SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOA VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ QUỲNH
MÃ SINH VIÊN : A18098
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOA VIỆT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quỳnh
Mã sinh viên : A18098
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – PGS.TS Trần Đăng Khâm. Thầy đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn
em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khoa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế
toán tại công ty TNHH Hoa Việt đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể
hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP......................................................................................................1
1.1 Khái quát về doanh nghiệp..................................................................................1
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp .................................................................1
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.............................................................2
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......................................................7
1.2.1 Tài sản của doanh nghiệp....................................................................................7
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiêp ......................................................12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.........19
1.3.1 Các nhân tố chủ quan........................................................................................19
1.3.2 Các nhân tố khách quan....................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
TNHH HOA VIỆT...................................................................................................34
1.4 Khái quát về công ty TNHH Hoa Việt ..............................................................34
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .....................................................34
1.4.2 Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty TNHH Hoa Việt.......................................35
1.4.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Hoa Việt..................................37
1.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt .................39
1.5.1 Thực trạng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt ................................................39
1.5.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt.....................41
1.6 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt ..58
1.6.1 Kết quả đạt được...............................................................................................58
1.6.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY TNHH HOA VIỆT................................................................................61
1.7 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt 61
1.7.1 Định hướng phát triển công ty TNHH Hoa Việt.................................................61
1.7.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt .....62
1.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt....63
1.8.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH Hoa Việt........63
1.8.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Hoa
Việt............................................................................................................................66
1.9 Kiến nghị ............................................................................................................69
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2-1: Kết quả kinh doanh của công ty.................................................................38
Bảng 2-2: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013...........................................................39
Bảng 2-3: So sánh tốc độ tăng trưởng tổng tài sản với các doanh nghiệp cùng ngành 41
Bảng 2-4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời......................................................41
Bảng 2-5: So sánh chỉ số ROA, ROE của công ty với trung bình ngành.....................45
Bảng 2-6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .......................................................46
Bảng 2-7: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013............................................48
Bảng 2-8: Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............51
Bảng 2-9: Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ............................................................53
Bảng 2-10: Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả ........................................................54
Bảng 2-11: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013.............................................55
Bảng 2-12: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .............................................................56
Biểu đồ 2-1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013……………………………………40
Biểu đồ 2-2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013........................................49
Biểu đồ 2-3: Suất hao phí của TSCĐ .........................................................................57
Đồ thị 1-1: Mức dự trữ tiền mặt………………………………………..……………..21
Đồ thị 1-2: Lượng hàng hóa dự trữ ............................................................................26
Sơ đồ 2-1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hoa Việt..........................................35
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các công ty luôn
phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi
mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào
xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó
sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản một cách
hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt
còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do
quản trị tài sản tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại
cuối cùng của họ.
Trong thời gian qua, mặc dù Công ty TNHH Hoa Việt đã có nhiều cố gắng
trong việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn, công ty có lợi nhuận
tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn
đến hiệu quả sử dụng tài sản còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các
doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất,
đứng trước tình hình như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó,
đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
mình trong thời gian tới.
Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công
ty TNHH Hoa Việt, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cán
bộ nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài chính em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Hoa Việt” cho chuyên đề
của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
 Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty TNHH
Hoa Việt giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Hoa Việt.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Hoa Việt.
1
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách tổ
chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực
hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
+ Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
+ Kinh doanh góp vốn (partnership)
+ Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể
+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức
và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập
cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và khoản nợ,
không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Thang Long University Library
2
Kinh doanh góp vốn
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các
hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh
doanh.
+ Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu
như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do
các thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt dộng kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ
đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị, các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông
kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu
nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý
quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông.
Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so
với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển đổi cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất đinh. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tu
cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh
nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong
tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp
chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
3
Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một
yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những
thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà
nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng
luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời
kỳ ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các
doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng
cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng
dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải
thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn
sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có
các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các
phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi
nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có
những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường
tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào
kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (còn gọi là phương
thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng:
 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu
Thang Long University Library
4
Lợi nhuận không chia
Tăng vốn bằng phát sinh cổ phiểu mới
 Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Để bổ sinh vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái
phiếu.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triểu của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dâ. Sự hoạt động và phát triểu của các doanh nghiệp đều gắn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc
cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín
dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn
tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời gian vay,
bao gồm: vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính từ 5 năm trở lên), vay
trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan
niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể
khác nhau giữa các ngân hàng thương mại.
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay
thành các loại như: cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện
dự án. Cũng có những cách phân chia khác nhau như: cho vay theo ngành kinh tế, theo
lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tính dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo
khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, cần
nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản
vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua
hàng hóa trả chậm , chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc
quan hệ và thỏa thuận giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như
5
trên thế giới, các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hóa linh hoạt hơn, với
tính chất cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm:
trái phiếu Chính phủ (government bond) và trái phiếu công ty (corporate bond).
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái
phiếu nào phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường
tài chính.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả
lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trên thị trường
tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty như
sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại này thường được sử dụng phổ biến nhất
trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và
không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi
suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái
phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự giao động của lãi suất thực, các
nhà đầu tư mong muốn được hưởng một lãi suất thỏa đáng khi so sảnh tình hình trên
thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên, loại trái phiếu
này cũng có một số nhược điểm: doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi
vay gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu tốn thời gian
hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hổi (callable bond): Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có
thể mua lại vào một thời gian nào đó. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và
giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Với loại trái phiếu này, doanh nghiệp có
thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu bằng một nguồn tài chính khác thông
qua mua lại các loại trái phiếu đó. Tuy nhiên, nếu không có những hấp dẫn nào đó thù
trái phiếu này không được ưa thích.
Chứng khoán có thể chuyển đổi: Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty Mỹ
thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi
được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp, người
đầu tư) có thể lựa chọn những cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.
Thang Long University Library
6
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và
quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này
chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền
kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ
theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh
tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là
tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính
sách tiếp thị, khuyến mãi... và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về
cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không
tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và
dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh
doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra sản
phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời.
1.1.2.3 Hoạt động khác
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có các hoạt động khác
như: hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản, các hoạt động
xã hội…
Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh
khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng
cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là
hình thức doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém
hiệu quả và các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh
doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích
thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.
Hoạt động thanh lý, nhượng bán: Trong công ty còn một số trang thiết bị, máy
móc, TSCĐ đã trích hết khấu hao và đang chờ thanh lý cùng với một số thiết bị sử
dụng quá công suất đang chờ thanh lý. Công ty cần thực hiện hoạt động thanh lý các
tài sản đó để có thể thu một phần lợi nhuận khác và giảm thiểu các chi phí lưu kho,
bảo quản.
7
Ngoài ra, công ty cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia
vào các hoạt động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ
nhỡ. Ủng hộ các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt
để nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt
tình tham gia vào các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó
sẽ được nâng cao, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay
người sử dụng.
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1 Tài sản của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất
mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất
không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối
tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất
sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực
thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như
các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối
tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình
gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Tài sản được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất
vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo
khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Thuộc sở hữu của ai đó
+ Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định
+ Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất
Thang Long University Library
8
+ Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương
lai.
+ Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng
giữa những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với
người thứ 3. Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hoặc không đền
bù.
1.2.1.2 Phân loại tài sản doanh nghiệp
Tài sản doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
 Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
 Các khoản phải thu ngắn hạn:
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận
sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu
của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
 Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (kỳ phiếu kho Bạc, tín
phiếu ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá 1 năm.
 Hàng tồn kho
9
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm
 Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
 Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
 Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao
dịch liên quan khác.
 Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài
cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn những tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
+ Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên
Thang Long University Library
10
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì: TSCĐ là một bộ phận
tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất,
đồng thời là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền
kinh tế quốc dân.
Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, lượng sản phẩm và dịch
vụ đầu ra tốt, cải thiện chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ để cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành trên thị
trường. Vì vậy, đầu tư đổi mới, nâng cấp tài sản cố định là vấn đề rất quan trọng và
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Để quản lý tốt TSCĐ trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông thường được
phân thành các loại sau:
Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh
Đây là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh
doanh kiếm lời. Loại này bao gồm:
+ TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình. Tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn,
nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền sản phẩm, quyền phát hành, phần mềm vi tính, bằng
sáng chế…
+ TSCĐ hữu hình: Loại tài sản cố định này được chia thành:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, các công trình trang
trí…
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn vộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, những máy móc khác…
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ cho quản lý,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi…
11
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như vườn cà
phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ…,súc vaath làm việc, súc vật
cho sản phẩm như đàn ngựa, đàn voi, đàn bò…
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào các loại nêu
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng
Đây là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng được
phân loại giống như ở mục trên.
Ngoài hai loại TSCĐ nêu trên, trong các doanh nghiệp Nhà nước còn có thể có
loại TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
 Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán chứng khoán
có thời gian thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật, mua cổ
phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác có
thời hạn trên một năm. Tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp
đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi lâu dài cho doanh nghiệp.
Tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
+ Các chứng khoán dài hạn: Phản ảnh giá trị của các khoản đầu tư cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào
với mục đích lợi nhuận. Các chứng khoán dài hạn bao gồm:
+ Cổ phiểu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng cổ tức (lợi tức cổ phần) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và phá sản của doanh
nghiệp. Cổ phiếu doanh nghiệp có thể có cổ phiếu thường và cổ phiểu ưu đãi.
+ Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển.
Căn cứ vào đối tượng phát hành, có thể chia làm 3 loại trái phiếu sau:
Trái phiếu chính phủ: Là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ
điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán
Thang Long University Library
12
và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái
phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các
công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu công trình: Là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho
những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay
công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc
chính quyền địa phương phát hành.
Trái phiếu công ty: Là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài
hạn. Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc
khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng
có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và
khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu
được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc
nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.
 Các tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí xây dựng cơ bản dở dang, chi phí
trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ký quỹ ký cược dài hạn.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiêp
1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong điều kiện nhất
định. Như vậy, hiệu quả phản ảnh kết quả thực hiện các mục tiêu hảnh động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triểu vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất
là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, các doanh
nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả cao nhất tài sản của
mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng
13
thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với
các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản đóng một vai trò hết sức
quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản một
cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử
dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi
ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới đây:
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thế hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Tổng nguồn vốn CSH bình quân
Trong đó: Tổng nguồn vốn CSH bình quân trong kỳ là bình quân số học của
tổng nguồn vốn chủ sở hữu có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một
đồng vốn chủ sở hữu. Thông thường để đánh giá thì người ta so sánh với chỉ số này
của năm trước đó. Chỉ số này phụ thuộc từng ngành cụ thể.
Thang Long University Library
14
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng cao.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
 Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Tổng TS bình quân
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận =
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng
tài sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của TSNH)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH bình quân
Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản
ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
15
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân
tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
TSNH bình quân
Khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán tổng quát:
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang
trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Tổng tài sản bình quân
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
 Khả năng thanh toán hiện hành:
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Tài sản ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này
đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là
dấu hiệu báo trước những khó khan về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số nợ này cao, điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ
số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài
sản ngắn hạn.
Thang Long University Library
16
 Khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính
thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn
kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao
cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nếu nhu cầu thị
trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Thêm nữa nếu dự trữ
nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy
chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu
khách hàng
 Chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Phải thu khách hàng
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp
được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành
17
mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển
sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.
Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị tụt giảm.
 Kỳ thu tiền bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa có thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Vòng quay tiền
Vòng quay tiền TB = Thời gian lưu kho TB + Thời gian thu nợ TB – Thời gian trả nợ TB
Vòng quay tiền trung bình cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một
khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản
tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền
của từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh
vực hoạt động.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
Thang Long University Library
18
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng
cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
 Hệ số sinh lợi của tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn
vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Các chỉ tiêu đánh giá về thành phần của TSDH
 Suất hao phí của tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp
nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
 Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ
sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ
tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài
sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với
từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sẩn một cách tối đa giúp cho
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Trình độ nhà quản trị:
Trình độ nhà quản trị thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ
chức, quản lý và ra quyết định. Nếu nhà quản trị có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vũng vàng, khả năng quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp và tình hình kinh tế thị trường thì hiệu quả sử dụng tài
sản sẽ cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nhà quản trị có
khả năng tổ chức kém, năng lực chưa vững vàng, đưa ra quyết định sai lầm thì tài sản
của doanh nghiệp sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả, không khai thác hết được
các nguồn lực trong doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá
sản.
Như vậy, trình độ quản trị đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất
cao, họ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm đối với
công việc, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho
doanh nghiệp.
1.3.1.2 Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách chặt chẽ, khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ
yếu trong các nội dung sau:
 Quản lý tiền mặt
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Việc quản lý tiền mặt là một
quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân
hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt
ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn,
tìm ra phương pháp tối ưu để ra quyết định cho mức dự trữ tiền mặt hợp lý, sao cho
tổng chi phí tối thiểu mà vẫn đủ để mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường.
Thang Long University Library
20
Việc xác định lượng dự trữ tiền mặt chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ững
các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đống thời doanh nghiệp có thể
tận dụng tối ưu những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán
ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực phân tích và phán đoán trên
thị trường tiền tệ, nhạy bén với tình hình tài chính của thị trường và doanh nghiệp, từ
đó có sự lựa chọn để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm
thiểu tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn,
tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Dự trữ tiền mặt vừa có lợi xong cũng tiềm ẩn rủi ro. Về lợi ích, doanh nghiệp
luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín của doanh nghiệp,
nếu mang tiền mặt đi đầu tư có thể sẽ sinh lời. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ tiền mặt
cũng rất dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán, nếu dự trữ quá nhiều
sẽ giảm khả năng sinh lời, đồng thời chi phí quản lý cho số tài sản này cũng tăng.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý loại
tài sản này cần tập trung vào các quyết định sau:
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong
doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội
cho việc giữ tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định;
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ
là tiền mặt và chứng khoán khả thị; Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng
khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là
nhỏ nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành
tiền.
Chi phí giao dịch (TrC): TrC = x F
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
21
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để
đầu tư sinh lời.
Chi phí cơ hội (OC): OC = x K
2
Trong đó:
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC): TC = TrC + OC
Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí tối thiểu thì đạo hàm cấp một
của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là:
C* =
Đồ thị 0-1: Mức dự trữ tiền mặt
Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu
Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin.
Quyết định thu – chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng
thu – giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền
nhận được và chậm chi những khoản tiền cần phải chi trả. Tăng thu là doanh
√
2xTxF
K
Chi phí
OC=C/2* K
TC
TrC=T/C* F
C* C
Thang Long University Library
22
nghiệp tích cực thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay
vòng đầu tư vào các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá
trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các
khoản thu, chi, chậm trả lương để càng có nhiều tiền nhàn rỗi đầu tư sinh lời.
Để chọn một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và
chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn
nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so
sánh, đánh giá:
∆B = ∆t* TS*I*(1-T)
∆C = (C2-C1)*(1-T)
Trong đó:
∆B: Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆C: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆t: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
+ Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
+ Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS: Quy mô chuyền tiền
I: Lãi suất đầu tư
T: Thuế suất thuế TNDN
C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2: Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định
như sau:
+ ∆B > ∆C: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí
tăng thêm
+ ∆B = ∆C: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
+ ∆B < ∆C: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi
ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.
 Quản lý các khoán phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp, từ đó hình thành các
khoản phải thu trong doanh nghiệp.
Lý do doanh nghiệp thực hiện chính sách tín dụng thương mại là tạo điều kiện
cho nhiều khách hàng có thể mua hàng và tăng giá bán, nhưng thực tế việc thu tiền bán
23
hàng thường bị trì hoãn theo thời gian tín dụng mà doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng dẫn đến tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp vốn thiếu hụt, tốc độ
quay vòng vốn chậm lại…Vì vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí
tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không đồng thời nếu cấp tín
dụng thì phải cân nhắc tới chi phí cơ hội sử dụng tiền trong khoảng thời gian tín dụng
của chính sách, thực hiện chính sách tín dụng khiến các khoản phải thu xuất hiện và
doanh nghiệp phải bố trí nhân sự theo dõi khoản phải thu nhằm đảm bảo các khoản nợ
được thu đúng hạn.
Công tác quản lý khoản phải thu bao gồm các công việc xây dựng chính sách tín
dụng hiệu quả; xây dựng bộ sưu tập về tín dụng của khách hàng; thiết lập chính sách
thu hồi nợ nhanh chóng, chính xác và cuối cùng là đánh giá lại công tác quản lý khoản
phải thu nhằm hoàn thiện công tác quản lý của doanh nghiệp. Để giảm thiểu rủi ro thấp
nhất, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua các bước sau:
Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung
cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa
được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doạnh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì
khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản
bán chậm đó là nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp
dụng công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người
mua vào một thời điểm nhất định.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp
phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngoài ra khi phân tích khả
năng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm
chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền
kinh tế và ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của
khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa
vào chỉ tiêu NPV
Thang Long University Library
24
Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phương án cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt/k – CF0
CF0 = VC x S x ACP/365
CFt = [S x (1-VC) – S x BD - CD] x (1 - T)
Trong đó:
CFt : dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0 : giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC : tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S : doanh thu dự kiến mỗi kì
ACP : thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày
BD : tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng
CD : luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
T : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
K : tỉ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở:
NPV>0: cấp tín dụng
NPV=0: bàng quan
NPV<0: không cấp tín dụng
Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thường
xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời
gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi
khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ nhanh chóng đối phó với
các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích v.v… bằng việc trích
lập dự phòng rủi ro.
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình
thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v… các hình
thức ngày càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy
cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
Quản lý dự trữ, tồn kho:
Chính sách tồn kho rất quan trọng trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn
phục vụ cho sản xuất – kinh doanh. Hàng hóa dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp
giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Có nhiều quan điểm khác nhau về
chính sách tồn kho, để có sự cân bằng các mục tiêu khác nhau như: giảm chi phí sản
25
xuất, giảm chi phí tồn kho và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Tuy
nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, phí bảo hiểm cho hàng trong
kho, chi phí quản lý điều hành kho hàng, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Tồn kho
là cần thiết nhưng vấn đề quan trọng là khối lượng hàng tồn kho được giữ là bao nhiêu
cho phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị. Vi vậy, doanh
nghiệp cần dựa vào kế hoạch sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp
và nắm bắt được sự biến động của thị trường để đưa ra mức tồn kho hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp nên xây dựng một số mô hình
quản lý sau:
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - mô hình EOQ
Mô hình quản lý hàng tồn kho nhằm đạt đến mục đích đạt được tổng chi phí tồn
kho là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét
đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Ta có công thức sau:
Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng
CP2: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cần đặt
Q: Lượng hàng cần đặt 1 lần
S/Q: Số lần đặt hàng
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: Mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin:
Thời gian dự trữ tối ưu (T*):
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày
Thang Long University Library
26
Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả định cơ bản: Nhu cầu hàng tồn kho
đều đặn; giá mua hàng mỗi lần đều bằng nhau; không có yếu tố chiết khấu thương mại,
không tính đến dự trữ an toàn.
Chu kì của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị 1.2 như sau:
Đồ thị 1-2: Lượng hàng hóa dự trữ
 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của một doanh nghiệp.
Nó quyết định đến tương lai của doanh nghiệp bởi mỗi quyết định đầu tư đều ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Đồng thời nó
chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp từ
đó ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong tương lai của mỗi doanh nghiệp.
Khi đưa ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần quan tâm tới một số yếu tố:
 Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế: Nhà nước là
người định hướng và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần
kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách khuyến khích đầu
tư, chính sách thuế,…
 Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa thị trường
tiêu thụ sản phầm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư.
Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến mức cung của thị trường và sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong thị trường để dự đoánh tương lai nhằm chọn phương thức đầu
tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp trên thị trường.
 Lãi suất và thuế trong kinh doanh: Lãi suất phải trả của các khoản doanh
nghiệp đi vay làm tăng thêm chi phí cho mỗi đồng vốn đầu tư. Đối với doanh nghiệp,
Ctt
TC
Cdh
Chi phí
Số lượngQ*
27
thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp.
 Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Doanh nghiệp cần phải tiếp thu những
thành tựu khoa học công nghệ để xác định đầu tư trang thiết bị, kịp thời đổi mới, hiện
đại hóa trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Mức độ rủi ro của đầu tư: Trong sản xuất kinh doanh, mỗi quyết định đầu tư có
thể gắn với sự rủi ro nhất định do sự biến động về sản xuất và thị trường.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có nguồn tài chính
giới hạn. Do đó, doanh nghiệp không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt
xa khả năng tài chính của mình.
Như vậy, đầu tư dài hạn là quyết định rất quan trọng của doanh nghiệp. Do đó,
việc quản lý các khoản đầu tư dài hạn cần rất thận trọng. Các nhà quản lý cần phải cân
nhắc kỹ lưỡng, đánh giá, phân tích, xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính,
hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình
đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục các khoản đầy tư sao cho hợp lý nhất để đạt kết quả
cao nhất trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
 Quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là thành phần không thể thiếu trong sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải xác định quy mô và chủng loại cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh. Các nhà quản lý cần cân nhắc kỹ càng các quyết định đầu tư dựa trên nguyên
tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nếu
đầu tư quá nhiều tài sản cố định trong khi không khai thác hết sẽ gây ra lãng phí.
Ngược lại, nếu tài sản cố định không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, năng lực người
lao động thì sẽ làm giảm tiến độ, giảm năng suất lao động. Khi đã đầu tư mua sắm tài
sản cố định, một mặt doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa thời gian làm việc và hiệu
suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, khấu hao nhanh để sớm
đổi mới áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Điều này sẽ tạo tiền đề cho
doanh nghiệp luôn được đổi mới theo các xu hướng hiện đại hóa, cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Đặc điểm mấu chốt trong việc quản lý tài sản cố định là khấu hao tài sản cố định.
Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao TSCĐ cho thích hợp.
Trong quá trình khai thác, vận hành và sử dụng TSCĐ (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị,…), do chịu nhiều tác động của thời gian, môi trường, con người… nên TSCĐ bị
Thang Long University Library
28
giảm dần vê giá trị hay còn gọi là hao mòn. Có 2 loại hao mòn TSCĐ là hao mon hữu
hinh và hao mòn vô hình.
 Hao mòn hữu hình: Là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của
môi trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, hỏng hóc…
 Hao mòn vô hình: Là loại hao mòn do tiến bộ khoa học, công nghệ, một loại
máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn, tiên tiến hơn làm TSCĐ bị giảm giá trị hoặc
lỗi thời.
Do sự hao mòn TSCĐ, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu tư vào tài
sản mới, trích khấu hao cho tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định.
Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Doanh nghiệp
phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mòn
hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, đòi hỏi sự hiểu biết, khả
năng dự đoán của doanh nghiệp. Sauk hi xác định tốc độ hao mòn của tài sản, việc lựa
chọn được phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp cũng là bước quan trọng để bảo
toàn vốn cố định và xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào TSCĐ từ các nguồn tài trợ
dài hạn. Chủ yếu có các phương pháp khấu hao sau:
Khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp tính khấu hao trong đó
định mức khấu hao tài sản cố định là như nhau trong suốt thời gian sử dụng.
Phương pháp này có ưu điểm là các tính đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được
tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên, phương pháp này không phản ảnh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ
trong các thời kỳ sử dụng khác nhau làm cho khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm,
TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Khấu hao theo số dư giảm dần
Khấu hao theo phương pháp này có tác dụng đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ
trong những năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời gian sử dụng.
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức độ hao mòn TSCĐ vào
giá trị sản phẩm so với phương pháp khấu hao theo đường thẳng, tử dó hạn chế ảnh
hưởng của hao mòn vô hình. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có
TSCĐ chịu ảnh hưởng nhiều của hao mòn vô hình như thiết bị điện tử, tin học,…
Khấu hao theo khối lượng sản phẩm
29
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố
định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
Ưu điểm của phương pháp này là khi tiến hành sử dụng TSCĐ mới trích khấu
hao, mức trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phầm sản xuất vì vậy có tác dụng
thúc đẩy năng suất làm việc trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ
áp dụng được với những TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Tóm lại, mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế, đổi
mới TSCĐ. Khi TSCĐ chưa khấu hao hết, chưa được thay thế bằng TSCĐ mới thì
khấu hao được tích lũy và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao lũy kế cho hoạt
động sản xuất – kinh doanh của mình.
Bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp thì doanh nghiệp cần
thường xuyên đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp nhà quản lý nắm bắt được
chính xác số lượng TSCĐ và tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế còn lại của
TSCĐ đó. Đồng thời qua đó cũng giúp nhà quản lý nắm được tình hình biến động về
vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Cơ cấu vốn và khả năng huy động vốn
Ngày nay, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thì
điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng vốn và huy động vốn sao cho hiệu
quả.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để hình thành doanh nghiệp và tiến hành
hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản, vì vậy cơ cấu
vốn và khả năng huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô
sản xuất, đa dạng hóa các loại hình đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp từ đó
làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được
cơ cấu vốn hợp lý thù chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh,
tăng lợi nhuận và hệ số sinh lời trên tổng tài sản sẽ tăng.
Thang Long University Library
30
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nếu mọi doanh nghiệp đều sử dụng và huy
động vốn có hiệu quả thì nền kinh tế sẽ đạt được sự tăng trưởng và phát triển ổn định,
bền vững.
1.3.1.4 Trình độ tay nghề công nhân viên:
Bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp
xúc, làm việc với khách hàng nên đây là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng nắm bắt, tiếp thu
công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn
và bảo vệ tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn,
đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, giảm giá thành góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người
công nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc
kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy
móc làm tang giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể dẫn đến giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
1.3.1.5 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
 Quy mô vốn đầu tư.
 Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
 Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
 Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp…
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn quyết định quy
mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ
hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, ảnh hưởng tới việc áp dụng
các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ kiểm soát
chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp trên hệ thống sổ
sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin cần thiết, chính xác cho nhà quản trị.
1.3.1.6 Đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào
31
tài sản ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Tỷ trọng TSNH và TSDH khác nhau dẫn đến
hệ số sinh lời của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác
nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng
khác nhau dẫn đến tỷ trọng các khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng có tác động đến hiệu quả sử
dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản và hệ số sinh lời của tài sản.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường giảm
sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm sản
xuất ra khó tiêu thụ hơn dẫn đến doanh thu ít hơn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: Chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách
tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất - kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực
của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường
quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các
nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận
lợi đồng thời cả khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những
thay đổi đó để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn
chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.2.2 Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng
quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô.
Một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế.
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt
Thang Long University Library
32
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bởi vì mức thuế cao hay thấp
sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng đến thu nhập và khả
năng sinh lời của tài sản..
Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ.
Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức doanh nghiệp luôn phải xét tới
các chính sách của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là
hết sức quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy
trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển
kinh tế thông qua hệ thống pháp luật, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.3.2.3 Khoa học – Công nghệ
Khoa học – Công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng. Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,
tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao
mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ
nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm
đó.
Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức
cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu
quả cao nhất trong thị trường hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
1.3.2.4 Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài
chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net ithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô aschttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênGiải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

What's hot (20)

Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động, RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm máy tính của công ty TNHH giải pháp phần m...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại và dịch vụ, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biênGiải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng tài sản của công ty tnhh toyota long biên
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
 

Viewers also liked

Resume_Company Secretary_Krunal Jain
Resume_Company Secretary_Krunal JainResume_Company Secretary_Krunal Jain
Resume_Company Secretary_Krunal JainJain Krunal Hiralal
 
Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )
Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )
Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )Ricardo Akerman
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
e-Brochure Trans Park Cibubur
e-Brochure Trans Park Cibubure-Brochure Trans Park Cibubur
e-Brochure Trans Park CibuburTrans Park
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
CV_M ASKAR 2017
CV_M ASKAR 2017CV_M ASKAR 2017
CV_M ASKAR 2017Moh Ask
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Viewers also liked (13)

Hisoria de mi vida
Hisoria de mi vidaHisoria de mi vida
Hisoria de mi vida
 
Resume_Company Secretary_Krunal Jain
Resume_Company Secretary_Krunal JainResume_Company Secretary_Krunal Jain
Resume_Company Secretary_Krunal Jain
 
Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )
Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )
Automação industrial soft + inverter ( Fieldbus )
 
Tp6 Buba
Tp6 Buba Tp6 Buba
Tp6 Buba
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dự...
 
Moustafa abo el ftouh updated
Moustafa abo el ftouh updated Moustafa abo el ftouh updated
Moustafa abo el ftouh updated
 
e-Brochure Trans Park Cibubur
e-Brochure Trans Park Cibubure-Brochure Trans Park Cibubur
e-Brochure Trans Park Cibubur
 
Argentina
ArgentinaArgentina
Argentina
 
Organelos
OrganelosOrganelos
Organelos
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
 
historia rayos x
historia rayos xhistoria rayos x
historia rayos x
 
CV_M ASKAR 2017
CV_M ASKAR 2017CV_M ASKAR 2017
CV_M ASKAR 2017
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongNâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vnGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacominhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htcNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htchttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongNâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hải hồng
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công nghệ Bình Minh, RẤT HAY,2018
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động công ty than, , RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm ca...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vnGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn
 
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Sena, ĐIỂM 8, HOT
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAYĐề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htcNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần liên doanh htc
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOA VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ QUỲNH MÃ SINH VIÊN : A18098 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOA VIỆT Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quỳnh Mã sinh viên : A18098 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp – PGS.TS Trần Đăng Khâm. Thầy đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khoa luận này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể có một nền tảng về chuyên ngành của mình. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế toán tại công ty TNHH Hoa Việt đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Quỳnh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP......................................................................................................1 1.1 Khái quát về doanh nghiệp..................................................................................1 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp .................................................................1 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.............................................................2 1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......................................................7 1.2.1 Tài sản của doanh nghiệp....................................................................................7 1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiêp ......................................................12 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.........19 1.3.1 Các nhân tố chủ quan........................................................................................19 1.3.2 Các nhân tố khách quan....................................................................................31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH HOA VIỆT...................................................................................................34 1.4 Khái quát về công ty TNHH Hoa Việt ..............................................................34 1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .....................................................34 1.4.2 Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty TNHH Hoa Việt.......................................35 1.4.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Hoa Việt..................................37 1.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt .................39 1.5.1 Thực trạng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt ................................................39 1.5.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt.....................41 1.6 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt ..58 1.6.1 Kết quả đạt được...............................................................................................58 1.6.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................59 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH HOA VIỆT................................................................................61 1.7 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt 61 1.7.1 Định hướng phát triển công ty TNHH Hoa Việt.................................................61 1.7.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt .....62 1.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt....63 1.8.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH Hoa Việt........63 1.8.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Hoa Việt............................................................................................................................66 1.9 Kiến nghị ............................................................................................................69
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2-1: Kết quả kinh doanh của công ty.................................................................38 Bảng 2-2: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013...........................................................39 Bảng 2-3: So sánh tốc độ tăng trưởng tổng tài sản với các doanh nghiệp cùng ngành 41 Bảng 2-4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời......................................................41 Bảng 2-5: So sánh chỉ số ROA, ROE của công ty với trung bình ngành.....................45 Bảng 2-6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .......................................................46 Bảng 2-7: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013............................................48 Bảng 2-8: Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............51 Bảng 2-9: Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ............................................................53 Bảng 2-10: Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả ........................................................54 Bảng 2-11: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013.............................................55 Bảng 2-12: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .............................................................56 Biểu đồ 2-1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013……………………………………40 Biểu đồ 2-2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013........................................49 Biểu đồ 2-3: Suất hao phí của TSCĐ .........................................................................57 Đồ thị 1-1: Mức dự trữ tiền mặt………………………………………..……………..21 Đồ thị 1-2: Lượng hàng hóa dự trữ ............................................................................26 Sơ đồ 2-1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hoa Việt..........................................35
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các công ty luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm. Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị tài sản tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Trong thời gian qua, mặc dù Công ty TNHH Hoa Việt đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn, công ty có lợi nhuận tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty mình trong thời gian tới. Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty TNHH Hoa Việt, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cán bộ nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài chính em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Hoa Việt” cho chuyên đề của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 9.  Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty TNHH Hoa Việt giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt. 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Hoa Việt. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Hoa Việt.
  • 10. 1 CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau đây: + Kinh doanh cá thể (sole proprietorship) + Kinh doanh góp vốn (partnership) + Công ty (corporation) Kinh doanh cá thể + Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. + Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. + Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp. + Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. + Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Thang Long University Library
  • 11. 2 Kinh doanh góp vốn + Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh. + Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. + Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. + Khả năng về vốn hạn chế. + Lãi từ hoạt dộng kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Công ty Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị, các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn: + Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển đổi cho cổ đông mới. + Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông. + Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất đinh. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tu cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
  • 12. 3 Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời kỳ ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (còn gọi là phương thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng:  Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu Thang Long University Library
  • 13. 4 Lợi nhuận không chia Tăng vốn bằng phát sinh cổ phiểu mới  Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp Để bổ sinh vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triểu của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dâ. Sự hoạt động và phát triểu của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời gian vay, bao gồm: vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính từ 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành các loại như: cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có những cách phân chia khác nhau như: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tính dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn. Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua hàng hóa trả chậm , chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc quan hệ và thỏa thuận giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như
  • 14. 5 trên thế giới, các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hóa linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu công ty Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm: trái phiếu Chính phủ (government bond) và trái phiếu công ty (corporate bond). Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trên thị trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty như sau: Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại này thường được sử dụng phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự giao động của lãi suất thực, các nhà đầu tư mong muốn được hưởng một lãi suất thỏa đáng khi so sảnh tình hình trên thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên, loại trái phiếu này cũng có một số nhược điểm: doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu tốn thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất. Trái phiếu có thể thu hổi (callable bond): Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Với loại trái phiếu này, doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các loại trái phiếu đó. Tuy nhiên, nếu không có những hấp dẫn nào đó thù trái phiếu này không được ưa thích. Chứng khoán có thể chuyển đổi: Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty Mỹ thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp, người đầu tư) có thể lựa chọn những cách thức đầu tư có lợi và thích hợp. Thang Long University Library
  • 15. 6 1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi... và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời. 1.1.2.3 Hoạt động khác Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có các hoạt động khác như: hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản, các hoạt động xã hội… Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Hoạt động thanh lý, nhượng bán: Trong công ty còn một số trang thiết bị, máy móc, TSCĐ đã trích hết khấu hao và đang chờ thanh lý cùng với một số thiết bị sử dụng quá công suất đang chờ thanh lý. Công ty cần thực hiện hoạt động thanh lý các tài sản đó để có thể thu một phần lợi nhuận khác và giảm thiểu các chi phí lưu kho, bảo quản.
  • 16. 7 Ngoài ra, công ty cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng. 1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.2.1 Tài sản của doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. Tài sản được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau: + Thuộc sở hữu của ai đó + Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định + Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất Thang Long University Library
  • 17. 8 + Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai. + Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng giữa những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với người thứ 3. Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hoặc không đền bù. 1.2.1.2 Phân loại tài sản doanh nghiệp Tài sản doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn Là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm:  Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.  Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.  Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (kỳ phiếu kho Bạc, tín phiếu ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá 1 năm.  Hàng tồn kho
  • 18. 9 Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm  Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.  Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm.  Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. + Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.  Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn những tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên + Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên Thang Long University Library
  • 19. 10 Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì: TSCĐ là một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất, đồng thời là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, lượng sản phẩm và dịch vụ đầu ra tốt, cải thiện chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành trên thị trường. Vì vậy, đầu tư đổi mới, nâng cấp tài sản cố định là vấn đề rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Để quản lý tốt TSCĐ trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông thường được phân thành các loại sau: Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh Đây là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh kiếm lời. Loại này bao gồm: + TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền sản phẩm, quyền phát hành, phần mềm vi tính, bằng sáng chế… + TSCĐ hữu hình: Loại tài sản cố định này được chia thành: Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, các công trình trang trí… Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn vộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc khác… Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin hệ thống điện, đường ống nước, băng tải… Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ cho quản lý, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi…
  • 20. 11 Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ…,súc vaath làm việc, súc vật cho sản phẩm như đàn ngựa, đàn voi, đàn bò… Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào các loại nêu trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật… Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng Đây là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng được phân loại giống như ở mục trên. Ngoài hai loại TSCĐ nêu trên, trong các doanh nghiệp Nhà nước còn có thể có loại TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.  Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán chứng khoán có thời gian thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác có thời hạn trên một năm. Tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi lâu dài cho doanh nghiệp. Tài sản tài chính dài hạn bao gồm: + Các chứng khoán dài hạn: Phản ảnh giá trị của các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích lợi nhuận. Các chứng khoán dài hạn bao gồm: + Cổ phiểu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được hưởng cổ tức (lợi tức cổ phần) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và phá sản của doanh nghiệp. Cổ phiếu doanh nghiệp có thể có cổ phiếu thường và cổ phiểu ưu đãi. + Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp hay tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển. Căn cứ vào đối tượng phát hành, có thể chia làm 3 loại trái phiếu sau: Trái phiếu chính phủ: Là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán Thang Long University Library
  • 21. 12 và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. Trái phiếu công trình: Là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành. Trái phiếu công ty: Là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.  Các tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ký quỹ ký cược dài hạn. 1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiêp 1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ảnh kết quả thực hiện các mục tiêu hảnh động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triểu vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả cao nhất tài sản của mình. Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí. Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng
  • 22. 13 thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản một cách hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới đây: 1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Khả năng sinh lời  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu thế hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế ROE = Tổng nguồn vốn CSH bình quân Trong đó: Tổng nguồn vốn CSH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng nguồn vốn chủ sở hữu có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng vốn chủ sở hữu. Thông thường để đánh giá thì người ta so sánh với chỉ số này của năm trước đó. Chỉ số này phụ thuộc từng ngành cụ thể. Thang Long University Library
  • 23. 14  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) Lợi nhuận sau thuế ROS = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kỳ Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.  Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận Tổng TS bình quân Suất hao phí của TS so với lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của TSNH) Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
  • 24. 15 Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.  Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSNH = TSNH bình quân Khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán tổng quát: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Tổng tài sản bình quân Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả  Khả năng thanh toán hiện hành: Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành. Tài sản ngắn hạn bình quân Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khan về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số nợ này cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. Thang Long University Library
  • 25. 16  Khả năng thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho. Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH  Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Vòng quay của hàng tồn kho = Hàng tồn kho Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Thêm nữa nếu dự trữ nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng  Chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Phải thu khách hàng Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành
  • 26. 17 mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị tụt giảm.  Kỳ thu tiền bình quân 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Vòng quay tiền Vòng quay tiền TB = Thời gian lưu kho TB + Thời gian thu nợ TB – Thời gian trả nợ TB Vòng quay tiền trung bình cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH  Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = TSDH bình quân trong kỳ Thang Long University Library
  • 27. 18 Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.  Hệ số sinh lợi của tài sản dài hạn Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSDH = TSDH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu đánh giá về thành phần của TSDH  Suất hao phí của tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.  Tỷ suất sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
  • 28. 19 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sẩn một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra. 1.3.1 Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Trình độ nhà quản trị: Trình độ nhà quản trị thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu nhà quản trị có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vũng vàng, khả năng quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và tình hình kinh tế thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nhà quản trị có khả năng tổ chức kém, năng lực chưa vững vàng, đưa ra quyết định sai lầm thì tài sản của doanh nghiệp sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả, không khai thác hết được các nguồn lực trong doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ quản trị đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp. 1.3.1.2 Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp Quản lý tài sản một cách chặt chẽ, khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:  Quản lý tiền mặt Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Việc quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn, tìm ra phương pháp tối ưu để ra quyết định cho mức dự trữ tiền mặt hợp lý, sao cho tổng chi phí tối thiểu mà vẫn đủ để mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường. Thang Long University Library
  • 29. 20 Việc xác định lượng dự trữ tiền mặt chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ững các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đống thời doanh nghiệp có thể tận dụng tối ưu những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực phân tích và phán đoán trên thị trường tiền tệ, nhạy bén với tình hình tài chính của thị trường và doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm thiểu tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Dự trữ tiền mặt vừa có lợi xong cũng tiềm ẩn rủi ro. Về lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín của doanh nghiệp, nếu mang tiền mặt đi đầu tư có thể sẽ sinh lời. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng rất dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán, nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời, đồng thời chi phí quản lý cho số tài sản này cũng tăng. Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý loại tài sản này cần tập trung vào các quyết định sau: Xác định mức dự trữ tiền tối ưu Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định; Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị; Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền. Chi phí giao dịch (TrC): TrC = x F Trong đó: T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm C: Quy mô một lần bán chứng khoán
  • 30. 21 F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để đầu tư sinh lời. Chi phí cơ hội (OC): OC = x K 2 Trong đó: C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình K : Lãi suất đầu tư chứng khoán Tổng chi phí (TC): TC = TrC + OC Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí tối thiểu thì đạo hàm cấp một của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là: C* = Đồ thị 0-1: Mức dự trữ tiền mặt Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin. Quyết định thu – chi tiền mặt Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi những khoản tiền cần phải chi trả. Tăng thu là doanh √ 2xTxF K Chi phí OC=C/2* K TC TrC=T/C* F C* C Thang Long University Library
  • 31. 22 nghiệp tích cực thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để càng có nhiều tiền nhàn rỗi đầu tư sinh lời. Để chọn một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá: ∆B = ∆t* TS*I*(1-T) ∆C = (C2-C1)*(1-T) Trong đó: ∆B: Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất ∆C: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất ∆t: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất + Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn + Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm TS: Quy mô chuyền tiền I: Lãi suất đầu tư T: Thuế suất thuế TNDN C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng C2: Chi phí của phương thức đề xuất Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như sau: + ∆B > ∆C: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí tăng thêm + ∆B = ∆C: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp. + ∆B < ∆C: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.  Quản lý các khoán phải thu Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp, từ đó hình thành các khoản phải thu trong doanh nghiệp. Lý do doanh nghiệp thực hiện chính sách tín dụng thương mại là tạo điều kiện cho nhiều khách hàng có thể mua hàng và tăng giá bán, nhưng thực tế việc thu tiền bán
  • 32. 23 hàng thường bị trì hoãn theo thời gian tín dụng mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng dẫn đến tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp vốn thiếu hụt, tốc độ quay vòng vốn chậm lại…Vì vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không đồng thời nếu cấp tín dụng thì phải cân nhắc tới chi phí cơ hội sử dụng tiền trong khoảng thời gian tín dụng của chính sách, thực hiện chính sách tín dụng khiến các khoản phải thu xuất hiện và doanh nghiệp phải bố trí nhân sự theo dõi khoản phải thu nhằm đảm bảo các khoản nợ được thu đúng hạn. Công tác quản lý khoản phải thu bao gồm các công việc xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả; xây dựng bộ sưu tập về tín dụng của khách hàng; thiết lập chính sách thu hồi nợ nhanh chóng, chính xác và cuối cùng là đánh giá lại công tác quản lý khoản phải thu nhằm hoàn thiện công tác quản lý của doanh nghiệp. Để giảm thiểu rủi ro thấp nhất, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua các bước sau: Điều khoản bán trả chậm Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doạnh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó là nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm nhất định. Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngoài ra khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền kinh tế và ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV Thang Long University Library
  • 33. 24 Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phương án cấp tín dụng Mô hình cơ bản: NPV = CFt/k – CF0 CF0 = VC x S x ACP/365 CFt = [S x (1-VC) – S x BD - CD] x (1 - T) Trong đó: CFt : dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn CF0 : giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng VC : tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu S : doanh thu dự kiến mỗi kì ACP : thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày BD : tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng CD : luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng T : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp K : tỉ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở: NPV>0: cấp tín dụng NPV=0: bàng quan NPV<0: không cấp tín dụng Chính sách thu tiền Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ nhanh chóng đối phó với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích v.v… bằng việc trích lập dự phòng rủi ro. Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v… các hình thức ngày càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao. Quản lý dự trữ, tồn kho: Chính sách tồn kho rất quan trọng trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh. Hàng hóa dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách tồn kho, để có sự cân bằng các mục tiêu khác nhau như: giảm chi phí sản
  • 34. 25 xuất, giảm chi phí tồn kho và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, phí bảo hiểm cho hàng trong kho, chi phí quản lý điều hành kho hàng, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Tồn kho là cần thiết nhưng vấn đề quan trọng là khối lượng hàng tồn kho được giữ là bao nhiêu cho phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị. Vi vậy, doanh nghiệp cần dựa vào kế hoạch sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp và nắm bắt được sự biến động của thị trường để đưa ra mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp nên xây dựng một số mô hình quản lý sau: Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - mô hình EOQ Mô hình quản lý hàng tồn kho nhằm đạt đến mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Ta có công thức sau: Trong đó: CP1: Chi phí đặt hàng CP2: Chi phí dự trữ S: Số lượng hàng cần đặt Q: Lượng hàng cần đặt 1 lần S/Q: Số lần đặt hàng O: Chi phí một lần đặt hàng C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho Q/2: Mức lưu kho trung bình Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2 Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin: Thời gian dự trữ tối ưu (T*): Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point) Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày Thang Long University Library
  • 35. 26 Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả định cơ bản: Nhu cầu hàng tồn kho đều đặn; giá mua hàng mỗi lần đều bằng nhau; không có yếu tố chiết khấu thương mại, không tính đến dự trữ an toàn. Chu kì của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị 1.2 như sau: Đồ thị 1-2: Lượng hàng hóa dự trữ  Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của một doanh nghiệp. Nó quyết định đến tương lai của doanh nghiệp bởi mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Đồng thời nó chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong tương lai của mỗi doanh nghiệp. Khi đưa ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần quan tâm tới một số yếu tố:  Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế: Nhà nước là người định hướng và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế,…  Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa thị trường tiêu thụ sản phầm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến mức cung của thị trường và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong thị trường để dự đoánh tương lai nhằm chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp trên thị trường.  Lãi suất và thuế trong kinh doanh: Lãi suất phải trả của các khoản doanh nghiệp đi vay làm tăng thêm chi phí cho mỗi đồng vốn đầu tư. Đối với doanh nghiệp, Ctt TC Cdh Chi phí Số lượngQ*
  • 36. 27 thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.  Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Doanh nghiệp cần phải tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ để xác định đầu tư trang thiết bị, kịp thời đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.  Mức độ rủi ro của đầu tư: Trong sản xuất kinh doanh, mỗi quyết định đầu tư có thể gắn với sự rủi ro nhất định do sự biến động về sản xuất và thị trường.  Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có nguồn tài chính giới hạn. Do đó, doanh nghiệp không thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. Như vậy, đầu tư dài hạn là quyết định rất quan trọng của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý các khoản đầu tư dài hạn cần rất thận trọng. Các nhà quản lý cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, đánh giá, phân tích, xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục các khoản đầy tư sao cho hợp lý nhất để đạt kết quả cao nhất trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.  Quản lý tài sản cố định Tài sản cố định là thành phần không thể thiếu trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải xác định quy mô và chủng loại cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Các nhà quản lý cần cân nhắc kỹ càng các quyết định đầu tư dựa trên nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nếu đầu tư quá nhiều tài sản cố định trong khi không khai thác hết sẽ gây ra lãng phí. Ngược lại, nếu tài sản cố định không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, năng lực người lao động thì sẽ làm giảm tiến độ, giảm năng suất lao động. Khi đã đầu tư mua sắm tài sản cố định, một mặt doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa thời gian làm việc và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, khấu hao nhanh để sớm đổi mới áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Điều này sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn được đổi mới theo các xu hướng hiện đại hóa, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đặc điểm mấu chốt trong việc quản lý tài sản cố định là khấu hao tài sản cố định. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao TSCĐ cho thích hợp. Trong quá trình khai thác, vận hành và sử dụng TSCĐ (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,…), do chịu nhiều tác động của thời gian, môi trường, con người… nên TSCĐ bị Thang Long University Library
  • 37. 28 giảm dần vê giá trị hay còn gọi là hao mòn. Có 2 loại hao mòn TSCĐ là hao mon hữu hinh và hao mòn vô hình.  Hao mòn hữu hình: Là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, hỏng hóc…  Hao mòn vô hình: Là loại hao mòn do tiến bộ khoa học, công nghệ, một loại máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn, tiên tiến hơn làm TSCĐ bị giảm giá trị hoặc lỗi thời. Do sự hao mòn TSCĐ, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, trích khấu hao cho tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Sauk hi xác định tốc độ hao mòn của tài sản, việc lựa chọn được phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp cũng là bước quan trọng để bảo toàn vốn cố định và xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào TSCĐ từ các nguồn tài trợ dài hạn. Chủ yếu có các phương pháp khấu hao sau: Khấu hao theo đường thẳng Phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp tính khấu hao trong đó định mức khấu hao tài sản cố định là như nhau trong suốt thời gian sử dụng. Phương pháp này có ưu điểm là các tính đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này không phản ảnh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau làm cho khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm, TSCĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Khấu hao theo số dư giảm dần Khấu hao theo phương pháp này có tác dụng đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ trong những năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời gian sử dụng. Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức độ hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm so với phương pháp khấu hao theo đường thẳng, tử dó hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có TSCĐ chịu ảnh hưởng nhiều của hao mòn vô hình như thiết bị điện tử, tin học,… Khấu hao theo khối lượng sản phẩm
  • 38. 29 Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. + Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. Ưu điểm của phương pháp này là khi tiến hành sử dụng TSCĐ mới trích khấu hao, mức trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phầm sản xuất vì vậy có tác dụng thúc đẩy năng suất làm việc trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng được với những TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Tóm lại, mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Khi TSCĐ chưa khấu hao hết, chưa được thay thế bằng TSCĐ mới thì khấu hao được tích lũy và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao lũy kế cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp thì doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp nhà quản lý nắm bắt được chính xác số lượng TSCĐ và tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế còn lại của TSCĐ đó. Đồng thời qua đó cũng giúp nhà quản lý nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.3 Cơ cấu vốn và khả năng huy động vốn Ngày nay, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thì điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng vốn và huy động vốn sao cho hiệu quả. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để hình thành doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản, vì vậy cơ cấu vốn và khả năng huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa các loại hình đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thù chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và hệ số sinh lời trên tổng tài sản sẽ tăng. Thang Long University Library
  • 39. 30 Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nếu mọi doanh nghiệp đều sử dụng và huy động vốn có hiệu quả thì nền kinh tế sẽ đạt được sự tăng trưởng và phát triển ổn định, bền vững. 1.3.1.4 Trình độ tay nghề công nhân viên: Bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc, làm việc với khách hàng nên đây là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng nắm bắt, tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo vệ tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, giảm giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm tang giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản giảm. 1.3.1.5 Khả năng tài chính của doanh nghiệp Khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:  Quy mô vốn đầu tư.  Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.  Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.  Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp… Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, ảnh hưởng tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin cần thiết, chính xác cho nhà quản trị. 1.3.1.6 Đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào
  • 40. 31 tài sản ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Tỷ trọng TSNH và TSDH khác nhau dẫn đến hệ số sinh lời của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng các khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng có tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản và hệ số sinh lời của tài sản. 1.3.2 Các nhân tố khách quan 1.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ hơn dẫn đến doanh thu ít hơn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: Chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước. Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất - kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Như vậy những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế. 1.3.2.2 Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế. Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt Thang Long University Library
  • 41. 32 động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng sinh lời của tài sản.. Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ. Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức doanh nghiệp luôn phải xét tới các chính sách của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. 1.3.2.3 Khoa học – Công nghệ Khoa học – Công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong thị trường hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. 1.3.2.4 Thị trường Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.