SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3B
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÚY AN
MÃ SINH VIÊN : A16037
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3B
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thúy An
Mã sinh viên : A16037
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Khi còn học phổ thông, em thường nghe câu: “Học phải đi đôi với hành” nhưng
ở đó, chúng em chưa có điều kiện để thực hành những kiến thức đã học, vì vậy những
gì có được đa phần chỉ là lý thuyết suông. Giờ đây, sau thời gian học tập tại trường Đại
học Thăng Long, dưới sự dìu dắt của thầy cô thông qua các bài tập nhóm, qua báo cáo
thực tập và đặc biệt là qua Khóa luận tốt nghiệp đã cho chúng em tiếp cận với thực tế
để củng cố kiến thức của bản thân, từ đó vận dụng lý thuyết vào thực tế. Để có thể
hoàn thành bài Khóa luận này, em đã được tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều.
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình của
mình. Gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em, cho em một môi trường có thể học
tập và rèn luyện hiệu quả, cổ vũ động viên em, luôn là động lực để em cố gắng.
Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo trong trường Đại học
Thăng Long. Nhờ sự tận tình chỉ bảo, luôn tâm huyết của quý thầy cô mà chúng em đã
có được những kiến thức quý báu làm hành trang cho em bước vào đời để giúp ích cho
xã hội cũng như cho bản thân em. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và xin kính
chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, luôn tâm huyết mãi với những đứa con tinh thần của
mình.
Lời cảm ơn tiếp theo em xin được gửi đến các bác, các cô chú, anh chị trong
Công ty Cổ phần 3B đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình
tham gia thực tập tại Công ty. Xin kính chúc các anh chị sức khỏe, chúc quý Công ty
luôn gặt hái được nhiều thành công.
Lời cảm ơn đặc biệt nhất em xin được gửi đến cô giáo: Th.S Ngô Thị Quyên. Cô
là người đã hướng dẫn cho em từ những bước đầu tiên của Khóa luận, là người hướng
dẫn cho em những bước đi cơ bản nhất và cũng là quan trọng nhất để em có thể hoàn
thành không chỉ một bài Khóa luận này mà còn là rất nhiều các bài luận văn phía sau
nữa. Cô cũng là người đã chỉ cho em những lỗi sai, những điều không đúng để em có
thể nhìn nhận lại vấn đề và sửa đổi, để có thể hoàn thiện một cách tốt nhất có thể. Em
xin chân thành cảm ơn cô. Em xin kính chúc cô sẽ vẫn như bây giờ, là một giáo viên
đầy tâm huyết, trách nhiệm với công việc cao cả của mình: dạy dỗ những lớp thế hệ
sau ngày một giỏi giang và thành đạt. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thúy An
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Sinh viên
Nguyễn Thúy An
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp 1
1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp 1
1.1.3. Đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp 2
1.1.4. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp 2
1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn 2
1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn 2
1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn 2
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn 3
1.2.4. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 4
1.3. Quản lý tài sản dài hạn 13
1.3.1. Khái niệm tài sản dài hạn 13
1.3.2. Đặc điểm tài sản dài hạn 13
1.3.3. Phân loại tài sản dài hạn 13
1.3.4. Nội dung quản lý tài sản dài hạn 14
1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 15
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 15
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 15
1.4.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 20
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN 3B 23
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 3B 23
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty 23
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức HĐKD của Công ty 24
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 26
2.2.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tổng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 26
2.2.2. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần 3B 29
2.2.3. Thực trạng quản lý tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần 3B 35
2.2.4. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 38
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 57
2.3.1. Những kết quả đạt được 57
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 58
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN 3B 61
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 62
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty Cổ phần 3B 62
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty 65
3.2.3. Một số giải pháp chung khác 67
3.3. Kiến nghị với cấp trên 69
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
GTGT
GVHB
HĐKD
HĐSXKD
HTK
NVL
SXKD
TSCĐ
TSDH
TSNH
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mô hình cho điểm tín dụng.............................................................................8
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012...................27
Bảng 2.2. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 ..................30
Bảng 2.3. Cơ cấu HTK của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012.....................34
Bảng 2.4. Cơ cấu TSDH của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 ..................36
Bảng 2.5. Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 – 2012 .......38
Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2010 –
2012 ...............................................................................................................................41
Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của Công ty giai đoạn 2010 –
2012 ...............................................................................................................................45
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng TSNH giai đoạn 2010 – 2012..........................................49
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng TSDH Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012........52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu.......................................................................5
Sơ đồ 1.2. Mô hình ABC...............................................................................................11
Sơ đồ 1.4. Mô hình xác định mức dự trữ tối ưu EOQ...................................................12
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 ..............27
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012 .......................................29
Biểu đồ 2.3. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 – 2012..............................39
Biểu đồ 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2010 – 2012......42
Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012......................50
Biểu đồ 2.6. Hệ số sinh lợi trên TSNH giai đoạn 2010 – 2012.....................................51
Biểu đồ 2.7. Hiệu quả sử dụng TSDH giai đoạn 2010 – 2012......................................53
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giai đoạn 2010 – 2012 .....................................54
Biểu đồ 2.9. Hệ số hao mòn TSCĐ giai đoạn 2010 – 2012 ..........................................55
Biểu đồ 2.10. Suất hao phí của TSCĐ giai đoạn 2010 – 2012......................................56
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục
tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài
sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng
tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình
đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Công ty Cổ phần 3B trực thuộc Viện máy và dụng cụ công nghiệp Việt Nam,
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất máy móc phục vụ công nghiêp,
nông nghiệp. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng
tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng
như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực
tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới,
để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với công ty.
Từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần
3B” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng tài sản.
Phạm vi nghiên cứu : Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B.
Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà Công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, bài Khóa luận
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần 3B.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần 3B.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.
Tài sản của doanh nghiệp có thể là vật chất có sẵn trong tự nhiên như đất đai,
khoáng sản,… hoặc có thể là những của cải có lợi ích kinh tế trong tương lai do con
người tạo ra và tích lũy qua thời gian bao gồm tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
trị giá được bằng tiền. Từ những tài sản có sẵn, doanh nghiệp có thể bán hoặc trao đổi
lấy tài sản khác, thanh toán các khoản nợ hoặc để kết hợp với các tài sản khác để sản
xuất sản phẩm. Tóm lại, tài sản là một bộ phận không thể tách rời trong mọi
HĐSXKD, là yếu tố quan trọng và không thể thiếu của mọi doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
phải có một lượng tài sản hay lượng vốn tối thiểu bằng lượng vốn pháp định, khi đó
địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong quá trình
HĐSXKD, tài sản hay vốn không đạt điều kiện pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị
tuyên bố chấm dứt hoạt động. Như vậy, tài sản hay vốn được xem là một cơ sở quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: Trong HĐSXKD, tài sản là một trong những yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn nhằm đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, hình thành nên các tài sản
để phục vụ cho quá trình sản xuất, bên cạnh đó còn đảm bảo cho HĐSXKD được diễn
ra thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả theo mục tiêu của mỗi doanh nghiệp.
Tài sản là yếu tố quan trọng quyết định năng lực SXKD của doanh nghiệp và xác
lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền
kinh tế hiện nay khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến, hiện đại hoá công nghệ và có chiến lược đầu tư, sử dụng tài sản hợp lý.
Từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của tài sản hay vốn thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn, đầu tư đúng lúc, phù hợp và luôn tìm
cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
2
1.1.3. Đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức
đúng đắn các đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản đại diện cho một lượng vốn nhất định của doanh nghiệp do vậy phải
thuộc quyền sở hữu, quyền kiểm soát của một cá nhân hay tập thể nào đó, nhất định
không thể có tài sản vô chủ.
Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định nhưng tài sản phải là những nguồn
lực, của cải đem lại lợi ích tinh thần hoặc vật chất cho chủ sở hữu bởi khi đưa tài sản
vào sử dụng, mục tiêu đầu tiên là đảm bảo khả năng sinh lời và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong tương lai.
Tài sản là một loại hàng hóa đặc biệt bởi có giá trị sử dụng và giá trị lưu trữ.
Ngoài ra, tài sản có thể mua, bán, tặng, chuyển nhượng hay trao đổi trên thị trường.
1.1.4. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay, có nhiều ngành nghề mới liên tục ra đời, do vậy
chủng loại tài sản càng được mở rộng. Tài sản được phân loại thành nhiều loại, dựa
trên những tiêu chí khác nhau:
Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Theo khả năng di dời : Động sản và bất động sản.
Theo nguồn hình thành : Tài sản được tài trợ bởi hàng tồn kho và tài sản được
tài trợ bởi vốn nợ.
Theo tính chất sở hữu : Tài sản công cộng và tài sản cá nhân.
Theo khả năng trao đổi : Hàng hóa và phi hàng hóa.
Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản lưu động.
Theo đặc điểm về thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Sau đây là những nghiên cứu khái quát về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:
1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn
1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
TSNH là những tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời gian một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Đây là những tài sản thường xuyên luân chuyển
trong quá trình SXKD.
1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
TSNH được phân bố trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá
trình SXKD được diễn ra liên tục, ổn định tránh làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Thang Long University Library
3
Do vậy, TSNH trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Có tính thanh khoản
cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, vì là một bộ phận
của vốn sản xuất nên nó luân chuyển không ngừng trong quá trình SXKD và có thể dễ
dàng chuyển đổi từ vật chất sang tiền tệ nên TSNH cũng vận động rất phức tạp và khó
quản lý.
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá tình HĐSXKD của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói
tiêng, tùy theo yêu cầu của quản lý và dựa trên tính chất vận động của TSNH, người ta
có thể chia TSNH như sau:
1.2.3.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, TSNH được chia thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của doanh
nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, NVL tồn kho, công cụ
dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất bao
gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí SXKD dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển, các khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất,…
Tài sản ngắn hạn lƣu thông: Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của
doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của
khách hàng.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.2.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, TSNH bao gồm: tiền và
các khoản tương đương tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
HTK và tài sản ngắn hạn khác.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Tiền mặt bao gồm tiền tại quỹ; tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, dễ dàng và không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như: tín phiếu kho bạc,
kỳ phiếu ngân hàng,… hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để
kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
4
Các khoản phải thu (tín dụng thƣơng mại): Là một loại tài sản rất quan trọng
đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại vì khi doanh nghiệp muốn
mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối quan hệ lâu dài, đôi khi doanh nghiệp
phải bán chịu cho khách hàng nên phát sinh ra các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Cụm từ “HTK” không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng mà gồm
tất cả hàng hóa, NVL đang tồn tại trong kho, quầy hàng, nhà xưởng. Trên thực tế HTK
gồm hàng trăm loại khác nhau tuy nhiên có thể chia làm 3 loại như sau: NVL thô phục
vụ cho quá trình SXKD; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, TSNH khác.
1.2.4. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp SXKD thì giá trị các loại TSNH thường chiếm tỷ trọng
lớn từ 25% đến 50% trong tổng tài sản. Do đó việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH
có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Thông thường, các chính sách
quản lý TSNH trong doanh nghiệp được thể hiện qua ba nội dung bao gồm: Chính
sách quản lý tiền mặt, chính sách quản lý các khoản phải thu và chính sách quản lý
HTK.
1.2.4.1. Nội dung quản lý tài sản tiền mặt
Mục tiêu nắm giữ tiền
Mục tiêu đầu tiên là đáp ứng cho nhu cầu giao dịch của doanh nghiệp khi cần
một lượng tiền để đáp ứng những hoạt động hàng ngày như: Trả tiền khi mua hàng,
thanh toán nợ cho người bán, trả lương, thưởng, thuế... hoặc giúp các doanh nghiệp đối
phó với các nhân tố bất thường có thể xảy ra trong tương lai.
Ngoài ra, nắm giữ tiền mặt còn giúp các doanh nghiệp thực hiện mục đích đầu cơ
nhằm sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh. Nhiều doanh
nghiệp giữ một số lượng lớn tiền mặt nhằm hi vọng thôn tính các doanh nghiệp khác
hoặc trì hoãn việc thanh toán các khoản nợ để thực hiện những nhu cầu khác.
Mô hình xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu (mô hình Baumol)
Sau khi xác định được mục tiêu nắm giữ tiền, việc tiếp theo các nhà quản lý
trong doanh nghiệp cần cân nhắc là xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu. William
Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ kết hợp giữa chi phí cơ
hội và chi phí giao dịch. Quyết định này liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ
hội do giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền. Nếu doanh nghiệp
giữ quá nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ, nhưng chi phí cơ hội sẽ lớn và
ngược lại. Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Mức tiền dự trữ tối ưu là tại đó tổng chi phí cho việc giữ tiền là nhỏ nhất.
Thang Long University Library
5
Các giả định của mô hình bao gồm:
Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định;
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn;
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán hay doanh nghiệp luôn có lãi trong
đầu tư chứng khoán;
Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: tiền mặt
và chứng khoán khả thị.
Doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không đổi;
Dòng tiền tệ rời rạc chứ không phải là liên tục.
Sơ đồ 1.1. Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu
Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost): Là chi phí liên quan đến việc
chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền mặt để sẵn sàng cho chi tiêu được xác định dựa
vào số lần bán chứng khoán trong một năm.
TrC = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định = (T/C) * F
Trong đó:
T : Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là một năm).
C : Qui mô một lần bán chứng khoán.
F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.
Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost): Là chi phí mất đi do giữ tiền mặt, khiến
cho đồng tiền không được đầu tư vào mục đích sinh lời.
OC = (C/2) * K
Trong đó:
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình.
K : Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ (thường là một năm).
C* Quy mô tiền
Chi
phí
giữ
tiền
mặt
Chi phí giữ
tiền mặt
Chi phí cơ hội
Chi phí giao
dịch
6
Tổng chi phí giữ tiền mặt (TC - Total Cost): Liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí
cơ hội cộng với chi phí giao dịch (Phải có sự đồng nhất thời gian của T và K).
Tổng chi phí = TC = TrC + OC = [(T/C) * F] + [(C/2) * K]
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu: Lượng dự trữ tiền tối ưu C* được xác định
Trong đó:
: Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu.
S : Tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ.
F : Chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán.
K : Lãi suất.
Quản lý hoạt động thu chi tiền mặt
Sau khi xác định được mức dự trữ tiền tối ưu trong doanh nghiệp thì việc quản lý
hoạt động thu chi tiền mặt cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý TSNH bởi hàng
ngày, luồng tiền vào và ra trong doanh nghiệp luôn được diễn ra liên tục. Trong quản
trị tiền mặt, các doanh nghiệp thường quan tâm đến lượng tiền đang chuyển ròng và số
dư trên tài khoản ở ngân hàng hơn là số dư trên tài khoản trong sổ sách kế toán. Việc
quản trị tiền đang chuyển ròng sẽ liên quan đến việc kiểm soát thu và chi tiền.
Mục tiêu của quản trị thu tiền là cắt giảm khoảng thời gian giữa thời điểm khách
hàng phát sinh tín dụng và thời điểm khoản tín dụng được chi trả. Bên cạnh đó, mục
tiêu của quản trị chi tiền là giảm tốc độ thanh toán cho chủ nợ, tức là gia tăng khoảng
thời gian từ khi doanh nghiệp phát sinh khoản nợ đến khi thanh toán nợ phải trả.
Để đánh giá hiệu quả chi phí phát sinh của các phương thức thu tiền, các nhà
quản lý thường sử dụng mô hình cơ bản so sánh giữa chi phí tăng thêm với lợi ích tăng
thêm được thể hiện như sau:
Trong đó:
: Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại.
: Lợi ích tăng thêm gắn với phương thức mới so với phương thức hiện tại.
: Thay đổi thời gian chuyển tiền (tính theo ngày).
TS : Quy mô chuyển tiền.
K : Lãi suất.
T : Thuế suất thuế thu nhập cận biên của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
7
Khi áp dụng phương pháp này, quyết định được các nhà quản lý đưa ra như sau:
Nếu > : giữ nguyên phương thức hiện tại.
Nếu < : chuyển sang phương thức đề xuất.
Nếu = : bàng quan với hai phương thức.
1.2.4.2. Nội dung quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân chiếm
dụng, phát sinh chủ yếu trong quá trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ dưới hình thức
bán hàng trước trả tiền sau, ứng trước tiền cho người cung ứng, thuế GTGT được khấu
trừ, phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử
lý, phải thu khác,... Vì vậy quá trình kiểm soát và quản lý sẽ khó khăn hơn.
Trong các khoản phải thu thì mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, rủi ro, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp; liên
quan đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy, để quản lý các khoản phải
thu, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng với khách hàng như sau:
Xây dựng điều khoản bán trả chậm
Để giữ chân các khách hàng thì hầu hết các doanh nghiệp đều cung cấp tín dụng
thương mại với các điều khoản đối với từng khách hàng sẽ khác nhau. Nếu hàng hóa
sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường tạm trả trước một khoản còn với
đơn hàng có nguy cơ đem lại rủi ro, doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay.
Nếu phát sinh việc cấp tín dụng thương mại thì thời gian thanh toán có thể kéo
dài, ví dụ từ 30 đến 60 ngày, tuy nhiên để khuyến khích người mua thanh toán sớm,
doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Ví dụ Công ty bán hàng với điều
khoản tín dụng 2/10 net 30 có nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày
sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thanh toán sớm thì khách
hàng có nghĩa vụ trả nợ trong vòng 30 ngày.
Thu thập thông tin và phân tích tín dụng
Sau khi xây dựng điều khoản bán chậm, để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không và nếu có thì điều khoản tín dụng cụ thể sẽ như thế nào, doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích tín dụng từ những nguồn thông tin có có độ tin cậy cao như:
Các báo cáo tài chính: Doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài
chính và khả năng chi trả của khách hàng;
Xếp hạng tín dụng và báo cáo của các tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả
năng tín dụng của khách hàng đang xem xét. Báo cáo tín dụng bao gồm:
 Tóm tắt báo cáo tài chính trong thời gian gần đây.
 Các tỷ số tài chính quan trọng và xu hướng thay đổi theo thời gian.
8
 Các thông tin từ nhà cung cấp về mô hình thanh toán của đối tượng.
 Mức xếp hạng tín dụng của khách hàng tiềm năng.
 Mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan tới doanh nghiệp
đang xem xét hay người chủ sở hữu của nó.
Các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại
diện cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng của mình.
Các hiệp hội thương mại: Nhiều tổ chức thương mại cũng có thể cung cấp thông
tin tín dụng một cách đáng tin cậy.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa vào đó có thể đưa ra các tiêu thức để thu
thập thông tin và đánh giá khả năng, vị thế tín dụng khách hàng tiềm năng của mình.
Khi đã thu thập được thông tin, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có cung cấp
tín dụng hay không. Để thực hiện điều này, nhiều doanh nghiệp sử dụng phương pháp
phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro qua mô hình cho điểm tín dụng như sau:
Bảng 1.1. Mô hình cho điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 Lớn hơn 47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40 - 47 2
Số năm hoạt động 1 32 - 39 3
24 - 31 4
Nhỏ hơn 24 5
Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh toán lãi + 11* Khả năng thanh toán nhanh
+ 1* Số năm hoạt động
Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện bước thu thập thông tin và phân tích tín dụng, doanh nghiệp
sẽ đưa ra quyết định tín dụng qua việc so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị của
dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một
mức rủi ro cho trước. Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp (NPV) sẽ phụ thuộc vào
dòng tiền sau thuế mỗi kỳ CFt và giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng CF0:
Để xem xét các vấn đề liên quan đến NPV, CFt và CF0, chúng ta sử dụng:
NPV : Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp.
CFt : Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ.
VC : Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
Thang Long University Library
9
S : Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm.
BD : Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%).
CD : Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu
các khoản phải thu khách hàng.
T : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
CF0 : Giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
ACP : Thời gian thu tiền trung bình (ngày).
k : Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng
tiềm năng.
Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ:
CFt = [S * (1- VC) - S * BD - CD] * (1-T)
Giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng:
CF0 = VC* S * (ACP/ 365 ngày)
Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp:
NPV = CFt / k – CF0
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng như sau:
 Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng.
 Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng.
 Nếu NPV = 0: Bàng quan.
Chính sách thu tiền
Mục đích lớn nhất của quản lý các khoản phải thu là rút ngắn được chu kỳ quay
vòng vốn bởi chỉ số này đánh giá tốc độ phát triển của một doanh nghiệp. Nếu chu kỳ
vòng quay của vốn càng ngắn thì tốc độ phát triển của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
Chính sách thu tiền là cách thức giải quyết các khoản phải thu đến hạn và quá
hạn thanh toán sau khi doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Mỗi
khoản nợ đều có cách thức thu hồi dựa trên quy mô và thời gian trễ hạn của từng
khoản đó. Khi khách hàng chậm thanh toán, thủ tục thông thường là gửi một bản sao
kê tài khoản, tiếp theo là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nhở. Nếu các biện pháp
này không hiệu quả, doanh nghiệp có thể thuê Công ty thu hồi nợ hoặc kiện khách
hàng ra tòa.
Một chính sách thu tiền hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được
những khoản nợ quá hạn, thu hồi được vốn sớm và giảm thiểu quy mô các khoản phải
thu cũng như chi phí quản lý nợ phải thu.
10
1.2.4.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng muốn nâng cao
mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, nhân viên phụ trách
sản xuất cần có lượng tồn kho lớn để lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Bộ phận tài
vụ luôn muốn HTK được giữ ở mức thấp nhất bởi lượng tiền nằm ở HTK sẽ không
được chi tiêu vào mục đích khác. Do đó, quản lý HTK là việc làm không thể thiếu để
doanh nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ” mà không “quá nhiều” hay
“quá ít”.
Tiêu chí để đánh giá một mô hình tồn kho hiệu quả thường là tối thiểu hóa chi
phí tồn kho. Quản lý tồn kho có liên quan đến 4 loại chi phí sau:
Chi phí đặt hàng: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao
gồm: chi phí tìm nguồn hàng, chi phí thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết
hợp đồng, thông báo qua lại), chi phí chuẩn bị và chi phí vận chuyển hàng hóa của
doanh nghiệp.
Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ): Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt
động tồn trữ như chi phí về nhà cửa, kho hàng, chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện,…
Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá
mua một đơn vị.
Chi phí thiếu hàng: Là chi phí phản ánh kết quả về kinh tế khi hết hàng trong
kho. Việc hết hàng trong kho sẽ dẫn đến 2 trường hợp:
 Thứ nhất: Bắt khách hàng phải chờ cho tới khi có hàng. Điều này có thể làm
mất đi thiện chí muốn hợp tác với doanh nghiệp trong tương lai của khách hàng.
 Thứ hai: Nếu không có sẵn hàng thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng.
Các mô hình quản lý HTK
HTK được coi là một trong những tài sản quan trọng bởi đây là một trong những
tài sản có giá trị nhất, đặc biệt trong nhiều doanh nghiệp giá trị HTK chiếm tới 40%
tổng kinh phí đầu tư. Vì vậy các nhà quản lý sẽ dựa trên mô hình ABC và phương
pháp EOQ để quản lý số HTK của doanh nghiệp.
Mô hình ABC (The ABC Inventory Method)
Trong rất nhiều loại HTK, để quản lý hiệu quả người ta phải phân loại hàng hóa
thành các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng trong dự trữ, bảo quản. Mô hình
được sử dụng để phân loại là mô hình ABC do nhà kinh tế học người Italia tên Pareto
tìm ra vào thế kỷ 19. Đây là mô hình quản lý HTK dựa trên cơ sở: Áp dụng mức độ
quản lý khác nhau với các nhóm HTK có giá trị hay mức độ quan trọng cao - thấp
khác nhau.
Thang Long University Library
11
Sơ đồ 1.2. Mô hình ABC
Qua việc chia HTK thành nhiều nhóm, doanh nghiệp có thể tập trung quản lý vào
nhóm cần sự kiểm soát hiệu quả nhất gọi là nhóm A, tiếp theo là nhóm B và cuối cùng
là nhóm C. Nếu nhóm A được quản lý thường xuyên theo ngày hay theo tuần thì nhóm
B sẽ ít được quan tâm hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có
thể là theo năm.
Ưu điểm của quản lý HTK theo mô hình ABC là:
Việc phân loại hàng hóa theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn
giản, dễ tiến hành;
Quản lý HTK có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại hàng hóa theo giá trị giảm
dần: Doanh nghiệp sẽ tập trung vào nhóm HTK cần quản lý chặt chẽ nhất để sau đó có
hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Tuy nhiên nhược điểm của mô hình là chưa giải quyết được việc tối thiểu hóa chi
phí lưu kho.
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model)
Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát tồn kho phổ biến và lâu đời
nhất, được nghiên cứu từ năm 1915 do ông Ford.W.Harris đề xuất nhưng đến nay nó
vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình này, người ta phải
tuân theo các giả định quan trọng sau:
Nhu cầu về HTK là ổn định;
Thời gian từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng là cố định;
Không có biến động về giá, không có mất mát trong khâu dự trữ;
Chỉ phát sinh hai loại chi phí là chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng;
Không có thiếu hụt xảy ra nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn.
Để xem xét các vấn đề liên quan đến HTK, chúng ta sử dụng các ký hiệu như:
50%
35%
15%
Giá trị tích luỹ ($)
10% 30%
Nhóm A
Nhóm B Nhóm C
% loại tồn kho60%
12
C : Chi phí dự trữ của một đơn vị HTK.
O : Chi phí cho một lần đặt hàng.
Q : Số lượng của một lần đặt hàng.
S : Số lượng bán một thời kỳ (năm).
Các chi phí liên quan bao gồm:
Chi phí lưu kho: Một Công ty đang muốn xác định số lần đặt hàng trong một
năm và số lượng hàng đặt mỗi lần. Giả sử rằng Công ty luôn cần HTK và trong kho
không có lượng dự trữ an toàn, lượng HTK của Công ty sẽ bằng 0 trước khi nhận được
lượng hàng đặt. Với lượng hàng mỗi lần đặt là Q thì lượng HTK trung bình sẽ là Q/2.
Tổng chi phí lưu kho sẽ bằng:
Chi phí lƣu kho = (Q/2) * C
Chi phí đặt hàng: Tương tự như vậy, chúng ta có thể xác định tổng chi phí đặt
hàng. Với S là doanh số bán ra trong một năm, số lần đặt hàng trong một năm sẽ bằng
S/Q, gọi O là chi phí của mỗi lần đặt hàng, tổng chi phí đặt hàng một năm là:
Tổng chi phí đặt hàng = (S/Q)*O = S*O/ Q
Tổng chi phí:
Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặt hàng = Q*C/ 2 + S*O/ Q
Ta có thể mô tả mối quan hệ của hai loại chi phí này bằng đồ thị sau:
Sơ đồ 1.3. Mô hình xác định mức dự trữ tối ưu EOQ
Qua đồ thị trên ta thấy lượng đặt hàng tối ưu Q* khi tổng chi phí đạt giá trị nhỏ
nhất. Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng cắt
nhau. Do vậy lượng đặt hàng tối ưu Q* được xác định theo công thức:
Q* =
Thang Long University Library
13
1.3. Quản lý tài sản dài hạn
1.3.1. Khái niệm tài sản dài hạn
TSDH thường là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Đối với
những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh vòng 12 tháng thì những tài sản có khả
năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi
là TSDH còn đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những
tài sản có khả năng phục hồi vốn hay thanh toán sau một chu kỳ kinh doanh kể từ khi
kết thúc kế toán năm được gọi là TSDH.
1.3.2. Đặc điểm tài sản dài hạn
TSDH ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất cụ thể
như nhà cửa, máy móc, thiết bị,… có những loại không có hình thái vật chất như
quyền sử dụng đất, bản quyền hay bằng phát minh,… Mỗi loại đều có đặc điểm riêng
biệt nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Ngoài ra đặc điểm quan trọng khác của TSDH là khi tham gia vào quá trình
SXKD là tính chất bị hao mòn và giá trị của nó sẽ được chuyển dịch từng phần vào chi
phí SXKD trong kỳ.
1.3.3. Phân loại tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài hạn: Như khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào Công ty
con, Công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán.
Bất động sản đầu tƣ: Gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc
cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp
đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá
mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục
đích quản lý hoặc bán trong kỳ HĐKD. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài
sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua kèm các chi phí liên quan
trực tiếp như: chi phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí
giao dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
14
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới TSCĐ là một trong các yếu tố
quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, vì đây là vấn đề quyết định
năng lực SXKD của doanh nghiệp.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh
nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài HĐSXKD của doanh nghiệp trong
thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.3.4. Nội dung quản lý tài sản dài hạn
TSDH chủ yếu gồm TSCĐ - một bộ phận quan trọng và không thể thiếu với mỗi
doanh nghiệp. Việc sử dụng TSCĐ dễ bị lãng phí dưới các hình thức: bị hư hỏng trước
thời hạn, bị ứ đọng không sử dụng được, các khoản đầu tư dài hạn có thể không thu
hồi được hoặc thua lỗ, giá trị của TSCĐ có thể bị giảm sút do tác động của lạm phát
tiền tệ, tỷ giá gây ra. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý và nâng cao hiệu quả
TSCĐ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Quản lý TSCĐ bao gồm những yêu cầu sau:
Doanh nghiệp phải nắm được toàn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh
nghiệp cả về hiện vật và giá trị, từ đó sẽ tổ chức theo dõi TSCĐ, có phương pháp xác
định chính xác giá trị dựa trên nguyên tắc đánh giá nhất định, từ đó cung cấp được các
thông tin tổng quát về toàn bộ năng lực của TSCĐ phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế.
Nắm chắc được tình hình sử dụng TSCĐ tại các bộ phận của doanh nghiệp sau
đó xây dựng quy chế trách nhiệm vật chất đối với người bảo quản, sử dụng TSCĐ hiện
đang sử dụng ở từng bộ phận. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có các thông tin cụ thể và có các
biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong kinh doanh.
Xây dựng các phương pháp khấu hao một cách khoa học, áp dụng hợp lý trong
quá trình sử dụng TSCĐ. Từ khi mua sắm, doanh nghiệp phải xác định được thời gian
sử dụng của TSCĐ và lựa chọn được phương pháp khấu hao thích hợp. Đồng thời
trong quá trình sử dụng phải phân tích xem xét mức khấu hao đó có phù hợp với
TSCĐ hay không để có biện pháp điều chỉnh kịp thời phương pháp khấu hao.
Thang Long University Library
15
TSCĐ phải được quản lý từ khi đầu tư, mua sắm, xây dựng đến quá trình sử dụng
và cả cho đến khi không còn sử dụng (hư hỏng, thanh lý, nhượng bán). Khi phát hiện
tài sản bị lỗi thời, doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý như nhượng bán để thay thế
bằng TSCĐ khác hoặc khi TSCĐ bị hư hỏng và thanh lý, phải xác định được giá trị
thanh lý, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí đầu tư vào tài sản.
Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả sử dụng TSCĐ, sự bố trí và cơ cấu của
TSCĐ trong doanh nghiệp cũng như lợi ích do TSCĐ mang lại, từ đó các nhà quản lý
sẽ có những biện pháp chỉ đạo trong khâu đầu tư, sử dụng để đem lại hiệu quả cao nhất
đối với TSCĐ.
1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Thuật ngữ hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu, hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong điều kiện nhất định.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa
hóa các giá trị tài sản vì đây chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Để thực hiện được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
quản lý SXKD, trong đó có công tác quản lý và sử dụng tài sản vì đây là những bộ
phận quan trọng quyết định đến hiệu quả HĐSXKD của doanh nghiệp.
Vì vậy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng tài sản vào HĐSXKD của mình
nhằm mục tiêu sinh lời tối đa.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, nếu
tỷ lệ này thấp cho thấy nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng không hiệu quả, có thể
là doanh nghiệp thừa HTK, khoản phải thu, đầu tư tài sản nhàn rỗi hoặc tiền mặt dự trữ
vượt quá nhu cầu.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
16
Tỷ suất sinh lời của của tổng tài sản (ROA) phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả
năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác
nhau. Vì vậy khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH, ta cần xem xét trên
nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Do đặc điểm của các TSNH có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu
quả TSNH là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó
khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thường sử dụng những chỉ tiêu
như sau:
Hệ số thanh toán hiện hành: Đây là một trong những thước đo khả năng thanh
toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Hệ số cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
mặt nhằm đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng
trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán cả khoản nợ nhưng nếu quá cao
sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSNH.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những TSNH có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả TSNH trừ HTK. Do đó hệ số này
cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào HTK.
Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh các
khoản nợ nhanh hơn mức bình thường chứ chưa có đủ cơ sở để khẳng định doanh
nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Do vậy người
ta bổ sung thêm chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Thang Long University Library
17
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà
chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo
hạn hay không. Chỉ tiêu này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có thì
doanh nghiệp có khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt
là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ phân tích được doanh nghiệp đã sẵn sàng trả
tiền đi vay đến mức độ nào. Hệ số này cho biết lợi nhuận trước thuế bao gồm lãi vay
của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay hay không.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần phải biết cách
sử dụng các nguồn tài sản sao cho có hiệu quả. Khi phân tích khả năng hoạt động của
doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Vòng quay của HTK
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý HTK của doanh nghiệp như thế nào. Chỉ
số vòng quay HTK càng cao cho thấy khả năng SXKD của doanh nghiệp tốt, đạt được
mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa
được đưa vào sử dụng và số lượng sản phẩm được bán ra nhiều, doanh thu sẽ tăng làm
cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được tăng lên. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao
cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nên nếu nhu cầu
của thị trường tăng lên đột biến thì khả năng doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu
của khách hàng là rất cao, từ đó sẽ bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Vì vậy,
chỉ số HTK cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Từ chỉ tiêu trên ta có thể tính thêm được chu kỳ lưu kho:
18
Chu kỳ lưu kho cho biết số ngày để lượng HTK được chuyển đổi thành doanh
thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì HTK có
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ
công tác quản lý HTK càng tốt, hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải thu:
Khoản phải thu là các khoản doanh nghiệp chưa thu tiền do thực hiện chính sách
bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán.
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Vì vậy đây là chỉ
tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với
khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy khách hàng trả nợ càng nhanh nhưng
nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này ở mức quá cao thì sẽ làm giảm
sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu, khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh có thời gian tín dụng dài hơn.
Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này qua các năm, người phân tích cần xem xét từng
khoản thu để phát hiện nợ đến hạn, nợ quá hạn để đưa ra biện pháp xử lý. Ta có thể
tính toán thời gian thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng thành tiền
trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Thời gian thu nợ bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp.
Chu kỳ kinh doanh và kỳ luân chuyển tiền
Chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ lưu kho + Thời gian thu nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết thời gian từ khi mua hàng tới khi thu được tiền từ việc bán
hàng là bao nhiêu lâu. Chu kỳ kinh doanh phụ thuộc vào thời gian luân chuyển HTK
và thời gian thu nợ bình quân ngắn hay dài. Điều này phụ thuộc vào chính sách của
từng doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19
Kỳ luân chuyển tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian thanh toán khoản phải trả
Trong đó:
Thời gian thanh toán khoản phải trả = 360
Kỳ luân chuyển tiền cho biết số ngày doanh nghiệp cần tiền để tài trợ cho các
khoản phải thu và HTK sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua
hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn tức là doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở HTK và các khoản phải thu,
trong khi đó doanh nghiệp chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của TSNH
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa
doanh thu thuần và số TSNH bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng TSNH cho biết trong một năm TSNH của doanh nghiệp luân chuyển được bao
nhiêu vòng hay một đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay
càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời trên TSNH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Hiệu quả của việc sử dụng TSNH thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây
chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả
HĐSXKD nói chung và hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng. Với công thức trên ta thấy
nếu TSNH trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng TSNH cao.
1.4.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
20
Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị đã sử dụng của TSCĐ tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng cao, công
tác quản lý càng tốt và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng lớn.
Hệ số hao mòn tài sản cố định
Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1 chứng tỏ TSCĐ đã quá cũ, doanh
nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. Ngược lại nếu hệ số
này càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ đã được đổi mới càng nhiều.
Suất hao phí của tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, vì đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù
hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
1.4.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản. Tính hiệu
quả của việc sử dụng tài sản là tạo ra nhiều sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận nhưng
không tăng vốn hoặc đầu tư vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yêu cầu mang tính bắt buộc và
thường xuyên gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp sử dụng và
khai thác mọi tiềm năng để SXKD các hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội và còn tích lũy lượng sản phẩm dư thừa không nhỏ cho nền kinh
tế. Do vậy quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, tiết kiệm không chỉ đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp mà còn đóng góp sự ổn định và phát triển đi lên cho toàn xã hội.
Thang Long University Library
21
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân
tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc sử dụng những chỉ tiêu đã kể trên,
ta còn cần nghiên cứu những yếu tố tác động chủ quan và khách quan, từ đó đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm hạn chế những tác động không tốt và phát huy những tác động
tích cực.
1.4.4.1. Các yếu tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ của doanh nghiệp.
Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn: Khả năng huy động vốn cũng như vấn
đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động lượng vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng
quy mô sản xuất – kinh doanh, mở rộng thị trường làm tăng doanh thu từ đó tăng hiệu
suất sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì
chi phí vốn sẽ giảm, góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hệ số sinh lợi sẽ tăng.
Lựa chọn dự án đầu tƣ: Công tác thẩm định dự án và nhất là công tác thẩm
định tài chính dự án có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp lựa chọn phương án đầu tư khả thi thì doanh nghiệp sẽ không chỉ thu hồi được
vốn mà còn có lãi để sử dụng cho các HĐSXKD của doanh nghiệp và sẽ có kết quả
ngược lại nếu doanh nghiệp lựa chọn sai phương án đầu tư.
Yếu tố cơ sở vật chất: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quy trình SXKD thì năng suất lao động sẽ
tăng dần, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cũng tăng theo. Ngược lại nếu máy móc
không tốt sẽ không tận dụng hết giá trị của NVL thậm chí còn sản xuất ra những sản
phẩm kém chất lượng dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản không cao.
Yếu tố con ngƣời: Trong các yếu tố thì con người là quan trọng nhất và vì vậy,
trong quá trình HĐSXKD, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động
nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ của cán bộ quản lý
và tay nghề của người công nhân.
Đặc điểm sản xuất – kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những
đặc điểm hàng hóa hay đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó chính sách tín dụng
thương mại cũng không giống nhau dẫn đến tỷ trọng các khoản phải thu khác nhau.
Ngoài ra, đặc điểm SXKD của từng loại hình doanh nghiệp còn tác động đến hiệu quả
sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản cũng như vòng quay và hệ số
sinh lợi của tài sản.
22
1.4.4.2. Các yếu tố khách quan
Các nhân tố khách quan có sự tác động không thuộc tầm kiểm soát của các doanh
nghiệp, nên khi gặp những yếu tố này, các doanh nghiệp phải luôn tự điều chỉnh mình
cho phù hợp với tác động đó.
Sự quản lý của Nhà nƣớc: Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách
nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội; có
trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp để nó đi vào hoạt động theo khuôn khổ. Sự thắt
chặt hay nới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Sự phát triển của thị trƣờng: Ngày nay thị trường sản xuất đầu vào, dịch vụ và
tài chính tiền tệ phát triển rất nhanh trong đó thị trường tài chính có vai trò quan trọng
nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa, góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt
động thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển SXKD trên thị trường
tài chính sẽ thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Để tồn tại được thì các doanh nghiệp
luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản
phẩm nhưng doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp hơn, chất lượng
tốt hơn và giá thành rẻ hơn thì sẽ thu hút được lượng người mua nhiều hơn. Hiện nay
các doanh nghiệp luôn hướng tới việc tiếp thu những phản hồi từ phía khách hàng để
đưa ra các phương thức nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Nhu cầu của khách hàng: Là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc sản xuất. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo
léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để
thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm từ đó
làm tăng doanh thu của doanh nghiệp nhanh hơn.
Đơn vị cấp trên: Nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển. Nếu các chiến lược, quy
hoạch định hướng việc đầu tư phát triển của cấp trên được xây dựng một sách nhất
quán, đúng hướng sẽ tạo cho doanh nghiệp thành viên những thuận lợi trong hoạch
định kế hoạch SXKD. Từ đó góp phần thực hiện HĐSXKD ổn định, hiểu quả hơn.
Khoa học – công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh nhưng làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản nhưng bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về tỷ
giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh,… cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến các HĐSXKD.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN 3B
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 3B
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty
Tên Công ty : Công ty Cổ phần 3B
Mã số thuế : 2500290188
Tên giao dịch : 3B Joint Stock Company
Tên viết tắt : 3B.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Tổ 18 phường Thượng Thanh, quận Long Biên,Hà Nội
Văn phòng giao dịch : 46 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : (844) 37765418
Fax : (844) 38351003
E-mail : info@3b-imi.com
Website : http: //3b-imi.com
Giấy phép kinh doanh : 0103027455 cấp ngày 4/12/2007.
Công ty Cổ phần 3B là một trong những Công ty con của Viện máy và dụng cụ
công nghiệp (IMI – Holding) thuộc Bộ Công Thương với vốn góp Nhà nước chiếm
30%, được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất 3 trung tâm nghiên cứu của Viện bao
gồm: Trung tâm thiết bị công nghiệp, Trung tâm kỹ thuật cao và Trung tâm gia công
áp lực.
Công ty có trụ sở chính ban đầu tại Lô 22 +23 khu công nghiệp Quang Minh –
Mê Linh – Vĩnh Phúc.
Cuối năm 2008, Công ty chuyển tới cơ sở mới tại Tổ 18 phường Thượng Thanh,
quận Long Biên, Hà Nội. Giấy phép kinh doanh chuyển đổi số 0103027455 do Sở Kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 19/11/2008.
Ngày 8/7/2010, Công ty Cổ phần 3B đã chính thức nhận chứng chỉ ISO 9001:
2000 như phần thưởng lớn cho phấn đấu vì những thành tựu trong sản suất kinh doanh
của mình.
Công ty Cổ phần 3B có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật,
thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh và tự chủ về tài chính.
24
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Thiết kế máy;
Thiết kế các sản phẩm Cơ, điện tử chất công cụ CNC, máy công nghiệp, điều
khiển CNC, dây chuyền đồng bộ điều khiển tự động; lượng cao;
Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực máy công cụ CNC, máy công
nghiệp điều khiển CNC, dây chuyền thiết bị đồng bộ điều khiển;
Sản xuất linh kiện, sản phẩm điện tử, điện dân dụng;
Sản xuất máy nông nghiệp, máy lâm nghiệp, máy công cụ, máy công nghiệp và
máy tạo hình kim loại;
Sản xuất mô tơ máy phát;
Sản xuất thiết bị định hướng và điểu khiển tự động hóa;
Mua bán thiết bị điện tử, điện lạnh, điện gia dụng;
Mua bán máy móc, thiết bị y tế;
Mua bán máy móc, thiết bị phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng;
Mua bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm;
Mua bán các thiết bị nghe nhìn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức HĐKD của Công ty
Công ty Cổ phần 3B là doanh nghiệp sản xuất gia công chế tạo cơ khí, mang tính
chất chuyên môn cao nên doanh nghiệp đã tổ chức mô hình quản lý là mô hình cơ cấu
tổ chức theo chức năng như sau:
(Nguồn: Phòng Kinh doanh - Tổng hợp)
Phòng Chất lượng &
Điều Độ Sản Xuất
Phòng
Kinh
doanh -
Tổng hợp
Phòng Kỹ
thuật &
Phát triển
sản phẩm
mới
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phòng
Tài
chính-
Kế toán
Phòng Hỗ
trợ Sản
xuất &
Vật tư kỹ
thuật
Phó tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần 3B
Thang Long University Library
25
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty; bổ
nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các cán bộ quản lý của Công ty và quyết định cơ cấu
tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi
nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua Cổ phần của doanh nghiệp khác.
Hằng năm Hội đồng quản trị sẽ báo cáo quyết toán tài chính lên Đại hội cổ đông.
Ban Kiểm soát: Thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều
hành, quản lý của Hội động quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định
trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và tiến
hành kiểm tra, thẩm định tính Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;
kiểm tra các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi thấy
cần thiết. Hằng năm sẽ báo cáo lên Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực,
hợp lý, hợp pháp của các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo khác của Công ty.
Tổng Giám đốc: Là nguời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị
về toàn bộ công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, ngoài ra còn
là chủ tài khoản, quyết định về tài chính trong giới hạn cho phép, ký các hợp đồng
kinh tế, các phiếu chi, thanh quyết toán. Việc phụ trách công tác thị trường, công tác
kinh doanh, đối ngoại sau đó chỉ đạo công tác đầu tư, xây dựng cơ bản và công tác nội
chính, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương cũng sẽ do Tổng Giám đốc đảm nhiệm.
Phó Tổng giám đốc: Có trách nhiệm phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất của
Nhà máy tại Đức Giang – Long Biên – Hà Nội cũng như công tác về kỹ thuật – công
nghệ, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu khoa học và thi đua khen thưởng của Công ty.
Phó Tổng giám đốc còn là trưởng ban ISO tại nhà máy và thực hiện chế độ hạch toán
trực thuộc Nhà máy với Công ty trên cơ sở bản dự toán cơ cấu doanh thu hàng năm.
Phòng Phòng Chất lượng & Điều Độ Sản Xuất: Là bộ phận xác định thứ tự ưu
tiên cho từng đơn hàng và đo lường tầm quan trọng nhằm sắp xếp thứ tự các đơn hàng
cần sản xuất ở từng máy, từng bộ phận sản xuất. Sau đó lập danh sách các công việc
cần giải quyết giúp cho các bộ phận giám sát biết được đơn hàng được thực hiện ở
đâu, khi nào, ưu tiên ra sao và lúc nào cần hoàn thành. Ngoài ra phòng còn kiểm soát
đầu vào, ra ở tất cả bộ phận sản xuất, điều này có nghĩa là phát triển thông tin về cách
thức công việc lưu chuyển giữa các bộ phận sản xuất và đo lường hiệu quả, mức độ sử
dụng máy móc ở từng bộ phận sản xuất và sức sản xuất của các công nhân.
Phòng Hành chính - Tổng hợp: Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc để: Xử lý các văn bản hành chính một cách chính xác
và kịp thời; Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, lưu trữ,…; tiếp nhận xử lý các
văn bản, công văn, nghị định; Quản lý con dấu, chữ ký theo quy định.
26
Phòng Tài chính – Kế toán: Căn cứ vào quy định của Nhà nước, Điều lệ của
Công ty, phòng có chức năng tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của
Công ty. Nó có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác về vốn, nguồn vốn và
công nợ của Công ty, thường xuyên đôn đốc để thanh toán nợ trước thời hạn, thanh
toán hợp đồng kinh tế…; Phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm một lần trước Giám đốc
và Hội đồng thành viên, phản ánh kịp thời các vấn đề tài chính phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Phòng Kỹ thuật & Phát Triển sản phẩm mới: Có chức năng tham mưu
cho Giám đốc trong các lĩnh vực, quản lý hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, cung
ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh của Công ty; là đầu mối giao dịch và thực hiện các
thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng để trình Giám đốc xem xét, quyết định, tìm
kiếm việc làm cho Công ty. Ngoài ra phòng còn có chức năng hỗ trợ kỹ thuật trong
công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, tiến độ thi công.
Phòng Hỗ trợ sản suất & Vật tư Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc và tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy
móc, thiết bị, vật tư trong Công ty và chủ trì trong việc xây dựng Kế hoạch bảo dưỡng,
sửa chữa các thiết bị và công tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị. Tham mưu công
tác điều động các phương tiện, thiết bị, vật tư giữa các đơn vị trong Công ty. Tham
mưu công tác xây dựng Quy định các phương pháp thử nghiệm và kiểm tra chất lượng.
Kiểm nghiệm NVL, bán thành phẩm và thành phẩm.
Giữa các phòng ban trong Công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và không
thể tách rời. Các bộ phận bổ sung và trợ giúp lẫn nhau giúp cho bộ máy hoạt động của
Công ty trở nên trơn tru và khó gặp trở ngại. Vì phân cấp các bộ phận rõ ràng nên rất
dễ dàng trong việc rà soát, kiểm tra lỗi sai ở các khâu có liên quan.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B
2.2.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tổng tài sản của Công ty Cổ phần 3B
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty, trước hết ta tìm
hiểu thực trạng tài sản của Công ty trong những năm qua. Trong quá trình kinh doanh,
Công ty Cổ phần 3B đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng của tài sản và được
thể hiện bằng số liệu sau:
Thang Long University Library
27
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị tính: Giá trị: Nghìn đồng; Tỷ trọng: %)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch giữa
2010 và 2011
Chênh lệch giữa
2011 và 2012
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối
Tài sản ngắn hạn 8.523.415 57,49 9.459.409 57,13 6.966.620 50,18 935.994 10,98 (2.492.789) (26,35)
Tài sản dài hạn 6.301.942 42,51 7.098.341 43,87 6.917.973 49,82 796.399 12,64 (180.368) (2,54)
Tổng tài sản 14.825.357 100,00 16.557.750 100,00 13.884.593 100,00 1.732.393 11,69 (2.673.157) (16,14)
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 – 2012 của Công ty)
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
28
Nhận xét
Qua bảng và biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B, ta thấy
được tổng tài sản có thay đổi qua 3 năm cụ thể như sau:
Năm 2010, tổng tài sản là 14.825.357 nghìn đồng, trong khi năm 2011 con số này
tăng lên 16.557.750 nghìn đồng, chênh lệch tuyệt đối là 1.732.393 nghìn đồng và
tương đối là 11,69% do tình hình kinh doanh trong năm 2011 gặp nhiều thuận lợi và
Công ty làm ăn có lãi nên đã quyết định mở rộng đầu tư thêm vào các tài sản để phục
vụ cho quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng. Tuy nhiên
sang tới năm 2012, tổng tài sản chỉ còn giữ ở mức 13.884.593 nghìn, giảm 16,14% so
với năm trước đó 2011 là 2.673.157 nghìn đồng do tình hình kinh doanh biến động
dưới sức ép của nền kinh tế gặp nhiều khủng hoảng và biến đổi nên các tài sản chỉ
được Ban giám đốc Công ty giữ ở mức vừa đủ.
Cùng với việc thay đổi của tổng tài sản thì cơ cấu tài sản cũng có những thay đổi
theo. Cả ba năm tỷ trọng TSNH đều cao hơn so với TSDH chứng tỏ TSNH là phần tài
sản chủ yếu và quan trọng của Công ty. Tuy nhiên cơ cấu TSNH đang có xu hướng
giảm qua từng năm. Năm 2010, giá trị TSNH của Công ty là 8.523.415 nghìn đồng,
chiếm 57,49% cơ cấu tổng tài sản của Công ty. Sau đó đến năm 2011, giá trị TSNH
của Công ty là 9.459.409 nghìn, tăng 935.994 nghìn đồng tuyệt đối và tăng 10,98%
tương đối so với năm 2010. Nguyên nhân khiến giá trị TSNH trong năm 2011 của
Công ty tăng lên là do sự tăng lên nhanh chóng của các khoản phải thu ngắn hạn. Sang
đến năm 2012, nhận thấy điểm bất lợi này nên Công ty đã có chính sách thu hồi lại các
khoản tín dụng đang bị chiếm dụng và từ đó làm giảm giá trị TSNH xuống còn
6.966.620 nghìn đồng, giảm đến 26,35% so với năm trước đó là 2011 .
Ngược lại với sự thay đổi của TSNH thì cơ cấu TSDH của Công ty đang ngày
một chiếm tỷ trọng lớn hơn. Năm 2010, tỷ trọng TSDH chỉ là 42,51%, năm 2011 là
43,87%, còn năm 2012 chiếm đến 49,82%. Cơ cấu tỷ trọng TSDH tăng lên do Công ty
muốn hướng đến sự phát triển bền vững bởi đặc điểm ngành nghề của Công ty Cổ
phần 3B là chuyên cung cấp các sản phẩm máy nông nghiệp, công nghiệp nên Công ty
đang chú trọng đầu tư thêm dây chuyền, máy móc sản xuất hiện đại để phù hợp với
khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, do vậy cơ cấu tỷ trọng TSNH và TSDH của
Công ty là không quá chênh lệch.
Để có thể đánh giá kỹ lưỡng hơn về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty Cổ phần 3B chúng ta sẽ đi sâu vào nội dung của từng khoản mục của TSNH và
TSDH của Công ty. Điều này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết hơn về thực trạng
TSNH và TSDH của Công ty.
Thang Long University Library
29
2.2.2. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần 3B
Để tiến hành HĐSXKD thì việc đầu tư vào TSNH là hết sức cần thiết bởi TSNH
là một bộ phận quan trọng và có sự biến đổi nhanh chóng trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Quy mô và cơ cấu trong TSNH còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nó có tác
động lớn đến kết quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của
doanh nghiệp.
Đối với Công ty Cổ phần 3B, trong những năm qua, quy mô và cơ cấu của TSNH
đã có sự thay đổi tương đối nhiều bởi nó phụ thuộc vào chiến lược phát triển của Công
ty và sự tác động của môi trường kinh doanh. Biểu đồ 2.2 và bảng số liệu 2.3 sẽ cho ta
thấy cái nhìn tổng quát về cơ cấu TSNH của Công ty trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2012.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị tính: %)
30
Bảng 2.2. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị tính: Giá trị: Nghìn đồng; Tỷ trọng: %)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch giữa
2010 và 2011
Chênh lệch giữa
2011 và 2012
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tuyệt đối
Tƣơng
đối
Tuyệt đối
Tƣơng
đối
I. Tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền
261.940 3,07 216.496 2,29 123.098 1,77 (45.444) (17,35) (93.398) (43,14)
II. Các khoản đầu tƣ tài
chính ngắn hạn
2.230.000 26,16 420.000 4,44 0,00 0,00 (1.810.000) (81,17) (420.000) (100)
III. Phải thu ngắn hạn 2.736.920 32,12 6.223.725 65,79 4.048.283 58,11 3.486.805 127,40 (2.175.443) (34,95)
1. Phải thu khách hàng 2.295.929 26,94 5.969.775 63,11 3.665.201 52,61 3.673.846 160,02 (2.304.574) (38,60)
2.Trả trước người bán 440.400 5,17 253.950 2,68 282.229 4,05 (186.450) (42,34) 28.279 11,14
3.Các khoản phải thu khác 591 0,01 0,00 0,00 100.853 1,45 (591) (100,00) 100.853 -
IV. HTK 3.154.895 37,01 2.499.075 26,42 2.783.290 39,95 (655.820) (20,79) 284.215 11,37
V. Tài sản ngắn hạn khác 139.660 1,64 100.113 1,06 11.949 0,17 (39.546) (28,32) (88.165) (88,06)
TÀI SẢN NGẮN HẠN 8.523.415 100,00 9.459.409 100,00 6.966.620 100,00 935.995 10,98 (2.492.791) (26,35)
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 – 2012 của Công ty)
Thang Long University Library
31
Trong 3 năm vừa qua, cơ cấu TSNH của Công ty có sự thay đổi rõ rệt qua từng
năm. Nhưng trong đó các khoản phải thu và HTK của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao
(hơn 25%), còn tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn và TSNH khác chiếm mức tỷ trọng nhỏ hơn.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng: Được Công ty sử dụng để đáp ứng các khoản
thanh toán tức thời: như trả tiền hàng cho nhà cung cấp hay trả lương cho công nhân
viên khi đến hạn... Qua các năm ta thấy tiền và các khoản tương đương đang giảm dần
cả về giá trị lẫn tỷ trọng.
Năm 2010 giá trị tiền và các khoản tương đương là 261.940 nghìn đồng, chiếm
3,07% tổng TSNH, nhưng đến năm 2011, giá trị tiền là 216.496 nghìn đồng ứng với
2,29% trong tỷ trọng TSNH, giảm 45.444 nghìn đồng so với năm trước là 17,35%.
Sang năm 2012 con số này chỉ còn 123.098 nghìn đồng, tương đương 1,77% tỷ trọng
của TSNH, giảm tuyệt đối 93.398 nghìn đồng ứng với 43,14% so với năm 2011 do
Công ty không dự trữ quá nhiều tiền mà thay vào đó đầu tư vào các khoản mục khác
mang lại lợi ích cao hơn như đem đầu tư tài chính và đầu tư vào HTK. Việc giảm
lượng tiền trong các năm là bởi từ năm 2011, ban quản lý dựa vào Mô hình Baumol để
xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu trong Công ty. Tuy nhiên, chính việc cắt giảm tiền
mặt nhằm mục đích tối thiểu hóa chi phí cất giữ tiền và tối đa hóa chi phí cơ hội đầu tư
vào những tài sản sinh lời khác như vậy sẽ khiến lượng tiền mặt của Công ty không
nhiều, làm giảm khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức thời từ đó Công ty có thể
sẽ gặp phải những khó khăn khi nhà cung cấp hay chủ nợ yêu cầu thanh toán ngay các
khoản nợ. Vì vậy, Công ty cần đưa ra được những chính sách phù hợp để làm sao vừa
đảm bảo được khả năng thanh toán của mình mà vừa đáp ứng được các nhu cầu đầu tư
khác với chi phí cơ hội là thấp nhất.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là số
tiền mà Công ty đầu tư vào các Công ty liên kết thông qua việc mua chứng khoán của
các Công ty này trên thị trường. Năm 2011 và 2012 thị trường chứng khoán trong
nước sụt giảm mạnh và chỉ có tính thanh khoản thấp do đó Công ty quyết định không
tiếp tục đầu tư.
Năm 2010, khoản mục này có giá trị tương đối lớn trong TSNH của Công ty. Giá
trị đầu tư tài chính ngắn hạn là 2.230.000 nghìn đồng, tương đương 26,16% trong đó
Công ty chủ yếu đầu tư vào các chứng khoán của Công ty Cổ phần Licogi 13 nhằm tận
dụng nguồn vốn nhàn rỗi của Công ty. Đến năm 2011 giá trị khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn là 420.000 nghìn đồng, tương ứng 4,44% so với TSNH của Công ty và giảm
tuyệt đối 1.810.000 nghìn đồng, tương đối là 81,17% so với năm trước đó là 2010 bởi
thị trường chứng khoán của Việt Nam nói chung và giá chứng khoán của Công ty Cổ
32
phần Licogi 13 đã có dấu hiệu đi xuống nên các nhà quản lý đã bán bớt một phần
chứng khoán đang nắm giữ nhằm hạn chế phần nào rủi ro cho Công ty. Tuy nhiên, đến
năm 2012, do ảnh hưởng của nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn nên ban quản lý
Công ty đã cắt giảm và không còn đầu tư tài chính vào chứng khoán nữa mà đem đầu
tư vào HTK, cụ thể là mua mới thêm các máy móc chuyên dùng cho ngành điện để
đảm bảo số lượng hàng hóa đáp ứng cho thị trường khi nhu cầu của khách hàng tăng
cao đột biến.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Qua các năm Công ty không có khoản phải thu
dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 100% các khoản phải thu. Năm 2010, giá
trị các khoản phải thu ngắn hạn là 2.736.920 nghìn đồng, chiếm 32,12% tổng TSNH.
Đến năm 2011, giá trị của khoản mục này là 6.223.725 nghìn, tăng 3.486.805 nghìn
đồng tương ứng tăng 127,4% so với năm 2010 và tới năm 2012 thì giảm xuống còn
4.048.283 nghìn, chiếm 58,11% tỷ trọng của TSNH, tương ứng giảm 2.175.443 nghìn
đồng và 34,95% so với năm trước đó là 2011. Mức tăng giảm cụ thể của từng khoản
như sau:
Khoản phải thu khách hàng: Trong năm 2010, khoản phải thu khách hàng là
2.295.929 nghìn đồng, trong khi đó năm 2011, giá trị tăng lên là 5.969.775 nghìn, tăng
tuyệt đối đến 3.673.846 nghìn đồng và tương đối 160,02% so với năm 2010 là bởi
trong năm 2011, Công ty mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, ký kết thêm nhiều hợp
đồng lớn nên để giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng, đảm bảo doanh thu,
Công ty đã chủ động nới lỏng điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng với điều khoản
tín dụng chịu “3/10 net 45” có nghĩa là khách hàng được hưởng 3% chiết khấu nếu
thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách
hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 45 ngày kể từ
ngày phát hành hóa đơn, tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty dẫn tới khoản phải thu
ngắn hạn của Công ty tăng.
Bộ phận quản lý công nợ của Công ty có kết cấu tương đối chặt chẽ và hợp lý
bao gồm các nhân viên từ phòng kinh doanh kết hợp với một số nhân viên từ phòng kế
toán tổng hợp. Nhân viên thuộc phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm làm việc với
khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về điều khoản tín dụng đang được Công ty áp
dụng, và sau đó sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh các khoản tín dụng thương
mại cho Công ty. Từ đó nhân viên kế toán sẽ hoàn tất các thủ tục thanh quyết hợp
đồng kinh tế, thu hồi nợ về cho Công ty. Tuy nhiên do điều khoản tín dụng Công ty áp
dụng trong năm 2011 tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng trong việc thanh toán nên
thời gian thu nợ của Công ty tăng lên, làm tăng rủi ro thu hồi vốn và tốn nhiều chi phí
quản lý nợ hơn.
Thang Long University Library
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 

Similar to Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018

Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiepNguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Ly Do
 

Similar to Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018 (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh PhongNâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Vận Tải Thanh Phong
 
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiepNguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
Nguyen thibichthao ba16a1-baocaothuctaptotnghiep
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty công nghiệp xây dựng, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty công nghiệp xây dựng, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty công nghiệp xây dựng, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty công nghiệp xây dựng, ĐIỂM CAO
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ĐIỂM 8
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cầu số 3, HOT ...
Đề tài  phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cầu số 3, HOT ...Đề tài  phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cầu số 3, HOT ...
Đề tài phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cầu số 3, HOT ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng longPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cầu 3 thăng long
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 

Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cổ phần, HAY 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3B SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÚY AN MÃ SINH VIÊN : A16037 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3B Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thúy An Mã sinh viên : A16037 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Khi còn học phổ thông, em thường nghe câu: “Học phải đi đôi với hành” nhưng ở đó, chúng em chưa có điều kiện để thực hành những kiến thức đã học, vì vậy những gì có được đa phần chỉ là lý thuyết suông. Giờ đây, sau thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long, dưới sự dìu dắt của thầy cô thông qua các bài tập nhóm, qua báo cáo thực tập và đặc biệt là qua Khóa luận tốt nghiệp đã cho chúng em tiếp cận với thực tế để củng cố kiến thức của bản thân, từ đó vận dụng lý thuyết vào thực tế. Để có thể hoàn thành bài Khóa luận này, em đã được tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều. Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình của mình. Gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em, cho em một môi trường có thể học tập và rèn luyện hiệu quả, cổ vũ động viên em, luôn là động lực để em cố gắng. Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo trong trường Đại học Thăng Long. Nhờ sự tận tình chỉ bảo, luôn tâm huyết của quý thầy cô mà chúng em đã có được những kiến thức quý báu làm hành trang cho em bước vào đời để giúp ích cho xã hội cũng như cho bản thân em. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, luôn tâm huyết mãi với những đứa con tinh thần của mình. Lời cảm ơn tiếp theo em xin được gửi đến các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần 3B đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình tham gia thực tập tại Công ty. Xin kính chúc các anh chị sức khỏe, chúc quý Công ty luôn gặt hái được nhiều thành công. Lời cảm ơn đặc biệt nhất em xin được gửi đến cô giáo: Th.S Ngô Thị Quyên. Cô là người đã hướng dẫn cho em từ những bước đầu tiên của Khóa luận, là người hướng dẫn cho em những bước đi cơ bản nhất và cũng là quan trọng nhất để em có thể hoàn thành không chỉ một bài Khóa luận này mà còn là rất nhiều các bài luận văn phía sau nữa. Cô cũng là người đã chỉ cho em những lỗi sai, những điều không đúng để em có thể nhìn nhận lại vấn đề và sửa đổi, để có thể hoàn thiện một cách tốt nhất có thể. Em xin chân thành cảm ơn cô. Em xin kính chúc cô sẽ vẫn như bây giờ, là một giáo viên đầy tâm huyết, trách nhiệm với công việc cao cả của mình: dạy dỗ những lớp thế hệ sau ngày một giỏi giang và thành đạt. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô. Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thúy An
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. Sinh viên Nguyễn Thúy An Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp 1 1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp 1 1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp 1 1.1.3. Đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp 2 1.1.4. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp 2 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn 2 1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn 2 1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn 2 1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn 3 1.2.4. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 4 1.3. Quản lý tài sản dài hạn 13 1.3.1. Khái niệm tài sản dài hạn 13 1.3.2. Đặc điểm tài sản dài hạn 13 1.3.3. Phân loại tài sản dài hạn 13 1.3.4. Nội dung quản lý tài sản dài hạn 14 1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 15 1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 15 1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 15 1.4.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 20 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản 21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3B 23 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 3B 23 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty 23 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức HĐKD của Công ty 24 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 26 2.2.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tổng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 26 2.2.2. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần 3B 29
  • 6. 2.2.3. Thực trạng quản lý tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần 3B 35 2.2.4. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 38 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 57 2.3.1. Những kết quả đạt được 57 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 58 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3B 61 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới 61 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 62 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty Cổ phần 3B 62 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty 65 3.2.3. Một số giải pháp chung khác 67 3.3. Kiến nghị với cấp trên 69 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ GTGT GVHB HĐKD HĐSXKD HTK NVL SXKD TSCĐ TSDH TSNH Giá trị gia tăng Giá vốn hàng bán Hoạt động kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh Hàng tồn kho Nguyên vật liệu Sản xuất kinh doanh Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Mô hình cho điểm tín dụng.............................................................................8 Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012...................27 Bảng 2.2. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 ..................30 Bảng 2.3. Cơ cấu HTK của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012.....................34 Bảng 2.4. Cơ cấu TSDH của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 ..................36 Bảng 2.5. Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 – 2012 .......38 Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................................................................41 Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của Công ty giai đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................................................................45 Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng TSNH giai đoạn 2010 – 2012..........................................49 Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng TSDH Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012........52 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu.......................................................................5 Sơ đồ 1.2. Mô hình ABC...............................................................................................11 Sơ đồ 1.4. Mô hình xác định mức dự trữ tối ưu EOQ...................................................12 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 ..............27 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012 .......................................29 Biểu đồ 2.3. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 – 2012..............................39 Biểu đồ 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2010 – 2012......42 Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012......................50 Biểu đồ 2.6. Hệ số sinh lợi trên TSNH giai đoạn 2010 – 2012.....................................51 Biểu đồ 2.7. Hiệu quả sử dụng TSDH giai đoạn 2010 – 2012......................................53 Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giai đoạn 2010 – 2012 .....................................54 Biểu đồ 2.9. Hệ số hao mòn TSCĐ giai đoạn 2010 – 2012 ..........................................55 Biểu đồ 2.10. Suất hao phí của TSCĐ giai đoạn 2010 – 2012......................................56 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm. Công ty Cổ phần 3B trực thuộc Viện máy và dụng cụ công nghiệp Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất máy móc phục vụ công nghiêp, nông nghiệp. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với công ty. Từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần 3B” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng tài sản. Phạm vi nghiên cứu : Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà Công ty cung cấp. 4. Kết cấu của khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, bài Khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
  • 10. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần 3B. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần 3B. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai. Tài sản của doanh nghiệp có thể là vật chất có sẵn trong tự nhiên như đất đai, khoáng sản,… hoặc có thể là những của cải có lợi ích kinh tế trong tương lai do con người tạo ra và tích lũy qua thời gian bao gồm tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản trị giá được bằng tiền. Từ những tài sản có sẵn, doanh nghiệp có thể bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác, thanh toán các khoản nợ hoặc để kết hợp với các tài sản khác để sản xuất sản phẩm. Tóm lại, tài sản là một bộ phận không thể tách rời trong mọi HĐSXKD, là yếu tố quan trọng và không thể thiếu của mọi doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là phải có một lượng tài sản hay lượng vốn tối thiểu bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong quá trình HĐSXKD, tài sản hay vốn không đạt điều kiện pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động. Như vậy, tài sản hay vốn được xem là một cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. Về kinh tế: Trong HĐSXKD, tài sản là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn nhằm đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, hình thành nên các tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất, bên cạnh đó còn đảm bảo cho HĐSXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả theo mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Tài sản là yếu tố quan trọng quyết định năng lực SXKD của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế hiện nay khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hiện đại hoá công nghệ và có chiến lược đầu tư, sử dụng tài sản hợp lý. Từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của tài sản hay vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn, đầu tư đúng lúc, phù hợp và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
  • 12. 2 1.1.3. Đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn các đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp bao gồm: Tài sản đại diện cho một lượng vốn nhất định của doanh nghiệp do vậy phải thuộc quyền sở hữu, quyền kiểm soát của một cá nhân hay tập thể nào đó, nhất định không thể có tài sản vô chủ. Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định nhưng tài sản phải là những nguồn lực, của cải đem lại lợi ích tinh thần hoặc vật chất cho chủ sở hữu bởi khi đưa tài sản vào sử dụng, mục tiêu đầu tiên là đảm bảo khả năng sinh lời và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Tài sản là một loại hàng hóa đặc biệt bởi có giá trị sử dụng và giá trị lưu trữ. Ngoài ra, tài sản có thể mua, bán, tặng, chuyển nhượng hay trao đổi trên thị trường. 1.1.4. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế hiện nay, có nhiều ngành nghề mới liên tục ra đời, do vậy chủng loại tài sản càng được mở rộng. Tài sản được phân loại thành nhiều loại, dựa trên những tiêu chí khác nhau: Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Theo khả năng di dời : Động sản và bất động sản. Theo nguồn hình thành : Tài sản được tài trợ bởi hàng tồn kho và tài sản được tài trợ bởi vốn nợ. Theo tính chất sở hữu : Tài sản công cộng và tài sản cá nhân. Theo khả năng trao đổi : Hàng hóa và phi hàng hóa. Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản lưu động. Theo đặc điểm về thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Sau đây là những nghiên cứu khái quát về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn 1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn TSNH là những tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời gian một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Đây là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình SXKD. 1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn TSNH được phân bố trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục, ổn định tránh làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Thang Long University Library
  • 13. 3 Do vậy, TSNH trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, vì là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó luân chuyển không ngừng trong quá trình SXKD và có thể dễ dàng chuyển đổi từ vật chất sang tiền tệ nên TSNH cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý. 1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn Trong quá tình HĐSXKD của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói tiêng, tùy theo yêu cầu của quản lý và dựa trên tính chất vận động của TSNH, người ta có thể chia TSNH như sau: 1.2.3.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, TSNH được chia thành: Tài sản ngắn hạn dự trữ: Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, NVL tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn sản xuất: Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí SXKD dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất,… Tài sản ngắn hạn lƣu thông: Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. 1.2.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, TSNH bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, HTK và tài sản ngắn hạn khác. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Tiền mặt bao gồm tiền tại quỹ; tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, dễ dàng và không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền. Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như: tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,… hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
  • 14. 4 Các khoản phải thu (tín dụng thƣơng mại): Là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại vì khi doanh nghiệp muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối quan hệ lâu dài, đôi khi doanh nghiệp phải bán chịu cho khách hàng nên phát sinh ra các khoản phải thu của doanh nghiệp. Hàng tồn kho: Cụm từ “HTK” không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng mà gồm tất cả hàng hóa, NVL đang tồn tại trong kho, quầy hàng, nhà xưởng. Trên thực tế HTK gồm hàng trăm loại khác nhau tuy nhiên có thể chia làm 3 loại như sau: NVL thô phục vụ cho quá trình SXKD; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, TSNH khác. 1.2.4. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp SXKD thì giá trị các loại TSNH thường chiếm tỷ trọng lớn từ 25% đến 50% trong tổng tài sản. Do đó việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Thông thường, các chính sách quản lý TSNH trong doanh nghiệp được thể hiện qua ba nội dung bao gồm: Chính sách quản lý tiền mặt, chính sách quản lý các khoản phải thu và chính sách quản lý HTK. 1.2.4.1. Nội dung quản lý tài sản tiền mặt Mục tiêu nắm giữ tiền Mục tiêu đầu tiên là đáp ứng cho nhu cầu giao dịch của doanh nghiệp khi cần một lượng tiền để đáp ứng những hoạt động hàng ngày như: Trả tiền khi mua hàng, thanh toán nợ cho người bán, trả lương, thưởng, thuế... hoặc giúp các doanh nghiệp đối phó với các nhân tố bất thường có thể xảy ra trong tương lai. Ngoài ra, nắm giữ tiền mặt còn giúp các doanh nghiệp thực hiện mục đích đầu cơ nhằm sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp giữ một số lượng lớn tiền mặt nhằm hi vọng thôn tính các doanh nghiệp khác hoặc trì hoãn việc thanh toán các khoản nợ để thực hiện những nhu cầu khác. Mô hình xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu (mô hình Baumol) Sau khi xác định được mục tiêu nắm giữ tiền, việc tiếp theo các nhà quản lý trong doanh nghiệp cần cân nhắc là xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu. William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Quyết định này liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền. Nếu doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ, nhưng chi phí cơ hội sẽ lớn và ngược lại. Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mức tiền dự trữ tối ưu là tại đó tổng chi phí cho việc giữ tiền là nhỏ nhất. Thang Long University Library
  • 15. 5 Các giả định của mô hình bao gồm: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định; Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán hay doanh nghiệp luôn có lãi trong đầu tư chứng khoán; Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: tiền mặt và chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không đổi; Dòng tiền tệ rời rạc chứ không phải là liên tục. Sơ đồ 1.1. Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost): Là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền mặt để sẵn sàng cho chi tiêu được xác định dựa vào số lần bán chứng khoán trong một năm. TrC = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định = (T/C) * F Trong đó: T : Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là một năm). C : Qui mô một lần bán chứng khoán. F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán. Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost): Là chi phí mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho đồng tiền không được đầu tư vào mục đích sinh lời. OC = (C/2) * K Trong đó: C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình. K : Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ (thường là một năm). C* Quy mô tiền Chi phí giữ tiền mặt Chi phí giữ tiền mặt Chi phí cơ hội Chi phí giao dịch
  • 16. 6 Tổng chi phí giữ tiền mặt (TC - Total Cost): Liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch (Phải có sự đồng nhất thời gian của T và K). Tổng chi phí = TC = TrC + OC = [(T/C) * F] + [(C/2) * K] Xác định mức dự trữ tiền tối ưu: Lượng dự trữ tiền tối ưu C* được xác định Trong đó: : Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu. S : Tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ. F : Chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán. K : Lãi suất. Quản lý hoạt động thu chi tiền mặt Sau khi xác định được mức dự trữ tiền tối ưu trong doanh nghiệp thì việc quản lý hoạt động thu chi tiền mặt cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý TSNH bởi hàng ngày, luồng tiền vào và ra trong doanh nghiệp luôn được diễn ra liên tục. Trong quản trị tiền mặt, các doanh nghiệp thường quan tâm đến lượng tiền đang chuyển ròng và số dư trên tài khoản ở ngân hàng hơn là số dư trên tài khoản trong sổ sách kế toán. Việc quản trị tiền đang chuyển ròng sẽ liên quan đến việc kiểm soát thu và chi tiền. Mục tiêu của quản trị thu tiền là cắt giảm khoảng thời gian giữa thời điểm khách hàng phát sinh tín dụng và thời điểm khoản tín dụng được chi trả. Bên cạnh đó, mục tiêu của quản trị chi tiền là giảm tốc độ thanh toán cho chủ nợ, tức là gia tăng khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp phát sinh khoản nợ đến khi thanh toán nợ phải trả. Để đánh giá hiệu quả chi phí phát sinh của các phương thức thu tiền, các nhà quản lý thường sử dụng mô hình cơ bản so sánh giữa chi phí tăng thêm với lợi ích tăng thêm được thể hiện như sau: Trong đó: : Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại. : Lợi ích tăng thêm gắn với phương thức mới so với phương thức hiện tại. : Thay đổi thời gian chuyển tiền (tính theo ngày). TS : Quy mô chuyển tiền. K : Lãi suất. T : Thuế suất thuế thu nhập cận biên của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 17. 7 Khi áp dụng phương pháp này, quyết định được các nhà quản lý đưa ra như sau: Nếu > : giữ nguyên phương thức hiện tại. Nếu < : chuyển sang phương thức đề xuất. Nếu = : bàng quan với hai phương thức. 1.2.4.2. Nội dung quản lý các khoản phải thu Các khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân chiếm dụng, phát sinh chủ yếu trong quá trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán hàng trước trả tiền sau, ứng trước tiền cho người cung ứng, thuế GTGT được khấu trừ, phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý, phải thu khác,... Vì vậy quá trình kiểm soát và quản lý sẽ khó khăn hơn. Trong các khoản phải thu thì mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, rủi ro, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp; liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy, để quản lý các khoản phải thu, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng với khách hàng như sau: Xây dựng điều khoản bán trả chậm Để giữ chân các khách hàng thì hầu hết các doanh nghiệp đều cung cấp tín dụng thương mại với các điều khoản đối với từng khách hàng sẽ khác nhau. Nếu hàng hóa sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường tạm trả trước một khoản còn với đơn hàng có nguy cơ đem lại rủi ro, doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu phát sinh việc cấp tín dụng thương mại thì thời gian thanh toán có thể kéo dài, ví dụ từ 30 đến 60 ngày, tuy nhiên để khuyến khích người mua thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Ví dụ Công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 có nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thanh toán sớm thì khách hàng có nghĩa vụ trả nợ trong vòng 30 ngày. Thu thập thông tin và phân tích tín dụng Sau khi xây dựng điều khoản bán chậm, để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay không và nếu có thì điều khoản tín dụng cụ thể sẽ như thế nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín dụng từ những nguồn thông tin có có độ tin cậy cao như: Các báo cáo tài chính: Doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng; Xếp hạng tín dụng và báo cáo của các tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng đang xem xét. Báo cáo tín dụng bao gồm:  Tóm tắt báo cáo tài chính trong thời gian gần đây.  Các tỷ số tài chính quan trọng và xu hướng thay đổi theo thời gian.
  • 18. 8  Các thông tin từ nhà cung cấp về mô hình thanh toán của đối tượng.  Mức xếp hạng tín dụng của khách hàng tiềm năng.  Mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan tới doanh nghiệp đang xem xét hay người chủ sở hữu của nó. Các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại diện cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng của mình. Các hiệp hội thương mại: Nhiều tổ chức thương mại cũng có thể cung cấp thông tin tín dụng một cách đáng tin cậy. Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa vào đó có thể đưa ra các tiêu thức để thu thập thông tin và đánh giá khả năng, vị thế tín dụng khách hàng tiềm năng của mình. Khi đã thu thập được thông tin, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có cung cấp tín dụng hay không. Để thực hiện điều này, nhiều doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro qua mô hình cho điểm tín dụng như sau: Bảng 1.1. Mô hình cho điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 Lớn hơn 47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40 - 47 2 Số năm hoạt động 1 32 - 39 3 24 - 31 4 Nhỏ hơn 24 5 Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh toán lãi + 11* Khả năng thanh toán nhanh + 1* Số năm hoạt động Quyết định tín dụng Sau khi đã thực hiện bước thu thập thông tin và phân tích tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định tín dụng qua việc so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị của dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước. Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp (NPV) sẽ phụ thuộc vào dòng tiền sau thuế mỗi kỳ CFt và giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng CF0: Để xem xét các vấn đề liên quan đến NPV, CFt và CF0, chúng ta sử dụng: NPV : Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp. CFt : Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ. VC : Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào. Thang Long University Library
  • 19. 9 S : Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm. BD : Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%). CD : Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các khoản phải thu khách hàng. T : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. CF0 : Giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng. ACP : Thời gian thu tiền trung bình (ngày). k : Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm năng. Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ: CFt = [S * (1- VC) - S * BD - CD] * (1-T) Giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng: CF0 = VC* S * (ACP/ 365 ngày) Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp: NPV = CFt / k – CF0 Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng như sau:  Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng.  Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng.  Nếu NPV = 0: Bàng quan. Chính sách thu tiền Mục đích lớn nhất của quản lý các khoản phải thu là rút ngắn được chu kỳ quay vòng vốn bởi chỉ số này đánh giá tốc độ phát triển của một doanh nghiệp. Nếu chu kỳ vòng quay của vốn càng ngắn thì tốc độ phát triển của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Chính sách thu tiền là cách thức giải quyết các khoản phải thu đến hạn và quá hạn thanh toán sau khi doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Mỗi khoản nợ đều có cách thức thu hồi dựa trên quy mô và thời gian trễ hạn của từng khoản đó. Khi khách hàng chậm thanh toán, thủ tục thông thường là gửi một bản sao kê tài khoản, tiếp theo là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nhở. Nếu các biện pháp này không hiệu quả, doanh nghiệp có thể thuê Công ty thu hồi nợ hoặc kiện khách hàng ra tòa. Một chính sách thu tiền hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những khoản nợ quá hạn, thu hồi được vốn sớm và giảm thiểu quy mô các khoản phải thu cũng như chi phí quản lý nợ phải thu.
  • 20. 10 1.2.4.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, nhân viên phụ trách sản xuất cần có lượng tồn kho lớn để lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Bộ phận tài vụ luôn muốn HTK được giữ ở mức thấp nhất bởi lượng tiền nằm ở HTK sẽ không được chi tiêu vào mục đích khác. Do đó, quản lý HTK là việc làm không thể thiếu để doanh nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ” mà không “quá nhiều” hay “quá ít”. Tiêu chí để đánh giá một mô hình tồn kho hiệu quả thường là tối thiểu hóa chi phí tồn kho. Quản lý tồn kho có liên quan đến 4 loại chi phí sau: Chi phí đặt hàng: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao gồm: chi phí tìm nguồn hàng, chi phí thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp đồng, thông báo qua lại), chi phí chuẩn bị và chi phí vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp. Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ): Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động tồn trữ như chi phí về nhà cửa, kho hàng, chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện,… Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một đơn vị. Chi phí thiếu hàng: Là chi phí phản ánh kết quả về kinh tế khi hết hàng trong kho. Việc hết hàng trong kho sẽ dẫn đến 2 trường hợp:  Thứ nhất: Bắt khách hàng phải chờ cho tới khi có hàng. Điều này có thể làm mất đi thiện chí muốn hợp tác với doanh nghiệp trong tương lai của khách hàng.  Thứ hai: Nếu không có sẵn hàng thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng. Các mô hình quản lý HTK HTK được coi là một trong những tài sản quan trọng bởi đây là một trong những tài sản có giá trị nhất, đặc biệt trong nhiều doanh nghiệp giá trị HTK chiếm tới 40% tổng kinh phí đầu tư. Vì vậy các nhà quản lý sẽ dựa trên mô hình ABC và phương pháp EOQ để quản lý số HTK của doanh nghiệp. Mô hình ABC (The ABC Inventory Method) Trong rất nhiều loại HTK, để quản lý hiệu quả người ta phải phân loại hàng hóa thành các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng trong dự trữ, bảo quản. Mô hình được sử dụng để phân loại là mô hình ABC do nhà kinh tế học người Italia tên Pareto tìm ra vào thế kỷ 19. Đây là mô hình quản lý HTK dựa trên cơ sở: Áp dụng mức độ quản lý khác nhau với các nhóm HTK có giá trị hay mức độ quan trọng cao - thấp khác nhau. Thang Long University Library
  • 21. 11 Sơ đồ 1.2. Mô hình ABC Qua việc chia HTK thành nhiều nhóm, doanh nghiệp có thể tập trung quản lý vào nhóm cần sự kiểm soát hiệu quả nhất gọi là nhóm A, tiếp theo là nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu nhóm A được quản lý thường xuyên theo ngày hay theo tuần thì nhóm B sẽ ít được quan tâm hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là theo năm. Ưu điểm của quản lý HTK theo mô hình ABC là: Việc phân loại hàng hóa theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn giản, dễ tiến hành; Quản lý HTK có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại hàng hóa theo giá trị giảm dần: Doanh nghiệp sẽ tập trung vào nhóm HTK cần quản lý chặt chẽ nhất để sau đó có hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Tuy nhiên nhược điểm của mô hình là chưa giải quyết được việc tối thiểu hóa chi phí lưu kho. Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model) Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát tồn kho phổ biến và lâu đời nhất, được nghiên cứu từ năm 1915 do ông Ford.W.Harris đề xuất nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo các giả định quan trọng sau: Nhu cầu về HTK là ổn định; Thời gian từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng là cố định; Không có biến động về giá, không có mất mát trong khâu dự trữ; Chỉ phát sinh hai loại chi phí là chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng; Không có thiếu hụt xảy ra nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn. Để xem xét các vấn đề liên quan đến HTK, chúng ta sử dụng các ký hiệu như: 50% 35% 15% Giá trị tích luỹ ($) 10% 30% Nhóm A Nhóm B Nhóm C % loại tồn kho60%
  • 22. 12 C : Chi phí dự trữ của một đơn vị HTK. O : Chi phí cho một lần đặt hàng. Q : Số lượng của một lần đặt hàng. S : Số lượng bán một thời kỳ (năm). Các chi phí liên quan bao gồm: Chi phí lưu kho: Một Công ty đang muốn xác định số lần đặt hàng trong một năm và số lượng hàng đặt mỗi lần. Giả sử rằng Công ty luôn cần HTK và trong kho không có lượng dự trữ an toàn, lượng HTK của Công ty sẽ bằng 0 trước khi nhận được lượng hàng đặt. Với lượng hàng mỗi lần đặt là Q thì lượng HTK trung bình sẽ là Q/2. Tổng chi phí lưu kho sẽ bằng: Chi phí lƣu kho = (Q/2) * C Chi phí đặt hàng: Tương tự như vậy, chúng ta có thể xác định tổng chi phí đặt hàng. Với S là doanh số bán ra trong một năm, số lần đặt hàng trong một năm sẽ bằng S/Q, gọi O là chi phí của mỗi lần đặt hàng, tổng chi phí đặt hàng một năm là: Tổng chi phí đặt hàng = (S/Q)*O = S*O/ Q Tổng chi phí: Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặt hàng = Q*C/ 2 + S*O/ Q Ta có thể mô tả mối quan hệ của hai loại chi phí này bằng đồ thị sau: Sơ đồ 1.3. Mô hình xác định mức dự trữ tối ưu EOQ Qua đồ thị trên ta thấy lượng đặt hàng tối ưu Q* khi tổng chi phí đạt giá trị nhỏ nhất. Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng cắt nhau. Do vậy lượng đặt hàng tối ưu Q* được xác định theo công thức: Q* = Thang Long University Library
  • 23. 13 1.3. Quản lý tài sản dài hạn 1.3.1. Khái niệm tài sản dài hạn TSDH thường là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh vòng 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là TSDH còn đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những tài sản có khả năng phục hồi vốn hay thanh toán sau một chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc kế toán năm được gọi là TSDH. 1.3.2. Đặc điểm tài sản dài hạn TSDH ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị,… có những loại không có hình thái vật chất như quyền sử dụng đất, bản quyền hay bằng phát minh,… Mỗi loại đều có đặc điểm riêng biệt nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Ngoài ra đặc điểm quan trọng khác của TSDH là khi tham gia vào quá trình SXKD là tính chất bị hao mòn và giá trị của nó sẽ được chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ. 1.3.3. Phân loại tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn: Như khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán. Bất động sản đầu tƣ: Gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ HĐKD. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Nguyên giá của bất động sản đầu tư được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua kèm các chi phí liên quan trực tiếp như: chi phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác. Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau: Chắc chắn phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
  • 24. 14 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới TSCĐ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, vì đây là vấn đề quyết định năng lực SXKD của doanh nghiệp. Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài HĐSXKD của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác. 1.3.4. Nội dung quản lý tài sản dài hạn TSDH chủ yếu gồm TSCĐ - một bộ phận quan trọng và không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng TSCĐ dễ bị lãng phí dưới các hình thức: bị hư hỏng trước thời hạn, bị ứ đọng không sử dụng được, các khoản đầu tư dài hạn có thể không thu hồi được hoặc thua lỗ, giá trị của TSCĐ có thể bị giảm sút do tác động của lạm phát tiền tệ, tỷ giá gây ra. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Quản lý TSCĐ bao gồm những yêu cầu sau: Doanh nghiệp phải nắm được toàn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh nghiệp cả về hiện vật và giá trị, từ đó sẽ tổ chức theo dõi TSCĐ, có phương pháp xác định chính xác giá trị dựa trên nguyên tắc đánh giá nhất định, từ đó cung cấp được các thông tin tổng quát về toàn bộ năng lực của TSCĐ phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế. Nắm chắc được tình hình sử dụng TSCĐ tại các bộ phận của doanh nghiệp sau đó xây dựng quy chế trách nhiệm vật chất đối với người bảo quản, sử dụng TSCĐ hiện đang sử dụng ở từng bộ phận. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có các thông tin cụ thể và có các biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong kinh doanh. Xây dựng các phương pháp khấu hao một cách khoa học, áp dụng hợp lý trong quá trình sử dụng TSCĐ. Từ khi mua sắm, doanh nghiệp phải xác định được thời gian sử dụng của TSCĐ và lựa chọn được phương pháp khấu hao thích hợp. Đồng thời trong quá trình sử dụng phải phân tích xem xét mức khấu hao đó có phù hợp với TSCĐ hay không để có biện pháp điều chỉnh kịp thời phương pháp khấu hao. Thang Long University Library
  • 25. 15 TSCĐ phải được quản lý từ khi đầu tư, mua sắm, xây dựng đến quá trình sử dụng và cả cho đến khi không còn sử dụng (hư hỏng, thanh lý, nhượng bán). Khi phát hiện tài sản bị lỗi thời, doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý như nhượng bán để thay thế bằng TSCĐ khác hoặc khi TSCĐ bị hư hỏng và thanh lý, phải xác định được giá trị thanh lý, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí đầu tư vào tài sản. Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả sử dụng TSCĐ, sự bố trí và cơ cấu của TSCĐ trong doanh nghiệp cũng như lợi ích do TSCĐ mang lại, từ đó các nhà quản lý sẽ có những biện pháp chỉ đạo trong khâu đầu tư, sử dụng để đem lại hiệu quả cao nhất đối với TSCĐ. 1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp Thuật ngữ hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu, hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa các giá trị tài sản vì đây chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD, trong đó có công tác quản lý và sử dụng tài sản vì đây là những bộ phận quan trọng quyết định đến hiệu quả HĐSXKD của doanh nghiệp. Vì vậy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng tài sản vào HĐSXKD của mình nhằm mục tiêu sinh lời tối đa. 1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, nếu tỷ lệ này thấp cho thấy nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng không hiệu quả, có thể là doanh nghiệp thừa HTK, khoản phải thu, đầu tư tài sản nhàn rỗi hoặc tiền mặt dự trữ vượt quá nhu cầu. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
  • 26. 16 Tỷ suất sinh lời của của tổng tài sản (ROA) phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. 1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH, ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Do đặc điểm của các TSNH có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả TSNH là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thường sử dụng những chỉ tiêu như sau: Hệ số thanh toán hiện hành: Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt nhằm đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán cả khoản nợ nhưng nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSNH. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những TSNH có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả TSNH trừ HTK. Do đó hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào HTK. Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh các khoản nợ nhanh hơn mức bình thường chứ chưa có đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Do vậy người ta bổ sung thêm chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tức thời. Thang Long University Library
  • 27. 17 Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Chỉ tiêu này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ phân tích được doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay đến mức độ nào. Hệ số này cho biết lợi nhuận trước thuế bao gồm lãi vay của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay hay không. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng các nguồn tài sản sao cho có hiệu quả. Khi phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Vòng quay của HTK Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý HTK của doanh nghiệp như thế nào. Chỉ số vòng quay HTK càng cao cho thấy khả năng SXKD của doanh nghiệp tốt, đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng và số lượng sản phẩm được bán ra nhiều, doanh thu sẽ tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được tăng lên. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nên nếu nhu cầu của thị trường tăng lên đột biến thì khả năng doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng là rất cao, từ đó sẽ bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Vì vậy, chỉ số HTK cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Từ chỉ tiêu trên ta có thể tính thêm được chu kỳ lưu kho:
  • 28. 18 Chu kỳ lưu kho cho biết số ngày để lượng HTK được chuyển đổi thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì HTK có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý HTK càng tốt, hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại. Vòng quay các khoản phải thu: Khoản phải thu là các khoản doanh nghiệp chưa thu tiền do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán. Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Vì vậy đây là chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy khách hàng trả nợ càng nhanh nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này ở mức quá cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu, khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh có thời gian tín dụng dài hơn. Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này qua các năm, người phân tích cần xem xét từng khoản thu để phát hiện nợ đến hạn, nợ quá hạn để đưa ra biện pháp xử lý. Ta có thể tính toán thời gian thu tiền bình quân. Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Thời gian thu nợ bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Chu kỳ kinh doanh và kỳ luân chuyển tiền Chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ lưu kho + Thời gian thu nợ bình quân Chỉ tiêu này cho biết thời gian từ khi mua hàng tới khi thu được tiền từ việc bán hàng là bao nhiêu lâu. Chu kỳ kinh doanh phụ thuộc vào thời gian luân chuyển HTK và thời gian thu nợ bình quân ngắn hay dài. Điều này phụ thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 29. 19 Kỳ luân chuyển tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian thanh toán khoản phải trả Trong đó: Thời gian thanh toán khoản phải trả = 360 Kỳ luân chuyển tiền cho biết số ngày doanh nghiệp cần tiền để tài trợ cho các khoản phải thu và HTK sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở HTK và các khoản phải thu, trong khi đó doanh nghiệp chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của TSNH Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số TSNH bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH cho biết trong một năm TSNH của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp. Khả năng sinh lời trên TSNH Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng TSNH thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả HĐSXKD nói chung và hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng. Với công thức trên ta thấy nếu TSNH trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng TSNH cao. 1.4.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
  • 30. 20 Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị đã sử dụng của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất sẽ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng cao, công tác quản lý càng tốt và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng lớn. Hệ số hao mòn tài sản cố định Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1 chứng tỏ TSCĐ đã quá cũ, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. Ngược lại nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ đã được đổi mới càng nhiều. Suất hao phí của tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, vì đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn. 1.4.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản. Tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản là tạo ra nhiều sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn hoặc đầu tư vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp sử dụng và khai thác mọi tiềm năng để SXKD các hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và còn tích lũy lượng sản phẩm dư thừa không nhỏ cho nền kinh tế. Do vậy quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, tiết kiệm không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đóng góp sự ổn định và phát triển đi lên cho toàn xã hội. Thang Long University Library
  • 31. 21 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc sử dụng những chỉ tiêu đã kể trên, ta còn cần nghiên cứu những yếu tố tác động chủ quan và khách quan, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế những tác động không tốt và phát huy những tác động tích cực. 1.4.4.1. Các yếu tố chủ quan Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ của doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn: Khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động lượng vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, mở rộng thị trường làm tăng doanh thu từ đó tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hệ số sinh lợi sẽ tăng. Lựa chọn dự án đầu tƣ: Công tác thẩm định dự án và nhất là công tác thẩm định tài chính dự án có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư khả thi thì doanh nghiệp sẽ không chỉ thu hồi được vốn mà còn có lãi để sử dụng cho các HĐSXKD của doanh nghiệp và sẽ có kết quả ngược lại nếu doanh nghiệp lựa chọn sai phương án đầu tư. Yếu tố cơ sở vật chất: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quy trình SXKD thì năng suất lao động sẽ tăng dần, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cũng tăng theo. Ngược lại nếu máy móc không tốt sẽ không tận dụng hết giá trị của NVL thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản không cao. Yếu tố con ngƣời: Trong các yếu tố thì con người là quan trọng nhất và vì vậy, trong quá trình HĐSXKD, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ của cán bộ quản lý và tay nghề của người công nhân. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những đặc điểm hàng hóa hay đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó chính sách tín dụng thương mại cũng không giống nhau dẫn đến tỷ trọng các khoản phải thu khác nhau. Ngoài ra, đặc điểm SXKD của từng loại hình doanh nghiệp còn tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản cũng như vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.
  • 32. 22 1.4.4.2. Các yếu tố khách quan Các nhân tố khách quan có sự tác động không thuộc tầm kiểm soát của các doanh nghiệp, nên khi gặp những yếu tố này, các doanh nghiệp phải luôn tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó. Sự quản lý của Nhà nƣớc: Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội; có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp để nó đi vào hoạt động theo khuôn khổ. Sự thắt chặt hay nới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trƣờng: Ngày nay thị trường sản xuất đầu vào, dịch vụ và tài chính tiền tệ phát triển rất nhanh trong đó thị trường tài chính có vai trò quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển SXKD trên thị trường tài chính sẽ thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp hơn, chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn thì sẽ thu hút được lượng người mua nhiều hơn. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc tiếp thu những phản hồi từ phía khách hàng để đưa ra các phương thức nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nhu cầu của khách hàng: Là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm từ đó làm tăng doanh thu của doanh nghiệp nhanh hơn. Đơn vị cấp trên: Nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển. Nếu các chiến lược, quy hoạch định hướng việc đầu tư phát triển của cấp trên được xây dựng một sách nhất quán, đúng hướng sẽ tạo cho doanh nghiệp thành viên những thuận lợi trong hoạch định kế hoạch SXKD. Từ đó góp phần thực hiện HĐSXKD ổn định, hiểu quả hơn. Khoa học – công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh nhưng làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh,… cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến các HĐSXKD. Thang Long University Library
  • 33. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3B 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 3B 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty Tên Công ty : Công ty Cổ phần 3B Mã số thuế : 2500290188 Tên giao dịch : 3B Joint Stock Company Tên viết tắt : 3B.,JSC Địa chỉ trụ sở chính : Tổ 18 phường Thượng Thanh, quận Long Biên,Hà Nội Văn phòng giao dịch : 46 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : (844) 37765418 Fax : (844) 38351003 E-mail : info@3b-imi.com Website : http: //3b-imi.com Giấy phép kinh doanh : 0103027455 cấp ngày 4/12/2007. Công ty Cổ phần 3B là một trong những Công ty con của Viện máy và dụng cụ công nghiệp (IMI – Holding) thuộc Bộ Công Thương với vốn góp Nhà nước chiếm 30%, được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất 3 trung tâm nghiên cứu của Viện bao gồm: Trung tâm thiết bị công nghiệp, Trung tâm kỹ thuật cao và Trung tâm gia công áp lực. Công ty có trụ sở chính ban đầu tại Lô 22 +23 khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc. Cuối năm 2008, Công ty chuyển tới cơ sở mới tại Tổ 18 phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội. Giấy phép kinh doanh chuyển đổi số 0103027455 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 19/11/2008. Ngày 8/7/2010, Công ty Cổ phần 3B đã chính thức nhận chứng chỉ ISO 9001: 2000 như phần thưởng lớn cho phấn đấu vì những thành tựu trong sản suất kinh doanh của mình. Công ty Cổ phần 3B có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và tự chủ về tài chính.
  • 34. 24 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh Thiết kế máy; Thiết kế các sản phẩm Cơ, điện tử chất công cụ CNC, máy công nghiệp, điều khiển CNC, dây chuyền đồng bộ điều khiển tự động; lượng cao; Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực máy công cụ CNC, máy công nghiệp điều khiển CNC, dây chuyền thiết bị đồng bộ điều khiển; Sản xuất linh kiện, sản phẩm điện tử, điện dân dụng; Sản xuất máy nông nghiệp, máy lâm nghiệp, máy công cụ, máy công nghiệp và máy tạo hình kim loại; Sản xuất mô tơ máy phát; Sản xuất thiết bị định hướng và điểu khiển tự động hóa; Mua bán thiết bị điện tử, điện lạnh, điện gia dụng; Mua bán máy móc, thiết bị y tế; Mua bán máy móc, thiết bị phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng; Mua bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; Mua bán các thiết bị nghe nhìn. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức HĐKD của Công ty Công ty Cổ phần 3B là doanh nghiệp sản xuất gia công chế tạo cơ khí, mang tính chất chuyên môn cao nên doanh nghiệp đã tổ chức mô hình quản lý là mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng như sau: (Nguồn: Phòng Kinh doanh - Tổng hợp) Phòng Chất lượng & Điều Độ Sản Xuất Phòng Kinh doanh - Tổng hợp Phòng Kỹ thuật & Phát triển sản phẩm mới Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phòng Tài chính- Kế toán Phòng Hỗ trợ Sản xuất & Vật tư kỹ thuật Phó tổng giám đốc Hội đồng quản trị Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần 3B Thang Long University Library
  • 35. 25 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các cán bộ quản lý của Công ty và quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua Cổ phần của doanh nghiệp khác. Hằng năm Hội đồng quản trị sẽ báo cáo quyết toán tài chính lên Đại hội cổ đông. Ban Kiểm soát: Thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội động quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và tiến hành kiểm tra, thẩm định tính Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác; kiểm tra các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi thấy cần thiết. Hằng năm sẽ báo cáo lên Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp lý, hợp pháp của các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo khác của Công ty. Tổng Giám đốc: Là nguời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về toàn bộ công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, ngoài ra còn là chủ tài khoản, quyết định về tài chính trong giới hạn cho phép, ký các hợp đồng kinh tế, các phiếu chi, thanh quyết toán. Việc phụ trách công tác thị trường, công tác kinh doanh, đối ngoại sau đó chỉ đạo công tác đầu tư, xây dựng cơ bản và công tác nội chính, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương cũng sẽ do Tổng Giám đốc đảm nhiệm. Phó Tổng giám đốc: Có trách nhiệm phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất của Nhà máy tại Đức Giang – Long Biên – Hà Nội cũng như công tác về kỹ thuật – công nghệ, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu khoa học và thi đua khen thưởng của Công ty. Phó Tổng giám đốc còn là trưởng ban ISO tại nhà máy và thực hiện chế độ hạch toán trực thuộc Nhà máy với Công ty trên cơ sở bản dự toán cơ cấu doanh thu hàng năm. Phòng Phòng Chất lượng & Điều Độ Sản Xuất: Là bộ phận xác định thứ tự ưu tiên cho từng đơn hàng và đo lường tầm quan trọng nhằm sắp xếp thứ tự các đơn hàng cần sản xuất ở từng máy, từng bộ phận sản xuất. Sau đó lập danh sách các công việc cần giải quyết giúp cho các bộ phận giám sát biết được đơn hàng được thực hiện ở đâu, khi nào, ưu tiên ra sao và lúc nào cần hoàn thành. Ngoài ra phòng còn kiểm soát đầu vào, ra ở tất cả bộ phận sản xuất, điều này có nghĩa là phát triển thông tin về cách thức công việc lưu chuyển giữa các bộ phận sản xuất và đo lường hiệu quả, mức độ sử dụng máy móc ở từng bộ phận sản xuất và sức sản xuất của các công nhân. Phòng Hành chính - Tổng hợp: Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc để: Xử lý các văn bản hành chính một cách chính xác và kịp thời; Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, lưu trữ,…; tiếp nhận xử lý các văn bản, công văn, nghị định; Quản lý con dấu, chữ ký theo quy định.
  • 36. 26 Phòng Tài chính – Kế toán: Căn cứ vào quy định của Nhà nước, Điều lệ của Công ty, phòng có chức năng tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty. Nó có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác về vốn, nguồn vốn và công nợ của Công ty, thường xuyên đôn đốc để thanh toán nợ trước thời hạn, thanh toán hợp đồng kinh tế…; Phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm một lần trước Giám đốc và Hội đồng thành viên, phản ánh kịp thời các vấn đề tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Phòng Kỹ thuật & Phát Triển sản phẩm mới: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực, quản lý hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh của Công ty; là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng để trình Giám đốc xem xét, quyết định, tìm kiếm việc làm cho Công ty. Ngoài ra phòng còn có chức năng hỗ trợ kỹ thuật trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, tiến độ thi công. Phòng Hỗ trợ sản suất & Vật tư Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong Công ty và chủ trì trong việc xây dựng Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị và công tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị. Tham mưu công tác điều động các phương tiện, thiết bị, vật tư giữa các đơn vị trong Công ty. Tham mưu công tác xây dựng Quy định các phương pháp thử nghiệm và kiểm tra chất lượng. Kiểm nghiệm NVL, bán thành phẩm và thành phẩm. Giữa các phòng ban trong Công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và không thể tách rời. Các bộ phận bổ sung và trợ giúp lẫn nhau giúp cho bộ máy hoạt động của Công ty trở nên trơn tru và khó gặp trở ngại. Vì phân cấp các bộ phận rõ ràng nên rất dễ dàng trong việc rà soát, kiểm tra lỗi sai ở các khâu có liên quan. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần 3B 2.2.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tổng tài sản của Công ty Cổ phần 3B Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty, trước hết ta tìm hiểu thực trạng tài sản của Công ty trong những năm qua. Trong quá trình kinh doanh, Công ty Cổ phần 3B đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng của tài sản và được thể hiện bằng số liệu sau: Thang Long University Library
  • 37. 27 Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 (Đơn vị tính: Giá trị: Nghìn đồng; Tỷ trọng: %) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch giữa 2010 và 2011 Chênh lệch giữa 2011 và 2012 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối Tài sản ngắn hạn 8.523.415 57,49 9.459.409 57,13 6.966.620 50,18 935.994 10,98 (2.492.789) (26,35) Tài sản dài hạn 6.301.942 42,51 7.098.341 43,87 6.917.973 49,82 796.399 12,64 (180.368) (2,54) Tổng tài sản 14.825.357 100,00 16.557.750 100,00 13.884.593 100,00 1.732.393 11,69 (2.673.157) (16,14) (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 – 2012 của Công ty) Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 (Đơn vị tính: nghìn đồng)
  • 38. 28 Nhận xét Qua bảng và biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần 3B, ta thấy được tổng tài sản có thay đổi qua 3 năm cụ thể như sau: Năm 2010, tổng tài sản là 14.825.357 nghìn đồng, trong khi năm 2011 con số này tăng lên 16.557.750 nghìn đồng, chênh lệch tuyệt đối là 1.732.393 nghìn đồng và tương đối là 11,69% do tình hình kinh doanh trong năm 2011 gặp nhiều thuận lợi và Công ty làm ăn có lãi nên đã quyết định mở rộng đầu tư thêm vào các tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng. Tuy nhiên sang tới năm 2012, tổng tài sản chỉ còn giữ ở mức 13.884.593 nghìn, giảm 16,14% so với năm trước đó 2011 là 2.673.157 nghìn đồng do tình hình kinh doanh biến động dưới sức ép của nền kinh tế gặp nhiều khủng hoảng và biến đổi nên các tài sản chỉ được Ban giám đốc Công ty giữ ở mức vừa đủ. Cùng với việc thay đổi của tổng tài sản thì cơ cấu tài sản cũng có những thay đổi theo. Cả ba năm tỷ trọng TSNH đều cao hơn so với TSDH chứng tỏ TSNH là phần tài sản chủ yếu và quan trọng của Công ty. Tuy nhiên cơ cấu TSNH đang có xu hướng giảm qua từng năm. Năm 2010, giá trị TSNH của Công ty là 8.523.415 nghìn đồng, chiếm 57,49% cơ cấu tổng tài sản của Công ty. Sau đó đến năm 2011, giá trị TSNH của Công ty là 9.459.409 nghìn, tăng 935.994 nghìn đồng tuyệt đối và tăng 10,98% tương đối so với năm 2010. Nguyên nhân khiến giá trị TSNH trong năm 2011 của Công ty tăng lên là do sự tăng lên nhanh chóng của các khoản phải thu ngắn hạn. Sang đến năm 2012, nhận thấy điểm bất lợi này nên Công ty đã có chính sách thu hồi lại các khoản tín dụng đang bị chiếm dụng và từ đó làm giảm giá trị TSNH xuống còn 6.966.620 nghìn đồng, giảm đến 26,35% so với năm trước đó là 2011 . Ngược lại với sự thay đổi của TSNH thì cơ cấu TSDH của Công ty đang ngày một chiếm tỷ trọng lớn hơn. Năm 2010, tỷ trọng TSDH chỉ là 42,51%, năm 2011 là 43,87%, còn năm 2012 chiếm đến 49,82%. Cơ cấu tỷ trọng TSDH tăng lên do Công ty muốn hướng đến sự phát triển bền vững bởi đặc điểm ngành nghề của Công ty Cổ phần 3B là chuyên cung cấp các sản phẩm máy nông nghiệp, công nghiệp nên Công ty đang chú trọng đầu tư thêm dây chuyền, máy móc sản xuất hiện đại để phù hợp với khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, do vậy cơ cấu tỷ trọng TSNH và TSDH của Công ty là không quá chênh lệch. Để có thể đánh giá kỹ lưỡng hơn về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần 3B chúng ta sẽ đi sâu vào nội dung của từng khoản mục của TSNH và TSDH của Công ty. Điều này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết hơn về thực trạng TSNH và TSDH của Công ty. Thang Long University Library
  • 39. 29 2.2.2. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần 3B Để tiến hành HĐSXKD thì việc đầu tư vào TSNH là hết sức cần thiết bởi TSNH là một bộ phận quan trọng và có sự biến đổi nhanh chóng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu trong TSNH còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nó có tác động lớn đến kết quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của doanh nghiệp. Đối với Công ty Cổ phần 3B, trong những năm qua, quy mô và cơ cấu của TSNH đã có sự thay đổi tương đối nhiều bởi nó phụ thuộc vào chiến lược phát triển của Công ty và sự tác động của môi trường kinh doanh. Biểu đồ 2.2 và bảng số liệu 2.3 sẽ cho ta thấy cái nhìn tổng quát về cơ cấu TSNH của Công ty trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012 (Đơn vị tính: %)
  • 40. 30 Bảng 2.2. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần 3B giai đoạn 2010 – 2012 (Đơn vị tính: Giá trị: Nghìn đồng; Tỷ trọng: %) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch giữa 2010 và 2011 Chênh lệch giữa 2011 và 2012 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 261.940 3,07 216.496 2,29 123.098 1,77 (45.444) (17,35) (93.398) (43,14) II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 2.230.000 26,16 420.000 4,44 0,00 0,00 (1.810.000) (81,17) (420.000) (100) III. Phải thu ngắn hạn 2.736.920 32,12 6.223.725 65,79 4.048.283 58,11 3.486.805 127,40 (2.175.443) (34,95) 1. Phải thu khách hàng 2.295.929 26,94 5.969.775 63,11 3.665.201 52,61 3.673.846 160,02 (2.304.574) (38,60) 2.Trả trước người bán 440.400 5,17 253.950 2,68 282.229 4,05 (186.450) (42,34) 28.279 11,14 3.Các khoản phải thu khác 591 0,01 0,00 0,00 100.853 1,45 (591) (100,00) 100.853 - IV. HTK 3.154.895 37,01 2.499.075 26,42 2.783.290 39,95 (655.820) (20,79) 284.215 11,37 V. Tài sản ngắn hạn khác 139.660 1,64 100.113 1,06 11.949 0,17 (39.546) (28,32) (88.165) (88,06) TÀI SẢN NGẮN HẠN 8.523.415 100,00 9.459.409 100,00 6.966.620 100,00 935.995 10,98 (2.492.791) (26,35) (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 – 2012 của Công ty) Thang Long University Library
  • 41. 31 Trong 3 năm vừa qua, cơ cấu TSNH của Công ty có sự thay đổi rõ rệt qua từng năm. Nhưng trong đó các khoản phải thu và HTK của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao (hơn 25%), còn tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và TSNH khác chiếm mức tỷ trọng nhỏ hơn. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng: Được Công ty sử dụng để đáp ứng các khoản thanh toán tức thời: như trả tiền hàng cho nhà cung cấp hay trả lương cho công nhân viên khi đến hạn... Qua các năm ta thấy tiền và các khoản tương đương đang giảm dần cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2010 giá trị tiền và các khoản tương đương là 261.940 nghìn đồng, chiếm 3,07% tổng TSNH, nhưng đến năm 2011, giá trị tiền là 216.496 nghìn đồng ứng với 2,29% trong tỷ trọng TSNH, giảm 45.444 nghìn đồng so với năm trước là 17,35%. Sang năm 2012 con số này chỉ còn 123.098 nghìn đồng, tương đương 1,77% tỷ trọng của TSNH, giảm tuyệt đối 93.398 nghìn đồng ứng với 43,14% so với năm 2011 do Công ty không dự trữ quá nhiều tiền mà thay vào đó đầu tư vào các khoản mục khác mang lại lợi ích cao hơn như đem đầu tư tài chính và đầu tư vào HTK. Việc giảm lượng tiền trong các năm là bởi từ năm 2011, ban quản lý dựa vào Mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu trong Công ty. Tuy nhiên, chính việc cắt giảm tiền mặt nhằm mục đích tối thiểu hóa chi phí cất giữ tiền và tối đa hóa chi phí cơ hội đầu tư vào những tài sản sinh lời khác như vậy sẽ khiến lượng tiền mặt của Công ty không nhiều, làm giảm khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức thời từ đó Công ty có thể sẽ gặp phải những khó khăn khi nhà cung cấp hay chủ nợ yêu cầu thanh toán ngay các khoản nợ. Vì vậy, Công ty cần đưa ra được những chính sách phù hợp để làm sao vừa đảm bảo được khả năng thanh toán của mình mà vừa đáp ứng được các nhu cầu đầu tư khác với chi phí cơ hội là thấp nhất. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là số tiền mà Công ty đầu tư vào các Công ty liên kết thông qua việc mua chứng khoán của các Công ty này trên thị trường. Năm 2011 và 2012 thị trường chứng khoán trong nước sụt giảm mạnh và chỉ có tính thanh khoản thấp do đó Công ty quyết định không tiếp tục đầu tư. Năm 2010, khoản mục này có giá trị tương đối lớn trong TSNH của Công ty. Giá trị đầu tư tài chính ngắn hạn là 2.230.000 nghìn đồng, tương đương 26,16% trong đó Công ty chủ yếu đầu tư vào các chứng khoán của Công ty Cổ phần Licogi 13 nhằm tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của Công ty. Đến năm 2011 giá trị khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là 420.000 nghìn đồng, tương ứng 4,44% so với TSNH của Công ty và giảm tuyệt đối 1.810.000 nghìn đồng, tương đối là 81,17% so với năm trước đó là 2010 bởi thị trường chứng khoán của Việt Nam nói chung và giá chứng khoán của Công ty Cổ
  • 42. 32 phần Licogi 13 đã có dấu hiệu đi xuống nên các nhà quản lý đã bán bớt một phần chứng khoán đang nắm giữ nhằm hạn chế phần nào rủi ro cho Công ty. Tuy nhiên, đến năm 2012, do ảnh hưởng của nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn nên ban quản lý Công ty đã cắt giảm và không còn đầu tư tài chính vào chứng khoán nữa mà đem đầu tư vào HTK, cụ thể là mua mới thêm các máy móc chuyên dùng cho ngành điện để đảm bảo số lượng hàng hóa đáp ứng cho thị trường khi nhu cầu của khách hàng tăng cao đột biến. Các khoản phải thu ngắn hạn: Qua các năm Công ty không có khoản phải thu dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 100% các khoản phải thu. Năm 2010, giá trị các khoản phải thu ngắn hạn là 2.736.920 nghìn đồng, chiếm 32,12% tổng TSNH. Đến năm 2011, giá trị của khoản mục này là 6.223.725 nghìn, tăng 3.486.805 nghìn đồng tương ứng tăng 127,4% so với năm 2010 và tới năm 2012 thì giảm xuống còn 4.048.283 nghìn, chiếm 58,11% tỷ trọng của TSNH, tương ứng giảm 2.175.443 nghìn đồng và 34,95% so với năm trước đó là 2011. Mức tăng giảm cụ thể của từng khoản như sau: Khoản phải thu khách hàng: Trong năm 2010, khoản phải thu khách hàng là 2.295.929 nghìn đồng, trong khi đó năm 2011, giá trị tăng lên là 5.969.775 nghìn, tăng tuyệt đối đến 3.673.846 nghìn đồng và tương đối 160,02% so với năm 2010 là bởi trong năm 2011, Công ty mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, ký kết thêm nhiều hợp đồng lớn nên để giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng, đảm bảo doanh thu, Công ty đã chủ động nới lỏng điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng với điều khoản tín dụng chịu “3/10 net 45” có nghĩa là khách hàng được hưởng 3% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 45 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn, tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty dẫn tới khoản phải thu ngắn hạn của Công ty tăng. Bộ phận quản lý công nợ của Công ty có kết cấu tương đối chặt chẽ và hợp lý bao gồm các nhân viên từ phòng kinh doanh kết hợp với một số nhân viên từ phòng kế toán tổng hợp. Nhân viên thuộc phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm làm việc với khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về điều khoản tín dụng đang được Công ty áp dụng, và sau đó sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh các khoản tín dụng thương mại cho Công ty. Từ đó nhân viên kế toán sẽ hoàn tất các thủ tục thanh quyết hợp đồng kinh tế, thu hồi nợ về cho Công ty. Tuy nhiên do điều khoản tín dụng Công ty áp dụng trong năm 2011 tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng trong việc thanh toán nên thời gian thu nợ của Công ty tăng lên, làm tăng rủi ro thu hồi vốn và tốn nhiều chi phí quản lý nợ hơn. Thang Long University Library