SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY
MÃ SINH VIÊN : A18953
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hƣơng Ly
Mã sinh viên : A18953
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn- Thạc sỹ Phạm Thị
Bảo Oanh, cô vừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại
trường, vừa là giáo viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh,
giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Ly
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP...........................................................................................1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính ....................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.............................................................................1
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính.................................................................................2
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................6
1.2. Phƣơng pháp phân tích và kĩ thuật phân tính tài chính.................................8
1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................8
1.2.2. Phương pháp tỷ số ...............................................................................................9
1.2.3. Phương pháp thống kê ......................................................................................10
1.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp .....................................................................11
1.2.5. Phương pháp phân tích Dupont .......................................................................12
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................13
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................15
1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí của doanh nghiệp ...........................15
1.4.2. Phân tích tình hình của tài sản và nguồn vốn.................................................16
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ............................................................16
1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn...............................................16
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán ........................................................................17
1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn.......................................................................17
1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ..................................................................18
1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời................................................................18
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ.........................................................................18
1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản...............................................................................18
1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.........................................................................19
1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản..................................................................20
1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển tiền..............................................................20
1.4.5.2. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho...............................................20
1.4.5.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu.................................................21
1.4.5.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................................22
1.4.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH...........................................................22
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp...............................................23
1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ........................................................23
1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA) ............................................................23
1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE).................................24
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính ............................24
1.5.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................24
1.5.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính ..................24
1.5.1.2. Trình độ của nhà phân tích.............................................................................24
1.5.1.3. Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp................................25
1.5.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................25
1.5.2.1. Môi trường pháp lý.........................................................................................25
1.5.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS ........................................................27
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Intesys...........................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intesys...................27
2.1.2. Khái quát ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intesys....27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Intesys.....................28
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Intesys giai đoạn năm 2011 – 2013..............................................................................31
2.1.5. Khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần Intesys giai
đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................................35
2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Intesys ...........................................................................................................................43
2.2.1. Các phương pháp phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys ..............43
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys............................44
2.2.3. Tình hình phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn 2011 –
2013................................................................................................................................45
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán...........................................................45
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ...........................................................48
Thang Long University Library
2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ....................................................49
2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản....................................................50
2.2.3.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................................51
2.2.4. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Intesys ...............53
2.2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................53
2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ..............................................................53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS..56
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn năm 2014 –
2015........ .......................................................................................................................56
3.1.1. Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam ...........................................56
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Intesys.......................................56
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Intesys ..............................................................................57
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính.............................................57
3.2.2. Hoàn thiện thông tin sử dụng để phân tích tài chính......................................58
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính..................................................59
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính .........................................................62
3.2.5. Một số giải pháp cải thiện khác ........................................................................68
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................................69
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính...............................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................70
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011 – 2013 .............................31
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2011-2013...........................................35
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013 ...................................................38
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013.............................................41
Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013.............45
Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ giai đoạn năm 2011 – 2013.............48
Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển tài sản giai đoạn 2011 – 2013.......49
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013......50
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013..................51
Bảng 3.1. Bảng tính ROE theo mô hình Dupont...........................................................59
Bảng 3.2. Tính ROA theo mô hình Dupont ..................................................................61
Bảng 3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Intesys..................................................66
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn năm 2011 – 2013................................32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013..........................37
Biểu đồ 2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013.........46
Biểu đồ 2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013 ..............51
Sơ đồ 2.1........................................................................................................................29
Sơ đồ 2.2........................................................................................................................44
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng
loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Vì vậy, phân tích tình hình tài
chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra,
trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc
phục các điểm yếu. Từ đó, cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý cơ sở lựa
chọn, quyết định phương án tối ưu cho hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, tình
hình tài chính còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác ngoài chủ doanh nghiệp
như: các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà tài chính; mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính
doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ.
Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc cần làm thường
xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và
là chiến lược lâu dài.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Intesys, em thấy rằng trong những
năm qua Công ty chưa chú trọng hoạt động phân tích tình hình tài chính. Nghiên cứu
sơ bộ các báo cáo tài chính cho thấy mặc dù tình hình kinh doanh của Công ty có lãi
nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và
nguồn lực của Công ty. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Công ty cổ phần Intesys là phải
đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ hơn tình hình tài chính, tìm ra những hạn chế còn tồn tại
trong công tác phân tích tài chính, từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời để nâng cao
hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy, em quyết
định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần
Intesys” làm đề tài tốt nghiệp cho chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
 Hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
 Phân tích, làm rõ thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần Intesys. Từ đó tìm ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác phân tích tài chính
tại Công ty và nguyên nhân của các tồn tại đó.
 Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần Intesys.
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ
phần Intesys giai đoạn 3 năm 2011 - 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phân tích BCTC, nhà phân tích có thể sử dụng rất nhiều phương pháp khác
nhau, có những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp
nghiên cứu của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa
luận tập trung sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp để làm rõ đối tượng nghiên cứu, tìm ra các hạn chế còn tồn
tại, nguyên nhân của các hạn chế. Thông qua đó, đưa ra được các giải pháp hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp thực tập.
5. Kết cấu Khóa luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, đồ
thị, kết cấu của Khóa luận gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Intesys
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
tại Công ty cổ phần Intesys
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, để trả lương, khen thưởng, tiến hành
nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật... Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi
hỏi phải có các khoản thu bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn.
Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối
quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là
các quan hệ kinh tế thông qua quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình
thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này thuộc phạm trù tài chính. Tài
chính doanh nghiệp ra đời từ nền kinh tế hàng hóa và trở thành công cụ quản lý kinh
doanh sản xuất ở các doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện qua quá trình vận động của
vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn là: Quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với ngân sách Nhà nước; quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
cho vay, với khách hàng; quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Các mối quan hệ
kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị kể trên tồn tại một cách khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng
tiền của doanh nghiệp. Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố
định, chi phí; sự hình thành và sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh nghiệp
đều thuộc nội dung tài chính doanh nghiệp.
Như vậy, theo TS.Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB.Lao động – Xã hội, năm 2005, tr.14) thì “Tài chính
doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để
phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất”.
Theo từ điển tiếng Việt, “phân” có nghĩa là “phân chia đối tượng nhận thức thành
nhiều bộ phận”, “tích” có nghĩa là “đánh giá, nhận xét làm rõ vấn đề”.
Từ đó, phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận, từ
đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân
quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Thang Long University Library
2
Từ việc phân chia nhỏ các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, nhà phân
tích có thể đánh giá, nhận xét về từng đối tượng đó, hoạt động này gọi là phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và
kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa
các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh
giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp trong tương lai.
Như vậy, thông qua quá trình nghiên cứu, ta có thể hiểu phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều
hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phƣơng pháp
phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm đƣợc,
những gì chƣa làm đƣợc và dự đoán, tiên liệu trƣớc những gì sẽ xảy ra, đồng thời
tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm tận
dụng phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lƣợng
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa
ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân
tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển mặt khác, cũng tạo
ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính. Các
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: các nhà quản
lý, các cổ đông hiện tại và tương lai, Nhà nước, nhà phân tích tài chính, những người
cho doanh nghiệp vay tiền như ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục
đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp
ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
(1) Đối với nhà quản lý
Là cơ sở để đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
3
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai, nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba, nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày như thế nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Cụ thể là nhà quản lý cần định hướng và
đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…để tiến hành cân
đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
Là cơ sở để đưa ra các quyết định của doanh nghiệp
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Là cơ sở dự đoán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
Thang Long University Library
4
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các
chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn
huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá
thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với
người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công
tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng
tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Đối với các nhà đầu tƣ
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Giúp nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp
Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và
cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi
trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông
bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên
thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy
tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và
thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt
động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh
lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính về khả
năng sinh lời cũng như sự tăng trưởng được dự báo trong tương lai; từ đó đưa ra những
quyết định phù hợp
Là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư
Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi họ
có cơ sở đáng tin cậy để phân tích lợi nhuận tương lai hay quyền lợi của họ ít nhất
không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể
5
dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ
phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như
hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện
phân tích tài chính.
(3) Đối với các nhà tài trợ:
Là cơ sở giúp nhà tài trợ nhận biết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi, tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích
tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà nhà đầu tư tín dụng cần xem xét là
doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào…
Là cơ sở giúp nhà đầu tư nhận biết rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Là cơ sở giúp các nhà đầu tư nhận biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Là cơ sở giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
đưa ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay
Thang Long University Library
6
không, tức là để quyết định thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng hay thắt chặt, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
(4) Đối với ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
(5) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối tƣợng lựa
chọn và đƣa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.
Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị
7
trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê
tài sản, góp vốn liên doanh...
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán
Phân tích TCDN sẽ lượng hóa hiệu quả sử dụng vốn, kết quả tài chính, tình hình
thanh toán thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
tốc độ luân chuyển vốn, khả năng thanh toán nhanh, tỷ số nợ …
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn, ngoài việc sử dụng các số liệu của BCĐKT,
nhà phân tích còn phải sử dụng các tài liệu chi tiết khác: Báo cáo TSCĐ, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Khi phân tích doanh nghiệp cần nắm được rằng nhu cầu về vốn kinh
doanh (chủ yếu là vốn lưu động) được xác định phù hợp với tính chất, quy mô hinh
doanh và thường được thể hiện qua kế hoạch dự trữ tài sản lưu động.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lượng công tác tài chính.
Khi nguồn bù đắp dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn
bù đắp tài sản dự trữ thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm
dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần để đưa vào
quá trình SXKD. Ngược lại doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Phân tích khả năng
thanh toán cho biết tình hình tài chính là tốt hay xấu. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh
nghiệp có ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng. Vì vậy doanh
nghiệp sẽ nâng cao khả năng chủ động về vốn đảm bảo quá trình SXKD thuận lợi.
Tính toán và xác định mức độ có thể lƣợng hoá của các nhân tố ảnh hƣởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, nhà phân tích cần có chuyên
môn cao để sử dụng phương pháp phân tích chuyên sâu. Thực tế, tình hình tài chính
của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, cả khách quan lẫn chủ quan. Vì
vậy, để tính toán và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này gặp nhiều khó
khăn.
Đƣa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai
thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ việc hoàn thành những nhiệm vụ trên, nhà phân tích sẽ thấy được những điểm
còn yếu kém, hạn chế và định hướng được các bước để xử lý và cải thiện. Đồng thời,
nhà phân tích cũng sẽ thấy được những điểm mạnh, lợi thế của doanh nghiệp mình để
Thang Long University Library
8
có chiến lược phát huy những thế mạnh đó. Từ việc đồng thời khắc phụ hạn chế, phát
huy thế mạnh, kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ ngày càng hiệu quả và
gia tăng giá trị của doanh nghiệp mình.
1.2. Phƣơng pháp phân tích và kĩ thuật phân tính tài chính
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Theo phương
pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để thấy được
mức độ biến động của các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, ít tính toán phân tích nên được sử dụng rộng rãi.
Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp một cách khách
quan.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với chỉ tiêu
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về giá
trị tuyệt đối và giá trị tương đối.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tùy vào
mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận
này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác,.. Việc so sánh về không gian
thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực,... Cần lưu ý rằng, khi so
sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà
không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là
các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
 Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước
9
(năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở
các kỳ gốc khác nhau;
 Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với
trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích tài chính là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui
mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
+ So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các
nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình,
yếu kém).
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính
là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính
được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ
tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho
phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân
tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách
hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích TCDN đã có sẵn hoặc nhà phân
tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân
tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
Thang Long University Library
10
Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân
tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của
các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số.
Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình TCDN, từ đó đưa ra các giải pháp
phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh nghiệp trong
tương lai.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác.
1.2.3. Phương pháp thống kê
Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Mục đích của thống kê trong phân
tích tài chính DN nhằm:
Một, nghiên cứu đề xuất các phương pháp thu thập thông tin thống kê kịp thời,
chính xác, đầy đủ phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá
trình sản xuất, đồng thời nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Hai, thu thập thông tin phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thống kê
phân tích giá thành, giá bán và xác định mức cầu thị trường, để điều chỉnh kế hoạch
sản xuất cho thích hợp.
Ba, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân tích các mặt hoạt động, hiệu quả
kinh doanh và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Bốn, thống kê tổng hợp và xử lý thông tin đã thu thập, làm cơ sở ứng dụng thống
kê trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong phương pháp thống kê, ta có hai loại dữ liệu như sau:
Thống kê dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của nhà phân tích. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ
liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp
không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập. Dữ liệu thứ cấp trong phân tích
TCDN là các BCTC như BCĐKT, BCKQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
11
minh BCTC, các sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ tiền mặt, hóa đơn VAT đầu ra và đầu
vào…
Dữ liệu thứ cấp có ưu điểm là giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian. Nhưng cần chú ý
đến nhược điểm trong sử dụng là: Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên
cứu với các mục đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của các nhà phân
tích TCDN; khó phân loại dữ liệu; các biến số, đơn vị đo lường có thể khác nhau... Dữ
liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được mức độ chính xác, mức độ tin
cậy của nguồn dữ liệu. Vì vậy, trách nhiệm của nhà phân tích là phải đảm bảo tính
chính xác của dữ liệu, phải kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của nhà phân tích
khác là dựa vào dữ liệu thứ cấp hay sơ cấp. Do đó, điều quan trọng là phải kiểm tra dữ
liệu gốc.
Thống kê dữ liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp giải quyết vấn đề nghiên
cứu, nhà phân tích phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu
đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp. Hay nói cách khác, dữ
liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập. Trong phân tích TCDN, nhà
phân tích thường thống kê dữ liệu sơ cấp thông qua việc điều tra khảo sát doanh
nghiệp và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
1.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát
hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố, và từ đó giúp chúng ta hiểu được
đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những
yếu tố bộ phận ấy.
Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ngược với quá
trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung
cho nhau. Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các chỉ tiêu kinh tế
tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua việc xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích. Trên cơ sở đó sẽ được tổng kết lại để đưa ra những đánh giá hợp lý
về những nhân tố trong hoạt động sản xuất kinh doanh rồi đưa ra các quyết định, các
dự đoán hợp lý trong tương lai của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
12
1.2.5. Phương pháp phân tích Dupont
Bên cạnh các phương pháp trên, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân
tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh
nghiệp như khả năng sinh lời của tài sản ROA, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau tức là từ hệ
số sơ cấp ROE, nhà phân tích chia nó làm các hệ số thứ cấp và nếu muốn, các nhà
phân tích lại có thể biến các hệ số thứ cấp này quay trở lại là hệ số sơ cấp ban đầu.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
ROA =
EAT
=
EAT
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE =
EAT
=
EAT
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Vốn cổ phần Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn cổ phần
Các tỷ số phân tích theo phương pháp Dupont được trình bày ở phần trên đều ở
dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc
vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh
hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng
một vài tỷ số tài chính khác.
Lúc này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần theo hiệu suất sử
dụng vốn cổ phần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Muốn tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ta cần tăng hiệu suất sử dụng tổng tài
sản, tức sử dụng tối đa công suất tài sản, hoặc tăng tổng số tài sản trên vốn cổ phần tức
cần sử dụng công cụ nợ, hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức là tối thiểu hóa
chi phí.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của BCKQKD với BCĐKT. Trong phân tích tài chính, người ta vận
dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ
sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những
nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
13
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn
hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
Trên cơ sở nhận biết ba tỷ số thứ cấp cấu thành nên tỷ số sơ cấp là ROE, doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
 Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
 Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp. Song phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi mà chỉ
áp dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ cao
bởi phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần
đối với chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ
tác động giữa các chỉ tiêu thành phần.
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị, trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên
thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Ta cần thu thập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
mình Báo cáo tài chính và các thông tin bên ngoài về lãi suất, thuế, trạng thái thị
trường để phục vụ cho công tác phân tích.
Bước 2: Xử lý thông tin
Thang Long University Library
14
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân, các kết
quả đạt được từ đó phục vụ cho quá trình dự đoán và đưa ra quyết định.
Ở bước này, công việc cần làm là sắp xếp các báo cáo cũng như thông tin liên
quan theo một trình tự, tiêu chí nhất định. Dựa vào các con số đã có, tính toán sự biến
động và các tỷ số cần thiết tùy theo mục tiêu phân tích tài chính của doanh nghiệp. Với
các phương pháp phân tích tài chính khác nhau sẽ có các yêu cầu về số liệu khác nhau.
Bước 3: Phân tích, dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin là các bước quan trọng nhằm chuẩn bị những tiền đề,
điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định
tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết định liên quan
tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp,
tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí
nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì đưa ra các
quyết định về quản lý doanh nghiệp.
Phân tích bảng cân đối kế toán: tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, khả năng thanh
khoản, cấu trúc vốn, hiệu quả sử dụng đòn bẩy tín dụng, hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài
sản cố định, sử dụng tài sản, chính sách về khoản phải thu, khoản phải trả, hiệu quả sử
dụng hiệu ứng kinh tế theo quy mô, vốn lưu động, biến động của cơ cấu tài chính ....
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, các loại chi phí, ảnh hưởng
của các chi phí đến lợi nhuận, thuế suất, điều chỉnh doanh thu, chi phí để giảm thuế,
tăng lợi nhuận, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp qua hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ...
Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: dòng tiền kinh doanh, dòng tiền đầu tư,
dòng tiền tín dụng và tài chính, dòng tiền nào hoạt động mạnh nhất, lợi nhuận của
công ty đến từ đầu tư hay đến từ kinh doanh hay đến từ hoạt động tài chính, doanh
nghiệp hiện tại đang chú trọng vào hoạt động gì, đầu tư, kinh doanh, tín dụng hay tài
chính, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ....
Phân tích bảng thuyết minh: thông qua bảng thuyết minh cho các báo cáo tài
chính thì có thể xác định được các chính sách, chiến lược, đơn vị đo đạc, tính hình tài
chính của công ty tại các thời điểm trước đó ...
15
Dựa trên những kết quả phân tích, công ty có thể đưa ra các chẩn đoán tài chính
và trên cơ sở những chẩn đoán này, đưa ra những quyết định về các chiến lược.
Những chiến lược hoặc chính sách gì doanh nghiệp có thể đưa ra dựa trên những
chẩn đoán này:
+ Chính sách/chiến lược tín dụng
+ Chính sách/chiến lược cấu trúc vốn của công ty
+ Chính sách/chiến lược đầu tư
+ Chính sách/chiến lược quản trị rủi ro
+ Chính sách/chiến lược thuê mướn các nguồn lực cho công ty
Sau khi phân tích chi tiết các thông tin đã có, nhà quản trị tiến hành dự đoán các
số liệu của từng chỉ tiêu của kỳ kinh doanh sau và đưa ra các quyết định tài chính
nhằm đạt được mục tiêu phân tích tài chính ban đầu đề ra.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí của doanh nghiệp
Nghiên cứu doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp giúp nhà phân tích xác định
được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu và chi phí được phản án trên BCKQKD và được sử dụng để xác định
kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thu, chi phản ánh các luồng tiền vào, luồng tiền ra của doanh nghiệp thường
trong thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng và cho biết khả năng thanh toán đích thực
hay khả năng chi trả của doanh nghiệp. Các khoản thu và các khoản chi được thể hiện
trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản trị xây dựng kế
hoạch tiền mặt của doanh nghiệp.
Nghiên cứu doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp là tiền đề để dự đoán và xác
định được quy mô các dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi
vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hoàn… để ra quyết định đầu tư dài hạn trong
doanh nghiệp.
Các khoản mục doanh thu, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được quản lý,
hoạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt động để có thể nhận thức và đánh giá
một các chính xác tình hình quản lý và chất lượng của công tác quản lý doanh thu, chi phí.
Trong nhiều hướng phân tích doanh thu, chi phí như phân tích theo chức năng
hoạt động, phân tích theo yếu tố, để phù hợp với BCKQKD, nhà phân tích thường lựa
chọn phân tích doanh thu, chi phí theo chức năng hoạt động. Phân tích doanh thu, chi
phí theo chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh giá tình hình quản lý và tăng
Thang Long University Library
16
trưởng doanh thu, sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy được sự ảnh hưởng
của mối loại doanh thu, chi phí lên chỉ tiêu chung và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để phân tích doanh thu, chi phí theo chức năng hoạt động, ta cần tính tỷ trọng
doanh thu, chi phí của từng chức năng trong tổng doanh thu, chi phí, tỷ suất doanh thu,
chi phí của tổng doanh thu, chi phí nói chung cũng như tỷ suất của từng chức năng nói
riêng. Sau đó, ta so sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng của
doanh thu, chi phí.
Sau khi phân tích tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí theo chức năng hoạt
động, ta cần tiến hành phân tích chi tiết doanh thu, chi phí cho từng chức năng hoạt
động. Mục đích của ta là nhằm đánh giá sự biến động tăng, giảm của từng khoản mục
doanh thu, chi phí, qua đó làm rõ nguyên nhân tăng, giảm để đề ra những biện pháp
cải thiện.
1.4.2. Phân tích tình hình của tài sản và nguồn vốn
1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta
cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay
không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của
từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều
thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc phân
bổ tài sản có hợp lý hay không, ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn
17
vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá
được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng
thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ
hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình
hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy
được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối
của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn,
tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn
chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự
biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán
1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp
xỉ, lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu chỉ số này < 1,
doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Theo thời gian, hệ số này có thể thay đổi. Nếu hệ số này tăng, thì đây là biểu hiện
tốt của tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao chứng tỏ mức sử
dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thấp. Điều này sẽ khiến mức tiết kiệm từ lá chắn
thuế doanh nghiệp có được không cao. Đồng thời, lợi nhuận của doanh nghiệp không
được khuếch đại mạnh mẽ do doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy
tài chính.
Thang Long University Library
18
1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh
khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì
hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính
thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm
hàng tồn kho. Hệ số này ≥ 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải
các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Hệ số này càng cao thì
càng được đánh giá tốt. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của
hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ
trong kỳ.
1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không.
Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta
phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng.
Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp
hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
19
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao
nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này cũng hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực
tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số này cũng sẽ có sự biến động theo thời gian. Nếu
biến động tăng, tức khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt hơn song nếu tăng quá cao,
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng rất nhiều nợ vay thì khoản tiết kiệm từ thuế và chi phí
lãi vay sẽ lớn, đồng thời khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro tiềm ẩn.
1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của
hiệu quả tiết kiệm thuế.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công
ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu thường thấp hơn.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có
thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài
sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản
của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ
Thang Long University Library
20
số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng
nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì
khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Theo thời gian, hệ số này biến đổi càng gần đến 1 chứng tỏ kết cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp tương đối cân bằng và đây là biểu hiện tốt của tài chính doanh nghiệp.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có
nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể
gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi
lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem
xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về
tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản
1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển tiền
Vòng quay tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp, nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền và các khoản tương đương tiền
Vòng quay của tiền càng cao chứng tỏ trong doanh nghiệp có sự lưu thông tiền
tốt, đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Ngoài ra, nếu vòng quay tiền tăng theo thời
gian thì đây là dấu hiệu doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả hơn tuy nhiên cần
kết hợp với một số chỉ tiêu khác để kết luận.
1.4.5.2. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn
kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng
tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, hàng hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho
trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày
quay được 1 vòng của hàng tồn kho.
21
a. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Hệ số này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên cũng
cần lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, không
phải cứ hàng tồn kho ít là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu vòng quay hàng tồn
kho quá cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị
trường tăng đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị
đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào không
đủ có thể sẽ dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức
vừa phải, không quá lớn và quá nhỏ.
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
365
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có nguyên vật liệu và hàng
hóa trong bao nhiêu lâu từ lúc nhập hàng vào kho cho đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra
trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển, tiêu
thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.4.5.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
a. Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán cho doanh
nghiệp thì phần vốn này của doanh nghiệp mới không bị coi là chiếm dụng nữa. Việc
bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần
vốn để đảm bảo khả năng thanh toán hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở chỉ số
này các doanh nghiệp thường duy trì ở mức cao để chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều
Thang Long University Library
22
này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân
=
365
Số vòng quay các khoản phải thu
Hệ số kỳ thu tiền bình quân được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì doanh
nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp cao và ngược lại.
1.4.5.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
a. Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Hiệu suất sử
dụng TSDH
=
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời
của TSDH
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.4.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
a. Hiệu suất sử dụng TSNH (số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử
dụng TSNH
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 100 đồng TSNH tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì TSNH quay được mấy lần.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao;
23
thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu
thụ nhanh; tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền
mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu
thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều.
b. Thời gian 1 vòng quay TSNH
Thời gian 1 vòng
quay TSNH
=
TSNH x 365 ngày
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ
sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng quản
lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng
tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh
thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu
tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy
doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
24
1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
Đối với chủ sở hữu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính
1.5.1. Nhân tố chủ quan
1.5.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính
Thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp vì nếu thông tin được sử dụng không chính xác, hoặc không
phù hợp thì kết quả của công tác phân tích tài chính sẽ không chính xác và không có ý
nghĩa. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính là nền
tảng của công tác phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhà phân tích
có thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định và
dự báo được tương lai.
1.5.1.2. Trình độ của nhà phân tích
Kết quả của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay không
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của nhà phân tích. Ngay cả khi có được
có thông tin cần thiết, phù hợp và chính xác nhưng nhà phân tích không có kỹ năng xử
lý thông tin và hiểu biết về ý nghĩa các chỉ tiêu tài chính thì hiệu quả của công tác phân
tích tài chính sẽ không cao. Từ các thông tin thu thập được, nhà phân tích tiến hành
tính toán các chỉ tiêu, lập bảng biểu, biểu đồ và nhiệm vụ của nhà phân tích là gắn kết,
tạo lập các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin bên ngoài của
doanh nghiệp để giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định
25
được những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của chúng. Để định vị chính xác
tầm quan trọng và tính phức tạp của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà
phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.5.1.3. Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp
Nhận thức về phân tích tài chính doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả phân tích tài chính. Nếu nhận thức được tầm
quan trọng và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp sẽ có sự đầu tư thích đáng và quan tâm đúng mức tới công tác này. Từ đó hiệu
quả phân tích mới có thể được nâng cao.
1.5.2. Nhân tố khách quan
1.5.2.1. Môi trường pháp lý
Sự thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế cũng như luật pháp kinh tế có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải tuân thủ luật
pháp và các chính sách kinh tế. Thông qua đó, doanh nghiệp sẽ được Nhà nước tạo
môi trường và hành lang để phát triển sản xuất kinh doanh và định hướng chiến lược
phát triển cho tương lai. Do đó, doanh nghiệp cần dự báo trước những sự thay đổi đó
và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp để từ đó tiến hành phân tích
và dự báo tài chính một cách chính xác hơn.
1.5.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Sự phát triển của doanh nghiệp luôn được đặt trong mối quan hệ với các hoạt
động chung của ngành kinh doanh. Do vậy, muốn phân tích tài chính đạt hiệu quả cao,
nhà phân tích cần có sự so sánh với các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành để phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, tránh đánh giá chủ quan.
Trước khi phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem xét bối cảnh
của thị trường, của ngành kinh doanh để có kết quả phân tích tài chính tổng thể.
Thang Long University Library
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã tập trung làm rõ khái niệm phân tích TCDN, phương pháp phân tích
TCDN và nội dung của phân tích TCDN. Đây chính là cơ sở để khóa luận tiếp tục đi
sâu tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần INTESYS ở chương 2.
27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Intesys
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intesys
 Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS
 Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: INTESYS JOINT STOCK COMPANY
 Tên công ty viết tắt: INTESYS.,JSC
 Địa chỉ trụ sở chính: 5A, 594 Đường Láng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
 Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng) tính đến ngày 31/12/2013
 Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
 Tổng số cổ phần: 1.000.000 cổ phần
 Số cổ phần được quyền chào bán: 0
 Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Minh Phương
 Mã số thuế: 0102966466
 Ngày đăng ký kinh doanh: 09/10/2008
2.1.2. Khái quát ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intesys
Công ty cổ phần Intesys là một công ty đa ngành nghề. Hiện nay, Công ty kinh
doanh những ngành nghề sau:
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ: Dịch vụ kỹ thuật trọn gói
hoặc từng phần cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình điện
có điện áp 500KV; Tư vấn kỹ thuật, đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, xây dựng công trình điện có điện áp đến
500KV; Tư vấn giải pháp nâng cao hiệu suất nhà máy điện, giải pháp tiết kiệm năng
lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; Cung cấp giải pháp lắp đặt tích hợp các hệ
thống viễn thông và công nghệ thông tin;
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: Cung cấp, lắp đặt
máy móc, trang thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghệ, giao thông, công
trình điện có điện áp đến 500KV;
Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại: Sản xuất sản phẩm cơ khí, vật tư, thiết
bị điện công nghiệp;
Sản xuất sắt, thép, gang: Sản xuất kết cấu thép;
Thang Long University Library
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys

More Related Content

What's hot

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpcPhân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;thttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi mănghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpcPhân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty tnhh kỹ thuậ...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 

Similar to Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việtPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;thttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...NOT
 
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việtPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
 
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAYĐề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần My Way, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
 
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
 
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2   thực trạng v...
Công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 thực trạng v...
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần intesys

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY MÃ SINH VIÊN : A18953 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hƣơng Ly Mã sinh viên : A18953 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn- Thạc sỹ Phạm Thị Bảo Oanh, cô vừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường, vừa là giáo viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn những gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Hương Ly Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...........................................................................................1 1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính ....................1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.............................................................................1 1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính.................................................................................2 1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................6 1.2. Phƣơng pháp phân tích và kĩ thuật phân tính tài chính.................................8 1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................8 1.2.2. Phương pháp tỷ số ...............................................................................................9 1.2.3. Phương pháp thống kê ......................................................................................10 1.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp .....................................................................11 1.2.5. Phương pháp phân tích Dupont .......................................................................12 1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................13 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................15 1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí của doanh nghiệp ...........................15 1.4.2. Phân tích tình hình của tài sản và nguồn vốn.................................................16 1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ............................................................16 1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn...............................................16 1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán ........................................................................17 1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn.......................................................................17 1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ..................................................................18 1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời................................................................18 1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ.........................................................................18 1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản...............................................................................18 1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.........................................................................19 1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản..................................................................20 1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển tiền..............................................................20 1.4.5.2. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho...............................................20
  • 6. 1.4.5.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu.................................................21 1.4.5.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................................22 1.4.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH...........................................................22 1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp...............................................23 1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ........................................................23 1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA) ............................................................23 1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE).................................24 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính ............................24 1.5.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................24 1.5.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính ..................24 1.5.1.2. Trình độ của nhà phân tích.............................................................................24 1.5.1.3. Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp................................25 1.5.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................25 1.5.2.1. Môi trường pháp lý.........................................................................................25 1.5.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành................................................................25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS ........................................................27 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Intesys...........................................................27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intesys...................27 2.1.2. Khái quát ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intesys....27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Intesys.....................28 2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn năm 2011 – 2013..............................................................................31 2.1.5. Khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................................35 2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Intesys ...........................................................................................................................43 2.2.1. Các phương pháp phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys ..............43 2.2.2. Quy trình phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys............................44 2.2.3. Tình hình phân tích tài chính của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn 2011 – 2013................................................................................................................................45 2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán...........................................................45 2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ...........................................................48 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ....................................................49 2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản....................................................50 2.2.3.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................................51 2.2.4. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Intesys ...............53 2.2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................53 2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ..............................................................53 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS..56 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn năm 2014 – 2015........ .......................................................................................................................56 3.1.1. Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam ...........................................56 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Intesys.......................................56 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Intesys ..............................................................................57 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính.............................................57 3.2.2. Hoàn thiện thông tin sử dụng để phân tích tài chính......................................58 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính..................................................59 3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính .........................................................62 3.2.5. Một số giải pháp cải thiện khác ........................................................................68 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................68 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................................69 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính...............................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................70
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011 – 2013 .............................31 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2011-2013...........................................35 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013 ...................................................38 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013.............................................41 Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013.............45 Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ giai đoạn năm 2011 – 2013.............48 Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển tài sản giai đoạn 2011 – 2013.......49 Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013......50 Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013..................51 Bảng 3.1. Bảng tính ROE theo mô hình Dupont...........................................................59 Bảng 3.2. Tính ROA theo mô hình Dupont ..................................................................61 Bảng 3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Intesys..................................................66 Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn năm 2011 – 2013................................32 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013..........................37 Biểu đồ 2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013.........46 Biểu đồ 2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013 ..............51 Sơ đồ 2.1........................................................................................................................29 Sơ đồ 2.2........................................................................................................................44
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Từ đó, cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý cơ sở lựa chọn, quyết định phương án tối ưu cho hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, tình hình tài chính còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác ngoài chủ doanh nghiệp như: các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà tài chính; mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc cần làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Intesys, em thấy rằng trong những năm qua Công ty chưa chú trọng hoạt động phân tích tình hình tài chính. Nghiên cứu sơ bộ các báo cáo tài chính cho thấy mặc dù tình hình kinh doanh của Công ty có lãi nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực của Công ty. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Công ty cổ phần Intesys là phải đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ hơn tình hình tài chính, tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác phân tích tài chính, từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Intesys” làm đề tài tốt nghiệp cho chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:  Hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích, làm rõ thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Intesys. Từ đó tìm ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác phân tích tài chính tại Công ty và nguyên nhân của các tồn tại đó.  Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Intesys. Thang Long University Library
  • 11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Intesys giai đoạn 3 năm 2011 - 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong phân tích BCTC, nhà phân tích có thể sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau, có những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp nghiên cứu của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa luận tập trung sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp để làm rõ đối tượng nghiên cứu, tìm ra các hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của các hạn chế. Thông qua đó, đưa ra được các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp thực tập. 5. Kết cấu Khóa luận Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, đồ thị, kết cấu của Khóa luận gồm ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Intesys Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Intesys
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, để trả lương, khen thưởng, tiến hành nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật... Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là các quan hệ kinh tế thông qua quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này thuộc phạm trù tài chính. Tài chính doanh nghiệp ra đời từ nền kinh tế hàng hóa và trở thành công cụ quản lý kinh doanh sản xuất ở các doanh nghiệp. Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện qua quá trình vận động của vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn là: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước; quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với khách hàng; quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị kể trên tồn tại một cách khác nhau trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, chi phí; sự hình thành và sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh nghiệp đều thuộc nội dung tài chính doanh nghiệp. Như vậy, theo TS.Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB.Lao động – Xã hội, năm 2005, tr.14) thì “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất”. Theo từ điển tiếng Việt, “phân” có nghĩa là “phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận”, “tích” có nghĩa là “đánh giá, nhận xét làm rõ vấn đề”. Từ đó, phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận, từ đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Thang Long University Library
  • 13. 2 Từ việc phân chia nhỏ các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, nhà phân tích có thể đánh giá, nhận xét về từng đối tượng đó, hoạt động này gọi là phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp trong tương lai. Như vậy, thông qua quá trình nghiên cứu, ta có thể hiểu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phƣơng pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm đƣợc, những gì chƣa làm đƣợc và dự đoán, tiên liệu trƣớc những gì sẽ xảy ra, đồng thời tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm tận dụng phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lƣợng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: các nhà quản lý, các cổ đông hiện tại và tương lai, Nhà nước, nhà phân tích tài chính, những người cho doanh nghiệp vay tiền như ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu… Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể: (1) Đối với nhà quản lý Là cơ sở để đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
  • 14. 3 Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất, doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai, nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Thứ ba, nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày như thế nào? Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Cụ thể là nhà quản lý cần định hướng và đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Là cơ sở để đưa ra các quyết định của doanh nghiệp Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất. Là cơ sở dự đoán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Thang Long University Library
  • 15. 4 Là công cụ để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. (2) Đối với các nhà đầu tƣ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Giúp nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng sinh lời cũng như sự tăng trưởng được dự báo trong tương lai; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp Là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi họ có cơ sở đáng tin cậy để phân tích lợi nhuận tương lai hay quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể
  • 16. 5 dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. (3) Đối với các nhà tài trợ: Là cơ sở giúp nhà tài trợ nhận biết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi, tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà nhà đầu tư tín dụng cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào… Là cơ sở giúp nhà đầu tư nhận biết rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Là cơ sở giúp các nhà đầu tư nhận biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Là cơ sở giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải đưa ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay Thang Long University Library
  • 17. 6 không, tức là để quyết định thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng hay thắt chặt, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. (4) Đối với ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. (5) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối tƣợng lựa chọn và đƣa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị
  • 18. 7 trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán Phân tích TCDN sẽ lượng hóa hiệu quả sử dụng vốn, kết quả tài chính, tình hình thanh toán thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, khả năng thanh toán nhanh, tỷ số nợ … Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn, ngoài việc sử dụng các số liệu của BCĐKT, nhà phân tích còn phải sử dụng các tài liệu chi tiết khác: Báo cáo TSCĐ, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Khi phân tích doanh nghiệp cần nắm được rằng nhu cầu về vốn kinh doanh (chủ yếu là vốn lưu động) được xác định phù hợp với tính chất, quy mô hinh doanh và thường được thể hiện qua kế hoạch dự trữ tài sản lưu động. Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lượng công tác tài chính. Khi nguồn bù đắp dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn bù đắp tài sản dự trữ thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần để đưa vào quá trình SXKD. Ngược lại doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Phân tích khả năng thanh toán cho biết tình hình tài chính là tốt hay xấu. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp có ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng. Vì vậy doanh nghiệp sẽ nâng cao khả năng chủ động về vốn đảm bảo quá trình SXKD thuận lợi. Tính toán và xác định mức độ có thể lƣợng hoá của các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, nhà phân tích cần có chuyên môn cao để sử dụng phương pháp phân tích chuyên sâu. Thực tế, tình hình tài chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, cả khách quan lẫn chủ quan. Vì vậy, để tính toán và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này gặp nhiều khó khăn. Đƣa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Từ việc hoàn thành những nhiệm vụ trên, nhà phân tích sẽ thấy được những điểm còn yếu kém, hạn chế và định hướng được các bước để xử lý và cải thiện. Đồng thời, nhà phân tích cũng sẽ thấy được những điểm mạnh, lợi thế của doanh nghiệp mình để Thang Long University Library
  • 19. 8 có chiến lược phát huy những thế mạnh đó. Từ việc đồng thời khắc phụ hạn chế, phát huy thế mạnh, kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ ngày càng hiệu quả và gia tăng giá trị của doanh nghiệp mình. 1.2. Phƣơng pháp phân tích và kĩ thuật phân tính tài chính 1.2.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Theo phương pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để thấy được mức độ biến động của các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính toán phân tích nên được sử dụng rộng rãi. Nội dung so sánh bao gồm:  So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp một cách khách quan.  So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với chỉ tiêu tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Gốc so sánh Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tùy vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác,.. Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực,... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:  Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước
  • 20. 9 (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;  Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích tài chính là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. + So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. + So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. + So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). 1.2.2. Phương pháp tỷ số Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích TCDN đã có sẵn hoặc nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán. Thang Long University Library
  • 21. 10 Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số. Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số. Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình TCDN, từ đó đưa ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai. Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác. 1.2.3. Phương pháp thống kê Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Mục đích của thống kê trong phân tích tài chính DN nhằm: Một, nghiên cứu đề xuất các phương pháp thu thập thông tin thống kê kịp thời, chính xác, đầy đủ phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, đồng thời nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hai, thu thập thông tin phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thống kê phân tích giá thành, giá bán và xác định mức cầu thị trường, để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho thích hợp. Ba, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân tích các mặt hoạt động, hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Bốn, thống kê tổng hợp và xử lý thông tin đã thu thập, làm cơ sở ứng dụng thống kê trong công tác quản lý doanh nghiệp. Trong phương pháp thống kê, ta có hai loại dữ liệu như sau: Thống kê dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của nhà phân tích. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập. Dữ liệu thứ cấp trong phân tích TCDN là các BCTC như BCĐKT, BCKQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
  • 22. 11 minh BCTC, các sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ tiền mặt, hóa đơn VAT đầu ra và đầu vào… Dữ liệu thứ cấp có ưu điểm là giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian. Nhưng cần chú ý đến nhược điểm trong sử dụng là: Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với các mục đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của các nhà phân tích TCDN; khó phân loại dữ liệu; các biến số, đơn vị đo lường có thể khác nhau... Dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được mức độ chính xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu. Vì vậy, trách nhiệm của nhà phân tích là phải đảm bảo tính chính xác của dữ liệu, phải kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của nhà phân tích khác là dựa vào dữ liệu thứ cấp hay sơ cấp. Do đó, điều quan trọng là phải kiểm tra dữ liệu gốc. Thống kê dữ liệu sơ cấp Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp giải quyết vấn đề nghiên cứu, nhà phân tích phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp. Hay nói cách khác, dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập. Trong phân tích TCDN, nhà phân tích thường thống kê dữ liệu sơ cấp thông qua việc điều tra khảo sát doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. 1.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung cho nhau. Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Trên cơ sở đó sẽ được tổng kết lại để đưa ra những đánh giá hợp lý về những nhân tố trong hoạt động sản xuất kinh doanh rồi đưa ra các quyết định, các dự đoán hợp lý trong tương lai của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 23. 12 1.2.5. Phương pháp phân tích Dupont Bên cạnh các phương pháp trên, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như khả năng sinh lời của tài sản ROA, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau tức là từ hệ số sơ cấp ROE, nhà phân tích chia nó làm các hệ số thứ cấp và nếu muốn, các nhà phân tích lại có thể biến các hệ số thứ cấp này quay trở lại là hệ số sơ cấp ban đầu. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. ROA = EAT = EAT X Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = EAT = EAT x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn cổ phần Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn cổ phần Các tỷ số phân tích theo phương pháp Dupont được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng một vài tỷ số tài chính khác. Lúc này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần theo hiệu suất sử dụng vốn cổ phần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Muốn tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ta cần tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tức sử dụng tối đa công suất tài sản, hoặc tăng tổng số tài sản trên vốn cổ phần tức cần sử dụng công cụ nợ, hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức là tối thiểu hóa chi phí. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của BCKQKD với BCĐKT. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
  • 24. 13 Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Trên cơ sở nhận biết ba tỷ số thứ cấp cấu thành nên tỷ số sơ cấp là ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:  Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.  Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.  Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Song phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ cao bởi phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần đối với chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động giữa các chỉ tiêu thành phần. 1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 1: Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị, trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Ta cần thu thập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết mình Báo cáo tài chính và các thông tin bên ngoài về lãi suất, thuế, trạng thái thị trường để phục vụ cho công tác phân tích. Bước 2: Xử lý thông tin Thang Long University Library
  • 25. 14 Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân, các kết quả đạt được từ đó phục vụ cho quá trình dự đoán và đưa ra quyết định. Ở bước này, công việc cần làm là sắp xếp các báo cáo cũng như thông tin liên quan theo một trình tự, tiêu chí nhất định. Dựa vào các con số đã có, tính toán sự biến động và các tỷ số cần thiết tùy theo mục tiêu phân tích tài chính của doanh nghiệp. Với các phương pháp phân tích tài chính khác nhau sẽ có các yêu cầu về số liệu khác nhau. Bước 3: Phân tích, dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin là các bước quan trọng nhằm chuẩn bị những tiền đề, điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp. Phân tích bảng cân đối kế toán: tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, khả năng thanh khoản, cấu trúc vốn, hiệu quả sử dụng đòn bẩy tín dụng, hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài sản cố định, sử dụng tài sản, chính sách về khoản phải thu, khoản phải trả, hiệu quả sử dụng hiệu ứng kinh tế theo quy mô, vốn lưu động, biến động của cơ cấu tài chính .... Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, các loại chi phí, ảnh hưởng của các chi phí đến lợi nhuận, thuế suất, điều chỉnh doanh thu, chi phí để giảm thuế, tăng lợi nhuận, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ... Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: dòng tiền kinh doanh, dòng tiền đầu tư, dòng tiền tín dụng và tài chính, dòng tiền nào hoạt động mạnh nhất, lợi nhuận của công ty đến từ đầu tư hay đến từ kinh doanh hay đến từ hoạt động tài chính, doanh nghiệp hiện tại đang chú trọng vào hoạt động gì, đầu tư, kinh doanh, tín dụng hay tài chính, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp .... Phân tích bảng thuyết minh: thông qua bảng thuyết minh cho các báo cáo tài chính thì có thể xác định được các chính sách, chiến lược, đơn vị đo đạc, tính hình tài chính của công ty tại các thời điểm trước đó ...
  • 26. 15 Dựa trên những kết quả phân tích, công ty có thể đưa ra các chẩn đoán tài chính và trên cơ sở những chẩn đoán này, đưa ra những quyết định về các chiến lược. Những chiến lược hoặc chính sách gì doanh nghiệp có thể đưa ra dựa trên những chẩn đoán này: + Chính sách/chiến lược tín dụng + Chính sách/chiến lược cấu trúc vốn của công ty + Chính sách/chiến lược đầu tư + Chính sách/chiến lược quản trị rủi ro + Chính sách/chiến lược thuê mướn các nguồn lực cho công ty Sau khi phân tích chi tiết các thông tin đã có, nhà quản trị tiến hành dự đoán các số liệu của từng chỉ tiêu của kỳ kinh doanh sau và đưa ra các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu phân tích tài chính ban đầu đề ra. 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí của doanh nghiệp Nghiên cứu doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp giúp nhà phân tích xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu và chi phí được phản án trên BCKQKD và được sử dụng để xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thu, chi phản ánh các luồng tiền vào, luồng tiền ra của doanh nghiệp thường trong thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng và cho biết khả năng thanh toán đích thực hay khả năng chi trả của doanh nghiệp. Các khoản thu và các khoản chi được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản trị xây dựng kế hoạch tiền mặt của doanh nghiệp. Nghiên cứu doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mô các dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hoàn… để ra quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. Các khoản mục doanh thu, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được quản lý, hoạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt động để có thể nhận thức và đánh giá một các chính xác tình hình quản lý và chất lượng của công tác quản lý doanh thu, chi phí. Trong nhiều hướng phân tích doanh thu, chi phí như phân tích theo chức năng hoạt động, phân tích theo yếu tố, để phù hợp với BCKQKD, nhà phân tích thường lựa chọn phân tích doanh thu, chi phí theo chức năng hoạt động. Phân tích doanh thu, chi phí theo chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh giá tình hình quản lý và tăng Thang Long University Library
  • 27. 16 trưởng doanh thu, sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy được sự ảnh hưởng của mối loại doanh thu, chi phí lên chỉ tiêu chung và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích doanh thu, chi phí theo chức năng hoạt động, ta cần tính tỷ trọng doanh thu, chi phí của từng chức năng trong tổng doanh thu, chi phí, tỷ suất doanh thu, chi phí của tổng doanh thu, chi phí nói chung cũng như tỷ suất của từng chức năng nói riêng. Sau đó, ta so sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng của doanh thu, chi phí. Sau khi phân tích tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí theo chức năng hoạt động, ta cần tiến hành phân tích chi tiết doanh thu, chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục đích của ta là nhằm đánh giá sự biến động tăng, giảm của từng khoản mục doanh thu, chi phí, qua đó làm rõ nguyên nhân tăng, giảm để đề ra những biện pháp cải thiện. 1.4.2. Phân tích tình hình của tài sản và nguồn vốn 1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau: Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không, ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn
  • 28. 17 vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán 1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ, lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu chỉ số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Theo thời gian, hệ số này có thể thay đổi. Nếu hệ số này tăng, thì đây là biểu hiện tốt của tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao chứng tỏ mức sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thấp. Điều này sẽ khiến mức tiết kiệm từ lá chắn thuế doanh nghiệp có được không cao. Đồng thời, lợi nhuận của doanh nghiệp không được khuếch đại mạnh mẽ do doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính. Thang Long University Library
  • 29. 18 1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Hệ số này ≥ 1 thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ. 1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ 1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
  • 30. 19 Hệ số nợ trên tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này cũng hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số này cũng sẽ có sự biến động theo thời gian. Nếu biến động tăng, tức khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt hơn song nếu tăng quá cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng rất nhiều nợ vay thì khoản tiết kiệm từ thuế và chi phí lãi vay sẽ lớn, đồng thời khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro tiềm ẩn. 1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ Thang Long University Library
  • 31. 20 số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Theo thời gian, hệ số này biến đổi càng gần đến 1 chứng tỏ kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tương đối cân bằng và đây là biểu hiện tốt của tài chính doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. 1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản 1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển tiền Vòng quay tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp, nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Vòng quay tiền = Doanh thu thuần Tiền và các khoản tương đương tiền Vòng quay của tiền càng cao chứng tỏ trong doanh nghiệp có sự lưu thông tiền tốt, đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Ngoài ra, nếu vòng quay tiền tăng theo thời gian thì đây là dấu hiệu doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả hơn tuy nhiên cần kết hợp với một số chỉ tiêu khác để kết luận. 1.4.5.2. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày quay được 1 vòng của hàng tồn kho.
  • 32. 21 a. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, không phải cứ hàng tồn kho ít là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào không đủ có thể sẽ dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức vừa phải, không quá lớn và quá nhỏ. b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 365 Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ số này cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có nguyên vật liệu và hàng hóa trong bao nhiêu lâu từ lúc nhập hàng vào kho cho đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển, tiêu thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.4.5.3. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu a. Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp thì phần vốn này của doanh nghiệp mới không bị coi là chiếm dụng nữa. Việc bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần vốn để đảm bảo khả năng thanh toán hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở chỉ số này các doanh nghiệp thường duy trì ở mức cao để chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều Thang Long University Library
  • 33. 22 này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất. b. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 365 Số vòng quay các khoản phải thu Hệ số kỳ thu tiền bình quân được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp cao và ngược lại. 1.4.5.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn a. Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH) Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Tổng TSDH Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. b. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời của TSDH = Lợi nhuận sau thuế Tổng TSDH Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.4.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH a. Hiệu suất sử dụng TSNH (số vòng quay của TSNH) Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 100 đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì TSNH quay được mấy lần. Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao;
  • 34. 23 thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ nhanh; tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều. b. Thời gian 1 vòng quay TSNH Thời gian 1 vòng quay TSNH = TSNH x 365 ngày Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp 1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng quản lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 35. 24 1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Đối với chủ sở hữu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả. 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính 1.5.1. Nhân tố chủ quan 1.5.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính Thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vì nếu thông tin được sử dụng không chính xác, hoặc không phù hợp thì kết quả của công tác phân tích tài chính sẽ không chính xác và không có ý nghĩa. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính là nền tảng của công tác phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhà phân tích có thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định và dự báo được tương lai. 1.5.1.2. Trình độ của nhà phân tích Kết quả của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của nhà phân tích. Ngay cả khi có được có thông tin cần thiết, phù hợp và chính xác nhưng nhà phân tích không có kỹ năng xử lý thông tin và hiểu biết về ý nghĩa các chỉ tiêu tài chính thì hiệu quả của công tác phân tích tài chính sẽ không cao. Từ các thông tin thu thập được, nhà phân tích tiến hành tính toán các chỉ tiêu, lập bảng biểu, biểu đồ và nhiệm vụ của nhà phân tích là gắn kết, tạo lập các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin bên ngoài của doanh nghiệp để giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định
  • 36. 25 được những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của chúng. Để định vị chính xác tầm quan trọng và tính phức tạp của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. 1.5.1.3. Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp Nhận thức về phân tích tài chính doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả phân tích tài chính. Nếu nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp sẽ có sự đầu tư thích đáng và quan tâm đúng mức tới công tác này. Từ đó hiệu quả phân tích mới có thể được nâng cao. 1.5.2. Nhân tố khách quan 1.5.2.1. Môi trường pháp lý Sự thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế cũng như luật pháp kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải tuân thủ luật pháp và các chính sách kinh tế. Thông qua đó, doanh nghiệp sẽ được Nhà nước tạo môi trường và hành lang để phát triển sản xuất kinh doanh và định hướng chiến lược phát triển cho tương lai. Do đó, doanh nghiệp cần dự báo trước những sự thay đổi đó và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp để từ đó tiến hành phân tích và dự báo tài chính một cách chính xác hơn. 1.5.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Sự phát triển của doanh nghiệp luôn được đặt trong mối quan hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Do vậy, muốn phân tích tài chính đạt hiệu quả cao, nhà phân tích cần có sự so sánh với các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, tránh đánh giá chủ quan. Trước khi phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem xét bối cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh để có kết quả phân tích tài chính tổng thể. Thang Long University Library
  • 37. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã tập trung làm rõ khái niệm phân tích TCDN, phương pháp phân tích TCDN và nội dung của phân tích TCDN. Đây chính là cơ sở để khóa luận tiếp tục đi sâu tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần INTESYS ở chương 2.
  • 38. 27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Intesys 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intesys  Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN INTESYS  Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: INTESYS JOINT STOCK COMPANY  Tên công ty viết tắt: INTESYS.,JSC  Địa chỉ trụ sở chính: 5A, 594 Đường Láng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam  Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng) tính đến ngày 31/12/2013  Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng  Tổng số cổ phần: 1.000.000 cổ phần  Số cổ phần được quyền chào bán: 0  Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Minh Phương  Mã số thuế: 0102966466  Ngày đăng ký kinh doanh: 09/10/2008 2.1.2. Khái quát ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intesys Công ty cổ phần Intesys là một công ty đa ngành nghề. Hiện nay, Công ty kinh doanh những ngành nghề sau: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ: Dịch vụ kỹ thuật trọn gói hoặc từng phần cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình điện có điện áp 500KV; Tư vấn kỹ thuật, đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, xây dựng công trình điện có điện áp đến 500KV; Tư vấn giải pháp nâng cao hiệu suất nhà máy điện, giải pháp tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; Cung cấp giải pháp lắp đặt tích hợp các hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin; Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: Cung cấp, lắp đặt máy móc, trang thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghệ, giao thông, công trình điện có điện áp đến 500KV; Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại: Sản xuất sản phẩm cơ khí, vật tư, thiết bị điện công nghiệp; Sản xuất sắt, thép, gang: Sản xuất kết cấu thép; Thang Long University Library