SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH
VỤ HÒA LẠC AN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THANH HẰNG
MÃ SINH VIÊN : A16725
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH
VỤ HÒA LẠC AN
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Đỗ Trƣờng Sơn
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thanh Hằng
Mã sinh viên : A16725
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là thầy giáo Đỗ Trường Sơn. Thầy giáo không chỉ là người đã
trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại
trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn
thầy vì những kiến thức mà thầy đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành
trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thanh Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thanh Hằng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP… .....................................................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1
1.1.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................................2
1.1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................3
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................8
1.2.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................8
1.2.2. Phương pháp cân đối liên hệ ...............................................................................9
1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ..............................................................................10
1.3. Phân tích báo cáo tài chính..................................................................................10
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..........................................................................10
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................12
1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................13
1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính............................................................................13
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán..................................................................14
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.......................................................15
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ..............................................................18
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................19
1.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont......20
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài chính doanh nghiệp. .......................................22
1.5.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................22
1.5.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................24
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTCP THƢƠNG
MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN ..................................................................................27
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc
An… ..............................................................................................................................27
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty...............................................................................27
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An27
2.2. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An ...........................28
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An .................28
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.............................................................28
2.3. Phân tích báo cáo tài chính tại CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An ..........29
2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán............................................................................29
2.3.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .....................................45
2.3.3. Phân tích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.........................................................51
2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính..............................................................................57
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...............................................................57
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.........................................................59
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ................................................................66
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.....................................................................68
2.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính thông qua mô hình Dupont .................71
2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont.......................71
2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn qua mô hình Dupont...........................72
2.6. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2012  2014 tại CTCP
thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An..................................................................................74
2.6.1. Kết quả đạt được...................................................................................................74
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................................75
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CTCP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN ......................79
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của
công ty trong thời gian tới.............................................................................................79
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của CTCP thƣơng mại dịch vụ
Hòa Lạc An.....................................................................................................................79
3.2.1. Nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền........................................80
3.2.2. Dự trữ hàng tồn kho phù hợp..............................................................................80
3.2.3. Đầu tư thêm TSCĐ...............................................................................................82
3.2.4. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm...................................................................82
3.2.5. Giảm thiểu chi phí ................................................................................................83
3.2.6. Gia tăng khả năng sinh lời...................................................................................83
3.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực .....................................................................84
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐR Vốn lưu động ròng
VCSH Vốn chủ sở hữu
CTCP Công ty cổ phần
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
LNST Lợi nhuận sau thuế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp..............................4
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp ..................11
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An...................28
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012  2014 ....................................30
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An giai đoạn
2012  2014.....................................................................................................................32
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014..............................36
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An giai
đoạn 2012  2014............................................................................................................39
Bảng 2.5. Mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014...................44
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 - 2014 của CTCP thƣơng mại
dịch vụ Hòa Lạc An.......................................................................................................47
Bảng 2.7. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012 - 2014 của CTCP thƣơng
mại dịch vụ Hòa Lạc An ...............................................................................................52
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.......................................................57
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho .....................................60
Bảng 2.10. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý các khoản phải thu.........................61
Bảng 2.11. Nhóm chỉ tiêu quản lý các khoản phải trả ...............................................62
Bảng 2.12. Chỉ tiêu về khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền........63
Bảng 2.13. Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung.........................................................64
Bảng 2.14. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ .....................................................66
Bảng 2.15. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...........................................................68
Bảng 2.16. Phân tích ROA theo mô hình Dupont.......................................................71
Bảng 2.17. Phân tích ROE theo mô hình Dupont.......................................................72
Bảng 3.1. Các công thức tính trong phƣơng pháp EOQ............................................81
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với
nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt
ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải
bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh
doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao tính
cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và điều hành
doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để giải quyết tốt
những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin
tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà
nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng,
cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh
nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới mọi hình
thức sở hữu.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù
hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình
tài chính tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thƣơng mại
dịch vụ Hòa Lạc An” nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Tổng hợp, vận dụng những kiến thức và lý thuyết chuyên ngành về phân tích tài
chính doanh nghiệp để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của CTCP
thương mại dịch vụ Hòa Lạc An.
- Làm rõ thực trạng tài chính của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An trong
giai đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến
động tài chính của Công ty. Đồng thời nêu rõ kết quả đã đạt được cũng như mặt hạn
chế của Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của CTCP
thương mại dịch vụ Hòa Lạc An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính doanh nghiệp tại CTCP thương mại
dịch vụ Hòa Lạc An.
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp khóa luận sẽ sử dụng chủ yếu: phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp và phương pháp so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ
Hòa Lạc An.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động quản trị
doanh nghiệp, hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh hiện nay. Hầu hết các quyết định
kinh doanh, đầu tư hay cho vay của doanh nghiệp đều xuất phát từ kết quả của quá
trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về phân tích tài chính
doanh nghiệp, nhưng từ cách thức và mục đích phân tích tài chính, có thể định nghĩa
phân tích tài chính như sau:
“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.” [2, tr.77]
1.1.2. Mục tiêu và vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp
 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý
các dữ liệu từ báo cáo tài chính và từ các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu
tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương
lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo
cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều
cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử
dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng
thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài
chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết
định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở
cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm
năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD của
doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ
2
2 tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm
yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng
như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt
quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối
tượng sẽ có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng
thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh
nghiệp.
 Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung
cấp các phân tích hữu ích, trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư đưa
ra các quyết định quản lý, đầu tư đúng đắn. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận
định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt
tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh, cung cấp những cơ sở mang tính
hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh và cũng giúp kết nối và
cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá
các dự án hay kế hoạch. Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự
thành công và phát triển của các công ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng
minh qua thực tế. Nếu phân tích tài chính một cách chính xác, đầy đủ, thì sẽ giúp nhà
quản trị của công ty đánh giá đúng tình hình thực tế, từ đó đưa ra những quyết định
chính xác để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính thực sự có ích và vô cùng cần thiết đặc biệt đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp, của ngân hàng, của thị trường vốn như hiện nay. Nó không
chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp:
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Hoạt động phân tích tài chính của
những người quản trị doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh
nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh
nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có
ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp
không chỉ trong vấn đề tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ
thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt điểm mạnh, yếu và đưa ra quyết
định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư doanh nghiệp:
ọ luôn đứng trướ
Thang Long University Library
3
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp:
ự
. C
Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Đ
Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước:
không…để
1.1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
4
Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
Nguồn: [3, tr.80]
Bƣớc 1: Lập kế hoạch
Lập kế hoạch phân tích: trước tiên phải có một kế hoạch đầy đủ và chi tiết các
công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Việc này sẽ giúp quá trình phân tích
được thuận lợi và nguồn thông tin thu nhập có chọn lọc hơn.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin
Xác định mục tiêu phân tích là những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số
lượng và giá trị.
Xây dựng chương trình phân tích: dùng các phương pháp, cách thức phù hợp
nhất với doanh nghiệp để phân tích số liệu, sử dụng phân tích bên trong doanh nghiệp
hay thuê ngoài của công ty kiểm toán.
Bƣớc 3: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được trước đó. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp phù
hợp và có tính chính xác cao nhất để phân tích và xử lý nguồn thông tin đã thu thập,
phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Bƣớc 4: Dự đoán và quyết định
Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà
phân tích sẽ sử dụng những kỹ năng và kinh nghiệm của mình để lý giải cho các chỉ
tiêu tài chính đã được tính toán, phân tích, so sánh trước đó.
Các tồn tại và thành công mà doanh nghiệp đã được nhận xét, giải thích kỹ càng
nhằm dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ ra các quyết định chiến lược cho tương lai.
Lập kế hoạch
Thu thập thông
tin
Xử lý thông tin
Dự đoán và
quyết định
Thang Long University Library
5
1.1.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin bên trong doanh nghiệp:
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách 4
tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp
vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các
chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần
nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ
lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
6
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí 5
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Đây là một báo cáo quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh
tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện thông tin cho ba báo cáo tài chính trên. Đó là
những thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, chế độ kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính.
Tóm lại,
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thang Long University Library
7
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiến
hành phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước
và khu vực. Kết hợp những thông tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có
những đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy
cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là:
+ Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
+ Thông tin về tỷ lệ lạm phát
+ Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.
- Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những
thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ tiềm năng.
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng
ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh: Do mỗi doanh nghiệp có
những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong định hướng phát
triển nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, các nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ
lưỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cụ thể là:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài
chính và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
+ Tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng…
+ Các chính sách hoạt động khác.
8
Như vậy, tổng hợp các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ cung
cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết giúp nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét,
kết luận tinh tế và thích đáng.
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp so sánh
- Về điều kiện so sánh:
- Về tiêu thức so sánh:
+
+
+
+
- Về kỹ thuật so sánh: thường sử dụng kỹ thuật so sánh sau đây:
u.
Thang Long University Library
9
∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
(giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của
một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh
biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện
tượng nghiên cứu.
Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu =
Số liệu kỳ phân tích
Số liệu kỳ gốc
* 100%
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân
tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt
tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến
của chỉ tiêu phân tích.
- Hình thức so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan
giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành.
+ So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng
tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau (cần chú ý
trong điều kiện có lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ
ảnh hưởng của biến động giá).
1.2.2. Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản:
- Tổng tài sản = TSNH + TSDH
- Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
- Lợi nhuận = Doanh thu  Chi phí
- Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào  Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm,
phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...)
10
biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào
biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của các đại lượng tài
chính trong quan hệ tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp
này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh
nghiệp. Nhìn chung có các 4 nhóm chính sau:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn, cơ cấu nguồn vốn và nguồn vốn: Qua
chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
1.3. Phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp
Đầu tiên tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của
tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Sau
đó đánh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc tính toán tỷ trọng của từng
loại tài sản trong tổng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp của cơ cấu tài sản
với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Giá trị của từng bộ phận
tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản x 100
Tổng tài sản
Bước tiếp theo là tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của
các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa
cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết các nhân tố
ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó
Thang Long University Library
11
đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay
giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm cũng như phân tích ảnh hưởng
của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tương tự như phân tích tình hình tài sản.
Đầu tiên, cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ với nhau. Tỷ trọng
của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Giá trị của từng bộ phận
nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn x 100
Tổng nguồn vốn
Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó
biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ta cần chú trọng đến
nguồn vốn lưu hoạt động ròng (VLĐR) hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên.
VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH
Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (trừ vay ngắn hạn)
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
(1) (2) (3)
Nguồn: [3, tr 101 – 103]
+ Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm (1): Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm sử
dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH (VLĐR < 0). Đây là nguồn vốn để huy
động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao nhưng chính vì thế có nhược điểm mà có
nhược điểm rủi ro tài chính cao vì thời gian thu hồi vốn của TSDH lớn hơn thời gian
trả nợ ngắn hạn.
12
+ Chiến lược quản lý vốn thận trọng (2): Chiến lược này sử dụng một phần nợ
dài hạn để tài trợ cho TSNH (VLĐR > 0). Nó đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn
vốn ổn định, hạn chế rủi ro cao. Tuy nhiên chi phí huy động vốn dài hạn lớn hơn chi
phí huy động vốn động ngắn hạn nên khả năng sinh lời sẽ ở mức độ thấp.
+ Chiến lược quản lý vốn dung hòa (3): Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
TSNH. Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH (VLĐR = 0). Khả năng thanh toán ngắn
hạn = 1. Có ưu điểm tận dụng nguồn vốn trong mọi trường hợp. Tuy vậy chiến lược
này làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận nếu không huy động được nguồn
vốn cần thiết.
1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán các
chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về các khoản
phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả kinh
doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi
nhuận...
Phân tích doanh thu
Doanh thu bán sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản
phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu doanh
nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi.
Doanh thu khác là các khoản thu nhập khác, lãi các khoản thu tiền mặt….
Phân tích chi phí
Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường được
tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch, hoặc
so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi
phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành
phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp.
Để có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ
với khối lượng, sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu
hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt
dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
Phân tích lợi nhuận
Thang Long University Library
13
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư cho kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại.
Mục đích của phân tích lợi nhuận là: đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư...
So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước
(tháng, quý, năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động.
Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo kết quả họat động kinh doanh để so sánh lợi nhuận thực hiện
với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các năm trước tăng giảm như thế nào để từ đó
đánh giá tổng quát mức hoàn thành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh sau một kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào 3 luồng tiền chính là: lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm (thu < chi), nó thể
hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chỉ ra để
mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…Nếu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh dương thì ngược lại.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm (thu < chi), nó thể
hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để
đầu tư TSCĐ, góp vốn liên doanh…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
dương thì ngược lại.
Trường hợp lưu chuyển từ hoạt động tài chính âm (thu < chi), nó thể hiện quy mô
đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để
mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
dương thì ngược lại.
Nếu luồng tiền hoạt động kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức là hoạt
động mang lại tiền chủ yếu cho doanh nghiệp là tiền từ hoạt động kinh doanh. Việc
phân tích báo cáo lưu chuyền tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu
hướng tạo ra tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp và làm tiền đề cho việc lập dự
phòng.
1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
14
Phân tích chỉ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề
nếu nó được sử dụng đầy đủ. Một nhận định từ chỉ số sẽ chính xác nếu chúng ta xem
xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề đang xảy ra tại
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc
bán các loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu phán ảnh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm
trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh
nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược
lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản
nợ. doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong
thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán
nhanh được thể hiện bằng công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh
nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt. Hệ số này nói lên việc công
ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn
nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 thì được
đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần
phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng
của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá
tốt.
Khả năng thanh toán tức thời
Thang Long University Library
15
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các
khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài
sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng
công thức:
Khả năng thanh toán tức
thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không.
Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta
phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi
trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức
thời và ngược lại.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng hóa tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho cho biết trong một năm hay một kỳ, hàng tồn kho
quay được bao nhiêu vòng. Thông thường nếu số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì
càng thể hiện công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, tạo ra các sản
phẩm chất lượng nên thời gian tiêu thụ nhanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp,
chứng tỏ một lượng vốn đáng kể bị ứ đọng lại do dự trữ vật tư, hàng hóa quá mức hoặc
việc tiêu thụ sản phẩm là khó khăn.
- Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Thời gian luân chuyển hàng
kho trung bình
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán được hàng
trung bình là bao nhiêu ngày. Do vậy, ngược với hệ số lưu kho, chỉ tiêu này càng nhỏ,
thời gian quay vòng càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng lớn, khả năng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý các khoản phải thu
- Số vòng quay các khoản phải thu
16
Vòng quay các khoản phải
thu
=
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm hay một kỳ khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ càng
nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì giảm được vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên, nếu
hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh
thu do chính sách tín dụng quá hạn chế.
- Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ trung
bình
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Thời gian thu nợ trung bình cho biết kể từ khi doanh nghiệp bán chịu đến khi thu
được tiền trung bình là bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp thì chứng tỏ khả năng thu
hồi nợ của doanh nghiệp là tốt, cho thấy doanh nghiệp kiểm soát tốt các khoản phải
thu của mình. Nếu thời gian thu nợ trung bình quá dài thì là dấu hiệu không tốt cho
doanh nghiệp do làm tăng vốn bị chiếm dụng, tăng chi phí nợ quá hạn và có thể dẫn
đến không thu hồi được nợ.
 Nhóm chỉ tiêu quản lý các khoản phải trả
- Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các
khoản phải trả
=
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng. quản lý chung
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp
đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và hạn chế
rủi ro tài chính.
- Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ trung
bình
=
360
Vòng quay các khoản phải trả
Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của
các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu
song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
- Thời gian luận chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thang Long University Library
17
Thời gian quay
vòng tiền
=
Thời gian thu nợ
trung bình
+
Thời gian luân
chuyển kho
trung bình
-
Thời gian trả nợ
trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi được. Thời
gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi
nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiệu
quả. Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
chậm, hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.
 Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Nó đo
lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng tài sản công ty sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, được biêu hiện bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản thấp là do yếu
kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách
bán hàng, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH. Về mặt ý nghĩa, tỷ
số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị TSDH của công ty sẽ tạo ra được
bao nhiều đồng doanh thu thuần, được biểu hiện bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng TSDH càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao,
được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Hiệu suất sử dụng
TSDH cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
sản xuất. Hiệu suất sử dụng TSDH thấp là do nhiều TSDH không hoạt động, chất
lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng
TSDH
=
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
18
Hiệu suất sử dụng TSNH đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, được tính
bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và TSNH trong kỳ. Nó thể hiện một đồng
TSNH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, được biểu hiện bằng công thức:
Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản lưu động trong kỳ, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH cao, từ đó góp
phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
- Hệ số nợ
Hệ số nợ cho biết 1 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng được tài trợ từ nợ, đo
lường mức độ sử dụng nở của doanh nghiệp so với tài sản
Tỷ số nợ so với tổng
tài sản
=
Tổng giá trị nợ
Tổng tài sản
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu
vốn. Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Hệ số nợ cao cũng thể hiện doanh nghiệp
có uy tín đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, hệ số nợ cao lại làm cho khả năng thanh toán
của doanh nghiệp giảm, tăng rủi ro của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ trên VCSH (D/E)
Hệ số nợ trên VCSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nếu hệ số
này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng
nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn
thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ
số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi nhiều đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT), được biểu hiện bằng công thức:
Số lần thu nhập đạt được
trên lãi vay
=
EBIT
Lãi vay
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người cho vay, chính phủ (thuế) và Cổ đông.
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
Hệ số nợ trên VCSH =
Tổng giá trị nợ
Tổng VCSH
Thang Long University Library
19
Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần
duy trì. Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào.
Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm
chí dẫn tới phá sản công ty. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối
với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh
doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh
nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở
mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các
nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số
chỉ tiêu như sau:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return On Sale_ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh
thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh
có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là
công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên
doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh
hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Asset_ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng x 100%
Tổng tài sản
Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng x 100%
Doanh thu thuần
20
tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity_ ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được
thể hiện bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận ròng x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp
tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Ngược lại chỉ tiêu này
nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động
vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi
vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro
cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
1.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa
các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng
các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp được phản ánh qua chi tiêu doanh
thu thuần, lợi nhuận sau thuế. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả
năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể
của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu. Thông qua phân tích, giúp cho các nhà
quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được tỷ suất sinh lời mong muốn. Trong phân
tích theo mô hình Dupont, ta có:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay:
ROA =
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)
x
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản (SOA)
Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành
phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh
Thang Long University Library
21
tăng ROA, ta cần nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) và tỷ suất sinh lời
trên doanh thu (ROS).
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) là thương số của doanh thu thuần chia cho
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức
xản xuất của các tài chính càng nhanh, đó là nhân tố ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở
mẫu số và tử số của phân số cấu thành lên nó:
+ Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn
+ Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổn tài sản càng lớn
Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với
nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng
doanh thu thuần cũng tăng. Vì vậy để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân
tích các nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản cũng như chi phí giá
vốn, chi phí quản lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó
phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao hiệu
suất sử dụng tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROA) là thương số của lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh
thu cần có các biện pháp cắt giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành
đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao
doanh thu, giảm các khoản giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần quan tâm đến mức tăng
của VCSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2
yếu tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác để tăng lợi nhuận trong tương
lại cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và
chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy cần phải kết hợp tăng
VCSH và tăng trưởng những nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô hình
tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát
hiện ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont
Công thức Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả cho phép
nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Ứng dụng trong phân tích tỷ suất sinh lời trên
22
vốn chủ sở hữu (ROE), chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, ta có dạng khai triển ROE như sau:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Hay:
ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) x Đòn bẩy tài chính
Viết dưới dạng công thức cụ thể:
ROE =
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần
x
Tổng tài
sản
Vốn chủ sở
hữu
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản Vốn chủ sở
hữu
Như vậy, qua triển khai ROE, ta có thể thấy chi tiêu này được cấu thành bởi ba
yếu tố chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tổng tài sản và
đòn bẩy tài chính. Điều đó có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia
tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS).
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Hay nói
một cách khác là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư SXKD. Chú ý rằng
chi phí mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp mới hiệu quả. Bằng cách
khác tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động, sẽ giúp doanh nghiệp cải
thiện chỉ tiêu ROE.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài chính doanh nghiệp.
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố tồn tại bên trong doanh nghiệp, tác động chi
phối tới tài chính doanh nghiệp. Bao gồm:
Quan điểm của doanh nghiệp: Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một xu
hướng quản lý tài chính riêng của mình. Đây là yếu tố do chính những người chủ của
doanh nghiệp quyết định và là kim chỉ Nam cho mọi hoạt động tài chính của bản thân
doanh nghiệp đó. Với những người kì vọng vào việc sẽ tìm kiếm và gia tăng lợi nhuận,
Thang Long University Library
23
họ sẽ quản lý vốn của mình theo chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Tuy nhiên có rất
nhiều rủi ro trên thị trường mà doanh nghiệp dễ gặp phải, do đó nhiều nhà quản trị lại
muốn quản trị nguồn vốn của mình một cách thận trọng. Rất khó để có thể đánh giá
đâu là chiến lược tốt hơn nhưng đối với mỗi cách thức nhà quản trị sẽ phải có hàng
loạt các bước đi cụ thể để mang lại hiệu quả tài chính tốt nhất cho doanh nghiệp và
phù hợp với định hướng ban đầu.
Sức mạnh về tài chính: thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu,
vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có
hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả
nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp …
Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và
ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm
lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả
năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh…Tiềm lực vô
hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay
mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo
trong các mối quan hệ xã hội …
Hệ thống thông tin: Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay, cùng với xu thế
toàn cầu hoá thì việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin về nhu cầu
thị trường, kỹ thuật công nghệ, về chính sách đường lối của Nhà nước, các thông tin về
đối thủ cạnh tranh...là rất cần thiết. Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững
chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh
doanh dài hạn cũng như hoạch định kinh doanh ngắn hạn. Có như vậy thì doanh
nghiệp sẽ nắm bắt thời cơ kinh doanh, hạn chế những rủi ro, chủ động trước mọi tình
huống có thể xảy ra.
Trình độ về công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp: Công nghệ là yếu tố cơ
bản đảm bảo cho quá trình kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp một cách
vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao thường có lợi thế to
lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực tài chính. Các doanh
nghiệp cần phải nắm bắt những thông tin liên quan đến sự biến đổi đang diễn ra của
yếu tố kỹ thuật - công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất.
Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật: cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý của
khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà doanh nghiệp
24
huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng …
Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế
trong kinh doanh.
1.5.2. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác
động đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về pháp lý,
tình hình chính trị, các vấn đề về kinh tế xã hội...
Môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh
hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp
thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ
lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp...Vì các yếu tố này tương đối rộng và
mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng
phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng tác động (xấu, tốt)
của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ
nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra.
Môi trường chính trị và pháp luật: Hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế chính trị và hệ thống luật pháp. Sự ổn định chính
trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp hoàn thiện là một chổ dựa vững chắc tạo sự an toàn
cho các doanh nghiệp hoạt động. Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ pháp
luật, đây là môi trường pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.Nó thường xuyên tác động
lên kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý
còn là trọng tài khi cần thiết xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Môi trường pháp
lý quy định hành vi của doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó, có thể khai thác,
tận dụng những thuận lợi, thời cơ của môi trường này để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tránh được những rủi ro đối với doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh
nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính
phủ.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện
có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành
trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành
càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Cạnh tranh là quá
trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững được trên thị trường
và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về giá trị sử dụng của
sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các
hình thức như loại doanh nghiệp đó ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu được
Thang Long University Library
25
lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp bằng cách
doanh nghiệp càng có chi phí thấp càng thu được lợi nhuận cao.
Thị trường: Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh
doanh như thị trường cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị
trường đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hoá và
dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay
của vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản
phẩm,…Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu
quả kinh doanh. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp.
Môi trường khu vực và quốc tế: Xu thế hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu
của mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội vừa
tạo ra những thách thức to lớn cho các chủ thể kinh doanh. Nước ta đã chính thức gia
nhập WTO đang mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các nước
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, điều mà các doanh nghiệp không thể tránh
khỏi là sự cạnh tranh quốc tế sẽ diễn ra hết sức gay gắt.
Các doanh nghiệp nước ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị phần
do sự thâm nhập thị trường của các tập đoàn lớn đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ,
Trung Quốc,…Trong khi đó việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với doanh
nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn bởi do năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ta còn ở mức rất thấp.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, và có ý nghĩ quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì thế công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giữ
vai trò rất quan trọng. Chương một trên đây là những cơ sở lý thuyết, nội dung phân
tích, các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp để giúp nhà quản trị đánh giá
đầy đủ, phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ cơ sở đó để ra
biện pháp giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Thang Long University Library
27
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTCP THƢƠNG
MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc
An
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
 Tên đơn vị: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An
 Tên giao dịch quốc tế: HOA LAC AN TRADING AND SERVICE JOINT
STOCK COMPANY
 Đăng ký kinh doanh số: 0104627853, cấp ngày 06 tháng 05 năm 2010.
 Trụ sở: Xóm 8, Xã Thạch Hòa, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội, Việt
Nam
 Điện thoại: 0989553238
 Fax: 04.8781319
 Mã số Thuế : 0104627853
 Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Kinh doanh kho ngoại quan (theo quy định của nhà nước).
+ Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa, bằng ô tô theo hợp đồng.
+ Mua bán xe đầu kéo và phụ tùng, bộ phận phụ trợ, bán buôn vật tư trong lĩnh
vực vận tải.
 Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (hai mươi tỷ đồng)
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An
CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An được thành lập theo loại hình Công ty cổ
phần, Công ty được thành lập vào năm 2010, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại
ngân hàng và có con dấu riêng, có giấy phép kinh doanh cấp ngày 06/05/2010, người
đại diện pháp luật là ông Lê Văn Hoàn.
Năm 2011 và năm 2012 Công ty gặp nhiều khó khăn về tài chính và bị ảnh
hưởng sự khủng hoảng của nền kinh tế, thiếu vốn quay vòng, lượng hàng tồn kho rất
nhiều nhưng không thể tiêu thụ được. Đến đầu năm 2013 tình hình tài chính Công ty
đã được cải thiện đáng kể và dần đi vào ổn định. Trong năm Công ty thực hiện được
rất nhiều hợp đồng bán đầu kéo container, đặc biệt năm 2014 Công ty đã bán được 128
chiếc xe đầu kéo và mảng dịch vụ vận tải chạy liên tục 60 chuyến mỗi tháng, đem lại
doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp.
28
Doanh nghiệp đang có được những hợp đồng vận tải lâu dài tuyến Hải Phòng –
Lạng Sơn, với khối lượng hàng hóa vận chuyển rất lớn, chủ yếu là hàng đông lạnh và
thép tâm. Đặc biệt cuối năm 2014, Công ty đang có đề án mở rộng thị trường xe đầu
kéo sang khu vực miền trung Tây Nguyên, phục vụ các hoạt động khai khoáng tại đây.
2.2. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.
Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 02 thành viên, thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công
ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Pháp luật về những
công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ như: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong
tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với hội đồng quản trị và giám đốc.
Giám đốc: Giám đốc Công ty được HĐQT bầu ra để thay mặt HĐQT điều hành
và quản lý mọi hoạt động buôn bán và vận tải của công ty theo pháp luật của Nhà nước
và Điều lệ của Công ty. Giám đốc giúp HĐQT quản lý và điều hành nghiên cứu thị
trường, điều phối, xây dựng phương án kinh doanh, đề xuất với HĐQT kí kết các hợp
đồng mua bán xe, vận tải hàng hóa. Ngoài ra giám đốc còn chỉ đạo và giám sát các
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng vật tư Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng vận tải Phòng tài
chính kế toán
Ban kiểm soát
Thang Long University Library
29
phòng ban trong quá trình hoạt động, đề ra các chính sách động viên, khen thưởng, ký
luật cũng như các yêu cầu trong tuyển dụng lao động. Giám đốc Công ty phải chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và người lao động về các quyết định của mình
trước Hội đồng quản trị.
Phòng vật tƣ: Quản lý xe tải chuyên chở hàng đông lạnh, container đông lạnh,
quản lý kĩ thuật vật tư, kế hoạch sửa chữa xe tải, xây dựng các chỉ tiêu định mức kĩ
thật bảo quản vật tư nhiên liệu. Nắm bắt nhu cầu sử dụng vật tư phụ tùng của các xe tải
chở hàng để xây dựng định mức và cung cấp kịp thời cho hoạt động mua bán xe và
vận tải hàng hóa. Triển khai về mua bán, cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế cho ô tô
chở hàng. Xây dựng, điều chỉnh các nội quy, quy chế về nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn và tiêu chuẩn quản lý, sử dụng xe tải chở hàng. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động
khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng xe tải theo đúng quy trình quy phạm tiêu
chuẩn kỹ thuật.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tiếp nhận và lập các hợp đồng, các chứng
từ liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho lô hàng và vận chuyển các lô hàng. Sau
đó chuyển cho các bộ phận điều xe để vận chuyển hàng hóa đến các địa điểm theo hợp
đồng cho khách hàng, đối tác làm ăn.
Phòng vận tải: là phòng tham mưu cho Hội đồng Quản trị và Giám đốc về lĩnh
vực quản lý, điều hành khai thác đội xe của Công ty. Trực tiếp tổ chức quản lý, kinh
doanh đội xe tải chuyên dụng của Công ty, tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu về vận
tải, các dịch vụ vận tải.
Phòng tài chính kế toán: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh
doanh bằng nghiệp vụ kế toán tham gia phân tích kết quả kinh doanh của Công ty theo
từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh
doanh của Công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có
liên quan đến hợp đồng mua bán xe ô tô, vận chuyển hàng hóa. Phòng tài chính kế
toán còn có nhiệm vụ chi trả các khoản lương, thưởng, cổ tức… cho cán bộ công nhân
viên và các cổ đông của Công ty, cũng như tính và nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản
nộp ngân sách, các khoản thuế, quỹ, thanh toán các khoản vay, các khoản nợ, phải
trả… Định kỳ, phòng tài chính kế toán phải lập và phân tích các báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình công nợ, phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cổ đông về sự chính xác của các số liệu trên
các báo cáo này.
2.3. Phân tích báo cáo tài chính tại CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An
2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
30
Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty tại
thời điểm lập báo cáo. Phân tích bảng cân đối kế toán chúng ta thấy được tổng quát về
tình hình tài chính cũng như trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng vốn.
 Phân tích quy mô cơ cấu tài sản
 Đánh giá khái quát tình hình tài sản
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012  2014
Khoản
mục
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
(Đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tài sản
ngắn hạn
30.501.394.312 63,41 30.946.026.444 65,86 22.984.019.496 61,96
Tài sản
dài hạn
17.602.366.724 36,59 16.043.422.159 34,14 14.111.196.893 38,04
Tổng tài
sản
48.103.761.036 100,00 46.989.448.603 100,00 37.095.216.389 100,00
(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính)
Quy mô tổng tài sản của Công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2014.
Năm 2013 tổng tài sản đạt 46.989.448.603 đồng, giảm 1.114.312.433 đồng so với năm
2012 là 48.103.761.036 đồng, tương ứng giảm 2,32%. Năm 2014 tổng tài sản là
37.095.216.389 đồng, giảm 9.984.232.214 đồng so với năm 2013. Tổng tài sản giảm
do các khoản phải thu, hàng tồn kho và chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm và
Công ty không mua sắm hay đầu tư vào TSCĐ mới. Điều đó cho thấy quy mô về vốn
của Công ty đã giảm dần và quy mô kinh doanh của Công ty cũng trở nên hẹp hơn.
Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản có tỷ trọng TSNH lớn hơn nhiều so với tỷ trọng TSDH do đặc thù
của một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ tập trung phần lớn các nguồn lực vào
TSNH. Ta thấy cơ cấu này khá hợp lý, Công ty tập trung vốn vào kinh doanh các mặt
hàng xe đầu kéo, linh kiện, thiết bị liên quan đến vận tải như: hệ thống chuyển động,
hệ thống gầm cầu, hệ thống động cơ (máy), hệ thống làm mát, các loại phin lọc… nên
TSNH chiếm ưu thế so với TSDH. Đồng thời, đây cũng là kết quả của chính sách quản
lý TSNH theo trường phái thận trọng (TSNH > TSDH) mà ban giám đốc Công ty đang
thực hiện. Điều này sẽ giúp Công ty linh hoạt hơn trong lĩnh vực thanh toán hay đầu tư
vào xe đầu kéo, thiết bị và linh kiện vận tải lúc giảm giá để mua vào. Qua bảng so sánh
kết cấu TSNH – TSDH trong 3 năm 2012  2014, ta thấy cơ cấu tài sản của Công ty có
Thang Long University Library
31
sự chuyển biến nhẹ. Năm 2013 tỷ trọng TSNH tăng hơn so với năm 2012 trong khi tỷ
trọng TSDH giảm đi. Năm 2014 tỷ trọng TSNH giảm so với năm 2013 trong khi tỷ
trọng TSDH tăng lên.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì TSNH có bao
nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Năm 2013 tỷ trọng TSNH là 65,86%, tăng 2,45% so với năm 2012. Nguyên nhân
do sự tăng lên tương đối nhanh của khoản tiền và các khoản tương đương tiền trong
năm 2013. Năm 2013, Công ty dự trữ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nhiều để tranh
thủ mua sẵn linh kiện, thiết bị vận tải cho quá trình kinh doanh trong một thời gian dài
khi có thông tin giá thiết bị, linh kiện vận tải trong năm 2013 sẽ giảm mạnh. Sang năm
2014, TSNH chiếm tỉ trọng trong tổng tài sản là 61,96%, giảm 3,90% so với năm
2013. Nguyên nhân là do việc tăng khoản tiền và các khoản tương đương tiền trong
năm 2013 đã làm tăng khả năng thanh toán nhanh nhưng sẽ mất chi phí cơ hội (thay vì
tăng tiền mặt Công ty có thể đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh có khả năng tạo ra
tỉ suất sinh lời cao hơn), vì thế nên năm 2014 Công ty quyết định giảm dự trữ tiền để
đầu tư hiệu quả hơn. Và cũng phải kể đến là các khoản phải thu, do doanh nghiệp áp
dụng chính sách thắt chặt tín dụng nhằm giảm thiểu vốn bị chiếm dụng, hạn chế rủi ro
khi Công ty không thu được tiền vì vậy mà các khoản phải thu bán chịu cho khách
hàng cũng giảm đi trong năm 2014.
Tỷ trọng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì TSDH chiếm
bao nhiêu.
Tỷ trọng TSDH năm 2013 là 34,14%, giảm 2,45% tương ứng với mức tăng
2,45% của tỷ trọng TSNH, so với năm 2012. Bởi trong năm 2013, Công ty hạn chế
đầu tư vào tài sản cố định. Sang năm 2014, tỷ trọng TSDH chiếm 38,04%, so với năm
2013 tăng nhẹ 3,90%. Với đặc thù ngành nghề của Công ty, tỷ trọng TSNH lớn hơn tỷ
trọng TSDH là một điều hợp lý. Tuy nhiên Công ty cần lưu ý rằng để mở rộng hoạt
động kinh doanh trong tương lai thì Công ty không chỉ phải tăng TSNH mà còn phải
tăng TSDH. Nhất là Công ty đang muốn phát triển hơn nữa mảng dịch vụ vận tải thì
cần phải chú trọng đầu tư đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm ô tô mới nhằm đáp ứng
dịch vụ vận tải và nâng cao năng lực cạnh tranh từ các đối thủ trên thị trường.
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần khoáng sản và cơ khí (mimeco)
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an

Similar to Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an (20)

Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THANH HẰNG MÃ SINH VIÊN : A16725 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Đỗ Trƣờng Sơn Sinh viên thực hiện : Hoàng Thanh Hằng Mã sinh viên : A16725 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là thầy giáo Đỗ Trường Sơn. Thầy giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn thầy vì những kiến thức mà thầy đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời. Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Hà Nội, tháng 07 năm 2015 Sinh viên Hoàng Thanh Hằng
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2015 Sinh viên Hoàng Thanh Hằng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP… .....................................................................................................................1 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1 1.1.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................................2 1.1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................3 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................8 1.2.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................8 1.2.2. Phương pháp cân đối liên hệ ...............................................................................9 1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ..............................................................................10 1.3. Phân tích báo cáo tài chính..................................................................................10 1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..........................................................................10 1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................12 1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................13 1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính............................................................................13 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán..................................................................14 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.......................................................15 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ..............................................................18 1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................19 1.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont......20 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài chính doanh nghiệp. .......................................22 1.5.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................22 1.5.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................24 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTCP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN ..................................................................................27 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An… ..............................................................................................................................27 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty...............................................................................27 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An27 2.2. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An ...........................28 2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An .................28
  • 6. 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.............................................................28 2.3. Phân tích báo cáo tài chính tại CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An ..........29 2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán............................................................................29 2.3.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .....................................45 2.3.3. Phân tích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.........................................................51 2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính..............................................................................57 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...............................................................57 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.........................................................59 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ................................................................66 2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.....................................................................68 2.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính thông qua mô hình Dupont .................71 2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont.......................71 2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn qua mô hình Dupont...........................72 2.6. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2012  2014 tại CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An..................................................................................74 2.6.1. Kết quả đạt được...................................................................................................74 2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................................75 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTCP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN ......................79 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của công ty trong thời gian tới.............................................................................................79 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An.....................................................................................................................79 3.2.1. Nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền........................................80 3.2.2. Dự trữ hàng tồn kho phù hợp..............................................................................80 3.2.3. Đầu tư thêm TSCĐ...............................................................................................82 3.2.4. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm...................................................................82 3.2.5. Giảm thiểu chi phí ................................................................................................83 3.2.6. Gia tăng khả năng sinh lời...................................................................................83 3.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực .....................................................................84 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐR Vốn lưu động ròng VCSH Vốn chủ sở hữu CTCP Công ty cổ phần Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp LNST Lợi nhuận sau thuế
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp..............................4 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp ..................11 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An...................28 Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012  2014 ....................................30 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An giai đoạn 2012  2014.....................................................................................................................32 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014..............................36 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An giai đoạn 2012  2014............................................................................................................39 Bảng 2.5. Mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014...................44 Bảng 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 - 2014 của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An.......................................................................................................47 Bảng 2.7. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012 - 2014 của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An ...............................................................................................52 Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.......................................................57 Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho .....................................60 Bảng 2.10. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý các khoản phải thu.........................61 Bảng 2.11. Nhóm chỉ tiêu quản lý các khoản phải trả ...............................................62 Bảng 2.12. Chỉ tiêu về khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền........63 Bảng 2.13. Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung.........................................................64 Bảng 2.14. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ .....................................................66 Bảng 2.15. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...........................................................68 Bảng 2.16. Phân tích ROA theo mô hình Dupont.......................................................71 Bảng 2.17. Phân tích ROE theo mô hình Dupont.......................................................72 Bảng 3.1. Các công thức tính trong phƣơng pháp EOQ............................................81 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An” nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu sau: - Tổng hợp, vận dụng những kiến thức và lý thuyết chuyên ngành về phân tích tài chính doanh nghiệp để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An.
  • 10. - Làm rõ thực trạng tài chính của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An trong giai đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến động tài chính của Công ty. Đồng thời nêu rõ kết quả đã đạt được cũng như mặt hạn chế của Công ty. - Đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính doanh nghiệp tại CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An. Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên các cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp khóa luận sẽ sử dụng chủ yếu: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động quản trị doanh nghiệp, hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh hiện nay. Hầu hết các quyết định kinh doanh, đầu tư hay cho vay của doanh nghiệp đều xuất phát từ kết quả của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng từ cách thức và mục đích phân tích tài chính, có thể định nghĩa phân tích tài chính như sau: “Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.” [2, tr.77] 1.1.2. Mục tiêu và vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp  Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý các dữ liệu từ báo cáo tài chính và từ các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ
  • 12. 2 2 tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng sẽ có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp.  Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung cấp các phân tích hữu ích, trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư đưa ra các quyết định quản lý, đầu tư đúng đắn. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh, cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh và cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự thành công và phát triển của các công ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế. Nếu phân tích tài chính một cách chính xác, đầy đủ, thì sẽ giúp nhà quản trị của công ty đánh giá đúng tình hình thực tế, từ đó đưa ra những quyết định chính xác để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính thực sự có ích và vô cùng cần thiết đặc biệt đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, của ngân hàng, của thị trường vốn như hiện nay. Nó không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp: Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Hoạt động phân tích tài chính của những người quản trị doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt điểm mạnh, yếu và đưa ra quyết định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư doanh nghiệp: ọ luôn đứng trướ Thang Long University Library
  • 13. 3 Đối với chủ nợ của doanh nghiệp: ự . C Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Đ Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước: không…để 1.1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
  • 14. 4 Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Nguồn: [3, tr.80] Bƣớc 1: Lập kế hoạch Lập kế hoạch phân tích: trước tiên phải có một kế hoạch đầy đủ và chi tiết các công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Việc này sẽ giúp quá trình phân tích được thuận lợi và nguồn thông tin thu nhập có chọn lọc hơn. Bƣớc 2: Thu thập thông tin Xác định mục tiêu phân tích là những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị. Xây dựng chương trình phân tích: dùng các phương pháp, cách thức phù hợp nhất với doanh nghiệp để phân tích số liệu, sử dụng phân tích bên trong doanh nghiệp hay thuê ngoài của công ty kiểm toán. Bƣớc 3: Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được trước đó. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp phù hợp và có tính chính xác cao nhất để phân tích và xử lý nguồn thông tin đã thu thập, phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Bƣớc 4: Dự đoán và quyết định Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà phân tích sẽ sử dụng những kỹ năng và kinh nghiệm của mình để lý giải cho các chỉ tiêu tài chính đã được tính toán, phân tích, so sánh trước đó. Các tồn tại và thành công mà doanh nghiệp đã được nhận xét, giải thích kỹ càng nhằm dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ ra các quyết định chiến lược cho tương lai. Lập kế hoạch Thu thập thông tin Xử lý thông tin Dự đoán và quyết định Thang Long University Library
  • 15. 5 1.1.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Thông tin bên trong doanh nghiệp: - Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách 4 tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
  • 16. 6 cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí 5 phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Đây là một báo cáo quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện thông tin cho ba báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính. Tóm lại, Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 17. 7 - Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiến hành phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Kết hợp những thông tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là: + Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế. + Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ. + Thông tin về tỷ lệ lạm phát + Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước. - Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng: + Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành. + Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường. + Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành. + Nguy cơ xuất hiện những đối thủ tiềm năng. Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. - Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh: Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong định hướng phát triển nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, các nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cụ thể là: + Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh. + Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp. + Tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng… + Các chính sách hoạt động khác.
  • 18. 8 Như vậy, tổng hợp các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết giúp nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.1. Phương pháp so sánh - Về điều kiện so sánh: - Về tiêu thức so sánh: + + + + - Về kỹ thuật so sánh: thường sử dụng kỹ thuật so sánh sau đây: u. Thang Long University Library
  • 19. 9 ∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu. Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu = Số liệu kỳ phân tích Số liệu kỳ gốc * 100% + So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. - Hình thức so sánh: + So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành. + So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau (cần chú ý trong điều kiện có lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá). 1.2.2. Phương pháp cân đối liên hệ Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản: - Tổng tài sản = TSNH + TSDH - Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn - Lợi nhuận = Doanh thu  Chi phí - Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào  Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...)
  • 20. 10 biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của các đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có các 4 nhóm chính sau: - Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn, cơ cấu nguồn vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. - Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1.3. Phân tích báo cáo tài chính 1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp Đầu tiên tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Sau đó đánh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau: Giá trị của từng bộ phận tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản x 100 Tổng tài sản Bước tiếp theo là tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó Thang Long University Library
  • 21. 11 đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm cũng như phân tích ảnh hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tương tự như phân tích tình hình tài sản. Đầu tiên, cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ với nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau: Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn = Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn x 100 Tổng nguồn vốn Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ta cần chú trọng đến nguồn vốn lưu hoạt động ròng (VLĐR) hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên. VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (trừ vay ngắn hạn) Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp TSNH TSDH NVNH NVDH TSNH TSDH NVNH NVDH TSNH TSDH NVNH NVDH (1) (2) (3) Nguồn: [3, tr 101 – 103] + Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm (1): Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm sử dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH (VLĐR < 0). Đây là nguồn vốn để huy động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao nhưng chính vì thế có nhược điểm mà có nhược điểm rủi ro tài chính cao vì thời gian thu hồi vốn của TSDH lớn hơn thời gian trả nợ ngắn hạn.
  • 22. 12 + Chiến lược quản lý vốn thận trọng (2): Chiến lược này sử dụng một phần nợ dài hạn để tài trợ cho TSNH (VLĐR > 0). Nó đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn ổn định, hạn chế rủi ro cao. Tuy nhiên chi phí huy động vốn dài hạn lớn hơn chi phí huy động vốn động ngắn hạn nên khả năng sinh lời sẽ ở mức độ thấp. + Chiến lược quản lý vốn dung hòa (3): Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH. Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH (VLĐR = 0). Khả năng thanh toán ngắn hạn = 1. Có ưu điểm tận dụng nguồn vốn trong mọi trường hợp. Tuy vậy chiến lược này làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận nếu không huy động được nguồn vốn cần thiết. 1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận... Phân tích doanh thu Doanh thu bán sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi. Doanh thu khác là các khoản thu nhập khác, lãi các khoản thu tiền mặt…. Phân tích chi phí Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường được tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch, hoặc so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng, sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan. Phân tích lợi nhuận Thang Long University Library
  • 23. 13 Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư cho kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Mục đích của phân tích lợi nhuận là: đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư... So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng, quý, năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo kết quả họat động kinh doanh để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các năm trước tăng giảm như thế nào để từ đó đánh giá tổng quát mức hoàn thành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 1.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh sau một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào 3 luồng tiền chính là: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm (thu < chi), nó thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chỉ ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương thì ngược lại. Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm (thu < chi), nó thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư TSCĐ, góp vốn liên doanh…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương thì ngược lại. Trường hợp lưu chuyển từ hoạt động tài chính âm (thu < chi), nó thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thì ngược lại. Nếu luồng tiền hoạt động kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức là hoạt động mang lại tiền chủ yếu cho doanh nghiệp là tiền từ hoạt động kinh doanh. Việc phân tích báo cáo lưu chuyền tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu hướng tạo ra tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp và làm tiền đề cho việc lập dự phòng. 1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
  • 24. 14 Phân tích chỉ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Một nhận định từ chỉ số sẽ chính xác nếu chúng ta xem xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề đang xảy ra tại doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức: Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu phán ảnh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán nhanh được thể hiện bằng công thức: Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Khả năng thanh toán tức thời Thang Long University Library
  • 25. 15 Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng công thức: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại. 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho - Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng hóa tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho cho biết trong một năm hay một kỳ, hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Thông thường nếu số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì càng thể hiện công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, tạo ra các sản phẩm chất lượng nên thời gian tiêu thụ nhanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, chứng tỏ một lượng vốn đáng kể bị ứ đọng lại do dự trữ vật tư, hàng hóa quá mức hoặc việc tiêu thụ sản phẩm là khó khăn. - Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình Thời gian luân chuyển hàng kho trung bình = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán được hàng trung bình là bao nhiêu ngày. Do vậy, ngược với hệ số lưu kho, chỉ tiêu này càng nhỏ, thời gian quay vòng càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng lớn, khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý các khoản phải thu - Số vòng quay các khoản phải thu
  • 26. 16 Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Chỉ tiêu này cho biết trong một năm hay một kỳ khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì giảm được vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu do chính sách tín dụng quá hạn chế. - Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu nợ trung bình cho biết kể từ khi doanh nghiệp bán chịu đến khi thu được tiền trung bình là bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp thì chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp là tốt, cho thấy doanh nghiệp kiểm soát tốt các khoản phải thu của mình. Nếu thời gian thu nợ trung bình quá dài thì là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp do làm tăng vốn bị chiếm dụng, tăng chi phí nợ quá hạn và có thể dẫn đến không thu hồi được nợ.  Nhóm chỉ tiêu quản lý các khoản phải trả - Vòng quay các khoản phải trả Vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng. quản lý chung Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính. - Thời gian trả nợ trung bình Thời gian trả nợ trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải trả Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền - Thời gian luận chuyển vốn bằng tiền trung bình Thang Long University Library
  • 27. 17 Thời gian quay vòng tiền = Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian luân chuyển kho trung bình - Thời gian trả nợ trung bình Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi được. Thời gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm, hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.  Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng tài sản công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, được biêu hiện bằng công thức: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng. - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng TSDH phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH. Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị TSDH của công ty sẽ tạo ra được bao nhiều đồng doanh thu thuần, được biểu hiện bằng công thức: Hiệu suất sử dụng TSDH càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Hiệu suất sử dụng TSDH cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Hiệu suất sử dụng TSDH thấp là do nhiều TSDH không hoạt động, chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất. - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Tổng TSDH
  • 28. 18 Hiệu suất sử dụng TSNH đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và TSNH trong kỳ. Nó thể hiện một đồng TSNH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, được biểu hiện bằng công thức: Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản lưu động trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ - Hệ số nợ Hệ số nợ cho biết 1 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng được tài trợ từ nợ, đo lường mức độ sử dụng nở của doanh nghiệp so với tài sản Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng giá trị nợ Tổng tài sản Hệ số nợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Hệ số nợ cao cũng thể hiện doanh nghiệp có uy tín đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, hệ số nợ cao lại làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, tăng rủi ro của doanh nghiệp. - Hệ số nợ trên VCSH (D/E) Hệ số nợ trên VCSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nếu hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi nhiều đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), được biểu hiện bằng công thức: Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay = EBIT Lãi vay Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người cho vay, chính phủ (thuế) và Cổ đông. Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Tổng TSNH Hệ số nợ trên VCSH = Tổng giá trị nợ Tổng VCSH Thang Long University Library
  • 29. 19 Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần duy trì. Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. 1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số chỉ tiêu như sau: - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return On Sale_ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Asset_ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng x 100% Tổng tài sản Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng x 100% Doanh thu thuần
  • 30. 20 tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity_ ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng x 100% Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. 1.4.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp được phản ánh qua chi tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu. Thông qua phân tích, giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được tỷ suất sinh lời mong muốn. Trong phân tích theo mô hình Dupont, ta có: ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay: ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh Thang Long University Library
  • 31. 21 tăng ROA, ta cần nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) là thương số của doanh thu thuần chia cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức xản xuất của các tài chính càng nhanh, đó là nhân tố ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của phân số cấu thành lên nó: + Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn + Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổn tài sản càng lớn Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Vì vậy để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân tích các nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản cũng như chi phí giá vốn, chi phí quản lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROA) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu cần có các biện pháp cắt giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ. Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần quan tâm đến mức tăng của VCSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2 yếu tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác để tăng lợi nhuận trong tương lại cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy cần phải kết hợp tăng VCSH và tăng trưởng những nguồn tài trợ từ bên ngoài. Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô hình tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont Công thức Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Ứng dụng trong phân tích tỷ suất sinh lời trên
  • 32. 22 vốn chủ sở hữu (ROE), chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ta có dạng khai triển ROE như sau: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Hay: ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) x Đòn bẩy tài chính Viết dưới dạng công thức cụ thể: ROE = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Như vậy, qua triển khai ROE, ta có thể thấy chi tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tổng tài sản và đòn bẩy tài chính. Điều đó có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Hay nói một cách khác là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư SXKD. Chú ý rằng chi phí mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp mới hiệu quả. Bằng cách khác tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động, sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện chỉ tiêu ROE. 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài chính doanh nghiệp. 1.5.1. Các nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là những nhân tố tồn tại bên trong doanh nghiệp, tác động chi phối tới tài chính doanh nghiệp. Bao gồm: Quan điểm của doanh nghiệp: Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một xu hướng quản lý tài chính riêng của mình. Đây là yếu tố do chính những người chủ của doanh nghiệp quyết định và là kim chỉ Nam cho mọi hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp đó. Với những người kì vọng vào việc sẽ tìm kiếm và gia tăng lợi nhuận, Thang Long University Library
  • 33. 23 họ sẽ quản lý vốn của mình theo chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Tuy nhiên có rất nhiều rủi ro trên thị trường mà doanh nghiệp dễ gặp phải, do đó nhiều nhà quản trị lại muốn quản trị nguồn vốn của mình một cách thận trọng. Rất khó để có thể đánh giá đâu là chiến lược tốt hơn nhưng đối với mỗi cách thức nhà quản trị sẽ phải có hàng loạt các bước đi cụ thể để mang lại hiệu quả tài chính tốt nhất cho doanh nghiệp và phù hợp với định hướng ban đầu. Sức mạnh về tài chính: thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp … Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh…Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội … Hệ thống thông tin: Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay, cùng với xu thế toàn cầu hoá thì việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin về nhu cầu thị trường, kỹ thuật công nghệ, về chính sách đường lối của Nhà nước, các thông tin về đối thủ cạnh tranh...là rất cần thiết. Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định kinh doanh ngắn hạn. Có như vậy thì doanh nghiệp sẽ nắm bắt thời cơ kinh doanh, hạn chế những rủi ro, chủ động trước mọi tình huống có thể xảy ra. Trình độ về công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp: Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao thường có lợi thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực tài chính. Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt những thông tin liên quan đến sự biến đổi đang diễn ra của yếu tố kỹ thuật - công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất. Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật: cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý của khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà doanh nghiệp
  • 34. 24 huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh. 1.5.2. Các nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác động đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về pháp lý, tình hình chính trị, các vấn đề về kinh tế xã hội... Môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp...Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng tác động (xấu, tốt) của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra. Môi trường chính trị và pháp luật: Hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế chính trị và hệ thống luật pháp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp hoàn thiện là một chổ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động. Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là môi trường pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.Nó thường xuyên tác động lên kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý còn là trọng tài khi cần thiết xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý quy định hành vi của doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó, có thể khai thác, tận dụng những thuận lợi, thời cơ của môi trường này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tránh được những rủi ro đối với doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính phủ. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững được trên thị trường và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về giá trị sử dụng của sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình thức như loại doanh nghiệp đó ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu được Thang Long University Library
  • 35. 25 lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp bằng cách doanh nghiệp càng có chi phí thấp càng thu được lợi nhuận cao. Thị trường: Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như thị trường cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị trường đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay của vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản phẩm,…Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu quả kinh doanh. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Môi trường khu vực và quốc tế: Xu thế hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo ra những thách thức to lớn cho các chủ thể kinh doanh. Nước ta đã chính thức gia nhập WTO đang mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, điều mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi là sự cạnh tranh quốc tế sẽ diễn ra hết sức gay gắt. Các doanh nghiệp nước ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị phần do sự thâm nhập thị trường của các tập đoàn lớn đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Trung Quốc,…Trong khi đó việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn bởi do năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn ở mức rất thấp.
  • 36. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩ quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng. Chương một trên đây là những cơ sở lý thuyết, nội dung phân tích, các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp để giúp nhà quản trị đánh giá đầy đủ, phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ cơ sở đó để ra biện pháp giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. Thang Long University Library
  • 37. 27 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTCP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ HÒA LẠC AN 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty  Tên đơn vị: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa Lạc An  Tên giao dịch quốc tế: HOA LAC AN TRADING AND SERVICE JOINT STOCK COMPANY  Đăng ký kinh doanh số: 0104627853, cấp ngày 06 tháng 05 năm 2010.  Trụ sở: Xóm 8, Xã Thạch Hòa, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội, Việt Nam  Điện thoại: 0989553238  Fax: 04.8781319  Mã số Thuế : 0104627853  Ngành nghề kinh doanh chính: + Kinh doanh kho ngoại quan (theo quy định của nhà nước). + Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa, bằng ô tô theo hợp đồng. + Mua bán xe đầu kéo và phụ tùng, bộ phận phụ trợ, bán buôn vật tư trong lĩnh vực vận tải.  Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (hai mươi tỷ đồng) 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An CTCP thương mại dịch vụ Hòa Lạc An được thành lập theo loại hình Công ty cổ phần, Công ty được thành lập vào năm 2010, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng, có giấy phép kinh doanh cấp ngày 06/05/2010, người đại diện pháp luật là ông Lê Văn Hoàn. Năm 2011 và năm 2012 Công ty gặp nhiều khó khăn về tài chính và bị ảnh hưởng sự khủng hoảng của nền kinh tế, thiếu vốn quay vòng, lượng hàng tồn kho rất nhiều nhưng không thể tiêu thụ được. Đến đầu năm 2013 tình hình tài chính Công ty đã được cải thiện đáng kể và dần đi vào ổn định. Trong năm Công ty thực hiện được rất nhiều hợp đồng bán đầu kéo container, đặc biệt năm 2014 Công ty đã bán được 128 chiếc xe đầu kéo và mảng dịch vụ vận tải chạy liên tục 60 chuyến mỗi tháng, đem lại doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp.
  • 38. 28 Doanh nghiệp đang có được những hợp đồng vận tải lâu dài tuyến Hải Phòng – Lạng Sơn, với khối lượng hàng hóa vận chuyển rất lớn, chủ yếu là hàng đông lạnh và thép tâm. Đặc biệt cuối năm 2014, Công ty đang có đề án mở rộng thị trường xe đầu kéo sang khu vực miền trung Tây Nguyên, phục vụ các hoạt động khai khoáng tại đây. 2.2. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An 2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 02 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ như: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và giám đốc. Giám đốc: Giám đốc Công ty được HĐQT bầu ra để thay mặt HĐQT điều hành và quản lý mọi hoạt động buôn bán và vận tải của công ty theo pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Giám đốc giúp HĐQT quản lý và điều hành nghiên cứu thị trường, điều phối, xây dựng phương án kinh doanh, đề xuất với HĐQT kí kết các hợp đồng mua bán xe, vận tải hàng hóa. Ngoài ra giám đốc còn chỉ đạo và giám sát các Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng vật tư Phòng xuất nhập khẩu Phòng vận tải Phòng tài chính kế toán Ban kiểm soát Thang Long University Library
  • 39. 29 phòng ban trong quá trình hoạt động, đề ra các chính sách động viên, khen thưởng, ký luật cũng như các yêu cầu trong tuyển dụng lao động. Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và người lao động về các quyết định của mình trước Hội đồng quản trị. Phòng vật tƣ: Quản lý xe tải chuyên chở hàng đông lạnh, container đông lạnh, quản lý kĩ thuật vật tư, kế hoạch sửa chữa xe tải, xây dựng các chỉ tiêu định mức kĩ thật bảo quản vật tư nhiên liệu. Nắm bắt nhu cầu sử dụng vật tư phụ tùng của các xe tải chở hàng để xây dựng định mức và cung cấp kịp thời cho hoạt động mua bán xe và vận tải hàng hóa. Triển khai về mua bán, cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế cho ô tô chở hàng. Xây dựng, điều chỉnh các nội quy, quy chế về nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn quản lý, sử dụng xe tải chở hàng. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng xe tải theo đúng quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật. Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tiếp nhận và lập các hợp đồng, các chứng từ liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho lô hàng và vận chuyển các lô hàng. Sau đó chuyển cho các bộ phận điều xe để vận chuyển hàng hóa đến các địa điểm theo hợp đồng cho khách hàng, đối tác làm ăn. Phòng vận tải: là phòng tham mưu cho Hội đồng Quản trị và Giám đốc về lĩnh vực quản lý, điều hành khai thác đội xe của Công ty. Trực tiếp tổ chức quản lý, kinh doanh đội xe tải chuyên dụng của Công ty, tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu về vận tải, các dịch vụ vận tải. Phòng tài chính kế toán: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán tham gia phân tích kết quả kinh doanh của Công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua bán xe ô tô, vận chuyển hàng hóa. Phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ chi trả các khoản lương, thưởng, cổ tức… cho cán bộ công nhân viên và các cổ đông của Công ty, cũng như tính và nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách, các khoản thuế, quỹ, thanh toán các khoản vay, các khoản nợ, phải trả… Định kỳ, phòng tài chính kế toán phải lập và phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình công nợ, phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cổ đông về sự chính xác của các số liệu trên các báo cáo này. 2.3. Phân tích báo cáo tài chính tại CTCP thƣơng mại dịch vụ Hòa Lạc An 2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
  • 40. 30 Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích bảng cân đối kế toán chúng ta thấy được tổng quát về tình hình tài chính cũng như trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng vốn.  Phân tích quy mô cơ cấu tài sản  Đánh giá khái quát tình hình tài sản Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012  2014 Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Tài sản ngắn hạn 30.501.394.312 63,41 30.946.026.444 65,86 22.984.019.496 61,96 Tài sản dài hạn 17.602.366.724 36,59 16.043.422.159 34,14 14.111.196.893 38,04 Tổng tài sản 48.103.761.036 100,00 46.989.448.603 100,00 37.095.216.389 100,00 (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Quy mô tổng tài sản của Công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2013 tổng tài sản đạt 46.989.448.603 đồng, giảm 1.114.312.433 đồng so với năm 2012 là 48.103.761.036 đồng, tương ứng giảm 2,32%. Năm 2014 tổng tài sản là 37.095.216.389 đồng, giảm 9.984.232.214 đồng so với năm 2013. Tổng tài sản giảm do các khoản phải thu, hàng tồn kho và chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm và Công ty không mua sắm hay đầu tư vào TSCĐ mới. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của Công ty đã giảm dần và quy mô kinh doanh của Công ty cũng trở nên hẹp hơn. Cơ cấu tài sản Cơ cấu tài sản có tỷ trọng TSNH lớn hơn nhiều so với tỷ trọng TSDH do đặc thù của một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ tập trung phần lớn các nguồn lực vào TSNH. Ta thấy cơ cấu này khá hợp lý, Công ty tập trung vốn vào kinh doanh các mặt hàng xe đầu kéo, linh kiện, thiết bị liên quan đến vận tải như: hệ thống chuyển động, hệ thống gầm cầu, hệ thống động cơ (máy), hệ thống làm mát, các loại phin lọc… nên TSNH chiếm ưu thế so với TSDH. Đồng thời, đây cũng là kết quả của chính sách quản lý TSNH theo trường phái thận trọng (TSNH > TSDH) mà ban giám đốc Công ty đang thực hiện. Điều này sẽ giúp Công ty linh hoạt hơn trong lĩnh vực thanh toán hay đầu tư vào xe đầu kéo, thiết bị và linh kiện vận tải lúc giảm giá để mua vào. Qua bảng so sánh kết cấu TSNH – TSDH trong 3 năm 2012  2014, ta thấy cơ cấu tài sản của Công ty có Thang Long University Library
  • 41. 31 sự chuyển biến nhẹ. Năm 2013 tỷ trọng TSNH tăng hơn so với năm 2012 trong khi tỷ trọng TSDH giảm đi. Năm 2014 tỷ trọng TSNH giảm so với năm 2013 trong khi tỷ trọng TSDH tăng lên. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì TSNH có bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Năm 2013 tỷ trọng TSNH là 65,86%, tăng 2,45% so với năm 2012. Nguyên nhân do sự tăng lên tương đối nhanh của khoản tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2013. Năm 2013, Công ty dự trữ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nhiều để tranh thủ mua sẵn linh kiện, thiết bị vận tải cho quá trình kinh doanh trong một thời gian dài khi có thông tin giá thiết bị, linh kiện vận tải trong năm 2013 sẽ giảm mạnh. Sang năm 2014, TSNH chiếm tỉ trọng trong tổng tài sản là 61,96%, giảm 3,90% so với năm 2013. Nguyên nhân là do việc tăng khoản tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2013 đã làm tăng khả năng thanh toán nhanh nhưng sẽ mất chi phí cơ hội (thay vì tăng tiền mặt Công ty có thể đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh có khả năng tạo ra tỉ suất sinh lời cao hơn), vì thế nên năm 2014 Công ty quyết định giảm dự trữ tiền để đầu tư hiệu quả hơn. Và cũng phải kể đến là các khoản phải thu, do doanh nghiệp áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng nhằm giảm thiểu vốn bị chiếm dụng, hạn chế rủi ro khi Công ty không thu được tiền vì vậy mà các khoản phải thu bán chịu cho khách hàng cũng giảm đi trong năm 2014. Tỷ trọng tài sản dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì TSDH chiếm bao nhiêu. Tỷ trọng TSDH năm 2013 là 34,14%, giảm 2,45% tương ứng với mức tăng 2,45% của tỷ trọng TSNH, so với năm 2012. Bởi trong năm 2013, Công ty hạn chế đầu tư vào tài sản cố định. Sang năm 2014, tỷ trọng TSDH chiếm 38,04%, so với năm 2013 tăng nhẹ 3,90%. Với đặc thù ngành nghề của Công ty, tỷ trọng TSNH lớn hơn tỷ trọng TSDH là một điều hợp lý. Tuy nhiên Công ty cần lưu ý rằng để mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai thì Công ty không chỉ phải tăng TSNH mà còn phải tăng TSDH. Nhất là Công ty đang muốn phát triển hơn nữa mảng dịch vụ vận tải thì cần phải chú trọng đầu tư đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm ô tô mới nhằm đáp ứng dịch vụ vận tải và nâng cao năng lực cạnh tranh từ các đối thủ trên thị trường.