SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Lê Thanh Nhàn
Sinh viên thực hiện : Cấn Thu Hiền
Mã sinh viên : A21777
Chuyên nghành : Tài chính
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn ThS Lê Thanh Nhàn đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế Quản lý –
Trường Đại học Thăng Long, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý
giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Tài chính – Kế toán, cán
bộ công nhân viên Công ty cổ phần Vang Thăng Long đã cung cấp tài liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều thiếu sót nên chắc chắn đề tài khóa luận này của em sẽ không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo bổ sung thêm
của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Cấn Thu Hiền
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)
Cấn Thu Hiền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1
1.1.Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
..........................................................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp ..............................................1
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................2
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính........................................................................................6
1.2.1. Phương pháp so sánh ...........................................................................................6
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số................................................................................7
1.2.3. Phương pháp thay thế ..........................................................................................8
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont...........................................................................8
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính..................................................................10
1.3.1. Thông tin kế toán................................................................................................10
1.3.2. Các thông tin khác..............................................................................................13
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................................14
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn...........................................................14
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................17
1.4.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................18
1.4.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính...............................................................19
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng..............................................................................................................26
1.5.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................26
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................27
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG .....................................29
2.1.Tổng quan về Công ty cổ phần Vang Thăng Long.........................................................29
2.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................29
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Vang Thăng Long
.......................................................................................................................................29
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................30
Thang Long University Library
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vang Thăng Long......31
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long
........................................................................................................................................................35
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn Công ty cổ phần Vang Thăng Long
.......................................................................................................................................35
2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Vang Thăng Long .49
2.2.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần Vang Thăng
Long...............................................................................................................................56
2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Vang Thăng Long
.......................................................................................................................................58
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần vang Thăng Long........................70
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................71
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG.............73
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của Công ty............................................................73
3.1.1. Mục tiêu hoạt độngvà định hướng của Công ty................................................73
3.1.2. Chiến lược kinh doanh.......................................................................................73
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần Vang Thăng Long.....................................................................................................74
3.2.1. Quản trị tiền mặt.................................................................................................74
3.2.2. Các biện pháp quản lý hàng tồn kho của Công ty ............................................75
3.2.3. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời .......................................76
3.2.4. Khoản phải thu ...................................................................................................77
3.2.5. Tài sản cố định....................................................................................................78
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BĐS Bất động sản
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNHH Trách nhiện hữu hạn
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công tycổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014................35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công tycổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014.........42
Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Công ty cổ phần Vang Thăng Long
giai đoạn 2012 - 2014...................................................................................................................62
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty cổ phần Vang Thăng Long
giai đoạn 2012 – 2014....................................................................................................................63
Bảng 2.1. Tỷtrọng của TSNH và TSDH trên tổng tài sản của Công tycổ phần Vang Thăng Long
năm2012 - 2014........................................................................................................................................35
Bảng 2.2. Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014.........37
Bảng 2.3. Tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014............40
Bảng 2.4. Tỷtrọng của TSNH và TSDH trên tổng tài sản của Công tycổ phần Vang Thăng Long
năm2012 - 2014........................................................................................................................................42
Bảng 2.5. Nợ phải trả của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014..................44
Bảng 2.6. Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014..........47
Bảng 2.7. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long
năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................48
Bảng 2.8. Cân bằng tài chính trong dài hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long
năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................49
Bảng 2.9. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 đến 2014..............................................52
Bảng 2.10. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần Vang Thăng Long.....................57
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty năm 2012 – 2014.........58
Bảng2.12.CácchỉtiêuphảnánhkhảnăngthanhtoáncủangànhThựcphẩmnăm2012-2014.........58
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời của Công ty năm 2012 – 2014...............60
Bảng 2.14. Phân tích ROA theo phương pháp Dupont..............................................................65
Bảng 2.15. Phân tích ROE theo phương pháp Dupont..............................................................66
Bảng 2.16. Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng quản lý tài sản của Công ty năm2012 - 2014...........67
Bảng 2.17. Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng quản lý công nợ của Công ty năm 2012 - 2014.......69
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội trong việc phát
triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những khó khăn
và thách thức khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Cùng với xu thế hội nhập và hợp
tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp đang phải kinh doanh trong
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đứng trước những thử thách đó, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài
nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình là một yêu cầu cấp bách đối với các
doanh nghiệp. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Bởi vậy chủ
doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng
cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Việc cung ứng sản
xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho
hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp
thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó,
để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần
tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các
mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tạo tiền
đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại các doanh nghiệp và xây
dựng khung phân tích áp dụng vào phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vang Thăng Long
và tìm ra các điểm đạt được, hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty cũng như
nguyên nhân của các hạn chế.
 Đề xuất một số giải pháp thực tế và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long.
Thang Long University Library
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Vang Thăng
Long.
 Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ
phần Vang Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài đã sử dụng phương pháp là phương pháp thống kê, so sánh, tỷ lệ và
phân tích. Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính trong 3 năm là
năm 2012, 2013, 2014 do Công ty Cổ phần Vang Thăng Long cung cấp.
5. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương chính sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Vang Thăng Long.
Chƣơng 3.Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
cổ phần vang Thăng Long.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền giữa
doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ hai chiều phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp. Hay khi doanh nghiệp nhận được nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ từ
Nhà nước.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Thị trường tài chính: Thị trường tài chính là nơi
diễn ra mua bán các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu …Quan hệ này được
thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể
phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi trái phiếu, cổ tức cho các nhà tài trợ. Và
doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư ngắn hạn cho những khoản
tiền tạm tời chưa sử dụng và cũng nhận được lãi từ những tổ chức tài chính đó.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Thị trường khác: Doanh nghiệp có mối quan hệ
chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao
động. Đây là mối quan hệ một chiều khi mà tại các thị trường đó doanh nghiệp tiến
hành mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhà xưởng và sức lao động …
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc và các phòng ban, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa sỡ hữu vốn và sử
dụng vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt các chính sách của
doanh nghiệp như chính sách lương, chính sách phân chia lợi nhuận… [1, trang 5]
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử
Thang Long University Library
2
dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở
doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị,
trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
củatài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn
bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng
suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích
thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng
về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp. [1, trang 10,11]
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp. [2, trang 6]
3
1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông
tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích
báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau và các đối tượng này
có những nhu cầu về thông tin khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ, người lao động... Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau nên họ đều có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
ra quyết định của Ban giám đốc.
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với
cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
Thang Long University Library
4
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các
dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các
dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là các cá nhân hoặc doanh nghiệp, họ
người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro từ khoản
vốn đó. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự
cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của
các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu
trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên
cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm,
các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động
đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được
chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng phân tích. Để đưa ra quyết định cho vay, thì một trong những vấn đề mà người
cho vay cần phải xem xét là doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay hay không? Khả
năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Bởi nhiều khi một quyết định cho vay có
ảnh hưởng nặng nề đến tình hình tài chính của người cho vay, có thế dẫn đến tình
5
trạng phá sản của người cho vay hay đơn vị cho vay. Phân tích tài chính đối với những
khoản nợ dài hạn hay khoản nợ ngắn hạn cũng có sự khác nhau.
Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp
đối với các món nợ khi đến hạn trả.
Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn
trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro.
Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
Thang Long University Library
6
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.[3, trang 20]
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đối tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều
phương pháp phân tích tài chính, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương
pháp so sánh và phương pháp phân tính tỷ số.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích.
Phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài
chính, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Còn
phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số để xem xét tỷ trọng của từng
chỉ tiêu so với tổng thể, mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính
và giữa các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán …và theo mục
địch phân tích mà xác định số gốc so sánh.
Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực
hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự
tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp
kịp thời. Hoặc so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành
7
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu, được hay chưa được. Hay so sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các
phương án sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp…
Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các
chỉ tiêu tương đối. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so sánh
các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế
nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản
ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối:Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã
san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu thị dưới
dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân
sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích
so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như
quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng
thời cả số tuyệt đối và số tương đối. [2, trang 8,9]
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
Thang Long University Library
8
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. [4,
trang 10]
1.2.3. Phương pháp thay thế
Phương pháp thay thế được sử dụng chủ yếu trong trường hợp các nhân tố có
quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng biểu thức đại số. Các nhân tố
được sắp xếp theo tình tự: nhân tố số lượng đứng trước nhân tố chất lượng, trường hợp
có nhiều nhân tố số lượng hay nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước
nhân tố thứ yếu. Khi đó để xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến
hành lần lượt thay thế số kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó (nhân
tố nào đã được thay thế mang giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố khác giữ nguyên
kỳ gốc). Sau mỗi lần thay thế phải xác định được kết quả của lần thay thế ấy, chênh
lệch giữa kết quả đó với kết quả của lần thay thế ngay trước đó là ảnh hưởng của nhân
tố vừa thay thế.
Vấn đề cần chú ý là trong cả quá trình thay thế, trình tự sắp xếp các nhân tố
không được đảo lộn. Tổng đại số mức độ ảnh hướng của các nhân tố phải đứng bằng
đối tượng phân tích.
Hạn chế của phương pháp này là khi nghiên cứu sự thay đổi của một nhân tố
không liên hệ với các nhân tố khác. Thực tế trong quá trình kinh doanh thì sự thay đổi
của nhân tố này kéo theo sự thay đổi của nhân tố khác. [2, trang 12]
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont
Các nhà phân tích sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Chính nhờ mô hình này những
nhà phân tích có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số
tổng hợp thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần(ROE).
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tổng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ số ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố. Đó là thu
nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và một đồng tài sản tạo ra bao
9
nhiêu đồng doanh thu. Khi ROA tăng, nguyên nhân có thể là do chi phí giảm dẫn đến
ROS tăng hoặc là doanh nghiệp sử dụng tài sản hiện có của mình một cách hiệu quả
hơn.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản
= x x
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Tổng tài sản Tổng tài sản 1
= =
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản – Nợ 1- (Nợ/ Tổng tài sản)
Từ đó, ROE được viết lại với công thức:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd
1 1
= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x = ROA x
1 – Rd 1 - Rd
Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình
Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu vào
tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu quả sử dụng tài sản và hệ số nợ.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, tức là doanh
nghiệp không sử dụng nợ vay hay đi chiếm dụng, thì tổng tài sản = tổng nguồn vốn.
Khi đó ROE = ROA.
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ, có tác dụng khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu
nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và
ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị thua lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số lỗ. [3, trang
40,41]
Doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE nhƣ sau:
Tác động tới cơ cấu tài chính của donah nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Thang Long University Library
10
Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và
tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có
thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên
nhân chính xác. Ngoài việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có
thể sẽ gặp phải. Song phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng
cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ cao bởi
phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá tác động của chỉ tiêu thành phần đối với
chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động
giữa các chỉ tiêu thành phần.[3, trang 42]
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.3.1. Thông tin kế toán
Thông tin kế toán là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và cung
cấp. Thông tin kế toán có tính chất pháp lý, đây là thông tin kế toán tài chính,mang
tính hiện thực, đã xảy ra và có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng từ
hợp lý, hợp lệ.
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân đối
kế toán. Từ đó các nhà phân tích có thểnhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô,
mức độ tự chủ của doanh nghiệp và còn có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
11
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày: Đối với hình thức cân đối hai
bên: bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.Cân đối hai phần liên tiếp:
phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau:
Tài sản = Nguồn vốn (hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả)
Tài sản:
Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể
hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích
thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài
sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực
sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. . [3, trang 83, 84]
Nguồn vốn:
Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước,
ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần
nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với
người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn
thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu
của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu
kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội bảng còn có một số khoản
mục ngoại bảng cân đối như: tài khoản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa giữ hộ, nhận gia
công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại …
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán là cho người xem biết một cách khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng
nguồn vốn, thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn. Không những thế, từ những phân tích ta có thể thấy được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả
cao thấp ra sao, và còn cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
[3, trang 85, 86]
Thang Long University Library
12
1.3.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời
cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ
trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Và cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. [3,
trang 91]
1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó, và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
13
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
Trên cơ sở xác định hoặc dự báo dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà
phân tích thự hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân
quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp
nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. [3, trang 96]
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:
 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh.
 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong
ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức
sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho,
phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
 Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh
doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào
doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và nợ phải trả.
 Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
 Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
 Các kiến nghị. [4, trang 52]
1.3.2. Các thông tin khác
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ
thuộcvào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, có yếu tố chủ quan và
yếutố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tốảnh hưởng.
Thang Long University Library
14
Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức
doanh nghiệp, trình độ quản lý, ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực của lao động...
Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách
quan như: chế độ chính trị xã hội, tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế, tiến bộ khoa học
kỹ thuật; chính sách tàichính tiền tệ, chính sách thuế...
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập
hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các
thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của doanh
nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường,triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông
tin mà kết quả hoạt động củadoanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp là
những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinhdoanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập,
phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này
được thể hiện qua những giải trình của các nhàquản lý, qua báo cáo tài chính, báo cáo
kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toánnghiệp vụ... [5, trang 75]
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ
cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một
các tổng quất về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
15
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Phân tích tình hình biến động tài sản là việc xem xét tình hợp lý của cơ cấu vốn,
sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản trong tổng tài sản, so sánh tỷ
trọng của từng loại giữa cuối kỳ và đầu năm, so sánh cả về số tuyết đối và tương đối
của tổng tài sản cũng như đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được cơ cấu vốn đó
tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh, thấy được sự biến động về quy mô
cũng như năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản tài sản chia cho tổng số tài sản sẽ biết được
tỷ trọng của từng tài khoản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến
quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa
ra được quyết định hợp lý về phân bố vốn cho từng giai đoạn, từng tài sản của doanh
nghiệp.
Khi phân tích kết cấu tài sản cũng cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư
nói lên kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng
tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng chính là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế
toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất
này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. [3, trang 84]
1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
về nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn: là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn
thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được hướng tài trợ của doanh
nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ
hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Sự biến động của nguồn vốn là sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn, ta sẽ
thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cho thấy được tình tự chủ trong chính sách tài chính hay do sự bị động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số
tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phân nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải
Thang Long University Library
16
trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu, sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để
thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. [3, trang 86]
1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
Ta có công thức tính nhu cầu vốn lưu động ròng:
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu NH – Nợ phải trả NH
Nhu cầu VLĐ ròng < 0: cho thấy nợ ngắn hạn không những đáp ứng được nhu
cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Điều này
mang lại nhiều lợi ích đến với doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ ròng > 0: cho thấy nợ ngắn hạn không đủ đáp ứng được nhu cầu
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nên có những lúc thiếu vốn để xoay vòng, doanh nghiệp
phải dùng tạm nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần thiếu hụt. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dữ trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện như sau:
VLĐ ròng = Tài sản NH – Nguồn vốn NH = Nguồn vốn DH – Tài sản DH
Quan hệ cân đối giữa TSNH và Nợ NH, sử dụng đúng mục đích Nợ NH. Đồng
thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển TSNH và kỳ thanh toán nợ ngắn
hạn.
Ngược lại, nếu TSNH < Nợ NH chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ
cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã
sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn.
Nếu TSDH > Nợ DH và phần thiếu hụt được bù đắp từ VCSH thì đó là điều hợp
lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn là cả VCSH, nhưng
nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ NH là điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân
đối giữ Tài sản NH và Nợ NH.
Nếu phần TSDH < Nợ DH điều này chứng tỏ một phần nợ DH đã chuyển vào tài
trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn, vừa
thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh
doanh giảm và những rối loạn tài chính.
17
Ta thấy, nếu VLĐ ròng > nhu cầu VLĐ ròng, thì đây là dấu hiệu tài chính lành
mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu VLĐ ròng < nhu cầu VLĐ ròng thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình thường
và mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.[3, trang 286]
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện kết quả mà doanh nghiệp đã đạt
được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp thường xuyên phái đánh giá kết quả từ đó để rút ra những sai
lầm, thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng
chưa được sử dụng và đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời để nâng cao kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra các chỉ
tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược mang tính lâu dài trong tương lai
của nhà quản lý và giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp vì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn biến đổi không ngừng sao cho
phù hợp với môi trường kinh doanh.
Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Doanh thu được nhiều hay ít, đều phụ thuộc vào hiệu các khoản thu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ.
Tổng doanh thu được tính bằng công thức: P x Q (Giá x Sản lượng)
Khi giá và sản lượng biến dổi làm ảnh hưởng tới tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Nguyên nhân chính tác động với giá là do nên kinh tế thị trường, các yếu tố
đầu vào như nguyên vật liệu tăng hoặc giảm, sẽ làm cho giá thành sản phẩm bị thay
đổi. Nhu cầu của người tiêu dùng nói chung và người chăn nuôi nói riêng cũng tác
động không nhỏ tới doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí
Chi phí kinh doanh nói chung là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và rất phức tạp, tùy
Thang Long University Library
18
thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau. Nhưng trong quá trình
phân tích tình hình tài chính, chi phí thường được phân ra thành ba loại, đó là chi phí
hoạt động kinh doanh: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng…Chi phí tài chính: Chi phí
lãi vay… và chi phí khác.
Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình đặc điểm
sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lỳ kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí kinh doanh thương mại
trong từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở cho công tác kiểm tra, phân tích
đánh giá tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra các phương pháp quản
lý chi phí tốt hơn.
Lợi nhuận
Lợi nhuận được tính bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, vì nó có tác động đến tất cả mọi hoạt động, và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh tốt. Lợi nhuận giảm phản ánh việc kinh doanh chưa tốt, doanh nghiệp
cần xem xét, đánh giá lại việc hoạt động kinh doanh trong thời gian đó, đưa ra các biện
pháp khắc phục tình trạng giảm và cần phục hồi tình hình tài chính doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo
tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Một doanh nghiệp khi phân
tích tình hình kinh doanh thường đặt ra mục tiêu kinh doanh cụ thể sẽ thu về được bao
nhiêu phần lợi nhuận, kế hoạch để ra mục tiêu phấn đấu và hướng tới kết quả kinh
doanh và lợi nhuận tốt nhất:
Nếu lợi nhuận thực tế > lợi nhuận kế hoạch đề ra: Công ty phát triển tốt và đạt
được kết quả cao trong công tác quản lý, kinh doanh.
Lợi nhuận thực tế < lợi nhuận kế hoạch: Công ty kinh doanh chưa tốt, cần quan
tâm đến công tác quản lý và cố gắng hơn.
Lợi nhuận thực tế tương đương với lợi nhuận kế hoạch: Ban quản lý hiểu rõ về
quy trình hoạt động của công ty và đã tính toán một cách chính xác về thành quả hoạt
động của doanh nghiệp. [3, trang 72]
1.4.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là phân tích ngân lưu) là công việc
quan trọng, ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các
giám đốc tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin
thích hợp về các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các
19
hoạt động của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đóng một vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên
trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
Ta có:
Lƣu chuyển
tiền thuần
trong kỳ
=
Lƣu chuyển
tiền thuần của
từng HĐKD
+
Lƣu chuyển tiền
tuần của hoạt
động đầu tƣ
+
Lƣu chuyển tiền
thuần từ hoạt
động tài chính
Dòng tiền thuần của từng hoạt động kinh doanh > 0 cho thấy tình hình hoạt động
của doanh nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài
trợ… Mặt khác, dòng tiền từ HĐKD được xem như một khoản chủ yếu để đo lường
tính linh hoạt của tài sản.
Dòng tiền thuần của từng hoạt động kinh doanh < 0 cho thấy tình hình hoạt động
của doanh nghiệp không liên tục. Doanh nghiệp không quan tâm nhiều đến các hoạt
động bên ngoài.
Dòng tiền hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không
nhất thiết phải > 0. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính < 0
lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay. [3, trang 98]
1.4.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.4.4.1. Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của
mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến
nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và
dưới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến
quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng
hoạt động. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các
chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà
còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có
biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng
cao khả năng thanh toán.
Thang Long University Library
20
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm những chỉ tiêu sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Phản ánh một đồng vay
nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo.
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả
Nếu chỉ tiêu này < 1 có nghĩa là tổng tài sản < tổng số nợ phải trả, như vậy toàn
bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại
của doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp đang bị mất khả năng thanh toán, gặp khó
khăn trong tài chính và có nguy cơ bị phá sản.
Nếu chỉ tiêu này ≥ 1 thì với số tài sản hiện tại doanh nghiệp đáp ứng được khả
năng thanh toán. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì doanh nghiệp cần phải xem xét lại
vì khi đó việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty đang bị kém hiệu quả. Chỉ số này
nên ở mức = 2 thì là an toàn và hợp lý cho cả doanh nghiệp và các chủ nợ.
Khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện hành)
Tỷ số thành toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các
khoản nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) bao gồm tiền, chứng khoán
ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu vàhàng tồn kho.Nợ ngắn hạn thường
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải
trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn đều có thời hạn dưới một năm.
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn < 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ lệ này ≥ 1 hoặc có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh
nghiệp đãđầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu. Thông thường thì phần
vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tưđó sẽ kém hiệu quả.
Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý.
21
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Hàng tồn kho
là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản ngắn hạn và dễ bị lỗ khi đem
bán. Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng huy động các tài sản
có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền như tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi với các khoản nợ đến
hạn phải trả. Nợ đến hạn bao gồm: nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đến hạn trả. Khả
năng thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và
các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai
khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn.
Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các
khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Nếu hệ số này < 1 tức là doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Còn nếu tỷ số này quả cao
tức là doanh nghiệp đang dự trữ quá nhiều tiền mặt và giữ tiền mặt và các khoản tương
đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm
không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng
loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn
có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn
như cho vay ngắn hạn trong khoảng thời gian chưa đến hạn trả nợ. [3, trang 88]
1.4.4.2. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác
với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
Thang Long University Library
22
kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh
nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh
lời nhiều nhất. Để đánh giá khả năng sinh lời người ta dùng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. ROS > 0 chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi và ngược lại. Chỉ tiêu
này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí.
Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với
tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có
giải pháp khắc phục.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản trong doanh nghiệp hay
việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Thông
thường tỷ suất cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả. Tuy
nhiên cũng tùy ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có chỉ số ROA cao hay
thấp.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng VCSH tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận ròng. Đây
làchỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp. Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt,
tuy nhiên khả năng sinh lời của VCSH cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ sử dụng
vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sỏ hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
23
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là doanh nghiệp còn bị
mất khả năng chi trả.
Xét các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên VCSH như sau:
ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x
1
1 - Rd
Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố :
 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân tích
sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra những kết luận đúng đắn.
Sau khi đã xác định được các tỷ lệ tài chính trên, các nhà phân tích tiến hành so
sánh với các năm để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp và đem ra so sánh với chỉ số
bình quân ngành để đánh giá về tình hình sinh lời của doanh nghiệp. [3, trang 41, 42]
1.4.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty
Phân tích khả năng quản lí tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng và sức
sản xuất của tài sản trong năm.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho ta biết khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao, nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.
Vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ công tác quản lí vật tư, tổ chức sản xuất,
tổ chức bán hàng chưa tốt.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân
Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho là bình quân của khoản mục hàng tồn kho
giữa đầu kì và cuối kì trên bảng cân đối kế toán.
Thang Long University Library
24
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các tài khoản phải thu
thành tiền. Vòng quay của các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải cấp tín dụng cho khách và do đó
không bị ứ động vốn.
Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành
thì người phần tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi đẻ đưa ra biện pháp xử lí kịp thời. Ta có:
Thời gian thu tiền trung bình:
Thời gian thu tiền trung bình =
360
Số vòng quay khoản phải thu
Thời gian thu tiền trung bình là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt,thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ khách
hàng.
Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp
có thể ảnh hưởng không tốt đến hạng ứng dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay
các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng
vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại sẽ chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Vòng quay các khoản
phải trả
=
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lí chung
Phải trả ngƣời bán + lƣơng, thƣởng, thuế phải trả
Thời gian trả nợ trung bình:
Chỉ số ngày cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung
cấp. Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp thì doanh nghiệp càng có nhiều thời
gian chiếp dụng vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác và ngược lại.
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải trả
25
Thời gian luân chuyển tiền
Thời gian luân chuyển tiền cho biết khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế
đến khi thu được tiền.
Thời gian luân chuyển tiền = thời gian quay vòng hàng tồn kho + thời gian
thu nợ trung bình – thời gian trả nợ trung bình
Thời gian luân chuyển tiền càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư khác.
Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Doanh thu thuần
Giá trị tổng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cho biết mỗi đồng giá trị tài sản cố định có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện hiệu
suất sử dụng tài sản cao của doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn của doanh nghiệp
được quay vòng nhanh. [3, trang 135 - 142]
1.4.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản, phản ánh nợ chiếm bao nhiêu phần trong tổng nguồn vốn. Do đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng mà những nhà đầu tư thường quan tâm, xem xét và dựa vào
đó để dánh giá độ rủi ro trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên với mức tỷ lệ
thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài
chính, đánh mất cơ hội tiết kiệm được từ thuế do sử dụng nợ.
Tỷ số nợ trên VCSH (D/E)
Tỷ số nợ trên VCSH =
Tổng nợ
VCSH
Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và VCSH hay cơ cấu
vốn trong doanh nghiệp như thế nào.
Nếu tỷ lệ này > 1, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay tài trợ cho tài sản,
điều này cho thấy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc vào các khoản đi vay, không tự
đảm bảo nguồn tài trợ cho bản thân, rủi ro vì thế sẽ tăng cao. Song doanh nghiệp lại
tiết kiệm được một khoản từ thuế.
Thang Long University Library
26
Nếu tỷ số này < 1 cho thấy doanh nghiệp sử dụng VCSH nhiều hơn khoản nợ
vay. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất đi khoản chi phí cơ hội sử dụng vốn cho các
hoạt động khác của công ty. Chính vì vậy mà công ty nên có chính sách sử dụng
nguồn vốn hợp lý, cân bằng cả hai yếu tố.
Khả năng thanh toán lãi vay
Là hệ số tài chính đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp (còn gọi là
khả năng thanh toán lãi vay), cho ta biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi
của doanh nghiệp. [3, trang 154]
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng
1.5.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Với nền kinh tế phát triển không ổn định như mấy năm gần đây sẽ có rất nhiều
tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, thu nhập của người dân không ổn định thì
chỉ tiêu sẽ hạn hẹp hơn. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch tìm kiếm nguyên liệu
chất lượng nhưng giá thành phải chăng nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền để cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm
kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các hoạt động
của doanh nghiệp đểu phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải
chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình của nhà
nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ
nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp...)
Khoa học - Công nghệ
Khoa học công nghệ tạo đà phát triển cao cho mọi ngành nghề, yếu tố khoa học
công nghệ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian hoàn thành
công việc và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên các doanh nghiệp cần biết lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp tránh việc
sử dụng công nghệ quá hiện đại mà trình độ và hiểu biết hạn hẹp sẽ gây lãng phí lớn.
27
Đối với phân tích tài chính, ngành khoa học công nghệ lại càng có tác động
mạnh mẽ với việc áp dụng các phần mềm quản lý tài chính ngày càng được mở rộng
và nâng cao.
Môi trường ngành
Các đối thủ cạnh tranh: Là những cá nhân, tổ chức cùng cung cấp một loại hàng
hóa, dịch vụ thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu doanh nghiệp có
đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó. Vì vậy
doanh nghiệp muốn đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu cần phải tổ chức bộ máy
phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá, chất lượng, chủng
loại, mẫu mã,…
Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị… Có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất, giá thành sản
phẩm.
Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp,
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Nhân tố tự nhiên
Môi trường nhân tố tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ,
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy trình
công nghệ, tiến trình thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản. Với
những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính
sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý tốt và hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt là việc kết hợp được
nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp khai thác được tối đa tiềm năng về
lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu có thể phát huy được tối ưu năng suất
hoạt động. Để quản lý có hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt
tình và có kinh nghiệm.
Thang Long University Library
28
Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng vì
con người là chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ quản lý giỏi, phân
công lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả lao động cao. Đội ngũ nhân viên có tay
nghề cao, thông thạo và hiểu biết máy móc sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng,
giảm thiểu nhưng phế phẩm và tiết kiệm nguyên liệu, chi phí sản xuất, từ đó mà hiệu
quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. Doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo tay
nghề lao dộng, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, động
thời có chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức
trách nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp và phát huy được hết khả năng của bản thân.
Vốn kinh doanh
Vốn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa
phương thức kinh doanh, đa dạng hóa thị trường, đạ dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra vốn
còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị
trường. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản
cố định. Dẫn đến thừa thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
giảm hiệu quả kinh doanh.Ngược lại, bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu
quả sử dụng vốn càng được nâng cao, từ đó dẫn đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp ngày càng được cản thiện.
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kĩ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại
sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. [3, trang
249]
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO

More Related Content

What's hot

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngBao Nguyen
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa pháthttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hươngPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa ThắngĐề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO (20)

Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
 
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châuPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh giang châu
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Giang Châu, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty Giang Châu, HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty Giang Châu, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty Giang Châu, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vang Thăng Long, ĐIỂM CAO

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Lê Thanh Nhàn Sinh viên thực hiện : Cấn Thu Hiền Mã sinh viên : A21777 Chuyên nghành : Tài chính HÀ NỘI - 2015
  • 2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn ThS Lê Thanh Nhàn đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế Quản lý – Trường Đại học Thăng Long, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Tài chính – Kế toán, cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Vang Thăng Long đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều thiếu sót nên chắc chắn đề tài khóa luận này của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo bổ sung thêm của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015 Sinh viên thực hiện Cấn Thu Hiền Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Chữ ký) Cấn Thu Hiền
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1 1.1.Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp ..............................................1 1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................2 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính........................................................................................6 1.2.1. Phương pháp so sánh ...........................................................................................6 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số................................................................................7 1.2.3. Phương pháp thay thế ..........................................................................................8 1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont...........................................................................8 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính..................................................................10 1.3.1. Thông tin kế toán................................................................................................10 1.3.2. Các thông tin khác..............................................................................................13 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................................14 1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn...........................................................14 1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................17 1.4.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................18 1.4.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính...............................................................19 1.5. Nhân tố ảnh hƣởng..............................................................................................................26 1.5.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................26 1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................27 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG .....................................29 2.1.Tổng quan về Công ty cổ phần Vang Thăng Long.........................................................29 2.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................29 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Vang Thăng Long .......................................................................................................................................29 2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................30 Thang Long University Library
  • 5. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vang Thăng Long......31 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long ........................................................................................................................................................35 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn Công ty cổ phần Vang Thăng Long .......................................................................................................................................35 2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Vang Thăng Long .49 2.2.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần Vang Thăng Long...............................................................................................................................56 2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Vang Thăng Long .......................................................................................................................................58 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần vang Thăng Long........................70 2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................70 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................71 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG.............73 3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của Công ty............................................................73 3.1.1. Mục tiêu hoạt độngvà định hướng của Công ty................................................73 3.1.2. Chiến lược kinh doanh.......................................................................................73 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vang Thăng Long.....................................................................................................74 3.2.1. Quản trị tiền mặt.................................................................................................74 3.2.2. Các biện pháp quản lý hàng tồn kho của Công ty ............................................75 3.2.3. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời .......................................76 3.2.4. Khoản phải thu ...................................................................................................77 3.2.5. Tài sản cố định....................................................................................................78 KẾT LUẬN
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BĐS Bất động sản TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TNHH Trách nhiện hữu hạn TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên TNDN Thu nhập doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công tycổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014................35 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công tycổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014.........42 Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Công ty cổ phần Vang Thăng Long giai đoạn 2012 - 2014...................................................................................................................62 Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty cổ phần Vang Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014....................................................................................................................63 Bảng 2.1. Tỷtrọng của TSNH và TSDH trên tổng tài sản của Công tycổ phần Vang Thăng Long năm2012 - 2014........................................................................................................................................35 Bảng 2.2. Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014.........37 Bảng 2.3. Tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014............40 Bảng 2.4. Tỷtrọng của TSNH và TSDH trên tổng tài sản của Công tycổ phần Vang Thăng Long năm2012 - 2014........................................................................................................................................42 Bảng 2.5. Nợ phải trả của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014..................44 Bảng 2.6. Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014..........47 Bảng 2.7. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................48 Bảng 2.8. Cân bằng tài chính trong dài hạn của Công ty cổ phần Vang Thăng Long năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................49 Bảng 2.9. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 đến 2014..............................................52 Bảng 2.10. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần Vang Thăng Long.....................57 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty năm 2012 – 2014.........58 Bảng2.12.CácchỉtiêuphảnánhkhảnăngthanhtoáncủangànhThựcphẩmnăm2012-2014.........58 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời của Công ty năm 2012 – 2014...............60 Bảng 2.14. Phân tích ROA theo phương pháp Dupont..............................................................65 Bảng 2.15. Phân tích ROE theo phương pháp Dupont..............................................................66 Bảng 2.16. Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng quản lý tài sản của Công ty năm2012 - 2014...........67 Bảng 2.17. Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng quản lý công nợ của Công ty năm 2012 - 2014.......69
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội trong việc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những khó khăn và thách thức khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp đang phải kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đứng trước những thử thách đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình là một yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại các doanh nghiệp và xây dựng khung phân tích áp dụng vào phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vang Thăng Long và tìm ra các điểm đạt được, hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty cũng như nguyên nhân của các hạn chế.  Đề xuất một số giải pháp thực tế và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long. Thang Long University Library
  • 9. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Vang Thăng Long.  Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài đã sử dụng phương pháp là phương pháp thống kê, so sánh, tỷ lệ và phân tích. Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính trong 3 năm là năm 2012, 2013, 2014 do Công ty Cổ phần Vang Thăng Long cung cấp. 5. Kết cấu của khóa luận Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương chính sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long. Chƣơng 3.Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần vang Thăng Long.
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ hai chiều phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Hay khi doanh nghiệp nhận được nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ từ Nhà nước. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Thị trường tài chính: Thị trường tài chính là nơi diễn ra mua bán các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu …Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi trái phiếu, cổ tức cho các nhà tài trợ. Và doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư ngắn hạn cho những khoản tiền tạm tời chưa sử dụng và cũng nhận được lãi từ những tổ chức tài chính đó. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Thị trường khác: Doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động. Đây là mối quan hệ một chiều khi mà tại các thị trường đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhà xưởng và sức lao động … Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa sỡ hữu vốn và sử dụng vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như chính sách lương, chính sách phân chia lợi nhuận… [1, trang 5] 1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử Thang Long University Library
  • 11. 2 dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường. Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối củatài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. [1, trang 10,11] 1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. [2, trang 6]
  • 12. 3 1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau và các đối tượng này có những nhu cầu về thông tin khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau nên họ đều có những nhu cầu thông tin khác nhau. Đối với người quản lý doanh nghiệp Nhà quản lý phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng ra quyết định của Ban giám đốc. Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay Thang Long University Library
  • 13. 4 và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là các cá nhân hoặc doanh nghiệp, họ người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro từ khoản vốn đó. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng phân tích. Để đưa ra quyết định cho vay, thì một trong những vấn đề mà người cho vay cần phải xem xét là doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Bởi nhiều khi một quyết định cho vay có ảnh hưởng nặng nề đến tình hình tài chính của người cho vay, có thế dẫn đến tình
  • 14. 5 trạng phá sản của người cho vay hay đơn vị cho vay. Phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn hay khoản nợ ngắn hạn cũng có sự khác nhau. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, Thang Long University Library
  • 15. 6 chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.[3, trang 20] 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đối tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tính tỷ số. 1.2.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận. Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán …và theo mục địch phân tích mà xác định số gốc so sánh. Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp kịp thời. Hoặc so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành
  • 16. 7 của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. Hay so sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp… Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối:Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối. [2, trang 8,9] 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân Thang Long University Library
  • 17. 8 tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. [4, trang 10] 1.2.3. Phương pháp thay thế Phương pháp thay thế được sử dụng chủ yếu trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng biểu thức đại số. Các nhân tố được sắp xếp theo tình tự: nhân tố số lượng đứng trước nhân tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu. Khi đó để xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành lần lượt thay thế số kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó (nhân tố nào đã được thay thế mang giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố khác giữ nguyên kỳ gốc). Sau mỗi lần thay thế phải xác định được kết quả của lần thay thế ấy, chênh lệch giữa kết quả đó với kết quả của lần thay thế ngay trước đó là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế. Vấn đề cần chú ý là trong cả quá trình thay thế, trình tự sắp xếp các nhân tố không được đảo lộn. Tổng đại số mức độ ảnh hướng của các nhân tố phải đứng bằng đối tượng phân tích. Hạn chế của phương pháp này là khi nghiên cứu sự thay đổi của một nhân tố không liên hệ với các nhân tố khác. Thực tế trong quá trình kinh doanh thì sự thay đổi của nhân tố này kéo theo sự thay đổi của nhân tố khác. [2, trang 12] 1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont Các nhà phân tích sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Chính nhờ mô hình này những nhà phân tích có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần(ROE). Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tổng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố. Đó là thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và một đồng tài sản tạo ra bao
  • 18. 9 nhiêu đồng doanh thu. Khi ROA tăng, nguyên nhân có thể là do chi phí giảm dẫn đến ROS tăng hoặc là doanh nghiệp sử dụng tài sản hiện có của mình một cách hiệu quả hơn. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản = x x Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Trong đó: Tổng tài sản Tổng tài sản 1 = = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản – Nợ 1- (Nợ/ Tổng tài sản) Từ đó, ROE được viết lại với công thức: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1 ROE = x x Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd 1 1 = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x = ROA x 1 – Rd 1 - Rd Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu vào tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu quả sử dụng tài sản và hệ số nợ. Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, tức là doanh nghiệp không sử dụng nợ vay hay đi chiếm dụng, thì tổng tài sản = tổng nguồn vốn. Khi đó ROE = ROA. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ, có tác dụng khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị thua lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số lỗ. [3, trang 40,41] Doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE nhƣ sau: Tác động tới cơ cấu tài chính của donah nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. Thang Long University Library
  • 19. 10 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. Song phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ cao bởi phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá tác động của chỉ tiêu thành phần đối với chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động giữa các chỉ tiêu thành phần.[3, trang 42] 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 1.3.1. Thông tin kế toán Thông tin kế toán là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Thông tin kế toán có tính chất pháp lý, đây là thông tin kế toán tài chính,mang tính hiện thực, đã xảy ra và có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. 1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân đối kế toán. Từ đó các nhà phân tích có thểnhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp và còn có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
  • 20. 11 Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày: Đối với hình thức cân đối hai bên: bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.Cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn. Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau: Tài sản = Nguồn vốn (hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả) Tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. . [3, trang 83, 84] Nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội bảng còn có một số khoản mục ngoại bảng cân đối như: tài khoản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại … Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán là cho người xem biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn, thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Không những thế, từ những phân tích ta có thể thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả cao thấp ra sao, và còn cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. [3, trang 85, 86] Thang Long University Library
  • 21. 12 1.3.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Và cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. [3, trang 91] 1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó, và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
  • 22. 13 sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. Trên cơ sở xác định hoặc dự báo dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thự hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. [3, trang 96] 1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:  Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh.  Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.  Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và nợ phải trả.  Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.  Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.  Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.  Các kiến nghị. [4, trang 52] 1.3.2. Các thông tin khác Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộcvào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, có yếu tố chủ quan và yếutố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tốảnh hưởng. Thang Long University Library
  • 23. 14 Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp, trình độ quản lý, ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực của lao động... Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính trị xã hội, tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tàichính tiền tệ, chính sách thuế... Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là: Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường,triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động củadoanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển... Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinhdoanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhàquản lý, qua báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toánnghiệp vụ... [5, trang 75] 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một các tổng quất về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • 24. 15 1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản Phân tích tình hình biến động tài sản là việc xem xét tình hợp lý của cơ cấu vốn, sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản trong tổng tài sản, so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ và đầu năm, so sánh cả về số tuyết đối và tương đối của tổng tài sản cũng như đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh, thấy được sự biến động về quy mô cũng như năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn. Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản tài sản chia cho tổng số tài sản sẽ biết được tỷ trọng của từng tài khoản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về phân bố vốn cho từng giai đoạn, từng tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích kết cấu tài sản cũng cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng chính là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. [3, trang 84] 1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn: là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Sự biến động của nguồn vốn là sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn, ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy được tình tự chủ trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phân nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải Thang Long University Library
  • 25. 16 trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu, sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. [3, trang 86] 1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Ta có công thức tính nhu cầu vốn lưu động ròng: Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu NH – Nợ phải trả NH Nhu cầu VLĐ ròng < 0: cho thấy nợ ngắn hạn không những đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Điều này mang lại nhiều lợi ích đến với doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ ròng > 0: cho thấy nợ ngắn hạn không đủ đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp. Nên có những lúc thiếu vốn để xoay vòng, doanh nghiệp phải dùng tạm nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần thiếu hụt. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dữ trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện như sau: VLĐ ròng = Tài sản NH – Nguồn vốn NH = Nguồn vốn DH – Tài sản DH Quan hệ cân đối giữa TSNH và Nợ NH, sử dụng đúng mục đích Nợ NH. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển TSNH và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu TSNH < Nợ NH chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Nếu TSDH > Nợ DH và phần thiếu hụt được bù đắp từ VCSH thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn là cả VCSH, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ NH là điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối giữ Tài sản NH và Nợ NH. Nếu phần TSDH < Nợ DH điều này chứng tỏ một phần nợ DH đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn, vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính.
  • 26. 17 Ta thấy, nếu VLĐ ròng > nhu cầu VLĐ ròng, thì đây là dấu hiệu tài chính lành mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu VLĐ ròng < nhu cầu VLĐ ròng thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình thường và mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.[3, trang 286] 1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên phái đánh giá kết quả từ đó để rút ra những sai lầm, thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược mang tính lâu dài trong tương lai của nhà quản lý và giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp vì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn biến đổi không ngừng sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Doanh thu được xác định bằng công thức: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ Doanh thu được nhiều hay ít, đều phụ thuộc vào hiệu các khoản thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ. Tổng doanh thu được tính bằng công thức: P x Q (Giá x Sản lượng) Khi giá và sản lượng biến dổi làm ảnh hưởng tới tổng doanh thu của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính tác động với giá là do nên kinh tế thị trường, các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu tăng hoặc giảm, sẽ làm cho giá thành sản phẩm bị thay đổi. Nhu cầu của người tiêu dùng nói chung và người chăn nuôi nói riêng cũng tác động không nhỏ tới doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí Chi phí kinh doanh nói chung là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và rất phức tạp, tùy Thang Long University Library
  • 27. 18 thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau. Nhưng trong quá trình phân tích tình hình tài chính, chi phí thường được phân ra thành ba loại, đó là chi phí hoạt động kinh doanh: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng…Chi phí tài chính: Chi phí lãi vay… và chi phí khác. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lỳ kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí kinh doanh thương mại trong từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở cho công tác kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra các phương pháp quản lý chi phí tốt hơn. Lợi nhuận Lợi nhuận được tính bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, vì nó có tác động đến tất cả mọi hoạt động, và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Lợi nhuận giảm phản ánh việc kinh doanh chưa tốt, doanh nghiệp cần xem xét, đánh giá lại việc hoạt động kinh doanh trong thời gian đó, đưa ra các biện pháp khắc phục tình trạng giảm và cần phục hồi tình hình tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Một doanh nghiệp khi phân tích tình hình kinh doanh thường đặt ra mục tiêu kinh doanh cụ thể sẽ thu về được bao nhiêu phần lợi nhuận, kế hoạch để ra mục tiêu phấn đấu và hướng tới kết quả kinh doanh và lợi nhuận tốt nhất: Nếu lợi nhuận thực tế > lợi nhuận kế hoạch đề ra: Công ty phát triển tốt và đạt được kết quả cao trong công tác quản lý, kinh doanh. Lợi nhuận thực tế < lợi nhuận kế hoạch: Công ty kinh doanh chưa tốt, cần quan tâm đến công tác quản lý và cố gắng hơn. Lợi nhuận thực tế tương đương với lợi nhuận kế hoạch: Ban quản lý hiểu rõ về quy trình hoạt động của công ty và đã tính toán một cách chính xác về thành quả hoạt động của doanh nghiệp. [3, trang 72] 1.4.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là phân tích ngân lưu) là công việc quan trọng, ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các giám đốc tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin thích hợp về các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các
  • 28. 19 hoạt động của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng một vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Ta có: Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ = Lƣu chuyển tiền thuần của từng HĐKD + Lƣu chuyển tiền tuần của hoạt động đầu tƣ + Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Dòng tiền thuần của từng hoạt động kinh doanh > 0 cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ… Mặt khác, dòng tiền từ HĐKD được xem như một khoản chủ yếu để đo lường tính linh hoạt của tài sản. Dòng tiền thuần của từng hoạt động kinh doanh < 0 cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp không liên tục. Doanh nghiệp không quan tâm nhiều đến các hoạt động bên ngoài. Dòng tiền hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không nhất thiết phải > 0. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính < 0 lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay. [3, trang 98] 1.4.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính 1.4.4.1. Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Thang Long University Library
  • 29. 20 Nhóm chỉ tiêu này bao gồm những chỉ tiêu sau đây: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo. Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản Tổng số nợ phải trả Nếu chỉ tiêu này < 1 có nghĩa là tổng tài sản < tổng số nợ phải trả, như vậy toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp đang bị mất khả năng thanh toán, gặp khó khăn trong tài chính và có nguy cơ bị phá sản. Nếu chỉ tiêu này ≥ 1 thì với số tài sản hiện tại doanh nghiệp đáp ứng được khả năng thanh toán. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì doanh nghiệp cần phải xem xét lại vì khi đó việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty đang bị kém hiệu quả. Chỉ số này nên ở mức = 2 thì là an toàn và hợp lý cho cả doanh nghiệp và các chủ nợ. Khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện hành) Tỷ số thành toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu vàhàng tồn kho.Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới một năm. Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó. Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn < 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Nếu tỷ lệ này ≥ 1 hoặc có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đãđầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tưđó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý.
  • 30. 21 Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản ngắn hạn và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi với các khoản nợ đến hạn phải trả. Nợ đến hạn bao gồm: nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đến hạn trả. Khả năng thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Nếu hệ số này < 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Còn nếu tỷ số này quả cao tức là doanh nghiệp đang dự trữ quá nhiều tiền mặt và giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn như cho vay ngắn hạn trong khoảng thời gian chưa đến hạn trả nợ. [3, trang 88] 1.4.4.2. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất Thang Long University Library
  • 31. 22 kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất. Để đánh giá khả năng sinh lời người ta dùng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. ROS > 0 chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi và ngược lại. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản trong doanh nghiệp hay việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Thông thường tỷ suất cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả. Tuy nhiên cũng tùy ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có chỉ số ROA cao hay thấp. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế VCSH Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng VCSH tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận ròng. Đây làchỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên khả năng sinh lời của VCSH cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ sử dụng vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sỏ hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
  • 32. 23 trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là doanh nghiệp còn bị mất khả năng chi trả. Xét các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên VCSH như sau: ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x 1 1 - Rd Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố :  Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.  Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Vì vậy, khi xem xét sự biến động của doanh lợi vốn chủ sở hữu ta cần phân tích sự thay đổi của cả ba yếu tố trên để đưa ra những kết luận đúng đắn. Sau khi đã xác định được các tỷ lệ tài chính trên, các nhà phân tích tiến hành so sánh với các năm để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp và đem ra so sánh với chỉ số bình quân ngành để đánh giá về tình hình sinh lời của doanh nghiệp. [3, trang 41, 42] 1.4.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty Phân tích khả năng quản lí tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng và sức sản xuất của tài sản trong năm. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho ta biết khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ công tác quản lí vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức bán hàng chưa tốt. Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Thời gian quay vòng hàng tồn kho là bình quân của khoản mục hàng tồn kho giữa đầu kì và cuối kì trên bảng cân đối kế toán. Thang Long University Library
  • 33. 24 Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các tài khoản phải thu thành tiền. Vòng quay của các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải cấp tín dụng cho khách và do đó không bị ứ động vốn. Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành thì người phần tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi đẻ đưa ra biện pháp xử lí kịp thời. Ta có: Thời gian thu tiền trung bình: Thời gian thu tiền trung bình = 360 Số vòng quay khoản phải thu Thời gian thu tiền trung bình là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt,thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ khách hàng. Vòng quay các khoản phải trả Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến hạng ứng dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại sẽ chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lí chung Phải trả ngƣời bán + lƣơng, thƣởng, thuế phải trả Thời gian trả nợ trung bình: Chỉ số ngày cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp. Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp thì doanh nghiệp càng có nhiều thời gian chiếp dụng vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác và ngược lại. Thời gian trả nợ trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải trả
  • 34. 25 Thời gian luân chuyển tiền Thời gian luân chuyển tiền cho biết khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế đến khi thu được tiền. Thời gian luân chuyển tiền = thời gian quay vòng hàng tồn kho + thời gian thu nợ trung bình – thời gian trả nợ trung bình Thời gian luân chuyển tiền càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư khác. Hiệu suất sử dụng tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu thuần Giá trị tổng tài sản Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cho biết mỗi đồng giá trị tài sản cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản cao của doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn của doanh nghiệp được quay vòng nhanh. [3, trang 135 - 142] 1.4.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản, phản ánh nợ chiếm bao nhiêu phần trong tổng nguồn vốn. Do đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà những nhà đầu tư thường quan tâm, xem xét và dựa vào đó để dánh giá độ rủi ro trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên với mức tỷ lệ thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính, đánh mất cơ hội tiết kiệm được từ thuế do sử dụng nợ. Tỷ số nợ trên VCSH (D/E) Tỷ số nợ trên VCSH = Tổng nợ VCSH Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và VCSH hay cơ cấu vốn trong doanh nghiệp như thế nào. Nếu tỷ lệ này > 1, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay tài trợ cho tài sản, điều này cho thấy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc vào các khoản đi vay, không tự đảm bảo nguồn tài trợ cho bản thân, rủi ro vì thế sẽ tăng cao. Song doanh nghiệp lại tiết kiệm được một khoản từ thuế. Thang Long University Library
  • 35. 26 Nếu tỷ số này < 1 cho thấy doanh nghiệp sử dụng VCSH nhiều hơn khoản nợ vay. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất đi khoản chi phí cơ hội sử dụng vốn cho các hoạt động khác của công ty. Chính vì vậy mà công ty nên có chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý, cân bằng cả hai yếu tố. Khả năng thanh toán lãi vay Là hệ số tài chính đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp (còn gọi là khả năng thanh toán lãi vay), cho ta biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi của doanh nghiệp. [3, trang 154] Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay 1.5. Nhân tố ảnh hƣởng 1.5.1. Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế Với nền kinh tế phát triển không ổn định như mấy năm gần đây sẽ có rất nhiều tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, thu nhập của người dân không ổn định thì chỉ tiêu sẽ hạn hẹp hơn. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch tìm kiếm nguyên liệu chất lượng nhưng giá thành phải chăng nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền để cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các hoạt động của doanh nghiệp đểu phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình của nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...) Khoa học - Công nghệ Khoa học công nghệ tạo đà phát triển cao cho mọi ngành nghề, yếu tố khoa học công nghệ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian hoàn thành công việc và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên các doanh nghiệp cần biết lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại mà trình độ và hiểu biết hạn hẹp sẽ gây lãng phí lớn.
  • 36. 27 Đối với phân tích tài chính, ngành khoa học công nghệ lại càng có tác động mạnh mẽ với việc áp dụng các phần mềm quản lý tài chính ngày càng được mở rộng và nâng cao. Môi trường ngành Các đối thủ cạnh tranh: Là những cá nhân, tổ chức cùng cung cấp một loại hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó. Vì vậy doanh nghiệp muốn đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu cần phải tổ chức bộ máy phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá, chất lượng, chủng loại, mẫu mã,… Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm. Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp, tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhân tố tự nhiên Môi trường nhân tố tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công nghệ, tiến trình thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản. Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.5.2. Các nhân tố chủ quan Bộ máy quản trị doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý tốt và hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt là việc kết hợp được nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp khai thác được tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu có thể phát huy được tối ưu năng suất hoạt động. Để quản lý có hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm. Thang Long University Library
  • 37. 28 Nhân tố con người Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng vì con người là chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ quản lý giỏi, phân công lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả lao động cao. Đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, thông thạo và hiểu biết máy móc sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng, giảm thiểu nhưng phế phẩm và tiết kiệm nguyên liệu, chi phí sản xuất, từ đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. Doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo tay nghề lao dộng, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, động thời có chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp và phát huy được hết khả năng của bản thân. Vốn kinh doanh Vốn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đa dạng hóa thị trường, đạ dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Dẫn đến thừa thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh.Ngược lại, bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao, từ đó dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng được cản thiện. Cơ sở vật chất kĩ thuật Cơ sở vật chất kĩ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. [3, trang 249]