Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừa thiên huế
1. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
--------------0O0-------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG
THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ THU THỦY
NIÊN KHÓA: 2016 - 2020
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
2. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
--------------0O0-------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG
THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Thu Thủy ThS. Phạm Thị Ái Mỹ
Lớp: K50 Kiểm Toán
Niên Khóa: 2016 – 2020
Huế, ngày 22 tháng 4 năm 2020
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy i
Lời Cảm Ơn
Em chân thành cảm ơn quý thầy (cô) của khoa Kế Toán -Tài chính Trường
Đại Học Kinh Tế- Đại Học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm tháng học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà nó còn là hành trang quý
báu để em áp dụng vào thực tế một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, để hoàn thành được bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến giảng viên hướng dẫn Ths. Phạm Thị Ái Mỹ, người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây
dựng Thừa Thiên Huế và các anh chị phòng phòng ban kế toán đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi cho em học hỏi và hoàn thành bài thực tập cuối khóa của
mình. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn hạn chế về kiến thức và thời
gian nên sẽ có nhiều thiếu sót. Mong quý thầy cô góp ý để bài khóa luận tốt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy (cô) dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong
Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Dựng Thừa Thiên Huế luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 22 tháng 4 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thủy
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
BH Bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
CN Chi nhánh
CSH Chủ sở hữu
CP Cổ phần
CPQL Chi phí quản lý
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
NH Ngân hàng
NPT Nợ phải trả
KPT Khoản phải thu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TMDV Thương mại dịch vụ
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTS Tổng tài sản
VLĐ Vốn lưu động
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 - Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2017 – 2019............................................................................................39
Bảng 2. 2 - Cơ cấu và biến động tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019........................................................................41
Bảng 2. 3 - Cơ cấu và biến dộng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019...............................................................47
Bảng 2. 4 - Giá trị Tài sản và Nguồn Vốn của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 ...........52
Bảng 2. 5 - Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019........................................................................54
Bảng 2. 6 - Thành phần cấu tạo chi phí quản lý doanh nghiệp 2017 – 2018 ................58
Bảng 2. 7: Tình hình lưu chuyển tiền tệ tại Công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019........................................................................64
Bảng 2. 8 - Phân tích khả năng quản lý tài sản Công ty giai đoạn 2017 – 2019...........68
Bảng 2. 9 - Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 ...................72
Bảng 2. 10 - Phân tích mức độ độc lập tài chính của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 .75
Bảng 2. 11 - Hệ số khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty giai đoạn 2017–2019 78
Bảng 2. 12 - Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2017 – 2019.82
Bảng 2. 13 - Phân tích chỉ tiêu ROA bằng phương pháp Dupont.................................84
Bảng 2. 14 - Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên ROA........................................85
Bảng 2. 15 - Phân tích chỉ tiêu ROE băng phương pháp Dupont .................................86
Bảng 2. 16 - Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE ........................................87
Bảng 2. 17 - Mức độ sử dụng chi phí của Công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 .........89
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 - Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 – 2019
.......................................................................................................................................52
Biểu đồ 2. 2 - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản................................................................69
Biểu đồ 2. 3 - Hiệu suất sử dụng TSCĐ........................................................................70
Biểu đồ 2. 4 - Hiệu suất sử dụng TSLĐ ........................................................................71
Biểu đồ 2. 5 - Hệ số thanh toán của Công ty.................................................................80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 - Quy trình Công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm................................30
Sơ đồ 2. 2 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP bê tông và xây dựng TT Huế...32
Sơ đồ 2. 3 - Sơ đồ tổ chức phòng kế toán tại Công ty...................................................35
Sơ đồ 2. 4 - Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán máy ...................................38
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy v
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5. Kết cấu đề tài...............................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................4
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp..............................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm phân tích tình tài chính doanh nghiệp.........................................................4
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................................8
1.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................................8
1.2.1. Bảng cân đối kế toán ......................................................................................................9
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.........................................................................................10
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...........................................................................................10
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.....................................................................................10
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................11
1.3.1. Phương pháp so sánh ...................................................................................................11
1.3.2. Phương pháp tỉ số.........................................................................................................13
1.3.3. Phương pháp Dupont ...................................................................................................13
1.3.4. Phương pháp loại trừ ...................................................................................................13
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................15
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.........................................15
1.4.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán....................................15
1.4.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh.........................16
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản....................................................................16
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy vi
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ..................................................17
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính ......................................20
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ........................21
1.4.2.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời ..................................................23
1.4.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí .........................................24
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp....25
1.5.1. Nhân tố chủ quan..........................................................................................................25
1.5.2. Nhân tố khách quan......................................................................................................26
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÊ TÔNG XÂY DỰNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...............................................27
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty....................................................................27
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty CP
Bê tông và xây dựng TT Huế.................................................................................................28
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...............................................................................31
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..............................................31
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý......................................................................31
2.1.4.2. Chức năng, nhệm vụ của các phòng ban......................................................32
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty............................................................................35
2.1.6. Chế độ và chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty............................................37
2.2. Phân tích tình hình lao động Công ty giai đoạn 2017 – 2019 ...........................38
2.3. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa
Thiên Huế.....................................................................................................................40
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính..........................................40
2.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng Cân đối kế toán của Công Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế ............................................................40
2.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế ..............................................................52
2.3.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính.....................................68
2.3.2.1 Phân tích khả năng quản lý tài sản................................................................68
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy vii
2.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản................................................................71
2.3.2.3 Phân tích mức độc độc lập tài chính .............................................................75
2.3.2.4 Phân tích khả năng quản lý và thanh toán nợ................................................78
2.3.2.5 Phân tích khả năng sinh lời ...........................................................................82
2.3.2.6. Phân tích mức độ sử dụng chi phí................................................................88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY ............................................................................................91
3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty...............................................91
3.3.1. Ưu điểm.........................................................................................................................91
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................................................92
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty...................93
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý ......................................................................................93
3.2.2. Quản lý các khoản phải thu..........................................................................................93
3.2.3. Quản trị tiền mặt ...........................................................................................................94
3.2.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh ..........................................................................................95
3.2.5. Quản trị tài sản cố định.................................................................................................96
3.2.6. Đầu tư, xây dựng hình ảnh Công ty.............................................................................96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................97
3.1. Kết luận .................................................................................................................97
3.2. Kiến nghị ...............................................................................................................98
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong
doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính
là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải sử
dụng vốn hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ
quy định về tài chính tín dụng của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất
được nhiều người quan tâm, nhất là những người hoạt động trong ngành tài chính
doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một việc
làm vô cùng cần thiết nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác, tình hình tổ chức, phân
phối sử dụng quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng
tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc
quản lý, sử dụng các nguồn vốn đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai
thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó doanh nghiệp
luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp
và các cơ quan liên quan thấy rõ thực trạng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó có thể xác định được triển vọng cũng
như rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những
biện pháp hữu hiệu hay những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mình.
Báo các tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình Công nợ, nguồn vốn, tài
sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 2
Nhận thức được tầm quan trọng của Công tác phân tích và cung cấp thông tin tài
chính đối với hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức
lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng như với sự giúp
đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong Công ty và cô giáo Thạc sĩ Phạm Thị Ái
Mỹ trong thời gian thực tập, đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế’’ được chọn làm chủ đề cho khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận về tài chính và phân tích tài
chính. Qua việc nghiên cứu đề tài, em có thể vận dụng kiến thức đã được học vào thực
tiển, xem xét tổng hợp, phân tích số liệu của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
thừa thiên Huế, từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm đóng góp vào sự phát
triển tài chính doanh nghiệp cũng như sự phát triển của Công ty.
Mục tiêu cụ thể
- Thứ nhất, làm rõ các vấn đề lý luận của các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo
tài chính của Công ty.
- Thứ hai, tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê
tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế.
- Thứ ba, đề xuất một số biện pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính, nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông và
xây dựng Thừa Thiên Huế với các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và các chỉ tiêu tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu đề tài thông qua phạm vi không
gian và thời gian
- Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính thông
qua các báo cáo tài chính của Công ty.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 3
- Thời gian nghiên cứu: Sử dụng các số liệu liên quan đến BCTC của Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019:
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập báo cáo tài chính, chứng từ, sổ sách
liên quan đến tình hình tài chính của Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong
quá trình thực tập tại đơn vị, tài liệu về cơ cấu tổ chức và các tài liệu khác liên quan.
Thông qua các tài liệu như sách, giáo trình, báo, internet,…để tìm hiểu tổng hợp về cơ
sở lý luận.
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn các nhân viên trong phòng kế
toán để giải thích làm rõ các biến động về tình hình tài chính của Công ty trong những
năm qua.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi đã thu thập các số liệu thô, phỏng vấn thì sẽ
tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu thu thập
được ở Công ty để phân tích, đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện
hơn tình hình tài chính của Công ty.
5. Kết cấu đề tài
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục được chia làm 3 phần chính
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông và
Xây dựng Thừa Thiên Huế.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản
lý và điều hành tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính.
Phân tích những điểm đã làm được và những gì chưa làm được, kết quả đạt được ra
sao. Những điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu còn tồn tại
để có biện pháp khắc phục kịp thời. (TS. Bùi Hữu Phước, Tài chính doanh nghiệp,
NXB Lao động – Xã hội, 2005).
Phân tích tài chính doannh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra
các dữ liệu và kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài
chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài
chính của một Công ty và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai. (Giáo trình
kinh doanh tổng hợp - NXB Thống kê, 2000).
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích là đánh giá rủi ro phá sản tác động
tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng
cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự
đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 5
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài doanh
nghiệp).
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẫy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải
thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính doanh nghiệp,
trong đó công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các đối tượng khác nhau là khác
nhau, do vậy với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tình hình tài chính cũng có
những đặc trưng riêng biệt, phục vụ các mối quan tâm khác nhau gắn với các lợi ích
khác nhau.
Đối với nhà quản lý:
Các nhà quản lý là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý doanh
nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất kinh doanh,
những chính sách tác động đến kết quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
nhu cầu cầu thông tin của nhà quản trị luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có thể. Nhằm đáp
ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế toán riêng, đó là
kế toán quản trị với đặt trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày báo cáo, tính
tức thời của thông tin, mà trong đó bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí mật.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản trị đưa ra những
chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử
dụng tài sản doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào
cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của
doanh nghiệp, tử đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn cũng như cách
thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 6
doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và cơ cấu ra sao để chi phí cho mỗi
đồng vốn vay là thấp nhất.
Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kì
một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý điều cần đặt ra mục tiêu
ngắn hạn hay dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ
việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù
hợp nhất trong khả năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất thỏa mãn một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh
đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ doanh nghiệp cũng là một vấn
đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó tác động trực tiếp đến thu nhập của họ.
Ngược lại, họ sẽ không chịu góp vốn hay rút vốn nếu TCDN cho họ dự báo về thua lỗ,
ảm đạm.
Đối với các chủ nợ:
Nếu phân tích tài chính đươc các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặt biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 7
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các ngân hàng và nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặt biệt đến số lượng
tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn
hạn để biết đươc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng
rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi
theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay ngắn hạn
hay dài hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ doanh nghiệp, người hưởng
lương doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp
tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh
nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một số lượng cổ phiếu nhất định.
Như vậy họ cũng là chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm
việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Trong các cơ quan Nhà Nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường
xuyên nhất đến báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế của doanh nghiệp phải nộp từng
giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa vụ
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 8
thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng dựa vào tình
hình tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định hay
không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường
trong kinh doanh.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp pháp, công cụ và kỹ thuật phân
tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện,
tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN, tìm ra những
điểm mạnh, điểm yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận
biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là
việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao
gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biệt pháp có hiệu quả để khắc
phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp
để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử
dụng các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bật nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 9
toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.Thông tin kế toán được phản
ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ
sở các báo cáo kế toán chủ yếu là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
BCĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và
nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
(Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, 2009).
Kết cấu: nội dung Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu này được phân loại
mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng cân đối số dư các tài khoản kế toán.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần gồm:
Phần TÀI SẢN phản ánh tất cả các tài sản hiện có của doanh nghiệp vào thời
điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản, theo hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được chia làm hai tiểu mục:
A. Tài sản ngắn hạn: phản ánh giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có
của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là dưới
một năm, hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
B. Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của tất cả các tài sản có thời gian thu hồi
trên một năm, hoặc trên một kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo.
Phần NGUỒN VỐN phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành hai tiểu mục:
A. Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo, thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các khoản phải nộp, phải trả, các khoản chiếm
dụng khác.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 10
B. Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư góp vốn ban đầu và
bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn này không phải cam kết
thanh toán nên nó không phải là một khoản nợ.
C. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán còn có các chỉ tiêu
ngoài bảng để bổ sung thêm thông tin chưa có trên BCĐKT.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cho một năm kế toán nhất định, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
khác. (Nguyễn Năng Phúc, giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, 2008).
Kết cấu: nội dung cơ bản của báo cáo được trình bày gồm ba phần chính sau:
- Phần I: lãi lỗ - phản ánh chi phí - doanh thu, thu nhập - kết quả hoạt động kinh
doanh sau một kỳ, hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh
doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
- Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước - phản ánh trách nhiệm của
doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan
đến từng loại thuế và các khoản phải nộp khác.
- Phần III: phản ánh chi tiết tình hình thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT
được hoãn lại, thuế GTGT được giảm và thuế GTGT hàng bán nội địa.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. (Nguyễn
Năng Phúc, giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, 2008).
Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực, của cải và nguồn vốn hình thành của
những tài sản đó và BCKQKD cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết
quả lãi lỗ trong một chu kỳ kinh doanh thì BCLCTT được lập ra để trả lời các vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiêp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của doanh nghiệp trong thời kỳ.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 11
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải thích bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chưa được được thể hiện trên các báo
cáo tài chính ở trên. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh cả doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Trong phân tích cấu trúc tài chính thì phương pháp so sánh được sử dụng phổ
biến và hiệu quả nhất. Bằng cách so sánh chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với chỉ tiêu
được chọn làm gốc so sánh. Phương pháp này được vận dụng trong phân tích cấu trúc
tài chính bao gồm đầy đủ ba vấn đề: tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật
so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh (số gốc):
Được chọn làm căn cứ so sánh trong phân tích. Trong phân tích tài chính nhà phân
tích thường sử dụng các số gốc sau:
- Số quá khứ: sử dụng số liệu nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Số quá khứ trong tiêu chuẩn so sánh sẽ cho thấy mức tăng
trưởng hoặc tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Thông thường số liệu phân tích được
tổ chức ở 3 - 5 năm liền kề.
- Số kế hoạch: để đánh giá doanh nghiệp có đạt được mục tiêu tài chính trong
năm nay hay không? Khi các nhà quản trị muốn xây dựng các chiến lược hoạt động
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 12
cho doanh nghiệp thì các nhà phân tích sẽ sử dụng số gốc là số kế hoạch này để phân
tích.
- Số trung bình ngành: để đánh giá sự tiến bộ về hoạt dộng tài chính của doanh
nghiệp so với mức trung bình ngành. Như vậy sử dụng số liệu trung bình ngành để
phân tích sẽ cho thấy vị thế của doanh nghiệp trong phạm vi tài chính. Trường hợp
không có số liệu trung bình ngành các nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một
doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Điều kiện so sánh:
- Điều kiện so sánh theo thời gian: khi so sánh số liệu các nhà phân tích cần phải
chú ý tới các điều kiện cần thiết sau đây:
+ Cùng một nội dung kinh tế.
+ Cùng phương pháp tính.
+ Cùng một đơn vị đo lường tính toán.
- Điều kiện so sánh theo không gian: ngoài điều kiện so sánh theo thời gian khi
so sánh giữa các doanh nghiệp còn phải đảm bảo điều kiện là các doanh nghiệp phải
cùng một loại hình kinh doanh và quy mô tương tự nhau. Như vậy việc so sánh mới có
ý nghĩa.
Kỹ thuật so sánh:
Có các loại so sánh: so sánh ngang và so sánh dọc:
+ So sánh ngang: là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương
đối của từng chỉ tiêu phân tích qua nhiều kỳ liên tiếp, từ đó có thể xác định mức biến
động của các chỉ tiêu.
+ So sánh dọc: chọn một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm quy mô chung và tính
tỷ lệ % của các chỉ tiêu có liên quan so với các chỉ tiêu có quy mô chung đó. Từ đó có
thể đánh giá cấu trúc của từng loại chỉ tiêu chung đó.
Trong các dạng so sánh trên thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về khối lượng, quy
mô của chỉ tiêu kinh tế.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 13
+ So sánh bằng số tương đối: là thương giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu thị mối quan hệ, tốc độ phát triển… của các
chỉ tiêu phân tích.
1.3.2. Phương pháp tỉ số
Phương pháp phân tích tỉ số là việc thiết lập một biểu thức toán học có tử số và
mẫu số thể hiện của mục này với mục khác trên BCTC, các chỉ số này có thể được
trình bày phân số hoặc thập phân (%), từ đó cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục
của BCTC.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Mô hình phân tích tài chính Dupont được giải thích bởi F .Donalson Brow và
được sử dụng đầu tiên tại Công ty khóa học khủng lồ Dupont. Vì vậy, nó được gọi là
phương pháp Dupont.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên Vốn CSH (ROE) thành
các tích số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chính sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu tài chính này, chúng ta có thể phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích theo một trình tự nhất định, lượng hóa sự tác động của nhân tố đến tỷ số
tài chính từ đó đề ra biện pháp, chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chổ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.
1.3.4. Phương pháp loại trừ
Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích, các nhà phân
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 14
tích sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp loại trừ được sử
dụng khá phổ biến.
Phương pháp này loại trừ các ảnh hưởng của nhân tố còn lại. Trong thực tế
phương pháp loại từ này được biểu hiện dưới hai dạng khác nhau: phương pháp thay
thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Về cơ bản điều kiện vận dụng, quy trình thực hiện của cả hai phương pháp này là
giống nhau. Cụ thể quy trình thực hiện như sau:
+ Bước 1: Xác định đối tượng phân tích.
+ Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ, sắp xếp các nhân tố theo
trình tự.
+ Bước 3: Thế (với phương pháp số chênh lệch không tiến hành bước thế).
+ Bước 4: Trình tự ảnh hưởng của các nhân tố.
+ Bước 5: Kiểm tra kết quả và nhận xét.
Có thể khái quát hai phương pháp qua mô hình sau:
Giả sử Q là chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Q chịu ảnh hưởng của các
nhân tố a, b, c. Các nhân tố này có quan hệ dưới dạng tích số với Q và sắp xếp theo thứ
tự từ số lượng sang chất lượng thể hiện qua phương trình kinh tế: A = a x b x c
Kỳ gốc: A0 = a0 x b0 x c0
Kỳ phân tích: A1 = a1 x b1 x c1
Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆ ∆ ∆ ∆
Trong đó:
Theo phương pháp số chênh lệch: mức ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của Q như sau:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: ∆ = (a1 – a0) x b0 x c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ = a1 x (b1 – b0) x c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ = a1 x b1 x (c1 – c0)
Theo phương pháp thay thế liên hoàn: mức ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
biến động của Q như sau:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: ∆ = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 15
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán
- Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Phân tích biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá kết
quả và thực trạng tài chính của doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái, từ đó dự
đoán trước được xu hướng và rủi ro trong tương lai. Để phân tích được sự biến động,
ta lập biểu so sánh số tổng cộng giữa cuối năm với đầu năm hoặc của nhiều năm trước,
kể cả số tuyệt đối và tương đối để nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Qua kết quả tính toán và phân
tích có thể rút ra những kết luận cần thiết về sự biến động quy mô tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết định cần thiết trong công tác quản
lý tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp
Nhìn chung không có một mô hình quản lý vốn cụ thể, vĩnh cữu cho một doanh
nghiệp trong việc lựa chọn nguồn vốn và quản lý vốn. Chiến lược quản lý vốn của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của
nền kinh tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp
trong các tình huống cụ thể.
Thông thường dù doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn nào cũng đều
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong quản lý tài chính. Nghĩa là đầu tư vốn vào
những tài sản có đời sống phù hợp với thời gian đáo hạn của vốn.
Trong thực tiển, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong
quản lý vốn kinh doanh đó là chiến lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng và chiến
lược dung hòa.
Thứ nhất, chiến lược quản lý mạo hiểm tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 16
này sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho CSH tuy nhiên
rủi ro tài chính cao, người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để
thanh toán cho các chủ nợ.
Thứ hai, chiến lược quản lý thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn, với chiến lược này doanh nghiệp luôn bảo đảm khả năng
thanh toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn hạn không
thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để đầu tư ngắn hạn.
Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền
vay dài hạn.
Thứ ba, chiến lược quản lý dung hòa là dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là chính sách
dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy chúng khắc phục nhược
điểm của cả hai chính sách trên.
1.4.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà quản lý hết sức quan tâm vì
báo cáo này cung cấp các số liệu về hoạt động SXKD mà doanh nghiệp đã thực hiện
được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động SXKD để phân tích tình hình
tài chính cần lưu ý giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau.
Điều này thể hiện ở chổ khi tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí
dẫn đến lợi nhuận tăng. Khi tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí
dẫn đến lợi nhuận giảm.
Để xem sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích
kết quả SXKD qua các năm, sau đó so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Từ sự biến động của các khoản mục chi phí, người phân tích cần chú ý đến những biến
đổi bất thường, có biên độ cao. Sau đó liên hệ với các sự kiện kinh tế đã xảy ra của
đơn vị để giải thích cho sự biến đổi. Những nguyên nhân này có thể là chủ quan hoặc
khách quan nhưng doanh nghiệp cũng cần nhận diện để có sự phòng trách thích hợp
hay rút ra bài học kinh nghiệm.
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 17
Các chỉ tiêu tài chính được phân tích thành các nhóm chỉ tiêu có liên hệ với nhau
biểu hiện một khía cạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm khả năng quản
lý tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, mức độ độc lập tài chính, khả năng quản lý và
thanh toán nợ, khả năng sinh lời và khả năng quản lý chi phí.
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản - thường được gọi là vòng quay - là các chỉ
tiêu đo lường hiệu suất sử dụng, sức sản xuất của các loại tài sản chủ yếu trong doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay tài sản bao gồm:
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Giá trị của nó càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm
tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh
nghiệp.
Vòng quay TSCĐ
Vòng quay TSCĐ
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Hệ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hay
nói cách khác là TSCĐ được sử dụng lặp lại bao nhiêu lần để tạo ra doanh thu trong
năm tài chính. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao, tức
doanh nghiệp quản lý TSCĐ càng tốt.
Vòng quay TSLĐ
Vòng quay TSLĐ
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu được tạo ra từ tài sản lưu động là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng tốt.
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 18
Hiệu quả sử dụng tài sản là nhóm chỉ tiêu đi kèm với khả năng quản lý tài sản
của doanh nghiệp. Nếu như khả năng quản lý tài sản được tính toán trên các chỉ tiêu
tổng quát, thì hiệu quả sử dụng tài sản sử dụng ba khoản mục chủ yếu là hàng tồn kho,
phải thu khách hàng và phải trả người bán. Ba chỉ tiêu có tác động rất lớn đến tình
hình kinh doanh của Công ty. Nếu cả ba chỉ tiêu điều duy trì ở mức tốt thì hiệu quả sử
dụng cũng như hiệu quả quản lý tài sản rất cao.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
HTK bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa
nhanh hay chậm. Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu này ta cũng biết được thời gian hàng nằm
trong kho trước khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành
tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu số vòng quay HTK quá cao thì có
thể dẩn tới nguy cơ doanh nghiệp không có đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, dẫn tới mức khách hàng. Nếu thời gian quay vòng hàng tồn kho quá dài chứng tỏ
tồn kho quá mức hàng hóa dẫn tới làm tăng chi phí, gây ứ đọng vốn.
Từ việc xác định số vòng quay hàng tồn kho ta có thể tính được số ngày một
vòng quay HTK, phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
365
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay phải thu khách hàng
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng bình quân
Chỉ tiêu vòng quay phải thu khách hàng cho biết trong kỳ phân tích, các khoản
phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao (tức số ngày
thu tiền càng ngắn), chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng
vốn. Đồng thời phản ánh tình hình quản lý, thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng
quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, nếu số vòng quay quá
cao lại thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt,
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 19
khó cạnh tranh và mở rộng thị trường. Do vậy người phân tích phải tùy vào tình hình
cụ thể và sách lược kinh doanh để vận dụng chỉ tiêu này cho phù hợp.
Kỳ thu tiền bình quân
365
Vòng quay phải thu khách hàng
Trong phân tích tích tình hình tài chính chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân được sử
dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền
bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại.
Bên cạnh đó, kỳ thu tiền bình quân còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Tính chất của doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có
chính sách mở rộng bán chịu và có chính sách kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối
thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà lại không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về
tình hình kinh doanh. Doanh nghệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: Khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
Ngoài ra, độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
Vòng quay phải trả người bán
Vòng quay phải trả người bán
Doanh thu thuần
Phải trả người bán bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số này càng cao, tức là doanh
nghiệp đang tiến hành thanh toán nhanh các đơn hàng, ít chiếm dụng vốn của nhà cung
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 20
cấp. Trong khi đó, chỉ số vòng quay khoản phải trả người bán quá thấp sẽ ảnh hưởng
đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân
365
Vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để trả nợ nhà cung cấp bình quân trong
kỳ của doanh nghiệp. Dựa vào kỳ trả tiền bình quân có thể nhận ra chính sách mua
hàng trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi Công nợ và thanh toán
của doanh nghiệp. Kỳ trả tiền bình quân càng ngắn tương ứng với vòng quay các
khoản phải trả càng cao, tức là doanh nghiệp ít sử dụng tín dụng thương mại để tài trợ
cho hoạt động kinh doanh.
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động
cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong
mối quan hệ giữa Vốn CSH với các chỉ têu tài sản đễ làm nỗi bật lên vai trò của vốn
CSH.
“Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn
vốn huy động được, nguồn Vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu phần trăm. Thực
chất, tỷ số này là tỷ trọng vốn CSH trong tổng nguồn vốn của doah nghiệp. Hệ số tài
trợ xác định theo công thức:
Hệ số tự tài trợ
Tổng giá trị vốn CSH
Tổng giá trị nguồn vốn
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng
cao, mức độ độc lập tài chính càng lớn. Trường hợp trị số của chỉ tiêu “hệ số tự tài trợ”
ở mức thấp dưới mức trung bình ngành, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các
chỉ tiêu khác nhau như Hệ số tự tài trợ dài hạn hay Hệ số tự tài trợ TSCĐ.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 21
Hệ số tự tài trợ TSDH
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn có có đặc điểm là thời gian luân chuyển dài, thời gian thu hồi vốn
lâu, phải lớn hơn 1 năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh. Nếu nguồn vốn CSH đủ tài
trợ, doanh nghiệp không phải sử dụng các nguồn vốn khác, giảm bớt được những khó
khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo
về an ninh tài chính để vượt qua những khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp do đó không thể dễ dàng
nhượng bán thanh lý toàn bộ TSCĐ. Do vậy, nguồn vốn CSH phải luôn đảm bảo tài
trợ hết cho giá trị TSCĐ, cụ thể Hệ số tự tài trợ TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 1 nếu
muốn đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Một khi hệ số này nhỏ hơn
một, ban lãnh đạo nên dùng ngay hoặc xem xét kĩ lại các quyết định về đầu tư hay mua
bán để tránh sa lầy vào nợ nần, phá sản.
Tương tự như cách đánh giá hệ số tự tài trợ, giá trị của hệ số tự tài trợ TSDH và
TSCĐ càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp càng tự chủ về tài chính, các rủi ro về thanh
khoản được giảm thiểu, đặc biệt cần hiết trong bối cảnh suy thoái kinh tế. Tuy nhiên,
nếu duy trì ở mức quá cao trong thời gian dài có thể làm giảm tỷ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu.
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ
Khả năng quản lý và thanh toán nợ là chỉ tiêu được quan tâm lớn bởi các chủ nợ
của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các tỷ số cho biết các tỷ trọng của các
khoản nợ hiện tại, tương quan giữa các khoản nợ phải trả so với các tài sản đảm bảo và
tính thanh khoản của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý
nợ hiệu quả và duy trì khả năng thanh toán nợ ở mức hợp lý để vừa tạo đà cho phát
triển từ nguồn vốn nợ, vừa xây dựng lòng tin từ các chủ nợ.
Phân tích khả năng quản lý nợ
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 22
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
100%
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn CSH. Tỷ số
này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ,
có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tổng giá trị nợ
Tổng giá trị tài sản
x 100%
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số quá nhỏ chứng
tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghệp có khả năng tự chủ tài
chính cao, song nó cũng có thể hàm ý doanh nghiệp chưa biết cách khai thác đòn bẫy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này nếu cao quá tức là doanh nghệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh, đi kèm với mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Phân tích khả năng thanh toán nợ
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Qua đó có thể thấy được khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1
thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản
nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong các khoản mục TSNH hàng tồn kho được coi là loại tài sản có khả năng
chuyển đổi thành tiền kém nhất. Do vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh loại bỏ giá
trị hàng tồn kho để tăng tính thanh khoản. Tương tự như thanh toán ngắn hạn, hệ số có
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 23
giá trị cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức tốt. Tuy nhiên,
hệ số này nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khả năng sinh
lời thấp nhưng nếu thấp quá và kéo dài, thì đây là dấu hiệu của rủi ro tài chính và nguy
cơ phá sản.
Hệ số thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có
lợi cho doanh nghiệp. Nếu quá cao doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhều khả năng quay
vòng vốn giảm, tỷ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị
ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể.
1.4.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn
vị càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại. Vì thế có thể nói khả năng sinh lời của doanh nghiệp là biểu hiện cao nhất
và tập trung nhất cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, quá trình phân tích thường sử dụng các tỷ số liên hệ
giữa lợi nhuận thuần và doanh thu thuần, tổng vốn sử dụng (tổng tài sản hiện có) và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến bao gồm:
Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu – ROS
Chỉ tiêu này cho biết 100 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của
doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
ROS
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x 100%
Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn,
lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh doanh thua lỗ.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 24
Tỷ suất sinh lời của tài sản - ROA
Chỉ tiêu này cho biết cứ một 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng
hợp lý và hiệu quả.
ROA
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
x 100%
Nếu tỷ số này lớn hơn 0 có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài
sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu
nhập của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi 100 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ
tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh
càng thấp.
ROE
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Có thể nói biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lời của doanh nghiệp là
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến
hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu.
1.4.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí
Tỷ suất giá vốn hàng hóa trên doanh thu thuần
Tỷ suất giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
x 100%
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 25
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi
phí trong giá vốn hàng hóa càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất chi phí bán hàng
Tỷ suất chi phí bán hàng
Chí phí bán hàng
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
đã tiết kiệm chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu
Tỷ suất chi phí quản lý
Chí phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã
tiết kiệm chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
đưa ra những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những
điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.5.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ cán bộ phân tích: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm
công tác, trình độ hiểu biết của những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công
tác phân tích tình hình tài chính về tính xác thực, toàn diện đến việc tổ chức phân tích
có khoa học, hợp lý hay không. Doanh nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác phân tích tình hình tài chính, thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ,
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 26
chính sách tài chính kế toán, tận dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì
mới có thể đảm bảo hiệu quả thực sự của công tác phân tích tình hình tài chính.
- Chất lượng thông tin sử dụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin không chính xác, không phù hợp
thì kết quả phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có
thể nói rằng thông tin sử dụng trong phân tích là nền tảng của phân tích. Từ những
thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên
ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể
thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu
hướng phát triển trong tương lai.
- Kỹ thuật, Công nghệ: Khi ứng dụng tốt kỹ thuật, cộng nghệ vào quá trình
phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian và
công sức. Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê mang lại số liệu thông tin thiết yếu
phục vụ cho quá trình phân tích.
1.5.2. Nhân tố khách quan
- Các chính sách của nhà nước: Các chính sách về thuế, kế toán, thống kê... ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Các
chính sách này được các nhà phân tích vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo
tính phù hợp, sát thực tế của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra,
các chính sách đó còn có tính định lượng là động lượng cho công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành: Việc phân tích tình hình
tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ
sở tham chiếu quan trọng để tiến hành phân tích. Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ
tài chính của một doanh nghiệp cao hay thấp khi đem chúng đi so sánh với các tỉ lệ
tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản suất kinh doanh tương
tự mà đặc biệt là các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu
trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 27
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là
trước khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghệp, nhà phân tích phải xem
bối cảnh thị trường, của ngành kinh doanh, các chính sách liên quan đến ngành kinh
doanh để tránh được những đánh giá chủ quan.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀ BÊ TÔNG XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa
Thiên Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
Tên giao dịch quốc tế: Thua Thien Hue Concrete and Construction Joint Stock
Company
Địa chỉ: 84/6 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây, Thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
Điện thoại: (84) 0234.3812945
Fax: (84) 0234.3820217
Mã số thuế: 3300384426
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 28
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3300384426 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 28/12/2005.
Số tài khoản: 0161000426879 tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.
Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đồng
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng ngày
càng hoàn thiện tương ứng với sự phát triển của xã hội, các công trình kiến trúc không
chỉ đòi hỏi đẹp về mặt kiến trúc mà phải đảm bảo về mặt chất lượng. Tuy nhiên, với
phương thức sản xuất thủ công theo truyền thống cho ra những công trình có chất
lượng thấp, không đáp ứng kịp thời nhu cầu xã hội. Đứng trước tình hình đó, Công ty
xây lắp Thừa Thiên Huế đã trình Sở xây dựng và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tờ trình
số 35/TC – Công ty ngày 31/03/1997 xin thành lập xí nghiệp chuyên trách về bê tông
và xây dựng.
Năm 2006, trong bối cảnh chung của nền kinh tế, thực hiện chủ trương cổ phần
hóa của Nhà nước cũng như mong muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm
gia tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động, Xí nghiệp sản xuất bê tông
thuộc Công ty xây lắp Thừa Thiên Huế đã tách riêng thành Công ty cổ phần bê tông và
xây dựng Thừa Thiên Huế hoạt động độc lập với Công ty xây lắp Thừa Thiên Huế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quyết định số 4204/QĐ – UBND ngày 12
tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần bê tông và xây
dựng Thừa Thiên Huế chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công
ty CP Bê tông và xây dựng TT Huế
Đặc điểm về sản phẩm bê tông
Bê tông là loại “vật liệu” được dùng rất phổ biến trong xây dựng. Với những tính
chất riêng của mình, bê tông giúp các Công trình được bền đẹp hơn.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 29
- Tính phổ biến: Dù hiện nay đã có thêm một số loại vật liệu khác như kính, tôn,
nhựa,... nhưng bê tông thương phẩm vẫn được sử dụng rất phổ biến trong xây dựng, từ
các Công trình nhà dân đến các tòa nhà hàng chục, hàng trăm tầng. Bê tông cũng có
một tuổi đời dài, bằng chứng là có rất nhiều các Công trình có tuổi đời đến hàng trăm
năm nhưng vẫn bền đẹp.
- Tính tiện dụng: Để tạo nên bê tông cần vài nguyên liệu phổ thông như đá, xi
măng, cát, nhưng ứng dụng của bê tông rất rộng, từ các bức tường, nền nhà mái nhà
đến các Công trình cầu cống, đập nước và cả đường bê tông nữa.
- Bền đẹp, ít phải bảo dưỡng: Tính trơ của bê tông khiến chúng an toàn với các
tác động bên ngoài và ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết không được tốt. Công
trình sẽ luôn bền đẹp và chúng ta ít phải sửa chữa, bảo dưỡng.
- Tính không bắt lửa: Bê tông không bắt lửa như gỗ, vì thế nếu Công trình có lỡ
xảy ra hỏa hoạn thì tốc độ cháy sẽ không nhanh như nhà gỗ. Nếu đám cháy không quá
lớn thì Công trình vẫn được bảo vệ.
- Tính giữ nhiệt: Bê tông là loại vật liệu giữ nhiệt, nếu sử dụng điều hòa làm
mát hay quạt sưởi thì nhiệt độ trong phòng được giữ ổn định chứ không bị truyền qua
môi trường bên ngoài nên sẽ tiết kiệm được năng lượng.
Quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
Kho đá Kho cát
Phều đá 1 Phều đá 2 Phều đá 3
Cân cốt liệu
Phụ
gia
Cân phụ gia
Nước
Xi măng
Cân xi măng
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 30
Sơ đồ 2. 1 - Quy trình Công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm
Đầu tiên, Ở trạm trộn bê tông các nguyên vật liệu cần đáp ứng về độ sạch không
lẫn tạp chất, nguyên vật liệu phải rõ nguồn gốc…
Các nguyên vật liệu được tập trung và đưa vào máng chứa, trước khi trộn thì ngyên
vật liệu được cân theo tỷ lệ mà bộ phận kỹ thuật đã định trước để đảm bảo đúng cấp phối
cho từng mác bê tông. Mác bê tông thương phẩm 200, 250, 300 có từng Công thức và cách
trộn vật liệu khác nhau. Các mác bê tông tươi càng cao thì vật liệu sẽ tăng lên.
Sau khi cân nguyên vật liệu thì hệ thống băng chuyền tự động đưa thành phần
nguyên vật liệu vào trong thùng trộn, đồng thời những silo chứa nước, chất phụ gia
cũng tự động bơm vào thành phần nguyên liệu và trộn sau khi hoàn thành các bước
trên việc xả bê tông tươi lên các thùng của xe chuyên chở bê tông tươi và được di
chuyển đến các Công trình như yêu cầu.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất bê tông tươi, bê tông đúc sẵn,
ống bi,... đây là sản phẩm chủ yếu và đặc trưng của Công ty. Mỗi sản phẩm bê
tông có sự khác nhau về định mức vật tư. Mỗi loại sản phẩm có những định mức
về nguyên liệu và giá thành sản phẩm khác nhau tùy vào hình thức cung cấp sản
phẩm cho khách hàng.
Cân nước
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 31
Việc trộn bê tông thực hiện bằng máy, sản phẩm được bán theo đơn đặt hàng do
đó không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Sản xuất cung ứng ống bi các loại và bê tông thương phẩm cho các Công trình,
liên lạc với các chủ đầu tư cung ứng bê tông tươi và ống bi đến các nhà đầu tư, xây
dựng các Công trình Công nghiệp, dân dụng, giao thông thủy lợi..., vận chuyển thuê
cho các đơn vị khác trong và ngoài tỉnh.
- Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định của trình tự xây dựng cơ bản do Nhà
nước ban hành, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, an toàn giao thông.
- Lo đủ việc làm cho cán bộ - Công nhân lao động, cải thiện đời sống Công nhân,
thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động, chấp hành tốt chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, làm tròn nghĩa vụ trích nộp ngân sách
Nhà nước và quy định của địa phương.
- Bảo toàn, phát triển tốt nguồn vốn, có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung
cho sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh để đưa
Công ty ngày càng phát triển bền vững.
- Thực hiện các nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông đề ra.
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng TT-Huế đã cung
ứng bê tông cho các Công trình trên địa bàn TT.Huế - Quảng Trị - Quảng Bình - Đà
Nẵng như: Công trình có khối lượng bê tông lớn và cao tầng như: Vin com, nhà ở xã
hội, chung cư Xuân Phú, Đại học sư phạm, Ngân hàng Công Thương, Đô thị Phú Mỹ
An, Điện lực, cảnh sát giao thông, Đại học y, May Hanet Phú Bài, nhà máy nước,…
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 32
Sơ đồ 2. 2 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Bê tông và Xây dựng TT Huế
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Ghi chú:
2.1.4.2. Chức năng, nhệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định về các vấn đề như báo cáo tài chính hằng năm, số lượng
thành viên hội đồng quản trị, bầu, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm
soát bằng hình thức bỏ phiếu kín, mức cổ tức chia cho các loại cổ phần,... và các vấn
đề khác theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn của Nhà
nước và các cổ đông tại Công ty CP Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, có quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định, thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của cổ đông và Công ty (trừ những vấn đề thuộc Đại
hội cổ đông giải quyết)
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́
42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 33
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông và điều lệ Công ty đã thông qua, về Công tác kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, chính xác, trung thực trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm tra ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo kết quả kiểm tra tài chính và chấp hành điều
lệ, các nghị quyết, quyết định của Công ty và Đại hội đồng cổ đông về mọi hoạt động
của Công ty.
- Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày cho Công ty như phụ trách tổ chức nhân sự, tài chính của Công ty, quản lý
sản xuất...
- Phó giám đốc: Phó giám đốc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm để giúp giám
đốc điều hành Công việc trong Công ty theo sự phân Công và ủy quyền của giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
phân Công.
- Trạm bê rông Tứ Hạ: Bao gồm 3 bộ phận chính với các chức năng:
Bãi chứa cốt liệu: Là một khoảng đất trống để chứa cốt liệu như cát, đá,...
Hệ thống máy trộn bê tông: Bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ thống
định lượng dùng để xác định chính xác tỷ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo nên bê
tông. Băng tải dùng để đưa cốt liệu vào thùng trộn và gồm máy bơm nước, máy bơm
phụ gia, xi lô chứa xi măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tông, hệ thống khí nén.
Hệ thống cung cấp điện: Cung cấp điện cho các động cơ và thiết bị trong trạm.
- Xưởng ống cống ly tâm: Xưởng ống cống ly tâm bao gồm hệ thống thiết bị,
máy móc và đội ngũ Công nhân thực hiện sản xuất sản phẩm ống cống các loại để
cung cấp ra thị trường tiêu thụ.
- Đội xe máy: Làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm cung cấp cho các đơn
vị khách hàng và các đơn vị thi Công một cách nhanh chóng, kíp thời, đảm bảo đúng
thời gian, tiến độ.Quản lý máy móc, thiết bị trong toàn bộ Công ty phục vụ sản xuất và
thi Công trên Công trường.
T
r
ư
ơ
̀
n
g
Đ
a
̣
i
h
o
̣
c
K
i
n
h
t
ê
́
H
u
ê
́