gian trong một năm chia cho số vòng luân chuyển hàng tồn kho. Thời gian luân chuyển kho TB = Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy yếu kém của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa hoặc trì trệ trong sản xuất.  Chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu  Số v ng quay phải thu khách hàng: Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền và các khoản tương đương tiền. Nó được xác định bởi công thức: Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chính là thể hiện chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng với khách hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phương thức thanh toán tiền doanh nghiệp đưa ra quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.  Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình là thời gian cho một vòng quay khoản phải thu, hay chính là số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần để thu hồi được nợ sau khi bán hàng.
  • 32. 20 Thời gian thu nợ trung bình = 360 Vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của một vòng quay càng dài chứng tỏ tốc độ thu tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.  Chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải trả  Số v ng quay các khoản phải trả Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh nghiệp. Là tỷ số giữa tổng nguồn để trả nợ và số nợ đến hạn phải trả tại một thời điểm nhất định Số vòng quay khoản phải trả = GVHB + CP quản lý chung,CP bán hàng,quản lý Phải trả người bán,lương,thưởng,thuế phải trả Số vòng quay các khoản phải trả thể hiện khả năng chiếm dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và các cơ quan Nhà nước. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn năm trước nghĩa là thời gian chiếm dụng vốn ngắn hơn, các khoản nợ phải thanh toán sớm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, đồng nghĩa với thời gian trả nợ dài hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp đối với đối tác kinh doanh.  Thời gian trả nợ trung bình Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời gian trả nợ trung bình qua công thức sau: Thời gian trả nợ trung bình = 360 Hệ số trả nợ Thời gian trả nợ trung bình cho biết số ngày doanh nghiệp cần để thanh toán các khoản nợ tới hạn đối với nhà cung cấp. Hệ số này càng cao cho thấy quan hệ tốt của doanh nghiệp với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về các điều khoản thanh toán. Cũng cần phải nói them, việc chiếm dụng vốn của các chủ thể trên có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vốn, chi phí lãi vay cũng như cho thấy được uy tín trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và sự tín nhiệm của người lao động đối với công ty. Tuy nhiên nếu số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ, nghĩa là thời gian Thang Long University Library
  • 33. 21 trả nợ quá dài sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán và có thể ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh bản thân doanh nghiệp.  Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền  Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình là khoảng thời gian từ khi thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp đến khi thu được tiền hàng từ người mua. Nó cho biết một đồng doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu lại trong thời gian bao lâu. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau: Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian luân chuyển kho trung bình _ Thời gian trả nợ trung bình Đây là khoảng thời gian quan trọng mà tất cả các nhà phân tích tài chính đều phải quan tâm với sự kết hợp giữa ba chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu và khoản phải trả và công tác quản lý hàng tồn kho. Chỉ số này càng cao thì thời gian luân chuyển vốn bằng tiền càng dài, doanh nghiệp sẽ không có vốn cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu chỉ số này nhỏ nghĩa là năng lực quản lý vốn ngắn hạn tốt, tuy nhiên cũng còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp.  Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản chung  Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Phản ánh trong kỳ phân tích một đồng giá trị TSDH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này được thể hiện dưới hình thức giá trị năng lực sản xuất của TSDH như là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tài chính, tức là bằng nguyên giá TSDH trừ đi hao mòn lũy kế. Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Tổng TSDH Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH được sử dụng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, doanh nghiệp cần cắt giảm những TSDH không cần thiết và tính toán khấu hao thanh lý những TSDH không còn giá trị sử dụng để giảm thiểu chi phí bảo dưỡng, duy trì.  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết trong kỳ phân tích mỗi đồng TSNH của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
  • 34. 22 Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Tổng TSNH Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ phần lớn TSNH được chuyển hóa thành thành phẩm và tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp đồng nghĩa với việc sử dụng TSNH chưa hiệu quả, chính sách dự trữ kho không phù hợp, thành phẩm khó tiêu thụ và khoản phải thu lớn.  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Để có thể khái quát nhất về hiệu quả sử dung tài sản nói chung thì chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản thường được tận dụng. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng Tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp, không phân biệt TSNH hay TSDH. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh là có hiệu quả. 1.3.4.3. Nhóm ch tiêu về khả năng quản l n Tỷ số nợ Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là VCSH và vốn nợ. Tỷ số nợ phản ánh tỷ trọng vốn nợ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, được tính như sau: Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số nợ cho thấy một đồng tài sản hiện tại của doanh nghiệp được tài trợ khoảng bao nhiều đồng là nợ phải trả, hay trong một trăm đồng nguồn vốn thì có bao nhiêu đồng là nợ. Qua tỷ số nợ ta biết được mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số nợ thấp, đồng nghĩa với việc nguồn vốn được sử dụng chủ yếu là VCSH. Khi đó, tính tự chủ về vốn tăng lên, nhưng nó cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng việc khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa sử dụng cách huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Hơn nữa, đây là nguồn không lớn nên không thế đáp ứng hết cho mọi như cầu trong SXKD và đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại tỷ số nợ càng cao cho thấy doanh nghiệp không có năng lực tài chính mà phần đa vốn của doanh nghiệp là từ nguồn huy động bằng hình thức vay nợ. Khi đó doanh nghiệp sẽ kém tự chủ hơn trong việc sử Thang Long University Library
  • 35. 23 dụng vốn và phải chịu chi phí lãi vay, khiến rủi ro tài chính tăng lên, nhưng nó lại là nguồn vốn dồi dào và có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Để biết tỷ số này cao hay thấp ta cần so sánh với tỷ số trung bình ngành. Tỷ số nợ thường nằm trong khoảng từ 50 – 70%. Số lần thu nhập trên lãi vay (Tỷ số khả năng trả lãi Là tỷ số tài chính đo lường mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi cho các khoản vay của doanh nghiệp như thế nào. Số lần thu nhập trên lãi vay = Thu nhập trước thuế và lãi vay Lãi vay Tỷ số này cho biết một đồng lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng thu nhập trước thuế và lãi vay. Số lần thu nhập trên lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp cho các chủ nợ càng lớn. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán lãi vay thấp thể hiện sự suy giảm trong hoạt động kinh tế đã làm giảm thu nhập trước thuế và lãi vay xuống dưới mức mà công ty phải trả, do đó dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì thu nhập của doanh nghiệp hoàn toàn có thể chi trả cho lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kết quả của kỳ kinh doanh trong kỳ không đủ để chi trả cho các khoản vay đó. Tỷ lệ nằm trong 3 - 4 sẽ được coi là mức bảo vệ thích hợp trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả nợ gốc, chi phí thuế, cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi, 1.3.4.4. Nhóm ch tiêu đánh giá Khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá mức độ thành công trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. Thông qua đó nhà quản lý có thể nắm bắt được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và là căn cứ để đưa ra các quyết định đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là chiến lược dài hạn, quyết đinh tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối cùng của nhà quản trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy, để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó sự tăng trưởng mới bền vững. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường, chỉ tiêu này được xác định như sau:
  • 36. 24 ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế cho Nhà nước. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kiểm soát chi phí càng tốt, đó là nhân tố giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp cho thấy doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận. Khi phân tích cần so sánh với tỷ số bình quân của ngành mà doanh nghiệp tham gia. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và VCSH. Cả hai nguồn vốn này đều được tập chung cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau: ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng như xây nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ Nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu tài sản để tìm ra điểm bất hợp lý, tránh gây lãng phí cũng như để cải thiện chỉ tiêu này trong tương lai. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh là mục tiều của mọi nhà quản trị. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu được xác định xác định bởi công thức: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng VCSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Đây là nhân tố giúp doanh nghiệp tăng quy mô VCSH, có được thêm nguồn tài trợ dồi dào phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy mức sinh lời của VCSH càng kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Thang Long University Library
  • 37. 25 doanh nghiệp càng thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên mức sinh lời của VCSH cao không phải lúc nào cũng tốt là bởi có thể do ảnh hưởng của đòn bấy tài chính khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu VCSH trong từng doanh nghiệp cụ thể. 1.3.5. Phân tích tình hình tài chính chung qua chỉ số – score5 Z – score là là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp trong năm hoạt động đồng thời nó còn là chỉ số quan trọng giúp các nhà quản trị đánh giá được rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai gần. Z - score được mô tả qua năm chỉ số sau: X1 = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Tổng tài sản X2 = Lợi nhuận chưa phân phối Tổng tài sản X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tổng tài sản X4 = Giá trị thị trường của VCSH Tổng nợ X5 = Doanh thu thuần Tổng tài sản (Các chỉ tiêu này đều tính theo tỷ lệ và sử dụng các giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cuối kỳ) Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất: Z = 1.2×X1 + 1.4×X2 + 3.3×X3 + 0.64×X4+ 0.999×X5 Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. 5 Nguyễn Năng Phúc, (8, Tr.272)
  • 38. 26 Đối với doanh nghiệp chƣa cổ phần hoá, ngành sản suất: Z’ = 0.717×X1 + 0.847×X2 + 3.107×X3 + 0.42X4 + 0.998×X5 Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao Đối với các nƣớc đang phát triển và các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau: Z’’ = 6.56×X1 + 3.26×X2 + 6.72×X3 + 1.05×X4 Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao Đối với các doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, các chỉ số dự báo thường đúng 100 . Còn đối với các doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm và có nguy cơ phá sản thì chỉ số Z chỉ dự báo đúng khoảng 70 trong 2 năm, Chỉ số Z’ và Z” dự báo đúng 80 trong 5 năm. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ.Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. Ta có thể khái quát về các yếu tối ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp như sau: Chất lƣợng sử dụng thông tin Một trong những yếu tố quan trọng nhất của thông tin đó là tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời và phù hợp. Đó là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định tới chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Thang Long University Library
  • 39. 27 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là những thông tin bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Đó là những thông tin phản ánh trực tiếp tài chính doanh nghiệp đến những thông tin liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Người phân tích hoàn toàn có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động rất nhiều tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình độ cán bộ phân tích Kết quả của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của nhà phân tích. Người làm công tác phân tích tài chính là người phải xác định được mục đích, yêu cầu, nội dung và các chỉ tiêu cần phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
  • 40. 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã tập chung làm rõ khái niệm về tài chính doanh nghiệp, chức năng nhiệm vụ và những phương hướng sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở lý thuyết căn bản để khóa luận tiếp tục đi sâu nghiên cứu về thực trạng tài chính tại công ty CP DVTM Cát Thành trong chương 2. Thang Long University Library