SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
DỰ ÁN SENA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TÙNG LINH
MÃ SINH VIÊN : A17321
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
DỰ ÁN SENA
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Trần Tùng Linh
Mã sinh viên : A17321
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo – Ths. Phạm Thị Bảo Oanh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Bộ môn Tài chính – Ngân hàng
cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tôi trong hơn 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Quản lý dự án Sena đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Trần Tùng Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Tùng Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp ...........................................................1
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp..............................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp .............................................................2
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp .................................................................3
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp....................................................................4
1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.............................7
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp................................7
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .........9
1.2.3. Phân tích nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp ..................................10
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trongdoanh nghiệp .10
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.....23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA...............................................................................26
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena.....................................26
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty.........................................................26
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh .................................................................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena ............................28
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena
giai đoạn năm 2012 - 2014...........................................................................................31
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quản lý dự án
Sena giai đoạn năm 2012 - 2014 .................................................................................39
2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu vốn .........................................................................39
2.2.2. Phân tích nguồn hình thành vốn ....................................................................40
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn......................................................................45
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý
dự án Sena ....................................................................................................................59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA ....................................................63
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty thời gian tới.........................................63
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Quản lý dự án Sena .....................................................................................................63
3.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................................63
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................67
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động.............................................68
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sena.......................................29
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán về tài sản so sánh giữa các năm 2012, 2013, 2014 ....32
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn năm
2012 – 2014 ...................................................................................................................35
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn của Công ty năm 2012, 2013, 2014 ....................................39
Bảng 2.3. Quy mô vốn tại CTCP QLDA Sena..............................................................39
Biểu đồ 2.2. Quy mô vốn của CTCP QLDA SENA giai đoạn 2012 – 2014 ................40
Bảng 2.4. Chi tiết nguồn vốn theo nguồn hình thành của CTCP QLDA SENA giai
đoạn 2012 – 2014 ..........................................................................................................41
Bảng 2.5. Bảng xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn..................................................44
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn.......................................45
Bảng 2.7. Chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont .....................................................46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont......................................................47
Bảng 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định ...............................................................48
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn cố định....................................................................48
Bảng 2.11. Hàm lượng vốn cố định...............................................................................49
Bảng 2.12. Hệ số hao mòn tài sản cố định ....................................................................49
Bảng 2.13. Hệ số thanh toán ngắn hạn..........................................................................50
Bảng 2.14. Hệ số thanh toán nhanh...............................................................................51
Bảng 2.15. Hệ số thanh toán tức thời ............................................................................52
Bảng 2.16. Thời gian luân chuyển kho trung bình........................................................52
Bảng 2.17. Thời gian thu nợ trung bình ........................................................................53
Bảng 2.18. Thời gian trả nợ trung bình .........................................................................54
Bảng 2.19. Chu kỳ luân chuyển tiền tệ..........................................................................55
Bảng 2.20. Hệ số đảm nhiệm VLĐ ...............................................................................55
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời của VLĐ............................................................................56
Bảng 2.22. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ................................................58
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CTCP QLDA Công ty cổ phần Quản lý dự án
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
VNĐ Việt Nam Đồng
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố
của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích luỹ cho xã
hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh,
một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định
đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất, doanh
nghiệp cần phải có vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố
khác. Việc sử dụng vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp
phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để huy động và sử dụng nguồn vốn. Việc sử
dụng và quản lý vốn hiệu quả sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận, cũng như
góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối
với các doanh nghiệp. Chính vì vậy nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
Quản lý dự án Sena cùng những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nhận
thấy việc sử dụng vốn tại Công ty vẫn còn chưa thực sự hiệu quả, tôi đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản
lý dự án Sena" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học
của mình.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Quản lý dự án Sena giai đoạn năm 2012 – 2014 để từ đó tìm ra các hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.
- Dựa trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế tìm được
ở chương 2, khóa luận sẽ đưa ra một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena.
3) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án
Sena giai đoạn năm 2012 - 2014
4) Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu song tập trung chủ
yếu vào các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp
5) Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị,
danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý
dự án Sena
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Quản lý dự án Sena
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy người ta thường nói vốn là
chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị
trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể
hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm.
Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Vì vậy, vốn là yếu tố quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Có nhiều quan niệm về vốn. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ
hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai đoạn
kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong Công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
Công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích
của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản
xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của mình, David Begg và một số nhà kinh tế cho rằng:
Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự
trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức
về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp,
uy tín, lợi thế, thương hiệu của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
2
Các quan niệm về vốn nêu trên đã tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau, qua đó ta có thể khái quát về vốn là
toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn
tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa
cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Thứ nhất, vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, thiết bị, chất xám, thông tin,… Một lượng tiền phát hành ra phản ánh giá trị thực
của hàng hoá để đưa vào đầu tư.
Thứ hai, vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - đó
là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản
cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy
sinh các khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị
phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm
bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba, vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn
phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ
gây lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở
hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao.
Thứ tƣ, phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn
có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời
gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi
thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Nếu như số vốn ban đầu quá ít doanh nghiệp sẽ không đủ khả
năng tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, mua, nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu để
bắt đầu sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô doanh nghiệp. Vậy
nên để gia tăng số lượng về vốn, doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn
của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ
phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp
Thang Long University Library
3
sẽ tăng lên và được gom thành món lớn, phát huy được hiệu quả của vốn trong việc
đầu tư kinh doanh sản xuất, mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Thứ sáu, vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có
nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu
vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay
chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ
mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị
trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường.
Thứ bảy, vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà
nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình
ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy
về giá trị. Việc xác định chính giá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô
hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh
nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu.
Những đặc điểm trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số
quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động
sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải
được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh
doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không
và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía
doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu
tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội
phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của
mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là đại diện cho yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh
4
doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi
phí bảo trì máy móc... thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh
nghiệp, khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp phát triển. Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu
cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh,
thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này
khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối
với các doanh nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết
bị, mở rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp
được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được
sức lao động cho nhân công...mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu
cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh
nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương
trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn
khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1) Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp.
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ...
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong Công ty cổ phần. Có ba nguồn
cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
Thang Long University Library
5
+ Các quỹ của doanh nghiệp: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ
phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
+ Vốn kinh doanh: gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị
xã hội...).
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về
vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn
một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được
liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền
kinh tế .
2) Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đƣợc chia thành ba loại sau:
Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển đến một năm.
Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên một năm đến năm năm.
Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên năm năm.
3) Căn cứ vào phƣơng thức luân chuyển giá trị, vốn đƣợc chia thành hai
loại sau:
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lƣu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động tham
gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau
mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị
6
nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho
chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị
sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng
được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng
với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại
thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
Trong đó:
Vốn lƣu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Vốn lƣu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tạm ứng... Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm:
Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố
định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu
chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù
hợp đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định.
4) Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đƣợc chia thành 2 loại :
Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như đất đai, nhà xưởng, văn phòng làm việc, dây chuyền, máy
móc, trang thiết bị...
Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh nghiệp,
bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên
thị trường...
Thang Long University Library
7
1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp, chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu
cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước hết ta cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn
là gì?
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí.
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả
Chi phí đầu vào
Hiệu quả xã hội: mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ
lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là
vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời
phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận :
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cần phải xem xét một số chỉ tiêu phản ánh kết
quả và chi phí hoạt động của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu phản ánh kết quả có 3 chỉ tiêu:
8
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể
hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được
một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Khi chỉ tiêu này tăng thì thông
thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong nhiều trường
hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này
phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn
chế, bởi vì rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng
chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh thanh toán trước
hoặc chậm trả là thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do đó số tiền
thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu
mới là thực tế, nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi
phí bất thường khác làm giảm doanh thu thực hiện.
Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của Công ty đạt được,
tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh
nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi
nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất.
Qua ba chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy
đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà nó chỉ
phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường. Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp, so
sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong đó, chỉ tiêu phản ánh chi phí: chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là
xác định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực
tiếp tính vào chi phí đầu vào.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
Thang Long University Library
9
động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ
dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát
triển được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên
thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn
có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà cải
thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng
định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất
yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao...
Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. Tuy
nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản trước khi
tìm ra các giải pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ
bản sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, lãng phí,
sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được
thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp
nhất.
- Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch quản lý
phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động, đầu tư
thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động.
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thực hiện
được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một nửa trong số các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
10
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Phân tích nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp
Để nhận định được tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp, trước
hết nên tiến hành xem xét danh mục nguồn vốn trên báo cáo tài chính doanh nghiệp tại
một thời điểm có thực không, nó tài trợ cho những tài sản nào, những nguồn vốn này
doanh nghiệp được phép khai thác hợp pháp hay không.
Nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp thường phụ thuộc nhiều vào ngành,
lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn
thì tỷ trọng nợ có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì tỷ trọng vốn chủ
sở hữu thường cao hơn.
Phân tích nguồn hình thành vốn giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có
thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu nguồn vốn được hình thành chủ yếu
từ nợ phải trả, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản
nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ
sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ trọng nợ càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so
với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài
chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản
của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có
nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể
gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi
lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem
xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ để hình thành nguồn vốn cũng có một ưu điểm, đó là
chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải
cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý
nhất.
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
Thang Long University Library
11
động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu
chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.4.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Nhóm chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này dương nghĩa là doanh nghiệp kinh
doanh có lãi và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so
sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
Không phải việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh doanh
nghiệp đang sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, kinh doanh tốt và việc giảm tỷ
suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng vốn kém
hiệu quả mà việc xem xét tăng/giảm tỷ suất sinh lời doanh thu là tốt hay xấu cũng cần
phân tích rõ lý do của việc tăng/giảm tỷ số.
Việc tăng ROS là tốt nếu:
 Lợi nhuận và doanh thu cùng tăng
 Doanh thu giảm do doanh nghiệp không tiếp tục vào lĩnh vực đầu tư không
hiệu quả. Lợi nhuận trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn doanh thu.
Hoặc lợi nhuận lại tăng lên do giảm lĩnh vực đầu tư không hiệu quả nên quản lý chi
phí tốt hơn.
Việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là xấu nếu: việc tăng là do lợi nhuận và
doanh thu cùng giảm nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu với các lý do giảm
như sau:
 Doanh nghiệp bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất,
 Hàng bán ra tiêu thụ kém,
 Doanh nghiệp phải giảm giá bán để chiếm lĩnh lại thị phần
Tuy nhiên do doanh nghiệp vẫn đang quản lý tốt chi phí quản lý, chi phí tài
chính… nên tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu.
12
Việc giảm ROS không phải là một dấu hiện chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn giảm
sút nếu:
 Lợi nhuận và doanh thu đều tăng nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu do
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng nhưng do vay nợ
nhiều hơn nên chi phí lãi vay nhiều hơn, hay do mới mở rộng quy mô hoạt động nên
công suất sản xuất chưa cao, chi phí quản lý, chi phí khấu hao còn lớn.
 Trong trường hợp doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng thì cũng không
phải là dấu hiệu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Để kết luận phải xem xét
cơ cấu chi phí và bản chất việc giảm lợi nhuận là do giá vốn tăng hay do doanh nghiệp
quản lý tài chính, quản lý hoạt động không tốt dẫn đến các chi phí hoạt động quá cao
so với quy mô tăng trưởng doanh thu.
 Ngay cả khi doanh thu và lợi nhuận đều giảm cũng không phải là dấu hiệu hiệu
quả sử dụng vốn nếu do doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động, chuyển hướng đầu tư
vào các lĩnh vực hiệu quả, dừng hoạt động những lĩnh vực, mặt hàng kém hiệu quả.
Việc giảm ROS là một dấu hiệu chứng tỏ việc sử dụng vốn đang có chiều hướng
xấu nếu:
 Doanh thu và lợi nhuận đều giảm do doanh nghiệp kinh doanh không tốt, sản
phẩm không bán được, khả năng cạnh tranh giảm sút
 Lợi nhuận giảm thì dù doanh thu tăng cũng không phải là dấu hiệu tốt mà
ngược lại nó còn cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém
hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử
dụng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời đo lường kết quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Hệ số này càng cao và càng tăng
lên theo thời gian thì càng tốt, càng biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản càng có
hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ suất sinh lời trên doanh
thu và số vòng quay tài sản. Nên có thể viết như sau:
ROA = ROS x Số vòng quay tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Thang Long University Library
13
ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và ROS lớn. Sau khi phân tích ta sẽ xác
định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có 2
hướng tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tài sản. Từ đó thấy được cần phải
cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
Khi xem xét chỉ tiêu này cần chú ý rằng: đối với doanh nghiệp có quy mô tài sản
lưu động quá lớn, hoặc tỷ trọng vốn vay cao thì tỷ số này thường rất thấp do chi phí lãi
vay cao làm lợi nhuận thấp.
ROA phản ánh hiệu quả sử dụng vốn như sau:
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là tốt nếu: doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu,
giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn.
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là dấu hiệu thể hiện doanh nghiệp có chiều
hướng xấu trong sử dụng vốn nếu: doanh nghiệp giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh
bị thu hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm tổng tài sản.
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu: việc giảm là
do doanh nghiệp tăng VCSH nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng tài sản tăng,
nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng Tổng tài sản.
 Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm là dấu hiệu tồi nếu: doanh nghiệp tăng nợ
vay, VCSH giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc HĐKD mở rộng những đầu tư vào những
lĩnh vực không hiệu quả nên lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh 1 đồng VCSH sẽ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên thể hiện sức sinh lời
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này cao hay thấp một mặt phụ
thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn),
một mặt phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
Để phân tích được chi tiết hơn về tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu cũng như sự thay đổi của chúng, có thể xem xét chúng trong mô
hình phân tích Dupont qua đó thấy được những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Theo phương pháp phân tích Dupont, ta xem xét mối quan hệ
tương tác giữa các hệ số với tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên VCSH.
VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản.
14
Vì vậy tỷ suất sinh lời trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời trên tài sản:
ROE = ROA x Tỷ lệ tài sản trên VCSH
= ROS x Số vòng quay tài sản x Tỷ lệ tài sản trên VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản VCSH
Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để làm
tăng tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng quay tài
sản, thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng ROE ta có thể tăng ROA hoặc tăng tỷ lệ tài sản trên
VCSH, qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra.
Nếu doanh nghiệp có tỷ số này càng cao, lợi nhuận để lại càng lớn thì quy mô
vốn tự có sẽ ngày càng tăng kết hợp với hoạt động đầu tư thận trọng, thì tỷ lệ
VCSH/Tổng nguồn vốn sẽ tăng dần, mức độ rủi ro cho vay của doanh nghiệp giảm.
Ngược lại nếu doanh nghiệp có tỷ số này thấp, khả năng tích luỹ hạn chế, trong khi đó
quy mô đầu tư mở rộng thì doanh nghiệp sẽ dùng nguồn vốn vay bên ngoài nhiều hơn
sẽ làm cho tỷ trọng VCSH/Tổng nguồn vốn giảm, kinh doanh không bền vững làm
tăng rủi ro khi cho vay.
Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, VCSH quá thấp.
Ngoài ra khi phân tích cần so sánh với tỷ số này năm trước.
Tỷ suất sinh lời VCSH tăng hay giảm chưa thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tốt hay
không mà quan trọng là xác định lý do làm tỷ số này tăng hay giảm để từ đó có kết
luận phù hợp.
 ROE tăng là tốt nếu lợi nhuận tăng, VCSH không bị giảm đi, thậm chí còn tăng
lên.
 ROE tăng là xấu nếu doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phải thu hẹp hoạt động,
doanh thu giảm, lỗ vốn nên VCSH giảm và VCSH giảm nhiều hơn lợi nhuận.
 ROE giảm là tốt nếu cả lợi nhuận và VCSH đều tăng nhưng VCSH tăng nhanh
hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
 ROE giảm là xấu nếu cả lợi nhuận và VCSH đều giảm do kinh doanh thua lỗ,
thu hẹp quy mô …
Thang Long University Library
15
1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ trong kỳ
Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Tỷ suất lợi nhuận càng
cao thì trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Điều
này hoàn toàn phù hợp bởi vì khi doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào tài sản cố định thì
doanh nghiệp luôn mong muốn tài sản cố định này có thể giúp nâng cao năng suất lao
động, tăng hiệu quả hoạt động, từ đó góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần
VCĐ trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ, nó giúp các doanh nghiệp biết
được đầu tư 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao, VCĐ đã được sử
dụng hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu trong kỳ.
Hàm lƣợng vốn cố định
Hàm lƣợng VCĐ =
VCĐ trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này chính là đại lượng nghịch đảo của hiệu suất sử dụng VCĐ. Chỉ tiêu
này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ tăng khi VCĐ trong kỳ tăng hoặc doanh thu thuần giảm. Chỉ tiêu này
càng cao thì càng không tốt. Bởi lẽ, việc sử dụng nhiều đồng VCĐ chỉ để tạo ra 1 đồng
doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, VCĐ đang sử dụng
không hợp lý. Khi đó, doanh nghiệp cần có những biện pháp nhằm quản lý và điều
chỉnh VCĐ sao cho doanh thu đạt hiệu quả cao nhất.
Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền hao mòn lũy kế
Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn lũy kế phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn
16
TSCĐ càng cao và ngược lại. Nếu hệ số này tiến gần đến 1 chứng tỏ TSCĐ đang sử
dụng dần trở nên lạc hậu, có nguy cơ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Lúc này, doanh nghiệp cần có những biện pháp sửa chữa hoặc thay thế TSCĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát về năng lực của TSCĐ, tình trạng kỹ thuật của của
TSCĐ cũng như VCĐ tại thời điểm đánh giá.
Về nguyên tắc, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng càng tốt.
Đối với doanh nghiệp vừa kinh doanh thương mại vừa sản xuất công nghiệp, hoạt
động thương mại sẽ cho kết quả chỉ số cao hơn, trong khi đó hoạt động sản xuất sẽ
thấp hơn
Các kết quả từ tỷ số trên cũng có thể không chính xác trong các trường hợp như:
TSCĐ mới được đưa vào sản xuất, công suất huy động còn thấp hoặc tài sản đã được
sử dụng lâu năm, sắp thanh lý không còn sử dụng.
1.2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa tài
sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ,
do đó doanh nghiệp phải dùng các tài khoản thực của mình để thanh toán bằng cách
chuyển đổi 1 bộ phận tài sản thành tiền trong vòng 1 năm. Hệ số này cho biết cứ mỗi
đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử
dụng để thanh toán, từ đó cho thấy mức độ an toàn của doanh nghiệp trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 mới đảm bảo
về yêu cầu vốn lưu động ròng có giá trị dương. Tuy nhiên hệ số này không phải càng
lớn thì càng tốt, vì khi đó doanh nghiệp sẽ có 1 lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ lớn.
Điều này gây ra việc mất cân đối tài chính trong doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán ngắn hạn chưa loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, các khoản
tồn kho chậm luân chuyển trong TSNH của doanh nghiệp. Và như vậy, hệ số thanh
toán ngắn hạn tăng không có nghĩa là khả năng thanh toán của doanh nghiệp được cải
thiện nếu chúng ta chưa loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, tồn kho chậm luân chuyển
khi tính toán.
Thang Long University Library
17
Phân tích chỉ số mang tính thời điểm, không phản ánh được cả một thời kỳ, một
giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, vì thế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động như thế nào, chỉ tiêu này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên
nhân gây ra kết quả đó như từ hoạt động kinh doanh, môi trường kinh tế, yếu kém
trong tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm
thời hay dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có khả
thi hay không.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho. Tỷ số này thích hợp cho việc đo lường khả
năng thanh toán của những doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho thấp. Hệ số này
lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn
hạn cao. Trái lại nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi phải thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh
toán công nợ càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu xét ở một khía cạnh khác, không
phải hệ số này càng lớn càng tốt, trường hợp hàng tồn kho lớn (nguyên vật liệu dự trữ
quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được), tức là có
thể một lượng lớn TSNH tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì
bộ phận này không vận động sinh lời.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + Đầu tƣ CK ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở
mức cao nhất khi chủ nợ yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay
thấp phần lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn
hơn hoặc bằng 1 cho thấy tỷ lệ nợ được thanh toán ngay cao và ngược lại.
Tương tự như hệ số thanh toán ngắn hạn, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, cần phải theo dõi một cách liên tục, phải xem xét đến các khoản phải thu khó
đòi để đảm bảo đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp một cách chính xác
nhất.
18
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
VLĐ
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ
số này càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao sẽ không tốt khi nhu cầu thị trường tăng đột
biến mà hàng tồn kho lại ít, điều này sẽ làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu thị trường và bị mất khách hàng vào tay đối
thủ cạnh tranh. Nếu chỉ số này quá thấp do lưu trữ quá nhiều hàng tồn kho, đồng nghĩa
với việc sử dụng vốn kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và
như vậy lãi vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng
rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này, có thể do không phù hợp nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng hoặc nhu cầu của thị trường kém đi.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyền kho
trung bình
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu thời gian luân chuyển kho trung bình có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu số
vòng quay hàng tồn kho nói trên. Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết cứ
bao nhiêu ngày thì lượng hàng tồn kho lại được quay vòng một lần. Hệ số này càng
thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng bán được nhiều hàng.
Tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như
mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường , nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong
việc sử dụng tín dụng thương mại (cho khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ.
Thang Long University Library
19
Đây cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tốc
độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này càng cao cho thấy:
 Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt
khe: Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà
doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn
 Doanh nghiệp chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt
 Điều kiện tài chính của khách hàng tốt, khách hàng của doanh nghiệp trả nợ
nhanh
 Tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu quá cao, doanh nghiệp có thể bị mất đi một số lượng khách hàng đáng kể.
Nếu vòng quay này quá thấp, chứng tỏ chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp là dễ dàng, cần phải xem xét cụ thể thị trường của hàng hóa doanh nghiệp đang
kinh doanh, nếu doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường thì chính sách bán hàng linh
hoạt là hợp lý. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp không kiểm soát chính sách bán hàng,
xem xét tình hình tài chính của bạn hàng… thì rất có thể sẽ làm tăng những khoản phải
thu khó đòi, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý hiệu quả chính sách tín dụng của mình để
tối đa hóa lợi nhuận.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Thời gian thu nợ trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các
khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày trên một vòng
quay khoản phải thu trung bình càng nhỏ, thể hiện tốc độ thu nhanh và ngược lại.
Nhưng nếu chỉ số này quá cao, doanh nghiệp có thể bị mất đi một số lượng khách hàng
đáng kể. Ngoài ra, thời gian thu nợ trung bình cao hay thấp còn phải xem xét các mục
tiêu như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng. Việc thu hồi công nợ của
doanh nghiệp không hiệu quả đồng nghĩa với việc doanh nghiệp quản lý không tốt vốn
lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý
hiệu quả chính sách tín dụng của mình để tối đa hóa lợi nhuận.
Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Hệ số trả nợ
20
Thời gian trả nợ trung bình thể hiện số ngày trung bình kể từ khi doanh nghiệp
mua hàng trả chậm cho đến khi thanh toán khoản phải trả người bán.
Trong đó:
Hệ số trả nợ =
Giá vốn hàng bán +
Chi phí quản lý chung, bán
hàng, quản lý
Phải trả ngƣời bán, lƣơng, thƣởng, thuế phải trả
Trung bình 1 năm các khoản phải trả quay vòng được bao nhiêu lần hay nói cách
khác với 1 đồng vốn chiếm dụng thì có bao nhiêu đồng chi phí.
Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của
doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Đối lập với vòng quay các khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng
tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất
muốn kéo dài thời gian hoản trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ thấp. Hệ số trả nợ thấp, thời
gian trả nợ trung bình kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp rất có uy tín và
là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu
hiệu cho thấy khách hàng đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả
năng thanh toán nợ của khách hàng cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách
hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp
đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng thu hồi
công nợ… để có kết luận về việc vòng quay phải trả thấp là do khách hàng được cho
chậm trả hay do khách hàng kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản
nợ.
Chu kỳ luân chuyển tiền tệ
Chu kỳ luân
chuyển tiền
tệ
=
Thời gian luân
chuyển kho trung
bình
+
Thời gian thu
nợ trung bình
-
Thời gian trả nợ
trung bình
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt phản ánh khả năng quản lý tiền của doanh nghiệp, đó là
khoảng thời gian kể từ khi chi thực tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Nếu con số này
nhỏ sẽ được coi là khả năng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn
có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách
hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh
nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các
hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể
thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
21
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ trong kỳ
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
c) Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Tỷ suất sinh lời của VLĐ
Tỷ suất sinh lời của VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ. Nó cho biết một đồng VLĐ bỏ
ra thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp tạo ra càng nhiều và ngược lại.
Đối với doanh nghiệp có quy mô tài sản lưu động quá lớn, hoặc tỷ trọng vốn vay
quá cao thì tỷ số này thường thấp do chi phí lãi vay cao làm lợi nhuận thấp.
Tỷ suất sinh lời VLĐ tăng là tốt nếu doanh nghiệp giảm nợ vay làm giảm chi phí
lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn
Tỷ suất sinh lời VLĐ tăng là dấu hiệu thể hiện sử dụng VLĐ kém, doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả nếu doanh nghiệp giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh bị thu
hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm VLĐ
Tỷ suất sinh lời VLĐ giảm là dấu hiệu tồi nếu doanh nghiệp tăng nợ vạy, hoặc
HĐKD mở rộng những khoản đầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả nên lợi
nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước.
Tỷ suất sinh lời VLĐ giảm chưa chắc là dấu hiệu tồi nếu doanh nghiệp vay nợ để
đầu tư mở rộng kinh doanh nhưng do mới kinh doanh nên tạm thời chưa thu về được
lợi nhuận.
d) Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luận chuyển VLĐ:
Số vòng quay của VLĐ
Số vòng quay của VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ trong kỳ
Vòng quay của VLĐ: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của VLĐ của
doanh nghiệp trong kỳ (thường là 1 năm) nhanh hay chậm. Nó cũng cho biết số VLĐ
22
quay được mấy vòng trong kỳ kinh doanh, số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn tăng và ngược lại. Số vòng quay VLĐ càng cao thì càng tốt. Qua chỉ tiêu
này, nhà quản trị có thể xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong một chu kỳ
kinh doanh.
Thời gian luân chuyển VLĐ
Thời gian luân chuyển VLĐ =
360
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết
của một vòng quay VLĐ. Cũng như vòng quay VLĐ, người ta thường lấy số ngày
trong kỳ là 360 ngày làm con số tính toán. Số ngày luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng
tỏ VLĐ được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng
VLĐ hiệu quả.
Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm vốn lưu động phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luận chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm VLĐ được biểu hiện qua
2 chỉ tiêu: Mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
 Mức tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tiết
kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào việc khác.
Vlđtđ = M1/360 x K1 – VLĐ0
= VLĐ1 – VLĐ0
Trong đó: Vtktđ là VLĐ tiết kiệm tuyệt đối
M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K1 là thời gian luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VLĐ0 , VLĐ1 là VLĐ bình quân năm báo cáo, năm kế hoạch
 Mức tiết kiệm tƣơng đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô VLĐ.
Vtktgđ = M1/360 x (K1 – K0)
Trong đó: Vtktgđ là VLĐ tiết kiệm tương đối
M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K1, K0 lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo
Thang Long University Library
23
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Một số nhân tố chủ
quan là:
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát
của doanh nghiệp cũng như định hướng của nó trong suốt quá trình tồn tại. Khi đó nhà
quản lý sẽ phải quan tâm đến những yếu tố về vốn như quy mô vốn, nguồn tài trợ, tính
linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
 Quy mô vốn: đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Quy mô vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Với lượng vốn dồi
dào, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, dễ dàng quyết định trong việc đầu
tư. Đó là những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, còn với những doanh nghiệp có quy
mô vốn nhỏ và vừa, việc quyết định đầu tư và sử dụng vốn trở nên thận trọng hơn rất
nhiều.
 Nguồn tài trợ: Khi một doanh nghiệp có nhu cầu về vốn thì lập tức doanh
nghiệp phải đi tìm nguồn tài trợ. Có 2 nguồn tài trợ đó là vốn tự có và vốn đi vay. Vốn
tự có giúp doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính và không phải mất chi phí trả lãi
song nó cũng gây ra một số khó khăn cho doanh nghiệp như quyền kiểm soát của
doanh nghiệp bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Còn vốn huy động từ bên ngoài
doanh nghiệp sẽ mất chi phí lãi vay. Với nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể dễ dàng
huy động trong thời gian ngắn hạn để kịp thời đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể gặp phải nguy cơ phá sản khi không
thể thanh toán được các khoản nợ. Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định được các
nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư: Khi đã huy động được 1 lượng vốn nhất
định, doanh nghiệp cần bố trí vốn vào các khâu một cách hợp lý, hiệu quả, tránh tình
trạng thừa vốn ở khâu này và thiếu vốn ở khâu kia. Như vậy, quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh không được diễn ra liền mạch.
Trình độ công nghệ sản xuất: Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình máy
móc công nghệ phù hợp với loại hình hoạt động và điều kiện của doanh nghiệp. Nếu
kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp là đơn giản, máy móc thiết bị không yêu cầu cao
24
về trình độ cộng với yếu tố lượng công nhân dồi dào mà chi phí trả lương thấp hơn chi
phí đầu tư máy móc thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên vấn đề
đặt ra là máy móc sẽ trở nên lỗi thời và lạc hậu theo thời gian không còn đáp ứng đủ
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều đó khiến chất lượng sản phẩm giảm sút, doanh thu
và lợi nhuận từ đó mà cũng giảm theo ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Tuy
nhiên, thực tế thì máy móc công nghệ, kỹ thuật của doanh nghiệp càng cao, càng giúp
giảm thiểu sản phẩm lỗi, tránh lãng phí nguồn vốn huy động.
Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp: Có thể nói đây là một yếu tố quyết
định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Bởi vì tất cả các
máy móc, kế hoạch, ý tưởng… đều được vận hành bởi con người, con người đóng vai
trò quan trọng đến thành công của một doanh nghiệp.
 Nhà quản lý: Là người đưa ra các kế hoạch chính sách, là người nhìn ra những
tiềm năng trong thị trường, giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội. Một người quản lý
tốt là người có tầm nhìn rộng, biết kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận cao làm
giảm chi phí. Không những thế, người quản lý còn phải có trách nhiệm quản lý tốt các
giai đoạn kinh doanh, bởi chỉ một khâu trong quá trình kinh doanh gặp vấn đề, lập tức
sẽ gây khó khăn trong những khâu sau, gây ách tắc, hay tạo ra sản phẩm hư hỏng.
 Người lao động: Là người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, là người thúc đẩy hoạt động sản xuất. Người lao động giỏi sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, có ý thức trách nhiệm
và nhiệt tình trong công việc.
Mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp: Quan hệ này thể hiện trên 2
phương diện: quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất, quá trình phân phối sản phẩm, số lượng hàng bán…là những vấn đề tác động trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung
cấp sẽ giúp doanh nghiệp có đầu vào đầy đủ và đầu ra ổn định. Do đó, nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải có các chính sách duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững với
khách hàng cũng như nhà cung cấp thông qua các chính sách như chiết khấu giảm giá,
chiết khấu thanh toán, mở rông quy mô và mạng lưới bán hàng.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách của nhà nƣớc: Mọi thay đổi trong chính sách của nhà nước đều ảnh
hưởng hưởng tới các quyết định của doanh nghiệp. Những tác động của nhà nước đối
với doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà
giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp
Thang Long University Library
25
kinh doanh theo ngành nghề đang được nhà nước khuyến khích thì sẽ có nhiều điều
kiện phát triển hơn.
Môi trƣờng kinh tế: Nền kinh tế biến động không ngừng, và rất khó để dự đoán,
yếu tố này bao gồm các yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước như lạm
phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh… tất cả đều
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự biến động của nền
kinh tế còn ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, kinh tế càng bất ổn khách hàng
càng ít chi tiêu hơn, và cân nhắc kỹ nguồn cung cấp hơn, do đó những doanh nghiệp
mới sẽ khó phát triền. Sự phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến giá cả đầu vào
của sản phẩm, và làm giá đầu ra đắt hơn.
Môi trƣờng chính trị văn hóa xã hội: Nhân tố này cũng ảnh hưởng và đóng vai
trò quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khách hàng của
doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào ặc điểm
văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn
công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản phẩm như thế nào để đến được tay
người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này.
Môi trƣờng kỹ thuật công nghệ: Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển
với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến đổi không ngừng chênh lệch về trình
độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia
tăng, một mặt nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất mặt
khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn
có hiệu quả phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình
do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thị trƣờng cạnh tranh: cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị
trường do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Mặt khác, nâng cao
khả năng cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ và mở rộng thị trường nhất là đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trường cạnh tranh cao như điện tử,
viễn thông, tin học.
Các nhân tố khác: Đây là những nhân tố bất khả kháng như thiên tai có tác
động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại do nhân tố
này gây gây ra không thể biết trước được mà chỉ có thể dự phòng giảm nhẹ thiên tai.
26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty
Giới thiệu chung về Công ty:
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Quản lý dự án Sena
- Tên giao dịch: Sena Project Management Joint Stock Company
- Tên viết tắt : SENA PM JSC
- Trụ sở chính: Số 35 Điện Biên Phủ, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội.
- Điện thoại: 0438237851
- Vốn điều lệ của Công ty là 5.000.000.000 (năm tỷ) đồng, với mệnh giá 100.000
đồng/cổ phần.
Quá trình hình thành và phát triển:
Tháng 11 năm 2005, Công ty được thành lập với số vốn vỏn vẹn chỉ năm tỷ
đồng, trụ sở Công ty được đặt tại số 35 Điện Biên Phủ, phường Điện Biên, quận Ba
Đình, Hà Nội theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103006460 ngày 11 tháng 01 năm
2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Từ năm 2005 đến năm 2006, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập,
và phải cạnh tranh với các Công ty cùng ngành có quy mô và thành lập sớm hơn. Bằng
ý chí và quyết tâm của ban quản lý và các nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định
được thương hiệu của mình thông qua các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Năm 2007, đứng trước sự phát triển của thị trường, và nhu cầu của khách hàng,
SENA đã chú trọng trong việc mời các giáo sư, tiến sỹ đầu ngành trong lĩnh vực xây
dựng, sẽ cùng tư vấn giúp Chủ đầu tư khi gặp phải những vấn đề khó. SENA cũng đã
và đang liên doanh, liên kết với một số đơn vị tư vấn, các phòng thí nghiệm hợp chuẩn
để cung cấp các số liệu thực nghiệm khi cần thiết để Công ty ngày một phát triển vững
mạnh.
Tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng là định hướng phát triển lâu
dài của SENA từ khi thành lập và song hành cùng ngành xây dựng Việt Nam trong
quá trình phát triển và hội nhập.
Năm 2011, SENA đã áp dụng công nghệ hiện đại từ Hoa Kỳ và các nước phát
triển khác trong công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc, đặc biệt là cọc khoan
nhồi. Trong đó thí nghiệm nén tĩnh với tải trọng đến 4000 tấn, thí nghiệm siêu âm
Thang Long University Library
27
kiểm tra độ đồng nhất bê tông cọc (SONIC), thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) và thí
nghiệm biến dạng lớn (PDA).
Năm 2012, Công ty cổ phần quản lý dự án SENA đã được công bố thông tin về
năng lực hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng trên các trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (website của Bộ xây dựng và Sở xây dựng Hà
Nội).
Toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng của SENA đã được công nhận đạt chuẩn
ISO 9001-2008.
An toàn - Chất lượng - Tiến độ - Hiệu quả đầu tư của dự án luôn được SENA đặt
lên hàng đầu khi tham gia cung cấp bất kỳ dịch vụ tư vấn nào của dự án đầu tư dù lớn
hay nhỏ.
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh
Công ty đã đăng ký kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Tư vấn, quản lý dự án trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đầu tư, xây dựng, khoa học
công nghệ, môi trường.
- Tư vấn, lập, thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng
công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo đánh giá tác động
môi trường, báo cáo kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đầu tư, xây
dựng, khoa học – công nghệ, môi trường.
- Tư vấn, lập quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch kinh tế - xã hội, nhà ở,
khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ, khu du lịch, khu sinh thái, đặc khu kinh
tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế đô thị, kinh tế nông thôn, kinh tế miền
núi, kinh tế biển.
- Đầu tư, xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ, khu du
lịch, khu sinh thái, đặc khu kinh tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế đô thị,
kinh tế nông thôn, kinh tế miền núi, kinh tế biển.
- Kinh doanh bất động sản, dịch vụ văn phòng, cửa hàng, siêu thị, dịch vụ khách sạn,
dịch vụ du lịch, dịch vụ ăn uống.
- Thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng các công trình giao thông,
thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng.
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước và môi trường nước đối với các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp và công trình xử lý chất thải rắn, khu công nghiệp, khu đô
thị, thiết kế công trình giao thông đường bộ, thiết kế kết cấu: đối với công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp.
28
- Thiết kế công trình điện giao thông, dân dụng và công nghiệp.
- Kiểm định chất lượng xây dựng.
- Khảo sát xây dựng.
- Tư vấn quản lý dự án đầu từ xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công
trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng.
- Thẩm định: thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán các
công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công
nghiệp, dân dụng.
- Lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu
thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lựa chọn tổng thầu trong
xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình công nghiệp, dân dụng.
- Giám sát lắp đặt thiết bị của công trình, giám sát khảo sát xây dựng các công trình
giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội – ngoại thất đối với công trình giao thông, thủy
lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng.
- Đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách theo hợp đồng.
- Tư vấn đầu tư.
Mặc dù kinh doanh trên rất nhiều các loại hình dịch vụ nhưng các lĩnh vực mang
lại nguồn thu nhập chính cho Công ty là việc tư vấn, thiết kế, giám sát và thi công các
dự án, công trình nhà ở, khu đô thị, công trình công cộng trong thành phố Hà Nội.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có
quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các
quyền hạn sau:
- Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
- Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
- Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần.
- Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
Thang Long University Library
29
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sena
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám Đốc trong việc quản
lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, điều lệ Công ty
và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quyết định.
 Ban giám đốc
Ban giám đốc là những người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng đầu tư
phát triển
Phòng kinh
doanh
Phòng tài chính
kế toán
Ban kiểm soát
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đôngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net ithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đôngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...NOT
 
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng Ngân
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng NgânĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng Ngân
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng Ngân
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAO
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAOĐề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAO
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty Hải Âu, ĐIỂM CAO
 
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độ...
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TÙNG LINH MÃ SINH VIÊN : A17321 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Trần Tùng Linh Mã sinh viên : A17321 Ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – Ths. Phạm Thị Bảo Oanh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Bộ môn Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hơn 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Quản lý dự án Sena đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy cô. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Trần Tùng Linh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Tùng Linh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp ...........................................................1 1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp..............................................................1 1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp .............................................................2 1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp .................................................................3 1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp....................................................................4 1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.............................7 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp................................7 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .........9 1.2.3. Phân tích nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp ..................................10 1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trongdoanh nghiệp .10 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.....23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA...............................................................................26 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena.....................................26 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty.........................................................26 2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh .................................................................27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena ............................28 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena giai đoạn năm 2012 - 2014...........................................................................................31 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena giai đoạn năm 2012 - 2014 .................................................................................39 2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu vốn .........................................................................39 2.2.2. Phân tích nguồn hình thành vốn ....................................................................40 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn......................................................................45 2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena ....................................................................................................................59 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA ....................................................63
  • 6. 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty thời gian tới.........................................63 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena .....................................................................................................63 3.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................................63 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................67 3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động.............................................68 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sena.......................................29 Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán về tài sản so sánh giữa các năm 2012, 2013, 2014 ....32 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn năm 2012 – 2014 ...................................................................................................................35 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn của Công ty năm 2012, 2013, 2014 ....................................39 Bảng 2.3. Quy mô vốn tại CTCP QLDA Sena..............................................................39 Biểu đồ 2.2. Quy mô vốn của CTCP QLDA SENA giai đoạn 2012 – 2014 ................40 Bảng 2.4. Chi tiết nguồn vốn theo nguồn hình thành của CTCP QLDA SENA giai đoạn 2012 – 2014 ..........................................................................................................41 Bảng 2.5. Bảng xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn..................................................44 Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn.......................................45 Bảng 2.7. Chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont .....................................................46 Bảng 2.8. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont......................................................47 Bảng 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định ...............................................................48 Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn cố định....................................................................48 Bảng 2.11. Hàm lượng vốn cố định...............................................................................49 Bảng 2.12. Hệ số hao mòn tài sản cố định ....................................................................49 Bảng 2.13. Hệ số thanh toán ngắn hạn..........................................................................50 Bảng 2.14. Hệ số thanh toán nhanh...............................................................................51 Bảng 2.15. Hệ số thanh toán tức thời ............................................................................52 Bảng 2.16. Thời gian luân chuyển kho trung bình........................................................52 Bảng 2.17. Thời gian thu nợ trung bình ........................................................................53 Bảng 2.18. Thời gian trả nợ trung bình .........................................................................54 Bảng 2.19. Chu kỳ luân chuyển tiền tệ..........................................................................55 Bảng 2.20. Hệ số đảm nhiệm VLĐ ...............................................................................55 Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời của VLĐ............................................................................56 Bảng 2.22. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ................................................58
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CTCP QLDA Công ty cổ phần Quản lý dự án ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động VNĐ Việt Nam Đồng Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1) Tính cấp thiết của đề tài Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích luỹ cho xã hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh, một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất, doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để huy động và sử dụng nguồn vốn. Việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận, cũng như góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena cùng những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nhận thấy việc sử dụng vốn tại Công ty vẫn còn chưa thực sự hiệu quả, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2) Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: - Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena giai đoạn năm 2012 – 2014 để từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. - Dựa trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế tìm được ở chương 2, khóa luận sẽ đưa ra một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena. 3) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena giai đoạn năm 2012 - 2014
  • 10. 4) Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu song tập trung chủ yếu vào các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích tổng hợp 5) Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Vì vậy, vốn là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có nhiều quan niệm về vốn. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong Công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của Công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất. Trong cuốn “Kinh tế học” của mình, David Begg và một số nhà kinh tế cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn. Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế, thương hiệu của doanh nghiệp. Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
  • 12. 2 Các quan niệm về vốn nêu trên đã tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau, qua đó ta có thể khái quát về vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp Thứ nhất, vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin,… Một lượng tiền phát hành ra phản ánh giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư. Thứ hai, vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - đó là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Thứ ba, vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ gây lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Thứ tƣ, phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau. Thứ năm, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Nếu như số vốn ban đầu quá ít doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, mua, nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu để bắt đầu sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô doanh nghiệp. Vậy nên để gia tăng số lượng về vốn, doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 13. 3 sẽ tăng lên và được gom thành món lớn, phát huy được hiệu quả của vốn trong việc đầu tư kinh doanh sản xuất, mở rộng quy mô doanh nghiệp. Thứ sáu, vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường. Thứ bảy, vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính giá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu. Những đặc điểm trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo. 1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh
  • 14. 4 doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc... thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp, khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp phát triển. Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân công...mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư. 1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau: 1) Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu: Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ... Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong Công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: Thang Long University Library
  • 15. 5 + Các quỹ của doanh nghiệp: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi. + Vốn kinh doanh: gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh. + Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội...). Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế . 2) Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đƣợc chia thành ba loại sau: Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển đến một năm. Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên một năm đến năm năm. Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên năm năm. 3) Căn cứ vào phƣơng thức luân chuyển giá trị, vốn đƣợc chia thành hai loại sau: Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái: Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ... Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn lƣu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị
  • 16. 6 nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó: Vốn lƣu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Vốn lƣu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng... Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định. 4) Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đƣợc chia thành 2 loại : Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai, nhà xưởng, văn phòng làm việc, dây chuyền, máy móc, trang thiết bị... Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên thị trường... Thang Long University Library
  • 17. 7 1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp, chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước hết ta cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì? Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí. Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả Chi phí đầu vào Hiệu quả xã hội: mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định. Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận : Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cần phải xem xét một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và chi phí hoạt động của doanh nghiệp: Chỉ tiêu phản ánh kết quả có 3 chỉ tiêu:
  • 18. 8 Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Khi chỉ tiêu này tăng thì thông thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong nhiều trường hợp điều này không phải là luôn luôn đúng. Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế, bởi vì rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh thanh toán trước hoặc chậm trả là thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực tế, nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất thường khác làm giảm doanh thu thực hiện. Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của Công ty đạt được, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất. Qua ba chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà nó chỉ phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó, chỉ tiêu phản ánh chi phí: chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp tính vào chi phí đầu vào. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt Thang Long University Library
  • 19. 9 động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao... Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. Tuy nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản trước khi tìm ra các giải pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: - Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, lãng phí, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. - Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động, đầu tư thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thực hiện được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một nửa trong số các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
  • 20. 10 Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội. 1.2.3. Phân tích nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp Để nhận định được tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp, trước hết nên tiến hành xem xét danh mục nguồn vốn trên báo cáo tài chính doanh nghiệp tại một thời điểm có thực không, nó tài trợ cho những tài sản nào, những nguồn vốn này doanh nghiệp được phép khai thác hợp pháp hay không. Nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp thường phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì tỷ trọng nợ có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì tỷ trọng vốn chủ sở hữu thường cao hơn. Phân tích nguồn hình thành vốn giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu nguồn vốn được hình thành chủ yếu từ nợ phải trả, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ trọng nợ càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ để hình thành nguồn vốn cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. 1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt Thang Long University Library
  • 21. 11 động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. 1.2.4.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Nhóm chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia. Không phải việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, kinh doanh tốt và việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng vốn kém hiệu quả mà việc xem xét tăng/giảm tỷ suất sinh lời doanh thu là tốt hay xấu cũng cần phân tích rõ lý do của việc tăng/giảm tỷ số. Việc tăng ROS là tốt nếu:  Lợi nhuận và doanh thu cùng tăng  Doanh thu giảm do doanh nghiệp không tiếp tục vào lĩnh vực đầu tư không hiệu quả. Lợi nhuận trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn doanh thu. Hoặc lợi nhuận lại tăng lên do giảm lĩnh vực đầu tư không hiệu quả nên quản lý chi phí tốt hơn. Việc tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là xấu nếu: việc tăng là do lợi nhuận và doanh thu cùng giảm nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu với các lý do giảm như sau:  Doanh nghiệp bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất,  Hàng bán ra tiêu thụ kém,  Doanh nghiệp phải giảm giá bán để chiếm lĩnh lại thị phần Tuy nhiên do doanh nghiệp vẫn đang quản lý tốt chi phí quản lý, chi phí tài chính… nên tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu.
  • 22. 12 Việc giảm ROS không phải là một dấu hiện chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn giảm sút nếu:  Lợi nhuận và doanh thu đều tăng nhưng lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng nhưng do vay nợ nhiều hơn nên chi phí lãi vay nhiều hơn, hay do mới mở rộng quy mô hoạt động nên công suất sản xuất chưa cao, chi phí quản lý, chi phí khấu hao còn lớn.  Trong trường hợp doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng thì cũng không phải là dấu hiệu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Để kết luận phải xem xét cơ cấu chi phí và bản chất việc giảm lợi nhuận là do giá vốn tăng hay do doanh nghiệp quản lý tài chính, quản lý hoạt động không tốt dẫn đến các chi phí hoạt động quá cao so với quy mô tăng trưởng doanh thu.  Ngay cả khi doanh thu và lợi nhuận đều giảm cũng không phải là dấu hiệu hiệu quả sử dụng vốn nếu do doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động, chuyển hướng đầu tư vào các lĩnh vực hiệu quả, dừng hoạt động những lĩnh vực, mặt hàng kém hiệu quả. Việc giảm ROS là một dấu hiệu chứng tỏ việc sử dụng vốn đang có chiều hướng xấu nếu:  Doanh thu và lợi nhuận đều giảm do doanh nghiệp kinh doanh không tốt, sản phẩm không bán được, khả năng cạnh tranh giảm sút  Lợi nhuận giảm thì dù doanh thu tăng cũng không phải là dấu hiệu tốt mà ngược lại nó còn cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Hệ số này càng cao và càng tăng lên theo thời gian thì càng tốt, càng biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản càng có hiệu quả. Tỷ suất sinh lời trên tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ suất sinh lời trên doanh thu và số vòng quay tài sản. Nên có thể viết như sau: ROA = ROS x Số vòng quay tài sản = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 23. 13 ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và ROS lớn. Sau khi phân tích ta sẽ xác định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có 2 hướng tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tài sản. Từ đó thấy được cần phải cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu này cần chú ý rằng: đối với doanh nghiệp có quy mô tài sản lưu động quá lớn, hoặc tỷ trọng vốn vay cao thì tỷ số này thường rất thấp do chi phí lãi vay cao làm lợi nhuận thấp. ROA phản ánh hiệu quả sử dụng vốn như sau:  Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là tốt nếu: doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn.  Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là dấu hiệu thể hiện doanh nghiệp có chiều hướng xấu trong sử dụng vốn nếu: doanh nghiệp giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm tổng tài sản.  Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu: việc giảm là do doanh nghiệp tăng VCSH nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng tài sản tăng, nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng Tổng tài sản.  Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm là dấu hiệu tồi nếu: doanh nghiệp tăng nợ vay, VCSH giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc HĐKD mở rộng những đầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả nên lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh 1 đồng VCSH sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên thể hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này cao hay thấp một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn), một mặt phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Để phân tích được chi tiết hơn về tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng như sự thay đổi của chúng, có thể xem xét chúng trong mô hình phân tích Dupont qua đó thấy được những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Theo phương pháp phân tích Dupont, ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa các hệ số với tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên VCSH. VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản.
  • 24. 14 Vì vậy tỷ suất sinh lời trên VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời trên tài sản: ROE = ROA x Tỷ lệ tài sản trên VCSH = ROS x Số vòng quay tài sản x Tỷ lệ tài sản trên VCSH = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản VCSH Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để làm tăng tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng quay tài sản, thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng ROE ta có thể tăng ROA hoặc tăng tỷ lệ tài sản trên VCSH, qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra. Nếu doanh nghiệp có tỷ số này càng cao, lợi nhuận để lại càng lớn thì quy mô vốn tự có sẽ ngày càng tăng kết hợp với hoạt động đầu tư thận trọng, thì tỷ lệ VCSH/Tổng nguồn vốn sẽ tăng dần, mức độ rủi ro cho vay của doanh nghiệp giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có tỷ số này thấp, khả năng tích luỹ hạn chế, trong khi đó quy mô đầu tư mở rộng thì doanh nghiệp sẽ dùng nguồn vốn vay bên ngoài nhiều hơn sẽ làm cho tỷ trọng VCSH/Tổng nguồn vốn giảm, kinh doanh không bền vững làm tăng rủi ro khi cho vay. Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, VCSH quá thấp. Ngoài ra khi phân tích cần so sánh với tỷ số này năm trước. Tỷ suất sinh lời VCSH tăng hay giảm chưa thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tốt hay không mà quan trọng là xác định lý do làm tỷ số này tăng hay giảm để từ đó có kết luận phù hợp.  ROE tăng là tốt nếu lợi nhuận tăng, VCSH không bị giảm đi, thậm chí còn tăng lên.  ROE tăng là xấu nếu doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phải thu hẹp hoạt động, doanh thu giảm, lỗ vốn nên VCSH giảm và VCSH giảm nhiều hơn lợi nhuận.  ROE giảm là tốt nếu cả lợi nhuận và VCSH đều tăng nhưng VCSH tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận.  ROE giảm là xấu nếu cả lợi nhuận và VCSH đều giảm do kinh doanh thua lỗ, thu hẹp quy mô … Thang Long University Library
  • 25. 15 1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận sau thuế VCĐ trong kỳ Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp bởi vì khi doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào tài sản cố định thì doanh nghiệp luôn mong muốn tài sản cố định này có thể giúp nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt động, từ đó góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần VCĐ trong kỳ Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ, nó giúp các doanh nghiệp biết được đầu tư 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao, VCĐ đã được sử dụng hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm giúp doanh nghiệp tăng doanh thu trong kỳ. Hàm lƣợng vốn cố định Hàm lƣợng VCĐ = VCĐ trong kỳ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này chính là đại lượng nghịch đảo của hiệu suất sử dụng VCĐ. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Hàm lượng VCĐ tăng khi VCĐ trong kỳ tăng hoặc doanh thu thuần giảm. Chỉ tiêu này càng cao thì càng không tốt. Bởi lẽ, việc sử dụng nhiều đồng VCĐ chỉ để tạo ra 1 đồng doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, VCĐ đang sử dụng không hợp lý. Khi đó, doanh nghiệp cần có những biện pháp nhằm quản lý và điều chỉnh VCĐ sao cho doanh thu đạt hiệu quả cao nhất. Hệ số hao mòn tài sản cố định Hệ số hao mòn TSCĐ = Số tiền hao mòn lũy kế Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn lũy kế phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn
  • 26. 16 TSCĐ càng cao và ngược lại. Nếu hệ số này tiến gần đến 1 chứng tỏ TSCĐ đang sử dụng dần trở nên lạc hậu, có nguy cơ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Lúc này, doanh nghiệp cần có những biện pháp sửa chữa hoặc thay thế TSCĐ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát về năng lực của TSCĐ, tình trạng kỹ thuật của của TSCĐ cũng như VCĐ tại thời điểm đánh giá. Về nguyên tắc, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng tốt. Đối với doanh nghiệp vừa kinh doanh thương mại vừa sản xuất công nghiệp, hoạt động thương mại sẽ cho kết quả chỉ số cao hơn, trong khi đó hoạt động sản xuất sẽ thấp hơn Các kết quả từ tỷ số trên cũng có thể không chính xác trong các trường hợp như: TSCĐ mới được đưa vào sản xuất, công suất huy động còn thấp hoặc tài sản đã được sử dụng lâu năm, sắp thanh lý không còn sử dụng. 1.2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng các tài khoản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi 1 bộ phận tài sản thành tiền trong vòng 1 năm. Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán, từ đó cho thấy mức độ an toàn của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 mới đảm bảo về yêu cầu vốn lưu động ròng có giá trị dương. Tuy nhiên hệ số này không phải càng lớn thì càng tốt, vì khi đó doanh nghiệp sẽ có 1 lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ lớn. Điều này gây ra việc mất cân đối tài chính trong doanh nghiệp. Hệ số thanh toán ngắn hạn chưa loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, các khoản tồn kho chậm luân chuyển trong TSNH của doanh nghiệp. Và như vậy, hệ số thanh toán ngắn hạn tăng không có nghĩa là khả năng thanh toán của doanh nghiệp được cải thiện nếu chúng ta chưa loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, tồn kho chậm luân chuyển khi tính toán. Thang Long University Library
  • 27. 17 Phân tích chỉ số mang tính thời điểm, không phản ánh được cả một thời kỳ, một giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, vì thế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động như thế nào, chỉ tiêu này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân gây ra kết quả đó như từ hoạt động kinh doanh, môi trường kinh tế, yếu kém trong tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm thời hay dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có khả thi hay không. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho. Tỷ số này thích hợp cho việc đo lường khả năng thanh toán của những doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho thấp. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn cao. Trái lại nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu xét ở một khía cạnh khác, không phải hệ số này càng lớn càng tốt, trường hợp hàng tồn kho lớn (nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được), tức là có thể một lượng lớn TSNH tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động sinh lời. Hệ số thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Đầu tƣ CK ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất khi chủ nợ yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay thấp phần lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy tỷ lệ nợ được thanh toán ngay cao và ngược lại. Tương tự như hệ số thanh toán ngắn hạn, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần phải theo dõi một cách liên tục, phải xem xét đến các khoản phải thu khó đòi để đảm bảo đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
  • 28. 18 b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành VLĐ Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao sẽ không tốt khi nhu cầu thị trường tăng đột biến mà hàng tồn kho lại ít, điều này sẽ làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu thị trường và bị mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ số này quá thấp do lưu trữ quá nhiều hàng tồn kho, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này, có thể do không phù hợp nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hoặc nhu cầu của thị trường kém đi. Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian luân chuyền kho trung bình = 360 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu thời gian luân chuyển kho trung bình có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho nói trên. Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày thì lượng hàng tồn kho lại được quay vòng một lần. Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng bán được nhiều hàng. Tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tín dụng thương mại (cho khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ. Thang Long University Library
  • 29. 19 Đây cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này càng cao cho thấy:  Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe: Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn  Doanh nghiệp chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt  Điều kiện tài chính của khách hàng tốt, khách hàng của doanh nghiệp trả nợ nhanh  Tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quá cao, doanh nghiệp có thể bị mất đi một số lượng khách hàng đáng kể. Nếu vòng quay này quá thấp, chứng tỏ chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng, cần phải xem xét cụ thể thị trường của hàng hóa doanh nghiệp đang kinh doanh, nếu doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường thì chính sách bán hàng linh hoạt là hợp lý. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp không kiểm soát chính sách bán hàng, xem xét tình hình tài chính của bạn hàng… thì rất có thể sẽ làm tăng những khoản phải thu khó đòi, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý hiệu quả chính sách tín dụng của mình để tối đa hóa lợi nhuận. Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu nợ trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày trên một vòng quay khoản phải thu trung bình càng nhỏ, thể hiện tốc độ thu nhanh và ngược lại. Nhưng nếu chỉ số này quá cao, doanh nghiệp có thể bị mất đi một số lượng khách hàng đáng kể. Ngoài ra, thời gian thu nợ trung bình cao hay thấp còn phải xem xét các mục tiêu như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng. Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp không hiệu quả đồng nghĩa với việc doanh nghiệp quản lý không tốt vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý hiệu quả chính sách tín dụng của mình để tối đa hóa lợi nhuận. Thời gian trả nợ trung bình Thời gian trả nợ trung bình = 360 Hệ số trả nợ
  • 30. 20 Thời gian trả nợ trung bình thể hiện số ngày trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng trả chậm cho đến khi thanh toán khoản phải trả người bán. Trong đó: Hệ số trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý chung, bán hàng, quản lý Phải trả ngƣời bán, lƣơng, thƣởng, thuế phải trả Trung bình 1 năm các khoản phải trả quay vòng được bao nhiêu lần hay nói cách khác với 1 đồng vốn chiếm dụng thì có bao nhiêu đồng chi phí. Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay các khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoản trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ thấp. Hệ số trả nợ thấp, thời gian trả nợ trung bình kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của khách hàng cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng thu hồi công nợ… để có kết luận về việc vòng quay phải trả thấp là do khách hàng được cho chậm trả hay do khách hàng kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Chu kỳ luân chuyển tiền tệ Chu kỳ luân chuyển tiền tệ = Thời gian luân chuyển kho trung bình + Thời gian thu nợ trung bình - Thời gian trả nợ trung bình Chu kỳ luân chuyển tiền mặt phản ánh khả năng quản lý tiền của doanh nghiệp, đó là khoảng thời gian kể từ khi chi thực tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 31. 21 Hệ số đảm nhiệm VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ trong kỳ Doanh thu thuần Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. c) Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời của VLĐ Tỷ suất sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận sau thuế VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ. Nó cho biết một đồng VLĐ bỏ ra thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tạo ra càng nhiều và ngược lại. Đối với doanh nghiệp có quy mô tài sản lưu động quá lớn, hoặc tỷ trọng vốn vay quá cao thì tỷ số này thường thấp do chi phí lãi vay cao làm lợi nhuận thấp. Tỷ suất sinh lời VLĐ tăng là tốt nếu doanh nghiệp giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn Tỷ suất sinh lời VLĐ tăng là dấu hiệu thể hiện sử dụng VLĐ kém, doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả nếu doanh nghiệp giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm VLĐ Tỷ suất sinh lời VLĐ giảm là dấu hiệu tồi nếu doanh nghiệp tăng nợ vạy, hoặc HĐKD mở rộng những khoản đầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả nên lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước. Tỷ suất sinh lời VLĐ giảm chưa chắc là dấu hiệu tồi nếu doanh nghiệp vay nợ để đầu tư mở rộng kinh doanh nhưng do mới kinh doanh nên tạm thời chưa thu về được lợi nhuận. d) Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luận chuyển VLĐ: Số vòng quay của VLĐ Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần VLĐ trong kỳ Vòng quay của VLĐ: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của VLĐ của doanh nghiệp trong kỳ (thường là 1 năm) nhanh hay chậm. Nó cũng cho biết số VLĐ
  • 32. 22 quay được mấy vòng trong kỳ kinh doanh, số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Số vòng quay VLĐ càng cao thì càng tốt. Qua chỉ tiêu này, nhà quản trị có thể xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong một chu kỳ kinh doanh. Thời gian luân chuyển VLĐ Thời gian luân chuyển VLĐ = 360 Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết của một vòng quay VLĐ. Cũng như vòng quay VLĐ, người ta thường lấy số ngày trong kỳ là 360 ngày làm con số tính toán. Số ngày luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng VLĐ hiệu quả. Mức tiết kiệm VLĐ Mức tiết kiệm vốn lưu động phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luận chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm VLĐ được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: Mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.  Mức tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tiết kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào việc khác. Vlđtđ = M1/360 x K1 – VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0 Trong đó: Vtktđ là VLĐ tiết kiệm tuyệt đối M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K1 là thời gian luân chuyển VLĐ năm kế hoạch VLĐ0 , VLĐ1 là VLĐ bình quân năm báo cáo, năm kế hoạch  Mức tiết kiệm tƣơng đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Vtktgđ = M1/360 x (K1 – K0) Trong đó: Vtktgđ là VLĐ tiết kiệm tương đối M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K1, K0 lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo Thang Long University Library
  • 33. 23 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Một số nhân tố chủ quan là: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát của doanh nghiệp cũng như định hướng của nó trong suốt quá trình tồn tại. Khi đó nhà quản lý sẽ phải quan tâm đến những yếu tố về vốn như quy mô vốn, nguồn tài trợ, tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.  Quy mô vốn: đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Với lượng vốn dồi dào, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, dễ dàng quyết định trong việc đầu tư. Đó là những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, còn với những doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và vừa, việc quyết định đầu tư và sử dụng vốn trở nên thận trọng hơn rất nhiều.  Nguồn tài trợ: Khi một doanh nghiệp có nhu cầu về vốn thì lập tức doanh nghiệp phải đi tìm nguồn tài trợ. Có 2 nguồn tài trợ đó là vốn tự có và vốn đi vay. Vốn tự có giúp doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính và không phải mất chi phí trả lãi song nó cũng gây ra một số khó khăn cho doanh nghiệp như quyền kiểm soát của doanh nghiệp bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Còn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp sẽ mất chi phí lãi vay. Với nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động trong thời gian ngắn hạn để kịp thời đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể gặp phải nguy cơ phá sản khi không thể thanh toán được các khoản nợ. Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định được các nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư: Khi đã huy động được 1 lượng vốn nhất định, doanh nghiệp cần bố trí vốn vào các khâu một cách hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng thừa vốn ở khâu này và thiếu vốn ở khâu kia. Như vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không được diễn ra liền mạch. Trình độ công nghệ sản xuất: Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình máy móc công nghệ phù hợp với loại hình hoạt động và điều kiện của doanh nghiệp. Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp là đơn giản, máy móc thiết bị không yêu cầu cao
  • 34. 24 về trình độ cộng với yếu tố lượng công nhân dồi dào mà chi phí trả lương thấp hơn chi phí đầu tư máy móc thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là máy móc sẽ trở nên lỗi thời và lạc hậu theo thời gian không còn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều đó khiến chất lượng sản phẩm giảm sút, doanh thu và lợi nhuận từ đó mà cũng giảm theo ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, thực tế thì máy móc công nghệ, kỹ thuật của doanh nghiệp càng cao, càng giúp giảm thiểu sản phẩm lỗi, tránh lãng phí nguồn vốn huy động. Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp: Có thể nói đây là một yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Bởi vì tất cả các máy móc, kế hoạch, ý tưởng… đều được vận hành bởi con người, con người đóng vai trò quan trọng đến thành công của một doanh nghiệp.  Nhà quản lý: Là người đưa ra các kế hoạch chính sách, là người nhìn ra những tiềm năng trong thị trường, giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội. Một người quản lý tốt là người có tầm nhìn rộng, biết kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận cao làm giảm chi phí. Không những thế, người quản lý còn phải có trách nhiệm quản lý tốt các giai đoạn kinh doanh, bởi chỉ một khâu trong quá trình kinh doanh gặp vấn đề, lập tức sẽ gây khó khăn trong những khâu sau, gây ách tắc, hay tạo ra sản phẩm hư hỏng.  Người lao động: Là người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, là người thúc đẩy hoạt động sản xuất. Người lao động giỏi sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, có ý thức trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc. Mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp: Quan hệ này thể hiện trên 2 phương diện: quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, quá trình phân phối sản phẩm, số lượng hàng bán…là những vấn đề tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp có đầu vào đầy đủ và đầu ra ổn định. Do đó, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải có các chính sách duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng cũng như nhà cung cấp thông qua các chính sách như chiết khấu giảm giá, chiết khấu thanh toán, mở rông quy mô và mạng lưới bán hàng. 1.2.5.2. Các nhân tố khách quan Chính sách của nhà nƣớc: Mọi thay đổi trong chính sách của nhà nước đều ảnh hưởng hưởng tới các quyết định của doanh nghiệp. Những tác động của nhà nước đối với doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 35. 25 kinh doanh theo ngành nghề đang được nhà nước khuyến khích thì sẽ có nhiều điều kiện phát triển hơn. Môi trƣờng kinh tế: Nền kinh tế biến động không ngừng, và rất khó để dự đoán, yếu tố này bao gồm các yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước như lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh… tất cả đều ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự biến động của nền kinh tế còn ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, kinh tế càng bất ổn khách hàng càng ít chi tiêu hơn, và cân nhắc kỹ nguồn cung cấp hơn, do đó những doanh nghiệp mới sẽ khó phát triền. Sự phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến giá cả đầu vào của sản phẩm, và làm giá đầu ra đắt hơn. Môi trƣờng chính trị văn hóa xã hội: Nhân tố này cũng ảnh hưởng và đóng vai trò quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào ặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản phẩm như thế nào để đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này. Môi trƣờng kỹ thuật công nghệ: Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến đổi không ngừng chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thị trƣờng cạnh tranh: cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Mặt khác, nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ và mở rộng thị trường nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trường cạnh tranh cao như điện tử, viễn thông, tin học. Các nhân tố khác: Đây là những nhân tố bất khả kháng như thiên tai có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại do nhân tố này gây gây ra không thể biết trước được mà chỉ có thể dự phòng giảm nhẹ thiên tai.
  • 36. 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN SENA 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Giới thiệu chung về Công ty: - Tên Công ty: Công ty Cổ phần Quản lý dự án Sena - Tên giao dịch: Sena Project Management Joint Stock Company - Tên viết tắt : SENA PM JSC - Trụ sở chính: Số 35 Điện Biên Phủ, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 0438237851 - Vốn điều lệ của Công ty là 5.000.000.000 (năm tỷ) đồng, với mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần. Quá trình hình thành và phát triển: Tháng 11 năm 2005, Công ty được thành lập với số vốn vỏn vẹn chỉ năm tỷ đồng, trụ sở Công ty được đặt tại số 35 Điện Biên Phủ, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103006460 ngày 11 tháng 01 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Từ năm 2005 đến năm 2006, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, và phải cạnh tranh với các Công ty cùng ngành có quy mô và thành lập sớm hơn. Bằng ý chí và quyết tâm của ban quản lý và các nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình thông qua các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty cung cấp. Năm 2007, đứng trước sự phát triển của thị trường, và nhu cầu của khách hàng, SENA đã chú trọng trong việc mời các giáo sư, tiến sỹ đầu ngành trong lĩnh vực xây dựng, sẽ cùng tư vấn giúp Chủ đầu tư khi gặp phải những vấn đề khó. SENA cũng đã và đang liên doanh, liên kết với một số đơn vị tư vấn, các phòng thí nghiệm hợp chuẩn để cung cấp các số liệu thực nghiệm khi cần thiết để Công ty ngày một phát triển vững mạnh. Tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng là định hướng phát triển lâu dài của SENA từ khi thành lập và song hành cùng ngành xây dựng Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập. Năm 2011, SENA đã áp dụng công nghệ hiện đại từ Hoa Kỳ và các nước phát triển khác trong công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc, đặc biệt là cọc khoan nhồi. Trong đó thí nghiệm nén tĩnh với tải trọng đến 4000 tấn, thí nghiệm siêu âm Thang Long University Library
  • 37. 27 kiểm tra độ đồng nhất bê tông cọc (SONIC), thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) và thí nghiệm biến dạng lớn (PDA). Năm 2012, Công ty cổ phần quản lý dự án SENA đã được công bố thông tin về năng lực hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng trên các trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (website của Bộ xây dựng và Sở xây dựng Hà Nội). Toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng của SENA đã được công nhận đạt chuẩn ISO 9001-2008. An toàn - Chất lượng - Tiến độ - Hiệu quả đầu tư của dự án luôn được SENA đặt lên hàng đầu khi tham gia cung cấp bất kỳ dịch vụ tư vấn nào của dự án đầu tư dù lớn hay nhỏ. 2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh Công ty đã đăng ký kinh doanh trong các lĩnh vực sau: - Tư vấn, quản lý dự án trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đầu tư, xây dựng, khoa học công nghệ, môi trường. - Tư vấn, lập, thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đầu tư, xây dựng, khoa học – công nghệ, môi trường. - Tư vấn, lập quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch kinh tế - xã hội, nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ, khu du lịch, khu sinh thái, đặc khu kinh tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế đô thị, kinh tế nông thôn, kinh tế miền núi, kinh tế biển. - Đầu tư, xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ, khu du lịch, khu sinh thái, đặc khu kinh tế và các khu vực khác nhằm phát triển kinh tế đô thị, kinh tế nông thôn, kinh tế miền núi, kinh tế biển. - Kinh doanh bất động sản, dịch vụ văn phòng, cửa hàng, siêu thị, dịch vụ khách sạn, dịch vụ du lịch, dịch vụ ăn uống. - Thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng. - Thiết kế hệ thống cấp thoát nước và môi trường nước đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và công trình xử lý chất thải rắn, khu công nghiệp, khu đô thị, thiết kế công trình giao thông đường bộ, thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
  • 38. 28 - Thiết kế công trình điện giao thông, dân dụng và công nghiệp. - Kiểm định chất lượng xây dựng. - Khảo sát xây dựng. - Tư vấn quản lý dự án đầu từ xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng. - Thẩm định: thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng. - Lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lựa chọn tổng thầu trong xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng. - Giám sát lắp đặt thiết bị của công trình, giám sát khảo sát xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng. - Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội – ngoại thất đối với công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp, dân dụng. - Đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán. - Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách theo hợp đồng. - Tư vấn đầu tư. Mặc dù kinh doanh trên rất nhiều các loại hình dịch vụ nhưng các lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập chính cho Công ty là việc tư vấn, thiết kế, giám sát và thi công các dự án, công trình nhà ở, khu đô thị, công trình công cộng trong thành phố Hà Nội. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quản lý dự án Sena Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:  Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các quyền hạn sau: - Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ. - Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị. - Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần. - Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị. Thang Long University Library
  • 39. 29 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sena (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) - Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc. - Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.  Ban kiểm soát Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám Đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.  Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, điều lệ Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quyết định.  Ban giám đốc Ban giám đốc là những người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng đầu tư phát triển Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Ban kiểm soát