Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SAM
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : PGS.TS LƢU THỊ HƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ HỒNG THƠM
MÃ SINH VIÊN : A17398
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
2. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ từ phía gia đình, nhà trường, thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ nhân
viên Công ty TNHH SAM. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Gia đình đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá
trình học tập và thực tập trong thời gian qua.
Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em học tập, rèn luyện tại
trường suốt 4 năm qua và đi thực tập để hoàn thành khóa học một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý của
trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm
ơn cô PGS.TS Lưu Thị Hương là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp. Nhờ sự hướng dẫn và dìu dắt của thầy cô, em đã tích lũy
được kiến thức cơ bản cho mình, đồng thời qua thời gian thực tập, em có điều kiện ứng
dụng những kiến thức của mình vào thực tiễn. Qua đó giúp em đúc kết những kinh
nghiệm để hiểu hơn về chuyên ngành mình đã học và có thể tiếp tục bước chân trên
con đường sự nghiệp sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô bác, anh chị tại phòng Kế toán công ty
TNHH SAM đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp tài liệu, thông tin để giúp
em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Thang Long University Library
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
4. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................1
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp ...........................................................................1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp...............................................................................1
1.1.2 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp...........................................................2
1.2 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.........................................................9
1.2.1 Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp .....................................9
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp .................10
1.3 Nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán...............................................18
1.3.1 Nhân tố chủ quan........................................................................................18
1.3.2 Nhân tố khách quan....................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH SAM .............................................................................................................22
2.1 Tổng quan về công ty TNHH SAM...............................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SAM....................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................23
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SAM ............25
2.2 Thực trạng khả năng thanh toán của công ty TNHH SAM .......................31
2.3 Đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH SAM...........................41
2.3.1 Ưu điểm ......................................................................................................41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................42
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SAM...............................................................................................47
3.1 Định hƣớng hoạt động của công ty TNHH SAM.........................................47
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH SAM...........48
3.2.1 Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.......................................................................48
3.2.2 Quản trị các khoản phải thu.......................................................................48
3.2.3 Xem xét lại tổng chi phí..............................................................................49
3.2.4 Chính sách tín dụng thương mại................................................................49
3.2.5 Quản trị tiền mặt ........................................................................................49
3.3 Kiến nghị..........................................................................................................50
Thang Long University Library
5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................23
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh............................................................................25
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán ......................................................................................28
Bảng 2.3 Hệ số khả năng thanh toán chung...................................................................31
Bảng 2.4 Bảng phân tích hệ số thanh toán ngắn hạn.....................................................32
Bảng 2.5 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.............................................................33
Bảng 2.6 Hệ số khả năng thanh toán nhanh...................................................................34
Bảng 2.7 Hệ số khả năng thanh toán tức thời................................................................35
Bảng 2.8 Thời gian lưu kho bình quân của công ty TNHH SAM.................................35
Bảng 2.9 Thời gian lưu kho bình quân của công ty PID ...............................................36
Bảng 2.10 Kỳ thu tiền bình quân ...................................................................................36
Bảng 2.11 Kỳ trả tiền bình quân ....................................................................................37
Bảng 2.12 Độ dài chu kỳ vận động của vốn..................................................................38
Bảng 2.13 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay................................................................39
Bảng 2.14 Hệ số nợ........................................................................................................40
Bảng 2.15 Hệ số nợ / VCSH..........................................................................................40
Thang Long University Library
7. LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, công trình xây dựng rất nhiều, yêu cầu của
người dùng ngày càng cao họ không chỉ dừng lại nhu cầu tối thiểu mà ngày càng đòi
hỏi một không gian sống tiện nghi, hiện đại, nghệ thuật và tràn đầy cảm hứng. Bên
cạnh đó các mẫu thiết kế tại Việt Nam ngày càng nhiều, thông tin trao đổi nhanh nhạy,
người dùng trong nước có thể cập nhập các xu hướng thiết kế trên thế giới. Hiện tại
ngành thiết kế nhà cũng như buôn bán nội thất, thiết bị nhà ở tại Việt Nam vẫn đang là
một trong những ngành có tiềm năng phát triển, vì nó phụ thuộc vào tốc độ phát triển
của ngành xây dựng nhất là bất động sản. Nhưng việc coi bất động sản là lĩnh vực phi
sản xuất, hạn chế vốn cho vay vào bất động sản cũng ảnh hưởng rất nhiều đến ngành
này nên công ty vì thế cũng bị ảnh hưởng nhiều.
Trong khi đó kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn và khủng hoảng tài chính toàn
cầu đang đẩy hàng loạt doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không đảm
bảo khả năng thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn.Bài toán khó cho các doanh
nghiệp là làm sao để không mất khả năng thanh toán quan trọng hơn khả năng sinh lời.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính và hiệu quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thường xuyên
phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng
tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước được những rủi ro xảy đến
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định
phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu
hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH SAM, em quyết định lựa chọn đề tài:
“NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
SAM”để làm Khóa luận tốt nghiệp.
Kết cấu của bài khóa ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm có 3
chương chính:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng khả năng thanh toán của công ty TNHH SAM
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH SAM
8. 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính
thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thế thu
nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người
chủ.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
- Kinh doanh góp vốn (parnership)
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với
các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép
kinh doanh.
Thang Long University Library
9. 2
+ Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một
thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các
thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút
vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá
nhân.
- Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại loại lợi ích: các
cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ
đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông
bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà
quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ
đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế
so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công
ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư
cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận
hành để đạt được mức doanh lợi như mong muốn. Mọi quyết định đều phải gắn kết với
môi trường xung quanh. Để có thể xem xét yếu tố môi trường đối với một doanh
nghiệp, nhà quản trị phải nắm vững thực trạng của môi trường vĩ mô để từ đó có thể đề
ra những chiến lược kinh doanh thích hợp, giúp tận dụng một cách hiệu quả mọi nguồn
tài nguyên để đưa doanh nghiệp đến những thành công và lợi nhuận cao nhất. Ngoài
ra, nhà quản trị cũng cần quan tâm đến những tác động của yếu tố vi mô để hoàn thiện
khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh, giúp các doanh nghiệp có những dự
kiến quan trọng: làm cơ sở cho việc thực hiện các chức năng quản trị của mình.
10. 3
Những yếu tố môi trƣờng vĩ mô:
- Yếu tố môi trường kinh tế: các nhân tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất của
môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây là những nhân tố cơ bản:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế làm phát sinh các nhu cầu mới cho sự
phát triển các ngành của nền kinh tế quốc dân.
+ Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, vốn đầu tư.
+ Tỷ lệ thất nghiệp chung của nền kinh tế quốc dân, ngành, vùng có ảnh
hưởng đến vấn đề công nhân trên phương diện tuyển dụng, sa thải.
+ Sự đảm bảo chung về tiền công, giá cả.
+ Sự ổn định của đồng tiền, tỷ giá hối đoái.
+ Vấn đề quốc tế hóa nền kinh tế, xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài ở
nước ta.
+ Thu nhập quốc dân, tỷ trọng của các khu vực, ngành, thu nhập bình quân
tính theo đầu người và theo các tầng lớp xã hội khác nhau.
- Các nhân tố chính trị và pháp luật: Các nhân tố này tác động đến môi trường
theo các hướng khác nhau: có thể tạo ra lợi thế, trở ngại, thậm chí rủi ro cho doanh
nghiệp. Những nhân tố này thường bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm chính sách lớn.
+ Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện: pháp luật kinh doanh và
bảo vệ môi trường.
+ Các quy định về quảng cáo: Đối với một số doanh nghiệp, đây có thể là một
sự cản trở, đe dọa.
+ Các quy định về thuế, lệ phí.
+ Quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp... có ảnh
hưởng đến sử dụng và phát huy ngồn nhân lực.
- Nhân tố kỹ thật công nghệ: Đây là những nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp
đến chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp cụ
thể. Thực tế cho thấy, sự biến đổi công nghệ đã làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng
đồng thời cũng làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn... Điều đó
buộc các nhà doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên, liên tục để có chiến lược thích
ứng.
+ Chiến lược hướng về sản phẩm.
+ Chiến lược hướng về chức năng.
Thang Long University Library
11. 4
Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chính sách khoa học và công
nghệ bằng cách đầu tư cho khoa học và công nghệ, cho nghiên cứu và triển khai,
khuyến khích phát minh sáng chế, thực hiện chuyển giao công nghệ.
- Nhân tố văn hóa - xã hội: Trong các chiến lược trung và dài hạn, đây là những
nhân tố thay đổi lớn nhất. Về biểu hiện, các nhân tố này hết sức phong phú:
+ Lối sống, sự du nhập lối sống mới, đặc biệt là theo mốt.
+ Thái độ, tập quán, thói quen tiêu dùng; sự xuất hiện và hoạt động của hiệp
hội những người tiêu dùng.
+ Sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ
nữ tại nơi làm việc và trong gia đình.
+ Trình độ dân trí được nâng lên. Đây là một thách thức đối với nhà sản xuất.
- Nhân tố tự nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần
thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt
động kinh doanh trên thị trường.
+ Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp, liên
quan đến chi phí vận chuyển và khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận
chuyển thấp.
+ Khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất và tiêu dùng trong khu
vực, đến nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng: các nhu cầu về sự phù hợp của
sản phẩm về vấn đề dự trữ, bảo quản.
+ Các vấn đề về cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường: liên quan đến những
hiện tượng bất thường của khí hậu thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu phát triển
bền vững, ảnh hưởng đến khả năng phát triển của doanh nghiệp.
- Nhân tố nhân khẩu học: Nhân tố nhân khẩu học là nhân tố được các nhà hoạt
động Marketing rất quan tâm vì thị trường là khách hàng, là do con người hợp thành.
Tác động của yếu tố nhân khẩu học đến hoạt động marketing của doanh nghiệp được
thể hiện thông qua rất nhiều các biến số khác nhau sau đây:
+ Dân số và tốc độ tăng dân số: Dân số tức là số người hiện hữu trên thị
trường. Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt đến. Thông
thường dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm càng lớn, khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng nhiều, do đó khả năng
đảm bảo hiệu quả kinh doanh càng cao.
+ Tuổi thọ và cấu trúc độ tuổi: Sự thay đổi của yếu tố này dẫn đến tình trạng
thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Từ đó tác động tới cơ cấu tiêu
12. 5
dùng và nhu cầu về các loại hàng hóa. Tình hình đó buộc các quyết định của doanh
nghiệp phải thay đổi theo.
+ Cơ cấu, quy mô hộ gia đình: ảnh hưởng đến số lượng, quy cách, sản phẩm
cụ thể khi sản phẩm đó đáp ứng cho nhu cầu chung của gia đình. Đặc biệt có ý nghĩa
khi phân tích trong mối liên hệ với thu nhập của người tiêu thụ.
+ Sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận động: sự hình thành hay suy giảm
mức độ tập trung dân cư ở một khu vực địa lý có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện cơ
hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp.
Những yếu tố môi trƣờng vi mô:
- Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp: các doanh nghiệp cần phân
tích một cách chặt chẽ các yếu tố bên trong doanh nghiệp nhằm xác định rõ ưu và
nhược điểm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục
nhược điểm và phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa. Nó
bao gồm:
+ Tài chính - kế toán:
Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn;
Chi phối vốn so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh;
Các vấn đề về thuế, tỷ lệ lãi suất;
Hệ thống kế toán hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch giá
thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận.
+ Sản xuất và nghiệp vụ kỹ thuật:
Cơ cấu mặt hàng dịch vụ;
Khả năng mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm chính;
Tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu sản phẩm;
Chiến lược giá và tính linh hoạt trong việc định giá;
Chi phí và khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh;
Nghiên cứu và phát triển công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
+ Nhân sự và bộ máy quản lý:
Trình độ tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ nhân viên;
Cơ cấu tổ chức và uy tín của doanh nghiệp;
Tổ chức hệ thống thông tin giao tiếp.
- Những người cung ứng: đó là những người cung cấp đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía người cung
Thang Long University Library
13. 6
ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp đều gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của công ty. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến họ trên nhiều phương diện
như: khả năng cung ứng về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian cung ứng, địa điểm
cung ứng,... Thậm chí còn phải quan tâm đến thái độ của nhà cung ứng đối với doanh
nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể làm
xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hóa dịch vụ nhất định hoặc
tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
- Các trung gian Marketing: đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác
và các cá nhân giúp cho công ty tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
của mình tới người mua cuối cùng. Các trung gian marketing bao gồm:
+ Những trung gian thương mại: là những đơn vị kinh doanh hỗ trợ công ty
tìm kiếm hay trực tiếp bán sản phẩm cho khách hàng. Nó bao gồm các đại lý bán buôn,
bán lẻ, đại lý phân phối độc quyền,...
+ Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa: giúp doanh nghiệp tạo ra
lượng dự trữ sản phẩm của mình và vận chuyển chúng từ nơi sản xuất đến nơi cần.
+ Các tổ chức cung cấp dịch vụ marketing: nghiên cứu thị trường, cung cấp
các dịch vụ quảng cáo,... giúp công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng
hóa của mình đến thị trường thích hợp.
+ Các tổ chức tài chính tín dụng trung gian: gồm các ngân hàng, các công ty
tín dụng, công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương
vụ hay bảo hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng.
- Khách hàng: Khách hàng đóng vai trò trung tâm trên thị trường, là đối tượng
mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Nghiên cứu khách hàng tức là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng. Bản thân
nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi, sự
biến đổi này lại ảnh hưởng đến các mục tiêu của chiến lược thị trường.Vì vậy, doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và dự báo những biến đổi về nhu cầu
của họ để xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược thị trường thích hợp.
- Cạnh tranh trên thị trường: nhân tố này ảnh hưởng thường xuyên đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Khi xây dựng chiến lược thị
trường, doanh nghiệp phải phân tích xem đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang sử
dụng những biện pháp cạnh tranh gì để ra chiến lược phòng thủ thích hợp.
14. 7
Tóm lại, trong hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng chịu tác động
của các yếu tố vi mô và vĩ mô trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi doanh
nghiệp do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nên mức độ tác động của
các yếu tố đó cũng khác nhau. Việc phân tích kỹ lưỡng các yếu tố trên cho phép các
doanh nghiệp nhận biết được các cơ hội sản xuất kinh doanh để xây dựng chiến lược
đúng đắn và thành công trên thị trường. Đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp nhận
biết được những nguy cơ để giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh, có thể cạnh tranh
trên thị trường.
Mục tiêu của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát
triển. Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển về nhiều mục tiêu khác nhau: tối đa hóa
lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt
động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…
Một là, tốiđa hóa giá trịcho những người chủ sở hữu doanh nghiệp. Bởi lẽ,
một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá
trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu
đó. Theo Modiglani và Miller thì giá trị của doanh nghiệp được tạo nên bằng tổng giá
trị hiện tại của các lợi tức kỳ vọng. Vậy nên, mục tiêu này được cụ thể và lượng hóa
bằng các chỉ tiêu sau:
Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá việc công ty kinh doanh có lãi hay không, việc tối đa giá trị doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng lớn từ chỉ tiêu này. Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế
thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của cổ đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói
lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Trong
trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền
huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng tuy nhiên
lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ
sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần : Vốn điều lệ của công ty cổ phần được
chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ
đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Của cải của các cổ đông sẽ tạo nên giá
trị của công ty vì cổ đông chính là những người chủ, góp vốn để công ty hoạt động.
Thang Long University Library
15. 8
Chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần có thể bổ sung hạn chế trên của chỉ
tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ
phần vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu
tố rủi ro. Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem là mục
tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính công ty vì nó chú ý nhiều yếu tố như độ dài
thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Để tối đa hóa lợi nhuận, ta có thể hiểu đơn giản mục tiêu của quản trị tài chính
được cụ thể hóa bằng những hành động sau :
- Đầu tư vào các loại tài sản bao nhiêu và nên theo một cơ cấu nào là hợp lý.
- Các tài sản đầu tư nên tài trợ từ những nguồn vốn nào và nên theo một cơ cấu
vốn nào là tối ưu nhất.
Hai là,khác biệt hóa sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần. Ngày nay, tất cả doanh
nghiệp phải hoạt động trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt và các đối thủ cạnh
tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Để tồn tại và
phát triển trong môi trường đó, mỗi doanh nghiệp phải tìm cách đưa ra các sản phẩm
và dịch vụ khác biệt, độc đáo so với đối thủ cạnh tranh của mình và phải làm sao để nó
chiếm được vị trí đặc biệt và có giá trị với khách hàng.
Khác biệt hóa nếu đạt được sẽ giúp doanh nghiệp thu được tỷ lệ lợi nhuận cao
hơn với mức bình quân vì nó tạo nên một vị trí vững chắc trong lòng khách hàng và có
sức cạnh tranh lớn hơn so với chiến lược nhấn mạnh chi phí. Khác biệt hóa sản phẩm
sẽ tạo nên sự thu hút đặc biệt với khách hàng và từ đó tạo nên niềm tin, dần dần mở
rộng thị phần.
Chiếm lĩnh thị phần được thực hiện được khi doanh nghiệp tạo được niềm tin
vững chắc của khách hàng, được thị trường chấp nhận. Trong kinh doanh, mục tiêu thị
phần còn được gọi là mục tiêu thế lực. Nếu càng vượt xa đối thủ về doanh số và thị
phần, doanh nghiệp càng có lợi thế áp đảo trong việc thao túng quan hệ cung cầu và
giá cả thị trường. Khi hình thành chiến lược, doanh nghiệp rất chú trọng mục tiêu
doanh số và thị phần nhằm thực hiện thành công mục tiêu lợi nhuận.
Ba là,khuếch trƣơng thƣơng hiệu. Sau khi đã định vị được thương hiệu, doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược thương hiệu trong dài hạn để có thể khuếch trương
thương thương hiệu, gia tăng thị phần trong thị trường.
16. 9
Với mỗi doanh nghiệp, thương hiệu đóng vai trò tạo nên sự khác biệt hóa trong
sản phẩm, giữ chức năng định vị, phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác khi trên thị trường đã bão hòa những sản phẩm khác tương đương.
Thương hiệu giúp cho doanh nghiệp bám trụ trên thị trường. Do đó, các doanh nghiệp
luôn nỗ lực làm sao để thương hiệu sản phẩm của mình được nhiều người biết tới, sản
phẩm của họ có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Mặc dù vậy, mục tiêu sau cùng của bất cứ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại
cũng là tối đa hóa giá trị tải sản của doanh nghiệp. Các chiến lược cạnh tranh về bán
hàng, cạnh tranh về giá cả hay tạo ra sự khác biệt hóa trong sản phẩm dịch vụ rồi
chiếm lĩnh thị phần cũng vì mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp
- Hoạt động kinh doanh:
+ Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thuê mướn lao động;
+ Tổ chức sản xuất;
+ Bán hàng, tiêu thụ sản phẩm;
+ Quản lý chung (đào tạo, nghiên cứu, phát triển, quảng cáo, thiếp thị).
- Hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư TSCĐ (đất đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, bằng phát minh, sáng
chế);
+ Góp vốn, liên doanh;
+ Đầu tư tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu).
- Hoạt động tài trợ:
+ Vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu;
+ Phát hành, mua lại cổ phần;
+ Chi trả nợ, cổ tức.
1.2 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các khoản
phải thu, khoản phải trả của tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách nhà nước
trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, khả năng thanh toán lại có một
cách định nghĩa khác nhau.
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh nghiệp
có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
thì tòa án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
Thang Long University Library
17. 10
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những người
tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hóa trên thị trường.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng
tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ
trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
sống còn của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế, doanh nghiệp cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra
tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp nhà quản lý đánh
giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng
cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, đây là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý của
cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải thanh toán trong kì.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua việc thu hồi các khoản phải
thu và tình hình công nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu
được sự quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các nhà cho vay.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải thể hiện ở khả
năng chi trả, bởi vì nó phản ánh chất lượng công tác tài chính.
Để đánh giá một cách chính xác khả năng thanh toán của công ty ta phải xem đầy
đủ cả trong ngắn hạn và dài hạn thông qua các chỉ tiêu dưới đây.
18. 11
1.2.2.1 Khả năng thanh toán chung
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ của công ty bằng tất cả các tài sản
sẵn có bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tỷ số này cho thấy 1 đồng nợ phải trả được thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản.
Khả năng thanh toán chung =
Tổng tài sản
Nợ Ngắn hạn và Nợ dài hạn
Trong đó: Tổng tài sản bao gồm toàn bộ Tài sản ngắn hạn (TSNH) và Tài sản dài
hạn (TSDH) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới một năm. Nợ dài
hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn),
phản ảnh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo. Khi giá trị của hệ số khả
năng thanh toán < 1 có nghĩa là tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ. Như vậy toàn bộ số tài
sản hiện có của công ty không đủ để thanh toán các khoản nợ, chứng tỏ công ty mất
khả năng thanh toán, gặp khó khăn trong tài chính, có nguy cơ phá sản. Ngược lại, nếu
hệ số khả năng thanh toán > 1 nghĩa là tổng tài sản lớn hơn tổng nợ cho thấy công ty
có khả năng thanh toán.
1.2.2.2 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với tình hình tài
chính của công ty. Nếu các hệ số này thấp và kéo dài sẽ xuất hiện rủi ro tài chính, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra kể cả trong điều kiện hệ số khả năng thanh toán chung ở mức
cao. Mất khả năng thanh toán ngắn hạn sẽ dẫn tới nguy cơ phá sản là điều rất dễ xảy
ra.
Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn cần nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành - Current ratio
Một trong những thước đo khả năng thanh toán được sử dụng rộng rãi nhất là khả
năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành Rc =
Tài sản lƣu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Thang Long University Library
19. 12
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Rc sẽ cho biết công ty có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
khả năng thanh toán hiện hành Rc đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty.
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán của
công ty giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu hệ sốkhả năng thanh toán hiện hành ở mức cao nghĩa là công ty luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành lớn có thể
do: các khoản phải thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn
còn lớn; hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng
hóa; thành phẩm tồn kho không bán được, không đối lưu được); tài sản lưu động tồn
trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả, vì bộ phận này không
vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ
là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán. Vì thế, trong
nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả
năng thanh toán của công ty.
Do đó, hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của
hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số khả năng thanh
toán hiện hành cao và ngược lại.
Như vậy, hệ số khả năng thanh toán hiện hành đã gom toàn bộ tài sản ngắn hạn
lại mà không phân biệt hoạt tính của chúng nên nhiều khi không phản ánh chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để khắc phục điều này người ta dùng hệ số
khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán nhanh - Quick ratio
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi được gọi là “tài sản có tính thanh
khoản” bao gồm tất cả các tài sản lưu động ngoại trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lƣu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào quy mô lượng tiền và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
20. 13
Tuy vậy, việc triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" trong việc trả các
khoản nợ đến hạn có thể khắc phục được hạn chế của hệ số khả năng thanh toán hiện
hành khi loại bỏ hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong tài sản
ngắn hạn nhưng có thể chưa tính đến khả năng công ty dùng một lượng hàng hóa mà
thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính
đến khoản phải thu mà khi cần công ty có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả
cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm đánh giá khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp thấp khi lượng tiền của doanh nghiệp có ít, khoản đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho lớn, khoản phải
thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều. Điều này phụ thuộc vào loại
đặc điểm hàng hóa mà công ty kinh doanh.
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên
giống như hệ số khả năng thanh toán nợ hiện hành, độ lớn của hệ số khả năng thanh
toán nhanh phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ
trong kỳ.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Bức tranh toàn cảnh nhất về độ thanh khoản của doanh nghiệp có thể được xem
xét thông qua ngân sách tiền mặt - khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra dòng
tiền và đáp ứng dòng tiền ra.
Với hệ sốkhả năng thanh toán nhanh, ta thừa nhận khoản phải thu có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để trả nợ ngắn hạn, việc thu hồi các khoản này chỉ là vấn đề
thời gian. Một thị trường (tài chính, tiên tệ) trôi chảy sẽ giúp cho việc trao đổi mua bán
các “khoản phải thu” này thuận lợi. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nói chung
và thị trường tài chính nói riêng chưa được phát triển như hiện nay, hệ số thanh toán
nhanh thích hợp hơn là hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản
ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay các khoản nợ đến
hạn là tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ sốkhả năng thanh toán tức thời có công
thức như sau:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiềnvà cáckhoảntƣơng đƣơngtiền
Nợ ngắnhạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thông thường nếu > 0,5 thì tình hình thanh
toán của công ty là khá tốt và ngược lại nếu <0,5 thì công ty gặp khó khăn trong khâu
thanh toán.
Thang Long University Library
21. 14
- Tác động của độ dài chu kỳ vận động của vốn tới khả năng thanh toán
ngắn hạn:
Độ dài chu kỳ vận động của vốn là khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng
cho người bán tới lúc thu được tiền hàng của người mua.
Độ dài chu kì vận động vốn = Thời gian lƣu kho hàng bình quân + Kỳ thu
tiền bình quân – Kỳ trả tiền bình quân.
Để tìm hiểu độ dài chu kỳ vận động của vốn tác động tới khả năng thanh toán
ngắn hạn, ta cần xem xét các chỉ tiêu sau đây:
+ Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu
Phải thu khách hàng bình quân
Kỳ thu tiền bình quân cho biết thời gian chậm trả trung bình các khoản phải thu
hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Thời gian thu hồi công nợ ngắn có thể cung cấp những thông tin sau:
Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của công ty quá khắt khe:
Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh
nghiệp không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp rất hiệu quả: do khả năng sinh lời và
điều kiện tài chính của khách hàng tốt.
Doanh nghiệp chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt: như vậy cần
xem xét loại hình kinh doanh và phương thức bán hàng, mạng lưới phân phối của công ty.
Thời gian thu hồi công nợ dài có thể cung cấp những thông tin sau:
Chính sách bán hàng trả chậm của công ty là dễ dàng: xem xét cụ thể thị
trường hàng hoá doanh nghiệp đang kinh doanh, nếu doanh nghiệp mới thâm nhập thị
trường thì chính sách bán hàng linh hoạt là hợp lý. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp đang
có thị phần vững chắc, khi thay đổi về chính sách bán hàng phải xem xét cụ thể khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các biến động về giá cả, chất lượng của hàng hoá
doanh nghiệp đang kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng bán
hàng, tình hình tài chính và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem
xét tình hình tài chính của bạn hàng, các phát sinh phải thu chi tiết, tuổi nợ các khoản
phải thu để xác định lý do thực chất của việc thay đổi chính sách bán hàng.
22. 15
Việc thu hồi công nợ của công ty không hiệu quả: công ty đang bị chiếm
dụng vốn trong một thời gian dài.
+ Số ngày tồn kho bình quân
Số ngày tồn kho bình quân =
365
Vòng quay HTK
Vòng quay HTK :
Giá trị sổ sách=
GVHB
HTK bình quân
Giá trị thị trƣờng =
Doanh thu thuần
HTK bình quân
Hệ số lưu kho cho biết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho, gồm có nguyên vật liệu
và hàng hoá trong bao nhiêu tháng. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì công ty cần
phải trữ ở một số lượng hàng hóa cần thiết. Tuy nhiên, lưu trữ quá nhiều hàng tồn kho
đồng nghĩa với việc vốn sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt
động và như vậy lãi vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu trữ hàng tồn kho
và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu tiêu dùng
cũng như thị trường kém đi. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét để xác định thời gian
lưu kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình
quân chung của ngành cũng như mức lưu kho hợp lý đảm bảo cung cấp hàng hóa bình
thường.
+ Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân =
365
Vòng quay khoản phải trả
Vòng quay khoản phải trả =
GVHB
Khoản phải trả bình quân
Vòng quay khoản phải trả và số ngày phải hoàn trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh
uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Đối lập với vòng quay khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho có xu hướng
càng tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt nên
họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay
khoản phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất
có uy tín và công ty là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng
cũng có thể là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để
khẳng định được khả năng thanh toán nợ của khách hàng cần phân tích chi tiết các
Thang Long University Library
23. 16
khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản
phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận, khả năng thu hổi công nợ... để có kết luận về việc vòng quay khoản phải trả
thấp là do doanh nghiệp được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém
mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
Độ dài chu kỳ vận động của vốn = thời gian lưu kho bình quân + kỳ thu tiền bình
quân - kỳ trả tiền bình quân = số ngày 1 vòng quay HTK + số ngày 1 vòng quay nợ
phải thu khách hàng - số ngày 1 vòng quay nợ phải trả người bán.
Độ dài chu kỳ vận động của vốn là khoảng thời gian từ lúc mua hàng cho tới lúc
thu tiền bán hàng. Như vậy, khoảng thời gian này càng ngắn thì thời gian thu hồi vốn
ngắn hạn của công ty càng ngắn, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thì hiệu quả sử
dụng vốn càng tốt, đảm bảo cho khả năng thanh toán của công ty. Nếu chu kỳ kinh
doanh càng ngắn chứng tỏ Công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao.
Thường chu kỳ kinh doanh của Thương mại là < 3 tháng, sản xuất khoảng 6 - 9 tháng
và Xây dựng có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách
hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện
đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh
nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích yếu tố này hay yếu tố khác.
1.2.2.3 Khả năng thanh toán dài hạn
Khả năng thanh toán dài ha ̣n cho biết khả năng của công ty trong viê ̣c huy động
các tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn để trả
các khoản nợ vay dài hạn từ bên ngoài.
Các hệ số phân tích cho chỉ tiêu này như sau:
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay – Time interest earned ratio
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay(EBIT)
Chi phí lãi vay
Lãi vay là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi
tới mức nào. Cụ thể hơn là xem xét vốn đi vay có thể được sử dụng tốt đến mức nào,
có đem lại lợi nhuận và bù đắp lãi vay hay không.Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là
cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của công ty đối với nợ vay dài hạn. Hệ số khả
năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn
có thể có đối với người cungcấp tín dụng. Nếu công ty quá yếu về khả năng thanh toán
lãi vay sẽ phải đối mặt với kiện tụng và phá sản.
24. 17
Trong công thức trên, tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể được sử dụng để
trả lãi vay trong năm. Ở đây phải lấy tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay do lãi vay
được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm
tiền lãi phải trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái
phiếu.
Nếu hệ số khả năng thanh toán lãi vay lớn hơn 1 phản ánh doanh nghiệp có khả
năng thanh toán lãi vay, hoạt động kinh doanh có lãi, sử dụng vốn vay có hiệu quả và
ngược lại.
- Hệ số Nợ
Hệ số nợ =
Tổng Nợ
Tổng Tài sản
Hệ số nợ phản ánh một đồng tài sản được đầu tư thì có bao nhiêu đồng vốn được
tài trợ từ bên ngoài. Một công ty có hệ số nợ thấp nghĩa là mức độ tự chủ về tài chính
là cao, công ty đang kinh doanh có hiệu quả, mức độ rủi ro tài chính thấp, ít phụ thuộc
vào các chủ nợ bên ngoài. Tuy nhiên việc sử dụng nợ có tác dụng tiết kiệm thuế do chi
phí lãi vay được tính vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp cho chi phí vốn
thấp đi. Do vậy hệ số nợ được duy trì ở mức hợp lý nhất sao cho đảm bảo khả năng
thanh toán trong dài hạn và có chi phí sử dụng vốn hợp lý nhất.
- Hệ số Nợ/Vốn CSH
Hệ số Nợ/VCSH =
Tổng Nợ
Tổng VCSH
Hệ số Nợ /VCSH phản ánh khả năng trả nợ bằng vốn chủ sở hữu. Cứ 1 đồng vốn
chủ sở hữu sẽ đảm bảo thanh toán bao nhiêu đồng nợ.
Nếu hệ số Nợ /VCSH <1 nghĩa là số nợ nhỏ hơn số vốn chủ sở hữu bỏ ra, chứng
tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính vốn chủ sở hữu.
Nếu hệ số Nợ /VCSH >1 nghĩa là số nợ lớn hơn số vốn chủ sở hữu bỏ ra. Nếu
công ty đi vay quá nhiều chi phí lãi vay tăng lên, vốn chủ sở hữu không thể thanh toán
cho nợ, công ty phải đối mặt với rủi ro tài chính, phát sinh chi phí phá sản.
- Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn
Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn =
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn cho biết khả năng thanh toán nợ dài
hạn đối với toàn bộ giá trị thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn.
Thang Long University Library
25. 18
Như vậy, bằng việc phân tích các hệ số từ đó rút ra nhận xét và nguyên nhân để
có hướng xem xét cho tình hình thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Tuy nhiên chỉ dựa vào các chỉ số của công ty là chưa đủ để đưa ra nhận xét mà cần có
sự so sánh với trung bình ngành hay một công ty khác cùng ngành có tình hình tài
chính tốt.
1.3 Nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu quả,
không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân và
những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp,
được thực hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hóa. Chính sách tín dụng thương
mại là việc áp dụng các điều kiện thanh toán với khách hàng về thời gian thanh toán,
tỷ lệ chiết khấu khách hàng được hưởng khi thanh toán sớm, xây dựng mức hạn mức
tín dụng với khách hàng và có một chính sách thu nợ linh hoạt và hiệu quả.
Một chính sách tín dụng tốt khi tạo nên một tổng thể tốt. Các khoản phải thu
giảm ở mức thấp nhất, những mất mát ở một mức cho phép chấp nhận được tránh để
rơi vào tình trạng rủi ro tài chính khi khách hàng cố tình không thanh toán khiến doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí khác để thu hồi khoản nợ này.
Doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện chính sách tín dụng với khách hàng
và trong điều kiện khách hàng có khả năng chi trả tốt thì doanh nghiệp hoàn toàn có
thể kiểm soát được khả năng thanh toán của mình khi đã thực hiện được việc dự toán
dòng tiền trong tương lai, chuẩn bị được nguồn tài chính chi trả cho các khoản nợ tới
hạn.
- Chính sách quản lý hàng tồn kho
Đối với doanh nghiệp, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các
giai đoạn khác nhau của chu kì sản xuất kinh doanh như dự trữ - sản xuất - tiêu thụ khi
giữa các giai đoạn này không phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho
mang lại cho bộ phận sản xuất và marketing sự linh hoạt trong sản xuất cũng như lựa
chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ. Việc dự trữ hàng
tồn kho cũng đi liền với các chi phí như chi bảo quản, chi phí hư hỏng, chi phí bảo
hiểm… Doanh nghiệp xác định được lượng hàng tồn kho ở mức hiệu quả giảm thiểu
chi phí hoạt động đồng thời giảm thời gian sản xuất làm tăng nhanh số vòng quay hàng
tồn kho rút ngắn độ dài chu kì vận động vốn.
26. 19
Một doanh nghiệp nếu có lượng hàng tồn kho quá lớn, hàng hóa sản xuất ra
không tiêu thụ được vừa phát sinh các khoản chi phí, vừa ứ đọng vốn ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi mà đây là tài sản có tính thanh khoản kém
nhất dùng để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn
- Chính sách quản lý ngân quỹ
Trong ngắn hạn, việc đảm bảo cân bằng giữa khả năng thanh toán và nhu cầu tài
trợ thường xuyên được xem là mục tiêu chính của quản trị tài chính. Đảm bảo hoạt
động tài chính ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp ổn định, có hiệu quả. Ngân quỹ đóng
vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc dự trữ tiền mặt
nhằm mục tiêu thanh toán, dự phòng và đầu cơ. Tùy vào đặc điểm loại hình kinh
doanh mà doanh nghiệp có thể dự trữ nhiều hay ít. Có những thời điểm nhu cầu tiền
mặt lên rất cao đặc biệt thời điểm cuối năm hay các doanh nghiệp có tính chất kinh
doanh theo mùa vụ… Có những thời điểm thặng dư ngân quỹ, tiền sẽ giúp doanh
nghiệp thanh toán với các nhà cung ứng, duy trì uy tín với họ. Tiền mặt là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất, chính sách dự trữ tiền mặt ở mức tối ưu sẽ giúp doanh
nghiệp thanh toán kịp thời với các khoàn nợ và sử dụng sao cho chi phí cơ hội ở mức
thấp nhất.
- Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh doanh nghiệp
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một bộ máy quản lý tốt sẽ đưa ra các chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao trình độ
quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ.
- Mức độ tự chủ tài chính
Một doanh nghiệp có cơ cấu nguồn vốn không cân đối, mức độ rủi ro tài trợ cao,
phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung
bình của ngành. Nguyên nhân này thường tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một
thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính.
Quyết định sử dụng quá nhiều nợ không chỉ dẫn đến chi phí lãi vay tăng cao mà một
khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả áp lực trả nợ các khoản nợ tới hạn có thể
khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Thang Long University Library
27. 20
1.3.2 Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách
thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến
động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng
yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể
nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Đặc điểm của mỗi ngành kinh doanh sẽ chịu tác động khác nhau do môi trường
kinh tế mang lại. Với những ngành có nguồn nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ
nước ngoài sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự thay đổi tỷ giá gây khó khăn cho khả
năng dự trữ ngoại hối để chi trả. Một nền kinh tế không ổn định, lạm phát, lãi suất tăng
cao, đồng tiền mất giásẽ khiến cho việc dự trữ tiền không mang lại hiệu quả nhưng
không dự trữ đủ sẽ dẫn tới mất khả năng thanh toán. Lạm phát tăng cao còn tác động
tới lượng tiền dự trữ của hiện tại sẽ không đủ cho tương lai. Lãi suất tăng cao khiến chi
phí cho các khoản vay trở nên đắt đỏ các khoản nợ khó thanh toán hơn.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt
động của doanh nghiệp đều được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp
luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Nhà nước thông qua Ngân hàng nhà nước điều
hành chính sách tiền tệ. Sự thay đổi của chính sách tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp tới giá
trị của đồng tiền, tỷ giá và các yếu tố khác. Nếu cơ chế chính sách không linh hoạt và
phản ứng kịp thời với thị trường sẽ khiến cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng. Sự
không ổn định của nền kinh tế làm cho môi trường kinh doanh trở nên khó khăn, các
khoản thu không bù đắp được các khoản chi.
- Công nghệ
Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu
của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp
nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ
kịp thời.
Thay đổi công nghệ có thể giúp công ty rút ngắn thời gian sản xuất, giảm chi phí
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Giảm được chi phí, tăng doanh thu giúp cho
doanh nghiệp không chỉ chi trả được các khoản vay, các chi phí sản xuất mà tăng lợi
nhuận.
28. 21
- Thị trường cạnh tranh
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế, khả năng thanh toán gắn bó chặt chẽ với
nhân tố thị trường. Thị trường chính là môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Trong
môi trường này, các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đồng thời phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh thị trường. Một
doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường sẽ dễ dàng trì hoãn được các khoản nợ đến
hạn, đồng thời có khả năng chuyển hàng tồn kho thành tiền nhanh chóng, do đó đáp
ứng được nhu cầu thanh toán một cách nhanh nhất.
Một doanh nghiệp có sức cạnh tranh tốt, duy trì được lượng khách hàng quen sẽ
là thuận lợi khi các khoản thu được trả đúng hạn. Sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ
với các đối thủ về doanh số bán hàng, số lượng khách hàng mà cạnh tranh để có được
nhà cung cấp có chi phí rẻ hoặc thời hạn tín dụng ưu đãi. Tất cả đều tác động tới khả
năng thu hồi nợ và trả nợ của công ty.
Thang Long University Library
29. 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH SAM
2.1 Tổng quan về công ty TNHH SAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SAM
Tên công ty: Công ty TNHH SAM
Địa chỉ: Số 19C, Tập thể A12, Bộ Công An, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế: 0101546772
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng)
Từ khi có quyết định của Sở kế hoạch & Đầu tư Thành Phố Hà Nội, Công ty
TNHH SAM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con
dấu riêng, mang tên Công ty TNHH SAM. Tháng 10/2004 công ty được ra đời và
chính thức đi vào hoạt động.
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm
với phần vốn của mình. Trong những năm đầu mới thành lập, công ty phải đương đầu
với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các
thành phần kinh tế.
Bắt đầu đi vào hoạt động chỉ là cửa hàng kinh doanh vật liệu hoàn thiện nội thất
(đá, gốm, đèn trang trí....) và văn phòng thiết kế, thi công nội ngoại thất- tại 65 Trần
Duy Hưng- Cầu Giấy.
Tháng 3/2005, mở rộng mảng kinh doanh vật liệu và thi công tiểu cảnh, thuê
thêm cửa hàng 33D- Cát Linh và kho chứa hàng tại Vũ Hữu- Thanh Xuân.
Tháng 1/2006, tăng cường hoạt động kinh doanh tại Cát Linh. Chuyển toàn bộ
văn phòng thiết kế và thi công lên đó. Trả mặt bằng kinh doanh ở 65 Trần Duy Hưng-
Cầu Giấy. Thi công tiểu cảnh lúc đó trở thành thế mạnh. Kinh doanh vật liệu chiếm thị
phần lớn tại Cát Linh.
Tháng 12/2009, trả lại mặt bằng Kinh doanh Cát Linh, chuyển về hoạt động tại
19C- Nguỵ Như Kon Tum- Thanh Xuân. Lúc này, công việc kinh doanh chính là thiết
kế, thi công và cung cấp thiết bị vệ sinh, gạch ốp lát cho các công trình.
Tháng 7/2011 đến nay, văn phòng chuyển về số 42, ngõ 7- Phạm Hùng- Cầu
Giấy. Hiện tại, doanh thu từ thi công chiếm phần lớn. Tiếp đó là doanh thu từ kinh
doanh thiết bị vệ sinh và gạch ốp lát, trang trí. Thiết kế vẫn duy trì và là cơ sở của hoạt
động thi công.
Trải qua 9 năm hoạt động, Công ty TNHH SAM đã cố gắng trong mở rộng sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng
phát triển chung và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
30. 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Giám đốc: Trần Thái Sơn
Giám đốc là người quản lý cao nhất của công ty, đại diện cho cán bộ công nhân
viên, quản lý công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
công ty, các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty: tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Kế toán trƣởng: Vũ Thị Tuyết Mai
+ Thực hiện các nghiệp vụ văn phòng: soạn thảo Hợp đồng, văn bản...
+ Chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc. Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát việc thu- chi, thanh toán
các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng.
+ Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty. Cuối quý, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán để trình lên ban
lãnh đạo về tình hình thực hiện kinh doanh của Công ty.
- Thiết kế:
+ Kết cấu: Thực hiện thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp
trong tất cả các khâu từ lập dự án đến hoàn thiện hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Liên
Giám đốc
Kế toán
Văn phòng
Công nợ
Kế toán
Thiết kế
Kết cấu
3D phối cảnh
Điện nước
Thi công
Nhân viên
Cộng tác viên
Thang Long University Library
31. 24
kết với các thành viên trong nhóm và trung tâm để xây dựng và triển khai công nghệ
BIM. Tham mưu trong việc đưa ra quyết định và kế hoạch thực thi công trình.
+ 3D phối cảnh: Tư vấn, thiết kế công trình phong thủy, sử dụng phần mềm
tiên tiến giúp khách hàng hình dung được thực tế căn phòng của mình sao cho phù hợp
với phong cách, ngân sách và mọi loại hình không gian.
+ Điện nước: Tiếp nhận yêu cầu thiết kế của các phòng ban chuyên môn và
cấp trên. Khảo sát và bóc tách khối lượng công trình theo quy định. Chuyển bản vẽ và
bóc tách khối lượng cho phòng kế hoạch vật tư. Sáng tạo ý tưởng thiết kế những mẫu
điện, nước theo ý tưởng chủ quan và theo yêu cầu. Chịu trách nhiệm về tính chính xác
yêu cầu kỹ thuật đối với bản vẽ đã thiết kế. Thực hiện khảo sát, tư vấn thiết kế tại các
công trình theo yêu cầu. Thực hiện các yêu cầu công việc theo sự phân công của
Trưởng phòng Thiết kế kỹ thuật.
- Thi công:
+ Nhân viên:
Giám sát: Giám sát tiến độ thi công, theo dõi kế hoạch tiến độ thi công để thực
hiện việc giám sát chất lượng xây lắp kịp thời. Phân tích đánh giá được chất lượng
hoàn thành. Hiểu và thực hiện đúng công tác nghiệm thu. Khi phát hiện sai lỗi thì lập
biên bản thông báo cho Ban Quản lý dự án, cấp trên trực tiếp hoặc cán bộ phụ trách kỹ
thuật của nhà thầu (đối với sai lỗi của thi công ) hoặc cho tổ chức thiết kế (đối với sai
lỗi thiết kế ) để khắc phục.
Vật tư: đảm bảo số lượng và chất lượng vật tư (nề, kính, đèn, trang trí khác,...)
cho công trình. Tập hợp hóa đơn đầu vào và bàn giao cho kế toán.
+ Cộng tác viên:
Mộc: đảm nhiệm phần mộc, nội thất công trình (cửa, sàn, cầu thang, giường, tủ,...).
Thạch cao: trang trí trần thạch cao, tường,...
Điện nước: thi công, lắp đặt và sửa chữa điện nước.
Thiết bị vệ sinh và gạch lát: cung cấp các thiết bị và gạch lát.
Sắt: cung cấp sắt theo tiêu chuẩn của bản thiết kế.
32. 25
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SAM
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
(A) (1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
1. Doanh thu 28.619.475.313 21.043.453.123 7.576.022.190 36,00
2. Giảm trừ doanh thu - - - -
3. Doanh thu thuần 28.619.475.313 21.043.453.123 7.576.022.190 36,00
4. Giá vốn hàng bán 22.895.580.250 16.128.318.240 6.767.262.010 41,96
5. Lợi nhuận gộp 5.723.895.063 4.915.134.883 808.760.180 16,45
6. Doanh thu hoạt động tài chính 11.514.376 13.546.210 (2.031.834) (15,00)
7. Chi phí tài chính 1.149.903.750 649.265.611 500.638.139 77,11
8. Chi phí quản lý kinh doanh 2.182.928.088 1.459.142.357 723.785.731 49,60
9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.402.577.601 2.820.273.125 (417.695.524) (14,81)
10. Thu nhập khác - - - -
11. Chi phí khác - - - -
12. Lợi nhuận khác - - - -
13. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 2.402.577.601 2.820.273.125 (417.695.524) (14,81)
14. Chi phí thuế TNDN 600.644.400 705.068.281 (104.423.881) (14,81)
15. Lợi nhuận sau thuế 1.801.933.201 2.115.204.844 (313.271.643) (14,81)
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
33. 26
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
SAM trong 2 năm 2011 và 2012, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh năm 2012 kém
hiệu quả hơn năm 2011. Vì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động một phần
không nhỏ vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là công ty nhỏ và vừa.
- Về doanh thu:
+ Doanh thu: Năm 2012 doanh thu là 28.619.475.313 đồng, tăng
7.576.022.190 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 36% so với năm 2010. Sự tăng
lên này là do công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo uy tín với khách hàng và tìm
kiếm khách hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Công ty cũng thực
hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm (nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa; đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm; đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm). Việc tăng doanh thu tác động tốt tới công ty trong việc tăng khả năng
thanh toán, quay vòng vốn, đồng thời khẳng định được vị thế của công ty trên thị
trường.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2012 và năm 2011 không có các
khoản giảm trừ doanh thu. Lý do là vì công ty luôn cung cấp các sản phẩm chất lượng
tốt, các mặt hàng mua bán đều đạt chất lượng và đảm bảo yêu cầu. Hoạt động kinh
doanh không có tình trạng giảm giá hàng bán hoặc trả lại hàng do không đạt chất
lượng. Điều này cho thấy uy tín của công ty ngày càng được khẳng định. Việc giữ
được khoản giảm trừ doanh thu ở mức bằng 0 song song với việc tăng doanh thu đã tác
động rất lớn đến việc tăng doanh thu thuần của công ty.
+ Doanh thu thuần: Năm 2011 doanh thu thuần của công ty là
28.619.475.313 đồng, tăng 7.576.022.190 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng
36,00% so với năm 2010. Sự tăng lên này là do năm 2011 và 2010 không có các khoản
giảm trừ doanh thu. Con số này tăng cho thấy mức tăng trưởng của doanh nghiệp tăng
và thị phần của công ty trên thị trường cũng đã tăng.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: doanh thu từ hoạt động tài chính năm
2012 là 11.514.376 đồng, giảm 2.031.834 đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 15%
so với năm 2011. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty bao gồm các khoản thu
nhập từ tiền lãi gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp. Lý do của việc giảm
doanh thu hoạt động tài chính là do trong năm 2012, công ty có nhu cầu vốn lớn để
đáp ứng khả năng thanh toán cũng như quay vòng vốn nên đã giảm các khoản tiền gửi
Ngân hàng, hàng bán trả chậm, trả góp giảm. Việc giảm doanh thu từ hoạt động tài
chính năm 2012 làm giảm một lượng nhỏ lợi nhuận thuần của công ty.
34. 27
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2012giá vốn hàng bán là 22.895.580.250 đồng,
tăng 6.767.262.010 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 41,96%. Sự tăng giá này
chủ yếu do chi phí đầu vào cao và sự gia tăng trong hoạt động sản xuất kéo theo sự gia
tăng trong chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất. Việc tăng giá vốn hàng bán ảnh hưởng rất
nhiều đến lợi nhuận của công ty. Đây cũng là một trong những khó khăn lớn mà công
ty phải đối mặt.
+ Chi phí tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay vốn,... Đối với
công ty thì chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng lớn. Chi phí tài chính năm 2012 là
1.149.903.750 đồng, tăng 500.638.139 đồng, tương ứng là tăng 77,11% so với năm
2011. Sự tăng chi phí tài chính là do tăng các khoản vay ngắn hạn ngân hàng của công
ty và lãi suất cho vay của ngân hàng vẫn ở mức cao, dẫn đến việc chi trả lãi vay tăng
cao. Lãi vay là khoản chi phí doanh nghiệp buộc phải vượt qua nếu không muốn rơi
vào tình trạng có nguy cơ phá sản. Khó khăn về dòng tiền khiến không chỉ việc trả nợ
gốc bị chậm, mà ngay cả chi phí lãi vay phát sinh cũng bị chậm luôn. Điều này là tình
trạng chung khó tránh khỏi của các công ty trong giai đoạn hiện nay. Gánh nặng lãi
vay cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của công ty.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là
2.182.928.088 đồng , tăng 723.785.731 đồng, tương ứng 49,60% so với năm 2011.
Đây là mức tăng đáng kể vì chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,
chi phí vật liệu văn phòng, tiền thuê đất, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ
mua ngoài tăng. Điều này làm giảm lợi nhuận của công ty đáng kể. Chi phí trong
doanh nghiệp mang ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
nếu không có sự kiểm soát gắt gao dễ gây thất thoát và đẩy doanh nghiệp đến bên bờ
phá sản.
- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 là
1.801.933.201 đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là
2.115.204.844 đồng. Như vậy lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 313.271.643 đồng,
tương ứng giảm 14,81% so với năm 2011. Mặc dù doanh thu bán hàng tăng nhưng gía
vốn hàng bán và các khoản chi phí tăng nhanh hơn nên làm cho lợi nhuận sau thuế của
công ty giảm đáng kể. Điều này cũng không thể tránh khỏi trong khi nền kinh tế chưa
khởi sắc.
Thang Long University Library
35. 28
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối Tƣơng đối
(A) (1) (2) (3)=(1) – (2) (4)=(3)/(2)
TÀI SẢN 11.762.664.447 10.757.279.124 1.005.385.323 9,35%
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 8.185.045.860 8.911.935.622 (726.889.762) (8,16)%
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền
944.436.859 1.254.581.295 (310.144.436) (24,72)%
II. Khoản phải thu ngắn hạn 3.036.853.114 4.015.729.539 (978.876.425) (24,38)%
1. Phải thu của khách hàng 1.984.198.255 2.894.527.520 (910.329.265) (31,45)%
2. Trả trước cho người bán 630.737.292 966.934.169 (336.196.877) (34,77)%
3. Các khoản phải thu khác 421.917.567 154.267.850 267.649.717 173,50%
III. Hàng tồn kho 3.696.742.572 3.259.243.567 437.499.005 13,42%
1. Hàng tồn kho 3.696.742.572 3.153.454.555 543.288.017 17,23%
2. Dự phòng giảm giá HTK - 105.789.012 (105.789.012) (100,00)%
IV. Tài sản ngắn hạn khác 507.013.315 382.381.221 124.632.094 32,59%
1. Thuế GTGT được khấu trừ 352.752.850 263.827.221 88.925.629 33,71%
2.Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
154.260.465 118.554.000 35.706.465 30,12%
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 3.577.618.587 1.845.343.502 1.732.275.085 93,87%
I. Tài sản cố định 3.577.618.587 1.845.343.502 1.732.275.085 93,87%
1. Nguyên giá 779.008.256 573.998.556 205.009.700 35,72%
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (160.155.054) (147.655.054) (12.500.000) 8,47%
3.Chi phí XD cơ bản dở dang 2.958.765.385 1.419.000.000 1.539.765.385 108,51%
NGUỒN VỐN 11.762.664.447 10.757.279.124 1.005.385.323 9,35%
A - NỢ PHẢI TRẢ 7.641.032.633 6.385.645.960 1.255.386.673 19,66%
I. Nợ ngắn hạn 7.641.032.633 6.385.645.960 1.255.386.673 19,66%
1. Vay ngắn hạn 5.000.000.000 3.900.000.000 1.100.000.000 28,21%
2. Phải trả cho người bán 1.295.507.497 921.356.210 374.151.287 40,61%
3. Người mua trả tiền trước 985.646.681 1.564.289.750 (578.643.069) (36,99)%
4. Chi phí phải trả 359.878.455 - 359.878.455 -
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.121.631.814 4.371.633.164 (250.001.350) (5,72)%
I. Vốn chủ sở hữu 4.121.631.814 4.371.633.164 (250.001.350) (5,72)%
1. Vốn đầu tư của CSH 1.500.000.000 1.500.000.000 - 0,00
2. Các quỹ thuộc vốn CSH 819.698.613 756.428.320 63.270.293 8,36%
3. LNST chưa phân phối 1.801.933.201 2.115.204.844 (313.271.643) (14,81)%
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
36. 29
Tình hình tài sản của công ty TNHH SAM
Trong năm 2011, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm ưu thế hơn tài sản
dài hạn với tổng tài sản ngắn hạn là 8.911.935.622 đồng trong khi tài sản dài hạn chỉ
có 1.845.343.502 đồng. Đó là vì hoạt động chính của công ty là thi công, kinh doanh
thiết bị vệ sinh, gạch ốp lát và thiết kế. Nhưng sang năm 2012, cơ cấu về tài sản có
biến động: tài sản ngắn hạn là 8.185.045.860 đồng, giảm 726.889.762 đồng, tương ứng
giảm 8,16% so với năm 2011. Tài sản dài hạn là 3.577.618.587 đồng, tăng
1.732.275.085 đồng, tương ứng tăng 93,87% so với năm 2011.
Tài sản ngắn hạn
- Tiền và các khoản tương đương tiền
Năm 2012, công ty đã giảm lượng dự trữ tiền tại công ty. Cụ thể năm 2012 lượng
tiền mặt là 944.436.859 đồng, giảm 310.144.436 đồng, tương ứng giảm 24,72% so với
năm 2011. Điều này do khủng hoảng kinh tế, lạm phát, dẫn đến đồng tiền mất giá, việc
dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền là không khả thi. Tuy nhiên, mặt trái của
việc dự trữ một lượng ít tiền sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán, tính thanh khoản
giảm. Vì thế công ty cần cân nhắc lượng dự trữ tiền tại công ty cho phù hợp.
- Các khoản phải thu
Năm 2011, các khoản phải thu của công ty là 4.015.729.539 đồng, trong khi năm
2012 là 3.036.853.114 đồng, giảm 978.876.425 đồng, tương ứng giảm 24,38% so với
năm 2011. Trong đó:
+ Khoản phải thu khách hàng: năm 2012, khoản phải thu khách hàng là
1.984.198.255 đồng, giảm 910.329.265 đồng, tương ứng giảm 31,45% so với năm
2011. Sở dĩ có điều này là do hiện nay nền kinh tế đang không ổn định, để giảm thiểu
nợ khó đòi xuống thấp nhất có thể nên công ty đã áp dụng chính sách tín dụng thắt
chặt, hạn chế bán hàng chịu. Như vậy, công ty đã phải đánh đổi một lượng doanh thu
nhất định trên thị trường.
+ Các khoản trả trước cho người bán: các khoản trả trước cho người bán năm
2012 là 630.737.292 đồng, giảm 336.196.877 đồng, tương ứng giảm 34,77% so với
năm 2011. Sự giảm các khoản trả trước cho người bán do công ty đã có uy tín trên thị
trường, có nhều đối tác làm ăn bền vững. Vậy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của
người bán, dùng uy tín để thế chấp. Điều này tạo điêug kiện và tiếng vang cho công ty
trên đà phát triển lâu dài.
+ Các khoản phải thu khác: năm 2012 các khoản phải thu khác là
421.917.567 đồng, tăng 267.649.717 đồng, tương ứng tăng 173,50% so với năm 2011.
Sự tăng đột biến này là do các công ty vẫn còn một khoản nợ phải thu của nhân viên
Thang Long University Library
37. 30
vận chuyển phải bồi thường, mất mát do nhân viên bán hàng và nhân viên trông
xưởng. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Công ty
không có chính sách thu hồi tốt, tránh để các khoản phải thu khác trở thành nợ khó đòi.
- Hàng tồn kho
Năm 2012, hàng tồn kho là 3.696.742.572 đồng, tăng 543.288.017 đồng, tương
ứng tăng 17,23% so với năm 2011. Hàng tồn kho của công ty gia tăng, nguyên nhân
không phải do chất lượng hàng kém mà do sức mua suy giảm. Sức mua suy giảm do
lạm phát tăng, giá đầu vào của sản phẩm tăng khiến giá tăng vượt quá khả năng thanh
toán. Hàng tồn kho gia tăng cũng làm công ty tốn một khoản phí lưu kho không nhỏ.
Hàng tồn kho tăng như vậy cũng tạo áp lực về khả năng thanh toán của công ty, một số
mặt hàng trong kho quá lâu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Tài sản dài hạn
- Tài sản cố định: năm 2012 tài sản cố định của công ty là 3.577.618.587 đồng,
tăng 1.732.275.085 đồng, tương ứng tăng 93,87% so với năm 2011. Sự tăng lên này là
do công ty chuyển sang trụ sở mới, nơi này có vị thế thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tình hình vốn của công ty TNHH SAM
Nợ phải trả
Công ty không có khoản nợ dài hạn nên nợ phải trả của công ty chỉ có nợ ngắn
hạn. Năm 2012, nợ ngắn hạn của công ty là 7.641.032.633 đồng, tăng 1.255.386.673
đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 19,66% so với năm 2011. Nợ ngắn hạn tăng
chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản sau:
- Vay ngắn hạn: trong năm 2012 công ty vay ngắn hạn là 5.000.000.000 đồng,
tăng 1.100.000.000 đồng, tương ứng tăng 28,21% so với năm 2011. Nguồn tài trợ ngắn
hạn của doanh nghiệp bao gồm: tín dụng nhà cung cấp và vay ngắn hạn Ngân hàng.
Tín dụng nhà cung cấp, đơn giản và tiện lợi trong kinh doanh. Mặt khác, nó cũng làm
tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán. Công ty cần thường xuyên theo dõi
chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán,
tránh để mất uy tín do không trả nợ đúng hạn. Đối với việc vay ngắn hạn Ngân hàng,
đây là nguồn tài trợ hết sức quan trọng với công ty. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này
làm tăng hệ số nợ, làm tăng rủi ro tài chính do bắt buộc phải trả lãi và hoàn trả nợ đúng
hạn.
- Phải trả ngƣời bán: phải trả người bán năm 2012 là 1.295.507.497 đồng,
tăng 374.151.287 đồng, tương ứng tăng 40,61% so với năm 2011. Điều này đồng
nghĩa với việc công ty đang chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Khoản vay này không
38. 31
phát sinh chi phí lãi vay, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp, xếp hạng tín dụng của công ty tăng hạng, điều nay có lợi cho doanh nghiệp.
- Ngƣời mua trả tiền trƣớc: năm 2012, người mua trả tiền trước là
985.646.681 đồng, giảm 578.643.069 đồng, tương ứng giảm 36,99% so với năm 2011.
Sự giảm khoản người mua trả tiền trước là do năm 2012 công ty đã cung cấp hàng hóa
và sản phẩm cho khách hàng. Việc này sẽ làm tăng doanh thu của công ty và nâng cao
uy tín của công ty với khách hàng.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2012 là 4.121.631.814 đồng giảm 250.001.350
đồng, tương ứng giảm 5,72% so với năm 2011. Vốn chủ sở hữu giảm nguyên nhân là
do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
2011 là 1.801.933.201 đồng, giảm 313.271.643 đồng, tương ứng giảm 14,81% so với
năm 2011. Sự giảm lợi nhuận là do chi phí đầu vào cao và sự gia tăng trong hoạt động
sản xuất kéo theo sự gia tăng trong chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất.
2.2 Thực trạng khả năng thanh toán của công ty TNHH SAM
Đánh giá khái quát
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của SAM trong 2 năm 2011 và
2012 có chiều hướng giảm song vẫn ở mức trên 1,5 cho thấy công ty đã sử dụng vốn
hiệu quả trong việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng.
Hệ số khả năng thanh toán chung =
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
Tuyệt đối Tƣơng đối
Tổng Tài Sản 10.757.279.124 11.762.664.447 1,005,385,323 9,35%
Tổng Nợ Phải Trả 6.385.645.960 7.641.032.633 1,255,386,673 19,66%
Hệ số khả năng
thanh toán chung
1,68 1,54 (0,15)
Bảng 2.3 Hệ số khả năng thanh toán chung
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hệ số thanh toán chung cho biết khả năng thanh toán nợ phải trả của doanh
nghiệp bằng tất cả tài sản hiện có.
Năm 2011: cứ 1 đồng giá trị nợ phải trả được thanh toán bởi 1,68 đồng tài sản.
Năm 2012: cứ 1 đồng giá trị nợ phải trả được thanh toán bởi 1,54 đồng tài sản.
Thang Long University Library
39. 32
Hệ số thanh toán chung của doanh nghiệp năm 2012giảm so với năm 2011 là
0,15 lần ở mức nhỏ, điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ phải trả của công ty có
sự ổn định qua các năm. Chỉ tiêu này tại 2 thời điểm đều cao hơn 1 chứng tỏ công ty
có đủ và thừa tài sản để thanh toán nợ phải trả.
Mặc dù hệ số thanh toán chung giảm nhưng có thể thấy cả tổng tài sản và tổng
nợ đều tăng qua các năm. Hệ số này giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhỏ hơn
tốc độ tăng của tổng nợ phải trả.
Mặt khác nếu so sánh với một công ty cùng ngành là công ty cổ phần trang trí nội
thất Dầu Khí PID đã niêm yết trên sàn chứng khoán năm 2012 thì hệ số thanh toán
tổng quát của công ty là thấp hơn nhiều. Cụ thể: năm 2012, hệ số thanh toán chung của
PID là 3,35 gấp 2,17 lần so với SAM.
Do đó chưa thể kết luận công ty có khả năng thanh toán tốt chỉ dựa vào hệ số khả
năng thanh toán chung.
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn giữ vai trò hết sức quan trọng với tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Rất nhiều công ty có quy mô lớn, lượng tài sản là rất lớn song
do sự mất khả năng chi trả trong ngắn hạn dẫn tới phá sản. Do vậy, công ty luôn cần
phải xem xét dự trữ các tài sản có khả năng thanh khoản cao ở mức phù hợp để đáp
ứng chi trả các khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả hay nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng
đối
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.254.581.295 944.436.859 (310.144.436) (24.7)%
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn - -
3. Phải thu khách hàng 4.015.729.539 3.036.853.114 (978.876.425) (24.3)%
4. Hàng tồn kho 3.259.243.567 3.696.742.572 437.499.005 13.4%
5. Tài sản ngắn hạn khác 382.381.221 507.013.315 124.632.094 32.5%
6. Tổng TSNH 8.911.935.622 8.185.045.860 (726.889.762) (8.16)%
7. Nợ ngắn hạn 6.385.645.960 7.641.032.633 1.255.386.673 19.6%
Khả năngthanh toán hiện hành= (6)/(7) 1,40 1,07 (0,33)
Khả năngthanh toán nhanh=[(6)-(4)]/(7) 0,89 0,59 (0,30)
Khả năngthanh toán tức thời =(1)/(7) 0,20 0,12 (0.08)
Bảng 2.4Bảng phân tích hệ số thanh toán ngắn hạn
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành - Current ratio: